Nhạc Ly Can Bản

71
Nhạc Lý Căn Bản Nhóm Quê Hương CHƯƠNG I KÝ HIỆU ÂM NHẠC LIÊN QUAN ĐẾN CAO ĐỘ 1. Tên các dấu nhạc có cao độ khác nhau mà người ta thường dùng là : DO, RE, MI, FA, SOL, LA, SI gốc tiếng La-tinh, đọc theo tiếng Việt là ĐÔ, RÊ, MÍ, FA, XON, LA, XI. Đó là 7 bậc cơ bản của hệ thống thất âm, tính từ thấp lên cao. Muốn lên cao hoặc xuống thấp hơn, người ta lặp lại tên dấu các bậc trên với cao độ cách nhau từng quãng 8 một (còn gọi là bát độ). 2. Người ta cũng còn dùng các chữ cái La-tinh để gọi tên các bậc cơ bản trên : đô : C, rê : D, mi : E, fa : F, xon : G, la : A, xi : B (hiện nay B chỉ Xi giáng, còn H chỉ Xi thường). [1] 3. Ở một số nước như Trung Hoa, Nhật Bản ... người ta còn dùng số thay cho tên gọi bằng chữ. Thí dụ : 1 : đô, 2 : rê, 3 : mi ... (1 chỉ dấu bậc I, 2 chỉ dấu bậc II, 3 chỉ dấu bậc III ..., 7 chỉ dấu bậc VII, muốn lên cao một bát độ, ta thêm dấu chấm trên con số, muốn xuống thấp một bát độ, ta thêm dấu chấm dưới con số 1, 1 ...). Số có 1 gạch là dấu móc, dấu có một gạch ngang là dấu trắng. Dấu không có gì là dấu đen...

Transcript of Nhạc Ly Can Bản

Nhạc Lý Căn BảnNhóm Quê Hương

CHƯƠNG I

KÝ HIỆU ÂM NHẠC LIÊN QUAN ĐẾN CAO ĐỘ

1. Tên các dấu nhạc có cao độ khác nhau mà người ta thườngdùng là : DO, RE, MI, FA, SOL, LA, SI gốc tiếng La-tinh, đọctheo tiếng Việt là ĐÔ, RÊ, MÍ, FA, XON, LA, XI. Đó là 7 bậccơ bản của hệ thống thất âm, tính từ thấp lên cao. Muốn lêncao hoặc xuống thấp hơn, người ta lặp lại tên dấu các bậctrên với cao độ cách nhau từng quãng 8 một (còn gọi là bátđộ).

2. Người ta cũng còn dùng các chữ cái La-tinh để gọi têncác bậc cơ bản trên : đô : C, rê : D, mi : E, fa : F, xon :G, la : A, xi : B (hiện nay B chỉ Xi giáng, còn H chỉ Xithường). [1]

3. Ở một số nước như Trung Hoa, Nhật Bản ... người tacòn dùng số thay cho tên gọi bằng chữ. Thí dụ : 1 : đô, 2 : rê, 3: mi ... (1 chỉ dấu bậc I, 2 chỉ dấu bậc II, 3 chỉ dấu bậcIII ..., 7 chỉ dấu bậc VII, muốn lên cao một bát độ, ta thêmdấu chấm trên con số, muốn xuống thấp một bát độ, ta thêmdấu chấm dưới con số 1, 1 ...). Số có 1 gạch là dấu móc, dấucó một gạch ngang là dấu trắng. Dấu không có gì là dấuđen...

  

                 Thang thất âm Đô luôn được trình bàydưới dạng 7 âm cơ bản đi liền nhau cộng thêm với âm đầu củathang âm được lặp lại ở bát độ : Đô Rê Mi Fa Xon La Xi(Đô). 

4. Khoảng cách về cao độ tương đối giữa các bậc khôngđồng đều nhau.

        Khoảng cách nhỏ nhất trong thất âm gọi là nửacung, giữa Mi với Fa và Xi với Đô.

        Khoảng cách lớn nhất giữa hai bậc cơ bản đi liềnnhau gọi là nguyên cung : giữa Đô với Rê, Rê với Mi,Fa với Xon, Xon với La, và La với Xi.

Ta có sơ đồ :

  

Đô--Rê--Mi-Fa--Xon--La--Xi-Đô (mỗi gạchngang chỉ nữa cung,nguyên cung gồm 2 nửacung).

Như vậy khoảng cáchâm thanh giữa Đô thấp vàĐô cao kế tiếp gồm 12nửa cung, hoặc 6 nguyêncung. Nói cách khác,quãng tám (Đồ - Đố) gồm12 âm cách nhau đều đặntừng nửa cung một (ở đâychỉ mới nói đến hệ âmđiều hoà do nhạc sĩ Jean-Sebastien Bach (1685-1750)và Jean PhilippeRameau (1683-1764) cổ võvà được chấp nhận rộngrãi cho đến này). [2]

 

5. Dấu hoá : là những ký hiệu cho biết các bậc cơ bảnđược tăng lên hay giảm xuống từng nửa cung điều hoà.

5.1. - Dấu thăng : (#) làm tăng lên nửa cung.

- Thăng kép : (x) làm tăng lên 2 nửa cung.

5.2. - Dấu giáng : (b) làm giảm xuống nửa cung.

- Giáng kép : (bb) làm giảm 2 nửa cung.

5.3. - Dấu bình : ( n ) cho trở về cao độ tự nhiên,

không còn bị ảnh hưởng của các dấu hoá cấu thành cũngnhư dấu hoá bất thường.

Ở một số nước như Đức, Nga ... khi dùng chữ cái La-tinhA, B, C ... người ta thêm vần is thay dấu thăng : Cis :Đô# ; Eis : Mi# ; Ais : La# ; Cisis : Đôx ... và thêmvần esthay dấu giáng : Ces : Đôb ; Ceses : Đôbb ; Des :Rêb ; Ees —> Es : Mib ; Aes —> As : Lab.

6. Nhờ các dấu hoá đặt trước các dấu nhạc trên khuôngnhạc, các bậc cơ bản được nâng cao hoặc hạ thấp tạo thànhcác “bậc chuyển hoá" : Đồ - Đô# (Rêb) - Rê - Rê# (Mib) - Mi - Fa- Fa# (Xonb) - Xon - Xon# (Lab) - La - La# (Xib) - Xi - Đô (cácdấu hoá này được gọi là các dấu hoá bất thường. Chỉ ảnh hưởngđến các dấu nhạc cùng tên trong cùng một ô nhịp, khác vớicác dấu hoá cấu thành ghi ở đầu khuông nhạc, còn gọi là hoábiểu, ảnh hưởng đến mọi dấu nhạc cùng tên trong cùng mộtđoạn nhạc). 

- Nửa cung dị chuyển : (diatonic đọc là đi-a-tô-ních) lànửa cung tạo nên bởi 2 bậc khác tên kề nhau. 

 - Nửa cung đồng chuyển : (chromatic đọc là crô-ma-tích)là nửa cung tạo nên bởi 2 bậc cùng tên.

          

 - Nguyên cung dị chuyển : được tạo nên bởi 2 bậc khác tên kềnhau.

 - Nguyên cung đồng chuyển : được tạo nên bởi 2 bậc cùngtên như Fa - Fa x, Xon - Xon bb hoặc 2 bậc khác tên không kề

nhau : Đô# - Mib, Xon# - Xib. Trên thực tế đây là quãng bagiảm.

TD 5

a) 2 bậc cùng tên                         b) 2 bậc kháctên không kề nhau (= quãng 3 giảm)

7. Muốn ghi cao độ tuyệt đối của các âm thanh, người tadùng đến khuông nhạc và khoá nhạc.

7.1. Khuông nhạc : Hiện nay người ta dùng 5 đường kẻsong song, tạo thành 4 khe song song, tính thứ tự từ dướilên. Trên khuông nhạc đó, ta có 11 vị trí khác nhau, ghiđược 11 bậc cơ bản. Muốn ghi thêm, người ta dùng các dòng kẻphụ :

 7.2. Khoá nhạc : dùng để xác định tên các dấu nhạc ghitrên khuông nhạc. Khoá nhạc được ghi ở đầu mỗi khuông nhạc.

Hiện nay thường dùng 3 loại khoá chính sau :

a) Khoá Xon dòng 2 :

- Dành cho bènữ và các đàn âmkhu cao như

violon, Flute,Oboe ..

.      - Dành cho

các bè nam cao vàtrầm : gồm khoáXon Ricordi vàkhóa Xon hạ quãng

8   b) Khoá Fa dòng 4 : dành cho các giọng nam và các dàn

thuộc âm khu trầm như Violoncello (cello), Contrabasso,

Fagotto, Trombone ...   

c) Khoá Đô dòng 3 : dùng cho đàn viola. 

8. Âm La mẫu có tần số 440 là âm chuẩn được đa số chấpnhận : nó được ghi trên khuông nhạc khoá Xon 2, nằm ở khethứ 2. Người ta gọi đó là âm La 3, vì nó nằm trong bát độthứ 3 của 4 bát độ hợp ca của giọng người.

Với hai khoá Xon và Fa, chúng ta có thể xác định chínhxác độ cao tuyệt đối của các âm thanh thuộc âm vực giọng háthợp ca trải dài trong 4 bát độ. Có những nhạc khí có thểphát ra âm thanh trầm hơn quá 1 bát độ (La - Xi - Đồ -Rê ... Đô1) hoặc cao hơn 2 bát độ (Đô5 - Rê - Mi ... Đô6).Để khỏi dùng đến quá nhiều dòng kẻ phụ, ta dùng dấu chuyểnđộ :

- Dấu chuyển độ lên : Phải tấu âm thanh lên cao hơn 1 bátđộ : Ghi số 8 ở trên dòng nhạc, ngay chỗ bắt đầu phải chuyểnđộ, và thêm những vạch ngang rời song song với khuông nhạccho đến khi diễn tấu bình thường như cao độ ghi trên khuôngnhạc (có khi người ta viết chữ Octava đúng hơn Ottava Alta(8va Alta) ..... loco, loco báo hiệu trở lại bình thương (TD6a).

- Dấu chuyển độ xuống : Phải tấu âm thanh thấp hơn 1 bátđộ : Ghi số 8 dưới khuông nhạc với các vạch ngang rời chođến khi không phải chuyển độ nữa (có khi thay bằng chữOttava bassa (8va bassa) ..... loco (TD 6b)).

