Nhóm henipavirus - Nhà thuốc Ngọc Anh

38
Nhóm henipavirus Thông tin lâm sàng chính xác ngay tại nơi cần thiết Cập nhật lần cuối: Jun 19, 2018

Transcript of Nhóm henipavirus - Nhà thuốc Ngọc Anh

Nhóm henipavirus

Thông tin lâm sàng chính xác ngay tại nơi cần thiết

Cập nhật lần cuối: Jun 19, 2018

Mục LụcTóm tắt 3

Thông tin cơ bản 4

Định nghĩa 4

Dịch tễ học 4

Bệnh căn học 4

Sinh lý bệnh học 5

Phòng ngừa 7

Ngăn ngừa sơ cấp 7

Khám sàng lọc 7

Ngăn ngừa thứ cấp 7

Chẩn đoán 8

Tiền sử ca bệnh 8

Cách tiếp cận chẩn đoán từng bước 8

Các yếu tố nguy cơ 10

Các yếu tố về tiền sử và thăm khám 12

Xét nghiệm chẩn đoán 13

Chẩn đoán khác biệt 17

Điều trị 19

Cách tiếp cận điều trị từng bước 19

Tổng quan về các chi tiết điều trị 20

Các lựa chọn điều trị 21

Giai đoạn đầu 24

Liên lạc theo dõi 25

Khuyến nghị 25

Các biến chứng 25

Tiên lượng 26

Hướng dẫn 27

Hướng dẫn chẩn đoán 27

Hướng dẫn điều trị 27

Nguồn trợ giúp trực tuyến 29

Tài liệu tham khảo 30

Hình ảnh 34

Tuyên bố miễn trách nhiệm 37

Tóm tắt

◊ Nhiễm trùng hiếm gặp nhưng mới nổi ở vùng Châu Á-Thái Bình Dương. Tháng 5 năm 2018, một đợt bùng phátnhiễm vi-rút Nipah đã được báo cáo tại Ấn Độ, nhưng nhanh chóng được kiểm soát.

◊ Cần bắt đầu thực hiện quy trình cách ly và kiểm soát nhiễm trùng ngay khi nghi ngờ có ca bệnh. Cần thông báocho các cơ quan y tế công cộng ngay khi nghi ngờ có ca bệnh.

◊ Các vi-rút Nipah và Hendra gây viêm não, mặc dù các biểu hiện hô hấp và giống cúm cũng thường gặp. Xác địnhchẩn đoán bằng xét nghiệm huyết thanh hoặc phân tử.

◊ Cách điều trị chính là chăm sóc hỗ trợ.

◊ Tỷ lệ tử vong cao; những bệnh nhân sống sót có thể bị mệt mỏi, buồn ngủ và/hoặc suy giảm thần kinh dai dẳng.

Nhóm henipavirus Thông tin cơ bảnT

NG

TIN

BẢ

N

Định nghĩamới nổi Vi-rút henipavirus là nguyên nhân gây bệnh quan trọng xuất hiện truyền từ động vật sang người ở khu vực châuÁ-Thái Bình Dương.[1] [2] [3] Hai vi-rút trong chi này gây nhiễm bệnh cho người: vi-rút Hendra (HeV) và vi-rút Nipah(NiV). Vật chủ tự nhiên của cả hai vi-rút này là dơi ăn quả thuộc họ Pteropodidae, chi Pteropus. Chúng đều gây bệnhnặng ở động vật và con người.

Nhiễm HeV ở người có thể thay đổi từ bệnh giống cúm nhẹ tới bệnh hô hấp hoặc thần kinh gây tử vong.[2] Nhiễm NiV ởngười có thể khác nhau từ nhiễm trùng không có triệu chứng đến hội chứng hô hấp cấp và viêm não gây tử vong.[1]

Các bệnh do Nipah và henipavirus đã được thêm vào danh sách R&D Blueprint (danh sách các bệnh được ưu tiên quantâm) của Tổ chức Y tế Thế giới liệt kê các mối đe dọa dịch bệnh đòi hỏi hoạt động nghiên cứu và phát triển tích cực.[4]

Dịch tễ họcCác đợt bùng phát vi-rút Nipah (NiV) xảy ra tại Bangladesh gần như hàng năm kể từ năm 2001, nhất là vào các thángmùa đông trong giai đoạn thu hoạch nhựa cây chà là.[5] [6] Các quốc gia khác đã xảy ra các đợt bùng phát NiV bao gồmSingapore và Malaysia (nơi vi-rút lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1998-1999),[7] Ấn Độ,[8] và Philippine (có thểlà bùng phát NiV).[9]Tháng 5 năm 2018, một đợt bùng phát NiV đã được báo cáo tại Ấn Độ (bang Kerala). Mười bảytrong số 19 người nhiễm bệnh đã tử vong. Theo thông báo, đợt bùng phát này đã được kiểm soát vào ngày 10 tháng 6năm 2018. Được biết, đây là đợt bùng phát bệnh thứ ba xảy ra tại Ấn Độ.[10]Chưa có báo cáo nào về NiV ở khách dulịch.

Các đợt bùng phát vi-rút Hendra (HeV) chỉ xảy ra ở Úc, với tổng cộng 7 ca nhiễm trùng ở người (kể từ tháng 7 năm2016) từ khi mới xuất hiện vào năm 1994, tất cả các ca bệnh đều liên quan đến việc tiếp xúc trực tiếp với ngựa.[11]

Vật chủ tự nhiên của cả NiV và HeV là dơi Pteropus. Các đợt bùng phát dịch bệnh ở người xảy ra khi vi-rút được truyềntừ dơi sang người, dù trực tiếp hay gián tiếp qua vật chủ trung gian. Dơi Pteropus có mật độ phân bổ địa lý rộng lớn, từĐông Nam Á và Bắc Úc đến Tây Phi.[12] Vì thế, có khả năng bùng phát henipavirus ở các quốc gia khác chưa có báo cáotrước đây. Để hỗ trợ điều này, một nghiên cứu giám sát tại Châu Phi nhận biết những người có huyết thanh dương tính đểtrung hòa các kháng thể với henipaviruses. Việc giết mổ thịt dơi liên quan đến huyết thanh dương tính.[13]

Bệnh căn họcVi-rút Nipah (NiV) và vi-rút Hendra (HeV) đều là các vi-rút RNA mạch đơn trong chi Henipavirus, thuộc họParamyxoviridae.[14] Ổ chứa tự nhiên của vi-rút là dơi ăn quả thuộc chi Pteropus, các vi-rút này không gây bệnh.[15] Vi-rút truyền từ loại dơi này sang các vật chủ trung gian, chủ yếu là heo và/hoặc ngựa, các động vật này sau đó sẽ bị bệnh.

Chúng có thể truyền sang con người qua một số đường:

• Tiếp xúc với dơi hoặc chất dịch tiết của chúng (ví dụ như sử dụng nhựa cây chà là bị dính nước bọt và nước tiểucủa dơi).[16] [17] [18] Đã có báo cáo rõ ràng về NiV trong các đợt bùng phát ở Bangladesh và Ấn Độ,[17] nhưngchưa có báo cáo về HeV.[11]

• Tiếp xúc với vật chủ trung gian mắc bệnh, chủ yếu qua nước tiểu hoặc chất tiết ra từ mũi-miệng.[14] Đã có báocáo đối với cả NiV và HeV. Với các đợt bùng phát NiV, heo là vật chủ trung gian chính.[19] [20]Với HeV, tiếpxúc với ngựa là yếu tố chủ yếu.[11]

• Truyền bệnh từ người sang người.[16] [21] [22] [23] Đã có báo cáo rõ ràng về NiV, đặc biệt là trong các đợt bùngphát ở Bangladesh.[21] Tuy nhiên, chưa quan sát thấy trường hợp truyền HeV từ người sang người.[11]

4 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Thông tin cơ bản

Sinh lý bệnh họcDo số ca bệnh khá ít ỏi, không xác lập được sinh lý bệnh của nhiễm vi-rút henipavirus; tuy nhiên, đặc điểm bệnh họcthường gặp bao gồm viêm mạch (với vi nhồi máu và nghẽn mạch) cũng như nhiễm trùng nhu mô trực tiếp.

Thường thấy những đặc điểm này nhiều nhất trong hệ thần kinh trung ương, nhưng cũng xảy ra trong các cơ quan khác,bao gồm phổi.[14] [24] Hiện tại chưa xác định sự cân bằng giữa các yếu tố liên quan tới mầm bệnh và vật chủ. Cả hai vi-rút đều có thể gây viêm não tái phát, nhưng người ta vẫn chưa rõ cơ chế sinh lý bệnh học tiềm ẩn.[14]

Ảnh chụp hiển vi cho thấy sự hình thành của cục nghẽn và tổn thương thoái hóa lớp nội mô do nhiễm trùng NiV gây ra

CDC/Brian W.J. Mahy, BSc, MA, PhD, ScD, DSc

TH

ÔN

G T

IN C

Ơ B

ẢN

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

5

Nhóm henipavirus Thông tin cơ bảnT

NG

TIN

BẢ

N

Ảnh chụp hiển vi cho thấy một số thay đổi bệnh học liên quan tới nhiễm NiV ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương

CDC/Brian W.J. Mahy, BSc, MA, PhD, ScD, DSc

6 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Phòng ngừa

Ngăn ngừa sơ cấpCó thể phòng ngừa nhiễm vi-rút Nipah (NiV) bằng cách tránh tiếp xúc với dơi, sử dụng nhựa chà là dạng thô và/hoặc tiếpxúc với các động vật trung gian bị bệnh (chẳng hạn như heo và ngựa) trong các vùng lưu hành dịch.[28] Sử dụng tấmchắn bằng tre để ngăn dơi tiếp xúc với nhựa chà là đã cho thấy giúp giảm nhiễm bệnh hiệu quả và là biện pháp khuyếnnghị nhằm giảm mức độ truyền nhiễm ở Bangladesh.[29] Các biện pháp nhằm hạn chế heo và ngựa tiếp xúc với dơiPteropus cũng có thể giúp phòng ngừa lây truyền.

