Bài cá nhân chiến lược số 2- hồ phú phúc- 36k2 1
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
0 -
download
0
Transcript of Bài cá nhân chiến lược số 2- hồ phú phúc- 36k2 1
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
------
BÀI TẬP CÁ NHÂN SỐ 2Môn học: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
PHÂN TÍCH NGÀNH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
VIỆT NAM.
Giáo viên hướng dẫn :TS. NGUYỄN THANH LIÊM
Sinh viên thực hiện :HỒ PHÚ PHÚC
Lớp : 36K02.1
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 1
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Lớp học phần: QTCL3_3
1. Định nghĩa và mô tả ngành:
Định nghĩa ngành:
Ngành vận tải đường bộ là ngành tập hợp các công ty cung
cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách bằng các
phương tiện giao thông đường bộ nhằm đáp ứng yêu cầu nguyên,
nhiên vật liệu cho sản xuất, tiêu dùng và sự đi lại của
người dân.
Mô tả ngành:
Ngành vận tải đường bộ có chức năng vận chuyển hàng hóa
và hành khách nhằm đáp ứng yêu cầu nguyên, nhiên vật liệu
cho sản xuất, tiêu dùng và sự đi lại của người dân. Vận tải
đường bộ cần thiết đối với tất cả các giai đoạn của quá
trình sản xuất, đối với việc lưu thông hàng hóa phục vụ nhu
cầu tiêu dùng và đi lại. Là cầu nối giữa sản xuất với tiêu
dùng, giữa thành phố với nông thôn, giữa các vùng miền với
nhau, ngoài ra còn làm nhiệm vụ chuyển tải giữa vận tải
đường sắt, vận tải đường không, vận tải đường thủy đến các
địa điểm sản xuất và tiêu dùng.
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 2
Đà Nẵng ,tháng 11 năm 2013
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Mạng lưới đường bộ tại Việt Nam bao gồm các trục đường:
Trục đường Bắc Nam: Quốc lộ 1A, Đường Hồ Chí Minh, đang
đầu tư dự án đường cao tốc Bắc Nam.
Trục đường bộ nối liền Miền Bắc: Quốc lộ 2, 4, 5, 6, 32
Trục đường bộ Phía Nam nối liền với TP HCM: Quốc lộ 20,
22, 51.
Các tuyến đường nối vùng duyên hải miền Bắc: Quốc Lộ 7,
8, 9, 19, 22, 51
Ngành phụ thuộc vào điều kiện địa hình tự nhiên, cộng
với sự thiếu đồng bộ của mạng lưới giao thông dẫn đến phân
khúc thị trường sâu sắc. Vận chuyển bằng đường bộ chủ yếu là
vận chuyển hành khách tuyến Bắc Nam, Vận chuyển hàng hóa,
hành khách tuyến nội vùng (Bắc, Trung, Nam).
Phương thức vận chuyển bằng đường bộ rất uyển chuyển về
lộ trình và tiến độ. Khả năng phục vụ và đáp ứng khách hàng
thường nhanh hơn so với các phương tiện vận tải khác, nhưng
giá thành lại thường cao hơn các loại vận tải khác trên cùng
1 khoảng vận chuyển.
Vốn đầu tư cho phương tiện vận tải nhiều, khấu hao của
phương tiện trong quá trình hoạt động lớn, chi phí giá thành
cho vận tải như chi phí nhiên liệu, giá phụ tùng thay thế
các loại lệ phí, lệ phí đường, cầu,… tăng cao.
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 3
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Vận tải đường bộ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
vận tải nội tỉnh ở các địa phương đặc biệt là những nơi
không có đường sắt và đường sông không phát triển, trong
tổng khối lượng vận tải hàng hoá đường bộ vận tải liên tỉnh
chiếm 55%, còn lại 45% là vận tải nội tỉnh. Trong vận tải
liên tỉnh bằng đường bộ các mặt hàng chính chỉ chiếm dưới
30% còn lại chủ yếu là hành khách. Các sản phẩm chế tạo,
nông thuỷ sản, hàng xuất nhập khẩu đòi hỏi vận chuyển nhanh,
kịp thời, yêu cầu chất lượng dịch vụ vận tải cao. Còn hành
khách và hàng hoá vận chuyển nội tỉnh đòi hỏi chất lượng vận
tải trung bình và cần chi phí vận tải rẻ, đặc điểm luồng
hàng là nhỏ lẻ, phân tán. Các đặc điểm về luồng hàng đường
bộ này rõ ràng là có ảnh hưởng quan trọng đến định hướng
hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ vận tải.
