Hệ thống điều khiển và Bộ định tuyến SwitchPoint Infinity® 3 ...

67
Hth ng điề u khi n và Bđị nh tuy ế n SwitchPoint Infinity ® 3 và SwitchPoint Infinity 3-Lite Hướng dn Sdng và Bo trì 0678001000 0678003000

Transcript of Hệ thống điều khiển và Bộ định tuyến SwitchPoint Infinity® 3 ...

Hệ thống điều khiển và Bộ định tuyến SwitchPoint Infinity® 3 và SwitchPoint Infinity 3-Lite

Hướng dẫn Sử dụng và Bảo trì

0678001000 0678003000

7

1 Chỉ định sử dụng

1.1 Mục đích sử dụng Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity® 3 (SPI3) của Stryker được dùng làm điểm điều khiển trung tâm và tích hợp thiết bị tương thích phụ trợ, âm thanh, video và định tuyến dữ liệu cũng như hội thảo từ xa cho các nhân viên y tế.

1.2 Chỉ định Phẫu thuật tổng quát.

1.3 Chống chỉ định Không có.

1.4 Micro không dây Micro không dây sẵn có và phục vụ như một đầu vào âm thanh khác cho phụ hệ âm thanh của Hệ thống điều khiển ControlPoint Infinity 3. Micro sử dụng Tần số Siêu cao (UHF) để truyền dẫn đến máy thu. UHF là một dải tần số phổ biến mà các đài truyền hình sử dụng để phát tín hiệu. Micrô không dây đã được kiểm tra để đáp ứng các tiêu chuẩn EMC và an toàn y tế. Hướng dẫn sử dụng này chứa ngôn ngữ thông báo cho người dùng về các tần số vô tuyến này. Dải tối đa theo lý thuyết của bộ phát micro là 91.5m (300'). Dải này rất hạn chế bên trong phòng phẫu thuật của bệnh viện do xây dựng các bệnh viện tổng hợp. Người dùng được hướng dẫn kiểm tra tất cả thiết bị bằng hệ thống micrô không dây để đảm bảo không có nhiễu trước khi sử dụng Hệ thống điều khiển Stryker SwitchPoint Infinity 3.

8

2

Cảnh báo và Thận trọng

Trong hướng dẫn này sẽ sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây. • Cảnh báo: Có thể gây chấn thương cho bệnh nhân và người sử dụng. • Thận trọng: Có thể gây hư hỏng cho thiết bị. • Lưu ý: Thêm thông tin để hiểu rõ các hướng dẫn.

2.1 Cảnh báo Để phòng tránh chấn thương cho người dùng và bệnh nhân, người dùng phải tuân thủ các yêu cầu sau: 1. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng này trước khi sử dụng thiết bị. 2. Trước khi sử dụng thiết bị này, người dùng phải là nhân viên y tế đã qua đào

tạo và nắm vững về cách sử dụng thiết bị này. 3. Thực hiện kiểm tra thiết bị này trước khi tiến hành phẫu thuật. Thiết bị này đã

được kiểm tra đầy đủ tại nhà máy trước khi xuất xưởng. 4. Để tránh bị điện giật, không tháo nắp sản phẩm. 5. Không sửa chữa hoặc điều chỉnh thiết bị, trừ khi bạn được hướng dẫn làm như

vậy trong hướng dẫn sử dụng này. 6. Việc sử dụng các biện pháp kiểm soát hoặc điều chỉnh hoặc thực hiện các quy

trình khác với những quy định trong tài liệu này có thể gây phơi nhiễm bức xạ nguy hiểm.

7. Để tránh hỏa hoạn, để dụng cụ ra xa các vật liệu dễ cháy (như gạc hoặc màn che phẫu thuật).

8. Để ngăn ngừa hỏa hoạn, đảm bảo thông khí hợp lý để ngăn sự tích tụ nhiệt bên trong.

9. Không chạm vào mạng điện đầu vào hoặc đầu ra của bảng điều khiển và bệnh nhân cùng một lúc vì có nguy cơ bị điện giật.

10. Lắp đặt điện của phòng phẫu thuật phải tuân thủ các yêu cầu IEC, CEC, và NEC hiện hành.

11. Để tránh nguy cơ bị điện giật, thiết bị này chỉ được kết nối với nguồn cấp điện có đất bảo vệ.

12. Ngắt kết nối thiết bị khỏi ổ cắm điện trước khi kiểm tra các thành phần hệ thống.

13. Chức năng micrô không dây có trong thiết bị này có bộ phát và bộ thu vô tuyến. Bệnh viện và các cơ sở y tế có thể sử dụng các thiết bị nhạy cảm với tần số vô tuyến (RF). Trước khi sử dụng thiết bị này trong quy trình phẫu thuật, thực hiện các bước sau để đảm bảo khả năng tương thích điện từ giữa các thiết bị phòng phẫu thuật: a. Xác định bất kỳ thiết bị y tế nào nằm trong phạm vi truyền thông của

SwitchPoint Infinity 3 (Lý thuyết tối đa 91.5m [300']). b. Kiểm tra từng thiết bị để tương thích với Hệ thống điều khiển SwitchPoint

Infinity 3:

9

Bật nguồn các thiết bị y tế. Thực hiện nhiều chức năng với Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3, như nói qua micro và bật/tắt micro.

c. Đặt lại vị trí thiết bị khi cần thiết để duy trì khả năng tương thích điện từ hoặc tắt micro không dây.

Thiết bị này tuân thủ Phần 15 của Quy tắc FCC. Hoạt động tuân theo các điều kiện mà thiết bị này không gây nhiễu có hại.

2.2 Cảnh báo 1. Cẩn thận tháo thiết bị ra và kiểm tra xem có hư hỏng hay không. Tham khảo

chính sách bảo hành tiêu chuẩn nếu thiết bị bị hỏng. 2. Để tránh hư hỏng, làm theo tất cả các hướng dẫn khử trùng và vô trùng trong

hướng dẫn này. Sai số có thể xảy ra. KHÔNG KHỬ TRÙNG HOẶC VÔ TRÙNG BỘ ĐIỀU KHIỂN HOẶC MÀN HÌNH CỦA BẢNG ĐIỀU KHIỂN CHẠM.

3. Chỉ những nhân viên được chứng nhận của Stryker mới có thể điều chỉnh, sửa đổi và sửa chữa thiết bị này.

4. Không lắp máy ở vị trí gần nguồn nhiệt như các bộ tản nhiệt hoặc ống dẫn khí hoặc ở nơi có ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, bụi quá nhiều, rung động cơ học hoặc sốc điện.

5. Dòng rò có thể tăng lên khi kết nối với các thiết bị khác. 6. Không đặt thiết bị ở vị trí khó ngắt kết nối dây nguồn. 7. Thận trọng: Luật liên bang (Hoa Kỳ) hạn chế bác sĩ buôn bán thiết bị này.

2.3 Lưu ý 1. Stryker Communications đã xác minh rằng Hệ thống điều khiển SwitchPoint

Infinity 3 tuân thủ theo các yêu cầu về tính tương thích điện từ cho các thiết bị y tế được quy định trong IEC 60601-1-2. Các thiết bị giao tiếp RF như micro không dây trong Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3, tuy nhiên, vẫn có thể ảnh hưởng đến các thiết bị điện y tế khác trong phòng phẫu thuật.

2. Các ảnh chụp màn hình trong hướng dẫn sử dụng này có thể khác một chút so với các thiết lập SwitchPoint Infinity 3, tùy thuộc vào cấu hình.

3. Các thuật ngữ “SwitchPoint Infinity” và “SPI” được sử dụng thay thế cho nhau trong hướng dẫn sử dụng này.

4. Vận hành máy ở tần số 100 VAC 50/60 Hz ở Nhật, 120 VAC 50/60 Hz ở Bắc Mỹ và 100-240 VAC 50/60 Hz ở các vị trí khác.

5. Bảng hiệu cho biết điện áp hoạt động, điện năng tiêu thụ và các thông tin khác được đặt bên cạnh mô đun đầu vào điện ở mặt trước của SPI3 và ở mặt sau của SPI3-Lite.

6. Thiết bị này chỉ sử dụng mối hàn không chì được RoHS chấp nhận.

10

4

Tổng quan hệ thống Hướng dẫn này mô tả giao diện người dùng và chức năng cho Hệ thống điều khiển và Bộ định tuyến SwitchPoint Infinity 3 (SPI3) và Bộ điều khiển và Bộ định tuyến SwitchPoint Infinity 3-Lite (SPI3-Lite). Trong hướng dẫn này, trừ khi được quy định khác, bằng không “SwitchPoint Infinity” đề cập đến cả SPI3 và SPI3-Lite.

SwitchPoint Infinity 3 được thiết kế để hoạt động kết hợp với các thiết bị của Stryker cũng như các thiết bị khác. Liên hệ với Stryker để xác định xem thiết bị có tương thích với SwitchPoint Infinity 3 không.

4.1. Giao diện hội nghị, thoại và video tích hợp thoại, và dữ liệu Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 được xây dựng với các thành phần âm thanh và video chất lượng cao. Nó được thiết kế để hoạt động và giao tiếp với nhiều thiết bị như máy ảnh, màn hình và thiết bị phẫu thuật, bao gồm bộ giảm chấn và nguồn sáng. Giao diện Touch Panel giúp thuận tiện, dễ dàng để kiểm soát mọi chức năng của Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3.

11

5

Các kết nối thiết bị 5.1. Các giắc nối được hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity

3 sử dụng Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 sử dụng nhiều loại cáp video và âm audio thương mại để kết nối các thiết bị với nhau.

Các loại cáp chính được sử dụng để nối các hệ thống video: cáp composite, có giắc nối BNC; Cáp RGB-HV, có giắc nối HD-15; Cáp S-Video, có một giắc nối mini-DIN 4 chân và cáp DVI. Các giắc nối BNC thuộc loại đẩy và xoay; Các giắc nối HD-15 thuộc loại đẩy và vít; và các giắc nối DIN thuộc loại chỉ đẩy. Trên một số màn hình, đầu vào S-Video có thể được gắn nhãn Y/C hoặc S-VHS và đầu vào RGB-HV có thể được gắn nhãn PC, Máy tính hoặc VGA.

Kết nối loa phòng trên Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 sử dụng đầu nối Phoenix.

5.2. Kết nối Tổng quan 5.2.1 Đầu vào Video

Số lượng đầu vào video phụ thuộc vào từng Bộ định tuyến SwitchPoint Infinity. Đầu vào nguồn có sẵn để nhận video trực tiếp từ máy ảnh nội soi và phòng, máy in, thiết bị chụp kỹ thuật số, thiết bị điều khiển bằng giọng nói và các đầu ra thiết bị video khác. Tất cả các kết nối đều nằm ở bảng mặt trước. Đối với dây dẫn đầu vào video, nối từng đầu ra thiết bị với đầu vào video có sẵn trên bảng kết nối Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3.

5.2.2 Đầu ra video

Cảnh báo: Không chạm vào chân bên trong của giắc video BNC và bệnh nhân cùng lúc. Làm như vậy có thể khiến bệnh nhân bị sốc điện.

Số đầu ra phụ thuộc vào từng Bộ định tuyến SwitchPoint Infinite. Có các đầu ra để gửi video trực tiếp đến phần hiển thị màn hình phẳng, màn hình, máy chiếu, và các đầu vào thiết bị video khác. Tất cả các kết nối đều nằm ở mặt trước. Đối với đầu ra video, nối mỗi đầu vào thiết bị với đầu ra video sẵn có trên bảng kết nối Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3. Khi được kết nối với thiết bị video “loop-thru”, Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 sẽ định tuyến nguồn vào thiết bị và nhận tín hiệu đầu ra từ thiết bị để định tuyến tiếp tới màn hình (nếu được chọn).

12

5.2.3 Đầu vào audio

Có 10 đầu vào âm thanh có sẵn trên bảng điều khiển phía trước của Bộ định tuyến SwitchPoint Infinity 3: • Hai đầu vào mic • Tám đầu vào dòng Có bốn đầu vào âm thanh có sẵn trên bảng điều khiển phía trước của Bộ định tuyến SwitchPoint Infinity 3-Lite: • Một đầu vào mic • Ba đầu vào dòng

Bất kỳ đầu vào audio nào cũng có thể được sử dụng để kết nối các thiết bị âm thanh vì không có đầu vào âm thanh dành riêng cho các thiết bị cụ thể. Ví dụ, bộ thu micro không dây có thể được kết nối với bất kỳ đầu vào micrô, như Sidne. Nguồn Phantom có sẵn cho mic đầu vào. Đảm bảo rằng công suất phantom không được bật cho các micrô không yêu cầu.