Con người nhiễm vi-rút Hendra (HeV) qua tiếp xúc trực tiếp với chất dịch mũi/chất dịch cơ thể của ngựa nhiễmbệnh.[11] Cần nâng cao nhận thức cho các bác sĩ thú y chăm sóc ngựa và những người làm việc với ngựa ở các khu vựccó nguy cơ. Cần tránh tiếp xúc với ngựa bị ốm hoặc có khả năng nhiễm HeV và sử dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân phùhợp khi cần tiếp xúc.[11] [30]

Hiện tại không có vắc-xin được cấp phép cho người đối với HeV hoặc NiV. Một loại vắc-xin HeV đã được phát triểndành cho ngựa (dựa trên G glycoprotein) và được cấp phép ở Úc.[31] Vắc-xin này nhằm mục đích phòng ngừa nhiễmbệnh ở ngựa và từ đó giảm nguy cơ lây truyền sang người.[31] Có những dấu hiệu cho thấy chiến lược sử dụng vắc-xintương tự có thể hữu ích đối với nhiễm NiV trong tương lai.[31] [32]

Khám sàng lọcTrong những hoàn cảnh thiếu nguồn lực khi vi-rút Nipah (NiV) trở thành dịch, khả năng cách ly bệnh nhân và tiến hànhcác quy trình kiểm soát nhiễm trùng nghiêm ngặt rất hạn chế. Vì thế, xác định những bệnh nhân bị viêm não có nguy cơnhiễm NiV cao hơn sẽ có ích khi sắp xếp ưu tiên các nguồn lực và giảm nguy cơ truyền nhiễm trong bệnh viện. Một côngcụ sàng lọc đơn giản khi nhập viện, hỏi các câu hỏi cụ thể về tiền sử sử dụng nhựa chà là lên men hoặc dạng thô và/hoặctiếp xúc với người khác bị sốt và trạng thái tâm lý thay đổi trong tháng trước khi khởi phát bệnh, cho thấy có độ nhạycảm 82%, độ đặc hiệu 86%, giá trị dự đoán dương tính 24% và giá trị dự đoán âm tính 99% đối với nhiễm NiV.[25]

Ngăn ngừa thứ cấpCần báo cáo các ca nhiễm vi-rút Nipah (NiV) và vi-rút Hendra (HeV) cho cơ quan y tế công cộng ngay khi có nghi ngờ.Điều thiết yếu là nhân viên y tế công cộng cần theo dõi bất kỳ ca bệnh hiện mắc nào.

NiV được xác định là có thể truyền từ người sang người. Các nghiên cứu gợi ý rằng phương tiện truyền bệnh có khả năngcao nhất là nước bọt và các chất dịch tiết qua hô hấp mặc dù cũng đã phát hiện NiV RNA trong máu và nước tiểu.[25] Vìthế, những người tiếp xúc với các ca bệnh hoạt động và nhân viên y tế cần sử dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân đầy đủ đểphòng ngừa lây truyền qua đường hô hấp và tiếp xúc. Cần sử dụng biện pháp kiểm soát nhiễm trùng nghiêm ngặt và củngcố trang bị bảo hộ trong điều dưỡng để ngăn ngừa truyền nhiễm trong bệnh viện.[28]

Liệu pháp miễn dịch thụ động với kháng thể đơn dòng ở người đặc hiệu với glycoprotein vi-rút có thể là biện pháp dựphòng sau phơi nhiễm với nhóm henipavirus. Đặc biệt, kháng thể đơn dòng m102.4 đã chứng minh hiệu quả trong điềutrị sau phơi nhiễm ở các nghiên cứu trên động vật cho cả HeV và NiV và đã được sử dụng cho những người bị phơinhiễm với HeV có nguy cơ cao ở Úc dưới dạng hỗ trợ khẩn cấp.[31]

PHÒ

NG

NG

ỪA

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

7

Nhóm henipavirus Chẩn đoánC

HẨ

N Đ

N

Tiền sử ca bệnh

Tiền sử ca bệnh #1

Một sinh viên đại học 21 tuổi bị tai nạn và được đưa vào phòng cấp cứu với tiền sử sốt, đau đầu, và ho khan kéodài 2 ngày. Em ấy mới trở về sau chuyến thăm gia đình tại Nilphamari, Bangladesh trong dịp lễ Giáng Sinh. Tiền sửkhác cho thấy em ấy sử dụng biện pháp dự phòng sốt rét và xịt DEET (N,N-diethyl-3-methylbenzamide) đều đặn. Khikhám, em ấy bị sốt (38,6°C [101,4°F]), nhịp tim nhanh (mạch 120 bpm), và tăng huyết áp (BP 160/100 mmHg). Emấy có vẻ không khỏe và lú lẫn. Xét nghiệm máu thường quy cho thấy tăng men trấnminases và giảm tiểu cầu, nhưngngoài ra thì không có gì đáng chú ý cả. CXR bình thường. Chụp CT đầu cho thấy không có bất thường, không cóbằng chứng về phù não hoặc tổn thương khối u. Thực hiện chọc dịch não tủy và phát hiện số lượng tế bào lymphotăng, protein tăng và glucose bình thường. Bạn điều trị cho em ấy theo kinh nghiệm chứng viêm não HSV với aciclovirtiêm tĩnh mạch và chuyển em ấy sang bác sĩ chuyên khoa bệnh truyền nhiễm. Gửi cả hai mẫu huyết thanh và dịch nãotủy (CSF) để kiểm tra huyết thanh vi-rút Hendra (HeV) và Nipah (NiV) cũng như phản ứng chuỗi sao chép ngược choNiV (do biểu hiện có vẻ như phù hợp với viêm não Nhật Bản hoặc nhiễm trùng NiV) sau khi thảo luận với phòngthí nghiệm vi-rút địa phương. Sau 24 giờ tiếp theo, mức độ tỉnh táo của bệnh nhân suy giảm và em ấy được chuyểnsang phòng hồi sức tích cực để được đặt nội khí quản và thông khí. Bệnh nhân được cách ly trong phòng ; áp dụnggiới hạn thực hành chăm sóc nghiêm ngặt, và tất cả các nhân viên đều mặc thiết bị bảo hộ cá nhân. Tiến hành chụpMRI não, cho thấy các tổn thương tăng tín hiệu rải rác lan rộng trong chất trắng. Trong 48 giờ, có điện thoại về kếtquả NiV huyết thanh của bệnh nhân: NiV IgM dương tính trong huyết thanh và CSF.

Tiền sử ca bệnh #2

Một bác sĩ thú y chăm sóc ngựa 49 tuổi ở Brisbane đến khám với bác sĩ đa khoa của mình với tiền sử đau đầu, sốt, vàđau cơ trong 4 ngày, Khi kiểm tra, cô ấy bị sốt (nhiệt độ 38,2°C [100,8°F]), nhưng quan sát thấy không có gì đặc biệt.Cô ấy không có dấu hiệu khu trú rõ ràng. Cô ấy tỉnh táo và có định hướng. Kết quả khám thần kinh bình thường. Haituần sau, xét nghiệm máu tìm IgM đối với HeV và kết quả dương tính.

Cách tiếp cận chẩn đoán từng bướcNhững bệnh nhân nhiễm vi-rút Hendra (HeV) hoặc Nipah (NiV) thường có biểu hiện phàn nàn về thần kinh và/hoặc hôhấp. Các bác sĩ tại các quốc gia không lưu hành dịch cần chú ý khả năng bệnh nhân có biểu hiện với những vi-rút này,nhất là trong hầu hết các đợt bùng phát NiV hàng năm ở Bangladesh.

Chẩn đoan các ca nhiễm trùng hiếm gặp nhưng mới nổi này cần phải có chỉ số nghi ngờ cao ở những bệnh nhân có biểuhiện lâm sàng gợi ý, cùng với tiền sử du lịch và nguy cơ tiếp xúc thích hợp. Xét nghiệm huyết thanh và/hoặc phản ứngchuỗi sao chép ngược (RT-PCR) giúp xác định chẩn đoán.

Tiền sửKhi xem xét và nhận biết sau đó các nhiễm vi-rút henipavirus, điều quan trọng là xem xét kỹ tiền sử liên quan đến dulịch, chế độ ăn uống, nghề nghiệp, và tiếp xúc với động vật hoặc người nhiễm bệnh.

Các đợt bùng phát vi-rút Nipah (NiV) xảy ra tại Bangladesh gần như hàng năm, nhất là vào các tháng mùa đông.[5]Các quốc gia khác đã xảy ra các đợt bùng phát NiV bao gồm Singapore và Malaysia (nơi vi-rút lần đầu tiên được pháthiện vào năm 1998-1999),[7] Ấn Độ,[8] [10]và Philippine (có thể).[9] Do đó, NiV cần nằm trong một danh sách phânbiệt cho những du khách trở về từ các địa điểm có đặc điểm lâm sàng thích hợp. Tuy nhiên, theo sự phân bố địa lý

8 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Chẩn đoán

rộng rãi của dơi Pteropus, các vật chủ tự nhiên cho những vi-rút này, có thể những quốc gia khác cũng có các đợt bùngphát.

Yếu tố nguy cơ quan trọng liên quan đến NiV là:

• Tiếp xúc với các động vật có liên quan (dơi, heo, và ngựa)[9] [16] [23]• Tiếp xúc với các ca bệnh nhiễm NiV ở người đã xác định hoặc nghi ngờ,[9] [21] và• Sử dụng bất kỳ sản phẩm thực phẩm nào có thể đã bị dính chất bài tiết của dơi, như nhựa chà là.[17]

Các đợt bùng phát vi-rút HeV chỉ xảy ra ở Úc, với tổng cộng 7 ca nhiễm trùng ở người (kể từ tháng 7 năm 2016) từkhi mới xuất hiện vào năm 1994, tất cả các ca bệnh đều liên quan đến việc tiếp xúc trực tiếp với ngựa.[11] Một lầnnữa, theo sự phân bố rộng rãi của dơi Pteropus, các đợt bùng phát có thể xảy ra ở nơi khác, nhưng nguy cơ này có vẻnhư ít có khả năng hơn với NiV do đến nay người ta không biết rõ HeV truyền từ dơi sang người hay từ người sangngười.[11]

Biểu hiện lâm sàngNiV có thể không có triệu chứng nhưng thường gây viêm não cấp tính, với các triệu chứng bao gồm sốt, trạng tháitâm lý thay đổi, đau đầu, đau cơ, ốm yếu/lơ mơ, chóng mặt, buồn nôn và nôn.[5] [19] [33] Có thể bị co giật và cácbiểu hiện thần kinh khác. Các dấu hiệu lâm sàng bao gồm mất phản xạ, nhược trương, rối loạn thần kinh thực vật rõràng, và co giật từng phần.[19] [33] Các dấu hiệu và triệu chứng hô hấp, bao gồm ho, khó thở và hội chứng suy giảmhô hấp cấp tính (ARDS), có thể xảy ra khi có hoặc không có hội chứng viêm não.[34]

Thời gian ủ bệnh trung bình của NiV là từ 4 đến 18 ngày,[1] nhưng có thể lên tới 2 tháng.[20] Sau khi tiếp xúc vớimột ca nhiễm trùng ở người, đã có báo cáo rằng thời gian ủ bệnh từ 6 đến 11 ngày.[34]

Viêm não do Nipah có thể "tái phát" nhiều tháng sau khi tình trạng bệnh được cải thiện hoặc thậm chí có thể biểuhiện của bệnh lần đầu tiên sau nhiều tháng khi ban đầu bệnh nhân không có biểu hiện liên quan đến hệ thần kinh,được gọi là viêm não 'khởi phát muộn'.[33] Do đó, bác sĩ cần cảnh giác với bất kỳ biểu hiện thần kinh cấp tính nào ởbệnh nhân có thể trước đây không nhiễm NiV.