Xu hướng ”đường bộ hóa” ngày càng rõ nét, tỷ lệ đảm nhận
của các phương thức vận tải hiện nay của hành khách bằng
đường bộ là 91,4%, so với đường sắt 0,5%, đường thủy nội địa
7,2%, hàng không 1,0%. Và tỷ lệ đảm nhận của các phương thức
vận tải hiện nay của hàng hóa bằng đường bộ là 70,8%, so với
đường sắt 1%, đường thủy nội địa 17,5%, đường biển 10,7%,
đường hàng không 0,06%
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 4
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Trong các loại hình vận tải ở nước ta thì vận tải đường
bộ luôn chiếm ưu thế lớn nhất về khối lượng vận tải. Cụ thể
tỷ trọng các ngành như sau:
Tính đến nay, vận tải đường bộ chiếm tỷ trọng lớn nhất so
với các phương thức vận tải khác và ngày càng tăng từ 82,4%
năm 2001 lên 91,4% năm 2010 về vận chuyển hành khách và tăng
từ 65,7% năm 2001 lên 70,6% năm 2010 về vận chuyển hàng hóa.
2. Phân tích tính hấp dẫn của ngành
a. Phân tích năm lực lượng cạnh tranh:
Nguy cơ nhập cuộc từ các đối thủ tiềm tàng:
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 5
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là 1 mối đe dọa đối với
công ty trong ngành. Mức độ đe dọa từ đối thủ xâm nhập tiềm
tàng được đo lường bởi rào cản nhập cuộc bao gồm các khía
cạnh sau
i. Sự trung thành nhãn hiệu. Cao
Khách hàng trong ngành vận tải đường bộ có lòng trung
thành cao. Các doanh nghiệp trong ngành sẽ tăng sự hài lòng
của khách hàng qua giá cả, thời gian vận tải, chỉ tiêu chất
lượng để nhằm làm khách hàng trung thành hơn với doanh
nghiệp. Khách hàng có thói quen sử dụng dịch vụ vận tải lặp
đi lặp lại sau quá trình đã tìm kiếm và nhận thấy doanh
nghiếp đó đáp ứng tốt nhu cầu của họ. Trong vận tải hàng hóa
thì uy tín và sự an toàn, giá cả là tiêu chí được đặt lên
hàng đầu. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp trong
ngành đã xây dựng được uy tín và hình ảnh về dịch vụ của
mình. Các công ty sản xuất, các nhà phân phối, các khu chế
xuất có xu hướng ký hợp đồng hợp tác lâu dài với một nhà vận
chuyển nhất định và lâu dài. Vì vậy, khi một doanh nghiệp
muốn gia nhập ngành, họ sẽ gặp phải rào cản về lòng trung
thành thương hiệu khá cao.
ii. Lợi thế chi phí tuyệt đối
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 6
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Khả năng vận hành sản xuất vượt trội nhờ kinh nghiệm quá
khứ: Đối với các công ty trong ngành đây là yếu tố rất
quan trọng, các công ty tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong suốt quá trình kinh doanh, giúp họ tiết
kiệm được chi phí vận chuyển, quan hệ với các đối tác,
khả năng quản lý… Do đó có thể cung cấp dịch vụ cho
khách hàng với 1 chất lượng vượt trội, hiệu quả hơn cá
công ty khác.
Khả năng kiểm soát đầu vào: Đầu vào của ngành và các
phương tiện vận chuyển, được đầu tư ngày từ đầu và
được tăng thêm trong quá trình phát triển và mở rộng
của các công ty trong ngành. Các loại phương tiện được
sản xuất bởi các công ty đã có thương hiệu uy tín
trên thế giới, sản phẩm có tiêu chuẩn chất lượng rõ
ràng nên việc kiểm soát đầu vào với loại này tương đối
dễ. Chi phí biến đổi cao do sử dụng nhiên liệu, lệ phí
cầu, đường và chi phí phát sinh trên tuyến đường cao.
Chi phí đường bộ có nhiều chi phí phát sinh như phí
bến bãi; trông coi hàng hóa; giao nhận hàng; chi phí
trên tuyến đường vận chuyển. Nhiên liệu vận hành như
xăng dầu thì các công ty không thể kiểm soát vì thuộc
sự quản lý của nhà nước.
Khả năng tiếp cận vốn: Các doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường bộ đều dùng nhiều cách khác nhau như thuê
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 7
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
tài chính, vay vốn…để mua sắm phương tiện, mở rộng quy
mô và nâng cao chất lượng đội xe, thuê kho bãi để phục
vụ việc đậu đỗ phương tiện. Các công ty đang hoạt động
có khả năng tiếp cận với nguồn vốn tốn hơn so với các
đối thủ có ý định gia nhập ngành.
iii. Chi phí chuyển đổi
Tuy lòng trung thành thương hiệu của khách hành khá cao.