5.2.4 Đầu ra audio âm thanh Có tám đầu ra dòng và hai đầu ra loa có sẵn trên bảng mặt trước của Bộ định tuyến SwitchPoint Infinity 3. Hai đầu ra dòng được chỉ định để kết nối với bộ khuếch đại bên ngoài (chỉ áp dụng cho SPI3). Có hai đầu ra dòng và hai đầu ra loa có sẵn trên bảng điều khiển phía trước của Bộ định tuyến SwitchPoint Infinity 3-Lite. Loa Video Network Hub™ và loa phòng là hai trong số các thiết bị được kết nối với đầu ra âm thanh trên Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3.

5.2.5 Kết nối RS-232 Bộ định tuyến SwitchPoint Infinity 3 có 16 cổng RS-232 có thể được sử dụng để kết nối các thiết bị sử dụng giao tiếp nối tiếp, chẳng hạn như máy ảnh PTZ và màn hình phẳng. SPI3-Lite có thể được cấu hình với bốn hoặc tám cổng RS-232.

5.2.6 KVM Có ba đầu nối USB có sẵn để điều khiển PC KVM cho phép mô phỏng bàn phím và chuột trên tối đa ba PC.

5.2.7 Video Network HubTM Thiết bị này tạo điều kiện kết nối giữa phòng và phòng cho hội nghị truyền hình. Nếu hệ thống của bạn được trang bị Hub Codec, Codec này sẽ được đặt trong Video Network Hub và sẽ cho phép kết nối ngoại vi. Video Network Hub này được nối với Hệ thống Điều khiển SwitchPoint Infinity 3 sử dụng giắc nối Audio In và Out, kết nối Ethernet và các giắc nối đầu vào và đầu ra video. Chi tiết về kết nối và hoạt động của Video Network Hub được bao gồm trong sổ tay Vận hành và Bảo trì cho thiết bị đó.

5.2.8 SuiteLink® và SuiteView® SuiteLink là một Video Hub dựa trên IP cho phép kết hợp các điểm cuối Stryker với chức năng Campus Codec thông qua kết nối Ethernet. Nó cũng hỗ trợ việc phát

13

sóng video từ các thiết bị đầu cuối này đến người dùng máy tính để bàn dựa trên IP kết hợp với sản phẩm SuiteView. Người dùng có thể xem các nguồn video sẵn có từ các điểm cuối này và với thiết lập và quyền phù hợp, chúng có khả năng thay đổi nguồn video và điều chỉnh chế độ xem máy ảnh từ máy tính để bàn. Chỉ có thể cấu hình một SuiteLink hoặc Video Network Hub cho mỗi cơ sở. SuiteLink hỗ trợ tối đa hai bộ giải mã trung tâm cho các cuộc gọi hội nghị video.

5.2.9 Hệ thống Kích hoạt Giọng nói Sidne® hoặc Gói thoại SDC3

Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 có thể được cấu hình để giao tiếp với Hệ thống kích hoạt bằng giọng nói của Sidne hoặc Gói thoại SDC3 với bản nâng cấp tùy chọn lên hệ thống Sidne hoặc SDC3. Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 và Sidne được kết nối qua Ethernet thông qua một công tắc Ethernet.

5.2.10 Codec cục bộ Một codec cục bộ hỗ trợ một Codec hội nghị truyền hình chuyên biệt cho một điểm cuối. Lưu ý: • Các kết nối cáp thực tế với Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3

phải được đồng bộ với phần mềm. Cấu hình này được duy trì trong khu vực Thiết lập Nâng cao (Advanced Setup) của giao diện người dùng. Việc thay đổi kết nối cáp mà không thay đổi cấu hình phần mềm sẽ làm hệ thống bị lỗi. Liên hệ với bộ phận kỹ thuật để được hỗ trợ.

• Không thể kết nối SPI3 và SPI3-Lite với Codec cục bộ và Codec Campus cùng một lúc.

5.2.11 Campus Codec

Tính năng Campus Codec chỉ áp dụng cho các cơ sở có SuiteLink để tổ chức hội nghị truyền hình IP.

Điểm cuối Stryker có thể được cấu hình với một Campus Codec để cho phép tổ chức hội nghị truyền hình IP đến các điểm cuối Stryker khác có chức năng Campus Codec và cho phép phát video IP từ điểm cuối đó. Một Campus Codec làm việc với SuiteLink và hỗ trợ trạng thái campus, điều khiển nguồn video từ xa và điều khiển PTZ từ xa.

Lưu ý: SPI3 và SPI3-Lite không thể kết nối với Codec cục bộ và Codec Campus cùng một lúc.

14

6

Giao diện Bảng điều khiển Chạm

Cảnh báo: Giao diện hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 có thể được hiển thị trên hai bảng điều khiển cảm ứng. Các Touch Panel không phải là thiết bị vô trùng.

Lưu ý:

• Hầu hết các bút trỏ không thể được sử dụng trên giao diện Touch Panel của Hệ thống Điều khiển SwitchPoinInfinity 3. Để có kết quả tốt nhất, sử dụng ngón tay hoặc bàn tay đeo găng trên giao diện Touch Panel.

• Để thoát khỏi màn hình bất kỳ ngoài Màn hình Home, hãy nhấn X màu đỏ ở góc trên cùng bên phải của trang tương ứng hoặc nhấn nút Home.

• Tránh để hơi ẩm trên bề mặt màn hình, và cẩn thận không làm xước bề mặt bằng dụng cụ hoặc móng tay.

• Để biết thông tin về việc thay đổi tên chế độ và phòng cũng như thay đổi ngôn ngữ hệ thống, tham khảo Hướng dẫn Cài đặt.

Giao diện Touch Panel kiểm soát mọi chức năng của Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3. Nó cung cấp một trình đơn các tùy chọn phụ thuộc vào thiết bị được cài đặt trong phòng cụ thể đó. Để sử dụng Touch Panel, chạm vào “nút” được hiển thị bằng bề mặt mềm của ngón tay. Khi một nút được chọn trong chương trình, nó sẽ chuyển sang màu da cam. Tùy thuộc vào chức năng mà nó có thể duy trì màu cam hoặc trở về màu xanh sau một vài giây.

Giao diện Touch Panel của hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 bao gồm bốn phần: Phần điều khiển (Mục 3), Thanh Phín Nhanh (Mục 4), Thanh tác vụ Global (Mục 5) và Nút Trình đơn (Mục 2).

15

Hình 1. Trang chủ

Thanh Tiêu đề Thanh phím tắt

Các nút Trình đơn Thanh tác vụ Global

Phần Điều khiển

6.1 Phần Điều khiển Phần điều khiển là phần chính của màn hình. Từ đây, người dùng có thể điều hướng hệ thống. Theo mặc định, màn hình Simple Routing được hiển thị như Trang chủ trong Phần Điều khiển.

6.2 Thanh Quick Button (Phím tắt) Thanh Quick Button được hiển thị bên dưới Phần Điều khiển. Nó giúp truy cập nhanh vào các chức năng thường được sử dụng nhất như các Calls, Advanced Routing, Picture-in-Picture view, QUAD view, các màn hình Audio, Display, Room Cam và Surgical Timeout. Nhấn một nút trong thanh Quick Button sẽ mở ra màn hình tương ứng trong Khu vực chính.

Lưu ý: chế độ xem QUAD không có sẵn cho SPI3-Lite

16

6.3 Thanh tác vụ Global Taskbar Thanh tác vụ Global Taskbar được đặt dọc phía cuối màn hình và giúp truy cập nhanh đến các chức năng hệ thống, bao gồm Volume, Mute, Setup, Save Preset, Support, Help, Suite Power và Private. Nó cũng hiển thị thời gian hiện tại khi cấu hình đúng.

6.3.1 Điều khiển âm lượng (Volume Control)

Để điều chỉnh âm lượng, nhấn và trượt thanh trượt âm lượng sang trái hoặc phải để lần lượt tăng hoặc giảm âm lượng. Âm lượng cũng có thể được điều chỉnh bằng cách nhấn nút “+” để tăng hoặc nút “-” để giảm.

Để tắt tiếng, bấm nút Mute. Nút Mute sẽ vẫn được đánh dấu khi nó đang hoạt động. Để bỏ tắt tiếng âm thanh, bấm nút Mute một lần nữa.

6.3.2 Thiết lập (Setup)

Nút Setup cho phép truy cập vào màn hình Software Configuration (Cấu hình Phần mềm) của Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 và Video Network Hub nếu có.

Nếu Hệ thống Kích hoạt giọng nói Sidne hoặc Gói thoại SDC3 được cấu hình để làm việc với Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3, màn hình cấu hình của nó sẽ có thể truy cập khi nhấn nút Setup.

Nếu nút Setup được chọn, màn hình “About Infinity” sẽ xuất hiện. Màn hình này hiển thị thông tin liên hệ của Bộ phận Hỗ trợ Kỹ thuật của Stryker, Phiên bản Phần mềm hiện tại, Số Serial, Số Bộ phận, và thông tin liên lạc của nhà cung cấp được cung cấp cho bộ định tuyến này. Những màn hình này chỉ nên được một đại diện của Stryker hoặc nhân viên được ủy quyền truy cập. Bạn sẽ được nhắc nhập tên người dùng và mật khẩu cho mục đích bảo mật. Lưu ý rằng màn hình Setup chỉ có thể được truy cập từ giao diện Touch Panel cục bộ của Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3.

17

Hình 2. Về màn hình Infinity

6.3.3 Save Preset

Chức năng Save Preset cho phép bạn nhanh chóng lưu một thiết lập phòng như là một giá trị đặt sẵn sẽ xuất hiện trong trình đơn Presets (xem 9.2 Lưu một Preset, trang 34).

6.3.4 SORN Support

Nút SORN cho phép bạn chuyển đến trang Thông báo Hỗ trợ Kỹ thuật nơi bạn có thể gửi khiếu nại hoặc gửi thông báo trực tiếp đến Hỗ trợ Kỹ thuật của Stryker Enterprise (xem SORN Support 22, trang 72).

18

Hình 3. Trang SORN Support

Lưu ý: Để sử dụng tính năng này, Switch Point Infinity phải được đăng ký với SORN và bạn phải mua một hợp đồng dịch vụ. 6.3.5 Help (Trợ giúp) Màn hình Help cung cấp các hướng dẫn giải thích cách vận hành hệ thống. Để truy cập phần Help, bấm nút Help trên thanh tác vụ.

Màn hình Help sử dụng đa phương tiện để hướng dẫn bạn cách vận hành các chức năng khác nhau của hệ thống, chẳng hạn như cách định tuyến video, gọi điện thoại, hoặc điều khiển camera phòng. Thông tin liên lạc Hỗ trợ Kỹ thuật của Stryker Communications có thể tìm thấy ở cuối trang.

19

Hình 4. Màn hình Help

6.3.6 Suite Power

Khi được nhấn, nút này sẽ bật hoặc tắt tất cả các màn hình hiển thị được điều khiển bởi Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3.

Lưu ý: Chỉ trong trường hợp màn hình Stryker Vision 2, nút Suite Power hoạt động như một nút bật tắt. Nếu màn hình đã tắt, nhấn nút này sẽ bật và ngược lại.

Nếu nút Suite Power được đánh dấu, nó cho biết các màn hình đang bật, trừ khi chúng đã được tắt bằng tay, trong trường hợp đó, chúng sẽ cần phải bật lại bằng tay. Nếu nó không được đánh dấu, màn hình sẽ tắt. Bật hoặc tắt các màn hình riêng lẻ sẽ không ảnh hưởng đến trạng thái của Suite Power.

6.3.7 Riêng tư

Nút Private cho phép kiểm soát khả năng xem hoặc điều khiển phòng từ xa có đặt Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3. Nút Private bật và tắt và vẫn được đánh dấu màu cam khi Privat đang ở chế độ On. Nếu Private ở chế độ On, hệ thống sẽ hạn chế tất cả các giao tiếp bên trong mà không có sự cho phép của người dùng. Nếu hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 Control hiện đang được kết nối với một phòng khác trong khuôn viên bệnh viện hoặc địa điểm bên ngoài, kích hoạt tính năng Private sẽ ngay lập tức ngắt kết nối với phòng.

Hình 5. Nút Private On/Off

20

6.4 Nút Home và Presets 6.4.1 Nút Home Nhấn nút Home để đưa Control Section trở về trang chủ, hiển thị màn hình Simple Routing. 6.4.2 Nút Presets Nhấn nút Presets để mở trình đơn Presets.

