CÁC ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN GIAO THỨC AODV NHẰM ĐẢM BẢO ...
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
0 -
download
0
Transcript of CÁC ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN GIAO THỨC AODV NHẰM ĐẢM BẢO ...
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN GIA DŨNG
CÁC ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN GIAO THỨC AODV
NHẰM ĐẢM BẢO HỖ TRỢ QOS
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hà Nội, năm 2019
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN GIA DŨNG
CÁC ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN GIAO THỨC AODV
NHẰM ĐẢM BẢO HỖ TRỢ QOS
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và Mạng máy tính
Mã số:8480102.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN ĐÌNH VIỆT
Hà Nội, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Các đề xuất cải tiến giao thức
AODV nhằm đảm bảo hỗ trợ QoS” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và
được sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Đình Việt. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Những phân tích, đánh giá được tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau
có ghi rõ trong tài liệu tham khảo.
Tác giả
Nguyễn Gia Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới PGS.
TS. Nguyễn Đình Việt, người thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho tôi
trong suốt quá trình học thạc sĩ và trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự dạy bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện của các
thầy, cô trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội trong suốt quá
trình tôi học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp - những người luôn ở bên tôi trong lúc khó khăn, động viên, khuyến
khích tôi trong cuộc sống và công việc.
Do thời gian và điều kiện có hạn nên luận văn không tránh khỏi có những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý từ bạn bè, thầy cô và những người
quan tâm đến đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Gia Dũng
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Cụm từ đầy đủ
1 ACO Ant Colony Optimization
2 AODV Adhoc On-Demand Distance Vector
3 DSDV Destination-Sequenced Distance-Vector Routing
4 DSR Dynamic Source Routing
5 HARP Hybrid Ad hoc Routing Protocol
6 LSD Link Stability Degree
7 MANET Mobile Adhoc Network
8 NDMLNR Node Disjoint Multipath routing considering
Link and Node Stability
9 OLSR Optimized Link State Routing
10 QoS Quality of Sevice
11 RERR Route Error
12 RREP Route Reply
13 RREQ Route Request
14 TORA Temporally Ordered Routing Algorithm
15 ZRP Zone Routing Protocol
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mạng MANET phân cấp (Hierarchical).......................................................... 3
Hình 1.2 Mạng MANET kết hợp (Aggregate).................................................................. 4
Hình 1.3: Cấu trúc của NS-2 ........................................................................................... 9
Hình 1.4: Luồng các sự kiện cho file Tcl chạy trong NS-2 ........................................... 10
Hình 1.5: Kiến trúc của NS-2 ........................................................................................ 10
Hình 1.6: C++ và OTcl: Sự đối ngẫu ........................................................................... 11
Hình 1.7: TclCL hoạt động như liên kết giữa A và B .................................................... 11
Hình 2.1. Đường truyền dữ liệu theo chiến lược định tuyến phẳng .............................. 17
Hình 2.2. Đường truyền dữ liệu theo chiến lược định tuyến phân cấp ......................... 17
Hình 2.3. Truyền dữ liệu theo định tuyến nguồn ........................................................... 18
Hình 2.4. Truyền dữ liệu theo phương pháp định tuyến từng chặng ............................ 18
Hình 2.5: Quá trình lan truyền của gói tín RREQ ........................................................ 23
Hình 2.6: Đường đi ngược được tạo ra khi RREQ lan truyền trong môi trường ......... 25
Hình 2.7: Đường đi từ nút nguồn và nút đích được hình thành. ................................... 26
Hình 2.8: Lan truyền gói tin RERR ............................................................................... 28
Hình 3.1: Mạng bầy kiến ............................................................................................... 31
Hình 3.2: Hành vi bầy kiến tìm thức ăn ........................................................................ 32
Hình 4.1:Gói RREQ. ...................................................................................................... 44
Hình 4.2: Ví dụ .............................................................................................................. 46
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................................... v
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG MANET ........................................................ 1
1.1. Tổng quan về mạng MANET.............................................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm về mạng MANET (Mobile Adhoc Network) ............................................ 1
1.1.2. Đặc điểm của mạng MANET ...................................................................................... 1
1.1.3. Phân loại mạng MANET.............................................................................................. 2
1.2. Các vấn đề cần giải quyết .................................................................................................... 4
1.2.1 Định tuyến trong mạng MANET .................................................................................. 4
1.2.2 Vấn đề tiết kiệm năng lượng ......................................................................................... 5
1.2.3 Vấn đề đảm bảo chất lượng dịch vụ ............................................................................. 6
1.3. Các độ đo hiệu năng được dùng trong luận văn ................................................................ 8
1.4 Giới thiệu bộ mô phỏng NS2 được sử dụng để đánh giá hiệu năng mạng ........................ 9
1.4.1 Giới thiệu về NS2 .......................................................................................................... 9
1.4.2 C++ và OTcL : ............................................................................................................. 10
1.4.3 Các đặc tính của NS-2 ................................................................................................. 12
1.5 Mục tiêu nghiên cứu luận văn ............................................................................................ 12
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG MANET ................. 14
2.1 Phân loại các kỹ thuật định tuyến ...................................................................................... 14
2.1.1 Link state và Distance Vector .................................................................................... 14
2.1.2 Định tuyến chủ ứng (Proactive) và phản ứng (Reactive)......................................... 15
2.1.3 Định tuyến phẳng và định tuyến phân cấp ................................................................. 16
2.1.4 Định tuyến nguồn và định tuyến từng chặng ............................................................. 17
2.1.5 Định tuyến đơn đường và định tuyến đa đường ........................................................ 19
2.2 Giao thức DSDV (Destination – Sequenced Distance – Vector) [1]............................... 19
2.2.1Quản lý bảng định tuyến .............................................................................................. 20
2.2.2 Cập nhật bảng định tuyến trong DSDV ..................................................................... 20
2.2.3 Quản lý sự thay đổi của Topology ............................................................................. 21
2.3. Giao thức AODV [1] ......................................................................................................... 21
2.3.1. Tổng quan về giao thức AODV ................................................................................. 21
2.3.2 Cơ chế hoạt động ......................................................................................................... 22
2.3.3 Quản lý cục bộ ............................................................................................................. 26
vi
2.3.4 Duy trì đường đi .......................................................................................................... 27
2.3.5 Thời gian hết hạn và việc hủy bỏ một đường đi ........................................................ 28
CHƯƠNG 3. SỬ DỤNG THUẬT TOÁN BẦY KIẾN TRONG TỐI ƯU ĐỊNH TUYẾN
MẠNG MANET ........................................................................................................................... 29
3.1. Giới thiệu ............................................................................................................................ 29
3.2. Thuật toán tối ưu bầy kiến nhân tạo ................................................................................. 30
3.2.1 Định tuyến sử dụng ACO (Ant colony Optimization) .............................................. 33
3.2.2 Một số đặc tính của ACO trong việc định tuyến ...................................................... 33
3.3. Thuật toán OLSR ............................................................................................................... 33
3.3.1. Cảm nhận nút liền kề................................................................................................. 34
3.3.2. Các trạm chuyển tiếp đa điểm (MPR) ...................................................................... 34
3.3.3. Thông tin kiểm soát cấu trúc ..................................................................................... 34
3.3.4. Tìm đường định tuyến ................................................................................................ 35
3.3.5. Định tuyến từ nguồn ................................................................................................. 35
3.4. Triển khai thuật toán ACO ................................................................................................ 36
3.4.1. Giai đoạn tìm đường định tuyến ............................................................................... 36
3.4.2. Giai đoạn duy trì đường định tuyến ........................................................................ 37
3.5.Kết luận ............................................................................................................................... 37
CHƯƠNG 4. Định tuyến đảm bảo QoS trong Manets dựa trên thông số vị trí và năng lượng 37
4.1. Tổng quan ........................................................................................................................... 37
4.2. Giới thiệu ............................................................................................................................ 38
4.3. Giao thức nguồn động (DSR - Dynamic Source Routing).............................................. 39
4.4. Vấn đề phát sinh................................................................................................................. 40
4.5. Phương pháp sử dụng ........................................................................................................ 41
4.6. Đề xuất: Định tuyến đa đường node rời rạc có xét đến liên kết và ổn định node
NDMLNR (Node Disjoint Multipath routing considering Link and Node Stability) [5] .... 42
4.6.1. Phát hiện định tuyến ................................................................................................... 43
4.6.2. Lựa chọn định tuyến ................................................................................................... 46
4.6.3. Bảo trì định tuyến ....................................................................................................... 46
4.7. Ví dụ ................................................................................................................................... 46
4.8. Kết luận .............................................................................................................................. 48
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU.......................................................... 49
5.1 Kết quả đạt được của luận văn ............................................................................................... 49
5.2 Hướng nghiên cứu................................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 51
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG MANET
1.1. Tổng quan về mạng MANET
1.1.1 Khái niệm về mạng MANET (Mobile Adhoc Network)
Với rất nhiều ưu điểm của công nghệ truyền thông không dây, các mạng
di động không dây đã phát triển rất mạnh thời gian gần đây. Có thể chia mạng di
động không dây thành hai kiểu mạng: mạng có hạ tầng và mạng không có hạ
tầng. Trong mạng có hạ tầng, truyền thông giữa các phần tử mạng phụ thuộc vào
sự hỗ trợ của hạ tầng mạng, các thiết bị đầu cuối di động và qua các điểm truy
nhập (các trạm cơ sở).
Mạng MANET (Mobile Adhoc Network) là một tập hợp các nút di
động có thể được triển khai mà không cần bất kỳ cơ sở hạ tầng tập trung nào.
Mạng ad hoc rất linh hoạt và có thể tự cấu hình. Do có cơ sở hạ tầng phân tán
nên không có bộ định tuyến được cài đặt sẵn nào có thể chuyển tiếp các gói từ
máy chủ này sang máy chủ khác. Nhiệm vụ này phải được đảm nhiệm bởi các
nút di động phân tán của mạng.
Mỗi nút có vai trò như nhau, có nghĩa là tất cả chúng có thể hoạt
động như một máy chủ và như một bộ định tuyến. Do đó, hoạt động cơ bản của
mạng này phụ thuộc vào sự hợp tác của các nút để cung cấp các tuyến truyền
thông. Trong MANET, mỗi nút hoạt động như một bộ định tuyến và như một
máy chủ lưu trữ, thậm chí cấu trúc liên kết của mạng cũng có thể thay đổi nhanh
chóng do các thiết bị di chuyển tự do theo mọi hướng.
Mỗi nút di động có một phạm vi truyền giới hạn, các gói tin từ nút nguồn
cần chuyển tới một nút đích có thể không nằm trong phạm vi truyền của nút
nguồn. Vì vậy, cần có sự trợ giúp của các nút trung gian để chuyển tiếp gói tin.
Để thực hiện được công việc này, các nút mạng phải sử dụng giao thức định
tuyến phù hợp.
1.1.2. Đặc điểm của mạng MANET
Do MANET là một mạng không dây hoạt động không cần sự hỗ trợ của
hạ tầng mạng cơ sở trên cơ sở truyền thông đa chặng giữa các thiết bị di động
vừa đóng vai trò là thiết bị đầu cuối, vừa đóng vai trò là bộ định tuyến nên mạng
MANET còn có một số đặc điểm nổi bật sau:
Thiết bị tự trị đầu cuối (Autonomous terminal): mỗi thiết bị di động
đầu cuối trong MANET là một node tự trị, mang chức năng của host và router.
2
Các node di động này có khả năng xử lý cơ bản của một host, vừa có thể chuyển
đổi chức năng như một router.
Hoạt động phân tán (Distributed operation): Vì không có hệ thống cơ
sở hạ tầng mạng nên việc kiểm soát và quản lý hoạt động của mạng được đảm
nhận bởi các thiết bị đầu cuối. Các node trong MANET đòi hỏi phải có sự phối
hợp với nhau và hoạt động như một bộ chuyển tiếp (relay) để thực hiện chức
năng của mình.
Tô pô mạng động (dynamic network topology): vì các node là di động
tự do theo mọi hướng, nên cấu trúc mạng và các kết nối giữa các thiết bị đầu
cuối có thể thay đổi theo thời gian. MANET sẽ tự thích ứng định tuyến theo sự
di động của các node mạng. Các node trong mạng thiết lập định tuyến động với
nhau trong khi di chuyển và tự hình thành các mạng riêng với nhau. Ngoài ra,
một user trong MANET có thể không chỉ hoạt động trong mạng MANET nội bộ
mà còn có thể yêu cầu truy cập vào một mạng cố định khác, ví dụ như mạng
Internet.
Chất lượng liên kết hạn chế: Các liên kết không dây thường có băng
thông nhỏ hơn so với các liên kết có dây. Các kết nối có thể được chia sẻ qua
một vài chặng, vấn đề suy giảm tín hiệu, nhiễu và các yếu tố khác, thông lượng
hiệu dụng của các liên kết không dây thường thấp hơn nhiều so với tốc độ truyền
tối đa theo lý thuyết của môi trường truyền không dây.
Các thiết bị đầu cuối có tài nguyên hạn chế: Mỗi nút di động trong
mạng MANET có thể là một nút cảm biến, một điện thoại thông minh hoặc một
máy tính xách tay. Thông thường các thiết bị này có tài nguyên hạn chế so với
các máy tính trong mạng có dây và không dây truyền thống về tốc độ xử lý,
dung lượng bộ nhớ và năng lượng nguồn pin nuôi sống hoạt động của nút. Vì
vậy cần phải tối ưu hóa các thuật toán và cơ chế.
Độ bảo mật thấp ở mức độ vật lý: Mạng không dây di động thường gặp
các vấn đề về an ninh nhiều hơn so với mạng có dây như nghe lén, giả mạo và
tấn công từ chối dịch vụ... vì dễ triển khai trong mạng MANET hơn là trong
mạng có dây truyền thống.
1.1.3. Phân loại mạng MANET
Mạng MANET đẳng cấp (phẳng, Flat):
3
Trong mạng MANET đẳng cấp tất cả các node có vai trò ngang hàng với
nhau (peer to peer) và các node đóng vai trò như các router định tuyến dữ liệu
gói trên mạng. Kiến trúc mạng này thích hơp trong những topo có các node di
chuyển nhiều.
Mạng MANET phân cấp (Hierarchical):
Đây là mô hình được sử dụng phổ biến nhất. Trong mô hình này thì mạng
chia thành các domain, trong mỗi domain bao gồm một hoặc nhiều cluster (cụm)
mỗi cluster gồm nhiều node. Có hai loại node là master node và nomal node.
Master node là node quản trị, có chức năng của một router với nhiệm vụ
chuyển dữ liệu của các node trong cluster đến các node trong cluster khác và
ngược lại (giống như một gateway).
Normal node là các node nằm trong cùng một cluster. Nó có thể kết nối
với các node trong cluster hoặc kết nối với các cluster khác thông qua master
node.
Hình 1.1. Mạng MANET phân cấp (Hierarchical)
Mạng MANET kết hợp (Aggregate):
Mỗi node bao gồm hai mức topo : Topo mức thấp (node level), và topo
mức cao (zone level).
Mỗi node đặc trưng bởi: node ID và zone ID. Trong một Zone có thể áp
dụng kiến trúc đẳng cấp hoặc kiến trúc phân cấp.
4
Hình 1.2 Mạng MANET kết hợp (Aggregate)
1.2. Các vấn đề cần giải quyết
1.2.1 Định tuyến trong mạng MANET
Việc thiết kế các giao thức định tuyến trong mạng Adhoc thường xem xét
một số các yếu tố sau đây [1]
Hoạt động phân tán: cách tiếp cận tập trung sẽ thất bại do sẽ tốn rất
nhiều thời gian để tập hợp các thông tin trạng thái hiện tại của mạng, tính toán
các tuyến và phân phát cho tất cả các nút trong mạng. Trong thời gian đó, cấu
hình mạng có thể đã có các thay đổi, các thông tin định tuyến mà các nút nhận
được không còn giá trị sử dụng.
