Đề tài giải pháp vốn cho nông thôn mới nguyễn cửu trân
Transcript of Đề tài giải pháp vốn cho nông thôn mới nguyễn cửu trân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu một số giải
pháp huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên
địa bàn xã Phú đông – huyện Nhơn Trạch – tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 –
2020” là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn là thầy TS. Phạm Phú Cường. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng
biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được
chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong
phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả
luận văn của mình.
Đồng Nai, ngày 12 tháng 5 năm
2014
Người cam đoan
Nguyễn Cửu Trân
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian tham gia học tập và nghiên cứu chuyên
ngành kinh kế xây dựng do Trường Đại học Giao thông vận
tải cơ sở II tổ chức, tôi đã được sự hỗ trợ, giúp đở tận
tình của các thầy giáo, cô giáo và các bạn học viên của
Lớp Cao học Kinh tế Xây dựng K20.1, tôi đã lĩnh hội được
rất nhiều kiến thức về lĩnh vực kinh tế và các môn chuyên
ngành thuộc lĩnh vực kinh tế xây dựng.....
Trong thời gian thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
Tôi đã nghiên cứu một số giải pháp huy động vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đông
– huyện Nhơn Trạch – tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 – 2020
nhằm giúp địa phương nơi tôi đang công tác giải quyết một
số vấn đề về vốn, huy động vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng,
để góp phần thực hiện hoàn thành chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết đã đề ra.
Để hoàn thành luận văn này, điều đầu tiên tôi xin chân
thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, gia
đình, cơ quan nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện giúp
đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu vừa
qua. Đặc biệt là thầy TS. Phạm Phú Cường đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
để hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và lĩnh vực nghiên cứu
có rất nhiều nội dung cần phải phân tích tìm hiểu nguyên
nhân và đề xuất các giải pháp hợp lý nên luận văn sẽ không
tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong được sự đóng góp ý
kiến chân thành của quý Thầy Cô, bạn bè và đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Cửu Trân
MỤC LỤCPHẦN MỞ ĐẦU..............................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ HUY ĐỘNG
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI........................3
1.1. Xây dựng nông thôn mới và vai trò của nó trong
phát triển kinh tế - xã hội địa phương..............3
1.1.1. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới..........3
1.1.2. Tiêu chí đánh giá trong xây dựng nông thôn
mới.................................................4
1.1.3. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng nông thôn
mới:...............................................23
1.2. Vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới.............23
1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tư.....................23
1.2.2. Phân loại vốn đầu tư........................23
1.2.3. Các nguồn vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn
mới................................................27
1.2.4. Vai trò của vốn đầu tư trong việc thực hiện đề
án xây dựng nông thôn mới..........................31
1.3. Các hình thức huy động vốn đầu tư để thực hiện
xây dựng nông thôn mới:............................31
1.3.1 Các hình thức huy động vốn:..................31
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn để
thực hiện xây dựng nông thôn mới...................32
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư để xây dựng nông
thôn mới của một số địa phương có xã đã hoàn thành
mục tiêu xây dựng nông thôn mới....................33
1.4.1. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư ............33
1.4.2. Kinh nghiệm huy động vốn xây dựng nông thôn
mới ở thủ đô Hà Nội................................36CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ THỰC
HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ ĐÔNG –
HUYỆN NHƠN TRẠCH – TỈNH ĐỒNG NAI........................40
2.1. Tổng quan về xã Phú Đông......................40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên...........................40
2.1.2. Tài nguyên..................................43
2.1.3. Số hộ, nhân khẩu, chất lượng nguồn nhân lực: 47
2.2. Thực trạng tình hình kinh tế xã hội và đánh giá
khả năng thực hiện các tiêu chí nông thôn mới......49
2.2.1. Thực trạng tình hình kinh tế xã hội.........49
2.2.2. Đánh giá khả năng thực hiện các tiêu chí nông
thôn mới...........................................52
2.3. Thực trạng tình hình huy động vốn đầu tư cho xây
dựng hạ tầng nông thôn mới giai đoạn 2012 - 2014.. .60
2.3.1. Thực trạng công tác huy động vốn thực hiện quy
hoạch..............................................60
2.3.2. Thực trạng về việc huy động vốn để đầu tư cho
hạ tầng............................................61
2.3.3. Đánh giá khả năng huy động vốn để thực hiện
các tiêu chí:......................................63
2.4. Những tồn tại, vướng mắc trong việc huy động vốn
...................................................64
2.5. Nguyên nhân của những khó khăn hạn chế........65CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ ĐÔNG – HUYỆN
NHƠN TRẠCH – TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2015 – 2020........67
3.1. Nhiệm vụ, kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2015 – 2020...................................67
3.1.1. Mục tiêu....................................67
3.1.2. Nội dung nhiệm vụ...........................67
3.1.3. Khả năng huy động vốn và sử dụng vốn:.......71
3.2. Một số giải pháp huy động vốn đầu tư để xây dựng
nông thôn mới......................................72
3.2.1. Nhóm giải pháp chung:.......................73
3.2.2. Nhóm giải pháp chi tiết.....................74KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................79
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tiêu chí quốc gia về NTM..................5
Bảng 1.2: Tiêu chí quốc gia về NTM của tỉnh Đồng Nai 7
Bảng 2.1: Thống kê tài nguyên đất xã Phú Đông......43
Bảng 2.2 thống kê dân số xã Phú Đông năm 2012......47
Bảng 2.3 Thống kê dân số, lao động năm 2012........48
Bảng 2.4 Thống kê thành phần dân tộc thiểu số trên
địa bàn xã năm 2012................................48
Bảng 2.5: Đánh giá các tiêu chí theo quy định......52
Bảng 2.6: Thống kê hiện trạng giao thông đến năm 2014
...................................................57
Bảng 2.7: Tổng hợp hiện trạng huy động vốn đầu tư
đường giao thông...................................61
Bảng 2.8: Tổng hợp hiện trạng huy động vốn đầu tư
điện...............................................62
Bảng 3.1: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư cho hạ tầng
giao thông.........................................68
Bảng 3.2: Nhu cầu vốn và phân kỳ đầu tư............71
Bảng 3.3: Phân bổ nguồn vốn đầu tư.................72
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 : Vị trí xã Phú Đông trong huyện Nhơn Trạch...................................................41
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NTM : Nông thôn mới.
XDNTM : Xây dựng nông thôn mới.
GTNT : Giao thông nông thôn.
CSHT : Cơ sở hạ tầng.
BCĐ : Ban chỉ đạo.
MTQG : Mục tiêu quốc gia.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
NS : Ngân sách.
NSNN : Ngân sách nhà nước.
GTVT : Giao thông vận tải.
VH-TT-DL : Văn hoá – Thể thao – Du
lịch.
BT : Bê tông.
BTXM : Bê tông xi măng.
UBND : Uỷ ban nhân dân
TH : Tiểu học.
THCS : Trung học cơ sở
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thực hiện theo mục tiêu Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và triển
khai thực hiện Đề án “Chương trình, kế hoạch lập quy hoạch xây dựng
nông thôn” của Bộ Xây dựng. Xã Phú Đông thuộc huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai hiện đang thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới trong mục tiêu chung của toàn huyện
trong giai đoạn (2012-2015) và định hướng đến năm 2020.
Xã Phú Đông là một xã nằm về phía Tây của huyện Nhơn
Trạch, cách thành phố Biên Hòa khoảng 55km theo Quốc lộ
51, tổng diện tích tự nhiên toàn xã 2.258,99ha chiếm 5,50%
tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. xã có nhiều tiềm năng
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội... Việc đẩy nhanh xây
dựng nông thôn mới tại xã Phú Đông tạo bộ mặt mới cho nông
thôn vùng Đông Nam Bộ nói chung và nông thôn mới của tỉnh
Đồng Nai nói riêng.
Trong thời gian vừa qua, trên đà phát triển chung về
kinh tế xã hội của toàn xã, xã Phú Đông đã có những bước
phát triển và những thành tựu nhất định trên nhiều lĩnh
vực, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đã và đang
được triển khai. Các điểm dân cư từng bước đã được định
hình rõ nét và ngày càng phát triển. Xã Phú Đông đang phát
huy tốt mọi nguồn lực xây dựng xã theo hướng nông thôn
mới, quán triệt theo Nghị quyết đại hội Đảng của xã đã đề
2
ra.
Hiện nay,Quy hoạch xây dựng nông thôn mới và đề án
xây dựng nông thôn mới của xã đã được phê duyệt. Tuy nhiên
để xây dựng xã Phú Đông trở thành xã nông thôn mới đến năm
2020 cần phải có vốn đầu tư lớn và đề xuất giải pháp cụ
thể về huy động các nguồn vốn đầu tư để thực hiện từng
lĩnh vực như kinh tế, văn hoá – xã hội, an ninh quốc
phòng. Mỗi lĩnh vực cần phải có giải pháp huy động vốn
riêng, có tiêu chí riêng để thực hiện.
Từ thực tế trên, Tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu
một số giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
mới trên địa bàn xã Phú đông – huyện Nhơn trạch – tỉnh Đồng nai giai
đoạn 2015 – 2020” làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
3
2. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các một số giải pháp
huy động vốn đầu tư để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn mới trên địa bàn xã phú đông – huyện Nhơn Trạch
– tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 – 2020.
3. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu những vấn đề về
giải pháp huy động vốn đầu tư để thực hiện xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã Phú Đông – huyện Nhơn Trạch –
tỉnh Đồng Nai tuy nhiên chỉ hạn chế ở giải pháp huy động
vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng gồm đầu tư hạ tầng giao
thông, cấp thoát nước, điện, trường học.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu kết quả thực hiện
xây dựng nông thôn mới cho giai đoạn 2015 - 2020.
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích đánh giá hiện trạng xây dựng
nông thôn mới, các nguồn vốn đã huy động được, kết hợp với
các nghiên cứu lý thuyết, đề xuất các giải pháp giải pháp
huy động vốn đầu tư để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn mới trên địa bàn xã phú đông – huyện nhơn trạch
– tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp
các phương pháp phân tích kinh tế - xã hội, so sánh, thu
thập và xử lý thông tin, thống kê, mô hình hoá và các
phương pháp nghiên cứu khoa học khác trên cơ sở phép duy
4
vật biện chứng và duy vật lịch sử.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư
xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn đầu tư để thực hiện xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đông – huyện Nhơn Trạch – tỉnh
Đồng Nai
Chương 3: Một số giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đông – huyện Nhơn Trạch – tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ
HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Xây dựng nông thôn mới và vai trò của nó trong phát
triển kinh tế - xã hội địa phương.
1.1.1. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới.
Nông thôn là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng
gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi
trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp.
Hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau để phân
biệt nông thôn với thành thị. Có quan điểm cho rằng chỉ
cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng. Quan điểm
khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận
5
thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông
thôn. Với mỗi quan điểm khác nhau lại có những khái niệm
khác nhau về nông thôn. Khái niệm nông thôn chỉ có tính
chất tương đối và luôn biến động theo thời gian để phản
ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện Việt Nam có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư,
trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp, hoạt động kinh
tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
(nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời
sống của người dân, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu, cung cấp
lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng
lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch
vụ…).
Sự nghiệp xây dựng nông thôn mới không chỉ đơn giản
là xây dựng nông thôn, nó được đề ra trong bối cảnh phát
triển thành thị và nông thôn song hành với nhau. Hiện
trạng phát triển kinh tế nông thôn hai năm trở lại đây cho
thấy đã xuất hiện rất nhiều chuyển biến tích cực: sản xuất
lương thực tăng, thu nhập nông dân gia tăng, những yếu kém
trong sự nghiệp chung nông thôn đã được cải thiện, những
cải cách về chính sách thuế cũng như xây dựng nền chính
trị dân chủ đã đem đến sự chuyển biến sâu sắc trong thể
chế quản lý kinh tế và cơ cấu quản lý xã hội.
6
Xây dựng nông thôn mới trong thời đại ngày nay là sự
kế tiếp quá trình xây dựng làng xã qua các thời kỳ, là
việc xây dựng hình ảnh nông thôn mới phát triển trên cơ sở
công nghiệp hóa giai đoạn đầu và người dân cơ bản đã đủ ăn
đủ mặc; xây dựng làng xã thời kỳ này có mối quan hệ tương
hỗ với mục tiêu xây dựng đời sống xã hội ấm no toàn diện;
yêu cầu xây dựng nông thôn mới được đề ra như là một nhiệm
vụ, một công việc; xây dựng nông thôn mới XHCN là mục
tiêu và đường lối tư tưởng chung cho cả sự nghiệp phát
triển nông thôn của cả nước.
Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu mang tính toàn
diện, bao hàm cả phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội nông thôn cũng như xây dựng Đảng, nó mang đậm đặc
trưng thời đại. Có thể nói một cách khái quát rằng, xây
dựng nông thôn mới phải đáp ứng được yêu cầu khoa học phát
triển, xã hội ấm no, phát triển nông thôn song hành với
thành thị, xây dựng nên nông thôn mới phồn thịnh, dân chủ,
văn minh và hài hòa mang đậm đặc trưng. Nhìn từ góc độ
hình thái chế độ kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới
phản ánh trạng thái xã hội nông thôn tại một thời điểm
nhất định với phát triển kinh tế là cơ sở, với tiến bộ xã
hội toàn diện là tiêu chí, dưới điều kiện chế độ. Dưới góc
độ kinh tế vĩ mô, xây dựng nông thôn mới là cách gọi chung
cho quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa nông
thôn, dưới bối cảnh “thành thị và nông thôn cùng phát
triển” trong giai đoạn mới với “công nghiệp bổ trợ nông
7
nghiệp, thành thị dẫn dắt nông thôn”. Dưới góc độ chủ thể
xây dựng nông thôn mới, công cuộc xây dựng làng xã hiện
nay đang được tiến hành trong bối cảnh đẩy mạnh tốc độ
công nghiệp hóa để kéo lùi khoảng cách giữa thành thị với
nông thôn và cải thiện tình hình kinh tế nông thôn đang
suy yếu kìm hãm sự phát triển chung của cả nước. Công cuộc
này do tầng lớp trí thức và thanh niên đi đầu, mọi tầng
lớp xã hội tự giác tham gia kết hợp với nông dân và văn
hóa làng xã. Đồng thời xây dựng làng xã nông thôn cũng bao
gồm hoạt động nghiên cứu lý luận và giao lưu quốc tế. Về
bản chất, xây dựng nông thôn mới thể hiện quan điểm lấy
dân làm gốc của Đảng và nhà nước. Về hình thức, năm phương
diện trong nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới có mối quan hệ
mật thiết và bổ trợ cho nhau. Về chỉ tiêu, xây dựng nông
thôn mới là một tiêu chuẩn tổng hợp, không thể thiếu bất
cứ chỉ tiêu nào. Về quá trình, đây là một quá trình lâu
dài và phát triển từng bước.
1.1.2. Tiêu chí đánh giá trong xây dựng nông thôn mới.
Căn cứ vào Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009
của Thủ tướng Chính phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về
NTM đối với vùng Đông Nam Bộ có 19 chỉ tiêu như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí quốc gia về NTM
8
TT Tên tiêuchí Nội dung tiêu chí
Chỉtiêuchung
ChỉtiêuvùngĐôngNambộ
ChỉtiêutỉnhĐồngNai
1
Quy hoạch vàthực hiện quyhoạch
1.1. Quy hoạch sử dụngđất và hạ tầng thiếtyếu cho phát triển sảnxuất nông nghiệp hànghóa, công nghiệp, tiểuthủ công nghiệp, dịchvụ.1.2. Quy hoạch pháttriển hạ tầng kinh tế -xã hội - môi trườngtheo chuẩn mới1.3. Quy hoạch pháttriển các khu dân cưmới và chỉnh trang cáckhu dân cư hiện có theohướng văn minh, bảo tồnđược bản sắc văn hóatốt đẹp
Đạt Đạt Đạt
2 Giao thông
2.1. Tỷ lệ km đườngtrục xã, liên xã đượcnhựa hóa hoặc bê tônghóa đạt chuẩn theo cấpkỹ thuật của Bộ GTVT
100% 100% 100%
2.2. Tỷ lệ km đườngtrục thôn, xóm đượccứng hóa đạt chuẩn theocấp kỹ thuật của BộGTVT
70% 70% 100%
2.3. Tỷ lệ km đườngngõ, xóm sạch và khônglầy lội vào mùa mưa
100% 100% 100%
2.4. Tỷ lệ km đườngtrục chính nội đồng
65% 100% 100%
9
TT Tên tiêuchí Nội dung tiêu chí
Chỉtiêuchung
ChỉtiêuvùngĐôngNambộ
ChỉtiêutỉnhĐồngNai
được cứng hóa, xe cơgiới đi lại thuận tiện
3 Thủy lợi
3.1. Hệ thống thủy lợicơ bản đáp ứng yêu cầusản xuất và dân sinh
Đạt Đạt Đạt
3.2. Tỷ lệ km kênhmương do xã quản lýđược kiên cố hóa
65% 85% 85%
4 Điện
4.1. Hệ thống điện đảmbảo yêu cầu kỹ thuậtcủa ngành điện
Đạt Đạt Đạt
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụngđiện thường xuyên, antoàn từ các nguồn
98% 99% 99%
5 Trường học
Tỷ lệ trường học cáccấp: mầm non, mẫu giáo,tiểu học, THCS có cơ sởvật chất đạt chuẩn quốcgia
80% 100% 100%
6Cơ sở vật chấtvăn hóa
6.1. Nhà văn hóa và khuthể thao xã đạt chuẩncủa Bộ VH-TT-DL
Đạt Đạt Đạt
6.2. Tỷ lệ thôn có nhàvăn hóa và khu thể thaothôn đạt quy định củaBộ VH-TT-DL
100% 100% 100%
7 Chợ nôngthôn
Chợ đạt chuẩn của BộXây dựng Đạt Đạt Đạt
8 Bưu điện
8.1. Có điểm phục vụbưu chính viễn thông Đạt Đạt Đạt
8.2. Có internet đếnthôn Đạt Đạt Đạt
9 Nhà ở 9.1. Nhà tạm, nhà dột Không Không Khôn
10
TT Tên tiêuchí Nội dung tiêu chí
Chỉtiêuchung
ChỉtiêuvùngĐôngNambộ
ChỉtiêutỉnhĐồngNai
dân cư
nát g9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ởđạt tiêu chuẩn của Bộxây dựng
80% 90% 90%
10 Thu nhập
Thu nhập bình quân đầungười/năm so với mứcbình quân chung củatỉnh
1,4lần
1,5lần
1,5lần
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo <6% <3% <3%
12 Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độtuổi làm việc tronglĩnh vực nông, lâm, ngưnghiệp
<30% <35% <35%
13
Hình thức tổ chức sảnxuất
Có tổ hợp tác hoặc hợptác xã hoạt động cóhiệu quả
Có Có Có
14 Giáo dục
14.1. Phổ cập giáo dụctrung học Đạt Đạt Đạt
14.2. Tỷ lệ học sinhtốt nghiệp THCS đượctiếp tục học trung học(phổ thông, bổ túc, họcnghề)
85% 90% 90%
14.3. Tỷ lệ lao độngqua đào tạo >35% >40% >40%
15 Y tế
15.1. Tỷ lệ người dântham gia các hình thứcbảo hiểm y tế
30% 40% 40%
15.2. Y tế xã đạt chuẩnquốc gia Đạt Đạt Đạt
16 Văn hóa Xã có từ 70% số thôn,bản trở lên đạt tiêu
Đạt Đạt Đạt
11
TT Tên tiêuchí Nội dung tiêu chí
Chỉtiêuchung
ChỉtiêuvùngĐôngNambộ
ChỉtiêutỉnhĐồngNai
chuẩn làng văn hóa theoquy định của Bộ VH-TT-DL
17 Môi trường
17.1. Tỷ lệ hộ được sửdụng nước sạch hợp vệsinh theo quy chuẩnquốc gia
85% 90% 90%
17.2. Các cơ sở SXKDđạt tiêu chuẩn về môitrường
Đạt Đạt Đạt
17.3. Không có các hoạtđộng gây suy giảm môitrường và có các hoạtđộng phát triển môitrường xanh -sạch - đẹp
Đạt Đạt Đạt
17.4. Nghĩa trang đượcxây dựng theo quy hoạch Đạt Đạt Đạt
17.5. Chất thải, nướcthải được thu gom và sửlý theo quy định
Đạt Đạt Đạt
18
Hệ thốngtổ chức chính trị xã hội vữngmạnh
18.1. Cán bộ xã đạtchuẩn Đạt Đạt Đạt
18.2. Có đủ các tổ chứctrong hệ thống chínhtrị cơ sở theo quy định
Đạt Đạt Đạt
18.3. Đảng bộ, chínhquyền xã đạt tiêu chuẩn“trong sạch, vững mạnh”
Đạt Đạt Đạt
18.4. Các tổ chức đoànthể chính trị của xãđều đạt danh hiệu tiêntiến trở lên
Đạt Đạt Đạt
19 An ninh, An ninh trật tự xã hội Đạt Đạt Đạt
12
TT Tên tiêuchí Nội dung tiêu chí
Chỉtiêuchung
ChỉtiêuvùngĐôngNambộ
ChỉtiêutỉnhĐồngNai
trật tự xã hội được giữ vững
Bảng 1.2: Tiêu chí quốc gia về NTM của tỉnh Đồng Nai
STT Tiêuchí Nội dung tiêu chí Tiêu chí
chung
1
Quyhoạch
vàthựchiệnquy
hoạch
1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiếtyếu cho phát triển sản xuất nông nghiệphàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ côngnghiệp, dịch vụ
Đạt
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầngkinh tế - xã hội – môi trườngtheo chuẩn mới1.3. Quy hoạch phát triển các khudân cư mới và chỉnh trang các khudân cư hiện có theo hướng vănminh bảo tổn được bản sắc vănhóa tốt đẹp.
