LUẬT THÚ Y NGHỀ: THÚ Y TRÌNH - Thư viện

298
1 UBND TỈNH LONG AN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG AN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: LUẬT THÚ Y NGHỀ: THÚ Y TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-ngày…….tháng….năm ......... …………........... của Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề Long An Long An, năm 2017 LƯU HÀNH NỘI BỘ

Transcript of LUẬT THÚ Y NGHỀ: THÚ Y TRÌNH - Thư viện

1

UBND TỈNH LONG AN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG AN

GIÁO TRÌNH

MÔN HỌC/MÔ ĐUN: LUẬT THÚ Y

NGHỀ: THÚ Y

TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-… ngày…….tháng….năm .........

…………........... của Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề Long An

Long An, năm 2017

LƯU HÀNH NỘI BỘ

2

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép

dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.

Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu

lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

LỜI GIỚI THIỆU

Để đáp ứng nhu cầu về tài liệu học tập cho học sinh - sinh viên và tài liệu cho

giáo viên khi giảng dạy. Bộ môn Thú y trường Cao đẳng Long An đã biên soạn giáo

trình LUẬT THÚ Y. Đây là môn học trong chương trình đào tạo nghề Thú y - Trình độ

trung cấp.

Tác giả đã tham khảo các tài liệu dùng cho sinh viên các trường cao đẳng, Đại

học cùng nhiều tài liệu khác.

Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh được những thiếu sót. Rất

mong đồng nghiệp và độc giả góp ý kiến để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Long An, ngày …. tháng ….. năm ……

Tham gia biên soạn

Lê Văn Hậu

Trần Thanh Nhàn

3

MỤC LỤC

1

Chương 1: Luật thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật

thú y.

1. Luật thú y 2015

2. Nghị định 35/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của

luật thú y

2

Chương 2: Văn bản về phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh

cho động vật

1. Giới thiệu văn bản

2. Nội dung văn bản

3

Chương 3: Văn bản về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;

1. Giới thiệu văn bản

2. Nội dung văn bản

4

Chương 4: Văn bản về kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú

y

1. Giới thiệu văn bản

2. Nội dung văn bản

5

Chương 5: Văn bản về quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học,

vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;

1. Giới thiệu văn bản

2. Nội dung văn bản

6

Chương 6: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

thú y

1. Giới thiệu văn bản

2. Nội dung văn bản

4

GIÁO TRÌNH MÔN HỌC

Tên môn học: Luật thú y

Mã môn học: MH 13

Thời gian thực hiện môn học: 30 giờ; (Lý thuyết: 18 giờ; Thực hành, thí nghiệm,

thảo luận, bài tập: 09 giờ; Thi/ Kiểm tra: 3 giờ)

I. Vị trí, tính chất của môn học:

- Vị trí: là môn học được giảng dạy sau khi đã học xong các môn học: giải phẫu

sinh lý vật nuôi, sinh hóa học động vật, vi sinh vật thú y, dược lý thú y, giống vật nuôi

- Tính chất: đây là môn học kỹ thuật cơ sở trong chương trình đào tạo.

II. Mục tiêu môn học:

- Về kiến thức: - Trình bày được các quy định của Nhà nước về: Phòng chống dịch

bệnh; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ

sinh thú y; quản lý thuốc (sản xuất, kinh doanh)...

- Về kỹ năng: - Thực hiện tốt các công tác được quy định trong Luật thú y như:

Phòng chống dịch bệnh; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động

vật, kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc (sản xuất, kinh doanh)...

- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Khách quan trong xử lý công việc thú y theo

luật định.

III. Nội dung môn học:

1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:

Số

TT Tên chương, mục

Thời gian (giờ)

Tổng

số

thuyết

Thực hành, thí

nghiệm, thảo

luận, bài tập

Thi/

Kiểm

tra

1

Chương 1: Luật thú y và các văn bản

hướng dẫn thi hành Luật thú y. 4

3

1

1. Luật thú y 2015

2. Nghị định 35/2016/NĐ-CP Quy

định chi tiết một số điều của luật thú

y

2

Chương 2: Văn bản về phòng bệnh,

chữa bệnh, chống dịch bệnh cho

động vật

8 4 3 1

1. Giới thiệu văn bản

2. Nội dung văn bản

3

Chương 3: Văn bản về kiểm dịch

động vật, sản phẩm động vật; 5 3 2

1. Giới thiệu văn bản

2. Nội dung văn bản

4 Chương 4: Văn bản về kiểm soát

giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y 5 3 1 1

5

1. Giới thiệu văn bản

2. Nội dung văn bản

5

Chương 5: Văn bản về quản lý

thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi

sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;

3

2 1

1. Giới thiệu văn bản

2. Nội dung văn bản

6

Chương 6: Quy định xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực thú

y

4 3 1

1. Giới thiệu văn bản

2. Nội dung văn bản

7 Thi kết thúc môn học 1 1

Cộng 30 18 9 3

6

CHƯƠNG 1: LUẬT THÚ Y VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH

LUẬT THÚ Y.

1. Mục tiêu:

- Trình bày được chính xác cấu trúc của Luật thú y hiện hành.

- Tuân thủ đúng các văn bản pháp luật thú y được Nhà nước ban hành khi hành nghề.

- Nghiêm túc khi thực hiện theo các văn bản Luật thú y.

2. Nội dung chương:

Giới thiệu văn bản luật.

QUỐC HỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Luật số: 79/2015/QH13 Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2015

LUẬT

THÚ Y

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật thú y.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động

vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm

động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài

có liên quan đến hoạt động thú y tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Động vật bao gồm:

a) Động vật trên cạn là các loài gia súc, gia cầm, động vật hoang dã, bò sát, ong, tằm và

một số loài động vật khác sống trên cạn;

7

b) Động vật thủy sản là các loài cá, giáp xác, động vật thân mềm, lưỡng cư, động vật có

vú và một số loài động vật khác sống dưới nước.

2. Sản phẩm động vật là các loại sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, bao gồm:

a) Sản phẩm động vật trên cạn là thịt, trứng, sữa, mật ong, sáp ong, sữa ong chúa, tinh

dịch, phôi động vật, huyết, nội tạng, da, lông, xương, sừng, ngà, móng và các sản phẩm

khác có nguồn gốc từ động vật trên cạn;

b) Sản phẩm động vật thủy sản là động vật thủy sản đã qua sơ chế hoặc chế biến ở dạng

nguyên con; phôi, trứng, tinh dịch và các sản phẩm khác có nguồn gốc từ động vật thủy

sản.

3. Sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật là việc làm sạch, pha lóc, phân loại,

đông lạnh, ướp muối, hun khói, làm khô, bao gói hoặc áp dụng phương pháp chế biến

khác để sử dụng ngay hoặc làm nguyên liệu chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hoặc

dùng cho mục đích khác.

4. Hoạt động thú y là công tác quản lý nhà nước về thú y và các hoạt động phòng bệnh,

chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm

soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh

thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y.

5. Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật là vùng, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,

sản xuất giống động vật được xác định không xảy ra bệnh truyền nhiễm thuộc Danh mục

bệnh động vật phải công bố dịch trong một khoảng thời gian quy định cho từng bệnh,

từng loài động vật và hoạt động thú y trong vùng, cơ sở đó bảo đảm kiểm soát được dịch

bệnh.

6. Bệnh truyền nhiễm là bệnh truyền lây trực tiếp hoặc gián tiếp giữa động vật và động

vật hoặc giữa động vật và người do tác nhân gây bệnh, truyền nhiễm.

7. Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm là vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm và các tác

nhân khác có khả năng gây bệnh truyền nhiễm.

8. Dịch bệnh động vật là sự xuất hiện bệnh truyền nhiễm của động vật thuộc Danh mục

bệnh động vật phải công bố dịch.

9. Ổ dịch bệnh động vật là nơi đang có bệnh truyền nhiễm của động vật thuộc Danh mục

bệnh động vật phải công bố dịch.

10. Vùng có dịch là vùng có ổ dịch bệnh động vật hoặc có tác nhân gây bệnh truyền

nhiễm mới đã được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xác định.

11. Vùng bị dịch uy hiếp là vùng bao quanh vùng có dịch hoặc khu vực tiếp giáp với

vùng có dịch ở biên giới của nước láng giềng đã được cơ quan quản lý chuyên ngành

thú y xác định.

8

12. Vùng đệm là vùng bao quanh vùng bị dịch uy hiếp đã được cơ quan quản lý chuyên

ngành thú y xác định.

13. Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của

động vật, gây thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội hoặc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm

giữa động vật và người.

14. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật là việc kiểm tra, áp dụng các biện pháp kỹ

thuật để phát hiện, kiểm soát, ngăn chặn đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động

vật.

15. Kiểm soát giết mổ là việc kiểm tra trước và sau khi giết mổ động vật để phát hiện,

xử lý, ngăn chặn các yếu tố gây bệnh, gây hại cho động vật, sức khỏe con người và môi

trường.

16. Vệ sinh thú y là việc đáp ứng các yêu cầu nhằm bảo vệ sức khỏe động vật, sức khỏe

con người, môi trường và hệ sinh thái.

17. Kiểm tra vệ sinh thú y là việc kiểm tra, áp dụng các biện pháp kỹ thuật để phát hiện,

kiểm soát, ngăn chặn đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y.

18. Đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bao gồm vi sinh vật, ký sinh trùng,

trứng và ấu trùng của ký sinh trùng gây bệnh cho động vật, gây hại cho sức khỏe con

người.

19. Đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y bao gồm các vi sinh vật gây ô nhiễm, độc tố vi sinh

vật; yếu tố vật lý, hóa học; chất độc hại, chất phóng xạ; yếu tố về môi trường ảnh hưởng

xấu đến sức khỏe động vật, con người, môi trường và hệ sinh thái.

20. Chủ hàng là chủ sở hữu động vật, sản phẩm động vật hoặc người đại diện cho chủ

sở hữu thực hiện việc quản lý, áp tải, vận chuyển, chăm sóc động vật, sản phẩm động

vật.

21. Thuốc thú y là đơn chất hoặc hỗn hợp các chất bao gồm dược phẩm, vắc-xin, chế

phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phòng

bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản

của động vật.

22. Thuốc thú y thành phẩm là thuốc thú y đã qua tất cả các công đoạn trong quá trình

sản xuất, kể cả đóng gói trong bao bì cuối cùng, dán nhãn, đã qua kiểm tra chất lượng

cơ sở và đạt các chỉ tiêu chất lượng theo hồ sơ đăng ký.

23. Nguyên liệu thuốc thú y là những chất có trong thành phần của thuốc thú y.

24. Vắc-xin dùng trong thú y là chế phẩm sinh học chứa kháng nguyên, tạo cho cơ thể

động vật khả năng đáp ứng miễn dịch, được dùng để phòng bệnh.

9

25. Chế phẩm sinh học dùng trong thú y là sản phẩm có nguồn gốc sinh học dùng để

phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh quá trình sinh trưởng, sinh sản của

động vật.

26. Vi sinh vật dùng trong thú y là vi khuẩn, vi rút, đơn bào ký sinh, nấm mốc, nấm men

và một số vi sinh vật khác dùng để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật,

nghiên cứu, sản xuất, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y.

27. Hóa chất dùng trong thú y là sản phẩm có nguồn gốc hóa học dùng để phòng bệnh,

chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, khử trùng, tiêu độc môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy

sản, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật.

28. Kiểm nghiệm thuốc thú y là việc kiểm tra, xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật của thuốc

thú y.

29. Khảo nghiệm thuốc thú y là việc kiểm tra, xác định các đặc tính, hiệu lực, độ an toàn

của thuốc thú y trên động vật tại cơ sở khảo nghiệm.

30. Kiểm định thuốc thú y là việc kiểm tra, đánh giá lại chất lượng thuốc thú y đã qua

kiểm nghiệm, khảo nghiệm hoặc đang lưu hành khi có tranh chấp, khiếu nại hoặc có yêu

cầu, trưng cầu giám định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thú y

1. Bảo đảm sự thống nhất trong hoạt động thú y từ trung ương đến địa phương nhằm

chăm sóc, bảo vệ sức khỏe động vật, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, tính bền vững

trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe

con người và môi trường sinh thái.

2. Thực hiện phòng bệnh là chính, chữa bệnh kịp thời, chống dịch khẩn trương; phát

hiện nhanh, chính xác, xử lý triệt để các ổ dịch bệnh động vật, nguồn lây dịch bệnh động

vật; ngăn chặn kịp thời sự lây nhiễm, lây lan của đối tượng kiểm dịch động vật, sản

phẩm động vật.

3. Phòng, chống dịch bệnh động vật trước hết là trách nhiệm của chủ vật nuôi, chủ cơ

sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức

hướng dẫn, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật kịp thời, hiệu quả.

4. Bảo đảm thuận lợi trong giao dịch thương mại đối với động vật, sản phẩm động vật;

hài hòa lợi ích của Nhà nước, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá

nhân.

5. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, kết hợp khoa học và công nghệ hiện đại với

kinh nghiệm truyền thống của nhân dân trong phòng, chống dịch bệnh, chữa bệnh động

vật.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về hoạt động thú y

10

1. Trong từng thời kỳ, Nhà nước có chính sách cụ thể đầu tư, hỗ trợ kinh phí cho các

hoạt động sau đây:

a) Nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao công nghệ trong chẩn đoán, xét nghiệm,

chữa bệnh động vật; xây dựng các cơ sở chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, khảo

nghiệm, kiểm nghiệm chất lượng thuốc thú y phục vụ quản lý nhà nước; xây dựng khu

cách ly kiểm dịch;

b) Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật; quy hoạch cơ

sở giết mổ, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật theo hướng công nghiệp gắn với vùng

chăn nuôi;

c) Phát triển hệ thống thông tin, giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật;

d) Phòng, chống dịch bệnh động vật và khắc phục thiệt hại sau dịch bệnh động vật;

đ) Phòng, chống dịch bệnh có trong Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch; kiểm

soát, khống chế, thanh toán các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật, các bệnh

truyền lây giữa động vật và người;

e) Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú

y; hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường;

g) Sản xuất thuốc thú y, vắc-xin phục vụ phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm của động

vật;

h) Xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật.

2. Nhà nước khuyến khích các hoạt động sau đây:

a) Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; xây dựng cơ sở chăn nuôi tập trung, cơ

sở giết mổ động vật tập trung;

b) Tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật; xã hội hóa hoạt động

thú y, bảo hiểm vật nuôi;

c) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thực hành tốt, hệ

thống quản lý chất lượng tiên tiến trong lĩnh vực thú y;

d) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lĩnh vực thú y;

đ) Chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ động vật vì mục đích nhân đạo.

3. Người thực hiện hoạt động thú y theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

nếu bị lây nhiễm bệnh, bị thương, chết thì được xem xét, hưởng chế độ, chính sách như

đối với thương binh, liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách

mạng.

Điều 6. Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y

11

1. Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y gồm có:

a) Cục Thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y cấp tỉnh);

c) Trạm thuộc Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y đặt tại huyện, quận, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là cơ quan quản

lý chuyên ngành thú y cấp huyện).

2. Căn cứ vào yêu cầu hoạt động thú y trên địa bàn và khả năng cân đối nguồn lực của

địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Hội đồng

nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bố trí nhân viên thú y xã, phường, thị trấn.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y

xã, phường, thị trấn.

Điều 7. Thông tin, tuyên truyền về thú y

1. Việc thông tin, tuyên truyền về thú y nhằm cung cấp kiến thức về dịch bệnh động vật,

các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật và chính sách, pháp luật về thú y.

2. Việc thông tin, tuyên truyền về thú y được thực hiện bằng nhiều hình thức, phù hợp

với đối tượng, địa bàn. Nội dung thông tin, tuyên truyền về thú y phải bảo đảm chính

xác, kịp thời, dễ hiểu.

3. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong hoạt động thông tin, tuyên truyền về thú y:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức, chỉ đạo việc cung cấp thông tin,

thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền về thú y;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong

phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền

về thú y.

4. Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thông tin, tuyên truyền về thú y phải

tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Chính phủ, các bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thú y trong phạm vi cả nước.

2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ

thực hiện quản lý nhà nước về thú y và có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thú y;

12

b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực

hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thú y;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch

bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ

chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y;

hành nghề thú y;

d) Quy định trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm dịch động vật;

đ) Tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng

nhận, chứng chỉ trong lĩnh vực thú y;

e) Tổ chức điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới; đào tạo, bồi

dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về thú y;

g) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về thú y;

h) Quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các chức danh trong hệ thống cơ

quan quản lý chuyên ngành thú y; tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị

trấn;

i) Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động thú y; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử

lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền;

k) Thống kê về thú y;

l) Chỉ đạo, thực hiện hợp tác quốc tế về thú y.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn trong việc phòng, chống các bệnh truyền lây giữa động vật và người.

4. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc phòng, chống gian lận thương mại, hàng giả

và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về buôn bán động vật, sản phẩm động vật, thuốc thú

y lưu thông trên thị trường.

5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển

giao công nghệ, xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực thú

y.

6. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về điều kiện hoàn tất thủ tục hải quan

trong kiểm tra, giám sát động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch, mẫu

bệnh phẩm, thuốc thú y khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,

chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; chống buôn lậu, vận

chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật, thuốc thú y qua biên giới; hướng dẫn địa

13

phương bố trí, sử dụng ngân sách hằng năm và bảo đảm kinh phí cho công tác phòng,

chống dịch bệnh động vật.

7. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn trong việc bảo đảm an ninh liên quan đến phòng, chống dịch bệnh

động vật và kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.

8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn trong việc bảo đảm quốc phòng, an ninh liên quan đến phòng,

chống dịch bệnh động vật và kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; chỉ đạo Bộ đội

biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp với cơ quan hữu quan phòng, chống buôn lậu, vận

chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật, thuốc thú y qua biên giới.

9. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn việc truyền tải thông tin cảnh

báo dịch bệnh động vật, phòng, chống dịch bệnh động vật.

10. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ

trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về bảo vệ môi trường,

quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường có liên quan đến lĩnh vực thú y.

11. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm soát phương tiện vận chuyển động

vật, sản phẩm động vật, thuốc thú y.

Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp

tỉnh) có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng

dẫn tổ chức thi hành pháp luật về thú y;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; kế

hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật; chương trình giám sát, khống chế, thanh toán

dịch bệnh động vật;

c) Quyết định phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí, huy động nguồn lực của địa phương

theo quy định của pháp luật để phòng, chống, giám sát dịch bệnh động vật; kiểm tra,

giám sát chất lượng thuốc thú y lưu hành trên địa bàn; bố trí kinh phí xử lý, tiêu hủy

động vật, sản phẩm động vật, thuốc thú y vô chủ tại địa phương và hoạt động khác có

liên quan đến thú y;

d) Chỉ đạo, tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật; thống kê, đánh giá thiệt hại do

dịch bệnh gây ra; thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục chăn nuôi,

nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh động vật;

đ) Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, giáo dục pháp

luật về thú y;

14

e) Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động thú y, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử

lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền.

2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương

đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về thú y;

b) Yêu cầu cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện giám sát, dự báo, cảnh báo

dịch bệnh động vật;

c) Bố trí kinh phí và tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật; thống kê, đánh giá, hỗ

trợ thiệt hại cho người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh động vật;

d) Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động thú y, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử

lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có trách nhiệm

sau đây:

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về thú y;

b) Quy định địa điểm và tổ chức xử lý, tiêu hủy động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật

mang mầm bệnh, thuốc thú y giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập

lậu;

c) Tổ chức giám sát phát hiện sớm và thông báo tình hình dịch bệnh động vật; triển khai

các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; tổng hợp, báo cáo thiệt hại do dịch

bệnh động vật gây ra; hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh

động vật;

d) Phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện giám sát dịch bệnh động

vật, thống kê về thú y;

đ) Tổ chức kiểm tra hoạt động thú y, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp

luật về thú y theo thẩm quyền.

Điều 10. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của

Mặt trận và tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi

chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn

viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về thú y; tham gia ý kiến xây dựng pháp

luật, thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong lĩnh vực thú y theo quy định của pháp

luật.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội tham gia ý kiến xây dựng pháp luật trong

lĩnh vực thú y; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về thú y; tư vấn, tập huấn kỹ

thuật về thú y.

15

Điều 11. Hợp tác quốc tế về thú y

1. Nội dung hợp tác quốc tế về thú y bao gồm:

a) Ký kết, gia nhập và thực hiện thỏa thuận, điều ước quốc tế trong lĩnh vực thú y mà

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; trao

đổi thông tin, kinh nghiệm trong lĩnh vực thú y;

c) Hỗ trợ nguồn lực.

2. Cục Thú y là cơ quan đầu mối thực hiện hợp tác quốc tế về thú y theo phân công của

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 12. Phí, lệ phí về thú y

Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y phải trả phí, lệ phí theo quy

định của pháp luật về phí và lệ phí.

Điều 13. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời động vật mắc bệnh, có dấu

hiệu mắc bệnh, chết do bệnh truyền nhiễm làm lây lan dịch bệnh động vật.

2. Khai báo, lập danh sách, xác nhận không đúng số lượng, khối lượng động vật mắc

bệnh, chết, sản phẩm động vật nhiễm bệnh phải tiêu hủy; khai báo, xác nhận không đúng

số lượng, khối lượng vật tư, hóa chất để phòng, chống dịch bệnh động vật với mục đích

trục lợi.

3. Không thực hiện việc thông báo, công bố dịch bệnh động vật trong trường hợp phải

thông báo, công bố theo quy định của Luật này.

4. Thông tin không chính xác về tình hình dịch bệnh động vật.

5. Không triển khai hoặc triển khai không kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch

bệnh động vật theo quy định của Luật này.

6. Không chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo yêu cầu của

cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

7. Vứt động vật mắc bệnh, chết và sản phẩm của chúng, xả nước thải, chất thải mang

mầm bệnh ra môi trường.

8. Vận chuyển động vật mắc bệnh, sản phẩm hoặc chất thải của động vật mang mầm

bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, động vật mẫn cảm với bệnh dịch động vật đã công bố và

sản phẩm của chúng ra khỏi vùng có dịch khi không được phép của cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y có thẩm quyền.

16

9. Tiêu hủy không đúng quy định hoặc không tiêu hủy động vật mắc bệnh, chết, sản

phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc diện phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật.

10. Mua bán, tự ý tẩy xóa, sửa chữa các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ

trong lĩnh vực thú y.

11. Đánh tráo hoặc làm thay đổi số lượng động vật, sản phẩm động vật đã được kiểm

dịch.

12. Trốn tránh việc kiểm dịch; vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải

kiểm dịch mà không có Giấy chứng nhận kiểm dịch, không rõ nguồn gốc xuất xứ.

13. Nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh

thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật từ quốc gia, vùng lãnh thổ đang có dịch bệnh

nguy hiểm trên loài động vật mẫn cảm với bệnh dịch đó.

14. Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật, mẫu bệnh phẩm không được phép của cơ

quan quản lý chuyên ngành thú y.

15. Nhập khẩu, xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật thuộc diện cấm nhập khẩu, xuất

khẩu theo quy định của pháp luật.

16. Giết mổ, thu hoạch động vật, sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm trước thời

gian ngừng sử dụng thuốc thú y theo hướng dẫn sử dụng.

17. Giết mổ, chữa bệnh động vật mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ,

chữa bệnh.

18. Giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh không

bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.

19. Sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật có chứa chất cấm sử dụng

trong chăn nuôi, thú y hoặc chứa các vi sinh vật, chất tồn dư quá giới hạn cho phép.

20. Ngâm, tẩm hóa chất, đưa nước hoặc các loại chất khác vào động vật, sản phẩm động

vật làm mất vệ sinh thú y.

21. Sử dụng nguyên liệu thuốc thú y để phòng bệnh, chữa bệnh động vật; sử dụng thuốc

thú y không rõ nguồn gốc xuất xứ, thuốc thú y cấm sử dụng, thuốc thú y hết hạn sử

dụng, thuốc thú y chưa được phép lưu hành tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại

điểm c khoản 6 Điều 15 của Luật này.

22. Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán thuốc thú y giả, thuốc thú y không rõ

nguồn gốc xuất xứ, thuốc thú y cấm sử dụng, thuốc thú y hết hạn sử dụng, thuốc thú y

kém chất lượng, thuốc thú y chưa được phép lưu hành tại Việt Nam, trừ trường hợp quy

định tại khoản 2 Điều 100 của Luật này.

23. Lưu hành thuốc thú y có nhãn không đúng với nội dung nhãn đã đăng ký với cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y.

17

24. Quảng cáo thuốc thú y không đúng với tính năng, công dụng đã đăng ký.

25. Hành nghề thú y trái pháp luật.

Chương II

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT

Điều 14. Nội dung phòng, chống dịch bệnh động vật

1. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh, chẩn đoán, chữa bệnh; quan trắc, cảnh báo môi

trường nuôi; giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh; điều tra dịch bệnh; phân tích nguy

cơ; khống chế dịch bệnh động vật.

2. Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

3. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; thực hiện chương trình, kế hoạch

khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây

giữa động vật và người.

4. Thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về dịch bệnh động vật, chính sách hỗ trợ trong

phòng, chống dịch bệnh động vật.

5. Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật.

Điều 15. Phòng bệnh động vật

1. Nơi chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, dụng cụ dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy

sản phải được vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, diệt vật chủ trung gian định kỳ và sau mỗi

đợt nuôi; nơi chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải theo quy hoạch của địa phương hoặc

được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

2. Chất thải trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải được xử lý theo quy định của pháp

luật về bảo vệ môi trường. Đối với hệ thống nuôi trồng thủy sản kín, nguồn nước nuôi

phải bảo đảm chất lượng; nước thải, chất thải phải được xử lý trước khi xả thải bảo đảm

vệ sinh thú y và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Con giống, thức ăn sử dụng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm an

toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y và theo quy định của pháp luật về giống vật nuôi, pháp luật

về thức ăn chăn nuôi.

4. Động vật phải được phòng bệnh bắt buộc đối với bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo

yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.

5. Vắc-xin phòng bệnh bắt buộc trong các chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh

động vật, phòng, chống dịch bệnh khẩn cấp do ngân sách nhà nước hỗ trợ; cơ quan quản

18

lý chuyên ngành thú y chịu trách nhiệm xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng vắc-xin phòng bệnh động vật.

6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch; Danh mục bệnh truyền lây

giữa động vật và người; Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh;

b) Quy định các biện pháp phòng bệnh bắt buộc; yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi

trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; điều kiện động vật, sản phẩm động vật

được vận chuyển ra khỏi vùng có dịch;

c) Quyết định sử dụng thuốc thú y chưa được đăng ký lưu hành tại Việt Nam trong

trường hợp khẩn cấp để kịp thời phòng, chống dịch bệnh động vật;

d) Quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

Điều 16. Giám sát dịch bệnh động vật

1. Giám sát dịch bệnh động vật nhằm phát hiện sớm dịch bệnh có nguy cơ gây thiệt hại

nghiêm trọng về kinh tế - xã hội, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật,

các bệnh truyền lây giữa động vật và người.

2. Chương trình giám sát dịch bệnh động vật được cơ quan có thẩm quyền ban hành đối

với một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật để khuyến khích chủ vật nuôi,

chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chủ động phòng, chống dịch bệnh động vật.

3. Chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Xây dựng và giám sát dịch bệnh động vật tại cơ sở theo hướng dẫn của cơ quan quản

lý chuyên ngành thú y;

b) Khi tham gia chương trình giám sát dịch bệnh động vật quy định tại khoản 2 Điều

này, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản

lý chuyên ngành thú y và được vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra khỏi vùng

có dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;

c) Theo dõi, ghi chép quá trình nuôi, phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật;

d) Báo cho chính quyền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y khi có kết quả kiểm tra

xác định động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch

và Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người; thực hiện các biện pháp xử lý

theo quy định.

4. Cơ sở chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật có trách nhiệm báo cáo với cơ quan quản

lý chuyên ngành thú y khi có kết quả xét nghiệm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật

phải công bố dịch và Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người.

19

5. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức thực hiện giám sát bệnh động vật như

sau:

a) Căn cứ diễn biến của dịch bệnh động vật, xây dựng chương trình giám sát dịch bệnh

động vật trong quá trình nuôi, vận chuyển, giết mổ, buôn bán, nhập khẩu động vật, sản

phẩm động vật;

b) Chủ động điều tra, lấy mẫu giám sát dịch bệnh động vật;

c) Định kỳ hoặc đột xuất giám sát các bệnh truyền nhiễm có thể lây giữa động vật hoang

dã và động vật nuôi tại cơ sở nuôi động vật hoang dã, vườn thú, vườn chim, khu bảo tồn

đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên;

d) Căn cứ kết quả giám sát, đặc điểm dịch tễ của bệnh động vật, tiến hành dự báo, cảnh

báo về một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật và hướng dẫn biện pháp

phòng, chống dịch bệnh; trường hợp phát hiện dịch bệnh truyền lây giữa động vật và

người thì phải thông báo kịp thời cho cơ quan y tế cùng cấp, cảnh báo tới người chăn

nuôi và cộng đồng để chủ động thực hiện các biện pháp cách ly động vật lây nhiễm,

phòng, chống dịch bệnh động vật lây sang người;

đ) Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về giám sát dịch bệnh động vật và thông

tin dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật; tiếp nhận và phản hồi thông tin về tình hình

dịch bệnh động vật;

e) Xác nhận cơ sở tham gia chương trình giám sát dịch bệnh động vật bảo đảm an toàn.

Điều 17. Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật

1. Điều kiện được công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật:

a) Thực hiện các biện pháp phòng bệnh động vật quy định tại Điều 14 và các khoản 1,

2, 3, 4 và 5 Điều 15 của Luật này;

b) Thực hiện giám sát dịch bệnh động vật theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật

này;

c) Không xảy ra dịch bệnh động vật đăng ký công nhận trong một khoảng thời gian quy

định cho từng bệnh, từng loài động vật;

d) Hoạt động thú y trong vùng, cơ sở đó bảo đảm kiểm soát được dịch bệnh động vật.

2. Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật được ưu tiên trong việc lựa chọn cung cấp

con giống, động vật và sản phẩm động vật.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.

Điều 18. Khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật,

bệnh truyền lây giữa động vật và người

20

1. Việc khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh

truyền lây giữa động vật và người phải được xây dựng thành chương trình, kế hoạch

trong từng thời kỳ.

2. Việc khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật bao gồm

các nội dung sau đây:

a) Nghiên cứu, điều tra phát hiện tác nhân gây bệnh, tác nhân truyền bệnh truyền nhiễm

nguy hiểm ở động vật; phân tích, đánh giá nguy cơ gây bệnh, lây nhiễm dịch bệnh động

vật;

b) Phát hiện dịch bệnh động vật sớm, dập tắt dịch kịp thời, không để dịch lây lan ra diện

rộng;

c) Thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật bao gồm sử dụng vắc-

xin, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc khu vực chăn nuôi, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc đối với

động vật mắc bệnh và biện pháp kỹ thuật bắt buộc khác theo yêu cầu của cơ quan quản

lý chuyên ngành thú y;

d) Giám sát dịch bệnh động vật, cảnh báo nguy cơ lây nhiễm bệnh;

đ) Tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn tổ chức, cá nhân chủ động phòng, chống một số

bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật;

e) Mở rộng và duy trì vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

3. Việc khống chế, thanh toán bệnh truyền lây giữa động vật và người bao gồm các nội

dung sau đây:

a) Nghiên cứu, điều tra, phát hiện các tác nhân gây bệnh truyền lây giữa động vật và

người;

b) Kiểm soát, khống chế nguồn lây nhiễm bệnh, không để dịch bệnh lây lan;

c) Thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật bao gồm sử dụng vắc-

xin, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc khu vực chăn nuôi, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc đối với

động vật mắc bệnh và các biện pháp kỹ thuật bắt buộc khác theo yêu cầu của cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y, cơ quan y tế;

d) Giám sát bệnh truyền lây giữa động vật và người; thiết lập hệ thống thông tin, cảnh

báo nguy cơ lây nhiễm bệnh truyền lây giữa động vật và người;

đ) Chế độ thông tin, báo cáo tình hình dịch bệnh động vật giữa cơ quan quản lý chuyên

ngành thú y với cơ quan y tế trong ứng phó, xử lý dịch bệnh;

e) Tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn tổ chức, cá nhân chủ động phòng, chống bệnh

truyền lây giữa động vật và người theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành

thú y, cơ quan y tế.

21

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm

nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người trình Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt;

b) Chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp bắt buộc để khống chế, thanh toán dịch bệnh

truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật; bệnh truyền lây giữa động vật và người;

c) Hằng năm, đánh giá tình hình dịch bệnh động vật, việc khống chế, thanh toán dịch

bệnh động vật và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn trong việc xử lý thông tin liên quan đến dịch bệnh truyền lây

giữa động vật và người; tổ chức điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh ở người; thực

hiện việc công bố dịch theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

6. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện chương trình, kế

hoạch quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình, kế

hoạch khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh

truyền lây giữa động vật và người.

Điều 19. Khai báo, chẩn đoán, điều tra dịch bệnh động vật

1. Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cá nhân hành nghề thú y khi

phát hiện động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm phải báo ngay

cho nhân viên thú y cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành

thú y nơi gần nhất.

2. Nhân viên thú y cấp xã khi phát hiện hoặc nhận được tin báo có động vật mắc bệnh,

chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm có trách nhiệm sau đây:

a) Kiểm tra thông tin, chẩn đoán lâm sàng, hỗ trợ cơ quan quản lý chuyên ngành thú y

lấy mẫu xét nghiệm;

b) Hướng dẫn chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thực hiện các biện

pháp quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 33 của Luật này;

c) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện.

3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện khi nhận được thông báo có động vật

mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm có trách nhiệm sau đây:

a) Xác minh thông tin, chẩn đoán lâm sàng, điều tra ổ dịch bệnh động vật;

b) Lấy mẫu xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh;

22

c) Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật;

d) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.

Điều 20. Chữa bệnh động vật

1. Động vật có dấu hiệu mắc bệnh phải được chẩn đoán, cách ly, chăm sóc, chữa bệnh

kịp thời, trừ trường hợp cấm chữa bệnh hoặc phải giết mổ, tiêu hủy bắt buộc theo quy

định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, nhân viên thú y cấp xã, cá

nhân hành nghề thú y khi chữa bệnh cho động vật trong ổ dịch bệnh động vật, vùng có

dịch phải theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y; thực hiện vệ sinh,

khử trùng, tiêu độc và các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật.

3. Việc sử dụng thuốc thú y chữa bệnh cho động vật mắc bệnh phải theo quy định tại

khoản 1 Điều 104 của Luật này.

Điều 21. Đối xử với động vật

1. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sử dụng động vật có trách nhiệm

sau đây:

a) Quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, vận chuyển phù hợp với từng loài động vật;

b) Giảm thiểu đau đớn, sợ hãi, đối xử nhân đạo với động vật trong chăn nuôi, nuôi trồng

thủy sản, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy, phòng bệnh, chữa bệnh và nghiên cứu khoa

học.

2. Tổ chức, cá nhân nuôi động vật làm cảnh, nuôi bảo tồn đa dạng sinh học có trách

nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật đầy đủ, kịp thời theo

quy định của Luật này.

Điều 22. Dự trữ và sử dụng thuốc thú y thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia

1. Dự trữ thuốc thú y thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết

định số lượng, chủng loại thuốc thú y dự trữ quốc gia;

b) Thuốc thú y thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia được quản lý, sử dụng theo quy

định của pháp luật về dự trữ quốc gia.

2. Việc sử dụng thuốc thú y thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia được quy định như

sau:

23

a) Trong trường hợp đột xuất, cấp bách khi có thiên tai, dịch bệnh động vật và căn cứ

vào đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn quyết định xuất, cấp thuốc thú y thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia

để phòng, chống dịch bệnh động vật có giá trị tương ứng với thẩm quyền quyết định chi

ngân sách của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại Luật ngân sách nhà nước và báo cáo

Thủ tướng Chính phủ, đồng thời thông báo cho Bộ Tài chính về việc xuất, cấp thuốc thú

y dự trữ quốc gia; trường hợp vượt quá thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc tiếp nhận, bảo quản, sử dụng thuốc

thú y thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia được hỗ trợ để phòng, chống dịch bệnh động

vật kịp thời, hiệu quả, đúng mục đích và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn về kết quả sử dụng thuốc thú y thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia đã

hỗ trợ cho địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí dự trữ thuốc thú y từ ngân sách địa phương để thực

hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật.

Điều 23. Kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật

1. Kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật được sử dụng cho các hoạt động sau đây:

a) Phòng, chống dịch bệnh động vật;

b) Khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật;

c) Phục hồi môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

2. Kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật được hình thành từ các nguồn sau đây:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Kinh phí của chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;

c) Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước, tổ chức quốc tế và các

nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định việc huy động, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí phòng, chống

dịch bệnh động vật.

Điều 24. Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật

1. Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp được thành lập khi dịch bệnh

động vật được công bố.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định việc thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban chỉ đạo

phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp.

Mục 2. PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN

24

Điều 25. Xử lý ổ dịch bệnh động vật trên cạn

1. Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:

a) Cách ly ngay động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh;

b) Không giết mổ, mua bán, vứt động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật

chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường;

c) Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh,

có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành

thú y và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

d) Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản

lý chuyên ngành thú y và nhân viên thú y cấp xã;

đ) Chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Nhân viên thú y cấp xã có trách nhiệm sau đây:

a) Hướng dẫn chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi thực hiện quy định tại khoản 1 Điều

này;

b) Phòng bệnh, chống dịch bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh động vật, lấy mẫu bệnh

phẩm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;

c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về tình hình dịch bệnh động vật.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:

a) Tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn;

b) Chỉ đạo nhân viên thú y cấp xã, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra, giám sát chủ

vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi thực hiện cách ly động vật mắc bệnh, thống kê số lượng

động vật mắc bệnh, động vật mẫn cảm với bệnh dịch động vật; phối hợp với cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện lấy mẫu bệnh phẩm;

c) Tổ chức phòng bệnh bằng vắc-xin, chống dịch bệnh, chữa bệnh động vật theo hướng

dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;

d) Quyết định, và chỉ đạo tiêu hủy động vật trong ổ dịch bệnh động vật; vệ sinh, khử

trùng, tiêu độc khu vực chăn nuôi, giết mổ, buôn bán động vật, sản phẩm động vật;

đ) Tổ chức việc kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào ổ dịch bệnh

động vật.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

a) Bố trí kinh phí xử lý ổ dịch bệnh động vật;

25

b) Yêu cầu cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện, chỉ đạo các phòng, ban,

ngành có liên quan xác định ổ dịch bệnh động vật, thông báo trên phương tiện truyền

thông của địa phương và hướng dẫn thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y trong chăn

nuôi, giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật;

c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới và các sở, ban, ngành có

liên quan thực hiện xử lý ổ dịch bệnh động vật, bố trí kinh phí, hỗ trợ chủ vật nuôi, chủ

cơ sở chăn nuôi có động vật bị tiêu hủy.

Điều 26. Công bố dịch bệnh động vật trên cạn

1. Nguyên tắc công bố dịch bệnh động vật trên cạn:

a) Việc công bố dịch bệnh động vật phải bảo đảm đủ điều kiện, đúng thẩm quyền, công

khai, chính xác, kịp thời;

b) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị công bố dịch bệnh động vật, người

có thẩm quyền quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này quyết định việc công bố dịch

bệnh động vật.

2. Công bố dịch bệnh động vật trên cạn khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có ổ dịch bệnh động vật thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch xảy ra và

có chiều hướng lây lan nhanh trên diện rộng hoặc phát hiện có tác nhân gây bệnh truyền

nhiễm mới;

b) Có kết luận chẩn đoán xác định là bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố

dịch hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới của cơ quan có thẩm quyền chẩn đoán,

xét nghiệm bệnh động vật.

3. Nội dung công bố dịch bệnh động vật trên cạn bao gồm:

a) Tên dịch bệnh động vật hoặc tên tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới; loài động vật

mắc bệnh;

b) Thời gian xảy ra dịch bệnh động vật hoặc thời gian phát hiện tác nhân gây bệnh truyền

nhiễm mới;

c) Vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm;

d) Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật.

4. Thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật trên cạn được quy định như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ đề nghị của cơ quan quản lý chuyên

ngành thú y cấp huyện quyết định, công bố dịch bệnh động vật khi có đủ điều kiện quy

định tại khoản 2 Điều này và dịch bệnh xảy ra trong phạm vi huyện;

26

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ đề nghị của cơ quan quản lý chuyên ngành

thú y cấp tỉnh quyết định công bố dịch bệnh động vật khi có đủ điều kiện quy định tại

khoản 2 Điều này và dịch bệnh xảy ra từ hai huyện trở lên trong phạm vi tỉnh.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ đề nghị của Cục Thú y

quyết định công bố dịch bệnh động vật khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều

này và dịch bệnh xảy ra từ hai tỉnh trở lên; kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc công bố dịch

của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.

6. Trong trường hợp dịch bệnh động vật lây lan nhanh trên diện rộng, đe dọa nghiêm

trọng đến tính mạng, sức khỏe con người hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế -

xã hội, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo để Thủ tướng Chính

phủ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban bố tình trạng khẩn cấp theo quy định

của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

Điều 27. Tổ chức chống dịch bệnh động vật trên cạn trong vùng có dịch

1. Khi công bố dịch bệnh động vật, người có thẩm quyền công bố dịch chỉ đạo tổ chức,

cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp sau đây:

a) Xác định giới hạn vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm; đặt biển báo, chốt

kiểm soát, hướng dẫn việc đi lại, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua vùng

có dịch;

b) Cấm người không có nhiệm vụ vào nơi có động vật mắc bệnh hoặc chết; hạn chế

người ra vào vùng có dịch; thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho động vật theo quy

định;

c) Cấm giết mổ, đưa vào, mang ra hoặc lưu thông trong vùng có dịch động vật mẫn cảm

với bệnh dịch động vật đã công bố và sản phẩm động vật của chúng, trừ trường hợp

được phép vận chuyển động vật, sản phẩm động vật theo quy định của Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

d) Khẩn cấp tổ chức phòng bệnh bằng vắc-xin hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh

bắt buộc khác cho động vật mẫn cảm với bệnh dịch động vật đã công bố trong vùng có

dịch; chữa bệnh, giết mổ bắt buộc động vật hoặc tiêu hủy động vật mắc bệnh, sản phẩm

động vật mang mầm bệnh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;

đ) Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi, nơi chăn thả động vật mắc bệnh, phương

tiện, dụng cụ dùng trong chăn nuôi, chất thải theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên

ngành thú y.

2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dịch huy động nguồn lực của địa phương

nhanh chóng thực hiện các biện pháp bao vây, khống chế, dập tắt dịch bệnh, ngăn chặn

dịch lây lan; kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức chống dịch bệnh động vật của Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dịch;

27

b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật

và triển khai việc hỗ trợ phòng, chống dịch;

c) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả phòng, chống dịch bệnh động vật, kết quả thực

hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra và

khôi phục chăn nuôi sau dịch bệnh động vật.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh,

cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh

động vật; huy động nguồn lực tại địa phương để phòng, chống dịch bệnh động vật; thanh

tra, kiểm tra việc thực hiện phòng, chống dịch bệnh động vật;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên

địa bàn;

c) Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật, khắc phục hậu

quả do dịch bệnh động vật gây ra, ổn định đời sống, khôi phục chăn nuôi trên địa bàn;

d) Đề xuất Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính

phủ quyết định việc hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực khi yêu cầu phòng, chống dịch

bệnh động vật vượt quá khả năng của địa phương;

đ) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả phòng, chống

dịch bệnh động vật và việc thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch, khắc phục

hậu quả do dịch bệnh gây ra và khôi phục chăn nuôi trên địa bàn.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo chỉ

đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên

địa bàn;

c) Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật, khắc phục hậu quả do

dịch bệnh gây ra, ổn định đời sống và khôi phục chăn nuôi trên địa bàn;

d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn

lực khi yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật vượt quá khả năng của địa phương;

đ) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả phòng, chống dịch bệnh động

vật và việc thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch, khắc phục hậu quả do dịch

bệnh gây ra và khôi phục chăn nuôi trên địa bàn.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:

28

a) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo chỉ đạo của

Ủy ban nhân dân cấp trên;

b) Tổ chức tiêu hủy động vật chết, động vật mắc bệnh; giết mổ bắt buộc đối với động

vật mắc bệnh; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc;

c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên

địa bàn;

d) Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật, khắc phục hậu quả do

dịch bệnh gây ra, ổn định đời sống và khôi phục chăn nuôi trên địa bàn;

đ) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn

lực khi yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật vượt quá khả năng của địa phương;

e) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả phòng, chống dịch bệnh

động vật và việc thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu

quả do dịch bệnh gây ra và khôi phục chăn nuôi trên địa bàn.

6. Cục Thú y có trách nhiệm sau đây:

a) Hướng dẫn cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương các biện pháp phòng,

chống dịch bệnh động vật; tham gia hỗ trợ địa phương phòng, chống dịch bệnh động

vật, điều tra dịch bệnh, đánh giá ổ dịch bệnh động vật;

b) Xác định tác nhân gây bệnh động vật truyền nhiễm đối với trường hợp bệnh mới,

bệnh chưa xác định được nguyên nhân.

7. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy

ban nhân dân cùng cấp, hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh

động vật, xác định thiệt hại do dịch bệnh gây ra, theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiệu quả

phòng, chống dịch bệnh động vật và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

8. Nhân viên thú y cấp xã có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý chuyên ngành

thú y trong việc phòng, chống dịch bệnh động vật;

b) Xử lý ổ dịch bệnh động vật theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật này;

c) Hướng dẫn, tham gia thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng, tiêu độc để phòng,

chống dịch bệnh động vật lây lan;

d) Thống kê số lượng động vật nuôi, động vật mắc bệnh, chết, tiêu hủy theo hướng dẫn

của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.

9. Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:

29

a) Thực hiện xử lý ổ dịch bệnh động vật theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật

này;

b) Thực hiện biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo yêu cầu của Ủy ban nhân

dân các cấp, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và nhân viên thú y cấp xã;

c) Trả chi phí khắc phục hậu quả vi phạm; bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp

luật về phòng, chống dịch bệnh động vật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn trong vùng bị dịch uy hiếp

1. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo thực hiện các biện pháp sau đây:

a) Kiểm soát việc đưa vào, mang ra khỏi vùng bị dịch uy hiếp động vật mẫn cảm với

bệnh dịch động vật đã công bố và sản phẩm của chúng;

b) Kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trong vùng

bị dịch uy hiếp;

c) Tổ chức phòng bệnh bằng vắc-xin và áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho

động vật mẫn cảm với bệnh dịch động vật đã công bố;

d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên

địa bàn.

2. Trường hợp vùng biên giới nước láng giềng có dịch bệnh động vật, Chủ tịch Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp sau đây và báo cáo ngay cho Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Công bố vùng bị dịch uy hiếp trong phạm vi 5 km tính từ biên giới và thực hiện các

biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Quyết định cửa khẩu và động vật, sản phẩm động vật không được phép lưu thông qua

cửa khẩu;

c) Quyết định tạm thời cấm trong thời gian có dịch bệnh động vật việc đưa vào lãnh thổ

Việt Nam động vật mẫn cảm với bệnh dịch động vật đang xảy ra ở nước láng giềng và

sản phẩm của chúng;

d) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động liên quan

đến động vật, sản phẩm động vật trong vùng bị dịch uy hiếp; thực hiện các biện pháp vệ

sinh, khử trùng, tiêu độc cho người, phương tiện vận chuyển qua cửa khẩu.

3. Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện phòng bệnh bằng vắc-xin và các biện pháp phòng bệnh khác cho động vật

theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;

30

b) Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc khu vực chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi, môi trường chăn

nuôi;

c) Chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền.

Điều 29. Phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn trong vùng đệm

1. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp sau

đây:

a) Kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển, giết mổ, buôn bán động vật, sản phẩm động vật;

b) Thường xuyên theo dõi, giám sát động vật mẫn cảm với bệnh dịch động vật.

2. Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều

28 của Luật này.

Điều 30. Xử lý bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh và sản phẩm

động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch, Danh

mục bệnh truyền lây giữa động vật và người hoặc phát hiện có tác nhân gây bệnh

truyền nhiễm mới

1. Các biện pháp xử lý bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh và sản phẩm

động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch, Danh mục

bệnh truyền lây giữa động vật và người hoặc phát hiện có tác nhân gây bệnh truyền

nhiễm mới bao gồm:

a) Tiêu hủy bắt buộc;

b) Giết mổ bắt buộc.

2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các

cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định biện pháp xử lý quy định

tại khoản 1 Điều này.

3. Nhà nước hỗ trợ việc tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc

bệnh và sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công

bố dịch, Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người hoặc phát hiện có tác nhân

gây bệnh truyền nhiễm mới. Trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ

thể đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ đối với việc tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc

bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh và sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục

bệnh động vật phải công bố dịch, Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người.

4. Việc giết mổ bắt buộc động vật được thực hiện như sau:

a) Thực hiện tại cơ sở giết mổ do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương chỉ

định và phải thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh thú y theo quy định;

31

b) Phương tiện vận chuyển động vật giết mổ bắt buộc phải có sàn kín để không rơi vãi

các chất thải trên đường đi và phải được vệ sinh, khử trùng, tiêu độc ngay sau vận

chuyển;

c) Cơ sở giết mổ, dụng cụ giết mổ, chất thải của động vật bị giết mổ bắt buộc phải được

xử lý, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc sau giết mổ;

d) Thân thịt của động vật bị giết mổ bắt buộc được sử dụng nhưng phải được xử lý bảo

đảm yêu cầu vệ sinh thú y;

đ) Những phụ phẩm, sản phẩm khác của động vật bị giết mổ bắt buộc, các chất độn

chuồng, chất thải của động vật phải được đốt hoặc chôn.

5. Việc tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh và sản

phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch, Danh

mục bệnh truyền lây giữa động vật và người hoặc phát hiện có tác nhân gây bệnh truyền

nhiễm mới phải theo quy định của pháp luật về thú y, phòng chống bệnh truyền nhiễm

và bảo vệ môi trường.

6. Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi có động vật bị tiêu hủy, giết mổ bắt buộc có nghĩa

vụ sau đây:

a) Chấp hành việc tiêu hủy, giết mổ bắt buộc, tiêu thụ sản phẩm động vật giết mổ bắt

buộc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;

b) Thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.

7. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí dự phòng cho

việc tiêu hủy động vật, hỗ trợ chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi có động vật bị tiêu hủy

để bảo đảm việc khống chế, ngăn chặn bệnh dịch động vật nhanh, hiệu quả và vệ sinh

môi trường.