Nhiễm HeV có thể biểu hiện bệnh giống cúm kèm theo sốt, đau đầu, và đau cơ, có thể là biến chứng của bệnh viêmphổi hoặc viêm não nặng. Một ca bệnh viêm não và màng não nhẹ và phục hồi rõ ràng nhưng tái phát viêm não mộtnăm sau đó và tử vong. Thời kỳ ủ bệnh của nhiễm HeV ước tính từ 5 đến 21 ngày.[11]

Các xét nghiệm ban đầuCần thực hiện xét nghiệm máu hóa sinh và huyết học thường qui, bao gồm tổng phân tích tế bào máu, xét nghiệmchức năng gan, urê và điện giải, và thông số đông máu. Tuy nhiên, các bất thường trong kết quả xét nghiệm quan sátthấy trong nhiễm trùng henipavirus là không đặc hiệu. Ngày càng có nhiều hiểu biết hơn về NiV, trong đó thường thấygiảm tiểu cầu và transaminases tăng.[19] [20] Số lượng bạch cầu thường trong phạm vi bình thường, nhưng có thểcho thấy giảm bạch cầu.[19] [20] Trong một vài ca bệnh HeV, có báo cáo về giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trungtính.[26]

Có thể thấy hình ảnh đông đặc và/hoặc những thay đổi dạng lưới trong hình chụp ngực.[20] Trong các đợt bùng phátNiV ở Bangladesh có báo cáo về hình ảnh hình mờ lan tỏa hai bên phù hợp với ARDS.[34]

Cần yêu cầu tiêu bản máu đặc và máu đàn để xét nghiệm bệnh sốt rét và cấy máu/nước tiểu để loại trừ các nguyênnhân bệnh tiềm tàng khác.

Chẩn đoán nhiễm henipavirus cần phải có xét nghiệm xác định. Việc lựa chọn thử nghiệm tùy thuộc vào tình trạng sẵncó của địa phương. Tiêu chuẩn tham chiếu để xác định xét nghiệm là xét nghiệm trung hòa huyết thanh. Tuy nhiên,

CH

ẨN

ĐO

ÁN

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

9

Nhóm henipavirus Chẩn đoánC

HẨ

N Đ

N

hầu hết các phòng thí nghiệm không thực hiện các xét nghiệm này so NiV and HeV là mầm bệnh nhóm 4 và cần xử lývi-rút sống trong điều kiện an toàn sinh học mức 4.[14] [35] Người ta đã phát triển các xét nghiệm trung hòa sử dụngvi-rút được sao chép giả có HeV glycoproteins để tránh phải xử lý vi-rút sống.[9] [36] [37] Tuy nhiên, trên thực tế,thường xác định thông qua:

• ELISA trong huyết thanh hoặc dịch não tủy để chứng tỏ sự hiện diện của các kháng thể NiV hoặc HeV đặchiệu, và/hoặc

• Phát hiện NiV- hoặc HeV-RNA qua thử nghiệm RT-PCR.

Các thử nghiệm huyết thanh trong huyết thanh/dịch não tủy có thể có kết quả âm tính rất sớm trong giai đoạn bệnh;do đó, PCR rất hữu ích trong giai đoạn này.[28] Đối với NiV, đã có báo cáo IgM dương tính ở hai phần ba số catính tới ngày 4 và 100% số ca tính tới ngày 12, trong khi phải đến ngày 26 thì 100% số ca bệnh mới có IgG dươngtính.[33] [38] IgG vẫn liên tục có kết quả dương tính,[39] trong khi IgM bắt đầu không thể phát hiện được sau 3 tháng(mặc dù nó có thể kéo dài hơn 7 tháng ở một số bệnh nhân).[38] Ngược lại, độ nhạy cảm chẩn đoán của xét nghiệmhuyết thanh chưa được xác nhận với HeV.[33]

Cần tiến hành chọc dịch não tủy cho tất cả các bệnh nhân có biểu hiện các triệu chứng thần kinh (nếu không chốngchỉ định). Thường quan sát thấy có các bất thường dịch não tủy, với tăng lympho bào dịch não tủy và protein tăngnhưng mức glucose bình thường (như quan sát thấy với các dạng viêm não do vi-rút khác).[19] [33]

Cần chỉ định xét nghiệm PCR dịch não tủy đối với các dạng viêm não do vi-rút khác (như HSV, VZV) tùy theo biểuhiện lâm sàng, và cần yêu cầu các huyết thanh/xétnghiệm khác tùy theo phơi nhiễm địa lý để loại trừ các nguyên nhânbệnh tiềm tàng khác (ví dụ như sốt dengue, viêm não Nhật Bản).

Các xét nghiệm khácĐiện não đồ có thể giúp theo dõi tiến triển của bệnh. Các sóng chậm đa hình khuếch tán không đặc hiệu, nhưng tươngquan với mức độ nghiêm trọng của bệnh.[40]

Chụp MRI não là phương pháp được lựa chọn để chụp hình hệ thần kinh, hữu ích với cả các biểu hiện thần kinh cấptính và tái phát/khởi phát muộn.[41] Đã có báo cáo về nhiều tổn thương tăng tín hiệu riêng rẽ trong chất trắng dướivỏ và chất trắng vùng sâu (trong đợt bùng phát vi-rút Nipah ở Malaysia), biểu hiện vi nhồi máu lan rộng phù hợp vớiviêm mạch hệ thần kinh trung ương.[33] [41] Đã có nhiều báo cáo về các thay đổi vỏ não hợp dòng trong các đợtbùng phát vi-rút Nipah tại Bangladesh.[33] [42] 

Nhất quán với kết quả hình ảnh, phân tích mô bệnh học của các mẫu mô trong não cho thấy viêm mạch ở các mạchmáu có kích thước từ vừa tới nhỏ dẫn tới vi nhồi máu lan tỏa, cũng như vi-rút xâm lấn trực tiếp thần kinh.[20] [24][33]

Các yếu tố nguy cơ

Mạnhtiền sử sinh sống hoặc đi tới vùng lưu hành dịch

• Các đợt bùng phát vi-rút Nipah (NiV) xảy ra hầu như hàng năm ở Bangladesh.[5] Các khu vực khác trước đóđã xác định có bùng phát dịch bao gồm Singapore và Malaysia (nơi vi-rút lần đầu tiên được phát hiện vào năm1998-1999),[7] Ấn Độ,[10] [8] và Philippine (có thể là bùng phát NiV).[9] Phân bố địa lý của dơi ăn quả Pteropus,vật chủ tự nhiên của NiV, trải dài từ Đông Nam Á và Bắc Úc đến Tây Phi. Vì thế, có khả năng bùng phát dịch ởnhiều khu vực khác.[12]

10 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Chẩn đoán

• Tất cả các ca nhiễm vi-rút Hendra (HeV) đến nay đều ở Úc.[11] Tổng cộng chỉ xảy ra 7 ca bệnh ở người (kể từtháng 7 năm 2016); vì thế, đây vẫn là bệnh rất hiếm gặp ở người.[11] Như với NiV, vật chủ tự nhiên của HeVcũng là dơi Pteropus; vì vậy, có khả năng bùng phát ở những nơi khác.

tiếp xúc với người nhiễm bệnh đã xác định

• Đã có báo cáo về lây truyền NiV từ người sang người, đặc biệt trong các đợt bùng phát ở Bangladesh.[21] Tuynhiên, không có bằng chứng về việc HeV truyền từ người sang người.[11]

Sử dụng các sản phẩm từ chà là bị nhiễm trong vùng lưu hành dịch

• Sử dụng nhựa cây chà là trong vùng lưu hành dịch là yếu tố nguy cơ chính đối với NiV trong các đợt bùng phátở Bangladesh và Ấn Độ.[17] Điều này là do nhựa cây chà là bị dính nước bọt hoặc nước tiểu của dơi nhiễmNiV.[14] [25]

Yếutiếp xúc với ngựa trong vùng lưu hành dịch

• Ngựa là vật chủ trung gian của cả HeV và NiV. Tiếp xúc với ngựa là yếu tố nguy cơ chính gây nhiễm HeV.[11]Điều quan trọng là có thể tiếp xúc với những con ngựa rõ ràng 'khỏe mạnh'; dữ liệu dịch tễ học cho thấy rằngngựa bị nhiễm bệnh từ 72 tiếng trước khi khởi phát các dấu hiệu hoặc triệu chứng HeV cho đến khi và bao gồmxử lýhoàn toàn xác gia súc.[26]

• Vì HeV và NiV đều hiếm gặp và tiếp xúc với ngựa thường gặp nên mối liên hệ với bệnh nhân ở mức yếu. Tuynhiên, nguy cơ tăng lên rõ ràng trong đợt bùng phát dịch khi tiếp xúc với ngựa bị ốm.

Tiếp xúc với heo trong vùng lưu hành dịch

• Tiếp xúc với heo là yếu tố nguy cơ chính trong đợt bùng phát NiV ở Malaysia và Singapore (các nông dân nuôi heovà công nhân lò mổ chịu ảnh hưởng chính).[19] [20] Tuy nhiên, tiếp xúc với heo rất thường gặp ở các khu vực đónên mối liên hệ với một bệnh nhân ở mức yếu. Tiếp xúc với heo bệnh có mức độ liên quan cao hơn với bệnh.

tiếp xúc với dơi hoặc chất dịch tiết của dơi trong vùng lưu hành dịch

• Có bằng chứng rằng NiV lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với chất dịch tiết của dơi, đặc biệt là trong các đợt bùngphát tại Bangladesh.[18] Trong một đợt bùng phát, leo cây liên quan đến nguy cơ cao hơn, được cho là có thể giảithích qua tiếp xúc với chất dịch tiết của dơi.[16] [18] Do khả năng tiếp xúc với dơi thường gặp nên mối liên hệvới một cá nhân chỉ ở mức yếu.

• Không có bằng chứng rằng HeV lây truyền trực tiếp từ dơi sang người.[11]

Tiểu đường

• Liên quan đến kết quả tệ hơn với các ca nhiễm NiV.[20]

> 40 tuổi

• Liên quan đến kết quả tệ hơn với các ca nhiễm NiV.[20]

khủng bố sinh học

• Cả HeV và NiV đều được phân loại là yếu tố chọn lọc ở Mỹ vì chúng có khả năng gây đe dọa nghiêm trọngtới sức khỏe của cả con người và động vật, tới sức khỏe của thực vật, hoặc tới các sản phẩm động vật và thựcvật.[27]

CH

ẨN

ĐO

ÁN

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

11

Nhóm henipavirus Chẩn đoánC

HẨ

N Đ

N

Các yếu tố về tiền sử và thăm khám

Các yếu tố chẩn đoán chủ yếucó các yếu tố nguy cơ (thường gặp)

• Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm đi tới vùng lưu hành dịch, tiếp xúc với người nhiễm bệnh đã xác định và sửdụng các sản phẩm chà là bị nhiễm bệnh trong vùng lưu hành dịch.

sốt (thường gặp)

• Sốt là đặc điểm chung của nhiễm vi-rút Nipah (NiV): 97% bệnh nhân trong đợt bùng phát ở Malaysia bị sốt khi tớikhám[19] [20] và 100% bệnh nhân trong đợt bùng phát ở Bangladesh bị sốt trong quá trình diễn tiến bệnh.[34] Cónhiệt độ >37,8°C liên quan đến tiên lượng xấu trong đợt bùng phát ở Bangladesh.[34]

• Có rất ít trường hợp nhiễm vi-rút Hendra (HeV) ở người, nhưng sốt là một đặc điểm thường gặp.[26] [43] [44]