TD 6 : Dấu chuyển độ

a) chuyển độ lên Ottava ..... loco             b) chuyểnđộ xuống Ottava bassa ..... loco

  

TIỂU ĐỀ ÔN TẬP

                          Chương mở đầu    :    Kháiniệm tổng quát

                          Chương I              :    Kýhiệu âm nhạc liên quan đến cao độ

 

1.      Cho biết khái niệm về âm nhạc.2.      Nghệ thuật là gì ? Phương tiện truyền đạt của âm nhạc

là gì ?3.      Các đặc tính của âm nhạc ?4.      Tiếng động khác với âm thanh ở chỗ nào ? Có được dùng

trong âm nhạc nhiều không ?5.      Người ta dùng phương tiện nào để gọi tên các dấu nhạc

có âm thanh cao thấp khác nhau ?6.      Thông thường khoảng cách về cao độ tương đối giữa hai

dấu nhạc kề nhau có giống nhau không ? Có mấy loại khoảngcách ?

7.      Dấu hoá là gì ? Có mấy loại ? Dấu hoá cấu thành và dấuhoá bất thường khác nhau thế nào ?

8.      Cis, Cisis, Ces, Es, As, Ceses nghĩa là gì ?9.      Phân biệt các bậc cơ bản và bậc chuyển hoá ?10.  Nửa cung dị chuyển và đồng chuyển là gì ?11.  Nguyên cung dị chuyển và nguyên cung đồng chuyển là

gì ?12.  Khuông nhạc là gì ? Công dụng của khuông nhạc và khoá

nhạc ?13.  Có mấy loại khoá nhạc thường dùng hiện nay ?14.  Tại sao gọi âm La mẫu là La 3 ?15.  Chuyển độ là gì ? Ký hiệu ra sao ?

[1] Người ta dùng các chữ cái La-tinh để gọi tên cácdấu nhạc từ rất lâu, trước khi tu sĩ Guido d'Arrezzo(990-1050) một giáo sự âm nhạc, vào khoảng năm 1025,đã đặt ra các chữ đô-rê-mi-fa-xon-la-xi dựa trên mộtbản nhạc Bình ca trong bài Thánh thi kính thánh Gio-an Tẩy Giả sau đây :

   

              Chữ UT=C, RE = D, MI = E, FA = F, SOL = G, LA= A

Còn SI = B/H là do âm đầu của 2 chữ Sancte Joannesghép lại.

Chữ UT khó nghe, khó đọc, nên sau được thay bằng chữDO (có lẽ do chữ DOMINUS, nghĩa là ông chủ, ĐứcChúa ...), do ông Bononcini dùng lần đầu tiên trongcuốn Musico Prattico (1673).

CHƯƠNG II

KÝ HIỆU ÂM NHẠC LIÊN QUAN ĐẾN TRƯỜNG ĐỘ

     A. TRƯỜNG ĐỘ TƯƠNG ĐỐI :

1. Để ghi trường độ tương đối giữa các âm thanh,người ta dùng các dấu nhạc với 7 hình dạng khácnhau.  

- Dấu tròn ( w )lâu bằng 2 dấu trắng ( h )

- Dấu trắng ( h ) lâu bằng 2 dấu đen( q )

- Dấu đen ( q  ) lâu bằng 2 dấu móc đơn ( e )

- Dấu móc đơn ( e ) lâu bằng 2 dấu móc đôi ( x )

- Dấu móc đôi ( x ) lâu bằng 2 dấu móc ba ( r )

- Dấu móc ba ( r ) lâu bằng 2 dấu móc tư ( � )Như vậy một dấu tròn : 2 trắng : 4 đen : 8 móc

đơn : 16 móc đôi : 32 móc ba : 64 móc tư.

2. Dấu lặng : là những ký hiệu cho biết phảingưng, không diễn tấu âm thanh trong một thời giannào đó. Các dấu lặng trong thời gian tương ứng vớidạng dấu nhạc nào, thì cũng có tên gọi tương tự.

  

3. Dấu chấm : là ký hiệu đi sau dấu nhạc, hoặc dấulặng, có giá trị bằng nửa trường độ ký hiệu đi trướcnó.

Thí dụ :  

q . = q  +  e    

                         h . . = h + q + e4. Dấu nối : là đường vòng cung nối liền nhiều dấu nhạc

với nhau. Có 2 loại :

4.1. Dấu nối 2 dấu nhạc cùng cao độ làm kéo dài trườngđộ dấu nhạc đầu, bằng tổng số trường độ của cả hai dấunhạc.  

h        h  =  w

4.2. Dấu nốinhiều dấu nhạc khác cao độ (còn gọi là dấu luyến) cho biếtphải diễn tấu các dấu nhạc đó liền tiếng với nhau.

 

   

 

 

5. Dấu lưu (Dấu miễnnhịp) : là nửa vòng cung nhỏ có một chấm ở giữa  U  đặttrên hoặc dưới ký diệu âm nhạc nào thì cho nó được kéo dài

bao lâu tuỳ ý.

 

 

 

6. Ô nhịp : là phần khuông nhạc được giới hạn bởi 2 vạchnhịp.

Trong nhạc mới, thường người ta chia bài nhạc thànhnhiều ô nhịp. Các ô nhịp có tổng số các ký hiệu bằng nhau.Muốn biết mỗi ô nhịp có trường độ bao nhiêu ta căn cứ vào sốloại nhịp (số tiết nhịp) viết ở đầu bài nhạc, gọi tắt là sốnhịp.

 

 

 

7. Số nhịp : là một phân số cho ta biết phải chia dấutròn ra làm mấy phần, và tử số cho ta biết trong mỗi ô nhịpcó mấy phần như vậy. Thí dụ 2/4 : dấu tròn chia làm 4 phần,

mỗi phần bằng một dấu đen và trong mỗi ô nhịp ta có 2 dấuđen hoặc các ký hiệu tương đương hai dấu đen (xem thí dụ 9).

8. Phách : là đơn vị thời gian trong âm nhạc, giống nhưbước chân người đi trong không gian. Nhờ phách mà ta cảmnhận được sự chuyển động của âm thanh trong thời gian.

8.1. Phách chia 2 : là loại phách có thể chia ra 2 phầnđều nhau.

Thí dụ : Trong loại nhịp 2/4, mỗi ô nhịp có hai phách,mỗi phách là 1 dấu đen. Dấu đen này có thể chia thành haidấu móc đơn :  

q  =  e    eLoại nhịp gồm phách chia 2 gọi là loại nhịp chia 2 (nhị

phân) hoặc nhịp đơn.

8.2. Phách chia 3 : Là loại phách có thể chia ra 3 phầnđều nhau.

Thí dụ : Trong loại nhịp 6/8 gồm hai phách, mỗi phách là1 dấu đen chấm. Phách này có thể chia thành 3 dấu mócđơn :  

q .  =   e     e    eLoại nhịp gồm phách chia 3 gọi là loại nhịp chia 3 (tam

phân) hoặc loại nhịp kép.

9. Các nhóm dấu bất thường :

9.1. Liên ba : Là 3 dấu nhạc có trường độ bằng nhau, nhưngkhi diễn tấu thì trường độ của chúng bằng trường độ 2 dấunhạc cùng hình dạng.

 

 

 

 

 

 

9.2. Liên năm, liên sáu, liên bảy : Là diễn tấu 5, 6 hoặc 7dấu thay vì chỉ phải diễn tấu 4 dấu cùng hình dạng.

 

 

9.3. Liên hai : là 2 dấu nhạccó trường độ bằng nhau nhưngđược diễn tấu trong thời gianbằng 3 dấu cùng hình dạng.  

Nói cách khác là dấu nhạc có chấm (loại phách chia 3)thay vì được chia 3 như thường lệ thì chỉ được chia 2 thôi.

9.4. Liên tư : Là diễn tấu 4 dấu thay vì cần diễn 6 dấucùng hình dạng.

10. Các ký hiệu dùng để lặp lại :

10.1. Lặp lại một âm hình giai điệu nào đó trong cùngmột ô nhịp, thay vì viết ra cả thì chỉ cần viết 1 lần rồighi các vạch xiên chỉ trường độ.

   

 

 

 

 

10.2. Một âm thanh hoặc một hợp âm cần nhắc lại thì ghitổng số trường độ và thêm các gạch chỉ trường độ phải lặplại :

 

 

 

10.3. Lặp lại luân phiên nhiều lần âm thanh hoặc hợp âm(trémolo)

 

 

   

 

 

10.4. Lặp lạinguyên 1 hoặc 2 ônhịp :

 

 

 

10.5. Lặp lại một đoạn nhạc : dùng dấu hồiđoạn  ]                 }   (Td 18a)

10.6. Lặp lại một đoạn dài, hoặc cả bài : Dùng dấu hồi

tống  @   (Td 18b)

 

 

Khi phần cuối đoạn lặp lại có khác biệt với phần cuốiđoạn đầu thì người ta ghi dấu ngoặc vuông với số 1 hoặc chữa trên phần khác biệt của đoạn đầu, và ghi dấu ngoặc vuôngvới số 2 hoặc chư b trên phần cuối của đoạn lặp lại.

 

 

 

Lần đầu diễn theo số một (còn gọi là volta 1) cho đếndấu hồi tống thì lặp lại lần 2, bỏ volta 1, nhảy qua volta2.

Người ta có thể thay dấu hồi tống bằng chữ DC (Da Caponghĩa là trở lại từ đầu. Da Capo al fine = Trở lại từ đầucho đến chỗ TẬN của bài).

 

 

 

 Bài nhạc nàocó đoạn kết

riêng, gọi là CODA thì người ta ghi dấu A  hoặc     để báohiệu chỗ phải sang đoạn kết. Dấu báo kết  A ... được ghi 2lần, lần đầu thường kèm theo chữ Al Coda (sang đoạn kết),lần hai ghi ngay đầu đoạn kết với chữ CODA. (Td 19c)  

 

 

 

 

B. TRƯỜNG ĐỘ TUYỆT ÐỐI:

Muốn biết một âm thanh phải kéo dài bao nhiêu giây,người ta phải dùng tới những ký hiệu khác để diễn tả tốc độcủa các âm thanh, còn gọi là nhịp độ của âm thanh (Tempo).

