Tiểu luận điện di trên giấy
Transcript of Tiểu luận điện di trên giấy
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA--- ---
BÀI TIỂU LUẬNSO SÁNH CƠ SỞ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI GIẤY VÀ
ĐIỆN DI ĐẲNG ĐIỆN TRONG PHÂN TÁCH ACID AMIN
GVHD : T.S Bùi Xuân Đông
SVTH : Nguyễn Thị Yến Nhi
Ngô Đỗ Thị Ánh Nguyệt
Lớp : 12SH
Nhóm : 13
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
Đà Nẵng, tháng 11/2014
THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 2
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn li
ền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián
tiếp của người khác. Trong suốt thời
gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến
nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của
quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn TS.Bùi Xuân Đông đã tận tâm
hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp, và những
buổi thí nghiệm. Nếu không có những lời hướng dẫn,
dạy bảo của thầy thì em nghĩ bài thu hoạch này của
em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em
xin chân thành cảm ơn thầy.
THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 3
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
Bước
đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong
nghiên cứu khoa
học, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ.
Do vậy, không
tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mo
ng nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy
và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh
vực này được hoàn thiện hơn.
THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 4
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
MỤC LỤCDANH MỤC HÌNH VẼ...............................................2
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT...................................2
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI..................................2
CHƯƠNG 2: ĐIỆN DI ĐẲNG ĐIỆN....................................2
1.Khái niệm:.................................................2
2.Phân loại:.................................................2
3.Ưu điểm:...................................................2
4.Nhược điểm:................................................2
CHUƠNG 3: ĐIỆN DI GIẤY.........................................2
1.Khái niệm:.................................................2
2.Phân loại:.................................................2
3.Ưu điểm:...................................................2
4.Nhược điểm:................................................2
CHƯƠNG 4: SO SÁNH GIỮA PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI GIẤY VÀ ĐIỆN DI ĐẲNG
ĐIỆN...........................................................2
1.Điểm giống nhau:...........................................2
THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 5
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
2.Điểm khác nhau:............................................2
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.............................................2
DANH MỤC HÌNH VẼ
1.1.Điện di đẳng điện..................................7
1.2.Điểm đẳng điện.....................................8
1.3.Sơ đồ điện di giấy.................................9
1.4.Điện di giấy......................................10
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
*pI(isoelectrics point): pH tại điểm đẳng điện.........5
* ampholytes: chất lưỡng cực điện......................6
* detector: máy dò.....................................6THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 6
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
* analysis: phân tích..................................9
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI
- Điện di là hiện tượng di chuyển các vật thể
mang điện tích dưới tác dụng của điện trường. Sự dịch
chuyển này do thành phần lực điện trong lực Lorentz.
- Dựa vào tính chất tích điện của các acid amin
trong môi trường có pH nhất định mà có thể phân tích
các acid amin bằng kĩ thuật điện di. Kết quả các acid
amin phân bố trải ra trên giá thể (giấy hoặc tấm
polyamide).THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 7
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
Điện di áp dụng tính chất lưỡng tính của acid
amin
+Môi trường có pH=pI, acid amin ở dạng lưỡng cực
không di chuyển trong điện trường.
+Môi trường có pH<pI, acid amin ở dạng cation di
chuyển về cực âm trong điện trường.
+Môi trường có pH>pI, acid amin dạng anion di
chuyển về cực dương trong điện trường.
THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 8
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
CHƯƠNG 2: ĐIỆN DI ĐẲNG ĐIỆN
1.Khái niệm:
- Điện di đẳng điện là một kiểu điện di thực
hiện trong gradient pH. Các thành phần di chuyển theo
điểm đẳng điện và dừng lại ở vùng có pH tương ứng với
pH đẳng điện của chúng,tại điểm đó acid amin ở dạng
lưỡng cực không di chuyển trong điện trường. Gradient
pH được tạo ra trong quá trình điện di bởi một hỗn hợp
của một số lớn các hạt aminoacid có pH đẳng điện khác
nhau (ampholytes). Tuỳ theo thành phần của hỗn hợp,
người ta thu được một thang pH nào đó và như vậy có một
khả năng giải quyết tốt hơn.