Các yếu tố chẩn đoán khác

đau đầu (thường gặp)

• Đau đầu là đặc điểm thường gặp, quan sát thấy ở cả những ca nhiễm NiV và HeV khi bị hội chứng viêm não.[19][20] [26] [34] [43] [44] 

• Bệnh nhân nhiễm HeV chủ yếu có biểu hiện bệnh giống cúm kèm đau đầu.[26]

Chóng mặt (thường gặp)

• Đã có báo cáo ở một phần ba số bệnh nhân có biểu hiện nhiễm NiV ở Malaysia.[19] [20]

mệt mỏi/lơ mơ (thường gặp)

• Đã có báo cáo ở 19% số bệnh nhân trong đợt bùng phát NiV tại Malaysia.[20]

Nôn (thường gặp)

• Trong đợt bùng phát NiV ở Malaysia, 27% đến 36% số bệnh nhân có biểu hiện nôn.[19] [20]

đau cơ (thường gặp)

• Biểu hiện thường xuất hiện ở nhiễm HeV như một phần của bệnh giống cúm.[26]• Biểu hiện ít gặp hơn ở NiV, chỉ có báo cáo ở 12% số ca bệnh trong đợt bùng phát ở Malaysia.[19]

ho không có đờm (thường gặp)

• Đã có báo cáo bị ho ở 62% số bệnh nhân bị bệnh do NiV trong đợt bùng phát tại Bangladesh.[20] Ít trường hợp bịho hơn khi đến khám trong đợt bùng phát tại Malaysia.[19]

• Chưa rõ mức độ phổ biến của triệu chứng ho khi nhiễm HeV.

khó thở (thường gặp)

• Các dấu hiệu và triệu chứng hô hấp, bao gồm khó thở và hội chứng suy giảm hô hấp cấp tính, có thể xảy ra khi cóhoặc không có hội chứng viêm não.[34]

trạng thái tâm lý thay đổi/giảm mức độ tỉnh táo (thường gặp)

• Rất thường gặp, đặc biệt là khi nhiễm trùng tiến triển.[19] [26] [34] [43] [44] Thay đổi mức độ tỉnh táo liên quanđến kết quả xấu trong đợt bùng phát tại Bangladesh.[34]

hội chứng màng não (thường gặp)

12 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Chẩn đoán

• Chỉ có từ 12% đến 28% bệnh nhân nhiễm NiV lần lượt có biểu hiện cứng gáy và/hoặc hội chứng màng não trongđợt bùng phát tại Malaysia, gợi ý viêm não hơn là viêm màng não là quá trình bệnh lý chủ yếu[19] [20]

Co giật (thường gặp)

• Xảy ra ở 23% đến 27% bệnh nhân nhiễm NiV.[19] [20] [34] • Đã có báo cáo bị co giật với viêm não do HeV.[26]

Dấu hiệu thần kinh cục bộ (thường gặp)

• Chứng mất phản xạ và/hoặc chứng giảm phản xạ có vẻ thường gặp ở NiV.[19] [20] [34] Run giật cơ từng phầntương đối thường gặp trong đợt bùng phát tại Malaysia và liên quan đến tiên lượng xấu[19] [20] nhưng khôngquan sát thấy trong các đợt bùng phát ở Bangladesh. Phản ứng gan bàn chân bất thường cũng liên quan đến tiênlượng xấu hơn trong các đợt bùng phát ở Bangladesh.[34]

• Cũng đã có báo cáo các biểu hiện thần kinh liên quan đến viêm não trong các ca nhiễm HeV.[26]

Nhịp tim nhanh (thường gặp)

• Các dấu hiệu rối loạn thần kinh thực vật, chẳng hạn như nhịp tim nhanh, khá thường gặp trong đợt bùngphát NiV ở Malaysia và liên quan đến kết quả xấu hơn.[20] Không quan sát thấy điều này trong các báo cáo ởBangladesh.[34]

Tăng huyết áp (thường gặp)

• Các dấu hiệu rối loạn thần kinh thực vật, chẳng hạn như tăng huyết áp, khá thường gặp trong đợt bùng phát NiV ởMalaysia và liên quan đến kết quả xấu hơn.[20]Không quan sát thấy điều này trong các báo cáo ở Bangladesh.[34]

Xét nghiệm chẩn đoán

Xét nghiệm thứ nhất cần yêu cầu

Xét nghiệm Kết qua

Huyết thanh học

• Có thể chạy ELISA trên huyết thanh hoặc dịch não tủy để phát hiện cáckháng thể vi-rút Hendra (HeV) hoặc vi-rút Nipah (NiV) đặc hiệu.

• Có thể âm tính ở giai đoạn rất sớm của quá trình diễn tiến bệnh. Đối với NiV,đã có báo cáo IgM dương tính ở hai phần ba số ca tính tới ngày 4 và 100% sốca tính tới ngày 12, trong khi phải đến ngày 26 thì 100% số ca bệnh mới cóIgG dương tính.[33] [38] IgG vẫn liên tục có kết quả dương tính,[39] trongkhi IgM bắt đầu không thể phát hiện được sau 3 tháng (mặc dù nó có thể kéodài hơn 7 tháng ở một số bệnh nhân).[38]

• Ngược lại, độ nhạy cảm chẩn đoán của xét nghiệm huyết thanh chưa đượcxác nhận với HeV.[33]

• Mức độ phản ứng chéo với các dạng nhiễm trùng khác vẫn chưa được xácđịnh chắc chắn.

• Khuyến nghị xin tư vấn từ dịch vụ vi-rút học địa phương để biết loại mẫuthử/xét nghiệm tốt nhất và bố trí vận chuyển.

IgM dương tính khoảng 1-2tuần; IgG dương tính khoảng2-3 tuần.

CH

ẨN

ĐO

ÁN

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

13

Nhóm henipavirus Chẩn đoánC

HẨ

N Đ

N

Xét nghiệm Kết qua

Phản ứng chuỗi polymerase sao chép nghịch

• Phát hiện RNA từ các mẫu thử huyết thanh, nước tiểu, hô hấp và/hoặc dịchnão tủy.[33]

• Hữu ích nhất ở giai đoạn sớm của quá trình diễn tiến bệnh.• Cần xin tư vấn từ dịch vụ vi-rút học địa phương xem có sẵn ở phạm vi địa

phương hoặc quốc gia không. Hiệu suất và giá trị dự đoán dương tính và âmtính hiện tại chưa xác định.

dương tính với NiV hoặc HeVRNA

Công thức máu

• Có thể bị giảm tiểu cầu ở cả vi-rút Hendra (HeV) và vi-rút Nipah (NiV).[19][12] [26] Có thể thấy tình trạng giảm bạch cầu ở NiV.[19] Đã có báo cáogiảm bạch cầu trung tính trong các ca nhiễm HeV.[26]Tuy nhiên, tổng phântích tế bào máu có thể bình thường, và nhiều dạng nhiễm trùng khác cũng gâyra số lượng tiểu cầu thấp và/hoặc số lượng bạch cầu bất thường.

có thể bình thường; thườngbiểu hiện giảm tiểu cầu; cũngcó thể quan sát thấy giảm bạchcầu hoặc giảm bạch cầu trungtính.

Xét nghiệm chức năng gan

• Có thể cho thấy mức transaminases tăng ở NiV.[19] [12] Tuy nhiên, nhiềudạng nhiễm trùng khác cũng làm tăng mức transaminase.

có thể bình thường hoặc chothấy transaminase tăng.

urê huyết thanh và chất điện giải

• Số lượng nhỏ bệnh nhân phát triển hội chứng tăng tiết ADH không thích hợptrong giai đoạn hồi phục trong đợt bùng phát NiV ở Malaysia.[12] Tuy nhiên,hạ natri máu không đặc hiệu với NiV.

có thể bình thường hoặc chothấy hạ natri máu

Xét nghiệm đông máu

• Các thay đổi không mang đặc trưng bệnh hay đặc hiệu với nhiễm henipavirus.Tuy nhiên, xét nghiệm đông máu là một xét nghiệm quan trọng trong chămsóc lâm sàng chung.

có thể bình thường

CXR

• Các thay đổi không mang đặc trưng bệnh hay đặc hiệu với nhiễm henipavirus.• Có thể quan sát thấy sự đông đặc và/hoặc những thay đổi dạng lưới,[12] cũng

như các vùng mờ hai bên khuếch tán phù hợp với hội chứng suy hô hấp cấptính.[34] Ghi nhận nhiều thay đổi về CXR hơn trong đợt các bùng phát NiVở Bangladesh so với ở Malaysia, có thể do sự khác biệt giữa các chủng.

• Hiểu biết về những thay đổi X quang ngực khi nhiễm HeV hạn chế hơn,nhưng chúng có thể biểu hiện bình thường.[26]

có thể bình thường hoặc chothấy sự đông đặc cục bộ, thayđổi dạng lưới hoặc thâm nhiễmkhuếch tán

Màng máu dày và mỏng để xét nghiệm bệnh sốt rét

• Kết quả âm tính loại trừ bệnh sốt rét.

âm tính

Nuôi cấy máu/nước tiểu

• Kết quả âm tính loại trừ các nguyên nhân bệnh khác.

âm tính

Phân tích dịch não tủy

• Nên tiến hành chọc dịch não tủy với mọi bệnh nhân có biểu hiện các triệuchứng thần kinh (nếu không có chống chỉ định). Các thay đổi không mangđặc trưng bệnh hay đặc hiệu với nhiễm henipavirus.[19] [33]

tăng lympho bào dịch não tủyvới tế bào lympho chiếm ưuthế; tăng mức protein; glucosebình thường.

Xét nghiệm PCR dịch não tủy với các dạng viêm não do vi-rút khác

• Yêu cầu tùy thuộc vào biểu hiện lâm sàng để loại trừ các nguyên nhân bệnhcó thể khác (ví dụ như HSV, VZV).

âm tính

14 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Chẩn đoán

Các xét nghiệm khác cần cân nhắc

Xét nghiệm Kết qua

MRI não

• Tổn thương khu trú lan rộng biểu hiện vi nhồi máu là một phần trong viêmmạch hê thống thần kinh trung ương do NiV gây ra trong đợt bùng phát ởMalaysia. Sự giao nhau liên quan ở võ não tháy được nhiều hơn trong các đợtbùng phát NiV và HeV ở Bangladesh.[33] [41] [42]

nhiều tổn thương tăng tínhiệu riêng rẽ trong chất trắngdưới vỏ và chất trắng vùngbên trong; cũng có thể biểuhiện nhiều thay đổi vỏ não giaonhau hơn.

Điện tâm đồ (EEG)

• Các sóng chậm đa hình khuếch tán tương quan với mức độ nghiêm trọng củabệnh.[40]

• Các phức bộ định kỳ ở hai thái dương độc lập liên quan đến tiên lượng xấutrong viêm não do NiV.[40]

• Trong NiV, điện não đồ có thể cho thấy các sóng chậm biên độ cao.[26]

sóng chậm đa hình khuếch tán;các phức bộ định kỳ ở hai tháidương độc lập

Các xét nghiệm huyết thanh khác

• Yêu cầu tùy thuộc vào phơi nhiễm theo khu vực địa lý để loại trừ các bệnhcăn có thể khác (ví dụ như viêm não Nhật Bản, sốt dengue).

