Chiến lược Mar cho tra xanh 0 dộ
Transcript of Chiến lược Mar cho tra xanh 0 dộ
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
ĐỀ TÀI: KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ
XANH KHÔNG ĐỘ TRONG NĂM 2014
GVHD: TS.
Nhóm thực hiện: nhóm 8_ Marketing 53BThành viên:
Tên thành viên MSVNguyễn Thị Phương AnhNguyễn Ngọc HuyềnThân Thị Hạnh LinhNguyễn Huyền NhungNguyễn Thị Kim QuyNguyễn Hữu TúLê Thị Thủy
1
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Mục lục:
Tóm tắt nội dung thực hiện 3I. Phân tích bối cảnh Marketing 41. Phân tích kết quả kinh doanh và đánh giá hoạt
động Marketing đã thực hiện4
1.1. Phân tích kết quả kinh doanh 41.2. Các chiến lược Marketing 52. Phân tích hoàn cảnh và cơ hội Marketing 72.1. Phân tích tài sản và nguồn lực Marketing 72.2. Phân tích khách hàng 82.3. Phân tích môi trường ngành và cạnh tranh ngành 102.4. Phân tích môi trường vĩ mô 123. Phân tích SWOT 15II. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường
mục tiêu17
1. Xác định vị thế hiện tại của doanh nghiệp 182. Phân đoạn thị trường 193. Đánh giá tiềm năng của thị trường và lựa chọn thị
trường mục tiêu19
3.1. Đánh giá tiềm năng thị trường 193.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu 20III. Xác định chiến lược Marketing 201. Thiết lập các mục tiêu Marketing 202. Lựa chọn các định hướng chiến lược 202.1. Chiến lược định vị 20
2
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
2.2. Chiến lược marketing cho doanh nghiệp dẫn đầu thị trường
21
2.3. Chiến lược Marketing theo chu kì sống của sản phẩm
21
IV. Xây dựng nội dung Marketing-Mix 231. Chiến lược sản phẩm 232. Chiến lược giá 253. Chiến lược kênh phân phối 274. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp 29V. Kế hoạch thực hiện 31VI. Dự báo kết quả làm việc và kế hoạch dự phòng 35
Tóm tắt nội dung thực hiện
Công ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát được thành lập từ năm 1994 với
đơn vị tiền thân là Nhà máy bia và nước giải khát Bến Thành, có
chức năng sản xuất, kinh doanh rượu bia và nước giải khát.Từ khi
thành lập đến nay, với 19 năm hoạt động kinh doanh, sản xuất và
phục vụ các tầng lớp người tiêu dùng, công ty đã đã được khách
hàng tin cậy, đánh giá cao về chất lượng sản phẩm và phong cách
phục vụ. Công ty là đơn vị đạt liên tục nhiều năm liền đạt danh
hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn”
do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
Với tiêu chí “khách hàng là thượng đế”, năm 2006, Tân Hiệp Phát
bất ngờ tung ra sản phẩm trà chanh đóng chai với thương hiệu trà
3
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
xanh không độ và nhanh chống thống lĩnh thị trường. Tập trung vào
yếu tố thức uống có lợi cho sức khỏe, kết hợp với khai thác mạnh
quảng cáo và kênh phân phối rộng khắp, trà xanh không độ đã ngay
lập tức lấy được thiện cảm của người tiêu dùng.
Tầm nhìn
Tân Hiệp Phát có hoài bão
Trở thành tập đoàn hàng đầu châu Á trong 3 lĩnh vực kinh
doanh: ngành thức uống, thực phẩm ăn liền, bao bì nhựa.
Biểu tượng của chất lượng và niềm tự hòa Việt
Dòng sản phẩm Trà xanh không độ
Tiềm năng thị trường
Tổ chức BMI dự báo ngành Đồ uống không cồn ở Việt Nam sẽ đạt 8,2
% về tốc độ tăng trưởng doanh thu và 6,3% về tốc độ tăng trưởng
doanh số trong giai đoạn từ đây đến 2016. Mức tiêu thụ đồ uống
không cồn của người dân việt Nam mới chỉ bằng 20% mức trung bình
của thế giới. Trong khi đó người tiêu dùng ngày càng có xu hướng
tìm đến những loại nước giải khát nguồn gốc từ thiên nhiên có lợi
cho sức khỏe.
Nhận thấy tiềm năng to lớn của thị trường này, Tân hiệp Phát chọn
Trà xanh không độ là trụ cột để phát triển ngành nước giải khát
không cồn có nguồn gốc thiên nhiên của mình.
4
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Mục tiêu của ngành hàng
Giữ vững vị trí dẫn đầu trên thị trường trà xanh đóng chai ở
Việt Nam
Đem đến cho người tiêu dùng một sản phẩm thức uống tốt nhất,
có lợi cho sức khỏe.
Sự phát triển của sản phẩm
Mức tăng trưởng hàng năm của Trà xanh không độ luôn ở mức hai
con số, đóng góp mỗi năm hơn 1000 tỷ đồng vào doanh thu của
Tân Hiêp Phát. Đến nay Tân Hiệp Phát vẫn giữ vững vị trí tiên
phong trên thị trường trà xanh đóng chai với hơn 50% thị phần
Tuy nhiên thị trường trà xanh đóng chai ngày càng sôi động với
sự gia nhập của nhiều thương hiệu: C2 của URC, Lipton Pure
Green Tea của Pepsi. Vì vậy trong năm 2014 Tân Hiệp Phát cần
đề ra những chiến lược Marketing mới nhằm giữ vững vị thế hiện
có của mình và đạt được doanh thu như dự kiến.
I. Phân tích bối cảnh Marketing.
1. Phân tích kết quả kinh doanh và đánh giá hoạt động Marketing đã thực hiện
1.1. Phân tích kết quả kinh doanh
Tốc độ tăng trưởng thị phần
Năm 2007 trà xanh độ là thương hiệu phát triển nhanh nhất với
mức độ tiêu thụ có lúc tăng tới 190%.Tốc độ tăng trưởng của Trà
xanh không độ luôn ở mức cao với khoảng 30%/năm. Đây là tốc độ
tăng trưởng chưa một sản phẩm nào có được.
5
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Đến cuối năm 2012, theo khảo sát của AC Nielsen, Trà xanh vẫn giữ
vững ngôi vị dẫn đầu của mình với 58% thị phần trà xanh đóng chai
tại Việt Nam.
Tuy nhiên thị trường này hiện nay đang có sự cạnh tranh vô cùng
gay gắt chủ yếu từ C2 của URC và Lipton Pure Green của Pepsi, đặc
biệt là C2 khi chỉ trong một thời gian ngắn xâm nhập vào thị
trường Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ hai với 34% thị phần và
đang ngày càng được đón nhận. Sự canh tranh khốc liệt đó đang
khiến thị phần của Trà xanh không độ giảm dần và bị đe dọa.
Tình hình tiêu thụ ( tính đến hết quý III/2013)
Năm 2006 2008 2012 2013( tính
đến quý
III)Lượng bán
(chai)
215.400.000 230.300.000 330.304.000 198.816.00
0Lượng bán
(thùng)
10.770.000 11.515.000 13.596.000 8.159.000
Giá
bán( nghìn
đồng)
6 6,5 6,5 7,5
Doanh
thu( triệu
đồng)
1.292.400 1.503.600 2.146.976 1.911.200
6
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
1.2. Các chiến lược Marketing
Chiến lược Sản phẩm:
Trà xanh Không Độ được sản xuất từ loại trà xanh tươi tự nhiên đặc
trưng của Việt Nam, quá trình sản xuất qua năm công đoạn vô trùng,
loại chai nhựa kết tinh PET chứa được nước trà tới 86 độ C mà
không xảy ra cong vênh, bảo đảm pha chế đúng cách, có lợi cho sức
khỏe, tiện dụng mọi lúc mọi nơi.
Tân Hiệp Phát cũng được đầu tư khá kỹ càng từ việc chọn lựa tên
thương hiệu, logo, kiểu dáng bao bì, màu xanh lá cây tạo cảm giác
gắn kết với thiên nhiên cho đến việc sử dụng Number One làm thương
hiệu bảo trợ.
Chiến lược giá
Chiến lược định giá sản phẩm Trà xanh không độ là chiến lược “hớt
váng”. Công ty đã đặt giá cao so với các sản phẩm khác như C2, trà
Lipton,… Giá bán 1 chai có dung tích 500ml với giá bán giá bán sỉ
là 6.500đ/chai và giá bán lẻ là 7.000 – 8.000đ/chai. Trà xanh
không độ có giá cao hơn khoảng 20% so với các loại nước giải khát
đóng chai khác. Tuy nhiên, khách hàng chấp nhận mức chênh lệch này
vì có lợi cho sức khỏe
Chiến lược kênh phân phối
Trà xanh không độ tạo nên hệ thống phân phối phủ rộng, sẵn sàng
để sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng ở khắp mọi nơi. Trà xanh
7
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
không độ đã duy trì được sự hiện diện khắp nơi, từ thành phố đến
nông thôn, từ kênh phân phối truyền thống đến hiện đại. Vào bất
cứ tiệm tạp hóa nào, ghé bất cứ quán nước nào, người tiêu dùng
cũng có thể mua được Trà xanh không độ. THP có hệ thống nhà phân
phối rộng khắp trên cả nước với 268 nhà phân phối cấp 1.
Truyền thông marketing:
Ngay từ đầu khi tung ra sản phẩm mới, Tân Hiệp Phát đã lựa chọn
giải pháp truyền thông bùng nổ với quảng cáo truyền hình, báo
chí, PR, kết hợp các công cụ kích hoạt thương hiệu khác. Tân Hiệp
Phát là doanh nghiệp có mức đầu tư cho các hoạt động quảng cáo và
truyền thông rất lớn.