Song chi phí chuyển đổi giữa các nhà cung cấp là thấp vì
loại hình vận tải là việc cung cấp dịch vụ. Khách hàng có
thể chuyển đổi bất kì nhà cung cấp dịch vụ vận tải nào mà họ
muốn mọi lúc. Việc chuyển đổi này sẽ không phải mất bất kì
khoản chi phí chuyển đổi nào dẫn đến rào cản về chi phí biến
đổi trong ngành là thấp. Khi khách hàng cảm thấy dịch vụ của
hãng mới cung cấp tốt hơn, có nhiều lợi ích hơn thì sẽ dễ
chuyển sang sử dụng dịch vụ của hãng đó. Những người nhập
cuộc sẽ bị thu hút và muốn nhập ngành vì chỉ cần họ có thể
đáp ứng khách hàng tốt hơn các doanh nghiệp khác. Đây chính
là những đe doạ đối với các doanh nghiệp trong ngành.
iv. Tính kinh tế theo qui mô
Đây là một trong những rào cản gia nhập ngành tương đối
lớn đối với ngành vận tải đường bộ. Các công ty trong ngành
hiện tại đa số có quy mô không lớn, tuy nhiên họ thiết lập
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 8
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
mạng lưới các đối tác tương đối rộng, các bến đỗ… Hơn nữa
chi phí đầu tư vào các tài sản cố định tương đối cao. Một
công ty với một đội xe khoảng trên 50 xe đã được cho là
tương đối lớn. Những điều này giúp họ tiết kiệm chi phí, làm
giảm bớt giá thành dịch vụ.
v. Các qui định của chính phủ
Quản lý của Nhà nước đối với các chủ doanh nghiệp vận tải
cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế là quản lý
vĩ mô. Hoạt động quản lý này thông qua các công cụ chủ yếu
sau :
-Hệ thống kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân : Trong từng
giai đoạn Nhà nước xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội chung của cả nước, trong đó có chiến lược
và kế hoạch phát triển của ngành giao thông vận tải. Trong
từng thời kỳ, Nhà nước điều tiết sự phát triển giao thông
vận tải cho phù hợp với các ngành khác để đạt mục tiêu tăng
trưởng chung.
-Hệ thống pháp luật : Thông qua công cụ này để tạo hành
lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động, đảm bảo trật tự
xã hội và an ninh quốc gia, chống hoạt động kinh doanh trái
pháp luật. Ngành này bị chi phối mạnh mẽ từ Chính phủ, cụ
thể là từ Bộ giao thông vận tải. Một doanh nghiệp mới phải
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 9
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
đáp ứng các điều kiện phải là một doanh nghiệp theo luật
doanh nghiệp 2005. Bên cạnh đó rất nhiều nghị định bổ sung
liên tục vào luật Bộ giao thông vận tải như: Luật Giao thông
đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001; Nghị định số 34/2003/NĐ-
CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải; Nghị định số 110/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải bằng
ô tô, “Quy định về bến xe ô tô khách” ban hành kèm theo
Quyết định số 08/2005/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
-Hệ thống các chính sách kinh tế xã hội : Hệ thống này
bao gồm các chính sách về tài chính, thuế, giá cả, xuất nhập
khẩu để tạo ra môi trường ổn định, kích thích sự phát triển
của các thành phần kinh tế.
-Các công cụ khác : Ngoài các công cụ trên, Nhà nước còn
thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp Nhà nước mạnh trong
một số ngành kinh tế chủ lực để có đủ sức can thiệp vào nền
kinh tế khi cần thiết.
Ngoài những vấn đề chung, trong lĩnh vực vận tải, để đảm
bảo mục tiêu của nền kinh tế, của từng doanh nghiệp vận tải
hàng hóa và hành khách, nhà nước đã ban hành hệ thống luật
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 10
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
pháp, các quy chế … định hướng cho hoạt động vận tải như về
kỹ thuật, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, điều kiện
kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát các phương tiện vận tải.
=>> Ngành vận tải đường bộ có chi phí đầu tư ban đầu
lớn. Được sự quan tâm và điều chỉnh nhiều từ nhà nước. Ngành
có nguy cơ nhập cuộc từ đối thủ cạnh tranh tiềm tàng tương
đối thấp. Tuy nhiên chỉ có thể ngăn cản hoặc gây khó khăn
cho đối thủ mới muốn nhập ngành một cách tạm thời. Trong
tương lai nguy cơ nhập ngành rất lớn từ các hãng vận tải
khác nhau do nhu cầu ngày càng tăng do sự tăng trưởng kinh
tế dẫn đến sự ra đời ngày càng nhiều các công ty, khu công
nghiệp, khu chế xuất… và nhu cầu đi lại của người dân ngày
càng tăng. Khi họ có đủ nguồn lực để đầu tư và gia nhập
ngành sẽ gây nên sự cạnh tranh cao trong ngành. Điều này là
đe doạ đáng kể đối với các đối thủ hiện tại trong ngành.
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
Để xem xét mức độ canh tranh trong ngành, cần xem xét các
yếu tố: cấu trúc cạnh tranh, các điều kiện nhu cầu, rào cản
rời ngành.
o Cấu trúc cạnh tranh
Ngành được xem là ngành phân tán, số lượng doanh nghiệp
trong ngành lớn, quy mô nhỏ. Với số lượng 6398 doanh nghiệp
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 11
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
(2005). 1 số các công ty lớn hoạt động ở cả 3 miền, Còn đa
số các công ty còn lại hoạt động trong vùng với qui mô trung
bình và nhỏ. Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế thì tốc độ
tăng trưởng của ngành cũng gia tăng qua các năm.