âm tính

CH

ẨN

ĐO

ÁN

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

15

Nhóm henipavirus Chẩn đoánC

HẨ

N Đ

N

Xét nghiệm Kết qua

Sinh thiết/khám nghiệm não

• Thông thường không chỉ định. Nhất quán với kết quả hình ảnh, phân tích môbệnh học với mô não trong NiV đã cho thấy viêm mạch ở các mạch máu cókích thước từ vừa tới nhỏ dẫn tới vi nhồi máu lan tỏa, cũng như vi-rút xâmlấn trực tiếp thần kinh.[12] [24] [33]

Ảnh chụp hiển vi cho thấy sự hình thành của cục nghẽn vàtổn thương thoái hóa lớp nội mô do nhiễm trùng NiV gây ra

CDC/Brian W.J. Mahy, BSc, MA, PhD, ScD, DSc

Ảnh chụp hiển vi cho thấy một số thay đổi bệnh học liênquan tới nhiễm NiV ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương

CDC/Brian W.J. Mahy, BSc, MA, PhD, ScD, DSc

Ảnh chụp hiển vi điện tử mẫu xét nghiệm mô hê thống thầnkinh trung ương cho thấy tổn thương đích khu trú trung tâm

CDC/Brian W.J. Mahy, BSc, MA, PhD, ScD, DSc

có thể thấy viêm mạch ở cácmạch máu có kích thước từvừa tới nhỏ với vi nhồi máulan tỏa; vi-rút xâm lấn trựctiếp thần kinh

16 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Chẩn đoán

Chẩn đoán khác biệt

Tình trạng Các dấu hiệu/triệu chứngkhác biệt

Các xét nghiệm khác biệt

Viêm não Nhật Bản (JeV) • Có tiền sử đi tới vùng lưu hànhdịch.

• Tiền sử bị muỗi đốt (mặc dùkhông nhận thấy có vết muỗiđốt không loại trừ khả năngnhiễm JeV).

• Không cần phải tiếp xúc vớiđộng vật hay bệnh nhân bị bệnhmới có thể nhiễm JeV.

• Xét nghiệm huyết thanh dịchnão tủy/huyết thanh: dương tínhvới JeV.

Viêm não do nhiễm Herpessimplex

• Không có các dấu hiệu hoặctriệu chứng hô hấp.

• Có thể không có tiền sử đi tớivùng lưu hành dịch.

• PCR dịch não tủy : dương tínhvới HSV.

Viêm màng não do vi khuẩn • Tình trạng cứng cổ và sợ ánhsáng nặng quan sát thấy ở bệnhviêm màng não do vi khuẩnkhông phổ biến khi nhiễmhenipavirus.

• Có thể không có tiền sử đi tớivùng lưu hành dịch.

• Phân tích dịch não tủy: cho thấycác bạch cầu đa hình chiếm ưuthế với glucose thấp.

• Nuôi cấy dịch não tủy: dươngtính.

Bệnh sốt rét • Không có dấu hiệu hoặc triệuchứng phân biệt.

• Bệnh nhân sốt rét có khả năngcao hơn biểu hiện bị rét run vàgiảm tiểu cầu nặng.

• Có tiền sử đi tới vùng lưu hànhdịch.

• Màng máu dày và mỏng: dươngtính với Plasmodium.

• Xét nghiệm chẩn đoán nhanh:dương tính với Plasmodium.

Bệnh leptospira • Không có dấu hiệu hoặc triệuchứng phân biệt.

• Có tiền sử đi tới vùng lưu hànhdịch.

• Xét nghiệm huyết thanh: dươngtính với bệnh trùng xoắn.

• Xét nghiệm PCR: dương tínhđối với bệnh trùng xoắn.

Vi-rút Tây Sông Nile • Không có dấu hiệu hoặc triệuchứng phân biệt.

• Huyết thanh/dịch não tủy: IgMđặc hiệu Vi-rút Tây sông Nile.

• Xét nghiệm trung hòa giảmmảng bám: dương tính.

Sốt Dengue • Khả năng gây viêm não thấphơn rất nhiều.

• Xét nghiệm huyết thanh và PCRđặc hiệu với sốt Dengue: dươngtính.

Varicella • Thường bị phát ban điển hìnhhoặc các đặc điểm khác.

• Tiền sử phơi nhiễm.

• PCR/huyết thanh: dương tínhđối với vi-rút DNA/IgG đối vớibệnh thủy đậu.

CH

ẨN

ĐO

ÁN

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

17

Nhóm henipavirus Chẩn đoánC

HẨ

N Đ

N

Tình trạng Các dấu hiệu/triệu chứngkhác biệt

Các xét nghiệm khác biệt

Sởi • Thường bị phát ban điển hìnhhoặc các đặc điểm khác.

• Tiền sử phơi nhiễm.

• Xét nghiệm huyết thanh IgMvà IgG đặc hiệu với bệnh sởi:dương tính.

18 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Điều trị

Cách tiếp cận điều trị từng bước

Liệu pháp điều trị chính là chăm sóc hỗ trợ, đặc biệt chú ý điều trị các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh. Cần bắt đầuthực hiện quy trình kiểm soát nhiễm trùng ngay khi nghi ngờ có ca bệnh.

Các biện pháp cách ly và kiểm soát nhiễm khuẩnCác henipavirus là các mầm bệnh có mức độ an toàn sinh học cấp 4 và cần bắt đầu thực hiện quy trình kiểm soátnhiễm trùng phù hợp khi nghi ngờ có ca bệnh.

Các biện pháp cách ly và kiểm soát nhiễm trùng cũng giống như với các mầm bệnh cấp 4 khác, chẳng hạn như sốtxuất huyết do vi-rút. Những bệnh nhân được xác định có nguy cơ nhiễm bệnh cần được cách ly ngay lập tức trongphòng có phòng tắm riêng.

Tất cả nhân viên y tế chăm sóc cho bệnh nhân phải mang thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE) phù hợp với các quy trình đãđược công bố. Tất cả các đồ vật mang mầm bệnh (ví dụ như quần áo, khăn trải giường) phải được coi là có khả nănglây nhiễm. Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) và Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Ngừa Dịch Bệnh (CDC) cũng nhưcác cơ quan quốc gia (như Bộ Y Tế Anh Quốc) đã có hướng dẫn chi tiết về PPE đối với vi-rút Ebola, có thể giúp íchkhi sử dụng để điều trị các ca bệnh nghi ngờ nhiễm henipavirus:

• [WHO: personal protective equipment for use in a filovirus disease outbreak - rapid advice guideline]• [WHO: steps to put on personal protective equipment]• [WHO: steps to remove personal protective equipment]• [CDC: guidance on personal protective equipment (PPE) to be used by healthcare workers during management

of patients with confirmed Ebola or persons under investigation (PUIs) for Ebola who are clinically unstable orhave bleeding, vomiting, or diarrhea in US hospitals, including procedures for donning and doffing PPE]

• [DoH: management of hazard group 4 viral haemorrhagic fevers and similar human infectious diseases of highconsequence]

Cần thu thập và gửi các mẫu xét nghiệm (ví dụ như mẫu máu, dịch não tủy, nước tiểu) theo quy định của địa phương,quốc gia và quốc tế. Lựa chọn các xét nghiệm một cách thận trọng là rất quan trọng để giảm nguy cơ truyền bệnh chonhân viên phòng thí nghiệm và nhân viên y tế khác. Cần trao đổi thông tin cẩn thận và rõ ràng với nhân viên phòngthí nghiệm để nêu rõ khả năng là vi-rút Nipah (NiV) hoặc vi-rút Hendra (HeV) trước khi gửi mẫu nhằm đảm bảo rằngcác biện pháp phòng ngừa an toàn phù hợp được thực hiện. WHO có hướng dẫn chi tiết về việc lấy và vận chuyểnmẫu xét nghiệm:

• [WHO: guidance on regulations for the transport of infectious substances 2015-2016]• [WHO: how to safely collect blood samples from persons suspected to be infected with highly infectious blood-

borne pathogens (e.g. Ebola)]

Chăm sóc hỗ trợLiệu pháp điều trị chính với mọi bệnh nhân có triệu chứng là chăm sóc hỗ trợ và cần chú ý đặc biệt tới hỗ trợ đườngthở cho những bệnh nhân bị giảm mức độ tỉnh táo và hỗ trợ hô hấp (dùng máy thở không xâm lấn và/hoặc đặt nộikhí quản và thông khí nhân tạo) cho những bệnh nhân bị suy hô hấp cấp. Nhiều bệnh nhân cần được theo dõi tích cựctrong môi trường chăm sóc đặc biệt.[19]

Những vấn đề cần xem xét khác bao gồm biện pháp dự phòng huyết khối tĩnh mạch và ngăn ngừa/điều trị nhiễmkhuẩn trong bệnh viện theo hướng dẫn địa phương.

ĐIỀ

U T

RỊ

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

19

Nhóm henipavirus Điều trịĐ

IỀU

TR

Kiểm soát các triệu chứng thần kinhCần đánh giá những bệnh nhân biểu hiện các triệu chứng thần kinh (ví dụ như trạng thái tâm lý thay đổi, dấu hiệuthần kinh khu trú) về các cơn co giật, phù não và tăng áp lực nội sọ có khả năng xảy ra.

Nếu có cơn co giật, cần sử dụng thuốc chống co giật theo quy trình của địa phương. Nhìn chung, ưu tiên sử dụngthuốc nhóm benzodiazepine trong kiểm soát co giật ban đầu, với lorazepam là thuốc có hiệu quả cao nhất do thời gianbán hủy dài. Khuyến nghị sử dụng phenytoin nếu cần loại thuốc thứ hai để chấm dứt các cơn co giật. Một số thuốcchống co giật cần được theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh để đảm bảo đạt được nồng độ có tác dụng điều trị.

Cần khám các dây thần kinh sọ não, soi đáy mắt và chụp hình não (CT hoặc MRI) để đánh giá tình trạng phù não vàtăng áp lực nội sọ. Nếu áp lực nội sọ tăng lên, có thể cần thực hiện các biện pháp bảo vệ và/hoặc phẫu thuật để giảmáp lực. Trong những trường hợp này, nên xem xét đặt thiết bị dẫn lưu từ não thất ra ngoài. Chưa có đánh giá hiệu quảcủa mannitol khi nhiễm HeV hoặc NiV, và vì thế không khuyến nghị sử dụng thuốc này.