8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết các khoản 1, 4

và 5 Điều này.

Điều 31. Công bố hết dịch bệnh động vật trên cạn

1. Điều kiện để công bố hết dịch bệnh động vật bao gồm:

a) Trong thời hạn quy định đối với từng bệnh, kể từ ngày con vật mắc bệnh cuối cùng

chết, bị tiêu hủy, giết mổ bắt buộc hoặc lành bệnh mà không có con vật nào bị mắc bệnh

hoặc chết vì dịch bệnh động vật đã công bố;

b) Đã phòng bệnh bằng vắc-xin hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác

cho động vật mẫn cảm với bệnh dịch động vật trong vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp;

c) Đã thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú

y đối với vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp;

32

d) Có văn bản đề nghị công bố hết dịch bệnh động vật của cơ quan quản lý chuyên ngành

thú y và được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp trên thẩm định, công nhận.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết khoản này.

2. Người có thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật quy định tại Điều 26 của Luật này

có thẩm quyền công bố hết dịch bệnh động vật khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 1

Điều này.

Mục 3. PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN

Điều 32. Quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản

1. Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ sau đây:

a) Theo dõi, giám sát, kiểm tra các chỉ tiêu môi trường ở nơi nuôi trồng thủy sản và ghi

chép đầy đủ thông tin, số liệu thu thập được;

b) Cung cấp thông tin, số liệu về quan trắc môi trường, phòng dịch bệnh thủy sản nuôi

khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản có thẩm quyền chủ trì phối hợp với cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi

trường nuôi trồng thủy sản;

b) Thực hiện hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân quan trắc môi trường thủy sản triển

khai kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản nhằm phát hiện sớm

các dấu hiệu bất lợi của môi trường để khuyến cáo chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản điều

chỉnh kịp thời.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí và chỉ đạo thực hiện kế hoạch

quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm sau đây:

a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quan trắc, dự báo, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy

sản; xử lý và khắc phục các biến động môi trường ở vùng nuôi;

b) Chỉ định tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia hoạt động quan trắc, cảnh báo môi

trường nuôi trồng thủy sản và gửi kết quả quan trắc, cảnh báo cho cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y, cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản.

Điều 33. Xử lý ổ dịch bệnh động vật thủy sản

1. Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ sau đây:

a) Không xả nước thải, chất thải chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu ra môi trường;

33

b) Không vứt động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm, chết ra

môi trường;

c) Chữa bệnh, thu hoạch hoặc xử lý động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh

truyền nhiễm, chết và áp dụng các biện pháp khác theo hướng dẫn của cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y;

d) Khai báo dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật

này; cung cấp thông tin về dịch bệnh động vật thủy sản theo yêu cầu của cơ quan quản

lý chuyên ngành thú y và nhân viên thú y cấp xã;

đ) Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường nuôi, dụng cụ nuôi trồng thủy sản theo hướng

dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;

e) Xử lý, tiêu hủy động vật thủy sản bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh;

g) Chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Nhân viên thú y cấp xã có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 8 Điều 27 của Luật này; hướng dẫn,

giám sát chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1

Điều này;

b) Thống kê, báo cáo diện tích nuôi trồng thủy sản, số lượng thả nuôi; số lượng, diện

tích động vật thủy sản mắc bệnh.

3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có trách nhiệm điều tra, báo cáo và đề xuất áp

dụng các biện pháp xử lý ổ dịch bệnh động vật thủy sản quy định tại khoản 6 và khoản

7 Điều 27 của Luật này.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh động vật xảy ra trên địa bàn xã

căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật

đối với các bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch và đề nghị của nhân

viên thú y cấp xã;

b) Thực hiện giám sát, cảnh báo vùng có dịch bệnh động vật;

c) Tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn; thực hiện chính sách hỗ

trợ phòng, chống dịch bệnh động vật, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra và khôi

phục nuôi trồng thủy sản trên địa bàn;

d) Chỉ đạo việc chữa bệnh, thu hoạch, xử lý hoặc giám sát xử lý động vật thủy sản mắc

bệnh; thống kê diện tích nuôi trồng thủy sản, số lượng, diện tích động vật thủy sản mắc

bệnh; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường vùng có dịch;

34

đ) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo chỉ đạo của

Ủy ban nhân dân cấp huyện;

e) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn

lực khi yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật vượt quá khả năng của địa phương;

g) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả phòng, chống dịch bệnh

động vật và việc thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh động vật xảy ra trên địa bàn

huyện căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền chẩn đoán xét nghiệm bệnh động

vật đối với các bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch và đề nghị của

cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện;

b) Tổ chức phòng bệnh, xử lý động vật thủy sản mắc bệnh; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc

môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định đối với từng bệnh;

c) Hướng dẫn chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản, người mua bán, vận chuyển động vật thủy

sản thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y để ngăn chặn dịch bệnh động vật lây lan;

d) Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật, khắc phục hậu quả do

dịch bệnh động vật gây ra và khôi phục nuôi trồng thủy sản trên địa bàn;

đ) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo chỉ đạo của

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

e) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên

địa bàn;

g) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn

lực khi yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật vượt quá khả năng của địa phương;

h) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả phòng, chống dịch bệnh động

vật và việc thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, sở, ban, ngành có liên quan thực hiện xử lý ổ dịch

bệnh động vật;

b) Bố trí kinh phí để xử lý ổ dịch bệnh động vật, hỗ trợ chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản có

động vật thủy sản mắc bệnh, chết, buộc phải tiêu hủy.

Điều 34. Công bố dịch bệnh động vật thủy sản

1. Nguyên tắc, nội dung công bố dịch bệnh động vật thủy sản được thực hiện theo quy

định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 26 của Luật này.

35

2. Công bố dịch bệnh động vật thủy sản khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có ổ dịch bệnh động vật thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch xảy ra và

có chiều hướng lây lan nhanh trên diện rộng hoặc phát hiện tác nhân gây bệnh truyền

nhiễm mới;

b) Có kết luận chẩn đoán xác định là bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố

dịch hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới của cơ quan có thẩm quyền chẩn đoán,

xét nghiệm bệnh động vật;

c) Có văn bản đề nghị công bố dịch của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc công bố dịch bệnh động vật thủy

sản khi có đủ điều kiện công bố dịch quy định, tại khoản 2 Điều này.

Điều 35. Tổ chức chống dịch bệnh động vật thủy sản trong vùng có dịch

1. Khi công bố dịch, người có thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật thủy sản chỉ đạo

các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp sau đây:

a) Xác định giới hạn vùng có dịch; đặt biển báo, hướng dẫn việc đi lại, vận chuyển động

vật, sản phẩm động vật thủy sản đi qua vùng có dịch;

b) Hạn chế người không có nhiệm vụ vào nơi có động vật thủy sản mắc bệnh hoặc chết

do dịch bệnh động vật;

c) Kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thủy sản ra, vào vùng có

dịch; phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật thủy sản;

d) Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc nơi nuôi trồng thủy sản, phương tiện, dụng cụ, nước thải

và chất thải trong nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành

thú y.

2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức phòng,

chống dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có

liên quan thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; huy động nguồn

lực tại địa phương để phòng, chống dịch bệnh động vật;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên

địa bàn;

c) Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ trong phòng, chống dịch bệnh động vật, khắc

phục hậu quả do dịch bệnh gây ra và khôi phục nuôi trồng thủy sản trên địa bàn;

d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện phòng, chống dịch bệnh động vật;

36

đ) Đề xuất Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính

phủ hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực khi yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật

vượt quá khả năng của địa phương;

e) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả phòng, chống

dịch bệnh động vật và việc thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh, khắc

phục hậu quả do dịch bệnh gây ra và khôi phục nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy

định;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên

địa bàn;

c) Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật, khắc phục hậu quả do

dịch bệnh gây ra và khôi phục nuôi trồng thủy sản trên địa bàn;

d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn

lực khi yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật vượt quá khả năng của địa phương;

đ) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả phòng, chống dịch bệnh động vật

và việc thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả do dịch

bệnh gây ra và khôi phục nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định;

b) Tổ chức giám sát xử lý động vật thủy sản mắc bệnh theo quy định;

c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên

địa bàn;

d) Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật, khắc phục hậu quả do

dịch bệnh gây ra và khôi phục nuôi trồng thủy sản trên địa bàn;

đ) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn

lực khi yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật vượt quá khả năng của địa phương;

e) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan quản lý chuyên ngành thú

y cấp huyện kết quả phòng, chống dịch bệnh động vật và việc thực hiện chính sách hỗ

trợ phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra và khôi phục nuôi

trồng thủy sản trên địa bàn.

6. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều

27 của Luật này.

37

7. Nhân viên thú y cấp xã có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y

trong việc phòng, chống dịch bệnh động vật;

b) Xử lý ổ dịch bệnh động vật theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật này;

c) Hướng dẫn, tham gia thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng, tiêu độc để phòng,

chống dịch bệnh động vật lây lan;

d) Lấy mẫu bệnh phẩm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp

huyện.

8. Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này.

9. Đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản chưa có động vật mắc bệnh nhưng thuộc vùng có

dịch, chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn mầm bệnh

xâm nhập; tăng cường quan trắc, cảnh báo môi trường, chăm sóc, nuôi dưỡng, nâng cao

sức đề kháng cho động vật thủy sản; giám sát dịch bệnh nhằm phát hiện sớm động vật

thủy sản mắc bệnh.

Điều 36. Công bố hết dịch bệnh động vật thủy sản

1. Điều kiện để công bố hết dịch bệnh động vật bao gồm:

a) Không phát sinh ổ dịch bệnh động vật mới kể từ khi ổ dịch bệnh động vật cuối cùng

được xử lý theo quy định đối với từng bệnh;

b) Đã áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật mẫn cảm với bệnh dịch

động vật trong vùng có dịch;

c) Đã thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú

y đối với vùng có dịch;

d) Có văn bản đề nghị công bố hết dịch bệnh động vật của cơ quan quản lý chuyên ngành

thú y cấp tỉnh và được Cục Thú y thẩm định, công nhận.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hết dịch bệnh động vật khi có đủ điều

kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương III

KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Mục 1. KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN

Điều 37. Quy định chung về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn

38

1. Động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên

cạn thuộc diện phải kiểm dịch trước khi vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải được

kiểm dịch một lần tại nơi xuất phát đối với các trường hợp sau đây:

a) Động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ cơ sở thu gom, kinh doanh;

b) Động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ cơ sở chăn nuôi chưa được giám sát dịch

bệnh động vật;

c) Động vật chưa được phòng bệnh theo quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này hoặc

đã được phòng bệnh bằng vắc-xin nhưng không còn miễn dịch bảo hộ;

d) Động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ cơ sở chưa được công nhận an toàn dịch

bệnh động vật;

đ) Sản phẩm động vật xuất phát từ cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm động vật chưa được

định kỳ kiểm tra vệ sinh thú y;

e) Động vật, sản phẩm động vật không thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c, d

và đ khoản này khi có yêu cầu của chủ hàng.

2. Động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên

cạn thuộc diện phải kiểm dịch trước khi xuất khẩu theo yêu cầu của nước nhập khẩu,

của chủ hàng và trước khi nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa

khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải được kiểm dịch.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành:

a) Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch;

b) Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện miễn kiểm dịch;

c) Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải phân tích nguy cơ

trước khi nhập khẩu vào Việt Nam;

d) Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn;

đ) Quy định cụ thể nội dung, hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển

ra khỏi địa bàn cấp tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,

chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và động vật, sản phẩm

động vật mang theo người; đánh dấu, cấp mã số động vật, niêm phong phương tiện vận

chuyển, vật dụng chứa đựng động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch.

Điều 38. Yêu cầu đối với động vật, sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi

địa bàn cấp tỉnh

1. Động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên

cạn thuộc diện phải kiểm dịch khi vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng các

yêu cầu sau đây:

39

a) Có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật do cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y nơi xuất phát cấp;

b) Động vật phải khỏe mạnh, sản phẩm động vật bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;

c) Không làm lây lan dịch bệnh động vật, không gây hại đến sức khỏe con người.

2. Động vật, sản phẩm động vật được vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển, vật

dụng chứa đựng bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y quy định tại Điều 70 của Luật này.

Điều 39. Trình tự kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra

khỏi địa bàn cấp tỉnh

1. Động vật, sản phẩm động vật quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này được thực

hiện kiểm dịch như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đăng ký kiểm dịch với

cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đăng ký kiểm dịch, cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y địa phương quyết định và thông báo cho tổ chức, cá nhân

đăng ký kiểm dịch về địa điểm, thời gian kiểm dịch;

c) Nội dung thực hiện kiểm dịch bao gồm kiểm tra lâm sàng, chẩn đoán, xét nghiệm

động vật, sản phẩm động vật để phát hiện đối tượng kiểm dịch, đối tượng kiểm tra vệ

sinh thú y;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu kiểm dịch, nếu đáp ứng yêu cầu

kiểm dịch thì cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương cấp Giấy chứng nhận

kiểm dịch; trường hợp kéo dài hơn 05 ngày làm việc hoặc không cấp Giấy chứng nhận

kiểm dịch thì cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương thông báo, trả lời bằng

văn bản và nêu rõ lý do.

2. Động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ cơ sở được công nhận an toàn dịch bệnh

hoặc tham gia chương trình giám sát dịch bệnh hoặc được phòng bệnh bằng vắc-xin và

còn miễn dịch bảo hộ hoặc sản phẩm động vật xuất phát từ cơ sở sơ chế, chế biến được

định kỳ kiểm tra vệ sinh thú y được kiểm dịch như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đăng ký kiểm dịch với

cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đăng ký kiểm dịch, cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y địa phương cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch.

Điều 40. Trạm kiểm dịch động vật tại đầu mối giao thông

1. Việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật khi vận chuyển qua các đầu mối giao

thông do trạm kiểm dịch động vật thực hiện. Trạm kiểm dịch động vật tại đầu mối giao

thông phải có đại diện các ngành công an, quản lý thị trường, thú y.

40

2. Nội dung kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tại đầu mối giao thông bao gồm:

a) Kiểm tra số lượng, chủng loại động vật, sản phẩm động vật theo Giấy chứng nhận

kiểm dịch; mã số, dấu, tem vệ sinh thú y; dấu niêm phong, kẹp chì phương tiện vận

chuyển;

b) Kiểm tra tình trạng sức khỏe của động vật; thực trạng vệ sinh thú y của sản phẩm

động vật, phương tiện vận chuyển; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc phương tiện vận chuyển;

c) Xác nhận đã kiểm tra động vật, sản phẩm động vật nếu đạt yêu cầu; trường hợp không

đạt yêu cầu thì tạm đình chỉ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và xử lý theo

quy định của pháp luật.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập và phê duyệt quy hoạch trạm

kiểm dịch động vật tại đầu mối giao thông trên phạm vi cả nước.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch quy định tại khoản 3 Điều này quyết định

thành lập và tổ chức thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật của các trạm

kiểm dịch động vật tại đầu mối giao thông trên địa bàn.

Điều 41. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn xuất khẩu

1. Động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên

cạn thuộc diện phải kiểm dịch trước khi xuất khẩu phải được kiểm dịch và cấp Giấy

chứng nhận kiểm dịch theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc chủ hàng; trường hợp

nước nhập khẩu hoặc chủ hàng không yêu cầu kiểm dịch thì thực hiện theo quy định về

kiểm dịch động vật, sản phẩm động vận trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh.

2. Cục Thú y thực hiện việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định

của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc của chủ hàng.

3. Việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật được thực hiện tại nơi xuất phát hoặc tại

nơi cách ly kiểm dịch ở cửa khẩu theo quy trình, yêu cầu vệ sinh thú y quy định đối với

động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu.

Điều 42. Trình tự kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn xuất khẩu

1. Hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu bao gồm:

a) Đơn đăng ký kiểm dịch;

b) Yêu cầu vệ sinh thú y của nước nhập khẩu hoặc chủ hàng (nếu có);

c) Mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu

(nếu có).

2. Việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu được thực hiện theo trình tự

sau đây:

41

a) Tổ chức, cá nhân khi xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động

vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch nộp hồ sơ đăng ký kiểm dịch

quy định tại khoản 1 Điều này cho Cục Thú y;

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y quyết

định và thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm dịch về địa điểm, thời gian kiểm

dịch;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu kiểm dịch, nếu đáp ứng yêu cầu

kiểm dịch, Cục Thú y cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch; trường hợp kéo dài hơn 05 ngày

làm việc hoặc không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch phải thông báo, trả lời bằng văn

bản và nêu rõ lý do.

3. Trường hợp nước nhập khẩu không yêu cầu kiểm dịch thì thực hiện theo quy định tại

Điều 39 của Luật này.

Điều 43. Phân tích nguy cơ động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu

1. Động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên

cạn thuộc diện phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam phải được

phân tích nguy cơ.

2. Cục Thú y tổ chức thực hiện phân tích nguy cơ trên cơ sở thông tin do cơ quan có

thẩm quyền về thú y của nước xuất khẩu cung cấp và các nguồn thông tin có liên quan

khác.

3. Căn cứ kết quả phân tích nguy cơ, Cục Thú y quyết định việc nhập khẩu động vật,

sản phẩm động vật.

Điều 44. Yêu cầu đối với động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu

1. Đối với động vật:

a) Khỏe mạnh; xuất phát từ vùng, cơ sở được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc không

có bệnh nguy hiểm theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới và Việt Nam;

b) Có Giấy chứng nhận kiểm dịch do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp

đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y của Việt Nam.

2. Đối với sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm:

a) Có nguồn gốc từ động vật đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Có Giấy chứng nhận kiểm dịch do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp

đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y của Việt Nam;

c) Được giết mổ, sơ chế, chế biến tại cơ sở sản xuất đã đăng ký xuất khẩu vào Việt Nam.

3. Đối với sản phẩm động vật không dùng làm thực phẩm:

42

a) Được lấy từ động vật quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Có Giấy chứng nhận kiểm dịch do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp

đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y của Việt Nam;

c) Trường hợp sử dụng để sản xuất con giống thì phải có nguồn gốc từ vùng, cơ sở an

toàn dịch bệnh hoặc không có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định của Tổ chức

Thú y thế giới và Việt Nam.

4. Trong trường hợp cần thiết, Cục Thú y giám sát quá trình cách ly kiểm dịch; kiểm tra,

đánh giá hệ thống quản lý, giám sát dịch bệnh động vật, vệ sinh thú y tại nước xuất khẩu.

Điều 45. Hồ sơ đăng ký, khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn

nhập khẩu

1. Hồ sơ đăng ký kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu bao gồm:

a) Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu của tổ

chức, cá nhân;

b) Đối với động vật, sản phẩm động vật thuộc đối tượng quản lý của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền liên quan khác, phải nộp văn bản hoặc giấy phép theo quy định.

2. Hồ sơ khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu bao gồm:

a) Đơn khai báo kiểm dịch;

b) Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu.

Điều 46. Trình tự kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu

1. Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục

động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch nộp hồ sơ đăng ký kiểm

dịch động vật, sản phẩm động vật quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này cho Cục

Thú y.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại

khoản 1 Điều 45 của Luật này, căn cứ tình hình dịch bệnh, hệ thống quản lý giám sát

dịch bệnh, giám sát vệ sinh thú y của nước xuất khẩu, Cục Thú y có văn bản đồng ý

kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu và hướng dẫn tổ chức, cá nhân có

liên quan thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu; trường hợp không

đồng ý phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp động vật, sản phẩm động vật từ quốc gia, vùng lãnh thổ lần đầu tiên đăng

ký nhập khẩu vào Việt Nam hoặc từ quốc gia, vùng lãnh thổ có nguy cơ cao về dịch

bệnh động vật phải được Cục Thú y tiến hành phân tích nguy cơ theo quy định tại Điều

43 của Luật này.

43

3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ khai báo kiểm dịch

động vật, sản phẩm động vật hợp lệ quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này, Cục

Thú y quyết định và thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm dịch về địa điểm, thời

gian để tiến hành kiểm dịch theo quy định tại Điều 47 của Luật này.

Điều 47. Nội dung kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu

1. Đối với động vật nhập khẩu, Cục Thú y thực hiện kiểm dịch như sau:

a) Kiểm tra hồ sơ khai báo kiểm dịch, tình trạng sức khỏe của động vật; nếu hồ sơ kiểm

dịch hợp lệ, động vật không có dấu hiệu mắc bệnh nguy hiểm thì xác nhận để làm thủ

tục và chuyển động vật đến khu cách ly kiểm dịch hoặc đến địa điểm đã được kiểm tra,

có đủ điều kiện để cách ly kiểm dịch;

b) Giám sát động vật tại khu cách ly kiểm dịch hoặc tại địa điểm có đủ điều kiện cách

ly kiểm dịch; thời gian theo dõi cách ly kiểm dịch phù hợp với từng loài động vật, từng

bệnh được kiểm tra nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày bắt đầu cách ly kiểm dịch;

c) Lấy mẫu kiểm tra bệnh động vật, áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho

động vật theo quy định;

d) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu đối với động vật đạt yêu cầu vệ sinh thú

y và thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y nơi đến;

đ) Hướng dẫn chủ hàng thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng, tiêu độc.

2. Đối với sản phẩm động vật nhập khẩu, Cục Thú y thực hiện kiểm dịch như sau:

a) Kiểm tra hồ sơ khai báo kiểm dịch, thực trạng hàng hóa, nếu đạt yêu cầu thì lấy mẫu

kiểm tra các chỉ tiêu vệ sinh thú y theo quy định;

b) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu đối với sản phẩm động vật đạt yêu cầu vệ

sinh thú y và thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y nơi đến;

c) Hướng dẫn chủ hàng thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng, tiêu độc.

3. Trường hợp động vật, sản phẩm động vật không đạt yêu cầu thì lập biên bản và xử lý

theo quy định của pháp luật.

Điều 48. Hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn tạm nhập tái xuất,

tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam

1. Hồ sơ đăng ký kiểm dịch bao gồm:

a) Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất,

tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam của

tổ chức, cá nhân;

b) Hợp đồng thương mại;

44

c) Đối với động vật, sản phẩm động vật thuộc đối tượng quản lý của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền có liên quan khác, phải nộp văn bản hoặc giấy phép theo quy định.

2. Hồ sơ khai báo kiểm dịch bao gồm:

a) Đơn khai báo kiểm dịch;

b) Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu.

Điều 49. Trình tự kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn tạm nhập tái

xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt

Nam

1. Tổ chức, cá nhân khi tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại

quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật trên cạn có trong Danh

mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch nộp hồ sơ quy định

tại khoản 1 Điều 48 của Luật này cho Cục Thú y.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, căn cứ tình hình

dịch bệnh, hệ thống quản lý giám sát dịch bệnh, giám sát vệ sinh thú y của nước xuất

khẩu, Cục Thú y có văn bản hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm dịch động vật,

sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại

quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

3. Tại cửa khẩu, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này, Cục Thú y quyết định và thông báo cho tổ

chức, cá nhân đăng ký kiểm dịch để tiến hành kiểm dịch theo quy định tại Điều 50 của

Luật này.

Điều 50. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn tạm nhập tái xuất, tạm

xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam

1. Tại cửa khẩu nhập, Cục Thú y thực hiện:

a) Kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, thực trạng lô hàng;

b) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Niêm phong hoặc kẹp chì phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật;

d) Hướng dẫn chủ hàng và thực hiện các quy định vệ sinh thú y trong quá trình lưu giữ,

vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên lãnh thổ Việt Nam; vệ sinh, khử trùng,

tiêu độc phương tiện vận chuyển và nơi bốc dỡ hàng hóa;

đ) Trong trường hợp động vật, sản phẩm động vật được vận chuyển bằng công-ten-nơ

hoặc phương tiện đóng kín khác, nếu phát hiện phương tiện vận chuyển, dấu niêm

phong, kẹp chì có biểu hiện bất thường, Cục Thú y yêu cầu chủ hàng mở công-ten-nơ,

phương tiện vận chuyển để kiểm tra vệ sinh thú y với sự chứng kiến của cơ quan hải

quan và chủ hàng.

45

2. Chủ hàng khi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất

tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ

các quy định sau đây:

a) Thực hiện hướng dẫn của Cục Thú y trong quá trình lưu giữ, vận chuyển động vật,

sản phẩm động vật trên lãnh thổ Việt Nam; trường hợp cần thay đổi lộ trình vận chuyển

hoặc thay đổi cửa khẩu thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Cục Thú y;

b) Không tự ý bốc dỡ hàng, tháo dỡ niêm phong, kẹp chì, trừ trường hợp cần thiết thì

phải có sự chứng kiến của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y; trong trường hợp cần

thay đổi phương tiện vận chuyển thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Cục Thú

y;

c) Không để động vật tiếp xúc với động vật trong nước; chỉ được phép thả động vật để

cho ăn, uống hoặc trường hợp đặc biệt khác khi cơ quan quản lý chuyên ngành thú y

cho phép và giám sát;

d) Phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật phải bảo đảm không làm rơi

vãi chất thải trên đường đi. Xác động vật, chất thải, chất độn, thức ăn thừa của động vật,

dụng cụ chứa đựng phát sinh trong quá trình vận chuyển phải được thu gom, xử lý tại

địa điểm theo hướng dẫn của Cục Thú y.

3. Tại cửa khẩu xuất, Cục Thú y thực hiện:

a) Kiểm tra Giấy chứng nhận kiểm dịch;

b) Kiểm tra dấu niêm phong hoặc kẹp chì phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm

động vật;

c) Nếu hàng hóa đúng với Giấy chứng nhận kiểm dịch được cấp tại cửa khẩu nhập thì

xác nhận để chủ hàng làm thủ tục xuất hàng ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

4. Không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái

xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam

trong các trường hợp sau đây:

a) Động vật, sản phẩm động vật đã đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ đang có dịch bệnh

động vật mẫn cảm với loài động vật đó;

b) Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu không hợp lệ;

c) Động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh nguy

hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 51. Yêu cầu đối với động vật trên cạn tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể

thao, biểu diễn nghệ thuật; sản phẩm động vật trên cạn tham gia hội chợ, triển lãm

1. Động vật tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật; sản phẩm

động vật trên cạn tham gia hội chợ, triển lãm phải bảo đảm các quy định sau đây:

46

a) Có nguồn gốc rõ ràng, không mang mầm bệnh;

b) Thực hiện việc kiểm dịch tại nơi xuất phát và nơi đến theo quy định.

2. Trong thời gian tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật,

chủ hàng phải thực hiện các quy định về yêu cầu vệ sinh thú y dưới sự giám sát của cơ

quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.

3. Khi kết thúc hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, cơ quan quản

lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn vệ sinh, khử trùng, tiêu độc khu vực tập

trung động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với

động vật, sản phẩm động vật đạt yêu cầu vệ sinh thú y để vận chuyển, sử dụng trong

nước; trường hợp có nhu cầu xuất ra khỏi Việt Nam, chủ hàng phải làm thủ tục theo quy

định về kiểm dịch xuất khẩu.

Điều 52. Vận chuyển mẫu bệnh phẩm

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đưa vào Việt Nam, gửi ra nước ngoài mẫu bệnh phẩm

phải đăng ký và gửi hồ sơ tới Cục Thú y để được phép vận chuyển.

2. Mẫu bệnh phẩm gửi tới cơ sở xét nghiệm phải được bao gói, bảo quản, vận chuyển

theo quy định, bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, không làm phát tán mầm bệnh, không gây

ô nhiễm môi trường.

3. Mẫu bệnh phẩm không được phép đưa vào Việt Nam hoặc mẫu bệnh phẩm không

được bao gói, bảo quản, vận chuyển theo quy định, không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú

y, có nguy cơ phát tán và gây ô nhiễm môi trường phải được tiêu hủy theo quy định của

pháp luật về thú y, phòng chống bệnh truyền nhiễm và bảo vệ môi trường.

Mục 2. KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT THỦY SẢN

Điều 53. Quy định chung về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản

1. Động vật, sản phẩm động vật thủy sản có trong Danh mục động vật, sản phẩm động

vật thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch trước khi vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh

phải được kiểm dịch một lần tại nơi xuất phát đối với các trường hợp sau đây:

a) Động vật, sản phẩm động vật thủy sản xuất phát từ vùng đã được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền công bố dịch;

b) Động vật thủy sản sử dụng làm giống xuất phát từ cơ sở thu gom, kinh doanh;

c) Động vật thủy sản sử dụng làm giống xuất phát từ cơ sở nuôi trồng thủy sản chưa

được công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh hoặc chưa được giám sát dịch bệnh theo quy

định;

d) Động vật, sản phẩm động vật không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, và

c khoản này khi có yêu cầu của chủ hàng.

47

2. Động vật, sản phẩm động vật thủy sản có trong Danh mục động vật, sản phẩm động

vật thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch trước khi xuất khẩu theo yêu cầu của nước nhập

khẩu, của chủ hàng và trước khi nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển

cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải được kiểm dịch.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành:

a) Danh mục động vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch, miễn

kiểm dịch;

b) Danh mục động vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải phân tích nguy cơ

trước khi nhập khẩu vào Việt Nam;

c) Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản;

d) Quy định, cụ thể về nội dung, hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản

vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất

tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

Điều 54. Yêu cầu đối với động vật, sản phẩm động vật thủy sản vận chuyển ra khỏi

địa bàn cấp tỉnh

1. Động vật, sản phẩm động vật thủy sản có trong Danh mục động vật, sản phẩm động

vật thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch khi vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp

ứng các yêu cầu sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y địa phương nơi xuất phát cấp;

b) Động vật thủy sản phải khỏe mạnh, sản phẩm động vật thủy sản bảo đảm yêu cầu vệ

sinh thú y;

c) Không làm lây lan dịch bệnh động vật, không gây hại đến sức khỏe con người.

2. Động vật, sản phẩm động vật thủy sản phải được vận chuyển bằng phương tiện vận

chuyển, vật dụng chứa đựng bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y quy định tại Điều 70 của

Luật này.

Điều 55. Trình tự kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản vận chuyển ra

khỏi địa bàn cấp tỉnh

1. Động vật, sản phẩm động vật thủy sản quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này

được thực hiện kiểm dịch, như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thủy sản đăng ký kiểm

dịch với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;

48

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đăng ký kiểm dịch, cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y địa phương quyết định và thông báo cho tổ chức, cá nhân

đăng ký kiểm dịch về địa điểm, thời gian kiểm dịch;

c) Nội dung thực hiện kiểm dịch bao gồm kiểm tra lâm sàng, chẩn đoán, xét nghiệm

động vật, sản phẩm động vật thủy sản để phát hiện đối tượng kiểm dịch, đối tượng kiểm

tra vệ sinh thú y;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu kiểm dịch, nếu đáp ứng yêu cầu

kiểm dịch thì cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch;

trường hợp kéo dài hơn 03 ngày làm việc hoặc không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch

thì cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương thông báo, trả lời bằng văn bản và

nêu rõ lý do.

2. Động vật thủy sản làm giống xuất phát từ cơ sở an toàn dịch bệnh hoặc tham gia

chương trình giám sát dịch bệnh được kiểm dịch như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển động vật thủy sản làm giống đăng ký kiểm dịch với

cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đăng ký kiểm dịch, cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y địa phương cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch.

Điều 56. Trình tự, nội dung kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản xuất

khẩu không dùng làm thực phẩm

Trình tự, nội dung kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản có trong Danh mục

động vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch xuất khẩu không dùng

làm thực phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 của Luật này.

Điều 57. Trình tự kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu dùng

làm thực phẩm

1. Trước khi xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật thủy sản có trong Danh mục động

vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch dùng làm thực phẩm, tổ chức,

cá nhân đăng ký kiểm dịch với cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn đăng ký kiểm dịch;

b) Yêu cầu về kiểm dịch của nước nhập khẩu (nếu có);

c) Đối với động vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc đối tượng quản lý của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền liên quan khác, phải nộp văn bản hoặc giấy phép theo quy định;

d) Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh của cơ sở nuôi thủy sản nơi xuất xứ của thủy sản

để sản xuất lô hàng (nếu có).

2. Khi nhận được đăng ký kiểm dịch của tổ chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền thực

hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật như sau:

49

a) Kiểm tra số lượng, chủng loại, bao gói động vật, sản phẩm động vật thủy sản;

b) Kiểm tra dấu hiệu mắc bệnh động vật;

c) Lấy mẫu xét nghiệm bệnh theo yêu cầu của nước nhập khẩu (nếu có), trừ các bệnh đã

được công nhận an toàn dịch bệnh đối với cơ sở nuôi nơi xuất xứ của động vật thủy sản;

d) Trường hợp lấy mẫu xét nghiệm bệnh thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày

lấy mẫu, cơ quan có thẩm quyền kiểm dịch gửi mẫu tới phòng thử nghiệm được chỉ định

để xét nghiệm bệnh;

đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được mẫu xét nghiệm

bệnh, phòng thử nghiệm thông báo kết quả xét nghiệm bệnh cho cơ quan có thẩm quyền

kiểm dịch.

3. Việc cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch được thực hiện như sau:

a) Trường hợp không phải lấy mẫu xét nghiệm bệnh, cơ quan có thẩm quyền kiểm dịch

cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày

nhận được kết quả kiểm tra đạt yêu cầu;

b) Trường hợp phải lấy mẫu xét nghiệm bệnh, cơ quan có thẩm quyền kiểm dịch cấp

Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

được kết quả xét nghiệm đạt yêu cầu;

c) Trường hợp chủ hàng có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với lô hàng, cơ

quan có thẩm quyền kiểm dịch kiểm tra lô hàng và cấp đổi Giấy chứng nhận kiểm dịch.

Điều 58. Trình tự, nội dung kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập

khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá

cảnh lãnh thổ Việt Nam; động vật thủy sản tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể

thao, biểu diễn nghệ thuật; sản phẩm động vật thủy sản tham gia hội chợ, triển

lãm; vận chuyển mẫu bệnh phẩm thủy sản

Trình tự, nội dung kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu, tạm nhập

tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt

Nam; động vật thủy sản tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ

thuật; sản phẩm động vật thủy sản tham gia hội chợ, triển lãm; vận chuyển mẫu bệnh

phẩm thủy sản được thực hiện theo quy định tại các điều 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51

và 52 của Luật này.

Mục 3. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ

KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Điều 59. Trách nhiệm và quyền hạn của Cục Thú y

1. Cục Thú y có trách nhiệm sau đây:

50

a) Phối hợp với cơ quan thú y có thẩm quyền của nước xuất khẩu động vật, sản phẩm

động vật thực hiện việc kiểm tra tại nước xuất khẩu hoặc yêu cầu kiểm dịch theo quy

định của nước nhập khẩu;

b) Quyết định các biện pháp xử lý; giám sát việc xử lý động vật, sản phẩm động vật

thuộc diện phải kiểm dịch xuất khẩu, nhập khẩu không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;

c) Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý động vật, sản phẩm động vật thuộc diện

phải kiểm dịch vô chủ, không rõ nguồn gốc từ nước ngoài vào Việt Nam;

d) Cung cấp các thông tin về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật cho các nước có

liên quan khi được yêu cầu.

2. Cục Thú y có quyền hạn sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan thú y có thẩm quyền của nước xuất khẩu động vật, sản phẩm động

vật cung cấp các thông tin liên quan và phối hợp kiểm tra tại nước xuất khẩu;

b) Từ chối nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật không đáp ứng các yêu cầu vệ sinh

thú y theo quy định;

c) Yêu cầu chủ hàng xử lý động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu không bảo đảm yêu

cầu vệ sinh thú y;

d) Trong trường hợp cần thiết, Cục Thú y ủy quyền cho cơ quan quản lý chuyên ngành

thú y cấp tỉnh thực hiện việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu,

nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá

cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật tại một số cửa khẩu.

Điều 60. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa

phương

1. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm

xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được

Cục Thú y ủy quyền.

2. Quyết định các biện pháp xử lý; giám sát việc xử lý động vật, sản phẩm động vật; yêu

cầu xử lý động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y; yêu cầu

chủ hàng thực hiện và trả chi phí.

Điều 61. Tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu; cấm xuất khẩu, nhập khẩu động vật,

sản phẩm động vật

1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tạm ngừng xuất khẩu,

nhập khẩu hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:

a) Động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu được xác định mang mầm bệnh truyền nhiễm

nguy hiểm, có nguy cơ làm lây lan dịch bệnh đến động vật nuôi trong nước, ảnh hưởng

51

xấu đến sức khỏe con người; bị cảnh báo, không đáp ứng các quy định của Việt Nam;

ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xuất khẩu của Việt Nam;

b) Động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, bị cảnh

báo của nước nhập khẩu, có nguy cơ làm mất thị trường xuất khẩu của Việt Nam.

2. Khi các nguy cơ quy định tại khoản 1 Điều này đã được khắc phục thì động vật, sản

phẩm động vật được tiếp tục xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 62. Trách nhiệm và quyền hạn của kiểm dịch viên động vật

1. Thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định của Luật này;

chấp hành quy trình nghiệp vụ kiểm dịch và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm

vụ, quyền hạn của mình; khi làm nhiệm vụ phải mặc trang phục, đeo phù hiệu, cấp hiệu,

biển hiệu và thẻ kiểm dịch động vật.

2. Yêu cầu chủ hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan cần thiết cho việc kiểm dịch.

3. Hướng dẫn, giám sát chủ hàng đưa động vật, sản phẩm động vật đến địa điểm, khu

cách ly kiểm dịch; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc phương tiện vận chuyển, vật dụng chứa

đựng.

4. Thực hiện việc kiểm tra, lấy mẫu trong quá trình kiểm dịch theo quy định.

Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của chủ hàng

1. Chủ hàng có quyền sau đây:

a) Được cung cấp thông tin về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;

b) Được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hướng dẫn nhận biết, phát hiện các yếu tố

gây hại đến động vật, sản phẩm động vật; các biện pháp vệ sinh, khử trùng, tiêu độc;

c) Yêu cầu cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm

động vật quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 và điểm d khoản 1 Điều 53 của Luật này,

trừ trường hợp vượt quá năng lực của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;

d) Khiếu nại về kết quả kiểm dịch và quyết định của cơ quan quản lý chuyên ngành thú

y.

2. Chủ hàng có nghĩa vụ sau đây:

a) Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật có liên quan trong việc kiểm dịch động

vật, sản phẩm động vật;

b) Tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện việc kiểm

dịch động vật, sản phẩm động vật;

52

c) Cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm dịch khi cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y yêu cầu;

d) Chịu trách nhiệm nuôi giữ, chăm sóc động vật, bảo quản sản phẩm động vật, phương

tiện vận chuyển, nội dung khai báo kiểm dịch; bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh

môi trường trong quá trình tập trung, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật theo quy

định;

đ) Phải báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y nơi gần nhất khi phát hiện bệnh lạ

hoặc động vật có dấu hiệu mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc Danh

mục bệnh động vật phải công bố dịch;

e) Không được đánh tráo, thay đổi số lượng động vật, khối lượng sản phẩm động vật đã

được kiểm dịch; không tự ý viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong Giấy chứng

nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;

g) Không tự ý tháo dỡ niêm phong, kẹp chì, thay đổi phương tiện vận chuyển và địa

điểm vận chuyển động vật, sản phẩm động vật hoặc tự ý thay đổi mã số đánh dấu động

vật trong quá trình vận chuyển;

h) Trả kinh phí xử lý, bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm quy định của pháp luật về

kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật gây ra;

i) Nộp phí, lệ phí, chi phí kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định của

pháp luật.

Chương IV

KIỂM SOÁT GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN; SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN ĐỘNG

VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT; KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y

Mục 1. KIỂM SOÁT GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN

Điều 64. Yêu cầu đối với giết mổ động vật trên cạn để kinh doanh

1. Động vật có trong Danh mục động vật thuộc diện phải kiểm soát giết mổ được cơ

quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện kiểm soát giết mổ theo quy trình.

2. Việc giết mổ động vật phải được thực hiện tại cơ sở giết mổ động vật tập trung bảo

đảm yêu cầu vệ sinh thú y quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật này.

Trường hợp tại các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số

và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn chưa có cơ sở giết mổ động vật tập trung

thì việc giết mổ động vật được thực hiện tại cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ và phải đáp

ứng yêu cầu vệ sinh thú y quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này.

3. Động vật có trong Danh mục động vật thuộc diện phải kiểm soát giết mổ khi đưa vào

giết mổ phải khỏe mạnh, bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và được đối xử theo quy định

tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật này.

53

Điều 65. Nội dung kiểm soát giết mổ động vật trên cạn

1. Kiểm tra việc thực hiện yêu cầu vệ sinh thú y đối với động vật giết mổ.

2. Kiểm tra việc thực hiện yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ theo quy định tại

khoản 1 và khoản 2 Điều 69 của Luật này.

3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với người trực tiếp tham gia giết mổ động

vật.

4. Kiểm tra trước và sau khi giết mổ động vật để phát hiện các yếu tố gây bệnh, gây hại

cho động vật, sức khỏe con người và môi trường.

5. Xử lý động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.

6. Đóng dấu hoặc đánh dấu kiểm soát giết mổ trên thân thịt hoặc dán tem vệ sinh thú y;

cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh.

Mục 2. KIỂM SOÁT SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Điều 66. Yêu cầu vệ sinh thú y đối với sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động

vật

1. Việc kiểm tra vệ sinh thú y phải được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện

trong quá trình sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật.

2. Cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật phải bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú

y quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 69 của Luật này và pháp luật về an toàn thực

phẩm.

Điều 67. Nội dung kiểm soát sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật

1. Kiểm tra việc thực hiện yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở sơ chế, chế biến động vật,

sản phẩm động vật theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 69 của Luật này.

2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với người trực tiếp tham gia sơ chế, chế biến

động vật, sản phẩm động vật.

3. Xử lý động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn

thực phẩm.

Mục 3. KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y

Điều 68. Quy định chung về kiểm tra vệ sinh thú y

1. Kiểm tra vệ sinh thú y phải được thực hiện trong quá trình chăn nuôi, nuôi trồng thủy

sản, vận chuyển, giết mổ động vật trên cạn, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh động

vật, sản phẩm động vật.

54

2. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện kiểm tra, giám sát yêu cầu vệ sinh thú

y đối với các đối tượng có trong Danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh

thú y; phân tích nguy cơ, truy xuất nguồn gốc đối với động vật, sản phẩm động vật.

3. Nội dung kiểm tra vệ sinh thú y:

a) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện yêu cầu vệ sinh thú y đối với các đối tượng thuộc

diện phải kiểm tra vệ sinh thú y;

b) Áp dụng các biện pháp kỹ thuật để phát hiện đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y;

c) Kết luận và xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 69. Yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật trên cạn; cơ sở sơ chế,

chế biến sản phẩm động vật

1. Cơ sở giết mổ động vật tập trung:

a) Địa điểm phải theo quy hoạch của chính quyền địa phương;

b) Thiết kế các khu vực riêng biệt để ngăn ngừa ô nhiễm chéo;

c) Trang thiết bị, dụng cụ, nước cho việc giết mổ động vật phải bảo đảm yêu cầu vệ sinh

thú y;

d) Có hệ thống xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo quy định

của pháp luật về bảo vệ môi trường;

đ) Người trực tiếp tham gia giết mổ động vật phải tuân thủ quy định về sức khỏe và thực

hiện các quy trình vệ sinh trong quá trình giết mổ.

2. Cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ:

a) Địa điểm phải tách biệt với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm;

b) Trang thiết bị, dụng cụ phù hợp để giết mổ, không gây độc hại, ô nhiễm cho sản phẩm

động vật;

c) Có đủ nước bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y phục vụ cho việc giết mổ động vật;

d) Có biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo

quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

đ) Người trực tiếp tham gia giết mổ động vật phải tuân thủ quy định về sức khỏe và thực

hiện các quy trình vệ sinh trong quá trình giết mổ.

3. Cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh:

55

a) Có địa điểm, diện tích thích hợp, khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, ô

nhiễm và các yếu tố gây hại khác;

b) Thiết kế các khu vực riêng biệt để ngăn ngừa ô nhiễm chéo;

c) Trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;

d) Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ cho việc sơ chế, chế biến sản phẩm động

vật;

đ) Có hệ thống xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo quy định

của pháp luật về bảo vệ môi trường;

e) Quy trình sơ chế, chế biến phải bảo đảm sản phẩm không bị ô nhiễm chéo, tiếp xúc

với các yếu tố gây ô nhiễm hoặc độc hại;

g) Người trực tiếp tham gia sơ chế, chế biến sản phẩm động vật phải tuân thủ quy định

về sức khỏe và thực hiện quy trình vệ sinh trong quá trình sơ chế, chế biến.

4. Cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật nhỏ lẻ:

a) Có khoảng cách bảo đảm không bị ô nhiễm bởi các tác nhân gây hại;

b) Trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;

c) Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ cho việc sơ chế, chế biến sản phẩm động

vật;

d) Có biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo

quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

đ) Người trực tiếp tham gia sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật phải tuân thủ

quy định về sức khỏe và thực hiện quy trình vệ sinh trong quá trình sơ chế, chế biến.

Điều 70. Yêu cầu vệ sinh thú y trong vận chuyển động vật, sản phẩm động vật

1. Phương tiện vận chuyển động vật:

a) An toàn kỹ thuật để bảo vệ động vật trong quá trình vận chuyển;

b) Bảo đảm không để thoát nước thải và chất thải ra môi trường trong quá trình vận

chuyển;

c) Dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc;

d) Đối với phương tiện vận chuyển kín phải có hệ thống cung cấp dưỡng khí hoặc thông

khí thích hợp.

2. Phương tiện vận chuyển, vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật:

56

a) An toàn kỹ thuật để bảo đảm chất lượng của sản phẩm động vật không bị ảnh hưởng

xấu trong quá trình vận chuyển;

b) Mặt trong của vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật phải được làm bằng vật liệu

không gỉ, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc;

c) Vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật phải kín để bảo quản sản phẩm không bị ô

nhiễm từ môi trường bên ngoài và ngược lại;

d) Đáp ứng yêu cầu nhiệt độ bảo quản đối với từng loại sản phẩm động vật trong suốt

quá trình vận chuyển.

3. Nước thải, chất thải trong quá trình vận chuyển phải được thu gom, xử lý bảo đảm an

toàn dịch bệnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 71. Yêu cầu vệ sinh thú y đối với chợ kinh doanh, cơ sở thu gom động vật

1. Chợ chuyên kinh doanh động vật:

a) Địa điểm phải theo quy hoạch của chính quyền địa phương;

b) Có khu vực riêng biệt đối với từng loài động vật;

c) Trang thiết bị, dụng cụ, nước bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;

d) Có biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo

quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

đ) Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc theo quy định.

2. Chợ kinh doanh động vật nhỏ lẻ:

a) Địa điểm tách biệt với các ngành hàng khác;

b) Thuận lợi cho việc vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, thu gom, xử lý nước thải, chất thải.

3. Cơ sở thu gom động vật:

a) Địa điểm cách biệt với khu dân cư, khu vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, các công

trình công cộng;

b) Có khu vực riêng biệt đối với từng loài động vật;

c) Trang thiết bị, dụng cụ, nước bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;

d) Có biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo

quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 72. Yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở kinh doanh sản phẩm động vật

57

1. Cơ sở kinh doanh sản phẩm động vật:

a) Phương tiện bày bán, vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật phải được làm bằng vật

liệu không gỉ, không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm, dễ vệ sinh, khử trùng,

tiêu độc;

b) Có biện pháp bảo quản thích hợp để sản phẩm động vật không bị mất an toàn thực

phẩm, biến chất;

c) Địa điểm và vật dụng dùng trong kinh doanh sản phẩm động vật phải được vệ sinh

sạch trước, trong và sau khi bán, định kỳ khử trùng, tiêu độc;

d) Kho, thiết bị bảo quản sản phẩm động vật phải tuân thủ các quy định theo tiêu chuẩn

kỹ thuật tương ứng;

đ) Nước thải, chất thải trong quá trình kinh doanh sản phẩm động vật phải được xử lý

bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Cơ sở kinh doanh, sản phẩm động vật với mục đích làm thực phẩm phải đáp ứng yêu

cầu vệ sinh thú y quy định tại khoản 1 Điều này và theo pháp luật về an toàn thực phẩm.

Điều 73. Yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán, phẫu thuật

động vật

1. Cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật:

a) Địa điểm cách biệt với khu dân cư, công trình công cộng;

b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất phù hợp;

c) Có nơi riêng biệt để nuôi giữ động vật;

d) Có biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo

quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Cơ sở phẫu thuật động vật:

a) Có đủ diện tích, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất;

b) Có nơi nuôi giữ động vật trước và sau phẫu thuật;

c) Có biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo

quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Mục 4. TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN;

SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT; KIỂM TRA VỆ

SINH THÚ Y

Điều 74. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

58

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành:

1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu vệ sinh thú y đối với các đối tượng thuộc

diện kiểm tra vệ sinh thú y; cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán, phẫu thuật động vật; cơ sở giết

mổ, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật;

2. Danh mục động vật thuộc diện phải kiểm soát giết mổ; Danh mục đối tượng thuộc

diện phải kiểm tra vệ sinh thú y; Danh mục đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y;

3. Quy trình kiểm soát giết mổ động vật; quy trình, hồ sơ kiểm tra vệ sinh thú y; mẫu

dấu kiểm soát giết mổ, tem vệ sinh thú y; quy định việc xử lý động vật, sản phẩm động

vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.

Điều 75. Trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y

1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về yêu cầu vệ sinh thú y đối

với đối tượng thuộc diện phải kiểm tra yêu cầu vệ sinh thú y, đối tượng kiểm tra vệ sinh

thú y.

2. Hướng dẫn các biện pháp xử lý đối với đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú

y không đạt yêu cầu.

3. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh

thú y.

4. Cục Thú y thực hiện kiểm soát giết mổ động vật trên cạn để xuất khẩu.

5. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương thực hiện kiểm soát giết mổ động

vật trên cạn để tiêu thụ trong nước.

Điều 76. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành các quy định, chính sách, hướng dẫn về hoạt động giết mổ, kiểm soát giết

mổ động vật trên cạn; sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm

động vật; kiểm tra vệ sinh thú y;

b) Chỉ đạo xây dựng quy hoạch giết mổ động vật tập trung và lập kế hoạch thực hiện

việc giết mổ động vật tập trung;

c) Chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp quản lý việc giết mổ, kiểm soát giết

mổ động vật trên cạn; sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm

động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn; tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp

luật về thú y;

d) Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động giết mổ,

kiểm soát giết mổ động vật; sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản

phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.