Khuynh hướng của ngành là tăng giảm lợi nhuận có tính mùa
vụ, chu kì. Đặc biệt là các dịp lễ tết hoạt động vận tải
tăng đột biến đối với hành khách và hàng hóa. Còn những thời
điểm trong năm nhu cầu đi lại của người dân gần như bão hoà,
các doanh nghiệp khó có thể tạo sự khác biệt trong cung câp
dịch vụ cho khách hàng ngoài giá cả. Các đối thủ cạnh tranh
đang ra sức cực tiểu hoá chi phí để có thể cạnh tranh về
giá. Ngành này cũng phân tán về mặt địa lí, nên các đối thủ
cạnh tranh có cơ sở cùng một vùng, miền sẽ cạnh tranh với
nhau.
o Các điều kiện nhu cầu
Sự ra đời của hàng loạt các nhà máy lớn, khu liên hợp sản
xuất, khu khai thác nguyên liệu làm tăng đáng kể nhu cầu vận
tải chuyên dùng bằng ôtô. Khối lượng hàng hóa gia tăng là
kết quả của sự phát triển nền kinh tế thị trường, đã tạo ra
nhu cầu rất lớn cho ngành vận tải đường bộ. Và trong giai
đoạn gần đây, do ảnh hưởng không tốt từ suy thoái kinh tế.
Việc sản xuất biến động, nhu cầu về vận tải hàng hóa bằng
đường bộ cũng biến động theo. Các doanh nghiệp vận tải đường
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 12
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
bộ cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong ngành phải
cạnh tranh gay gắt với nhau để giữ khách hàng cũ và tìm kiếm
khách hàng mới. Tuy nhiên việc kinh tế thế giới và trong
nước đang phục hồi thì hứa hẹn nhu cầu sẽ ngày càng tăng
cao.
Dân số Việt Nam đang dần tăng đều qua các năm sẽ làm
tăng thêm nhu cầu đi lại của người dân. Nhu cầu đi lại ngày
càng tăng. Đặt biệt vào các dịp lễ tết và sau tết thì nhu
cầu đi lại của người dân khá lớn. Vượt quá khả năng đáp ứng
của các doanh nghiệp vận chuyển hành khách.
Nhu cầu đang tăng trưởng từ các khách hàng mới, sự
gia tăng sử dụng dịch vụ của khách hàng hiện tại có
khuynh hướng làm giảm bớt sự cạnh tranh..
o Rào cản rời ngành
Việc nhập ngành khó khăn cũng kéo theo sự rời ngành không
dễ dàng. Để gia nhập ngành thì các công ty phải đầu tư rất
nhiều cho tài sản cố định. Và các dòng xe luôn được nhà cung
cấp cải tiến. Nếu doanh nghiệp muốn rời ngành thì cũng không
thể có giải pháp để thanh lí bởi tính chuyên dụng và đã lạc
hậu. Mặt khác khấu hao hết các tài sản đầu tư ban đầu cần có
một thời gian hoạt động lâu dài.
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 13
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
=> Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành ở
mức trung bình và có tính thời kì. Khi nhu cầu lên cao, mỗi
doanh nghiệp sẽ có khách hàng mà không cần phải cạnh tranh
gay gắt. Nhưng khi nhu cầu giảm xuống họ sẽ cố gắng cực tiểu
hoá chi phí trong tổ chức để đưa ra giá cạnh tranh với đối
thủ.
Năng lực thương lượng của khách hàng: Trung bình
Đối với hàng hóa: Có các lựa chọn khác nhau về các
phương tiện vận tải, nhưng tùy thuộc vào đặc tính của từng
loại hàng hóa cụ thể và ưu điểm của từng loại phương tiện
vận tải mà khách hàng lựa chọn phương tiện, hình thức vận
tải khác nhau. Và trong việc trung chuyển thì phương tiện
vận tải đường bộ đóng vai trò tối quan trọng không thể thay
thế. Khả năng thay thế các phương tiện là không cao do mỗi
lại phương tiện có những ưu điểm riêng và phù hợp với với
từng nhóm hàng hóa.
Đối với hành khách: Hành khách có nhiều lựa chọn về các
loại phương tiện. Và dễ dàng để thay thế. Khả năng thương
lượng của khách hàng này cao.
Năng lực thương lượng của nhà cung cấp: cao
Hiện nay nhà cung cấp của các công ty trong ngành vận tải
đường bộ có 2 nhóm :
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 14
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Đối với các loại phương tiện, thiết bị thông thường
trong ngành thì các công ty đặt hàng từ các công ty sản xuất
ô tô nước ngoài. Với xe khách thì nhà cung cấp cho các doanh
nghiệp trong ngành là hãng xe cỡ 45 chỗ ngồi, 24 chỗ ngồi là
ít. Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách
bằng ô tô nói chung phụ thuộc nhiều vào một nhà cung cấp là
HuynDai. Đây là đe doạ với các doanh nghiệp vì HuynDai có
thể nâng giá hay giảm chất lượng xe mà các doanh nghiệp vẫn
không thể thay đổi sang nhà cung cấp khác. Bởi vì, nếu họ
không mua hàng của HuynDai thì sẽ phải nhập khẩu xe từ nước
ngoài và phải chịu thuế nhập khẩu còn cao hơn mua trong
nước. Điều này nếu xảy ra sẽ làm tổn hại đến lợi nhuận của
các doanh nghiệp trong ngành.