1. Ký hiệu ghi nhịp độ đều đặn : các chữ ghi nhịp độ thườngcho ta 3 mức độ chính, đó là vừa, chậm và nhanh. Muốn chínhxác hơn, người ta ghi thêm số phách hoặc số dấu nhạc phảidiễn tấu trong một phút gọi tắt là số nhịp đoä. [3]

1.1                     CHỮVIẾT                           ÝNGHĨA                      SỐ NHỊP ĐỘ

Nhịp độchậm               Largo                                 Chậm rãi                            40-60

                                      Larghetto                           Bớt chậm rãi                      60-66

                                      Lento                                 Chậm

                                      Adagio                               Chậm                                 66-76

                                      Grave                                 Trịnh trọng

Nhịp độvừa                  Andante                             Khoan thai                         76

                                      Andatino                            Bớt khoan thai                   108

                                      Moderato                           Vừa                                    108-120

                                      AllegroModerato              Nhanh vừa                         120

                                      Allegretto                           Chưa nhanh lắm

Nhịp độnhanh              Allegro                               Nhanh                                120-168

                                      Vivace                               Khá nhanh

                                      Presto                                 Hối hả, rất nhanh               168

                                      Prestissimo                         Cực nhanh                         208

1.2. Người ta còn thêm các chữ để nói rõ sắc thái hơnnhư :

          Molto            :    Rất

          Assai             :    Rất

          Non troppo   :    Không quá

          Non Tanto     :    Không đến thế

          Sempre         :    Luôn luôn (Sempremarcato : Luôn luôn rời mạnh)

          Meno            :    Ít hơn (Meno mosso : Kémlinh hoạt hơn)

          Pìu                :    Hơn (Pìu andante :nhanh hơn Andante)

          Poco              :    Ít, một chút (Poco apoco : Từ từ)

          Quasi            :    Gần như.

2. Ký hiệu ghi nhịp độ thay đổi :

2.1. Tăng nhịp độ :

          Accelerando (Accel.)    :    Nhanh dần lên

          Animando                     :    Linh động,hào hứng

          Stretto                            :    Dồndập, gấp rút

2.2. Giảm nhịp độ :

          Ritardando (Ritard.)       :    Chậm lại

          Rallentando (Rall.)        :    Chậm dần

          Allargando (Allarg.)      :    Mở rộng ra,giãn ra.

          Ritenuto (Rit.)               :    Giữ lại,ghìm lại

          Poco lento                     :    Hơi chậm.

2.3. Nhịp độ tư do :

          Ad libitum (ad lib.)        :    Nhịp độ tuỳ ý

          A piacere                      :    Tuỳ thích

          Senza tempo                 :    Không cần giữnhịp

          Rubato                           :    Lơi nhịp

2.4. Vào nhịp độ bắt buộc :

          Tempo                               :    Vàonhịp (sau một đoạn nhạc ad lib.)

          A tempo, Tempo primo :   Trở về nhịp độ banđầu

               (AT),    (1 Tempo)

          L'istesso tempo                  :    Giữ ynhịp độ cũ dù có thay đổi số nhịp, nghĩa làmột                                   phách ở loại nhịptrước vẫn bằng 1 phách ở loạinhịp                           sau.

                                                         Thí dụ 2/4 đổi qua 6/8 thì q trong 2/4 = q . trong 6/8

 

 

TIỂU ĐỀ ÔN TẬP

 

1.      Cách ghi trường độ tương đối giữa các dấu nhạc và dấulặng tương ứng.

2.      Dấu chấm đi sau một dấu nhạc là gì ? Dấu lưu là gì ?

3.      Ô nhịp và số nhịp là gì ?

4.      Phách là gì ? Có mấy loại phách ? Có mấy loại nhịp ?

5.      Liên ba, liên năm là gì ? Liên hai, liên tư là gì ?

6.      Làm thế nào để ghi tắt khi muốn lặp lại một âm hìnhgiai điệu ? một âm thanh hoặc một hợp âm ?

7.      Cách ghi tắt để lặp lại nhiều lần hai âm thanh hay hợpâm ?

8.      Cách ghi tắt để lặp lại 1 ô nhịp, 2 ô nhịp, 1 đoạnnhạc.

9.      Khi lặp lại đoạn dài, mà cuối mỗi đoạn có khác nhauthì làm sao ? Cuối một đoạn, muốn lặp lại từ đầu thì dùngký hiệu gì ?

10.  Nhịp độ là gì ? Có mấy mức chung ? Kể 3 chữ thường gặptrong mỗi mức ?

11.  Cho biết các ký hiệu về nhịp độ đều đặn ?

12.  Các ký hiệu ghi nhịp độ thay đổi bằng cách tăng nhanhhơn hoặc chậm dần lại ?

13.  Ký hiệu ghi nhịp độ tự do ? Trở vào nhịp độ bắt buộc ?

14.  Máy nhịp và số nhịp độ là gì ?

---------------

[3] Số nhịp độ được tính bằng một máy nhịp (Métronome).Người ta dùng phổ biến máy nhịp của ông J.N. Malzel(1772-1838) sáng chế ra năm 1814. Máy nhịp ví như chiếc

đồng đồ gõ phách nhanh hay chậm theo ý muốn người sử dụng: điều chỉnh miếng kim loại di động trên cần gạt đến sốnào thì máy sẽ gõ cho ta bấy nhiêu lần trong một phút. Kýhiệu MM  q  = 100 có nghĩa là trong 1 phút diễn tấu 100dấu  q  theo máy của ông Menxen (máy gõ 100 tiếng trong 1phút). Beethoven là nhạc sĩ đầu tiên ghi số nhịp độ trêncác tác phẩm của ông. [back]  

CHƯƠNG III

CÁC KÝ HIỆU ÂM NHẠC LIÊN QUAN ĐẾN CƯỜNG ĐỘ1. Các chữ dùng để ghi cường độ thường dùng là :

          Pianissimo       (pp)   :    Rất nhẹ

          Piano               (p)     :    Nhẹ

          Mezzo-Forte   (mf)   :    Mạnh vừa

          Forte               (f)      :    Mạnh

          Fortissimo       (ff)     :    Rất mạnh

Có khi người ta còn dùng ppp để chỉ cực nhẹvà fff để chỉ cực mạnh

2. Các chữ hoặc ký hiệu dùng để báo hiệu thay đổi cường :

          Crescendo       (Cresc.)       :    Mạnh dần lên

          Decrescendo   (decresc.)   :    Nhẹ dầnlại

          Diminuendo    (dim.)          :    Bớtlại

          Morendo         (mor.)         :    Lịmdần (thường dùng cuối đoạn, cuối bài)

          Smorzando      (Smor.)       :    Tắtdần

          Subitoforte     (Sf.)            :    Mạnh đột ngột

          Sforzando        (Sfz.)           :    Nhấn buông, nhấn mạnh rồi nhẹ ngay (fp)

          Marcato           (>)               :    Mạnh mà rời

                            

          Staccato          (dấu chấm trên dấunhạc)   :    Nhẹ mà rời   

                    

           Sostenuto        (gạch ngang trên dấunhạc)   :    Cẩn trọng, nâng niu (pfp)  

            

          Sottovoce                          :    Hát nửa tiếng, êmnhẹ

          Dolce                                 :    Dịu dàng, nhẹ nhàng

Ngoài ra, để chỉ phải liên kết các dấu nhạc mạnhdần hoặc nhẹ dần một cách liên tục, không rời rạc,người ta dùng chữ Legato(liền tiếng, liền giọng).

3.Phân loại cường độ:

Có 2 cách phân định cường độ

3.1.Cường độ cố định: là cường độ được qui địnhtrước theo nguyên tắc "Phách đầu mạnh,phách cuối nhẹ",mà không cần để ý đến giai điệu cũng như ý nghĩa củanó.

 Cụ thể -trong loại nhịp 2 phách:  phách 1 mạnh,phách 2 nhẹ

-trong loại nhịp 3 phách: phách 1 mạnh,phách 2 vừa, phách 3 nhẹ;

-trong loại nhịp 4 phách: phách 1 mạnh,phách 2 vừa, phách 3 mạnh vừa, phách 4 nhẹ. Loạicường độ nầy thường dùng cho nhạc vũ đạo, quân hành,sinh hoạt, có tính cách bình dân đaị chúng, hoặc dùngcho người mới  học nhạc để tập luyện giữ đúng nhịp.Nó có tính cách máy móc vì không để ý đến ý nghĩa củabài nhạc.

3.2.Cường độ diễn cảm: là cường độ do tiết tấu hoặcdo ý nghĩa lời ca gợi ý. Chính loại cường độ nầy mới tạo"hồn" cho âm nhạc. Cần học phân tích tiết tấu thì mớibiết phân phối cường độ sao cho phù hợp với từng dấunhạc, từng nét, từng vế, từng câu, từng đoạn, từngbài nhạc

4. Khi tác giả ghi các ký hiệu về cường độ, thì đó cũng chỉ mới là hướngdẫn sơ khởi cho từng chỗ, từng đầu câu mà thôi, chứ không thể ghichi tiết cường độ của tất cả mọi dấu nhạc trong câu trong bàiđược. Dù ghi hay không ghi ký hiệu cường độ, chúng ta cũngphảidựa trên tiết tấu của từng câu, từng đoạn và dựa trên ý nghĩa lời ca để phânphối cường độ cho xứng hợp, vì cường độ là yếu tố chủ chốt làmcho bài nhạc có hồn, có sinh khí. Người ca hát có hồn, có tâmtình là người biết dùng cường độ đúng lúc, đúng nơi. Chúng ta khôngnên dùng cách diễn tấu máy móc của các loại nhạc vũ,nhạc quân hành,nhạc sinh hoạt để diễn tấu các loại nhạc khác, đòi hỏi mức thưởngngoạn cao hơn.