Chiến dịch marketing đã truyền tải thành công thông điệp: Thức
uống vượt trội so với các loại nước giải khát thông thường khác ở
chỗ có lợi cho sức khỏe. Sự thành công của Trà xanh không độ có
thể lý giải một phần ở lợi thế của người tiên phong. Việc tung ra
sản phẩm thiên nhiên có lợi cho sức khỏe, vốn là xu hướng mạnh mẽ
của thời hiện đại, là một chọn lựa rất khôn ngoan. Tất cả những
chiến lược nói trên đã nhanh chóng tạo được sự quan tâm của khách
hàng đối với thương hiệu Trà xanh không độ. Ngoài ra, Tân Hiệp
Phát có dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau bán hàng tốt, thể
hiện văn hóa DN trong kinh doanh.
Đánh giá các chiến lược Marketing
Ưu điểm:
8
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
- Về sản phẩm: sản phẩm có hương vị đặc trưng của trà xanh,
có tính năng giải khát vượt trội và có lợi cho sức khỏe. Mẫu mã
trẻ trung, hiện đại được người tiêu dùng vô cùng yêu thích
- Về giá cả: giá cả phải chăng, phù hợp với mọi khách hàng
- Về kênh phân phối: Công ty đã sử dụng chính sách phân
phối hiệu quả đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong cả nước.
Kể cả nhu cầu đang tăng cao nhưng vẫn không xảy ra tình trạng
khan hiếm hàng.
- Về truyền thông: với sự quảng bá và phát triển hình ảnh
rộng rãi giúp thương hiệu Trà xanh không độ ghi dấu ấn sâu đậm
trong tâm trí người tiêu dùng và là sản phẩm đầu tiên được nhớ
tới khi nhắc đến trà xanh đóng chai
Nhược điểm
- Dung tích của sản phẩm chưa đa dạng để có thể đáp ứng các
nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng
- Chưa có nhiều chương trình khuyến mãi và marketing trực
tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng
2. Phân tích hoàn cảnh và cơ hội Marketing
2.1. Phân tích tài sản và nguồn lực Marketing của Tân Hiệp Phát
Nguồn lực về nhân sự:
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp
Phát trên 4.000 người , bao gồm các chuyên gia nước ngoài, kỹ sư,
chuyên viên, nhân viên và công nhân. Trong đó, số nhân viên được
đào tạo nghiệp vụ chuyên môn tại các trường đại học, cao đẳng
9
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
trên cả nước và 90% có kinh nghiệm làm việc ở các công ty, tập
đoàn lớn đang hoạt động tại Việt Nam.
Nguồn lực về tài chính
Tốc độ tăng trưởng của Tân Hiệp Phát từ 2007-2012 luôn đạt 40%
với tổng doanh thu mỗi năm trên 3000 tỷ đồng
Nguồn lực Marketing
Tài sản Marketing dựa trên khách hàng
Trong hơn 19 năm xây dựng thương hiệu, tập đoàn Tân Hiệp Phát
luôn đặt chữ Tâm lên hàng đầu, lấy sức khỏe người tiêu dùng làm
thước đo thành công. Xã hội phát triển, mức sống của con người
được nâng cao, theo đó người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan
tâm đến vấn đề sức khỏe. Thay vì “ăn no”, ngày nay người tiêu
dùng hướng đến “ăn ngon, ăn an toàn”, đặt tiêu chí sức khỏe lên
hàng đầu trong việc lựa chọn thực phẩm. Thấu hiểu tâm lý lo ngại
của khách hàng trước hiện trạng sử sản phẩm kém chất lượng, sản
phẩm nhái nhan nhản trên thị trường, mỗi dòng sản phẩm mới ra
đời, Tân Hiệp Phát luôn đảm bảo ở mức cao nhất về chất lượng và
vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính vì vậy, sản phẩm doanh nghiệp
nhanh chóng chiếm được sự tin dùng của khách hàng, kể cả những
khách hàng khó tính nhất. Với phương châm” thỏa mãn cao nhất mọi
nhu cầu hiện có và tiềm ẩn của khách hàng”, Tân Hiệp Phát liên
tiếp cho ra đời nhiều dòng sản phẩm mới mang tính đột phá, mang
trên mình nhãn vàng về chất lượng cũng như độ an toàn thực phẩm.
Tài sản chuỗi cung ứng và phân phối
10
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Hầu hết các sản phẩm đều thừa hưởng lợi thế từ kênh phân phối
hiện hữu của Tân Hiệp Phát. Hiện doanh nghiệp có hệ thống nhà
phân phối rộng khắp trên cả nước với 268 nhà phân phối cấp 1. Ở
bất kì tiệm tạp hóa nào, người tiêu dùng cũng có thể dễ dàng mua
được sản phẩm của Tân Hiệp Phát. Chính nhờ hệ thống kênh phân
phối rộng khắp mà công ty có thể dễ dàng trong việc cung cấp các
sản phẩm tốt nhất đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất và
tiện lợi nhất.
Tài sản hỗ trợ bên trong
Ngày 16/9/2012 tại Hà Nam, Tập đoàn Tân Hiệp Phát đã khởi công
xây dựng Nhà máy sản xuất nước giải khát Number One Hà Nam tại
cụm công nghiệp Kiện Khê I, xã Thanh Tuyền, huyện Thanh Liêm có
công suất 350 triệu lít một năm. Trước đó ngày 22/05 nhà máy
Number One Chu Lai cũng được khởi công. Dự kiến trong năm 2013 cả
hai nhà máy sẽ cho ra những sản phẩm đầu tiên. Việc xây dựng hai
nhà máy một mặt giải quyết khâu vận chuyển mặt khác là để củng cố
vị trí dẫn đầu trong nhóm nước giải khát không gas. Việc đầu tư
và mở rộng sản xuất là chiến lược lâu dài của doanh nghiệp nhắm
đáp ứng mục tiêu đến năm 2020 trở thành một trong những thương
hiệu hàng đầu về nước giải khát không gas ở châu Á
Hiện nay Tân Hiệp Phát đã có hơn 29 mặt hàng được bộ y tế cấp
giấy phép sản xuất và lưu thông trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Có
tất cả 37 nhãn hiệu hàng hóa do công ty Tân Hiệp Phát sản xuất đã
được bảo hộ sở hữu trí tuệ. Các sản phẩm đã gây tiếng vang lớn
11
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
và đạt nhiều thành công về doanh thu trong thị trường nước giải
khát đóng chai.
Khả năng Marketing
Công ty biết tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó đưa ra
những sản phẩm mới mà người tiêu dùng chưa được đáp ứng, không
sản xuất những sản phẩm mà thị trường đã có. Mội khi tung ra sản
phẩm mới, Tân Hiệp Phát đã lựa chọn giải pháp truyển thông bùng
nổ với quảng cáo truyền hình, báo chí, quan hệ công chúng, kết
hợp các công cụ kích hoạt thương hiệu khác.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có hệ thống dịch vụ chăm sóc khách
hàng trước, trong và sau bán hàng có chất lượng tốt nhất, thể
hiện văn hóa văn minh thương nghiệp cao nhất trong kinh doanh.
2.2. Phân tích khách hàng
Kích thước phân khúc.
Phân khúc thị trường cho sản phẩm trà xanh không đường:
nhóm khách hàng này ngày càng tăng dần về số lượng vì
người dân ngày càng có xu hướng và ý thức bảo vệ sức
khỏe của mình.
Phân khúc thị trường cho sản phẩm trà xanh vị chanh,
trà xanh mật ong và trà xanh mật ong chanh: ra đời sớm
trong dòng sản phẩm trà chanh và tạo được tiếng vang
lớn nên thị phần của loại sản phẩm này khá lớn, duy trì
và giữ vững kết quả như thế là một thành công. Hơn nữa,
đối thủ cạnh tranh hiện tại của dòng sản phẩm khá mạnh.
12
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Dự đoán những thay đổi
Các thay đổi dự kiến về nhu cầu của khách hàng mục
tiêu:
Nhu cầu của khách hàng mục tiêu thường xuyên thay đổi.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng thường xuyên thay đổi công ty
thường xuyên khảo sát khách hàng để biết họ có những nhu cầu gì
nhằm tìm ra những giải pháp, những sản phẩm mới phù hợp để tiếp
tục đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách hàng mục tiêu.
Các thay đổi dự kiến về hành vi mua sắm:
Ngày nay kinh tế phát triển mạnh mẽ, mức sống cải thiện đã làm
thay đổi xu hướng tiêu dùng ở Việt Nam (mua sắm tại các siêu thị,
trung tâm thương mại, cửa hàng chuyên dụng…) của người Việt Nam
tăng từ 9% (2005) lên 14% vào năm 2007. Khi con người trở nên bận
rộn hơn các hành vi tiêu dùng cũng thay đổi như từ mua sắm hàng
ngày ở các chợ truyền thống, chuyển sang mua sắm khối lượng lớn
cho cả tuần tại các siêu thị, trung tâm mua sắm và qua mạng
Internet. Hành vi mua của họ được quyết định từ rất nhiều yếu tố
và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng này giúp doanh nghiệp kịp thời
có những chiến lược về 4ps một cách hiệu quả và phù hợp.
Các thay đổi dự kiến về nhận thức và thái độ của khách
hàng.
Khách hàng thường có sự xem xét, so sánh giữa sản phẩm của công
ty với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Khách hàng thường quan
13
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
tâm tới độ an toàn của sản phẩm, và họ thường được tiếp cận những
thông tin về chất lượng, những chất độc hại có trong sản phẩm
trên các phương tiện báo chí, truyền thông. Vì vậy họ lựa chon
những sản phẩm mà theo họ nó là sản phẩm sạch, có độ tin cậy cao.