59

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp với các phòng, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai quy hoạch cơ sở giết

mổ động vật tập trung;

b) Quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến,

vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn;

c) Tổ chức thực hiện quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều 9 của Luật này.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý việc giết mổ động vật tập trung, sơ chế,

chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa

bàn;

b) Quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ.

Điều 77. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

1. Tuân thủ quy định về yêu cầu vệ sinh thú y trong giết mổ, sơ chế, chế biến động vật,

sản phẩm động vật.

2. Lưu giữ hồ sơ và các thông tin cần thiết để truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm

động vật.

Chương V

QUẢN LÝ THUỐC THÚ Y

Mục 1. QUẢN LÝ THUỐC VÀ ĐĂNG KÝ THUỐC THÚ Y

Điều 78. Quy định chung về quản lý thuốc thú y

1. Thuốc thú y phải được quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật.

2. Thuốc thú y phải bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật được cấp Giấy chứng

nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều

100 của Luật này phải có giấy phép nhập khẩu và sử dụng đúng mục đích ghi trong giấy

phép nhập khẩu.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành:

a) Quy chuẩn kỹ thuật về thuốc thú y;

b) Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam;

c) Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam;

60

d) Quy định về nội dung ghi nhãn, hồ sơ khảo nghiệm, sản xuất, buôn bán, nhập khẩu,

lưu hành thuốc thú y.

5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện sản xuất, buôn bán, nhập khẩu, kiểm nghiệm,

khảo nghiệm thuốc thú y.

Điều 79. Thuốc thú y không được đăng ký lưu hành

1. Thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam.

2. Thuốc thú y có nguy cơ cao ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, động vật và môi

trường.

3. Thuốc thú y bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận là xâm phạm quyền sở hữu

trí tuệ.

4. Tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành thuốc thú y tự ý sửa chữa hoặc sử dụng tài liệu,

giấy tờ giả trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc thú y.

5. Tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành thuốc thú y sử dụng con dấu giả, giả mạo chữ ký

hoặc con dấu của tổ chức, cá nhân liên quan trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc thú y.

Điều 80. Đăng ký lưu hành thuốc thú y

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thuốc thú y phải đăng ký lưu hành thuốc thú y

với Cục Thú y trong trường hợp sau đây:

a) Thuốc thú y mới sản xuất trong nước;

b) Thuốc thú y lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam để buôn bán, sản xuất.

2. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y bao gồm:

a) Đơn đăng ký;

b) Tài liệu kỹ thuật, mẫu nhãn thuốc thú y;

c) Kết quả phân tích chất lượng sản phẩm của nhà sản xuất; kết quả kiểm nghiệm chất

lượng thuốc thú y của phòng thử nghiệm được chỉ định tại Việt Nam; kết quả khảo

nghiệm về hiệu lực và độ an toàn của thuốc thú y đối với thuốc phải khảo nghiệm;

d) Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y hoặc Giấy chứng nhận đủ điều

kiện sản xuất thuốc thú y hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y;

Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất cấp

đối với thuốc thú y nhập khẩu.

3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cho Cục Thú y;

61

b) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y thẩm định

hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y nếu hồ sơ đạt yêu cầu; trường hợp

không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y có giá trị trong thời hạn 05 năm.

Điều 81. Gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y

1. Trước thời hạn 03 tháng tính đến ngày hết hạn của Giấy chứng nhận lưu hành thuốc

thú y, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn nộp hồ sơ đăng ký gia hạn.

2. Hồ sơ đăng ký gia hạn bao gồm:

a) Đơn đăng ký gia hạn;

b) Bản sao Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y đã được cấp;

c) Kết quả phân tích chất lượng sản phẩm của nhà sản xuất; kết quả kiểm nghiệm chất

lượng thuốc thú y của phòng thử nghiệm được chỉ định tại Việt Nam;

d) Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y hoặc Giấy chứng nhận đủ điều

kiện sản xuất thuốc thú y; đối với thuốc thú y nhập khẩu còn phải có Giấy chứng nhận

lưu hành thuốc thú y do cơ quan có thẩm quyền nước sản xuất cấp.

3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y thẩm định hồ

sơ và gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y nếu hồ sơ đạt yêu cầu; trường hợp

không gia hạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y được gia hạn có giá trị trong thời hạn 05 năm.

Điều 82. Cấp lại Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y

1. Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y được cấp lại trong trường hợp sau đây:

a) Thay đổi thành phần, công thức, dạng bào chế, đường dùng, liều dùng, chỉ định điều

trị của thuốc thú y; thay đổi phương pháp, quy trình sản xuất mà làm thay đổi chất lượng

sản phẩm; đánh giá lại chất lượng, hiệu quả, độ an toàn của thuốc thú y theo quy định.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y được thực

hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 80 của Luật này;

b) Bị mất, sai sót, hư hỏng; thay đổi tên sản phẩm hoặc thông tin có liên quan đến tổ

chức, cá nhân đăng ký lưu hành thuốc thú y.

2. Hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y trong trường hợp quy

định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Đơn đăng ký cấp lại;

b) Tài liệu chứng minh nội dung thay đổi;

62

c) Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y đã được cấp, trừ trường hợp bị mất.

3. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y trong trường hợp quy

định tại điểm b khoản 1 Điều này:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp lại cho Cục Thú y;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y thẩm định hồ

sơ và cấp lại Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y nếu hồ sơ đạt yêu cầu; trường hợp

không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 83. Thu hồi Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y

1. Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;

b) Phát hiện tài liệu, giấy tờ giả, thông tin không trung thực trong hồ sơ đăng ký lưu

hành đã được xét duyệt;

c) Thuốc thú y bị cấm lưu hành tại Việt Nam;

d) Có bằng chứng khoa học về thuốc thú y gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người,

động vật và môi trường;

đ) Thuốc thú y có hai lô sản xuất liên tiếp không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc vi phạm

tiêu chuẩn chất lượng một lần nhưng nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan quản lý

nhà nước về chất lượng thuốc thú y;

e) Tổ chức, cá nhân có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam đề nghị rút

đăng ký;

g) Thuốc thú y bị rút Giấy chứng nhận lưu hành ở nước sản xuất, xuất khẩu;

h) Thuốc thú y bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận là xâm phạm quyền sở hữu

trí tuệ;

i) Tổ chức, cá nhân có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam có hành vi

vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi.

2. Cục Thú y thu hồi Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y.

Mục 2. KHẢO NGHIỆM THUỐC THÚ Y

Điều 84. Khảo nghiệm thuốc thú y

1. Việc khảo nghiệm thuốc thú y phải được thực hiện đối với tất cả thuốc thú y trước

khi đăng ký lưu hành tại Việt Nam, trừ trường hợp được miễn khảo nghiệm theo quy

định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

63

2. Việc khảo nghiệm thuốc thú y chỉ được tiến hành sau khi có Giấy phép khảo nghiệm

thuốc thú y của Cục Thú y và do tổ chức có đủ điều kiện khảo nghiệm thuốc thú y quy

định tại Điều 88 của Luật này thực hiện.

Điều 85. Cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y

1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y bao gồm:

a) Đơn đăng ký;

b) Tài liệu chứng minh đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 88 của Luật này;

c) Tài liệu kỹ thuật của thuốc thú y.

2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y cho Cục

Thú y;

b) Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y thẩm định hồ

sơ và cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y nếu hồ sơ đạt yêu cầu; trường hợp không

cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y có giá trị trong thời hạn 05 năm.

Điều 86. Cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y

1. Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y được cấp lại trong trường hợp bị mất, sai sót, hư

hỏng hoặc thay đổi tên thuốc thú y, thông tin của tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm

thuốc thú y.

2. Hồ sơ đăng ký cấp lại bao gồm:

a) Đơn đăng ký cấp lại;

b) Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y đã được cấp, trừ trường hợp bị mất.

3. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y cho

Cục Thú y;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y thẩm

định hồ sơ và cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y nếu hồ sơ đạt yêu cầu; trường

hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 87. Thu hồi Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y

1. Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

64

a) Bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;

b) Phát hiện tài liệu, giấy tờ giả, thông tin không trung thực trong hồ sơ đăng ký cấp

Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y;

c) Thuốc thú y có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người, động vật và

môi trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Cục Thú y thu hồi Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y.

Điều 88. Yêu cầu đối với tổ chức khảo nghiệm thuốc thú y

1. Người phụ trách kỹ thuật của tổ chức khảo nghiệm phải có Chứng chỉ hành nghề thú

y.

2. Người lao động có trình độ chuyên môn phù hợp và đã được tập huấn về khảo nghiệm

thuốc thú y.

3. Không trực tiếp đứng tên đăng ký hoặc không được nhận ủy quyền đứng tên đăng ký

thuốc thú y tại Việt Nam.

4. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm cho việc khảo nghiệm thuốc thú y.

Điều 89. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức khảo nghiệm thuốc thú y

1. Tổ chức khảo nghiệm thuốc thú y có quyền sau đây:

a) Được cung cấp thông tin về các vấn đề liên quan đến khảo nghiệm thuốc thú y;

b) Thu phí khảo nghiệm thuốc thú y theo quy định;

c) Khiếu nại quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Tổ chức khảo nghiệm thuốc thú y có nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo đảm khách quan, chính xác, trung thực trong khảo nghiệm;

b) Tuân thủ đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và các yêu cầu khảo nghiệm;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khảo nghiệm;

d) Lưu giữ tài liệu liên quan đến việc thực hiện khảo nghiệm trong thời hạn ít nhất 05

năm, kể từ ngày kết thúc khảo nghiệm;

đ) Chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khảo nghiệm của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền;

e) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Mục 3. SẢN XUẤT, BUÔN BÁN, NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU THUỐC THÚ Y

65

Điều 90. Điều kiện sản xuất thuốc thú y

Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

2. Có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc bảo đảm diện tích, khoảng cách an toàn cho người,

vật nuôi và môi trường;

3. Có trang thiết bị phù hợp với quy mô sản xuất, kiểm tra chất lượng đối với từng loại

thuốc thú y;

4. Có hệ thống xử lý nước thải, chất thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và theo quy định

của pháp luật về bảo vệ môi trường;

5. Người trực tiếp quản lý sản xuất, kiểm nghiệm thuốc thú y phải có Chứng chỉ hành

nghề thú y về sản xuất, kiểm nghiệm thuốc thú y;

6. Người trực tiếp sản xuất thuốc thú y phải được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn

phù hợp;

7. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y.

Điều 91. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thuốc thú y

1. Cơ sở sản xuất thuốc thú y có quyền sau đây:

a) Sản xuất thuốc thú y đã có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam;

b) Nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y để sản xuất, tái xuất theo hợp đồng

với tổ chức, cá nhân nước ngoài; nhượng quyền theo hợp đồng;

c) Thông tin, quảng cáo thuốc thú y theo quy định của pháp luật về quảng cáo;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Cơ sở sản xuất thuốc thú y có nghĩa vụ sau đây:

a) Sản xuất thuốc thú y đúng tiêu chuẩn cơ sở do cơ sở sản xuất thuốc thú y công bố;

b) Tuân thủ quy định về kiểm nghiệm, bảo quản, phân phối thuốc thú y và thực hành tốt

sản xuất;

c) Chịu trách nhiệm về chất lượng thuốc thú y do cơ sở mình gây ra và chỉ được phép

lưu hành thuốc thú y đạt chất lượng trên thị trường;

d) Lưu giữ mẫu thuốc thú y theo từng lô sản xuất trong thời hạn ít nhất 06 tháng, kể từ

ngày thuốc thú y hết hạn sử dụng;

66

đ) Theo dõi thuốc thú y do cơ sở mình sản xuất, khi phát hiện thuốc không bảo đảm yêu

cầu theo quy định thì thông báo và thu hồi ngay toàn bộ thuốc thú y đó đang lưu hành

trên thị trường;

e) Phải bồi thường thiệt hại do lỗi của cơ sở mình gây ra theo quy định của pháp luật;

g) Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra, kiểm tra và đánh giá toàn bộ hoạt động

sản xuất thuốc thú y theo quy định của pháp luật;

h) Chủ cơ sở sản xuất thuốc thú y phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng, phòng

ngừa tác dụng không mong muốn do thuốc thú y gây ra khi sử dụng; bồi dưỡng, tập

huấn chuyên môn cho người trực tiếp sản xuất thuốc thú y;

i) Chấp hành, thực hiện quy định của pháp luật khác về phòng, chống cháy nổ, hóa chất,

an toàn lao động, môi trường.

Điều 92. Điều kiện buôn bán thuốc thú y

Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh

nghiệp;

2. Có địa điểm, cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;

3. Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y phải có Chứng chỉ hành nghề thú y;

4. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y.

Điều 93. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y

1. Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y có quyền sau đây:

a) Buôn bán thuốc thú y có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam;

b) Cung cấp thông tin và hướng dẫn liên quan đến thuốc thú y;

c) Tham gia tập huấn về an toàn trong sử dụng, bảo quản, vận chuyển và phòng ngừa

tác dụng không mong muốn do thuốc thú y gây ra.

2. Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y có nghĩa vụ sau đây:

a) Bán đúng loại thuốc thú y theo đơn đối với thuốc thú y phải kê đơn hoặc theo yêu cầu

của người mua với thuốc thú y không phải kê đơn;

b) Niêm yết giá bán, bán đúng giá niêm yết và lập sổ theo dõi việc mua, bán thuốc thú

y;

67

c) Tuân thủ điều kiện bảo quản thuốc thú y ghi trên nhãn và hướng dẫn sử dụng thuốc

thú y cho người mua theo đúng nội dung của nhãn thuốc thú y;

d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của cơ sở mình, gây ra theo quy định của pháp luật;

đ) Khi phát hiện thuốc thú y của cơ sở buôn bán của mình không bảo đảm các yêu cầu

theo quy định thì có trách nhiệm thông báo cho đại lý trực tiếp hoặc cơ sở sản xuất đã

cung cấp thuốc thú y để thu hồi ngay toàn bộ thuốc thú y đó đang lưu hành trên thị

trường; tham gia thu hồi thuốc thú y đã bán ra.

Điều 94. Điều kiện nhập khẩu thuốc thú y

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Có đủ các điều kiện buôn bán thuốc thú y quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 92

của Luật này;

2. Có kho đủ điều kiện để bảo quản thuốc;

3. Có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam hoặc giấy phép nhập khẩu

thuốc thú y theo quy định;

4. Có hồ sơ kiểm soát chất lượng và theo dõi xuất, nhập đối với từng loại thuốc;

5. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y.

Điều 95. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y

1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y có quyền sau đây:

a) Được pháp luật bảo vệ về thương hiệu hàng hóa;

b) Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;

c) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y có nghĩa vụ sau đây:

a) Cung cấp hồ sơ nhập khẩu đúng với nội dung đã đăng ký;

b) Tuân thủ quy định về điều kiện bảo quản thuốc;

c) Cung cấp thuốc bảo đảm chất lượng theo đúng nội dung đăng ký;

d) Lưu giữ tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc thú y trong thời hạn ít nhất 06 tháng,

kể từ ngày thuốc thú y hết hạn sử dụng;

68

đ) Chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp đầy đủ tài

liệu có liên quan cho việc lấy mẫu, thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu;

e) Trả kinh phí xử lý, bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm quy định về nhập khẩu

thuốc thú y gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 96. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản

xuất thuốc thú y

1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y bao gồm:

a) Đơn đăng ký;

b) Bản thuyết minh chi tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật quy định tại Điều 90 của Luật

này; danh sách các loại thuốc thú y sản xuất;

c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

d) Chứng chỉ hành nghề thú y;

đ) Bản sao văn bản phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền.

2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y:

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ

điều kiện sản xuất thuốc thú y cho Cục Thú y;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y kiểm tra điều

kiện của cơ sở sản xuất, nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày

kết thúc việc kiểm tra phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y;

trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y

trong trường hợp bị mất, sai sót, hư hỏng; thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức,

cá nhân đăng ký:

a) Hồ sơ đăng ký cấp lại bao gồm đơn đăng ký cấp lại; tài liệu chứng minh nội dung

thay đổi trong trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký;

Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y đã được cấp, trừ trường hợp bị mất;

b) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất

thuốc thú y cho Cục Thú y; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ

sơ hợp lệ, Cục Thú y cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y; trường

hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Cục Thú y thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y của tổ chức, cá

nhân sản xuất thuốc thú y trong các trường hợp sau đây:

69

a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;

b) Vi phạm pháp luật mà bị xử phạt vi phạm hành chính từ ba lần trở lên trong một năm

hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính ba lần liên tiếp về một hành vi vi phạm trong lĩnh

vực sản xuất thuốc thú y;

c) Không còn hoạt động sản xuất thuốc thú y;

d) Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ

điều kiện sản xuất thuốc thú y.

Điều 97. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn

bán thuốc thú y

1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y bao gồm:

a) Đơn đăng ký;

b) Bản thuyết minh chi tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật;

c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

d) Chứng chỉ hành nghề thú y.

2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y:

a) Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ

điều kiện buôn bán thuốc thú y cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản

lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh kiểm tra điều kiện của cơ sở buôn bán thuốc thú y, nếu

đủ điều kiện thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra phải

cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; trường hợp không cấp phải trả

lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y

trong trường hợp bị mất, sai sót, hư hỏng; thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức,

cá nhân đăng ký:

a) Hồ sơ đăng ký cấp lại bao gồm đơn đăng ký cấp lại; tài liệu chứng minh nội dung

thay đổi trong trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký;

Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đã được cấp, trừ trường hợp bị mất;

b) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán

thuốc thú y cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh; trong thời hạn 05 ngày

làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp

tỉnh cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; trường hợp không cấp

phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

70

4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện

buôn bán thuốc thú y của tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;

b) Vi phạm pháp luật mà bị xử phạt vi phạm hành chính từ ba lần trở lên trong một năm

hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính ba lần liên tiếp về một hành vi vi phạm trong lĩnh

vực buôn bán thuốc thú y;

c) Không còn hoạt động buôn bán thuốc thú y;

d) Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ

điều kiện buôn bán thuốc thú y.

Điều 98. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập

khẩu thuốc thú y

1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y bao gồm:

a) Đơn đăng ký;

b) Bản thuyết minh chi tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật;

c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

d) Chứng chỉ hành nghề thú y.

2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y:

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ

điều kiện nhập khẩu thuốc thú y cho Cục Thú y;

b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y kiểm tra điều

kiện của cơ sở nhập khẩu thuốc thú y, nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 03 ngày làm

việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu

thuốc thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y

trong trường hợp bị mất, sai sót, hư hỏng; thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức,

cá nhân đăng ký:

a) Hồ sơ đăng ký cấp lại bao gồm đơn đăng ký cấp lại; tài liệu chứng minh nội dung

thay đổi trong trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký;

Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y đã được cấp, trừ trường hợp bị

mất;

b) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu

thuốc thú y cho Cục Thú y; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ

71

sơ hợp lệ, Cục Thú y cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y;

trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Cục Thú y thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y của tổ chức,

cá nhân nhập khẩu thuốc thú y trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;

b) Vi phạm pháp luật mà bị xử phạt vi phạm hành chính từ ba lần trở lên trong một năm

hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính ba lần liên tiếp về một hành vi vi phạm trong lĩnh

vực nhập khẩu thuốc thú y;

c) Không còn hoạt động nhập khẩu thuốc thú y;

d) Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ

điều kiện nhập khẩu thuốc thú y.

Điều 99. Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán,

nhập khẩu thuốc thú y

1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y có giá trị

trong thời hạn 05 năm.

2. Trước 03 tháng tính đến ngày hết hạn của giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất,

buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sản xuất, buôn

bán, nhập khẩu thuốc thú y nộp đơn đăng ký gia hạn giấy chứng nhận. Trình tự, thủ tục

gia hạn giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 96, khoản 2

Điều 97 và khoản 2 Điều 98 của Luật này.

Điều 100. Nhập khẩu, xuất khẩu thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y

1. Thuốc thú y có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam thì được phép

nhập khẩu, trừ vắc-xin, vi sinh vật dùng trong thú y khi nhập khẩu phải có giấy phép

nhập khẩu của Cục Thú y.

2. Thuốc thú y chưa có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam được nhập

khẩu trong trường hợp sau đây:

a) Phòng, chống dịch bệnh động vật khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai;

b) Mẫu kiểm nghiệm, khảo nghiệm, đăng ký lưu hành, tham gia trưng bày triển lãm, hội

chợ, nghiên cứu khoa học;

c) Chữa bệnh đối với động vật tạm nhập tái xuất, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

d) Tạm nhập tái xuất, gia công xuất khẩu theo hợp đồng đã ký với tổ chức, cá nhân nước

ngoài;

đ) Dùng trong chẩn đoán, xét nghiệm, kiểm nghiệm về thú y;

72

e) Viện trợ của các tổ chức quốc tế và các hình thức nhập khẩu phi mậu dịch khác.

3. Nguyên liệu thuốc thú y được nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng để sản xuất thuốc thú y đã có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt

Nam;

b) Dùng trong chẩn đoán, xét nghiệm, kiểm nghiệm về thú y theo quy định của Bộ

trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu vắc-xin, vi sinh vật quy định tại khoản 1 Điều này và

thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này nộp hồ

sơ đăng ký nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y cho Cục Thú y. Trong thời

hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y xem xét cấp giấy

phép nhập khẩu; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hồ sơ đăng ký nhập khẩu

thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y.

5. Thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y nhập khẩu quy định tại khoản 1, điểm a khoản

2 và điểm a khoản 3 Điều này phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu và chỉ được

nhập khẩu khi đạt chất lượng.

6. Cục Thú y thực hiện kiểm tra chất lượng thuốc thú y nhập khẩu tại cửa khẩu theo quy

định của pháp luật.

7. Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán thuốc thú y có quyền xuất khẩu thuốc thú y theo

quy định của pháp luật.

Điều 101. Kiểm nghiệm thuốc thú y

1. Thuốc thú y phải được kiểm nghiệm đạt chất lượng trước khi đăng ký lưu hành tại

Việt Nam và được thực hiện tại cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y được chỉ định.

2. Kiểm nghiệm thuốc thú y được thực hiện theo tiêu chuẩn chất lượng của cơ sở sản

xuất đăng ký.

3. Điều kiện đối với cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y:

a) Có địa điểm, cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp;

b) Người quản lý hoặc trực tiếp kiểm nghiệm phải có Chứng chỉ hành nghề thú y.

4. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y:

a) Có quyền từ chối tiếp nhận mẫu nếu không đạt yêu cầu về số lượng, bảo quản, hồ sơ

kèm theo;

b) Được cung cấp thông tin liên quan đến mẫu kiểm nghiệm;

73

c) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm nghiệm đối với mẫu thuốc thú y đã kiểm nghiệm;

d) Chỉ cung cấp thông tin kết quả, hồ sơ kiểm nghiệm khi có yêu cầu của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền;

đ) Bồi thường theo quy định của pháp luật cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do kết quả

kiểm nghiệm sai.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.

Điều 102. Kiểm định thuốc thú y

1. Việc kiểm định thuốc thú y được thực hiện để đánh giá lại chất lượng thuốc thú y.

2. Thuốc thú y được kiểm định trong các trường hợp sau đây:

a) Có khiếu nại, tố cáo về chất lượng thuốc thú y;

b) Có yêu cầu, trưng cầu giám định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y thực hiện

việc kiểm định thuốc thú y quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 103. Nhãn thuốc thú y

Thuốc thú y lưu hành trên thị trường phải có nhãn đáp ứng yêu cầu sau đây:

1. Nhãn thuốc phải có hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt;

2. Có đầy đủ thông tin về sử dụng thuốc thú y;

3. Trên nhãn phải có dòng chữ “Chỉ dùng trong thú y”;

4. Tuân thủ quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;

5. Phù hợp với nội dung mẫu nhãn đã đăng ký với Cục Thú y.

Điều 104. Sử dụng thuốc thú y

1. Thuốc thú y phải được sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn thuốc của cá

nhân hành nghề thú y, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc thú y có quyền sau đây:

a) Được cung cấp thông tin và hướng dẫn sử dụng thuốc thú y;

b) Yêu cầu cơ sở bán thuốc thú y hướng dẫn sử dụng thuốc thú y theo quy định tại khoản

1 Điều này;

74

c) Được bồi thường thiệt hại do lỗi của cơ sở buôn bán thuốc thú y theo quy định của

pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc thú y có nghĩa vụ sau đây:

a) Sử dụng thuốc thú y theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và sức khỏe con người

thì ngừng sử dụng thuốc và báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y địa phương.

Mục 4. THU HỒI, TIÊU HỦY THUỐC THÚ Y

Điều 105. Thu hồi thuốc thú y trên thị trường, xử lý thuốc thú y bị thu hồi

1. Thuốc thú y bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Không có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam, trừ trường hợp quy

định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 100 của Luật này;

b) Hết hạn sử dụng;

c) Không bảo đảm chất lượng;

d) Nhãn thuốc thú y không đúng quy định tại Điều 103 của Luật này.

2. Khi phát hiện thuốc thú y phải thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ sở sản

xuất, nhập khẩu thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về lô thuốc thú y phải

thu hồi và có trách nhiệm thu hồi toàn bộ thuốc thú y đó; trường hợp cơ sở sản xuất,

nhập khẩu không tự nguyện thu hồi thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc

thu hồi.

3. Các biện pháp xử lý thuốc thú y bị thu hồi bao gồm:

a) Tái xuất;

b) Tái chế;

c) Tiêu hủy;

d) Khắc phục lỗi ghi nhãn thuốc thú y.

4. Thẩm quyền xử lý thuốc thú y bị thu hồi được quy định như sau:

a) Cục Thú y quyết định các biện pháp và thời hạn xử lý thuốc thú y bị thu hồi trên toàn

quốc;

b) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh quyết định các biện pháp và thời hạn

xử lý thuốc thú y bị thu hồi trên địa bàn cấp tỉnh.

75

5. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu có thuốc thú y bị thu hồi phải chịu mọi chi phí thu hồi và

xử lý.

Điều 106. Tiêu hủy thuốc thú y

1. Thuốc thú y bị tiêu hủy trong các trường hợp sau đây:

a) Không có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam, trừ trường hợp quy

định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 100 của Luật này;

b) Không bảo đảm chất lượng, hết hạn sử dụng và không thể tái chế; chứa hoạt chất cấm

sử dụng;

c) Thuốc thú y giả, thuốc thú y vô chủ, thuốc thú y không rõ nguồn gốc xuất xứ.

2. Trách nhiệm tiêu hủy thuốc thú y:

a) Tổ chức, cá nhân có thuốc thú y phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ

môi trường và chịu mọi chi phí;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và bố trí kinh phí việc tiêu hủy đối với thuốc thú y

vô chủ;

c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tiêu hủy thuốc thú y có trách nhiệm

giám sát, xác nhận việc tiêu hủy.

Chương VI

HÀNH NGHỀ THÚ Y

Điều 107. Các loại hình hành nghề thú y

1. Tiêm phòng, chữa bệnh, phẫu thuật động vật; tư vấn các hoạt động liên quan đến lĩnh

vực thú y.

2. Khám bệnh, chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh động vật.

3. Buôn bán thuốc thú y.

4. Sản xuất, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y.

Điều 108. Điều kiện hành nghề thú y

1. Đối với cá nhân hành nghề thú y:

a) Có Chứng chỉ hành nghề thú y phù hợp với từng loại hình hành nghề thú y;

b) Có đạo đức nghề nghiệp;

c) Có đủ sức khỏe hành nghề.

76

2. Đối với tổ chức hành nghề thú y:

a) Có cá nhân đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp với từng loại hình hành nghề thú y theo quy định

của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 109. Cấp, gia hạn Chứng chỉ hành nghề thú y

1. Thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề thú y như sau:

a) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh cấp Chứng chỉ hành nghề thú y quy

định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 107 của Luật này.

b) Cục Thú y cấp Chứng chỉ hành nghề thú y quy định tại khoản 4 Điều 107 của Luật

này.

2. Hồ sơ đăng ký cấp Chứng chỉ hành nghề thú y bao gồm:

a) Đơn đăng ký;

b) Văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với từng loại hình hành nghề thú y;

c) Giấy chứng nhận sức khỏe;

d) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân. Đối với người nước ngoài,

ngoài những quy định tại các điểm a, b và c khoản này còn phải có lý lịch tư pháp được

cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

3. Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề thú y:

a) Cá nhân có nhu cầu được cấp Chứng chỉ hành nghề thú y nộp hồ sơ cho cơ quan quản

lý chuyên ngành thú y theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp

nhận hồ sơ quyết định việc cấp Chứng chỉ hành nghề thú y; trường hợp không cấp phải

trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Chứng chỉ hành nghề thú y có giá trị 05 năm.

5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn Chứng chỉ hành nghề thú y:

a) Cá nhân có nhu cầu gia hạn Chứng chỉ hành nghề thú y gửi hồ sơ cho cơ quan quản

lý chuyên ngành thú y trước khi hết hạn 30 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Hồ sơ bao gồm đơn đăng ký gia hạn, Chứng chỉ hành nghề thú y đã được cấp, Giấy

chứng nhận sức khỏe;

77

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp

nhận hồ sơ quyết định việc gia hạn Chứng chỉ hành nghề thú y; trường hợp không gia

hạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 110. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y

1. Chứng chỉ hành nghề thú y được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Bị mất, sai sót, hư hỏng;

b) Có thay đổi thông tin liên quan đến cá nhân đã được cấp Chứng chỉ hành nghề thú y.

2. Hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y bao gồm:

a) Đơn đăng ký cấp lại;

b) Chứng chỉ hành nghề thú y đã được cấp, trừ trường hợp bị mất.

3. Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y:

a) Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y gửi hồ sơ tới cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp

nhận hồ sơ quyết định việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y; trường hợp không cấp

phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 111. Không cấp Chứng chỉ hành nghề thú y

Cá nhân không được cấp Chứng chỉ hành nghề thú y trong trường hợp sau đây:

1. Không có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp;

2. Đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo bản án, quyết định của tòa án;

3. Đang trong thời gian bị kỷ luật có liên quan đến chuyên môn thú y;

4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

5. Đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự của tòa án; đang bị áp dụng biện pháp

xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

6. Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

Điều 112. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề thú y

1. Chứng chỉ hành nghề thú y bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;

78

b) Phát hiện giấy tờ giả, thông tin không trung thực trong hồ sơ đăng ký cấp Chứng chỉ

hành nghề thú y;

c) Có hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này thu hồi Chứng

chỉ hành nghề thú y.

Điều 113. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hành nghề thú y

1. Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y có quyền sau đây:

a) Được hành nghề theo nội dung ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y;

b) Được đào tạo, tập huấn nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ thú y;

c) Được Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích khi tham gia hoạt động phòng, chống dịch bệnh

động vật tại địa phương.

2. Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y có nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về thú y và pháp luật có liên quan trong hành

nghề; bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong hành nghề thú y;

b) Cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y; tuân thủ và

tham gia các hoạt động về thú y khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 114. Hội đồng thú y

1. Hội đồng thú y được thành lập ở trung ương, cấp tỉnh.

2. Hội đồng thú y làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, có chức năng tư vấn cho Bộ trưởng

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn về hoạt động thú y.

3. Thành phần Hội đồng thú y bao gồm đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành thú y,

đại diện các hội, hiệp hội, trường đại học, viện nghiên cứu và chuyên gia trong lĩnh vực

thú y.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về tổ chức, chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thú y các cấp.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 115. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

79

2. Pháp lệnh thú y số 18/2004/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu

lực thi hành.

3. Các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ trong lĩnh vực thú y đã được cấp

trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa hết thời hạn thì vẫn có giá trị sử dụng cho đến

khi hết thời hạn.

Điều 116. Quy định chi tiết

Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong

Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ

họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015.

CHÍNH PHỦ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 35/2016/NĐ-CP Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2016

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THÚ Y

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chính phủ ban

hành Nghị định quy định chi Tiết một số Điều của Luật thú y.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Nghị định này quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thú y, cụ

thể như sau:

1. Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và chế độ, chính sách đối với nhân

viên thú y xã, phường, thị trấn.

2. Kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật.

3. Tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu; cấm xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm

động vật.

80

4. Điều kiện sản xuất, buôn bán, nhập khẩu, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y;

quy định về thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP.

5. Điều kiện hành nghề thú y.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá

nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động thú y tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau;

1. Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP: Good Manufacturing Practice) là những

nguyên tắc, quy định, hướng dẫn về Điều kiện sản xuất thuốc nhằm bảo đảm sản phẩm

thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng.

2. GMP-WHO là thực hành tốt sản xuất thuốc do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ban

hành, bao gồm thực hành tốt sản xuất thuốc (Good Manufacturing Practice - GMP),

thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (Good Laboratory Practice - GLP), thực hành tốt bảo

quản thuốc (Good Store Practice - GSP).

3. GMP-ASEAN là thực hành tốt sản xuất thuốc do Hiệp hội các nước Đông Nam Á

(ASEAN) ban hành.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y VÀ CHẾ

ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN THÚ Y XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 4. Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y

1. Ở Trung ương:

Cục Thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng tham mưu,

giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước và tổ chức

thực thi pháp luật trong lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật;

kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến

động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề

thú y trên toàn quốc.

2. Ở địa phương:

a) Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố thuộc trung ương (sau đây gọi là cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y cấp tỉnh), giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực

phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm

động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật;

kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Thú

y;

b) Trạm thuộc Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y đặt tại huyện, quận,

thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là cơ quan

81

quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện) thực hiện nhiệm vụ được giao trên địa bàn cấp

huyện và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng kinh tế

giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng bệnh, chữa

bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát

giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú

y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y trên địa bàn cấp huyện.

Điều 5. Chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y ở xã, phường, thị trấn

1. Căn cứ vào yêu cầu hoạt động thú y trên địa bàn và khả năng cân đối nguồn lực của

địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Hội đồng

nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bố trí nhân viên thú y xã, phường, thị trấn (sau

đây gọi là nhân viên thú y xã) theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật thú y.

2. Nhân viên thú y xã được hưởng chế độ phụ cấp và bảo hiểm y tế theo quy định tại

Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22

tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng một số chế độ, chính sách

đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không

chuyên trách ở cấp xã và được thực hiện chế độ bảo hiểm theo quy định tại Luật bảo

hiểm xã hội năm 2014.

3. Nhân viên thú y xã được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 của

Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức

danh, số lượng một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị

trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Mục 2. KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT

Điều 6. Kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật

1. Nguồn kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật được thực hiện theo quy định tại

Khoản 2 Điều 23 của Luật thú y.

2. Sử dụng nguồn kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật:

a) Ngân sách nhà nước:

Ngân sách Trung ương bố trí kinh phí cho các Bộ, cơ quan Trung ương theo quy định

của Luật ngân sách nhà nước.

Ngân sách địa phương bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật tại địa phương.

Trường hợp kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật vượt khả năng cân đối ngân

sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo bằng văn bản, gửi Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,

quyết định theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 27 của Luật thú y.

b) Kinh phí của chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản

Các chi phí để phòng, chống dịch ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà

nước, kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

c) Kinh phí đóng góp, tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước thực hiện

theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách

nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Nội dung chi từ ngân sách nhà nước:

82

a) Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật;

b) Mua sắm phương tiện, trang thiết bị, thuốc thú y (vắc xin, thuốc sát trùng) và chi

phí cho người tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật;

c) Hoạt động giám sát, lấy mẫu, xét nghiệm; quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi;

đánh giá nguy cơ dịch bệnh động vật;

d) Dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật; Điều tra, nghiên cứu bệnh động vật;

đ) Hỗ trợ xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật;

e) Hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra hoặc do phải áp dụng biện pháp xử lý

bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chi phí xử lý;

g) Hỗ trợ để phục hồi môi trường chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;

4. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:

a) Mức hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra, hỗ trợ thiệt hại do phải áp dụng

biện pháp xử lý động vật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện

theo quy định hiện hành.

Đối với những nội dung chưa có quy định về mức hỗ trợ, Bộ Tài chính chủ trì, phối

hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết

định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 27 và Khoản 3 Điều 30 của Luật thú y;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ

phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.

b) Mức hỗ trợ phục hồi môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản

Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn và yêu cầu thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng

nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.

Mục 3. TẠM NGỪNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU; CẤM XUẤT KHẨU,

NHẬP KHẨU ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Điều 7. Tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật

1. Tạm ngừng xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật trong các trường hợp sau đây:

a) Động vật, sản phẩm động vật có nguy cơ mang đối tượng kiểm dịch động vật, sản

phẩm động vật hoặc đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của nước nhập

khẩu và chưa có biện pháp xử lý vệ sinh thú y triệt để;

b) Động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu vi phạm quy định của nước nhập khẩu, bị

nước nhập khẩu cảnh báo mà chưa có biện pháp khắc phục triệt để nguyên nhân vi

phạm và có nguy cơ làm mất thị trường xuất khẩu của Việt Nam.

2. Tạm ngừng nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật trong các trường hợp sau đây:

a) Động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ quốc gia, vùng lãnh thổ đang có dịch

bệnh động vật thuộc Danh Mục bệnh động vật phải công bố dịch của Việt Nam hoặc

Danh Mục bệnh truyền lây giữa động vật và người hoặc tác nhân gây bệnh truyền

nhiễm mới;

b) Động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ quốc gia, vùng lãnh thổ bị phát hiện

nhiễm đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật hoặc đối tượng kiểm tra vệ

83

sinh thú y của Việt Nam bị Cục Thú y đã có cảnh báo mà không tuân thủ quy định của

Việt Nam;

c) Động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ quốc gia, vùng lãnh thổ có nguy cơ cao

mang theo đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật hoặc đối tượng kiểm tra

vệ sinh thú y của Việt Nam mà chưa có biện pháp xử lý triệt để.

Điều 8. Điều kiện tiếp tục xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật

1. Điều kiện tiếp tục xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật:

a) Động vật, sản phẩm động vật không có nguy cơ mang đối tượng kiểm dịch động

vật, sản phẩm động vật hoặc đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y và đã áp dụng các biện

pháp bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y theo yêu cầu của nước nhập khẩu;

b) Động vật, sản phẩm động vật đã được kiểm tra, giám sát, xác nhận việc thực hiện

hiệu quả các biện pháp khắc phục được các nguyên nhân vi phạm theo yêu cầu của

nước nhập khẩu.

2. Điều kiện để tiếp tục nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật:

a) Động vật, sản phẩm động vật tạm ngừng nhập khẩu được quy định tại Điểm a

Khoản 2 Điều 7 của Nghị định này được phép nhập khẩu vào Việt Nam khi cơ quan có

thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận đã kiểm soát được dịch bệnh hoặc tác nhân

gây bệnh truyền nhiễm mới và đã áp dụng các biện pháp bảo đảm không còn nguy cơ

làm lây lan dịch bệnh theo yêu cầu của Việt Nam;

b) Động vật, sản phẩm động vật được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 của Nghị

định này được phép nhập khẩu vào Việt Nam khi cơ quan có thẩm quyền của nước

xuất khẩu có báo cáo xác định nguyên nhân bị nhiễm đối tượng kiểm dịch động vật,

sản phẩm động vật hoặc đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y và đã áp dụng các biện pháp

khắc phục triệt để;

c) Động vật, sản phẩm động vật được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 7 của Nghị

định này được phép nhập khẩu vào Việt Nam khi được cơ quan có thẩm quyền của

nước xuất khẩu kiểm tra, giám sát, xác nhận khắc phục và bảo đảm không còn nguy cơ

cao.

Điều 9. Cấm xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật

1. Cấm xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch động

vật, sản phẩm động vật hoặc đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y mà không có biện pháp

xử lý hoặc có biện pháp xử lý nhưng không đáp ứng quy định của nước nhập khẩu.

2. Cấm nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật trong các trường hợp sau đây:

a) Động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ quốc gia, vùng lãnh thổ mang mầm bệnh

thuộc Danh Mục bệnh động vật phải công bố dịch của Việt Nam hoặc Danh Mục bệnh

truyền lây giữa động vật và người hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới; có nguy

cơ làm lây lan dịch bệnh cho động vật nuôi trong nước, ảnh hưởng đến sức khỏe con

người;

b) Động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu đã bị tạm ngừng nhập khẩu nhưng vẫn

không áp dụng các biện pháp khắc phục hoặc đã áp dụng các biện pháp khắc phục

nhưng vẫn không đáp ứng được các quy định của Việt Nam.

84

Điều 10. Quy định đối với việc tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu động

vật, sản phẩm động vật thuộc diện kiểm dịch

1. Căn cứ vào quy định tại Điều 7 và Điều 9 của Nghị định này, Cục Thú y xác định cụ

thể loại động vật, sản phẩm động vật phải tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu;

nguyên nhân phải tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu đối với một quốc gia

hoặc vùng lãnh thổ nhất định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn.

2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ báo cáo của Cục Thú y

để xem xét trước khi quyết định việc tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu động

vật, sản phẩm động vật.

3. Quyết định việc tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm

động vật phải ghi cụ thể các nội dung sau:

a) Tên động vật, sản phẩm động vật (bao gồm cả tên khoa học);

b) Tên quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà từ đó động vật, sản phẩm động vật được xuất

khẩu sang Việt Nam hoặc nhập khẩu từ Việt Nam;

c) Nguyên nhân phải tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả cơ sở

pháp lý và cơ sở khoa học).

4. Việc tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật kể từ

ngày quyết định có hiệu lực; công bố ngay trên các phương tiện thông tin đại chúng và

phải thông báo cho cơ quan liên quan của Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền của quốc

gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu.

Điều 11. Quy định đối với việc tiếp tục xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm

động vật

1. Căn cứ vào quy định tại Điều 8 của Nghị định này, Cục Thú y kiểm tra, giám sát,

xác nhận việc thực hiện hiệu quả các biện pháp khắc phục và báo cáo Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ báo cáo của Cục Thú y

xem xét, quyết định cho phép tiếp tục xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động

vật; công bố ngay quyết định trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo

cho cơ quan liên quan của Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền của quốc gia hoặc vùng

lãnh thổ xuất khẩu, nhập khẩu.

Mục 4. ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, BUÔN BÁN, NHẬP KHẨU, KIỂM NGHIỆM,

KHẢO NGHIỆM THUỐC THÚ Y

Điều 12. Điều kiện chung sản xuất thuốc thú y

Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải thực hiện theo quy định tại Điều 90 của

Luật thú y; pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; pháp luật về bảo vệ môi trường; pháp

luật về an toàn, vệ sinh lao động và đáp ứng các Điều kiện sau đây:

1. Địa Điểm:

a) Phải cách biệt với khu dân cư, công trình công cộng, bệnh viện, bệnh xá thú y, cơ sở

chẩn đoán bệnh động vật, các nguồn gây ô nhiễm khác;

b) Không bị ô nhiễm từ môi trường bên ngoài;

85

c) Không gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.

2. Nhà xưởng:

a) Phải có thiết kế phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất, tránh được ngập lụt,

thấm ẩm và sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác; có vị trí ngăn cách

các nguồn lây nhiễm từ bên ngoài;

b) Sử dụng vật liệu có kết cấu vững chắc, phù hợp, bảo đảm an toàn lao động và sản

xuất;

c) Nền nhà cao ráo, mặt sàn nhẵn, không rạn nứt, không trơn trượt, không ngấm hoặc

ứ đọng nước, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc;

d) Tường và trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;

đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;

e) Có hệ thống cấp và xử lý nước sạch bảo đảm cho sản xuất; có hệ thống thoát nước,

xử lý nước thải, chất thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và theo quy định của pháp

luật về bảo vệ môi trường;

g) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy định.

3. Kho chứa đựng nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm có diện tích phù hợp với

quy mô sản xuất và bảo đảm các Điều kiện sau đây:

a) Có kho riêng để bảo quản nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm;

b) Có kho riêng bên ngoài để bảo quản dung môi và nguyên liệu dễ cháy nổ;

c) Tránh được ngập lụt, thấm ẩm và sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật

khác;

d) Nền sàn cao ráo, không ngấm hoặc ứ đọng nước;

đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;

e) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy định của pháp luật

về phòng cháy, chữa cháy;

g) Có giá, kệ để nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm; có thiết bị, phương

tiện để bảo đảm Điều kiện bảo quản.

4. Trang thiết bị, dụng cụ phải được bố trí, lắp đặt phù hợp với quy mô và loại thuốc

sản xuất; có hướng dẫn vận hành; có kế hoạch bảo trì bảo dưỡng; có quy trình vệ sinh

và bảo đảm đạt yêu cầu vệ sinh, không gây nhiễm hoặc nhiễm chéo giữa các sản phẩm.

5. Kiểm tra chất lượng thuốc thú y:

a) Khu vực kiểm tra chất lượng phải tách biệt với khu vực sản xuất; được bố trí phù

hợp để tránh nhiễm chéo; các khu vực tiến hành phép thử sinh học, vi sinh;

b) Mẫu, chất chuẩn phải được bảo quản tại khu vực riêng, bảo đảm Điều kiện bảo

quản;

c) Phải có đủ trang thiết bị phù hợp.

Điều 13. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc xin

Ngoài các Điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, cơ sở sản xuất

thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc xin phải áp dụng thực hành tốt sản xuất thuốc của

86

Hiệp hội các nước Đông Nam Á (GMP - ASEAN) hoặc thực hành tốt sản xuất thuốc

của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP - WHO) hoặc thực hành tốt sản xuất thuốc GMP

tương đương nhưng không thấp hơn (GMP - ASEAN).

Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú

y GMP

1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP (sau

đây gọi là Giấy chứng nhận GMP), bao gồm:

a) Đơn đăng ký kiểm tra GMP;

b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

c) Sơ đồ tổ chức và nhân sự của cơ sở;

d) Chương trình, tài liệu đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo GMP tại cơ sở;

đ) Danh Mục thiết bị sản xuất, bảo quản và thiết bị kiểm tra chất lượng;

e) Danh Mục các quy trình thao tác chuẩn;

g) Danh Mục các mặt hàng đang sản xuất hoặc dự kiến sản xuất;

h) Báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan quản lý nhà nước về môi

trường phê duyệt;

i) Biên bản tự thanh tra GMP;

k) Cơ sở mới thành lập, đăng ký kiểm tra GMP phải nộp thêm Chứng chỉ hành nghề

sản xuất của người phụ trách kỹ thuật và người phụ trách phòng kiểm nghiệm thuốc

thú y.

Hồ sơ đăng ký kiểm tra GMP phải có trang bìa và Mục lục, được sắp xếp theo đúng

trình tự của Mục lục, có phân cách giữa các phần.

2. Thời hạn giải quyết:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Cục Thú y thẩm định

hồ sơ, yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ không đạt yêu cầu;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y ra quyết định

thành lập Đoàn kiểm tra GMP, đồng thời thông báo lịch kiểm tra cho cơ sở và tiến

hành kiểm tra;

c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, nếu cơ sở đạt yêu cầu Cục Thú

y cấp Giấy chứng nhận GMP, nếu cơ sở không đạt yêu cầu phải trả lời bằng văn bản

và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.

3. Quá trình kiểm tra:

a) Các cơ sở khi được kiểm tra GMP phải tiến hành báo cáo bằng sơ đồ, biểu đồ và các

số liệu ngắn gọn về tình hình hoạt động, công tác triển khai áp dụng GMP;

b) Khi kiểm tra GMP, các hoạt động phải đang được tiến hành;

c) Kiểm tra toàn bộ các hoạt động của cơ sở sản xuất thuốc thú y theo GMP, hồ sơ

đăng ký của cơ sở và các quy định chuyên môn hiện hành.

4. Xử lý kết quả kiểm tra:

87

a) Trên cơ sở Biên bản kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra đề nghị Cục trưởng Cục Thú y

cấp Giấy chứng nhận GMP đối với cơ sở đáp ứng các Điều kiện của GMP;

b) Đối với cơ sở đáp ứng Điều kiện của GMP nhưng còn một số tồn tại và có thể khắc

phục được trong thời gian ngắn, Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở khắc phục, sửa chữa.

Trong thời hạn 02 (hai) tháng kể từ ngày được kiểm tra, cơ sở phải khắc phục, sửa

chữa và gửi báo cáo kết quả bằng văn bản về Cục Thú y. Trưởng Đoàn kiểm tra xem

xét, đề nghị Cục trưởng Cục Thú y cấp Giấy chứng nhận GMP cho cơ sở đáp ứng yêu

cầu;

c) Đối với cơ sở chưa đáp ứng Điều kiện của GMP phải tiến hành khắc phục, sửa chữa

các tồn tại. Sau khi tự kiểm tra đánh giá, nếu đáp ứng các Điều kiện của GMP cơ sở

tiến hành làm lại hồ sơ đăng ký theo quy định.

5. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận GMP có giá trị trong thời hạn 05 năm.

Trước 03 tháng tính đến ngày hết hạn của Giấy chứng nhận GMP, tổ chức, cá nhân có

nhu cầu tiếp tục sản xuất thuốc thú y nộp đơn đăng ký gia hạn Giấy chứng nhận. Cơ sở

đã được cấp Giấy chứng nhận GMP không phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ

Điều kiện sản xuất thuốc thú y.

Điều 15. Trình tự, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận GMP

1. Hồ sơ đăng ký gia hạn cấp Giấy chứng nhận GMP, bao gồm:

a) Đơn đăng ký tái kiểm tra GMP;

b) Báo cáo hoạt động, những thay đổi của cơ sở trong 05 năm triển khai GMP;

c) Báo cáo khắc phục các tồn tại trong kiểm tra lần trước;

d) Báo cáo về huấn luyện, đào tạo của cơ sở;

đ) Danh Mục thiết bị hiện có của cơ sở;

e) Danh Mục các mặt hàng đang sản xuất;

g) Danh Mục các quy trình thao tác chuẩn;

h) Báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan quản lý nhà nước về môi

trường phê duyệt;

i) Biên bản tự thanh tra và đánh giá của cơ sở trong đợt tự thanh tra gần nhất (trong

vòng 03 tháng) về triển khai GMP.

2. Thời hạn giải quyết, quá trình kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra, hiệu lực của Giấy

chứng nhận GMP theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 14

của Nghị định này.

Điều 16. Trình tự, thủ tục cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận GMP

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận GMP trong trường hợp bị mất, sai

sót, hư hỏng; thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức đăng ký:

a) Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận GMP bao gồm: đơn đăng ký cấp lại; tài liệu chứng

minh nội dung thay đổi trong trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức

đăng ký; Giấy chứng nhận GMP đã được cấp, trừ trường hợp bị mất;

b) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận GMP cho Cục Thú y; trong

thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y cấp lại Giấy

chứng nhận GMP; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

88

2. Cục Thú y thu hồi Giấy chứng nhận GMP của tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y

trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận GMP bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;

b) Vi phạm pháp luật mà bị xử phạt vi phạm hành chính từ 03 lần trở lên trong một

năm hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 03 lần liên tiếp về một hành vi vi phạm trong

lĩnh vực sản xuất thuốc thú y;

c) Không còn hoạt động sản xuất thuốc thú y;

đ) Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận

GMP.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn hồ sơ cấp gia hạn, thu

hồi, thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận GMP.