Các các loại phương tiện, thiết bị đặc biêt, không sản
xuất phổ biến mà phải đặt sản xuất đơn chiếc từ các nước
phát triển như: Đức, Ý, Mỹ, Nhật…
Bên cạnh đầu vào là xe thì xăng dầu cũng quan trọng không
kém. Bất cứ ngành vận tải nào cùng cần đến nhiên liệu, mà
ngành xăng dầu lại chịu sự quản lý của Nhà nước và sự biến
động của giá nhiên liệu thế giới. Các doanh nghiệp trong
ngành khó có thể mà dự đoán được giá dầu, họ phải điều chỉnh
giá dịch vụ linh hoạt để bù đắp được chi phí đầu vào tăng
lên.
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 15
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Và đặc thù là các sản phẩm của các nhà cung cấp có giá
trị cao. Và liên quan đến chế độ bảo hành, dịch vụ sau khi
bán và được chiếc khấu với số lượng mua. Nên các công ty
thường xác định rất kỹ nhà cung cấp. Năng lực thương lượng
của nhà cung cấp ở mức cao.
Lực đe dọa của các sản phẩm thay thế: Cao.
Sản phẩm thay thế của vận tải đường bộ bao gồm các loại
vận tải khác tương đương về công dụng như vận tải hàng
không, vận tải đường biển, vận tải đường ống, để tìm hiểu kĩ
hơn về các sản phẩm thay thế này, chúng ta sẽ nghiên cứu về
ưu và nhược điểm của từng loại vận tải có thể được sử dụng
thay thế cho vận tải đường bộ:
- Vận tải đường sắt:
Vận tải đường sắt là một trong những hình thức vận tải
phổ biến nhất, nó thường chiếm ưu thế trong việc vận chuyển
hàng hóa, hành khách đường dài, khối lượng lớn so với các
phương thức vận tải khác. Đường sắt có thể hoạt động được
liên tục quanh năm, ngày đêm. Giá thành vận chuyển tương đối
thấp, năng suất lao động tính bằng T.km cho một lao động
cao. Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ đảm nhận vận chuyển của đường
sắt còn rất nhỏ so với đường bộ, tốc độ tăng trưởng cũng rất
thấp cả về vận tải hàng hóa và hành khách.
- Vận tải đường thủy:
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 16
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Vận tải đường thủy có ưu điểm : Vốn đầu tư xây dựng tuyến
đường ít hơn vận tải đường sắt và vận tải đường bộ. Mức chi
phí nhiên liệu cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn so với vận
tải đường sắt và vận tải đường bộ. Vận tải đường thủy có
nhược điểm : vận tải đường sông còn phụ thuộc theo mùa, tốc
độ kỹ thuật của vận tải đường thủy thấp.
- Vận tải đường không:
Vận tải hàng không đã đóng góp tích cực vào vận chuyển
hành khách đường dài, quốc tế và hàng hoá có giá trị kinh tế
cao. Vận tải hàng không đã trở thành phương thức vận tải an
toàn, phổ thông và thuận tiện theo hướng thị trường mở, gắn
liền với thị trường vận tải hàng không khu vực và thế giới;
đã mở mới nhiều tuyến bay quốc tế tầm trung và xa, tăng tỷ
lệ đảm nhận vận chuyển hành khách quốc tế đi/đến Việt Nam
của các hãng hàng không trong nướcVận tải đường không có ưu
điểm là tốc độ cao, có đường nối các điểm đi, đến ngắn nhất
mà các phương tiện vận tải khác không thực hiện được. Do tốc
độ kỹ thuật cao nên vận tải đường không tiết kiệm được thời
gian. Khi vận chuyển càng xa thì ưu điểm này càng lớn. Ngược
lại, với khoảng cách vận chuyển ngắn và sân bay ở xa các
điểm hàng thì ưu điểm này không lớn.
Nhược điểm cơ bản của vận tải đường không là giá thành
vận chuyển cao vì trọng lượng phương tiện và nhiên liệu vật
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 17
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
liệu tính cho 01 tấn hàng vận chuyển lớn, công suất của động
cơ tính cho một đơn vị trọng tải lớn phạm vi quốc tế.
- Vận tải đường ống:
Vận tải đường ống là hình thức vận tải đặc biệt để vận
chuyển dầu mỏ, hơi đốt và nước sạch. Trong những năm gần đây
ngành vận tải này phát triển rất nhanh.