Không có lặp định tuyến: hiện tượng xảy ra khi một phần nhỏ các gói tin
quay vòng trong mạng trong một khoảng thời gian nào đó. Một giải pháp có thể
áp dụng là sử dụng giá trị thời gian quá hạn cho các gói tin.
Tính toán đường dựa trên yêu cầu: thay thế việc tính toán và duy trì
định tuyến tới tất cả các nút tại tất cả các thời điểm, kể cả khi chưa có yêu cầu
truyền, bằng việc thích ứng với dạng truyền thông, chỉ thực hiện tìm đường khi
một nút có yêu cầu truyền đến một nút khác trong mạng. Mục đích là để tiết
kiệm năng lượng và băng thông, mặc dù độ trễ định tuyến tăng lên do sự phát
hiện đường cần thời gian.
Tính toán đường trước: Khi cần có độ trễđịnh tuyến nhỏvà băng thông
cũng như các tài nguyên năng lượng cho phép, việc tính toán đường trước khi có
yêu cầu truyền sẽ giảm độ trễ phân phát gói tin.
5
Bảo mật: Giao thức định tuyến mạng Adhoc có khả năng bị tấn công dễ
dàng bằng một số dạng như xâm nhập truyền thông, phát lại, thay đổi các tiêu đề
gói tin, điều hướng các thông điệp định tuyến. Do vậy, cần có các phương pháp
bảo mật thích hợp để ngăn chặn việc sửa đổi hoạt động của giao thức.
Hoạt động nghỉ: giao thức định tuyến cần có cơ chế bảo tồn năng lượng
của các nút khi có thể, ví dụ khi một nút không có yêu cầu truyền hoặc không có
nhiệm vụ chuyển tiếp gói tin cho các nút khác.
Hỗ trợ liên kết đơn hướng: Khi thực hiện định tuyến đa chặng trong
mạng Adhoc, giao thức cần hỗ trợ trường hợp có một số chặng là khi các liên
kết đơn hướng, nghĩa là tuyến đường từ nút nguồn đến nút đích và tuyến đường
từ nút đích đến nút nguồn có thể không hoàn toàn trùng nhau
1.2.2 Vấn đề tiết kiệm năng lượng
Để thiết lập các tuyến đường giữa các nút, một giao thức định tuyến hiệu
quả là cần thiết kế để việc khám phá đường trong mạng MANET. Năng lượng
của nút là một trong những tiêu chí thiết kế quan trọng cho mạng MANET do
cấu trúc liên kết động của mạng MANET.
Các nút di động thường sử dụng pin nên thời gian hoạt động sẽ phụ thuộc
vào dung lượng pin của chung. Khi một nút di động bị ngưng hoạt động do hết
năng lượng sẽ ảnh hướng tới tất cả các kết nối đa chặng đi qua nó và phải xây
dựng lại các đường định tuyến mới, sẽ làm giảm hiệu suất của mạng.
Việc xây dựng các tuyến đường mới hay khôi phục các tuyến đường bị lỗi
sẽ cần đến việc gửi, nhận và xử lý nhiều gói tin sẽ tiếp tục tiêu hao năng lượng
của mỗi node lớn hơn, từ đó làm ảnh hưởng đến thời gian hoạt động của mạng
giảm bớt.
Ngoải ra, một nút di động ngoài việc chủ động gửi hoặc nhận gói tin, khi
nó ở trạng thái nhàn rỗi vẫn phải liên lạc với các nút khác trong mạng xem có
yêu cầu truyền thông từ các nút khác hay không.
Để có một giao thức định tuyến sử dụng năng lượng hiệu quả là giao thức
làm giảm thiểu năng lượng dành cho việc truyền và nhận gói dữ liệu, sửa lỗi
hoặc trong thời gian không hoạt động. Nó xác định đường đi tối ưu để giảm
thiểu năng lượng cần để chuyển gói dữ liệu đến đích và khi không hoạt động có
thể chuyển sang trạng thái ngủ để tranh tiêu hao năng lượng.
6
Điều này có thể dẫn đến việc tiết kiệm năng lượng một cách đáng kể, đặc
biệt khi các ứng dụng truyền thông trên mạng có yêu cầu truyền thông thấp. Tuy
nhiên nó đòi hỏi một giao thức định tuyến được thiết kế tốt để đảm bảo khả năng
truyền dữ liệu ngay cả khi hầu hết các nút ngủ và không chuyển tiếp các gói tin
cho nút khác.
Một cách tiếp cận khác để tối ưu hóa năng lượng hoạt động là phương
pháp phân phối tải. Đối với việc xác định tuyến tối ưu và tắt tạm thời các nút khi
không sử dụng là để giảm thiểu tiêu hao năng lượng của từng nút riêng biệt, thì
mục tiêu chính của phương pháp phân bổ tải trọng là để cân bằng việc sử dụng
năng lượng giữa các nút và để tối đa hóa tuổi thọ mạng bằng cách tránh việc sử
dụng thường xuyên một số nút mạng nhất định khi lựa chọn một con đường định
tuyến, dù tuyến đi qua các nút đó là tuyến tối ưu. [1]
1.2.3 Vấn đề đảm bảo chất lượng dịch vụ
1.2.3.1 Giới thiệu
QoS (Quality of Service) là khả năng giúp cho việc truyền dữ liệu với thời
gian trễ, tỉ lệ mất/ lỗi gói tin nằm trong phạm vi cho phép và cung cấp băng
thông đủ lớn cho những ứng dụng truyền thông đa phương tiện thời gian thực.
Vấn đề chất lượng dịch vụ được nghiên cứu và triển khai áp dụng trên
môi trường mạng Internet và các mạng khác từ khá lâu, các vấn đề chính được
đề cập đến hiện nay như định tuyến có QoS, đảm bảo QoS bằng cách kiểm soát
truy cập và đặt trước tài nguyên.
Mạng MANET và mạng có dây truyền thống có sự khác biệt cơ bản về
tính di động, hạ tầng mạng, nguồn năng lượng của các nút mạng và khả năng tự
tổ chức giữa các kiến trúc mạng. Sự khác biệt này làm nảy sinh rất nhiều khác
biệt và yêu cầu cải tiến trong những mảng bài toán mô hình hóa, điều khiển môi
trường truyền, định tuyến, bảo mật, tổ chức thông tin, đảm bảo chất lượng dịch
vụ, tiết kiệm năng lượng cho nguồn…
1.2.3.2. Những vấn đề của việc đảm bảo chất lượng dịch vụ [3]
Kiểm soát phi tập trung (Decentralized control) Các nút có thể tham gia
hoặc rời khỏi mạng liên tục và mạng được thiết lập tự phát -> dẫn đến sự phức
tạp về thuật toán.
Kênh không thể dự đoán trước: Lỗi bit là sự cố phát sinh do các kênh
không dây không đáng tin cậy. Các kênh này gây ra tỷ lệ lỗi bit là cao do nhiễu,
7
nhiễu nhiệt, hiệu ứng fading đa đường, v.v. Điều nàydẫn đến tỷ lệ phân phối gói
thấp. Ngoài ra còn dẫn đến mất thông tin và môi trường xung quanh.
Sự mất mát dữ liệu (Data Loss): Mất dữ liệu hoặc mất gói trong quátrình
gửi dữ liệu
Bảo trì tuyến đường (Route Maintenance): Bản chất động của topo mạng
và thay đổi môi trường truyền thônglàm cho việc duy trì thông tin trạng thái
mạng rất khó khăn.
- Các đường định tuyến đã được thiết lập có thể bị hỏng trong suốtquá
trình truyền dữ liệu, dẫn đếnsự cần thiết phải duy trì và tái thiết các đường định
tuyến với chi phí tối thiểu và giải quyết nguyên nhân mất kết nội.
- Định tuyến có QoS sẽ yêu cầu đặt các tài nguyên tại các nút trung gian.
Sự di động của nút mạng (Node mobility):các nút ở đây là các nút di
động, chúng di chuyển một cách độc lập và ngẫu nhiên ở mọi hướng và mọi tốc
độ thông tin tô pô mạngcần phải được cập nhật thường xuyên và phù hợp để
cung cấp định tuyến và giảm tỷ lệ mất gói.
Nguồn năng lượng dung lượng thấp: Các nút di động có nguồn điện hạn
chế so với các nút trong mạng có dây.Việc cung cấp QoS tiêu tốn nhiều điện
hơn có thể làm giảm sự hoạt động của các nút.
Tính an ninh thích hợp: do các nút không dây di động nên bảo mật kém,
dễ bị truy cập trái phép nên khó đảm bảo được QoS. Vì vậy cần thiết kế giao
thức đảm bảo an toàn bảo mật cho mạng.
1.2.3.3. Các tham số
Các ứng dụng khác nhau có yêu cầu về QoS khác nhau. Ví dụ, đối với các
ứng dụng Multimedia thì dải thông (bandwidth), độ trễ (delay) và biến động trễ
(delay-jitter) là các tham số chính. Các ứng dụng quân sự thì đòi hỏi yêu cầu bảo
mật nghiêm ngặt. [3]
Khả năng đáp ứng(Responsiveness): quan trọng trong việc trải nghiệm
mạng của người dùng.
Dung lượng và thông lượng (Capacity and throughput): 1 thước đo quan
trọng của người dùng với các ứng dụng mạng, được định nghĩa là tốc độ gửi
hoặc nhận dữ liệu
8
Độ trễ (Delay):thời gian cần thiết cho một gói tin truyền tới đích.
Trễ lan truyền (Propagation Delay): thời gian từ lúc truyền đến khi kết
thúc nhận gói tin của 1 liên kết
Thời gian khứ hồi – RTT (Round-Trip Time): bằng thời gian gửi +
thời gian xác nhận đã được nhận.
Biến động trễ - Delay Variation (Jitter) độ lệch không mong muốn khi
có sự thay đổi trong tỉ lệ xuất hiện của các gói tin định kỳ.
1.3. Các độ đo hiệu năng được dùng trong luận văn
Theo nghĩa chung, hiệu năng là một độ đo công việc mà một hệ thống
thực hiện được. Hiệu năng chủ yếu được xác định bởi tính sẵn sàng để dùng,
thông lượng và thời gian đáp ứng. Trong mạng Adhoc, các giới hạn về tài
nguyên mạng yêu cầu các giao thức bên cạnh các yếu tố hiệu suất nêu trên cần
đảm bảo việc dùng hiệu quả các tài nguyên hạn chế này. Với các giao thức định
tuyến, đó chính là chi phí để thực hiện các yêu cầu định tuyến được thể hiện bởi
mức tải định tuyến
Do vậy, luận văn sử dụng các độ đo sau để đánh giá hiệu quả các giao
thức định tuyến trong các mạng mô phỏng: [1]
Tỉ lệ gói tin được phân phát thành công (Packet delivery fraction): Là
tỷ lệ giữa số các gói tin được phân phát thành công tới đích so với số các gói tin
tạo ra bởi nguồn phát.
Trễ đầu cuối trung bình của các gói dữ liệu (Average end to end data
packet delay): Là độ trễ toàn phần được tính từ khi gói tin phát đi từ ứng dụng
phát cho tới khi được nhận bởi ứng dụng nhận bao gồm các trễ có thể như trễ do
quá trình phát hiện đường, xếp hàng tại các hàng đợi, trễ phát lại tại tầng MAC,
và thời gian trễ truyền.
Thông lượng dữ liệu đầu cuối (End-to-end data throughput): Tổng số dữ
liệu của các gói tin tạo bởi mọi nguồn đo được trong một khoảng thời gian mô
phỏng, tính bằng kbit/s.
Tải định tuyến chuẩn hóa (Normalized Routing Load): Là tỷ lệ giữa số
các gói tin định tuyến trên số gói tin dữ liệu được phân phát thành công. Nếu gói
tin định tuyến đi qua nhiều chặng thì mỗi chặng được tính như một lần truyền
thông.
9
1.4 Giới thiệu bộ mô phỏng NS2 được sử dụng để đánh giá hiệu năng mạng
1.4.1 Giới thiệu về NS2
NS-2 là phần mềm mô phỏng mạng, hoạt động của nó được điều khiển bởi
các sự kiện rời rạc. NS-2 được thiết kế và phát triển theo kiểu hướng đối tượng,
được phát triển tại đại học California, Berkely. Bộ phần mềm này được viết
bằng ngôn ngữ C++ và OTcl. [7]
Hình 1.3: Cấu trúc của NS-2
Để sử dụng NS-2, người dùng lập trình bằng ngôn ngữ kịch bản OTcl.
người dùng có thể thêm các mã nguồn Otcl vào NS-2 bằng cách viết các lớp đối
tượng mới trong OTcl. Những lớp này khi đó sẽ được biên dịch cùng với mã
nguồn gốc. Kịch bản OTcl có thể thực hiện những việc sau:
- Khởi tạo Bộ lập lịch Sự kiện
- Thiết lập Mô hình mạng dùng các đối tượng Thành phần Mạng
- Báo cho nguồn traffic khi nào bắt đầu truyền và ngưng truyền packet trong
Bộ lập lịch Sự kiện
Phụ thuộc vào mục đích của user đối với kịch bản mô phỏng OTcl mà kết
quả mô phỏng có thể được lưu trữ như file trace. Định dạng file trace sẽ được tải
vào trong các ứng dụng khác để thực hiện phân tích:
- File nam trace (file.nam) được dùng cho công cụ minh họa mạng NAM
- File Trace (file.tr) được dùng cho công cụ Lần vết và Giám sát Mô phỏng
XGRAPH hay TRACEGRAPH
10
Hình 1.4: Luồng các sự kiện cho file Tcl chạy trong NS-2
1.4.2 C++ và OTcL :
Hình 1.5 biểu diễn kiến trúc chung của NS-2. Người dùng có thể tưởng
tượng mình đang đứng ở góc trái dưới, thiết kế và chạy các mô phỏng trong Tcl.
Tcl dùng các đối tượng mô phỏng trong OTcl. Các đối tượng Bộ lập lịch Sự kiện
và hầu hết các đối tượng Thành phần Mạng thực thi bằng C++ và sẵn có cho
OTcl qua một liên kết OTcl. Liên kết OTcl này được thực thi dùng TclCL. [7]
Hình 1.5: Kiến trúc của NS-2
- NS-2 sử dụng hai ngôn ngữ lập trình: Ngôn ngữ kịch bản (Tcl – Tool
Command Language,) và Ngôn ngữ lập trình hệ thống (C/C++)
- NS là tầng biên dịch Tcl để chạy các kịch bản Tcl
- Bằng cách sử dụng C++/OTcl, bộ mô phỏng mạng phải hoàn toàn là hướng
đối tượng
11
Hình 1.6 chỉ ra các đối tượng C++ có liên kết OTcl. Khi đó, nếu chúng
tạo nên một phân cấp thì các đối tượng OTcl cũng có một phân cấp tương ứng
như vậy.
Hình 1.6: C++ và OTcl: Sự đối ngẫu
TclCL là ngôn ngữ được sử dụng để cung cấp liên kết giữa C++ và OTcl.
Các kịch bản Tcl/OTcl được viết để thiết lập và cấu hình topology của mạng.
TclCL cung cấp liên kết giữa phân cấp lớp, khởi tạo đối tượng, nối kết biến và
gửi lệnh.
Hình 1.7: TclCL hoạt động như liên kết giữa A và B
NS-2 sử dụng đến hai ngôn ngữ vì Bộ mô phỏng cần thực hiện hai việc
khác nhau: Một mặt là vì các mô phỏng cho các giao thức yêu cầu một ngôn ngữ
lập trình hệ thống có thể tính toán một cách hiệu quả các byte, các tiêu đề packet
và các thuật toán thực thi đang chạy trên một tập dữ liệu lớn. Với tác vụ này,
run-time speed (tốc độ thời gian chạy thực) là quan trọng trong khi turn-around
time (thời gian thay đổi) thì ít quan trọng hơn. Turn-around time bao gồm thời
gian chạy mô phỏng, thời gian tìm lỗi, thời gian sửa lỗi, thời gian biên dịch lại
và thời gian chạy lại.