- Tất cả các ion đều di chuyển về phía cực âm
(cathod) mặc dù lực điện di làm các ion âm và dương
chuyển động ngược chiều nhau. Hiện tượng này là do dòng
điện thẩm sinh ra trong dung dịch đệm, dịch chuyển về
phía cathod với tốc độ có thể tới 2mm/s và phụ thuộc
vào pH, độ nhớt của môi trường … thường lớn hơn tốc độ
dịch chuyển của các ion trong điện trường.
THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 9
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
Các ion dương sẽ chuyển động nhanh hơn tốc độ điện di
vốn có của nó.
Các chất trung tính sẽ dịch chuyển vào tốc độ của
dòng điện thẩm.
Các ion âm sẽ dịch chuyển chậm hơn hoặc ngược chiều
với chiều điện di của chúng.
- Sử dụng các detector: Các chất khác nhau sẽ
tách ra khỏi nhau và dịch chuyển qua các detector để
được phát hiện và ghi thành điện di đồ.
2.Phân loại: Có thể thực hiện theo 2 cách sau:
+ Hoặc trong môi trường lỏng, trong cột, gradient đư-
ợc tạo ra bởi gradient saccharose.
+ Hoặc trong môi trường rắn: trên một gel (agarose
hoặc acrylamid).
3.Ưu điểm:
+Có thể tái sử dụng.
+ Diện tích mặt tiếp xúc nhỏ -> tiêu thụ năng lượng tối
thiểu, khả năng
tách chất nhanh (trong vài phút)
+ Tốn lượng mẫu ít
THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 10
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
+ Dễ áp dụng hệ thống tự động.
4.Nhược điểm:
+ Dụng cụ đắt tiền hơn.
+ Đầu dò detector cần phải cực nhạy để phát hiện tín
hiệu.
+ Điện thế áp dụng thường vào khoảng 5-30kV ( có thể
lên tới 800V/cm). Điện thế càng lớn các chất dịch
chuyển càng nhanh nhưng có thể không kịp tách ra khỏi
nhau nên phải thay đổi điện thế để có thể đạt được hiệu
quả phân tách tốt nhất trong thời gian ngắn nhất có
thể.
1.1.ĐIỆN DI ĐẲNG ĐIỆN
THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 11
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
1.2. ĐIỂM ĐẲNG ĐIỆN
THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 12
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
CHƯƠNG 3: ĐIỆN DI GIẤY
1.Khái niệm:
- Điện di giấy là một phương pháp điện di thường
được sử dụng cho analysis và độ phân giải của các phân
tử nhỏ. Phương pháp này không được sử dụng để giải
quyết các đại phân tử (ví dụ, ủng hộ teins) bởi vì sự
hấp thụ và sức căng bề mặt kết hợp với điện giấy thường
xuyên thay đổi hoặc làm biến tính các đại phân tử, gây
ra nghèo resolution.
- Giấy lọc chỉ làm nhiệm vụ giá mang để giữ dung
dịch đệm là môi trường để các ion dịch chuyển.
- Các vệt trên giấy lọc có thể được phát hiện
bằng màu sắc trong ánh sáng thường, trong ánh sáng tử
ngoại hay dùng phản ứng nihydrin.
THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 14
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
1.3.SƠ ĐỒ ĐIỆN DI GIẤY
THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 15
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
1.4.ĐIỆN DI GIẤY
2.Phân loại:
- Hai phương pháp khác nhau được sử dụng thường
xuyên để cận
mẫu lớp với giấy điện di.
3.Ưu điểm: + Chứa ít nhóm mang điện tích.
+ Luôn có sẵn.
THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 16
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
+Dễ cầm thao tác, không cần xử lý.
