Oxygen liệu pháp
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
0 -
download
0
Transcript of Oxygen liệu pháp
- Liệu pháp Oxy đƣợc chỉ định trong Suy hô hấp
- Cũng giống nhƣ bất kỳ thuốc nào, Oxy cũng có chỉ
định điều trị rõ ràng và những biện pháp cung cấp
oxy thích hợp
- Nếu chỉ định và dùng liều lƣợng oxy không đúng và
không theo dõi có thể gây hậu qủa nghiêm trọng
- Bài này mô tả ngắn gọn các biện pháp thở Oxy và
đề cập đến tác dụng có hại của oxy
I. ĐẠI CƢƠNG
II. CÁC THÔNG SỐ VỀ KHÍ MÁU :
Chữ tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Gía trị BT
PaO2 Pressure Artery
Oxygen
Áp lực Oxygen
/động mạch
> 60 mmHg
PaCO2 Pressure Artery
Carbonic
Áp lực Carbonic
/động mạch
< 45 mmHg
SaO2 Arterial Oxygen
Saturation
Độ bão hòa Oxygen
/động mạch
> 95 %
SpO2 Pulse Oxygen
Saturation
Độ bão hòa
Oxygen/mạch
> 95 %
FiO2 Fraction of
insipired Oxygen
Phân suất Oxygen
thở vào
Khí trời 21%
( khí Nitro 78%)
III. NGỘ ĐỘC OXYGEN
- Khi tình trạng tăng Oxy máu sẽ sản xuất ra các hóa
chất trung gian hoạt hóa Oxy (ROIs : Reactive
oxygen intermediates) nhƣ : anion superoxide, gốc
hydroxyl và hydrogen peroxide … gây tổn thƣơng
tế bào
- Ngộ độc Oxy liên quan tới nồng độ và thời gian thở
Oxy: Thở Oxy với nồng độ càng cao (FiO2 > 60%)
và/ hoặc thời gian càng lâu thì càng dễ bị ngộ độc
Oxy
NGỘ ĐỘC OXYGEN
- Triệu chứng cơ năng của ngộ độc Oxy :
• Ho
• Đau sau xƣơng ức
• Buồn nôn ói
• Giảm độ giãn nở của phổi
1/ XẸP PHỔI HẤP THỤ (absorptive atelectasis)
- FiO2 cao sẽ đẩy khí NO ra khỏi phế nang (thành
phần khí hít vào : 21% Oxygen , 78% Nitrogen)
- Nồng độ Oxy cao sẽ khuếch tán nhanh vào trong
máu, lƣợng khí này lớn hơn lƣợng Oxy hít vào làm
giảm thể tích khí trong phế nang Xẹp phế nang
- Tổn thƣơng màng hoạt dịch (surfactan)
NGỘ ĐỘC OXYGEN
2/ TĂNG CO2 / MÁU (tăng PaCO2)
- Hiệu ứng Haldane: Oxy cao trong máu làm tăng
Oxy-hemoglobin (Hb-O2) và làm giảm Deoxy-
hemoglobin (Hb-CO2), CO2 không thải qua phổi
đƣợc và ứ lại và hòa tan trong máu tăng CO2 /
máu
- Tăng khoảng chết (dead space): do ứ CO2 làm
giãn phế quản và làm giảm áp lực mao mạch phổi
làm giảm tỉ lệ V/Q ( thông khí / tƣới máu)
NGỘ ĐỘC OXYGEN
- Giảm thông khí do Oxy : tình trạng này xảy ra ở BN
COPD, đối tƣợng có tăng CO2 và giảm Oxy mạn
tính , chính thiếu Oxy là "động lực" thúc đẩy cho BN
thở. Do đó nếu làm tăng Oxy ở những BN COPD sẽ
làm mất đi yếu tố này BN thở chậm và yếu ( giảm
thông khí phế nang)
- BN COPD khuyên nên giữ SpO2 từ 88 – 92%
NGỘ ĐỘC OXYGEN
3/ BỆNH LÝ VÕNG MẠC Ở TRẺ SƠ SINH
NON THÁNG
- Trẻ sơ sinh non tháng khi PaO2 >100 mmHg,
động mạch võng mạc sẽ co lại gây thiếu máu
võng mạc, tổn thƣơng võng mạc, xơ hoá, có thể
bong võng mạc và mù vĩnh viễn
- Khuyến cáo : nên để PaO2 > 50 mmHg nhƣng
không để quá PaO2 80 - 90 mmHg
NGỘ ĐỘC OXYGEN
4/ BIẾN CHỨNG CÁC CƠ QUAN KHÁC :
- Não : co giật
- Cơ vân : vặn xoắn cơ
- Hô hấp : Viêm khí phế quản , tổn thƣơng nhu mô
phổi gây ARDS
- Tim mạch : Co thắt mạch vành , giảm thể tích tống
máu và cung lƣợng tim, nhịp tim chậm, tăng sức
cản ngoại biên
- Bội nhiễm từ những dụng cụ cung cấp Oxy
NGỘ ĐỘC OXYGEN
Dùng oxy với FiO2 100%: Mặc dù thở oxy có
những nguy hiểm nhất định nhƣng việc áp dụng
FiO2 100% trong thời gian ngắn đƣợc chỉ định trong
những trƣờng hợp sau :
- Bệnh nhân đang ngừng tim
- Bệnh nhân có bệnh lý tim phổi cấp tính
- Bệnh nhân ngộ độc khí CO
- Vận chuyển bệnh nhân không đƣợc ổn định
NGỘ ĐỘC OXYGEN