Đối với sản phẩm không có chất lượng tốt, dù chỉ bị nghi ngờ,
người tiêu dùng sẽ có thái độ tẩy chay sản phẩm đó
2.3. Phân tích môi trường ngành và cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Mức độ cạnh tranh của ngành và số đối thủ cạnh tranh
trong ngành
Mức độ cạnh tranh trong ngành trà xanh đóng chai hiện nay vô cùng
gay gắt. Những năm gần đây mức độ cạnh tranh tăng dần với sự phát
triển của nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực vô cùng lớn
Một số nhãn hiệu trà xanh đóng chai
- Trà xanh C2
- Trà xanh Lipton Pure Green
- Trà xanh 100 Tribeco
- Thiên trà Vedan
- Trà xanh bạc hà Jcha
- Trà xanh Real Leaf
…………………………………………………………………………….
Trong đó đối thủ cạnh tranh chính của Trà xanh không độ là C2 và
Lipton Pure Green.
Trà xanh C2
14
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Sản phẩm trà xanh C2 của công ty trách nhiệm hữu hạn URC Việt Nam
ra đời sau, chọn tiếp cận khách hàng bằng các phương pháp tương
tự và đã phát triển cực nhanh, đe dọa thị phần của Trà xanh không
độ.
Có thời điểm C2 phát triển nóng, tăng trưởng đến 97%/năm. Đáng
nói, C2 cũng là thương hiệu trà xanh đóng chai số 1 tại thị
trường Philippines. Trước đối thủ lớn là Trà xanh không độ, C2 đã
tìm ra thị trường ngách để tấn công. Họ phát hiện ra rằng, Tân
Hiệp Phát sử dụng chai nửa lít, khá lớn và không phải người tiêu
dùng nào cũng uống hết. Vì thế, C2 chọn dung tích nhỏ hơn, đóng
chai 360ml và truyền thông mạnh cho chất lượng “chế biến từ 100%
trà xanh Thái Nguyên”, một địa danh trồng chè nổi tiếng của Việt
Nam. Sau này, C2 còn được hỗ trợ rất mạnh từ các chiến dịch
truyền thông lẫn hệ thống phân phối (trên 3 triệu điểm bán lẻ và
có mặt tại 63 tỉnh – thành), giúp sản phẩm có mặt khắp mọi nơi,
tiếp cận khách hàng trên quy mô rộng lớn. Ngoài ra C2 còn đa dạng
hóa sản phẩm với nhiều hương vị đáp ứng những nhu cầu khác nhau
của người tiêu dùng
Trà xanh Lipton Pure Green
Gia nhập thị trường muộn hơn, năm 2008, song Lipton Pure Green là
cái tên khiến các đối thủ phải cảnh giác vì nằm dưới sự điều hành
của “người khổng lồ” trong làng nước giải khát: Pepsi Lipton Pure
Green được định vị là dòng nước giải khát cao cấp và lôi cuốn sự
chú ý bằng sự khác biệt. Lipton Pure Green khẳng định: “Sản phẩm
được làm từ 100% lá trà non tạo nên hương trà tươi đậm đà. Những
15
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
cây trà được trồng và kiểm soát theo quy định nghiêm ngặt của
Lipton toàn cầu”. Với nguồn lực lớn, chiến lược tiếp thị bài bản
và thừa hưởng hệ thống phân phối tốt của Pepsi, không ít người dự
đoán không khó để Lipton Pure Green làm nên chuyện lớn là vẽ lại
bản đồ thị phần trà xanh đóng chai.
Các đối thủ tiềm ẩn
Theo hiệp hội Rượu bia và Nước giải khát Việt Nam, thị trường
nước giải khát không cồn của Việt Nam đang có sức hút rất lớn đối
với các nhà đầu tư. Tốc độ tăng trưởng thị trường trong 5 năm qua
đạt mức trên 20%/năm – một mức khá cao so với thế giới.Đặc biệt
là đến lúc Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái
Bình Dương (TPP), dù lợi ích thì nhiều trong việc xuất khẩu quần
áo, giày dép…nhưng thuế nhập khẩu cho các sản phẩm đồ uống lại
bằng 0%, do các biện pháp bảo hộ bị xóa bỏ.Việc này sẽ khiến các
doanh nghiệp kinh doanh bia, nước giải khát gặp khó khăn trong
việc giành thị phần với các công ty nước ngoài khi thị trường “mở
toang” cửa như vậy.Trà xanh không đô của Tân Hiệp phát cũng không
nằm ngoài tình hình chung đó. Thị phần của sản phẩm này bị đe dọa
rất lớn bới các đối thủ mạnh là các sản phẩm từ nước ngoài đổ bộ
vào Việt Nam.
Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
16
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Trên thị trường hiện nay có khoảng 3000 sản phẩm đồ uống. Do đó,
khả năng thay thế cho trà xanh không độ là rất lớn. Ngoài các sản
phẩm cạnh tranh trực tiếp còn có các sản phẩm thay thế đặc trưng:
- Nước tinh khiết, nước khoáng đóng chai tiêu biểu như Lavie,
Aquafina ... Ưu điểm của các sản phẩm này là giá rẻ, tiện lợi cho
việc sử dụng thay nước đun sôi
- Các loại nước có gas: hầu hết của các thương hiệu lớn, lâu
đời như Coca cola, Pepsi ... Có lợi thế xâm nhập vào thị rường
Việt Nam sớm nên đã trở thành thói quen của nhiều người.
- Các loại nước giải khát khác như các loại trà thanh nhiệt,
các loại trà túi lọc ...
Sức mạnh đàm phán của các nhà cung cấp
- Tân Hiệp Phát có 23 nhà cung ứng chiến lược (theo trang chủ
www.thp.com) và mỗi loại nguyên vật liệu lại có các nhà cung ứng
khác nhau và đều là những nhà cung ứngc ó uy tín. Tân Hiệp phát
là khách hàng thường xuyên và lâu dài vứoi các nhà cung ứng nên
thuận lợi trong quá trình mua bán, đảm bảo giá cả và chất lượng
nguyên vật liệu đầu vào, đảm bảo ổn định cho quá trình sản xuất.
- Để có được trà ngon, nguyên liệu cũng được Tân Hiệp Phát
tuyển chọn kĩ lưỡng đó là trà từ vùng đất Thái Nguyên, tương
truyền nơi đây là cái nôi của trà Việt, là nơi trồng được loại
trà ngon nhất, đặc biệt nhất. Ngoài những nguyên liệu của ác công
ty trong nước, Tân Hiệp Phát còn sử dụng nhuồn nguyên liệu của
các công ty nước ngoài, khiến chi phí vận chuyển tăng cao, dẫn
17
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
đến tăng giá thành sản phẩm và làm giảm sức cạnh tranh của sản
phẩm.
Sức mạnh đàm phán của khách hàng
Thị trường mà trà xanh không độ hướng đến là những người trẻ năng
động, hiện đại, bận rộn với cuộc sống nhộn nhịp, gấp gáp. Đối
tượng này đòi hỏi sản phẩm tiện dụng mà vẫn đảm bảo sức khỏe,
đồng thời đáp ứng nhu cầu giải khát. Do đó, Trà xanh không độ cần
có những thay đổi hợp lí nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
2.4. Phân tích môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả nước tháng 8 tăng 0,83%, CPI
tháng 9 được dự báo tiếp tục ở mức cao, có thể sẽ trên 1%. CPI
trong quý IV được dự báo tiếp tục tăng qua từng tháng khi sức
cầu về cuối năm được kỳ vọng sẽ cải thiện nhưng sẽ khó có khả
năng đột biến như giai đoạn nửa cuối quý III.
- Với chỉ số GDP bình quân đầu người đang gia tăng, Việt Nam
có tốc độ tăng trưởng hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) nhanh nhất châu
Á, và là một thị trường hấp dẫn đối với các công ty hàng tiêu
dùng. Đặc biệt, ngành thực phẩm và nước giải khát là tiềm năng
nhất vì nó là thành phần lớn nhất của ngành công nghiệp bán lẻ
Việt Nam khi chiếm gần 2/3 tổng doanh số bán lẻ.
Môi trường chính trị pháp luật :
Tuy tình hình kinh tế thế giới những năm gần đây luôn gặp những
18
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
biến động…Nhưng nền chính trị Việt Nam vẫn tương đối ổn định,
không có bảo loạn khủng bố, Việt Nam vẫn được xếp vào danh sách
các quốc gia có chỉ số an toàn về chính trị cao.Chính sự bình ổn
về chính trị này đã tạo đà cho các ngành kinh tế trong nước phát
triển. Trong đó có cả ngành bia rượu nước giải khát. Theo quy
hoạch phát triển ngành bia, rượu, nước giải khát Việt Nam đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2025 ngành công nghiệp sản xuất bia, rượu,
nước giải khát sẽđược phát triển theo hướng bền vững, chú trọng
bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và bảo vệ
môi trường sinh thái.