Hầu hết định tuyến được viết bằng OTcl (dù thuật toán Dijkstra lõi viết
bằng C++). Mô phỏng HTTP có từng luồng bắt đầu tại OTcl nhưng việc xử lý
12
từng gói lại được viết bằng C++. Phương pháp này chạy tốt cho đến khi có đến
100 luồng bắt đầu thời gian mô phỏng mỗi giây. Nói chung, nếu phải triệu gọi
Tcl nhiều lần mỗi giây thì có lẽ nên chuyển sang C++.
Về phương diện mã nguồn, NS-2 được viết với 100k dòng mã lệnh C++,
70k dòng mã Tcl và 20k dòng tài liệu.
1.4.3 Các đặc tính của NS-2
NS-2 thực thi những tính năng sau: [7]
- Các kỹ thuật quản lý hàng đợi Router như DropTail, RED, CBQ,
- Multicasting
- Mô phỏng mạng không dây :
+ Được phát triển bởi Sun Microsystems + UC Berkeley (Dự án Daedalus)
+ Thuộc mặt đất (di động, adhoc, GPRS, WLAN, BLUETOOTH), vệ tinh
+ Chuẩn IEEE 802.11 có thể được mô phỏng, các giao thức Mobile-IP và
adhoc như DSR, TORA, DSDV và AODV
- Hành vi nguồn traffic – www, CBR, VBR
- Các agent truyền tải – UDP, TCP
- Định tuyến
- Luồng packet
- Mô hình mạng
- Các ứng dụng – Telnet, FTP, Ping
- Các packet tracing trên tất cả các link và trên các link xác định
1.5 Mục tiêu nghiên cứu luận văn
Việc sử dụng mạng mọi lúc mọi nơi và không phụ thuộc vào vị trí vật lý
của mạng không dây đặc biệt MANET cho phép các máy tính di động thực hiện
các kết nôi truyền thông với nhau không cần dựa vào cơ sở hạ tầng có sẵn.
Truyền thông trong mang MANET dựa trên các đường đi đa chặng, do vậy định
tuyến các gói tin là hoạt động quan trọng. Khác với các mạng cố định có cấu
hình ít thay đổi hoặc gần như không thay đổi, các vấn đề về không dây và tính
chất động của mạng Adhoc khiến cho việc thiết kế một giao thức định tuyến làm
việc hiệu quả trong mạng Adhoc là một bài toàn khó.
13
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Các đề xuất cải tiến giao thức
AODV nhằm đảm bảo hỗ trợ QoS”. Luận văn bao gồm mục đích sau: Nghiên
cứu các đặc điểm mạng MANET,nghiên cứu các giao thức định tuyến và cácđề
xuất cải tiến giao thức định tuyến có đảm bảo QoS trong mạng MANET. Tôi tập
trung chủ yếu vào việc áp dụng thuật toán con-kiến-tìm-đường vào thuật toán
OLSR để cải tiến hiệu năng.
14
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG MANET
2.1 Phân loại các kỹ thuật định tuyến
2.1.1 Link state và Distance Vector
2.1.1.1 Thuật toán định tuyến vector khoảng cách (distance-vector routing
protocols)
Thuật toán định tuyến này dùng thuật toán Bellman-Ford, trong đó chỉ định
một giá trị (chi phí hay trọng số) cho mỗi một liên kết giữa các nút trong mạng.
Các nút sẽ gửi thông tin về đường đi nút nguồn đến nút đích qua các đường
truyền với tổng chi phí thấp nhất (là tổng các chi phí của các kết nối giữa các nút
được dùng).
Nguyên tắc hoạt động: Khi một nút bắt đầu hoạt động, nó chỉ biết các nút
lân cận trực tiếp với nó, và chi phí trực tiếp để đi đến nút lân cận đó gồm (danh
sách của các nút, tổng chi phí đến từng nút và bước kế tiếp để gửi dữ liệu đến
đó) tạo nên bảng định tuyến, hay bảng khoảng cách. Mỗi nút gửi đến từng nút
lân cận (nút hàng xóm) tổng chi phí của nó để đi đến các đích mà nó biết. Các
nút hàng xóm phân tích thông tin này, và so sánh với những thông tin mà chúng
đang biết; nếu bất kỳ thông tin nào cải thiện được những thông tin chúng đang
có sẽ được cập nhật vào các bảng định tuyến của những “hàng xóm” này. Đến
khi kết thúc, tất cả nút trên mạng sẽ tìm ra bước truyền (hop) kế tiếp tối ưu đến
tất cả mọi đích, và tổng chi phí tốt nhất.
Khi một trong các nút gặp vấn đề, những nút khác có sử dụng nút gặp vấn
đề này trong đường định tuyến của mình sẽ loại bỏ những đường đó, và tạo nên
thông tin mới của bảng định tuyến. Sau đó chúng chuyển thông tin này đến tất
cả nút hàng xóm và lặp lại quá trình trên. Cuối cùng, tất cả nút trên mạng nhận
được thông tin cập nhật, và sau đó sẽ tìm đường đi mới đến tất cả các đích mà
chúng còn tới được.
2.1.1.2 Thuật toán định tuyến trạng thái kết nối (Link-state routing
protocols)
Link State không gửi bảng định tuyến của mình , mà chỉ gửi tình trạng của
các đường link trong linkstate database của mình đi cho các router khác, các
router sẽ áp dụng giải thuật SPF (shortest path first), để tự xây dựng routing
table riêng cho mình . Khi mạng đã hội tụ , Link State protocol sẽ không gửi
15
update định kỳ mà chỉ gởi khi nào có một sự thay đổi trong mạng (1 line bị
down , cần sử dụng đường back up)
Thuật toán đã làm theo cách này là Dijkstra, bằng cách xây dựng cấu trúc
dữ liệu khác, dạng cây, trong đó nút hiện tại là gốc, và chứa mọi nút khác trong
mạng. Bắt đầu với một cây ban đầu chỉ chứa chính nó. Sau đó lần lượt từ tập các
nút chưa được thêm vào cây, nó sẽ thêm nút có chi phí thấp nhất để đến một nút
đã có trên cây. Tiếp tục quá trình đến khi mọi nút đều được thêm vào cây.
Cây này sau đó phục vụ để xây dựng bảng định tuyến, đưa ra bước truyền
kế tiếp tốt ưu, … để từ một nút đến bất kỳ nút khác trên mạng.
So sánh
Các giao thức định tuyến theo thuật toán vector khoảng cách đơn giản và
hiệu quả hơn trong các mạng nhỏ, đòi hỏi ít (nếu có) sự giám sát. Tuy nhiên
nhược điểm của nó là khả năng hội tụ chậm khi mạng lớn và thay đổi, điều này
dẫn đến sự phát triển của các thuật toán trạng thái kết nối tuy phức tạp hơn
nhưng tốt hơn để dùng trong các mạng lớn.
Ưu điểm chính của định tuyến bằng trạng thái kết nối là phản ứng nhanh
nhạy hơn, và trong một khoảng thời gian có hạn, đối với sự thay đổi kết nối.
Ngoài ra, những gói được gửi qua mạng trong định tuyến bằng trạng thái kết nối
thì nhỏ hơn những gói dùng trong định tuyến bằng vector. Định tuyến bằng
vector đòi hỏi bảng định tuyến đầy đủ phải được truyền đi, trong khi định tuyến
bằng trạng thái kết nối thì chỉ có thông tin về “hàng xóm” của nút được truyền
đi. Vì vậy, các gói này dùng tài nguyên mạng ở mức không đáng kể. Khuyết
điểm chính của định tuyến bằng trạng thái kết nối là nó đòi hỏi nhiều sự lưu trữ
và tính toán để chạy hơn định tuyến bằng vector.
2.1.2 Định tuyến chủ ứng (Proactive) và phản ứng (Reactive)
Các giao thức định tuyến trong mạng MANET được người ta phân chia
thành các loại: định tuyến chủ ứng (proactive), định tuyến phản ứng (reactive)
và định tuyến lai ghép giữa hai loại trên. Các giao thức định tuyến chủ ứng sử
dụng phương pháp phát tràn (Floading) để quảng bá thông tin tới các nút mạng.
Phương pháp này cho phép thời gian thiết lập đường nhanh dựa trên các tham số
gửi tới thiết bị sẵn sàng cho kết nối. Tuy nhiên, phương pháp này cũng làm lưu
lượng các gói tin tìm đường tăng lên rất lớn, đây chính là nhược điểm của
phương pháp này. Giao thức định tuyến trạng thái liên kết tối ưu OLSR
(Optimized Link State Routing) và giao thức định tuyến vector khoảng cách
16
tuần tự đích DSDV (Dynamic Destination-Sequenced Distance-Vector Routing)
là hai ví dụ điển hình của giao thức định tuyến chủ ứng.
Các giao thức định tuyến phản ứng thiết lập tuyến dựa theo từng yêu cầu
kết nối. Phương pháp này hạn chế được chi phí tìm đường, nhưng nhược điểm
cơ bản là gây trễ định tuyến lớn cho các khung truyền dẫn đầu tiên cũng như
thời gian chọn đường dẫn chậm. Hai giao thức phản ứng điển hình là giao thức
định tuyến vector khoảng cách theo yêu cầu AODV (On-demand Distance
Vector Routing) và giao thức định tuyến định tuyến nguồn động DSR (Dynamic
Source Routing).
Một khi xảy ra lỗi tại nút, các giao thức định tuyến thường khôi phục
đường dẫn bằng phương pháp thiết lập tuyến mới. Hầu hết các cách tiếp cận
hiện nay đều sử dụng thông tin phản hồi tới thiết bị nguồn nhằm khởi tạo tuyến
mới, vì vậy lưu lượng bản tin trao đổi là rất lớn và tăng lên rất nhanh khi kích
thước mạng lớn, nhất là đối với các giao thức định tuyến chủ ứng. Khi kích
thước mạng tăng cũng đồng nghĩa với sự suy giảm hiệu năng mạng do hiện
tượng trễ của thủ tục định tuyến và truyền khung đầu tiên tăng lên rất lớn nếu sử
dụng giao thức định tuyến phản ứng.
2.1.3 Định tuyến phẳng và định tuyến phân cấp
Trong định tuyến phẳng, mọi nút trong mạng đều có cùng cấp độ và chức
năng định tuyến. Chiến lược định tuyến này tương đối đơn giản và hiệu quả đối
với các mạng nhỏ. Các giao thức AODV, DSDV, DSR là những giao thức điển
hình sử dụng chiến lược định tuyến phẳng. Đối với các mạng lớn, vấn đề gặp
phải là lãng phí tài nguyên mạng dành cho việc xử lý và truyền các gói tin quảng
bá thông tin định tuyến. Chiến lược định tuyến phân cấp được đề xuất nhằm giải
quyết vấn đề này. Hình 2.1 minh họa cho các con đường được hình thành bởi
giao thức định tuyến hoạt động theo chiến lược định tuyến phẳng.
17
Hình 2.1. Đường truyền dữ liệu theo chiến lược định tuyến phẳng
Trong chiến lược định tuyến phân cấp, các nút mạng được tổ chức thành
các vùng động. Mỗi vùng lại có thể chia tiếp thành các vùng con theo kiểu cây
phân cấp. Sự phân cấp này nhằm duy trì tính ổn định tương đối của cấu trúc
mạng. Sự di chuyển hoặc thay đổi trạng thái của một nút mạng chỉ tác động
trong phạm vi của vùng quản lý nó; Chỉ có thông tin điều khiển cấp cao mới
được truyền giữa các vùng để giảm tải định tuyến trong mạng. Mỗi nút mạng sẽ
có thông tin đầy đủ về các nút mạng khác trong cùng vùng với nó bằng cách sử
dụng kỹ thuật định tuyến tìm đường trước. Nếu nút đích và nút nguồn của một
yêu cầu truyền dữ liệu thuộc hai vùng khác nhau, kỹ thuật định tuyến liên vùng
theo yêu cầu sẽ được sử dụng. Định tuyến liên vùng thường hoạt động theo cơ
chế định tuyến theo yêu cầu hoặc cơ chế kết hợp giữa định tuyến tìm đường
trước và định tuyến theo yêu cầu. Các giao thức tiêu biểu sử dụng chiến lược
định tuyến phân cấp là HSR và CGSR .
Hình 2.2 minh họa cho các con đường được hình thành bởi giao thức định
tuyến hoạt động theo chiến lược định tuyến phân cấp.
Hình 2.2. Đường truyền dữ liệu theo chiến lược định tuyến phân cấp
2.1.4 Định tuyến nguồn và định tuyến từng chặng
Có một vài giao thức định tuyến đưa thông tin về toàn bộ con đường vào
trong header của các gói tin dữ liệu để các nút trung gian có thể chuyển tiếp
những gói tin này theo các thông tin định tuyến mà nó đọc được trong phần
header. Chiến lược định tuyến này được gọi là định tuyến nguồn. Ưu điểm của
chiến lược định tuyến này là các nút trung gian không cần duy trì thông tin định
tuyến cập nhật để tìm đường cho các gói tin chúng chuyển tiếp vì chính trong
các gói tin dữ liệu đã chứa thông tin phục vụ cho các quyết định định tuyến. Tuy
18
nhiên, nhược điểm của chiến lược này là làm tăng kích thước của các gói tin dữ
liệu, đặc biệt với các con đường dài và trong các mạng có kích thước lớn dẫn
đến việc lãng phí băng thông. Giao thức DSR là một trong những giao thức định
tuyến nguồn tiêu biểu. Hình 2.3 minh họa cơ chế chuyển tiếp gói tin của giao
thức định tuyến nguồn.
Hình 2.3. Truyền dữ liệu theo định tuyến nguồn
Trong chiến lược định tuyến từng chặng, con đường tới một nút đích được
phân bố trong các “chặng kế tiếp” của các nút thuộc con đường này. Khi một nút
nhận được một gói tin cần truyền tới một đích xác định, nó sẽ chuyển tiếp gói tin
này tới chặng kế tiếp tương ứng trên con đường. Vì mỗi nút mạng không có
thông tin đầy đủ về toàn bộ các liên kết trong mạng nên thuật toán định tuyến
của các giao thức sử dụng chiến lược định tuyến này phải đảm bảo không chọn
các con đường gây ra định tuyến lặp. AODV là một trong những giao thức tiêu
biểu sử dụng chiến lược định tuyến từng chặng. Hình 2.4 minh họa kỹ thuật
chuyển tiếp gói tin của giao thức hoạt động theo chiến lược định tuyến từng
chặng.
Hình 2.4. Truyền dữ liệu theo phương pháp định tuyến từng chặng
19
2.1.5 Định tuyến đơn đường và định tuyến đa đường
Giao thức định tuyến đơn đường chỉ cài đặt vào bảng định tuyến tối đa là
một đường tối ưu theo độ đo định tuyến sau mỗi tiến trình tìm đường mặc dù nút
mạng có thể nhận được thông tin về nhiều con đường tới cùng một đích trong
cùng một tiến trình tìm đường. Tại mỗi nút mạng, các gói tin được chuyển tiếp
theo đường thích hợp có trong bảng định tuyến. Khi một liên kết trên đường đó
bị lỗi, nút mạng này phải khởi tạo lại tiến trình tìm đường.
Để tiết kiệm tài nguyên hệ thống mạng trong tiến trình tìm đường, giao
thức định tuyến đa đường cho phép tìm và cài đặt nhiều hơn một con đường
không giao nhau tới cùng một đích vào bảng định tuyến của chúng. Tại một nút,
khi có yêu cầu chuyển tiếp dữ liệu tới nút đích, con đường tốt nhất sẽ được sử
dụng và những con đường còn lại sẽ đóng vai trò là đường dự phòng. Khi đường
chính bị lỗi, các đường dự phòng sẽ được sử dụng để chuyển tiếp các gói tin dữ
liệu nếu chúng vẫn trong trạng thái còn hoạt động được. Thêm vào đó, nếu cơ
chế cân bằng tải được sử dụng, có thể phân chia dữ liệu cần truyền thành nhiều
luồng được truyền song song trên các con đường.