Hình 6. Trình đơn Presets

Để sử dụng chức năng thiết lập sẵn từ trình đơn, bấm nút Preset mong muốn. Thiết lập sẵn sẽ tự động tải (xem 9 Presets, trang 34).

6.5 Screensaver (Trình bảo vệ màn hình) Sau 2 giờ không sử dụng, màn hình bảo vệ của Bảng điều khiển chạm TouchPoint Infinity sẽ kích hoạt.

Thận trọng: Sử dụng thận trọng khi kích hoạt lại bảng điều khiển chạm từ chế độ bảo vệ màn hình khi chạm vào bất kỳ nơi nào trên Bảng điều khiển chạm có thể vô tình thực hiện một chức năng.

Lưu ý: Không có tùy chọn trình bảo vệ màn hình cho hệ thống All-In-One.

21

7

Định tuyến Video Các tùy chọn trên màn hình Simple Routing cho phép bạn định tuyến các hình ảnh từ các camera khác nhau hoặc các thiết bị đầu vào video trong iSuite® OR tới các thiết bị hoặc các màn hình được kết nối với Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3. Màn hình này có thể được sử dụng để chọn nguồn video nào được điều hướng đến một phòng từ xa hoặc vị trí ngoại vi bằng cách sử dụng Video Network Hub hoặc SuiteLink. Màn hình này là trang mặc định cho Màn hình Home.

Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 quản lý định tuyến video dưới dạng chuỗi sự kiện. Khi nguồn video được chọn, nó có thể được chuyển đến một số thiết bị hoặc màn hình hiển thị liên tiếp. Điều này đơn giản hóa quá trình và cho phép cùng một nguồn đầu vào được xem và ghi lại theo nhiều cách.

Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 phân biệt các thiết bị như Stryker Digital Capture (SDC) và Sidne. Các thiết bị này có khả năng thu tín hiệu video nhưng đầu ra của chúng có thể được định tuyến lại tới màn hình để bác sỹ phẫu thuật có thể xem những gì hiện đang được ghi lại trên một thiết bị thông tin đã cho.

Có ba cách để định tuyến video, mỗi video được mô tả trong phần tiếp theo.

7.1 Simple Routing (Định tuyến đơn giản) Màn hình Simple Routing xuất hiện tương tự như màn hình trong hình dưới và còn được gọi là trang “Simple Routing”. Màn hình này chứa bốn thành phần chính: các nguồn được liệt kê ở phía bên trái của màn hình; các thiết bị mà qua đó các nguồn có thể được định tuyến được liệt kê ở phía trên cùng của màn hình; các màn hình hiển thị tín hiệu video được đặt ở bên phải màn hình; và luồng video được định tuyến sẽ được hiển thị trong khung xem trước video ở giữa màn hình.

22

Hình 7 – Màn hình chính Simple Routing

Nguồn Màn hình Thiết bị Khung xem trước

Lưu ý: Bảng điều khiển chạm không được xem là một nguồn trong Simple Routing cho các hệ thống All-In-One.

7.1.1 Xem một nguồn trên màn hình

Để xem nguồn trên màn hình, hãy thực hiện theo các bước sau: 1. Chọn một nguồn (Mục 1), như Endo Cam, từ khu vực Sources ở phía bên trái

của màn hình. Nút sẽ chuyển sang màu cam, cho biết nó đã được chọn. 2. Chọn màn hình hiển thị (Mục 3), như Monitor 2 từ khu vực Displays ở phía

bên phải màn hình. Nút sẽ chuyển sang màu cam trong vài giây, cho biết nó đã được chọn và đã được định tuyến. Biểu tượng nguồn video được định tuyến đến màn hình hiển thị sẽ xuất hiện trên nút hiển thị.

23

Hình 8. Xem một Source (Nguồn) trên Màn hình

Định tuyến Hai SuiteStreams

Nếu hai SuiteStream được cấu hình, chúng có thể được sử dụng để định tuyến hai kênh video độc lập trong một Room Call (Cuộc gọi Phòng). Hai thiết bị SuiteStream sẽ xuất hiện trong cả hai trình đơn Sources và Displays. Để định tuyến nguồn video cục bộ đến phía xa của Room Call, các nguồn video cục bộ được định tuyến đến các màn hình SuiteStream này giống như khi định tuyến đến các màn hình khác. Để định tuyến nguồn video đến phía xa của Room Call, các nguồn SuiteStream này sẽ được định tuyến đến các màn hình cục bộ giống như khi định tuyến từ các nguồn khác.

Lưu ý: Trình xem SuiteView Desktop sẽ chỉ có thể xem nguồn video đã được định tuyến đến SuiteStream đầu tiên. 7.1.2 Xem và ghi nguồn trên màn hình

Để chọn một nguồn để xem và ghi lại trên màn hình, hãy thực hiện theo các bước sau: 1. Chọn một nguồn, chẳng hạn như Endo Cam từ khu vực Video Sources nằm ở

phía bên trái của màn hình. 2. Chọn một thiết bị ghi hình để định tuyến nguồn, chẳng hạn như SDC, từ vùng

Devices ở phía trên cùng của màn hình. Biểu tượng cho nguồn video được định tuyến qua thiết bị sẽ được hiển thị trên nút thiết bị.

3. Chọn một màn hình, chẳng hạn như Monitor 2 từ vùng Displays ở phía bên phải màn hình. Biểu tượng cho nguồn video được định tuyến thông qua màn hình sẽ xuất hiện trên nút hiển thị.

4. Định tuyến được hoàn thành.

24

Hình 9. Xem và Ghi một Nguồn trên Màn hình

7.1.3 Sử dụng Sidne hoặc SDC3 cùng với Xem và Ghi lại một Nguồn trên Màn

hình

Để định tuyến nguồn thông qua thiết bị tới một màn hình và sử dụng Sidne hoặc SDC3, hãy thực hiện các bước sau: 1. Chọn một nguồn, chẳng hạn như Endo Cam, từ khu vực Video Sources ở phía

bên trái của màn hình. 2. Chọn đích Sidne hoặc SDC3 từ khu vực Devices. Biểu tượng cho nguồn video

được định tuyến qua Sidne hoặc SDC3 sẽ được hiển thị trên nút thiết bị. 3. Đối với chỉ Sidne, chọn một thiết bị để định tuyến nguồn như SDC, từ khu vực

Devices ở đầu màn hình. Biểu tượng cho nguồn video được định tuyến qua thiết bị sẽ được hiển thị trên nút thiết bị.

4. Chọn một màn hình như Monitor 2 từ khu vực Displays ở phía bên phải màn hình. Biểu tượng nguồn video được định tuyến qua màn hình sẽ xuất hiện trên nút hiển thị và định tuyến được hoàn thành.

25

Lưu ý: • Gói Điều khiển Thiết bị trên SDC3 phải được cài đặt trước khi SPI hiển

thị các thiết bị SIDNE. • Khi một video nguồn được định tuyến trên SDC HD và Sidne, định tuyến

theo chuỗi sẽ luôn đặt Sidne trước SDC HD. Trong ví dụ trước, video Endo Cam sẽ luôn được định tuyến qua Sidne (bổ sung lớp phủ biểu tượng Sidne trên video), sau đó thông qua SDC HD để ghi lại và sau đó nó sẽ được hiển thị trên Monitor 2.

• Thứ tự mà SDC HD/Ultra hoặc Monitor 2 được chọn không ảnh hưởng đến thứ tự tạo tuyến video hoặc chuỗi. Trong ví dụ trước, nếu Monitor 2 được chọn trước khi chọn SDC HD/Ultra, video từ Endo Cam sẽ vẫn được truyền qua SDC HD/Ultra trước khi chuyển đến Monitor 2.

• Người dùng có tùy chọn ghi video trên SDC HD/Ultra. Người dùng cũng có tùy chọn sử dụng tính năng kiểm soát giọng nói của Sidne. Các hành động còn lại, cụ thể là chọn nguồn (ví dụ: Endo Cam) và hiển thị (ví dụ Monitor 2) là bắt buộc phải thực hiện để xem nguồn trên màn hình.

7.2 Visual Routing (Định tuyến Trực quan) Để tạo một định tuyến video bằng cách sử dụng tùy chọn Visual Routing, nhấn nút Advanced Routing nằm trên Quick Button Bar (Mục 2).

Hình 10. Visual Routing

Bạn sẽ được đưa đến trang Advanced Routing có chứa hai tab: Visual Routing và Text Routing. Tab Visual Routing là tab mặc định. Tab này chứa ba phần chính: phần trên cùng hiển thị định tuyến hiện tại đang tiến hành (Mục 1); phần dưới cùng

26

bên trái hiển thị danh sách tất cả các nguồn, thiết bị và màn hình có sẵn (Mục 3); góc dưới bên phải hiển thị khung xem trước video (Mục 4).

7.2.1 Tạo một tuyến đường thị giác Để tạo một định tuyến video sử dụng tùy chọn Visual Routing, thực hiện theo các bước sau: 1. Chọn một nguồn như Endo Cam từ danh sách Sources ở phía bên trái của màn

hình (Mục 3). Nguồn này sẽ được di chuyển từ khu vực Sources vào khu vực Routes (Mục 1), cho biết đây là nguồn bạn đã chọn.

2. Nếu bạn chỉ muốn xem nguồn trên một màn hình hiển thị, hãy chọn một như Monitor 1 từ danh sách Displays (Mục 3).

Lưu ý: Khi định tuyến một nguồn đến một thiết bị hoặc màn hình, đảm bảo rằng các loại video cho mỗi thành phần tương thích với nhau nếu không định tuyến sẽ không thành công.

3. Nếu bạn muốn định tuyến video thông qua một thiết bị, chẳng hạn như Sidne hoặc SDC3, chọn nó từ danh sách Devices và sau đó chọn một màn hình.

4. Để định tuyến một nguồn thông qua hai thiết bị, chọn nguồn rồi chọn từng thiết bị và sau đó chọn một màn hình hiển thị.

Mỗi thành phần trong định tuyến sẽ xuất hiện trong phần Routes ở trên cùng màn hình khi lựa chọn.

7.2.2 Bỏ Định tuyến một Lựa chọn

Để bỏ định tuyến một mục, chọn nó từ định tuyến và nhấn nút Unroute ở góc trên bên phải của trang Advanced Routing. Mục đã chọn sẽ bị xóa khỏi định tuyến hiện tại. Lặp lại quy trình để bỏ định tuyến các mục khác.

7.2.3 Lưu một Visual Route làm một giá trị thiết lập sẵn

Để lưu một định tuyến hiện tại làm một giá trị thiết lập sẵn, bấm nút Save Preset nằm trên thanh tác vụ Global Taskbar. Để biết thông tin chi tiết về việc lưu một định tuyến làm một giá trị thiết lập sẵn, xem 9.2 Lưu một giá trị thiết lập sẵn, trang 34.

7.3 Text Routing (Định tuyến văn bản) 7.3.1 Tạo một định tuyến văn bản

Để tạo một định tuyến video sử dụng tùy chọn Text Routing, nhấn tab Text Routing trên trang Advanced Routing. Từ màn hình này, bạn sẽ sử dụng trình đơn thả xuống để chọn nguồn, thiết bị và màn hình hiển thị để hoàn thành việc định tuyến.

27

Hình 11. Định tuyến văn bản

Để bắt đầu một định tuyến mới sử dụng tùy chọn Text Routing, thực hiện các bước sau: 1. Chọn một nguồn tương ứng với đầu vào video bạn muốn ghi hoặc xem từ trình

đơn thả xuống “Sources”. Hộp giống như nút màu trắng liệt kê tên của nguồn mà bạn đã chọn sẽ xuất hiện trong khu vực Route in Progress ở cuối cửa sổ. Hình ảnh video hiện tại từ nguồn được chọn sẽ được hiển thị trong khung xem trước video nằm ở góc trên cùng bên phải của cửa sổ Text Routing.

2. Nếu muốn, chọn một thiết bị để ghi hoặc chuyển hướng hình ảnh video bằng trình đơn thả xuống “Devices”. Nguồn video sẽ được định tuyến đến thiết bị đã chọn và đầu ra của thiết bị đó sẽ có sẵn để định tuyến đến một thiết bị hoặc màn hình hiển thị khác.

3. Chọn một màn hình hiển thị để xem nguồn hoặc thiết bị từ trình đơn thả xuống “Displays”. Đầu ra từ nguồn sẽ ngay lập tức được hiển thị trên màn hình đó. Bạn có thể tiếp tục chọn các màn hình hiển thị khác để định tuyến hình ảnh video hoặc chọn một nguồn hoặc thiết bị khác và bắt đầu lại toàn bộ quá trình.