Đối với ngành nước giải khát, khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư sản xuất bằng thiết bị, công nghệ hiện đại, đảm bảo vệ
sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường. Khuyến khích các doanh
nghiệp sử dụng nguyên liệu trong nước gắn với việc xây dựng vùng
nguyên liệu tại các địa phương. Trong đó, ưu tiên các doanh
nghiệp sản xuất nước giải khát từ hoa quả tươi và các loại nước
giải khát bổ dưỡng
Môi trường văn hóa – xã hội :
Môi trường văn hóa xã hội của đất nước ta rất đa dạng và phức
tạp. Việt Nam là một nước đang phát triển với dân số khoảng 85.7
triệu người(đứng thứ 13 trên thế giới). Việt Nam hiện nay vẫn là
một nước phát triển với 54 dân tộc anh em , sống với nên văn hóa
nông nghiệp là chủ yếu nên người Việt đã rất gần gũi với những
sản phẩm đồ uống từ thiên nhiên như trà xanh, bí đao, nước cốt
dừa… Đặc biệt uống trà là một nét văn hóa lâu đời trong phong tục
19
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
của người Việt. Xu thế đô thị hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ , đời
sống người dân và thu nhập của họ ngày càng tang cao( Theo
Asianpanel, số lượng hộ gia đình bước vào nhóm có thu nhập cao
(trên 6.5 triệu đồng/tháng) đã tăng từ 7.3% lên 11.3% trong tổng
số hộ dân Việt Nam) và xu hướng tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống
của họ cũng tang theo, kéo theo nhu cầu giải khát tăng lên đáng
kể.
Theo một số đánh giá của các nhà đầu tư trong ngành nước giải
khát, hiện nay Việt Nam tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm đồ
uống, chừng khoảng 4.2 tỷ lít/năm và đang là thị trường phát
triển rất mạnh. Một nghiên cứu của AsianPanel VN về việc dùng đồ
uống cho thấy xu hướng sử dụng các loại nước giải khát có lợi cho
sức khỏe đang bùng nổ ở Việt Nam, đặc biệt ở các thành phố lớn.
Khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đã chuyển sang
lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưởng cho
sức khỏe như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây, nước uống
đóng chai… Bên cạnh đó thị hiếu tiêu dùng của mỗi vùng mỗi khác,
nhịp sống hối hả, phong cách hiện đại hơn, ngoài giờ làm việc
người ta còn rất quan tâm đến thể dục thể thao, các hoạt động xã
hội,... Vì vậy người tiêu dùng rất thích tiêu thụ những sản phẩm
có khả năng sử dụng nhanh, tác dụng mà lại tốt cho sức khỏe nên
đòi hỏi công ty kinh doanh trong lĩnh vực đồ uống giải khát cần
phải có những chiến lược cụ thể, nghiên cứu rõ thị hiếu của từng
khách hàng để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
Môi trường công nghệ :
20
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Công nghệ kỹ thuật là một yếu tố đầu vào của công ty và nó sẽ
ảnh hưởng dến hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay với tốc
độ phát triển của khoa học kỹ thuật, những thay đổi của công nghệ
nhất là trong dây chuyền sản xuất đồ uống không gas là điều đáng
quan tâm. Những tiến bộ kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh
mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Vì thế các công ty với nguồn
vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên
tiến sẽ nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, mẫu mã
sản phẩm đẹp, mang lại ưu thế cạnh tranh.
Tận dụng yếu tố đó, Tân Hiệp Phát đã tổ chức thực hiện các
hoạt động nhập công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ nhu cầu
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Tân Hiệp Phát tự hào là một trong những đơn vị trong nước sở hữu
nhiều công nghệ sản xuất, dây chuyền hiện đại bậc nhất Việt Nam
như dây chuyền chiết lạnh vô trùng Aseptic,…
Đặc biệt
- Năm 2005 THP đã có một quyết định táo báo, đưa vào hệ thống
hoàn chỉnh sản xuất sản phẩm tiệt trùng trong chai PET với
công nghiệ hiện đại nhất của châu Âu từ tập đoàn Krones- cộng
hòa liên bang Đức
- Năm 2009: tiếp tục đưa vào công nghệ tiên tiến và hiện đại
nhất vừa mới được giới thiệu ra trên thế giới từ châu Âu. Hệ
thống này là sự tích hợp giữa hệ thống chế biến của tập đoàn
Tetra park- Thụy điển và hệ thống sản xuất chai và chiết rót
21
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
tiệt trùng của tập đoàn Sidel- Pháp, sản xuất 120h không
ngừng. Đây là hệ thống đầu tiên có mặt ở đông Nam Á
Với việc đầu tư nhà máy bao bì hoàn chrnh và thống nhất THP đã
trở thành đơn vị duy nhất tại VN và một trong số ít tập đoàn trên
thế giới hoàn thiện được khả năng tự cung cấp hoàn chỉnh và khép
kín của mình .THP là một ví dụ điển hình với hệ thống quản lý sản
xuất đồng bộ từ nguyên liệu cho đến thành phẩm
Môi trường tự nhiên:
Việt Nam là một quốc gia nằm ở cực đông nam bán đảo Đông dương,
diện tích đất liền vào khoảng 331.698 km2. Bên cạnh đó, Việt Nam
mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa hàng
năm lớn và nhiệt độ trung bình ở mức cao.
Những đặc điểm khí hậu này khiến nhu cầu về giải khát của người
dân trên toàn lãnh thổ rất cao, cung cấp cho Tân Hiệp Phát một
thị trường tiêu thụ rộng lớn. Mặt khác khí hậu nhiệt đới gió mùa
còn cung cấp cho công ty nguồn nước dồi dào cùng nguồn nguyên
liệu tự nhiên phong phú.
Tuy nhiên, khoảng cách Nam – Bắc khá lớn nên việc phân phối, cung
cấp sản phẩm cho thị trường miền Bắc gặp nhiều khó khan về chi
phí vận chuyển, quảng bá sản phẩm. Đó chính là lí do cho việc Tân
Hiệp Phát cho khởi công xây dựng hai nhà máy sản xuất ở Chu Lai
và Hà Nam. Nhà máy ở Chu Lai với 3 dây chuyền đã đi vào sản xuất
từ tháng 1 năm nay, còn nhà máy ở Hà Nam dự kiến cuối năm nay sẽ
cho ra sản phẩm đầu tiên. Sang năm 2014, những khó khăn về vận
22
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
chuyển và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp sẽ hoàn toàn được
giải quyết
Bên cạnh đó ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình
nên khí hậu Việt Nam có sự khác biệt lớn giữa các thời điểm trong
năm và giữa các vùng miền, gây khó khăn cho việc nghiên cứu sản
phẩm của các doanh nghiệp.
Khí hậu Việt Nam cũng bất lợi về thời tiết như bão (trung bình
một năm có 6-10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới) , lũ lụt, hạn hán…
thường xuyên đe dọa. Điều này cũng ảnh hưởng khá lớn tới việc
tiêu thụ sản phẩm của công ty.
3. Phân tích SWOT
Sự ra đời, phát triển và thành công của trà xanh không độ cũng
phản ánh rõ sự vận dụng sáng tạo của Tân Hiệp Phát về các điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp nhằm tạo ra cơ hội và giải pháp
đối mặt với thách thức. Chúng tôi sử dụng ma trận SWOT để phân
tích điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức đang đặt
ra với Tân Hiệp Phát
Điểm mạnh Điểm yếu Sản phẩm
- Có lợi cho sức khỏe
và hương vị được ưu
chuộng
- Quy trình sản xuất
Mới chỉ tập trung ở thị
trường trong nước
Chưa có sản phẩm phân phối ra
nước ngoài
23
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
trà không độ và chất
lượng sản phẩm đạt
các chứng chỉ ISO
9001-2004, 14001 –
2000, HACCP
- Mẫu mã trẻ trung,
hiện đại
- Sản phẩm được định vị
hình ảnh tốt trong
tâm trí ngừoi tiêu
dùng
Công ty Tân Hiệp Phát có
kinh nghiệm marketing, xâm
nhập thị trường và nguồn lực
tài chính mạnh
Nguồn nhân lực
- Tân Hiệp Phát có đội ngũ
nghiên cứu mạnh
Nhà máy sản xuất
- Có qui mô lớn, công
nghệ hiện đại, dây
truyền khép kín, tự động
hóa cao ở nhiều công
đoạn, hiện đại và ngày
Sản phẩm chưa phong phú
Scandal sử dụng nguyên
liệu quá đát gây hình ảnh xấu
cho trà xanh không độ trong
tâm trí người tiêu dùng
24
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
càng được mở rộng.
- Thiết lập hệ thống
kiểm tra chất lượng chặt
chẽ, bao gồm quy trình
công nghệ, nguyên liệu
đầu vào,bán thành phẩm
và thành phẩm.
Hệ thống phân phối rộng
khắp( với 268 nhà phân phối
cấp 1)
Ban quan trị có năng lực,
tham vọng, tầm nhìn
Cơ hội Thách thức Mở rộng thị trường và tăng
xuất khẩu
Tăng cường thu hút vốn đầu
tư nước ngoài
Thị trường rộng lớn với
nhu cầu tiêu dùng ngày càng
tăng
Nguyên liệu có chất lượng
cao góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm
Sức ép cạnh tranh: C2,
Coca-cola, Pepsi,..
Đòi hỏi của khách hàng
ngày càng cao về chất lượng,
mẫu mã, làm tăng sức ép lên
bộ phận nghiên cứu
Các hoạt động cạnh tranh
không lành mạnh
Sản phẩm thay thế phong
phú làm tăng nguy cơ mất thị
25
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Khí hậu đặc trưng của Việt
Nam sẽ là cơ hội kinh doanh
tốt nếu Tân Hiệp Phát phát
triển các loại sản phẩm phù
hợp.
Số lượng nhà cung ứng cho
Tân Hiệp Phát rất nhiều, điều
đó tạo điều kiện cho hoạt
động đảm bảo vật tư đầu vào
được thuận lợi
CNTT, truyền thông giúp
cho Tân Hiệp Phát quảng bá
hình ảnh doanh nghiệp tốt
hơn.