Trong số các chiến lược định tuyến đã được trình bày ở trên, chiến lược
định tuyến tìm đường trước (proactive) và định tuyến tìm đường theo yêu cầu
(on-demand) được sử dụng rất rộng rãi. Với các giao thức sử dụng chiến lược
định tuyến tìm đường trước kết hợp với cơ chế điều khiển dạng bảng, đường
truyền dữ liệu giữa mọi cặp nút nguồn, đích trong mạng sẽ được khám phá trước
khi có yêu cầu truyền dữ liệu. Tuy nhiên, do sự thay đổi ngẫu nhiên với tần suất
lớn của các nút mạng trong mạng MANET nên chiến lược định tuyến này chỉ
phù hợp với các mô hình mạng MANET tương đối tĩnh, cấu trúc mạng ít có sự
thay đổi. Thêm vào đó, việc khám phá tất cả các đường đi giữa các cặp nút
nguồn-đích bất kỳ trong mạng là không cần thiết và lãng phí vì có những con
đường sẽ không được sử dụng.
2.2 Giao thức DSDV (Destination – Sequenced Distance – Vector) [1]
Là một trong những giao thức đầu tiên được phát triển cho mạng Adhoc.
DSDV là một biến thể của giao thức định tuyến distance vector theo kiểu chủ
ứng (proactive), dựa trên ý tưởng của thuật toán định tuyến kinh điển Bellman–
Ford với một chút cải tiến.
Cải tiến mới của DSDV là sử dụng kỹ thuật đánh số thứ tự (sequence
number). Kỹ thuật này dùng để nhận ra các con đường đi không còn giá trị trong
20
quá trình cập nhật bảng định tuyến, do đó, sẽ tránh được vòng lặp trong quá
trình định tuyến. Mỗi nút sẽ tăng số sequence number khi gửi thông tin về bảng
định tuyến của nó cho các nút khác trong mạng.
Các cơ chế trong DSDV
2.2.1Quản lý bảng định tuyến
Mỗi nút luôn duy trì một bảng định tuyến đến các nút khác trong mạng.
Thông tin của mộtmục trong bảng định tuyến bao gồm:
Địa chỉ của nút đích
Số hop đến đích (hop – count)
Next hop
Số sequence number của nút đích.
Để đảm bảo cho bảng định tuyến luôn luôn phù hợp với những thay đổi
trong mạng thì các nút phải thường xuyên cập nhật bảng định tuyến theo một
khoảng thời gian nhất định khi mạng có sự thay đổi. Do đó, các nút phải quảng
bá thông tin định tuyến của nó cho các nút khác trong mạng bằng cách quảng bá
(broadcast) những thay đổi trong bảng định tuyến của nó. Khi một nút nhận gói
tin cập nhật bảng định tuyến, nó sẽ kiểm tra số sequence number trong gói tin
được cập nhật, nếu số này lớn hơn hoặc bằng với sốsequence number trong bảng
định tuyến và số có hopcount nhỏ hơn thì nút sẽ cập nhật thông tin đó vào bảng
định tuyến.
2.2.2 Cập nhật bảng định tuyến trong DSDV
Bảng định tuyến sẽ được cập nhật theo hai cách:
Thứ nhất, cập nhật toàn bộ bảng định tuyến cho các nút láng giềng và có
thể phải truyền trong nhiều packet, gọi là full-dump.
Thứ hai, cập nhật các phần thay đổi trong bảng định tuyến của nó cho các
nút láng giềng và thông tin thay đổi chỉ được gửi đi trong một packet, gọi là
incremental – update.
Đối với một mạng Adhoc tương đối ổn định, thì kiểu cập nhật incremental
– update sẽ thường được sử dụng để hạn chế lưu lượng truyền trên mạng. Trong
khi đó, full – dump sẽ được dùng trong những mạng thiếu ổn định.
21
2.2.3 Quản lý sự thay đổi của Topology
Khi một nút di chuyển từ nơi này đến nơi khác thì các liên kết của nó với
các nút láng giềng có thể không còn hiệu lực. Khi một nút phát hiện rằng liên
kết đến chặng kế tiếp (next hop) của nó không còn tồn tại thì đường đi qua next
hop đó lập tức sẽ có hop-count là ∞ và số sequence number được tăng lên 1. Sau
đó nútsẽ phát broadcast thông tin đó cho tất cả các nút trong mạng và các nútsẽ
cậpnhật lại bảng định tuyến của mình.
Ưu điểm của DSDV là đảm bảo không có đường định tuyến kín (không
có vòng lặp định tuyến) bằng cách sử dụng số thứ tự để đánh dấu mỗi đường. Số
thứ tự cho biết mức độ “mới” của đường định tuyến, số càng lớn thì mức độ
đảm bảo càng cao (đường R được coi là tốt hơn R’ nếu số thứ tự của R lớn hơn,
trong trường hợp có cùng số thứ tự thì R phải có số bước nhỏ hơn). Số thứ tự sẽ
tăng khi nút A phát hiện ra đường đến đích D đị phá vỡ, sau đó nút A quảng bá
đường định tuyến của nó tới nút D với số bước không giới hạn và số thứ tự sẽ
tăng lên.
DSDV phụ thuộc vào thông tin quảng bá định kỳ nên nó sẽ tiêu tốn thời
gian để tổng hợp thông tin trước khi đường định tuyến được đưa vào sử dụng.
Thời gian này là không đáng kể đối với mạng có cấu trúc cố định nói chung (bao
gồm cả mạng có dây), nhưng với mạng Adhoc thời gian này là đáng kể, có thể
gây ra mất gói tin trước khi tìm ra được định tuyến hợp lý. Ngoài ra, bản tin
quảng cáo định kỳ cũng là nguyên nhân gây ra lãng phí tài nguyên mạng, như
băng thông, điện năng, thời gian xử lý...
2.3. Giao thức AODV [1]
2.3.1. Tổng quan về giao thức AODV
Giao thức AODV sử dụng một cách tiếp cận hoàn toàn mới so với các
phương pháp truyền thống để xây dựng các đường đi trong mạng. Khi một nút
mạng muốn gửi một gói tin tới một nút nào đó, nó sẽ khởi tạo tiến trình xử lý
phát hiện đường (discovery) để định vị nút đích. Nếu không có một đường đi
nào được tìm thấy trong một khoảng thời gian xác định, nút khởi tạo sẽ cho rằng
không tồn tại đường đi tới nút đích, tiến trình xử lý phát hiện đường (discovery)
sẽ kết thúc đồng thời các gói tin tương ứng sẽ hủy bỏ. Ngược lại, nếu nútkhởi
tạo tìm được một đường đi phù hợp, nó sẽ cập nhật đường đi này vào bảng định
tuyến của nó như một đầu vào (entry) tương ứng với nút đích.
22
Khi một đầu vào mới được tạo ra, tiến trình xử lý việc duy trì
(mainternance) tuyến cũng đồng thời được kích hoạt để giám sát tình trạng của
đường đi vừa được tạo ra, nếu sau một khoảng thời gian đủ lớn mà đường đi
không được sử dụng, nút mạng sẽ xóa đường đi này ra khỏi bảng định tuyến.
Nếu có lỗi xuất hiện trên một đường đi có trạng thái tích cực, nút mạng phát
hiện chặng có lỗi sẽ lập tức thông báo ngược lại cho nút lân cận ở phía đầu
tuyến về chặng bị lỗi bằng một gói tin điều khiển cụ thể. Trong trường hợp nhận
được gói thông báo lỗi trên, các nút mạng chịu ảnh hưởng sẽ khởi động lại tiến
trình discovery để tìm đường đi thay thế nếu cần thiết.
AODV quản lý các thông tin về đường đi theo kiểu phân tán. Điều này có
nghĩa là mỗi nút trên đường đi sẽ có một thành phần trong bảng định tuyến
tương ứng với nút đích của đường đi đó. Cách quản lý này hoàn toàn trái ngược
với phương pháp source routing (tìm đường từ nút nguồn) trong đó chỉ có nút
nguồn mới biết đường đi đầy đủ tới nút đích. AODV cũng cho phép mỗi nút chỉ
duy trì một và chỉ một đường đi ứng với mỗi nút đích. Tuy nhiên có một số giao
thức tìm đường khác cho phép tìm nhiều đường ứng với mỗi nút đích. Trong
trường hợp đường đi ban đầu bị lỗi, đường đi thay thế sẽ được sử dụng
Các thành phần của bảng định tuyến trong giao thức AODV được định
dạng bao gồm các trường như sau:
<địa chỉ nút đích, địa chỉ chặng tiếp theo, số thứ tự, khoảngcách, danh sách các
nút trước đó (precursor), ngày hết hạn >.
Trường số thứ tự được sử dụng để ngăn chặn sự hình thành các vòng lặp
và thể hiện mức độ cập nhật của các đường đi.
+ Khoảng cách là số các bước truyền. Khi một đường đi mất hiệu lực, số
thứ tự của nó sẽ tăng lên một và khoảng cách sẽ được đặt là vô cùng.
Danh sách precursor chứa tập hợp các nút lân cận, sử dụng thành phần
này để chuyển tiếp các gói dữ liệu.
Thời gian hết hạn được sử dụng để xác định thời gian tồn tại tối đa của
thành phần, sau hạn đó nó sẽ bị xóa bỏ khỏi bảng định tuyến. Tất nhiên giá trị
của trường này sẽ được tăng lên mỗi lần thành phần này được sử dụng.[1]
2.3.2 Cơ chế hoạt động
2.3.2.1 Tiến trình Discovery
23
Tiến trình Discovery là một phương pháp kỹ thuật cho phép từng nút
nguồn trong một mạng MANET có thể định vị (lấy được địa chỉ IP) một nút
đích. Tất nhiên, một nút khởi động tiến trình Discovery chỉ khi nút đích chưa
từng được định vị trước đó hoặc không có thành phần nào trong bảng định tuyến
tương ứng với nút đích. Nếu đã có một thành phần tồn tại trong bảng định tuyến,
gói tin sẽ lập tức được chuyển đi và bước thực hiện tiến trình Discovery được bỏ
qua.
Khi một nút khởi động cho tiến trình Discovery, nó phải gửi đi một gói tin
yêu cầu tìm đường -RREQ (route request) tới tất cả các nút lân cận. Gói tin này
được lan truyền tới tất cả các nút khác trong mạng khi một đường đi được xác
định
2.3.2.2 Tạo Route Request:
Hình 2.5: Quá trình lan truyền của gói tín RREQ
Nếu một nút nguồn S muốn tìm một nút đích D trong mạng MANET, S sẽ
thông báo cho tất cả các nút khác trong mạng biết nó đang tìm kiếm nút D bằng
cách gửi đi gói tin RREQ tới tất cả các nút lân cận. RREQ chứa địa chỉ IP và số
thứ tự của cả nguồn và đích. Số thứ tự đích tham chiếu đến số thứ tự của đường
đi cuối cùng tới nút D mà nút S biết. Nếu nút nguồn S không dò được một số thứ
tự nào của đường đi tới nút D thì số thứ tự đích được đặt mặc định bằng 0.
Cấu trúc gói tin RREQ:
<địa chỉ nguồn, thứ tự nguồn#, BROADCAST ID, địa chỉ đích, thứ tự đích#,
hop-count>
Mỗi nút trong mạng khi nhận được gói tin RREQ sẽ lập tức lan truyền
tiếp tới các nút lân cận của nó cho đến khi gói tin RREQ tới được nút D hoặc
24
một nút nào đó biết một đường đi đầy đủ và cập nhật tới nút D ( dựa vào số thứ
tự đích trong gói tin RREQ).
Gói tin RREQ còn chứa hai trường khác là TTL (TIME TO LIVE) và
BROADCAST ID. Trường TTL cho phép tiến trình Discovery điều khiển mức
độ lantruyền của gói tin RREQ trong mạng. Lấy ví dụ như một gói tin RREQ có
trường TTL được đặt bằng 2 sẽ thực hiện nhiều nhất 2 bước truyền tính từ nút
gốc.
Khi gói tin RREQ truyền đi, nút nguồn sẽ đặt giá trị cho trường TTL và
chuyển vào trạng thái chờ. Khoảng thời gian chờ của nút gốc tương ứng với giá
trị của trường TTL gói tin RREQ. Nếu không có gì thay đổi, một đường đi được
tìm thấy trước khi thời gian chờ kết thúc thì tiến trình khám phá tuyến đường
(Discovery) kết thúc thành công.
Ngược lại, nếu trong khoảng thời gian chờ của nút nguồn nó không nhận
được một gói tin trả lời nào, nút nguồn sẽ gửi lại một gói tin RREQ mới và tiếp
tục chờ đợi. Tất nhiên gói tin mới sẽ cần có giá trị của trường TTL lớn hơn và
thời gian chờ đợi cũng kéo dài hơn vì thế gói tin RREQ sẽ lan truyền đến được
nhiều nút mạng hơn. Nếu vẫn không nhận được trả lời, nút nguồn sẽ gửi tiếp
một gói tin RREQ với giá trị tối đa của trường TTL. Sau lần này, tiến trình
Discovery sẽ bị hủy bỏ. Kỹ thuật này còn được gọi là kỹ thuật mở rộng dần
vòng tìm kiếm.
Ngoài ra mỗi gói tin RREQ còn được gán một số thứ tự được gọi là
BROADCAST ID. Trường này được dùng cho các nút mạng phân biệt các gói
tin nhận được có phải xuất phát từ cùng một nút hay không và nó được nút gửi
RREQ tăng lên sau mỗi lần truyền đi. Một cặp là duy nhất cho mỗi gói tin
RREQ và các gói tin có giá trị của BROADCAST ID lớn hơn thì mới hơn. Khi
một nút nhận được một gói tin RREQ nó sẽ ghi nhớ giá trị của trường
BROADCAST ID. Sau đó nếu nút đó tiếp tục nhận được các gói tin RREQ từ
cùng một nút nguồn thì chỉ những gói tin có giá trị BROADCAST ID lớn hơn
mà nó đã ghi nhớ mới được tiến hành xử lý. Các gói tin có giá trị nhỏ hơn sẽ bị
hủy bỏ
Trong mỗi gói tin RREQ còn có trường hop-count được dùng để ghi số
bước truyền mà gói tin đã được truyền qua.
2.3.2.3 Chuyển tiếp Route Request
25
Giả sử trường hợp một nút I nhận được một gói tin RREQ xuất phát từ nút
nguồn S, yêu cầu tìm đường tới nút đích D. Đầu tiên nút I sẽ kiểm tra giá trị của
trường BROADCAST ID nhỏ hơn hoặc bằng giá trị mà nút đã ghi nhớ trước đó,
nếu giá trị này nhỏ hơn, gói tin RREQ sẽ bị hủy bỏ. Trong trường hợp ngược lại,
nút I sẽ xử lý gói tin RREQ. Trước hết nó sẽ tạo hoặc cập nhật lại đường đi
ngược tới nút S (hình 2.6). Đường đi này được sử dụng để chuyển thông báo trả
lời - Route Reply trở lại nút S trong trường hợp đường đi tới nút D được tìm
thấy.
Sau khi một đường đi ngược được tạo ra, nút I sẽ kiểm tra xem nó có biết
một đường đi đầy đủ và cập nhật tới nút D hay không. Nếu có nút I sẽ tạo ra một
gói tin trả lời (route reply packet) và gửi ngược lại theo đường đi ngược vừa tạo
ra. Khi đó gói tin RREQ không cần phải tiếp tục phát quảng bá đi nữa. Trong
trường hợp ngược lại, nếu không biết một đường đi tới nút D, nút I sẽ tiếp tục
lan truyền gói tin RREQ. Trường TTL trong gói tin RREQ sẽ bị giảm đi một, và
nếu nó bằng 0, việc lan truyền sẽ chấm dứt. Nếu vẫn tiếp tục được lan truyền,
trường hop-count trong gói tin sẽ được tăng lên một.