Ưu điểm của vận tải đường ống là nguồn vốn đầu tư không
nhiều, vốn đầu tư xây dựng 1 km đường ống so với đường sắt
thì nhỏ hơn 2 lần, nếu tính cả phương tiện vận tải thì nhỏ
hơn 3 lần. Đồng thời vốn đầu tư này có thể bù đắp lại trong
vòng từ 1-3 năm do tiết kiệm chi phí quản lý hơn so với các
loại vận tải khác. Tiêu hao năng lượng ít so với tất cả các
hình thức vận tải khác. Độ kín của đường ống tốt, do đó sản
phẩm chở đi ít bị mất mát. Vận tải đường ống lại có thể tự
động hóa toàn bộ quá trình vận chuyển ở mức độ cao nên năng
suất lao động không hình thức vận tải nào sánh kịp.
Nhược điểm của vận tải đường ống là tốc độ vận chuyển dầu
mỏ và sản phẩm
dầu mỏ thấp khoảng 3-6 km/h. Việc xây dựng đường ống sẽ kém
hiệu quả nếu không
có khối lượng vận chuyển lớn, thời gian khai thác không lâu
dài và không đảm bảo sự
hoạt động liên tục của đường ống.
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 18
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Xu hướng: các phương thức vận tải đường bộ và các phương
thức vận tải khách trên 1 số hành lang chủ yếu đến năm 2020
được xác định như sau:
+ Hành lang Bắc-Nam: vận tải hàng hóa tới năm 2020, đường
bộ 14%, đường sắt 16% và đường biển 70%. Vận tải hành khách
đường dài sẽ chuyển dần sang đường sắt và đường hàng không,
Năm 2020 đường bộ 20%, đường sắt 65% và hàng không15%.
+ Hành lang Hà nội- Quảng Ninh: vận tải hàng hóa tới năm
2020, đường bộ 55%, đường sắt 18% và đường sông 12%. Vận tải
hành khách Năm 2020 đường bộ 64%, đường sắt 36%
+ Hành lang Quảng Ninh- Hải Phòng- Nam Định- Hải Phòng:
vận tải hàng hóa tới năm 2020, đường bộ 52%, đường sắt 12%
và đường sông 36%. Vận tải hành khách Năm 2020 đường bộ 78%,
đường sắt 21%
+ Hành lang Hà nội- Hải Phòng: vận tải hàng hóa tới năm
2020, đường bộ 60%, đường sắt 18% và đường sông 22%. Vận tải
hành khách Năm 2020 đường bộ 62%, đường sắt 38% .
+ Các hành lang nan quạt đi biên giới phía bắc chủ yếu
lượng vận tải bằng đường bộ, và 1 số ít đi bằng đường sắt.
+ Hành lang TP HCM- Vũng tàu: Vận tải hàng hóa năm năm
2020, đường bộ 60%, đường sắt 20% và đường sông 20%. Vận tải
hành khách Năm 2020 đường bộ 55%, đường sắt 40%, đường sông
5%.
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 19
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
+ Hành lang TP HCM- Cần Thơ: Vận tải hàng hóa năm năm
2020, đường bộ 35%, đường sắt 15% và đường sông 50%. Vận tải
hành khách Năm 2020 đường bộ 63%, đường sắt 30%, đường sông
7%.
Vận tải đường bộ có những thay đổi khác nhau giữa các
tuyến hành lang, vận tải đường bộ vẫn chiếm ưu thế và có vai
trò cực kỳ quan trọng. Qua phân tích về các loại hình giao
thông vận tải, nhận thấy tùy theo mục đích trong việc vận
chuyển hàng hóa và con người mà mỗi loại có một số ưu và
nhược điểm riêng, mặc dù vận tải đường bộ mà ở đây là vận
tải ô tô là hình thức vận tải phổ biến nhất, được sử dụng
rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân ở tất cả các quốc gia và
có những ưu điểm nên ngành vận tải đường bộ cũng phát triển
nhanh cả về vận tải nội tỉnh cũng như vận tải liên tỉnh.
Ngoài chức năng vận chuyển độc lập, vận tải ô tô còn hỗ trợ
đắc lực cho vận tải đường sắt và đường thủy, đường không
trong việc tiếp chuyển hàng hóa và hành khách. Nhưng ngành
vận tải ô tô có nhược điểm là các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
thấp hơn so với vận tải đường sắt và vận tải đường thủy, chi
phí nhiên liệu cho một đơn vị sản phẩm cao nên giá thành vận
tải ô tô cao hơn vận tải đường thủy và đường sắt.
Các lực lượng cạnh tranh Đe dọa Xu hướngĐối thủ cạnh tranh tiềm tàng Thấp Tăng lên
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 20
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Các đối thủ trong ngành Trung bình Tăng lênNăng lực thương lượng của người
mua
Trung bình Ổn định
Năng lực thương lượng của nhà
cung cấp
Cao Ổn định
Các sản phẩm thay thế Cao Ổn định
Bảng tóm tắt 5 lực lượng cạnh tranh có thể thấy rằng ngành
vận tải đường bộ là một ngành kém hấp dẫn.
b. Chu kỳ ngành.