Thị hiếu tiêu dùng hiện
tại
Hội nhập WTO
Phong tục tập quán truyền
thống.
phần
Tiêu chuẩn về chất lượng
vệ sinh, an toàn thực phẩm
Thách thức về nguồn nhân
lực
II. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
1. Xác định vị thế hiện tại của doanh nghiệp
Kể từ khi ra đời, Trà xanh 0 độ của Tân Hiệp Phát luôn giữ vững
ngôi vị số một. Nhờ Trà xanh 0 độ mà có thời điểm Tân Hiệp Phát
26
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
tăng trưởng với tốc độ khủng khiếp: 190% từ 11/2006 đến 11/2007.
Đến cuối năm 2012, theo khảo sát của AC Nielsen, Trà xanh vẫn giữ
vững ngôi vị dẫn đầu của mình với 58% thị phần trà xanh đóng chai
tại Việt Nam
2. Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường theo tiêu thức Lợi ích tìm kiếm từ sản phẩm
Lợi ích tìm kiếm Đặc điểm khách
hàng
Sản phẩm
- Giải khát, có hương vị trà
xanh và có đường
- Đa phần là
thanh thiếu
Trà xanh 0
độ vị
27
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
- Thuận tiện khi sử dụng
- Mẫu mã trẻ trung, kiểu
dáng hiện đại
niên có lối
sống năng động
- Thích uống
nước giải khát
có đường
chanh, trà
xanh 0 độ
mật ong
- Có lợi cho sức khỏe, giảm
nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường, chống lại sự lão
hóa, …..
- Có thể dùng thay nước tinh
khiết
- Đa phần là
những người trung
niên có lối sống
truyền thống và
những người không
uống đường
Trà xanh 0
độ không
đường
3. Đánh giá tiềm năng của thị trường và lựa chọn thị trường mục
tiêu
3.1. Đánh giá tiềm năng thị trường
Tổ chức BMI dự báo ngành Đồ uống không cồn ở Việt Nam sẽ đạt 8,2
% về tốc độ tăng trưởng doanh thu và 6,3% về tốc độ tăng trưởng
doanh số trong giai đoạn từ đây đến 2016. Trong tương lai nhu cầu
của người tiêu dùng sẽ dịch chuyển theo chiều hướng mới.
Một trong những xu thế tiêu dùng đồ uống trong tương lai đó là
thành phần tự nhiên ngày càng được coi trọng. Khảo sát cho thấy,
hơn 50% người tiêu dùng chuyển sang nước giải khát có nguồn gốc
tự nhiên, ít ngọt và có lợi cho sức khỏe
Tuy hiện nay tình hình kinh tế đang khó khăn nhưng Việt Nam vẫn
là thị trường tiêu thụ nước giải khát đầy tiềm năng, bởi mức tiêu
28
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
thụ của người dân mới chỉ bằng 20% mức trung bình của thế giới,
theo thống kê đến năm 2010 trung bình mỗi người việt Nam mới chỉ
uống 23lít nước giải khát đóng chai không cồn/ năm, trong khi mức
bình quân của người Philippines là 50lít/năm.
3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Tân Hiêp Phát lựa chọn thị trường mục tiêu bằng phương án Chuyên
môn hóa sản phẩm, cung ứng các sản phẩm trà xanh 0 độ có đặc tính
khác nhau đáp ứng các phân khúc khác nhau trên toàn bộ thị trường
- Phân khúc thị trường cho sản phẩm Trà xanh không đường: Nhóm
khách hàng không uống đường, muốn giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường, có thể dùng thay thế nước tinh khiết với tính năng giải
nhiệt vượt trội. Nhóm khách hàng này ngày càng tăng dần về số
lượng vì người dân ngày càng có xu hướng và ý thức bảo vệ sức
khỏe của mình
- Phân khúc thị trường cho Trà xanh vị chanh, trà xanh mật ong:
nhóm khách hàng thích uống nước giải khát có đường và có nguồn
gốc từ thiên nhiên. Ra đời sớm nên trong phân khúc thị trường
này, trà xanh 0 độ vẫn giữ vững vị trí tiên phong
III. Xác định chiến lược Marketing
1. Xác định các mục tiêu
- Mục tiêu tài chính: Tăng doanh số và lợi nhuận so với năm 2013
là 15%
- Mục tiêu Marketing:
+ Giữ vững vị trí dẫn đầu trên thị trường trà xanh đóng chai
29
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
+ Khai thác triệt để các nhu cầu của khách hàng hiện có.
+ Tiếp tục mở rộng các kênh phân phối
+ Cố gắng làm hài lòng mọi khách hàng ở mức tốt nhất có thể
+ Đánh tan những nghi ngờ của người tiêu dùng về chất lượng
của sản phẩm, lấy lại niềm tin và xây dựng uy tín cho thương
hiệu Trà xanh không độ
Trong hai mục tiêu trên, chúng tôi đặt mục tiêu Marketing là mục
tiêu hàng đầu của Trà xanh không độ trong năm 2014
2. Chiến lược Marketing
2.1. Chiến lược định vị
- Định vị dựa trên các tiêu chí chất lượng và thành tố giá trị:
+ Sản phẩm được chiết xuất từ 100% trà xanh thiên nhiên nguyên
chất
+ Giữ trọn hàm lượng chất chống oxy hóa EGCG
- Định vị dựa trên lợi ích sản phẩm:
+ Trà xanh không độ giúp giảm căng thẳng mệt mỏi cho bạn tươi
tỉnh, thư giãn, sảng khoái yêu đời.
+ Là sản phẩm có lợi cho sức khỏe, chống các bệnh ung thư, lão
hóa và giúp làm đẹp da và vô cùng tiện lợi
2.2. Chiến lược marketing cho doanh nghiệp dẫn đầu thị trường
Hiện nay trên thị tường trà xanh đóng chai, Trà xanh không độ của
Tân Hiệp Phát vẫn giữ vững vị trí dẫn đầu. Những mức độ canh
30
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
tranh trong ngành ngày càng khốc liệt vì vậy Tân Hiệp Phát cần có
những chiến lược thích hợp để giữ vững vị thế của mình
Chiến lược mở rộng thị trường chung
- Phát hiện và giới thiệu cho khách hàng những công dụng mới của
sản phẩm: tổ chức nghiên cứu tìm ra những công dụng khác của
trà xanh tới sức khỏe và quảng cáo cho người tiêu dùng, nhấn
mạnh thêm vai trò làm đẹp da để tác động tới hành vi tiêu dùng
của phái nữ nhiều hơn
- Tăng lượng sản phẩm tiêu dùng: Thuyết phục người tiêu dùng sử
dụng mỗi lần số lượng sản phẩm nhiều hơn hoặc tăng tần suất sử
dụng sản phẩm thông qua quảng cáo và đa dạng dung tích của
chai PET.
Bảo vệ thị phần:
- Phòng thủ linh hoạt: Doanh nghiệp cần thường xuyên nghiên cứu,
điều tra nhằm phát hiện những nhu cầu mới của người tiêu dùng.
Từ đó phát triển những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị
trường
2.3. Chiến lược Marketing theo chu kì sống của sản phẩm
Hiện tại Trà xanh không độ đang phát triển ở giai đoạn bão hòa,
khi trên thị trường đã xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. Trong
giai đoạn này, doanh nghiệp cần áp dụng những chiến lược
marketing chủ yếu sau:
Thay đổi thị trường
31
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Khối lượng có thể tăng bằng cách thuyết phục những người hiện
đang sử dụng trà xanh không độ tăng mức sử dụng hằng năm của
mình. Sau đây là ba chiến lược:
- Sử dụng thường xuyên hơn: Tăng số lần sử dụng, đánh vàp tâm lý
giải nhiệt, vì sức khỏe mà chi phí không nhiều để tăng tần
suât sử dụng
- Tăng mức độ sử dụng mỗi lần: 2 cách: sử dụng một lần nhiều
chai nhỏ hoặc một lần những với chai to hơn( dùng cho hộ gia
đình, tiệc tùng,…)
- Những công dụng mới và phông phú hơn: Thuyết phục người sử
dụng sản phẩm theo nhiều cách khác nhau với nhiều công dụng
khác nhau, ngoài tác dụng giải nhiệt, chống oxy hóa, có thể
nhấn mạnh vào công dụng làm đẹp da,..
Thay đổi sản phẩm:thu hút những người sử dụng mới, tăng việc
sử dụng của khách hàng hiện tại bằng cách:
- Cải tiến hoàn thiện sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng
- Thay đổi mẫu mã, bao bì: đa dang hóa dung tích chai PET, thay
đổi bao gói nhằm tăng sự thu hút đối với khách hàng. Bao bì
vận chuyển vẫn giữ nguyên kích thước, số lượng chai đóng gói
như cũ. Tuy nhiên về màu sắc và thiết kế bao bì (cả bao bì
trực tiếp và bao bì vận chuyển) thay đổi hình dáng và thêm các
chi tiết cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể (dịp nghỉ lễ
tết, hè…tuy nhiên vẫn lấy màu xanh làm chủ đạo)
32
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Sử dụng các biến số Marketing – Mix nhằm tăng lượng bán:
- Thiết lập các chương trình khuyến mại, khuyến mãi, tiếp thị,
các chương trình có giải thưởng nhằm thu hút từ phía khách
hàng. Có giảm giá cho sản phẩm trong các giờ vàng, với mức
giảm giá không quá cao.
-Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền
hình vào các khung giờ vàng,đặc biệt vào thời điểm 19h đến
22h (theo khảo sát TNS Việt Nam).
-Đăng bài trên các báo lớn, dán poster trên thân xe bus và các
nơi công cộng, quảng cáo trên các biển quảng cáo ngoài trời,
trong các tòa nhà cao tầng.
-Tham gia các chương trình từ thiện, gây quỹ nhằm khẳng định
trách nhiệm của công ty với xã hội với vị thế là một trong
những công ty dẫn đần trong ngành, tiếp tục tài trợ đồng hành
cho nhiều sự kiện trong nước.