 TIỂU ĐỀ ÔN TẬP

1.      Các ký hiệu thông thường để ghi cường độ ?

2.      Các ký hiệu thay đổi cường độ, tăng dần hoặc nhẹdần ?

3.      Phần biệt sforzando, sostenuto, marcato,staccato ?

4.      Cường độ cố định là gì? Nên dùng cho loại nhạcnào?

5.  Cường độ diễn cảm là gì? Những loại nhạc nào cầnđến cường độ diễn cảm?

6.  Loại cường độ nào là yếu tố chủ chốt làm cho việctrình tấu có hồn? Tại sao?

 CHƯƠNG IV

NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CAO ĐỘ

A. QUÃNG NHẠC

1. Định nghĩa : Quãng nhạc là khoảng cách âm thanhgiữa 2 dấu nhạc. Tên quãng được gọi bằng số. Từ dấunhạc đầu tiên đến dấu nhạc cuối có bao nhiêu bậc cơbản thì là quãng bấy nhiêu.

Thí dụ : Đô-Mi : Có 3 bậc là đô, rê, mi, nên gọilà quãng 3.

2. Tính chất các quãng : Ngoài tên gọi bằng số, cácquãng nhạc còn có tính chất đúng, trưởng, thứ, tăng,bội, giảm tuỳ theo số nửa cung được thêm hay bớttrong cùng một quãng nhạc.

2.1. Quãng 2 gồm 1 nguyên cung được gọi là q.2Trưởng (đô-rê, rê-mi ...).

       Quãng 3 gồm 2 nguyên cung được gọi là q.3Trưởng (đô-mi, fa-la, xon-xi, rê-fa# ...).

       Quãng 4 gồm 2 nguyên cung và 1/2 cung đượcgọi là q.4 đúng (đô-la, rê-xon ...).

       Quãng 5 gồm 3 nguyên cung và 1/2 cung được gọi là q.5đúng (đô-xon, rê-la, mi-xi ...).

       Quãng 6 gồm 4 nguyên cung và 1/2 cung đượcgọi là q.6 Trưởng (đồ-lá, fa-rế ...).

       Quãng 7 gồm 5 nguyên cung và 2 nửa cungđược gọi là q.7 Trưởng (đô-xí, fa-mí ...).

       Quãng 8 gồm 5 nguyên cung và 2 nửa cungđược gọi là q.8 đúng (đồ-đố, rề-rế ...).

Lưu ý : trong thang âm Đô Trưởng, nếu tính từ Đôtrở lên, ta sẽ có các quãng Trưởng hoặc đúng mà thôi.

Đồ-rê :    q.2T ;    Đồ-mi    :    q.3T ;    Đồ-fa   :    q.4đ     ;    Đồ-xon    :    q.5đ ;

Đồ-lá   :    q.6T ;    Đồ-xí     :    q.7T ;    Đồ-đố      :           q.8đ.

2.2. Thứ tự tính chất các quãng tính từ nhỏ đến lớn nhưsau :

Bội giảm - giảm - thứ - trưởng - tăng - bội tăng

Riêng các quãng đúng không gọi là thứ, trưởng, màchỉ có giảm, bội giảm hoặc tăng, bội tăng mà thôi.Như vậy ta có :

q.2 giảm (đồng âm), 2t, 2T, 2 tăng ...

q.3 giảm, 3t, 3T, 3 tăng ...

q.4 giảm, 4đ, 4 tăng ...

q.5 giảm, 5đ, 5 tăng ...

q.6 giảm, 6t, 6T, 6 tăng ...

q.7 giảm, 7t, 7T, 7 tăng ...

q.8 giảm, 8đ, 8 tăng.

2.3. Trong thang âm Đô trưởng với 7 dấu cơ bản,ta có thể tạo thành 7 quãng 2, 7 quãng 3, 7 quãng 4,7 quãng 5, 7 quãng 6, 7 quãng 7, 7 quãng 8. Nhưngtính chất của chúng khác nhau :

- Q.2 : Có 5q2T (Đồ-rê, rê-mi, fa-xon, xon-la,la-xi) và 2q2t (mi-fa, xi-đô)

- Q.3 : Có 3q3T (Đô-mi, fa-la, xon-xi), và 4q3t(rê-là, mi-xon, la-đô, xi-rê)

- Q.4 : Có 6q4đ (Đô-fa, rê-xon, mi-fa, xon-đô,la-rê, xi-mi) và 1q4 tăng (fa-xí)

- Q.5 : Có 6q5đ (Đô-xon, rê-la, mi-xi, fa-đô,xon-rê, la-mí) và 1q5 giảm (xi-fá)

- Q.6 : Có 4q6T (fà-rế, xòn-mí, đồ-lá, rề-xí) và3q6t (mì-đố, la-fá, xì-xón)

- Q.7 : Có 2q7T (fà-mi, đồ,mí) và 5q7t (rề-đô,mì-rế, xòn-fá, là-xón, xì-lá)

- Q.8 : Có 7q8đ (đồ-đố, rề-rế, mi-mí, fa-fá, xon-xón, la-lá, xi-xí, đô-đố).

3. Phân loại :

3.1. Quãng giai điệu : Hai âm thanh vang lên kếnhau, còn quãng hoà điệu là hai âm thanh vang lên cùngmột lúc.

3.2. Quãng đơn : là quãng 8 trở xuống, còn quãngkép là quãng ngoài quãng 8 (số lớn hơn quãng 8). Tínhchất của quãng kép cũng giống như tính chất của quãngđơn tương ứng. Muốn biết quãng đơn tương ứng, ta lấyquãng kép trừ đi 7. Thí dụ quãng 9 - 7 = quãng 2.

 

   

3.3. Quãng lên : Khi dấu đầu thấp hơn dấu cuối.

Quãng xuống : Khi đấu đầu cao hơn dấu cuối.

3.4. Quãng thường : Là một quãng có sẵn, nếu talấy dấu thấp nâng lên một quãng 8 hoặc lấy dấu cao hạxuống một quãng 8, ta sẽ có quãng đảo của nó.

Đồ3 và mi3 là quãng thường, nếu đảo đồ3 lên đô4ta có quãng đảo đố4-mi3 hoặc nếu đảo mi3 xuống 1quãng 8, ta sẽ có quãng đảo đồ3-mi2.

 

  Nguyên tắc 1 : Tổng số quãng thường với quãng đảotương ứng với nó là 9. Vậy muốn biết quãng đảo ta lấy9 trừ đi số quãng thường.

Thí dụ : Ta có quãng 2 ——- quãng đảo là (9 - 2) =7

Ta có quãng 3 ——- quãng đảo là (9 - 3) = 6

Ta có quãng 4 ——- quãng đảo là (9 - 4) = 5

 

Nguyên tắc 2 : Tính chất của quãng đảo và quãngthường như sau :

Đảo

                   Đ                   Đúng

                   T                   t

                   tg                  giảm

 

 

  3.5. Quãng thuận là quãng hoà điệu cho ta cảmgiác êm tai, còn quãng nghịch là quãng hoà điệu cho tacảm giác chói tai. Quãng thuận hoàn toàn gồm quãng 1(đồng âm), quãng 8đ, quãng 5đ, quãng thuận vừa phải gồmq 3T, 3t, 6T, 6t. Quãng hỗn hợp (nửa thuận nửanghịch) gồm quãng 4đ, còn tất cả các quãng hoà điệukhác đều là quãng nghịch.

3.6. Các quãng cơ bản (hay diatonic) : là những quãngtạo thành bởi các âm cơ bản (không chuyển hoá) củacùng một thang âm. Trong thang âm Đô Trưởng, ta có 14loại quãng cơ bản sau :

1.    Q.1 đúng (đồng âm)        =   0 cung

2.    Q.2thứ                            =   1/2 cung

3.    Q.2T                                =   1 cung

4.    Q.3 thứ                            =   1cung 1/2

5.    Q.3T                                =   2 cung

6.    Q.4đ                                 =   2 cung 1/2

7.    Q.4 tăng                           =   3cung

8.    Q.5 giảm                          =   3cung

9.    Q.5 đúng                         =   3cung 1/2

10.  Q.6t                                  =   4 cung

11. Q.6T                                =   4cung 1/2

12.Q.7t                                  =   5 cung

13. Q.7T                                =   5cung 1/2

14. Q.8đ                                 =   6cung

Còn tất cả các loại quãng tăng hoặc giảm khác đềugọi là quãng Chromatic.

3.7. Quãng trùng âm là 2 quãng phát ra những âmthanh giống nhau, nhưng tên gọi các dấu làm thànhquãng khác nhau :

Thí dụ    :    Quãng 2 tăng và quãng 3 thứ là 2quãng trùng âm (cùng có 1 cung 1/2)

                   Quãng 7 giảm và quãng 6 Trưởnglà 2 quãng trùng âm (cùng có 4 cung 1/2)

hoặc       :    Quãng fa# - xon# (2T) trùng âmvới xonb-lab (2T)

                   Quãng fa# - xi (4đ) trùng âmvới xonb - đôb (4đ).

 

   

B. THANG ÂM VÀ HỆ THỐNG ÂM THANH

1. Thang âm là chuỗi các âm thanh liên tiếp nhautrong vòng một quãng 8. Có nhiều loại thang âm khácnhau tuỳ theo số lượng các bậc cơ bản (chẳng hạnthang ngũ âm có 5 bậc cơ bản, thang thất âm có 7 bậccơ bản) và tuỳ theo khoảng cách độ cao giữa các bậccơ bản (chẳng hạn thang ngũ âm thông thường và ngũ âmngoại thường, thang thất âm trong bình ca và thất âmtrong nhạc cổ điển).

 

   

2. Thang ngũ âm thông thường : là thang âm gồm nămdấu nhạc phát sinh do chu kỳ quãng 5 liên tiếp. Dấuđầu của chu kỳ quãng 5 đó là tên gọi của thang âm.

Thí dụ : thang ngũ âm Đô : Đô-xon-rê-la-mi.

 

Thu gọn các dấu lại trong một bát độ, ta sẽ cóđô-rê-mi-xon-la.

2.1. Trong thang ngũ âm Đô này, ta thấy có 3 dấunhạc đi gần nhau hơn cả, đó là đô-rê-mi cách nhautừng cung một, tiếng chuyên môn gọi là pycnon (nhóm 3dấu liền nhau). Người ta căn cứ trên pycnon mà đặt

tên cho vị trí. Dấu đầu của pycnon là Đô thì ta gọilà thang âm ở vị trí Đô (dấu đô là dấu phát sinh ra thangâm thì đồng thời cũng là tên của vị trí thang âm).