2 Giaothông
2.1. Tỷ lệ % nhựa hóa hoặc bêtông hóa đường huyện quản lý 100%
2.2. Tỷ lệ km đường trục xã, liênxã được nhựa hóa hoặc bê tông hóađạt chuẩn theo cấp kỹ thuật củaBộ GTVT
100%
2.3. Tỷ lệ km đường trục thôn xómđược cứng hóa đạt chuẩn theo cấpkỹ thuật của Bộ GTVT
100%
2.4. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạchvà không lầy lội vào mùa mưa 100%
2.5. Tỷ lệ km đường trục chính 100%
13
STT Tiêuchí Nội dung tiêu chí Tiêu chí
chungnội đồng được cứng hóa, xe cơgiới đi lại thuận tiện
3 Thủylợi
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đápứng yêu cầu phát triển sản xuấtvà phục vụ dân sinh
Đạt
3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xãquản lý được kiên cố hóa 85%
4 Điện
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêucầu kỹ thuật của ngành điện Đạt
4.2. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điệnthường xuyên, an toàn từ cácnguồn
99%
5 Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: Mầmnon, Mẫu giáo, Tiểu học, THCS, cócơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia
100%
6
Cơ sởvậtchấtvănhóa
6.1. Nhà văn hóa và khu thể thaoxã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL Đạt
6.2. Tỷ lệ ấp có nhà văn hóa vàkhu thể thao đạt quy chuẩn của BộVH-TT-DL
100%
6.3. Có Trung tâm văn hóa học tậpcộng đồng và điểm khoa học côngnghệ.
Đạt
7Chợnôngthôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng Đạt
8 Bưuđiện
8.1. Có điểm phục vụ Bưu chínhviễn thông Đạt
8.2. Có internet đến ấp Đạt
9Nhà ởdâncư
9.1. Nhà tạm, dột nát Không9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩnBộ xây dựng 90%
10 Thunhập
Thu nhập bình quân đầu người/ nămso với mức bình quân chung khuvực nông thôn của tỉnh (2012-
2012-24tr2013-28tr2015-35tr
14
STT Tiêuchí Nội dung tiêu chí Tiêu chí
chung
24tr, 2015-34tr, 2020-58tr) 2020-58tr
11 Hộnghèo
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn củatỉnh 3
12
Tỷ lệlaođộngcóviệclàm
thường
xuyên
12.1. Tỷ lệ người làm việc trêndân số trong độ tuổi lao động ≥90%
12.2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo >40%
12.3. Thời gian sử dụng lao độngkhu vực nông thôn ≥94%
13
HìnhthứctổchứcSX
13.1.Tỷ lệ tổ hợp tác hoạt độngcó hiệu quả >70%
13.2. Tỷ lệ hợp tác xã hoạt độngcó hiệu quả >80%
14 Giáodục
14.1. Phổ cập giáo dục trung họccơ sở Đạt
14.2. Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 Đạt14.3. Tỷ lệ trẻ vào mẫu giáo (đếnnăm 2015-90%, 2020-100%) 90%
14.4. Tỷ lệ trẻ vào nhà trẻ >25%14.5. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệptrung học cơ sở được tiếp tục họctrung học (phổ thông, bổ túc, họcnghề)
>90%
15 Y tế
15.1. Tỷ lệ người dân tham giabảo hiểm y tế ≥70%
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Đạt15.3. Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹkhám chữa bệnh 100%
15.4. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiênkhu vực nông thôn <1,1%
15.5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng đốivới trẻ em dưới 5 tuổi <12,5%
16 Văn 16.1. Xã có từ 70 % số thôn, bản Đạt
15
STT Tiêuchí Nội dung tiêu chí Tiêu chí
chung
hoá
trở lên đạt tiêu chuẩn làng vănhoá theo quy định của Bộ VH-TT-DL16.2. Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêuchuẩn văn hoá >98%
17Môi
trường
17.1. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nướcsạch và nước hợp vệ sinh theochuẩn Quốc gia
>95%
17.2. Xã có hệ thống tiêu thoátnước mưa, nước thải phù hợp vớiquy hoạch
Đạt
17.3. Tỷ lệ hộ dân có nhà tiêuhợp vệ sinh đạt chuẩn, đảm bảo vệsinh an toàn đối với khu vực sinhhoạt của con người
>95%
17.4. Tỷ lệ hộ dân có chuồng trạigia súc, gia cầm, chất thải, nướcthải được xử lý đạt tiêu chuẩn/quy chuẩn theo quy định
≥95%
17.5. Cơ sở sản xuất kinh doanhđạt tiêu chuẩn về môi trường Đạt
17.6. Không có các hoạt động suygiảm môi trường và có các hoạtđộng phát triển môi trường xanh,sạch, đẹp
Đạt
17.7. Nghĩa trang, nghĩa địa đượcxây dựng theo quy hoạch Đạt
18 HệthốngtổchứcchínhtrịXHvữngmạnh
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt18.2. Có đủ các tổ chức trong hệthống chính trị cơ sở theo quyđịnh
Đạt
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạttiêu chuẩn “trong sạch vững mạnh” Đạt
18.4. Các tổ chức đoàn thể chínhtrị của xã đều đạt danh hiệu tiêntiến (khá) trở lên
Đạt
18.5. Xây dựng đội ngũ nồng cốt(các đoàn thể) trong các phong
Đạt
16
STT Tiêuchí Nội dung tiêu chí Tiêu chí
chungtrào thực hiện các nhiệm vụ chínhtrị của Đảng18.6. Thực hiện tốt quy chế dânchủ Đạt
19
Anninhtrậttự
An ninh trật tự xã hội được giữvững Đạt
1.1.2.1. Quy hoạch
* Tiêu chí số 1 - Quy hoạch và phát triển theo quy
hoạch
a. Quy hoạch: là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích
sử dụng các khu chức năng trên địa bàn xã: khu phát triển
dân cư (bao gồm cả chỉnh trang các khu dân cư hiện có và
bố trí khu mới); hạ tầng kinh tế - xã hội, các khu sản
xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.v.v. theo
chuẩn nông thôn mới.
b. Nội dung quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ: Xác định nhu cầu sử dụng đất cho bố
trí vùng sản xuất và hạ tầng kü thuật thiết yếu phục vụ
sản xuất hàng hoá nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ; bố trí hệ thống thuỷ lợi, thuỷ lợi kết
hợp giao thông... theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
17
trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn
được bản sắc văn hoá tốt đẹp theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
trường theo chuẩn mới, bao gồm: bố trí mạng lưới giao
thông, điện, trường học các cấp, trạm xá, trung tâm văn
hoá, thể thao xã, nhà văn hoá và khu thể thao thôn, bưu
điện và hệ thống thông tin liên lạc, chợ, nghĩa trang, bãi
xử lý rác, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước
thải, công viên cây xanh, hồ nước sinh thái.v.v. theo
hướng dẫn cụ thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18
1.1.2.2. Về hạ tầng kinh tế - xã hội: gồm 8 tiêu chí, từ Tiêu chí số
2 đến Tiêu chí số 9.
* Tiêu chí số 2 - Giao thông:
- Đường xã là đường nối trung tâm hành chính xã với
các thôn hoặc đường nối giữa các xã (không thuộc đường
huyện) có thiết kế cấp IV
- Đường thôn là đường nối giữa các thôn đến các xóm
- Đường xóm, ngõ là đường nối giữa các hộ gia đình
- Đường trục chính nội đồng là đường chính nối từ
đồng ruộng đến khu dân cư
- Cứng hóa là mặt đường được trải bằng một trong
những loại vật liệu như đá dăm, lát gạch, bê tông xi măng…
* Tiêu chí số 3 - Thủy lợi
a. Công trình thuỷ lợi được hiểu là công trình thuộc
kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng
chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân
bằng sinh thái, bao gồm: Đê, hồ chứa nước, đập, cống, trạm
bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh
và bờ bao các loại.
b. Hệ thống công trình thuỷ lợi bao gồm các công
trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai
thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
c. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất
và dân sinh được hiểu là:
- Về đê hoặc bờ bao chống lũ (đối với những xã có đê
19
hoặc bờ bao chống lũ): được xây dựng đạt chuẩn về phòng
chống lũ, bão, triều cường và nước dâng theo quy định, bao
gồm: hoàn chỉnh mặt cắt thiết kế, cứng hoá mặt đê và đường
hành lang chân đê, trồng cỏ mái đê, trồng cây chân đê phía
sông, phía biển; làm lại hoặc tu sửa các cống dưới đê đảm
bảo vững chắc, đồng bộ với mặt cắt đê; xử lý sạt lở đảm
bảo ổn định, an toàn cho đê; đảm bảo môi trường xanh, sạch
đẹp; có ban chỉ huy phòng chống lụt bão cấp xã, có đội
quản lý đê nhân dân, đội tuần tra canh gác đê trong mùa lũ
theo quy định, hoạt động có hiệu quả.
- Đối với công trình tưới tiêu:
+ Đáp ứng yêu cầu tưới, tiêu chủ động cho diện tích
gieo trồng lúa, diện tích rau màu, cây công nghiệp và nuôi
trồng thuỷ sản hoặc làm muối, cấp nước sinh hoạt, thoát
nước theo quy hoạch được duyệt.
+ Các công trình thuỷ lợi đảm bảo tưới, tiêu, cấp
nước cho sản xuất công nghiệp, dân sinh phát huy đạt trên
75% năng lực thiết kế.
+ Các công trình thuỷ lợi có chủ quản lý đích thực
đạt 100%; Có sự tham gia của người dân trong quản lý, vận
hành và khai thác công trình thuỷ lợi. Công trình được duy
tu, sửa chữa thường xuyên hàng năm, chống xuống cấp, đảm
bảo vận hành an toàn, hiệu quả; không để xảy ra ô nhiễm
nguồn nước.
d. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá
- Kiên cố hoá kênh mương là việc xây lát tấm bê tông;
20
xây bằng đá, gạch hoặc lắp ghép bằng bê tông đúc sẵn nhằm
đảm bảo cho các cấp kênh chuyển đủ lưu lượng và đạt cao
trình mực nước thiết kế; nâng cao năng suất tưới, tiết
kiệm nước, tiết kiệm đất xây dựng, tiết kiệm điện, giảm
chi phí quản lý, khai thác và kéo dài tuổi thọ công trình.
- Kênh do xã quản lý: là phần kênh mương thuộc phạm
vi xã, do các tổ chức hợp tác dùng nước (Hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp hoặc Tổ chức dùng nước khác) của người dân
quản lý, khai thác vận hành và duy tu sửa chữa hàng năm.
* Tiêu chí số 4 - Điện
a. Hệ thống điện gồm: lưới điện phân phối, trạm biến
áp phân phối, đường dây cấp trung áp, đường dây cấp hạ áp.
b. Hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành
điện được hiểu là đáp ứng các nội dung của Quy định kỹ
thuật điện nông thôn năm 2006 (QĐKT-ĐNT-2006), cả về lưới
điện phân phối, trạm biến áp phân phối, đường dây cấp
trung áp, đường dây cấp hạ áp, khoảng cách an toàn và hành
lang bảo vệ, chất lượng điện áp.
c. Các nguồn cấp điện cho nông thôn gồm: nguồn điện
được cấp từ lưới điện quốc gia, hoặc ngoài lưới điện quốc
gia. Tại địa bàn chưa được cấp điện từ lưới điện quốc gia,
tùy điều kiện cụ thể của địa phương để xem xét, áp dụng
phương tiện phát điện tại chỗ như thủy điện nhỏ, điện gió,
điện mặt trời, diesel … hoặc kết hợp các nguồn nói trên
với quy mô công suất hợp lý, đảm bảo cung cấp đủ điện cho
nhu cầu phụ tải và triển vọng phát triển trong vòng 5-10
21
năm tới.
d. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đối
với xã nông thôn mới:
- Đạt từ 99% trở lên (đối với vùng Đồng bằng sông
Hồng và Đông Nam Bộ);
- Đạt từ 98% trở lên (đối với vùng Bắc Trung Bộ,
Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu
Long),
- Đạt từ 95% trở lên (đối với vùng Trung du và Miền
núi phía Bắc).
* Tiêu chí số 5 - Trường học
a. Trường mầm non, nhà trẻ có cơ sở vật chất đạt
chuẩn quốc gia: một xã có các điểm trường, đảm bảo tất cả
các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi và
tổ chức cho trẻ ăn bán trú, cụ thể như sau:
- Trường đặt tại trung tâm khu dân cư, thuận lợi cho
trẻ đến trường, đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh
môi trường.
- Diện tích khu đất xây dựng nhà trường, nhà trẻ gồm:
diện tích sân chơi; diện tích cây xanh; đường đi. Diện
tích sử dụng bình quân tối thiểu 12m2 cho một trẻ đối với
khu vực nông thôn và miền núi; 8m2 cho một trẻ đối với khu
vực thành phố và thị xã. Khuôn viên có tường bao ngăn cách
với bên ngoài bằng gạch, gỗ, kim loại hoặc cây xanh cắt
tỉa làm hàng rào. Cổng chính có biển tên trường theo quy
định tại Điều 7 của Điều lệ trường mầm non.
22
- Có đủ phòng chức năng, khối phòng hành chính quản
trị, phòng ngủ, phòng ăn, hiên chơi, phòng y tế, khu vệ
sinh, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên có mái
che… được xây dựng kiên cố. Nhà trẻ có nguồn nước sạch và
hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh. Khu trẻ chơi được lát
gạch, xi măng hoặc trồng thảm cỏ. Phòng sinh hoạt chung
được trang bị đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ. Có máy vi
tính, các phương tiện làm việc và các trang thiết bị y tế
và đồ dùng theo dõi sức khoẻ trẻ.
b. Trường tiểu học có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc
gia
- Trường có tối đa không quá 30 lớp, mỗi lớp có tối
đa không quá 35 học sinh.
- Có khuôn viên không dưới 6m2/01 học sinh vùng thành
phố/thị xã; không dưới 10m2/01 học sinh đối với các vùng
còn lại.
- Có đủ phòng học cho mỗi lớp học (diện tích phòng
học bình quân không dưới 01m2/01 học sinh). Trong phòng
học có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh, có trang bị
hệ thống quạt. Bàn, ghế, bảng, bục giảng, hệ thống chiếu
sáng, trang trí phòng học đúng quy cách. Được trang bị đầy
đủ các loại thiết bị giáo dục theo danh mục tối thiểu do
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Điều kiện vệ sinh đảm bảo
các yêu cầu xanh, sạch, đẹp, yên tĩnh, thoáng mát, thuận
tiện cho học sinh đi học.
- Có nhà tập đa năng, thư viện đạt chuẩn theo quy
23
định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông ban hành theo
Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2003 và Quyết
định số 01/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/01/2004 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Có đủ các phòng chức năng: phòng hiệu trưởng, phòng
phó hiệu trưởng, phòng giáo viên, phòng hoạt động Đội,
phòng giáo dục nghệ thuật, phòng y tế học đường, phòng
thiết bị giáo dục, phòng thường trực.
- Trường có nguồn nước sạch, có khu vệ sinh riêng cho
cán bộ giáo viên và học sinh, riêng cho nam và nữ, có khu
để xe, có hệ thống cống rãnh thoát nước, có tường hoặc
hàng rào cây xanh bao quanh trường.
c. Trường trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn
quốc gia
- Có tổng diện tích mặt bằng tính theo đầu học sinh
ít nhất đạt từ 6 m2 trở lên (đối với nội thành, nội thị)
và từ 10 m2/học sinh trở lên (đối với các vùng còn lại);
- Cơ cấu các khối công trình gồm có: Phòng học và
phòng học bộ môn (có đủ phòng học để học nhiều nhất là hai
ca trong 1 ngày;
- Phòng học bộ môn xây dựng theo quy định tại Quyết
định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Phòng học xây dựng theo tiêu chuẩn
xây dựng Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành; phòng học có đủ
bàn ghế học sinh phù hợp với lứa tuổi, bàn ghế của giáo
viên, bảng viết và đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát);
24
- Nhà tập đa năng, thư viện, phòng hoạt động Đoàn -
Đội, phòng truyền thống; phòng làm việc của hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ và
viên chức nhà trường, phòng giáo viên, phòng y tế học
đường, nhà kho, phòng thường trực; khu sân chơi, bãi tập
(có đủ thiết bị luyện tập thể dục thể thao và đảm bảo an
toàn); khu vệ sinh và khu để xe.
- Có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho
tất cả các khu vực theo quy định về vệ sinh môi trường.
* Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hoá
a. Trung tâm văn hóa, thể thao xã là nơi tổ chức các
hoạt động văn hoá - thể thao và học tập của cộng đồng xã,
bao gồm: Nhà văn hoá đa năng (hội trường, phòng chức năng,
phòng tập, các công trình phụ trợ và các dụng cụ, trang
thiết bị tương ứng theo quy định) và Sân thể thao phổ
thông (sân bóng đá, sân bóng chuyền, các sân nhảy cao,
nhảy xa, đẩy tạ và tổ chức các môn thể thao dân tộc của
địa phương).
b. Nhà văn hóa và khu thể thao thôn là nơi tổ chức
các hoạt động văn hoá - thể thao và học tập của cộng đồng
thôn.
c. Tiêu chuẩn Trung tâm văn hóa, thể thao xã đạt
chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch, cụ thể như
sau:
+ Nhà văn hoá đa năng: Diện tích đất được sử dụng
1000m2 đối với các tỉnh đồng bằng và 800 m2 đối với các
25
tỉnh miền núi, trong đó:
- Hội trường: 150 chỗ ngồi đối với các tỉnh đồng bằng
và 100 chỗ ngồi đối với các tỉnh miền núi.
- Phòng chức năng (hành chính; thông tin; đọc sách,
báo; truyền thanh; câu lạc bộ) phải có 05 phòng đối với
các tỉnh đồng bằng và từ 02 phòng trở lên đối với các tỉnh
miền núi.
- Phòng tập thể thao đơn giản sử dụng để huấn luyện,
giảng dạy và tổ chức thi đấu thể thao có đủ diện tích theo
quy định: 38m x 18m đối với các tỉnh đồng bằng và 23m x
11m đối với các tỉnh miền núi
- Các công trình phụ trợ (nhà để xe, khu vệ sinh,
vườn hoa): có đủ đối với các tỉnh đồng bằng và 70% đối với
các tỉnh miền núi.
- Trang thiết bị nhà văn hoá (bàn ghế, giá, tủ, trang
bị âm thanh, ánh sáng, thông gió, đài truyền thành): có đủ
đối với các tỉnh đồng bằng và 70% đối với các tỉnh miền
núi.
- Dụng cụ thể thao (dụng cụ chuyên dùng cho các môn
thể thao phù hợp với phong trào thể thao quần chúng ở xã):
có đủ đối với các tỉnh đồng bằng và 70% đối với các tỉnh
miền núi.
+ Sân thể thao phổ thông gồm: sân bóng đá, ở hai đầu
san bóng đá có thể bố trí sân bóng chuyền, sân nhảy cao,
nhảy xa, sân đẩy tạ và một số môn thể thao dân tộc của địa
phương. Diện tích đất được sử dụng 90m x 120m đối với các
26
tỉnh đồng bằng và 45m x 90m đối với các tỉnh miền núi.
* Tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn
a. Chợ nông thôn là công trình phục vụ nhu cầu thiết
yếu hàng ngày, là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hoá và dịch vụ ở nông thôn. Có hai loại chợ là chợ
thôn và chợ trung tâm xã. Chợ phải có các khu kinh doanh
theo ngành hàng gồm: Nhà chợ chính, diện tích kinh doanh
ngoài trời, đường đi, bãi đỗ xe, cây xanh, nơi thu gom
rác.
b. Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng chỉ áp dụng với các
chợ xây dựng trên địa bàn xã theo quy hoạch mạng lưới chợ
nông thôn được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt theo hướng
dẫn của Bộ Công thương.
* Tiêu chí số 8 - Bưu điện
a. Điểm phục vụ bưu chính viễn thông là các cơ sở vật
chất của các thành phần kinh tế cung cấp các dịch vụ bưu
chính, viến thông trên địa bàn xã cho người dân.
b. Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông là xã có
ít nhất một trong các cơ sở phục vụ bưu chính, viễn thông
như: đại lý bưu điện, ki ốt, bưu cục, điểm bưu điện - văn
hoá xã, thùng thư công cộng và các điểm truy nhập dịch vụ
bưu chính, viễn thông công cộng khác.
c. Xã có Internet về đến thôn được hiểu là đã có điểm
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
* Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư
a. Nhà tạm là loại nhà không đảm bảo mức độ sử dụng
27
tiện nghi tối thiểu, thiếu các diện tích đảm bảo nhu cầu
sinh hoạt tối thiểu: bếp, nhà vệ sinh xây dựng bằng các
vật liệu tạm thời, dễ cháy, có niên hạn sử dụng dưới 5 năm
hoặc không đảm bảo yêu cầu ‘‘3 cứng’’ (gồm nền cứng, khung
cứng, mái cứng) và không đảm bảo an toàn cho người sử
dụng.
b. Nhà ở nông thôn đạt chuẩn Bộ Xây dựng có các chỉ
tiêu sau:
- Diện tích nhà ở đạt từ 14m2/ người trở lên;
- Niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm trở
lên;
- Đảm bảo quy hoạch, bố trí không gian các công trình
trong khuôn viên ở (gồm nhà ở và các công trình đảm bảo
nhu cầu sinh hoạt tối thiểu như bếp, nhà vệ sinh…) phải
đảm bảo phù hợp, thuận tiện cho sinh hoạt đối với mọi
thành viên trong gia đình; đồng thời các công trình đảm
bảo yêu cầu tối thiểu về diện tích sử dụng;
- Có đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sinh
hoạt như điện, nước sạch, vệ sinh môi trường…. Giao thông
đi lại từ chỗ ở phải kết nối với hệ thống giao thông chung
của thôn, bản, đảm bảo thuận lợi cho việc đi lại cho người
cũng như các phương tiện khác như xe thô sơ, xe máy…;
- Kiến trúc, mẫu nhà ở phải phù hợp với phong tục,
tập quán, lối sống của từng dân tộc, từng vùng, miền.
1.1.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất.
* Tiêu chí số 10 - Thu nhập
28
a. Thu nhập bình quân đầu người/năm là tổng các nguồn
thu nhập của hộ/năm chia đều cho số thành viên trong gia
đình. Thu nhập của hộ gia đình bao gồm toàn bộ số tiền và
giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận được
trong thời gian một năm, gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương;
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ
chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, lâm
nghiệp thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản
xuất);
- Thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền
rút tiết kiệm, vay thuần tuý, thu nợ và các khoản chuyển
nhượng vốn nhận được).
b. Bình quân chung của tỉnh được hiểu là bình quân
thu nhập đầu người khu vực nông thôn của tỉnh.
* Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo:
Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới
chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo được quy định tại Nghị quyết số
176/2010/NQ-HĐND ngày 02/7/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh
Đồng Nai, cụ thể: từ 650 ngàn đồng/người/tháng trở xuống
đối với khu vực nông thôn và 850 ngàn đồng/người/tháng trở
xuống đối với khu vực thành thị.
* Tiêu chí số 12 - Cơ cấu lao động:
Lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp là số người trong độ tuổi (nam từ 18 đến
29
60 tuổi, nữ từ 18 đến 55 tuổi), có khả năng lao động làm
việc thường xuyên trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
trong xã (bao gồm cả người tranh thủ lúc nông nhàn đi ra
ngoài làm việc, đến thời vụ lại về sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp tại xã).
* Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất
- Khảo sát, đánh giá tình hình phát triển kinh tế
trang trại, các Tổ hợp tác, Hợp tác xã, các Doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm,
ngư nghiệp và trong hoạt động ngành nghề nông thôn (bao
gồm 7 lĩnh vực ngành nghề: (1) chế biến, bảo quản nông lâm
thủy sản,(2) sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre
đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ; (3) Xử lý,
chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông
thôn; (4) Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; (5) Gây trồng và
kinh doanh sinh vật cảnh; (6) Xây dựng, vận tải trong nội
bộ xã, liên xã và các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống
dân cư nông thôn; (7) Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề;
tư vấn sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn);
- Thống kê các Tổ hợp tác, Hợp tác xã hoạt động và
kinh doanh có hiệu quả trong tổng số các Tổ hợp tác, Hợp
tác xã trên địa bàn xã.
1.1.2.4. Về văn hóa - xã hội - môi trường
* Tiêu chí số 14 - Giáo dục
a. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở được căn cứ theo
Quyết định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2001 của Bộ
30
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:
* Tiêu chuẩn 1:
- Đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo
dục tiểu học, chống mù chữ.
- Huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1 đạt 90% (xã đặc biệt
khó khăn 80%) trở lên;
- Ít nhất 80% (xã đặc biệt khó khăn 70%) số trẻ nhóm
tuổi 11-14 tốt nghiệp tiểu học, số trẻ em còn lại trong độ
tuổi này đang học tiểu học.
- Huy động 95% (xã đặc biệt khó khăn 80%) trở lên học
sinh tốt nghiệp tiểu học hàng năm vào học lớp 6 trung học
cơ sở phổ thông, bổ túc.
- Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, thực hiện dạy đủ
các môn học của chương trình.
* Tiêu chuẩn 2:
- Tỉ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm từ 90%
(xã đặc biệt khó khăn 70%) trở lên;
- Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở cả hai hệ từ 80% (xã đặc
biệt khó khăn 70%) trở lên.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp
tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề).
31
* Tiêu chí số 15 - Y tế
a. Người dân được coi là tham gia bảo hiểm y tế khi
đã tham gia một hoặc một số hình thức bảo hiểm y tế sau:
- Hình thức do ngân sách nhà nước hoặc quỹ bảo hiểm
xã hội đóng bảo hiểm y tế, áp dụng đối với các đối tượng:
người nghèo; người dân tộc thiểu số; người có công với
cách mạng; đối tượng bảo trợ xã hội; trẻ em dưới 6 tuổi;
cựu chiến binh; thân nhân người có công, quân đội, công
an; người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ
cấp bảo hiểm xã hội.
- Hình thức tự đóng toàn bộ phí bảo hiểm y tế hoặc
được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm
y tế, áp dụng cho các đối tượng còn lại kể cả những người
lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước nhưng
đăng ký hộ khẩu thường trú sinh sống trên địa bàn xã.
b. Phương pháp tính toánTỷ lệ người dân
tham gia bảo
hiểm y tế
=
Số người có thẻ bảo
hiểm y tế x10
0Tổng dân số của xã
* Tiêu chí số 16 - Văn hóa.
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng
văn hoá theo Quy chế công nhận danh hiệu "Gia đình văn
hoá", "Làng văn hoá", "Tổ dân phố văn hoá" ban hành kèm
theo Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 của Bộ
Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hoá - Thể thao và Du
32
lịch)
- Khảo sát, đánh giá kết quả các phong trào“Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở xã;
* Tiêu chí số 17 - Môi trường
a. Nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc
gia
+ Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng
các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế
ban hành ngày 17/6/2009.
+ Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau
lọc thoả mãn các yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi,
không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng
đến sức khoẻ con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun
sôi.
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo
quy chuẩn Quốc gia là tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước
hợp vệ sinh trong đó có tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đáp ứng
quy chuẩn Quốc gia trên tổng số hộ của xã, cụ thể như sau:
- Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: 80% số
hộ, trong đó 45% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn
quốc gia.
- Đồng bằng sông Hồng, Đông nam Bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long: 90% số hộ, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch
đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
33
- Bắc trung Bộ và Duyên hải Nam trung Bộ: 85% số hộ,
trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn
quốc gia.
b. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về
môi trường
- Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm: Các cơ sở sản
xuất (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, tiểu thủ
công nghiệp), các cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản của
hộ cá thể, tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc các doanh nghiệp
đóng trên địa bàn.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi
trường nếu trong quá trình sản xuất, chế biến có xả nước
thải, chất thải rắn, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong
giới hạn cho phép theo quy định.
c. Không có các hoạt động gây ô nhiễm môi trường và
có các hoạt động phát triển môi trường xanh - sạch - đẹp
gồm các nội dung:
- Không có cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động gây ô
nhiễm môi trường.
- Trong mỗi thôn (bản, buôn, ấp) đều có tổ dọn vệ
sinh, khai thông cống rãnh, phát quang dọn cỏ ở đường thu
gom về nơi quy định để xử lý.
- Định kỳ tổ chức tổng vệ sinh với sự tham gia của
mọi người dân.
- Tổ chức trồng cây xanh ở nơi công cộng, đường giao
thông và các trục giao thông chính nội đồng.
34
- Tôn tạo các hồ nước tạo cảnh quan đẹp và điều hoà
sinh thái.
d. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
+ Mỗi thôn hoặc liên thôn cần quy hoạch đất làm nghĩa
trang lâu dài.
+ Có quy chế về quản lý nghĩa trang quy định cụ thể
khu nghĩa trang phải có khu hung táng, cát táng, tâm linh,
nơi trồng cây xanh, có lối đi thuận lợi cho việc thăm
viếng. Mộ phải đặt theo hàng, xây dựng đúng diện tích và
chiều cao quy định.
+ Cùng với việc quy hoạch và xây dựng quy chế quản lý
nghĩa trang cần vận động người dân:
- Thực hiện hoả táng thay cho chôn cất ở những nơi có
điều kiện;
- Thực hiện chôn cất tại nghĩa trang thay cho chôn
cất tại vườn (ở những nơi còn phong tục này).
* Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
a. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội ở xã bao gồm:
+ Tổ chức đảng: Đảng bộ xã và các chi bộ thôn, bản;
các chi bộ ở các ngành thuộc xã và đơn vị đóng trên địa
bàn sinh hoạt tại xã.
+ Chính quyền: Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã,
các ban giúp việc cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
xã và các trưởng thôn.
+ Đoàn thể chính trị - xã hội: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội nông dân,
35
Hội cựu chiến binh xã và các chi hội ở thôn, liên thôn
(không bao gồm các tổ chức xã hội nghề nghiệp).
b. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
theo quy định là tất cả các thôn, bản đều có các tổ chức
"chân rết" của các cơ quan đoàn thể xã theo quy định như:
các chi bộ đảng, các chi hội, trưởng thôn, bản. Không có
tình trạng để "trắng" các tổ chức này ở các thôn bản.
c. Cán bộ xã đạt chuẩn:
- Cán bộ xã nêu ở tiêu chí này bao gồm cán bộ, công
chức xã theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-
CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về Cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn.
- Cán bộ xã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung
và tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã quy
định tại quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn
cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và
phải hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao quy định
tại quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
d. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "Trong
sạch, vững mạnh"
- Đảng bộ hoặc chi bộ cơ sở "Trong sạch, vững mạnh"
phải đảm bảo 05 yêu cầu theo quy định.
- Chính quyền "Trong sạch, vững mạnh" phải đảm bảo 07
yêu cầu theo quy định.
36
e. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã đều
đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của từng tổ
chức.
* Tiêu chí số 19 - An ninh, trật tự xã hội
a. An ninh, trật tự xã hội được giữ vững là giữ vững
sự ổn định và phát triển của xã hội có tổ chức, có kỷ
cương, trong trạng thái bình yên, trên cơ sở những quy
định của pháp luật.
b. Các chỉ tiêu cần phải dạt được của xã nông thôn
mới
* Chỉ tiêu 1:
- Hàng năm Đảng uỷ có Nghị quyết, UBND có Kế hoạch về
công tác đảm bảo an ninh, trật tự.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, biện
pháp bảo vệ an ninh, trật tự và “ngày hội toàn dân bảo vệ
ANTQ”.
- Hàng năm phân loại xã về “Phong trào toàn dân bảo
vệ ANTQ” đạt từ loại khá trở lên.
- Lực lượng Công an xã được xây dựng, củng cố ngày
càng trong sạch, vững mạnh theo quy định của Pháp lệnh
Công an xã và hướng dẫn của ngành Công an. Hàng năm phân
loại thi đua tập thể Công an xã đạt danh hiệu “Đơn vị tiên
tiến” trở lên; không có cá nhân Công an xã bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên.
* Chỉ tiêu 2:
- Không để xẩy ra hoạt động phá hoại các mục tiêu,
37
công trình kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng. Không để
xẩy ra các hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền,
phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; không để xảy ra các
hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật; gây
rối an ninh trật tự...
- Không để xẩy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp
trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người, khiếu kiện
vượt cấp kéo dài.
* Chỉ tiêu 3:
- Kiềm chế và làm giảm các loại tội phạm và vi phạm
pháp luật khác so với năm trước, không để xẩy ra tội phạm
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng
(từ 7 năm tù trở lên).
- Kiềm chế và làm giảm tai nạn, tệ nạn xã hội so với
năm trước. Không để xẩy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và
tai nạn lao động nghiêm trọng.
1.1.3. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng nông thôn mới:
Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới (kể từ Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI - năm 1986 đến nay). Dưới
sự lãnh đạo của Đảng nông nghiệp, nông dân, nông thôn
nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên nhiều
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi
thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh
tranh thấp, chuyển giao khoa học – công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát
triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông,
38
thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém,
môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh
thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao,
chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn
lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Vì vậy phải
tiến hành đầu tư xây dựng nông thôn mới mà tập trung
thực hiện là đơn vị hành chính cấp xã
1.2. Vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tư.
Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường, việc tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố
định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của mọi chủ
thể kinh tế, để thực hiện được điều này, các tác nhân
trong nền kinh tế phải dự trữ tích luỹ các nguồn lực.
Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá trình sản
xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh
tế thì nó trở thành vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn
vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của
dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau như liên
doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài... nhằm để :
tái sản xuất, các tài sản cố định để duy trì hoạt động
của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới và
bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho
các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng như
thực hiện các chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt
39
đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới được
bổ sung hoặc mới được đổi mới.
1.2.2. Phân loại vốn đầu tư.
1.2.2.1. Nguồn vốn trong nước
a. Nguồn vốn nhà nước: Nguồn vốn đầu tư nhà nước
bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính
là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là
một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này
thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước,
chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy
hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng
với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực
trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của
Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn
vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ
40
đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử
dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức
cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các
dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
- Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được
xác định là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế, các
doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn khá
lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một
cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước
với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng
một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành
phần.Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà
nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày
càng được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà
nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy
mô vốn đầu tư của toàn xã hội.
b. Nguồn vốn từ khu vực tư nhân: Nguồn vốn từ khu
vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích
luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo
đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở
hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà cuă được huy động
triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ
phận không nhỏ trong dân cư có tiềm năng về vốn do có
nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ truyền thống.
41
Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không
phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt
… nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động
của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc
vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của
các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
- Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có
trình độ phát triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết
kiệm thấp).
- Tập quán tiêu dùng của dân cư.
- Chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính
sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội.
c. Thị trường vốn: Thị trường vốn có ý nghĩa quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước có
nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn
trung và dài hạn cho các chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà
nước và các loại hình doanh nghiệp. Thị trường vốn mà
cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu
gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút
mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức
tài chính, chính phủ trung ương và chính quyền địa
phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế.
Đây được coi là một lợi thế mà không một phương thức huy
động nào có thể làm được.
1.2.2.2 Nguồn vốn nước ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên
42
phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế
(international capital flows). Về thực chất, các dòng
lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao
nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới.
Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nước
phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường được
các nước thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này
diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm,
mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn
giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân
loại các nguồn vốn nước ngòai chính như sau:
+ Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official
development finance). Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát
triển chính thức (ODA -offical development assistance)
và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
+ Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI);
+ Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế;
a. Nguồn vốn ODA: Đây là nguồn vốn phát triển do
các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung cấp
với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với
các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn
bất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu
đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, bao giờ
trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là
43
thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại
vốn này thường di kèm các điều kiện và ràng buộc tương
đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển
giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài
trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét
dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không việc
tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu
dài cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những
yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ
thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn
được những mục tiêu có tính nguyên tắc.
b. Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại:
- Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ
dàng như đối với nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có
ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng buộc về
chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn
vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ
nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không
nhỏ đối với các nước nghèo.
- Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao
cũng như sự thận trọng trong kinh doanh ngân hàng (tính
rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu
hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân
hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của
44
nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ
trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng
của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất
khẩu của nước đi vay là sáng sủa.
c. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản
khác nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn
vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì
nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được
phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có
hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ
tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc
đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành
đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần
nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to
lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận
đầu tư .
d. Thị trường vốn quốc tế: Với xu hướng toàn cầu
hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn
quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa
dạng vế các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối
lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Ngay tại
nhiều nước đang phát triển, dòng vốn đầu tư qua thị
trường chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa
cuối những năm 1990, có sự xuất hiện của một số cuộc
45
khủng hoảng tài chính nhưng đến cuối năm 1999 khối lượng
giao dịch chứng khoán tại các thị trường mới nổi vẫn
đáng kể. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu tư dưới dạng cổ
phiếu vào Châu á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ
USD.
1.2.3. Các nguồn vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn mới.
1.2.3.1. Vốn ngân sách trung ương: là bộ phận chủ yếu của ngân
sách nhà nước, bao gồm dự toán thu chi của chính phủ,
của các bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan trực
thuộc, quỹ bảo hiểm xã hội và một số khoản khác do nhà
nước quy định. Vốn ngân sách trung ương có vị trí chủ
yếu và giữ vai trò quyết định trong ngân sách nhà nước;
tập trung một bộ phận lớn thu nhập quốc dân nhằm đảm bảo
những nhu cầu có tính chất toàn quốc về xây dựng kinh
tế, phát triển văn hoá, củng cố quốc phòng, quản lý nhà
nước.
Các nguồn thu của ngân sách trung ương gồm: các
khoản thu 100% từ những nguồn và những ngành kinh tế chủ
yếu (như thu từ dầu khí, thuế xuất khẩu - thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản vay của chính
phủ, các khoản viện trợ không hoàn lại của chính phủ
nước ngoài, vv.); các khoản thu được phân chia theo tỉ
lệ phần trăm giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương (như thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế thu nhập
dân cư, thuế tài nguyên, vv.).
Chi của ngân sách trung ương gồm có: chi thường
46
xuyên, chi đầu tư phát triển cho những công trình lớn,
trọng điểm, chậm thu hồi vốn, chi cho kết cấu hạ tầng,
cho đầu tư và hỗ trợ vốn đối với một số doanh nghiệp nhà
nước quan trọng, chi góp cổ phần hay liên doanh vào các
lĩnh vực cần có sự tham gia của nhà nước; chi trả nợ các
khoản vay của chính phủ; chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính; chi trợ cấp cho ngân sách địa phương.
1.2.3.2. Vốn tín dụng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản
phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại
qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng
được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy
bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất
hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng
hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức
vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã
chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên
cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên
đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên
cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo
lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên
bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ.
Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một
bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ
giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận
47
thời gian cho vay, lãi suất phải trả,...
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế
gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng
nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình
tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Nguồn vốn tín dụng gồm có các loại như sau:
- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các
doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là
quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất - kinh doanh được
thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa. Hành
vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng -
người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm
thời trong một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã
được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán
dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh
giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác
kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp,
cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
- Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà
nước với doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và các
cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm thỏa mãn những
nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện
nguồn thu không đủ để đáp ứng; nó còn là công cụ để nhà
nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế yếu kém, ngành mũi nhọn
và khu vực kinh tế kém phát triển, và là công cụ quan
48
trọng để nhà nước quản lý, điều hành vĩ mô.
- Tín dụng tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa dân
cư với doanh nghiệp, ngân hàng và các công ty cho thuê tài
chính.
- Tín dụng thuê mua là quan hệ phát sinh giữa các
công ty cho thuê tài chính với doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế và cá nhân dưới hình thức cho thuê tài chính. Nó thuộc
thị trường tiền tệ.
- Tín dụng quốc tế là mối quan hệ giữa các nhà
nước, giữa các cơ quan nhà nước với nhau, hoặc với ngân
hàng quốc tế và các tổ chức quốc tế, các cá nhân người
nước ngoài và giữa các doanh nghiệp của các nước với nhau.
1.2.3.3. Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác.
Theo quan điểm của Marx, nhìn nhận dưới giác độ các
yếu tố sản xuất, ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là
giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá
trình sản xuất”.
Còn Paul Samuelson, một đại diện tiêu biểu của các
học thuyết kinh tế hiện đại cho rằng đất đai và hàng hóa
là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa là kết
quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các hàng hóa lâu
bền đuợc sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu
ích cho quá trình hoạt động sản xuất sau đó.
David Begg, trong cuốn Kinh tế học cho rằng: “Vốn
đuợc phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn
tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài sản
49
doanh nghiệp.
Về phương diện kĩ thuật, vốn được hiểu như sau: Trong
doanh nghiệp, vốn đuợc hiểu là các loại hàng tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với các yếu tố khác
nhau (lao động, tài nguyên thiên nhiên). Trong phạm vi nền
kinh tế, vốn được hiểu là hàng hóa dùng để sản xuất ra
hàng hóa khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị.
Về phương diện tài chính, vốn được hiểu: Trong phạm
vi doanh nghiệp, vốn là tài sản bỏ ra lúc đầu, thường được
biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích lợi nhuận.
Trong phạm vi kinh tế, vốn là lượng tiền tệ đưa vào
lưu thông nhằm mục đích sinh lời.
Vậy “vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời”.
Tuy nhiên, tiền không phải là vốn. Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Tiền tệ này phải
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh và phải nhằm mục đích
sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, khi thì
là vật tư sản xuất hoặc tài sản vô hình, khi thì là hình
thái tiền tệ nhưng kết thúc vòng tuần hoàn thì luôn là
hình thái tiền.
Vốn luôn vận động không ngừng, chuyển từ hình thái
này sang hình thái khác nhưng điểm cuối cùng của chuỗi
hình thái này là tiền nên có thể kết luận vốn là toàn bộ
50
giá trị bằng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra trước và trong quá
trình sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích của chủ
sở hữu doanh nghiệp.
1.2.3.4. Vốn đóng góp của cộng đồng.
Là loại vốn tự có của nhân dân, các mạnh thường quân,
nhà hảo tâm .... đóng góp trên tinh thần tự nguyện để xây
dựng cơ sở hạ tầng. Các khoản đóng góp của người dân dưới
nhiều hình thức (tiền mặt, hiện vật, đất đai…) sẽ được quy
ra tiền và đưa vào ngân sách xem như là vốn đối ứng để
thực hiện các công trình tại địa phương.
1.2.4. Vai trò của vốn đầu tư trong việc thực hiện đề án xây dựng nông
thôn mới.
Vốn đầu tư là yếu tố đầu vào rất quan trọng và không
thể thiếu trong việc thực hiện đề án xây dựng nông thôn
mới vì vậy để xác định vai trò của vốn đầu tư ta tập trung
vào các nguồn vốn sau:
a. Vốn ngân sách:
- Dùng để đầu tư các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, quốc phòng – an ninh.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực
khuyến khích đầu tư để phát triển nông nghiệp, phát triển
kinh tế của địa phương.
- Thực hiện các đồ án, đề án quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
b. Vốn tín dụng:
- Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất
51
mở rộng và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế;
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung vốn;
- Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã
hội;
- Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội.
c.Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại
hình kinh tế khác:
- Đầu tư phát triển bản thân doanh nghiệp, hợp tác
xã.
- Đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
d. Vốn đóng góp từ cộng đồng:
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và các thiết chế
văn hoá.
1.3. Các hình thức huy động vốn đầu tư để thực hiện xây
dựng nông thôn mới:
1.3.1 Các hình thức huy động vốn:
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010. Đây là
một chương trình khung toàn diện nhất để cộng đồng chung
sức xây dựng một nông thôn mới hiện đại nhằm tạo ra những
giá trị mới của nông thôn Việt Nam, đó là một nông thôn
hiện đại hàm chứa những giá trị kinh tế mới trên cơ sở hạ
tầng hiện đại, sản xuất phát triển bền vững theo hướng
kinh tế hàng hoá, đời sống vật chất và tinh thần của người
52
dân nông thôn ngày càng cao, bản sắc văn hoá dân tộc được
giữ gìn và phát triển, xã hội nông thôn an ninh tốt, phát
huy tính dân chủ cao trong xây dựng nông thôn mới.
Theo quyết định trên, vốn và nguồn vốn thực hiện
chương trình gồm 4 nguồn: nguồn vốn ngân sách (bao gồm
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) chiếm khoảng
40% tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình; Vốn tín dụng
(bao gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương
mại) khoảng 30%; Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và
các loại hình kinh tế khác khoảng 20%; Huy động đóng góp
của cộng đồng dân cư khoảng 10%.
Tại Đồng Nai, theo Quyết định số 2418/QĐ-UBND ngày
26/9/2011 cần phải tập trung đa dạng hóa các nguồn vốn huy
động để triển khai thực hiện chương trình này gồm:
a) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương
trình mục tiêu Quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có
mục tiêu trên địa bàn tỉnh.
b) Huy động tối đa nguồn lực tại địa phương để tổ
chức triển khai chương trình.
c) Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các
công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp
được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc
của tỉnh được ngân sách Nhà nước hỗ trợ sau phần đầu tư và
được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
d) Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của
nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng nhân
53
dân xã thông qua.
f) Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án
đầu tư.
g) Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng:
- Vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định
số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được
Trung ương phân bổ cho các tỉnh, thành phố theo chương
trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông
nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ
tầng làng nghề nông thôn theo Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và vốn
tín dụng thương mại.
h) Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn để thực hiện xây dựng
nông thôn mới.
- Các cơ chế chính sách của nhà nước về sử dụng vốn
nhà nước: Mặc dù, nhà nước có chủ trương cho sử dụng 40%
ngân sách cho việc xây dựng nông thôn mới nhưng do tình
hình kinh tế đất nước đang bị ảnh hưởng lớn từ kinh tế thế
giới nên hiện nay nhà nước đang thực hiện một chủ trương
có ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn nhà nước đầu tư cho xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới đặc biệt là Nghị quyết
54
11/NQ-CP ngày 24/2/2/11 của Chính phủ về thắc chặt đầu tư
công.
- Các cơ chế chính sách trong việc thực hiện các hợp
đồng vay tín dụng: hiện nay để tiếp cận các nguồn vốn vay
rất khó khăn do thủ tục vay còn ròm rà và vấn đề lãi xuất
của các ngân hàng đưa ra luôn vượt mức trần quy định do họ
phải tăng mức lãi xuất huy động. Đối với doanh nghiệp vay
vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách
tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn còn gặp nhiều khó
khăn thì việc sử dụng nguồn vốn này vào mục đích đầu tư
xây dựng hạ tầng phục vụ cho xây dựng nông thôn mới còn
khó khăn hơn.
- Thu nhập người dân, doanh nghiệp, hợp tác xã …. khó
khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế cũng ảnh hưởng lớn
đến việc huy động vốn xã hội hoá cho xây dựng cơ sở hạ
tầng.
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư để xây dựng nông thôn
mới của một số địa phương có xã đã hoàn thành mục tiêu xây
dựng nông thôn mới.
1.4.1. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư để xây dựng nông thôn mới ở
huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.
Sau gần 3 năm thực hiện (2011- 2013), chương trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đăk Hà cơ bản đã
thành công và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, có sức
lan tỏa. Chương trình đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh
55
tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn.
Có thể nói, đây là cơ hội lớn cho địa phương phát triển
toàn diện. Đến nay, toàn huyện có 03 xã (Đăk Pxi, Ngọk
Wang, Ngọk Réo) đạt dưới 5 tiêu chí, 03 xã (Đăk La, Đăk
Hring, Đăk Ui) đạt từ 5-8 tiêu chí, xã Đăk Mar đạt 16/19
tiêu chí, xã Hà Mòn đạt 19/19 tiêu chí và đã được BCĐ
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh công nhận là
xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Trong giai đoạn 2011 đến nay, bằng nhiều nguồn vốn,
huyện đã đầu tư xây dựng 107 công trình hạ tầng kinh tế -
xã hội và hàng chục mô hình sự nghiệp với tổng mức đầu tư
theo kế hoạch vốn được phân bổ 384.186 triệu đồng. Trong
đó, vốn đầu tư trực tiếp từ chương trình nông thôn mới là
3.295 triệu đồng; vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án
khác là 380. 891 triệu đồng.