Hình 2.6: Đường đi ngược được tạo ra khi RREQ lan truyền trong môi trường
2.3.2.4 Tạo Route Reply
Khi một nút mạng biết một đường đi đầy đủ và cập nhật (hoặc nó chính là
nút đích hoặc bảng định tuyến của nó có một thành phần tương ứng với nút
đích), nó sẽ tạo một gói tin trả lời RREP gửi ngược lại tới nút nguồn.
Gói tin RREP sẽ chứa địa chỉ IP của cả nút nguồn và nút đích và số thứ tự
của đường đi vừa tìm được. Gói tin này cũng có trường count và trường lifetime
(thời gian sống) chứa giá trị tương ứng với thời gian có hiệu lực của đường đi
(nếu sau khoảng thời gian đó đường đi không được sử dụng nó sẽ bị xóa).
2.3.2.5 Chuyển tiếp Route Relay
26
Như trong hình, đường đi từ nút nguồn tới nút đích (forward path) được
tạo ra khi gói tin trả lời RREP được truyền đi ngược từ nút đích về nút nguồn.
Mỗi nút nhận được gói tin RREP sẽ tạo ra trong bảng định tuyến của mình một
thành phần tương ứng với nút đích D. Hai trường số thứ tự và khoảng cách trong
thành phần mới tạo ra sẽ nhận giá trị của số thứ tự đích và trường count trong
gói tin RREP.Chặng tiếp theo là nút cuối cùng vừa chuyển tiếp gói tin RREP.
Hình 2.7: Đường đi từ nút nguồn và nút đích được hình thành.
Nếu gói tin RREP tới được nút nguồn S, nút S sẽ tạo một mục trong bảng
định tuyến tương ứng với nút đích D và tự động hủy bỏ gói tin RREQ. Tiến
trìnhDiscovery cũng kết thúc và một đường đi mới được thiết lập. [1]
2.3.3 Quản lý cục bộ
Khi một đường đi tới nút đích được hình thành, mỗi nút mạng có thể sử
dụng một số kỹ thuật để giám sát trạng thái của đường đi đó. Nói một cách khác
mỗi nút nằm trên đường đi sẽ cố gắng đảm bảo bước truyền tiếp theo trên đường
đi luôn trong trạng thái sẵn sàng. Nếu bước truyền tiếp theo ở trạng thái tích cực
thì đường đi tương ứng vẫn có giá trị. Trong trường hợp ngược lại, nút hiện thời
phải lập tức thông báo cho các nút nằm trước nó trên đường đi.
Quá trình giám sát tình trạng các tuyến trong mạng có thể được thực hiện
theo hai phương pháp khác nhau: Proactive hoặc Reactive. Đối với phương pháp
Proactive, nó sẽ sử dụng một số kiểu hoạt động dự phòng. Mỗi nút mạng sẽ liên
tục giám sát trạng thái thực tế của các nút lân cận bằng cách cập nhật bản đồ kết
nối cục bộ (local connective map).
27
Bất cứ khi nào nhận được một gói tin thông báo (broadcast packet) gửi
đến, nút hiện thời sẽ tiến hành cập nhật hoặc tạo mới thành phần trong bảng định
tuyến tương ứng với nút gửi thông báo. Thành phần này có thời gian sống –
lifetime ngắn, tương ứng với khoảngcách thời gian lớn nhất mà một nút lân cận
được cho phép giữ im lặng trước khi nút hiện thời cho rằng nút này đã mất giá
trị. Do đó, khi một nút lân cận vẫn ở trạng thái tích cực, thành phần tương ứng
với nó trong bảng định tuyến của nút hiện thời vẫn có giá trị.
Trong trường hợp lifetime hết hạn mà không có thông báo mới, nút hiện
thời sẽ cho rằng liên kết đã bị phá vỡ và thủ tục thông báo lỗi liên kết (link
failurenotification procedure) lập tức được gọi. Tuy nhiên tình trạng ''im lặng''
của một nútcó thể không phản ánh đúng trạng thái hiện tại của nó, do đó để đảm
bảo tính chínhxác, AODV còn sử dụng thêm một bản tin (message) ''hello''. Khi
không nhận được các gói tin thông báo trạng thái của các liên kết, nút hiện thời
sẽ gửi message ''hello'' đến các nút lân cận để kiểm tra tình trạng thật sự của các
nút đó.
Phương pháp giám sát thứ hai được gọi là phương pháp Reactive. Theo
phương pháp này các liên kết bị phá vỡ chỉ bị phát hiện khi có việc truyền dữ
liệu. Trong trường hợp này, lỗi liên kết được phát hiện muộn, điều này không
phù hợp với mục đích của mạng MANET bởi nó rất dễ gây ra tình trạng quá tải
cho mạng. [1]
2.3.4 Duy trì đường đi
Khi một lỗi kết nối được phát hiện, các nút mạng sẽlan truyền ngược gói
tin báo lỗi RERR (Route Error). Gói tin RERR chứa danh sách các nút đích bị
mất và số thứ tựtương ứng của chúng được tăng lên một. Khi nhận được một gói
tin RERR, các nút chịu ảnh hưởng sẽ cập nhật lại bảng định tuyến của nó.
Đối với mỗi nút đích trong gói tin RERR, nút hiện thời sẽ đặt lại giá trị
cho trường khoảng cách thành vô cùng và cập nhật trường số thứ tự bằng cách
sao chép số thứ tự của các nút tương ứng trong gói tin RERR. Ngoài ra, nếu
trường precursor của nút hiện thời chưa rỗng, gói tin RERR sẽ tiếp tục được
truyền ngược lại.
Chú ý rằng các nút sẽ chỉ cập nhật lại bảng định tuyến nếu gói tin RERR
mà nónhận được xuất phát từ bước truyền tiếp theo của nó trên đường đi tới nút
đích. Ví dụ như trong hình 2.8, nút 1' nhận được gói tin RERR thông báo đương
đi tới nút D bị lỗi. Nhưng nút 1' sẽ không cập nhật lại bảng định tuyến của nó
28
(thực tế đường đi từ 1' 26 đếnD không có sự cố ) vì gói tin RERR đó được gửi từ
nút 2, mà nút 2 không phải là bướctruyền tiếp theo của nút 1' trên đường đi tới
nút D. Do đó ở nút 1', gói tin RERR sẽ bị hủy bỏ. [1]
Hình 2.8: Lan truyền gói tin RERR
2.3.5 Thời gian hết hạn và việc hủy bỏ một đường đi
Trong mô hình AODV nếu một đường đi có trạng thái tích cực không
được sử dụng sau một thời gian nhất định nó sẽ bị hủy bỏ. Do đó nếu một đường
đi có trạng thái tích cực không được sử dụng trong thời gian cho phép
ACTIVE_ROUTE_TIMEOUT thì nút hiện tại sẽ hủy bỏ bằng cách tăng số thứ
tự của đường đi và thiết lập giá trị của trường count lên thành vô cùng. Tuy
nhiên thành phần tương ứng với đường đi đó trong bảng định tuyến không bị
xóa bỏ hẳn khỏi bảng định tuyến, nó chỉ được đánh dấu hết hạn sử dụng. Trên
thực tế, thành phần này vẫn tồn tại trong bảng thêm một khoảng thời gian
DELETE_PERIOD trước khi bị xóa hoàn toàn.
Lý do đằng sau của việc có thêm một khoảng thời gian
DELETE_PERIOD là để cho nút mạng có thể giữ được số thứ tự của đường đi
đó mức lâu nhất có thể. [1]
29
CHƯƠNG 3. SỬ DỤNG THUẬT TOÁN BẦY KIẾN TRONG TỐI ƯU
ĐỊNH TUYẾN MẠNG MANET
3.1. Giới thiệu
Mạng adhoc không dây (MANET) là một tập hợp các nút di động không
dây, có khả năng tự tổ chức một mạng tạm thời tùy ý. Các nút di động này có
khả năng giao tiếp với nhau mà không yêu cầu hạ tầng truyền thông cố định.
Mạng MANET có thể được thiết lập nhanh chóng để truyền thông trong các
trường hợp khẩn cấp. Nhưng trong MANET, vấn đề định tuyến rất phức tạp do
rất nhiều đặc điểm như mô hình mạng thay đổi liên tục, chất lượng dịch vụ
(QOS – Quality of Service) thay đổi theo thời điểm, tài nguyên năng lượng có
hạn…
Định tuyến trong MANET vốn đã là một vấn đề được nghiên cứu từ lâu vì
MANET là một tập hợp các nút di động có thể liên lạc qua sóng radio. Loại
mạng này hết sức linh hoạt, vì thế chúng không cần một hệ thống cơ sở hạ tầng
hay quản lý tập trung nào. Từ lý do đó, mạng MANET rất phù hợp cho các kết
nối truyền thông tạm thời. Thách thức lớn nhất trong loại mạng này là tìm đường
giữa các điểm đầu cuối truyền thông, mà lý do chính là khả năng di động của
các nút. Giao thức định tuyến trong mạng dây truyền thống chỉ có thể sử dụng
trong điều kiện đảm bảo sức mạng tính toán và băng thông cần thiết để có thể
thực hiện việc phát quảng bá trạng thái hay các thuật toán AI yêu cầu xử lý
nhiều để tối ưu hóa các vấn đề liên quan tới QOS, định tuyến đảm bảo QOS trở
thành một thách thức thực sự trong mạng MANET, vì các nút phải liên tục cập
nhật các thông tin về trạng thái kết nối. Và cũng vì bản chất linh hoạt của mạng
MANET, duy trì các thông tin về trạng thái kết nối này chính xác là rất khó
khăn.
Việc định tuyến trong các mạng là rất cần thiết vì các nút mạng không
luôn được kết nối trực tiếp. Việc của các giao thức định tuyến chính là điều
hướng luồng lưu lượng từ nguồn đến được đích, nhưng ngày nay, vì sự phức tạp
trong các mạng hiện đại, các giao thức định tuyến đều gặp phải những thách
thức nhất định. Các giao thức định tuyến càng gặp nhiều khó khăn hơn khi mà
cấu trúc mạng liên tục thay đổi và tài nguyên mạng thì có giới hạn. Điều này
càng đúng trong mạng không dây khi sự di động của các nút và các liên kết thất
bại tạo ra các thay đổi liên tục trong cấu trúc mạng. Các giao thức định tuyến
thiếu khả năng thích nghi với sự thay đổi cấu trúc liên tục, tài nguyên có hạn và
30
năng lượng có hạn sẽ làm giảm khả năng hoạt động của mạng nói chung. Yêu
cầu thực tế về QOS đã liên tục tăng khi Internet liên tục mở rộng.
Định tuyến đảm bảo QOS là các kỹ thuật định tuyến mà nhờ đó các tuyến
đường được định ra dựa trên khả năng của tài nguyên trong mạng cũng như các
yêu cầu về QOS của hệ thống. Mục đích chính của kỹ thuật này là: xác định các
tuyến đường có thể di chuyển được với các ràng buộc về chi phí đường đi, các
lựa chọn có thể đưa ra một cách linh động, sự tối ưu về tài nguyên để cải thiện
thông lượng mạng và hệ thống hoạt động giảm tải trong các giai đoạn quá tải để
đảm bảo thông lượng ổn định. Các chiến lược đảm bảo QOS được chia thành:
Định tuyến nguồn, định tuyến phân tán và định tuyến phân cấp.
Định tuyến đảm bảo QOS trong mạng MANET càng trở nên thách thức
hơn khi mà các nút phải cập nhật các thông tin về trạng thái kết nối. Và cũng vì
bản chất linh hoạt của mạng MANET, duy trì các thông tin trạng thái kết nối
chính xác rất khó khăn.
Vấn đề cuối cùng là các tài nguyên định tuyến được lưu trữ cũng có thể
không được đảm bảo vì sự di chuyển của các nút làm hỏng các quãng đường hay
việc hết năng lượng của các nút. Định tuyến đảm bảo QOS cần phải nhanh
chóng tìm ra một tuyến đường mới để tiếp tục cung cấp dịch vụ.
3.2. Thuật toán tối ưu bầy kiến nhân tạo
ACO là một cách tiếp cận ngẫu nhiên để giải quyết vấn đề tối ưu tổ hợp
như định tuyến trong một mạng máy tính. Ý tưởng của việc tối ưu bắt nguồn từ
việc quan sát loài kiến tối ưu việc thu thập thức ăn trong tự nhiên. Thuật toán tối
ưu bầy kiến sử dụng các con kiến nhân tạo (tượng trưng) để từ từ tạo lên một
cách giải quyết vấn đề tối ưu. Chúng ta có thể giải thích thuật toán này bằng
hình vẽ minh họa dưới đây.
31
Hình 3.1: Mạng bầy kiến
Con đường ngắn nhất trong hình vẽ nói trên là 1-3-8. Cho dù một vài con
kiến sẽ đi theo nhiều con đường khác nhau nhưng nồng độ mùi trên 1-3-8 sẽ là
đậm đặc nhất và vì thế số lượng kiến đi theo con đường này sẽ là nhiều nhất. Vì
đây là con đường ngắn nhất, số kiến đi trên con đường này sẽ về tổ nhanh nhất
và làm cho mùi đặc trưng trên đoạn đường này khó phai nhất, và những con kiến
khác sẽ đi theo đường có mùi nồng nhất.
Bất cứ dữ liệu nào muốn đi từ nguồn tới đích sẽ phải đi qua những nút
trung gian (có thể là nút chủ hoặc các nút bình thường). Chúng ta có thể thấy
việc này giống như việc loài kiến di chuyển từ tổ tới nguồn thức ăn. Ưu tiên của
chúng ta là tạo ra một kỹ thuật mà từ đó “mùi đặc trưng” có thể triển khai một
cách nhân tạo để thực hiện mục đích. Chúng ta sẽ gửi các gói tin theo một mô
hình chủ động. Trong mô hình này, các gói tin sẽ không đi theo các điều kiện
lập trình mà nó có thể tự tạo ra lựa chọn và quyết định thực hiện dựa trên việc
chúng ta triển khai hệ thống mùi đặc trưng như thế nào.
Thuật toán siêu hình ACO dựa trên một vấn đề chung và định nghĩa hành
vi loài kiến trong hình 3.2. ACO áp dụng đặc tính có từ lâu đời của loài kiến.
Khi có nhiều con đường có thể đi từ tổ tới tức ăn, ban đầu các con kiến sẽ đi một
cách ngẫu nhiên. Trên con đường đi, chúng phát lại một loại hóa chất gọi là mùi
đặc trưng, mùi này sẽ đánh dấu tuyến đường con kiến đó đã đi. Sau đó, các con
kiến sau sẽ đi theo những con đường có mức độ mùi cao hơn đồng thời vẫn tiếp
tục gia tăng nồng độ mùi trên tuyến đường đó. Từ kết quả của quá trình này, lời
giải nhanh chóng có thể xuất hiện.
32
Để mô tả hành vi này, chúng ta sẽ xem xét hình 3.2. Một số kiến sẽ đi
theo đường thẳng từ tổ kiến A tới nguồn thức ăn B (Hình 3.2a) . Vào một
khoảng thời gian nhất định, một vật cản được đặt giữa đường sao cho phía (C) sẽ
dài hơn phía (D) (Hình 3.2b). Những con kiến sẽ phải quyết định mình sẽ đi
đường nào: C hoặc D. Những con đầu tiên sẽ chọn ngẫu nhiên một đường và
phát ra lượng mùi khi chúng đi qua. Những con đi theo đường ADB (hay BDA)
sẽ tới đích sớm hơn (và cũng sẽ để lại nhiều mùi hơn) trước khi những con đi
theo đường ACB (hoặc BCA). Những con kiến sau đó sẽ đi theo tuyến đường
ADB vì mùi ở đây có nồng độ cao hơn thay vì ACB. Sau đó những con kiến có
thể tìm được con đường ngắn nhất. Trong trường hợp của chúng ta, con kiến
nhân tạo sẽ tạo ra một lượng mùi: Hτi, j chỉ khi đã hoàn thành tuyến đường và
đoạn đường này không dài hơn đoạn đường đã có. Lượng mùi này là một hàm
của chất lượng đường đi.
