Những kỹ nang viết cơ bản

14
Những kỹ năng viết cơ bản (Ngắn quá trình) Một bài viết thành công là một bài viết Giới hạn cho nhóm người đọc xác định Có nội dung sắp xếp hợp lý Cách trình bày sáng sủa và thuyết phục Quá trình viết một bài văn được chia làm 4 bước: 1. Chuẩn bị: xác định đề tài, tính xem là bạn sẽ nhắm vào người đọc như thế nào, tìm kiếm tài liệu, thông tin 2. Viết nháp: phát triển các ý, chủ điểm xuyên suốt bài… 3. Xem lại: xem qua chủ điểm 4. Đọc th: tập trung vào những lỗi không thuộc về nội dung như Tất cả các dạng bài viết (viết luận, bài thi học kỳ, báo cáo thí nghiệm…) đều nên tuân theo quy trình sau:: Giới thiệu (mở bài) Xác định chủ đề Nêu rõ luận điểm, hoặc mục đích bài viết trong 1 hoặc 2 câu văn. Xác định người đọc và các bạn sẽ viết để 1. chính tả, ngữ, ngắt đoạn… Chuẩn bị (1):tiếp cận họ Ai sẽ đọc bài này? Là thầy cô giáo chấm điểm hay sinh viên hướng dẫn? hay là chỉ là bạn cùng lớp? hay những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này?... Tạo cho bài viết một văn phong có hiệu quả nhất để tiếp cận người đọc Tìm giọng văn phù hợp nhất cho việc diễn đạt ý của bài viết đó. c.f. Capital Community College: Giọng văn: Một vấn đề diễn đạt Phát triển các ý, liệt kê các tài liệu có thể dùng đến Thành lập danh sách các ý, từ quan trọng- khoảng 50 từ- những từ, cụm từ là nền tảng giúp bạn nghiên cứu chủ điểm và bắt tay vào viết. Lập danh sách từ các tài liệu và bài đánh giá về vấn đề bạn định viết. Đặt ra các mốc thời gian để hoàn thành bài viết Cân nhắc cả công đoạn biên tập, chỉnh sửa và thời gian phát sinh khác

Transcript of Những kỹ nang viết cơ bản

Những kỹ năng viết cơ bản(Ngắn quá trình)Một bài viết thành công là một bài viết

Giới hạn cho nhóm người đọc xác định Có nội dung sắp xếp hợp lý Cách trình bày sáng sủa và thuyết phục

Quá trình viết một bài văn được chia làm 4 bước:1. Chuẩn bị: xác định đề tài, tính xem là bạn sẽ nhắm vào người

đọc như thế nào, tìm kiếm tài liệu, thông tin2. Viết nháp: phát triển các ý, chủ điểm xuyên suốt bài…3. Xem lại: xem qua chủ điểm4. Đọc thư: tập trung vào những lỗi không thuộc về nội dung như

Tất cả các dạng bài viết (viết luận, bài thi học kỳ, báo cáo thí nghiệm…) đều nên tuân theo quy trình sau::Giới thiệu (mở bài)

Xác định chủ đềNêu rõ luận điểm, hoặc mục đích bài viết trong 1 hoặc 2 câu văn.

Xác định người đọc và các bạn sẽ viết để 1. chính tả, ngữ, ngắt đoạn…

Chuẩn bị (1):tiếp cận họAi sẽ đọc bài này? Là thầy cô giáo chấm điểm hay sinh viên hướng dẫn? hay là chỉ là bạn cùng lớp? hay những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này?...Tạo cho bài viết một văn phong có hiệu quả nhất để tiếp cận người đọcTìm giọng văn phù hợp nhất cho việc diễn đạt ý của bài viết đó. c.f. Capital Community College: Giọng văn: Một vấn đề diễn đạt

Phát triển các ý, liệt kê các tài liệu có thể dùng đếnThành lập danh sách các ý, từ quan trọng- khoảng 50 từ- nhữngtừ, cụm từ là nền tảng giúp bạn nghiên cứu chủ điểm và bắt tay vào viết. Lập danh sách từ các tài liệu và bài đánh giá về vấn đề bạn định viết.