Qua rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn mới theo
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, về quy hoạch và đề án:
Đến nay đã có 8/8 xã hoàn thành đồ án quy hoạch chung và
Đề án xây dựng NTM, trong đó có 3/8 xã đã hoàn thành đồ án
quy hoạch chi tiết trung tâm cụm xã.
Về hạ tầng kinh tế - xã hội: Tỷ lệ đường giao thông
cứng hóa đạt chuẩn, gồm: trục xã, liên xã 64,7%; đường
thôn, liên thôn 31,7%; đường ngõ xóm sạch và không lầy lội
63,7% và đường trục chính nội đồng 53,9%. Hệ thống thủy
56
lợi cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và dân sinh, tỷ lệ km
kênh mương do xã quản lý được kiên cố đạt 75,8%. Hệ thống
điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, 100% hộ được
sử dụng điện thường xuyên và an toàn. 02/8 xã có trường
học các cấp đạt chuẩn. 30% xã cơ sở vật chất văn hoá đạt
chuẩn. Chợ nông thôn có 2/8 xã đạt chuẩn. 62% nhà ở dân cư
nông thôn đạt chuẩn theo quy định.
Về kinh tế và tổ chức sản xuất: Thu nhập bình quân
đầu người có 2/6 xã đạt trên 27 triệu đồng/năm. Tỷ lệ hộ
nghèo khu vực nông thôn giảm từ 28,39% năm 2011 xuống còn
19,7% năm 2012 và hiện nay, có 02/8 xã tỷ lệ hộ nghèo còn
dưới 7% (Hà Mòn 0%, Đăk Mar 4,02%). Tỷ lệ lao động trong độ
tuổi làm việc trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp còn
cao (06 xã >90%).
Về văn hóa - xã hội - môi trường: 100 xã đạt phổ cập
giáo dục trung học cơ sở; tỷ lệ lao động qua đào tạo có
3/5 xã trên 20%; 2/6 xã cơ sở y tế đạt chuẩn, tỷ lệ người
dân tham gia BHYT đạt 90,8%; 2/8 xã có trên 70% số thôn,
làng đạt tiêu chuẩn làng văn hóa; 06 xã có trên 85% hộ gia
đình được sử dụng nước hợp vệ sinh và 02 xã có đội thu gom
và xử lý chất thải theo quy định.
Về hệ thống chính trị: Có 2/6 xã (Hà Mòn, Đăk Mar) đội
ngũ cán bộ đạt chuẩn, chiếm tỷ lệ 25%; 6/8 xã an ninh,
trật tự xã hội được giữ vững.
57
Có được kết quả trên là do huyện đã có “bí quyết”
trong việc xây dựng nông thôn mới được đúc rút từ kinh
nghiệm thực tiễn thời gian qua, Bí thư Huyện ủy Đăk Hà
Phạm Đức Hạnh chia sẻ:
- Một là, phải làm tốt công tác tuyên truyền, quán
triệt những nội dung cơ bản của phong trào xây dựng nông
thôn mới tới từng người dân: Việc tiến hành xây dựng NTM,
trước tiên phải làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để
nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư về nội dung,
phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về
xây dựng NTM... để cả hệ thống chính trị ở cơ sở và người
dân hiểu rõ: Đây là chương trình phát triển kinh tế - xã
hội tổng thể, toàn diện, lâu dài trong nông thôn, không
phải là một dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; xây
dựng NTM phải do cộng đồng dân cư làm chủ, người dân là
“chủ thể” của chương trình; huy động nội lực là chính với
sự hỗ trợ một phần của Nhà nước thì công cuộc xây dựng NTM
mới thành công và bền vững.
- Hai là, cấp uỷ và chính quyền tích cực cải cách
thủ tục hành chính: Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở,
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Trong quá
trình xây dựng, phát triển, mọi việc phải được công khai,
minh bạch, phải được người dân bàn bạc, góp ý, phát huy
tiềm năng cũng như khả năng sáng tạo của người dân... từ
58
việc quy hoạch đến thực hiện thì họ sẽ phấn khởi, tin
tưởng, sẵn sàng vượt qua khó khăn, phát huy vai trò làm
chủ, sáng tạo xây dựng quê hương. Bởi người dân chính là
những người hiểu rõ hơn ai hết về đặc điểm cũng như truyền
thống, thế mạnh của địa phương.
- Ba là, công tác lập quy hoạch và quản lý quy
hoạch được cấp uỷ và chính quyền vào cuộc, sâu sát, cho ý
kiến cụ thể ngay từ khi bắt đầu xây dựng để công ty tư vấn
xây dựng đề án, đồ án quy hoạch đảm bảo phù hợp với tình
hình thực tiễn ở địa phương. Nếu không các công ty tư vấn
thiết kế sẽ không hiểu rõ tình hình, đặc điểm điều kiện tự
nhiên của xã thì sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn trong quá
trình thực hiện quy hoạch và trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội. Vì vậy mỗi đồ án, đề án quy hoạch chung,
quy hoạch chi tiết đều được thống nhất về nhận thức và
hành động trong các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân,
nhờ đó đã dẫn đến sự đồng thuận cao trong quá trình lập
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, xã.
- Bốn là, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nội
lực và ngoại lực: Đa dạng hoá việc huy động nguồn lực để
xây dựng nông thôn mới theo phương châm "Huy động nguồn
lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh
nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước là cần thiết". Việc sử dụng nguồn lực vào các công
59
trình công cộng phải được người dân bàn bạc dân chủ và
thống nhất, có giám sát cộng đồng, đảm bảo công khai, minh
bạch. Việc huy động nguồn lực trong dân theo nhiều hình
thức: Đóng góp trực tiếp bằng công sức, tiền của vào các
công trình cộng đồng, cải tạo nâng cấp nhà ở, công trình
vệ sinh, cải tạo vườn, ao, sửa sang tường rào cổng ngõ.
- Năm là, phát huy vai trò của cán bộ đảng viên,
các tổ chức đoàn thể chính trị: Phải xây dựng hệ thống
chính trị cơ sở vững mạnh, đội ngũ cán bộ, đảng viên có
năng lực lãnh đạo, quản lý, có phẩm chất đạo đức tốt,
nhiệt tình công tác. Trong đó, đặc biệt coi trọng công tác
xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở các cấp,
nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở. Muốn tổ chức thực hiện tốt,
cần tuyển chọn đúng người, đúng việc, thường xuyên đào
tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cũng như khả
năng truyền đạt kiến thức đến người dân cho từng cán bộ để
đáp ứng được yêu cầu công việc; phải giao nhiệm vụ rõ ràng
và quyền hạn tương xứng cho người đứng đầu từng tổ chức,
từng đơn vị; đồng thời, yêu cầu có trách nhiệm rất cao đối
với cán bộ, nhất là người đứng đầu, khi không hoàn thành
được nhiệm vụ, công việc trì trệ hoặc có sai phạm, khuyết
điểm phải xử lý nghiêm minh, kịp thời, kể cả thay thế.
1.4.2. Kinh nghiệm huy động vốn xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, vốn đầu tư là
60
nhân tố quan trọng, nhưng cũng là khó khăn hàng đầu không
chỉ đối với các tỉnh miền núi, biên giới, mà ngay cả các
xã tại Thủ đô. Để có vốn cho XDNTM, Hà Nội đã cụ thể hóa
từng nguồn vốn, tổ chức lồng ghép và quản lý chặt chẽ vốn
đầu tư của các chương trình, mục tiêu...
- Đa dạng hóa và cụ thể hóa nhiệm vụ chi
+ Nguồn vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ
NSNN chi XDNTM được Hà Nội cân đối chủ yếu từ ba nguồn,
gồm: Khoản thu tiền sử dụng đất; vốn xây dựng cơ bản tập
trung trong cân đối giao dự toán hằng năm cho ngân sách
huyện, thị xã; khoản thu tiền bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất thực hiện các dự án; các khoản tăng thu,
kết dư ngân sách các cấp....Về nhiệm vụ chi, NSNN Trung
ương chủ yếu hỗ trợ theo các Chương trình mục tiêu quốc
gia về việc làm và dạy nghề; giảm nghèo; nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn; y tế; dân số và kế hoạch hóa
gia đình; vệ sinh an toàn thực phẩm; văn hóa, giáo dục,
đào tạo; phòng, chống ma túy; phòng, chống tội phạm;
phòng, chống HIV/AIDS; khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường... NSNN cấp thành phố hỗ trợ trực tiếp cho các xã
XDNTM chủ yếu qua các chương trình khuyến nông, khuyến
công; hỗ trợ đào tạo nghề lao động nông thôn, đào tạo cán
bộ, nguồn nhân lực; xử lý chất thải, vệ sinh môi trường và
các công trình hạ tầng thiết yếu, như đường giao thông
trục chính đến trung tâm xã; kiên cố hóa trường lớp học và
trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; xây dựng trụ sở xã, nhà văn
61
hóa, trung tâm thể thao của xã; hỗ trợ các dự án, chương
trình phát triển sản xuất nông nghiệp về chăn nuôi, trồng
trọt; chuyển đổi cơ cấu kinh tế cây trồng, vật nuôi; công
trình đê, kè; kênh, mương thủy lợi, cung cấp nước sạch
nông thôn; hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn. NSNN cấp huyện bố trí vốn đối ứng
thực hiện các dự án về đường giao thông liên xã, liên
thôn; hạ tầng cơ sở (ngoài hàng rào) làng nghề; cụm điểm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; khu sản xuất (trồng
trọt, chăn nuôi) tập trung xa khu dân cư; xây dựng nhà văn
hóa, trung tâm thể thao xã; trung tâm giáo dục cộng đồng
xã; công trình phụ trợ các trường học do huyện, thị xã
quản lý; dự án xử lý chất thải; công trình phúc lợi, công
viên, cây xanh; chiếu sáng công cộng; thoát nước thải khu
dân cư; nghĩa trang liệt sĩ (theo phân cấp của thành phố);
hỗ trợ xã thực hiện các dự án đường giao thông thôn, xóm;
giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng nhà
văn hóa, khu thể thao thôn; hỗ trợ các dự án phát triển
sản xuất và dịch vụ và bố trí vốn cho dự án không nằm
trong chương trình mục tiêu quốc gia được thể hiện trong
đề án của xã được duyệt. NSNN cấp xã bảo đảm vốn đối ứng
cho các dự án đường giao thông nông thôn đào đắp kênh
mương, công trình thủy lợi; cầu, cống và nghĩa trang nhân
dân (theo phân cấp của thành phố) và hỗ trợ các chương
trình, dự án, nhiệm vụ khác trong đề án của xã.
+ Thành phố Hà Nội cũng tích cực khai thác vốn đầu tư
62
của các đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và
cá nhân đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện hoặc vay tín
dụng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, nông dân,
nông thôn theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong đó,
vốn của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được
khuyến khích tham gia đầu tư các công trình, dự án có khả
năng thu hồi vốn, như nhà văn hóa, công trình thể thao;
khu du lịch sinh thái; công viên, khu vui chơi giải trí;
dự án, công trình điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt; trạm
bưu điện xã; chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ; công
trình cấp nước sạch theo quy hoạch cấp nước khu vực nông
thôn; các cơ sở sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông
lâm nghiệp; sản xuất hàng hóa tiểu thủ công nghiệp trên
địa bàn xã; sản xuất rau an toàn, trồng cây ăn quả, hoa và
cây cảnh có giá trị cao; dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm
tập trung (xa khu dân cư); đào tạo nghề, giải quyết việc
làm; khôi phục và phát triển nghề truyền thống với khẩu
hiệu "Mỗi làng nghề một sản phẩm hàng hóa"; chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ sản xuất; xây dựng thương hiệu sản phẩm
hàng hóa; phát triển thị trường; dịch vụ tư vấn; áp dụng
khoa học công nghệ; phát triển sản xuất và dịch vụ; đầu tư
cải tạo, nâng cấp nhà ở, công trình vệ sinh môi trường;
chỉnh trang đất vườn, trang trại, trường học, cơ sở khám,
chữa bệnh ngoài công lập... ngoài ra, các khoản vốn đóng
góp tự nguyện của nhân dân được sử dụng xây dựng đường
làng, ngõ, xóm; cải tạo, nâng cấp đường trục thôn; cầu,
63
cống và hệ thống rãnh thoát nước trong khu dân cư; xây
dựng đường giao thông (trục chính) nội đồng, đường nội
đồng; đào đắp bờ vùng, bờ thửa, kênh mương (tưới, tiêu)
nội đồng; các công trình thủy lợi; cầu, cống, phai đập;
tham gia phá dỡ công trình cũ, san lấp giải phóng mặt
bằng...
- Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư
+ Vốn chi XDNTM được thành phố chủ động cân đối theo
ba chương trình, chín đề án và chín dự án, nhiệm vụ trọng
tâm thuộc các lĩnh vực ưu tiên, tuân thủ cơ cấu ngành,
lĩnh vực và danh mục dự án, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của
thành phố, như: Sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao; phát
triển một số loại cây ăn quả, hoa, cây cảnh giá trị kinh
tế cao; sản xuất và tiêu thụ rau, chè an toàn; nuôi trồng
thủy sản, chăn nuôi theo vùng, xã trọng điểm và chăn nuôi
quy mô lớn ngoài khu dân cư... Thành phố cũng coi trọng
việc phối hợp các cấp, ngành trong thẩm định các dự án, đề
xuất cơ chế tài chính và phân bổ vốn thực hiện đề án
XDNTM; kịp thời hướng dẫn, xử lý vướng mắc, khó khăn trong
công tác giải ngân thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các
công trình, dự án và quyết toán đề án của xã; rà soát,
điều chỉnh bổ sung nội dung đề án các xã điểm trình UBND
thành phố phê duyệt để phù hợp với thực tiễn của địa
phương.
+ Trong ba năm qua, ngân sách các huyện, thị xã và xã
đã chủ động bố trí khoảng 5.407 tỷ đồng cho các dự án
64
XDNTM của xã. Nguồn vốn xã hội hóa cho XDNTM cũng được
tăng cường, với tổng kinh phí các tổ chức, doanh nghiệp và
cá nhân đã ủng hộ XDNTM trong ba năm qua là 936,354 tỷ
đồng, trong đó: Vốn đóng góp của nhân dân bằng ngày công
lao động trực tiếp, hiến đất làm đường giao thông quy giá
trị khoảng 340,761 tỷ đồng. Vốn doanh nghiệp đóng góp bằng
tiền mặt, hiện vật và các công trình phúc lợi công cộng là
160,048 tỷ đồng. Vốn thực hiện xã hội hóa qua các chương
trình, dự án là 435,545 tỷ đồng. Đến hết tháng 6-2013, có
236/401 xã đạt và cơ bản đạt 10-19 tiêu chí XDNTM; 91 xã
đạt và cơ bản đạt từ 14-18 tiêu chí; 133 xã đạt và cơ bản
đạt từ 10-13 tiêu chí. Dự kiến đến hết năm 2013, có 62 xã
đạt tiêu chí NTM. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông thôn
ngày càng cải thiện. Hình thành một số vùng chuyên canh
sản xuất nông sản hàng hóa tập trung với năng suất và giá
trị thu nhập cao nhờ ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến vào sản xuất. 100% giống lúa được cấp I hóa; 100%
diện tích ngô được gieo trồng bằng giống lai; 75% là lợn
ngoại và lợn hướng nạc; 70% số đàn bò lai sin... Kết cấu
hạ tầng nông thôn ngày càng chuẩn hóa, với 100% số xã có
điện lưới quốc gia, xóa phòng học tạm, phòng học và nhà
dột nát nông thôn và có đường ô-tô đến trụ sở xã; 98,8% số
xã, phường được công nhận chuẩn quốc gia về y tế; 98% xã,
thôn được thu gom rác thải; hơn 86% số hộ dân nông thôn
được dùng nước hợp vệ sinh; 42% số lao động nông nghiệp
qua đào tạo hơn 95% số xã và 30% số thôn có máy tính kết
65
nối internet; 70% số hộ có điện thoại; Nhiều công trình
nhà văn hóa, sân vận động thể thao được đầu tư xây dựng
khang trang... từng bước góp phần nâng cao chất lượng sống
thực tế của người dân Thủ đô theo yêu cầu phát triển bền
vững...
66
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ
THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ PHÚ ĐÔNG – HUYỆN NHƠN TRẠCH – TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Tổng quan về xã Phú Đông.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.
2.1.1.1. Vị trí địa lý:
Xã Phú Đông nằm phía Tây Bắc huyện Nhơn Trạch, cách
thành phố Biên Hòa khoảng 55 km theo Quốc lộ 51 và đường
Trần Văn Trà, diện tích tự nhiên 2.258,99 ha, chiếm 5,50%
tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, vị trí tiếp giáp như
sau:
- Phía Đông : Giáp xã Phú Thạnh.
- Phía Đông Nam : Giáp xã Phước Khánh và xã Vĩnh
Thanh.
- Phía Bắc : Giáp xã Đại Phước.
- Phía Tây Bắc: Giáp xã Phú Hữu.
- Phía Tây Nam : Giáp TP.HCM với ranh giới tự nhiên là
sông Nhà Bè.
Xã có năm ấp gồm: Ấp Giồng Ông Đông, ấp Bến Ngự, ấp
Phú Tân, ấp Thị Cầu và ấp Bến Đình.
Trên địa bàn xã có đường Trần Văn Trà (ĐT 769), đường
Hùng Vương (hương lộ 19) đi qua và nằm kề tuyến giao thông
thủy quan trọng là sông Nhà Bè, vị trí địa lý thuận lợi này
có ý nghĩa lớn trong việc phát triển kinh tế của xã. Đặc
biệt huyện Nhơn Trạch nói chung và xã Phú Đông nói riêng
67
nằm ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gần với các trung
tâm lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu. Do vậy trong thời gian tới, Phú Đông sẽ phát
triển rất mạnh về hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình xây
dựng cơ bản. Đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình phát
triển kinh tế xã hội của xã nói riêng và của huyện Nhơn
Trạch nói chung.
Hình 2.1 : Vị trí xã Phú Đông trong huyện Nhơn Trạch
2.1.1.2. Diện tích tự nhiên:
Theo số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2010 toàn xã
Phú Đông có diện tích tự nhiên là 2.258,99ha, chiếm 5,50%
tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện. Gồm 5 ấp: Thị Cầu,
Bến Đình, Bến Ngự, Giồng Ông Đông, Phú Tân. Đặc biệt phía
tây giáp sông Nhà Bè Thành Phố Hồ chi Minh.
2.1.1.3. Đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn.
a. Địa hình, địa mạo
68
- Đất đai của xã Phú Đông hình thành trên trầm tích
phù sa mới của hệ thống sông Nhà Bè.
- Địa hình bằng phẳng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam và từ bờ sông Nhà Bè vào sông Ông Kèo. Địa hình bị
chia cắt bởi hệ thống sông rạch chằng chịt, cao độ tuyệt
đối từ 1-3,5m.
b. Khí hậu
Huyện Nhơn Trạch nói chung và xã Phú Đông nói riêng
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có
nền nhiệt cao đều quanh năm, ít gió bão, không có mùa đông
lạnh, không có những cực đoan lớn về khí hậu, thuận lợi
cho bố trí sử dụng đất và thích hợp với các loại cây trồng
nhiệt đới.
Nhiệt độ cao đều quanh năm và khá ổn định, nhiệt độ
trung bình năm 260C, trong đó:
- Nhiệt độ cực đại trung bình 280C.
- Nhiệt độ cực tiểu trung bình 240C.
- Nhiệt độ cực đại tuyệt đối 350C.
- Nhiệt độ cực tiểu tuyệt đối 200C.
- Tổng tích ôn trung bình năm từ 9.500 - 9.8000C.
Lượng mưa lớn khoảng 1.900 - 2.000 mm/năm và phân bố
theo mùa rõ rệt (mùa mưa và mùa khô).
- Mùa khô: Kéo dài 6 tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, lượng mưa thấp chỉ chiếm 10 - 15% lượng mưa năm, lượng
mưa bình quân 25mm/tháng, tháng 01 và 02 hầu như không mưa.
Lượng bốc hơi cao (trung bình 112mm/tháng), chiếm 64 - 67%
69
tổng lượng bốc hơi cả năm, đồng thời cán cân ẩm rất cao. Do
mưa ít và bức xạ mặt trời cao đã làm tăng quá trình bốc hơi
nước một cách mãnh liệt, đẩy mạnh quá trình phân hủy chất
hữu cơ trong đất.
- Mùa mưa: Kéo dài 6 tháng từ tháng 5 đến tháng 10,
lượng mưa chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm, lượng mưa bình
quân 333mm/tháng. Nhưng lượng bốc hơi và nền nhiệt giảm
dần xuống. Lượng mưa lớn và tập trung đã gây ra hiện tượng
xói mòn và rửa trôi rất mạnh lôi kéo sét mùn từ nơi cao
xuống thấp dẫn tới những biến đổi trong đất.
Lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến
sản xuất nông nghiệp. Mùa mưa cây cối phát triển xanh tốt
là vụ sản xuất chính trong năm. Ngược lại mùa khô cây cối
kém phát triển do thiếu nước.
* Nhận xét chung
Khí hậu trên địa bàn xã Phú Đông diễn biến theo mùa rõ
rệt, biên độ nhiệt độ chênh lệch nhỏ ít gây sự biến đổi
đột ngột về thời tiết. Lượng mưa lớn và tập trung theo mùa
gây khó khăn không ít cho sản xuất nông nghiệp.
c. Địa chất
Theo tài liệu khảo sát địa chất, thủy văn, khu vực
Tuy Hạ có cột địa tầng tổng hợp theo thứ tự từ trên xuống
dưới như sau:
- Tầng trầm tích trung bình từ 4÷8m, thành phần sét
lẫn sạn sỏi laterit màu nâu đỏ dẻo cứng.
- Tầng trầm tích hỗn hợp ở độ sâu 8÷26m, thành phần
70
là sét, sét pha, bùn sét chứa nhiều tàng tích thực vật.
- Tầng trầm tích có thành phần gồm cát, sỏi sạn có
màu nâu và vàng nhạt, chặt vừa, ở độ sâu từ 28÷42m.
Ngoài ra qua một số tài liệu nghiên cứu cho thấy:
- Khu vực đồi gò cao đất xây dựng rất tốt, cường độ chịu
nén của đất >2 kg/cm2.
d. Thủy văn
Hệ thống sông ngòi trên địa bàn xã Phú Đông tập trung
ở vùng thấp trũng của xã bao gồm các sông rạch của sông
Nhà Bè, nhưng do nằm trong vùng thủy lợi Ông Kèo nên vùng
này không bị ảnh hưởng của thủy triều, có nước ngọt quanh
năm. Riêng sông Nhà Bè chịu sự tác động của thủy triều, có
nước ngọt vào mùa mưa và nước lợ vào mùa khô. Sông Nhà Bè
có một vị trí quan trọng trong vận tải đường thủy của vùng
trọng điểm kinh tế phía Nam.
e. Thảm thực vật
Thảm thực vật xã Phú Đông tương đối đa dạng theo vùng
đồng bằng và trung du chủ yếu là các cây trồng nông nghiệp
ngắn ngày như lúa, mía, bắp, khoai mỳ, khoai lang, đậu các
loại, điều, hồ tiêu, cà phê, cao su và cây ăn quả như
xoài, mít, nhãn, chanh, cam, sabôchê,..Cây trồng các loại
ở xã Phú Đông nhìn chung sinh trưởng và phát triển tốt nhờ
hệ thống sông ngòi dày đặc.