2.2. Thang ngũ âm thông thường có thể viết ra 5dạng khác nhau :

- Dạng 1     :    Đô-rê-mi - xon-la (đô)

- Dạng 2     :    Xon-la - đô-rê-mi (xon)

- Dạng 3     :    Rê-mi - xon-la - đô (rê)

- Dạng 4     :    La - đô-rê-mi - xon (la)

- Dạng 5     :    Mi - xon-la - đô-rê (mi).

Như vậy “Dạng” chỉ là một cách liệt kê thang âmbắt đầu bằng bất cứ dấu nào.

TD 25a (5 dạng)  

 

Khi trong mỗi dạng đã có một sự sắp xếp, tổ chứccung bậc (có bậc chính, bậc phụ) ta gọi đó là một hệthống.

TD 25b (3 hệ thống)  

 

2.3. Trong dân ca Việt Nam, người ta thường xuyêndùng 3 hệ thống, mà nhạc sĩ Hải Linh tạm đặt tên bằngsố là hệ thống 1, 2, 3 (tương ứng với Vui, Thương,Mừng, theo tên gọi các mùa Phụng Vụ trong đạo CôngGiáo).

- Hệ thống 1 : Đô-rê-mi-xon-la (đô), (trong đóđô-xon là dấu trụ chính, mi là dấu trụ phụ, rê-la làdấu phụ).

TD 26a  

 

TD 26b  

 

- Hệ thống 2 : La - đô - rê - mi - xon - (La),(trong đó la - mi là trụ chính, đô là trụ phụ, rê -xon là dấu phụ).

TD 27  

 

 

- Hệ thống 3 : Reâ-mi-xon-la-đô (Rê), (trong đórê-la là trụ chính, xon là trụ phụ, mi-đồ là dấuphụ).

TD 28  

 

a) Các dấu trụ đứng cách nhau quãng 5 đúng hoặc 4đúng, làm thành bộ sườn vững chắc cho hệ thống. Ngoàira có dấu trụ phụ nằm giữa quãng 5 (xem thí dụ 25b).

b) Mỗi hệ thống có cơ cấu cung bậc khác nhau, nêncũng cho chúng ta một cảm giác âm thanh khác nhau :

       Hệ thống 1 : thường vui tươi, sáng sủa (nhưtrong mùa vui (GS) của Công Giáo) (có tính cáchtương tự thể trưởng của thất âm).

       Hệ thống 2 : thường buồn, tối (như trong mùathương của Công Giáo) (có tính cách tương tựthể thứ tự nhiên của thất âm).

       Hệ thống 3 : thường oai hùng, khải hoàn (nhưtrong mùa mừng của Công Giáo) (không có gìtương đương với nó ở trong thất âm cả, có tácgiả gọi nó là Siêu trưởng (Super-majeur).

c) Trong dân ca, chỉ có một số ít bài hát ở trongmột hệ thống thuần tuý. Đa số là những bài pha trộn 2hoặc 3 hệ thống với nhau, gọi là loại bài chuyển hệ.   

TD 29

 

2.4 Ngoài ra, đa số các bài dân ca không nằm mãitrong một vị trí mà thường thay đổi vị trí, gọi làbài chuyển vị. Thí dụ đang ở vị trí đô thì chuyểnsang vị trí Fa (fa-xon-la-đô-rê) (xem bài Lý cây đa)hoặc chuyển lên vị trí xon (xon, la, xi, rê, mi), (xembài 36 thứ chim ...). Từ vị trí ban đầu thường thấy

chuyển đi 4 vị trí khác, chuyển lên 2 cỡ và xuống 2cỡ.

Thí dụ : Vị trí khởi đầu           :    Vị trí Đô(Đô-rê-mi-xon-la)

- Chuyển xuống 1 cỡ    :    Vị trí Fa (fa-xon-la-đô-rê) (xem thí dụ 26a)

- Chuyển lên 1 cỡ         :    Vị trí Xon(xon-la-xi-rê-mi)

- Chuyển xuống 2 cỡ    :    Vị trí Xib (xib-đô-rê-fa-xon)

- Chuyển lên 2 cỡ         :    Vị trí Rê (rê-mi-fa#-la-xi)

(Xem chi tiết hơn trong giảng khoá về Dân ca,chương trình Ca trưởng III).

2.5. Ngoài việc chuyển hệ làm thay đổi màu sắc vuibuồn, trong dân ca còn có hiện tượng chuyển hơi : Hơibắc, hơi ví dặm, hơi nam ai, hơi nam xuân hơi oán,hơi quảng ... làm cho nét nhạc có nhiều sắc thái,diễn tả được nhiều trạng huống của lòng người.

TD 30 : Bài lý ngựa ô Bắc (chuyển từ hơi Bắc (I),sang hơi Xuân (II). Kèm theo chuyển vị xuống 1 cỡ :VTFa —> VTXib.

 

3. Ngoài ngũ âm thông thường, dân ca Việt Nam cònsử dụng thang ngũ âm ngoại thường như thang âm TâyNguyên và thang âm oán.

3.1. Thang âm Tây Nguyên ở vị trí đô : Đô – mi – fa – xon – xi –(đô) (xem bài Chiêng trống cồng và Anh ở buônlàng).                                                                                                                (2c) (1/2c)(1c)  (2c)  (1/2c)

Thang âm Tây Nguyên nếu khéo dùng có thể cho cảmgiác hùng tráng của núi rừng, sự gần gũi với thiênnhiên trong lao động trên nương rẫy, hay quanh đốnglửa lúc đêm về... Nếu không khéo, sẽ cho cảm giác thêlương, ảm đạm do hai nửa cung đem lại (đôi khi bàiThánh ca dùng thang âm Tây Nguyên cho cảm giác mớilạ, nhưng hoàn toàn không phù hợp với bầu khí phụngvụ).

3.2 Thang âm oán : là thang ngũ âm ngoại thườngbiến hoá từ hơi Nam Ai. Hơi Nam Ai chủ yếu thuộc hệthống 2 của thang âm thông thường. Chúng ta so sánhthang âm Nam Ai và thang âm oán.

Âm I II III IV V (I)

T. Â. NAM AI (Vị tríĐô)

LA ĐÔ RÊ MI XON (LA)

T. Â Oán (Vị trí Đô) La đôđô#

rê mi fa fa # xon (La)

Trong thang âm oán vị trí Đô, dấu đô# (âm II) hátcao hơn khoảng 1/4 cung rất gần với dấu Rê (âm III),còn dấu fa rất gần với Mi (âm IV), thấp hơn fa thôngthường khoảng 1/4 cung. Dấu fa# cũng thấp hơn thôngthường khoảng 1/4 cung. Như vậy âm II và âm IV lànhững âm di động, tuỳ theo đó mà ta có 5 biến thể khácnhau.

Vị trí Đô     1.  La đô  rê mi fa#la             Vị trí Fa           1.  Rê fa xon laxi rê

                   2.  La đô# rê mi fa#la                                    2.  Rê fa# xonla xi rê

                   3.  La đô  rê mi fala                                       3.  Rê faxon la xib rê

                   4.  La đô# rê mi fala                                      4.  Rê fa#xon la xib rê

                   5.  La đô# rê mi xonla                                   5.  Rê fa# xonla đô rê

(Xem các bài Dân ca : Lý chiều chiều, Lý ba tri,Lý xăm xăm, Lý che hường ...). Mỗi biến thể có thểcho một cảm giác khác nhau (sẽ học trong giảng khoávề dân ca).

TD 31  

 

 

3.3 Tại Nhật bản cũng có thang ngũ âm ngoạithường. Ở vị trí Đô thì thang âm Nhật bản đó lấy cộttrụ của hệ thống 2 : La - xi - đô mi fa la, với 2 dấuxi và fa tạo thành 2 nửa cung, làm cho nét nhạc vốnbuồn lại buồn thêm (Xem bài Sakura, Hoa anh đào).

TD 32 : Ngũ âm Nhật Bản  

   

4. Thang thất âm thông dụng hiện nay gồm 7 dấu nhạcliên tiếp khác tên Đô rê mi fa xon la xi (đô). Với7 dấu nhạc này chúng ta cũng có thể có 7 dạng thangâm :

  bậcI

II III

IV V VI VII

VIII Các thểnhạc Hy-lạp Các

thểnhạc

Bìnhca

Trung cổgọi tên

lầm

 

Nhạc

cổđiển

TâyPhương

dạng1

dạng2

dạng3

dạng4

Đô

Mi

Fa

Xon

mi

fa

xon

mi

fa

xon

la

fa

xon

la

xi

xon

la

xi

đô

la

xi

đô

mi

xi

đô

mi

fa

(đô)

(rê)

(mi)

(fa)

(xon

Lydien

Phrygien

Dorien

Hypôlydien

Hypôphrygi

 

Protus

Deuterus

Tritus

Tetrardus

Hypôlydien

Đorien

Phrygien

Lydien

Mixolydien

Trưởngtn

0

0

0

dạng5

 

dạng6

 

dạng7

 

La

 

Xi

la

 

xi

 

đô

xi

 

đô

 

đô

 

 

mi

 

mi

 

fa

 

fa

 

xon

 

xon

 

la

)

 

(la)

 

(xi)

en

(Iastien)

Hypôdorien

(Eâôlien)

Mixolydien

(lônien)

 

Hypôdorien

 

Hypôphrygien

0

 

Thứtn

 

0

4.1. Dạng 1 với Đô - xon là dấu trụ chính và Milàm trụ phụ, và với cơ cấu cung bậc ổn định : 1c - 1c- 1/2c - 1c - 1c - 1/2c được gọi là thang thất âm ở vịtrí Đô, thể trưởng (h.t.1) hoặc như người ta thườnggọi là thang âm Đô trưởng tự nhiên. Đây là thang âmđược dùng phổ biến từ thời cổ điển cho đến nay. (NhạcHy-lạp gọi là thể Lydien ; tương đương với thể Trituscó xib của Bình ca).

4.2. Dạng 2 với Rê - la làm dấu trụ, thang âm đượcngười Hy-lạp trình bày từ cao xuống trầm gọi làthể Phrygien. Còn nhạc Bình ca gọi là thể Protus vớidấu xi thường hoặc xi giáng (khi dùng xi giáng thìthể Protus có cơ cấu cung bậc giống như ở dạng 6).