Vận tải đường bộ chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các
phương thức vận tải khác và ngày càng tăng từ 82,4% năm 2001
lên 91,4% năm 2010 về vận chuyển hành khách và tăng từ 65,7%
năm 2001 lên 70,6% năm 2010 về vận chuyển hàng hóa;
Vận tải đường bộ đã tăng trưởng rất nhanh cả về vận tải
hàng hóa và hành khách. Khối lượng vận tải hành khách đã
tăng từ 677,3 triệu lượt hành khách năm 2001 lên 2011,1
triệu hành khách năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
12,9%/năm.
Khối lượng vận tải hàng hóa đường bộ đã tăng từ 164 triệu
tấn năm 2001 lên 585 triệu tấn năm 2010, tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 15,2%/năm.
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 21
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ đã cơ bản thực hiện mục
tiêu được phân công là trong phạm vi hoạt động đường ngắn,
gom hàng tạo chân hàng cho các phương thức vận tải khác, vận
chuyển trên các tuyến mà các phương thức vận tải khác như
đường sắt, đường thủy nội địa không thể đáp ứng được.
Vận tải khách đường bộ đã có sự kết nối tốt hơn với các
phương thức hàng không, đường sắt và giữa các phương tiện
đường bộ với nhau như xe buýt, taxi, ... Luồng tuyến vận tải
khách đường bộ đã phát triển hầu hết tới tất cả các huyện
hoặc cụm xã.
Bảng: Tỷ trọng vận chuyển hàng, khách trên Hành lang Bắc
– Nam
Đơn vị: %
Phương
thức vận
tải
Năm 2006 Năm 2011Hành
khách
Hàng
hóa
Hành
khách
Hàng
hóa
Đường bộ 46,10% 28,82 71,3% 45,8%Đường
biển
0,0% 56,73
0,0% 41,3%Đường sắt 33,12% 14,13 8,8% 10,1%Hàng 20,78% 0,32 19,9% 2,8%
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 22
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
khôngCộng 100% 100% 100% 100%
Ngành đang trong giai đoạn phát triển với tỷ trọng vận
chuyển hàng hóa và hành khách đang không ngừng gia tăng và
sự “đường bộ hóa” với mức đầu tư của nhà nước cũng đang tăng
cao so với các ngành vận tải khác.
c. Nhóm chiến lược.
Ngành vận tải đường bộ là 1 ngành rộng. Các công ty
trong một ngành tạo ra sự khác biệt với các công ty khác
theo những yếu tố như độ đa dạng hóa trong các phương
tiện, sự an toàn, uy tín, chất lượng dịch vụ. Trong ngành
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 23
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
vận tải đường, sự hình thành nhóm chiến lược rất rõ có thể
nhìn thấy được.
Trong việc phân chia mô hình nhóm chiến lược có rất
nhiều chỉ tiêu để đưa ra xem xét nhưng đối với ngành này
thì đa dạng hóa các phương tiện vận tải và loại khách hàng
là các tiêu chí quan trọng trong việc xem xét về mô hình.
- Nhóm có độ đa dạng hóa cao về các phương tiện vận
tải và vận chuyển hành khách. Nhóm gồm 3 công ty là Mai
Linh, Thuận Thảo, Việt Tân Phát.
- Nhóm có độ đa dạng hóa Cao về các phương tiện vận
tải và vận chuyển hàng hóa. Nhóm gồm 3 công ty là Minh
Phước, Đại Tân và Bạch Long.
- Nhóm có độ đa dạng hóa trung bình về các phương
tiện vận tải và vận chuyển cả hành khách và hàng hóa. Nhóm
gồm 3 công ty là Công Vinh, Xuân Hiếu và Trường Thành Lộc.
3. Lực lượng dẫn dắt ngành:
a. Sự tác động của chính phủ
+ Chính phủ ngày càng kiểm soát nghiêm ngặt các hoạt động
vận tải đường bộ, ban hành các chính sách, quy định như
Theo quyết định số 35/2009/QĐ-TTg phát triển phương tiện
vận tải cơ giới phù hợp với kết cấu hạ tầng giao thông
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 24
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
đường bộ, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn và môi
trường, phù hợp với chủng loại hàng hóa và đối tượng hành
khách. Từng bước hạn chế tốc độ tăng lượng xe máy và kiểm
soát sự gia tăng lượng ô tô con cá nhân ở các thành phố
lớn. Đến năm 2020, toàn quốc có khoảng 2,8 ÷ 3 triệu xe ô
tô các loại, trong đó xe ô tô con 1,5 triệu chiếc, xe ô
tô khách 0,5 triệu chiếc, xe ô tô tải 0,8 triệu chiếc.
Điều này làm hạn chế nhu cầu đi lại, vận tải bằng các
phương tiện thô sơ.