2.1.2. Tài nguyên.
a. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra, xây dựng bản đồ đất của xã Phú
71
Đông ở tỷ lệ 1/5.000 trong dự án quy hoạch sử dụng đất
thời kỳ 2001 - 2010, thì trên địa bàn xã có 03 nhóm đất
chính và được chia ra thành 08 đơn vị đất. Bao gồm:
Bảng 2.1: Thống kê tài nguyên đất xã Phú Đông
Tên đất Diện tích(ha) Tỷ lệ (%)
I. Nhóm đất Phù sa phèn (Thionic Fluvisols) 1.392,9 64,17
1. Đất phèn hoạt động, phèn nông,mặn ít 187,6 8,64
2. Đất phèn hoạt động, phèn sâu, mặn ít 53,6 2,47
3. Đất phèn tiềm tàng, phèn nông,mặn ít 387,7 17,86
4. Đất phèn tiềm tàng, phèn nông,mặn trung bình 67,6 3,11
5. Đất phèn tiềm tàng, phèn sâu, mặn ít 696,4 32,08
II. Nhóm đất cát biển (Arenosols) 40,2 1,856. Đất cát biển mới biến đổi 40,2 1,85III. Nhóm đất xám (Acrisols) 201,0 9,267. Đất xám kết von nhiều sâu 31,2 1,438. Đất xám vàng, cơ giới nhẹ 169,8 7,83
Ao, hồ, sông suối 436,5 24,72Tổng diện tích tự nhiên 2.174,96 100* Nhóm đất phèn:
Đất phèn hoạt động, mặn ít: Diện tích 241,2ha, chiếm 11,11%
diện tích tự nhiên và phân bố ở khu đồng trồng mía, khóm
và lúa thuộc ấp Phú Tân và Bến Ngự. Đất này do trầm tích
sông Nhà Bè tạo thành nhưng vì ở địa hình cao nên đã thoát
khỏi ảnh hưởng của thủy triều. Do có thời gian trong năm
đất khô, các tầng dưới phèn bị ô xy hóa tạo thành các ổ
phèn màu vàng rơm hoặc đỏ gạch, nhiều khu vực trồng mía
72
gặp tầng vàng rơm ngay ở lớp đất mặt. Chất có màu vàng rơm
là muối sắt sulfat [Fe2(SO4)3], muối này khi thủy phân tạo
ra axít sulfuric (H2SO4) làm cho đất rất chua, ảnh hưởng
xấu đến cây trồng. Tùy theo độ sâu gặp tầng phèn hoạt động
mà chia ra đất phèn hoạt động, phèn nông (0-50 cm) và phèn
hoạt động, phèn sâu (dưới 50 cm). Phần đất trong đê chỉ bị
ảnh hưởng của mặn mạch và tồn dư muối từ trước khi có đê
bao, nên xếp vào loại phèn hoạt động mặn ít, hàm lượng
muối chlorua từ 0,05-0,15%.
- Đất có thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, hàm
lượng sét từ 42-52%, cát khoảng 20%. Đất dính dẻo khi ướt.
- Tính chất hoá học: Đất rất chua, pHH2O 3,5-4,5;
pHKCl 3,8; càng xuống sâu đất càng chua hơn. Độ chua thuỷ
phân khá cao (14-20meq/100g). Dung lượng trao đổi cation
cao (CEC: 18-20meq/100g). Độ no bazơ thấp (V%:32-41%), đất
đói kiềm, cần phải bón vôi khử chua hoặc dùng các loại
phân giàu canxi.
- Đặc tính nông học: Hàm lượng chất dinh dưỡng vào
loại giàu. Chất hữu cơ giàu (4,7% ở lớp mặt), đạm tổng số
giàu (N=0,23%). Tỷ lệ C/N khoảng 9-12 cho thấy chất hữu cơ
phân giải mức độ trung bình. Lân (0,148%) và kali tổng số
giàu (1,26%) nhưng dạng dễ tiêu nghèo do đất chua dễ bị
giữ lại. Cần phải bón các loại phân lân cho cây trồng.
Đất vẫn còn mặn nhưng độ mặn không ảnh hưởng lớn đến
cây trồng. Lớp đất mặt hàm lượng muối (Cl- 0,08%), độ mặn
tăng dần ở các tầng dưới do nước mạch còn bị mặn. Mức độ
73
phèn (SO42-) cũng tăng dần theo chiều sâu phẫu diện. Sắt
và nhôm di động khá cao gây hại cho cây trồng. Nhìn chung
càng xuống sâu đất càng mặn do tồn dư mặn từ trước và do
nước ngầm vẫn bị mặn.
Đất phèn tiềm tàng mặn ít và trung bình: Diện tích 1.151,6ha,
chiếm 53,06% DTTN. Chúng phân bố ở khu trồng lúa thuộc tất
cả các ấp nhưng có địa hình thấp hơn loại đất phèn hoạt
động. Đất này cũng do phù sa của sông Nhà Bè tạo thành.
Các tầng dưới thường gặp các lớp xác hữu cơ bán phân giải.
Chính các lớp xác hữu cơ này là nguồn gốc sinh ra phèn làm
chua đất. Nhiều nơi tầng xác hữu cơ ở sâu dưới 1m. Tùy
theo mức độ xuất hiện tầng sinh phèn mà xếp thành đơn vị
đất phèn nông hoặc phèn sâu. Nếu tầng sinh phèn nằm ở độ
sâu 0-50cm thì gọi là phèn nông, từ 50cm trở xuống thì gọi
là phèn sâu. Phèn nông ảnh hưởng xấu đến cây trồng hơn
phèn sâu. Trong điều kiện ngập nước thường xuyên, đất phèn
tiềm tàng ở dạng khử ảnh hưởng không lớn đến cây trồng.
Nếu để đất khô phèn tiềm tàng bị oxy hóa thành đất phèn
hoạt động, sẽ gây hại lớn cho cây trồng. Phần đất ngoài đê
bao vẫn ảnh hưởng của nước lợ trong mùa khô, lượng muối
trong đất cao, nên được xếp vào loại đất phèn tiềm tàng,
mặn trung bình, hàm lượng muối chlorua>0,15%. Phần đất
trong đê chỉ còn ảnh hưởng của mặn mạch và tồn dư muối từ
trước khi có đê bao, nên xếp vào loại phèn tiềm tàng mặn
ít, hàm lượng muối chlorua 0,05-0,15%.
- Thành phần cơ giới thịt trung bình ở lớp mặt, thịt
74
nặng ở các tầng dưới. Hàm lượng sét từ 37-50%, cát 15-26%.
- Tính chất hoá học: Đất chua, pHH2O 4,7-5,2; pHKCl
3,3-4,5. Độ chua thuỷ phân ở mức trung bình
(11-20meq/100g). Càng xuống sâu đất càng ít chua do đất
còn bị ảnh hưởng của mặn, hàm lượng canxi và magiê khá cao
ở các tầng dưới. Dung lượng trao đổi cation cao (CEC: 20-
26 meq/100g). Độ no bazơ rất thấp ở lớp đất canh tác và
tăng dần theo chiều sâu (V%:17-50%). Đất rất cần bón vôi
và các loại phân giàu canxi như supe lân. Các tầng trên có
mức độ mặn không đáng kể nhưng các tầng dưới đất khá mặn.
Phèn ở mức độ trung bình. Tổng số muối tan trong đất khá
cao từ 0,28% ở lớp mặt đến 0,73% ở độ sâu 100 cm.
- Đặc tính nông học: Hàm lượng chất dinh dưỡng khá.
Chất hữu cơ giàu (4% ở lớp mặt), đạm tổng số trung bình
(N=0,179%). Tỷ lệ C/N cao (13-24) cho thấy chất hữu cơ
phân giải chậm. Lân tổng số và dễ tiêu hơi thấp. Kali tổng
số giầu, dễ tiêu nghèo.
* Nhóm đất cát biển: Hình thành trên mẫu chất phù sa
biển, đất có thành phần cát mịn toàn phẫu diện. Lớp đất
mặt hàm lượng cát tới 95%. Đây là gò cát Giồng Ông Đông,
có địa hình cao hơn xung quanh. Hiện trạng là đất thổ cư.
* Nhóm đất xám: Hình thành trên mẫu chất phù sa cổ.
Nhìn chung đất có thành phần cơ giới nhẹ toàn phẫu diện,
tỷ lệ cát cao trên 70%, phân bố ở địa hình cao dễ thoát
nước, tầng đất dầy, nghèo dinh dưỡng. Vùng ven chân đồi có
kết von dầy đặc ở độ sâu 70-80 cm. Nhóm đất này thích hợp
75
với các cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và cây hàng
năm đồng thời chúng có độ chịu nén cao thích hợp với các
công trình xây dựng, giao thông, khu công nghiệp….
Đất xám kết von nhiều sâu: Diện tích 31,2ha, chiếm 1,43%
diện tích tự nhiên, phân bố ở ven chân đồi gò thuộc ấp Bến
Đình. Đây là khu vực có dạng địa hình dốc ven chân đồi gò.
Hiện trạng là đất thổ cư và vườn tạp.
Đất xám vàng trên phù sa cổ, cơ giới nhẹ: Diện tích 169,8ha,
chiếm 7,83% DTTN, phân bố ở vùng đỉnh đồi gò thuộc ấp Bến
Đình. Đây là khu vực có địa hình cao. Hiện trạng trồng các
loại cây như điều, vườn tạp, khoai mì và một phần trồng
bạch đàn, keo, tràm.
- Thành phần cơ giới: Tỷ lệ cát cao 70-80%, chủ yếu
là cát thô. Tỷ lệ sét 10-20% và tăng theo chiều sâu phẫu
diện. Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ ở lớp đất
mặt.
- Tính chất hoá học: Đất chua vừa, pHH2O xấp xỉ 5;
pHKCl khoảng 4. Độ chua thuỷ phân thấp. Dung lượng trao
đổi cation rất thấp (CEC: 3,6 meq/100g). Độ no bazơ rất
thấp (V%: 17-20%). Đất rất cần bón vôi.
- Đặc tính nông học: Hàm lượng chất dinh dưỡng nghèo.
Chất hữu cơ chỉ đạt 0,887%, đạm tổng số rất thấp
(N=0,089%). Tỷ lệ C/N rất thấp (5-6) cho thấy chất hữu cơ
phân giải mạnh và khá triệt để. Lân và kali tổng số lẫn dễ
tiêu rất thấp.
- Đất xám vàng, cơ giới nhẹ phân bố ở địa hình cao,
76
thoát nước tốt thích hợp cho nhiều loại cây trồng , đặc
biệt là cây công nghiệp lâu năm, có bộ rễ ăn sâu. Canh tác
trên đất này cần chú trọng các biện pháp bón phân cân đối
và rải đều trong năm, trồng xen các loại cây họ đậu để cải
tạo đất, chống xói mòn.
b. Tài nguyên nước
Nhìn chung xã Phú Đông có nguồn nước khá phong phú.
Trong đó quan trọng nhất là hệ thống sông, rạch.
- Nguồn nước mặt: Toàn xã có 494,67ha sông rạch (thống
kê theo số liệu thống kê 2011), tập trung ở phía Tây Nam
xã gồm có sông rạch của sông Nhà Bè, sông Ông Mai, sông Cả
Ta, sông Ông Kèo và sông Ông Thuộc. Phần trong đê có nước
ngọt quanh năm do lấy nước ở cống Phước Lý và cống xả ở
Vĩnh Thanh, thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân.
- Nguồn nước ngầm: Vùng đồi gò canh tác chủ yếu nhờnước trời, nguồn nước ngầm có trữ lượng khá lớn và ở sâu.Tầng chứa nước có dày từ 80-90m có thể khai thác các lỗkhoan lưu lượng từ 1.000-1.500m3/ngày với chất lượng tốtphục vụ cho sinh hoạt và các ngành khác. Vùng thấp cónguồn nước ngầm bị nhiễm phèn và mặn không thể sử dụng chosinh hoạt.
c. Tài nguyên khoáng sản
Xã Phú Đông hiện không có tài nguyên khoáng sản đặcbiệt nào.
d. Tài nguyên rừng
- Toàn xã hiện nay không còn đất lâm nghiệp.
77
2.1.3. Số hộ, nhân khẩu, chất lượng nguồn nhân lực:
a. Dân số
- Theo kết quả điều tra dân số năm 2012 toàn xã có11.007 người (nam giới chiếm 5.610 người, nữ giới chiếm5.397 người), 2.781 hộ, bình quân khoảng 4người/hộ.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: <1, 1%. Bảng 2.2 thống kê dân số xã Phú Đông năm 2012
TT Tên đơn vị Diện tích(ha) Số hộ Số dân
1 Ấp Giồng Ông Đông 648,31 790 3.387
2 Ấp Thị Cầu 261,37 645 2.3783 Ấp Bến Ngự 416,16 588 2.5124 Ấp Bến Đình 290,08 579 2.1605 Ấp Phú Tân 613,25 179 570
(Nguồn: UBND xã Phú Đông)b. Lao động
Nguồn lao động hiện nay toàn xã có 6.540 người, chiếm
59,4% dân số. Trong đó:
+ Lao động nông nghiệp : 1.276 người, chiếm
tỉ lệ 19.5%.
+ Lao động công nghiệp - xây dựng : 4.300 người,
chiếm tỉ lệ 65.8%.
+ Lao động thương mại - dịch vụ : 964 người,
chiếm tỉ lệ 14.7%.
Bảng 2.3 Thống kê dân số, lao động năm 2012
TT Hạng mục Đơn vị Chỉ số
78
1 Dân số trung bình Người 11.007Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % <1,1Tỷ lệ giảm dân số cơ học %
2 Số người trong độ tuổi lao động Người 5.626Tỷ lệ so dân số % 58.07
3 Lao động làm việc trong các ngành KT-XH Người 6.540
Tỷ lệ so số người trong độ tuổi LĐ %4 Cơ cấu sử dụng lao động
Nông - ngư nghiệp Người 1.276Tỷ lệ so lao động làm việc % 19,5Công nghiệp – xây dựng Người 4.300Tỷ lệ so lao động làm việc % 65,80Dịch vụ Người 964Tỷ lệ so lao động làm việc % 14,70
(Nguồn: UBND xã Phú Đông)c. Dân tộc:
- Dân cư xã Phú Đông phần lớn là người Kinh, còn lại
là người Hoa và dân tộc thiểu số khác: Khơ Me, Tày, Châu
Ro, JaRai,....
Bảng 2.4 Thống kê thành phần dân tộc thiểu số trên địa bàn xãnăm 2012
Stt Dân tộcSố khẩu(Người) Số hộ
1 Hoa 96 202 Khơ Me 57 153 Châu Ro 4 14 Tày 3 15 JaRai 2 1 Tổng cộng 162 38
(Nguồn:Báo cáo dân tộc thiểu số của UBND xã Phú Đông ngày
14/3/2013)
d. Tôn giáo:
Các cơ sở tôn giáo hoạt động ổn định. Trên địa bàn xã
79
có giáo xứ và chùa, UBND xã đã hướng dẫn các cơ sở tôn
giáo hoạt động đúng với quy định của pháp luật.
e. Tỷ lệ hộ nghèo
Được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương,
cùng với sự nỗ lực của người dân trong xã quyết tâm xóa
đói giảm nghèo, nên thời gian qua số hộ đói nghèo của xã
liên tục giảm xuống qua các năm.
2.2. Thực trạng tình hình kinh tế xã hội và đánh giá khả
năng thực hiện các tiêu chí nông thôn mới.
2.2.1. Thực trạng tình hình kinh tế xã hội.
2.2.1.1. Tình hình kinh tế
a. Cơ cấu kinh tế
Kinh tế trên địa bàn không ngừng tăng trưởng, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo định hướng đã đề ra. Mức tăng
trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 13%, so với Nghị
quyết đạt 108%; cơ cấu kinh tế đảm bảo tỷ trọng nông
nghiệp chiếm 55,26%, thương mại dịch vụ 25,31%, tiểu thủ
công nghiệp đạt 12,28%. GDP bình quân đầu người đạt 13
triệu đồng, so mục tiêu nghị quyết đạt 162,5%. Huy động
vốn đầu tư phát triển đạt được 23, 41tỷ đồng, trong đó vốn
nhân dân đầu tư phát triển kinh tế đạt 6,98 tỷ đồng, đạt
167% vượt chỉ tiêu Nghị quyết
(Nguồn đề án xây dựng nông thôn mới xã Phú Đông)
b. Hình thức và đặc điểm sản xuất chính
* Nông nghiệp
- Trồng trọt: Diện tích đất trồng trọt của xã hàng năm
80
dần bị thu hẹp do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa,
tuy vậy hiện vẫn duy trì các vùng canh tác tập trung,
trong đó:
+ Diện tích gieo trồng cây hàng năm: Mặc dù diện tích
gieo trồng hàng năm giảm nhưng năng suất ngày càng tăng do
áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Hiện diện tích
trồng mía và bắp trên địa bàn là tương đối lớn đem lại hiệu
quả kinh tế cao, bên cạnh đó xây dựng vùng chuyên canh rau
xanh khoảng 14,5ha.
+ Diện tích đất trồng cây lâu năm trên địa bàn xã khá
lớn chủ yếu là trồng cây ăn quả chủ yếu là xoài, ổi…
Hệ số sử dụng đất tăng 1,3 lần, diện tích lúa 900 ha,
năng suất 3,3 tấn/ha. Tổng sản lượng lương thực đạt
3.861/4.741 tấn/năm, đạt 81.4%. Bình quân lương thực đầu
người (chỉ tính cây lúa) 370.3 kg/năm. Đã bố trí vùng
nguyên liệu mía đường 400 ha năng suất 7,5 tấn /ha; mì 30
ha, đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra. Bên cạnh đó, vận động
nhân dân chuyển đổi, cải tạo vườn tạp thành vườn chuyên
trồng cây ăn trái với 44,5 ha; vùng chuyên canh rau xanh
là 14,5/15 ha. Kịp thời phát hiện và ngăn chặn các loại
sâu bệnh, dịch hại; tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật về
cây, con giống mới, các cuộc hội thảo đầu bờ cho nông dân.
- Về chăn nuôi: Đàn gia súc gia cầm phát triển tăng 5 -
10% hàng năm góp phần làm cho cơ cấu kinh tế nông nghiệp
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành trồng trọt và
giảm dần tỷ trọng ngành chăn nuôi. Theo định hướng của
81
huyện Nhơn Trạch không khuyến khích chăn nuôi tập trung và
dần định hướng chuyển chăn nuôi sang khu vực khác.
Ngoài giá trị cung cấp thực phẩm phục vụ nhu cầu của
con người, chăn nuôi phát triển còn cung cấp nguồn phân
bón cho cây trồng, cải tạo đất. Vì vậy, trong thời gian
tới cần chú trọng phát triển ngành chăn nuôi hơn và có
chính sách ưu tiên phát triển theo mô hình trang trại.
- Lĩnh vực thủy sản: Nuôi trồng thuỷ sản đã tận dụng mặt
nước để phát triển hình thức chăn nuôi bán thâm canh trên
diện tích 14 ha, đạt 93% chỉ tiêu.
Mô hình Hợp tác xã đã thành lập một tổ hợp tác kinh
tế trồng và vận chuyển mía gồm 22 hộ với 40 ha. HTX NN-DV
Phú Đông hoạt động ổn định, vốn đầu tư là 382 triệu đồng
(vốn điều lệ 100 triệu đồng) với 10 hộ xã viên, trong thời
gian qua HTX hoạt động bình thường chưa mở rộng ngành
nghề.
* Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
- Hoạt động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp -
thương mại trong những năm qua cơ bản ổn định, hàng hóa
ngày càng phong phú đa dạng, giá cả tương đối ổn định,
nhưng vào cuối năm do tình hình thế giới diễn biến phức
tạp nên giá cả một số hàng hóa có tăng so với cùng kỳ năm
trước. Tiểu thủ công nghiệp ở địa phương đã có những bước
phát triển khá tốt như đồ mộc xuất khẩu, vật liệu xây
dựng.
* Thương mại dịch vụ
82
Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn trong thời
gian qua có chiều hướng tăng trưởng rõ rệt. Phát triển các
ngành nghề như kỹ nghệ sắt, gò hàn, cưa xẻ gỗ ..., giá trị
sản xuất có từ 50 - 300 triệu đồng/hộ.
Mạng lưới thương mại dịch vụ với nhiều loại hình và
nhiều thành phần kinh tế tham gia. Tổng cộng có 287 cơ sở
trong đó hàng chục cơ sở phát triển thành doanh nghiệp
tư nhân. Chợ Giồng Ông Đông có trên 100 sạp buôn bán đáp
ứng được nhu cầu phục vụ đời sống người dân.
(Theo Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của xã Phú Đông, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai).
c. Thu nhập bình quân đầu người:
Theo số liệu năm 2013 thu nhập bình quân đầu người xã
Phú Đông <24 triệu đồng/người/năm
(nguồn báo cáo năm 2013 xã Phú Đông)
2.2.1.2. Tình hình văn hoá - xã hội
- Giáo dục - đào tạo: Công tác giáo dục luôn được quan tâm,
đầu tư và tiếp tục nâng cao chất lượng. Đội ngũ giáo viên
từng bước được chuẩn hóa về chuyên môn, nâng cao chất
lượng dạy và học. Tỷ lệ huy động học sinh ở các cấp học
đầu năm học đều đạt từ 98% - 100%, duy trì được sĩ số học
sinh, giảm dần tỉ lệ học sinh yếu, trung bình và tăng dần
tỉ lệ sinh khá, giỏi hàng năm tăng từ 5% trở lên, nhiều
học sinh các cấp tham gia hội thi cấp huyện, tỉnh, trung
ương đạt thành tích cao. Trung tâm học tập cộng đồng, hội
83
khuyến học đã phát động phong trào tiếp sức sinh viên, học
sinh. Từ đó góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục. Trong
nhiệm kỳ qua, xã Phú Đông được công nhận là xã đạt chuẩn
quốc gia về xóa mù chữ, phổ cập ở 3 cấp (tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông).
- Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân: Trạm y tế
được đầu tư xây mới với trang thiết bị đầy đủ, đội ngũ y,
bác sĩ của trạm được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
đáp ứng được yêu cầu công tác khám chữa bệnh. Các chương
trình y tế quốc gia, tiêm chủng mở rộng, tiêm ngừa các
bệnh nguy hiểm cho nhân dân và phòng ngừa suy dinh dưỡng
cho trẻ em đạt 98% trở lên, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
từ 20,2 % giảm còn 11%. Làm tốt công tác tuyên truyền,
kiểm tra nhắc nhở các hộ kinh doanh đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, vận động tham gia bảo vệ môi trường, thu
gom rác thải sinh hoạt ≥95% nhà ở đều có công trình phụ.
Đã triển khai thực các chiến dịch truyền thông lồng ghép,
thành lập 4 câu lạc bộ không sinh con thứ 3, góp phần giảm
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã xuống <1,1% (đạt chỉ
tiêu NQ đề ra). Xã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về y
tế.
- Hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và truyền thanh: Tổ
chức các hoạt động thông tin tuyên truyền với nhiều hình
thức đa dạng, tuyên truyền các chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước và các nhiệm vụ chính trị của
địa phương. Trong nhiệm kỳ qua, xã Phú Đông được huyện đầu
84
tư xây dựng trung tâm văn hoá xã. các ấp đều có điểm sinh
hoạt văn hóa. Tổ chức các phong trào văn thể mỹ, nhiều
loại hình vui chơi, giải trí chào mừng các ngày lễ lớn và
phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần cho nhân dân,
quy tụ hàng ngàn lượt người dân tham gia thi đấu và rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại. Năm 2009 được Bộ
tặng bằng khen về phong trào văn hóa thông tin và thể
thao. Hàng năm có 96-98% hộ đạt GĐVH, giữ vững 4/5 ấp văn
hoá.