7.3.2 Tạo một đường dẫn văn bản mới

Để tạo một tuyến văn bản mới, nhấn nút New Route nằm ở giữa tab Text Routing trên trang Advanced Routing. Tuyến hiện tại sẽ bị xóa và màn hình sẽ sẵn sàng cho định tuyến mới.

7.3.3 Lưu một Text Route làm giá trị thiết lập sẵn

Để lưu một định tuyến hiện tại làm một giá trị thiết lập sẵn, bấm nút Save Preset nằm trên thanh tác vụ Global Taskbar.

28

8

Chức năng tạo PIP và Quad View 8.1 PIP Bộ phát Picture-in-Picture (PIP)/ Picture-by-Picture (PBP) được thiết kế để sử dụng với Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 nhưng có thể được sử dụng như một PIP độc lập trong OR. Tính năng này cho phép người dùng xem hai hình ảnh đồng thời trên một màn hình. Sử dụng tùy chọn này, người dùng có thể xem một ảnh ở góc khác hoặc xem hai ảnh cạnh nhau. Để truy cập tính năng PIP/PBP, nhấn nút PIP nằm trên Thanh Quick Button. Màn hình Picture-in-Picture sẽ mở ra.

Hình 12. Màn hình Picture-in-Picture View

Các nút On và Off ở trên cùng màn hình PIP được sử dụng để tắt hoặc bật tùy chọn PIP/PBP. 8.1.1 Chọn Hình ảnh

Các trình đơn thả xuống “Select Image” được sử dụng để chọn hình ảnh nào sẽ xuất hiện ở các vị trí 1 và 2 của bố cục màn hình.

8.1.2 Bố cục Màn hình

Sáu nút được đặt trong hộp Screen Layout được sử dụng để chọn bố cục nào sẽ được hiển thị.

29

8.1.3 Hoán đổi hình ảnh Nút Swap Images hoán đổi vị trí của hình ảnh trên màn hình. Nhấn nút này sẽ luân phiên hình ảnh ở vị trí 1 đến vị trí 2 và ngược lại. Chọn Đích Trình đơn thả xuống “Select Destination” cho phép người dùng chọn nơi định tuyến hình ảnh PIP/PBP. Khung xem trước của màn hình sẽ xuất hiện trong hộp ở góc trên bên phải của màn hình. 8.1.4 PIP Small/PIP Large

Hai nút nằm trong hộp Inset Size được sử dụng để chọn giữa hiển thị PIP dưới dạng hình ảnh lớn hoặc nhỏ. Các trang rời lớn sẽ chiếm khoảng 1/4 màn hình và trang rời nhỏ sẽ chiếm khoảng 1/9 của màn hình. Tùy chọn này chỉ áp dụng cho tính năng PIP. 8.2 Chế độ Quad view Lưu ý: Chế độ QUAD view không khả dụng cho SPI3-Lite. Bộ phát Quad View giúp xem đồng thời bốn hình ảnh trên một màn hình. Sử dụng tùy chọn này cho phép hiển thị ba hình ảnh một bên của màn hình với một hình ảnh lớn hơn ở phía đối diện hoặc xem tất cả bốn hình ảnh bằng nhau.

Hình 13. Màn hình Quad View

Các nút On và Off ở trên cùng màn hình Quad View được sử dụng để bật hoặc tắt tùy chọn.

30

8.2.1 Chọn ảnh Trình đơn thả xuống “Select Image” được sử dụng để chọn hình ảnh sẽ xuất hiện trong bố cục màn hình. 8.2.2 Bố cục màn hình Ba nút nằm trong phần Screen Layout được sử dụng để chọn hướng hình ảnh. 8.2.3 Chọn điểm đích Trình đơn thả xuống “Select Destination” được sử dụng để chọn màn hình hiển thị để định tuyến hình ảnh đến. Khung xem trước của màn hình sẽ xuất hiện trong hộp ở góc trên bên phải của màn hình. Lưu ý: Nếu cần điều chỉnh độ phân giải đầu ra cho tính năng này, hãy tham khảo Hướng dẫn cài đặt.

31

9

Giá trị thiết lập sẵn

SwitchPoint Infinity 3 cho phép lưu các thiết lập audio, camera, ánh sáng và video ưa thích thành Presets. Chúng là một chức năng tiết kiệm thời gian để ghi nhớ những cấu hình phòng thường được sử dụng. Các giá trị thiết lập sẵn có thể được sắp xếp thành sáu nhóm do người dùng xác định hoặc một nhóm không xác định duy nhất. Hình bên dưới hiển thị một nhóm các giá trị thiết lập trước. Để truy cập trình đơn Presets, bấm nút Presets ở phía trên cùng bên trái của màn hình.

Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 hỗ trợ tối đa 48 giá trị thiết lập sẵn trong mỗi một nhóm trong sáu nhóm thiết lập sẵn. Nếu có hơn bảy giá trị thiết lập sẵn được cấu hình, thanh cuộn sẽ xuất hiện ở bên phải của cửa sổ. Số thứ tự trang hiện tại và số trang sẽ xuất hiện giữa các nút cuộn lên và xuống.

Hình 14. Trình đơn Presets

9.1 Truy xuất Thiết lập sẵn Để truy xuất giá trị thiết lập sẵn mong muốn. Một thông báo sẽ xuất hiện “Executing Preset. Please Wait.” Giá trị thiết lập sẵn sẽ được tải. 9.2 Lưu một giá trị thiết lập sẵn Trước khi lưu một giá trị thiết lập sẵn mới, bắt đầu bằng cách thiết lập tất cả các lựa chọn định tuyến video, các hỗn hợp vị trí ánh sáng, máy ảnh và âm thanh cho Hệ thống Điều khiển SwitchPoint Infinity 3. 1. Nhấn nút Save Preset trên Thanh tác vụ Global Taskbar ở cuối màn hình. Màn

hình Save Preset sẽ mở ra.

32

Hình 15. Màn hình Save Presets

2. Chọn trường văn bản trắng hoặc nút Edit cạnh trường “Enter Name”. Một màn hình bàn phím sẽ xuất hiện.

Hình 16. Màn hình Keyboard

3. Nhập tên thiết lập sẵn bằng bàn phím ảo xuất hiện hoặc bàn phím kèm theo. Tên thiết lập sẵn không được không dài hơn 41 ký tự, kể cả dấu cách.

4. Nhấn Done khi hoàn tất. Trường “Enter Name” sẽ hiển thị tên thiết lập sẵn mới.

5. Chọn nhóm thiết lập sẵn ở nơi mà bạn muốn lưu thiết lập sẵn mới. Nếu chỉ cấu hình chỉ một nhóm thiết lập sẵn, nó sẽ được chọn theo mặc định.

6. Chọn (các) chức năng mà thiết lập sẵn mới sẽ điều khiển. Ví dụ: nếu đây là một thiết lập sẵn video, hãy nhấn nút Video. Để lưu một thiết lập sẵn có video, audio và camera, hãy chọn tất cả ba nút.

7. Nhấn nút Done để lưu thiết lập sẵn mới của bạn. Để hủy bỏ thiết lập sẵn, nhấn nút X màu đỏ ở góc trên cùng bên phải của màn hình. Bạn sẽ được đưa trở lại màn hình Presets.

33

9.3 Xem trước cài đặt trước Nút Preview nằm ở bên phải của các giá trị thiết lập sẵn đã cho, cho phép bạn xem trước các tùy chọn được liên kết với giá trị thiết lập sẵn trước khi chọn nó sử dụng. Để xem một giá trị thiết lập sẵn, bấm nút Preview. Màn hình Preset Preview trước sẽ mở ra và hiển thị tất cả các tính năng liên quan đến định tuyến cụ thể.

Hình 17. Màn hình Preset Preview

Lưu ý: Nút Preview hiển thị các biểu tượng cho tất cả các chức năng được điều khiển trong giá trị thiết lập sẵn tương ứng.

Để áp dụng giá trị thiết lập sẵn, nhấn nút Execute Preset ở góc dưới cùng bên phải của màn hình. Để đóng chế độ xem trước mà không áp dụng thiết lập sẵn, nhấn nút X màu đỏ ở góc trên cùng bên phải của màn hình. 9.4 Hủy Định tuyến Thiết lập sẵn Để hủy định tuyến tất cả các giá trị thiết lập sẵn và chức năng, nhấn nút Unroute Everything trong trình đơn Preset. Tất cả các kết nối sẽ được bỏ đi.

34

10

Cuộc gọi Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 cho phép kết nối giữa phòng với phòng dành trong hội nghị truyền hình. Tất cả các kết nối trong hệ thống thông tin phòng mổ (ORIS) được truyền tải bằng âm thanh và video chất lượng phát sóng. Kết nối ngoại vi được thực hiện thông qua việc sử dụng Thiết bị giải mã (Codec).

Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 được trang bị ConnectSuite cho phép kết nối giữa phòng với phòng trong hội nghị truyền hình IP sử dụng Stryker SuiteLink và Campus Codec. Ngoài ra, việc phát IP trên máy tính được hỗ trợ bằng cách sử dụng Stryker SuiteView.

Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 với Video Network Hub hỗ trợ gọi điện thoại thủ công trong các cuộ gọi Room-to-Room, Broadcast và View Only cùng với các cuộc gọi IP, ISDN và Gateway bằng cách sử dụng Stryker Video Network Hub hoặc Codec được kết nối cục bộ.

Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 cũng có thể “chờ” cuộc gọi Codec đến từ bất kỳ bộ giải mãi nào, nghĩa là khi có cuộc gọi đến từ một Codec cụ thể, cuộc gọi sẽ tự động được kết nối, trong khi tất cả các cuộc gọi khác sẽ cần được chấp nhận trước hoàn thành kết nối. Lưu ý: Nếu hệ thống của bạn không được trang bị SuiteLink, Video Network Hub hoặc Codec được kết nối cục bộ, trình đơn Calls và nút Private sẽ chuyển sang màu xám và không thể truy cập được.

Ngoài tính năng gọi điện thủ công, tính năng Calls hỗ trợ gọi một chạm tại bất kỳ điểm cuối kết nối được kết nối nào từ tab Campus Status, gọi một chạm trong 10 cuộc gọi gần nhất và tối đa 200 cuộc gọi thiết lập sẵn trong tab Call Groups.

Có thể thực hiện các cuộc gọi từ các giao diện Manual Dial, Campus Status, Last 10 Disabled hoặc Call Groups. Để truy cập giao diện, nhấn nút Calls trên Thanh tác vụ Global Taskbar.

35

Hình 18. Màn hình Calls

Trước khi thực hiện cuộc gọi video đến điểm đầu cuối Stryker khác, chuẩn bị một hình ảnh để gửi ra khỏi phòng. Đây là hình ảnh bạn ban đầu muốn đầu xa xem Hình ảnh này có thể ở chế độ xem Room Camera của người trình bày hoặc chế độ xem rộng của Phòng Phẫu thuật. Một nguồn video có thể được định tuyến trong iSuite OR và một tín hiệu video có thể được nhận đồng thời từ một phòng từ xa thông qua SuiteLink và Campus Codec hoặc Video Network Hub.

Trình đơn thả xuống “What you send” và “Where you see it” là một cách thuận tiện để định tuyến video đến và từ SuiteLink hoặc đến và từ Campus Codec khi thực hiện cuộc gọi. Trình đơn thả xuống “What you send” chứa danh sách tất cả các nguồn và thiết bị được cấu hình có khả năng được định tuyến khỏi phòng. Khi một nguồn hoặc thiết bị được chọn từ danh sách “What you send”, nó sẽ được xem trước trong khung xem trước video phía trên trình đơn thả xuống. Trình đơn thả xuống “Where you see it” liệt kê tất cả các thiết bị hoặc màn hình hiển thị có thể hiển thị video đến.

Khi đang trong một cuộc gọi hiện hoạt, trình đơn thả xuống “What you see” sẽ khả dụng và sẽ liệt kê tất cả các điểm cuối video đến khả dụng.

10.1 Tab Manual Dial

Tab Manual Dial cho phép bạn tạo tối đa bốn loại cuộc gọi khác nhau, tùy thuộc vào thiết lập hệ thống của bạn, chẳng hạn như Room-to-Room, Codec cục bộ, Hub Codec và Campus Codec. Đối với thiết lập SuiteLink, tab Manual Dial cho phép bạn bắt đầu cuộc gọi Codec Campus hoặc cuộc gọi SuiteLink Hub Codec nếu gói ngoại vi được cấu hình. Để truy cập tab Manual Dial, bấm nút Calls trên Thanh Quick Button và sau đó bấm tab Manual Dial trên màn hình Calls.