Điều 17. Điều kiện buôn bán thuốc thú y

Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 92 của Luật thú y

và đáp ứng các Điều kiện sau đây:

1. Có địa Điểm kinh doanh cố định và biển hiệu.

2. Có tủ, kệ, giá để chứa đựng các loại thuốc phù hợp.

3. Có trang thiết bị bảo đảm Điều kiện bảo quản thuốc theo quy định.

4. Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng.

5. Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho

lạnh để bảo quản theo Điều kiện bảo quản ghi trên nhãn; có nhiệt kế để kiểm tra Điều

kiện bảo quản. Có máy phát điện dự phòng, vật dụng, phương tiện vận chuyển phân

phối vắc xin.

Điều 18. Điều kiện nhập khẩu thuốc thú y

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 94 của Luật thú y,

Điều 17 của Nghị định này và đáp ứng các Điều kiện sau đây:

1. Có kho bảo đảm các Điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Nghị định

này.

2. Có trang thiết bị phù hợp như quạt thông gió, hệ thống Điều hòa không khí, nhiệt

kế, ẩm kế để bảo đảm các Điều kiện bảo quản.

3. Phải có hệ thống sổ sách, các quy trình thao tác chuẩn bảo đảm cho việc bảo quản,

kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập thuốc thú y.

4. Đối với cơ sở nhập khẩu vắc xin, chế phẩm sinh học phải có kho riêng bảo quản, có

máy phát điện dự phòng, có trang thiết bị, phương tiện vận chuyển bảo đảm Điều kiện

bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm trong quá trình vận chuyển, phân phối.

Điều 19. Điều kiện đối với cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y

Cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y phải theo quy định tại Khoản 3 Điều 101 của Luật thú

y và đáp ứng các Điều kiện sau đây:

1. Địa Điểm cách biệt khu dân cư, công trình công cộng.

89

2. Cơ sở vật chất đáp ứng an toàn sinh học, bảo đảm để kiểm nghiệm các chỉ tiêu vi

sinh vật; có phòng sạch để phân tích các chỉ tiêu lý hóa.

3. Được trang bị máy móc, dụng cụ bảo đảm cho việc lấy mẫu, phân tích, hiệu chỉnh

và xử lý dữ liệu chính xác. Các thiết bị phân tích phải bảo đảm theo đúng phương pháp

kiểm nghiệm, đáp ứng yêu cầu kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện

hành.

4. Có nơi nuôi giữ động vật thí nghiệm; có khu thử cường độc riêng biệt đối với vắc

xin, vi sinh vật; đối với việc kiểm nghiệm các loại vắc xin có tác nhân gây bệnh có độc

lực cao phải có phòng nuôi động vật bảo đảm an toàn sinh học.

5. Có hệ thống xử lý chất thải, nước thải bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; có

khu riêng biệt để xử lý động vật thí nghiệm được sử dụng kiểm nghiệm vắc xin, vi

sinh vật.

6. Có trang thiết bị chuyên dùng giữ giống vi sinh vật để phục vụ việc kiểm nghiệm.

Điều 20. Điều kiện đối với cơ sở khảo nghiệm thuốc thú y

Cơ sở khảo nghiệm thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 88 của Luật thú y và đáp

ứng các Điều kiện sau đây:

1. Nơi chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đáp ứng các Điều kiện sau đây:

a) Địa Điểm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương hoặc được cơ quan có

thẩm quyền cho phép;

b) Có hàng rào hoặc tường bao quanh bảo đảm ngăn chặn được người, động vật từ bên

ngoài vào cơ sở;

c) Có nguồn nước sạch;

d) Có đủ diện tích chuồng, ao, bể nuôi để bố trí động vật bảo đảm kết quả khảo

nghiệm;

đ) Có đủ loại động vật, đủ số lượng đáp ứng được việc khảo nghiệm; có nơi riêng biệt

để nuôi động vật thí nghiệm, có hệ thống xử lý chất thải, nước thải, xác động vật, bệnh

phẩm bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường;

e) Nơi sản xuất, chế biến và kho chứa thức ăn chăn nuôi phải cách biệt với nơi để các

hóa chất độc hại và có biện pháp phòng chống côn trùng, động vật gây hại;

g) Khu vực chuồng nuôi, ao, bể nuôi có nơi chứa thức ăn cách biệt và được thiết kế

đáp ứng yêu cầu bảo quản.

2. Có cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y hoặc có hợp đồng thuê cơ sở kiểm nghiệm; cơ sở

kiểm nghiệm phải đáp ứng Điều kiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.

Mục 5. ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ THÚ Y

Điều 21. Điều kiện hành nghề thú y

Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y phải có đủ Điều kiện theo quy định tại Điều 108 của

Luật thú y và phải đáp ứng yêu cầu về chuyên môn như sau:

1. Người hành nghề chẩn đoán, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, tư vấn các hoạt động

liên quan đến lĩnh vực thú y tối thiểu phải có bằng trung cấp chuyên ngành thú y, chăn

nuôi thú y hoặc trung cấp nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản đối với hành nghề

thú y thủy sản. Người hành nghề tiêm phòng cho động vật phải có chứng chỉ tốt

90

nghiệp lớp đào tạo về kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh

cấp.

2. Người phụ trách kỹ thuật của cơ sở phẫu thuật động vật, khám bệnh, chẩn đoán

bệnh, xét nghiệm bệnh động vật phải có bằng đại học trở lên chuyên ngành thú y, chăn

nuôi thú y hoặc nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản đối với hành nghề thú y thủy

sản.

3. Người buôn bán thuốc thú y phải có bằng trung cấp trở lên chuyên ngành thú y,

chăn nuôi thú y hoặc trung cấp nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản đối với hành

nghề thú y thủy sản.

4. Người phụ trách kỹ thuật của cơ sở khảo nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y

được quy định như sau:

a) Cơ sở khảo nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc dùng trong thú y cho động vật trên

cạn phải có bằng đại học trở lên chuyên ngành thú y, chăn nuôi thú y, dược sỹ, cử

nhân hóa dược, hóa học, sinh học;

b) Cơ sở khảo nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc dùng trong thú y cho động vật thủy

sản phải có bằng Đại học trở lên chuyên ngành nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản,

dược sỹ, cử nhân hóa dược, hóa học, sinh học.

5. Người phụ trách kỹ thuật của cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm thuốc thú y được quy

định như sau:

a) Cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm thuốc là dược phẩm dùng trong thú y cho động vật

trên cạn phải có bằng đại học trở lên chuyên ngành thú y, dược sỹ, hóa dược; dùng

trong thú y cho động vật thủy sản phải có bằng đại học trở lên chuyên ngành nuôi

trồng thủy sản, bệnh học thủy sản, dược sỹ, hóa dược;

b) Cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm thuốc là vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa

chất dùng trong thú y cho động vật trên cạn phải có bằng đại học trở lên chuyên ngành

thú y, chăn nuôi thú y, dược sỹ, cử nhân hóa dược, hóa học, sinh học; dùng trong thú y

cho động vật thủy sản phải có bằng đại học trở lên chuyên ngành nuôi trồng thủy sản,

bệnh học thủy sản, sinh học, dược sỹ, cử nhân hóa dược, hóa học.

Điều 22. Chứng chỉ hành nghề thú y

1. Chứng chỉ hành nghề thú y được cấp cho tổ chức, cá nhân có đủ Điều kiện hành

nghề theo quy định tại Điều 108 của Luật thú y, Điều 21 của Nghị định này và hồ sơ

theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 5 Điều 109 của Luật thú y.

2. Nội dung của Chứng chỉ hành nghề thú y bao gồm:

a) Họ và tên, ngày tháng năm sinh;

b) Địa chỉ cư trú;

c) Bằng cấp chuyên môn;

d) Loại hình hành nghề;

đ) Địa Điểm.

Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục về mẫu Chứng chỉ hành nghề thú y và Đơn

đăng ký cấp Chứng chỉ hành nghề thú y.

3. Việc sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y được quy định như sau:

91

a) Chứng chỉ hành nghề thú y về tiêm phòng, chẩn đoán, chữa bệnh, phẫu thuật động

vật, tư vấn các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y được sử dụng trong phạm vi cả

nước. Cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề không ghi vào Mục địa Điểm hành nghề;

b) Chứng chỉ hành nghề thú y của người phụ trách kỹ thuật tại cơ sở phẫu thuật động

vật, khám bệnh, chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh động vật, buôn bán thuốc thú y

được sử dụng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Chứng chỉ hành nghề thú y của người phụ trách kỹ thuật tại cơ sở sản xuất, kiểm

nghiệm, khảo nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y được sử trong phạm vi cả

nước.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005

của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Thú y; Nghị định

số 119/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một

số Điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP; Điều 4 Nghị định số 98/2011/NĐ-CP ngày

26 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của các nghị định

về nông nghiệp.

Điều 24. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên

quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính

phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban

của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của

Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Xuân Phúc

92

- Kiểm toán nhà nước;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,

TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị

trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, KTN (3b).KN

93

CHƯƠNG 2: VĂN BẢN VỀ PHÒNG BỆNH, CHỮA BỆNH, CHỐNG DỊCH

BỆNH CHO ĐỘNG VẬT

1. Mục tiêu:

- Trình bày được quy định của Nhà nước về công tác phòng bệnh, chữa bệnh và chống

dịch bệnh cho động vật.

- Thực hiện nghiêm túc các văn bản do Nhà nước ban hành có liên quan đến công tác

phòng chống dịch bệnh cho động vật.

- Nghiêm túc khi thực hiện theo các văn bản Luật thú y về công tác phòng chống dịch

bệnh cho động vật.

2. Nội dung chương:

BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 07 /2016/TT-BNNPTNT Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2016

THÔNG TƯ

Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn

Căn cứ Luật thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định

về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn,

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật thú y về phòng, chống

dịch bệnh động vật trên cạn, bao gồm:

a) Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch, Danh mục bệnh truyền lây giữa

động vật và người, Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh;

b) Quy định các biện pháp phòng bệnh bắt buộc; yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh

môi trường trong chăn nuôi; điều kiện động vật, sản phẩm động vật được vận chuyển ra

khỏi vùng có dịch;

94

c) Quy định việc sử dụng thuốc thú y chưa được lưu hành tại Việt Nam trong

trường hợp khẩn cấp để kịp thời phòng, chống dịch bệnh động vật;

d) Khai báo, chẩn đoán, điều tra dịch bệnh động vật;

đ) Xử lý bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh và sản phẩm động

vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch, Danh mục bệnh

truyền lây giữa động vật và người hoặc phát hiện có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm

mới;

e) Điều kiện để công bố hết dịch bệnh động vật.

2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân

nước ngoài có liên quan đến hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn trên

lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Danh mục bệnh động vật trên cạn phải công bố dịch, Danh mục

bệnh truyền lây giữa động vật và người, Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ,

chữa bệnh

1. Danh mục bệnh động vật trên cạn phải công bố dịch theo quy định tại mục 1

của Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người theo quy định tại mục 2 của

Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh theo quy định tại mục 3 của

Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN

Điều 3. Các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật trên cạn

1. Các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật trên cạn bao gồm:

a) Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ theo hướng dẫn tại Phụ lục 08

ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Phòng bệnh bắt buộc cho động vật bằng vắc-xin được thực hiện đối với một

số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định tại mục 1 của Phụ lục 07 ban hành kèm

theo Thông tư này;

Căn cứ vào đặc điểm dịch tễ, sự lưu hành của các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm

nguy hiểm ở động vật trên địa bàn và hướng dẫn phòng bệnh bằng vắc-xin đối với từng

bệnh tại các Phụ lục 09, 10, 12, 13, 15, 16, 21 và 22 ban hành kèm theo Thông tư này,

cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương trình cấp có thẩm quyền quyết định

việc phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin đối với bệnh động vật cụ thể quy định tại mục

1.1 của Phụ lục 07 cho phù hợp với điều kiện của địa phương và cấp Giấy chứng nhận

tiêm phòng theo mẫu quy định tại mục 3 của Phụ lục 07.

2. Các cơ sở chăn nuôi gia súc giống, gia cầm giống và bò sữa, ngoài việc thực

hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện giám sát định kỳ đối với một số

95

bệnh truyền lây giữa động vật và người theo quy định tại mục 2 của Phụ lục 07 ban hành

kèm theo Thông tư này. Căn cứ bệnh động vật quy định tại mục 2.1 của Phụ lục 07 và

Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này, việc giám sát định kỳ được thực hiện như

sau:

a) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương tổ chức giám sát bệnh định

kỳ đối với các cơ sở chăn nuôi gia súc giống, gia cầm giống và bò sữa do địa phương

quản lý;

b) Cục Thú y tổ chức giám sát bệnh định kỳ đối với cơ sở chăn nuôi gia súc giống,

gia cầm giống và bò sữa có vốn đầu tư nước ngoài hoặc do Trung ương quản lý.

Điều 4. Yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi đối vơi cơ

sơ chăn nuôi tập trung

1. Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung phải tuân thủ yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh

môi trường trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật để phòng bệnh cho động vật.

2. Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi

trường và được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm, nếu

có kết quả âm tính đối với bệnh quy định tại mục 1 Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông

tư này thì không phải thực hiện phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin đối với bệnh đó.

Điều 5. Điều kiện động vật, sản phâm động vật được vận chuyển ra khỏi

vùng có dịch

1. Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc cơ sở chăn nuôi

đã tham gia chương trình giám sát dịch bệnh, nếu có nhu cầu vận chuyển động vật mẫn

cảm với bệnh được công bố dịch và sản phẩm của chúng ra khỏi vùng có dịch phải bảo

đảm các điều kiện sau đây:

a) Được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương tổ chức lấy mẫu, xét

nghiệm và có kết quả xét nghiệm âm tính đối với mầm bệnh của bệnh được công bố

dịch;

b) Được vận chuyển bằng phương tiện đáp ứng yêu cầu tại Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia QCVN 01 - 100: 2012/BNNPTNT: Yêu cầu chung về vệ sinh thú y trang thiết

bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tươi sống và sơ chế;

c) Phương tiện vận chuyển động vật, chứa đựng sản phẩm động vật phải được

niêm phong, kẹp chì theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa

phương.

2. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lấy mẫu,

xét nghiệm; vệ sinh, khử trùng tiêu độc phương tiện vận chuyển đối với động vật, sản

phẩm động vật quy định tại khoản 1 Điều này và hướng dẫn tuyến đường vận chuyển ra

khỏi vùng có dịch.

3. Việc kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật quy định tại Điều này

phải bảo đảm về hồ sơ, trình tự, thủ tục kiểm dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn.

Điều 6. Quy định việc sử dụng thuốc thú y chưa được đăng ký lưu hành tại

Việt Nam trong trường hợp khẩn cấp để phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn

96

1. Trong trường hợp có dịch bệnh đối với các bệnh động vật quy định tại Điều 2

Thông tư này hoặc bệnh truyền nhiễm mới mà trong nước chưa sẵn có thuốc thú y phù

hợp để phòng, chống dịch bệnh, Cục Thú y trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn quyết định việc sử dụng thuốc thú y chưa được lưu hành tại Việt Nam

để phòng, chống dịch bệnh khẩn cấp.

2. Việc nhập khẩu thuốc thú y quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm về hồ

sơ, trình tự, thủ tục nhập khẩu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn.

3. Việc sử dụng thuốc thú y quy định tại khoản 1 Điều này để phòng, chống dịch

bệnh động vật khẩn cấp phải theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất thuốc hoặc chỉ định

của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.

Điều 7. Khai báo và báo cáo dịch bệnh động vật

1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh

truyền nhiễm hoặc động vật nuôi bị chết bất thường mà không rõ nguyên nhân phải thực

hiện ngay việc khai báo dịch bệnh động vật cho nhân viên thú y cấp xã, Ủy ban nhân

dân (UBND) cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y nơi gần nhất theo quy

định tại khoản 1 Điều 19 của Luật thú y bao gồm các thông tin sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân khai báo;

b) Địa điểm, thời gian phát hiện dịch bệnh động vật;

c) Loại động vật;

d) Số lượng động vật;

đ) Mô tả dấu hiệu bệnh.

2. Việc báo cáo dịch bệnh động vật được thực hiện như sau:

a) Ở cấp xã: Nhân viên thú y cấp xã có trách nhiệm báo cáo dịch bệnh động vật

cho Chủ tịch UBND cấp xã và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện;

b) Ở cấp huyện: Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện có trách nhiệm

báo cáo dịch bệnh động vật cho UBND cấp huyện và cơ quan quản lý chuyên ngành thú

y cấp tỉnh;

c) Ở cấp tỉnh: Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh có trách nhiệm báo

cáo dịch bệnh động vật cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y

vùng, Cục Thú y;

d) Ở cấp trung ương: Cục Thú y có trách nhiệm báo cáo dịch bệnh động vật cho

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức quốc tế mà Việt Nam

là thành viên hoặc các quốc gia mà Việt Nam cam kết thực hiện báo cáo, chia sẻ thông

tin dịch bệnh động vật;

đ) Trong trường hợp dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có khả năng lây lan

nhanh, ở phạm vi rộng, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, b và c khoản này được

phép báo cáo vượt cấp lên chính quyền và các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp

cao hơn;

e) Trường hợp xuất hiện dịch bệnh động vật thuộc Danh mục bệnh truyền lây

giữa động vật và người, nhân viên thú y cấp xã và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y

97

còn phải thực hiện việc báo cáo dịch bệnh động vật cho cơ quan y tế cùng cấp có liên

quan theo các quy định hiện hành;

g) Việc kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin và báo cáo dịch bệnh động vật quy

định tại các điểm a, b, c, d, đ và e của khoản này phải được thực hiện trong vòng 24 giờ

đối với vùng đồng bằng, trung du và 72 giờ đối với vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo

kể từ khi nhận được thông tin khai báo dịch bệnh động vật từ các cá nhân, tổ chức có

liên quan.

3. Trường hợp nghi ngờ xuất hiện bệnh động vật quy định tại Điều 2 của Thông

tư này, nhân viên thú y cấp xã và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện ngay

việc báo cáo ổ dịch bệnh động vật bao gồm các nội dung sau đây:

a) Về địa điểm nơi động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh: Tên chủ vật

nuôi hoặc địa điểm nơi phát hiện động vật (địa chỉ cụ thể đến thôn, ấp, bản hoặc số nhà);

số lượng tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có động vật mắc bệnh; số lượng thôn, ấp, bản có

động vật mắc bệnh;

b) Thời gian động vật bắt đầu có biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc chết; diễn

biến tình hình bệnh theo ngày;

c) Thông tin liên quan đến động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh: Loại

động vật; nguồn gốc của động vật; tổng đàn động vật cảm nhiễm; số lượng từng loại

động vật bị mắc bệnh, chết, tiêu hủy; triệu chứng, bệnh tích của động vật mắc bệnh; loại

thuốc điều trị, vắc-xin, chế phẩm sinh học đã sử dụng và thời gian sử dụng; số động vật

được điều trị, được sử dụng vắc-xin, số động vật khỏi bệnh;

d) Tác nhân gây bệnh (nếu biết), nguồn bệnh đang nghi ngờ hoặc đã được xác

định, kết quả các chương trình giám sát bị động và giám sát chủ động đối với bệnh (nếu

có);

đ) Nhận định tình hình, các biện pháp đã triển khai, các biện pháp sẽ áp dụng, đề

xuất, kiến nghị.

4. Báo cáo cập nhật ổ dịch bệnh động vật

a) Báo cáo cập nhật ổ dịch được áp dụng trong trường hợp dịch bệnh động vật

quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xác

nhận;

b) Báo cáo cập nhật ổ dịch được nhân viên thú y cấp xã và cơ quan quản lý chuyên

ngành thú y thực hiện vào trước 16 giờ hàng ngày cho đến khi kết thúc đợt dịch, kể cả

ngày lễ và ngày nghỉ cuối tuần;

c) Biểu mẫu báo cáo cập nhật ổ dịch theo quy định tại mục 1 Phụ lục 03 ban hành

kèm theo Thông tư này.

5. Báo cáo điều tra ổ dịch bệnh động vật

a) Báo cáo điều tra ổ dịch được áp dụng trong trường hợp dịch bệnh động vật quy

định tại Điều 2 của Thông tư này đã được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xác nhận;

b) Báo cáo điều tra ổ dịch được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện

trong vòng 07 ngày kể từ khi ổ dịch được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xác nhận;

c) Nội dung của báo cáo điều tra ổ dịch được thực hiện theo quy định tại khoản

2 Điều 9 của Thông tư này.

98

6. Báo cáo kết thúc ổ dịch bệnh động vật được cơ quan quản lý chuyên ngành thú

y địa phương thực hiện trong vòng 07 ngày kể từ khi kết thúc ổ dịch theo quy định của

pháp luật.

7. Báo cáo định kỳ dịch bệnh động vật

a) Báo cáo tháng được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện bằng hình

thức báo cáo văn bản và qua thư điện tử, bao gồm các thông tin về dịch bệnh động vật

được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng;

b) Báo cáo quý, 6 tháng và báo cáo năm được cơ quan quản lý chuyên ngành thú

y tổng hợp, báo cáo thông tin về dịch bệnh động vật trong kỳ báo cáo;

c) Báo cáo định kỳ được thực hiện trong tuần đầu tiên của kỳ báo cáo tiếp theo;

d) Nội dung báo cáo định kỳ được thực hiện theo biểu mẫu quy định tại mục 2

Phụ lục 03 của Thông tư này.

8. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y phải tổ chức lưu trữ, bảo mật thông tin

dịch bệnh động vật trên địa bàn quản lý bằng văn bản và cơ sở dữ liệu máy tính theo các

quy định hiện hành.

Điều 8. Chân đoán bệnh động vật

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm phải tuân

thủ theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo

Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn.

2. Mẫu bệnh phẩm phải bảo đảm chất lượng cho việc thực hiện xét nghiệm,

xác định tác nhân gây bệnh và phải được gửi kèm theo phiếu gửi bệnh phẩm xét

nghiệm đến phòng thử nghiệm được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Mẫu phiếu

gửi bệnh phẩm xét nghiệm theo quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông

tư này.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật thực

hiện theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn quốc gia về quy trình chẩn đoán

bệnh động vật, bảo đảm tuân thủ các quy định của Luật thú y, Luật phòng chống bệnh

truyền nhiễm và Luật bảo vệ môi trường.

4. Phòng thử nghiệm phải tổ chức chẩn đoán, xét nghiệm mẫu bệnh phẩm ngay

sau khi nhận được mẫu và trả lời kết quả theo Mẫu phiếu trả lời kết quả xét nghiệm

theo quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp chưa thực

hiện chẩn đoán, xét nghiệm hoặc chưa xác định được bệnh, phòng thử nghiệm phải thông

báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân gửi mẫu bệnh phẩm và nêu rõ lý do.

5. Các phòng thử nghiệm chịu trách nhiệm báo cáo ngay kết quả xét nghiệm cho

cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có thẩm quyền.

6. Cục Thú y hướng dẫn việc lấy mẫu, chẩn đoán, xét nghiệm trong trường hợp

xuất hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới.

Điều 9. Điều tra ổ dịch

1. Nguyên tắc điều tra ổ dịch

99

a) Điều tra ổ dịch được thực hiện đối với các trường hợp nghi ngờ có ổ dịch bệnh

động vật quy định tại Điều 2 của Thông tư này và phải được tiến hành trong vòng 24

giờ đối với vùng đồng bằng hoặc 72 giờ đối vùng sâu, vùng xa kể từ khi nhận được

thông tin về ổ dịch;

b) Trước khi điều tra tại ổ dịch phải thu thập đầy đủ thông tin về tình hình chăn

nuôi, dịch bệnh động vật; chuẩn bị nguyên vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, hoá chất cần

thiết cho điều tra ổ dịch; chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu, bảo hộ

cá nhân; các quy định hiện hành về phòng chống dịch bệnh; nguồn lực, tài chính cần

thiết; biểu mẫu, dụng cụ thu thập thông tin;

c) Thông tin về ổ dịch phải được thu thập chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời.

2. Nội dung điều tra ổ dịch

a) Thu thập thông tin ban đầu ở thời điểm trước và trong thời gian xảy ra ổ dịch,

xác định các đặc điểm dịch tễ cơ bản và sự tồn tại của ổ dịch; truy xuất nguồn gốc ổ

dịch;

b) Cập nhật thông tin về ổ dịch, bao gồm: kiểm tra, đối chiếu với những thông

tin được báo cáo trước đó; kiểm tra lâm sàng, số lượng, loài, lứa tuổi, ngày phát hiện

động vật mắc bệnh, xác định ca bệnh đầu tiên; số lượng động vật mắc bệnh; thuốc thú

y, vắc-xin, hóa chất đã được sử dụng; xác định các yếu tố nguy cơ có liên quan;

c) Mô tả diễn biến của ổ dịch theo thời gian, địa điểm, động vật mắc bệnh, có dấu

hiệu mắc bệnh; đánh giá về nguyên nhân ổ dịch;

d) Đề xuất tiến hành nghiên cứu các yếu tố nguy cơ;

đ) Tổng hợp, phân tích, đánh giá và đưa ra chẩn đoán xác định ổ dịch, xác định

dịch bệnh, phương thức lây lan;

e) Báo cáo kết quả điều tra ổ dịch, nhận định, dự báo tình hình dịch bệnh trong

thời gian tiếp theo, đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch.

3. Trách nhiệm điều tra ổ dịch

a) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện khi nhận được thông báo có

động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm có trách nhiệm thực hiện

điều tra ổ dịch bệnh trên động vật;

b) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tư vấn,

hỗ trợ điều tra ổ dịch đối với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện;

c) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của

địa phương hỗ trợ cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện điều tra ổ dịch trên địa

bàn quản lý;

d) Đối với dịch bệnh động vật có diễn biến phức tạp, xuất hiện yếu tố dịch tễ mới,

cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh đề nghị Cơ quan Thú y vùng, Cục Thú y

hỗ trợ công tác điều tra ổ dịch tại địa phương.

100

Điều 10. Xử lý bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh và sản

phâm động vật mang mầm bệnh truyền nhiêm

1. Việc áp dụng các biện pháp tiêu hủy bắt buộc hoặc giết mổ bắt buộc phụ thuộc

vào từng loại bệnh động vật được quy định chi tiết tại các Phụ lục ban hành kèm theo

Thông tư này, bao gồm:

a) Bệnh Cúm gia cầm (áp dụng đối với thể độc lực cao hoặc chủng vi rút có khả

năng truyền lây bệnh cho người) theo quy định tại Phụ lục 09;

b) Bệnh Lở mồm long móng theo quy định tại Phụ lục 10;

c) Bệnh Tai xanh ở lợn theo quy định tại Phụ lục 11;

d) Bệnh Nhiệt thán theo quy định tại Phụ lục 12;

đ) Bệnh Dịch tả lợn theo quy định tại Phụ lục 13;

e) Bệnh Xoắn khuẩn theo quy định tại Phụ lục 14;

g) Bệnh Dại động vật theo quy định tại Phụ lục 15;

h) Bệnh Niu-cát-xơn theo quy định tại Phụ lục 16;

i) Bệnh Liên cầu khuẩn lợn (típ 2) theo quy định tại Phụ lục 17;

k) Bệnh Giun xoắn theo quy định tại Phụ lục 18;

l) Bệnh Lao bò theo quy định tại Phụ lục 19;

m) Bệnh Sảy thai truyền nhiễm theo quy định tại Phụ lục 20.

2. Đối với động vật, sản phẩm động vật mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm

mới, Cục Thú y trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định các biện pháp

xử lý bắt buộc.

3. Các biện pháp kỹ thuật trong tiêu hủy, giết mổ động vật mắc bệnh, có dấu hiệu

mắc bệnh, tiêu hủy sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm được thực hiện

theo quy định tại Phụ lục 06 và hướng dẫn tại các Phụ lục 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16,

17, 18, 19, 20, 21 và 22 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 11. Điều kiện để công bố hết dịch bệnh động vật

Việc công bố hết dịch bệnh động vật bao gồm các điều kiện sau đây:

1. Trong thời gian 21 ngày kể từ ngày con vật mắc bệnh cuối cùng bị chết, bị tiêu

huỷ, giết mổ bắt buộc hoặc lành bệnh mà không có con vật nào bị mắc bệnh hoặc chết

vì dịch bệnh động vật đã công bố.

2. Đã phòng bệnh bằng vắc-xin cho động vật mẫn cảm với bệnh dịch được công

bố đạt tỷ lệ trên 90% số động vật trong diện tiêm trong vùng có dịch và trên 80% số

động vật trong diện tiêm trong vùng bị dịch uy hiếp hoặc đã áp dụng biện pháp phòng

bệnh bắt buộc khác cho động vật mẫn cảm với bệnh trong vùng có dịch, vùng bị dịch

uy hiếp theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.

3. Thực hiện tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc trong khoảng thời gian quy định tại

khoản 1 Điều này đối với vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp theo hướng dẫn tại mục 5

của Phụ lục 08 ban hành kèm theo Thông tư này, bảo đảm đạt yêu cầu vệ sinh thú y.

101

4. Có văn bản đề nghị công bố hết dịch bệnh động vật của cơ quan quản lý chuyên

ngành thú y địa phương và văn bản chấp thuận công bố hết dịch gửi kèm theo biên bản

thẩm định điều kiện công bố hết dịch của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp trên.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của Cục Thú y

1. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc triển khai các quy định tại Thông tư này

và các quy định có liên quan khác về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

2. Xem xét, đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung bệnh động

vật vào danh mục quy định tại Điều 2 của Thông tư này khi có các bệnh nguy hiểm khác

ở động vật mới xuất hiện.

3. Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc nhập

khẩu, sử dụng thuốc thú y chưa được lưu hành tại Việt Nam và hướng dẫn sử dụng thuốc

thú y để chống dịch khẩn cấp.

4. Hướng dẫn chi tiết việc sử dụng các biểu mẫu báo cáo dịch bệnh động vật trên

cạn.

5. Hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật để phòng, chống dịch bệnh động vật trên

cạn do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới; hướng dẫn cụ thể việc giám sát bệnh định

kỳ.

6. Tổ chức tập huấn cho các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện

pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

7. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để nghiên cứu, rà soát, đề xuất

sửa đổi, bổ sung các quy định tại Thông tư này cho phù hợp.

8. Tổ chức thông tin, tuyên truyền tới các tổ chức, cá nhân có liên quan về các

quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương

1. Căn cứ quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của Cục Thú y để tổ chức thực

hiện; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa

bàn thực hiện.

2. Xây dựng kế hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh cho động vật nuôi trên

địa bàn theo quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này, trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.

3. Tổ chức tập huấn cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn thực hiện

các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền tới các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa

bàn về các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

102

Điều 14. Trách nhiệm của các tổ chưc, cá nhân có liên quan

1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thú y căn cứ các quy định tại

Thông tư này và các Phụ lục ban hành kèm theo để triển khai các biện pháp phòng,

chống dịch bệnh động vật cho phù hợp.

2. Chấp hành các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn theo quy

định tại Thông tư này, các quy định khác có liên quan của pháp luật về thú y, bảo vệ

môi trường, phòng chống bệnh truyền nhiễm và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên

ngành thú y nhằm bảo đảm an toàn dịch bệnh cho động vật nuôi trên địa bàn, an toàn vệ

sinh thực phẩm.

3. Chấp hành sự kiểm tra, hướng dẫn của các cơ quan quản lý chuyên ngành thú

y và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 07 năm 2016.

2. Thông tư này thay thế các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

a) Quyết định số 63/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định về tiêm phòng bắt buộc vắc-xin cho gia

súc, gia cầm;

b) Quyết định số 64/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục các bệnh phải công bố dịch; các bệnh

nguy hiểm của động vật; các bệnh phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc;

c) Thông tư số 69/2005/TT-BNN ngày 07/11/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn về việc Hướng dẫn thực hiện một số biện pháp cấp bách phòng chống

dịch cúm (H5N1) ở gia cầm;

d) Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn về việc ban hành Quy định phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia

súc;

đ) Quyết định số 67/2006/QĐ-BNN ngày 12/9/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn về việc sửa đổi Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 về việc

Ban hành quy định phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc;

e) Quyết định số 05/2007/QĐ-BNN ngày 22/01/2007 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn về việc sửa đổi Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006

về việc Ban hành quy định phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc;

g) Quyết định số 1037/QĐ-BNN-TY ngày 13/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn về việc bổ sung Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn vào

Danh mục các bệnh phải công bố dịch;

h) Quyết định số 80/2008/QĐ-BNN ngày 15/7/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn về việc ban hành Quy định phòng, chống Hội chứng rối loạn sinh sản

và hô hấp ở lợn (PRRS);

i) Thông tư số 48/2009/TT-BNNPTNT ngày 04/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại ở động

vật;

103

k) Thông tư số 04/2011/TT-BNNPTNT ngày 24/01/2011 của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dịch tả

lợn;

l) Thông tư số 05/2011/TT-BNNPTNT ngày 24/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn

ở gia cầm;

m) Thông tư số 53/2013/TT- BNNPTNT ngày 12/12/2013 của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn về việc Quy định về báo cáo dịch bệnh động vật trên cạn;

n) Thông tư số 44/2014/TT-BNNPTNT ngày 01/12/2014 của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn về việc Quy định các bệnh phải kiểm tra định kỳ đối với các cơ

sở chăn nuôi gia súc giống, gia cầm giống và bò sữa.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ

trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn

được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, đề

nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ;

- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng TW Đảng;

- Văn phòng Chính phủ;

- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;

- Các Bộ, ngành liên quan;

- UBND các tỉnh, thành phố;

- Các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT;

- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;

- Cục Thú y, các đơn vị thuộc Cục Thú y;

- Sở Nông nghiệp và PTNT, Cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y các tỉnh, thành phố;

- Công báo Chính phủ, Website Chính phủ;

- Lưu: VT, TY.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Vũ Văn Tám

1

PHỤ LỤC 01

DANH MỤC BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN PHẢI CÔNG BỐ DỊCH;

DANH MỤC BỆNH TRUYỀN LÂY GIỮA ĐỘNG VẬT VÀ NGƯỜI;

DANH MỤC BỆNH ĐỘNG VẬT CẤM GIẾT MỔ, CHỮA BỆNH

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07 /2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Danh mục bệnh động vật trên cạn phải công bố dịch

1.1. Bệnh Cúm gia cầm (thể độc lực cao và chủng vi rút có khả năng truyền lây

bệnh cho người)

1.2. Bệnh Lở mồm long móng

1.3. Bệnh Tai xanh ở lợn (Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn)

1.4. Bệnh Nhiệt thán

1.5. Bệnh Dịch tả lợn

1.6. Bệnh Xoắn khuẩn

1.7. Bệnh Dại động vật

1.8. Bệnh Niu-cát-xơn

2. Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người

2.1. Bệnh Cúm gia cầm (thể độc lực cao và chủng vi rút có khả năng truyền lây

bệnh cho người)

2.2. Bệnh Dại động vật

2.3. Bệnh Liên cầu khuẩn lợn (típ 2)

2.4. Bệnh Nhiệt thán

2.5. Bệnh Xoắn khuẩn

2.6. Bệnh Giun xoắn

2.7. Bệnh Lao bò

2.8. Bệnh Sảy thai truyền nhiễm

3. Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh

3.1. Bệnh Nhiệt thán

3.2. Bệnh Dại động vật

3.3. Bệnh Cúm gia cầm (thể độc lực cao và chủng vi rút có khả năng truyền lây

bệnh cho người)

Các Danh mục bệnh động vật quy định tại Phụ lục này được rà soát, điều chỉnh,

bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của công tác phòng chống dịch bệnh theo đề

xuất của Cục Thú y.

1

PHỤ LỤC 02

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIÁM SÁT SAU TIÊM PHÒNG

VÀ GIÁM SÁT BỆNH ĐỘNG VẬT

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Giám sát sau tiêm phòng

1.1. Số lượng gia súc, gia cầm phải lấy mẫu xét nghiệm để đánh giá đáp ứng miễn

dịch sau tiêm phòng:

a) Công thức tính để đánh giá tỷ lệ bảo hộ có đạt mức 80% hay không:

n1 = Số mẫu huyết thanh cần lấy

p = Tỷ lệ có kháng thể bảo hộ ước đoán

d = Sai số ước lượng

Bảng tính số lượng gia súc, gia cầm phải lấy mẫu để đánh giá tỷ lệ bảo hộ có đạt

mức 80% hay không:

Tỷ lệ có kháng thể

bảo hộ ước đoán

Sai số ước lượng

10% 5% 1%

10% 35 138 3457

20% 61 246 6147

30% 81 323 8067

40% 92 369 9220

50% 96 384 9604

60% 92 369 9220

70% 81 323 8067

80% 61 246 6147

90% 35 138 3457

Ghi chú: Yêu cầu số lượng mẫu huyết thanh cần lấy là 61 mẫu (dựa trên Tỷ lệ

có kháng thể bảo hộ ước đoán là 80% và Sai số ước lượng là 10%).

b) Trường hợp quy mô đàn dưới 2000 con thì tính số lượng gia súc, gia cầm phải

lấy mẫu theo công thức sau:

n2: Số mẫu huyết thanh cần lấy

N: Tổng đàn

n1: Số mẫu huyết thanh cần lấy (theo công thức trên)

1.2. Nội dung kiểm tra, phương pháp xét nghiệm

a) Nội dung kiểm tra: Chọn ngẫu nhiên động vật nuôi trong đàn được tiêm phòng

để lấy mẫu huyết thanh đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng; mẫu huyết thanh

được lấy tại thời điểm sau 21 ngày kể từ khi kết thúc mũi tiêm cuối cùng của đợt tiêm

phòng.

) 1 ( 96 . 1

2

2 p p

d n1 − =

n1 N

N × n1 2 n

+ =

2

b) Phương pháp xét nghiệm: thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật

hiện hành đối với từng bệnh hoặc theo hướng dẫn của Cục Thú y đối với bệnh mới xuất

hiện.

1.3. Xử lý kết quả xét nghiệm

a) Trường hợp tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng đạt từ 70% trở lên, đàn động vật nuôi

được đánh giá là có miễn dịch đạt tỷ lệ bảo hộ và cơ sở được sử dụng kết quả kiểm tra,

xét nghiệm để đăng ký cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh đó hoặc làm thủ tục kiểm

dịch vận chuyển động vật.

b) Trường hợp tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng đạt dưới 70%, cơ quan quản lý chuyên

ngành thú y địa phương hướng dẫn cơ sở tổ chức tiêm phòng lại.

2. Giám sát bệnh động vật

2.1. Số lượng gia súc, gia cầm phải lấy mẫu xét nghiệm để phát hiện mầm bệnh

hoặc phát hiện kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên

a) Công thức tính số mẫu: Số lượng gia súc, gia cầm được lấy mẫu để xét nghiệm

phải tính dựa trên tỷ lệ hiện mắc dự đoán là 10% theo công thức sau:

n: Số mẫu cần lấy

p1: Xác suất để phát hiện được bệnh (0,95)

d: Số con mắc bệnh (d=N x p2)

p2: Tỷ lệ hiện mắc dự đoán (Ví dụ: 10%)

N: Tổng đàn vật nuôi

Riêng đối với bệnh Lao bò, kiểm tra bằng phản ứng tiêm nội bì đối với 100%

động vật thuộc diện phải kiểm tra.

b) Bảng tính số lượng gia súc, gia cầm phải lấy mẫu để xác định bệnh động vật

Tổng đàn Tỷ lệ hiện mắc dự đoán

0,1% 0,5% 1% 2% 5% 10% 20%

10 10 10 10 10 10 10 7

20 20 20 20 20 19 15 10

30 30 30 30 30 26 18 11

40 40 40 40 39 31 20 11

50 50 50 50 48 35 22 12

100 100 100 96 78 45 25 13

200 200 190 155 105 51 27 14

500 500 349 225 129 56 28 14

1000 950 450 258 138 57 29 14

5000 2253 564 290 147 59 29 14

10000 2588 581 294 148 59 29 14

∞ 2995 598 299 149 59 29 14

2.2. Nội dung, phương pháp kiểm tra, xét nghiệm

a) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra lâm sàng và lấy mẫu để xét nghiệm mầm bệnh

hoặc phát hiện kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên; riêng đối với bệnh Lao bò, kiểm tra

bằng phản ứng tiêm nội bì.

b) Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra lâm sàng được thực hiện dựa trên triệu chứng

lâm sàng của từng bệnh. Lấy mẫu, xét nghiệm được thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy

]2

1[])11(1[

1−

−−−=d

Npn d

3

chuẩn kỹ thuật hiện hành đối với từng bệnh hoặc theo hướng dẫn của Cục Thú y. Đối

với bệnh Lao bò, tiến hành phản ứng tiêm nội bì và đánh giá kết quả phản ứng theo tiêu

chuẩn Việt Nam hiện hành.

c) Tần suất kiểm tra: Định kỳ 01 năm kiểm tra một lần.

d) Mẫu phải được xét nghiệm tại các phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ

quan có thẩm quyền công nhận.

2.3. Xử lý kết quả kiểm tra

a) Trường hợp không phát hiện bệnh: Động vật nuôi được đánh giá là không có

mầm bệnh lưu hành đối với bệnh được kiểm tra và cơ sở được sử dụng kết quả kiểm tra,

xét nghiệm để đăng ký cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh đó hoặc làm thủ tục kiểm

dịch vận chuyển động vật.

b) Trường hợp phát hiện bệnh, thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh cụ thể

đối với từng bệnh theo quy định tại Thông tư này.

1

PHỤ LỤC 03

BIỂU MẪU BÁO CÁO DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07 /2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Biểu mẫu báo cáo cập nhật ổ dịch hàng ngày

BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH DỊCH ........... TỈNH .............................

(Đến 16h00, ngày ...../...../20....)

T

T

Đơn

vị

hành

chính

Ngày

xuất

hiện ca

bệnh

đầu tiên

Ng

ày c

ó c

a b

ệnh

cu

ối

cùn

g

Số t

hôn c

ó d

ịch

Số

hộ

dịc

h

Số động vật mắc bệnh,chết và tiêu

hủy phát sinh trong ngày báo cáo

Tổng số động vật mắc bệnh, chết

và tiêu hủy lũy kế đến ngày báo

cáo Tổng đàn

nguy cơ

(con)

Kết quả hoạt

động phòng,

chống dịch

Số mắc bệnh Số chết, tiêu hủy Số mắc bệnh Số chết, tiêu hủy

Tiê

m p

ng

bao

vây

a ch

ất (

lit)

i b

ột

(kg

)

Chốt

kiể

m d

ịch

(số c

hố

t)

Tổ

ng

Trong đó

Tổ

ng

Trong đó

Tổ

ng

TL

(k

g)

Tổ

ng

Trong đó

Tổ

ng

Trong đó

Tổ

ng

TL

(k

g)

Lo

ài (

1)

Lo

ài (

2)

Lo

ài (

3)

Lo

ài*

(1

)

Lo

ài (

2)

Lo

ài (

3)

Lo

ài (

1)

Lo

ài (

2)

Lo

ài (

3)

Lo

ài (

1)

Lo

ài (

2)

Lo

ài (

3)

Lo

ài (

1)

Lo

ài (

2)

Lo

ài (

3)

I

Huyệ

n M

1 Xã X

VD:

15/02/2

016

2 Xã Y

II

Huyệ

n N

1 Xã T 2 Xã S

Tổng

Kết quả xét nghiệm: Ghi rõ típ, subtype của vi rút gây bệnh (Ví dụ: LMLM típ O, A, Asia1; Cúm gia cầm A/H5N1, A/H5N6,..).

2

Ghi chú:

* Loài: Đối với gia súc ghi rõ: trâu, bò, lợn, dê; lợn nái, lợn thịt, lợn con. Đối với gia cầm ghi rõ: gà, vịt, ngan, chim cút,....

3

2. Biểu mẫu báo cáo định kỳ tình hình dịch bệnh động vật

BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TỈNH .......................

(Ví dụ: Từ ngày 01/01/20.. đến ngày 31/01/20..)

Số

huyện

Số xã Số hộ

có dịch

Số

mắc

bệnh

(con)

Số chết,

tiêu hủy

(con)

Tổng đàn

nguy cơ

(con)

Tên bệnh Loài mắc

bệnh

Tiêm phòng

trong tháng báo

cáo

(liều VX)

Lũy kế

tiêm

phòng

(liều VX)

Ghi chú

Tụ huyết

trùng Trâu bò

Lở mồm long

móng Trâu bò

Nhiệt thán Trâu bò

………. Trâu bò

Dịch tả lợn Lợn

Lở mồm long

móng

Lợn

Tụ huyết

trùng

Lợn

Phó thương

hàn

Lợn

……….. Lợn

Cúm gia cầm Gà (vịt,..)

Niu-cát-xơn Gà

Gumboro Gà

Dịch tả vịt Vịt

………

Các bệnh khác

…………… …..

4

Ghi chú: Báo cáo phải nêu rõ tình hình dịch bệnh động vật, kết quả giám sát dịch bệnh, nhận định tình hình dịch bệnh động vật, các biện

pháp phòng, chống dịch đã triển khai, khó khăn, tồn tại, các biện pháp sẽ thực hiện, đề xuất, kiến nghị.

1

PHỤ LỤC 04

MẪU PHIẾU GƯI BỆNH PHẨM XET NGHIỆM

VÀ MẪU PHIẾU TRẢ LỜI KẾT QUẢ XET NGHIỆM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Mẫu Phiếu gửi bệnh phẩm xét nghiệm

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

PHIẾU GƯI BỆNH PHẨM XET NGHIỆM

Kính gửi: ........................................................................

- Họ và tên người gửi bệnh phẩm*:...........................................................

- Địa chỉ người gửi mẫu bệnh phẩm:.........................................................

- Số CMND (nếu có): ..............................................................................

- Số điện thoại: ......................................... Fax: ...........................................

- Email: ........................................................................................................

1. Thông tin về mẫu:

- Nơi lấy mẫu*: ..................................

- Loài vật*: ..................................

- Lứa tuổi:................... - Giống: .................. - Tính biệt: ........................

- Loại bệnh phẩm*: ..................................

- Số lượng*: .................................. mẫu

- Ngày lấy mẫu*: .................................. ..................................

- Vắc-xin (chủng/ loại vắc-xin)*: .................................. .................................

- Thời gian tiêm vắc-xin: .................................. ..................................

- Tình trạng bệnh phẩm: .................................. ..................................

2. Diễn biến bệnh* (trong trường hợp nghi mắc bệnh):

- Ngày bị bệnh: .................................. ..................................

- Tổng đàn: ............... con - Số mắc bệnh: ............... con - Số chết:............ con

- Thuốc điều trị: .................................. ..................................

- Thời gian điều trị: .................................. ..................................

- Triệu chứng: .................................. ..................................

- Bệnh tích: .................................. ..................................

3. Yêu cầu xét nghiệm*:

*: Các thông tin bắt buộc phải khai báo.

(Tôi xin đảm bảo các thông tin trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm).

Thời gian dự kiến trả lời kết quả xét nghiệm:

Phương thưc trả kết quả xét nghiệm:

Ngày ..... tháng ....... năm .......

Người nhận mẫu

(Ký, ghi rõ họ tên)

Người gửi mẫu

(Ký tên, ghi rõ họ tên)

Bệnh phẩm số:

2

2. Mẫu Phiếu trả lời kết quả xét nghiệm

TÊN CƠ QUAN CÂP TRÊN

TÊN PHÒNG THƯ NGHIỆM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:………../…. Địa danh, ngày ... tháng... năm 20...

PHIẾU TRẢ LỜI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM

(Kết quả chỉ có giá trị với mẫu xét nghiệm)

Kính gửi:...............................................................................................

I. Thông tin chung:

- Loài vật được lấy mẫu: ..........................................................................

- Số lượng mẫu:............................ mẫu

- Loại bệnh phẩm: .....................................................................................

- Vắc-xin (chủng/loại vắc-xin):................ - Ngày tiêm: .........................

- Ngày lấy mẫu: .....................................................................................

- Ngày nhận mẫu: ..................................................................................

- Nơi gửi mẫu: ........................................................................................

- Nơi lấy mẫu: ..........................................................................................

- Tình trạng mẫu bệnh phẩm: .........................................................................

II. Chỉ tiêu và phương pháp xét nghiệm:

- Chỉ tiêu xét nghiệm: .............................................................................

- Phương pháp xét nghiệm: .....................................................................

- Ngày xét nghiệm: .................................................................................

KẾT QUẢ

Ghi rõ kết quả của từng phép thử

“*”: Các phép thử được công nhận phù hợp ISO/IEC 17025:2005

III. Kết luận: ............................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

Nơi nhận:

- Như trên;

- Cục Thú y (để b/c);

- Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa

phương;

- Lưu TH.

GIÁM ĐỐC

Ma số phong

thư nghiêm

Bệnh phẩm số:

1

PHỤ LỤC 05

MẪU KẾ HOẠCH CHỦ ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BỆNH ĐỘNG VẬT

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Mẫu kế hoạch

I. Tình hình dịch bệnh động vật trên địa bàn trong năm, nêu rõ nguyên nhân, nhận

định tình hình, tồn tại, bất cập.

II. Kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh động vật trong năm tiếp theo

1. Mục đích, yêu cầu

2. Nội dung kế hoạch

3. Giải pháp thực hiện kế hoạch

3.1. Về tổ chức, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra

3.2. Về nguồn lực

a) Dự trù vật tư, hóa chất, kinh phí và nguồn nhân lực để triển khai các biện pháp

phòng, chống dịch, hỗ trợ cho chủ vật nuôi khi công bố dịch hoặc khi dịch bệnh xảy ra

nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch ở địa phương;

b) Dự trù các trang thiết bị cần đầu tư, bổ sung, hiệu chỉnh để phục vụ công tác

chẩn đoán xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân tích

số liệu.

3.3. Giải pháp kỹ thuật

a) Về tiêm phòng vắc xin;

b) Về giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng;

c) Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch;

d) Về vệ sinh, khử trùng tiêu độc;

đ) Về kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y;

e) Về quản lý hoạt động kinh doanh thuốc thú y;

g) Quản lý người hành nghề thú y;

h) Về xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

3.4. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động

thú y trên địa bàn; tập huấn cho người chăn nuôi, nhân viên thú y xã, công chức, viên

chức, người lao động trong hệ thống thú y địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ, chủ

trương, chính sách, các quy định của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản

lý chuyên ngành thú y.

4. Nguồn kinh phí và cơ chế tài chính

5. Tổ chức thực hiện: Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị có

liên quan để triển khai Kế hoạch; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.