Khuyến cáo điều trị bằng aciclovir cho tới khi loại trừ khả năng bị viêm não do HSV/VZV.[45]

Tổng quan về các chi tiết điều trị

Lưu ý là dạng bào chế và liều dùng có thể khác nhau giữa các thuốc và dạng biệt dược, công thức, hoặc đường dùng.Khuyến nghị điều trị cụ thể cho các nhóm bệnh nhân: xem phần miễn trừ trách nhiệm

Cấp tính ( tóm tắt )

Bệnh nhân có triệu chứng

1 Cách ly và kiểm soát nhiễm khuẩn

thêm Chăm sóc hỗ trợ

đi kèm các triệu chứng thầnkinh

thêm đánh giá thần kinh ± phác đồ giảm áp lực nội sọ

thêm Thuốc chống co giật

thêm Truyền tĩnh mạch aciclovir

20 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Điều trị

Các lựa chọn điều trị

Lưu ý là dạng bào chế và liều dùng có thể khác nhau giữa các thuốc và dạng biệt dược, công thức, hoặc đường dùng.Khuyến nghị điều trị cụ thể cho các nhóm bệnh nhân: xem phần miễn trừ trách nhiệm

Cấp tính

Bệnh nhân có triệu chứng

1 Cách ly và kiểm soát nhiễm khuẩn

» Đây là mầm bệnh có mức độ an toàn sinh học cấp4. Cần bắt đầu thực hiện quy trình kiểm soát nhiễmtrùng phù hợp khi nghi ngờ có ca bệnh.

» Các biện pháp cách ly và kiểm soát nhiễm trùngcũng giống như với các mầm bệnh cấp 4 khác, chẳnghạn như sốt xuất huyết do vi-rút. Những bệnh nhânđược xác định có nguy cơ nhiễm bệnh cần được cáchly ngay lập tức trong phòng có phòng tắm riêng.

» Tất cả nhân viên y tế chăm sóc cho bệnh nhân phảimang thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE) phù hợp với cácquy trình đã được công bố. Tất cả các đồ vật mangmầm bệnh (ví dụ như quần áo, khăn trải giường) phảiđược coi là có khả năng lây nhiễm. Tổ Chức Y Tế ThếGiới (WHO) và Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng NgừaDịch Bệnh (CDC) cũng như các cơ quan quốc gia(như Bộ Y Tế Anh Quốc) đã có hướng dẫn chi tiết vềPPE đối với vi-rút Ebola, có thể giúp ích khi sử dụngđể điều trị các ca bệnh nghi ngờ nhiễm henipavirus:

• [WHO: personal protective equipment for usein a filovirus disease outbreak - rapid adviceguideline]

• [WHO: steps to put on personal protectiveequipment]

• [WHO: steps to remove personal protectiveequipment]

• [CDC: guidance on personal protectiveequipment (PPE) to be used by healthcareworkers during management of patients withconfirmed Ebola or persons under investigation(PUIs) for Ebola who are clinically unstableor have bleeding, vomiting, or diarrhea in UShospitals, including procedures for donning anddoffing PPE]

• [DoH: management of hazard group 4 viralhaemorrhagic fevers and similar humaninfectious diseases of high consequence]

» Cần thu thập và gửi các mẫu xét nghiệm (ví dụ nhưmẫu máu, dịch não tủy, nước tiểu) theo quy định củađịa phương, quốc gia và quốc tế. Lựa chọn các xétnghiệm một cách thận trọng là rất quan trọng để giảmnguy cơ truyền bệnh cho nhân viên phòng thí nghiệmvà nhân viên y tế khác. Cần trao đổi thông tin cẩn thậnvà rõ ràng với nhân viên phòng thí nghiệm để nêu rõkhả năng là vi-rút Nipah (NiV) hoặc vi-rút Hendra

ĐIỀ

U T

RỊ

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

21

Nhóm henipavirus Điều trịĐ

IỀU

TR

Cấp tính(HeV) trước khi gửi mẫu nhằm đảm bảo rằng các biệnpháp phòng ngừa an toàn phù hợp được thực hiện.WHO có hướng dẫn chi tiết về việc lấy và vận chuyểnmẫu xét nghiệm:

• [WHO: guidance on regulations for thetransport of infectious substances 2015-2016]

• [WHO: how to safely collect blood samplesfrom persons suspected to be infected withhighly infectious blood-borne pathogens (e.g.Ebola)]

thêm Chăm sóc hỗ trợ

Biện pháp điều trị được khuyến nghị cho TẤT CẢbệnh nhân trong nhóm bệnh nhân được chọn

» Chú ý đặc biệt tới hỗ trợ đường thở cho những bệnhnhân bị giảm mức độ tỉnh táo và hỗ trợ hô hấp (dùngmáy thở không xâm lấn và/hoặc đặt nội khí quản vàhỗ trợ thở máy) cho những bệnh nhân bị suy hô hấpcấp tính. Nhiều bệnh nhân cần theo dõi chuyên sâutrong môi trường chăm sóc cấp cứu. Những vấn đềcần xem xét khác bao gồm biện pháp dự phòng huyếtkhối tĩnh mạch và ngăn ngừa/điều trị nhiễm khuẩntrong bệnh viện.

đi kèm các triệu chứng thầnkinh

thêm đánh giá thần kinh ± phác đồ giảm áp lực nội sọ

Biện pháp điều trị được khuyến nghị cho TẤT CẢbệnh nhân trong nhóm bệnh nhân được chọn

» Cần khám các dây thần kinh sọ não, soi đáy mắt vàchụp hình não (CT hoặc MRI) để đánh giá tình trạngphù não và tăng áp lực nội sọ.

» Nếu áp lực nội sọ tăng lên, có thể cần thực hiện cácbiện pháp bảo vệ và/hoặc phẫu thuật để giảm áp lực.Trong những trường hợp này, nên xem xét đặt thiết bịdẫn lưu từ não thất ra ngoài.

» Chưa có đánh giá hiệu quả của mannitol khi nhiễmHeV hoặc NiV, và vì thế không khuyến nghị sử dụngthuốc này.

thêm Thuốc chống co giật

Biện pháp điều trị được khuyến nghị cho TẤT CẢbệnh nhân trong nhóm bệnh nhân được chọn

Các lựa chọn sơ cấp

» lorazepam: trẻ em: 0,05 đến 0,1 mg/kg (tối đa 4mg/liều) ban đầu tiêm tĩnh mạch một lần, có thểlặp lại một lần trong vòng 10-15 phút nếu cần;người lớn: 4 mg ban đầu tiêm tĩnh mạch một lần,có thể lặp lại một lần trong vòng 10-15 phút nếucần

Các lựa chọn thứ cấp

22 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Điều trị

Cấp tính» Phenytoin: trẻ em và người lớn: liều nạp 15-20mg/kg tiêm tĩnh mạch, sau đó 5-10 mg/kg mỗilần nếu cần; hội chẩn bác sĩ chuyên khoa để đượchướng dẫn về liều duy trì

» Cần điều trị cho bệnh nhân bị co giật bằng thuốcchống co giật theo hướng dẫn địa phương.

» Nhìn chung, ưu tiên sử dụng thuốc nhómbenzodiazepine trong kiểm soát co giật ban đầu, vớilorazepam là thuốc có hiệu quả cao nhất do thời gianbán hủy dài.

» Khuyến nghị sử dụng phenytoin nếu cần dùng thuốcthứ hai để chấm dứt co giật, mặc dù chỉ nên sử dụngcho phụ nữ mang thai trong các trường hợp đe dọatính mạng vì thuốc này được coi là có khả năng sinhquái thai.

» Nên theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh đểđảm bảo đạt được nồng độ có tác dụng điều trị.

thêm Truyền tĩnh mạch aciclovir

Biện pháp điều trị được khuyến nghị cho TẤT CẢbệnh nhân trong nhóm bệnh nhân được chọn

Các lựa chọn sơ cấp

» Acylovir: trẻ em: 10-20 mg/kg truyền tĩnh mạchmỗi 8 giờ một lần; người lớn: 10 mg/kg truyềntĩnh mạch mỗi 8 giờ một lần

» Khuyến cáo điều trị bằng aciclovir cho tới khi loạitrừ khả năng bị viêm não do HSV/VZV.[45]

ĐIỀ

U T

RỊ

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

23

Nhóm henipavirus Điều trịĐ

IỀU

TR

Giai đoạn đầu

Ribavirinnucleoside analogue với hoạt tính kháng vi-rút phổ rộng. Người ta sử dụng thuốc này theo kinh nghiệm trong đợt bùngphát vi-rút Nipah (NiV) ở Malaysia[46] và trong một số ca nhiễm vi-rút Hendra (HeV).[26] Mặc dù có nhiều kết quả cócải thiện ở những bệnh nhân sử dụng ribavirin tại Malaysia, sử dụng liệu pháp này vào cuối giai đoạn bùng phát khi màbệnh nhân có thể đã được chăm sóc hỗ trợ tốt hơn.[46] Các nghiên cứu gần đây hơn ở động vật không thừa nhận hiệulực của ribavirin.[31] Khi không có các liệu pháp khác, có thể xem xét ribavirin trong điều trị nhiễm henipavirus.[31] Cầnphải có thêm dữ liệu để khuyến nghị sử dụng thuốc này trong nhiễm henipavirus.

Kháng thể đơn dòng ở ngườiLiệu pháp miễn dịch thụ động với kháng thể đơn dòng ở người đặc hiệu với glycoprotein vi-rút có thể giúp phòng ngừanhiễm trùng ở bệnh nhân phơi nhiễm với nhóm henipavirus. Đặc biệt, kháng thể đơn dòng m102.4 đã chứng minh hiệuquả trong điều trị sau phơi nhiễm ở các nghiên cứu trên động vật cho cả HeV và NiV và đã được sử dụng cho nhữngngười có nguy cơ cao phơi nhiễm HeV ở Úc dưới dạng hỗ trợ khẩn cấp.[31] Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn sớm m102.4vẫn tiếp tục ở Queensland, Úc.[47]

ChloroquineCho thấy nhiều hứa hẹn trong xét nghiệm trong ống nghiệm; tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu trên động vật và sử dụnghạn chế ở người (một ca nhiễm vi-rút Hendra cùng với ribavirin) đều đáng thất vọng.[31]

Thuốc chống huyết khốiNgười ta đã sử dụng aspirin và pentoxifylline ở một số bệnh nhân nhiễm NiV trên cơ sở huyết khối động mạch có thể làyếu tố góp phần; tuy nhiên, chúng không được sử dụng toàn thân, do đó không thể đánh giá tính hiệu lực của chúng.[19]

24 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Liên lạc theo dõi

Khuyến nghị

Giám sátCần theo dõi bệnh nhân nhiễm vi-rút Hendra hoặc vi-rút Nipah để biết khả năng tiến triển viêm não khởi phát muộnhoặc tái phát viêm não nhiều tháng đến nhiều năm sau lần biểu hiện ban đầu.[33] Cần theo dõi những bệnh nhân bịảnh hưởng thần kinh để biết:

• Tiến triển các cơn co giật• Cần đo nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh, nếu được điều trị, để đảm bảo đạt được nồng độ có tác

dụng điều trị.

Hướng dẫn dành cho bệnh nhânCần thông tin đầy đủ cho bệnh nhân về khả năng viêm não khởi phát muộn hoặc tái phát và đề nghị hỗ trợ y tế khẩncấp nếu họ có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào phù hợp với điều này.[33]

Cần đề nghị ý kiến cố vấn từ bác sĩ chuyên khoa bệnh truyền nhiễm nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứngnào, hoặc nếu nghi ngờ nhiễm trùng.