Hình 3.2: Hành vi bầy kiến tìm thức ăn
Mùi đặc trưng ở đây là một thứ có thể thay đổi cũng như biến mất. Một
con kiến sẽ làm thay đổi nồng độ mùi trên đường (i, j) khi đi từ nút i tới nút j
như sau: [6]
τi,j = σ . τi,j +Hτi,j …………………
Trong đó σ là hệ số bốc hơi của mùi. Hệ số này phải < 1 để tránh việc
tích lũy mùi cũng như hội tụ sớm. Ở một điểm i, một con kiến chọn đi theo
đường j, theo xác suất dưới đây:
Pi,j = ((τi,j) α(ɳi,j) β) / ( Ʃ(i,k) ϵ C(τi,k) α (ɳi,k) β)…………
Trong đó :
33
τi,j: là nồng độ mùi trên quãng (i,j)
ηi,j: là tầm nhìn của con kiến trên đoạn (i,j) ( con kiến cho rằng có thức ăn ở
đây)
α và β : là các tham số điều khiển sự quan trọng tương đối giữa nồng độ mùi
với tầm nhìn của con kiến.
C : thể hiện tập các con đường từ điểm i ( tập (i,k) là đường của C)
3.2.1 Định tuyến sử dụng ACO (Ant colony Optimization)
Việc định tuyến trong mạng MANET là một vấn đề khó khăn vì các đặc
điểm về mạng như băng thông giới hạn, mô hình mạng thay đổi theo thời gian
và khó đoán. Việc phân tán định tuyến mạng cũng rất phù hợp với việc sử dụng
nhiều agent (Con kiến) trong thuật toán ACO. Mạng nói trên có thể mô tả bằng
một mô hình trong đó các đỉnh tương ứng với các con kiến và cái cạnh tương
ứng là các quãng đường đi giữa các đỉnh. Từ đó, việc định tuyến trong mạng chỉ
là việc tìm đường đi ngắn nhất giữa các nút trong biểu đồ và có thể thực hiện dễ
dàng bằng thuật toán bầy kiến.
3.2.2 Một số đặc tính của ACO trong việc định tuyến
Các đặc tính cốt lõi giúp ACO trong việc định tuyến :
Cung cấp định tuyến dựa trên hệ số sử dụng đường truyền (thông
lượng/băng thông) và định tuyến đa đường
Phụ thuộc vào cả thu thập và theo dõi dữ liệu chủ động và bị động
Tận dụng yếu tố ngẫu nhiên.
Không để các ước tính cục bộ ảnh hưởng toàn bộ.
Tạo dựng những đường đi khách quan hơn cách tìm đường ngắn nhất
truyền thông cho phép cân bằng tải.
3.3. Thuật toán OLSR
Thuật toán OLSR là một thuật toán định tuyến trạng thái liên kết chủ động
hoặc theo bảng. Nó được giới thiệu bởi nhóm chuyên gia IETF MANET dành
cho mạng MANET để đảm bảo sự chính xác và ổn định. Các thuật toán định
tuyến trạng thái liên kết chọn tuyến đường tốt nhất bằng việc xác định các đặc
điểm như băng thông liên kết, độ trễ… Các tuyến đường trạng thái liên kết đáng
34
tin cậy hơn ổn định và chính xác hơn trong việc tính toán tuyến đường tốt nhất.
Để cập nhật mô hình mạng trên các nút, các tin nhắn cập nhật định kì được gửi
quảng bá trong toàn mạng. Các trạm chuyển tiếp được sử dụng để truyền tin
điều khiển trên mạng. Tính toán tuyến đường được thực hiện trên các trạm này
để hình thành tuyến đường tới bất kỳ điểm đích nào trong mạng. Giao thức
OLSR được phát triển để hoạt động độc lập với các giao thức khác. Về mặt
nguyên tắc, OLSR chứa 3 yếu tố chung nhất: Một kỹ thuật để cảm nhận nút liền
kề, một phương thức để truyền tải toàn bộ thông tin điều khiển và một quy tắc
về việc chọn và khếch tán thông tin về mô hình mạng để tạo lập tuyến đường tối
ưu.
3.3.1. Cảm nhận nút liền kề
Trong OLSR, thông tin từ các nút liền kề được gửi trong mạng theo chu
kỳ bằng các tin nhắn “ HELLO”. Những tin nhắn “HELLO” giúp phát hiện
thay đổi trong các nút lân cận và các thông tin liên quan như là địa chỉ giao diện,
loại đường dẫn đối xứng, bất đối xứng và danh sách cái nút lân cận. Mỗi nút cập
nhật và duy trì một danh sách thông tin, mô tả các nút lân cận và các nút cách
hai bước nhảy theo kiểu định kì.
3.3.2. Các trạm chuyển tiếp đa điểm (MPR)
Ý tưởng của các trạm chuyển tiếp đa điểm để giảm tối thiểu chi phí gửi
kiểu phát tràn (flooding) toàn bộ gói tin trong mạng bằng việc bằng việc giảm
các việc truyền lại các gói tin thừa. Trong truyền tin đa điểm, một nút được chọn
bởi một nút liền kề để truyền lại các gói tin quảng bá mà nó đã nhận từ một nút
khác, nếu gói tin đó chưa từng được truyền trước đây và thời gian sống của gói
tin đó lớn hơn một. Trong giao thức OLSR, chuyển tiếp đa điểm sử dụng các tin
nhắn “HELLO” để tìm các nút lân cận hoặc gần lân cận (cách 2 bước nhảy -
hop) nhờ phản hồi của chúng. Mỗi nút có một tập các lựa chọn trạm chuyển tiếp,
bản thân nó cũng là một trạm chuyển tiếp. Gói tin được truyền tiếp sau khi nút
nhận được một gói tin và địa chỉ nguồn gói tin được lưu trong tập lựa chọn. Tập
lựa chọn được cập nhật định kì nhờ các tin nhắn “HELLO” từ các nút lân cận vì
bản chất linh hoạt của MANET.
3.3.3. Thông tin kiểm soát cấu trúc
Các thông tin kiểm soát cấu trúc cũng được lan truyền với mục đích cho
các nút trong mạng để cung cấp thông tin về trạng thái liên kết cho phép tính
toán định tuyến. Các thông tin này được truyền quảng bá định kì bởi 1 nút.
35
Giống như gói tin “HELLO”, các gói tin kiểm soát cấu trúc này được gửi cho
toàn bộ mạng.
3.3.4. Tìm đường định tuyến
Để hoạt động một cách phân tán, OLSR không có một đơn vị xử lý tập
trung nào cả. Mỗi nút sẽ đóng vai trò 1 trạm chuyển tiếp đa điểm, chịu trách
nhiệm truyền gói tin điều khiển bằng phương pháp tràn tin (Flooding). Mỗi nút
duy trì một thông tin về cấu trúc hệ thống trong khi các trạm chuyển tiếp khác sẽ
tìm ra một con đường tới đích bằng việc thông báo và trao đổi thông tin với các
trạm khác. Tin nhắn “HELLO” được phát quảng bá theo chu kỳ cho các nút lân
cận để phát hiện và lựa chọn. Nó chứa các thông tin về chu kỳ gửi của trạm hiện
tại và cũng chứa các thông tin về sự sẵn sàng truyền tin. Các thông tin về mỗi
nút là dạng của liên kết, địa chỉ giao diện, và dạng nút liền kề. Các nút liền kề có
các dạng: đối xứng, một trạm MPR khác hoặc không phải liền kề. Dạng của liên
kết thể hiện xem đó có phải một liên kết đối xứng, bất đối xứng hoặc liên kết đã
hỏng. Một nút được chọn làm một trạm chuyển tiếp nếu liên kết với các nút bên
cạnh nó là đối xứng. Một nút xây dựng lên một bảng định tuyến 1 bước nhảy với
các thông tin nhận từ tin “HELLO”. Nó sẽ bỏ qua các gói tin có cùng số
sequence number để loại bỏ lặp. Các nút sẽ cập nhật bảng định tuyến khi các nút
liền kề có thay đổi hoặc đường đi đã bị hỏng. OLSR không yêu cầu gửi tuần tự
các gói tin vì các gói điều khiển đã chứa một dãy sequece number được tăng dần
cho mỗi gói.
3.3.5. Định tuyến từ nguồn
Rất nhiều đường đi có thể tính toán ra giữa một cặp nguồn và đích, và
chúng độc lập với nhau thậm chí không có điểm nút nào chung. Tuy nhiên, vì
đặc tính của nút tiếp theo trong OLSR, nút có thể gửi dữ liệu dựa theo bảng định
tuyến của riêng nó, và nếu nút tiếp theo chưa phải đích, nguồn sẽ tiếp tục gửi, và
sẽ đi theo nhiều con đường khác nhau. Để tránh vấn đề cho việc định tuyến nút
tiếp theo trong giao thức OLSR chuẩn, chúng ta dùng nút nguồn trong việc việc
định tuyến đa đường. Khi một nút tính toán một đường đi, đường đi này được
lưu lại trong bảng định tuyến. Khi nguồn gửi dữ liệu theo đường đó, nó thêm
nguồn vào IP header của dữ liệu. Từ đó, nút chuyển tiếp chỉ cần lấy dữ liệu từ IP
HEADER của dữ liệu để truyền tin thay vì phải tính toán lần nữa theo giao thức
OLSR chuẩn.
36
3.4. Triển khai thuật toán ACO
Thuật toán được đưa ra chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn tìm đường và
giai đoạn duy trì đường định tuyến. Khi một nút nguồn muốn truyền dữ tới một
đích với một yêu cầu về QOS nhất định, nó bắt đầu giai đoạn tìm đường. Một
khi đường này đã được tìm ra, quá trình truyền dữ liệu sẽ bắt đầu. Trong khi
truyền dữ liệu, yêu cầu về việc duy trì đường truyền dữ này sẽ được đặt ra. Đặc
biệt là trong mạng MANET, việc duy trì này càng quan trọng, đó là lúc giai
đoạn 2 bắt đầu.
3.4.1. Giai đoạn tìm đường định tuyến
Giả sử nguồn S có dữ liệu cần gửi tới đích D với QoS yêu cầu tốc độ
truyền cao hơn, độ trễ thấp, và băng thông lớn hơn. Một danh sách các nút đã
được con kiến đi qua (danh sách đã thăm) sẽ được tạo ra chứa quãng đường định
tuyến từ nguồn tới đích.
Bước 1. Chọn nút nguồn làm điểm đầu tiên, danh sách nút đã thăm sẽ
được khởi tạo từ đây.
Bước 2. S sẽ tạo một con-kiến-tìm-đường tới đích D qua các nút liền kề
chỉ cách nó 1 bước đi từ S. Con-kiến-tìm-đường này chứa địa chỉ nguồn S, địa
chỉ đích D, đã đi được bao nhiêu bước và lượng thông tin.
Bước 3. Sau đó "nồng độ mùi đặc trưng" [trang 32/LVCH] của tất cả các
nút liền kề sẽ được tính toán. Mỗi nút i sẽ duy trì một bảng PMTab, đây là bảng
chứa nồng độ mùi đặc trưng trên liên kết từ (i, j).
Bước 4. Tính nồng độ mùi của các nút cách nguồn 2 bước đi.
Bước 5. Tính toán xác suất chọn đường đi Pi,j của mỗi đường bắt đầu từ
nguồn S dựa trên nồng độ mùi trên mỗi nút [trang 32,33/LVCH].
Một nút j từ một tập các nút liền kề (j, k…. n) của i sẽ được chọn làm
MPR (trạm chuyển tiếp) để chuyển tiếp gói tin từ i sao cho đường này có xác
suất lớn hơn các đường khác.
Bước 6. Nếu đường đi này được chọn, nó được lưu lại trong hệ thống.
Bước 7. Khi con-kiến-tìm-đường tới được đích D, nó sẽ trở thành con-
kiến –phản-hồi và được gửi lại nguồn ban đầu. Con-kiến-phản-hồi sẽ đi đường
ban đầu nó đã đi nhưng theo chiều ngược lại.
37
Bước 8. Tập các đường có xác suất (nồng độ mùi đặc trưng) cao hơn sẽ
được coi là tuyến đường đối ưu và dữ liệu có thể được truyền theo đường đó.
3.4.2. Giai đoạn duy trì đường định tuyến
Trong suốt quá trình truyền tin diễn ra, đoạn đường liên tục được tăng
cường nồng độ mùi đặc trưng làm nó càng nổi bật trong những lần lựa chọn tiếp
theo. Trong phiên làm việc, tải trên quãng đường này cũng tăng lên có thể gây ra
trì hoãn và băng thông phục vụ thấp hơn. Nút có thể gặp phải tình trạng lỗi liên
kết. Trong các trường hợp như thế, xác suất của tuyến đường đó sẽ giảm tự động
và các tuyến đường thay thế có thể được sử dụng vì giai đoạn tìm đường vẫn
tiếp tục. Các tuyến đường thay thế vẫn được kiểm tra định kì cho dù chúng đang
không được sử dụng.
3.5.Kết luận
Chiến lược định tuyến trên có thể được tối ưu để hỗ trợ truyền thông đa
phương tiện trong mạng MANET dựa trên thuật toán ACO. Sự phức tạp chính
trong mạng MANET là việc duy trì QOS trong khi mô hình mạng liên tục thay
đổi, thiếu đi sự tập trung xử lý, QOS phụ thuộc thời điểm,… Thách thức còn tồn
tại trong mạng MANET là tìm một đường đi giữa các điểm đầu cuối thỏa mãn
QOS cho người dùng và được giữ ổn định và liên tục. Thuật toán đã đưa ra bao
gồm cả những thành phần chủ động và bị động. Trong quá trình thiết lập tuyến
đường, một lựa chọn cho nhiều đường khác nhau có thể đưa ra để có thể tìm
được một tuyến đường giữa nguồn và đích trong quá trình truyền tin. Để dữ liệu
đa phương tiện có thể truyền, chúng ta cần những tuyến đường ổn định, không
có lỗi và để những tuyến đường như thế liên tục được theo dõi và cải thiện một
cách chủ động. Giải pháp được đưa ra dựa trên bản năng của loài kiến để tìm
kiếm nhiều tuyến đường giữa nguồn và đích. Những con kiến agent được sử
dụng để chọn nhiều nút và những nút đó lại sử dụng những con kiến agent để tạo
lập kết nối tạm thời. Trong tương lai, công việc này có thể sử dụng trong việc
mở rộng truyền phát đa hướng sử dụng trong cân bằng tải cũng như tiết kiệm
năng lượng.
CHƯƠNG 4. Định tuyến đảm bảo QoS trong Manets dựa trên thông số vị
trí và năng lượng
4.1. Tổng quan
Mobile Adhoc là một mạng lưới có tính năng động cao. Chất lượng dịch
vụ (QoS) trong nhiều mạng lưới thường bị giới hạn bởi sự cố đứt mạng do tính
38
di động cửa các nút hoặc do sự suy giảm năng lượng cửa các node di động.
Ngoài ra, để đáp ứng các tham số chất lượng nhất định, cần có sự hỗ trợ trong
việc phân phối lưu lượng dẫn và độ tin cậy tối ưu trong trường hợp bị mất
đường truyền. Do đó, để giải quyết vấn đề như trên, tôi xin trình bày giao thức
Định tuyến đa đường node rời rạc có xét đến liên kết và ổn định node. Số liệu
được sử dụng được chọn hướng đến sự ổn định của các nodevà các liên kết
tương ứng.