Đặt ra các mốc thời gian để hoàn thành bài viếtCân nhắc cả công đoạn biên tập, chỉnh sửa và thời gian phát sinh khác

Thời gian lấy cảm hứng:Không nên ngắt quãng bước này vì rất dễ mất mạch ý và cảm hứngGiữ danh sách các cụm từ, ý, sự kiện… để sau này có thể dùng tới

Tìm ý, thu thập thông tin, và ghi chép: Tư liệu, bài phỏng vấn, bài đọc, thí nghiệm, thông số, trang web, báo cáo….Những người có thể giúp đỡ: người hướng dẫn, trợ giảng, thủ thư tìm tài liệu, gia sư, chuyên gia hoặc người có nhiều kiếnthức trong lĩnh vực này. Nguồn tài liệu: sách giáo khoa, tài liệu bổ sung, trang web, nhật kí, các bản báo cáo.

Sắp xếpvới sơ đồ định nghĩa, dàn ý, suy nghĩ…Quyết định xem bạn sẽ lập bối cảnh cho câu chuyện, hoặc bài tranh luânj ra sao….Xem thêm các định nghĩa ở mục một số thuật ngữ khi viết

Viết nháp (2):Đoạn mở bài

Giới thiệu chủ đề, xác định rõ người đọc (ghi nhớ: khán giả!) Thiết lập quan điểm hoặc ý kiến! Tập trung vào 3 ý chính

Lập mạch diễn đạt từ đoạn này sang đoạn khác Câu chủ đề của từng đoạn

xác định vị trí của ý đó trong tổng thể toàn bài Những câu chuyển, cụm, hoặc từ ngữ ở đầu hoặc cuối đoạn để

nối các ý với nhau(Xem thêm trang giới thiệu các từ hoặc cụm từ chuyển ý)

Không nên để đoạn văn chỉ có 1 hoặc 2 câuvì điều đó có thể tạo cảm giác bạn chưa đi sâu phân tích

Liên tục chứng minh quan điểm của mình trong suốt cả bài Đừng xao nhãng hoặc viết lệch trọng tâm chủ điểm Đừng vội tóm tắt ở đoạn thân bài, tóm tắt là phần của

đoạn kết bài! Thể của động từ phải ở thể chủ động

“Ban giám hiệu đã quyết định…" chứ không nên viết "Điều đó đã được quyết định bởi..."

Hạn chế dùng động từ “thì, là, mà…” (“to be”) để giọng văn nghe rõ ràng và hiệu quả hơn. (Hạn chế dùng động từ “thì, là, mà…” (“to be”) để giọng văn sẽ là hiệu quả, rõ ràng hơn)

Hạn chết dùng động từ “to be” cũng giúp bạn hạn chế dùng thể bị động

Sử dụng các đoạn trích dẫn, thông tin… để hỗ trợ việc trình bày các luận cứ, luận điểm.

Giới thiệu rõ ràng, và giải thích các câu trích dẫn Không nên dùng quá nhiều trích dẫn dài vì có thể, đoạn

trích dẫn dài có thể ngắt quãng mạch ý của bài viếtKết luận

Đọc lại đoạn mở bài, thân bài và bỏ ra một chỗ Tóm tắt, rồi kết luận quan điểm của bạn Nhắc qua ý của mở bài và thân bài

Cân nhắc xem những đoạn ở cuối đã trình bày ngắn gọn các ý cần có chưa?

Xem sự liên tiếp và quan trọng của các luận điểm Từ đó, kết luận một cách hợp lý và lôgíc

Sửa/viết lại đoạn mở đầu để hợp với đoạn thân bài và kết luận

Để bài viết như vậy khoảng 1 hoặc 2 ngày!Xem lại một lượt (3)Lưu thêm một bản, và chỉnh sửa bài viết với quan điểm khách quan

Đọc to bài viết, và giả vờ như bạn đang đọc cho người nghe ngồi dưới.Bạn sẽ rất ngạc nhiên vì có thể bạn sẽ tìm thấy nhiều chỗ trong bài bạn muốn thay đổi!

Nhờ ai đó đọc và xem qua bài viếttốt nhất là người đó tương tự như đối tượng nghe bạn nhắm tớiban đầu, như vậy, bạn có thể kiểm tra xem là bạn đã đi đúng hướng cho đối tượng nghe và rà soát những lỗi trong bài mà bạn không để ý

Chỉnh sửa, viết lại đoạn nào đó nếu cần thiếtCũng nên đối chiếu với bản đầu tiên để xem các chỉnh sửa bạn vừa làm