Thông tin bệnh nhân do Trung tâm Kiểm soát và Phòng chống Dịch bệnh và Tổ chức Y tế Thế giới cung cấp:

• [WHO fact sheet: Nipah virus]

• [CDC fact sheet: Hendra virus disease (HeV)]• [CDC fact sheet: Nipah virus (NiV)]

Các biến chứng

Các biến chứng Khung thờigian

Khả năng

Mệt mỏi dai dẳng dài hạn trung bình

Lên tới 31% ở những người sống sót sau khi nhiễm vi-rút Nipah (NiV) bị mệt mỏi dai dẳng trong lần theo dõi sau 10năm ở đợt bùng phát tại Malaysia.[39] Còn quan sát thấy tỷ lệ bị mệt mỏi dai dẳng cao hơn so với các bệnh nhân tạiBangladesh.[48]

buồn ngủ vào ban ngày dài hạn trung bình

26% những người sống sót sau khi nhiễm NiV đã cho biết bị buồn ngủ vào ban ngày dai dẳng trong lần theo dõi sau 10năm.[39]

suy giảm chức năng thần kinh dài hạn trung bình

Trong một nghiên cứu, đã phát hiện 21% số người sống sót sau khi nhiễm NiV bị thiếu hụt thần kinh kéo dài với mứcđộ nghiêm trọng khác nhau.[39] Nguy cơ thiếu hụt thần kinh tồn lưu cao hơn nhiều nếu biểu hiện ban đầu là viêmnão,[39] và còn tệ hơn sau khi bị viêm não tái phát.[33] [49]

TÁI K

M

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

25

Nhóm henipavirus Liên lạc theo dõiTÁ

I K

M

Các biến chứng Khung thờigian

Khả năng

viêm não khởi phát muộn biến thiên thấp

Viêm não do Nipah có thể biểu hiện lần đầu tiên nhiều tháng sau khi có biểu hiện ban đầu không thuộc thần kinh,được gọi là viêm não 'khởi phát muộn'.[33] Dạng này xảy ra với tần suất 3,4% trong đợt bùng phát tại Malaysia.[49]Viêm não khởi phát muộn có thể xảy ra nhiều năm sau khi nhiễm trùng ban đầu, khoảng thời gian dài nhất là 11 nămsau khi nhiễm trùng không có triệu chứng.[50]

Viêm não tái phát biến thiên thấp

Nhiễm henipavirus có thể gây tái phát viêm não một thời gian sau khi phục hồi biểu hiện viêm não ban đầu. Điều nàyxảy ra với khoảng 7,5% số ca nhiễm NiV trong đợt bùng phát tại Malaysia,[49] và 1 trong 7 ca bệnh nhiễm vi-rútHendra bị viêm não tái phát.[44] Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là co giật và suy giảm thần kinh khu trú.[33]

Tiên lượng

Nhiễm vi-rút Nipah (NiV) có thể không có triệu chứng nhưng thường gây bệnh nặng. Tỷ lệ tử vong thay đổi theo từngđợt bùng phát, nhưng ước tính dao động từ 40% đến 75%. Tỷ lệ này là vào khoảng 30% đến 40% trong đợt bùng phát ởMalaysia,[19] [20] và khoảng 70% trong các đợt bùng phát ở Bangladesh.[34] Những bệnh nhân sống sót có thể bị mệtmỏi, buồn ngủ và/hoặc suy giảm thần kinh dai dẳng. Họ cũng có thể bị viêm não khởi phát muộn và/hoặc tái phát.[33]

Cho đến tháng 5 năm 2018, đã có tổng cộng 7 ca nhiễm vi-rút Hendra (HeV) ở người kể từ khi phát hiện vi-rút này vàonăm 1994, với 4 ca tử vong (tỷ lệ tử vong là 57%).[11] [33] 

Viêm não do HeV có thể tái phát, cũng giống như với NiV.[44]

26 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Hướng dẫn

Hướng dẫn chẩn đoán

Châu Âu

Nipah virus: epidemiology, outbreaks and guidance

Nhà xuất bản: Public Health England Xuất bản lần cuối: 2018

Châu Á

Nipah virus disease guidelines

Nhà xuất bản: National Centre for Disease Control - Government of India Xuất bản lần cuối: 2018

National guideline for management, prevention and control of Nipah virus infection includingencephalitis

Nhà xuất bản: Bangladesh Ministry of Health and Family Welfare Xuất bản lần cuối: 2011

Châu Đại Dương

Hendra virus CDNA national guidelines for public health units

Nhà xuất bản: Australian Government Department of Health; CommunicableDisease Network Australia

Xuất bản lần cuối: 2016

Hendra virus infection prevention advice

Nhà xuất bản: Queensland Government Xuất bản lần cuối: 2014

Hướng dẫn điều trị

Châu Âu

Nipah virus: epidemiology, outbreaks and guidance

Nhà xuất bản: Public Health England Xuất bản lần cuối: 2018

Châu Á

Nipah virus disease guidelines

Nhà xuất bản: National Centre for Disease Control - Government of India Xuất bản lần cuối: 2018

National guideline for management, prevention and control of Nipah virus infection includingencephalitis

Nhà xuất bản: Bangladesh Ministry of Health and Family Welfare Xuất bản lần cuối: 2011

ỚN

G D

ẪN

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

27

Nhóm henipavirus Hướng dẫnH

ƯỚ

NG

DẪ

N

Châu Đại Dương

Hendra virus CDNA national guidelines for public health units

Nhà xuất bản: Australian Government Department of Health; CommunicableDisease Network Australia

Xuất bản lần cuối: 2016

Hendra virus infection prevention advice

Nhà xuất bản: Queensland Government Xuất bản lần cuối: 2014

28 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Nguồn trợ giúp trực tuyến

Nguồn trợ giúp trực tuyến

1. WHO: personal protective equipment for use in a filovirus disease outbreak - rapid advice guideline (external link)

2. WHO: steps to put on personal protective equipment (external link)

3. WHO: steps to remove personal protective equipment (external link)

4. CDC: guidance on personal protective equipment (PPE) to be used by healthcare workers during management ofpatients with confirmed Ebola or persons under investigation (PUIs) for Ebola who are clinically unstable or havebleeding, vomiting, or diarrhea in US hospitals, including procedures for donning and doffing PPE (external link)

5. DoH: management of hazard group 4 viral haemorrhagic fevers and similar human infectious diseases of highconsequence (external link)

6. WHO: guidance on regulations for the transport of infectious substances 2015-2016 (external link)

7. WHO: how to safely collect blood samples from persons suspected to be infected with highly infectious blood-borne pathogens (e.g. Ebola) (external link)

8. WHO fact sheet: Nipah virus (external link)

9. CDC fact sheet: Hendra virus disease (HeV) (external link)

10. CDC fact sheet: Nipah virus (NiV) (external link)

NG

UỒ

N T

RỢ

GIÚ

P TR

ỰC

TU

YẾ

N

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

29

Nhóm henipavirus Tài liệu tham khảoTÀ

I L

IỆU

TH

AM

KH

ẢO

Các bài báo chủ yếu

Tài liệu tham khảo

1. World Health Organization. Nipah virus (NiV) infection. 2017 [internet publication]. Toàn văn

2. World Health Organization. Hendra virus (HeV) infection. 2017 [internet publication]. Toàn văn

3. Chua KB, Bellini WJ, Rota PA, et al. Nipah virus: a recently emergent deadly paramyxovirus. Science. 2000 May26;288(5470):1432-5.

4. World Health Organization. R&D blueprint. List of blueprint priority diseases. 2018 [internet publication]. Toànvăn

5. Rahman M, Chakraborty A. Nipah virus outbreaks in Bangladesh: a deadly infectious disease. WHO South-EastAsia Journal of Public Health. 2012 Apr-Jun;1(2):208-12. Toàn văn

6. Nahar N, Paul RC, Sultana R, et al. Raw sap consumption habits and its association with knowledge of Nipah virusin two endemic districts in Bangladesh. PLoS One. 2015 Nov 9;10(11):e0142292. Toàn văn

7. Centers for Disease Control and Prevention. Update: outbreak of Nipah virus - Malaysia and Singapore, 1999.MMWR Morb Mortal Wkly Rep. 1999 Apr 30;48(16):335-7. Toàn văn

8. Chadha MS, Comer JA, Lowe L, et al. Nipah virus-associated encephalitis outbreak, Siliguri, India. Emerg InfectDis. 2006 Feb;12(2):235-40. Toàn văn

9. Ching PK, de los Reyes VC, Sucaldito MN, et al. Outbreak of henipavirus infection, Philippines, 2014. EmergInfect Dis. 2015;21:328-31. Toàn văn

10. World Health Organization. Disease outbreak news. Nipah virus - India. May 2018 [internet publication]. Toàn văn

11. Australian Government Department of Health. Hendra virus CDNA national guidelines for public health units.November 2016 [internet publication]. Toàn văn

12. Chong HT, Abdullah S, Tan CT. Nipah virus and bats. Neurol Asia. 2009;14:73-76. Toàn văn

13. Pernet O, Schneider BS, Beaty SM, et al. Evidence for henipavirus spillover into human populations in Africa. NatCommun. 2014;5:5342. Toàn văn

14. Ong KC, Wong KT. Henipavirus encephalitis: recent developments and advances. Brain Pathol. 2015Sep;25(5):605-13. Toàn văn

15. Field HE, Mackenzie JS, Daszak P. Henipaviruses: emerging paramyxoviruses associated with fruit bats. Curr TopMicrobiol Immunol. 2007;315:133-59.