4.3. Dạng 3 với Mi - xi hoặc La làm dấu trụ, nhạcHy-lạp gọi là thể Dorien. Còn nhạc Bình ca dùng dấutrụ Mi và Xi hoặc Đô, gọi là thể Deuterus với dấu xithường, ít có xi giáng hơn (Khi có xib thì nó tươngđương với dạng 7 : xi đô rê mi fa xon la (xi) = mi faxon la xib đô rê (mi)).

4.4. Dạng 4 với Fa - đô làm dấu trụ, nhạc Hy-lạpgọi là thể Hypolydien. Còn nhạc Bình ca gọi làthể Tritus với dấu xi thường hoặc xi giáng (Khi dùng

xi giáng thì thể Tritus có cơ cấu cung bậc giống như ĐôTrưởng tự nhiên).

4.5. Dạng 5 với Xon - rê làm dấu trụ, nhạc Hy-lạpgọi là thể Hypophrygien (Iastien). Cò nhạc Bình ca gọilà thể Tetrardus với dấu xi thường và đôi khi xigiáng.

4.6. Dạng 6 với La - mi làm trụ chính, đô làm trụphụ, với cơ cấu cung bậc ổn định : 1c - 1/2c - 1c - 1c -1/2c - 1c - 1c được gọi là thang thất âm ở vị trí Đô thểthứ (h.t.2) hoặc như người ta thường gọi là thang âmla thứ tự nhiên. Thang âm này cùng với thang âm Đôtrưởng là 2 thang âm tương ứng hay song song hoặc cùng vịtrí, nhưng tính cách tương phản nhau được dùng phổbiến từ thời cổ điển đến nay (nhạc Hy-lạp gọi là thểHypodorien (hoặc Eolien) ; tương đương với thể Protuscó xib của nhạc Bình ca).

4.7. Dạng 7 với Xi - mi làm dấu trụ, nhạc Hy-lạpgọi là thể Mixolydien (Iônien). Nhạc Bình ca khôngdùng loại này, nhưng dùng nó để chuyển dịch thểDeuterus khi thể này thường xuyên dùng xi giáng (xemriêng về các thể nhạc Bình ca ở Ca trưởng II).

5. Thang thất âm vị trí Đô hiện nay người ta chỉ dùngphổ biến 2 hệ thống có tính cách đối chọi nhau gọi làthể Trưởng và thể thứ, và người ta lấy dấu đầu củamỗi dạng thang âm để gọi tên thang âm : Thang thất âmở vị trí Đô.

- cung Đô thể Trưởng tự nhiên gọi tắt là thangâm Đô T/tn

- cung La thể Thứ tự nhiên gọi tắt là thang âmLa t/tn

5.1. Tổ chức cung bậc trong cả hai lại thang âm T/tđều có tên gọi như nhau :

 

Tên dấu (ĐôTrưởng)

TênBậc

Tên chức năng (Ký hiệu) Tên dấu (La Thứ )

ĐôRêMiFaXonLaXi

Bậc IBậc IIBậcIIIBậc IVBậc VBậc VIBậcVII

chủ âm (T = Tonique)thượng chủ âm (âm dẫn xuống)trung âm (thượng = Mt) (M = Médiante)hạ át âm (át âm hạ) (S = Sousdominante)át âm (át âm thượng) (D = Dominante)thượng át âm (trung âm hạ = Mh)cảm âm (âm dẫn lên)

LaXiĐôRêMiFaXon

 

  

   

a) Dấu Fa - đô - xon nằm cách nhau q.5. Dấu đô làtrung tâm nên gọi là chủ âm (T), kế đến là dấu xon cótầm quan trọng thứ hai trong thang âm, gọi là Át âm(D), dấu fa có tầm quan trọng thứ ba về mặt hoà âm,gọi là Át âm hạ (S). Các dấu La và Mi nằm giữa cácdấu Át âm và chủ âm nên gọi là Trung âm hạ (Mh) vàtrung âm thượng (Mt). Các dấu xi và rê là hai dấu bịhút về chủ âm : xi bị hút lên, gọi là âm dẫn lên ; rêbị hút xuống, gọi là âm dẫn xuống.

b) Xét về mặt giai điệu, thì trong thang âm, các âmthanh không có tầm quan trọng giống nhau, nhưng chúngcó mối tương quan chính và phụ với nhau. Trong số các âmchính (dấu trụ) thì nổi bật hơn cả là chủ âm, kế đólà Át âm, rồi tới Trung âm (thượng). Còn các âm phụ(dấu phụ) thì bị hút về âm chính ít hay nhiều tuỳtheo nó đứng cách âm chính chính quãng 2 thứ hay 2Trưởng.

 

Các dấu trụ là những dấu ổn định của hệ thống.Khi học xướng âm, trong lúc đầu ta sẽ dựa trên cácdấu trụ để đọc các dấu phụ (không ổn định) :

              Trong Đô T     :    bậc II     vàbậc VII  dựa vào chủ âm (bậc I)

                                           bậcIV                      dựa vào Trung âm thượng (bậcIII)

                                           bậcVI                      dựa vào Át âm (bậc V).

Trong La thứ tự nhiên, sức hút các dấu trụ khôngrõ nét như trong Đô tự nhiên.

Chủ âm La không hút các dấu phụ bằng Át - âm Mivà trung âm Đô (trong luật âm vang tự nhiên, thiênnhiên cho chúng ta thang âm Trưởng chứ không chochúng ta thang âm thứ ; thang âm thứ có thể nói làmột sự gò ép thiên nhiên do con người tạo ra).

5.2. Các loại thang âm trưởng : ngoài thang âm Trưởngtự nhiên theo mẫu của Đô Trưởng như vừa nêu ở trên,người ta tạo ra thang âm trưởng hoà âm và thang âmtrưởng giai điệu như sau :

Trưởng hoà âm = trưởng tự nhiên nhưng bậc VI đượchạ xuống 1/2 cung để tăng thêm sức hút của bậc V đốivới bậc VI : Đô rê mi fa xon lab xi đô.

Trưởng giai điệu = trưởng hoà âm thêm bậc VII hạxuống 1/2 cung : Đô rê mi fa xon lab xib đô, thườngdùng ở nét nhạc đi xuống : để tránh q.2 tăng (Đô xilab) : Đô xib lab xon fa mi rê đô (phần đầu giống lathứ tự nhiên).

5.3. Âm thể trưởng (điệu thức trưởng) là tính cáchdo các dấu ổn định (dấu trụ) nối tiếp nhau hay chồnglên nhau theo q.3 tạo thành hợp âm Trưởng 3 dấu.

  

   

Còn các dấu không ổn định (dấu Phụ) nằm xen kẽvới các dấu trụ theo cơ cấu cung bậc như sau : 1c -1c - 1/2c - 1c - 1c - 1c - 1/2c.

a) Tính cách của âm thể Trưởng thường vui tươi,khoẻ mạnh, sáng sủa. Tuy nhiên cũng có những bàithuộc thể trưởng, nhưng tính cách vẫn buồn, do cáchtác giả nắn giai điệu (thí dụ : Xuân Ca, Than HangĐá).

b) Cung (giọng) là độ cao dựa vào đó để sắp xếp âmthể (tương đướng với vị trí trong ngũ âm). Trên thựctế đó là tên cao độ của chủ âm (thí dụ : cung đô

trưởng = thang thất âm mà chủ âm là Đô và thể làTrưởng = thang thất âm vị trí Đô, âm thể trưởng).Thường người ta dùng các chữ cái La-tinh để ghi cáccung giọng :

C/CM (C Majeur)/C - dur = Đô Trưởng

a/Am (A mineur)/a - moll = La thứ

5.4 Các loại thang âm thứ : ngoài thang âm thứ tựnhiên dựa trên mẫu của thang âm la thứ tự nhiên, ngườita còn tạo ra thang âm thứ nhân tạo hoà âm và giaiđiệu.

a) Thang âm thứ (nhân tạo) hoà âm có dấu bậc 7 tănglên 1/2 cung. Trong hoà âm, người ta cũng muốn chodấu bậc 7 (là dấu cảm âm) cũng có tính cách hướng vềchủ âm như trong thang âm Trưởng, nên thường khi gặpdấu 7 trong la thứ là người ta tăng lên 1/2 cung,khiến cho hợp âm bậc V trong la thứ trở thành hợp âmtrưởng.

 

   

b) Thang âm thứ (nhân tạo) giai điệu : Trong giai điệu,nếu dùng thang âm thứ hoà âm ở nét nhạc đi lên, thì tasẽ gặp quãng 2 tăng (fa - xon#) là một quãng khó hát,nên người ta phải tăng cả dấu bậc 6 lên 1/2 cung đểtránh quãng 2 tăng đó. Do đó ta có thang âm thứ giaiđiệu, khi nét nhạc đi lên. Còn khi nét nhạc đi xuốngthì người ta lại dùng như trong thang âm thứ tựnhiên.

  

   

5.5. Âm thể thứ (Điệu thức thứ) là tính cách trongđó các dấu ổn định (dấu trụ) của thang âm (nối tiếphoặc chồng lên nhau) tạo thành hợp âm thứ 3 dấu : LA -ĐÔ - MI.

  

Còn các dấu không ổn định (dấu phụ) nằm xen kẽvới các dấu trụ theo cơ cấu cung bậc như sau : 1c -1/2c - 1c - 1c - 1/2c - 1c - 1c.

a) Tính cách của âm thể thứ thường u buồn, lắngdịu, trữ tình, nhưng thể thứ tự nhiên vững chãi, hyvọng, ít uỷ mị hơn thể thứ hoà âm. Còn thể thứ giaiđiệu bắt chước nét nhạc của thể trưởng, nên cho cảmgiác phấn khởi, vui tươi hơn.

b) Cung (giọng) của âm thể thứ bao giờ cũng là têndấu nhạc nằm dưới cung Trưởng tương ứng một quãng 3t.

Thí dụ : Đô T ______ La t ; Xon T ______ mi t.

6. Các loại thang âm.

6.1. Xét về âm thể, thì có 2 loại chính là Trưởng vàthứ. Khi thang âm Trưởng và thứ ở cùng vị trí thìchúng được gọi là 2 thang âm tương ứng hay song song,vì chúng cùng dùng chung các dấu cơ bản, chỉ khác làvai trò chính phụ của chúng.