Nộp bài viếtĐọc thư: (4)tìm lỗi chính tả hoặc ngữ pháp

Bạn nên vui vì đã hoàn thành được bài viết.Điều cuối cùng này là vô cùng quan trọng đấy!Lấy một phần từ Mẹo nhỏ khi viết bài văn lịch sử, với sự cho phép củatác giả K. Austin Kerr, Đại học bang Ohio.Gợi ý của Carolla J. Ault, giáo viên dạy viết, Đại học vùng Lake County.Xem thêm:Viết một bài nghiên cứu | Tìm tài liệu trên mạng Internet | Viết bài và làm nghiên cứu Đạo văn | Sắp xếp các thông tin | Trích dẫn từ các trang web | Những kỹ năng viết cơ bản

Mục lục [Ẩn] 1. Tạo danh sách với Bullets and numbering

o a. Một danh sách đơn giảno b. Tạo một danh sách bằng cách gõ các ký tự thích hợpo c. Kết thúc một danh sácho d. Ký hiệu (Bullets) hay chữ số (Numbering)o e. Thay đổi ký hiệu cho danh sácho f. Định dạng danh sácho g. Làm việc với đoạn văn bản trong danh sách và paste danh sách

2. Danh sách đa cấpo a. Các cấp của danh sácho b. Thụt đầu dòngo c. Thư viện danh sách

3. Hình Chìm (Watermark) và Hình nền (Background)o a. Watermark và Backgroundo b. Mẫu Watermark (dấu chìm, hình chìm) trong tài liệu có sẵno c. Cách thêm hình chìm Watermark vào tài liệuo d. Tạo màu nền (Background) cho văn bản

4. Viền (Border) và các hiệu ứng Đổ bóng (Shading)o a. Tạo đường viền (border) cho văn bảno b. Tạo viền cho ảnh, văn bản và bảng (table)o c. Tạo bóng (Shading)o d. Tạo kiểu cho bảngo e. Tạo DropCapo g. Sử dụng WordArt

10 kỹ thuật cao cấp sư dụng MS Word02/09/2011 13:12(VTC News) - Các cách tùy chọn từ đơn giản đến những tùy chỉnh tiên tiến nhất của Microsoft Word 2010 giúp bạn biên soạn và trình bày văn bản được nhanh hơn. 

Phần mềm Word 2007 và Word 2010 có rất nhiều tính năng tiện ích cho việc soạn thảo văn bản. Hướng dẫn này hỗ trợ bạn sử dụng chúng một cách bài bản để tăng tốc biên soạn và trình bày các văn bản. 

1. Tạo và sư dụng Building Blocks

 

Building Block là một công cụ mạnh mẽ, cho phép bạn tạo ra trang bìa tiêu chuẩn,đầu trang và chân trang, và bảng biểu, để có thể tái sử dụng. Một khi Building Block đã được tạo, bạn có thể chèn nó vào các tài liệu mới. 

Để tạo ra tiêu đề đầu trang cho tài, bạn nhấn chuột vào tab Insert, nhấn Header, và lựa chọnBlank trong thư viện gallery.

Nhập chữ "VTC News" vào tiêu đề đầu trang và định dạng trình bày như cách bình thường (ví dụ, bấm Ctrl + E để cang lề giữa, bấm Ctrl + A để chọn toàn bộ tiêuđề). 

Quay trở lại tab Insert, nhấn Header, và sau đó bấm vào Save Selection từ chân củathư viện để lưu văn bản vào Header Gallery.

Trong hộp thoại Create New Building Block, tiêu đề của bạn vừa tạo được gán cho một tên gọi (ví dụ, "VTC News"), và nhấn OK để lưu lại Building Block. 

Để chèn tiêu đề này vào một tài liệu mới, bạn vào tab Insert, nhấn vào Header, kéo xuống danh mục của General và click vào tên mà bạn đã tạo cho tiêu đề, trong ví dụ này là "VTC News".

Khi bạn thoát khỏi Word, chương trình sẽ nhắc bạn lưu lại các thay đổi của đoạn văn bản trong tập tin BuildingBlocks.dotx, để có thể tái sử dụng trong các tài liệu Word khác.

2. Lưu dự phòng và chỉnh sưa mẫu văn bản mặc định của Word

 

Chương trình Word sử dụng "mẫu mặc định" trong tệp tin Normal.dotm để xác định các định dạng của văn bản mới. Muốn chỉnh sửa kiểu định dạng này đầu tiên bạn

phải tiến hành tắt tùy chọn ẩn phần mở rộng tên tập tin của Windows. Để làm điều này trong Vista hoặc Windows 7, bạn vào hộp tìm kiếm của Start Menu, mở Folder Options, và trong tab View, loại bỏ dấu chọn bên cạnh mục "Hide extensions for known file types", và nhấn OK.