16. Montgomery JM, Hossain MJ, Gurley E, et al. Risk factors for Nipah virus encephalitis in Bangladesh. Emerg InfectDis. 2008 Oct;14(10):1526-32. Toàn văn

30 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Tài liệu tham khảo

17. Luby SP, Rahman M, Hossain MJ, et al. Foodborne transmission of Nipah virus, Bangladesh. Emerg Infect Dis.2006 Dec;12(12):1888-94. Toàn văn

18. Luby SP, Gurley ES, Hossain MJ. Transmission of human infection with Nipah virus. Clin Infect Dis. 2009 Dec1;49(11):1743-8. Toàn văn

19. Goh KJ, Tan CT, Chew NK, et al. Clinical features of Nipah virus encephalitis among pig farmers in Malaysia. NEngl J Med. 2000 Apr 27;342(17):1229-35. Toàn văn

20. Chong HT, Kunjapan SR, Thayaparan T, et al. Nipah encephalitis outbreak in Malaysia, clinical features in patientsfrom Seremban. Neurol J Southeast Asia. 2000;5:61-7. Toàn văn

21. Gurley ES, Montgomery JM, Hossain MJ, et al. Person-to-person transmission of Nipah virus in a Bangladeshicommunity. Emerg Infect Dis. 2007 Jul;13(7):1031-7. Toàn văn

22. Field H. Hendra virus infection risks. Neurol Asia. 2009;14:77-8. Toàn văn

23. Chew MH, Arguin PM, Shay DK, et al. Risk factors for Nipah virus infection among abattoir workers in Singapore.J Infect Dis. 2000;181:1760-3. Toàn văn

24. Wong KT, Tan CT. Clinical and pathological manifestations of human henipavirus infection. Curr Top MicrobiolImmunol. 2012;359:95-104. Toàn văn

25. Sazzad HM, Luby SP, Ströher U, et al. Exposure-based screening for Nipah virus encephalitis, Bangladesh. EmergInfect Dis. 2015 Feb;21(2):349-51. Toàn văn

26. Playford EG, McCall B, Smith G, et al. Human Hendra virus encephalitis associated with equine outbreak,Australia, 2008. Emerg Infect Dis. 2010 Feb;16(2):219-23. Toàn văn

27. Federal Select Agent Program. Select agents and toxins list. 2018 [internet publication]. Toàn văn

28. Centers for Disease Control and Prevention. CDC fact sheet: Nipah virus (NiV). 2014 [internet publication]. Toànvăn

29. Khan SU, Gurley ES, Hossain MJ, et al. A randomized controlled trial of interventions to impede date palm sapcontamination by bats to prevent Nipah virus transmission in Bangladesh. PLoS One. 2012;7(8):e42689. Toàn văn

30. Centers for Disease Control and Prevention. CDC fact sheet: Hendra virus disease (HeV). 2014 [internetpublication]. Toàn văn

31. Broder CC, Xu K, Nikolov DB, et al. A treatment for and vaccine against the deadly Hendra and Nipah viruses.Antiviral Res. 2013 Oct;100(1):8-13. Toàn văn

32. Bossart KN, Rockx B, Feldmann F, et al. A Hendra virus G glycoprotein subunit vaccine protects African greenmonkeys from Nipah virus challenge. Sci Transl Med. 2012 Aug 8;4(146):146ra107. Toàn văn

33. Abdullah A, Tin Tan C. Henipavirus encephalitis. In: Tselis AC, Booss J, eds. Handbook of clinical neurology,volume 123: neurovirology. New York, NY: Elsevier; 2014.

TÀI L

IỆU

TH

AM

KH

ẢO

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

31

Nhóm henipavirus Tài liệu tham khảoTÀ

I L

IỆU

TH

AM

KH

ẢO

34. Hossain MJ, Gurley ES, Montgomery JM, et al. Clinical presentation of Nipah virus infection in Bangladesh. ClinInfect Dis. 2008 Apr 1;46(7):977-84. Toàn văn

35. Daniels P, Ksiazek T, Eaton BT. Laboratory diagnosis of Nipah and Hendra virus infections. Microbes Infect. 2001Apr;3(4):289-95.

36. Tamin A, Harcourt BH, Lo MK, et al. Development of a neutralization assay for Nipah virus using pseudotypeparticles. J Virol Methods. 2009 Sep;160(1-2):1-6. Toàn văn

37. Kaku Y, Noguchi A, Marsh GA, et al. Second generation of pseudotype-based serum neutralization assay for Nipahvirus antibodies: sensitive and high-throughput analysis utilizing secreted alkaline phosphatase. J Virol Methods.2012 Jan;179(1):226-32.

38. Ramasundrum V, Tan CT, Chua KB, et al. Kinetics of IgM and IgG seroconversions in Nipah infection. Neurol JSoutheast Asia. 2000;5:23-8. Toàn văn

39. Siva SR, Chong HT, Tan CT. Ten year clinical and serological outcomes of Nipah virus infection. Neurol Asia.2009;14:53-8. Toàn văn

40. Chew NK, Goh KJ, Tan CT, et al. Electroencephalography in acute Nipah encephalitis. Neurol J Southeast Asia.1999;4:45-51. Toàn văn

41. Sarji SA, Abdullah BJ, Goh KJ, et al. MR imaging features of Nipah encephalitis. AJR Am J Roentgenol. 2000Aug;175(2):437-42. Toàn văn

42. Quddus R, Alam S, Majumdar MA, et al. A report of 4 patients with Nipah encephalitis from Rajbari district,Bangladesh in the January 2004 outbreak. Neurol J Southeast Asia. 2004;9:33-7. Toàn văn

43. Selvey LA, Wells RM, McCormack JG, et al. Infection of humans and horses by a newly described morbillivirus.Med J Aust. 1995 Jun 19;162(12):642-5.

44. O'Sullivan JD, Allworth AM, Paterson DL, et al. Fatal encephalitis due to novel paramyxovirus transmitted fromhorses. Lancet. 1997 Jan 11;349(9045):93-5.

45. Tunkel AR, Glaser CA, Bloch KC, et al; Infectious Diseases Society of America. The management ofencephalitis: clinical practice guidelines by the Infectious Diseases Society of America. Clin Infect Dis. 2008 Aug1;47(3):303-27. Tóm lược

46. Chong HT, Kamarulzaman A, Tan CT, et al. Treatment of acute Nipah encephalitis with ribavirin. Ann Neurol.2001 Jun;49(6):810-3. Tóm lược

47. Vet Practice Magazine. Hendra antibody for humans trialed in QLD. June 2016 [internet publication]. Toàn văn

48. Sejvar JJ, Hossain J, Saha SK, et al. Long-term neurological and functional outcome in Nipah virus infection. AnnNeurol. 2007;62:235-42. Toàn văn Tóm lược

49. Tan CT, Goh KJ, Wong KT, et al. Relapsed and late-onset Nipah encephalitis. Ann Neurol. 2002 Jun;51(6):703-8.Tóm lược

32 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Tài liệu tham khảo

50. Abdullah S, Chang LY, Rahmat K, et al. Late-onset Nipah virus encephalitis 11 years after the initial outbreak: acase report. Neurol Asia. 2012;17:71-4. Toàn văn

TÀI L

IỆU

TH

AM

KH

ẢO

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

33

Nhóm henipavirus Hình ảnhH

ÌNH

ẢN

H

Hình ảnh

Hình 1: Ảnh chụp hiển vi cho thấy sự hình thành của cục nghẽn và tổn thương thoái hóa lớp nội mô do nhiễm trùng NiVgây ra

CDC/Brian W.J. Mahy, BSc, MA, PhD, ScD, DSc

34 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Hình ảnh

Hình 2: Ảnh chụp hiển vi cho thấy một số thay đổi bệnh học liên quan tới nhiễm NiV ảnh hưởng tới hệ thần kinh trungương

CDC/Brian W.J. Mahy, BSc, MA, PhD, ScD, DSc

HÌN

H Ả

NH

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

35

Nhóm henipavirus Hình ảnhH

ÌNH

ẢN

H

Hình 3: Ảnh chụp hiển vi điện tử mẫu xét nghiệm mô hê thống thần kinh trung ương cho thấy tổn thương đích khu trútrung tâm

CDC/Brian W.J. Mahy, BSc, MA, PhD, ScD, DSc

36 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

Nhóm henipavirus Tuyên bố miễn trách nhiệm

Tuyên bố miễn trách nhiệm

bên ngoài Hoa Kỳ và Canada. BMJ Publishing Group Ltd (”BMJ Group”) nỗ lực để đảm bảo rằng các thông tin đượccung cấp là chính xác và cập nhật, nhưng chúng tôi và cả những người cấp giấy phép của chúng tôi, là những người cungcấp các nội dung nhất định có liên kết với nội dung của chúng tôi hoặc có thể truy cập được từ nội dung của chúng tôi,đều không đảm bảo điều đó. BMJ Group không ủng hộ hay xác nhận việc sử dụng bất kỳ loại thuốc hay trị liệu nào trongđó và BMJ Group cũng không thực hiện chẩn đoán cho các bệnh nhân. Các chuyên gia y tế cần sử dụng những cân nhắcchuyên môn của mình trong việc sử dụng thông tin này và chăm sóc cho bệnh nhân của họ và thông tin trong này khôngđược coi là sự thay thế cho việc đó.

các phương pháp chẩn đoán, điều trị, liên lạc theo dõi, thuốc và bất kỳ chống chỉ định hay phản ứng phụ nào. Ngoài ra,các tiêu chuẩn và thực hành y khoa đó thay đổi khi có thêm số liệu, và quý vị nên tham khảo nhiều nguồn khác nhau.Chúng tôi đặc biệt khuyến nghị người dùng nên xác minh độc lập các chẩn đoán, điều trị và theo dõi liên lạc được đưa ra,đồng thời đảm bảo rằng thông tin đó là phù hợp cho bệnh nhân trong khu vực của quý vị. Ngoài ra, liên quan đến thuốckê toa, chúng tôi khuyên quý vị nên kiểm tra trang thông tin sản phẩm kèm theo mỗi loại thuốc để xác minh các điều kiệnsử dụng và xác định bất kỳ thay đổi nào về liều dùng hay chống chỉ định, đặc biệt là nếu dược chất được cho sử dụng làloại mới, ít được sử dụng, hay có khoảng trị liệu hẹp. Quý vị phải luôn luôn kiểm tra rằng các loại thuốc được dẫn chiếucó giấy phép để sử dụng cho mục đích được nêu và trên cơ sở được cung cấp trong tình trạng “hiện có” như được nêu,và trong phạm vi đầy đủ được pháp luật cho phép BMJ Group và những người cấp giấy phép của mình không chịu bất kỳtrách nhiệm nào cho bất kỳ khía cạnh chăm sóc sức khỏe nào được cung cấp với sự hỗ trợ của thông tin này hay việc sửdụng nào khác của thông tin này.

Xem đầy đủ Các Điều khoản và Điều kiện Sử dụng Trang Web.

Liên hệ với chúng tôi

+ 44 (0) 207 111 [email protected]

BMJBMA HouseTavistock SquareLondonWC1H 9JRUK

TU

N B

Ố M

IỄN

TR

ÁC

H N

HIỆ

M

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Jun 19, 2018.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2019. Giữ mọi bản quyền.

37

Những người có đóng góp:

// Các tác giả:

Christopher Cousins, MBChB (Hons), MRCP

Speciality Registrar in Infectious DiseasesRegional Infectious Diseases Unit, Manchester, UKCÔNG KHAI THÔNG TIN: CC has received a grant from Wellcome Trust/NIHR for a research project unrelated tohenipaviruses.

Andrew Ustianowski, MB BS, FRCP, DTM&H, PhD

Consultant in Infectious Diseases and Tropical MedicineRegional Infectious Diseases Unit, Manchester, UKCÔNG KHAI THÔNG TIN: AU has received speaker and consultancy fees from, and undertaken research studies with,Abbvie, BMS, Gilead, Janssen, MSD, and ViiV, but none of these companies are involved in, or make products for,diseases like henipaviruses.

// Những Người Bình duyệt:

Catherine Houlihan, MBChB, MRCP, PhD

Clinical lecturer University College London London UKCÔNG KHAI THÔNG TIN: CH declares that she has no competing interests.

Alice Ruth Foxwell, BSc (Hons), MSc, PhD, MAE

AdjunctNational Centre for Epidemiology and Population Health, Australian National University, Canberra, AustraliaCÔNG KHAI THÔNG TIN: ARF declares that she has no competing interests.

Steffen Geis, MD, MSc

Science Programme ManagerLondon School of Hygiene and Tropical Medicine, Karonga Prevention Study, Chilumba, MalawiCÔNG KHAI THÔNG TIN: SG declares that he has no competing interests.