4.Nhược điểm:
+ Độ nhạy thấp.
+ Tính lặp lại thấp.
+ Không kiểm soát được kích thước các lỗ rỗng.
+ Tốn thời gian.
CHƯƠNG 4: SO SÁNH GIỮA PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI GIẤY VÀ
ĐIỆN DI ĐẲNG ĐIỆN
1.Điểm giống nhau:
- Dựa vào tính chất lưỡng tính của các axit amin khi ở
môi trường có pH khác pI (pH đẳng điện).
- Dưới tác dụng của điện trường các axit amin mang điện
tích ngược dấu nhau sẽ di chuyển theo hai hướng ngược
chiều nhau.Tức là:
Các axit amin tích điện dương sẽ chạy về phía cực
âm.
Các axit amin tích điện âm sẽ chạy về phía cực
dương.THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 17
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
- Do khả năng tích điện không giống nhau giữa các axit
amin nên tốc độ di chuyển của các axit amin không giống
nhau trong điện trường.
-> Các phân tử tách rời nhau.
- Tác nhân: Hai cực được nối với dòng điện một chiều.
- Cấu tạo thiết bị gồm 2 pha: Pha tĩnh và pha động.
2.Điểm khác nhau:
- Trong điện di giấy,điện thế áp dụng chỉ trong khoảng từ
15-40 V/cm để tránh sự tăng nhiệt quá mức làm khô dung
dịch đệm trên bản điện di. Còn trong điện di đẳng điện,
điện thế áp dụng thường vào khoảng 5-30kV ( có thể lên
tới 800V/cm).
- Mảnh giấy trong điện di giấy được giữ ẩm với bộ giảm
xung để kiểu nó bằng điện truyền dẫn, giới hạn được xài
thâm vào dung dịch đệm chứa đựng điện cực qua đó điện
áp được áp dụng. Còn trong điện di đẳng điện hiện tượng
này là do dòng điện thẩm sinh ra trong dung dịch đệm,
dịch chuyển về phía cathod với tốc độ có thể tới 2mm/s
và phụ thuộc vào pH, độ nhớt của môi trường … thường
lớn hơn tốc độ dịch chuyển của các ion trong điện
trường.THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 18
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
- Cấu tạo pha khác nhau
+ Đối với điện di giấy, pha tĩnh là giấy,pha động
là
+ Đối với điện di đẳng, pha tĩnh là
THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 19
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
- Khi phân tích acid amin bằng phương pháp điện
di giấy thì sẽ thuận lợi về các thao tác,dễ sữ lí
mẫu,dễ tìm vì giấy luôn có sẵn bên cạnh đó còn chứa các
nhóm mang điện.Tuy nhiên phương pháp này có nhiều nhược
điểm hó khắc phục được như là độ nhạy thấp,tính lặp lại
thấp, không kiểm soát được kích thước các lỗ rỗng làm
ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Phương pháp tốn nhiều
thời gian. Vì vậy phương pháp điện di giấy không được
sử dụng nhiều hiện nay.
- Còn khi sử dụng phương pháp điện di đẳng điện
chúng ta có thể tái sử dụng,tốn lượng mẫu ít. Diện tích
tiếp xúc nhỏ nên tiêu thụ năng lượng tối thiểu,khả năng
tách chất nhanh chỉ trong vài phút. Và các detector có
tốc độ nhạy cao vì vậy đầu dò detector cần phải cực
nhạy để phát tín hiệu. Nhưng giá thành thiết bị hơi
cao.
- Vì vậy khi phân tích acid amin bằng hai phương
pháp trên ta nên chon phương pháp điện di đẳng điện sẽTHỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 20
GVHD: T.S Bùi Xuân Đông
tốt hơn,vì phương pháp này sẽ cho kết quả phân tích tối
ưu hơn.
THỰC HIỆN :NGÔ ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT NGUYỄN THỊ YẾN NHI Page 21