IV. Xây dựng nội dung Marketing- Mix
1. Chiến lược sản phẩm
Với quy trình sản xuất hiện đại, khép kín của Nhật Bản giúp
chiết xuất được tinh chất trà xanh, trà xanh Không Độ lưu giữ
được cao nhất hàm lượng EGCG có trong lá trà. Vị trà xanh nguyên
chất kết hợp với vị chanh,…trong Trà xanh Không Độ sẽ mang lại vị
ngon khác biệt, cùng với đó là cảm giác tươi mát, sảng khoái như
33
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
“ đắm mình trong thành phố nước mùa hè”, giúp giải nhiệt và cân
bằng áp lực cuộc sống.
Quy trình sản xuất:
Trà Xanh Không Độ được sản xuất từ nguyên liệu 100% trà xanh
thiên nhiên, trà được cho vào bồn nấu trích ly để tách xác trà,
rồi làm lạnh nhanh, sau đó qua máy ly tâm siêu tốc và chiết nóng,
đều được diễn ra khép kín. Trong đó, quan trọng nhất là khâu
trích ly và chiết nóng. Phương pháp trích ly giúp giữ lại những
tinh chất có lợi của trà, nhất là chất chống oxy hoá
Epigallocatechin Gallate (EGCG), có tác dụng chống lão hoá và
tăng sức đề kháng.
Để trích ly được hàm lượng EGCG cao nhất, cần phải tuân theo các
yêu cầu về nhiệt độ nước, chất lượng nước và thời gian trích ly.
Bên cạnh đó, việc chiết nóng trong nhiệt độ cao và quá trình
trích ly vô trùng đã đảm bảo cho trà xanh Không Độ có được sự
tinh khiết nhất mà vẫn giữ được hương thơm, vị chát đặc trưng
cũng như những dưỡng chất và màu sắc tự nhiên vốn có của trà xanh
thiên nhiên.
Trà Xanh Không Độ sử dụng chai PET ( PET : Polyethylene
terephthalate nhựa nhiệt dẻo, thuộc loại nhựa polyester và được
dùng trong tổng hợp xơ sợi, vật đựng đồ uống, thức ăn và các loại
34
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
chất lỏng) để đựng trà xanh chịu được nhiệt độ cao vì phải chiết
rót khi còn nóng.
Các sản phẩm Trà Xanh Không Độ
- Trà Xanh Không Độ chanh : Được chiết xuất từ những đọt trà xanh
tươi, bằng công nghệ hiện đại Nhật Bản, giúp giữ lại cao nhất
hàm lượng chất chống oxy hóa EGCG, giúp chống lão hóa, giảm
stress, ngăn ngừa ung thư, tăng cường sức đề kháng và làm đẹp
da… Trà Xanh Không Độ cho bạn cảm giác sảng khoái, tươi mát và
sẵn sàng cho cuộc sống mới. Hương vị: chanh
Thành phần : Nước, đường, fructose, trà xanh, vitamin C, chất
điều chỉnh độ chua ( 330), .hương chanh tự nhiên.
- Trà Xanh Không Độ mật ong : Được chiết xuất từ những đọt trà xanh
tươi, bằng công nghệ hiện đại Nhật Bản, giúp giữ lại cao nhất
hàm lượng chất chống oxy hóa EGCG, giúp chống lão hóa, giảm
stress, ngăn ngừa ung thư, tăng cường sức đề kháng và làm đẹp
da… Thành phần gồm có nước, đường, trà xanh, acid citric,
hương liệu mật ong tự nhiên
- Trà Xanh Không Độ mật ong chanh : Thành phần gồm có nước, đường,
fructose, trà xanh, vitamin C, hương liệu mật ong tự nhiên
- Trà Xanh Không Độ không đường: : Được chiết xuất từ những đọt trà
xanh tươi, bằng công nghệ hiện đại Nhật Bản, giúp giữ lại cao
nhất hàm lượng chất chống oxy hóa EGCG, giúp chống lão hóa,
35
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
giảm stress, ngăn ngừa ung thư, giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường tăng cường sức đề kháng và làm đẹp da… Hương vị: không
đường, hương lài.
Đặc điểm sản phẩm:
- Bao bì : Chai dễ mở đối với mọi lứa tuổi, kiểu dáng chai năng
động phù hợp với nhịp sống hiện đại, gam màu chủ đạo là màu
xanh thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên và thể hiện được tính
chất thiên nhiên của sản phẩm.
Sản phẩm chủ yếu dưới dạng chai thủy tinh 240ml và chai nhựa
dung tích 500ml.
- Logo : Được thiết kế đơn giản và ấn tượng với màu xanh chủ đạo,
đi kèm với câu sologan “Trà Xanh Không Độ- giải nhiệt cuộc
sống”
- Kích cỡ : hiện tại sản phẩm chủ yếu là oại chai dung tích 500ml.
36
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Khi đề cập đến dung tích mỗi lần sử dụng sản phẩm, hầu hết
người tiêu dùng chỉ dùng hết ½ hoặc 1/3 chai 500ml.
Vì thế trong năm 2014, chúng tôi sẽ tăng chiều sâu cho sản
phẩm bằng việc đa dạng hóa dung tích, sản xuất chai 350ml cho
sử dụng cá nhân và chai 1lít cho khách hàng có nhu cầu uống
tại nhà, các dịp lễ Tết, liên hoan,..
- Ngoài ra, Trà Xanh không độ ngon hơn khi được ướp lạnh, Trà
xanh không độ vị chanh ngon hơn khi uống với đá hoặc được ướp
lạnh.
2. Chiến lược giá
Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, Trà xanh không
độ đang phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh có khả năng sẽ
vượt qua mình như C2, Trà xanh 100, trà Lipton pure green,…Như
vậy, trà xanh không độ phải có chiến lược định giá thích hợp để
giữ được vị trí đã đạt được trên thị trường trong thời gian qua.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá của trà xanh không
độ:
- Mục tiêu marketing: định giá sản phẩm theo mục tiêu “Giữ
thế ổn định, tránh những phản ứng bất lợi từ đối thủ cạnh
tranh”. Đồng thời định giá trà xanh không độ có phần
nhỉnh hơn những sản phẩm khác nhằm đánh vào tâm lý người
tiêu dùng Việt Nam.
- Đặc tính sản phẩm: là loại thức uống giải nhiệt cuộc
sống.
37
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
- Giá của đối thủ cạnh tranh: hiện nay trà xanh không độ
đang phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh như C2, trà
xanh 100, trà lipton,…
Bảng giá một số sản phẩm đồ uống:
STT Tên sản phẩm Dung tích
(ml)
Đơn giá (VNĐ)
1 Trà xanh không độ 500 7.5002 Trà xanh C2 500 6.5003 Trà xanh 100 Tribeco 500 7.0004 Trà xanh bạc hà JCha 500 6.3005 Trà lipton 450 6.000
Phương pháp định giá:
Khi tung sản phẩm ra thị trường, Tân Hiệp Phát định giá dựa
trên sự cảm nhận của khách hàng. Như vậy, khách hàng sẽ cảm
thấy sự quan tâm nhiều hơn khi có một sản phẩm có thể thỏa
mãn được nhu cầu của họ
Chiến lược giá:
- Định giá dựa vào mục tiêu dẫn đầu về chất lượng: dấn đầu về
chất lượng đồng hành với giá bán cao. Giá cao vừa tương xứng với
hình ảnh chất lượng cao, vừa giúp cho công ty trang trải được chi
phí đầu tư cho chất lượng và có được tỷ suất lợi nhuân cao. Giá
bán của trà xanh không độ hiện nay so với các sản phẩm cùng loại
vẫn cao hơn. Tuy nhiên, với mức sống ngày càng cao thì người tiêu
dùng vẫn dễ dàng chấp nhận mức giá cao nhưng đảm bảo chất lượng.
38
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Vì vậy, công ty sẽ có những cải tiến về chất lượng và mẫu mã sản
phẩm để có thể định giá cao phân biệt với các sản phẩm cạnh
tranh.
- Định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng: giá cả mà
khách hàng chấp nhận được phụ thuộc vào giá trị cảm nhận được của
khách hàng đối với sản phẩm, và sự chấp nhận của người bán. Tâm
lý người tiêu dùng Việt Nam thường cho rằng “tiền nào của nấy”,
giá cao thì chất lượng tốt. Nhờ vào sự mong muốn của khách hàng
cần có một sản phẩm đồ uống vừa giải nhiệt vừa tốt cho sức khỏe,
công ty nghiên cứu thị trường để hiểu được nhận thức của khách
hàng về giá trị sản phẩm trong các điều kiện khác nhau. Công ty
sử dụng các biến số phi giá cả như bao bì sản phẩm, địa điểm bán
hàng, đội ngũ nhân viên bán hàng,… để tạo nên ấn tượng giá trị
cảm nhận về sản phẩm trong con mắt khách hàng.
Dựa trên các yếu tố đó, dự kiến cho từ quý I năm 2014, giá của
các sản phẩm trà xanh không độ như sau:
- Trà xanh không độ chanh (500ml) 8.000đ/chai
- Trà xanh không độ không đường (500ml) 8.000đ/chai
- Trà xanh không độ mật ong (500ml) 8.500đ/chai
3. Chiến lược kênh phân phối
Phân phối là một biến số quan trọng của marketing hỗn hợp. Hoạt
động phân
phối giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ được đưa như thế nào đến
tay người
39
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
tiêu dùng .. Hiểu được tầm quan trọng của việc phân phối Tân Hiệp
Phát (THP) đặc biệt chú ý đến các kênh phân phối nhằm thoả mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng.