36

10.2 Campus Status Màn hình Campus cho phép bạn xem trạng thái của tất cả các điểm cuối Stryker đã đăng ký và cho phép gọi bất kỳ điểm cuối khả dụng nào bằng cách quay số một chạm. Điểm cuối được thiết lập là Trạng thái riêng tư được hiển thị là “Private”. Điểm cuối hiện không được kết nối hoặc được tắt nguồn xuất hiện chuyển sang màu xám với thông báo trạng thái “Offline”.

Hình 19. Màn hình Campus Status

Để truy cập màn hình Campus Status, nhấn nút Calls trên Thanh Quick Button và nhấn tab con Campus Status.

Chọn bất kỳ phòng nào từ giao diện Campus Status sẽ tự động bắt đầu cuộc gọi với phòng đó. Nếu cuộc gọi thành công, bạn sẽ được đưa đến màn hình Active Call (Cuộc gọi hiện hoạt). Lưu ý: Việc truy cập Codec ngoại tuyến không khả dụng trong giao diện “Campus Status”.

10.3 Cuộc gọi Codec Campus Lưu ý: Phần này chỉ áp dụng cho các hệ thống có SuiteLink và SuiteView. Cuộc gọi Codec Campus cho phép video được phát trực tuyến và có thể truy cập được đối với người dùng SuiteView được ủy quyền khác. Các cuộc gọi Codec Campus phải được khởi tạo từ giao diện người dùng SPI3 hoặc SPI3-Lite. Nếu tốc độ kết nối mặc định (trung bình) có thể chấp nhận được, cần sử dụng tùy chọn Campus Status (xem bên dưới) cho hội nghị truyền hình đến các điểm cuối Stryker khác. Campus Status cho phép bạn xem trạng thái hiện tại của tất cả các thiết bị đầu cuối đã đăng ký và thực hiện cuộc gọi bằng quay số một chạm. Đối với thiết lập SuiteLink, tab Manual Dial cho phép ghi đè tốc độ kết nối mặc định cho cuộc gọi Campus Codec. Để thực hiện cuộc gọi Codec Campus:

37

2. Chọn Campus Codec từ trình đơn thả xuống “Connection Type”.

Hình 20. Thực hiện một Room-to-Room Call

2. Chọn độ phân giải video từ trình đơn thả xuống “Connection Speed”. Lưu ý: Nếu chọn độ phân giải video tốc độ cao, khi đó việc phát IP trên máy tính để bàn từ phòng này sẽ bị tắt.

3. Chọn phòng để kết nối từ trình đơn thả xuống “Room Name”. 4. Nhấn nút Call màu xanh bên dưới bàn phím số để thực hiện cuộc gọi. Nếu cuộc gọi thành công, bạn sẽ được đưa đến màn hình Active Call và Call Status Bubble sẽ cho biết “In Call”.

Hình 21. Campus Codec trong Call Bubble

10.4 Gọi điện Phòng với Phòng (Room-to-Room) Lưu ý: Phần này chỉ áp dụng cho hệ thống Video Network Hub. Để thực hiện cuộc gọi video đến một phòng khác trong campus: 1. Chọn Room Call từ trình đơn thả xuống “Connection Type”.

38

Hình 22. Thực hiện Room-to-Room Call

Chú thích: • Để biết thông tin chi tiết về cuộc gọi cục bộ và Video Network Hub

Codec, xem phần 10.10 Các cuộc gọi ngoại tuyến (Codec), Trang 47.

• Để biết thông tin chi tiết về các loại cuộc gọi Phát, Chỉ xem, và Cuộc họp, xem phần 10.13 Các loại cuộc gọi nâng cao, Trang 50.

2. Chọn phương thức kết nối từ trình đơn thả xuống “Connection Method”. 3. Chọn phòng để kết nối từ trình đơn thả xuống “Roon Name”. 4. Nhấn nút Call màu xanh bên dưới bàn phím số để thực hiện cuộc gọi.

Bạn sẽ thấy thông báo “Connection Call” (kết nối cuộc gọi) ngắn gọn trong ô bong bóng Call Status ở góc trên bên phải của màn hình. Nếu cuộc gọi thành công, bạn sẽ được đưa đến màn hình Active Call. Lưu ý: Nếu giao diện điều khiển SwitchPoint Infinity 3 không thể kết nối với phòng điều khiển từ xa, thông báo lỗi sẽ xuất hiện trong ô bong bóng Call Status.

39

10.5 Active Call (Cuộc gọi hiện hoạt)

Hình 23. Màn hình Active Call

Các nút Near (Gần) và Far (Xa) Nút Hang Up (Treo máy)

Điều khiển Camera Các trình đơn thả xuống Image Selection

Ô bong bóng Call Status

Trang Active Call được hiển thị tự động sau khi cuộc gọi được kết nối. Ô bong bóng Call Status sẽ cho biết liệu phòng có đang trong cuộc gọi hay không với Destop User (Người dùng trên máy tính) hoặc với một phòng. Nếu phòng đang không có một cuộc gọi nào với một Destop Usser hoặc phòng khác thì sẽ không có ô bong bóng xuất hiện.

Các nút Near và Far trên màn hình Active Call được sử dụng để chọn máy ảnh để điều khiển trong khi gọi. Các điều khiển camera hoạt động theo cách tương tự như các điều khiển Room Camera trong giao diện Room Camera.

Trình đơn thả xuống “What you send” và “Where you see it” là cách thuận tiện để định tuyến video đến và từ kết nối từ xa. Tùy chọn “What you send” trên màn hình Active Call sẽ hiển thị bản xem trước của hình ảnh được gửi tới màn hình cục bộ của phòng từ xa. Khi chọn một video xa, khung xem trước video sẽ hiển thị hình ảnh từ xa.

Trình đơn thả xuống “What you send” chứa danh sách tất cả các nguồn và thiết bị được cấu hình để định tuyến đến kết nối từ xa.

Trình đơn thả xuống “What you see” liệt kê tất cả các nguồn video từ phòng điều khiển từ xa.

40

Trình đơn thả xuống “Where you see it” chứa danh sách tất cả các thiết bị và màn hình trên đó có thể hiện thị video đến.

Chạm vào màn hình xem trước để mở rộng cửa sổ xem trước thành kích thước lớn hơn. Nhấn dấu X màu đỏ ở góc trên cùng bên phải của cửa sổ xem trước để trở về giao diện người dùng thông thường.

Để cho phép người dùng ở đầu kia có thể điều khiển camera, chọn hộp “Allow others to control my camera”. Điều này sẽ cho phép người dùng xoay, nghiêng và thu phóng máy ảnh.

Để ngắt kết nối cuộc gọi, nhấn nút Hang Up màu đỏ trên trang Active Call. Khi cuộc gọi bị ngắt kết nối, màn hình sẽ quay lại giao diện mà từ đó cuộc gọi được thực hiện. 10.5.1 Trạng thái cuộc gọi hiện hoạt Lưu ý: Phần này chỉ áp dụng cho các hệ thống có Video Network Hub. Để xem những người tham gia và trạng thái của cuộc gọi hiện tại, nhấn nút Call Status nằm ở phần giữa phía dưới của màn hình. Màn hình Active Call sẽ mở ra.

Hình 24. Màn hình Active Call Status

Tùy thuộc vào loại cuộc gọi bạn đang tham gia, các thông tin cuộc gọi sẽ được hiển thị ở một trong ba phần của Màn hình Active Call. • In Call With - Hiển thị tất cả những người tham gia vào một cuộc gọi khác với nơi bạn là người nhận hoặc cuộc gọi hội nghị với tối đa ba kết nối. • Viewing From - Hiển thị người tham gia khác trên một cuộc gọi View Only. • Broadcasting To - Hiển thị tất cả những người tham gia vào một cuộc gọi phát sóng. Lưu ý: Khi kết thúc cuộc gọi, bạn phải nhấn nút Hang Up cho mỗi người tham gia. Treo cuộc gọi từ màn hình Active Call, thay vì màn hình Active Call Staus, sẽ chỉ ngắt kết nối bạn khỏi cuộc gọi. Nó sẽ không ngắt kết nối tất cả các bên.

41

10.6 Private Thận trọng:

• Chọn tính năng Private để tự động ngắt các kết nối phòng. • Để tuân thủ các điều kiện bảo mật trong Đạo luật Tính linh động và

Trách nhiệm Bảo hiểm Y tế 1996 (HIPAA), “Private” phải được bật ON khi không tham gia vào hội nghị từ xa với một phòng khác trong các vị trí OR hoặc với ngoại vi.

Nếu phòng của bạn không được đặt thành “Private” và ai đó cố gắng gọi cho bạn, kết nối sẽ được thực hiện tự động.

Nút Private, nằm ở góc dưới cùng bên trái của Thanh tác vụ Global Taskbar, giúp kiểm soát người có thể xem xem hoặc giám sát từ xa phòng đặt hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3. Nút Private bật và tắt và vẫn được đánh dấu màu cam khi Private ở chế độ On. Nếu chế độ Private ở On, hệ thống sẽ hạn chế tất cả các giao tiếp nội bộ. Nếu hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 hiện đang kết nối với một phòng khác trong khuôn viên bệnh viện hoặc địa điểm ngoại vi, kích hoạt tính năng Private sẽ ngay lập tức ngắt kết nối với phòng.

Khi bật chế độ Private, bạn vẫn có thể thực hiện cuộc gọi đi đến các phòng khác. Trạng thái Private “On” Riêng được khôi phục sau cuộc gọi.

Nếu bạn cố gắng kết nối với một phòng là “In Private”, cuộc gọi phải được chấp nhận bởi người được gọi. Nếu không ai chấp nhận cuộc gọi, nút Calls Status ở góc trên cùng bên phải của màn hình sẽ hiển thị văn bản “Call Failed. Touch to Cancel” hoặc “Remote Room is Private”.

Nếu phòng của bạn là “In Private” và ai đó cố gắng gọi, nút Calls Status sẽ xuất hiện ở góc trên cùng bên phải của màn hình hiển thị văn bản, “Touch to Accept” hoặc “Incoming Call. Press to Accept” kèm theo cảnh báo bằng âm thanh. 10.7 Đã quay số 10 lần cuối Lưu ý: Trước khi chọn một mục nhập trên màn hình Last 10 Dialed, chuẩn bị tín hiệu video gửi đi bằng trình đơn thả xuống “What you send” và “Where you see it”. Màn hình gọi Last 10 Dialed hiển thị 10 cuộc gọi cuối cùng hoặc các cuộc gọi ngoại vi được thực hiện từ điểm cuối đó. Để truy cập màn hình Last 10 Dialed, nhấn nút Calls trên thanh Quick Button và sau đó nhấn tab con 10 Last Dialed.

42

Hình 25. Màn hình Last 10 Dialed Calls

Bất kỳ điểm cuối hoặc vị trí từ xa nào được hiển thị trên màn hình Last 10 Dialed có thể được quay số một chạm bằng cách nhấn vào mục nhập. Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 sẽ tự động kết nối với điểm đích. Nếu cuộc gọi thành công, bạn sẽ được đưa đến màn hình Active Call. 10.8 Nhóm cuộc gọi Tab Call Groups cung cấp các thiết lập sẵn cuộc gọi đối với các loại cuộc gọi khả dụng từ Giao diện điều khiển SwitchPoint Infinity 3. Sau khi thiết lập sẵn được lưu trong phần Call Groups, bạn có thể thực hiện cuộc gọi bằng cách quay số một chạm từ tab Call Groups.

Hình 26. Màn hình Call Groups

43

Lưu ý: Trước khi lưu một Preset mới trong phần Call Groups, hãy nhập kiểu kết nối, số gọi điện và bất kỳ thông tin gọi điện cần thiết nào khác trong giao diện Manual Dial và bấm nút Store Number. 10.9 Lưu cài đặt cuộc gọi quay số nhanh Để lưu cài đặt Speed Dial Call (Cuộc gọi quay số nhanh): 1. Chọn tất cả các cài đặt thích hợp cần thiết để thực hiện cuộc gọi từ tab Manual Dial. 2. Nhấn nút Store Number nằm ở góc dưới cùng bên trái của màn hình. Màn hình Store Number sẽ mở ra.