Trong toàn xã có 750 máy điện thoại cố định, bình
quân đạt 30 máy/100 hộ. Ngoài ra nhân dân còn sử dụng các
phương tiện thông tin khác như điện thoại di động, mạng
internet,cơ bản đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong
nhân dân.
(nguồn báo cáo năm 2013 xã Phú Đông)
2.2.2. Đánh giá khả năng thực hiện các tiêu chí nông thôn mới
2.2.2.1. Các tiêu chí theo quy định.
Bảng 2.5: Đánh giá các tiêu chí theo quy định
STT Tiêuchí Nội dung tiêu chí
Tiêuchí
chung
Chỉtiêu
Hiệntrạng
%
Đánhgiá
Tổnghợp
Mụctiêuphấnđấu
1 Quyhoạchvàthựchiệnquyhoạch
1.1. Quy hoạch sửdụng đất và hạ tầngthiết yếu cho pháttriển sản xuất nôngnghiệp hàng hóa,công nghiệp, tiểuthủ công nghiệp,
Đạt 1 Đạt Đạt Đạt Duytrì
85
STT Tiêuchí Nội dung tiêu chí
Tiêuchí
chung
Chỉtiêu
Hiệntrạng
%
Đánhgiá
Tổnghợp
Mụctiêuphấnđấu
dịch vụ1.2. Quy hoạch pháttriển hạ tầng kinhtế - xã hội – môitrường theo chuẩnmới
2 Đạt Đạt Duytrì
1.3. Quy hoạch pháttriển các khu dân cưmới và chỉnh trangcác khu dân cư hiệncó theo hướng vănminh bảo tổn đượcbản sắc văn hóa tốtđẹp.
3 Đạt Đạt Duytrì
2 Giaothông
2.1. Tỷ lệ % nhựahóa hoặc bê tông hóađường huyện quản lý
100% 4 67.9% ChưaĐạt
Chưađạt
2020
2.2. Tỷ lệ km đườngtrục xã, liên xãđược nhựa hóa hoặcbê tông hóa đạtchuẩn theo cấp kỹthuật của Bộ GTVT
100% 5 6.59% Chưađạt 2020
2.3. Tỷ lệ km đườngtrục thôn xóm đượccứng hóa đạt chuẩntheo cấp kỹ thuậtcủa Bộ GTVT
100% 6 Đạt ChưaĐạt 2020
2.4. Tỷ lệ km đườngngõ, xóm sạch vàkhông lầy lội vàomùa mưa
100% 7 Đạt Đạt Duytrì
2.5. Tỷ lệ km đườngtrục chính nội đồngđược cứng hóa, xe cơgiới đi lại thuậntiện
100% 8 Đạt Đạt Duytrì
3 Thủylợi
3.1. Hệ thống thủylợi cơ bản đáp ứngyêu cầu phát triểnsản xuất và phục vụdân sinh
Đạt 9 Đạt Đạt Đạt Duytrì
86
STT Tiêuchí Nội dung tiêu chí
Tiêuchí
chung
Chỉtiêu
Hiệntrạng
%
Đánhgiá
Tổnghợp
Mụctiêuphấnđấu
3.2. Tỷ lệ km kênhmương do xã quản lýđược kiên cố hóa
85% 10 Khôngxét Đạt Duy
trì
4 Điện
4.1. Hệ thống điệnđảm bảo yêu cầu kỹthuật của ngành điện
Đạt 11 Đạt Đạt
Đạt
Duytrì
4.2. Tỷ lệ hộ dân sửdụng điện thườngxuyên, an toàn từcác nguồn
99% 12 Đạt Đạt Duytrì
5 Trườnghọc
Tỷ lệ trường học cáccấp: Mầm non, Mẫugiáo, Tiểu học,THCS, có cơ sở vậtchất đạt chuẩn Quốcgia
100% 13 30% Chưađạt
Chưađạt 2015
6
Cơ sởvậtchấtvănhóa
6.1. Nhà văn hóa vàkhu thể thao xã đạtchuẩn của Bộ VH-TT-DL
Đạt 14 Đạt Đạt
Đạt
Duytrì
6.2. Tỷ lệ ấp có nhàvăn hóa và khu thểthao đạt quy chuẩncủa Bộ VH-TT-DL
100% 15 Đạt Đạt Duytrì
6.3. Có Trung tâmvăn hóa học tập cộngđồng và điểm khoahọc công nghệ.
Đạt 16 Đạt Đạt Duytrì
7Chợnôngthôn
Chợ đạt chuẩn của Bộxây dựng Đạt 17 Đạt Đạt Đạt Duy
trì
8 Bưuđiện
8.1. Có điểm phục vụBưu chính viễn thông Đạt 18 Đạt Đạt
Đạt
Duytrì
8.2. Có internet đếnấp Đạt 19 Đạt Đạt Duy
trì
9 Nhà ởdân cư
9.1. Nhà tạm, dộtnát
Không 20 Đạt Đạt
Đạtđạt
2014
9.2. Tỷ lệ hộ có nhàở đạt chuẩn Bộ xâydựng
90% 21 96% Đạt Duytrì
10 Thunhập
Thu nhập bình quânđầu người/ năm so
2012-
22 20,7tr
Chưađạt
Chưađạt
2015
87
STT Tiêuchí Nội dung tiêu chí
Tiêuchí
chung
Chỉtiêu
Hiệntrạng
%
Đánhgiá
Tổnghợp
Mụctiêuphấnđấu
với mức bình quânchung khu vực nôngthôn của tỉnh (2012-24tr, 2015-34tr,2020-58tr)
24tr2013-
28tr2015-
35tr2020-
58tr
11 Hộnghèo
Tỷ lệ hộ nghèo theochuẩn của tỉnh 3 23 1,88% Đạt Đạt Duy
trì
12
Tỷ lệlaođộngcó
việclàm
thườngxuyên
12.1. Tỷ lệ ngườilàm việc trên dân sốtrong độ tuổi laođộng
≥90% 24 90% Đạt
Đạt
Duytrì
12.2. Tỷ lệ lao độngqua đào tạo >40% 25 49% Đạt Duy
trì12.3. Thời gian sửdụng lao động khuvực nông thôn
≥94% 26 95% Đạt Duytrì
13
Hìnhthứctổ
chứcSX
13.1.Tỷ lệ tổ hợptác hoạt động cóhiệu quả
>70% 27 Chưađạt Chưa
đạt
2014
13.2. Tỷ lệ hợp tácxã hoạt động có hiệuquả
>80% 28 100% Đạt Duytrì
14 Giáodục
14.1. Phổ cập giáodục trung học cơ sở Đạt 29 Đạt Đạt
Đạt
Duytrì
14.2. Tỷ lệ trẻ 6tuổi vào lớp 1 Đạt 30 Đạt Đạt Duy
trì14.3. Tỷ lệ trẻ vàomẫu giáo (đến năm2015-90%, 2020-100%)
90% 31 90% Đạt Duytrì
14.4. Tỷ lệ trẻ vàonhà trẻ >25% 32 30% Đạt Duy
trì14.5. Tỷ lệ học sinhtốt nghiệp trung họccơ sở được tiếp tụchọc trung học (phổthông, bổ túc, họcnghề)
>90% 33 91% Đạt Duytrì
88
STT Tiêuchí Nội dung tiêu chí
Tiêuchí
chung
Chỉtiêu
Hiệntrạng
%
Đánhgiá
Tổnghợp
Mụctiêuphấnđấu
15 Y tế
15.1. Tỷ lệ ngườidân tham gia bảohiểm y tế
≥70% 34 70% Đạt
Đạt
Duytrì
15.2. Y tế xã đạtchuẩn quốc gia Đạt 35 Đạt Đạt Duy
trì15.3. Tỷ lệ trạm ytế có bác sỹ khámchữa bệnh
100% 36 100% Đạt Duytrì
15.4. Tỷ lệ tăng dânsố tự nhiên khu vựcnông thôn
<1,1% 37 0,93% Đạt Duy
trì
15.5. Tỷ lệ suy dinhdưỡng đối với trẻ emdưới 5 tuổi
<12,5% 38 6,69% Đạt Duy
trì
16 Vănhoá
16.1. Xã có từ 70 %số thôn, bản trở lênđạt tiêu chuẩn làngvăn hoá theo quyđịnh của Bộ VH-TT-DL
Đạt 39 80% Đạt
Đạt
Duytrì
16.2. Tỷ lệ hộ giađình đạt tiêu chuẩnvăn hoá
>98% 40 98,47% Đạt Duy
trì
17 Môitrường
17.1. Tỷ lệ hộ dânsử dụng nước sạch vànước hợp vệ sinhtheo chuẩn Quốc gia
>95% 41 99,09% Đạt
ĐạtDuytrì
17.2. Xã có hệ thốngtiêu thoát nước mưa,nước thải phù hợpvới quy hoạch
Đạt 42 Đạt Đạt 2014
17.3. Tỷ lệ hộ dâncó nhà tiêu hợp vệsinh đạt chuẩn, đảmbảo vệ sinh an toànđối với khu vực sinhhoạt của con người
>95% 43 96% Đạt Duytrì
17.4. Tỷ lệ hộ dâncó chuồng trại giasúc, gia cầm, chấtthải, nước thải đượcxử lý đạt tiêuchuẩn/ quy chuẩn
≥95% 44 96% Đạt Duytrì
89
STT Tiêuchí Nội dung tiêu chí
Tiêuchí
chung
Chỉtiêu
Hiệntrạng
%
Đánhgiá
Tổnghợp
Mụctiêuphấnđấu
theo quy định17.5. Cơ sở sản xuấtkinh doanh đạt tiêuchuẩn về môi trường
Đạt 45 Đạt Đạt Duytrì
17.6. Không có cáchoạt động suy giảmmôi trường và có cáchoạt động phát triểnmôi trường xanh,sạch, đẹp
Đạt 46 Đạt Đạt Duytrì
17.7. Nghĩa trang,nghĩa địa được xâydựng theo quy hoạch
Đạt 47 Đạt Đạt Duytrì
18
Hệthốngtổ
chứcchínhtrị XHvữngmạnh
18.1. Cán bộ xã đạtchuẩn Đạt 48 Đạt Đạt
Đạt
Duytrì
18.2. Có đủ các tổchức trong hệ thốngchính trị cơ sở theoquy định
Đạt 49 Đạt Đạt Duytrì
18.3. Đảng bộ, chínhquyền xã đạt tiêuchuẩn “trong sạchvững mạnh”
Đạt 50 Đạt Đạt 2014
18.4. Các tổ chứcđoàn thể chính trịcủa xã đều đạt danhhiệu tiên tiến (khá)trở lên
Đạt 51 Đạt Đạt Duytrì
18.5. Xây dựng độingũ nồng cốt (cácđoàn thể) trong cácphong trào thực hiệncác nhiệm vụ chínhtrị của Đảng
Đạt 52 Đạt Đạt Duytrì
18.6. Thực hiện tốtquy chế dân chủ Đạt 53 Đạt Đạt Duy
trì
19
Anninhtrậttự
An ninh trật tự xãhội được giữ vững Đạt 54 Đạt Đạt Đạt Duy
trì
(Nguồn báo cáo nông thôn mới quý 1/2014 của UBND xã Phú Đông)
90
2.2.2.2. Đánh giá khả năng thực hiện các tiêu chí theo quy định (do phạm vi
nghiên cứu của đề tài nên chỉ tập trung vào đánh giá khả
năng thực hiện 05 tiêu chí đầu): Phần lớn nguồn vốn đầu tư
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã đa phần phụ thuộc
vào nguồn vốn ngân sách cấp trên và vốn xã hội hoá vận
động từ nhân dân, doanh nghiệp nên tình hình thực hiện các
tiêu chí về nông thôn mới có thể đánh giá thực tế như sau:
2.2.2.2.1. Tiêu chí 1: Quy hoạch và đồ án xây dựng xã nông
thôn mới
+ Cơ bản các đồ án quy hoạch trên địa bàn xã đã được
phê duyệt như:
- Tỉnh ban hành Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày
13/9/2010 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng mạng lưới
điểm dân cư nông thôn xã Phú Đông, huyện Nhơn Trach, tỉnh
Đồng Nai.
- Huyện đã ban hành Quyết định số 5021/QĐ-UBND ngày
20/12/2012 về việc phê duyệt “Đề án xây dựng nông thôn mới
xã Phú Đông, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2011-2020 và Quyết định số 2682/QĐ-UBND ngày 29/8/2013 về
việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú
Đông. Kinh phí thực hiện do ngân sách huyện cấp.
- Quy hoạch chi tiết phân khu chức năng 1/2000 khu
dân cư xã Phú Đông đã được phê duyệt theo Quyết định số
3621/QĐ-UBND ngày 11/10/2001 của tỉnh Đồng Nai
+ Đánh giá: Hiện xã Phú Đông còn phải tiến hành điều
chỉnh quy hoạch chi tiết 1/2000 khu dân cư Phú Đông và
91
thực hiện quy hoạch chi tiết 03 điểm dân cư nông thôn theo
quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn đã được phê
duyệt.
Tuy nhiên, về cơ bản tiêu chí này đã thực hiện đạt,
nguồn vốn để thực hiện do ngân sách nhà nước phân bổ.
2.2.2.2.2. Tiêu chí 2: Giao thông
- Đường huyện quản lý: có chiều dài khoảng 14.35km đã
nhựa hoá đạt 67.94% còn lại 4.6km đường chưa được nhựa
hoá.
- Đường trục xã, liên xã: Tổng số 9.1 km nhựa hoá
hoặc BT hoá đạt 6.59%.
- Đường ngõ, xóm: Tổng số 14.95 km, trong đó:
+ 6,845 km ( 48.56%) đã được bê tông hoá.
+ 7,25 km (51.44%) là đường chưa cứng hoá đạt tiêu
chí bộ giao thông vận tải.
92
Bảng 2.6: Thống kê hiện trạng giao thông đến năm 2014
TT Nội dung theotiêu chí
Hiện TrạngChiềudài(m)
Điểmđầu
Điểmcuối
Bmặt
(m)
Bhè
(m)
MặtĐường
A Đường huyện quản lý
14.350
1 Đ. Lý Thái Tổ 2.000
QuáchThị
Trang
Sânbóng
11,0 2 Nhựa
2 Đ. Hùng Vương 3.000
ĐườngPhướcKhánh
CâyxăngPhúĐông
5,0 2 Nhựa
3 Đ. Trần Nam Trung 600
LýTháiTổ
HùngVương 5,0 2 Nhựa
4 Đ. Huỳnh Văn Luỹ 550
LýTháiTổ
HùngVương 5,0 2 Nhựa
5 Đường Bến Ngự - Giồng Ông Đông
1.700
chùaPhápVân
CầuLángCát
5,0 Nhựa
6 Đường Phú Tân –Phú Đông
4.600
HùngVương
Đườngđê ÔngKèo
10 2.5
Đườngđất
7 Đường Võ Thị Sáu
1.900
HùngVương
Bến Ngự- Giồng
ÔngĐông
15 7.5
LángNhựa5m
B Đường trục xã, Liên Xã
9.100
1 Đường Phú Đông - Vĩnh Thanh 600
QuáchThị
Trang
HùngVương 5,0 0.
75
Đườngđất
2 Đường Vườn Chuối 500
LýTháiTổ
HùngVương 5,0 0.
75Nhựahoá
93
TT Nội dung theotiêu chí
Hiện TrạngChiềudài(m)
Điểmđầu
Điểmcuối
Bmặt
(m)
Bhè
(m)
MặtĐường
3Đường trong khudân cư Phú Đông173.6ha
8.000 7 2.
5
Đườngđất
C Đường trục thônxóm
14.095
I Ấp Thị Cầu 3.610
1 Đường Ông Chín Nhứt 400 Hùng
VươngChínNhứt 4,0
Đườngđất
2 Đường Út Lương 150 HùngVương
ÚtLương 3,0
Đườngđất
3 Đường Năm Phục 220 HùngVương
NămPhục 4,0 BTXM
4 Đường Hai Nhỏ 300 HùngVương Hai Nhỏ 3,0 BTXM
5 Đường Anh Ba 250 HùngVương Anh Ba 2,0 BTXM
6 Đường Danh Hà 200 HùngVương Danh Hà 3,0
Đườngđất
7 Đường Chín Tặc 250 HùngVương
ChínTặc 3,0 BTXM
8 Đường Ông Chín Chôm 400 Hùng
Vương
ÔngChínChôm
4,0 BTXM
9 Đường Nhà Thờ Thị Cầu 300 Hùng
Vương Ông Lê 4,0Đườngđất
10 Đường Thanh Vân 250 HùngVương
ThanhVân 4,0
Đườngđất
11 Đường ra nghĩa địa
350 Võ ThịSáu
KhuNghĩa
4,0 Đường
94
TT Nội dung theotiêu chí
Hiện TrạngChiềudài(m)
Điểmđầu
Điểmcuối
Bmặt
(m)
Bhè
(m)
MặtĐường
Địa đất
12 Đường nhà thờ -UBND xã 540
LýTháiTổ
Nhà Thờ 4,0 BTXM
II Ấp Giồng Ông Đông
4.030
13 Đường khu 55 400 BaHùng Khu 55 3,5 BTXM
14 Đường Chùa Ông 150 Tư Kịp ChùaÔng 4,0 BTXM
15 Đường Khu 52 400 Út Âu Út minh 4,0 BTXM
16 Đường Cầu Tàu 230 AnhChạy
AnhNhân 3,0 BTXM
17 Đường Sáu Hai 600 SáuHai Út Tùng 3,0
Đườngđất
18 Đường Tám Đực 250 TámĐục Anh Đảo 2,0
Đườngđất
19 Đường Hai Anh 400 Võ ThịSáu
Võ ThịSáu 3,0 BTXM
20 Đường Anh Hai nối dài. 800 Hai
Anh Rạch 3,0 BTXM
21 Đường Út Thật 200 Nhà ÚtNhật Ngã Ba 2,0
Đườngđất
22 Đường Láng Cát 300 Võ ThịSáu Ruộng 4,0
Đườngđất
23 Đường Hai Quây 300 Võ ThịSáu
HaiQuây 3,0
Đườngđất
III Ấp Bến Ngự. 2.180
24 Đường Hai Anh 600 Hai Tám 4,0 BTXM
95
TT Nội dung theotiêu chí
Hiện TrạngChiềudài(m)
Điểmđầu
Điểmcuối
Bmặt
(m)
Bhè
(m)
MặtĐường
Anh Lùng
25 Đường Anh Toàn 180 AnhToàn Anh Đâu 2,0
Đườngđất
26 Đường Ba Trong 250 BaTrong Cô Hoa 3,0 BTXM
27 Đường Cô The 200 Cô The Bà Út 3,0 BTXM
28 Đường Tám Ca 250 Tám Ca AnhCành 2,0
Đườngđất
29 Đường Tám Thuật 250 Út Nu TámThuật 3,0 BTXM
30 Đường Ông Út Bé 250 Võ ThịSáu Út Bé 2,5
Đườngđất
31 Đường Hoàng Gia 200 Võ ThịSáu Tư Gia 2,5
Đườngđất
IV Ấp Bến Đình 4.275
32 Đường 317 200 Hùng
VươngSáuThủy 3,0 BTXM
33 Đường Hai Tỷ 400 Hùng
Vương Hai Tỷ 4,0 2 BTXM
34 Đường Ông Kiệt 220 Hùng
Vương Ba Ngợi 2,0ĐườngĐất
35
Đường Nhà Anh Sơn 200 Hùng
VươngNhà Anh
Sơn 4,0ĐườngĐất
36 Đường Ba Tỷ 305 Hùng
Vương Ba Tỷ 4,0 BTXM
37 Đường Gà Vàng 800 Hùng
Vương Gà vàng 4,0 2ĐườngĐất
96
TT Nội dung theotiêu chí
Hiện TrạngChiềudài(m)
Điểmđầu
Điểmcuối
Bmặt
(m)
Bhè
(m)
MặtĐường
38 Đường Chín Ngọt 200 Hùng
VươngSáuThủy 3,0
ĐườngĐất
39 Đường Anh Mão 250
LýTháiTổ
Anh Nảo 4,0ĐườngĐất
40 Đường Tám Đủ 300
LýTháiTổ
Chị Lan 4,0ĐườngĐất
41 Đường Diệu Âm 300
TrầnNam
Trung
ChùaDiệu Âm 4,0 BTXM
42
Đường Anh Sơn (gần TTVH xã) 300 Hùng
Vương Anh Sơn 4,0ĐườngĐất
43
Đường Nhà Máy nước Phước Khánh
100 HùngVương Ngã ba 5,0
ĐườngĐất
44 Đường Anh Giác 500 Gà
VàngHùngVương 4,0
ĐườngĐất
45 Đường Ba Bòn 200 Ba Bòn Đến
ruộng 4,0ĐườngĐất
(Nguồn đề án xây dựng nông thôn mới xã Phú Đông)
+ Đánh giá: hiện tiêu chí này chưa đạt, địa phương
đang rất khó khăn trong việc huy động nguồn vốn để thực
hiện tiêu chí này.
2.2.2.2.3. Tiêu chí 3: Thuỷ lợi:
+ Hệ thống thủy lợi của xã đa phần nằm trong đê thủy
lợi Ông Kèo, hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt cơ
97
bản đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất và phục vụ
dân sinh.
+ Đánh giá: Tiêu chí này đã thực hiện đạt theo, tuy
nhiên trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới cần
tiếp tục nghiên cứu để tìm các nguồn vốn phục vụ cho việc
nạo vét hệ thống thuỷ lợi và đầu tư thêm hệ thống kênh
thuỷ lợi nhân tạo để phục vụ việc tưới tiêu của nông dân
2.2.2.2.4. Tiêu chí 4: Điện nông thôn
- Hệ thống trạm biến áp có 09 trạm đang hoạt động
tốt.
- Đường dây trung, hạ thế có 05 tuyến, tổng số có
11.435 km đảm bảo yêu cầu.
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện là 2642/2763 hộ đạt
99,29%.
2.2.2.2.5. Tiêu chí 5: Trường học
Hiện trạng hệ thống đường trong xã gồm trường mầm non
(01 trường) trường tiểu học (01 trường) và trường trung
học cơ sở (01 trường).
- Trường mầm non ấp Giồng Ông Đông có số học sinh
hiện nay là 319 trẻ. hiện trạng có diện tích đất xây dựng
là 822,9m2 tại ấp Giồng Ông Đông. Diện tích đất trung bình
cho một trẻ 2,58m2/trẻ (theo quy định ≥ 8m2/trẻ). Diện
tích xây dựng 259,2m2 (gồm 4 phòng học, diện tích mỗi
phòng 60m2 và một phòng vệ sinh), diện tích sử dụng
0,81m2/trẻ (quy định tối thiểu là 1m2/trẻ). Công trình này
hiện chưa có phòng chức năng diện tích sân chơi là 563,7m2
98
cơ bản đáp ứng được sân chơi cho các cháu. Theo nhu cầu
đến năm 2020 phải có trường phục vụ cho 800 trẻ vì vậy cần
phải đầu tư mới một trường mẫu giáo để đảm bảo có đủ phòng
học cho các cháu.