+ Thành lập các trạm kiểm tra trọng tải xe lưu động, tăng
cường công tác kiểm soát tải trọng xe và ban hành Quy
định việc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng
đường bộ.
b. Sự thay đổi về công nghệ:
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong vận tải
đường bộ đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng
khách hàng mà còn giảm chi phí khai thác.
Hiệu quả đạt được như trên trước hết là nhờ vào sự phát
triển của động cơ của các phương tiện ô tô. Ngày nay, ngày
càng nhiều phương tiện vận tải thế hệ mới ra đời hiện đại
hơn nhiều so với các thế hệ cũ trước đó. Số lượng phương
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 25
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
tiện cũ nát giảm hẳn, nhiều phương tiện mới, hiện đại đã
được thay thế trong đó có một số lượng không nhỏ xe trung và
cao cấp. Phương tiện có trọng tải lớn (7-20T) chiếm 19-20%,
loại trên 20T chiếm 0,55-0,6% tổng phương tiện vận tải hàng
hóa.
Những phương tiện vận tải được ứng dụng công nghê mới này có
chỉ số kinh tế kỹ thuật tốt nhất, tiện sử dụng cho người
lái, tạo được sự tin cậy ngày càng cao của khách hàng với
những đòi hỏi ngày càng cao. Việc áp dụng những vật liệu mới
trong sử dụng các phương tiện ô tô, cải tiến cách thức thiết
kế không gian ngồi của hành khách, giảm tiếng ồn, tiết kiệm
nhiên liệu hay giảm lượng khí thải gây ô nhiễm đến môi
trường… cùng với việc áp dụng công nghệ tin học mới trong
việc chế tạo, khai thác và bảo dưỡng đã đưa lại cho ngành
vận tải đường bộ một bộ mặt mới. Do đó, nâng cao chất lượng
dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe trên thị trường
và làm cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ vượt trội.
Máy móc thiết bị phương tiện hiện đại là ưu thế lớn của các
công ty trong quá trình kinh doanh, nhất là trong cơ chế thị
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Phương tiện hiện
đại sẽ góp phần tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm có
chất lượng tốt, đồng đều với số lượng lớn trong thời gian
ngắn, giảm tỷ lệ phế phẩm, sử dụng hợp lí và tiết kiệm
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 26
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
nguyên vật liệu nhờ đó sẽ góp phần tăng năng lực cạnh tranh,
mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và năng cao
hiệu quả, chất lượng quá trình cung cấp dịch vụ công ty và
đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến nhiều công ty
không đủ khả năng tài chính hay năng lực phải rời bỏ.
4. Những nhân tố then chốt cho thành công:
a. Cải tiến:
Đây là một nhân tố then chốt mang lại sự thành công cho
ngành vận tải đường bộ. Ngành vận tải đường bộ đang đối mặt
với vấn đề về ô nhiễm môi trường và chỉ sử dụng nguyên vật
liệu như xăng, dầu là nguyên liệu chính. Vì vậy việc cải
tiến là quan trọng để tạo ra các loại phương tiện ứng dụng
các công nghệ cao nhằm hạn chế việc thải ra một lượng khí
CO2 ra môi trường, từ đó có thể giúp hạn chế sự ảnh hưởng
đến mô trường mà nó đang trở thành vấn đề không chỉ Việt
Nam mà cả thế giới đang phải đối mặt. Bên cạnh đó, việc chế
tạo hay cải tiến ra các loại phương tiện ít sử dụng nhiên
liệu hay sử dụng các nguyen liệu thay thế ít tác động đến
môi trường cũng là một sự thành công mới cho ngành trong
tương lai cùng với đó là việc cải tiến hệ thống đường sẽ
giúp cho sự ùn tắc và tai nạn giao thông được giảm bớt.
b. Sự phát triển nhân viên:
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 27
Bài tập cá nhân số 2 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Sự phát triển nhân viên được nhìn nhận như là yếu tố thành
công quan trọng nhất trong các cuộc nghiên cứu. Ngày nay
với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, con
người được xem là một tài sản quý giá nhất trong tổ chức.
Các nguồn lực như vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa
lí… tồn tại dưới dạng tiềm năng chỉ có tác dụng của yếu tố
con người.
Bởi lẽ con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy, có trí
tuệ và ý chí biết lợi dụng, các
nguồn lực khác gắn kết chúng lại với nhau tạo thành sức
mạnh tổng hợp cũng tác động vào quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Vì thế trong các yếu tố cấu thành nên lực
lượng sản xuất, người lao động là yếu tố quan trọng nhất.
Các nguồn lực khác là có hạn, có thể bị cạn kiệt khi khai
thác. Trong khi đó, nguồn lực con người mà cốt lõi là trí
tuệ lại là nguồn lực vô tận. do đó, việc tuyển chọn, đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ góp phần không nhỏ
trong việc xây dựng một đội ngũ lao động có trình độ, có đủ
khả năng để tiếp cận, vận hành và sử dụng các phương tiện
giao thông được ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất
lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe trên thị
trường.
SVTH: Hồ Phú Phúc 36K02.1 28