2. Các bước xây dựng Kế hoạch

2

2.1. Đánh giá cụ thể về vai trò, tầm quan trọng, hiện trạng và xu hướng phát triển

chăn nuôi của địa phương; tổng hợp, phân tích số liệu nuôi cho một số đối tượng nuôi

trọng điểm tại địa phương; tổ chức rà soát những tồn tại, bất cập việc thực hiện Kế hoạch

của năm trước và triển khai xây dựng Kế hoạch của năm tiếp theo cho phù hợp với thực

tiễn tại địa phương.

2.2. Tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả giám sát dịch bệnh; tình hình dịch

bệnh (mô tả chi tiết theo không gian, thời gian và đối tượng mắc bệnh); các yếu tố nguy

cơ liên quan đến quá trình phát sinh, lây lan dịch bệnh ở địa phương; các chỉ tiêu dịch

tễ và chỉ tiêu liên quan cần xét nghiệm nhằm xác định mức độ nguy cơ phát sinh, dự báo

khả năng phát sinh, lây lan dịch bệnh tại địa phương.

2.3. Xác định các nguồn lực cần thiết, bao gồm: Nhân lực, vật lực, tài chính để

triển khai các biện pháp phòng, chống, hỗ trợ chủ vật nuôi, giám sát dịch bệnh, cả khi

dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch và khi công bố dịch.

2.4. Căn cứ các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn Việt Nam và văn bản hướng dẫn

về giám sát, điều tra dịch bệnh, điều kiện vệ sinh thú y, số lượng trại, hộ chăn nuôi, đề

xuất các nội dung giám sát dịch bệnh cụ thể.

2.5. Xây dựng dự thảo Kế hoạch gồm đầy đủ các nội dung và dự toán kinh phí

thực hiện.

2.6. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch và dự toán kinh phí

hằng năm.

2.7. Gửi Kế hoạch đã được phê duyệt đến Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y để

phối hợp chỉ đạo và giám sát thực hiện.

2.8. Tổ chức triển khai Kế hoạch.

2.9. Trường hợp điều chỉnh Kế hoạch, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp

tỉnh gửi Kế hoạch đã được điều chỉnh đến Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y.

1

PHỤ LỤC 06

HƯỚNG DẪN KY THUẬT TIÊU HỦY, GIẾT MỔ BĂT BUỘC

ĐỘNG VẬT MĂC BỆNH VÀ SẢN PHẨM CỦA ĐỘNG VẬT MĂC BỆNH

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Tiêu hủy

1.1. Nguyên tắc tiêu hủy

a) Phải làm chết động vật bằng điện hoặc phương pháp khác (nếu có).

b) Địa điểm tiêu hủy: phải theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,

ưu tiên chọn địa điểm tiêu hủy tại khu vực chăn nuôi có động vật mắc bệnh hoặc địa

điểm thích hợp khác gần khu vực có ổ dịch.

1.2. Biện pháp tiêu hủy

a) Biện pháp chôn lấp;

b) Biện pháp đốt: Đốt bằng lò chuyên dụng hoặc đốt thủ công bằng cách đào hố,

cho bao chứa xác động vật, sản phẩm động vật vào hố và đốt bằng củi, than, rơm, rạ,

xăng, dầu,..; sau đó lấp đất và nện chặt. Riêng với bệnh Nhiệt thán, phải đổ bê tông hố

chôn theo quy định tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

1.3. Vận chuyển xác động vật, sản phẩm động vật đến địa điểm tiêu hủy:

a) Trường hợp địa điểm tiêu hủy ở ngoài khu vực có ổ dịch, xác động vật, sản

phẩm động vật phải được cho vào bao, buộc chặt miệng bao và tập trung bao chứa vào

một chỗ để phun khử trùng trước khi vận chuyển; trường hợp động vật lớn không vừa

bao chứa phải sử dụng tấm nilon hoặc vật liệu chống thấm khác để lót bên trong (đáy và

xung quanh) thùng của phương tiện vận chuyển;

b) Phương tiện vận chuyển xác động vật, sản phẩm động vật phải có sàn kín để

không làm rơi vãi các chất thải trên đường đi;

c) Phương tiện vận chuyển xác động vật, sản phẩm động vật phải được vệ sinh,

khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y ngay trước

khi vận chuyển và sau khi bỏ bao chứa xuống địa điểm tiêu hủy hoặc dời khỏi khu vực

tiêu hủy.

1.4. Quy cách hố chôn

a) Địa điểm: Hố chôn phải cách nhà dân, giếng nước, khu chuồng nuôi động vật

tối thiểu 30m và có đủ diện tích; nên chọn nơi chôn trong vườn (tốt nhất là vườn cây ăn

quả hoặc lấy gỗ).

b) Kích cỡ: Hố chôn phải đủ rộng phù hợp với khối lượng động vật, sản phẩm

động vật và chất thải cần chôn. Ví dụ nếu cần chôn 01 tấn động vật thì hố chôn cần có

kích thước là sâu 1,5 - 2m x rộng 1,5 - 2m x dài 1,5 - 2m.

1.5. Các bước chôn lấp

Sau khi đào hố, rải một lớp vôi bột xuống đáy hố theo tỷ lệ khoảng 01 kg vôi /m2,

cho bao chứa xuống hố, phun thuốc sát trùng hoặc rắc vôi bột lên trên bề mặt, lấp đất và

nện chặt; yêu cầu khoảng cách từ bề mặt bao chứa đến mặt đất tối thiểu là 0,5m, lớp đất

2

phủ bên trên bao chứa phải dày ít nhất là 1m và phải cao hơn mặt đất để tránh nước chảy

vào bên trong gây sụt, lún hố chôn. Phun sát trùng khu vực chôn lấp để hoàn tất quá

trình tiêu hủy.

1.6. Quản lý hố chôn

a) Hố chôn xác động vật phải có biển cảnh báo người ra vào khu vực;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, tổ chức kiểm tra định kỳ và

xử lý kịp thời các sự cố sụt, lún, xói mòn, rò rỉ, bốc mùi của hố chôn;

c) Địa điểm chôn lấp phải được đánh dấu trên bản đồ của xã, ghi chép và lưu giữ

thông tin tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

1.7. Trường hợp thuê các tổ chức, cá nhân khác thực hiện tiêu hủy, cơ quan quản

lý chuyên ngành thú y địa phương tổ chức giám sát việc thực hiện, bảo đảm tuân thủ kỹ

thuật theo các quy định tại Phụ lục này.

2. Giết mổ bắt buộc

Việc giết mổ bắt buộc động vật theo quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật thú

y được thực hiện như sau:

2.1. Đối với phương tiện vận chuyển động vật đến cơ sở giết mổ

a) Phương tiện phải có sàn kín hoặc phải có lót sàn bằng vật liệu chống thấm bảo

đảm không làm thoát lọt chất thải trong quá trình vận chuyển; phải được vệ sinh, khử

trùng tiêu độc trước khi vận chuyển động vật ra khỏi khu vực có dịch bệnh và sau khi

cho động vật xuống cơ sở giết mổ;

b) Chất thải, chất độn phải được thu gom để đốt hoặc xử lý bằng hóa chất khử

trùng trước khi chôn; lót sàn, vật dụng cố định, chứa đựng động vật nếu không đốt hoặc

chôn thì phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc.

2.2. Đối với cơ sở giết mổ động vật

a) Cơ sở giết mổ phải bảo đảm không còn động vật lưu giữ chờ giết mổ;

b) Phải giết mổ toàn bộ số động vật được đưa đến để giết mổ bắt buộc và theo

nguyên tắc động vật khỏe mạnh thì giết mổ trước, sau đó đến động vật có dấu hiệu mắc

bệnh và động vật mắc bệnh;

c) Sau khi hoàn tất việc giết mổ động vật, xử lý thân thịt, phụ phẩm và sản phẩm

khác của động vật, cơ sở giết mổ phải thực hiện thu gom toàn bộ chất thải để tiêu hủy

và thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc; nước thải trong quá trình giết mổ phải được thu

gom và xử lý bằng hóa chất khử trùng; dụng cụ giết mổ, chứa đựng sản phẩm động vật

phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc.

2.3. Đối với thân thịt của động vật phải được xử lý nhiệt bằng cách làm giò chả

hoặc luộc chín hoặc áp dụng các biện pháp khác bảo đảm không còn khả năng lây lan

dịch bệnh.

2.4. Đối với phụ phẩm và sản phẩm khác của động vật phải được thu gom, phun

hóa chất khử trùng trước khi cho vào bao kín hoặc dụng cụ chứa đựng, phun hóa chất

khử trùng trước khi đưa đến địa điểm tiêu hủy.

3

Phương tiện vận chuyển phụ phẩm và sản phẩm khác đến địa điểm tiêu hủy phải

có sàn kín; phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau khi vận chuyển đến địa

điểm tiêu hủy.

1

PHỤ LỤC 07

CÁC BỆNH TRUYỀN NHIÊM NGUY HIỂM Ở ĐỘNG VẬT

PHẢI PHÒNG BỆNH BĂT BUỘC BĂNG VĂC XIN

VÀ GIÁM SÁT BỆNH ĐỊNH KY

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải áp dụng biện pháp phòng bệnh

bắt buộc băng vắc xin cho động vật nuôi

1.1. Một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo loài động vật nuôi như sau:

a) Bệnh ở trâu bò: Lở mồm long móng, Nhiệt thán, Tụ huyết trùng;

b) Bệnh ở lợn: Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng, Dịch tả lợn;

c) Bệnh ở dê, cừu: Lở mồm long móng, Nhiệt thán;

d) Bệnh ở gà, chim cút: Cúm gia cầm (thể độc lực cao), Niu cát xơn;

đ) Bệnh ở vịt, ngan: Cúm gia cầm (thể độc lực cao), Dịch tả vịt;

e) Bệnh ở chó, mèo: Dại động vật.

1.2. Căn cứ yêu cầu thực tiễn của công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, đặc

điểm dịch tễ và sự lưu hành của tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật,

Cục Thú y trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định bổ sung bệnh động

vật phải phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin theo quy định tại mục 1.1 của Phụ lục này

cho phù hợp.

2. Các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải áp dụng biện pháp giám sát định

kỳ

2.1. Các bệnh truyền lây giữa động vật và người phải giám sát định kỳ đối với

động vật nuôi tại các cơ sở chăn nuôi gia súc giống, gia cầm giống và bò sữa:

a) Các bệnh ở trâu bò: Sảy thai truyền nhiễm, Lao bò, Xoắn khuẩn;

b) Các bệnh ở lợn: Xoắn khuẩn, Liên cầu khuẩn lợn (típ 2);

c) Các bệnh ở dê: Xoắn khuẩn;

d) Các bệnh ở gia cầm: Cúm gia cầm (thể độc lực cao hoặc chủng vi rút cúm có

khả năng truyền lây bệnh cho người).

2.2. Căn cứ yêu cầu thực tiễn của công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, đặc

điểm dịch tễ và sự lưu hành của tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật,

Cục Thú y trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định bổ sung bệnh động

vật phải giám sát định kỳ theo quy định tại mục 2.1 của Phụ lục này cho phù hợp.

3. Mẫu giấy chứng nhận tiêm phòng

TÊN CƠ QUAN THÚ Y CÂP

TỈNH

TÊN CƠ QUAN THÚ Y CẤP

HUYỆN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

2

GIẤY CHỨNG NHẬN TIÊM PHÒNG

Bệnh ...........................

Chứng nhận động vật nuôi của: .........................(1)...................................................

Địa chỉ:.............. thôn/ ấp/ bản:..................... xã/ phường/ thị trấn:............................

Loài động vật nuôi:......................(2)........................

Đã được phòng bệnh bằng vắc-xin:........................................(3)..............................

Ngày phòng bệnh bằng vắc-xin:................(4)......................

Số lượng động vật đã được phòng bệnh bằng vắc-xin:................... con

Đặc điểm nhận dạng động vật/ đàn động vật:.....................(5)...................................

....................................................................................................................................

Giấy chứng nhận tiêm phòng này có hiệu lực đến ngày:..................(6)....................

NGƯỜI TIÊM PHÒNG

(ký tên và ghi ro họ tên)

CƠ QUAN THÚ Y CẤP HUYỆN

(ký tên, ghi ro họ tên và đóng dấu)

(1): Ghi rõ tên chủ hộ gia đình hoặc tên của chủ trại/ tên trang trại chăn nuôi.

(2): Ghi rõ loài, giống động vật nuôi (trâu, bò, dê, cừu, lợn, chó, mèo, gà, vịt, ngan,...)

(3): Ghi rõ tên vắc-xin, số lô, ngày vắc-xin hết hạn.

(4) và (6): Ghi rõ ngày, tháng, năm

(5): Ghi tên vật nuôi/ số thẻ tai (nếu có), trọng lượng, màu lông, tuổi, tính biệt, mục

đích nuôi (làm giống, lấy sữa, giết thịt,...) hoặc đặc điểm nhận diện khác.

1

PHỤ LỤC 08

HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ VỆ SINH, KHƯ TRUNG TIÊU ĐỘC

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Nguyên tắc vệ sinh, khử trùng tiêu độc

1.1. Người thực hiện khử trùng tiêu độc phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp.

1.2. Hóa chất sát trùng ít độc hại đối với người, vật nuôi, môi trường; phải phù

hợp với đối tượng khử trùng tiêu độc; có tính sát trùng nhanh, mạnh, kéo dài, hoạt phổ

rộng, tiêu diệt được nhiều loại mầm bệnh.

1.3. Trước khi phun hóa chất sát trùng phải làm sạch đối tượng khử trùng tiêu

độc bằng biện pháp cơ học (quét dọn, cạo, cọ rửa).

1.4. Pha chế và sử dụng hóa chất sát trùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo

đảm pha đúng nồng độ, phun đúng tỷ lệ trên một đơn vị diện tích.

2. Loại hóa chất sát trùng

2.1. Hóa chất sát trùng trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt

Nam.

2.2. Vôi bột, vôi tôi, nước vôi, xà phòng, nước tẩy rửa.

2.3. Loại hóa chất sát trùng khác theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên

ngành thú y địa phương.

3. Đối tượng vệ sinh, khử trùng tiêu độc

3.1. Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung.

3.2. Hộ gia đình có chăn nuôi động vật.

3.3. Cơ sở ấp nở gia cầm, thủy cầm.

3.4. Cơ sở giết mổ động vật.

3.5. Cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật.

3.6. Chợ buôn bán động vật sống và sản phẩm động vật ở dạng tươi sống.

3.7. Địa điểm thu gom động vật sống và sản phẩm động vật để buôn bán, kinh

doanh, nơi cách ly kiểm dịch động vật.

3.8. Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật

mang mầm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất thải của động vật.

3.9. Trạm, chốt kiểm dịch động vật, chốt kiểm soát ổ dịch.

3.10. Phương tiện vận chuyển động vật và sản phẩm động vật.

Căn cứ đặc điểm cụ thể của địa phương, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa

phương xác định khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao cần phải vệ sinh, khử

trùng tiêu độc.

4. Tần suất thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng

2

4.1. Đối với cơ sở chăn nuôi động vật tập trung: Định kỳ vệ sinh khu vực chăn

nuôi, định kỳ thực hiện tiêu độc khử trùng theo lịch của cơ sở và theo các đợt phát động

của địa phương.

4.2. Hộ gia đình có chăn nuôi động vật: Định kỳ vệ sinh khu vực chăn nuôi và

thực hiện tiêu độc khử trùng theo các đợt phát động của địa phương.

4.3. Cơ sở ấp nở gia cầm, thủy cầm: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi

đợt ấp nở và theo các đợt phát động của địa phương.

4.4. Cơ sở giết mổ động vật: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi ca giết

mổ động vật.

4.5. Cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật: Định kỳ vệ sinh, tiêu

độc khử trùng sau mỗi ca sản xuất.

4.6. Địa điểm thu gom, chợ buôn bán động vật sống và sản phẩm động vật: Vệ

sinh, tiêu độc khử trùng khu vực buôn bán động vật, sản phẩm động vật sau mỗi phiên

chợ. Nơi cách ly kiểm dịch động vật phải định kỳ thực hiện vệ sinh và tiêu độc khử trùng

ít nhất 01 lần trong tuần trong thời gian nuôi cách ly động vật.

4.7. Phương tiện vận chuyển động vật và sản phẩm động: Định kỳ vệ sinh, tiêu

độc khử trùng sau mỗi lần vận chuyển.

4.8. Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật

mang mầm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất thải của động vật: Vệ sinh, tiêu độc khử

trùng sau khi hoàn thành việc xử lý, chôn lấp và theo các đợt phát động của địa phương.

4.9. Trạm, chốt kiểm dịch động vật: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng đối với phương

tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua trạm kiểm dịch.

4.10. Chốt kiểm soát ổ dịch: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng hằng ngày đối với

phương tiện vận chuyển đi qua chốt trong thời gian có dịch.

5. Trường hợp có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật xảy ra trên địa

bàn, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn cụ thể về đối tượng,

tần suất vệ sinh, khử trùng tiêu độc trên địa bàn vùng có ổ dịch, vùng dịch và vùng bị

dịch uy hiếp.

1

PHỤ LỤC 09

HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Giới thiệu về bệnh Cúm gia cầm

1.1. Khái niệm về bệnh

a) Bệnh Cúm gia cầm (Avian Influenza) là một bệnh truyền nhiễm ở loài chim

(bao gồm cả gia cầm và chim hoang dã) và động vật có vú (bao gồm cả người); gây ra

do vi rút cúm típ A thuộc họ Orthomyxoviridae, chứa ARN, có vỏ bọc bằng lipit. Trên

vỏ bọc có hai loại kháng nguyên H (Hemagglutinin) và N (Neuraminidase). Kháng

nguyên H có 16 subtype đánh số thứ tự từ H1 đến H16 và kháng nguyên N có 09 subtype

được đánh số thứ tự từ N1 đến N9. Tuỳ theo chủng vi rút gây bệnh, ký hiệu của subtype

H và N được chỉ định cho chủng vi rút đó. Ở Việt Nam hiện nay đã xác định chủng vi

rút gây bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao là H5N1 và H5N6. Trong chăn nuôi, gà

thường bị mắc bệnh rất nặng, vịt thường mang mầm bệnh nhưng ít khi có biểu hiện triệu

chứng lâm sàng và là nguồn chủ yếu gieo rắc mầm bệnh ra môi trường. Một số chủng

vi rút cúm gia cầm không gây bệnh cho gia cầm nhưng có thể lây truyền bệnh cho người

và gây tử vong ở người (vi rút cúm A/H7N9).

b) Sức đề kháng của vi rút: Vi rút thường sống lâu hơn trong không khí ở độ ẩm

thấp và trong phân ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm cao. Vi rút có thể sống tới 35 ngày

trong chuồng nuôi có nhiệt độ thấp, tới 3 tháng trong phân gia cầm mắc bệnh. Vi rút dễ

dàng bị tiêu diệt ở nhiệt độ 700C trong 05 phút. Trong tủ lạnh và tủ đá, vi rút có thể sống

được vài tháng. Chất sát trùng thông thường như: xút 2%, phoóc-môn 3%, crezin 5%,

chloramin B 3%, iodin 1%, halamid 20%, cồn 700 - 900, vôi bột hoặc nước vôi 10%,

nước xà phòng đặc,...

1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

a) Loài mắc: Động vật mắc bệnh cúm gia cầm là các loài gia cầm như gà, gà tây,

vịt, ngan, ngỗng, chim cút, bồ câu, đà điểu, chim hoang dã và động vật có vú thuộc mọi

lứa tuổi. Đặc biệt vi rút có thể lây nhiễm và gây bệnh cho người.

b) Nguồn bệnh: Vi rút có trong hầu hết các cơ quan nội tạng của động vật mắc

bệnh, có nhiều trong phân, dịch tiết như nước mũi và nước bọt của con vật mắc bệnh.

Trong thiên nhiên, các loài chim di trú, thủy cầm hoang dã mang trùng vi rút cúm là

nguồn lây lan dịch bệnh chủ yếu cho gia cầm nuôi. Trong chăn nuôi, thủy cầm mang

trùng vi rút cúm được xem là nguồn lây nhiễm bệnh chính cho gia cầm nuôi nhốt.

c) Đường truyền lây: Trong cơ thể gia cầm mắc bệnh, vi rút cúm được nhân lên

trong đường hô hấp và đường tiêu hoá, sau đó được bài thải qua phân, nước mũi và nước

bọt. Thời kỳ lây truyền thường trong vòng từ 3 đến 5 ngày, có khi kéo dài đến 7 ngày

kể từ khi có triệu chứng của bệnh. Sự truyền lây bệnh được thực hiện theo 2 phương

thức là trực tiếp và gián tiếp.

- Lây trực tiếp: Do gia cầm mẫn cảm tiếp xúc với gia cầm mắc bệnh cúm hoặc

động vật mắc bệnh, động vật mang trùng vi rút cúm, từ đó vi rút cúm xâm nhập vào cơ

thể thông qua các chất bài tiết từ đường hô hấp hoặc qua phân, thức ăn và nước uống bị

nhiễm vi rút cúm.

2

- Lây gián tiếp: Qua những dụng cụ chăn nuôi, thức ăn, nước uống, lồng nhốt,

quần áo, phương tiện vận chuyển,... bị nhiễm phân, dịch tiết có chứa vi rút cúm của động

vật mắc bệnh bài thải ra.

1.3. Triệu chứng lâm sàng

Gia cầm mắc bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao có thời gian ủ bệnh ngắn, thường

từ 01 đến 03 ngày và có thể dài hơn tuỳ theo độc lực của vi rút. Do vậy, gia cầm mắc

bệnh thường bị chết đột ngột và không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Tỷ lệ chết có

thể lên tới 100% tổng đàn trong vòng vài ngày; gia cầm đi không bình thường, loạng

choạng, lắc đầu, run rẩy, mệt mỏi, nằm tụ tập từng đám; có các biểu hiện ở đường hô

hấp như ho, khó thở, sổ mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, thở khò khè, viêm xoang, sưng

viêm mí mắt, chảy nhiều nước mắt, nhiều con sưng khớp; sưng phù đầu và mặt, sưng

mí mắt, mào và tích tím tái; xuất huyết dưới da, đặc biệt ở những chỗ da không có lông;

tiêu chảy, phân loãng màu trắng hoặc trắng xanh, ở những con đang đẻ năng suất trứng

giảm rõ rệt, có trường hợp đẻ trứng không có vỏ.

1.4. Bệnh tích: Khí quản xuất huyết, đọng nhiều dịch rỉ viêm, túi khí dày đục, có

ổ cazein, phổi viêm xuất huyết; dạ dày tuyến xuất huyết, manh tràng, ruột non xuất

huyết, hậu môn xuất huyết, gan, lách, thận sưng hoặc xuất huyết; màng bao tim, cơ tim

xuất huyết; tim nhão, bao tim chứa nhiều dịch thẩm xuất màu vàng; buồng trứng, dịch

hoàn xuất huyết; màng não xung huyết, một số xuất huyết dưới da chân.

2. Phòng bệnh bắt buộc băng vắc-xin

2.1. Đối tượng tiêm phòng

a) Trang trại, cơ sở nuôi gia cầm tập trung: Gia cầm giống, gia cầm trứng thương

phẩm, gia cầm nuôi thịt với thời gian nuôi trên 45 ngày, trừ trường hợp được miễn

tiêm phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;

b) Đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình: Gà, vịt, ngan, chim cút và một

số đối tượng gia cầm mẫn cảm khác do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương

xác định.

2.2. Phạm vi tiêm phòng

Khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành

thú y địa phương xác định.

2.3 Thời gian tiêm phòng

a) Tổ chức tiêm phòng theo quy trình nuôi và định kỳ tiêm phòng bổ sung cho

đàn gia cầm nuôi mới, đàn gia cầm hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc theo hướng

dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;

b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.

2.4. Căn cứ vào thông báo chủng vi rút lưu hành tại thực địa, cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y địa phương xác định đối tượng, phạm vi tiêm phòng và chủng loại

vắc-xin sử dụng để phòng, chống bệnh Cúm gia cầm cho phù hợp.

2.5. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng,

miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện

kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả tiêm phòng.

3. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra

3

3.1. Khi có ổ dịch Cúm gia cầm xảy ra, tổ chức tiêm phòng cho gia cầm khỏe

mạnh tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch

theo hướng từ ngoài vào trong đối với gia cầm mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa có

dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh xã có dịch.

3.2. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm

phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng.

3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn, quản lý, thực

hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.

4. Giám sát bệnh Cúm gia cầm

4.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối

với đàn gia cầm mới nuôi, đàn gia cầm trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao

do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.

4.2. Giám sát lưu hành vi rút cúm (thể độc lực cao hoặc chủng vi rút có khả năng

truyền lây bệnh cho người).

Lấy mẫu dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, mẫu bệnh

phẩm tổ chức để giám sát lưu hành vi rút và giám sát sự biến đổi của vi rút.

4.3. Giám sát sau tiêm phòng

a) Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng

miễn dịch của đàn gia cầm sau khi được tiêm vắc-xin;

b) Lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm kháng thể sau tiêm phòng;

c) Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.

4.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt Kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh Cúm gia cầm, trong đó có kế hoạch

giám sát bệnh Cúm gia cầm, bao gồm: giám sát lâm sàng, giám sát lưu hành vi rút hoặc

giám sát sau tiêm phòng. Việc giám sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02

ban hành kèm theo Thông tư này.

4.5. Trong quá trình giám sát, đàn gia cầm có kết quả xét nghiệm dương tính với

vi rút cúm gia cầm A/H5N1, A/H5N6 hoặc chủng vi rút cúm có khả năng truyền lây

bệnh và gây tử vong cho người thì xử lý như đối với ổ dịch Cúm gia cầm.

5. Xử lý gia cầm mắc bệnh

5.1. Gia cầm bị tiêu hủy trong các trường hợp sau đây:

a) Đàn gia cầm phát hiện mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh Cúm gia cầm thể

độc lực cao;

b) Đàn gia cầm nuôi thả rông xung quanh mà chưa được tiêm phòng vắc xin cúm

và đã tiếp xúc với đàn gia cầm mắc bệnh hoặc tiếp xúc với đàn gia cầm có dấu hiệu mắc

bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao;

5.2. Việc tiêu hủy gia cầm phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm

dương tính vi rút cúm A/H5N1 hoặc vi rút cúm A/H5N6 hoặc chủng vi rút cúm có khả

năng truyền lây bệnh và gây tử vong cho người hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành

thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận là mắc bệnh cúm gia cầm.

4

5.3. Việc xử lý gia cầm mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành

kèm theo Thông tư này.

6. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh

6.1. Mẫu bệnh phẩm dùng để phát hiện mầm bệnh Cúm gia cầm là dịch ngoáy

hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, mẫu bệnh phẩm tổ chức của gia cầm mắc

bệnh hoặc nguyên con gia cầm mắc bệnh.

6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt

Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-

BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

đối với mẫu dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp phải được bảo quản trong dung

dịch bảo quản, bảo quản trong điều kiện lạnh khoảng 20C đến 80C và chuyển ngay về

phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Cúm gia

cầm quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-26:2014.

1

PHỤ LỤC 10

HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Giới thiệu về bệnh Lở mồm long móng (LMLM)

1.1. Khái niệm bệnh

a) Bệnh Lở mồm long móng gia súc (Foot and Mouth Disease) là bệnh truyền

nhiễm ở các loài động vật móng guốc chẵn, lây lan mạnh, gây ra bởi loài vi rút thuộc họ

Picornaviridae, giống Aphthovirus. Vi rút có 7 típ là: A, O, C, Asia 1, SAT 1, SAT 2,

SAT 3 với hơn 60 phân típ. Ở khu vực Đông Nam Á thường thấy 3 típ là O, A và Asia

1. Ở Việt Nam đã phát hiện típ O, A và Asia 1.

b) Sức đề kháng của vi rút: Vi rút LMLM dễ bị tiêu diệt bởi ánh nắng mặt trời,

nhiệt độ cao (như đun sôi 1000C); vi rút tồn tại được nhiều tháng trong thịt đông lạnh,

5-15 phút ở 600C, chết nhanh ở 1000C, 425 ngày ở 0-40C; vi rút dễ bị tiêu diệt bởi các

chất có độ toan cao (pH 3) và các chất kiềm mạnh như xút (pH 9); vi rút sống khoảng

07 ngày trong các chất thải hữu cơ ở chuồng nuôi và các chất có độ kiềm nhẹ (pH từ

7,2-7,8).

1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

a) Loài mắc: Động vật mắc bệnh LMLM là các loài móng guốc chẵn như trâu,

bò, lợn, dê, cừu, hươu, nai,...;

b) Nguồn bệnh: Vi rút có trong nước bọt, dịch mụn nước, sữa, tinh dịch, các chất

bài xuất, bài tiết của con vật mắc bệnh. Theo Tổ chức Thú y thế giới (OIE), dịch tiết

trong đường hô hấp trên của người có thể lưu giữ vi rút trong 24 đến 48 giờ. Một đặc

điểm quan trọng là vi rút LMLM thường được bài xuất ra ngoài trước khi con vật có

biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh. Phòng thí nghiệm tham chiếu LMLM quốc tế

Pirbright (Anh quốc) đã chứng minh với típ O, lợn bài xuất vi rút trước khi có dấu hiệu

lâm sàng đầu tiên là 10 ngày, bò và cừu là 05 ngày, trung bình là 2,5 ngày. Một số tài

liệu cho rằng lợn mắc bệnh có thể bài thải 400 triệu đơn vị lây nhiễm vi rút LMLM trong

ngày, trong khi đó loài nhai lại bài thải khoảng 120 ngàn đơn vị lây nhiễm.

c) Đường truyền lây

- Lây trực tiếp: Do tiếp xúc giữa động vật mẫn cảm và động vật mắc bệnh khi

nhốt chung hoặc chăn thả chung trên đồng cỏ.

- Lây gián tiếp: Qua thức ăn, nước uống, máng ăn, máng uống, nền chuồng, dụng

cụ chăn nuôi, tay chân, quần áo người chăn nuôi bị nhiễm vi rút. Bệnh lây lan từ vùng

này sang vùng khác, lây từ nước này sang nước khác qua biên giới theo đường vận

chuyển động vật, sản phẩm động vật ở dạng tươi sống có mang mầm bệnh (kể cả thịt

ướp đông, da, xương, sừng, móng, sữa).

1.3. Triệu chứng lâm sàng

Thời kỳ ủ bệnh thường từ 2 đến 5 ngày, nhiều nhất là 21 ngày. Động vật mắc

bệnh có triệu chứng sốt cao trên 400C, kém ăn hoặc bỏ ăn, chảy nhiều nước bọt, chân

2

đau, mụn nước xuất hiện ở lợi, lưỡi, vành mũi, vành móng, kẽ móng và đầu vú. Khi mụn

nước vỡ ra làm lở loét mồm và dễ làm long móng, nhất là ở lợn.

Sau khi phát bệnh 10 - 15 ngày, con vật có thể khỏi về triệu chứng lâm sàng

nhưng mầm bệnh vẫn tồn tại trong con vật (03 - 04 tuần đối với lợn, 02 - 03 năm đối với

trâu bò, 09 tháng đối với cừu, 04 tháng đối với dê) và được bài thải ra môi trường làm

phát sinh và lây lan dịch bệnh.

2. Phòng bệnh bắt buộc băng vắc-xin

2.1. Đối tượng tiêm phòng

a) Các trang trại, cơ sở nuôi gia súc tập trung: Trâu, bò, lợn, dê, cừu trừ trường

hợp được miễn tiêm phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;

b) Đàn gia súc nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình: Trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống

và một số đối tượng gia súc mẫn cảm khác do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa

phương xác định.

2.2. Phạm vi tiêm phòng

Tiêm phòng theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tại

khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y

địa phương xác định.

2.3 Thời gian tiêm phòng

a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với

gia súc mới phát sinh, đàn gia súc đã hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc tiêm phòng

theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo kế hoạch và hướng dẫn

của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;

b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.

2.4. Căn cứ vào thông báo chủng vi rút LMLM lưu hành tại thực địa, cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định đối tượng, phạm vi tiêm phòng và

chủng loại vắc-xin sử dụng để phòng, chống bệnh LMLM cho phù hợp.

2.5. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng,

miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện

kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp, bảo đảm hiệu quả tiêm phòng.

3. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra

3.1. Khi có ổ dịch LMLM xảy ra, tổ chức tiêm phòng khẩn cấp cho gia súc khỏe

mạnh tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch

theo hướng từ ngoài vào trong đối với gia súc mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa có

dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh xã có dịch.

3.2. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm

phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng.

3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn, quản lý, thực

hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.

4. Giám sát bệnh LMLM

3

4.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối

với gia súc mới đưa vào địa bàn, mới nuôi, gia súc trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có

nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.

4.2. Giám sát lưu hành vi rút

Lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu dịch hầu họng (probang) để giám sát lưu hành vi rút,

giám sát biến đổi của vi rút hoặc lấy mẫu huyết thanh để giám sát lưu hành kháng thể

do nhiễm bệnh tự nhiên.

4.3. Giám sát sau tiêm phòng

a) Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng

miễn dịch của đàn gia súc sau khi được tiêm vắc-xin;

b) Lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm kháng thể bảo hộ sau tiêm phòng;

c) Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.

4.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt Kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh Lở mồm long móng gia súc, trong đó

có kế hoạch giám sát bệnh LMLM, bao gồm: giám sát lâm sàng, giám sát lưu hành vi

rút hoặc giám sát sau tiêm phòng. Việc giám sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ

lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

4.5. Trong quá trình giám sát lưu hành vi rút, gia súc có kết quả xét nghiệm dương

tính thì xử lý như đối với ổ dịch LMLM.

5. Xử lý gia súc mắc bệnh

5.1. Gia súc mắc bệnh LMLM được xử lý như sau:

a) Đối với trâu, bò dê, cừu, hươu, nai: Tiêu hủy bắt buộc gia súc chết, gia súc mắc

bệnh trong ổ dịch đầu tiên khi mới xuất hiện tại thôn, ấp, bản hoặc gia súc mắc bệnh với

típ vi rút LMLM mới hoặc típ vi rút không xuất hiện trên địa bàn trong thời gian 10 năm

trở lại đây;

Đối với gia súc không thuộc diện nêu trên thì khuyến khích tiêu hủy; trường hợp

không tiêu hủy thì được giết mổ tiêu thụ tại chỗ hoặc đánh dấu và nuôi giữ tại địa phương

theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương trên cơ sở thời gian

mang trùng của từng loài (02 năm đối với trâu bò, 09 tháng đối với cừu, 04 tháng đối

với dê).

b) Đối với lợn: Tiêu hủy bắt buộc toàn bộ số lợn mắc bệnh trong ổ dịch với triệu

chứng lâm sàng điển hình để giảm thiểu nguy cơ lây lan dịch, cách ly lợn khỏe mạnh

trong cùng đàn với lợn mắc bệnh để theo dõi.

c) Đối với vùng, cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh LMLM, thực hiện

tiêu hủy hoặc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh LMLM và xử lý ổ dịch theo quy định.

5.2. Việc xử lý gia súc mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét

nghiệm dương tính với bệnh LMLM hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa

phương kiểm tra, xác minh và kết luận gia súc bị mắc bệnh LMLM.

5.3. Việc xử lý gia súc mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành

kèm theo Thông tư này.

6. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh

4

6.1. Mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm mầm bệnh là dịch mụn nước, niêm mạc xung

quanh mụn nước, biểu mô, máu, mẫu dịch probang.

6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt

Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-

BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

mẫu được giữ trong dung dịch bảo quản, trong điều kiện lạnh khoảng 20C đến 80C và

chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh LMLM

quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-1:2010.

1

PHỤ LỤC 11

HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH TAI XANH

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Giới thiệu về bệnh Tai xanh (Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn)

1.1. Khái niệm bệnh

a) Bệnh Tai xanh (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome - PRRS) là

bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn. Tác nhân gây bệnh Tai xanh là do một loài vi rút

PRRS thuộc giống Arterivirus, họ Arteriviridae, bộ Nidovirales, có cấu trúc vỏ bọc dạng

chuỗi đơn RNA. Hiện nay, dựa trên việc phân tích cấu trúc gien và kháng nguyên đã

xác định được 2 típ: típ I gồm những vi rút thuộc dòng Châu Âu và típ II gồm những vi

rút thuộc dòng Bắc Mỹ. Vi rút típ II gây bệnh trầm trọng hơn ở các nước Châu Á. Những

nghiên cứu gần đây cho thấy, vi rút gây bệnh Tai xanh tồn tại dưới hai dạng, dạng cổ

điển có độc lực thấp và dạng biến thể có độc lực cao, gây nhiễm và chết nhiều lợn.

b) Sức đề kháng của vi rút: ở điều kiện môi trường có độ pH <5,5 hoặc >6,5 vi

rút gần như mất tính gây bệnh; ở nhiệt độ 40C vi rút tồn tại trong 120 giờ, 200C tồn tại

trong 20 giờ, 370C tồn tại trong 3 giờ, 560C tồn tại trong vòng 6 phút; vi rút dễ dàng bị

tiêu diệt bởi ánh nắng mặt trời và các hoá chất sát trùng thông thường như: vôi bột, nước

vôi 10%, chlorine, phoóc-môn, iodin…

c) Lợn nhiễm bệnh Tai xanh thường bị suy giảm miễn dịch, do đó tạo điều kiện

cho nhiều loại bệnh khác kế phát như Dịch tả lợn, Phó thương hàn, Tụ huyết trùng, E.

coli, Liên cầu khuẩn lợn, Mycoplasma,... từ đó làm chết nhiều lợn bệnh, gây ra những

tổn thất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi.

1.2 Nguồn bệnh và đường truyền lây

a) Loài mắc: Lợn thuộc mọi lứa tuổi.

b) Nguồn bệnh: Vi rút có trong dịch mũi, nước bọt, phân, nước tiểu của lợn mắc

bệnh hoặc mang trùng và phát tán ra môi trường. Ở lợn mẫn cảm, vi rút có thời gian tồn

tại và bài thải ra môi trường tương đối dài: ở lợn mang trùng và không có triệu chứng

lâm sàng, vi rút có thể được phát hiện ở nước tiểu trong 14 ngày, ở phân khoảng 28-35

ngày, ở huyết thanh khoảng 21-23 ngày, ở dịch hầu họng khoảng 56-157 ngày, ở tinh

dịch sau 92 ngày và đặc biệt ở huyết thanh của lợn bị nhiễm bệnh sau 210 ngày vẫn có

thể tìm thấy vi rút.

c) Đường truyền lây

- Lây trực tiếp: Do tiếp xúc giữa lợn khỏe mạnh với lợn mắc bệnh, lợn mang

trùng, hoặc phân, nước tiểu, bụi, nước bọt, tinh dịch có mang mầm bệnh;

- Lây gián tiếp: Qua dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển và dụng cụ bảo

hộ lao động bị nhiễm ri rút gây bệnh.

1.3. Triệu chứng lâm sàng

Thời gian ủ bệnh từ 3 đến 40 ngày, thường trong khoảng 14 ngày.

2

a) Lợn nái giai đoạn cạn sữa: Lợn mắc bệnh biếng ăn hoặc bỏ ăn, sốt trên 400C,

ho và viêm phổi. Thường sảy thai vào giai đoạn cuối, đẻ non, động đực giả, bất dục hoặc

chậm động dục trở lại sau khi đẻ;

b) Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: Biếng ăn, bỏ ăn, lười uống nước, lờ đờ hoặc

hôn mê, mất sữa và viêm vú, đẻ sớm khoảng 2-3 ngày, thai gỗ, lợn con chết ngay sau

khi sinh;

c) Lợn đực giống: Biếng ăn, bỏ ăn, sốt trên 400C, đờ đẫn hoặc hôn mê, giảm hưng

phấn, mất tính dục, lượng tinh dịch ít, chất lượng tinh kém và cho lợn con sinh ra nhỏ;

d) Lợn con theo mẹ: Nhiều con chết yểu sau khi sinh, những con sống sót sau có

thể trạng gầy yếu, nhanh chóng rơi vào trạng thái tụt đường huyết do không bú được,

mắt có dử màu nâu, trên da có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều, tăng nguy cơ mắc các

bệnh về hô hấp, chân choãi ra, đi run rẩy;

đ) Lợn con cai sữa và lợn choai: Biếng ăn, bỏ ăn, sốt trên 400C, ho nhẹ, lông xơ

xác; ở một số đàn có thể không có triệu chứng.

1.4. Bệnh tích

Bệnh tích đặc trưng nhất là ở phổi: phổi viêm hoại tử và thâm nhiễm đặc trưng

bởi những đám chắc, đặc (nhục hoá) trên các thuỳ phổi, cuống phổi chứa nhiều dịch

viêm, trên mặt cắt ngang của thuỳ bệnh lồi ra, khô, thuỳ bị bệnh có màu xám đỏ. Nhiều

trường hợp viêm phế quản phổi hoá mủ ở mặt dưới thuỳ đỉnh. Ngoài ra, có thể thấy thận

xuất huyết đinh ghim, hạch amidan sưng và sung huyết, não sung huyết, hạch màng treo

ruột xuất huyết, loét van hồi manh tràng.

2. Phòng bệnh băng vắc-xin

2.1. Đối tượng tiêm phòng

Lợn nái, lợn đực giống do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác

định.

2.2. Phạm vi tiêm phòng: Vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.

2.3 Thời gian tiêm phòng

a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với

đàn mới phát sinh, đàn đã hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc tiêm theo hướng dẫn

của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;

b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.

2.4. Căn cứ vào thông báo chủng vi rút Tai xanh lưu hành tại thực địa, cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định đối tượng, phạm vi tiêm phòng và

chủng loại vắc-xin sử dụng để phòng, chống bệnh Tai xanh cho phù hợp.

2.5. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng,

miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện

kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả tiêm phòng.

2.6. Trong quá trình thực hiện tiêm phòng, không được làm rơi vãi vắc-xin Tai

xanh (đối với vắc-xin nhược độc) ra ngoài môi trường. Sau khi tiêm phòng, toàn bộ dụng

cụ tiêm phòng phải được tiệt trùng, vỏ chai, lọ vắc xin phải được thu hồi, tiêu hủy.

3

3. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra

3.1. Khi có ổ dịch Tai xanh xảy ra, tổ chức tiêm phòng cho lợn mẫn cảm với bệnh

tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo

hướng từ ngoài vào trong đối với lợn mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa có dịch trong

cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh với xã có dịch.

3.2. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm

phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng.

3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn, quản lý, thực

hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.

4. Giám sát bệnh Tai xanh

4.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối

với đàn lợn mới nuôi, đàn lợn trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ

quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.

4.2. Giám sát lưu hành vi rút

Lấy mẫu dịch ngoáy mũi, dịch nước bọt, mẫu huyết thanh của lợn đang bị sốt cao

hoặc phổi, lách, hạch của lợn mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh để giám sát lưu

hành và biến đổi của vi rút.

4.3. Giám sát sau tiêm phòng

a) Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng

miễn dịch của đàn lợn sau khi được tiêm vắc-xin;

b) Lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm kháng thể bảo hộ sau tiêm phòng;

c) Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.

4.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt Kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh Tai xanh ở lợn, trong đó

có kế hoạch giám sát bệnh Tai xanh, bao gồm: giám sát lâm sàng, giám sát lưu hành vi

rút hoặc giám sát sau tiêm phòng. Việc giám sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ

lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

4.5. Trong quá trình giám sát lưu hành vi rút, lợn có kết quả xét nghiệm dương

tính thì xử lý như đối với ổ dịch Tai xanh.

5. Xử lý lợn mắc bệnh

5.1. Lợn bị mắc bệnh Tai xanh được xử lý như sau:

a) Tiêu huỷ ngay lợn chết do bệnh;

b) Đối với các ổ dịch nhỏ lẻ mới xảy ra trên địa bàn: Khuyến khích tiêu huỷ lợn

mắc bệnh để giảm thiểu nguy cơ dịch lây lan rộng, cách ly triệt để lợn chưa bị mắc bệnh

để theo dõi; khuyến khích giết mổ tiêu thụ tại chỗ đối với lợn khỏe mạnh trong cùng đàn

với lợn mắc bệnh;

c) Đối với trường hợp dịch xảy ra ở diện rộng: Tiêu huỷ số lợn mắc bệnh nặng

(lợn mắc bệnh nặng là những lợn có bệnh, đã được chăm sóc tích cực, được hỗ trợ tăng

cường sức đề kháng trong vòng 07 ngày nhưng không có khả năng bình phục), nuôi

cách ly triệt để lợn mắc bệnh nhẹ để theo dõi chặt chẽ diễn biến bệnh; khuyến khích giết

4

mổ tiêu thụ tại chỗ đối với lợn khỏe mạnh trong cùng đàn với lợn mắc bệnh, trường hợp

không giết mổ phải nuôi cách ly để theo dõi.

5.2. Việc xử lý lợn mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm

dương tính với bệnh Tai xanh hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương

kiểm tra, xác minh và kết luận lợn bị mắc bệnh Tai xanh.

5.3. Việc xử lý lợn mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm

theo Thông tư này.

6. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh

6.1. Mẫu bệnh phẩm là dịch ngoáy mũi, dịch nước bọt, máu của lợn đang sốt cao,

phổi, lách, hạch lâm ba của lợn mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh.

6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt

Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-

BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

mẫu được giữ trong dung dịch bảo quản, trong điều kiện lạnh khoảng 20C đến 80C và

chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Tai xanh

quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-21:2014.

1

PHỤ LỤC 12

HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH NHIỆT THÁN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Giới thiệu về bệnh Nhiệt thán

1.1. Khái niệm bệnh

a) Bệnh Nhiệt thán (Anthrax) là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm của các

loài động vật máu nóng (gia súc, động vật hoang dã) và con người. Bệnh gây ra bởi vi

khuẩn Bacillus anthracis thuộc giống Bacillus, họ Bacillaceae. Khi gặp điều kiện bất

lợi ở ngoài môi trường, vi khuẩn Bacillus anthracis sẽ sinh nha bào; nha bào Nhiệt thán

có thể tồn tại nhiều năm trong môi trường tự nhiên;

b) Sức đề kháng của vi khuẩn: Vi khuẩn Nhiệt thán bị tiêu diệt ở 500C-550C trong

15 - 40 phút, 750C trong 01 - 02 phút, trong phủ tạng động vật chết 1- 2 tuần. Nha bào

của vi khuẩn Nhiệt thán có sức đề kháng rất cao, đun sôi ở 1000C tồn tại trong 15 phút,

hấp ướt 1210C trong 15 phút, sấy khô 1500C trong 60 phút. Các chất sát trùng có thể tiêu

diệt vi khuẩn như beta-propiolactone, ethylene oxide hoặc chất sát trùng pha đặc như

phoóc-môn 1% trong 2 giờ, axit fenic 5% trong 24 giờ, nước vôi đặc trong 48 giờ,...

1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

a) Loài mắc: Các loài động vật ăn cỏ như trâu, bò, ngựa, dê, cừu, hươu, nai; động

vật ăn tạp như lợn nhà, lợn rừng; động vật ăn thịt như chó, mèo cũng có thể bị mắc bệnh

Nhiệt thán. Người có thể mắc bệnh do vi khuẩn Nhiệt thán hoặc nha bào Nhiệt thán xâm

nhập vào cơ thể thông qua vết thương hở trên da hoặc ăn thịt gia súc mắc bệnh Nhiệt

thán hoặc hít phải nha bào Nhiệt thán trong môi trường;

b) Nguồn bệnh: Các chất bài tiết, dịch tiết, máu từ hậu môn, mũi, miệng, phủ

tạng, cơ quan sinh dục, dịch mật, nước tiểu, sữa của động vật mắc bệnh;

Ở ngoài môi trường, đặc biệt ở những nơi chôn động vật mắc bệnh Nhiệt thán

hoặc nơi bị nhiễm chất bài tiết của động vật mắc bệnh, vi khuẩn Nhiệt thán sẽ sinh nha

bào để tồn tại trong thời gian dài; giun đất ăn phải nha bào rồi đùn lên mặt đất theo phân;

nha bào sẽ theo nước mưa phát tán đi xa, bám vào cây cỏ, động vật ăn cỏ và ăn phải nha

bào; khi vào đường tiêu hóa, nha bào đi vào mạch máu thông qua niêm mạc đường tiêu

hóa bị tổn thương (do ký sinh trùng hoặc ngoại vật), phát triển thành vi khuẩn và gây

bệnh. Ngoài ra, động vật khỏe mạnh có thể hít phải bụi có nha bào Nhiệt thán, nha bào

xâm nhập đường hô hấp, phát triển thành vi khuẩn Nhiệt thán, từ đó xâm nhập vào các

cơ quan, tổ chức trong cơ thể gây bệnh;

c) Đường truyền lây: Chủ yếu qua đường tiêu hóa và hô hấp do động vật khỏe

mạnh hít hoặc ăn phải nha bào Nhiệt thán trong quá trình chăn thả tự do ngoài bãi chăn.

1.3. Triệu chứng lâm sàng

Thời gian ủ bệnh trung bình từ 3 đến 7 ngày, một số trường hợp có thời gian ủ

bệnh ngắn từ vài giờ đến 2 ngày; lợn ủ bệnh từ 1 đến 2 tuần. Gia súc mắc bệnh Nhiệt

thán thường có biểu hiện lưỡi lè ra ngoài, phần bụng chướng to, lòi dom, các lỗ tự nhiên

như mồm, mũi, hậu môn, cơ quan sinh dục chảy dịch nhầy lẫn máu sẫm màu khó đông

hoặc không đông.