Sau đó, từ trình đơn File của Word, chọn Open. Trong thanh trượt click vào Microsoft Word, và chọn Templates, hoặc click vào Templates Trusted.

Thực hiện xong bước trên sẽ mở ra một danh sách các tập tin trong đó bao gồmNormal.dotm. Trước khi có bất cứ thay đổi gì khác, bạn phải tạo một bản sao lưu dự phòng của Normal.dotm. 

Bạn chọn tập tin, bấm Ctrl + C để sao chép nó, sau đó Ctrl + V để dán một bản sao vào cùng một thư mục. Bản sao mới được tạo ra sẽ được tự động đặt tên là "Copyof Normal.dotm" nhưng bạn có thể đổi tên bản sao với bất cứ tên gì bạn thích, chẳng hạn "My customized Normal.dotm" miễn là bạn giữ an toàn được tập tin .dotm này.

Khi bạn đã hoàn thành việc thực hiện một bản sao dự phòng, bạn click đúp vàoNormal.dotm để mở nó ra thoải mái chỉnh sửa. Nếu bạn không ưng ý với bản chỉnh sửa của mình thì hãy mở tệp đã lưu dự phòng và ghi đè tệp tin Normal.dotm sau đó trang văn bản lại trở về như định dạng lúc ban đầu.

3. Tạo Header và đánh số trang mặc định

 

Nếu bạn muốn tất cả các tài liệu Word của bạn được đánh số trang theo mặc địnhthì áp dụng cách này. Lưu ý bước 2 ở trên chỉ có tác dụng trên từng trang riêng lẻ chứ không phải tất cả.

Mở mẫu văn bản mặc định Normal.dotm, như đã hướng dẫn ở trên, vào tab Insert, chọn Page Number, và chọn một vị trí và định dạng cho số trang hiển thị.

Đóng tài liệu và lưu lại Normal.dotm, sau bước này tất cả các tài liệu mới củabạn sẽ sử dụng số trang mà bạn đã chỉ định.

4. Tạo đánh số trang mặc định bắt đầu trên trang thứ hai

 

Sử dụng thủ thuật này sau khi đã thiết lập đánh số trang mặc định trong Word, nhưng không muốn số trang xuất hiện trên trang đầu tiên của tài liệu và tất cảcác trang còn lại đều có số trang.

Mở tệp Normal.dotm, vào tab Page Layout. Trong nhóm Page Setup, bấm vào More Arrow (mũi tên bên phải ở dưới của nhóm) để mở hộp thoại Page Setup.

Sau khi mở ra, bạn nhấn vào tab Layout, và dưới Headers and Footers, đánh dấu chọn

bên cạnh Different First Page, và nhấn OK.

Cuối cùng, đóng tệp Normal.dotm. Từ đó, bất kỳ tài liệu mới được tạo ra sẽ không có số trang trên trang đầu tiên, nhưng sẽ bắt đầu đánh số trang trên trang thứ hai.

5. Khôi phục lại văn bản mẫu mặc định

 

Nếu bạn cần phải xoá hoặc đổi tên tệp tin Normal.dotm, bạn sẽ cần phải đóng Word lại và tìm đến thư mục lưu trữ nó, bởi vì không thể sửa đổi Normal.dotm trong khi Word đang chạy.

Địa chỉ của thư mục này thay đổi trong các phiên bản Windows khác nhau, do đó,cách nhanh nhất để tìm thấy nó là nhập chuỗi ký tự bên dưới vào hộp thoại tìm kiếm hoặc Runtrong Start Menu:

%appdata%\Microsoft\Templates

Sau khi nhấn phím Enter, thư mục Templates sẽ được mở trong Windows Explorer. Chế độ hoạt động của Normal.dotm rất đặc biệt, nếu xóa  nó đi thì phiên bản gốc củatập tin sẽ được tái tạo trong lần kế tiếp bạn khởi chạy Word.

Dựa trên các thức này mà bạn có thể sao lưu một văn bản mẫu đã tùy chỉnh trướcđó và đổi tên bản sao này thành Normal.dotm, và sau đó Word sẽ sử dụng nó như là mẫu mặc định của bạn.

Bạn có thể nhập các định dạng và tùy chỉnh mẫu mặc định Word 2003 vào Word 2007 hoặc 2010 bằng cách xóa tệp Normal.dotm và sao chép tệp Normal.dot hiện

diện trong thư mụcTemplates của Word 2003 vào thư mục Templates của Word 2010. Chương trình sẽ tự động nhập khẩu các tùy chỉnh và các macro từ file Normal.dot cũ khi nó tạo Normal.dotmmới của nó.