Hình 27. Màn hình Store Number

3. Chọn trường văn bản màu trắng hoặc nút Edit bên cạnh trường Enter Name. • Nhập tên thiết lập sẵn bằng bàn phím ảo hoặc đi kèm. Tên thiết lập sẵn

không được dài hơn 13 ký tự, kể cả dấu cách. • Nhấn Done khi hoàn tất. Trường Enter Name sẽ hiển thị tên thiết lập sẵn

mới. • Giao diện sẽ trở về màn hình Store Number.

4. Chọn Calls Group để lưu cài đặt cuộc gọi quay số nhanh.

5. Bấm Done.

Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 hỗ trợ tối đa 50 cài đặt cuộc gọi quay số nhanh trong từng nhóm trong bốn nhóm cuộc gọi. Nếu đã cấu hình hơn bốn cài đặt cuộc gọi quay số nhanh, thanh cuộn sẽ xuất hiện ở bên phải màn hình. Số trang hiện tại và số trang sẽ xuất hiện giữa các nút cuộn lên và xuống.

Chọn bất kỳ cài đặt cuộc gọi quay số nhanh nào để quay số một chạm vào vị trí đã lưu. Sau khi chọn cài đặt cuộc gọi quay số nhanh, giao diện sẽ tự động điều hướng đến màn hình Active Call.

44

10.10 Cuộc gọi Ngoại vi (Codec) Cuộc gọi Offsite (ngoại vi) hoặc Codec (giải mã) có thể được bắt đầu từ màn hình Manual Dial cũng như các giao diện Last 10 Dialed và Call Groups.

Hình 28. Tạo một cuộc gọi Codec Call

Có đến sáu loại cuộc gọi ngoại vi khác nhau khả dụng tùy theo tùy chọn khả dụng trên Codec và liệu có một Codec cục bộ hoặc một hay nhiều Codec Video Network Hub khả dụng.

10.11 Tạo một Codec IP Call Đến quay số Hub Codec IP hoặc cuộc gọi Local Codec IP: 1. Từ tab Manual Dial, lựa chọn loại cuộc gọi từ trình đơn thả xuống “Connection

Type”. 2. Chọn phương pháp kết nối từ trình đơn thả xuống “Connection Method”. 3. Chọn “tốc độ” cuộc gọi hoặc băng thông từ trình đơn thả xuống “Connection

Speed”. 4. Lựa chọn Codec được sử dụng từ trình đơn thả xuống “Codec Name”. 5. Nhập địa chỉ IP sử dụng bàn phím ảo. 6. Nhấn nút Call màu xanh nằm dưới bàn phím số để bắt đầu cuộc gọi.

Chú thích: Nhấn nút Store Number để lưu thông tin cuộc gọi vào thiết lập sẵn Call Groups.

10.11.1 Tạo một ISDN Codec Gọi điện

Lưu ý: Phần này chỉ áp dụng cho các hệ thống với một Video Network Hub.

Để quay số Hub Codec ISDN hoặc Local Codec ISDN: 1. Từ tab Manual Dial, lựa chọn loại cuộc gọi từ trình đơn thả xuống “Connection

Type”. 2. Lựa chọn Codec được sử dụng từ trình đơn thả xuống “Codec Name”.

45

3. Chọn “tốc độ” cuộc gọi hoặc băng thông từ trình đơn thả xuống “Connection Speed”.

4. Nhập số điện thoại ISDN sử dụng bàn phím ảo (không cần dấu gạch ngang). 5. Nhấn nút Call màu xanh nằm dưới bàn phím số để bắt đầu cuộc gọi.

Lưu ý: Nhấn nút Store Number để lưu thông tin cuộc gọi vào thiết lập sẵn Call Groups.

10.11.2 Tạo một Codec Gateway Call

Lưu ý: • Phần này chỉ áp dụng cho các hệ thống với một Video Network Hub. • Một cuộc gọi cổng nối chỉ được sử dụng nếu môi trường có chứa một

thiết bị cổng nối chuyên biệt H.320/ H.323. Kiểm tra với bộ phận CNTT địa phương của bạn để thông tin về việc sử dụng thiết bị này vì nó có thể yêu cầu cấu hình và chuỗi quay số tùy chỉnh.

Để quay số một Hub Codec Gateway hoặc Local Codec Gateway: 1. Từ tab Manual Dial, lựa chọn loại cuộc gọi từ trình đơn thả xuống “Connection

Type”. 2. Lựa chọn Codec được sử dụng từ trình đơn thả xuống “Codec Name”. 3. Chọn “tốc độ” cuộc gọi hoặc băng thông từ trình đơn thả xuống “Connection

Speed”. 4. Nhập tiền tố cổng nối (nếu cần) và số điện thoại sử dụng bàn phím ảo (không

cần có dấu gạch ngang). 5. Nhấn nút Call màu xanh nằm dưới bàn phím số để bắt đầu cuộc gọi. Lưu ý: Nhấn nút Store Number để lưu thông tin cuộc gọi vào thiết lập sẵn Call Groups. 10.11.3Chờ một Offsite Call

Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity có thể chờ một cuộc gọi Codec đến từ một Codec cụ thể nối đến các hệ thống.

Để chờ một cuộc gọi Codec đến cụ thể: 1. Nhấn tab Manual Dial. 2. Chọn Wait for Offsite Call từ trình đơn thả xuống “Connection Method”.

Sau đã chọn được Codec, Control System đưa bạn về giao diện Active Call tập trung vào Codec đã chọn. Khi cuộc gọi đến được nối bởi một Codec, cuộc gọi sẽ được hoàn thành. Sử dụng nút Hang up để hủy bỏ Wait for an Offsite Call hoặc kết thúc một cuộc gọi hoàn thành.

Lưu ý: Một Wait for an Offisite Call sẽ kết thúc sau 30 phút nếu cuộc gọi đó không được nhận.

46

10.12 Quản lý Chức năng SuiteView Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 cho phép kết nối giữa các phòng tổ chức hội thảo video IP sử dụng Stryker SuiteLink và Campus Codec. Ngoài ra, IP phát sóng đến máy tính được hỗ trợ bởi Stryker Suite View.

Lưu ý: Nếu hệ thống của bạn không được trang bị SuiteLink Server, trình đơn Calls và các nút Private sẽ chuyển sang màu xám và không thể truy cập. 10.12.1 Người dùng máy tính để bàn Truy cập

Việc nhấp vào nút Destop Users sẽ mở ra trình đơn Destop Users chỉ ra người dùng nào đang xem điểm cuối của bạn.

Hình 29. Trình đơn Destop Users

Trình xem Màn hình nền Nút Edit Caller Setting

Nút Destop Users Ô bong bóng Call Staus Phía trên cùng của bảng Desktop Users hiển thị danh sách tất cả người dùng đang xem nguồn cấp dữ liệu.

Nếu cuộc gọi đang được xem bởi người dùng máy tính, điều này sẽ được biểu thị bằng ô bong bóng Desktop Call ở góc trên bên phải của màn hình. 10.12.2 Quản lý cài đặt cuộc gọi

Để quản lý cài đặt Viewer, nhấp vào nút Edit User Settings ở cuối trình đơn Desktop Users.

47

Hình 30. Trình đơn View Settings

Để cho phép người dùng điều khiển máy ảnh, nhấp vào hộp tương ứng. Hộp kiểm tra màu cam cho biết cài đặt này đang hoạt động.

Để cho phép người dùng đến người dùng kiểm soát nguồn video họ xem, nhấp vào hộp tương ứng. Hộp kiểm tra màu cam cho biết cài đặt này đang hoạt động.

Để chọn nguồn video để định tuyến tới người dùng, chọn nguồn đó từ trình đơn thả xuống “What you send”.

Để trở về trình đơn Desktop Users, nhấp vào nút Back to Users.

10.13 Các loại cuộc gọi nâng cao

Lưu ý: Phần này chỉ áp dụng cho các hệ thống có Video Network Hub.

Các loại cuộc gọi Broadcast và View cho phép thực hiện cuộc gọi video và audio hướng đơn. Điểm cuối phát sóng bắt đầu cuộc gọi phát và có thể chọn nhiều điểm cuối để phát sóng. Điểm cuối cũng có thể chọn để tham gia vào một cuộc gọi phát sóng đang tiến hành bằng cách sử dụng tính năng View Call. Mỗi điểm cuối được kết nối với một hub Stryker có thể xem một cuộc gọi Broadcast.

10.13.1 Broadcast (Phát sóng)

Một cuộc gọi Broadcast bắt đầu từ giao diện Manual Dial hoặc có thể được lưu trữ làm thiết lập sẵn từ giao diện Call Groups. Để tạo cuộc gọi Broadcast, hãy thực hiện như sau: 1. Điều hướng đến giao diện Manual Dial và chọn Room Call từ trình đơn thả xuống “Connection Type”. 2. Chọn Broadcast từ trình đơn thả xuống “Connection Method”. 3. Chọn điểm cuối từ trình đơn thả xuống “Room Name”. 4. Nhấn nút Call màu xanh để bắt đầu cuộc gọi.

48

Để chọn một điểm cuối khác để phát, lặp lại quy trình trên cho mỗi điểm cuối, chọn tên điểm cuối đó từ trình đơn thả xuống “Room Name”. Để ngắt kết nối cuộc gọi Broadcast, nhấn nút Hang Up màu đỏ trên giao diện Active Call.

10.13.2 View Only (Chỉ xem)

Một cuộc gọi View Only được bắt đầu từ giao diện Manual Dial hoặc có thể lưu làm thiết lập sẵn và được khởi tạo từ giao diện Call Groups.

Để tạo cuộc gọi View Only:

1. Điều hướng đến giao diện Manual Dial và chọn Room Call từ trình đơn thả xuống” Connection Type”.

2. Chọn View Only từ trình đơn thả xuống “Connection Method”. 3. Chọn điểm cuối đang phát từ trình đơn thả xuống “Room Name”. 4. Nhấn nút Call màu xanh lá để bắt đầu cuộc gọi View Only.

Điểm cuối chỉ có thể xem một cuộc gọi phát sóng tại một thời điểm.

Để ngắt kết nối khỏi cuộc gọi View Only, nhấn nút Hang Up màu đỏ trên giao diện Active Call.

10.13.3 Phòng họp

Tính năng gọi Meeting Room chỉ khả dụng trên ORIS được trang bị Video Network Hub có tùy chọn Meeting Room được cài đặt. Nếu các tính năng này có sẵn trong ORIS, Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 tự động có khả năng sử dụng chúng và không cần cấu hình bổ sung.

Cuộc gọi Meeting Room là bất kỳ cuộc gọi nào bao gồm hơn hai điểm cuối trao đổi âm thanh và video hai chiều. Tính năng gọi trong Meeting Room hỗ trợ tối đa bốn điểm cuối. Nó có khả năng sử dụng Codec trong Video Network Hub như một điểm cuối, cho phép tối đa ba điểm cuối cục bộ và từ xa để tham gia vào một cuộc gọi Meeting Room. Cuộc gọi Meeting Room được bắt đầu từ giao diện Manual Dial hoặc có thể được lưu như một giá trị thiết lập sẵn và được khởi tạo từ giao diện Call Groups.

Để tạo cuộc gọi trong Phòng Họp:

1. Điều hướng đến giao diện Manual Dial và chọn Room Call từ trình đơn thả xuống “Connection Type”.

2. Chọn Broadcast từ trình đơn thả xuống “Connection Method”. 3. Chọn điểm cuối đầu tiên tham gia vào cuộc gọi Meeting Room từ trình đơn thả

xuống “Room Name”. 4. Nhấn nút Call màu xanh để bắt đầu cuộc gọi. 5. Điều hướng đến giao diện Manual Dial và và lặp lại các bước trên cho đến khi

tất cả các điểm cuối mong muốn được kết nối với cuộc gọi Meeting Room.

49

Bạn có thể thêm Codec vào Meeting Room bằng cách chọn loại cuộc gọi Codec từ trình đơn thả xuống “Connection Type” và quay số cuộc gọi Codec. Để biết thông tin về cách quay số các cuộc gọi Codec, xem 10.10 Cuộc gọi Offiste (Codec), Trang 47.

Có thể ngắt kết nối cuộc gọi trong Phòng họp bằng cách nhấn nút Hang Up màu đỏ từ giao diện Active Call.

Lưu ý: Tất cả các điểm cuối phải ngắt kết nối khỏi cuộc gọi Meeting Room riêng lẻ. Ngắt kết nối chỉ bộ khởi tạo cuộc gọi không làm kết thúc cuộc gọi.