Thí dụ : Đô T tương ứng La t ; Fa T tương ứngRê t.

6.2. Xét về cung giọng (vị trí) ta có các loại :

a) Thang âm tương tiếp là những thang âm mà vị trícủa chủ âm nằm cách nhau q.5đ đi lên hoặc đi xuốngliên tiếp

G —> D —> A —> E —> H —> F# —> C# —> G# —> D# —> A# —> E#C

F —> B —> Eb —> Ab —> Db —> Gb —> Cb —> FFb —> Hbb —> Ebb —> Abb

 (E#)   (A#)     (D#)     (G#)     (C#)                     (H)        (E)          (A)        (D)         (G)

Ghi chú : các thang âm ở trong ngoặc là thang âmđồng âm với các thang âm nằm trên nó.

a1) - Chúng ta biết thang âm Đô T gồm 2 tứ liênâm có cơ cấu giống nhau :

 

 Dấu nhạc khởi đầu hai tứ liên âm cách nhau1q.5đ, dấu cuối của tứ liên âm dưới cách dấu đầucủa tứ liên âm trên một cung.

a2) - Muốn thiết lập các thang âm tương tiếp đi lên,thì ta lấy TLÂ trên làm khởi đầu cho một thang âmmới, và xếp tiếp các dấu còn lại thành tứ liên âmtheo cơ cấu 1c - 1c - 1/2c.

  

Và như vậy ta có thang âm Xon T với dấu fa#, Tacó Rê T với fa# và đô#. Và nếu tiếp tục, ta sẽ có LaT với fa# đô# xon#, ... Xi T với fa# đô# xon# rê# la#...

a3) Thứ tự các thang âm Trưởng có dấu thăng (hoặc thangâm tương tiếp đi lên) thì nằm cách nhau quãng 5 đilên, và thứ tự các dấu thăng cũng cùng đi lên từngquãng 5 bắt đầu bằng dầu fa#.

a4) Muốn biết tên các thang âm Trưởng có dấu thăng, tathêm 1/2 cung vào dấu thăng cuối cùng ở khoá biểu tasẽ có tên của chủ âm thang âm Trưởng.

 

a5) Muốn thiết lập các thang âm tương tiếp đi xuống, talấy tứ liên âm dưới làm TLÂ trên cho một thang âmmới, và tiếp tục xếp các dấu còn lại cũng theo cơ cấu1c - 1c - 1/2c :

 

 

Và như vậy ta có thang âm Fa T với xib, và nếutiếp tục ta sẽ có Xib T với xib mib, Mib T vớixib mib lab, Lab T với xib mib lab rêb, Rêb T vớixib mib lab rêb, Xonb T với xib mib lab rêbxonb đôb.

a6) Thứ tự các thang âm Trưởng có dấu giáng (hoặc cóthang âm tương tiếp đi xuống) thì nằm cách nhau q.5đi xuống, và thứ tự các dấu giáng cũng đi xuống từngq.5, bắt đầu từ dấu xib.

a7) Muốn biết tên thang âm Trưởng có dấu giáng, talấy ngay tên dấu giáng áp chót (trước dấu cuối cùng) :

 

b) Thang âm đồng nguyên là hai thang âm cùng cunggiọng (tức cùng tên chủ âm) nhưng âm thể khác nhau(tính cách khác nhau).

Thí dụ :      C     : Đô - rê - mi - fa - xon- la - xi - (đô) (Đô Trưởng)

                   Cm  : Đô - rê - mib - fa -xon - lab - xi(b) - (đô) (Đô thứ)

So sánh hai thang âm đồng nguyên, ta thấy đượcrằng các dấu bậc 3 và bậc 6 trong thang âm thứ thấphơn trong thang âm trưởng nửa cung. Do đó người tagọi bậc 3 và bậc 6 là bậc định thể (xác định âm thểtrưởng hoặc thứ). Riêng bậc 7 trong âm thể thứ hoà âmthì cũng giống như thể Trưởng.

c) Thang âm đồng âm là những thang âm khác tên gọichủ âm, nhưng cao độ chủ âm giống nhau.

Thí đụ : Đô# T = Rêb T ; Ab T = G# T (xem bảngở số 6.2a)

Như vậy xét cho cùng chỉ có 12 thang âm có cao độkhác nhau

                   1.    C (=H#)                 2.    G (=Abb)                          3.    D (= Ebb)

                   4.    A (=Hbb)                5.    E (=Fb)                            6.    H (= Cb)

                   7.    F# (=Gb)                8.    C# (=Db)                         9.    G# (= Ab)

                   10. D# (=Eb)                11. A# (=B)                           12. E# (= F)

Hai thang âm đồng âm luôn có tổng số các dấu hoá ởbộ khoá là 12 :

(Thí dụ Db có 5b đồng âm với C# có 7 # ; F# có 6#đồng âm với Gb có 6b ...)

Tóm kết các loại thang âm trong vòng quãng 5 sauđây :  

 

 

 

 

TIỂU ĐỂ ÔN TẬP

1.      Quãng nhạc là gì ? Tên gọi ra sao ?

2.      Cho biết tính chất các quãng trong thang âm ĐôT, nếu tính từ dấu Đô trở lên ?

3.      Trong thang âm Đô T, có bao nhiêu q.2, q.3,q.4 ? Tính chất của mỗi thứ quãng ?

4.      Quãng đơn, quãng kép là gì ? Tính chất của quãngkép ra sao ?

5.      Quãng thường và quãng đảo là gì ? Nguyên tắc đểtính quãng đảo và để biết tính chất của nó ?

6.      Quãng thuận và quãng nghịch là gì ? Là nhữngquãng nào ?

7.      Quãng cơ bản là gì ? Cho biết 14 loại quãng cơbản trong thang âm Đô T ?

8.      Quãng trùng âm là gì ? Cho thí dụ ?

9.      Thang âm là gì ? Tại sao có nhiều loại thangâm ? Cho thí dụ ?

10.  Thang ngũ âm thông thường là gì ? Pycnon là gì ?Vị trí là gì ?

11.  Dạng của thang âm là gì ? Có giống với hệ thốngkhông ? Ngũ âm trong Dân ca Việt Nam thường dùngmấy hệ thống chủ yếu ?

12.  Tính chất (màu sắc) của mỗi hệ thống ? Có khi nàocó hiện tượng thay đổi hệ thống không ?

13.  Chuyển vị là gì ? Thường chuyển đi mấy cõ ? Chothí dụ ở các vị trí Xon và Xib ?

14.  Chuyển hơi là gì ? Mục đích ?

15.  Ngũ âm ngoại thường là gì ? Cho thí dụ ?

16.  Thang âm Tây Nguyên có thể cho cảm giác ra sao ?

17.  Thang âm Oán có thể cho cảm giác thế nào ? Có mấybiến dạng của oán ? Cho thí dụ ở vị trí Fa ?

18.  Ở vị trí Đô, thang ngũ âm ngoại thường của NhậtBản gồm những dấu nào ? tính cách ra sao ?

19.  Trong 7 dạng của thang thất âm, nhạc cổ điển đemvào sử dụng những dạng nào ? Với cơ cấu cung bậc rasao ?

20.  Người Hy-lạp xưa gọi tên 7 thể nhạc của mình rasao ?

21.  Nhạc bình ca đem vào sử dụng những dạng nào ? Gọitên là gì ?

22.  Các tên gọi của thời Trung cổ sao không ăn khớpvới tên gọi gốc của Hy-lạp ?

23.  Tên gọi theo chức năng của các bậc trong thangthất âm T/t ?

24.  Về mặt giai điệu thì các dấu nào là dấu quantrọng ? Về mặt hoà âm thì dấu nào là dấu quan trọng? Tại sao ?

25.  Sức hút của các dấu trụ đố với dấu phụ khác nhaulà do nguyên nhân nào ? Vẽ sơ đồ về sức hút đó ?

26.  Có mấy loại thang thất âm trưởng ? Giải thích ?

27.  Có mấy loại thang thất âm thứ ? Giải thích ?

28.  Thế nào là âm thể Trưởng ? Tính cách thế nào ?

29.  Thế nào là âm thể thứ ? Tính cách thế nào ?

30.  Cung giọng có giống như vị trí trong ngũ âm không?

31.  Thang âm tương tiếp là gì ? Thứ tự các dấu hoátrong các thang âm tương tiếp đi lên, tính từ ĐôT ?

32.  Muốn biết tên của thang âm T có dấu thăng cấuthành, ta phải làm gì ? Cho thí dụ : 5 dấu thăngcấu thành gồm các dấu nào và thang âm nào ?

33.  Cho biết thứ tự các dấu giáng và cách tìm tênthang âm T khi biết con số dấu giáng cấu thành ?

34.  So sánh 2 thang âm đồng nguyên ?

35.  Thang âm đồng âm là gì ? Như vậy, trên thực tế cóbao nhiêu thang âm có cao độ khác nhau ? Và tổng sốdấu hoá cấu thành của 2 thang âm đồng âm là baonhiêu ?

36.  Vẽ sơ đồ vòng quãng năm của các thang âm tươngtiếp đi lên và đi xuống.

 CHƯƠNG V

CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TRƯỜNG ĐỘ

A. TIẾT TẤU [ Rythme (Pháp), Rhythmus (La-tinh) ]

1. Khái niệm : Âm nhạc thuộc loại nghệ thuậtchuyển động trong thời gian, có âm thanh trước, âmthanh sau nối tiếp nhau từ đầu bài cho đến cuối bài.Các âm thanh chuyển động từ đầu bài cho đến cuối bài,không phải một cách lộn xộn như trong một đám đông vôtrật tự, mà có một sự sắp xếp thành từng nhóm nhỏ,nhóm lớn khác nhau. Tiết tấuchính là sự sắp xếp các âmthanh ngắn dài khác nhau, thành từng nhóm nhỏ, nhóm lớn theotình ý của người soạn nhạc.

Vì thế Platon đã định nghĩa : “Tiết tấu là sự sắpxếp chuyển động”. Còn thánh Augustinô gọi “Tiết tấulà nghệ thuật chuyển động khéo léo” (Ars benemovendi). Nhạc sĩ Vincent d'Indy định nghĩa một cáchkhái quát hơn : “Tiết tấu là sự trật tự và cân xứngtrong không gian và thời gian” (le rythme est l'ordreet la proportion dans le temps et l'espace).