4.2. Giới thiệu
Mạng MANET là tập hợp các node di động / bán di động không có cơ sở
hạ tầng được thiết lập sẵn trước đó, hình thành nên một mạng lưới tạm thời. Mỗi
node di động trong mạng hoạt động như một bộ định tuyến. Các mạng như vậy
được đặc trưng bởi: cấu trúc liên kết động, sự tồn tại của các băng thông bị hạn
chế và liên kết dung lượng giá trị, các hoạt động bị hạn chế năng lượng và rất dễ
bị đe dọa bảo mật.Do các lý do như trên, định tuyến là một vấn đề lớn trong
mạng ad hoc. Các giao thức định tuyến cho mạng MANET đã được phân loại là:
Các giao thức định tuyến chủ động / điều khiển bảng, ví dụ: Vector
khoảng cách tuần tự điểm đến (DSDV), Định tuyến trạng thái liên kết được tối
ưu hóa (OLSR). Trong định tuyến chủ động, mỗi node có một hoặc nhiều bảng
chứa thông tin mới nhất của các tuyến đến bất kỳ node nào trong mạng.Mỗi
hàng của bảng có bước nhảy tiếp theo để tiếp cận một node / mạng con và chi
phí của tuyến đường này. Các giao thức điều khiển bảng khác nhau về cách mà
thông tin thay đổi cấu trúc liên kết được truyền qua tất cả các node trong mạng.
Hai loại cập nhật bảng trong các giao thức chủ động là cập nhật định kỳ và cập
nhật được kích hoạt. Định tuyến chủ động có xu hướng lãng phí băng thông và
năng lượng trong mạng do phải phát các bảng / cập nhật định tuyến. Hơn nữa,
khi số lượng nút trong MANET tăng lên, kích thước của bảng sẽ tăng lên; điều
này có thể trở thành một vấn đề trong chính nó.
Các giao thức định tuyến kiểu phản ứng / theo yêu cầu, ví dụ: Giao thức
định tuyến nguồn động (DSR), Giao thức định tuyến Vector khoảng cách theo
yêu cầu (AODV), Thuật toán định tuyến theo thứ tự tạm thời(TORA). Chúng
không bảo trì hoặc liên tục cập nhật bảng lộ trình của mình với cấu trúc liên kết
tuyến mới nhất. Thay vào đó, khi một node nguồn muốn truyền thông điệp, nó
sẽ đưa một truy vấn vào mạng để khám phá tuyến đường đến điểm cuối.Tuyến
được phát hiện sẽ được duy trì cho đến khi node cuối cùng trở nên không thể
truy cập được hoặc cho đến khi tuyến không còn mong muốn kéo dài hơn nữa.
39
Các giao thức trong lớp này khác nhau trong việc xử lý các bộ đệm tuyến và
trong cách xử lý các tuyến khám phá và tuyến hồi đáp. Các giao thức phản ứng
thường được coi là hiệu quả khi phát hiện tuyến được sử dụng khá ít khi so với
truyền dữ liệu. Mặc dù cấu trúc liên kết mạng thay đổi linh hoạt, tắc nghẽn lưu
lượng mạng sinh ra bởi bước khám phá tuyến đường thấp hơn so với tổng băng
thông truyền thông.
Các giao thức định tuyến kiểu hỗn hợp, ví dụ: Giao thức định tuyến vùng
(ZRP), Giao thức định tuyến hỗn hợp Ad hoc (HARP)... Cả hai giao thức chủ
động và phản ứng hoạt động đều tốt cho các mạng lưới có số lượng node
nhỏ.Khi số lượng node tăng lên, các giao thức phản ứng / chủ động hỗn hợp
được sử dụng để đạt được hiệu suất cao hơn. Các giao thức hỗn hợp cố gắng để
đồng hóa các lợi thế của các giao thức hoàn toàn chủ động và giao thức phản
ứng. Chất lượng dịch vụ (QoS) dựa trên định tuyến được định nghĩa trong RFC
2386 là "Cơ chế định tuyến theo đó các đường dẫn cho luồng được xác định dựa
trên một số kiến thức về tính sẵn có của tài nguyên trong mạng cũng như yêu
cầu QoS của luồng.Mục tiêu chính của QoSdựa trênđịnh tuyến là: Xác định
động các đường dẫn khả thi để điều chỉnh QoS của luồng đã cho theo các ràng
buộc như chi phí đường dẫn, lựa chọn nhà cung cấp, v.v ... sử dụng tối ưu tài
nguyên để cải thiện tổng thông lượng mạng và suy giảm hiệu suất trong điều
kiện quá tải cho thông lượng tốt hơn.
Chiến lược định tuyến QoS được phân loại là định tuyến nguồn, định
tuyến phân tán và định tuyến phân cấp bậc.QoSdựa trên định tuyến trở nên khó
khăn trong MANET, vì các node sẽ giữ thông tin cập nhật về trạng thái liên
kết.Ngoài ra, do tính chất động của MANET, việc duy trì thông tin trạng thái
liên kết một cách chính xác là vô cùng khó khăn. Cuối cùng, tài nguyên dành
riêng có thể không được đảm bảo do sự cố đứt đường di động hoặc mất điện của
máy chủ di động. Định tuyến QoS sẽ nhanh chóng tìm ra một tuyến mới khả thi
để phục hồi dịch vụ. Phần trình bày trong mục này là thiết kế một kỹ thuật định
tuyến, xem xét cùng lúc cả ba vấn đề kể trên bằng cách duy trì sự cân bằng giữa
khả năng di chuyển và hạn chế năng lượng trong MANETs.
4.3. Giao thức nguồn động (DSR - Dynamic Source Routing)
Định tuyến nguồn động (DSR) là giao thức định tuyến đơn hướng phản
ứng sử dụng thuật toán định tuyến nguồn. Trong thuật toán định tuyến nguồn
động, mỗi gói dữ liệu chứa đầy đủ thông tin định tuyến để đến điểm cuối cùng,
40
Trong DSR, mỗi node cũng duy trì bộ đệm tuyến duy trì thông tin tuyến đường
mà nó đã học.
Có hai giai đoạn chính trong DSR, giai đoạn khám phá tuyến đường và
giai đoạn bảo trì tuyến đường. Khi một nút nguồn muốn gửi một gói, trước tiên,
nó sẽ kiểm tra bộ đệm tuyến. Nếu định tuyến được yêu cầu đã sẵn sàng, thì node
nguồn sẽ gói hết thôngtin định tuyến vào bên trong của data trước khi gửi nó đi.
Mặt khác, node nguồn bắt đầu một hoạt động khám phá tuyến bằng cách phát
các gói yêu cầu định tuyến. Gói yêu cầu định tuyến chứa địa chỉ của cả nguồn và
đích và một số duy nhất (request ID) để xác nhận yêu cầu. Khi nhận gói yêu cầu
định tuyến, một node sẽ kiểm tra bộ đệm tuyến. Nếu node không có thông tin
định tuyến cho điểm cuối cùng được yêu cầu, nó sẽ thêm địa chỉ của chính nó
vào trường bản ghi tuyến của gói yêu cầu định tuyến. Sau đó, gói yêu cầu được
chuyển tiếp đến điểm đến tiếp theo của nó.
Để hạn chế tổng chi phí giao tiếp của các gói yêu cầu định tuyến, một
node xử lý gói tin yêu cầu định tuyến, địa chỉ của nó không được trình bày trong
trường bản ghi định tuyến. Nếu gói yêu cầu định tuyến đến node đích hoặc một
node trung gian có thông tin định tuyến đã đến điểm cuối cùng, gói phản hồi
định tuyến sẽ được tạo. Khi gói phản hồi định tuyến được tạo bởi điểm cuối
cùng, nó sẽ bao gồm địa chỉ của các node đã được duyệt qua gói yêu cầu định
tuyến. Mặt khác, gói phản hồi định tuyến bao gồm các địa chỉ của các node mà
gói yêu cầu định tuyến đã đi qua được kết nối với định tuyến bên trong bộ đệm
định tuyến của node trung gian. [5]
4.4. Vấn đề phát sinh
Do các node trong mạng MANET được cấp năng lượng (nuôi) bằng pin.
Vì vậy, nó bị ràng buộc bởi các vấn đề về mức năng lượng bị hạn chế. Ngoài ra,
khi các node trong mạng lưới đang di chuyển, nếu một node di chuyển ra khỏi
phạm vi truyền của node khác, thì liên kết giữa chúng sẽ bị phá vỡ. Vì vậy, trong
một môi trường như vậy, có hai lý do chính của sự cố liên kết:
a) Nodekhông hoạt động vì hết năng lượng
b) Node di chuyển ra khỏi phạm vi của node lân cận
Do đó, để đạt được sự ổn định của định tuyến trong MANET, thì cả ổn
định liên kết và ổn định node là điều cần thiết.
41
Các kỹ thuật được đề cập ở trên suy xét một trong hai vấn đề đó là kỹ
thuật định tuyến đa luồng mà bỏ qua vấn đề ổn định định tuyến. Phần việc trong
đo lường chất lượng định tuyến theo tỉ lệ tín hiệu trên nhiễu SNR (Signal to
Noise Ratio), cung cấp các liên kết đáng tin cậy, nhưng tính ổn định của toàn bộ
mạng không được đề cập tới. Mặc dù sử dụng thời gian tồn tại của một node làm
số liệu tổng quát, nhưng nó không đề cập tới các vấn đề về tính di động và năng
lượng rất quan trọng đối với ước tính thời gian tồn tại của hệ thống mạng.
Ngoài ra, có rất nhiều định tuyến có thể để gửi một gói từ một nguồn đến
điểm cuối cùng. Các tuyến này có thể là liên kết tách rời hoặc node tách rời.Các
giao thức node rời rạc có một lợi thế là chúng ngăn chặn sự mất năng lượng
nhanh của một node là thành viên của luồng đa liên kết bị tách rời. Do đó, một
kỹ thuật tìm thấy đa luồng tách rời nút đề cập tới cả độ ổn định đã được đề xuất
của cả liên kết và node
4.5. Phương pháp sử dụng
Để đo độ ổn định của liên kết và node cùng 1 lúc sẽ sử dụng hai số liệu,
Thời gian hết hạn liên kết (LET - Link Expiration Time) và Tốc độ cạn kiệt
năng lượng (EDR - Energy Drain Rate). Hai số liệu này có thể được sử dụng để
tạo ra một số liệu tổng hợp theo dõi mức độ ổn định của toàn bộ đường dẫn.
Yếu tố di động: Thời gian hết hạn liên kết do yếu tố di động (LET) đã
được đề xuất bằng cách sử dụng các tham số chuyển động (vận tốc, hướng) của
các node. Nói rằng nếu r là khoảng cách truyền giữa hai node i và j, (xi, yi) và
(xj, yj) là tọa độ vị trí và (vi, i) và (vj, j) là (vận tốc, hướng) chuyển động của các
node. LET được định nghĩa là: [5]
LET=-(ab+cd) +Q/(a2 +c2 ) (1)
Trong đó, Q= 22 2 2 a c r ad bc } and,
a= vi Cosθi – vj Cosθj
b= xi-xj
c= vi Sinθi – vj Sinθj
d= yi –yj
Các tham số chuyển động được trao đổi giữa các node theo các khoảng
thời gian thông thường thông qua GPS.Tham số trên cho thấy rằng nếu hai nút
42
có vận tốc tương đối bằng 0 và i, e, vi = vj và θi = θj thì liên kết sẽ tồn tại mãi
mãi, vìLET sẽ là ∞.
Yếu tố năng lượng: Khi áp dụng các thuật toán định tuyến dựa trên
mứcnăng lượng của nút, việc gửi khối lượng dữ liệu lớn xảy ra trêntuyến được
chọn với mức năng lượng tối đa. Do đó, các node có mức năng lượng hiện tại
cao hơn nhiều sẽ bị cạn kiệt năng lượng pin từ rất sớm. Node di động cũng mất
một phần năng lượng do ảnh hưởng các nút lân cận. Do đó, một node cũng có
thể bị mất năng lượng trong một khoảng thời gian ngay cả khi không có lượng
dữ liệu nào được gửi qua nó. Xem xét tất cả các yếu tố này, một số liệu được gọi
là tốc độ cạn kiệt năng lượng (EDR- EnergyDrain Rate) đã được đề xuất, Drain
Rate của node được định nghĩa là tốc độ tiêu tán năng lượng của 1 node. Các
node tính toán tổng mức tiêu thụ năng lượng của nó sau mỗi T giây và ước tính
EDR, Tốc độ thoát thực tế được tính bằng cách tính trung bình theo cấp số nhân
của các giá trị của EDRold và EDRnew như sau: [5]
EDRi=αEDRold+ (1-α)EDRnew
Trong đó, 0 <α <l, có thể được chọn để ưu tiên cao hơn cho thông tin cập
nhật. Do đó, Tốc độ thoát năng lượng càng cao, node càng nhanh cạn kiệt năng
lượng.
4.6. Đề xuất: Định tuyến đa đường node rời rạc có xét đến liên kết và ổn
định node NDMLNR (Node Disjoint Multipath routing considering Link
and Node Stability) [5]
Mục đích chính của công việc được đề xuất là tìm nhiều tuyến với các
node tách rời từ nguồn đến điểm cuối cùng đã cho. Các tuyến được chọn sao cho
tất cả các liên kết của các tuyến đều có độ ổn định cao. Điều này sẽ tăng thời
gian tồn tại của tuyến. Ngoài ra, nó theo dõi băng thông tuyến đường có thể sử
dụng thêm được bởi nguồn để chọn các tuyến tối ưu. Từ các yếu tố Thời gian
hết hạn liên kết (LET) và Tốc độ thoát năng lượng (EDR) suy ra rằng liên kết ổn
định:
a) Phụ thuộc trực tiếp vào yếu tố di động
b) Phụ thuộc ngược vào yếu tố năng lượng
Do đó, Mức độ ổn định liên kết LSD (Link Stability Degree) được định
nghĩa là [5]
LSD = Yếu tố di động / Yếu tố năng lượng
43
LSD xác định mức độ ổn định của liên kết. Giá trị của LSD càng cao, độ
ổn định của liên kết càng caovà lớn hơn là thời gian tồn tại của nó. Do đó, một
tuyến có tất cả các liên kết với LSD> LSD yêu cầu thì là định tuyến khả thi.
Trong bài viết sẽ lựa chọn giao thức Định tuyến nguồn động (DSR) được
thực hiện đối với các gói Yêu cầu định tuyến (RREQ) và phản hồi định tuyến
(RREP) để cho phép phát hiện các luồng ổn định liên kết tách rời node.
Đề xuất có ba giai đoạn:
1. Phát hiện định tuyến
2. Lựa chọn định tuyến
3. Bảo trì định tuyến
Các giai đoạn được mô tả như sau:
4.6.1. Phát hiện định tuyến
Node nguồn khi cần gửi gói đến một số nút cuối, bắt đầu quy trình phát
hiện định tuyến bằng cách gửi gói Yêu cầu định tuyến (RREQ)tới tất cả các
điểm lân cận của nó. Trong phương pháp này, nguồn không được phép duy trì
bộ đệm tuyến trong một thời gian dài, vì điều kiện mạng thay đổi rất thường
xuyên về vị trí và mức năng lượng của các node. Do đó, khi một node cần định
tuyến đến điểm cuối cùng, nó sẽ khởi tạo gói Yêu cầu định tuyến(RREQ), được
phát đến tất cả các điểm lân cận thỏa mãn điều kiện phát sóng.
Gói yêu cầu định tuyến (RREQ) của DSR được mở rộng dưới dạng
RREQ của NDMLNR thêm hai trường bổ sung là LSD và Băng thông như trong
hình 4.1. RREQ chứa trường Type, trường địa chỉ nguồn, trường địa chỉ đích,
nhận dạng duy nhất trường số, trường hop, LSD, Băng thông (băng thông tích
lũy), trường Time -to Live và trường luồng.
Trường loại (T - Typefield): Nó cho biết loại gói tin,
Trường SA-Source Adress: Nó mang địa nguồn chỉ của node.