- Trường Tiểu học Phú Đông hiện trạng có diện tích
đất xây dựng là 9.566,8m2 chỉ tiêu đất cho một học sinh là
13,11m2/học sinh. Diện tích xây dựng 1246.14m2, diện tích
phòng học bình quân cho học sinh là 0,854m2/ học sinh
(chưa đạt). Trường có 8 phòng học, diện tích mỗi phòng là
63m2, có 5 phòng chức năng, có sân chơi, bãi tập trên diện
tích 8.320m2
- Trường Trung học cơ sở hiện trạng có 503 học sinh,
diện tích đất xây dựng 11.242m2 tại ấp Thị Cầu. diện tích
đất cho 01 học sinh là 22,35m2/hs. Diện tích xây dựng
1.712,2m2, nhà có 4 tầng, 21 phòng học, mỗi phòng 40m2,
diện tích phòng học cho 01 học sinh là 1,66m2. Hiện đang
dư 05 phòng học. Trường có 17 phòng chức năng. Hiện tại
trường đã đạt chuẩn quốc gia.
2.3. Thực trạng tình hình huy động vốn đầu tư cho xây dựng
hạ tầng nông thôn mới giai đoạn 2012 - 2014.
2.3.1. Thực trạng công tác huy động vốn thực hiện quy hoạch.
Trong công tác huy động vốn thực hiện quy hoạch trên
địa bàn xã Phú Đông hầu hết phụ thuộc vào ngân sách nhà
nước. Đối với các quy hoạch chung của xã, quy hoạch điểm
dân cư nông thôn và các quy hoạch phân khu chức năng đều
sử dụng nguồn vốn ngân sách để thực hiện. Trong năm 2013
99
để thực hiện hoàn chỉnh Quy hoạch nông thôn mới, nguồn vốn
ngân sách chi trả cho đơn vị tư vấn khoảng 150 triệu đồng.
Đối với quy hoạch các khu dân cư do các chủ đầu tư tự thực
hiện trên cơ sở các quy hoạch định hướng được duyệt.
(nguồn báo cáo năm 2013 của UBND xã Phú Đông)
2.3.2. Thực trạng về việc huy động vốn để đầu tư cho hạ tầng.
2.3.2.1. Thực trạng huy động vốn đầu tư đường giao thông
Bảng 2.7: Tổng hợp hiện trạng huy động vốn đầu tư đường giaothông
ĐVT: triệu đồng
TTNội dung thựchiện theo tiêu
chí
Địađiểm
Dài
Rộng
Kếtcấu
Tổngmứcđầutư
Vốn đầu tư
NSTíndụng
Doanhnghiệp
Nhândân
A Đường huyệnquản lýThực hiện năm2012Đường Bến Ngự -Giồng Ông Đông
BN -GÔD 1.810
5 BTNN 4.128
3.118
450 560
B Đường trục xã,liên xãThực hiện năm2013Đường VườnChuối
Thị Cầu 440
5 BTNN 1.715
1.400
115 200
C Đường Trục ThônXóm
I Thực hiện năm2012
1.082
731 230 121
1 Đường Hai Nhỏ Thị Cầu 300
3 BTXM 246 172 44 30
2 Đường Anh Ba Thị Cầu 250
3 BTXM 205 144 36 25
3 Đường 317 BếnĐình
200
2 BTXM 116 50 50 16
4 Đường Hai Anh Bến Ngự 60 3 BTXM 515 365 100 50
100
0II Thực hiện năm
2013311 311
1 Đường Chín Tặc Thị Cầu 161
3 BTXM 45 45
2 Đường Tám Thuật Bến Ngự 113
3 BTXM 34 34
3 Đường Cầu Tàu GiồngÔngĐông
171
3 BTXM 52 52
4 Đường Diệu Âm BếnĐình
300
3 BTXM 180 180
Tổng Cộng 7.236
5.249 795
1.192
(Nguồn báo cáo năm 2012, 2013 xã Phú Đông)
+ Đánh giá: trong giai đoạn 2012 -2013 nguồn vốn đầu
tư cho cơ sở hạ tầng của xã Phú Đông là 9,468 tỷ đồng,
trong đó vốn ngân sách hỗ trợ 7,295 tỷ đồng chiếm 77,1%
còn lại là vốn đóng góp từ doanh nghiệp và cộng đồng dân
cư. Tuy nhiên từ năm 2013 tỉnh, huyện có chủ trương thắc
chặt nguồn vốn đầu tư, chỉ ưu tiên đầu tư cho các công
trình trọng điểm và các công trình thuộc các xã điểm nên
UBND xã Phú Đông không đăng ký thực hiện các công trình có
sử dụng vốn ngân sách tỉnh và huyện mà chủ yếu tập trung
vào vận động nhân dân thực hiện các công trình với kết cấu
đơn giản 10cm đá 0x4 và 5cm BTXM để đảm bảo cứng hoá và
sạch sẽ cho các tuyến đường nên kinh phí đầu tư giảm đi
rất nhiều. Việc thực hiện các công trình chỉ sử dụng vốn
đóng góp của nhân dân chỉ tập trung vào các tuyến đường có
đông dân cư, còn đối với các tuyến đường dân cư thưa thớt
thì không thể thực hiện được.
2.3.2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư cho thuỷ lợi
101
Trong giai đoạn 2012 – 2014, địa phương chưa đầu tư
cho hệ thống thuỷ lợi do các tuyến sông rạch trên địa bàn
đảm bảo tốt việc tưới tiêu và phục vụ tốt việc đi lại, vận
chuyển nông sản.
2.3.2.3. Thực trạng huy động vốn đầu tư Điện
Từ năm 2012 đến năm 2013, địa phương đầu tư thêm
6.398m điện chiếu sáng và 1.185m đường dây điện hạ thế
phục vụ cho các tuyến đường với tổ giá trị đầu tư là
2.232,1 triệu đồng, trong đó ngân sách nhà nước là
2.046,55 triệu đồng, nhân dân đóng góp là 185,55 triệu
đồng. Đường dây điện hạ thế được đầu tư theo phương thức
nhà nước và nhân dân cùng làm, trong đó nhà nước 50% và
nhân dân 50%.
Bảng 2.8: Tổng hợp hiện trạng huy động vốn đầu tư điệnĐVT: triệu đồng
TTNội dung thựchiện theo tiêu
chí
Địađiểm Dài
Tổngmứcđầutư
Vốn đầu tư
NSTíndụng
Doanh
nghiệp
Nhân
dân
A Điện chiếu sángThực hiện năm2013
1 Đường Bến Ngự -Giồng Ông Đông
BN -GÔD 1.810
405 405
2 Đường HùngVương
BếnĐình –Thị Cầu
4.588
1.456 1.456
B Điện Hạ thếThực hiện năm2012
1 Đường Vườn Thị Cầu 440 132 66 66
102
Chuối2 Đường Chín Tặc Thị Cầu 161 51,5 25,75 25,753 Đường Tám Thuật Bến Ngự 113 39,5 19,75 19,754 Đường Cầu Tàu Giồng
ÔngĐông
171 58,1
29,05 29,055 Đường Diệu Âm Bến
Đình300 90
45 45Tổng cộng 2.232
,12.046,
55185,5
5(Nguồn báo cáo năm 2012, 2013 của UBND xã Phú Đông)
2.3.2.4. Thực trạng huy động vốn đầu tư cho trường học
Trong giai đoạn 2012 – 2013, địa phương chưa có đầu
tư cho các trường học, hầu hết các công trình này đã được
xây dựng từ trước, hàng năm các trường chỉ duy tu, sửa
chữa nhỏ bằng nguồn vốn vận động từ hội cha mẹ học sinh
2.3.3. Đánh giá khả năng huy động vốn để thực hiện các tiêu chí:
2.3.3.1. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
Với nguồn vốn từ NSNN khá hạn hẹp, phân bổ hàng năm
cho địa phương từ 2.5 – 4.2 tỷ đồng. Tuy nhiên thời gian
qua, xã Phú Đông rất quan tâm đầu tư cho nông thôn mới,
đặc biệt là đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
nông thôn hỗ trợ phát triển các mô hình kinh tế…Trong giai
đoạn 2012-2014, vốn NSNN đầu tư trên địa bàn toàn xã đạt
7,236 tỷ đồng, trong đó vốn NSNN đầu tư cho nông thôn đạt
7,295 tỷ đồng chiếm 77,1% vốn ngân sách trên địa bàn toàn
xã. Đây là nguồn vốn rất quan trọng trong việc đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng xã hội và nguồn ngân sách tỉnh, huyện
đầu tư cho nông thôn chủ yếu là vào các lĩnh vực công
103
trình giao thông.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Phú Đông được hình
thành từ nguồn thu ngân sách trên địa bàn (chủ yếu từ thu
thuế, phí và tiền cấp quyền sử dụng đất) và nguồn hỗ trợ
đầu tư từ ngân sách tỉnh và huyện.
a) Về thu ngân sách trên địa bàn: Số thu ngân sách trên địa
bàn không ngừng tăng lên qua các năm. Tổng thu NSNN trên
địa bàn năm 2012 là 3,655 tỷ đồng; năm 2013 là 4 tỷ đồng,
năm 2014 cấp trên giao cho địa phương là 4.2 tỷ đồng.
Trong các nguồn thu trên địa bàn, nguồn thu chiếm tỷ trọng
lớn nhất là thu từ cấp quyền sử dụng đất và nguồn ngân
sách từ cấp trên cấp về.
b) Đối với nguồn thu hỗ trợ từ tỉnh, huyện: Nguồn vốn hỗ trợ đầu
tư từ tỉnh, huyện gồm nguồn hỗ trợ cân đối theo Luật Ngân
sách, vốn Chương trình MTQG, Trái phiếu chính phủ và các
nguồn hỗ trợ khác.
Nguồn vốn tỉnh, huyện hỗ trợ đầu tư tập trung giai
đoạn 2012-2013, được thực hiện theo Nghị Quyết 77/2006/NQ-
HĐND ngày 28/9/2006 về việc quy định huy động đóng góp tự
nguyện hàng năm của nhân dân và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của phường, xã, thị
trấn. Từ năm 2012 nguồn vốn ngân sách huyện hỗ trợ được
thực hiện theo Nghị quyết số 25/2012/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân huyện Nhơn Trạch về mức hỗ trợ từ ngân sách huyện
cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới giai đoạn
2012-2015.
104
2.3.3.2. Vốn đầu tư tín dụng:
Giai đoạn 2012-2013 tổng vốn tín dụng đầu tư trên địa
bàn toàn xã đạt 2,407 tỷ đồng, trong đó vốn từ các ngân
hàng nhà nước khoảng 2 tỷ đồng, vốn tín dụng từ quỹ CEP hỗ
trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm khoảng 407 triệu
đồng.
2.3.3.3. Vốn đầu tư doanh nghiệp, HTX và dân cư:
Đây là khu vực tăng vốn mạnh nhất và tỷ trọng vốn
chiếm ngày càng cao trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Giai đoạn 2012-2013, tổng lượng vốn huy động của khu vực
này trên địa bàn toàn xã là 1,897 tỷ đồng, hầu hết là
đầu tư vào phát triển hạ tầng nông thôn.
Với chủ trương khuyến khích các thành phần kinh tế
phát triển, trong thời gian qua, các doanh nghiệp HTX và
nhân dân đã tích cực đầu tư vào địa bàn Phú Đông. Các dự
án chủ yếu tập trung vào lĩnh vực đòi hỏi vốn và công nghệ
không cao, sử dụng nhiều lao động, như: may mặc, sản xuất
vật liệu xây dựng, gia công cơ khí, chế biến hàng nông sản
xuất khẩu...
Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân gồm từ
nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp và vốn vay từ các
ngân hàng thương mại. Trên địa bàn xã Phú Đông hiện có 02
tổ chức tín dụng hoạt động. Đây cũng là một trong những
điều kiện thuận lợi trong kênh huy động vốn đầu tư phát
triển của các doanh nghiệp.
2.4. Những tồn tại, vướng mắc trong việc huy động vốn
105
- Tuy tổng vốn đầu tư tăng qua các năm nhưng vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của xã đối với việc
thực hiện hoàn chỉnh các tiêu chí nông thôn mới theo đề
án. Điều này dẫn đến có một số dự án thực hiện kéo dài,
chậm phát huy tác dụng hoặc đã hoàn chỉnh nhưng chưa thể
đi vào thực hiện do thiếu vốn, ảnh hưởng đến lợi ích của
cả nhà đầu tư và của toàn xã.
- Vốn đầu tư trên địa bàn xã vẫn còn phụ thuộc nhiều
vào nguồn vốn từ tỉnh, huyện do đó đã giảm khả năng tự chủ
và năng động trong các hoạt động đầu tư của xã. Về cơ cấu
theo nguồn vốn đầu tư, hoạt động đầu tư của các doanh
nghiệp có vẻ chững lại trong một vài năm trở lại đây. Các
nhà đầu tư có vẻ dè dặt và thận trọng hơn trong việc ra
quyết định đầu tư. Nguồn vốn vay cho đầu tư phát triển còn
gặp nhiều khó khăn.
- Tuy cơ sở hạ tầng đã được đầu tư nâng cấp song vẫn
còn tình trạng một số cơ sở hạ tầng bị xuống cấp chưa có
vốn để tu sửa. Hiệu quả đầu tư vào các ngành vẫn chưa đạt
được mức đề ra, cơ cấu nông nghiệp chậm chuyển đổi, công
nghiệp tuy có những bước phát triển nhưng chưa bền vững.
- Tiến độ thực hiện một số dự án còn chậm, ảnh hưởng
đến cơ hội đầu tư và hiệu quả hoạt động của dự án. Hai
khâu còn gặp nhiều trở ngại nhất là chuẩn bị đầu tư và
giải phóng mặt bằng.
2.5. Nguyên nhân của những khó khăn hạn chế
- Do nguồn thu trên địa bàn còn thấp, nguồn đầu tư
106
phụ thuộc lớn vào nguồn cân đối từ ngân sách cấp trên. Để
có thể chủ động nguồn vốn cho đầu tư phát triển tỉnh,
huyện cần có giải pháp đặc thù trong việc đầu tư cho nông
thôn mới và phải có kế hoạch, lộ trình đầu tư cụ thể.
- Các doanh nghiệp khó khăn về vốn, trong khí thủ tục
vay vốn rất ngặt nghèo. Để vay được vốn thì người vay vốn
phải có thế chấp, trong khi đó người vay vốn chủ yếu lại là
người nông dân nên điều kiện đó họ không đáp ứng được.
- Mặc dù đã có những ưu tiên nhất định cho mạng lưới
kết cấu hạ tầng song nhu cầu đầu tư lớn, nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách lại hạn chế vì vậy, việc bố trí công trình
còn dàn trải, chưa tập trung vì vậy ảnh hưởng đến việc
phát huy hiệu quả vốn đầu tư. Bên cạnh đó trong vấn đề
quản lý và sử dụng vốn đầu tư còn xảy ra tình trạng thất
thoát và chiếm dụng vốn dẫn đến tiến độ đầu tư không đúng
theo kế hoạch và chỉ tiêu đề ra.
- Chưa thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư của các doanh
nghiệp và nhân dân, chưa phát huy được tiềm năng để phát
triển, khai thác thế mạnh kinh tế đặc thù của địa phương.
- Thủ tục chuẩn bị đầu tư một số công trình vẫn còn
chậm; Một số công trình đầu tư vốn lớn nhưng hiệu quả mang
lại còn thấp và chưa phát huy tác dụng; Tốc độ đầu tư cho
công trình sản xuất chưa cao, khả năng tiếp thu vốn đầu tư
có xu hướng chững lại trong những năm gần đây do tình hình
kinh tế còn gặp nhiều khó khăn .
- Trong đầu tư, quy hoạch phải đi trước một bước, tuy
107
nhiên việc triển khai lập quy hoạch tổng thể kinh tế xã
hội cũng như các quy hoạch chuyên ngành chất lượng còn hạn
chế. Việc thực hiện thủ tục trong xây dựng và lập dự án
cũng như kế hoạch đầu tư còn chậm, ảnh hưởng đến quá trình
lập kế hoạch và triển khai thực hiện.
- Lĩnh vực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng là lĩnh
vực đòi hỏi nguồn vốn đầu tư rất lớn, thời gian thực hiện
dài trong khi đó ngân sách lại eo hẹp, đến nay việc đầu tư
mới chỉ tập trung từ nguồn vốn ngân sách, các nguồn vốn
khác như vay tín dụng ưu đãi, vay ngân hàng, huy động từ
nguồn vốn trong dân mặc dù đã phát triển song còn hạn chế.
Chương trình tạo vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp,
nông thôn chưa quan tâm đúng mức. Nguồn vốn đầu tư nước
ngoài ít được thu hút vào lĩnh vực xây dựng hạ tầng nông
thôn. Thị trường thứ cấp chưa được phát triển phục vụ cho
việc huy động vốn.
- Các cơ quan chức năng chưa thật sự quyết liệt trong
chỉ đạo để đưa việc quản lý xây dựng vào nề nếp. Việc dự
kiến chi phí thường thấp hơn chi phí thực tế và dự kiến
hoàn thành thường lạc quan quá mức cũng là một nguyên nhân
dẫn đến làm chậm tiến độ dự án đầu tư.
- Hệ thống CSHT phục vụ phát triển vùng nông thôn đã
được nâng cấp một bước song còn nhiều bất cập như: Công
nghệ hiện đại sản xuất giống cây trồng vật nuôi còn hạn
chế, công nghiệp chế biến còn ít, chủ yếu ở mức bảo quản
thô và sơ chế. Các công trình thuỷ lợi đầu mối đầu tư
108
không đồng bộ đã bị xuống cấp, giảm năng lực tưới tiêu, hệ
thống chậm được đâu tư nâng cấp gây tổn hao lớn, hệ thống
đường GTNT, nước sạch nông thôn còn chưa hoàn chỉnh... Bên
cạnh đó vấn đề quản lý CSHT cũng như việc phân cấp đầu tư
còn bất cập... ảnh hưởng đến quá trình phát triển nông
nghiệp và kinh tế của xã.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ PHÚ ĐÔNG – HUYỆN NHƠN TRẠCH – TỈNH ĐỒNG NAI
GIAI ĐOẠN 2015 – 2020.
3.1. Nhiệm vụ, kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2015 – 2020
3.1.1. Mục tiêu
3.1.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng xã Phú Đông thành xã nông thôn mới có kết
109
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; có cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý gắn phát triển
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị với phát triển
nhanh công nghiệp và dịch vụ; xã hội dân chủ văn minh và
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường được bảo vệ và an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2015 - 2020:
- Hoàn thành các chỉ tiêu còn lại để đạt 19 tiêu chí
vào năm 2020 ( tiêu chí số 2, 5, và số 10)
- Tiếp tục duy trì theo chuẩn các chỉ tiêu đã đạt
được trong giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020.
3.1.2. Nội dung nhiệm vụ
3.1.2.1. Hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các quy hoạch còn
lại.
- Hoàn chỉnh quy hoạch hạ tầng thiết yếu cho phát
triển vùng trồng cây hàng năm và cây lâu năm với diện tích
quy hoạch khoảng 800ha (không kể vùng đã quy hoạch trồng
mía khoảng 320ha. Quy hoạch chi với bản đồ tỷ lệ 1/2.000.
- Hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết các điểm dân cư
nông thôn.
- Điều chỉnh quy hoạch khu dân cư Phú Đông
1/2.000.
Kinh phí đầu tư ước thực hiện khoảng 835.9 triệu đồng
3.1.2.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
3.1.2.2.1. Giao thông
110
- Tập trung duy tu bảo dưỡng các tuyến đường đã đạt
chuẩn tránh xuống cấp làm giảm chỉ tiêu về giao thông.
- Cải tạo nâng cấp các tuyến đường xã, đường trục xã
với quy mô đường cấp A, cấp AH, đường trục thôn xóm với
quy mô đường cấp B và cấp C (phân cấp theo quyết định
315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 về việc ban hành hướng dẫn
lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục
vụ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020, cụ thể như sau:
+ Đường trục xã, liên xã nhựa hoá 8.6km với quy mô B
mặt từ 5-7m, lề 2*2.5m, kết cấu mặt đường BTNN.
+ Các đường trục thôn xóm: Bê tông hoá 7.25km vớ quy
mô mặt đường từ 2-5m, lề đường 2*0.5m, kết cấu BTXM.
Vốn đầu tư ước tính 262.313 triệu đồng
Bảng 3.1: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông
Stt Tên đường
Chiềudài(m)
Bề rộng
Kếtcấu
Vốnđầutư
(triệu
đồng)
Nămthựchiện
Ghichú
Mặtđường(m)
Lềđường(m)
A Đường huyện quản lý 2.800 140.358
1 Đường Phú Tân – Phú Đông 4,600 10 2.5 BTNN 140.3
58 2016
B Đường trục xã, liên xã
117.000
2 Đường Phú Đông - Vĩnh Thanh 600 5 2.5 BTNN 1.800 2016
3 Đường trong khu dân cư Phú Đông 173.6ha 8,000 7 2.5 BTNN 115.2
002016 -2020
C Đường trục thôn xóm 7,250 4.955I âp Thị Cầu 1,650 1.250
111
Stt Tên đường
Chiềudài(m)
Bề rộngKếtcấu
Vốnđầutư
(triệu
đồng)
Nămthựchiện
Ghichú
Mặtđường(m)
Lềđường(m)
4 Đường Ông Chín Nhứt 400 4 0.5 BTXM 320 20155 Đường Út Lương 150 3 0.5 BTXM 90 20166 Đường Danh Hà 200 3 0.5 BTXM 120 2017
7 Đường Nhà Thờ Thị Cầu 300 4 0.5 BTXM 240 2018
8 Đường Thanh Vân 250 4 0.5 BTXM 200 20189 Đường ra nghĩa địa 350 4 0.5 BTXM 280 2019II Ấp Giồng Ông Đông 1,650 96010 Đường Sáu Hai 600 3 0.5 BTXM 360 201611 Đường Tám Đực 250 2 0.5 BTXM 100 201712 Đường Út Thật 200 2 0.5 BTXM 80 201813 Đường Láng Cát 300 4 0.5 BTXM 240 201514 Đường Hai Quây 300 3 0.5 BTXM 180 2015III Ấp Bến Ngự. 880 397
15 Đường Anh Toàn 180 2 0.5 BTXM 72 201616 Đường Tám Ca 250 2 0.5 BTXM 100 201817 Đường Ông Út Bé 250 2.5 0.5 BTXM 125 2015
18 Đường Hoàng Gia 200 2.5 0.5 BTXM 100 2015
IV Ấp Bến Đình 3,070 2.34819 Đường Ông Kiệt 220 2 0.5 BTXM 88 201620 Đường Nhà Anh Sơn 200 4 0.5 BTXM 160 201721 Đường Gà Vàng 800 4 0.5 BTXM 640 201922 Đường Chín Ngọt 200 3 0.5 BTXM 120 201623 Đường Anh Mão 250 4 0.5 BTXM 200 201824 Đường Tám Đủ 300 4 0.5 BTXM 240 2018
25 Đường Anh Sơn ( gần TTVH xã) 300 4 0.5 BTXM 240 2020
26 Đường Nhà Máy nước Phước Khánh 100 5 0.5 BTXM 100 2019
27 Đường Anh Giác 500 4 0.5 BTXM 400 201528 Đường Ba Bòn 200 4 0.5 BTXM 160 2020
112
(nguồn Đề án xây dựng nông thôn mới xã Phú Đông)
3.1.2.2.2. Thuỷ lợi:
Trong kế hoạch xây dựng các công trình thuỷ lợi của
UBND xã Phú Đông, không đầu tư mới hệ thống kênh mương
thuỷ lợi chỉ thực hiện nạo vét các tuyến kênh rạch từ
nguồn vốn ngân sách cấp trên.