50

11

Thời gian chờ Phẫu thuật Thời gian chờ phẫu thuật cung cấp cơ hội cho tất cả các thành viên của nhóm phòng phẫu thuật xem xét ca bệnh trước khi bắt đầu quy trình phẫu thuật. Danh sách thời gian chờ giúp xác định những sự không đồng nhất và giúp ngăn ngừa lỗi trong phòng mổ. Ngoài ra, nó cải thiện giao tiếp tổng thể giữa các thành viên của nhóm. Mục đích của chức năng SwitchPoint Infinity Surgical Timeout là hỗ trợ việc thực hiện Nghị định thư chung của Ủy ban về Phòng ngừa Vị trí sai, Quy trình sai và Người sai.

Danh sách kiểm tra có thể tùy chỉnh và có thể được sửa đổi để bao gồm các thành phần thực tiễn cũng như loại bỏ các thành phần được coi là không cần thiết.

Không có báo động hoặc cảnh báo nào khác được liên kết với danh sách kiểm tra này.

11.1 Quy trình thời gian chờ phẫu thuật Lưu ý: Bạn nên tạo một ca bệnh mới và thông tin bệnh nhân được thêm vào SDC trước khi thực hiện Quy trình Surgical Timeout và in Danh sách kiểm tra Surgical Timeout. Điều này sẽ đảm bảo rằng thông tin bệnh nhân nằm trên tài liệu được in.

Để bắt đầu Surgical Timeout, hãy làm như sau:

1. Nhấn nút Timeout trên Quick Button Bar.

Hình 31. Màn hình bắt đầu thời gian chờ phẫu thuật

51

2. Xác minh rằng ngày tháng và thời gian là chính xác. Nếu có, nhấn nút Yes. Nếu không, hãy nhấn nút Edit ở góc trên cùng bên phải của màn hình và sửa thời gian (xem 21 Cài đặt Ngày và Giờ, Trang 71).

3. Khi đã nhấn nút Yes, nút Start ở Bước 2 sẽ hoạt động. Nhấn nó để bắt đầu thời

gian chờ. Tất cả các màn hình đang hoạt động trong OR sẽ hiển thị màn hình đếm ngược, sẽ đếm ngược từ ba trước khi hiển thị Màn hình Verification. Phòng sẽ tự động được đặt thành “Private” trong thời gian chờ.

Hình 32. Đếm ngược Thời gian chờ phẫu thuật

Hình 33. Màn hình xác minh thời gian chờ phẫu thuật

4. Màn hình Surgical Timeout Verification sẽ đưa người dùng qua danh sách kiểm tra cụ thể của OR trước khi có thể bắt đầu bất quy trình phẫu thuật nào. Đối với mỗi bước, hãy chọn nút Yes, No hoặc N/A để đến câu hỏi tiếp theo. Khi một phản hồi đã được chọn, nó sẽ được đánh dấu bằng dấu thời gian.

52

Lưu ý: • Không thể để trống câu trả lời. Mỗi câu hỏi phải được trả lời để

tiếp tục. • Không thể quay lại và sửa đổi câu trả lời. Để thay đổi câu trả lời,

bạn phải khởi động lại quá trình xác minh bằng cách nhấn nút Start Over ở góc trên bên trái của màn hình.

5. Khi tất cả các câu hỏi đã được trả lời, một tóm tắt Surgical Timeout Verification Summary sẽ xuất hiện và sau đó có thể được in ra và đặt vào biểu đồ của bệnh nhân. Để in bản tóm tắt, nhấn nút Print from SDC ở góc dưới cùng bên phải của màn hình.

Hình 34. Tóm tắt Surgical Timeout Verification

6. Một phiên bản in danh sách kiểm tra sẽ xuất hiện nếu có một bảng cảm ứng thứ hai được kết nối (tính năng này không khả dụng cho SPI 3.5). Nó sẽ chứa các trường ở dưới cùng của danh sách kiểm tra đối với các chữ ký và ghi chú có thể được điền vào mẫu in.

Hình 35. Tóm tắt Surgical Timeout Print-Friendly Verification

53

7. Nếu bất cứ lúc nào cần hủy bỏ danh sách kiểm tra c, nhấn X màu đỏ ở góc trên cùng bên phải của màn hình. Màn hình xác nhận sẽ xuất hiện.

Hình 36. Màn hình Abort

8. Để hủy bỏ quy trình, bấm nút Yes. Để hủy và quay lại quy trình, bấm nút No.

Lưu ý: Để biết thông tin về chỉnh sửa Surgical Timeout, tham khảo Hướng dẫn cài đặt.

54

12

Bảng Điều khiển Bảng điều khiển hiển thị tất cả các thiết bị điều khiển máy tính, điều khiển thiết bị và điều khiển nâng cao được kết nối với Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3. Ví dụ, nút Advanced Routing điều khiển tất cả các chức năng định tuyến trong phòng trong khi nút Room Camera thiết lập và vận hành các camera xoay/nghiêng/phóng trong phòng. Để truy cập màn hình Control Panel, nhấn nút Controls trên Thanh Quick Button.

Hình 37. Bảng điều khiển (Control Panel)

Phần Device Controls hiển thị các nút cho các thiết bị phẫu thuật như Endoscopic Camera, Insufflator, Light Source, Shaver và Arthroscopy Pump được điều khiển bởi gói thoại hệ thống SDC3 hoặc Sidne Voice. Phần này sẽ không hiển thị bất kỳ nút thiết bị nào nếu hệ thống của bạn không được trang bị hoặc cấu hình với SDC3 hoặc Sidne. Nếu có cấu hình SDC3 hoặc Sidne nhưng nó bị tắt hoặc mạng bị ngắt, văn bản “Sidne Not Connected” sẽ được hiển thị trong phần Device Controls. Nếu có một SDC3 hoặc Sidne được cấu hình và nó được bật nhưng không giao tiếp với phần mềm SwitchPoint Infinity 3, các thiết bị phẫu thuật sẽ không thể được điều khiển thông qua Touch Panel nhưng vẫn có thể được điều khiển thông qua điều khiển giọng nói SDC3 hoặc Sidne, nếu có.

Phần Advanced Controls có các nút cho Định tuyến nâng cao, Mức âm thanh, Hiển thị, PIP/PBP, Chế độ xem Quad View, Máy ảnh phòng và các chức năng Surgical Timeout.

55

13

Điều khiển thiết bị PC Tính năng PC Device Control cho phép Hệ thống Điều khiển SwitchPoint Infinity 3 hoạt động như một công tắc Bàn phím, Video, Chuột (KVM), cho phép tối đa ba máy tính để chia sẻ bàn phím, chuột và màn hình SwitchPoint Infinity 3.

Có thể cấu hình giao diện Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 bằng các nút một chạm cho máy tính Hệ thống Lưu trữ và Giao tiếp Hình ảnh (PACS), Máy tính Điều hướng (NAV) và Máy tính phụ (AUX). Nhấn nút trên màn hình chính của Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 để điều khiển máy tính mục tiêu.

Màn hình sẽ hiển thị đầu ra của máy tính mục tiêu và bàn phím và chuột sẽ điều khiển máy tính mục tiêu. Điều khiển được trả về Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3 bằng cách nhấn dấu X màu đỏ ở góc trên bên phải của màn hình. Chuột sẽ không có tác dụng trên nút X màu đỏ.

Lưu ý: Chức năng Touch Panel không điều khiển các máy tính mục tiêu.

56

14

Điều khiển âm thanh 14.1 Điều khiển loa Tab Speaker Controls trên màn hình Audio Levels cho phép điều khiển âm lượng loa cũng như thay đổi mức âm trầm, cân bằng và âm bổng của Bộ khuếch đại/Bộ hòa âm thanh của Hệ thống điều khiển SwitchPoint Infinity 3. Để truy cập màn hình Speaker Controls, bấm nút Audio từ Thanh Quick Button.

Tab Speaker Control có thanh chỉ báo mức âm lượng để hiển thị cài đặt âm lượng loa hiện tại. Để điều chỉnh âm lượng, nhấn các nút “-” hoặc “+” để giảm hoặc tăng âm lượng loa tương ứng. Nút Mute ở giữa thanh chỉ báo mức sẽ tắt nguồn âm thanh cho loa. Nút Mute bật và tắt và vẫn được đánh dấu bằng màu cam khi tắt tiếng.

Hình 38. Màn hình Speaker Controls

14.2 Các mức đầu vào Tab Input Levels trên màn hình Audio Level cho phép thay đổi các mức đầu vào âm thanh, chẳng hạn như micro không dây của bác sĩ phẫu thuật. Bộ định tuyến Hệ thống Điều khiển SwitchPoint Infinity 3 hỗ trợ tối đa 10 đầu vào âm thanh và bộ định tuyến SPI3-Lite hỗ trợ tối đa bốn đầu vào. Để truy cập vào tab Input Levels, nhấn nút Audio từ thanh Quick Button,và nhấn tab con Input Levels.

Mỗi mức đầu vào âm thanh có một thanh chỉ báo mức âm lượng để hiển thị các cài đặt hiện tại. Để điều chỉnh âm lượng, nhấn các nút “-” hoặc “+” để giảm hoặc tăng âm lượng đầu vào âm thanh tương ứng. Nút Mute ở giữa mỗi thanh chỉ báo mức sẽ

57

tắt nguồn âm thanh cho đầu vào âm thanh cụ thể. Nút Mute bật và tắt và vẫn được nhấn mạnh bằng màu cam khi tắt tiếng.

Có thể hiển thị tối đa bốn nút đầu vào âm thanh trên tab Input Levels. Nếu cấu hình hơn bốn đầu vào âm thanh, một thanh cuộn sẽ xuất hiện ở bên phải màn hình. Số thứ tự trang hiện tại và số trang sẽ xuất hiện giữa các nút cuộn lên và xuống.

Hình 39. Màn hình Input Levels

14.3 Các mức đầu ra Màn hình Output Levels cho phép thay đổi mức đầu ra âm thanh. Bộ định tuyến Hệ thống Điều khiển SwitchPoint Infinity 3 hỗ trợ tối đa 10 đầu ra âm thanh và bộ định tuyến SPI3-Lite hỗ trợ tối đa bốn đầu ra, bao gồm hai đầu ra cho loa. Để truy cập màn hình Output Levels, nhấn nút Audio Levels trên thanh Quick Button và nhấn tab con Output Levels.

Mỗi mức đầu ra âm thanh có một thanh chỉ báo mức âm lượng để hiển thị các cài đặt hiện tại của nó. Để điều chỉnh âm lượng, nhấn các nút “-” hoặc “+” để giảm hoặc tăng âm lượng đầu ra âm thanh tương ứng. Nút Mute ở giữa mỗi thanh chỉ báo mức sẽ tắt nguồn âm thanh cho đầu ra âm thanh cụ thể. Nút Mute bật và tắt và vẫn được nhấn mạnh bằng màu cam khi tắt tiếng.

Có thể hiển thị tối đa bốn nút đầu ra âm thanh trên tab Output Levels. Nếu có hơn bốn đầu ra âm thanh được cấu hình, một thanh cuộn sẽ xuất hiện ở bên phải của màn hình. Số thứ tự trang hiện tại và số trang sẽ xuất hiện giữa các nút cuộn lên và xuống.

58

Hình 40. Màn hình Output Levels

59

15

Màn hình hiển thị Màn hình Displays hiển thị tất cả các màn hình được cấu hình ở một vị trí. Mỗi tab trên màn hình Displays đại diện cho một màn hình hiển thị trong OR. Từ mỗi tab, bạn có thể bật hoặc tắt màn hình, cũng như chọn hình ảnh bạn muốn xem trên màn hình đó.

Hình 41. Màn hình Displays

Để bật hoặc tắt màn hình hiển thị, nhấn nút Power. Để chọn hình ảnh hiển thị, hãy chọn hình ảnh từ trình đơn thả xuống “Set Display Image”.

60

16

Camera Phòng Màn hình Room Camera điều hướng hoạt động của các camera xoay/nghiêng/thu phóng gắn tường trong OR. Màn hình này cho phép người dùng điều chỉnh các chức năng xoay/nghiêng/thu phóng cũng như lấy nét máy ảnh để điều chỉnh tác vụ. Mỗi camera có thể được quét trái hoặc phải, nghiêng lên và xuống và phóng to và thu nhỏ. Có thể điều chỉnh Tiêu cự tự động bằng cách chọn nút Auto Focus nhưng có thể được điều chỉnh thủ công cho những điều kiện chiếu sáng hoặc góc camera bất thường. Để đi đến màn hình Room Camera, nhấn nút Room Cam trong thanh Quick Button. Để truy cập camera xoay/nghiêng/thu phóng:

1. Chọn một trong các camera phòng khả dụng từ các tab con ở phía trên cùng của màn hình.

2. Điều hướng máy ảnh bằng cách nhấn và giữ nút tương ứng với hướng mong muốn bạn muốn máy ảnh xoay hoặc nghiêng. Ví dụ: nhấn và giữ nút mũi tên trái để di chuyển đầu máy ảnh từ phải sang trái. Các điều khiển Zoom và Focus hoạt động theo cách tương tự.