2

a) Loài nhai lại

- Thể quá cấp tính: Thể bệnh này thường gặp ở trâu, bò, dê, cừu. Con vật sốt cao

từ 40,50C đến 42,50C, run rẩy, thở gấp hoặc khó thở, các niêm mạc đỏ ửng hay tím bầm,

nghiến răng, thè lưỡi, đầu gục xuống, mắt đỏ, đi loạng choạng, đứng không vững, con

vật co giật toàn thân. Một số trường hợp quan sát thấy con vật nhảy xuống ao hoặc đâm

sầm vào bụi rậm, ngã quỵ rồi chết. Con vật chết nhanh sau khi xuất hiện triệu chứng từ

một đến vài giờ. Nhiều trường hợp con vật chết khi chưa có triệu chứng của bệnh. Sau

khi chết, các lỗ tự nhiên (miệng, lỗ mũi, hậu môn và cơ quan sinh dục) chảy máu đen và

khó đông. Thường quan sát thấy xác chết cứng không hoàn toàn;

- Thể cấp tính: Thể bệnh này thường gặp ở trâu, bò, cừu, ngựa. Con vật sốt cao

từ 400C đến 420C, tim đập nhanh, thở nhanh, niêm mạc đỏ thẫm. Trong thời gian sốt,

con vật đi táo; khi thân nhiệt hạ, đi ỉa chảy, có thể quan sát thấy phân màu đen lẫn máu,

nước tiểu lẫn máu; mồm, mũi có bọt màu hồng lẫn máu; hầu, ngực và bụng bị sưng,

nóng; sản lượng sữa giảm, những con có chửa bị sảy thai. Chảy máu ở các lỗ tự nhiên

như miệng, mũi, hậu môn và lỗ sinh dục; con vật thường chết sau 1 - 3 ngày;

- Thể á cấp tính: Thể bệnh này thường gặp ở chó, mèo và lợn. Con vật thường

mắc bệnh qua đường tiêu hóa do ăn phải thức ăn nhiễm nha bào Nhiệt thán. Con vật sốt

cao, biếng ăn hoặc bỏ ăn, nôn mửa, ỉa chảy hoặc táo bón; xuất hiện các ung sưng thủy

thũng dưới da ở cổ, họng, vai, có thể lan rộng; những chỗ da mỏng thường sưng, nóng

rồi cứng lại, không đau, về sau chỗ da sưng bị loét và chảy nước hơi vàng, có lẫn ít máu;

niêm mạc mắt, miệng, hậu môn màu đỏ;

- Thể ngoài da: Thể bệnh này con vật có các ung Nhiệt thán ở vùng cổ, mông,

ngực. Ban đầu trên da có các vùng sưng, nóng, đau, về sau lạnh dần, không đau, giữa

ung nhiệt thán bị thối, có lúc thành mụn loét màu đỏ thẫm, chảy nước vàng;

b) Ngựa: Có biểu hiện sốt từ 410C đến 420C, đau bụng dữ dội, khó thở. Con vật

run rẩy, nước tiểu lẫn máu, phân lẫn màu và mủ, mũi và miệng có thể chảy máu, con vật

chết nhanh, sau khi chết bụng chướng to, lòi dom;

c) Lợn: Sưng hầu, có khi lan xuống cả ngực, bụng, lên mặt. Chỗ sưng có màu đỏ

sẫm, tím bầm. Lợn khó nuốt, khó thở, không kêu được.

1.4. Bệnh tích

Bệnh tích chủ yếu là hạch hầu, hạch trước vai, hạch đùi sưng to và tụ máu; thịt

tím tái thẫm máu; lách sưng to, tím sẫm và nát nhũn như bùn; máu đen, không đông ở

các xoang cơ thể; da vùng cổ, ngực, hông có nhiều mụn loét màu đỏ thẫm, có dịch màu

vàng.

2. Phòng bệnh bắt buộc băng vắc-xin

2.1. Đối tượng tiêm phòng: Trâu, bò, ngựa, dê, cừu.

2.2. Phạm vi tiêm phòng: Thực hiện tiêm phòng vắc-xin Nhiệt thán cho gia súc

tại vùng có ổ dịch cũ, vùng bị dịch uy hiếp và địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản

lý chuyên ngành thú y xác định; tiêm phòng trong vòng ít nhất 10 năm liên tục tính từ

năm có ổ dịch Nhiệt thán cuối cùng.

2.3. Thời gian tiêm phòng

a) Tiêm phòng một lần trong một năm, ngoài ra cần thực hiện tiêm phòng bổ sung

đối với gia súc mới phát sinh, đàn gia súc đã hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ;

3

b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.

2.4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng,

miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện

kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả tiêm phòng.

2.5. Trong quá trình thực hiện tiêm phòng, không được làm rơi vãi vắc-xin Nhiệt

thán ra ngoài môi trường. Sau khi tiêm phòng, toàn bộ dụng cụ tiêm phòng phải được

tiệt trùng, vỏ chai, lọ vắc xin phải được thu hồi, tiêu hủy.

3. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra

3.1. Khi có ổ dịch Nhiệt thán xảy ra, tổ chức tiêm phòng vắc-xin Nhiệt thán cho

trâu, bò, ngựa, dê, cừu tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời tiêm phòng bao

vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối với trâu, bò, ngựa, dê, cừu tại các thôn,

ấp, bản chưa có dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh với xã có dịch.

3.2. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm

phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng.

3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn, quản lý, thực

hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.

4. Giám sát bệnh Nhiệt thán

Chủ yếu là giám sát lâm sàng phát hiện sớm ca mắc bệnh Nhiệt thán; giám sát

lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với đàn gia súc mới

đưa vào địa bàn, gia súc mới nuôi, gia súc trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ

cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.

5. Xử lý động vật mắc bệnh

5.1. Không được phép mổ xác chết hoặc giết mổ đối với động vật mắc bệnh, có

dấu hiệu mắc bệnh Nhiệt thán.

5.2. Động vật mẫn cảm với bệnh Nhiệt thán trong cùng đàn với động vật mắc

bệnh phải được nuôi cách ly để theo dõi.

5.3. Tiêu hủy bắt buộc gia súc bị chết, bị mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh Nhiệt

thán theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này và theo các

bước như sau:

a) Trước khi đưa xác gia súc đi tiêu hủy phải đốt và nút kỹ các lỗ tự nhiên; bọc

kín xác gia súc để ngăn không cho dịch tiết thoát ra ngoài môi trường; rắc vôi bột để

khử trùng;

b) Chọn hố chôn ở nơi cao ráo, cách xa bãi chăn, nguồn nước, đường giao thông,

khu dân cư;

c) Đổ một lớp vôi, tốt nhất là vôi cục chưa tôi xuống đáy hố chôn trước khi cho

xác gia súc vào hố;

d) Đốt xác gia súc trong hố chôn; sử dụng nguyên liệu chất đốt đảm bảo xác gia

xúc chết được đốt cháy hết; đổ một lớp vôi, tốt nhất là vôi cục chưa tôi lên trên xác gia

súc đã bị đốt;

4

đ) Xây mả gia súc mắc bệnh Nhiệt thán: Sau khi đốt xác gia súc, phải đổ bê tông

vào hố chôn, đánh dấu cảnh báo “Mả gia súc mắc bệnh Nhiệt thán! Cấm chăn thả

gia súc", ngăn chặn gia súc cẩn thận bằng rào chắn xung quanh mả.

6. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh

6.1. Mẫu bệnh phẩm là máu, mẩu tai hoặc mẩu lách của con vật nghi mắc bệnh.

6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt

Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-

BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

bảo đảm không rò rỉ ra môi trường, bảo quản trong điều kiện lạnh khoảng 20C đến 80C

và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công

nhận.

6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Nhiệt

thán quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5274: 2010.

1

PHỤ LỤC 13

HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Giới thiệu về bệnh Dịch tả lợn

1.1 Khái niệm bệnh

a) Bệnh Dịch tả lợn (Classical Swine Fever) là bệnh truyền nhiễm của loài lợn,

gây ra bởi một loại vi rút có cấu trúc ARN thuộc giống Pestis vi rút, họ Flaviridae, có

quan hệ mật thiết với vi rút gây bệnh tiêu chảy ở bò và vi rút gây bệnh Border ở cừu.

Cho đến nay chỉ có một serotype của vi rút Dịch tả lợn đã được xác định. Bệnh chỉ xảy

ra ở loài lợn (kể cả lợn nhà và lợn rừng) với các thể cấp tính, á cấp tính, mạn tính hoặc

dạng không điển hình. Mức độ trầm trọng của bệnh tùy thuộc vào độc lực của vi rút,

tuổi của động vật mẫn cảm và thời gian nhiễm bệnh. Lợn trưởng thành thường bị bệnh

ít trầm trọng hơn và cũng có nhiều cơ hội phục hồi hơn so với lợn con. Bệnh Dịch tả lợn

có tốc độ lây lan rất nhanh và tỷ lệ chết đến 90% và thường ghép với bệnh khác như

bệnh Phó thương hàn, Tụ huyết trùng, Đóng dấu lợn, bệnh do Mycoplasma;

b) Sức đề kháng của vi rút: Vi rút Dịch tả lợn có sức đề kháng yếu, có khả năng

tồn tại lâu ở ngoài môi trường. Trong phân gia súc vi rút có thể sống sót trong vài ngày,

vi rút có thể sống vài tháng đến vài năm trong thịt đông lạnh. Vi rút dễ bị tiêu diệt ở

nhiệt độ cao và các chất sát trùng thông thường như xút (NaOH) 2%, nước vôi 5%,...

1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

a) Loài mắc: Lợn mọi lứa tuổi, đặc biệt là lợn con 2 - 3 tháng tuổi;

b) Nguồn bệnh: Các chất bài tiết, dịch tiết, máu, hạch lâm ba, lách lợn mắc bệnh

có chứa vi rút. Lợn khỏi bệnh sau 2 tháng vẫn bài thải mầm bệnh ra ngoài môi trường;

c) Đường truyền lây

- Lây trực tiếp qua tiếp xúc giữa lợn mắc bệnh và lợn khỏe mạnh.

- Lây gián tiếp qua các chất bài tiết, qua thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi,

phương tiện vận chuyển hay do các động vật khác có mang mầm bệnh.

1.3. Triệu chứng lâm sàng

Thời gian nung bệnh từ 3 - 7 ngày và bệnh có thể xuất hiện ở một trong 3 thể:

a) Thể quá cấp tính (còn gọi là bệnh Dịch tả lợn trắng): Bệnh xuất hiện đột ngột,

không có triệu chứng ban đầu, lợn ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao trên 410C, chết nhanh trong vòng

24-48 giờ, tỷ lệ chết có thể lên tới 100%.

b) Thể cấp tính: Lợn ủ rũ, biếng ăn hoặc bỏ ăn, sốt cao kéo dài đến lúc gần chết,

mắt viêm đỏ có dử, chảy nước mũi, miệng có loét phủ bựa vàng ở lợi, chân răng, hầu;

lợn nôn mửa, thở khó, nhịp thở rối loạn. Lúc đầu táo bón sau đó tiêu chảy, phân có mùi

thối khắm và có thể lẫn máu tươi. Trên da có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm ở tai, mõm,

bụng và 04 chân. Vào cuối kỳ bệnh, lợn bị bại 2 chân sau, đi loạng choạng hoặc không

đi được. Nếu ghép với các bệnh khác thì có triệu chứng trầm trọng hơn;

c) Thể mạn tính: Lợn tiêu chảy, gầy yếu, chết do kiệt sức; lợn khỏi bệnh có thể

mang trùng vi rút.

2

1.4. Bệnh tích

a) Thể cấp tính: Bại huyết; xuất huyết nặng ở các cơ quan nội tạng, hạch amidan;

có nốt loét ở niêm mạc miệng, lưỡi, đường tiêu hóa; tụ huyết, xuất huyết phổi, gan, túi

mật, dạ dày, đặc biệt ở đường cong lớn của dạ dày; van hồi manh tràng có những vết

loét hình cúc áo, có vòng tròn đồng tâm, bờ vết loét cao phủ bựa vàng; xuất huyết mỡ

vành tim, ngoại tâm mạc; lách có hiện tượng nhồi huyết ở rìa làm cho lách có hình răng

cưa; thận có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm như đầu ghim ở vỏ thận và tủy thận, bể thận

ứ máu hoặc có cục máu; niêm mạc bàng quang bị tụ huyết, xuất huyết;

b) Thể mạn tính: Thường thấy có những vết loét lõm sâu ở ruột, phủ bựa vàng;

phổi có thể bị viêm dính vào lồng ngực.

Trường hợp bệnh ghép với các bệnh truyền nhiễm khác thì triệu chứng, bệnh tích

có thể thay đổi.

2. Phòng bệnh bắt buộc băng vắc-xin

2.1. Đối tượng tiêm phòng

a) Lợn trong các trang trại, cơ sở nuôi tập trung, trừ trường hợp được miễn

tiêm phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;

b) Đàn lợn nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình: Lợn nái, lợn đực giống do cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.

2.2. Phạm vi tiêm phòng: Khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ

quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.

2.3 Thời gian tiêm phòng

a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với

đàn lợn mới phát sinh, đàn lợn đã hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc hướng dẫn

của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;

b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.

2.4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng,

miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện

kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp đảm bảo hiệu quả tiêm phòng.

2.5. Trong quá trình thực hiện tiêm phòng, không được làm rơi vãi vắc-xin Dịch

tả lợn ra ngoài môi trường. Sau khi tiêm phòng, toàn bộ dụng cụ tiêm phòng phải được

tiệt trùng, vỏ chai, lọ vắc xin phải được thu hồi, tiêu hủy.

3. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra

3.1. Khi có ổ dịch xảy ra, tổ chức tiêm phòng cho lợn mẫn cảm với bệnh tại các

thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng

từ ngoài vào trong đối với lợn mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa có dịch trong cùng xã

và các xã tiếp giáp xung quanh với xã có dịch.

3.2. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm

phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng.

3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn, quản lý thực

hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.

4. Giám sát bệnh Dịch tả lợn

3

4.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối

với đàn lợn mới nuôi, trong khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.

4.2. Giám sát lưu hành vi rút

Mẫu xét nghiệm là máu, huyết thanh của lợn đang sốt cao hoặc thận, lách, hạch

amidan, van hồi manh tràng của lợn mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh.

4.3. Giám sát sau tiêm phòng

a) Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng

miễn dịch của đàn lợn sau khi được tiêm vắc-xin;

b) Lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm kháng thể bảo hộ sau tiêm phòng;

c) Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.

4.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt Kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh Dịch tả lợn, trong đó có kế

hoạch giám sát bệnh Dịch tả, bao gồm: giám sát lâm sàng, giám sát lưu hành vi rút hoặc

giám sát sau tiêm phòng. Việc giám sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02

ban hành kèm theo Thông tư này.

4.5. Trong quá trình giám sát lưu hành vi rút, lợn có kết quả xét nghiệm dương

tính thì xử lý như đối với ổ dịch Dịch tả lợn.

5. Xử lý lợn mắc bệnh

5.1. Lợn bị mắc bệnh Dịch tả được xử lý như sau:

a) Tiêu huỷ ngay lợn chết do bệnh;

b) Đối với các ổ dịch nhỏ lẻ mới xảy ra trên địa bàn: Khuyến khích tiêu huỷ lợn

mắc bệnh, cách ly triệt để lợn chưa bị mắc bệnh để theo dõi; khuyến khích giết mổ để

tiêu thụ tại chỗ đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô chuồng với lợn mắc bệnh;

c) Đối với trường hợp dịch xảy ra ở diện rộng: Khuyến khích tiêu huỷ số lợn mắc

bệnh nặng (lợn mắc bệnh nặng là những lợn có bệnh, đã được chăm sóc tích cực, được

hỗ trợ tăng cường sức đề kháng trong vòng 07 ngày nhưng không có khả năng bình

phục), nuôi cách ly lợn mắc bệnh nhẹ để theo dõi chặt chẽ diễn biến bệnh; khuyến khích

giết mổ tiêu thụ tại chỗ đối với lợn khỏe mạnh chưa được tiêm phòng vắc xin Dịch tả

lợn trong cùng ô chuồng với lợn mắc bệnh, trường hợp không giết mổ phải nuôi cách ly

để theo dõi.

5.2. Việc xử lý lợn mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm

dương tính với bệnh Dịch tả lợn hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa

phương kiểm tra, xác minh và kết luận lợn bị mắc bệnh Dịch tả lợn.

5.3. Việc xử lý lợn mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm

theo Thông tư này.

6. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh

6.1. Mẫu bệnh phẩm là máu, huyết thanh của lợn đang sốt cao hoặc thận, lách,

hạch amidan, van hồi manh tràng của lợn mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh.

6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt

Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-

4

BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

bảo quản trong điều kiện lạnh khoảng 20C đến 80C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm

nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Dịch tả

lợn quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5273:2010.

1

PHỤ LỤC 14

HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH XOĂN KHUẨN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Giới thiệu về bệnh Xoắn khuẩn

1.1 Khái niệm bệnh

a) Bệnh Xoắn khuẩn (Leptospirosis) là bệnh truyền lây giữa động vật và người.

Đây là bệnh truyền nhiễm ở gia súc do xoắn khuẩn Leptospira thuộc loài L. interrogans

gây ra. Ổ chứa mầm bệnh nguyên thủy là loài gặm nhấm, chuột có thể mang khuẩn suốt

đời. Đặc điểm của bệnh là sốt, vàng da, vàng niêm mạc, nước tiểu có máu; viêm gan,

thận; rối loạn tiêu hóa; động vật mang thai có thể bị sảy thai.

b) Sức đề kháng của vi khuẩn: Ở điều kiện thích hợp xoắn khuẩn có thể tồn tại ở

ngoài môi trường vài tháng hoặc vài năm. Xoắn khuẩn có sức đề kháng yếu, nhạy cảm

với nhiệt độ, xoắn khuẩn bị tiêu diệt ở nhiệt độ 500C trong 10 phút, 600C trong 5 phút.

Các chất sát trùng thông thường có thể diệt được xoắn khuẩn nhanh chóng.

1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

a) Loài mắc: Động vật mắc bệnh là trâu bò, ngựa, dê cừu, lợn, chó mèo, động vật

hoang dã, chuột, thỏ, người…

b) Nguồn bệnh: Chuột mang trùng; gia súc mắc bệnh; nguồn nước đọng, đất bị

nhiễm nước tiểu của chuột và gia súc mắc bệnh.

c) Đường lây truyền

- Lây trực tiếp: Qua đường tiêu hóa, qua da, niêm mạc bị tổn thương; niêm mạc

miệng, mắt và qua giao phối.

- Lây gián tiếp: Qua vật chủ trung gian như côn trùng, ve, mòng, ruồi, muỗi, đỉa

đốt gia súc mang bệnh và truyền cho gia súc khỏe.

1.3. Triệu chứng lâm sàng

a) Thể cấp tính

- Đối với trâu bò, dê, cừu:

+ Bê thường mắc bệnh ở thể cấp tính, triệu chứng ban đầu sốt cao (40,50C –

410C), bỏ ăn, nước tiểu có máu, khó thở do xung huyết phổi, có chứng thiếu máu, suy

kiệt dần rồi chết. Nước tiểu màu vàng.

+ Trâu, bò trưởng thành có biểu hiện triệu chứng rất khác nhau và khó chẩn đoán.

Con cái đang trong thời kì tiết sữa bị giảm sản lượng sữa. Sữa thường có màu vàng, có

các vệt máu hoặc cục máu. Bầu vú thường mềm và nhão.

- Đối với chó: Thời gian nung bệnh từ 4-12 ngày, nhưng cũng có thể ngắn khoảng

2 ngày. Con vật sốt 400C - 410C, trước khi chó chết thân nhiệt hạ xuống 360C - 36,50C;

ủ rũ, nôn mửa, run rẩy, lưng cong, bỏ ăn, lười vận động, đầu lưỡi loét và hoại tử, tiêu

chảy, trong phân có lẫn máu.

- Đối với lợn: Bệnh thường xảy ra ở đàn lợn con và lợn nái. Lợn con đẻ ra

có triệu chứng sốt, co giật, gày còm, ốm yếu. Lợn nái sảy thai, bỏ ăn bất thường

hoặc ăn ít, mệt mỏi, thích năm ở xó chuồng; phù nề, đầu to, mắt híp; tiếng kêu yếu,

khản đặc hay mất hẳn, lông dựng; nước tiểu vàng, hơi sánh, có thể có màu cà phê,

2

có lẫn máu; niêm mạc và da vàng, lợn bị bệnh nặng da toàn thân có màu vàng; mắt

đau có dử, màu hồng, có khi mù mắt; lợn nái sau khi sảy thai 3 - 6 tuần thường

chịu đực mà không có biểu hiện chung của động dục.

b) Thể mạn tính

Gia súc sốt nhẹ 390C - 39,50C, gia súc mang thai có hiện tượng sảy thai, đẻ non,

bất dục, nếu sinh con thì con non đẻ ra yếu; gia súc đực có hiện tượng viêm khớp, sưng

dịch hoàn, tinh dịch loãng, tỷ lệ tinh trùng dị hình cao.

1.4. Bệnh tích

Ở gia súc mắc bệnh, tổ chức liên kết dưới da có màu vàng; phổi thủy thũng, trong

phế quản và phế nang có tích nhiều nước màu vàng; mỡ vành tim có màu vàng; bàng

quang căng, niêm mạc xuất huyết nặng, chứa đầy nước tiểu màu vàng, đỏ hoặc đỏ sẫm,

có khi bàng quang xẹp, không chứa nước tiểu; gan sưng, nâu vàng, bở nát, hoại tử, thâm

nhiễm tế bào lympho và đơn nhân lớn, tế bào ống dẫn mật tăng sinh, hoại tử ống dẫn

mật, túi mật teo hoặc căng, dịch mật sánh lại như kẹo mạch nha; hạch lâm ba ruột sưng,

thủy thũng; trường hợp bệnh nặng, màng treo ruột thoái hóa biến thành tổ chức nhầy có

màu vàng; thận nhạt màu hoặc có màu vàng, sưng to có điểm hoại tử trắng hoặc điểm

xuất huyết nhỏ trên bề mặt. Đối với bào thai bị sảy có các điểm hoại tử như đầu đinh

ghim trên gan, dịch trong cơ thể có màu vàng. Đối với lợn mắc bệnh nặng, khi mổ ra có

mùi khét.

2. Phòng bệnh và chống dịch băng vắc-xin

2.1. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định khu vực có ổ dịch

cũ, địa bàn có nguy cơ cao và hướng dẫn cụ thể việc tiêm phòng vắc-xin cho phù hợp.

2.2. Khi có ổ dịch xảy ra, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác

định đối tượng, phạm vi tiêm phòng bao vây ổ dịch cho phù hợp.

3. Giám sát bệnh Xoắn khuẩn

3.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối

với động vật mới nuôi, trong khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.

3.2. Giám sát bệnh Xoắn khuẩn

a) Giám sát định kỳ được áp dụng đối với trâu bò giống, dê giống, dê sữa, bò sữa

và lợn giống. Mẫu xét nghiệm là máu, huyết thanh của động vật để kiểm tra kháng thể

do nhiễm bệnh tự nhiên.

b) Việc giám sát bệnh được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành

kèm theo Thông tư này.

3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt Kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh Xoắn khuẩn, trong đó có kế hoạch

giám sát bệnh Xoắn khuẩn.

3.4. Trong quá trình giám sát bệnh Xoắn khuẩn, gia súc có kết quả xét nghiệm

dương tính thì xử lý theo quy định.

4. Xử lý gia súc mắc bệnh

4.1. Động vật mắc bệnh Xoắn khuẩn được xử lý như sau:

3

a) Tiêu huỷ ngay động vật chết do bệnh.

b) Đối với động vật mắc bệnh: Cách ly, điều trị theo hướng dẫn của cơ quan quản

lý chuyên ngành thú y. Trường hợp động vật mắc bệnh nặng, không có khả năng bình

phục thì phải tiêu hủy.

c) Động vật khỏe mạnh trong cùng đàn phải được cách ly để chăm sóc, theo dõi

diễn biến bệnh.

4.2. Việc xử lý động vật mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét

nghiệm dương tính với bệnh Xoắn khuẩn hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú

y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận động vật bị mắc bệnh Xoắn khuẩn.

4.3. Việc xử lý tiêu hủy động vật mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được

ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh

5.1. Mẫu bệnh phẩm là huyết thanh của động vật hoặc máu, nước tiểu, gan, thận

của động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh.

5.2. Bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam

QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-

BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

đựng trong lọ vô trùng đóng kín nắp, dán nhãn, ghi rõ bệnh phẩm đã lấy, bảo quản trong

điều kiện lạnh khoảng 20C đến 80C và được chuyển đến phòng thử nghiệm nông nghiệp

được cơ quan có thẩm quyền công nhận càng nhanh càng tốt.

5.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Xoắn

khuẩn quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-15:2011.

1

PHỤ LỤC 15

HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI ĐỘNG VẬT

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Giới thiệu về bệnh Dại

1.1. Khái niệm bệnh

a) Bệnh Dại (Rabies) là bệnh lây truyền giữa động vật và người. Đây là bệnh truyền

nhiễm cấp tính ở động vật máu nóng gây ra do vi rút Lyssa và Vesiculo thuộc họ

Rhabdoviridae. Động vật sau khi nhiễm vi rút dại có thời gian ủ bệnh khác nhau tuỳ thuộc

loài, độc lực của vi rút và vị trí vết cắn. Vi rút xâm nhập vào cơ thể được nhân lên và

hướng tới hệ thần kinh, phá huỷ mô thần kinh, gây nên những kích động điên dại và kết

thúc bằng cái chết. Thời gian ủ bệnh ở động vật có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tháng,

có thể lâu hơn, nhưng trước 10 ngày phát bệnh, vi rút có thể gây nhiễm cho người và

động vật khác. Vi rút dại có nhiều trong nước bọt của chó, mèo và động vật mắc bệnh,

kể cả khi con vật chưa có dấu hiệu lâm sàng.

b) Sức đề kháng của vi rút dại: Vi rút có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt ở nhiệt

độ 560C trong vòng 30 phút, ở 600C trong 5 -10 phút và ở 700C trong 2 phút. Vi rút bị

mất độc lực dưới ánh nắng mặt trời và các chất sát trùng thông thường ở nồng độ 2-5%.

Trong điều kiện lạnh 40C, vi rút sống được từ vài tuần đến 12 tháng, ở nhiệt độ dưới 00C

vi rút sống được từ 3 đến 4 năm. Vi rút dại được bảo tồn chủ yếu trong cơ thể vật chủ.

1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

a) Loài mắc: Động vật máu nóng, chủ yếu là chó, mèo.

b) Nguồn bệnh: Nguồn mang mầm bệnh chủ yếu là chó (trên 90%), mèo nuôi và

động vật hoang dã như chó sói, chó rừng, ngoài ra còn ở mèo, chồn, cầy, cáo và một số

loài động vật có vú khác như gấu trúc, các loài dơi hút máu, dơi ăn sâu bọ.

c) Đường lây truyền: Vi rút xâm nhập qua các vết cắn, vết liếm, vết cào, da, niêm

mạc bị tổn thương, vết thương hở.

1.3. Triệu chứng lâm sàng

a) Thời kỳ ủ bệnh: Thời kỳ ủ bệnh dại có thể thay đổi từ vài ngày đến vài tháng

tùy thuộc vào vị trí của vết cắn. Đa số bệnh phát ra trong vòng từ 21 đến 30 ngày sau khi

con vật nhiễm vi rút.

b) Các biểu hiện lâm sàng: thường được chia làm 02 thể là thể dại điên cuồng và

thể dại câm (bại liệt). Trong thực tế, nhiều con chó mắc bệnh dại biểu hiện cả 2 thể này

một cách xen kẽ nhau, thời gian đầu có biểu hiện điên cuồng, bị kích động rồi sau đó

chuyển sang dạng bị ức chế và bại liệt.

- Thể dại điên cuồng: được chia làm 3 thời kỳ

+ Thời kỳ tiền lâm sàng: Chó bị dại có dấu hiệu khác thường như trốn vào góc tối,

kín đáo, đến gần chủ miễn cưỡng hoặc trái lại, tỏ ra vồn vã thái quá, thỉnh thoảng sủa vu

vơ, tru lên từng hồi; hoặc bồn chồn, nhảy lên đớp không khí.

+ Thời kỳ điên cuồng: các phản xạ vận động bị kích thích mạnh, cắn sủa người lạ

dữ dội, quá vồ vập khi chủ gọi, chỉ cần có tiếng động nhẹ cũng nhảy lên sủa từng hồi dài.

Vết thương nơi bị cắn ngứa, chó liếm hoặc tự cắn, cào đến rụng lông, chảy máu. Chó bỏ

2

ăn, nuốt khó, sốt, dãn đồng tử, con vật có biểu hiện khát nước, muốn uống nhưng không

nuốt được; chó bắt đầu chảy nước dãi, sùi bọt mép, tỏ vẻ bồn chồn, cảnh giác, sợ sệt, cắn

vu vơ, hay giật mình, đi lại không có chủ định, trở nên dữ tợn, điên cuồng (2 - 3 ngày sau

khi phát bệnh). Con vật bỏ nhà ra đi và thường không trở về; trên đường đi, gặp vật gì lạ

nó cũng cắn gặm, ăn bừa bãi, tấn công chó khác, kể cả người.

+ Thời kỳ bại liệt: chó bị liệt, không nuốt được thức ăn, nước uống, liệt hàm dưới

và lưỡi nên trễ hàm, thè lưỡi ra ngoài, nước dãi chảy ra, chân sau liệt ngày càng rõ; chó

chết trong khoảng từ 3 - 7 ngày sau khi có triệu chứng đầu tiên, do liệt cơ hô hấp và do

kiệt sức vì không ăn uống được.

Thể dại điên cuồng chỉ chiếm khoảng 1/4 các trường hợp chó dại, số còn lại là thể

dại câm.

- Thể dại câm: là dạng bệnh không có các biểu hiện lên cơn dại điên cuồng như

thường thấy; chó chỉ có biểu hiện buồn rầu. Con vật có thể bị bại ở một phần cơ thể, nửa

người hoặc 2 chân sau, nhưng thường là liệt cơ hàm, hàm trễ xuống, lưỡi thè ra; nước dãi

chảy lòng thòng, con vật không cắn, sủa được, chỉ gầm gừ trong họng. Quá trình này tiến

triển từ 2 - 3 ngày.

Nhìn chung, thể dại câm tiến triển nhanh hơn thể dại điên cuồng, thông thường chỉ

từ 2 - 3 ngày vì hành tuỷ của con vật bệnh bị vi rút tác động làm rối loạn hệ tuần hoàn và

hô hấp sớm hơn.

Mèo ít bị mắc dại hơn chó, bệnh dại ở mèo cũng tiến triển như ở chó, mèo hay núp

mình vào chỗ vắng hoặc hay kêu, bồn chồn như khi động dục; khi người chạm vào thì nó

cắn mạnh và hăng, tạo vết thương sâu.

1.4. Bệnh tích: Bệnh tích đại thể ở chó dại ít điển hình; chỉ thấy dạ dày trống rỗng

hoặc có vật lạ. Bệnh tích vi thể ở sừng Amon của não với các tiểu thể Negri đặc trưng

cho bệnh dại, có thể được phát hiện qua kính hiển vi huỳnh quang.

2. Quy định về quản lý chó, mèo nuôi để phòng bệnh Dại

2.1. Đối với chủ nuôi chó, mèo (gọi chung là chủ vật nuôi)

a) Phải đăng ký việc nuôi chó với Ủy ban nhân dân cấp xã tại các đô thị, nơi đông

dân cư;

b) Xích, nhốt hoặc giữ chó trong khuôn viên gia đình; bảo đảm vệ sinh môi trường,

không ảnh hưởng xấu tới người xung quanh. Khi đưa chó ra nơi công cộng phải bảo đảm

an toàn cho người xung quanh bằng cách đeo rọ mõm cho chó hoặc xích giữ chó và có

người dắt;

c) Nuôi chó tập trung phải bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y, không gây ồn ào, ảnh

hưởng xấu tới những người xung quanh;

d) Chấp hành tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo theo quy định;

đ) Chịu mọi chi phí trong trường hợp có chó thả rông bị bắt giữ, kể cả chi phí cho

việc nuôi dưỡng và tiêu hủy chó. Trường hợp chó, mèo cắn, cào người thì chủ vật nuôi

phải bồi thường vật chất cho người bị hại theo quy định của pháp luật.

2.2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Lập sổ quản lý chó nuôi trên địa bàn bao gồm các thông tin sau đây:

- Họ tên và địa chỉ của chủ vật nuôi;

3

- Số lượng chó nuôi;

- Ngày, tháng, năm tiêm phòng vắc-xin dại.

b) Hằng năm trước đợt tiêm phòng phải rà soát, thống kê, cập nhập thông tin về

đàn chó nuôi trên địa bàn;

c) Quy định cụ thể việc bắt giữ chó thả rông ở nơi công cộng thuộc địa bàn quản

lý; thành lập các đội chuyên trách để bắt chó thả rông và động vật mắc bệnh Dại, có dấu

hiệu mắc bệnh Dại; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về địa điểm tạm

giữ chó bị bắt để chủ vật nuôi đến nhận; áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành

chính đối với chủ vật nuôi; quyết định biện pháp xử lý chó bị bắt giữ trong trường hợp

sau 48 giờ kể từ khi có thông báo mà không có người nhận;

d) Phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương tổ chức tập huấn

kỹ năng bắt chó thả rông và bắt động vật mắc bệnh Dại hoặc có dấu hiệu mắc bệnh Dại

cho các thành viên của đội chuyên trách;

đ) Phối hợp với cơ quan y tế tổ chức được tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại cho các

thành viên của đội chuyên trách theo quy định của ngành y tế.

3. Phòng bệnh bắt buộc băng vắc-xin

3.1. Đối tượng tiêm phòng bắt buộc: Chó, mèo.

3.2. Thời gian tiêm phòng

a) Hàng năm triển khai chiến dịch tiêm phòng đợt chính vào tháng 3 - 4. Ngoài ra,

hàng tháng phải tiêm phòng bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh hoặc chó, mèo đã

hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ.

b) Liều lượng, cách sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.

3.3. Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng cho đàn chó, mèo thuộc diện tiêm phòng do

cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định, bảo đảm tỷ lệ tiêm phòng đạt

ít nhất 70% tổng đàn.

3.4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên

ngành thú y địa phương để tổ chức đợt tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo trên địa bàn.

Trong vòng 07 ngày trước đợt tiêm phòng và trong thời gian triển khai tiêm phòng, Ủy

ban nhân dân cấp xã thông báo hằng ngày trên các phương tiện truyền thông cho cộng

đồng dân cư trên địa bàn về địa điểm và ngày tiêm phòng.

3.5. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn cụ thể việc tiêm

phòng vắc-xin Dại trên địa bàn, thực hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng và cấp

Giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh Dại cho chủ vật nuôi có chó, mèo được tiêm phòng

vắc xin Dại.

4. Xử lý khẩn cấp ổ dịch Dại động vật

4.1. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công bố dịch theo quy định tại Điều 26 của

Luật thú y.

4.2. Tiêm phòng khẩn cấp bao vây ổ dịch

a) Tiêm phòng khẩn cấp vắc-xin dại cho toàn bộ đàn chó, mèo khỏe mạnh trong

xã có ổ dịch Dại và các xã tiếp giáp với xã có dịch.

b) Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm

phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng Dại.

4

c) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện

tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.

d) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó, mèo để bao

vây ổ dịch.

4.3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều

9 của Luật thú y. Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm triển khai các biện

pháp phòng, chống dịch theo quy định tại Điều 25, Điều 27, Điều 28, Điều 29 và Điều

30 của Luật thú y.

4.4. Người tham gia xử lý ổ dịch Dại phải sử dụng bảo hộ cá nhân phù hợp (bao

gồm kính bảo vệ mắt, khẩu trang y tế, găng tay, ủng và quần áo bảo hộ) theo hướng dẫn

của cơ quan y tế.

5. Giám sát bệnh Dại

5.1. Giám sát lâm sàng là biện pháp chủ yếu nhằm phát hiện sớm các ca bệnh dại

ở động vật.

5.2. Đối tượng giám sát chủ yếu là đàn chó nuôi ở vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có

nguy cơ cao, địa bàn có chó nghi mắc bệnh Dại cắn người gây tử vong do lên cơn Dại.

5.3. Chủ vật nuôi có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, giám sát chó, mèo nuôi

của gia đình, nếu phát hiện con vật vô cớ cắn, cào người hoặc tấn công động vật khác thì

phải cách ly và báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất.

5.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định vùng có ổ dịch cũ,

địa bàn có nguy cơ cao phát bệnh Dại, phối hợp với các cơ quan chức năng của ngành y

tế xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện Kế hoạch giám sát bệnh dại

trên địa bàn.

6. Xử lý động vật khi có ổ dịch Dại xảy ra

6.1. Động vật mắc bệnh Dại, có dấu hiệu mắc bệnh Dại được xử lý như sau:

a) Tiêu huỷ bắt buộc động vật chết, động vật mắc bệnh Dại.

b) Khuyến khích tiêu hủy chó, mèo có dấu hiệu mắc bệnh Dại; trường hợp không

tiêu hủy phải nuôi cách ly để theo dõi trong vòng 14 ngày, nếu phát bệnh Dại thì phải

tiêu hủy theo quy định;

c) Khuyến khích tiêu hủy chó, mèo chưa được tiêm phòng vắc xin Dại nhưng đã

tiếp xúc với chó, mèo mắc bệnh Dại; trường hợp không tiêu hủy phải nuôi cách ly để theo

dõi trong vòng 14 ngày, nếu phát bệnh Dại thì phải tiêu hủy theo quy định;

d) Chó, mèo vô cớ cắn, cào người phải nuôi cách ly để theo dõi trong vòng 14

ngày, nếu phát bệnh Dại thì phải tiêu hủy theo quy định.

6.2. Đối với chó, mèo khỏe mạnh trong vùng có dịch bệnh Dại phải thực hiện nuôi

nhốt trong thời gian có dịch.

6.3. Việc xử lý động vật mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét

nghiệm dương tính với bệnh Dại hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa

phương kiểm tra, xác minh và kết luận động vật bị mắc bệnh Dại.

6.4. Việc xử lý tiêu hủy động vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn tại Phụ lục 06

được ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh

5

7.1. Loại bệnh phẩm: Đầu của chó, mèo mắc bệnh, chết.

7.2. Kỹ thuật lấy mẫu bệnh phẩm

a) Người lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm bệnh dại phải sử dụng bảo hộ cá nhân

gồm găng tay dày hoặc đeo 3 lớp găng tay, kính bảo vệ mắt, khẩu trang y tế, tạp dề, ủng

cao su;

b) Cố định phần đầu của xác chó, mèo, dùng dao cắt đầu ở vị trí đốt Atlas đầu tiên

sau gáy.

7.3. Bao gói và bảo quản: Bọc 3 lớp nilon và cho vào hộp bảo ôn có đá lạnh để

bảo quản; dán nhãn, ghi rõ bệnh phẩm đã lấy. Chuyển ngay bệnh phẩm đến đến phòng

thử nghiệm được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Bệnh phẩm phải được gửi kèm

theo phiếu gửi mẫu bệnh phẩm, ghi rõ bệnh sử, triệu chứng, đặc điểm dịch tễ. Nếu chưa

gửi đi xét nghiệm ngay thì giữ trong ngăn mát tủ lạnh từ 20C đến 80C tối đa trong 48

giờ.

7.4. Cục Thú y hướng dẫn cụ thể quy trình lấy mẫu và chẩn đoán, xét nghiệm bệnh

Dại.

1

PHỤ LỤC 16

HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH NIU-CÁT-XƠN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Giới thiệu về bệnh Niu-cát-xơn

1.1. Khái niệm về bệnh

a) Bệnh Niu-cát-xơn (Newcastle) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở loài cầm (gà,

các loại chim), ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, bệnh thường ghép với nhiều bệnh

gia cầm khác gây ra tỷ lệ chết cao, thiệt hại kinh tế lớn. Bệnh Niu-cát-xơn được phát

hiện đầu tiên năm 1926 tại thành phố Newcastle, vùng Đông Bắc nước Anh. Bệnh đã

xuất hiện khắp các châu lục trên thế giới trong đó có Việt Nam.

b) Bệnh Niu-cát-xơn do một loài vi rút thuộc giống Avulavirus, họ

Paramyxoviridae gây ra. Vi rút gây bệnh Niu-cát-xơn có cấu trúc gen ARN xoắn đơn.

Hệ gen của vi rút chứa khoảng 16.000 nu-clê-ô-tít. Vi rút được nhân lên trong tế bào

chất của vật chủ.

c) Dựa vào các biểu hiện về triệu chứng lâm sàng, có thể phân loại bệnh Niu-cát-

xơn thành 4 thể bệnh chính, bao gồm: thể độc lực cao hướng nội tạng (Viscerotropic

velogenic), thể độc lực cao hướng thần kinh (Neurotropic velogenic), thể độc lực trung

bình (Mesogenic) và thể độc lực thấp (Lentogenic). Vi rút gây bệnh Niu-cát-xơn độc lực

cao có thể gây chết gia cầm trong thời gian ngắn khi gia cầm chưa xuất hiện triệu chứng

lâm sàng. Đàn gia cầm chưa được phòng bệnh bằng vắc-xin thì khi nhiễm bệnh có thể

chết đến 100%.

d) Sức đề kháng của vi rút: Vi rút Niu-cát-xơn dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao, ở

nhiệt độ 700C trong 30 phút, 750C trong 5 phút và 800C trong vòng 1 phút. Trong môi

trường kiềm hoặc a-xít hoặc dưới tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời, vi rút dễ bị

phá hủy. Trong điều kiện nhiệt độ thấp, vi rút có thể tồn tại trong thời gian dài tới nhiều

tuần trong môi trường hữu cơ như phân, các chất bài tiết hoặc trên lông của gia cầm mắc

bệnh. Các loại hóa chất sát trùng thông thường dễ dàng tiêu diệt được vi rút.

1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

a) Loài mắc: Gà các loại, chim cút.

b) Đường truyền lây

- Lây trực tiếp: Vi rút Niu-cát-xơn thường lây truyền qua đường tiếp xúc trực tiếp

giữa gia cầm mắc bệnh và gia cầm khỏe mạnh. Vi rút được bài thải qua phân, dịch tiết

ở mắt, mũi, miệng hoặc qua hơi thở của gia cầm bệnh.

- Lây gián tiếp: Vi rút có thể lây truyền thông qua xác gia cầm bị bệnh chết, vỏ

trứng, dụng cụ chăn nuôi, thức ăn nước uống, chất thải chăn nuôi, ủng hoặc quần áo của

người chăn nuôi có mang mầm bệnh.

1.3. Triệu chứng lâm sàng

Thời kỳ ủ bệnh: Thời kỳ ủ bệnh trung bình từ 5 - 6 ngày, nhưng có thể thay đổi

từ 2 - 15 ngày.

2

Mức độ bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độc lực của chủng vi rút gây bệnh,

loài mắc, tuổi, sức đề kháng. Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu bao gồm:

a) Thể bệnh nhẹ, thể hô hấp: Thường gặp các triệu chứng như hắt hơi, khó thở,

ho, chảy nước mũi, tổ chức vùng mắt và cổ sưng, ỉa chảy, phân có màu trắng xanh hoặc

màu trắng;

b) Thể bệnh nặng: Thường gặp các triệu chứng như suy nhược thần kinh, suy

nhược cơ thể, run cơ, sã cánh, ngoẹo đầu và cổ, quay tròn, liệt chân, liệt toàn thân, giảm

đẻ, trứng bị mỏng vỏ, chết đột ngột; tỷ lệ tử vong có thể lên đến 100%.

1.4. Bệnh tích

Viêm túi khí dày đục, viêm và xuất huyết khí quản, có các đám hoại tử ở dạ dày

tuyến, ruột và hạch manh tràng; xuất huyết điểm ở dạ dày tuyến, tập trung ở xung quanh

lỗ đổ ra của tuyến tiêu hóa; phù, xuất huyết hoặc thoái hóa ống dẫn trứng ở gà đẻ.

2. Phòng bệnh bắt buộc băng vắc-xin

2.1. Đối tượng phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin: gà các loại, chim cút;

a) Trang trại, cơ sở nuôi gà, chim cút tập trung, trừ trường hợp được miễn tiêm

phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.

b) Đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình: Gà và chim cút do cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.

2.2. Phạm vi phòng bệnh: Khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cao do cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.

2.3. Thời gian tiêm phòng

a) Tổ chức tiêm phòng theo quy trình nuôi và định kỳ tiêm phòng bổ sung cho

đàn gia cầm nuôi mới, đàn gia cầm hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc theo hướng

dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;

b) Liều lượng, đường tiêm hoặc nhỏ vắc-xin theo hướng dẫn của nhà sản xuất

vắc-xin.

2.4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng,

miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện

kế hoạch phòng bệnh bằng vắc-xin cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả.

3. Sử dụng vắc-xin phòng bệnh khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra

3.1. Tổ chức sử dụng vắc-xin phòng bệnh cho gia cầm tại các thôn, ấp, bản nơi

xảy ra dịch; đồng thời sử dụng vắc xin bao vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong

đối với gia cầm tại các thôn, ấp, bản chưa có dịch trong cùng xã và các xã xung quanh

tiếp giáp với xã có dịch.

3.2. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm

phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng.

3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn, quản lý, thực

hiện và giám sát việc phòng bệnh bằng vắc xin.

4. Giám sát bệnh Niu-cát-xơn

4.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối

với gia cầm mới nuôi, gia cầm trong vùng có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao.

3

4.2. Giám sát lưu hành vi rút: Lấy mẫu dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp,

mẫu phân tươi, mẫu bệnh phẩm để giám sát lưu hành vi rút Niu-cát-xơn.

4.3. Giám sát sau tiêm phòng (chủ yếu được áp dụng ở các trại giống)

a) Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng

miễn dịch của đàn gia cầm sau khi được tiêm vắc-xin;

b) Lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm kháng thể bảo hộ sau tiêm phòng.

c) Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.

4.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt Kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh Niu-cát-xơn trong đó có

kế hoạch giám sát bệnh Niu-cát-xơn. Việc giám sát lưu hành vi rút và giám sát sau tiêm

phòng được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông từ này.

5. Xử lý gia cầm mắc bệnh

5.1. Gia cầm mắc bệnh Niu-cát-xơn được xử lý như sau

a) Tiêu huỷ ngay gia cầm chết, gia cầm mắc bệnh; cách ly gia cầm khỏe mạnh

trong cùng đàn để chăm sóc nuôi dưỡng;

b) Khuyến khích giết mổ tiêu thụ tại chỗ đối với gia cầm khỏe mạnh trong cùng

đàn với gia cầm mắc bệnh, trường hợp không giết mổ phải nuôi cách ly để theo dõi.

5.2. Việc xử lý gia cầm mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét

nghiệm dương tính với bệnh Niu-cát-xơn hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú

y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận gia cầm bị mắc bệnh Niu-cát-xơn.

5.3. Việc xử lý tiêu hủy gia cầm mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được

ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh

6.1. Mẫu bệnh phẩm dùng để phát hiện mầm bệnh Niu-cát-xơn là dịch ngoáy hầu

họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, đầu, cơ quan nội tạng của gia cầm mắc bệnh

hoặc nguyên con gia cầm mắc bệnh.

6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt

Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-

BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

bảo quản ở nhiệt độ mát từ 20C đến 80C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông

nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

6.3. Bệnh Niu-cát-xơn cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh gia cầm khác

như cúm gia cầm, CRD, viêm thanh khí quản, viêm phế quản truyền nhiễm, nấm do

Mycoplasma, đậu gia cầm (thể bạch hầu), hội chứng giảm đẻ (EDS-76).

6.4. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Niu-cát-

xơn quy định tại Tiêu Việt Nam TCVN 8400-4: 2011.

1

PHỤ LỤC 17

HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH LIÊN CẦU KHUẨN LỢN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Giới thiệu về bệnh Liên cầu khuẩn lợn

1.1. Khái niệm bệnh

a) Bệnh Liên cầu khuẩn lợn (Streptoccocus suis) là bệnh lây truyền giữa động vật

và người. Ở lợn, bệnh do vi khuẩn Streptoccocus suis (Str. suis) gây ra. Đặc trưng lâm

sàng của bệnh là nhiễm trùng huyết, viêm màng não, viêm khớp và viêm phế quản

phổi. Có hai típ gây bệnh là Str. suis típ 1 và Str. suis típ 2. Vi khuẩn Str. suis típ 2 có

khả năng gây bệnh cho người. Vi khuẩn Str. suis típ 2 còn gây ra nhiều ổ dịch viêm

màng não ở lợn con 10 – 14 ngày sau cai sữa. Gần đây, bệnh hay xảy ra ở lợn sau cai

sữa chăn nuôi tập trung với mật độ cao. Nhiều trường hợp bệnh xảy ra đối với lợn sau

cai sữa và lợn vỗ béo do liên quan đến yếu tố stress như vận chuyển, xáo trộn đàn, mật

độ quá cao và không đủ thông gió.

b) Sức đề kháng của vi khuẩn: Vi khuẩn Str.suis có thể tồn tại lâu trong phân,

nước, rác; có thể sống trong phân ở nhiệt độ 00C tới 104 ngày, ở 90C trong 10 ngày, ở

220C đến 250C trong 8 ngày. Vi khuẩn bị vô hoạt nhanh chóng bằng các thuốc sát trùng

dùng phổ biến ở các trại chăn nuôi, nước xà phòng nồng độ 1/500 có thể diệt vi khuẩn

trong vòng 1 phút. Vi khuẩn có thể sống trong xác lợn chết ở 400C trong 6 tuần.

1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

a) Loài mắc: Lợn ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, hay gặp nhất là lợn con từ

5 đến 10 tuần tuổi.

b) Nguồn bệnh: Phân, sản phẩm của lợn sau giết mổ, đường sinh dục của lợn cái

mắc bệnh có chứa vi khuẩn.

c) Đường truyền lây

- Bệnh lây lan trong đàn do tiếp xúc giữa lợn khỏe và lợn bệnh. Lợn mẹ bị bệnh

truyền sang con. Bệnh còn có thể lây qua đường hô hấp, đây là đường lây truyền có ý

nghĩa quan trọng do số lượng vi khuẩn trong môi trường rất lớn. Ngoài ra bệnh còn có

thể lây truyền qua dụng cụ chăn nuôi và một số nhân tố trung gian như ruồi, một số loài

chim và vật mang khác.

- Vi khuẩn khu trú ở đường hô hấp trên của lợn khỏe mạnh, các hốc của hạch

amidan, sau đó xâm nhập vào hệ tuần hoàn và gây bệnh. Lợn con thường bị chết do

nhiễm trùng máu cấp tính, lợn lớn hơn thì vi khuẩn có thể khu trú ở các xoang hoạt dịch,

nội tâm mạc, mắt, màng não. Thời gian nhiễm khuẩn huyết là giai đoạn quan trọng trong

quá trình phát sinh viêm màng não do Str. suis (típ 2). Những mẫu vi khuẩn Str. suis (típ

2) gây bệnh phân lập được là loại có vỏ bọc và đề kháng khá cao với thực bào. Vi khuẩn

có thể sống và nhân lên trong đại thực bào, có thể xâm nhập vào dịch não tuỷ thông qua

bạch cầu đơn nhân di chuyển qua lưới mao mạch.