2. Như vậy, tiết tấu là yếu tố xử lý trường độcủa âm thanh để tạo nên trật tự, ý nghĩa, sự hài hoàvà sự sống cho bản nhạc. Trong thanh nhạc (có lờica), thì tiết tấu phải dựa trên ý nghĩa lời ca (xem TD 27, 28,29, 30, 31). Trong khí nhạc (không có lời ca) thì tiếttấu dựa trên tình ý của người soạn nhạc, được thểhiện qua các ý nhạc chủ đạo (hoặc nhạc đề) và sự khaitriển các chủ đề đó theo nguyên tắc “biến đổi trongthuần nhất” (La variété dans l'unité).

TD 33

 

- Câu 1 và câu 3 tương tự nhau, khác nhau về tiếttấu : câu 3 được biến cải từ câu 1 tạo được “sự biếnđổi trong thuần nhất”.

- Câu 2 và câu 4 được lặp lại giống hệt nhau,củng cố tính thuần nhất của đoạn nhạc.

3. Bất cứ một chuyển động nào, dù ngắn hay dài,đều bao gồm hai thời điểm : đó là lúc khởi đầu và lúc kếtthúc. Lúc khởi đầu là yếu tố động, đòi hỏi năng động,sức mạnh, cường độ ; lúc kết thúc là yếu tố tĩnh, đòihỏi sự nghỉ ngơi, êm nhẹ, buông lỏng. Tiết tấu liênkết, pha trộn các yếu tố này với nhau sao cho khéo

léo, hợp với ý nghĩa lời ca hoặc hợp với tình ý củachủ đề bản nhạc.

Vì thế có bản nhạc có tiết tấu hay, có bản nhạccó tiết tấu kém, đó là do người soạn nhạc khéo haykhông khéo sắp xếp âm thanh lại với nhau.

4. Trong âm nhạc, lúc khởi đầu người ta gọi lànét vươn lên hay là bước tiến (arsis), khi kết thúcthì gọi là chỗ nghỉ ngơi hay là bước lui (thesis). Bướctiến được phác hoạ bằng cách nâng tay lên, bước luibằng cách hạ tay xuống.

 

                      bướctiến                                                                    bước lui

Như vậy tiết tấu nhỏ nhất gồm một bước tiến vàmột bước lui : nhiều tiết tấu nhỏ liên kết lại thànhtiết tấu vừa, rồi tiết tấu lớn. Trong âm nhạc ngườita thường gọi tiết tấu mạch, tiết tấu chi, tiết tấucâu, tiết tấu đoạn, tiết tấu bài.

5. Trong bản nhạc, các bước tiến, bước lui khôngnhất thiết có trường độ bằng nhau. Trong nhạc Bìnhca, người ta dùng khi thì bước 2, khi thì bước 3 (bâygiờ gọi là phách kép 2 tương đương với loại nhịp 2/8,và phách kép 3 tương đương với loại nhịp 3/8) phatrộn khác nhau tuỳ theo lời ca hoặc tâm tình của tácgiả, người ta gọi đó là loại tiết tấu khoáng đạt (xem bàiJésus dulcis : TD 34). (Trong nhạc mới, biết dùng phatrộn loại nhịp 2 phách với loại nhịp 3 phách một cáchthường xuyên, thì cũng gọi đó là tiết tấu khoángđạt).

TD 34 : Jésus Dulcis (tiết tấu khoáng đạt của nhạcBình ca).

 

Trước thế kỷ 17 chưa có vạch nhịp như bây giờ.Các bước nối tiếp nhau được phân chia thành từng nhómkhác nhau nhờ các vạch ngắn, vạch nửa, vạch trọn,vạch đôi : vạch ngắn thường để phân mạch nhạc, vạchnửa để phân chi nhạc, vạch trọn để phân câu nhạc, vạchđôi để phân đoạn nhạc hoặc bài nhạc.

TD 35

Sau này, để cho tiện nhìn, người ta thêm các vạchtrọn vào trước chỗ hạ xuống (trước bước lui) của cácnhóm tiết tấu nhỏ nhất. Từ đó phát sinh ra các ônhịp, nhưng các ô nhịp ấy không nhất thiết đều nhau.

6. Khi tiết tấu gồm những bước tiến bước lui đềunhau từ đầu đến cuối, người ta có thể chia thànhnhững phần trường độ đều nhau (gọi là ô nhịp đều nhau) vàta gọi đó làtiết tấu đều đặn hay tiết tấu chia đều (lerythme mesuré). Trường độ âm thanh trong ô nhịp đượcxác định bằng một phân số chỉ loại nhịp ghi ở đâubài. (Thí dụ : 2/4 — mỗi ô nhịp có 2 phách, mỗi pháchtương đường một dấu đen).

7. Loại tiết tấu đều đặn còn được chia ra hai loạikhác : đó là tiết tấu bình thường và tiết tấu bấtthường.

7.1 Tiết tấu bình thường là tiết tấu gồm các bước hoặccác phách có trường độ đều nhau.

TD 36

 

7.2 Tiết tấu bất thường là tiết tấu trong đó các bướchoặc phách ngắn dài, sớm muộn khác nhau (gọi là đảophách) hoặc tiết tấu trong đó thiếu hụt các phần đầubước hoặc đầu nhịp (nghịch phách). Trong thực tế,nghịch phách là một loại đảo phách mà trong đó phầnphách bất thường thay vì ngân dài thì được thay thếbằng dấu lặng.

TD 37 : Đảo phách (Syncope)

 

 

 

TD 38 : Nghịch phách (Contre-temps)

 

7.3 Ngoài ra còn những hình thức tiết tấu bấtthường khác, thường gặp trong Dân ca và cổ nhạc ViệtNam :

- Đảo phách muộn :

TD 39a

 

 

 

 

 

- Đảo phách động :

TD 39b

 

 

 

 

 

8. Tóm lại, tiết tấu là linh hồn đem lại sức sốngcho giai điệu. “Ai cũng cảm nghiệm được tiết tấu :rất nhiều người không biết hoà âm, một số người khôngbiết giai điệu, nhưng không ai là không biết tiếttấu”. Chính tiết tấu xử lý trường độ âm thanh, tạo

nên những bước tiến bước lui gợi ý cường độ cho âmthanh, làm cho các âm thanh nối kết với nhau có ýnghĩa. Do đó diễn tấu một bản nhạc có hồn hay khônglà do ta có biết diễn tấu cường độ do tiết tấu gợi ý cho ta haykhông. Ngược lại, nếu ta cứ phách đầu mạnh, phách saunhẹ ... như người ta thường dạy, thì việc diễn tấu sẽ trởnên máy móc, thiếu tâm tình, tức là thiếu cái hồn của âm nhạc.

B. TIẾT NHỊP

1. Trong số 8 chương II, chúng ta đã biết pháchlà đơn vị thời gian trong âm nhạc. Nhờ phách mà tacảm nhận được sự chuyển động của âm thanh trong thờigian, giống như các bước chân chuyển động trong khônggian. Có loại phách chia chẵn cho 2. Có loại pháchchia chẵn cho 3.

2. Khi tiết tấu gồm toàn những phách đều nhau vàcùng loại, người ta có thể chia tiết tấu chung rathành từng phần nhỏ đều nhau bằng các vạch nhịp, tạothành những ô nhịp.Phần tiết tấu được chia đều trong cácô nhịp là tiết nhịp. Để chỉ rõ mỗi tiết nhịp có baonhiêu phách, mỗi phách trường độ ra sao, thì người taghi ở đầu đoạn nhạc một phân số gọi là số tiết nhịp(hoặc số nhịp). (Người ta thường gọi ô nhịp thay thếcho tiết nhịp, nhưng khi gọi tiết nhịp thì ta chútrọng đến phần tiết tấu nằm trong ô nhịp, tức chútrọng đến âm hình tiết tấu nằm trong mỗi ô nhịp).Nhìn vào số nhịp, ta có thể nhận ra được loại nhịp.

3. Có hai loại nhịp chính đó là loại nhịp chia 2và loại nhịp chia 3.

3.1. Loại nhịp chia 2 (còn gọi là nhịp nhị phân,hay loại nhịp đơn) là loại nhịp trong đó mỗi phách cóthể chia nhỏ ra thành 2 phần đều nhau.

3.2. Loại nhịp chia 3 (còn gọi là loại nhịp tamphân hay loại nhịp kép) là loại nhịp trong đó mỗiphách có thể chia nhỏ ra thành 3 phần đều nhau.

A. CÁC LOẠI NHỊP CHIA 2

B. CÁC LOẠI NHỊP CHIA 3

3.3. Nhận xét :

Các loại nhịp thường dùng là 2/4, 3/4, 4/4 hay c,2/2 hay C, 2/8, 3/8, 6/4, 6/8, 9/8.

Các loại nhịp chia 3 dùng các hình dạng dấu nhạccó chấm

Các loại nhịp chia 2 có tử số từ 2 - 3 - 4, còncác loại nhịp chia 3 có tử số lớn hơn 4, tức là 6, 9,12.

3.4. Ngoài ra người ta còn dùng loại nhịp hỗnhợïp, nghĩa là kết hợp 2 hoặc 3 loại nhịp cùng loạivới nhau.

Chẳng hạn :

 

Sự luân phiên các nhịp 2/4, 3/4 có khi thay đổikhông đều đặn, lúc đó người ta có thể dùng những dấuchấm để phân chia các loại nhịp như :

 

 

4. Trong khi học xướng âm, để đánh dấu sự chuyểnđộng của các phách, các bước đi, người ta dùng tay gõxuống ở mỗi phách. Nếu là phách chia 2 thì gồm mộtcái gõ xuống và một cái nâng lên (      ) . Nếu làphách chia 3 thì gồm một cái gõ xuống, một cái đưangang ra và một cái nâng lên  (       ).

TD 40

 

5. Còn khi điều khiển việc trình tấu một bảnnhạc, người ta dùng tay mặt hoặc cả hai tay đểvừa xác định nhịp độ của bản nhạc, vừa phác hoạ sự chuyển độngcủa các phách, lại vừa diễn tả cường độ, sắc thái âm thanh. Sauđây là một số sơ đồ của các tiết nhịp cơ bản thườnggặp (của tay phải), khi diễn tả liền tiếng :