6. Chọn Font chữ mặc định cho dễ đọc hơn

 

Font chữ mặc định trong Word 2010 là Calibri, trông khá đẹp mắt trên màn hình nhưng để dễ đọc hơn bạn phải sử dụng kiểu font chữ có các nét gạch chân như "sans-serif". 

Để thay đổi font chữ mặc định của Word, bạn bấm các phím Ctrl + Shift + F để mở hộp thoại Font. Font chữ được gợi ý nên dùng là font Times, cỡ 14. Chọn xong nhấn vào Save as Default, chọn "All documents based on the Normal.dotm template" và nhấn OK.

7. Thay đổi trình bày trang mặc định

 

Bạn có thể thay đổi các thiết lập mặc định khác giống như cách bạn thay đổi font chữ mặc định. Bấm các phím Alt + O, sau đó bấm phím P để mở hộp thoại Paragraph (hoặc click vào More Arrow trong nhóm Paragraph trên tab Home). Bạn thiết lập khoảng cách dòng và các tùy chọn khác cho văn bản, và nhấn Save as Default. 

Tới tab Page Layout, nhấn vào More Arrow trong nhóm Page Setup để mở hộp thoại Page Setup. Thiết lập lề và trình bày trang in, và nhấn Save as Default.

8. Đặt công cụ AutoFormat lên Quick Access Toolbar

 

AutoFormat là cách thức tự động trình bày trang văn bản rất hữu dụng cho việc chỉnh sửa một tài liệu đã có sẵn. 

Giao diện Ribbon (dải băng) của Office 2007 không cài đặt sẵn công cụ AutoFormat trong chương trình, nhưng bạn có thể kích hoạt nó trở lại bằng cách đưa nó vào Quick Access Toolbar. Nhấp chuột vào mũi tên xuống ở phần cuối bên phải Quick Access Toolbar trên tab của Ribbon, và sau đó nhấp vào More Commands. Trong trình đơn thả xuống bên dưới"Choose commands from", chọn Commands Not In the Ribbon.

Từ danh sách xuất hiện, click vào Autoformat, chọn nút Add, và sau đó bấm OK. 

Thực hiện các bước trên cũng giúp bạn đặt công cụ bất kỳ ác trên Quick Access Toolbarđể truy cập nhanh chóng.

9. Bật chế độ thông báo những sưa đổi trước khi lưu và in văn bản

 

Kiểm tra lại tài liệu trước khi in ra hoặc gửi đi sẽ giúp bạn tránh được phát hành những văn bản bị lỗi. Để thực hiện các bước này được dễ dàng hơn, Word 2010 đã bổ sung lựa chọn để hiển thị các sửa đổi và thay đổi. Word 2010 cảnh báo bất cứ khi nào bạn ghi lại hoặc in một tài liệu có thông tin đã sửa đổi, hoặc khi bạn gửi e-mail từ menu của Word.

Muốn bật cảnh báo này, bạn  vào menu File, sau đó chọn Options, chọn tiếp Trust Center. Click vào Trust Center Settings..., sau đó vào Privacy Settings, và đánh dấu chọn bên cạnh "Warn before printing, saving or sending a file that contains tracked changes or comments".

10. Lưu lại và khôi phục các macro

 

Nếu bạn muốn chia sẻ các macro (lệnh gộp) của trang văn bản Word với những người dùng khác, hoặc đưa nó vào các tài liệu khác, thì trước hết phải lưu các macrocủa bạn vào một tập tin riêng.

Bắt đầu bằng cách nhấn Alt + F11 để mở Visual Basic Editor trong cửa sổ Project paneở phía trên bên trái, sau đó nhấn vào dấu cộng, Modules, và chọn "NewMacros". TừmenuFile, chọn Export File để xuất khẩu các macro của bạn vào một tập tin. Tập tinđó sẽ có phần mở rộng là .BAS 

Nếu bạn muốn loại bỏ một số macro hoặc viết thêm giải thích, bạn có thể chỉnh sửa các tập tin trong Notepad hoặc bất kỳ trình soạn thảo văn bản khác. 

Để nhập khẩu các macro của bạn vào một bản sao của Word, nhấn Alt + F11, chọn Normaltrong cửa sổ Project pane, và chọn Import File từ menu File.

Vũ Anh Tú (theo PC Magazine)