Cấu trúc kênh phân phối
3.1. Chiều dài của kênh phân phối
Để mở đường cho trà xanh không độ khẳng định vị thế của mình
trên thị trường Tân Hiệp Phát tiếp tục duy trì kênh phân phối:
Nhà sản xuất Nhà bán buôn Người bán lẻ Người tiêu dùng
Tăng cường mối quan hệ mật thiết hơn nữa với các nhà phân phối
bằng các biện pháp khuyến mại, khuyến khích thi đua doanh số giữa
các chi nhánh phân phối, hướng dẫn hỗ trợ họ trong việc bảo quản
kho bãi.
3.2. Chiều rộng của kênh phân phối:
Tân Hiệp Phát sử dụng phương pháp phân phối rộng rãi nhằm cố
gắng đưa sản phẩm tới càng nhiều người tiêu dùng càng tốt. Vì vậy
Trà xanh không độ được thừa hưởng hệ thống kênh phân phối rộng
khắp cả nước của Tân Hiệp Phát với 268 nhà phân phối cấp 1
Dự kiến trong năm 2014 sẽ tăng lượng nhà phân phối cấp 1 lên trên
300 nhà phân phối
3.3. Các loại trung gian trong kênh phân phối
+) Hệ thống bán hàng bao gồm các cửa hàng vừa và nhỏ ,các đại
lý lớn và hệ thống các siêu thị. Đặc biệt ở các cửa hàng , các
trung tâm thành phố, nơi có cụm dân cư đông đúc như các khu đô
thị ,khu công nghiệp sẽ cố gắng xây dựng hệ thống phân phối dày
40
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
đặc hơn.
+) Ngoài ra còn xây dựng những vùng bán hàng tự động như ở các
cơ quan, công sở những khu vui chơi giải trí, những khách sạn ăn
uống nhằm đưa sản phẩm đến người tiêu dùng nhanh nhất thuận tiện
nhất ,mọi lúc mọi nơi mọi thời điểm căn cứ vào đặc điểm của sản
phẩm là giải khát đóng chai nhựa nên khó hư hỏng và thời gian sản
xuất đến tiêu dùng là rất dài. Do vậy, có thể vận chuyển sản phẩm
bằng các phương tiện chuyên dụng như ô tô , xe máy và có thể vận
chuyển đi xa.
Tuyển chọn kênh phân phối
Thường xuyên kiểm tra điều kiện tiêu chuẩn bán sản phẩm tại các
trung gian thương mại, các trung tâm thương mại sẽ phải trải qua
một thời gian hoạt động thử nếu đạt được tiêu chuẩn đề ra sẽ tiếp
tục cung cấp sản phẩm và vốn để hoạt động . Căn cứ vào từng địa
bàn cụ thể mà đề ra các tiêu chuẩn tuyển phù hợp.
Ví dụ như các trung gian thương mại ở những địa bàn dân cư đông
đúc , kinh tế phát triển mạnh thì bình quân mỗi quý phải bán được
khoảng 10.000 chai trở lên , còn những vùng nông thôn những khu
dân cư thưa thớt thì số lượng sản phẩm tiêu thụ hàng quý khoảng
1000 chai. Ngoài ra đối với các đại lý bán hàng sẽ căn cứ cả vào
số lượng mặt hàng khác mà họ bán nếu số lượng các hàng hoá khác
đa dạng tức là họ đã thu hút được nhiều các đối tượng khách
hàng , điều này sẽ tạo thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm trà
xanh không độ.Nhưng cần chú ý nếu địa bàn có sức tiêu thụ chậm
41
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
thì các tiêu chuẩn sẽ được giảm bớt..
Đối với các siêu thị cần có chính sách thỏa thuận để sản phẩm có
được vị trí đẹp và được trưng bày theo ý của mình.
Quản lý kênh phân phối
1) Đầu tiên là việc tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng. Khi nhận
được đơn đặt hàng cố gắng đáp ứng khách hàng một cách nhanh
nhất về số lượng. giá cả và dịch vụ rồi chuyển hàng một cách
nhanh nhất tận tay khách hàng.
2) Ngoài ra thường xuyên khuyến khích các thành viên kênh hoạt
động để họ làm việc được tốt nhất. Nên tìm hiểu nhu cầu,
nguyện vọng của các thành viên, cố gắng thiết lập mối quan
hệ gần gũi với họ đáp ứng những nhu cầu của họ trong khả
năng mình có thể. Cuối mỗi kỳ hoạt động có những sự đánh giá
một cách chính xác kết quả kinh doanh của từng thành viên
trong kênh. Qua đó có sự khen thưởng về vật chất một cách
thích đáng nếu họ hoàn thành tốt công việc ,ngược lại những
thành viên không hoàn thành tốt nhiệm vụ mắc nhiều lỗi trong
quá trình hoạt động, chúng ta sẽ tìm hiểu nguyên nhân để có
những biện pháp giải quyết như: nhắc nhở ,cảnh cáo, sa thải
hoặc cũng có thể giúp đỡ thêm .
3) Bên cạnh đó, cần sử dụng công cụ marketing hỗn hợp khác
trong quản lý hoạt động của kênh phân phối. Quản lý chặt chẽ
về giá, nhằm tránh các đại lý vi phạm tăng giá sản phẩm cao
hơn giá mà doanh nghiệp đưa ra.
42
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
4) Để có thể thực hiên tốt quá trình phân phối cũng phải đòi
hỏi phải có sự đầu tư thích đáng nhằm thu được mức lợi nhuận
cao nhất. Sẽ đầu tư từ 10-12% doanh thu. Ngoài ra cần cố
gắng khai thác hết tiềm lực về bảo quản ,kho bãi ,cửa hàng
để giảm chi phí phân phối.
5) Về các showroom trưng bày sản phẩm cần đặt ở vị trí thuận
lợi như các chợ, trung tâm thương mại.... Đào tạo đội ngũ
nhân viên bán hàng có thái độ phục vụ hàng tận tình, luôn
niềm nở với khách ,giới thiệu cho khách hàng những đặc tính
tốt của sản phẩm như giúp đỡ thanh nhiệt ,giải độc phù hợp
với mọi đối tượng và tạo cho khách hàng cảm giác họ được
quan tâm , được tôn trọng “khách hàng là thượng đế ” và đặc
biệt là cảm giác an toàn về sức.
4. Truyền thông Marketing tích hợp
Truyền thông là công cụ quan trọng giúp Tân Hiệp Phát giới
thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng, giúp khách hàng hiểu về
sản phẩm để có thể tin tưởng sử dụng. Do đó Tân Hiệp Phát
luôn quan tâm tới chính sách truyền thông của mình. Công ty
đã và tiếp tục sử dụng nhiều công cụ và phương tiện truyền
thông như quảng cáo, PR, khuyến mãi, bán hàng cá nhân,
marketing trực tiếp.
4.1. Quảng cáo
43
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Trong thời gian qua, Tân Hiệp Phát nằm trong top 10 doanh
nghiệp đầu tư nhiều cho quảng cáo, đặc biệt là quảng cáo
truyền hình.
Quảng cáo truyền hình
Tân Hiệp Phát cần thay đổi nội dung các quảng cáo trên
truyền hình để phù hợp với từng giai đoạn trong năm, bắt kịp
xu hướng của người tiêu dùng
- Nội dung quảng cáo:
+ Giai đoạn 1: quý I/2014:Trà xanh không độ và chương trình
Tết âm lịch Kỷ Sửu
Nội dung: shoot quảng cáo sẽ dài khoảng 30s với nội dung
tràn ngập không khí mùa xuân và tưng bừng đón mừng năm mới
cùng TRà xanh không độ.
+ Giai đoạn 2: Quý II/2014:Tân Hiệp Phát tổ chức cuộc thi “
Sáng tạo cùng Trà xanh không độ” với nội dung thi là ý tưởng
cho việc thay đổi bao bì và nội dung quảng cáo của TRà xanh
không độ. Ý tưởng đạt giải nhất sẽ được Tân Hiệp Phát sử
dụng và xây dựng thành quảng cáo. Dự kiến ra mắt vào quý
III/2014
+ Giai đoạn 3: quý III,IV/ 2014: phát quảng cáo dựa trên ý
tưởng đạt giải nhất
Quảng cáo ngoài trời:
44
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Nội dung các biển ốp tường, biển quảng cáo trên thân xe bus
giao cho bộ phận thiết kế của phòng marketing làm, trong đó
có sự thống nhất với nội dung quảng cáo truyền hình và ưu
điểm vượt trội của sản phẩm – cần có nhân viên phụ trách nội
dung lên ý tưởng cùng với đội thiết kế. Mẫu thiết kế, vị trí
biển (giao cho các chi nhánh công ty tại 1 số thành phố lớn
duyệt tìm), số lượng, chi phí trình lại cho giám đốc
marketing trong tháng 12.
PR
Thời điểm hiện tại, công cụ PR đang được Tân Hiệp Phát sử
dụng hết sức hiệu quả. Trà xanh không độ của Tập đoàn Tân
Hiệp Phát vinh dự tiếp tục đồng hành cùng Let’s Việt và sinh
viên Việt Nam tổ chức U-League 2013. Là nhà tài trợ độc
quyền cho U-League suốt 4 năm qua, Trà xanh không độ kì vọng
người xem thấy được tầm quan trọng của việc vận động gìn giữ
sức khoẻ và thể lực tốt để bắt kịp với nhịp sống hối hả của
một xã hội năng động và phát triển. Trà xanh không độ sẽ
tiếp tục đồng hành cùng U-League 2014.