Trường ID: số nhận dạng duy nhất được tạo bởi nguồn để xác định gói.
Trường DA- Destination Address: Nó mang địa chỉ đích của node.
Trường Time To Live (TTL): Nó được sử dụng để giới hạn thời gian tồn
tại của gói, ban đầu, theo mặc định, nó chứa không.
44
Trường hop (chặng, bước nhảy): Nó mang số đếm hop; giá trị của số bước
nhảy được tăng thêm một cho mỗi node thông qua đó gói đi qua. Ban đầu, theo
mặc định, trường này chứa giá trị bằng 0.
Trường LSD: Khi gói đi qua một node, giá trị LSD của nó với node mà nó
đã nhận gói này được cập nhật trong trường LSD. Ban đầu, theo mặc định,
trường này chứa giá trị bằng 0.
Trường băng thông (Bandwidth) chứa băng thông tích lũy của các liên kết
mà nó đi qua;ban đầu, theo mặc định, trường này chứa giá trị bằng 0.
Trường đường dẫn (Path): Nó mang các tích lũy đường dẫn, khi gói đi
qua một node; địa chỉ của nó được nối vào cuối trường này.
Hình 4.1:Gói RREQ.
Gói phản hồi định tuyến (RREP) của DSR được mở rộng dưới dạng
RREP, bổ sung thêm trường băng thông NDMLNR. Nó được gửi bởi node cuối
cùng sau khi chọn các đường dẫn tách rời node giữa các gói RREQ khác nhau
tiếp cận nó.
4.6.1.1. Phát hiện định tuyến tại node trung gian
Trong DSR, khi một node trung gian nhận được gói RREQ, nó sẽ kiểm tra
xem địa chỉ của chính nó đã được liệt kê trong danh sách đường dẫn của gói
RREQ nhận. Nếu không tìm thấy địa chỉ của nó, nó sẽ thêm địa chỉ của nó vào
bản ghi định tuyến của RREQ đã nhận và nó phát cho tất cả các địa chỉ lân cận.
Nếu không, gói RREQ nhận được sẽ bị loại bỏ.
Trong NDMLNR khi một nút trung gian nhận gói RREQ, nó thực hiện
các tác vụ sau:
Kiểm tra xem địa chỉ của chính nó đã được liệt kê trong bản ghi lộ trình
nhận của gói RREQ chưa. Nếu địa chỉ của nó không được tìm thấy, nó sẽ thêm
địa chỉ của nó vào danh sách đường dẫn.
45
Khi một nút trung gian nhận gói RREQ, nó kiểm tra xem địa chỉ của
chính nó đã được liệt kê trong gói RREQ chưa. Nếu chưa, nó sẽ thêm địa chỉ của
nó vào danh sách đường dẫn
Mỗi nút duy trì Bảng thông tin điểm lân cận (NIT - Neighbor Information
Table), để theo dõi nhiều RREQ. Với các mục Địa chỉ nguồn, Địa chỉ đích,
Hops, LSD, ID và băng thông.
Khi một nút trung gian nhận được RREQ lần đầu tiên, nó sẽ đưa ra Thời
gian chờ (W - Wait Period) cho các gói tiếp theo với cùng số nhận dạng (request
ID).
Khi có 1 RREQ mới đến một nút, nó sẽ nhập thông tin của nó vào NIT
trong suốt thời gian chờ. Vào cuối thời gian chờ, nó chấp nhận yêu cầu chuyến
tiếp gói tin RREQ có giá trị cao nhất trong trường LSD.
Sau đó, nó kiểm tra điểm lân cận của mình để biết các thông số QoS, băng
thông ở đây. Chỉ những điểm lân cận có LSD> LSD yêu cầu và Liên kết băng
thông>= B mới được chọn để chuyển tiếp gói tin.
Nó thêm giá trị của băng thông liên kết vào trường Băng thông của gói
RREQ. Nếu hai RREQ có cùng giá trị LSD, thì một Route có giá trị hop thấp
hơn sẽ được chọn. Trong trường hợp, bước nhảy cũng giống nhau, một bước có
băng thông cao hơn được chọn. Trong trường hợp xấu nhất,RREQ được chọn
trên cơ sở First-come-first-serve. Điều này ngăn chặn các vòng lặp các gói
RREQ không cần thiết.
Không có nút trung gian nào được phép gửi RREP nếu nó có tuyến hiện
tại đến điểm cuối cùng vì điều này có thể dẫn đến những đường dẫn không đáp
ứng QoS hiện tạiyêu cầu.
4.6.1.2. Node cuối cùng
Trong NDMLNR, khi đích nhận được nhiều RREQ, nó sẽ chọn các đường
dẫn với các node rời nhau. Sau đó, nó tạo ra một số phản hồi và gửi gói tin
unicasts đến nguồn. Trước đó, nó sẽ thêm địa chỉ của nó và thêm tổng băng
thông cho mỗi yêu cầu định tuyến.
Bây giờ, mỗi định tuyến phản hồi đến nguồn chứa một đường dẫn phân
tách node từ nguồn đến đích. Do đó, nguồn biết tất cả các đường dẫn đến đích
và băng thông tương ứng của chúng. Trong trường hợp có hai đường dẫn có một
hoặc nhiều node chung, đường dẫn có băng thông cao hơn được chọn.
46
4.6.2. Lựa chọn định tuyến
Khi nút nguồn nhận được RREP từ nhiều đường dẫn, nó sẽ sắp xếp các
đường dẫn theo thứ tự băng thông tăng dần. Tùy thuộc vào băng thông, nguồn
quyết định sử dụng một đường dẫn hoặc tất cả các đường dẫn. Trong trường hợp
có nhiều đường dẫn có cùng băng thông, đường dẫn có số bước nhảy tối thiểu
được chọn. Nếu các đường dẫn xung đột về số bước nhảy, nút nguồn sẽ chọn
đường dẫn trên cơ sở First-come-First-Serve.
4.6.3. Bảo trì định tuyến
Trong trường hợp, LSD của một nút nằm dưới LSD yêu cầu, nó thông báo
cho node nguồn của nó về lỗi node bằng cách gửi thông báo NODEOFF. Khi
một nút nhận được một thông báo như vậy, nó sẽ gửi thông điệp
ROUTEDISABLE đến nút nguồn. Nguồn sau đó có thể định tuyến lại các gói
định tuyến backup. Nếu không có định tuyến backup tồn tại, nguồn sẽ bắt đầu
lại quy trình phát hiện định tuyến.
4.7. Ví dụ
Hình 4.2 là một ví dụ minh họa cho việc tìm tuyến tối ưu sử dụng Định
tuyến đa đường node rời rạc có xét đến liên kết và ổn định node(NDMLNR).
Giả sử nút 1 là nút nguồn và nút 6 là đích. Đặt LSD yêu cầu= 15. Đặt yêu
cầu Băng thông B = 5 mbps.
Hình 4.2: Ví dụ
47
Để gửi packet, node 1 sẽ kiểm tra các nodelân cận của nó (2.4.7) cho giá
trị LSD của chúng. Trong số các nodenày, node 7 có giá trị = 9(<15). Do đó,
node 1 chỉ gửi các packet đến các node 2 và 4.
Node 2 sẽ nhận packet này đầu tiên, sau đó thực hiện nhập giá trị NIT cho
gói tin RREQ dưới dạng (1, 6, 1, 1, 20, 8) và bắt đầu thời gian chờ 5s tại đây.
Node 2 bây giờ sẽ thực hiện kiểm tra các điểm lân cận của nó, cập nhật trường
luồng là 1-2 và trường băng thông là 8 và chuyển tiếp RREQ sang cả 4 và 3.
Tại node 4, nó có thể nhận 2 packet RREQ trong thời gian chờ. Một
packet trực tiếp từ node 1 trong thời gian chờ và còn lại thông qua node 2. Nó có
2 giá trị trong NIT (1,6,1,1.20,8) và (1,6,1,2,17,13). Tại thời điểm này, chọn một
packet từ node 1 có giá trị LSD cao hơn (= 20). Nó cập nhật trường luồng của
packet RREQ thành 1-4 và trường băng thông là 7. Nó chuyển tiếp packet tới cả
2 node lân cận của nó là node 5 và node 8 với các giá trị LSD lần lượt là 16 và
18.
Node 3 chỉ có 1 node lân cận, là node 6 thỏa mãn giá trị LSD nên do đó,
nó cập nhật trường luồng thành 1-2-3 và trường băng thông là 14 và chuyển tiếp
packet đến node 6. Bây giờ node 6 sẽ nhận luồng từ node nguồn 1. Nó nhập vào
ID của nó. Do đó, trường luồng của node 6 là 1-2-3-6 và băng thông của luồng
là 19, giá trị NIT là (1,6,1,3,18,19).
Node 5 sau khi nhận packet RREQ cùng luồng 1-4, thực hiện kiểm tra các
node lân cận của nó và chuyển tiếp RREQ với cập nhật trường luồng thành 1-4-
5 và băng thông thành 14 tới node 9 và 6. Node 6 bây giờ nhận thêm 1 luồng
khác, 1-4-5. Nó nhập vào ID của nó để lấy luồng 1-4-5-6 với băng thông 19, giá
trị NIT là (1,6,1,3,16,19)
Node 8 sau khi nhận packet RREQ chuyển tiếp nó đến điểm lân cận là
node 9, sau khi cập nhật trường luồng thành 1-4-8 và trường băng thông thành
15, node 9 có thể nhận 2 packet trong thời gian chờ của nó, 1 từ node 5 và 1 từ
node 8. Nó cập nhật NIT thành (1, 6, 1, 3, 16, 22) và (1, 6, 1, 3, 18, 21). Node 9
chọn luồng từ node 8 vì giá trị LSD của nó cao hơn (18). Sau đó, nó chuyển tiếp
yêu cầu sau khi cập nhật trường luồng thành 1-4-8-9 và băng thông thành 21.
Node 6 một lần nữa nhận đc 1 luồng khác 1-4-8-9. Nó nhập ID của nó cho luồng
này để nhận 1-4-8-9-6 với băng thông 28, giá trị NIT là (1,6,1,4,20,28)
Bây giờ node 6 nhận 3 luồng là 1-2-3-6, 1-4-5-6 và 1-4-8-9-6. Nó chọn
một cái có LSD cao hơn là luồng là 1-4-8-9-6 với LSD = 20.
48
4.8. Kết luận
Đề xuất xem xét sự ổn định của mạng từ các khía cạnh: nút di chuyển ra
khỏi phạm vi dẫn đến đứt liên kết, nút bị down do cạn kiệt năng lượng
Các quyết định định tuyến tại mỗi nút dẫn đến nhiều đường dẫn, đó là các
nút tách rời nhau. Điều này ngăn chặn việc sử dụng quá mức một nút đường dẫn
sẽ làm giảm chất lượng dịch vụ và tốc độ rút năng lượng của các nút sẽ ít hơn, từ
đó tuổi thọ dài hơn. Ngoài ra các đường dẫn được chọn trên các ràng buộc băng
thông sẽ đảm bảo đường định tuyến là tối ưu.
Đề xuất này giải quyết được các hạn chế về độ ổn định và năng lực, nó
hoàn toàn tuân thủ các mục tiêu Chất lượng dịch vụ.
49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU
5.1 Kết quả đạt được của luận văn
Luận văn đã trình bày kiến thức cơ sở về mạng Adhoc với trọng tâm là
các kết quả nghiên cứu về vấn đề định tuyến đảm bảo QoS. Đi đôi với sự phát
triển nhanh chóng của mạng không dây là nhu cầu kết nối mọi lúc mọi nơi kể cả
trong khi di chuyển đặt ra yêu cầu giải quyết được các vấn đề giữa sự linh động
của các nút với tính hiệu quả của các giao thức định tuyến trong mạng Adhoc.
Đây là vấn đề khó và quan trọng trong hoạt động của loại mạng này
Luận văn đã tập trung nghiên cứu sâu về định tuyến đảm bảo QOS là các
kỹ thuật định tuyến mà nhờ đó các tuyến đường được định ra dựa trên khả năng
của tài nguyên trong mạng cũng như các yêu cầu về QOS của hệ thống. Mục
đích chính của kỹ thuật này là: xác định các tuyến đường có thể di chuyển được
với các ràng buộc về chi phí đường đi, các lựa chọn có thể đưa ra một cách linh
động, sự tối ưu về tài nguyên để cải thiện thông lượng mạng và hệ thống hoạt
động giảm tải trong các giai đoạn quá tải để đảm bảo thông lượng ổn định
Bằng việc nghiên cứu các yếu tố Thời gian hết hạn liên kết (LET) và Tốc
độ thoát năng lượng (EDR) để kết luận rằng liên kết ổn định sẽ phụ thuộc trực
tiếp vào yếu tố di động và phụ thuộc ngược vào yếu tố năng lượng.Từ đó xác
định mức độ ổn định của liên kết.
Luận văn đã tập trung nghiên cứu một công trình [6] đề xuất sử dụng
thuật toán con-kiến-tìm-đường vào thuật toán định tuyến OLSR để cải tiến hiệu
năng. Trong quá trình thiết lập tuyến đường, một lựa chọn cho nhiều đường khác
nhau có thể đưa ra để có thể tìm được một tuyến đường giữa nguồn và đích
trong quá trình truyền tin. Để dữ liệu đa phương tiện có thể truyền, chúng ta cần
những tuyến đường ổn định, không có lỗi và để những tuyến đường như thế liên
tục được theo dõi và cải thiện một cách chủ động.
Giải pháp được đưa ra dựa trên bản năng của loài kiến để tìm kiếm nhiều
tuyến đường giữa nguồn và đích. Những con kiến agent được sử dụng để chọn
nhiều nút và những nút đó lại sử dụng những con kiến agent để tạo lập kết nối
tạm thời. Trong tương lai, công việc này có thể sử dụng trong việc mở rộng
truyền phát đa hướng sử dụng cân bằng tải cũng như tiết kiệm năng lượng.
50
5.2 Hướng nghiên cứu
Với những kết quả nghiên cứu mà luận văn đã đạt được, ta có được cái
nhìn khái quát về mối quan hệ giữa yếu tố di động và yếu tố năng lượng, và ứng
dụng của thuật toán Ant Colony cho việc định tuyến nhằm cải tiến hiệu năng và
đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS). Tuy nhiên, còn rất nhiều các vấn đề khác có
thể được xem xét như:
Nghiên cứu, xây dựng và triển khai các vấn đề về an ninh cho mạng
MANET
Mở rộng truyền phát đa hướng sử dụng cân bằng tải cũng như tiết kiệm
năng lượng
Vấn đề giảm phụ tải truyền thông trong mạng MANET.
Vấn đề kết nối mạng MANET với Internet.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt
[1] Nguyễn Thành Trung (2015), Định tuyến có đảm bảo chất lượng dịch vụ và
tối ưu hóa năng lượng trong mạng manet, Luận văn cao học, Hà Nội, 2015;
[2] PGS.TS. Nguyễn Đình Việt (2012), Bài giảng đánh giá hiệu năng mạng máy
tính, 2012;
2. Tài liệu tiếng Anh
[3] Amandeep Kaur and Dr.Rajiv Mahajan (2013), Survey of QoS Based
Routing Protocol for MANET’s, Research Paper, ISSN: 2277 128X;
[4] Chenxi Zhu and M. Scott Corson (2002), QoS routing for mobile ad hoc
networks, Flarion Technologies, Bedminster, New Jersey;
[5] Dr. Shuchita Upadhayaya and Charu Gandhi (2009), Quality of service
routing in mobile ad hoc networks using location and energy parameters,
International Journal of Wireless & Mobile Networks (IJWMN), Vol 1, No 2;
[6] Swapna Priya Jaladi (2015), Ant Colony Optimization Based Routing to
Improve QoS in MANETs, Swapna Priya Jaladi/ (IJCSIT) International Journal
of Computer Science and Information Technologies, Vol 6.
[7] http://www.isi.edu/nsnam/ns/tutorial/
[8] http://en.wikipedia.org/