Hình 42. Màn hình Room Camera

Khi thiết lập các tùy chọn góc camera và thu phóng, nó có thể được lưu thành thiết lập sẵn bằng cách nhấn và giữ một trong năm nút cài đặt trước cho đến khi thông báo “Position has been saved” xuất hiện ngay bên dưới các nút thiết lập sẵn.

Để truy xuất vị trí máy ảnh đã lưu, nhấn nút đánh số (ví dụ: Vị trí 1) tương ứng với cài đặt trước của máy ảnh. Máy ảnh sẽ quay lại vị trí đó.

61

Sử dụng trình đơn thả xuống “Set Camera Display” để chọn màn hình hiển thị mà video camera sẽ xuất hiện.

16.1 Nâng cao Từ màn hình Advanced Room Camera, có thể điều chỉnh độ phơi sáng của hình ảnh được xem trên camera phòng.

Hình 43. Màn hình Advanced Room Camera

1. Để điều chỉnh thủ công độ phơi sáng của camera trong phòng, nhấn các nút “+” hoặc “-” trong Manual Settings.

2. Để máy ảnh tự động điều chỉnh cài đặt, nhấn nút Auto trong Manual Settings.

3. Để điều chỉnh cân bằng trắng, nhấn các nút “+” hoặc “-” trong cài đặt White Balance.

4. Tùy thuộc vào camera, có thể thêm lớp phủ văn bản. Để làm như vậy, hãy nhấn nút On trong hộp thiết lập Overlay và nhấn nút Edit để nhập văn bản. Nếu camera không hỗ trợ tính năng này, máy ảnh sẽ bị tắt.

62

17

Điều khiển Thiết bị từ xa

7.1 Chụp kỹ thuật số Stryker (SDC) SwitchPoint Infinity 3 cho phép điều khiển SDC, ngay cả khi không có thiết bị Sidne. Tính năng này yêu cầu SDC Ultra với phiên bản phần mềm 5.0 trở lên hoặc SDC3. SDC vẫn có thể được điều khiển thông qua tích hợp Sidne. SDC3 có thể được cấu hình với bộ điều khiển thiết bị tích hợp. Lưu ý: Màn hình cảm ứng SDC vẫn hoạt động ngay cả khi màn hình cảm ứng được điều khiển bởi Touch Panel mặc dù màn hình cảm ứng SDC có màu đen. Chạm vào màn hình cảm ứng SDC khi màn hình đang được phần mềm SwitchPoint Infinity kiểm soát có thể gây ra tình trạng sử dụng vô ý.

Lưu ý: SPI3 không thể được cấu hình với một SDC3 với bộ điều khiển thiết bị tích hợp và thiết bị Sidne.

63

18

Phòng Quan sát Lưu ý: Các hệ thống chạy SPI3.5 không có tùy chọn Observation Room.

Màn hình Observation Room điều khiển âm lượng loa và định tuyến video để hiển thị trong phòng quan sát. Observation Room PC sẽ tự động hiển thị màn hình này khi được bật.

Hình 44. Màn hình Observation Room

Để truy cập màn hình Observation Room Từ SwitchPoint Infinity 3, nhấn nút Observation Room trong phần Advanced Controls của Control Panel. Màn hình này xuất hiện tương tự như màn hình trên Observation Room PC với ngoại lệ nút Disable.

64

Hình 45. Màn hình Observation Room từ SwitchPoint Infinity 3

Để ngăn Observation Room PC không xem máy ảnh phòng OR, nhấn nút Disable.

18.1 Định tuyến Video Để định tuyến video, hãy chọn nguồn tương ứng với đầu vào video để xem từ trình đơn thả xuống “Set Display Image”. Đầu ra từ nguồn sẽ ngay lập tức được hiển thị trên màn hình đó.

18.2 Điều chỉnh âm lượng loa Để điều chỉnh âm lượng loa, nhấn các nút “-” và “+” để giảm hoặc tăng âm lượng tương ứng trong phòng quan sát. Nút Mute ở giữa sẽ tắt âm thanh loa. Nút Mute bật và tắt và vẫn được nhấn mạnh bằng màu cam khi tắt tiếng.

Lưu ý: Màn hình phòng quan sát thứ hai có thể hoặc không thể được cấu hình cho tất cả các hệ thống.

18.3 Điều chỉnh Pan/Tilt/Zoom Để biết thông tin chi tiết về cách sử dụng các tính năng Pan/Tilt/Zoom, xem 16 Camera phòng, Trang 63.

18.4 Nâng cao Để biết thông tin chi tiết trên màn hình Advanced, xem 16.1 Nâng cao, Trang 64.

65

19

Đèn phòng Màn hình Room Lights chỉ đạo hoạt động của bộ điều khiển đèn Lutron Lights. Để truy cập màn hình này, nhấn nút Room Lights trong phần Advanced Controls của màn hình Controls. Màn hình Room Lights chứa bốn nút để kích hoạt bốn thiết lập được lập trình sẵn trên Bộ điều khiển đèn phòng cũng như một nút để tắt tất cả đèn. Khi nhấn một nút, đèn phòng sẽ điều chỉnh theo mức chính xác cho cài đặt trước đó.

Hình 46. Màn hình Room Lights

Bất kỳ trong số năm thiết lập sẵn đều có thể được lưu trong trang Presét; tuy nhiên, thiết lập sẵn Room Lights tự nó không thể cấu hình được. Lưu ý: Không nên sử dụng Bảng điều khiển ánh sáng trong phòng để thay đổi ánh sáng phòng nếu tùy chọn này được cài đặt.

66

20

Hiệu chuẩn Bảng điều khiển Chạm Lưu ý: Không cần hiệu chuẩn cho các hệ thống All-In-One. Hiệu chuẩn chạy cho hệ thống All-In-One là bảng điều khiển chạm thứ hai. Có thể cần hiệu chỉnh Touch Panel tại một số điểm, chẳng hạn như khi thay thế nó. Hiệu chuẩn cũng cần thiết khi màn hình phản ứng không chính xác khi chạm vào. Lưu ý: Cácmàn hình hiệu chuẩn có thể khác với các số liệu trong phần này. Để hiệu chỉnh Touch Panel: 1. Nhấn CTRL + ALT + C. 2. Một cửa sổ DOS sẽ xuất hiện và phiên hiệu chỉnh sẽ bắt đầu.

Thận trọng: KHÔNG đóng cửa sổ DOS nếu không sẽ làm gián đoạn quá trình hiệu chuẩn và có thể khiến quá trình hiệu chuẩn không thành công. Nếu điều này xảy ra, cần khởi động lại hệ thống.

3. Nhấn vào trung tâm của từng mục tiêu xuất hiện trên màn hình.

Hình 47. Màn hình Initial Calibration

4. Khi màn hình hiệu chỉnh đầu tiên hoàn thành, các mục tiêu sẽ biến mất. Chạm vào một vài khu vực trên màn hình để đảm bảo con trỏ chính xác theo ngón tay của bạn và sau đó nhấn vào dấu kiểm màu xanh để hoàn thành việc hiệu chỉnh. Nhấn mũi tên màu xanh để lặp lại bài kiểm tra. 5. Sau khi hiệu chuẩn đầu tiên hoàn thành, một vòng các mục tiêu hiệu chuẩn thứ hai được trình bày. Nếu bạn đã kết nối bảng cảm ứng thứ hai, thực hiện các bước 3 và 4 trên bảng điều khiển cảm ứng đó. Nếu bạn chỉ có một màn hình cảm ứng, hãy thực hiện lại việc hiệu chỉnh trên bảng điều khiển đó.

67

Hình 48. Màn hình Final Calibration

68

21

Thiết lập Ngày và Giờ Để cài đặt ngày giờ cho hệ thống: 1. Nhấn biểu tượng đồng hồ nằm ở góc dưới cùng bên phải của màn hình.

Lưu ý: Cũng có thể truy cập màn hình này bằng cách bấm nút Edit trên màn hình Surgical Timeout. 1. Màn hình thiết lập Date & Time sẽ mở ra.

Hình 49. Màn hình thiết lập Date & Time

2. Sửa đổi ngày và giờ bằng cách sử dụng các phím “+” và “-” để tăng hoặc

giảm số tương ứng. 3. Sử dụng các nút 12 Giờ và 24 Giờ để chọn cách bạn muốn hiển thị thời gian. 4. Các nút Show và Hide để xác định xem đồng hồ có được hiển thị trên Màn

hình chính hay không. 5. Khi bạn hoàn tất việc thực hiện thay đổi, hãy nhấn nút Done.

Lưu ý: Nếu nút Time đã bị ẩn và không xuất hiện ở góc dưới bên trái của màn hình, hãy nhấn nút xuất hiện ở vị trí của nó. Thao tác này sẽ mở màn hình Date & Time.

69

22

SORN Support SwitchPoint Infinity 3 cho phép liên hệ với nhân viên hỗ trợ kỹ thuật của Stryker Communications từ giao diện người dùng Infinity. Lưu ý: Các tính năng sau đây được yêu cầu để tính năng Hỗ trợ SORN hoạt động:

1. Switch Point Infinity phải được kết nối với internet. 2. Switch Point Infinity phải có một địa chỉ IP hợp lệ được cấu hình. 3. Switch Point Infinity phải được đăng ký với SORN. 4. Các tài khoản phải có một hợp đồng dịch vụ hoạt động với Stryker

Communications. Nếu nút SORN bị tắt, đó là do một trong những lý do được đề cập ở trên. Vui lòng liên hệ với nhân viên CNTT của bạn hoặc Hỗ trợ kỹ thuật Stryker theo số 1-866-841-5663 ở Hoa Kỳ và 1-972-410-7601 ở quốc tế (Thứ Hai-Thứ Sáu, 6 giờ sáng đến 6 giờ chiều theo giờ CST). Nhấn vào nút SORN vô hiệu sẽ hiển thị thông báo “Please ensure that you are connected to DMS and have purchased a Service Contract”. Để nhập sự cố hỗ trợ bằng SORN Support: 1. Đảm bảo rằng thiết bị Switch Point Infinity được kết nối với mạng và được

đăng ký để Hỗ trợ. Nếu có, nút SORN sẽ được bật. 2. Nhấn nút SORN trên thanh tác vụ. Thông báo, “Note: Pressing the Done

button submits a request for Stryker Technical Global Support to call you at the phone number you entered. Stryker Technical Support will call you within 24 hours” sẽ được hiển thị ở bên phải màn hình.

Hình 50. Trang hỗ trợ SORN

70

3. Nhập thông tin sau vào các trường tương ứng: • Tên liên lạc - Tên của người cần liên lạc về lý do vé hỗ trợ. • Số điện thoại liên lạc - Số điện thoại có thể liên lạc với số liên lạc được

liệt kê. • Mô tả ngắn gọn về vấn đề - Giải thích ngắn gọn về vấn đề, ví dụ “Có

nhiễu có thể nhìn thấy trên màn hình phẳng.” • Có tối đa 50 ký tự trên mỗi dòng và tối đa bốn dòng.

4. Khi tất cả các thông tin bắt buộc đã được nhập, hãy nhấn nút Done. Thông báo sau sẽ được hiển thị, “Thank you. Stryker Technical Support will contact you shortly.” Nhấn nút OK để gửi yêu cầu.

71

23

Đóng SwitchPoint Infinity 3 Để tắt hệ thống SwitchPoint Infinity, hãy làm như sau: 1. Nhấn nút Setup trên thanh tác vụ. 2. Nhấn nút Shutdown xuất hiện ở góc dưới cùng bên phải của màn hình

Setup. Một hộp thoại sẽ xuất hiện hỏi bạn có muốn tắt hay khởi động lại hệ thống không.

Hình 51. Màn hình Shut Down

3. Nhấn nút Shutdown.

Sau đó hệ thống sẽ tắt.

72

Nhà phân phối: Stryker Communications 571 Silveron Blvd Flower Mound, Texas 75028 1-866-841-5663