4.2. Xúc tiến thương mại
Tuy nhiên Tân Hiệp Phát vẫn chưa chú ý đến khuyến mãi cho
khách hàng. Do đó, công ty cần có những hoạt động cụ thể để
khắc phục các nhược điểm trên:
45
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Khuyến mại: Đưa ra các chương trình khuyến mãi cho khách
hàng nhân dịp Tết Nguyên Đán 2014 : “ĐÓN XUÂN CÙNG TRÀ XANH
KHÔNG ĐỘ” với các hình thức khuyến mãi hấp dẫn:
mua 1 lốc 6 chai tặng một chai
thẻ cào trúng thưởng: phiếu cào được đính kèm mỗi chai.
Tặng tủ lạnh trưng bày và bàn ghế có in logo của Trà
xanh không độ cho các đại lý lớn.
Tăng mức chiết khấu lên 10% cho các đại lý mua trên 30
thùng
V. Kế hoạch thực hiện
1. Thiết kế và triển khai sản phẩm
Thời điểm đầu năm và Tết Nguyên Đán, nhu cầu tiêu thụ các sản
phẩm nước uống tăng mạnh, đặc biệt các sản phẩm giải nhiệt,
thanh lọc trong dịp Tết, nên công ty sẽ tập trung đẩy mạnh vào
thời kỳ này: Tung ra thị trường sản phẩm Trà Xanh Không Độ với
bao bì cải tiến mới, mang các chi tiết và hình thiết kế mang
không khí năm mới, dựa theo kế hoạch quảng bá để thiết kế sản
phẩm cho phù hợp, đồng thời ra mặt Trà xanh không độ với dung
tích 350ml và 1lít
Trưởng phòng Marketing cử nhân viên có kinh nghiệm nghiên cứu
thi trường đi khảo sát phản ứng của người tiêu dùng với hai
loại dung tích chai mới.
2. Nhà cung cấp
46
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Trưởng phòng vật tư bổ nhiệm 02 nhân viên có kinh nghiệm trong
việc thương thảo, am hiểu thị trường trong 2 tháng phụ trách
việc thiết lập các yêu cầu đối với nhà cung cấp đầu vào,
thương thảo về giá cả, vận chuyển, thời hạn giao hàng, các chi
phí kèm theo, so sánh các đề nghị và lựa chọn nhà cung cấp.
Bản báo cáo cuối cùng cần nộp ngày 30 tháng 11 năm 2013 và
cần được thông qua chậm nhất ngày 5 tháng 12 năm 2013
3. Các yêu cầu về giá
Trưởng phòng marketing chỉ định 03 nhân viên chịu trách nhiệm
liệt kê các tài liệu kinh doanh bao gồm: Khung giá cho sản
phẩm gổm: Giá chào hàng, giá bán, giá sản phẩm, giá giới hạn…
Danh sách giá cụ thể của các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường ở thời điểm hiện tại, danh sách các nhà cung cấp, các
nhà bán buôn, đại lí, nhà bán lẻ và giá bán cụ thể mà họ đưa
ra đối với sản phẩm, danh sách các khách hàng thân thuộc, các
khách hàng tiềm năng… Các tài liệu này sẽ phải nộp cho trưởng
phòng chậm nhất vào ngày 20 tháng 10 năm 2013 và cần được
trưởng phòng thông qua chậm nhất ngày 21 tháng 10 năm 2013.
Trưởng phòng phải chịu trách nhiệm về các tài liệu này và có
bản thống kê chi tiết cho giám đốc nhằm xây dựng chiến lược
trong giai đoạn tiếp theo.
4. Marketing và bán hàng
Nhà phân phối
47
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Trưởng phòng phát triển phân phối chịu trách nhiệm cử nhân
viên của mình lập danh sách liệt kê các nhà phân phối theo yêu
cầu bởi chiến lược tiếp thị cho từng khu vực Bản danh sách
phải được nộp chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 năm 2013 và được
kiểm tra và thông qua chậm nhất ngày 20 tháng 11 năm 2013
Bản danh sách phải được gửi đi cho các tổ và bộ phận bán hàng
theo khu vực địa lí như ở trên chậm nhất vào ngày 25 tháng 11
năm 2013
Quảng cáo
- Quý I/2014: Trà xanh không độ cùng Tết âm lịch Kỷ Sửu
Nội dung cụ thể sẽ do Trưởng phòng marketing chỉ đạo bộ
phận chuyên phụ trách mảng xây dựng ý tưởng quảng cáo
truyền hình lên ý tưởng cho quảng cáo. Bộ phận này cần
kết hợp với Agency có kinh nghiệm về quảng cáo truyền
hình nhanh chóng triển khai quay quảng cáo và cho ra mắt
vào cuối tháng 12/2013Nội dung ý tưởng quảng cáo, trình
tự sản xuất, và chi phí sản xuất, lịch trình lên sóng
shoot quảng cáo cho giám đốc marketing vào cuối tháng
9/2013
- Quý II, III: Trưởng phòng Marketing cử nhân viên tổ chức
cuộc thi sáng tạo ý tưởng quảng cáo. Sau đó phối hợp vơi
Agency xây dựng quảng cáo mới.
- Dự kiến chi phí quảng cáo: Tổng chi phí quảng cáo cho sản
phẩm không quá 10% tổng chi phí toàn doanh nghiệp.
48
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Phương
tiện
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
In ấn * * * *Truyền
thanh
* *
Truyền
hình
* * * * *
Ngoài
trời
* * * * *
PR * * *Trực
tuyến
* * * * * * * * *
Bảng: Kế hoạch sử dụng phương tiện truyền thông
( Dấu * là mức độ tập trung sử dụng phương tiện truyền thông đó)
5. Các yêu cầu về nguồn lực
Trưởng phòng vật tư phân công nhân viên của mình liêt kê chi
tiết các thiết bị, phương tiện, nguyên liệu thô, hàng hóa hoàn
chỉnh và vật tư văn phòng theo yêu cầu để thực hiện thành công
kế hoạch tiếp thị. Các thông tin về các hạng mục cần thiết,
nhân viên phụ trách cần liên hệ tới các phòng ban, rà soát lại
những vật tư cần bổ sung, thay thế những vật tư đã hỏng hóc
hoặc bị lỗi theo yêu cầu của phòng ban phụ trách các vật tư đó
49
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Dự trù kinh phí tính bình quân/ quí
Nội dung Số tiền (Đơn vị: trđ)Chi phí quảng cáo 100.120Chi phí sản xuất 185.340Chi phí phân phối 50.210
Chi phí khác 140Tổng 335.820
6. Lập chương trình
Công việc Ngày bắt
đầu
Ngày kết
thúc
Người
phụ
trách
Nhận
xét
Thiết kế và triển khai sản
phẩm:
-Nhiệm vụ chính 1:
Nghiên cứu lại thị
trường
-Nhiệm vụ chính 2:
sản xuất thử nghiệm
sản phẩm với dung
tích mới
Tháng
9/2013
-T10/2013
30/9/2013
31/10/201
3
Phòng
nghiên
cứu và
phát
triển
(R&D)
50
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
-Nhiệm vụ chính 3:
Đưa vào thử nghiệm,
thay đổi, cải tiến…
-Nhiệm vụ chính 4:
Đưa vào sản xuất
hàng loạt
-T11/2013
-T12/2013
30/11/201
3
Kinh doanh và tiếp thị
- Triển khai các
hoạt động quảng bá
trên các phương
tiện chính.
Phòng
kinh
doanh và
phòng
Marketin
gNhà phân phối
- Phân phối sản phầm
tới các đại lý và
thúc đẩy bán hàng.
Phòng
Marketin
g
VI. KẾ HOẠCH DỰ PHÒNG
1. Dấu hiệu thất bại
Kiếm tra đánh giá thực tế để xem kế hoạch marketing đang
thực hiện có phù hợp hay không để quyết định tiếp tục triển
khai hay thay đổi phương án
51
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
Các dấu hiệu thất bại
- Thị phần giảm đáng kể trong thời gian dài, các đối thủ chiếm
dần thị phần của công ty
- Doanh thu giảm mạnh,số lượng sản phẩm tung ra thị trường ít
- Người tiêu dùng “tẩy chay”
- Làm mất lòng tin từ phía người tiêu dùng
Các tiêu chuẩn cho phép quyết định rằng chiến lược
thành công hay thất bại:
- Khả năng thu hút thị trường và người tiêu dùng
- Thị phần chiếm được của doanh nghiệp cao hay thấp
- Doanh thu của doanh nghiệp tăng hay giảm
- Người tiêu dùng nhận xét như thế nào về sản phẩm
- Thương hiệu của doanh nghiệp phát triển theo chiều hướng nào
- Đối với mỗi phân khúc mà công ty dự định,thu lại được những
gì
- Công ty so với đối thủ cạnh tranh đã thực sự có điểm gì khác
biệt
2. Những chiến lược thay thế
- Đề ra những chiến lược marketing mới khi người tiêu dùng
không còn tin tưởng vào các cam kết về chất lượng sản phẩm
Trà xanh không độ.
52
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM TRÀ XANH KHÔNG ĐỘTRONG NĂM 2014
2013
- Đưa ra những hình thức marketing mới, hiện đại hơn, hiệu quả
hơn, tiết kiệm chi phí hơn so với các hình thức marketing
truyền thống mà công ty đang thực hiện.
- Đề ra những kênh phân phối mới khi các kênh phân phối hiện
có không còn hiệu quả, hoặc đã bị bão hòa, hoặc bị cạnh
tranh gay gắt từ đối thủ.
- Đề xuất phương án cắt giảm những chi phí không đem lại hiệu
quả. Có thể thay bằng các hoạt động giảm giá, bán hàng cá
nhân ...
- Tiếp tục nghiên cứu trong năm 2013 để quý 1 năm 2014 sẽ có
thể đưa ra một kế hoạch mới
53