3.1.2.2.3. Điện:
Không thực hiện đầu tư cơ bản các công trình điện,
chỉ duy tu và bảo dưỡng theo kế hoạch vốn của điện lực
Nâng số hộ sử dụng điện kế chính thêm 200 hộ vào năm
2020.
Kinh phí thực hiện khoảng 200*2triệu = 400 triệu
đồng.
3.1.2.2.4. Trường học:
a. Cải tạo trường mẫu giáo Giồng Ông Đông quy mô 320
trẻ.
- Nội dung cải tạo chính:
+ Mở rộng diện tích đất lên 3.190m2 (10m2/trẻ);
+ Xây dựng thêm 479-259 =220m2 phòng sinh hoạt chung;
+ Xây dựng mới phòng Ngủ: 383m2 (1.2m2/trẻ)
+ Xây dựng mới phòng vệ sinh
Vốn đầu tư 14.860 triệu đồng
+ Chi phí đền bù giải tỏa đất đai: 2.367 triệu đồng.
+ Chi phí xây dựng tính theo xuất vốn đầu tư xây dựng
công trình năm 2010 (công bố theo quyết định số 295/QĐ-BXD
ngày 22/3/2011) : 12.493 triệu đồng.
113
(nguồn Đề án xây dựng nông thôn mới xã Phú Đông)
b. Cải tạo trường tiểu học Phú Đông, quy mô hiện tại
480 học sinh.
- Nội dung cải tạo chính
+ Khối học tập bổ sung thêm 01 phòng học.
+ Khối lao động thực hành: xây theo phòng kỹ thuật
54m2
+ Xây dựng mới khối thể thao, bổ sung khối hành chính
quản trị gồm phòng hội đồng, phòng nghĩ giáo viên
Vốn đầu tư dự kiến: 8.695 triệu đồng.
(nguồn Đề án xây dựng nông thôn mới xã Phú Đông)
c. Xây mới trường mầm non Thị Cầu.
+ Quy mô xây dựng dành cho 480 trẻ (khoảng 192 trẻ
nhà trẻ và 288 trẻ mẫu giáo)
+ Quy mô diện tích đất xây dựng tối thiểu 4.800 triệu
đồng.
+ Vốn đầu tư: 26.397 triệu đồng (bồi thường đất 4.800
triệu đồng + chi phí xây dựng tính theo suất đầu tư 21.598
triệu đồng)
(nguồn Đề án xây dựng nông thôn mới xã Phú Đông)
d. Xây dựng mới trường tiểu học Thị Cầu, quy mô 300
học sinh.
Quy mô diện tích đất xây dựng tối thiểu: 3.000m2
Vốn đầu tư: 12.223 triệu đồng (bồi thường đất đai là
3.000 triệu đồng + chi phí xây dựng 9.223 triệu đồng)
(nguồn Đề án xây dựng nông thôn mới xã Phú Đông)
114
e. Xây dựng bổ sung các hạng mục còn thiếu của trường
trung học cơ sở.
+ Xây dựng thêm khối thể thao: 592m2; Khối phục vụ
học tập 60m2; phòng hội đồng 360m2, nhà xe 210m2
Vốn đầu tư ước thực hiện 5.585 triệu đồng
(nguồn Đề án xây dựng nông thôn mới xã Phú Đông)
3.1.3. Khả năng huy động vốn và sử dụng vốn:
3.1.3.1. Tổng nhu cầu vốn và phân kỳ đầu tư:
Bảng 3.2: Nhu cầu vốn và phân kỳ đầu tưĐVT: Triệu đồng
STT Cơ cấu vốnđầu tư
Tổngvốn
Phân bổ vốn hàng năm
2015 2016 2017 2018 2019 2020
IVốn đầu tư cho quy hoạch
836 836
1
Quy hoạch hạtầng thiết yếu cho pháttriển vùng trồng cây lâu năm
123 123
2Quy hoạch chi tiết 1/500
2.1Quy hoạch điểm dân cư số 1
323 323
2.2Quy hoạch điểm dân cư số 2
313 313
2.3Quy hoạch điểm dân cư số 3
77 77
IIVốn đầu tư phát triển hạ tầng
333.461
115
STT Cơ cấu vốnđầu tư
Tổngvốn
Phân bổ vốn hàng năm
2015 2016 2017 2018 2019 2020
1 Giao thông 262.313
1.1 Đường huyện 140.358 28.071 28.07
128.07
128.0
7128.07
4
1.2 Đường trục xã. Liên xã
117.000 24.840 23.04
023.04
023.0
4023.04
0
1.3 Đường Trục thôn xóm 4.955 1.365 730 380 1.060 1.02
0 400
2 Điện 400 66 66 66 66 66 70
3 Trường học 70.748
Cải tạo truờng mẫu giáo Giồng Ông Đông
12.493
12.493
Cải tạo trường tiểu học Phú Đông
8.695 8.695
Xây dựng mớitrường mẩm non Thị Cầu
26.397
26.397
Xây dựng mớitrường tiểu học thị cầu
12.223
12.223
Bổ sung các hạng mục cònthiếu của Trường THCS Phú Đông
5.585 5.585
Tổng nhu cầuvốn cho giaiđoạn 2015 - 2020
334.297 8.688 53.707 72.74
564.46
078.5
9451.58
4
(nguồn Đề án xây dựng nông thôn mới xã Phú Đông)3.1.3.2. Nguồn vốn
Căn cứ quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính Phủ trên cơ sở tổng mức đầu
tư, xác định cơ cấu nguồn vốn của chương trình như sau:
116
Bảng 3.3: Phân bổ nguồn vốn đầu tư
STT Cơ cấu đầutư
Tổngvốn
(triệuđồng)
Vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia xâydựng nông thôn mới
Ngânsách Tín Dụng Doanh
nghiệp Dân góp Khác
1 Quy hoạch 836 836 0 0 0
2 Giao thông 262.313
104.925,2 78.693,9 52.462,
626.231,
3
3 Điện 400 0 0 0 400
4 Trường học 70.748 28.299,2 21.224,4 14.149,6 7.074,8
Tổng cộng 334.297
134.060,4 99.918,3 66.612,
233.706,
1(nguồn Đề án xây dựng nông thôn mới xã Phú Đông)
3.2. Một số giải pháp huy động vốn đầu tư để xây dựng nông
thôn mới.
Từ thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã Phú Đông từ năm 2012 đến năm 2014 và mục tiêu
nhiệm vụ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú
Đông giai đoạn 2015 – 2020. Tác giả xin mạnh dạn đề xuất
một số giải pháp nhằm huy động vốn đầu tư để xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn mới như sau:
3.2.1. Nhóm giải pháp chung:
3.2.1.1. Điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống quy hoạch
- Trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng mạng lưới điểm
dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đề án
xây dựng nông thôn mới và các quy hoạch chi tiết được
duyệt UBND xã Phú Đông cần thực hiện tốt công tác quản lý
quy hoạch và thực hiện quy hoạch. Trong quá trình thực
hiện nếu có các vấn đề phát sinh thì phải tiến hành xin
117
điều chỉnh cho phù hợp theo các kỳ quy hoạch.
- Nhanh chóng hoàn chỉnh các quy hoạch còn thiếu như
quy hoạch chi tiết các điểm dân cư nông thôn; Quy hoạch hạ
tầng thiết yếu cho phát triển nông nghiệp nhất là quy
hoạch 800 ha cho khu vực trồng cây hàng năm và cây hàng
năm.
- Điều chỉnh quy hoạch phân khu khu dân cư Phú Đông
tỷ lệ 1/2.000 cho phù hợp với nhu cầu phát triển. Thực
hiện tốt việc kêu gọi vốn đầu tư phát triển nhanh khu dân
cư này mà trong đó cần tập trung phát triển hạ tầng giao
thông theo quy hoạch.
- Thực hiện tốt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất,
tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài nguyên đất, đảm
bảo sử dụng đất đúng mục đích, phát huy hiệu quả sử dụng
của từng loại đất. Thực hiện tốt công tác chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng chuyên môn
hoá và công nghiệp hoá
3.2.1.2. Tăng cường phát triển hệ thống hạ tầng công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ
- Đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng
công trình đối với công trình đường Phú Tân – Phú Đông
đồng thời kiến nghị Huyện bố trí vốn và kêu gọi đầu tư để
triển khai nhanh tuyến đường này trong giai đoạn 2016 –
2020 vì đây là công trình quan trọng để phát triển kinh tế
cho khu vực ấp Phú Tân và ấp Bến Ngự.
- Xây dựng kế hoạch để thực hiện các công trình giao
118
thông trục xã, liên xã và đường trục thôn xóm theo định
hướng phân kỳ đầu tư để nhằm đảm bảo thực hiện đúng định
hướng phát triển. Trên cơ sở kế hoạch thực hiện cần có
tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện đầu tư cho cơ sở hạ
tầng hàng năm để rút ra những bài học kinh nghiệm về các
cách huy động vốn cũng như hiệu quả của quá trình đầu tư.
- Tranh thủ các nguồn vốn ngân sách cũng như kêu gọi
đầu tư cho các công trình xây dựng trường học đảm bảo cho
các trường đạt chuẩn theo quy định. Trên địa bàn xã cần
kêu gọi đầu tư các trường học bán trú hoặc nội trú để phục
vụ nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay.
- Đề xuất huyện và tỉnh xây dựng hệ thống chính sách
đồng bộ nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu tư phát triển kinh
tế xã hội của địa phương. Huy động tát cả mọi nguồn vốn
đầu tư: nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn đầu tư từ tín dụng,
nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và nguồn vốn đầu tư
từ các hộ nông dân. Trong đó nguồn vốn ngân sách là nhân
tố chủ yếu, nền tảng của mọi công cuộc đầu tư vào cơ sở hạ
tầng nông thôn, do đó phải tiết kiệm, bảo toàn, đề cao
hiệu quả kinh tế xã hội của nguồn vốn này.
- Cần phải cụ thể hoá phương châm phát huy nội lực
trong huy động vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông thôn trên
cơ sở đa dạng hoá, khai thác sử dụng có quy hoạch, có hiệu
quả mọi tiềm năng, thế mạnh sẵn có: lao động dồi dào, cơ
sở hạ tầng hiện có... Bên cạnh đó, cần hết sức tôn trọng
nguyên tắc “lấy ngắn nuôi dài”: bảo toàn tái tạo và tăng
119
trưởng giá trị vốn bằng tiền dưới dạng vốn tài chính, vốn
tín dụng, vốn sử dụng đất, vốn góp lao động, vốn cổ
phần...
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư khi thực
hiện đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Để triển khai chính
sách đầu tư cho nông nghiệp nông thôn cần kiện toàn chính
sách tài chính tiền tệ với khâu then chốt là các ưu đãi
cho khu vực nông nghiệp, nông thôn về thuế, lãi suất tín
dụng và phân bố vốn ngân sách. Cần thực hiện chính sách
bảo hộ xuất khẩu, chính sách tiêu thụ hàng nông sản, chính
sách đất đai, chính sách thương mại đúng đắn, hợp lý... là
những cấu thành hết sức quan trọng góp phần tháo gỡ ách
tắc “đầu vào - đầu ra” trong lưu thông hàng nông sản,
thiết lập môi trường căn bản thu hút vốn đầu tư vào nông
nghiệp nông thôn của địa phương. Khi nhà đầu tư phát triển
được sẽ đầu tư, đóng góp cho xây dựng cơ sở hạ tầng.
3.2.2. Nhóm giải pháp chi tiết
3.2.2.1. Giải pháp huy động vốn đầu tư để hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng
nông thôn mới:
Trên cơ sở nhu cầu vốn để thực hiện hoàn chỉnh các đồ
án quy hoạch tại mục 3.1.3.2. Nguồn vốn. UBND xã Phú Đông
cần tranh thủ xin hỗ trợ nguồn vốn từ ngân sách huyện và
tỉnh. Lãnh đạo địa phương cần thường xuyên liên hệ với các
phòng ban chuyên môn của huyện như phòng Quản lý Đô thị
huyện, Phòng Tài chính – Kế hoạch để được bố trí vốn thực
hiện.
120
3.2.2.2. Giải pháp huy động vốn đầu tư để cơ sở hạ tầng nông thôn mới
- Giải pháp huy động vốn đầu tư để cơ sở hạ tầng nông
thôn mới: Vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
thuê đất có thu tiền sử dụng trên địa bàn xã (sau khi trừ
chi phí) kiến nghị để lại cho ngân sách xã ít nhất 80% để
thực hiện các nội dung xây dựng NTM. Thu hút vốn đầu tư
của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp được vay
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc của tỉnh
được ngân sách Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu
đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. Huy động mọi tầng
lớp nhân dân đóng góp thực hiện chương trình theo từng dự
án cụ thể, tạo phong trào xã hội hoá mạnh mẽ trong quá
trình xây dựng NTM. Đồng thời, khuyến khích nhân dân vay
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng để đầu tư
cho phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập; kêu gọi các
nguồn tài chính hợp pháp và con em quê hương đang làm
việc, sinh sống xa quê góp vốn để xây dựng NTM
3.2.2.2.1. Tăng cường huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước:
a) Đối với nguồn hỗ trợ đầu tư từ Trung ương:
- Vận dụng có hiệu quả các cơ chế, chính sách của
Trung ương để xây dựng các chương trình, dự án nhằm tranh
thủ nguồn hỗ trợ đầu tư từ Trung ương, tiếp tục triển khai
các công trình đang đầu tư dở dang, bổ sung danh mục và bố
trí vốn đầu tư đối với công trình mới từ các chương trình,
121
dự án của Chính phủ.
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư tư
Trung ương (các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa
bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp
theo và vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của Chương trình
xây dựng NTM bao gồm cả trái phiếu Chính phủ (nếu có).
Ngoài việc thực hiện theo các mục tiêu của từng chương
trình, phải lồng ghép vào địa bàn nông thôn để thực hiện
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
b) Đối với từ ngân sách địa phương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp
tăng thu ngân sách. Xác định tỷ lệ vốn thu được từ đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền hoặc cho
thuê đất và nguồn vượt thu (nếu có) để thực hiện các nội
dung xây dựng nông thôn mới.
- Huy động nguồn ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã và các
nguồn vốn hợp pháp khác bằng các cơ chế chính sách, nguồn
ngân sách tỉnh với vai trò là nguồn vốn “kích cầu” để hỗ
trợ triển khai thực hiện.
3.2.2.2.2. Tăng cường huy động nguồn vốn qua kênh tín
dụng:
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được phân bổ
cho các huyện để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh
mương, phát triển giao thông nông thôn, xây dựng kết cấu
hạ tầng nuôi trồng thủy sản, hạ tầng làng nghề nông thôn
122
và theo danh mục quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP
và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế; Vốn tín dụng
thương mại thực hiện theo quy định tại Nghị định số
41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp,
nông thôn
- Về nhận thức cần làm rõ cho các cấp, các ngành và
nông dân trong tỉnh thấy rõ hơn tín dụng là kênh vốn chủ yếu
cho nông dân để phát triển kinh tế xã hội .
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín
dụng Nhà nước cho nông dân.
- Tăng cường nhu cầu thực sự về vốn của các hộ nông
dân (hay nói cách khác là kích cầu vốn tín dụng đối với
các hộ nông dân). Để thực hiện được biện pháp này cần:
+ Thực hiện hiện quy hoạch chi tiết, hình thành các
dự án phát triển kinh tế xã hội
+ Tập trung thực hiện các giải pháp để giúp nông dân
giảm thiểu rủi ro, an toàn trong sản xuất và kinh doanh
tiêu thụ để giúp người dân tự tin, mạnh dạn hơn trong đầu
tư.
- Đào tạo nông dân hỗ trợ họ trở thành những người
chủ thực sự có khả năng vay vốn, giải ngân vốn và có ý
thức trả nợ. Để thực hiện tốt nội dung này cần:
+ Hình thành các chương trình bồi dưỡng cho các chủ
hộ theo từng nhóm hộ như giàu, nghèo; ngành nghề kinh tế;
độ tuổi của chủ hộ...;
+ Đa dạng hoá hình thức đào tạo, nhấn mạnh giải pháp
123
dạy nghề;
+ Tổ chức tuyên truyền, toạ đàm để nâng cao ý thức
về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc vay vốn của Nhà nước.
- Tăng cường hiệu lực của Nhà nước đối với việc quản
lý vốn của Nhà nước cho nông dân vay để giảm thiểu tối đa
rủi ro trong kinh doanh (cả sản xuất và tiêu thụ cho hộ
nông dân) góp phần giảm rủi ro tín dụng, tạo cầu ổn định
về vốn vay của nông dân.
- Cần mở rộng tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn cả
về nguồn vốn, phạm vi và hình thức hoạt động với thủ tục
đơn giản, linh hoạt về mức vay.
3.2.2.2.3. Tăng cường, huy động vốn đầu tư từ doanh
nghiệp.
- Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi chính sách theo hướng
ưu tiên hơn nữa đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp
và nông thôn so với các dự án khác.
- Tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
(giao thông, điện nước, thuỷ lợi ...), chăm lo vấn đề giải
phóng mặt bằng, bố trí vốn đối ứng... Đồng thời, thực hiện
các giải pháp tăng cường khả năng thu hút và sử dụng các
nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế.
- Khuyến khích dân đầu tư vào sản xuất kinh doanh
trên các lĩnh vực: sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là chế
biến nông lâm, thuỷ sản và dịch vụ nông thôn. Tôn vinh ưu
đãi những tập thể, cá nhân có công đầu tư phát triển ngành
nghề, phát triển thị trường, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
124
- Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp đến tận cơ
sở để nắm chắc tình hình hoạt động của doanh nghiệp và
cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin về cơ chế, về
thị trường một cách nhanh chóng.
3.2.2.2.4. Huy động nguồn lực xã hội hóa.- Huy động vốn đóng góp của tổ chức, cá nhân để đầu tư
xây dựng bảo dưỡng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn
theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm". Nội
dung, hình thức huy động đóng góp tự nguyện của cộng đồng
dân cư thực hiện theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ cơ sở và
sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền cơ sở. Các khoản đóng
góp của cộng đồng, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn bao bồm: Đóng góp xây dựng công trình công cộng
của làng, xã bằng công lao động, tiền mặt, vật liệu, máy
móc thiết bị, hiến đất…(nếu đóng góp bằng tiền thì cần
được cộng đồng bàn bạc quyết định, HĐND xã thông qua);
Đóng góp tự nguyện và tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức
phi chính phủ, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Đối
với nguồn vốn này cần phải được sử dụng một cách hợp lý và
công khai minh bạch
- Thực hiện rà soát, xây dựng các cơ chế, chính sách
trong huy động nguồn lực, nhất là nguồn lực từ cộng đồng để
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.
125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Xây dựng xã Phú Đông trở thành xã nông thôn mới vào năm
2020 là khát vọng, là ước muốn của cộng đồng dân cư nông
thôn, và là nghĩa vụ, trách nhiệm đặt biệt quan trọng của
Đảng bộ và Chính quyền xã Phú Đông. Vì vậy, phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn mới là rất cần thiết, là chiến lược đúng
đắn, hợp lý trong quá trình phát triển kinh tế. Để phát
triển nông nghiệp, xã Phú Đông cần phải có sự đầu tư thoả
đáng cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn. Trong thời
gian qua, chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
xã Phú Đông cũng đã nhận được quan tâm đáng kể và đạt được
một số kết quả, thành tựu nhất định đặc biệt là việc đầu tư
cho cơ sở hạ tầng nông thôn. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm
sao đẩy nhanh quá trình đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
đó để nó phát huy tác dụng cho nền kinh tế. Do đó, việc giải
quyết các vấn đề này cũng như các giải pháp đã nêu là vô
cùng quan trọng. Nếu thực hiện được như vậy, nguồn vốn đầu
tư cho cơ sở hạ tầng nông thôn mới sẽ được giải quyết và
được sử dụng có hiệu quả cao, tạo điều kiện thuận lợi cho
nông nghiệp nông thôn xã Phú Đông ngày càng phát triển, đồng
thời góp phần to lớn vào sự phát triển và ổn định nền kinh
tế địa phương, làm cho nền kinh tế ngày càng vững chắc, đời
sống nhân dân được nâng cao.
2. Kiến nghị
Để làm được điều này, tác giả kiến nghị tỉnh, huyện cần
126
quan tâm đến các nội dung sau:
- Cần ưu tiên nguồn vốn ngân sách để thực hiện hoàn
chỉnh công tác lập, điều chỉnh hệ thống quy hoạch. Chỉ đạo
thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, triển khai cắm các
mốc giới và kêu gọi đầu tư thực hiện hoàn chỉ hạ tầng trong
từng khu quy hoạch.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách để thực hiện
công tác khảo sát, thiết kế, lập dự án đầu tư các công trình
giao thông và trường học bên cạnh đó bố trí nguồn vốn cho
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định
cư. Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào các công trình bằng các
nguồn như BOT, BT, PPP… để phát triển hạ tầng nông thôn.
- Xây dựng hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách nhằm
thu hút đầu tư đặt biệt là đầu tư trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.
- Tập trung đào tạo cán bộ đủ năng lực chuyên môn để
quản lý tốt các nguồn vốn đầu tư tránh lãng phí thất thoát
trong quá trình huy động, sử dụng vốn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giao thông Vận tải (2009), Hướng dẫn tiêu chí nông thôn
mới trong lĩnh vực giao thông nông thôn, Quyết định số
2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009.
[2]. Bộ Xây dựng (2008), Về việc ban hành “Quy chuẩn quốc gia về
Quy hoạch xây dựng”, Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày
03/4/2008.
127
[3]. Bộ Trưởng Bộ Xây dựng (2009), Về việc ban hành Tiêu chuẩn
quy hoạch xây dựng nông thôn, Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày
10/9/2009.
[4]. Bộ Trưởng Bộ Xây dựng (2009), Về việc ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn, Thông tư số
32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 .
[5]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Về việc
hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 .
[6]. Bộ Giao thông Vận tải (2011), Về việc ban hành hướng dẫn
lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020,
Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011.
[7]. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt nam
(2006), Về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006.
[8]. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt nam
(2008), Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá X về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008.
[9]. Nghiêm Văn Dĩnh (2000), Giáo trình Kinh tế xây dựng công trình
giao thông, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội.
[10]. Nghiêm Văn Dĩnh (2003), Giáo trình Quản lý Nhà nước về giao
thông vận tải đô thị, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội.
[11]. Nguyễn Bạch Nguyệt (2005), Giáo trình lập dự án đầu tư, NXB
128
Thống kê, Hà Nội.
[12]. Nguyễn Bạch Nguyệt (2000), Giáo trình lập và quản lý dự án đầu
tư, NXB Thống kê, Hà Nội.
[13]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt nam
(2003), Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
[14]. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam (2009), Về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới, Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 .
[15]. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam (2010), Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày
04/6/2010.
[16]. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam (2011), Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định
số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020, Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính.
[17]. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam (2013), Về việc Sửa đổi một số tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới, Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013.
[18]. Ủy ban nhân dân huyện Nhơn Trạch (2012), Về việc phê
duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã Phú Đông, huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2011-2020, Quyết định số 5021/QĐ-UBND ngày
20/12/2012 .
129
[19]. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2013), về việc sửa đổi một
số tiêu chí trong Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Nai ban hành kèm
theo Quyết định số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai, Quyết định số 1527/QĐ-UBND ngày 22/5/2013.
[20]. Phạm Văn Vạng (2010), Giáo trình Lập và đánh giá dự án đầu tư
trong xây dựng giao thông, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải,
Hà Nội.