1.3. Triệu chứng lâm sàng

a) Lợn 2 đến 6 tuần tuổi thường mắc bệnh thể viêm màng não và viêm khớp xảy

ra riêng rẽ hoặc kết hợp; lợn con bị nhiễm trong cùng một ô chuồng thường mắc bệnh

2

nặng hơn. Con vật sốt cao, thường sốt tới 42,50C. Bỏ ăn, sưng hầu, mệt mỏi, ủ rũ, khó

nuốt và cơ thể suy sụp. Giai đoạn đầu của bệnh, con vật có triệu chứng thần kinh, co

giật cơ, mất cân bằng, hoạt động khó khăn, đi lại loạng choạng, xiêu vẹo, bước đi cứng

nhắc, tai xuôi ép về phía thân, nằm nghiêng một bên, chân đạp bơi chèo rồi chết. Mắt có

thể bị mù, co giật cầu mắt. Một số trường hợp viêm rốn, viêm nội tâm mạc.

b) Trong các đợt dịch viêm màng não do Str. suis (típ 2), có một hoặc nhiều con

có biểu hiện chết đột ngột mà không có triệu chứng của bệnh, những con còn sống đi lại

loạng choạng hoặc không đứng được. Ngoài ra còn thấy viêm van tim ở lợn 13 tuần tuổi

nuôi vỗ béo ở trại lợn đã từng có bệnh viêm màng não do Str.suis.

Vi khuẩn có thể nuôi cấy từ dịch khớp, dịch não tuỷ, máu, mô não, phổi, mẫu

swab đường hô hấp trên và từ hạch amidan của lợn khoẻ.

1.4. Bệnh tích

Lợn chết do Str. suis (típ 2) có bệnh tích đại thể và vi thể bao gồm bại huyết, viêm

khớp, viêm phổi và màng phổi xuất huyết hoặc viêm tơ huyết, viêm màng não mủ, viêm

cơ tim thoái hoá xuất huyết, viêm van tim hai lá, viêm nội tâm mạc hoá mủ, ngoài ra

còn viêm âm đạo và sảy thai. Trong trường hợp viêm màng não, dịch não tuỷ bị đục,

xung huyết và viêm màng não tích tụ thể trắng, ổ mủ ở vùng dưới nhện. Hầu hết các

trường hợp lưới võng mạc nội mô bị ảnh hưởng nặng, các mạch máu ở tâm thất, não và

tuỷ sống bị tắc nghẽn do dịch thẩm xuất, nhiều khi gây ra phù não. Mô thần kinh của

tuỷ sống, tiểu não và cuống não có thể bị thoái hoá dạng lỏng.

2. Phòng bệnh băng vắc-xin

Hiện chưa có vắc-xin phòng bệnh Liên cầu khuẩn lợn, biện pháp phòng bệnh chủ

yếu là vệ sinh thú y, chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn.

3. Giám sát bệnh Liên cầu khuẩn lợn (típ 2)

3.1. Đối tượng giám sát bệnh định kỳ: Lợn nái, đực giống do cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y xác định.

3.2. Chủ yếu là giám sát lâm sàng và lấy mẫu dịch ngoáy mũi hoặc amidan để

phân lập vi khuẩn; lấy mẫu hạch, phủ tạng (tim, phổi, gan, lách), máu, não, khớp và dịch

rỉ viêm của lợn bị chết nghi do mắc bệnh Liên cầu khuẩn để giám sát vi khuẩn.

3.3. Khi phát hiện có vi khuẩn Liên cầu khuẩn lợn (típ 2) phải báo ngay cho cơ

quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương để tiến hành xác minh, truy xuất nguồn

gốc lợn và giám sát bổ sung.

3.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt Kế hoạch giám sát bệnh Liên cầu khuẩn lợn (típ 2). Việc giám sát được thực hiện

theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Xử lý lợn mắc bệnh

4.1. Lợn bị mắc bệnh Liên cầu khuẩn lợn (típ 2) được xử lý như sau:

a) Tiêu hủy lợn chết; cách ly, điều trị đối với lợn mắc bệnh theo hướng dẫn của

chuyên môn thú y.

b) Khuyến khích giết mổ đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô chuồng với lợn mắc

bệnh Liên cầu khuẩn lợn (típ 2), trường hợp không giết mổ phải nuôi cách ly để theo

dõi.

3

4.2. Việc xử lý lợn mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm

dương tính với Liên cầu khuẩn lợn (típ 2).

4.3. Việc xử lý tiêu hủy lợn mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban

hành kèm theo Thông tư này

5. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh

5.1. Mẫu bệnh phẩm là các phủ tạng (tim, phổi, gan, lách), máu (thể nhiễm trùng

huyết), não, khớp và dịch rỉ viêm của lợn nghi mắc bệnh.

5.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt

Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-

BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

bảo quản ở nhiệt độ mát từ 20C đến 80C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông

nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

5.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Liên cầu

khuẩn lợn quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-2:2010.

1

PHỤ LỤC 18

HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH GIUN XOĂN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Giới thiệu về bệnh Giun xoắn (còn gọi là bệnh Giun bao)

1.1. Khái niệm bệnh

a) Bệnh Giun xoắn (Trichinellosis) là một bệnh chung giữa lợn, lợn rừng, chó,

chuột và người. Bệnh phân bố rộng ở hầu hết các nước trên thế giới. Bệnh gây ra do loài

giun tròn Trichinella spiralis ký sinh ở ruột non của lợn và ấu trùng ký sinh ở cơ và tổ

chức của lợn. Âu trùng giun xoắn ký sinh tại các tổ chức cơ, được bọc bởi màng bao tạo

thành kén (giun bao). Màng kén của ấu trùng có 2 lớp, màu trong, hình bầu dục hoặc

hình tròn tuỳ loại vật chủ khác nhau.

b) Sức đề kháng: Âu trùng giun xoắn có khả năng tồn tại ở môi trường bên ngoài;

ở trong kén, ấu trùng giun xoắn có sức đề kháng rất cao; trong thịt súc vật đã thối rữa,

ấu trùng có thể sống được từ 2 đến 5 tháng trong kén. Nếu ra khỏi kén, ấu trùng sẽ chết

nhanh chóng ở nhiệt độ 450C đến 700C. Ở nhiệt độ -200C, ấu trùng chết sau 20 ngày.

1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

a) Loài mắc: Lợn, lợn rừng, chó, mèo, hổ, báo, cầy, chuột và người ở các lứa tuổi

đều có thể nhiễm giun xoắn nếu như ăn phải nang kén của ấu trùng giun xoắn còn sống

có trong thịt lợn, thịt thú rừng, sản phẩm thịt chưa qua chế biến kỹ như nem, chạo, thịt

hun khói.

b) Nguồn bệnh: Thịt lợn, thịt thú rừng, sản phẩm thịt chưa qua chế biến kỹ như

nem, chạo, thịt hun khói có mang nang kén của ấu trùng giun xoắn còn sống.

c) Đường truyền lây

Bệnh lây truyền qua đường tiêu hoá do ăn phải kén giun xoắn trong thịt, phân của

động vật mắc bệnh. Người, lợn, chó, chuột ăn phải thịt có ấu trùng giun xoắn không nấu

chín như nem chua, chạo, thịt tai thì ấu trùng vào đến ruột sẽ chui ra khỏi bao kén, phát

triển thành giun trưởng thành. Lợn, chó, chuột và người vừa là vật chủ trung gian khi

mang nang kén của giun xoắn, vừa là vật chủ cuối cùng khi có giun xoắn trưởng thành

ký sinh trong ruột non.

1.3. Triệu chứng lâm sàng

Giun xoắn trưởng thành ký sinh trong ruột, chui vào niêm mạc, khi sinh sản gây

tổn thương niêm mạc làm cho vật chủ đau bụng dữ dội, kích thích nhu động dạ dày, ruột

làm cho vật chủ nôn mửa, ỉa chảy. Có thể có viêm ruột cấp. Giun xoắn trong quá trình

ký sinh tiết ra độc tố, kích thích thần kinh trung ương và kích thích niêm mạc ruột, làm

cho quá trình viêm ruột trầm trọng thêm. Âu trùng giun xoắn tạo thành các nang kén

trong cơ, chèn ép và gây tắc các mạch máu nhỏ, gây các u máu nhỏ chèn ép thần kinh

vận động, gây liệt cơ. Nếu giun xoắn có ở não sẽ gây ra trạng thái bại liệt cho động vật

hoặc người bị nhiễm giun xoắn. Các trường hợp nặng thường gây tử vong cho động vật

và người.

1.4. Bệnh tích

2

a) Giun xoắn trưởng thành ký sinh ở niêm mạc ruột gây tổn thương niêm mạc

ruột và gây viêm ruột cấp, làm bong tróc niêm mạc.

b) Âu trùng giun xoắn ký sinh ở các tổ chức cơ, tạo ra các nang kén, gây chèn ép

mạch máu và tắc mạch máu, gây chèn ép thần kinh vận động có thể làm liệt từng bộ

phận trong cơ thể.

2. Phòng bệnh

2.1. Áp dụng các biện pháp vệ sinh phòng bệnh là chủ yếu.

2.2. Không nuôi lợn thả rông và định kỳ tẩy giun theo hướng dẫn của cơ quan

quản lý chuyên ngành thú y.

2.3. Diệt loại gặm nhấm xung quanh chuồng nuôi lợn.

2.4. Xử lý phân gia súc để tiêu diệt Giun xoắn.

3. Giám sát bệnh Giun xoắn

3.1. Chủ yếu là giám sát lâm sàng, đặc biệt đối với lợn mới nuôi, lợn trong vùng

có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao có dấu hiệu của bệnh.

3.2. Lấy mẫu cơ hoành để giám sát bệnh tại các cơ sở giết mổ lợn hoặc lấy huyết

thanh lợn để xét nghiệm kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên trong vùng có ổ dịch cũ, khu

vực có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.

3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt Kế hoạch giám sát bệnh Giun xoắn trong vùng có ổ dịch cũ, khu vực

có nguy cơ cao. Việc giám sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành

kèm theo Thông tư này.

4. Xử lý động vật mắc bệnh

4.1. Động vật bị mắc bệnh Giun xoắn được xử lý như sau:

a) Tiêu hủy bắt buộc động vật chết, động vật mắc bệnh Giun xoắn;

b) Gia súc nghi mắc bệnh Giun xoắn phải giết mổ bắt buộc hoặc nuôi cách ly để

theo dõi.

c) Khuyến khích giết mổ đối với gia súc khỏe mạnh trong cùng đàn với gia súc

mắc bệnh Giun xoắn, trường hợp không giết mổ phải nuôi cách ly để theo dõi.

4.2. Việc xử lý động vật mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét

nghiệm dương tính với bệnh Giun xoắn hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y

địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận mắc bệnh Giun xoắn.

4.3. Việc xử lý động vật mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành

kèm theo Thông tư này.

5. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh

5.1. Mẫu bệnh phẩm là cơ hoành, cơ thăn, cơ mông hoặc mẫu huyết thanh.

5.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt

Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-

BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

3

bảo quản ở nhiệt độ mát từ 20C đến 80C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông

nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

5.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Giun

xoắn quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-3:2010.

1

PHỤ LỤC 19

HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO BÒ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Giới thiệu về bệnh Lao

1.1. Khái niệm bệnh

a) Bệnh Lao (Tuberculosis) là một bệnh truyền nhiễm mạn tính của nhiều loài

động vật và người gây ra do trực khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis. Khi động vật

mắc bệnh, trong phủ tạng thường có những hạt viêm đặc biệt gọi là hạt lao. Vi khuẩn

lao có 3 típ như sau:

- Típ gây bệnh lao ở người: Mycobacterium tuberculosis gây bệnh lao ở người

nhưng cũng có thể gây bệnh lao cho bò, chó, mèo.

- Típ gây bệnh lao cho bò: Mycobacterium bovis gây bệnh lao cho bò nhưng cũng

có thể gây bệnh cho người, lợn, chó, mèo.

- Típ gây bệnh lao cho loài chim: Mycobacterium avium gây bệnh lao cho loài

chim nói chung và gia cầm; vi khuẩn cũng có thể gây bệnh cho người và lợn, bò ít mẫn

cảm hơn.

b) Sức đề kháng của vi khuẩn: Vi khuẩn có thể sống được 1 tháng trong đờm dãi

ẩm, sống được nhiều tuần trong sữa, 6 tháng trong phân gia súc khô. Vi khuẩn mẫn cảm

với tia tử ngoại và nhiệt độ; ánh sáng mặt trời tiêu diệt vi khuẩn trong 8 giờ; các chất sát

trùng như phoóc-môn 10%, xút 2% và vôi bột dễ dàng tiêu diệt vi khuẩn.

1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

a) Loài mắc: Trong tự nhiên các loài gia súc, gia cầm, thú rừng, chim trời và

người đều mắc bệnh. Tuy nhiên mỗi loài động vật lại mẫn cảm với một trong 03 típ vi

khuẩn lao khác nhau: lao người, lao bò và lao gia cầm. Động vật non thường mẫn cảm

hơn động vật trưởng thành.

b) Nguồn bệnh: Trong cơ thể động vật mắc bệnh, máu, sữa và các tổ chức bị lao

đều có mầm bệnh. Nếu lao ở phổi và đường tiêu hóa, thì nước mũi, nước bọt, phân chứa

nhiều mầm bệnh.

c) Đường lây truyền: Bệnh có thể lây trực tiếp từ con ốm sang con khỏe và lây

gián tiếp qua các nhân tố trung gian. Thông thường vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua

các đường sau:

- Đường hô hấp: Vi khuẩn từ cơ thể bệnh bài xuất ra ngoài qua nước bọt do ho,

hắt hơi, khạc nhổ… hoặc theo phân. Khi phân và đờm khô, mầm bệnh dính vào hạt bụi

lơ lửng trong không khí. Động vật khỏe hít phải sẽ bị lây bệnh.

- Đường tiêu hóa: Phổ biến nhất là bê và lợn. Bê bú sữa mẹ có bệnh lao sẽ bị lây

bệnh. Nếu thức ăn, nước uống bị ô nhiễm mầm bệnh, động vật khỏe ăn phải sẽ bị lây

bệnh.

Ngoài ra bệnh có thể lây qua núm nhau, qua đường sinh dục.

1.3. Triệu chứng lâm sàng, bệnh tích

a) Triệu chứng lâm sàng: Lao bò thường thấy ở những thể sau:

2

- Lao phổi: Thể này hay gặp. Biểu hiện rõ nhất là ho, lúc đầu là ho khan, sau ho

ướt, ho từng cơn. Con vật thường phát ho khi gõ lồng ngực, bị đuổi chạy, uống nước

lạnh, nằm xuống hay đứng lên. Khi ho đờm bắn ra nhưng con vật lại nuốt vào; đờm có

thể lẫn mủ, máu; đôi khi thấy máu chảy ra ở lỗ mũi. Bò gầy yếu, lông dựng, da khô, uể

oải, ăn ít, thở khó ngày càng tăng. Nghe và gõ vùng phổi có âm đục phân tán, âm bùng

hơi và âm ran ướt hay âm kim khí.

- Lao hạch: Thể này khá phổ biến. Nếu lao ở phổi thì hạch cũng bị lao. Hạch bị

sưng thành những cục cứng, có khi sờ thấy lổn nhổn. Các hạch hay bị lao là hạch dưới

hàm, hạch tuyến nước bọt, hạch trước vai, hạch trước đùi và hạch ruột.

- Lao vú: Tùy mức độ bệnh mà bầu vú hoặc núm vú có thể bị biến dạng. Sờ vào

cảm thấy những hạt lao lổn nhổn, hạch vú sưng to, cứng nổi cục. Sản lượng sữa giảm rõ

rệt.

- Lao đường tiêu hóa: Phổ biến ở ruột, gan. Gia súc ỉa chảy liên miên, gầy yếu,

có chướng hơi nhẹ và rối loạn tiêu hóa.

b) Bệnh tích: thường có 3 dạng: hạt lao, khối tăng sinh thượng bì và đám viêm

bã đậu.

- Hạt lao: Tùy theo giai đoạn phát triển của bệnh mà biểu hiện hạt lao khác nhau.

Các hạt lao thấy rõ ở phổi, hạch màng treo ruột; lúc đầu hạt nhỏ và cứng gọi là lao hạt

kê. Ở phổi có giới hạn rõ, màu xám, khó bóc; nếu hạt nhiều, nắn phổi sẽ có cảm giác

như phổi bị trộn cát; cắt có tiếng kêu lạo xạo. Hạt lao này gọi là hạt xám. Các hạt xám

lớn dần bằng hạt đậu xanh, hạt ngô, thân bị thoái hóa thành bã đậu màu vàng nên gọi là

hạt vàng. Các hạt trên to lên và vỡ ra, những hạt không vỡ thì tổ chức tăng sinh bao bọc

lại gọi là hạt xơ.

- Khối tăng sinh thượng bì: Hạt xơ tăng sinh mạnh có khi to bằng hạt dẻ, quả ổi,

bị bã đậu hóa hoặc can-xi hóa.

- Đám viêm bã đậu: Ở giai đoạn sau các hạt lao vỡ ra biến tổ chức lao đó thành

đám viêm bã đậu, nát, thấm dịch.

2. Phòng bệnh băng vắc-xin

Hiện nay chỉ có một loại vắc-xin duy nhất phòng bệnh Lao bò là vắc-xin nhược

độc BCG (Bacillus Calmette – Guerin). Tuy nhiên, vắc-xin BCG ít được sử dụng do gây

trở ngại trong việc chẩn đoán bệnh Lao.

3. Giám sát bệnh Lao bò

3.1. Đối tượng giám sát bệnh định kỳ: Trâu bò giống, bò sữa do cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y xác định.

3.2. Giám sát lâm sàng thông qua việc quan sát, phát hiện những triệu chứng lâm

sàng, bệnh tích điển hình của gia súc bệnh, chết và những đặc điểm về dịch tễ học của

bệnh Lao.

3.3. Giám sát phát hiện bệnh: Định kỳ kiểm tra phát hiện bệnh Lao bò bằng phản

ứng tiêm nội bì. Thực hiện kiểm tra bệnh Lao bò đối với 100% số trâu bò giống, bò sữa

thuộc diện phải kiểm tra.

3.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt Kế hoạch giám sát bệnh Lao bò.

4. Xử lý gia súc mắc bệnh

3

4.1. Khi phát hiện gia súc mắc bệnh Lao, phải cách ly để điều trị gia súc mắc

bệnh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.

4.2. Tiêu hủy hoặc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh Lao không có khả năng

phục hồi.

4.3. Việc xử lý động vật mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành

kèm theo Thông tư này.

5. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh

5.1. Chẩn đoán bệnh Lao bò bằng phản ứng tiêm nội bì hoặc lấy mẫu bệnh phẩm

là các mô nghi ngờ hoặc có bệnh tích với lượng từ 10 g đến 200 g và đựng vào lọ miệng

rộng hoặc túi nilon để gửi xét nghiệm.

5.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt

Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-

BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

phải được lấy vô trùng, bảo quản trong điều kiện lạnh từ 20C đến 80C và gửi về phòng

thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận chậm nhất 24h sau khi

lấy mẫu.

5.3. Phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán

bệnh Lao bò quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-10: 2010.

1

PHỤ LỤC 20

HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH SẢY THAI TRUYỀN NHIÊM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Giới thiệu về bệnh Sảy thai truyền nhiễm

1.1. Khái niệm bệnh

a) Bệnh Sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) là bệnh truyền nhiễm chung cho

nhiều loài gia súc và người. Bệnh thường xuất hiện quá trình viêm, hoại tử ở một số cơ

quan phủ tạng, đường sinh dục rồi lan ra nhau thai gây ra hiện tượng sảy thai, sát nhau.

Vi khuẩn gây bệnh được chia thành 3 nhóm chính:

- Brucella abortus gây bệnh ở trâu bò;

- Brucella suis gây bệnh ở lợn;

- Brucella melitensis gây bệnh ở dê, cừu;

Ngoài ra còn có Brucella ovis chỉ gây bệnh cho cừu, Brucella cannis gây bệnh

cho chó và một số chủng vi khuẩn gây bệnh cho loài khác.

b) Sức đề kháng của vi khuẩn: Ở nhiệt độ thường, vi khuẩn tồn tại 4 tháng trong

sữa, nước tiểu và đất ẩm ướt. Ở nhiệt độ hấp ướt 700C trong 30 phút. Các chất sát trùng

thông thường như: a xít phenic, phoóc-môn 4%, nước vôi 5% có thể diệt vi khuẩn sau

1-2 giờ.

1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

a) Loài mắc: Động vật mắc bệnh Sảy thai truyền nhiễm là dê, cừu, bò, trâu, lợn,

chó, động vật hoang dã và người. Loài chim và chuột có mang mầm bệnh.

b) Nguồn bệnh: Ở con cái mang bệnh, vi khuẩn có nhiều ở núm nhau, nước ối,

nước nhờn và chất nhờn âm đạo, sữa; ở con đực, vi khuẩn có nhiều trong tinh dịch. Hầu

hết các cơ quan phủ tạng như máu, gan, lách, tủy xương, dịch hoàn đều chứa một lượng

lớn vi khuẩn. Trong máu, vi khuẩn xuất hiện từng thời kỳ, nhiều nhất khi gia súc đẻ hoặc

sảy thai. Trong thai sảy như bọc thai, phủ tạng của thai có rất nhiều vi khuẩn.

c) Đường truyền lây

- Lây trực tiếp: Qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống có nhiễm vi khuẩn

gây bệnh hoặc do bú sữa mẹ; qua đường sinh dục do giao phối thụ tinh và dịch cơ quan

sinh dục; qua da, niêm mạc và vết thương hở; qua đường hô hấp do hít phải bụi có mang

vi khuẩn, lây trực tiếp. Thai đẻ non, nước ối, nhau thai là nguồn lây chính của B.abortus

ở bò và B.melitensis ở dê và cừu trong khi đó dịch và thai sảy là nguồn lây chính của

B.suis và B. cannis.

- Lây gián tiếp: Qua dụng cụ chăn nuôi có mang mầm bệnh. Côn trùng cũng có

thể truyền bệnh và làm lưu cữu mầm bệnh trong bầy đàn. Ruồi làm lây bệnh qua phân.

1.3. Triệu chứng

a) Triệu chứng ở bò: Bò thường mắc bệnh do chủng vi khuẩn B.abortus, ngoài ra

còn có thể mắc bệnh do chủng B.suis và B. melitensis. Thời gian nung bệnh từ 1 tuần

đến 7 tháng, có trường hợp chỉ 72 giờ.

2

- Bò cái bị bệnh chủ yếu xảy ra ở những con cái chửa tháng thứ 5,6,7. Bò có hiện

tượng như sắp đẻ: âm hộ sưng đỏ, chảy nước nhớt, vú căng, có hiện tượng sụp mông.

Bò sốt nhưng không cao, ít vận động. Thai có thể chết trước hay sau khi sảy thai, có

hiện tượng thai ra cả bọc hoặc sát nhau, nước ối màu đục, bẩn, không có mùi nhưng lẫn

màng nhau màu trắng.

- Bò đực thì triệu chứng rõ hơn: Dịch hoàn sưng đỏ gấp 2-3 lần, sau 2-3 ngày

dịch hoàn lạnh dần và bắt đầu teo, sau con vật sốt và bỏ ăn. Chất lượng tinh trùng giảm

đáng kể, tỷ lệ tinh dị hình tăng cao, tinh dịch chuyển từ màu trắng đục sang ánh vàng.

Con vật lười vận động, thích nằm hoặc đứng một chỗ, bỏ ăn.

- Cả bò đực và bò cái đều có hiện tượng viêm khớp: khớp háng, khớp chậu (con

cái) và khớp gối (con đực). Khớp sưng, khớp vẹo lệch làm cho bò đi lại khó khăn, sờ

khớp thấy mềm, có nhiều dịch viêm.

b) Triệu chứng ở dê, cừu: Bệnh thường do chủng B. melitensis gây ra, ở cừu còn

do B. ovis. Thời gian nung bệnh từ 2-18 tuần. Triệu chứng đặc trưng là con vật bị sảy

thai. Trước khi sảy thai 1 tuần, con vật sốt cao, mệt lả, giảm cân, bỏ ăn, uống nước nhiều,

viêm vú, nằm một chỗ, không thích vận động. Dê bị viêm âm đạo, viêm âm hộ, chảy

nhiều nước nhờn. Cừu đực có triệu chứng giống bò đực, viêm dịch hoàn. Nếu cừu mắc

bệnh do chủng B. ovis, có hiện tượng viêm khớp mạn tính, viêm màng dịch hoàn và có

các triệu chứng thần kinh.

c) Triệu chứng ở lợn: Bệnh thường do chủng Brucella suis gây ra, thời gian nung

bệnh từ 2-18 tuần. Lợn cái bị sảy thay, thai ra cả bọc. Lợn ỉa chảy, viêm thủy thũng các

đầu vú, mệt mỏi, biếng ăn, bỏ ăn. Sảy thai thường ở tuần thứ 4-12. Khi sảy thai, lợn bị

liệt chân sau, viêm khớp, sau 10-15 ngày hồi phục trở lại. Con đực bị viêm sưng dịch

hoàn.

1.4. Bệnh tích

a) Ở bào thai của động vật bị sảy thai: Vỏ bọc thai dày lên, có nhiều điểm xuất

huyết và phủ một lớp dịch nhớt, bẩn. Nước ối bẩn, đục, lẫn máu và màng giả. Trên núm

nhau có nhiều điểm hoại tử, sưng to, đen, mềm. Nhau thai có những điểm hoại tử dạng

hạt màu vàng trắng, bờ mặt đục. Cuống rốn có mủ, điểm hoại tử lấm tấm. Gan, lách,

thận của thai bị viêm, xuất huyết và hoại tử.

b) Ở con cái: Hạch vú bị viêm sưng. Trên bề mặt da mỏng của bầu vú có những

điểm hoại tử màu trắng xám, sữa có màu vàng.

c) Con đực: Dịch hoàn vùng thượng hoàn sưng to gấp 2 - 3 lần bình thường, màng

ngoài đường sinh dục dày, có khi bị viêm khớp u mềm có mủ, xoang bao khớp có nhiều

dịch nhày, đục, hơi sánh. Giai đoạn sau dịch hoàn teo, có những hạt hoại tử lổn nhổn.

d) Cơ quan phủ tạng: Gan lách bị sưng hay hoại tử.

2. Phòng bệnh

Chủ yếu là áp dụng các biện pháp vệ sinh phòng bệnh. Việc tiêm phòng theo

hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.

3. Giám sát bệnh Sảy thai truyền nhiễm

3.1. Đối tượng giám sát bệnh định kỳ: Trâu bò giống, bò sữa do cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y xác định.

3

3.2. Giám sát lâm sàng thông qua việc quan sát, phát hiện những triệu chứng lâm

sàng, bệnh tích điển hình của gia súc mắc bệnh, chết và những đặc điểm về dịch tễ học.

3.3. Giám sát phát hiện bệnh: Định kỳ kiểm tra phát hiện bệnh Sảy thai truyền

nhiễm bằng phản ứng dị ứng hoặc kiểm tra sữa (phản ứng MRT) hoặc kiểm tra kháng

thể trong huyết thanh (phản ứng RBT, CFT,...).

3.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt Kế hoạch giám sát bệnh Sảy thai truyền nhiễm. Việc giám sát được thực hiện theo

hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Xử lý gia súc mắc bệnh

4.1. Khi phát hiện gia súc mắc bệnh Sảy thai truyền nhiễm, phải cách ly để điều

trị theo hướng dẫn của của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.

4.2. Tiêu hủy gia súc chết hoặc gia súc mắc bệnh không có khả năng phục hồi.

4.3. Việc xử lý động vật mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành

kèm theo Thông tư này.

5. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh

5.1. Mẫu bệnh phẩm là máu, sữa, tinh dịch, lách, gan, hoạch lympho, nước ối,

thai bị sảy,.. đựng vào lọ miệng rộng hoặc túi nilon.

5.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt

Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-

BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

được lấy vô trùng, bảo quản trong điều kiện lạnh từ 20C đến 80C và gửi về phòng thử

nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận chậm nhất 24h sau khi lấy

mẫu.

5.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Sảy thai

truyền nhiễm quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-13: 2011.

1

PHỤ LỤC 21

HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH TỤ HUYẾT TRUNG GIA SÚC

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Giới thiệu chung về bệnh

1.1. Khái niệm bệnh

a) Bệnh Tụ huyết trùng (Pasteurellosis) gia súc là bệnh truyền nhiễm phổ biến ở

trâu, bò, lợn; bệnh gây ra tỷ lệ mắc cao, ảnh hưởng đến kinh tế cho người chăn nuôi.

Bệnh do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra, đây là loại cầu trực khuẩn Gram âm với

đặc trưng là gây tụ huyết và xuất huyết ở các vùng đặc biệt trên cơ thể. Vi khuẩn vào

máu gây nhiễm trùng máu gây bại xuất huyết toàn thân. Vi khuẩn thường sống trên niêm

mạc mũi, hầu, hạch amidan của một số gia súc khỏe mạnh, nhất là ở những con không

được tiêm phòng. Vi khuẩn có thể sống được hàng tháng ở trong phân, rơm rác, trong

đất chuồng nuôi. Khi gặp điều kiện thuận lợi thì những vi khuẩn này tăng độc lực và gây

bệnh cho gia súc.

b) Sức đề kháng của vi khuẩn: Vi khuẩn có sức đề kháng không cao nên tồn tại

không lâu ngoài cơ thể trâu bò; vi khuẩn có thể tồn tại từ 1 đến 3 tháng trong đất ẩm và

thiếu ánh sáng, đầm lầy, ao bẩn có nhiều chất hữu cơ, trong chuồng trại,.. Vi khuẩn dễ

bị diệt bằng nước nóng 600C trong 20 phút, ánh sáng mặt trời trong 12 giờ, nước vôi

10% hoặc phoóc-môn 1% trong thời gian từ 1 đến 3 phút. Các chất sát trùng thông

thường cũng dễ tiêu diệt được vi khuẩn.

1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

a) Loài mắc: Trâu, bò, lợn, gà.

b) Đường truyền lây

- Vi khuẩn gây bệnh xâm nhập, lây lan theo đường tiêu hóa là chính, ngoài ra còn

qua hô hấp (chủ yếu là hô hấp trên), đặc biệt khi niêm mạc bị tổn thương. Bệnh lan

truyền trực tiếp từ con mang mầm bệnh sang con khỏe, hoặc gián tiếp qua đường thức

ăn, nước uống, chuồng trại vệ sinh kém.

- Bệnh có thể lây truyền từ trâu, bò sang lợn, gia cầm và ngược lại.

1.3. Triệu chứng lâm sàng

Thời gian ủ bệnh rất ngắn, chỉ từ 1-3 ngày, tuy nhiên có thể kéo dài đến 02 tuần.

a) Thể quá cấp tính: Con vật sốt cao trên 410C, đột ngột trở nên hung dữ, điên

cuồng, chạy lung tung, chết trong vòng 24 giờ. Thể này ít có biểu hiện gì đặc trưng.

b) Thể cấp tính: Thể này rất phổ biến, con vật sốt cao trên 410C, bỏ ăn, lờ đờ,

nước mũi nước mắt chảy nhiều. Niêm mạc mắt, mũi, miệng đỏ sẫm rồi tái tím. Vùng

hầu sưng to làm lưỡi thè ra ngoài. Hạch bên cổ sưng to, thở khó và nặng nề, đi lại khó

khăn. Lúc đầu táo bón, sau lại ỉa lỏng, phân có lẫn máu và niêm mạc ruột, bụng chướng

to. Con vật nằm liệt, đái ra máu, lịm yếu dần rồi chết trong 1 - 2 ngày. Tỷ lệ chết cao

nếu không chữa bệnh kịp thời.

c) Thể mạn tính: Một số trâu, bò, lợn vượt qua được giai đoạn cấp tính thường

chuyển sang thể mãn tính. Con vật có biểu hiện mệt mỏi, khó thở, thở nhanh, khò khè,

2

gầy yếu, ho từng hồi, kéo dài, ho nhiều khi vận động, mũi khô hoặc có dịch mũi đặc, đi

lại khó khăn do viêm khớp, viêm phổi, viêm phế quản. Rối loạn tiêu hóa (phân lúc táo

lúc lỏng), giảm ăn uống, gầy yếu. Một số con mắc bệnh bị chết do suy kiệt. Một số ít có

sức chịu đựng thì những biểu hiện này nhẹ dần và khỏi, nhưng phải hàng tháng sau mới

hồi phục.

1.4. Bệnh tích

a) Hạch sưng to, tụ máu ở cơ quan phủ tạng, ruột và dạ dày bị viêm, niêm mạc

và các tổ chức liên kết dưới da xuất huyết lấm tấm, thịt nhão.

b) Bao tim và vùng xoang bụng tích đầy nước có khi xuất huyết.

c) Gan và thận bị viêm, tụ máu.

d) Viêm phổi thùy lớn, phổi có nhiều vùng bị gan hóa. Khí quản và phế quản tụ

máu, xuất huyết. màng phổi xuất huyết lốm đốm, dày lên và dính vào thành mạch ngực.

2. Phòng bệnh bắt buộc băng vắc-xin

2.1. Đối tượng tiêm phòng

a) Các trang trại, cơ sở chăn nuôi gia súc tập trung; trừ trường hợp được miễn

tiêm phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;

b) Đàn gia súc nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình: Trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống

do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.

2.2. Phạm vi tiêm phòng: Tại khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ

quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định

2.3. Thời gian tiêm phòng

a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với

gia súc mới phát sinh, đàn gia súc đã hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc tiêm phòng

theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;

b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.

2.4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng,

miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện

kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp, bảo đảm hiệu quả tiêm phòng.

3. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra

3.1. Khi có ổ dịch xảy ra, tổ chức tiêm phòng ngay cho gia súc khỏe mạnh tại các

thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch đối với gia

súc mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa có dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung

quanh xã có dịch.

3.2. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm

phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng.

3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn, quản lý, thực

hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.

4. Giám sát bệnh Tụ huyết trùng

Thực hiện giám sát lâm sàng là chủ yếu để chủ động phát hiện bệnh: Quan sát,

phát hiện gia súc mắc bệnh dựa trên những triệu chứng lâm sàng, bệnh tích điển hình

3

của bệnh. Lấy mẫu xét nghiệm gia súc bị chết nghi do mắc bệnh Tụ huyết trùng để phân

lập vi khuẩn gây bệnh.

5. Xử lý gia súc mắc bệnh

5.1. Cách ly và điều trị gia súc mắc bệnh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y địa phương.

5.2. Tiêu hủy gia súc chết do mắc bệnh Tụ huyết trùng theo hướng dẫn tại Phụ

lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Chẩn đoán xét nghiệm

6.1. Mẫu bệnh phẩm là máu tim, dịch xoang bao tim, phổi, xương ống,.. đựng

vào lọ miệng rộng hoặc túi nilon.

6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt

Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-

BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

được lấy vô trùng, bảo quản trong điều kiện lạnh từ 20C đến 80C và gửi về phòng thử

nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận chậm nhất 24h sau khi lấy

mẫu.

6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Tụ

huyết trùng quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-14:2011.

4

PHỤ LỤC 22

HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ VỊT

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Giới thiệu về bệnh Dịch tả vịt

1.1. Khái niệm bệnh

a) Bệnh Dịch tả vịt là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm ở vịt. Tác nhân gây bệnh là

do vi rút thuộc giống Alphaherpesvirinae, họ Herpesviridae. Vi rút gây bệnh có cấu trúc ADN.

Bệnh Dịch tả vịt có tỷ lệ mắc bệnh và chết cao, có thể từ 70% đến 80% nếu bị nhiễm lần đầu ở

trại không tiêm phòng vắc-xin Dịch tả vịt thường xuyên, kết hợp với vệ sinh không đảm bảo.

b) Sức đề kháng của vi rút: Vi rút bị tiêu diệt trong dung dịch phoóc-môn 3%, chlorin 3%

và các hóa chất sát trùng mạnh khác. Vi rút bị tiêu diệt ở nhiệt độ 560C trong 10 phút, 500C trong

90 đến 120 phút, nhiệt độ 220C được 30 ngày.

1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

a) Loài mắc: Động vật mắc bệnh Dịch tả vịt là vịt, ngan, ngỗng ở mọi lứa tuổi đều bị mắc

bệnh, đặc biệt là từ 07 ngày tuổi cho đến trưởng thành.

b) Nguồn bệnh: Phân, dịch tiết từ mũi, miệng và mắt của gia cầm mắc bệnh có chứa vi

rút.

c) Đường truyền lây: Đường truyền lây chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp giữa các gia cầm

khỏe mạnh và gia cầm bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, bệnh có thể lây lan dễ dàng qua các phương tiện

cơ học như giày dép và quần áo mang từ một đàn bị nhiễm đến. Bệnh lây lan nhanh và trầm

trọng trong khoảng 2 - 3 ngày.

1.3. Triệu chứng lâm sàng

Thời gian ủ bệnh thường từ 3 - 7 ngày tùy theo độc lực của vi rút.

Vịt, ngan, ngỗng bị bệnh có hiện tượng bỏ ăn, sợ nước, tiêu chảy nhiều, phân trắng xanh

hoặc vàng nhớt, xù lông, chảy nước mũi, mắt có dử, mí mắt sưng, niêm mạc mắt đỏ, ngoẹo đầu,

mất thăng bằng, ngoẹo cổ, bại liệt, chết nhanh.

1.4. Bệnh tích

Tuỳ theo trường hợp có thể thấy một hoặc nhiều trong những bệnh tích sau:

a) Ở vịt trưởng thành có hiện tượng gan bị bạc màu hoặc xuất huyết điểm. Con cái có thể

thấy các nang trứng bị xuất huyết.

b) Mạch máu bị tổn thương. Hệ bạch huyết bị tổn thương và thoái hóa nhu mô.

c) Đường tiêu hóa bị viêm, ruột xuất huyết thành từng mảng, có nhiều chất nhờn. Đây là

bệnh tích đặc trưng của bệnh dịch tả vịt.

d) Kiểm tra vi thể thấy tổn thương mạch máu và các cơ quan phủ tạng. Xuất hiện các thể

vùi nội nhân, thể vùi tế bào chất trong các tể bào biểu mô của hệ thống tiêu hóa. Đây là biến đổi

vi thể điển hình của bệnh.

2. Phòng bệnh bắt buộc băng vắc-xin

5

2.1. Đối tượng phòng bệnh bằng vắc-xin: vịt, ngan, ngỗng.

2.2. Phạm vi tiêm phòng: Vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y địa phương xác định.

2.3 Thời gian tiêm phòng

a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy trình nuôi hoặc hướng dẫn của cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y địa phương;

b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.

2.4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ

quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng

cho phù hợp đảm bảo hiệu quả tiêm phòng.

3. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra

3.1. Khi có ổ dịch xảy ra, tổ chức tiêm phòng cho vịt, ngan, ngỗng tại các thôn, ấp, bản

nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối

với vịt, ngan, ngỗng tại các thôn, ấp, bản chưa có dịch trong cùng xã và các xã xung quanh tiếp

giáp với xã có dịch.

3.2. Huy động lực lượng tiêm phòng và hỗ trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm

phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn.

3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện tiêm

phòng và giám sát việc tiêm phòng.

4. Giám sát bệnh Dịch tả vịt

4.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với vịt,

ngan, ngỗng mới nuôi, vịt, ngan, ngỗng trong vùng có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao do cơ

quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.

4.2. Giám sát lưu hành vi rút: Lấy mẫu gan, lách thận của vịt, ngan, ngỗng nghi mắc bệnh

để xét nghiệm vi rút.

4.3. Giám sát sau tiêm phòng (áp dụng ở các trại giống)

a) Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng miễn

dịch của đàn sau khi được tiêm vắc-xin;

b) Lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm kháng thể bảo hộ sau tiêm phòng;

c) Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.

4.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền

phê duyệt Kế hoạch giám sát bệnh Dịch tả vịt. Việc giám sát được thực hiện theo hướng dẫn tại

Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Xử lý gia cầm mắc bệnh

5.1. Cách ly gia cầm mắc bệnh để chăm sóc, hỗ trợ phục hồi; cách ly gia cầm khỏe mạnh

trong cùng đàn để chăm sóc nuôi dưỡng hoặc khuyến khích giết mổ tiêu thụ tại chỗ;

5.2. Tiêu hủy gia cầm chết do mắc bệnh Dịch tả vịt theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được

ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh

6

6.1. Mẫu bệnh phẩm là gan, lách, thận của gia cầm nghi mắc bệnh.

6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN

01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25

tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; được bảo quản ở nhiệt độ lạnh

từ 20C đến 80C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền

công nhận.

6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Dịch tả vịt quy

định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-11:2011.

7

CHƯƠNG 3: VĂN BẢN VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

1. Mục tiêu:

- Trình bày được quy định của Nhà nước về công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.

- Thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn do Nhà nước ban hành về công tác kiểm dịch

động vật, sản phẩm động vật.

- Nghiêm túc khi thực hiện theo các văn bản Luật thú y về công tác kiểm dịch động vật, sản

phẩm động vật.

2. Nội dung chương:

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 25/2016/TT-BNNPTNT Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN

Căn cứ Luật thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về kiểm dịch

động vật, sản phẩm động vật trên cạn.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi Điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn Khoản 3 Điều 37 của Luật thú y, cụ thể như sau:

a) Danh Mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch; Danh Mục động

vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện miễn kiểm dịch; Danh Mục động vật, sản phẩm

động vật trên cạn thuộc diện phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam; Danh

Mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn;

b) Nội dung, hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn

cấp tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho

ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và động vật, sản phẩm động vật trên cạn mang theo

người; đánh dấu, cấp mã số động vật trên cạn, niêm phong phương tiện vận chuyển, vật dụng

chứa đựng động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch.

2. Đối tượng áp dụng

8

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh

doanh, vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất

tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm

động vật trên cạn.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nơi cách ly kiểm dịch động vật là khu vực riêng biệt để nuôi giữ động vật trong thời gian

nhất định để thực hiện việc kiểm dịch.

2. Nơi cách ly kiểm dịch sản phẩm động vật là kho chứa hàng, phương tiện chứa đựng để bảo

quản hàng hóa trong thời gian nhất định để thực hiện việc kiểm dịch.

Điều 3. Danh Mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch;

Danh Mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện miễn kiểm dịch; Danh Mục

đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; Danh Mục động vật, sản

phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt

Nam

1. Danh Mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch quy định tại Phụ

lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Danh Mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện miễn kiểm dịch quy định tại

Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Danh Mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn quy định tại Phụ lục

III ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Danh Mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải phân tích nguy cơ trước

khi nhập khẩu vào Việt Nam quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương II

KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN

Mục 1. KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN VẬN

CHUYỂN RA KHỎI ĐỊA BÀN CẤP TỈNH

Điều 4. Kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh

1. Trước khi vận chuyển động vật ra khỏi địa bàn cấp tỉnh chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch

với Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh hoặc Trạm thuộc Chi cục có

chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh được ủy quyền (sau đây gọi là cơ quan kiểm

dịch động vật nội địa), đơn đăng ký kiểm dịch theo Mẫu 1 Phụ lục V ban hành kèm theo

Thông tư này.

2. Nội dung kiểm dịch đối với động vật xuất phát từ cơ sở theo quy định tại Khoản 1 Điều 37

Luật thú y, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện như sau:

a) Kiểm tra lâm sàng;

b) Lấy mẫu xét nghiệm bệnh theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật;

d) Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện tiêu độc khử trùng phương tiện chứa đựng, vận

chuyển động vật;

9

đ) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch;

e) Thông báo cho cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi đến qua thư điện tử hoặc fax các

thông tin sau đây: Số Giấy chứng nhận kiểm dịch, ngày cấp, số lượng hàng, Mục đích sử dụng,

biển kiểm soát phương tiện vận chuyển. Thực hiện thông báo ngay sau khi cấp Giấy chứng

nhận kiểm dịch đối với động vật vận chuyển để làm giống, tổng hợp thông báo theo tuần đối

với động vật vận chuyển để giết mổ;

g) Trường hợp động vật không bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật

không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy định.

3. Nội dung kiểm dịch đối với động vật xuất phát từ cơ sở được công nhận an toàn dịch bệnh

hoặc đã được giám sát không có mầm bệnh hoặc đã được phòng bệnh bằng vắc xin và còn

miễn dịch bảo hộ với các bệnh theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này,

cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện như sau:

a) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật;

b) Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện tiêu độc khử trùng phương tiện chứa đựng, vận

chuyển động vật;

c) Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 39 của Luật thú y;

d) Thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này.

4. Kiểm dịch động vật tại nơi đến

Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi đến chỉ thực hiện kiểm dịch trong trường hợp phát

hiện:

a) Động vật từ tỉnh khác nhưng không có Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch

động vật nội địa nơi xuất phát;

b) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật không hợp lệ;

c) Có sự đánh tráo, thêm hoặc bớt động vật khi chưa được phép của cơ quan kiểm dịch động

vật;

d) Động vật có biểu hiện mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh truyền nhiễm.

Điều 5. Kiểm dịch sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh

1. Trước khi vận chuyển sản phẩm động vật ra khỏi địa bàn cấp tỉnh chủ hàng phải đăng ký

kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch động vật nội địa, đơn đăng ký theo Mẫu 1 Phụ lục V ban

hành kèm theo Thông tư này.

2. Nội dung kiểm dịch đối với sản phẩm động vật xuất phát từ cơ sở theo quy định tại Khoản 1

Điều 37 Luật thú y, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện như sau:

a) Kiểm tra thực trạng hàng hóa; Điều kiện bao gói, bảo quản sản phẩm động vật;

b) Lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu vệ sinh thú y theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo

Thông tư này;

c) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển sản phẩm động vật;

d) Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện tiêu độc khử trùng phương tiện chứa đựng, vận

chuyển sản phẩm động vật;

đ) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch;

10

e) Trường hợp sản phẩm động vật không bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm

dịch động vật không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy định;

g) Tổng hợp thông báo theo tuần cho cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi đến qua thư điện

tử hoặc fax các thông tin sau đây: Số Giấy chứng nhận kiểm dịch, ngày cấp, loại hàng, số

lượng hàng, Mục đích sử dụng, biển kiểm soát phương tiện vận chuyển.

3. Nội dung kiểm dịch đối với sản phẩm động vật xuất phát từ cơ sở đã được công nhận an

toàn dịch bệnh hoặc đã được giám sát không có mầm bệnh hoặc đã được phòng bệnh bằng vắc

xin và còn miễn dịch bảo hộ với các bệnh theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo

Thông tư này, từ cơ sở sơ chế, chế biến được định kỳ kiểm tra vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch

động vật nội địa thực hiện như sau:

a) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển sản phẩm động vật;

b) Thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này;

c) Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 39 của Luật thú y;

d) Thực hiện theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này.

4. Kiểm dịch sản phẩm động vật tại nơi đến

Cơ quan kiểm dịch động vật tại nơi đến chỉ thực hiện kiểm dịch sản phẩm động vật trong

trường hợp phát hiện:

a) Sản phẩm động vật từ tỉnh khác nhưng không có Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan

kiểm dịch động vật nội địa nơi xuất phát;

b) Giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ;

c) Có sự đánh tráo, thêm hoặc bớt sản phẩm động vật hoặc thay đổi bao bì chứa đựng sản

phẩm động vật khi chưa được phép của cơ quan kiểm dịch động vật;

d) Sản phẩm động vật bị biến đổi chất lượng hoặc nghi nhiễm mầm bệnh.

5. Kiểm soát vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh sản phẩm động vật đông lạnh, ướp lạnh làm

thực phẩm sau nhập khẩu: Thực hiện theo quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông

tư này.

Mục 2. KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN XUẤT KHẨU

Điều 6. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn xuất khẩu

1. Trước khi xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật có yêu cầu kiểm dịch, chủ hàng phải đăng

ký kiểm dịch với Cơ quan Thú y vùng, Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục thú y

hoặc Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh được Cục Thú y ủy quyền (sau

đây gọi là cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu), đơn đăng ký kiểm dịch theo Mẫu 2 Phụ lục

V ban hành kèm theo Thông tư này.

Hình thức gửi hồ sơ: Qua đường bưu điện hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính

hoặc trực tiếp.

2. Nội dung kiểm dịch thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật thú y.

3. Trường hợp nước nhập khẩu hoặc chủ hàng không có yêu cầu kiểm dịch: Chủ hàng phải

thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều 5

của Thông tư này.

Điều 7. Kiểm soát động vật, sản phẩm động vật trên cạn xuất khẩu tại cửa khẩu xuất

11

1. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện:

a) Kiểm tra Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu;

b) Kiểm tra triệu chứng lâm sàng đối với động vật; thực trạng hàng hóa, Điều kiện bao gói, bảo

quản đối với sản phẩm động vật;

c) Xác nhận hoặc thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu theo yêu cầu của

chủ hàng.

2. Đối với động vật, sản phẩm động vật chưa được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu,

cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư

này.

Mục 3. KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN NHẬP KHẨU

Điều 8. Kiểm dịch động vật nhập khẩu

1. Trước khi nhập khẩu động vật chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo quy định tại

Khoản 1 Điều 45 của Luật thú y tới Cục Thú y (Văn bản đề nghị theo Mẫu 19 Phụ lục V ban

hành kèm theo Thông tư này).

Hình thức gửi hồ sơ: Qua đường bưu điện hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính

hoặc trực tiếp.

2. Cục Thú y thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật thú y. Văn bản đồng ý và

hướng dẫn kiểm dịch của Cục Thú y gửi cho chủ hàng và cơ quan kiểm dịch động vật cửa

khẩu qua thư điện tử.

3. Sau khi được Cục Thú y chấp thuận, chủ hàng khai báo kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch

động vật cửa khẩu theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 của Luật thú y (Mẫu 3 Phụ lục V ban

hành kèm theo Thông tư này)

4. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 của Luật

thú y.

5. Nội dung kiểm dịch:

Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện:

a) Theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật thú y;

b) Lấy mẫu xét nghiệm bệnh theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Chuẩn bị nơi cách ly kiểm dịch động vật:

a) Chủ hàng có trách nhiệm bố trí địa Điểm cách ly kiểm dịch;

b) Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu, Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y có trách nhiệm

kiểm tra Điều kiện vệ sinh thú y bảo đảm để cách ly kiểm dịch động vật.

Điều 9. Kiểm dịch sản phẩm động vật nhập khẩu

1. Trước khi nhập khẩu sản phẩm động vật chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo

quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Thông tư này tới Cục Thú y (đối với bột thịt xương sử dụng

Mẫu 20 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này).

Hình thức gửi hồ sơ: Qua đường bưu điện hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính

hoặc trực tiếp.

2. Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 của Thông tư này.

12

3. Nội dung kiểm dịch:

Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện:

a) Theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 của Luật thú y;

b) Theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Kiểm tra Điều kiện vệ sinh thú y đối với phương tiện vận chuyển, kho bảo quản sản phẩm

động vật theo quy định.

Điều 10. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu mang theo người

1. Chủ hàng đăng ký kiểm dịch nhập khẩu trực tiếp tại cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu

khi mang theo người động vật, sản phẩm động vật với số lượng, khối lượng như sau:

a) Động vật: Không quá 02 con với Mục đích để nuôi làm cảnh, sinh hoạt trong gia đình hoặc

mang theo đi du lịch, công tác, quá cảnh và không thuộc Danh Mục động vật cấm xuất khẩu,

nhập khẩu theo quy định;

b) Sản phẩm động vật: Không quá 05 kg sản phẩm đã qua chế biến dùng làm thực phẩm để

tiêu dùng cá nhân và không thuộc Danh Mục sản phẩm động vật cấm xuất khẩu, nhập khẩu

theo quy định.

2. Việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện

như sau:

a) Đối với động vật: Kiểm tra Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu; kiểm tra lâm

sàng động vật; phòng bệnh bằng vắc xin đối với động vật chưa được phòng bệnh truyền nhiễm

nguy hiểm; lấy mẫu xét nghiệm đối với động vật nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;

b) Đối với sản phẩm động vật: Kiểm tra Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu; kiểm

tra cảm quan, tình trạng bao gói sản phẩm động vật;

c) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu đối với động vật, sản phẩm động vật đáp ứng

yêu cầu vệ sinh thú y;

d) Lập biên bản và tiêu hủy ngay tại khu vực gần cửa khẩu đối với động vật mắc bệnh truyền

nhiễm nguy hiểm, sản phẩm động vật không đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y;

đ) Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu không hợp lệ, cơ quan kiểm

dịch cửa khẩu lập biên bản tạm giữ hàng và xử lý theo quy định.

3. Chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch nhập khẩu với Cục Thú y theo quy định tại Khoản 1 Điều

8 của Thông tư này khi mang theo người động vật, sản phẩm động vật không thuộc quy định

tại Khoản 1 Điều này.

4. Không mang theo người sản phẩm có nguồn gốc động vật ở dạng tươi sống, sơ chế.

Điều 11. Kiểm dịch nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật để gia công, chế biến hàng

xuất khẩu

1. Việc kiểm dịch nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật để gia công, chế biến hàng xuất

khẩu được thực hiện theo quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu.

2. Sản phẩm động vật trên cạn, bao gồm: Thịt, tai, đuôi, chân, cánh của gia súc, gia cầm nhập

khẩu vào Việt Nam để gia công, chế biến hàng xuất khẩu phải được cơ quan thú y có thẩm

quyền của nước xuất khẩu thực hiện việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất

khẩu với nội dung: Tên và địa chỉ công ty xuất khẩu; tên và địa chỉ nhà máy sản xuất; tên và

địa chỉ công ty nhập khẩu sản phẩm gia công; sản phẩm có nguồn gốc từ động vật thuộc vùng,

13

cơ sở chăn nuôi không có dịch bệnh động vật liên quan đối với loại động vật đó theo quy định

của Tổ chức Thú y thế giới (OIE); sản phẩm có nguồn gốc từ động vật được kiểm tra trước và

sau khi giết mổ; sản phẩm được bao gói, bảo quản bảo đảm vệ sinh thú y; Mục đích sử dụng để

làm thực phẩm cho con người.

3. Chỉ được gia công, chế biến hàng xuất khẩu tại các cơ sở sản xuất đã được cấp Giấy chứng

nhận Điều kiện vệ sinh thú y và đáp ứng các yêu cầu của nước nhập khẩu.

4. Sản phẩm động vật sau khi gia công, chế biến, khi xuất khẩu phải được kiểm dịch theo quy

định về kiểm dịch sản phẩm động vật xuất khẩu.

Điều 12. Kiểm tra giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, tồn dư các chất độc hại đối

với động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu làm thực phẩm

1. Động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu làm thực phẩm phải được giám sát tác nhân gây

bệnh truyền nhiễm; chất tồn dư gồm: kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất

kích thích tăng trưởng và các chất độc hại khác.

2. Lấy mẫu giám sát các chỉ tiêu theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm Thông tư này.

Điều 13. Thông báo vi phạm

Khi phát hiện lô hàng nhập khẩu vi phạm chỉ tiêu được kiểm tra, Cục Thú y thông báo bằng

văn bản cho Cơ quan Thú y có thẩm quyền nước xuất khẩu, yêu cầu Điều tra nguyên nhân, có

hành động khắc phục và gửi báo cáo cho Cục Thú y.

Mục 4. KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN TẠM NHẬP

TÁI XUẤT, TẠM XUẤT TÁI NHẬP, CHUYỂN CƯA KHẨU, KHO NGOẠI QUAN,

QUÁ CẢNH LÃNH THỔ VIỆT NAM

Điều 14. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái

nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam

1. Trước khi tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt

Nam động vật, sản phẩm động vật chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo quy định

tại Khoản 1 Điều 48 Luật thú y tới Cục Thú y (Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch theo

Mẫu 17 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này). Hình thức gửi hồ sơ: Qua đường bưu

điện hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc trực tiếp.

2. Cục Thú y thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 của Luật thú y. Văn bản đồng ý và

hướng dẫn kiểm dịch của Cục Thú y gửi cho chủ hàng và cơ quan kiểm dịch động vật cửa

khẩu bằng thư điện tử.

3. Sau khi được Cục Thú y chấp thuận, chủ hàng khai báo kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch

động vật cửa khẩu theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 của Luật thú y (Đơn khai báo kiểm dịch

theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này).

4. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 49, Điều 50

của Luật thú y.

5. Trường hợp thay đổi cửa khẩu xuất khi lô hàng đã đến cửa khẩu xuất, cơ quan kiểm dịch

động vật cửa khẩu dự kiến tái xuất ban đầu xác nhận về việc đồng ý chuyển sang cửa khẩu

khác nếu cửa khẩu tái xuất đã được Cục Thú y chấp thuận trong văn bản hướng dẫn kiểm dịch.

Điều 15. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập, xuất kho ngoại quan

14

1. Chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật thú y

tới Cục Thú y (Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch theo Mẫu 18 Phụ lục V ban hành kèm

theo Thông tư này).

Hình thức gửi hồ sơ: Gửi qua đường bưu điện hoặc thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc

trực tiếp.

2. Cục Thú y thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư này.

3. Trước khi hàng đến cửa khẩu chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ khai báo kiểm dịch theo quy định tại

Khoản 2 Điều 48 của Luật thú y (Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm

theo Thông tư này) cho cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu.

4. Trước khi xuất hàng ra khỏi kho ngoại quan chủ hàng phải gửi hồ sơ khai báo kiểm dịch đến

cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu như sau:

a) Theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 của Luật thú y (Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ

lục V ban hành kèm theo Thông tư này) đối với sản phẩm động vật nhập khẩu để tiêu thụ trong

nước hoặc làm nguyên liệu gia công, chế biến thực phẩm xuất khẩu;

b) Theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 của Luật thú y (Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 2 Phụ

lục V ban hành kèm theo Thông tư này) đối với động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu sang

nước khác hoặc tàu du lịch nước ngoài;

5. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện kiểm dịch hàng hóa nhập vào kho ngoại

quan như sau:

a) Cấp Giấy chứng nhận vận chuyển để chủ hàng vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu nhập về

kho ngoại quan;

b) Tại kho ngoại quan, cơ quan kiểm dịch cửa khẩu phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra

thực trạng lô hàng, xác nhận để chủ hàng nhập hàng vào kho ngoại quan.

6. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện kiểm dịch hàng hóa xuất ra khỏi kho ngoại

quan như sau:

a) Theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này đối với sản phẩm động vật nhập khẩu để tiêu thụ

trong nước, Điều 11 của Thông tư này đối với sản phẩm động vật làm nguyên liệu gia công,

chế biến thực phẩm xuất khẩu;

b) Theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này đối với sản phẩm động vật xuất khẩu;

c) Trường hợp lô hàng được xuất ra khỏi kho ngoại quan từng phần, cơ quan kiểm dịch động

vật cửa khẩu trừ lùi số lượng hàng trên Giấy chứng nhận kiểm dịch gốc của nước xuất khẩu,

lưu bản sao vào hồ sơ kiểm dịch; Giấy chứng nhận kiểm dịch gốc của nước xuất khẩu sẽ được

cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thu lại và lưu vào hồ sơ của lần xuất hàng cuối cùng của

lô hàng.

Mục 5. KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM,

BIỂU DIÊN NGHỆ THUẬT, THI ĐẤU THỂ THAO; SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN

CẠN THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM; GƯI VÀ NHẬN BỆNH PHẨM

Điều 16. Kiểm dịch động vật trên cạn tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu

diễn nghệ thuật; sản phẩm động vật trên cạn tham gia hội chợ, triển lãm

Thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Luật thú y.

Điều 17. Vận chuyển mẫu bệnh phẩm

15

Thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật thú y và sử dụng Mẫu 5 Phụ lục V ban hành kèm

theo Thông tư này.

Mục 6. MẪU HỒ SƠ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Điều 18. Mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật

1. Mẫu hồ sơ đăng ký kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định tại Phụ lục V ban

hành kèm theo Thông tư này.

2. Mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật được sử dụng thống nhất trên phạm vi

toàn quốc.

3. Các cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm in ấn, sử dụng mẫu hồ sơ kiểm dịch theo

đúng quy định hiện hành.

4. Tổ chức, cá nhân in, phát hành và sử dụng mẫu hồ sơ trái với quy định tại Thông tư này phải

chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 19. Quản lý, sử dụng mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật

1. Các mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật được in bằng mực đen

trên giấy in khổ A4, ở giữa có Logo kiểm dịch động vật in chìm, màu đen nhạt, đường kính 12

cm.

2. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp

tỉnh được đóng dấu “BẢN GỐC” hoặc “BẢN SAO” bằng mực dấu màu đỏ ở góc bên phải

phía dưới “Mẫu: ...” (Mẫu dấu theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).

Số lượng giấy chứng nhận kiểm dịch được phát hành như sau:

a) Bản gốc: 01 lưu tại cơ quan kiểm dịch động vật, 01 bản giao cho chủ hàng;

b) Bản sao: Căn cứ vào nơi giao hàng trong quá trình vận chuyển (nếu có) để cấp tối đa 03 bản

sao cho chủ hàng, mỗi nơi giao hàng chỉ cấp 01 bản sao; các bản sao đều sử dụng dấu đỏ của

cơ quan thú y có thẩm quyền đã cấp bản gốc.

Trường hợp ủy quyền thì sử dụng mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động

vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo Mẫu 12b và Mẫu 12d Phụ lục V ban hành kèm

theo Thông tư này.

3. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái

xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được đóng dấu

“ORIGINAL” hoặc “COPY” bằng mực dấu màu đỏ ở góc bên phải phía dưới “Mẫu...” (Mẫu

dấu theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này). Số lượng giấy chứng nhận

kiểm dịch được phát hành như sau:

a) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu: 03 bản

Original (01 bản lưu tại cơ quan kiểm dịch động vật, 02 bản giao cho chủ hàng); 02 bản Copy

giao cho chủ hàng;

b) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, chuyển cửa

khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam: 03 bản Original (01 bản lưu tại cơ quan

kiểm dịch động vật cửa khẩu nhập, 02 bản giao cho chủ hàng); 02 bản Copy giao cho chủ hàng

trong đó 01 bản được nộp lại cho cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu nhập sau khi lô hàng

đã được tái xuất hết ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và có xác nhận của cơ quan kiểm dịch cửa khẩu

xuất); các bản sao đều sử dụng dấu đỏ của cơ quan thú y có thẩm quyền đã cấp bản gốc.

16

4. Giấy chứng nhận vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu được phát hành 03

bản (01 bản lưu tại cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu nhập, 02 bản giao cho chủ hàng).

5. Thời hạn giá trị sử dụng của giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật:

a) Thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận

chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh được tính theo thời gian vận chuyển động vật, sản phẩm động

vật từ nơi xuất phát đến nơi đến cuối cùng;

b) Thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất

khẩu, nhập khẩu có giá trị sử dụng từ 30 đến 60 ngày;

c) Thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm

nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được tính theo thời gian tối đa

cho phép lưu trú tại lãnh thổ Việt Nam.

Chương III

ĐÁNH DẤU, CẤP MÃ SỐ ĐỘNG VẬT, NIÊM PHONG PHƯƠNG TIỆN VẬN

CHUYỂN, VẬT DỤNG CHỨA ĐỰNG ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT THUỘC

DIỆN PHẢI KIỂM DỊCH

Điều 20. Quy định chung về đánh dấu, cấp mã số đối với động vật; niêm phong phương

tiện vận chuyển, vật dụng chứa đựng động vật, sản phẩm động vật

1. Các loại động vật phải được đánh dấu, cấp mã số khi vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh,

xuất khẩu, nhập khẩu gồm: Trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai, ngựa, lừa, la và lợn.

2. Mã số của Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh theo quy định tại Phụ

lục VIIa ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Mã số của cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thuộc Cục Thú y theo quy định tại Phụ lục

VIIb ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh quy định cụ thể mã số cho từng

quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là huyện) và thông báo mã số cho

Cục Thú y và các chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh trong cả nước.

5. Cục Thú y sẽ bổ sung mã số cho các cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thuộc Cục Thú y

và chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh mới được thành lập.

6. Niêm phong phương tiện vận chuyển, vật dụng chứa đựng động vật, sản phẩm động vật:

Theo quy định tại Phụ lục VIIc ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 21. Đánh dấu gia súc vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh

1. Trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai, ngựa, lừa, la khi vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải được

đánh dấu bằng cách bấm thẻ tai bằng nhựa cao su, thẻ tai được bấm ở mặt trong tai bên phải

của gia súc. Thẻ tai được quy định như sau:

a) Thẻ tai màu xanh như hình 1 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này, kích thước 4cm

(rộng) x 5 cm (cao); trên thẻ phải ghi rõ mã số, số hiệu của gia súc;

b) Mã số của gia súc gồm: Mã số của Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp

tỉnh; mã số huyện (hai chữ số); năm bấm thẻ tai (hai chữ số cuối của năm) và số thứ tự của gia

súc (được tính từ 000001 đến 999999).

Cách viết mã số của gia súc trên thẻ tai theo hình 2 tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông

tư này;

17

c) Mực viết mã số của gia súc trên thẻ tai có màu đen; loại mực không nhòe, khó tẩy xóa.

2. Lợn vận chuyển với Mục đích để nuôi làm giống, nuôi thương phẩm thực hiện theo một

trong các biện pháp sau:

a) Bấm thẻ tai theo quy định tại Khoản 1 của Điều này;

b) Xăm mã số tỉnh, mã số huyện và mã số năm ở mặt ngoài, phía dưới tai bên phải của lợn.

Việc xăm mã số trên da ở mặt ngoài, phía dưới của tai lợn được quy định như sau:

Hình dáng, kích thước chữ số: Các chữ số dùng để xăm trên tai lợn có thể sử dụng các chữ số

theo hình 1a hoặc hình 1b tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; các kim xăm của

chữ số có chiều cao là 6 mm (tính từ bề mặt của bàn xăm) và nhọn ở phía đầu; chữ số có bề

rộng từ 4 - 8 mm và có chiều cao tương ứng từ 8 - 12 mm;

Mã số trên tai lợn (theo hình 2a hoặc hình 2b tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư

này) được quy định như sau: 02 (hai) chữ số đầu là mã số của Chi cục có chức năng quản lý

chuyên ngành thú y cấp tỉnh; 02 (hai) chữ số tiếp theo là mã số của huyện (nơi lợn xuất phát

hoặc nơi cách ly để kiểm dịch) và 02 (hai) chữ số cuối cùng là 02 (hai) chữ số cuối của năm

thực hiện việc xăm mã số;

c) Mực sử dụng để xăm mã số trên da lợn phải bảo đảm an toàn thực phẩm, không được mất

màu.

3. Lợn vận chuyển đến các cơ sở giết mổ phải thực hiện biện pháp niêm phong phương tiện

vận chuyển bằng kẹp chì hoặc dây niêm phong có mã số, số hiệu.

4. Gia súc đã được đánh dấu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của Điều này thì không phải

đánh dấu lại khi kiểm dịch vận chuyển đi tiêu thụ nếu mã số, số hiệu của gia súc không bị mất

màu mực.

5. Gia súc sau khi kiểm dịch đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật lập

bảng kê mã số, số hiệu của gia súc (theo mẫu Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này) và

gửi kèm theo giấy chứng nhận kiểm dịch động vật.

Điều 22. Đánh dấu gia súc xuất khẩu, nhập khẩu

1. Gia súc xuất khẩu, nhập khẩu phải được đánh dấu bằng cách bấm thẻ tai bằng nhựa cao su,

thẻ tai được bấm ở mặt trong tai bên phải của gia súc.

2. Thẻ tai màu vàng có hình dáng theo hình 3 tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư

này; trên thẻ tai phải ghi rõ mã số, số hiệu của gia súc.

3. Mã số, số hiệu của gia súc gồm: Mã số của cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thuộc Cục

Thú y; mã số của tỉnh (nơi cách ly gia súc để kiểm dịch xuất khẩu, nhập khẩu hoặc nơi xuất

phát đối với gia súc xuất khẩu); năm cấp thẻ tai và số hiệu của gia súc.

4. Mực viết mã số, số hiệu của gia súc trên thẻ tai theo quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 21

Thông tư này.

5. Cách viết mã số, số hiệu của gia súc trên thẻ tai (hình 4, Phụ lục VIII, ban hành kèm theo

Thông tư này) được quy định cụ thể như sau:

a) Hàng trên gồm: Mã số của cơ quan kiểm dịch động vật xuất nhập khẩu; 02 (hai) chữ số tiếp

theo là mã số của tỉnh (nơi cách ly gia súc để kiểm dịch xuất khẩu, nhập khẩu hoặc nơi xuất

phát đối với gia súc xuất khẩu); 02 (hai) chữ số cuối cùng là 02 (hai) chữ số cuối của năm cấp

thẻ tai;

18

Trường hợp gia súc nhập khẩu không phải nuôi cách ly kiểm dịch thì sử dụng mã số của tỉnh

nơi có cửa khẩu làm thủ tục kiểm dịch nhập khẩu gia súc;

b) Hàng dưới là số hiệu của gia súc (được tính từ 000001 đến 999999).

6. Gia súc sau khi kiểm dịch bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật lập

bảng kê mã số, số hiệu của gia súc (theo mẫu Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này)

kèm theo Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

1. Trách nhiệm của Cục Thú y:

a) Hướng dẫn các cơ quan kiểm dịch động vật tổ chức thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản

phẩm động vật theo quy định tại Thông tư này;

b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập

khẩu;

c) Hướng dẫn in ấn, sử dụng mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;

d) Hướng dẫn về tiêu chuẩn, tổ chức đào tạo, tập huấn, cấp thẻ kiểm dịch viên động vật cho

cán bộ được ủy quyền thực hiện việc kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật,

sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh;

đ) Chủ trì tổ chức thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 59 của

Luật thú y;

e) Định kỳ, đột xuất kiểm tra đối với cơ quan kiểm dịch động vật nội địa, kiểm dịch viên được

ủy quyền trong việc kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật

vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh;

g) Công bố Danh sách các cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh trong cả nước.

2. Trách nhiệm của cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thuộc Cục Thú y:

a) Tổ chức thực hiện kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động

vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại

quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Thông tư này;

b) Đối với cơ sở giết mổ động vật; cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm động vật với Mục đích để

xuất khẩu được cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu kiểm tra, giám sát, nếu cơ sở có nhu cầu

tiêu thụ nội địa hoặc xuất khẩu sang những nước không có yêu cầu về kiểm dịch xuất khẩu thì

cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu quản lý cơ sở đó cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch theo

quy định về kiểm dịch sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh.

3. Trách nhiệm của Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về thú y cấp tỉnh:

a) Tổ chức thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi tỉnh quy định

tại Thông tư này và hướng dẫn của Cục Thú y;

b) Phối hợp với cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thuộc Cục Thú y kiểm tra Điều kiện vệ

sinh thú y nơi cách ly kiểm dịch động vật giống nhập khẩu;

19

c) Tổ chức thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập

tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam theo

quy định tại Thông tư này tại các cửa khẩu được ủy quyền;

d) Ủy quyền cho kiểm dịch viên động vật thực hiện việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận

kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi tỉnh theo đúng quy định của pháp

luật;

đ) Chịu trách nhiệm về việc ủy quyền và thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc

kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với cán bộ được ủy quyền;

e) Thông báo cho các cơ quan, ban ngành liên quan danh sách cán bộ được ủy quyền thực hiện

việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;

g) Công bố và báo cáo Cục Thú y danh sách các cơ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố đã thực hiện

giám sát dịch bệnh, phòng bệnh bằng vắc xin còn thời gian miễn dịch bảo hộ; các cơ sở an toàn

dịch bệnh động vật; các cơ sở sơ chế, chế biến được giám sát vệ sinh thú y.

4. Trách nhiệm của chủ hàng:

a) Chấp hành các quy định của pháp luật về thú y và pháp luật khác có liên quan trong việc

kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;

b) Thanh toán các chi phí kiểm dịch, xét nghiệm; các Khoản chi phí thực tế cho việc xử lý, tiêu

hủy lô hàng không đạt yêu cầu (nếu có) theo quy định hiện hành.

Điều 24. Điều Khoản chuyển tiếp

Các loại mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển trong nước

theo quy định tại Quyết định số 86/2005/QĐ-BNN ngày 26 tháng 12 năm 2005 và Quyết định

số 126/2008/QĐ-BNN ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn đã được in ấn được phép sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2017.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.

2. Thông tư này thay thế các văn bản sau:

a) Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN ngày 25/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Ban hành Danh Mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; Danh

Mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch;

b) Quyết định số 47/2005/QĐ-BNN ngày 25/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn quy định số lượng động vật, khối lượng sản phẩm động vật phải kiểm dịch khi

vận chuyển ra khỏi huyện và miễn kiểm dịch;

c) Quyết định số 86/2005/QĐ-BNN ngày 26/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn quy định về Mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ

sinh thú y (Quyết định số 86);

d) Quyết định số 15/2006/QĐ-BNN ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn quy định về quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra

vệ sinh thú y (Quyết định số 15);

đ) Quyết định số 49/2006/QĐ-BNN ngày 13/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Ban hành Quy định về việc đánh dấu gia súc vận chuyển trong nước, xuất khẩu

và nhập khẩu;

20

e) Quyết định số 70/2006/QĐ-BNN ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Quyết định số 49/2006/QĐ-BNN ngày 13 tháng 6 năm 2006

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định đánh dấu

gia súc vận chuyển trong nước, xuất khẩu và nhập khẩu;

g) Quyết định số 126/2008/QĐ-BNN ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung Quy định mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm

động vật; kiểm tra vệ sinh thú y ban hành kèm theo Quyết định số 86;

h) Thông tư số 11/2009/TT-BNN ngày 04/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều về quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật, sản

phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y ban hành kèm theo Quyết định số 15;

i) Thông tư số 57/2011/TT-BNNPTNT ngày 23/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn về việc bổ sung một số Điều của Quyết định số 15.

3. Bãi bỏ Điều 1 của Thông tư số 53/2010/TT-BNNPTNT ngày 10/9/2010 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 86 và

Thông tư số 06/2010/TT-BNNPTNT ngày 02/02/2010.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân báo cáo về Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu giải quyết kịp thời./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;

- Công báo Chính phủ, Website Chính

phủ;

- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ

NN&PTNT;

- UBND các tỉnh, thành phố;

- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

- Vụ Pháp chế - Bộ NN&PTNT;

- Cục Thú y; Cục Chăn nuôi;

- Trung tâm Khuyến nông quốc gia;

- Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố;

- Các đơn vị thuộc Cục Thú y;

- Chi cục có chức năng quản lý

chuyên ngành thú y cấp tỉnh;

- Lưu: VT, TY.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Vũ Văn Tám

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN

BẢN

Phu luc

21

22

CHƯƠNG 4: VĂN BẢN VỀ KIỂM SOÁT GIẾT MỔ; KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y

1. Mục tiêu:

- Trình bày được quy định của Nhà nước về công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y

động vật, sản phẩm động vật.

- Thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn do Nhà nước ban hành về công tác kiểm soát

giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y động vật, sản phẩm động vật.

- Nghiêm túc khi thực hiện theo các văn bản Luật thú y về công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra

vệ sinh thú y động vật, sản phẩm động vật.

2. Nội dung chương:

23

BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 09 /2016/TT-BNNPTNT Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2016

THÔNG TƯ

Quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y

Căn cứ Luật thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về kiểm soát

giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn chi tiết thi hành khoản 2 và 3 Điều 74 của Luật thú y, cụ thể như sau:

1. Danh mục động vật thuộc diện phải kiểm soát giết mổ; Danh mục đối tượng thuộc diện phải

kiểm tra vệ sinh thú y; Danh mục đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y.

2. Quy trình kiểm soát giết mổ động vật; quy trình, hồ sơ kiểm tra vệ sinh thú y; mẫu dấu kiểm

soát giết mổ, tem vệ sinh thú y; quy định việc xử lý động vật, sản phẩm động vật không bảo

đảm yêu cầu vệ sinh thú y.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan

đến hoạt động giết mổ động vật trên cạn, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật, kiểm

tra vệ sinh thú y trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Danh mục động vật thuộc diện phải kiểm soát giết mổ; Danh mục đối tượng

thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y; Danh mục đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y

1. Danh mục động vật thuộc diện phải kiểm soát giết mổ theo quy định tại mục 1 của Phụ

lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định tại mục 2

của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Danh mục đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định tại mục 3 của Phụ lục I ban

hành kèm theo Thông tư này.

24

Điều 4. Yêu cầu đối với động vật đưa vào giết mổ

1. Động vật đưa vào giết mổ phải khỏe mạnh, bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y; đối với động vật

bị tổn thương, kiệt sức do quá trình vận chuyển, không có khả năng phục hồi nhưng không có

triệu chứng lâm sàng của bệnh truyền nhiễm được phép giết mổ trước.

2. Có nguồn gốc rõ ràng.

Chương II

QUY TRÌNH KIỂM SOÁT GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN

Mục 1

QUY TRÌNH KIỂM SOÁT GIẾT MỔ CÁC LOẠI GIA SÚC NUÔI

Điều 5. Kiểm tra trước giết mổ

1. Kiểm tra hồ sơ, sổ sách ghi chép nguồn gốc động vật đưa vào giết mổ của cơ sở giết mổ;

Giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật theo quy định.

2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định vệ sinh đối với người tham gia giết mổ; trang phục bảo

hộ trong lúc làm việc.

3. Kiểm tra lâm sàng động vật:

a) Phải được tiến hành tại khu vực chờ giết mổ, có đủ ánh sáng;

b) Quan sát các biểu hiện lâm sàng của động vật: Trường hợp phát hiện động vật có dấu hiệu

mắc bệnh truyền nhiễm, phải cách ly động vật và kiểm tra lại toàn đàn. Mọi trường hợp động

vật có dấu hiệu bất thường đều phải được đánh dấu, tách riêng, theo dõi và xử lý theo quy định

tại Điều 12 của Thông tư này;

c) Chỉ cho phép giết mổ gia súc đáp ứng yêu cầu tại Điều 4, sạch, được lưu giữ tại khu vực chờ

giết mổ để bảo đảm gia súc trở về trạng thái bình thường và đã được kiểm tra lâm sàng trước

khi giết mổ;

d) Đối với động vật lưu giữ chưa giết mổ sau 24 giờ, phải tái kiểm tra lâm sàng.

4. Lập sổ theo dõi và ghi chép những thông tin cần thiết trước giết mổ bao gồm:

a) Tên chủ động vật;

b) Nơi xuất phát của động vật;

c) Loại động vật;

d) Số lượng động vật trong cùng một lô;

đ) Thời gian nhập;

e) Kết quả kiểm tra trước khi giết mổ (triệu chứng lâm sàng, thân nhiệt của động vật trong

trường hợp có biểu hiện bất thường);

g) Số lượng, lý do động vật chưa được giết mổ;

h) Biện pháp xử lý;

i) Chữ ký của nhân viên thú y.

5. Kiểm tra việc thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ ở cơ

sở giết mổ trước và sau khi giết mổ, định kỳ theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thú y (sau

đây gọi là cơ quan thú y).

25

Điều 6. Kiểm tra sau giết mổ các loại gia súc nuôi

1. Thực hiện khám đầu, phủ tạng (phổi, tim, gan, thận, lách, dạ dày, ruột) và khám thân thịt để

phát hiện các dấu hiệu bất thường, dấu hiệu bệnh lý. Quy trình kiểm tra theo hướng dẫn cụ thể

tại mục 4 và mục 5 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Kiểm tra thân thịt, phủ tạng sau giết mổ phải được tiến hành ngay sau khi tách phủ tạng, rửa

sạch thân thịt và hạn chế tối đa làm thay đổi phẩm chất của thân thịt trong quá trình kiểm tra.

Vết cắt trên thân thịt phải chính xác ở vị trí cần kiểm tra, thực hiện cắt dọc để hạn chế diện tích

tiếp xúc của thân thịt với môi trường ngoài.

3. Trong trường hợp phát hiện thấy có dấu hiệu bệnh tích ở thân thịt, phủ tạng, phải đánh dấu,

tách riêng và đưa tới khu xử lý để kiểm tra lại lần cuối trước khi đưa ra quyết định xử lý; đóng

dấu “XƯ LÝ V.S.T.Y” hoặc dấu “HỦY” sau khi có quyết định xử lý đối với sản phẩm động

vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.

4. Thân thịt và phủ tạng của cùng một con gia súc phải được đánh dấu giống nhau để tránh

nhầm lẫn; phủ tạng phải được kiểm tra tuần tự từng bộ phận để phát hiện những dấu hiệu bất

thường.

5. Đóng dấu kiểm soát giết mổ, dán tem vệ sinh thú y hoặc đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm

tra vệ sinh thú y đối với thân thịt, phủ tạng, phụ phẩm ăn được bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;

cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển sản phẩm động vật theo quy định.

Mục 2

QUY TRÌNH KIỂM SOÁT GIẾT MỔ CÁC LOẠI GIA CẦM NUÔI

Điều 7. Kiểm tra trước giết mổ

1. Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b, d khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều

5 của Thông tư này.

2. Việc kiểm tra lâm sàng tình trạng sức khoẻ của gia cầm thực hiện tại nơi có đủ ánh sáng và

khi được treo lên dây chuyền giết mổ (đối với cơ sở giết mổ công nghiệp và bán công nghiệp)

nhằm phát hiện gia cầm quá yếu, còi cọc hoặc gia cầm có biểu hiện mắc bệnh truyền nhiễm để

có các biện pháp xử lý thích hợp.

3. Sau khi kiểm tra lâm sàng, gia cầm khoẻ mạnh phải sớm được đưa vào giết mổ.

Điều 8. Kiểm tra sau giết mổ các loại gia cầm nuôi

1. Khám thân thịt và phủ tạng: Quy trình kiểm tra theo hướng dẫn cụ thể tại mục 6 của Phụ lục

III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc kiểm tra sau giết mổ thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 6

của Thông tư này; thân thịt và phủ tạng của từng con gia cầm phải được để cùng nhau, tránh

nhầm lẫn.

Mục 3

QUY TRÌNH KIỂM SOÁT GIẾT MỔ CÁC LOẠI ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN KHÁC

DUNG LÀM THỰC PHẨM

Điều 9. Quy trình kiểm soát giết mổ các loại động vật trên cạn khác dùng làm thực phẩm

1. Kiểm tra trước giết mổ: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

2. Kiểm tra sau giết mổ:

26

a) Khám thân thịt và phủ tạng: Quy trình kiểm tra theo hướng dẫn cụ thể tại mục 4.1,

điểm a, c mục 4.2 và điểm a, b mục 4.3 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Việc kiểm tra sau giết mổ thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5

Điều 6 của Thông tư này.

Mục 4

XƯ LÝ ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT KHÔNG BẢO ĐẢM

YÊU CẦU VỆ SINH THÚ Y

Điều 10. Nguyên tắc xử lý đối với động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu

vệ sinh thú y

1. Việc xử lý vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật phải thực hiện ngay và được

cơ quan thú y, nhân viên thú y hướng dẫn, giám sát, kiểm tra.

2. Những người trực tiếp thực hiện xử lý động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm

bệnh nguy hiểm phải được trang bị bảo hộ lao động.

3. Địa điểm xử lý vệ sinh thú y phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

4. Địa điểm, trang thiết bị, dụng cụ xử lý đối với động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm

yêu cầu vệ sinh thú y phải được vệ sinh, khử trùng sau mỗi lần xử lý.

5. Chủ động vật phải chịu mọi chi phí trong thời gian nuôi cách ly, theo dõi; chủ lô hàng sản

phẩm động vật phải chịu mọi chi phí bảo quản sản phẩm động vật đến khi có kết luận của cơ

quan thú y.

Điều 11. Quy trình xử lý động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh

thú y

Khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan thú

y có thẩm quyền, nhân viên thú y thực hiện như sau:

1. Cách ly động vật ở khu vực riêng;

2. Lập biên bản ghi nhận tình trạng vệ sinh thú y của động vật, sản phẩm động vật theo Mẫu

số 04 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; yêu cầu chủ cơ sở, chủ lô hàng thực

hiện các biện pháp xử lý vệ sinh thú y để bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và

giảm thiểu ô nhiễm môi trường;

3. Lấy mẫu động vật, sản phẩm động vật gửi phòng thử nghiệm trong trường hợp cần thiết để

kiểm tra chỉ tiêu vi sinh vật và tồn dư thuốc thú y, chất cấm, mầm bệnh theo Mẫu số 03 của

Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

4. Lập biên bản xử lý vệ sinh thú y động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ

sinh thú y theo Mẫu số 05 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

5. Thông báo cho chủ cơ sở, chủ lô hàng và các cơ quan liên quan về kết quả xử lý và các yêu

cầu đối với động vật, sản phẩm động vật được phép sử dụng sau khi xử lý;

6. Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện xử lý vệ sinh thú y.

Điều 12. Quy định về xử lý đối với động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y tại cơ

sở giết mổ

1. Các biện pháp xử lý bao gồm: Tạm dừng giết mổ; giết mổ ở khu vực riêng; giết mổ bắt

buộc, tiêu hủy bắt buộc hoặc chuyển mục đích sử dụng.

27

2. Động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y được xử lý theo hướng dẫn tại mục 1 của

Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Cục Thú y hướng dẫn biện pháp xử lý bắt buộc đối với động vật mang tác nhân gây bệnh

truyền nhiễm mới.

Điều 13. Quy định về xử lý đối với sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú

y

1. Các biện pháp xử lý bao gồm: Tiêu hủy; xử lý nhiệt; xử lý cơ học; chuyển mục đích sử

dụng.

2. Hướng dẫn xử lý đối với sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y tại cơ sở

giết mổ như sau:

a) Sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm phát hiện trong quá trình giết mổ xử lý

theo hướng dẫn tại mục 2 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu về cảm quan xử lý theo hướng dẫn tại mục 3

của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Sản phẩm động vật ô nhiễm vi sinh vật không được phép có hoặc vượt quá mức giới hạn

cho phép xử lý theo hướng dẫn tại mục 4 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu về các chỉ tiêu tồn dư thuốc kháng sinh hoặc

phát hiện tồn dư chất cấm, chất độc xử lý theo hướng dẫn tại mục 5 của Phụ lục VI ban hành

kèm theo Thông tư này;

đ) Sản phẩm động vật mang ký sinh trùng, ấu trùng của ký sinh trùng xử lý theo hướng dẫn tại

mục 6 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ DẤU KIỂM SOÁT GIẾT MỔ, TEM VỆ SINH THÚ Y

Mục 1

MẪU DẤU KIỂM SOÁT GIẾT MỔ SỬ DỤNG TẠI CƠ SỞ GIẾT MỔ

ĐỘNG VẬT XUẤT KHẨU

Điều 14. Mẫu dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt gia súc để xuất khẩu

1. Dấu hình tròn, có kích thước: Đường kính vòng ngoài 40 mm, đường kính vòng trong 25

mm, ở giữa có đường phân cách đi qua tâm đường tròn chia đôi dấu thành hai phần bằng nhau.

Đường tròn ngoài, đường tròn trong và đường kẻ ngang của dấu có bề rộng là 1 mm.

2. Khoảng cách giữa đường tròn trong và đường tròn ngoài của dấu:

a) Phía trên khắc chữ “K. S. G. M. X. K” (viết tắt của cụm từ kiểm soát giết mổ xuất khẩu),

chiều cao của chữ là 4 mm, bề rộng của nét chữ là 1 mm;

b) Phía dưới khắc chữ “CỤC THÚ Y”, chiều cao của chữ là 4 mm, bề rộng của nét chữ là 1

mm.

3. Hình tròn phía trong của dấu khắc mã số của cơ sở giết mổ theo quy định sau:

a) Phía trên khắc mã hiệu của cơ quan quản lý cơ sở giết mổ theo ký tự A hoặc B, C, ..., chiều

cao của chữ là 10 mm, bề rộng của nét chữ là 2 mm;

b) Phía dưới khắc số hiệu của cơ sở giết mổ theo số thứ tự 1 hoặc 2, 3, ..., chiều cao của chữ số

là 10 mm, bề rộng của nét số là 2 mm.

4. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 1 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

28

Điều 15. Mẫu dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt gia cầm để xuất khẩu

1. Dấu hình tròn có kích thước: Đường kính vòng ngoài 30 mm, đường kính vòng trong 20

mm, ở giữa có đường phân cách đi qua tâm đường tròn chia đôi dấu thành hai phần bằng nhau;

đường tròn ngoài, đường tròn trong và đường kẻ ngang của dấu có bề rộng là 0,5 mm.

2. Vòng tròn ngoài của dấu:

a) Phía trên khắc chữ “K. S. G. M. X. K” (viết tắt của cụm từ kiểm soát giết mổ xuất khẩu),

chiều cao của chữ là 3 mm, bề rộng của nét chữ là 1 mm;

b) Phía dưới khắc chữ “CỤC THÚ Y”, chiều cao của chữ là 3 mm, bề rộng của nét chữ là 1

mm.

3. Hình tròn phía trong của dấu:

a) Phía trên khắc mã số của cơ quan quản lý theo ký tự A hoặc B, C, ..., chiều cao của chữ là 5

mm, bề rộng của nét chữ là 1,5 mm;

b) Phía dưới khắc mã số của cơ sở giết mổ theo số thứ tự 1 hoặc 2, 3, ..., chiều cao của chữ số

là 5 mm, bề rộng của nét số là 1,5 mm.

4. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 2 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 16. Mẫu dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt gia súc để tiêu thụ nội địa

1. Dấu hình chữ nhật, có kích thước: Dài 80 mm, rộng 50 mm, các đường thẳng có bề rộng 1

mm.

2. Dấu được chia thành 3 phần theo chiều dài: Phần trên và phần dưới rộng 13mm, phần giữa

rộng 20 mm (không tính đường kẻ).

3. Dọc theo chiều dài ở phía trên của dấu khắc chữ “CỤC THÚ Y”, chiều cao của chữ là 8

mm, bề rộng của nét chữ là 1,5 mm.

4. Ở giữa dấu khắc chữ “NỘI ĐỊA”, chiều cao của chữ là 12 mm, bề rộng của nét chữ là 2

mm.

5. Dọc theo chiều dài ở phía dưới của dấu khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và

số là 8 mm, bề rộng của nét chữ và số là 1,5 mm.

6. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 3 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; Dấu

được dùng đối với thân thịt gia súc không sử dụng để xuất khẩu, nhưng bảo đảm yêu cầu vệ

sinh thú y để tiêu thụ nội địa.

Điều 17. Mẫu dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt gia cầm để tiêu thụ nội địa

1. Dấu hình chữ nhật, có kích thước: Dài 40 mm, rộng 27 mm, các đường thẳng có bề rộng 0,5

mm.

2. Dấu được chia thành 3 phần theo chiều dài: Phần trên và phần dưới rộng 7,5mm, phần giữa

rộng 10 mm (không kể đường kẻ).

3. Dọc theo chiều dài phần trên của dấu khắc chữ “CỤC THÚ Y”, chiều cao của chữ là 3 mm,

bề rộng của nét chữ là 0,5 mm.

4. Ở giữa dấu khắc chữ “NỘI ĐỊA”, chiều cao của chữ là 6 mm, bề rộng của nét chữ là 1 mm.

5. Dọc theo chiều dài phần dưới của dấu khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và

số là 3 mm, bề rộng của nét chữ và số là 0,5 mm.

29

6. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 4 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; Dấu

được dùng đối với thân thịt gia cầm không sử dụng để xuất khẩu, nhưng bảo đảm yêu cầu vệ

sinh thú y để tiêu thụ nội địa.

Điều 18. Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia súc phải xử lý vệ sinh thú y

1. Dấu hình ô van, có kích thước:

a) Vòng ngoài có bề rộng 80 mm, chiều cao 50 mm;

b) Vòng trong có bề rộng 60 mm, chiều cao 30 mm;

c) Đường ô van ngoài và đường ô van trong của dấu có bề rộng là 1 mm.

2. Khoảng cách giữa đường ô van trong và đường ô van ngoài của dấu như sau:

a) Phía trên khắc chữ “CỤC THÚ Y”, chiều cao của chữ là 4 mm, bề rộng của nét chữ là 1

mm;

b) Phía dưới khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và số là 4mm, bề rộng của nét

chữ và số là 1 mm;

3. Hình ô van phía trong của dấu khắc chữ “XƯ LÝ V.S.T.Y” (viết tắt của cụm từ xử lý vệ

sinh thú y), chiều cao của chữ là 8 mm, bề rộng của nét chữ là 2 mm.

4. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 5 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 19. Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia cầm phải xử lý vệ sinh thú y

1. Dấu hình ô van, có kích thước: Vòng ngoài có bề rộng 40 mm, chiều cao 30 mm; vòng trong

có bề rộng 28 mm, chiều cao 18 mm; đường ô van ngoài và đường ô van trong có bề rộng là

0,5 mm.

2. Khoảng cách giữa đường ô van trong và đường ô van ngoài của dấu:

a) Phía trên khắc chữ “CỤC THÚ Y”, chiều cao của chữ là 3,5 mm, bề rộng của nét chữ là 1

mm;

b) Phía dưới khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và số là 3,5 mm, bề rộng của nét

chữ và số là 1 mm.

3. Hình ô van phía trong của dấu khắc chữ “XƯ LÝ V.S.T.Y” (viết tắt của cụm từ xử lý vệ

sinh thú y), chiều cao của chữ là 5 mm, bề rộng của nét chữ là 1 mm.

4. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 6 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 20. Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia súc phải tiêu huỷ

1. Dấu hình tam giác đều được chia thành 3 phần, kích thước mỗi cạnh của tam giác là 80 mm,

các đường thẳng có bề rộng là 1 mm.

2. Phần đỉnh của dấu có đường cao là 30 mm (không tính đường kẻ), khắc mã số của cơ sở giết

mổ, chiều cao của chữ và số là 8 mm, bề rộng của nét chữ và số là 1,5 mm.

3. Phần giữa của dấu có đường cao là 22 mm (không tính đường kẻ), khắc chữ “HUỶ”, chiều

cao của chữ là 12 mm, bề rộng của nét chữ là 2 mm.

4. Phần đáy của dấu có đường cao là 15 mm (không tính đường kẻ), khắc chữ “CỤC THÚ Y”,

chiều cao của chữ là 8 mm, bề rộng của nét chữ là 1,5 mm.

5. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 7 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

30

Điều 21. Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia cầm phải tiêu huỷ

1. Dấu có hình tam giác đều được chia thành 3 phần, kích thước mỗi cạnh của tam giác là 40

mm, các đường thẳng có bề rộng là 1 mm.

2. Phần đỉnh của dấu có đường cao là 16 mm (không tính đường kẻ), khắc mã số của cơ sở giết

mổ, chiều cao của chữ và số là 3 mm, bề rộng của nét chữ và số là 0,5 mm.

3. Phần giữa của dấu có đường cao là 10 mm (không tính đường kẻ), khắc chữ “HUỶ”, chiều

cao của chữ là 7 mm, bề rộng của nét chữ là 1,5 mm.

4. Phần đáy của dấu có đường cao là 7,5 mm (không tính đường kẻ), khắc chữ “CỤC THÚ

Y”, chiều cao của chữ là 3 mm, bề rộng của nét chữ là 0,5 mm.

5. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 8 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Mục 2

MẪU DẤU KIỂM SOÁT GIẾT MỔ SỬ DỤNG TẠI CƠ SỞ GIẾT MỔ

TIÊU THỤ NỘI ĐỊA

Điều 22. Mẫu dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt gia súc để tiêu thụ nội địa

1. Hình dáng, kích thước của dấu theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 16 của Thông tư này.

2. Dọc theo chiều dài ở phía trên của dấu khắc tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp

tỉnh “CHI CỤC ........”, chiều cao của chữ là 5-8 mm, bề rộng của nét chữ là 1-1,5 mm.

3. Ở giữa dấu, khắc chữ “K. S. G. M” (viết tắt của cụm từ kiểm soát giết mổ), chiều cao của

chữ là 12 mm, bề rộng của nét chữ là 2 mm.

4. Dọc theo chiều dài ở phía dưới của dấu khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và

số, bề rộng của nét chữ cùng một cỡ theo khoản 2 Điều này.

5. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 9 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 23. Mẫu dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt gia cầm để tiêu thụ nội địa

1. Hình dáng, kích thước của dấu theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 của Thông tư này.

2. Dọc theo chiều dài phần trên của dấu khắc tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh

“CHI CỤC ..........”, chiều cao của chữ là 1-3 mm, bề rộng của nét chữ là 0,3-0,5 mm.

3. Ở giữa dấu, khắc chữ “K. S. G. M” (viết tắt của cụm từ kiểm soát giết mổ), chiều cao của

chữ là 6 mm, bề rộng của nét chữ là 1 mm.

4. Dọc theo chiều dài phần dưới của dấu khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và

số, bề rộng của nét chữ và số cùng một cỡ theo khoản 2 Điều này.

5. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 10 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 24. Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia súc phải xử lý vệ sinh thú y

1. Hình dáng, kích thước của dấu theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Thông tư này.

2. Khoảng cách giữa đường ô van trong và đường ô van ngoài của dấu:

31

a) Phía trên khắc tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh “CHI CỤC ..........”, chiều

cao của chữ là 2-4 mm, bề rộng của nét chữ là 0,5-1 mm;

b) Phía dưới khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và số, bề rộng của nét chữ và số

cùng một cỡ theo điểm a khoản này.

3. Hình ô van phía trong của dấu khắc chữ “XƯ LÝ V.S.T.Y” (viết tắt của cụm từ xử lý vệ

sinh thú y), chiều cao của chữ là 8 mm, bề rộng của nét chữ là 2 mm.

4. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 11 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 25. Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia cầm phải xử lý vệ sinh thú y

1. Hình dáng, kích thước và nội dung của dấu theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 19 của

Thông tư này.

2. Khoảng cách giữa đường ô van trong và đường ô van ngoài của dấu:

a) Phía trên khắc tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh “CHI CỤC ..........”, chiều

cao của chữ là 1,5-3,5 mm, bề rộng của nét chữ là 0,5-1 mm;

b) Phía dưới khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và số, bề rộng của nét chữ và số

cùng một cỡ theo điểm a khoản này.

4. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 12 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 26. Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia súc phải tiêu huỷ

1. Hình dáng, kích thước và nội dung của dấu theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 20 của

Thông tư này.

2. Phần đáy của dấu có khắc tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh “CHI CỤC

..........”, chiều cao của chữ là 5-8 mm, bề rộng của nét chữ là 1-1,5 mm.

3. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 13 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 27. Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia cầm phải tiêu huỷ

1. Hình dáng, kích thước của dấu theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Thông tư này.

2. Phần đỉnh của dấu theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Thông tư này.

3. Phần giữa của dấu theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của Thông tư này.

4. Phần đáy của dấu có đường cao là 7,5 mm (không tính đường kẻ), khắc tên cơ quan quản lý

chuyên ngành Thú y cấp tỉnh “CHI CỤC ..........”, chiều cao của chữ là 1-3 mm, bề rộng của

nét chữ là 0,3-0,5 mm.

5. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 14 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Mục 3

MẪU TEM VỆ SINH THÚ Y

Điều 28. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho cơ sở giết mổ động vật xuất khẩu và cơ sở vừa

có xuất khẩu và tiêu thụ nội địa

1. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật theo hướng dẫn như Hình 15 của Phụ

lục V ban hành kèm theo Thông tư này:

32

a) Tem hình chữ nhật, có kích thước: Dài 60-70 mm, rộng 35-40 mm, các đường thẳng có bề

rộng 1 mm mầu đỏ. Nền tem màu trắng, chữ đỏ;

b) Tem được chia thành 3 phần theo chiều dài: Phần trên và phần giữa rộng 11-13,5 mm, phần

dưới rộng 7-9 mm (không tính đường kẻ);

c) Góc trái phần trên có biểu tượng kiểm dịch động vật, đường kính của biểu tượng là 14-15

mm. Bên phải ở phần trên in chữ “CỤC THÚ Y” và “MÃ SỐ……” của cơ sở giết mổ, phông

chữ Arial, cỡ chữ 13-14 và nét đậm;

d) Ở phần giữa của tem, in chữ “KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y”, phông chữ Arial, cỡ chữ

15-16 và nét đậm;

đ) Phần dưới của tem in “Ngày .... tháng .... năm 20....”, phông chữ Arial, cỡ chữ 11-12 và nét

đậm.

2. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật phải xử lý vệ sinh thú y theo hướng dẫn

như Hình 16 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này:

a) Tem có hình dáng, kích thước, nội dung phần trên và phần dưới theo quy định tại các điểm

a, b, c, đ khoản 1 Điều này;

b) Phần giữa của tem, in chữ “XƯ LÝ VỆ SINH THÚ Y”, phông chữ Arial, cỡ chữ 14-16 và

nét đậm.

3. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật phải tiêu huỷ theo hướng dẫn như Hình

17 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này:

a) Tem có hình dáng, kích thước, nội dung phần trên và phần dưới theo quy định tại các điểm

a, b, c, đ khoản 1 Điều này;

b) Phần giữa của tem, in chữ “HỦY” phông chữ Arial, cỡ chữ 18-20 và nét đậm.

Điều 29. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa (bao gồm

sản phẩm động vật nhập khẩu)

1. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật theo hướng dẫn như Hình 18 của Phụ

lục V ban hành kèm theo Thông tư này:

a) Tem có hình dáng, kích thước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của Thông tư này,

các đường thẳng có bề rộng 1 mm mầu xanh đậm. Nền tem màu trắng, chữ xanh đậm;

b) Tem được chia thành 3 phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 của Thông tư này;

c) Góc trái phần trên có biểu tượng kiểm dịch động vật, đường kính của biểu tượng là 15 mm.

Bên phải ở phần trên in tên của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh “CHI CỤC

……….”, phông chữ Arial, cỡ chữ 10-14 và nét đậm; trường hợp tên đơn vị quá dài, viết tắt

tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh đối với từ “CHĂN NUÔI” là “CN”, “THỦY

SẢN là “TS”;

d) Phần giữa của tem theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Thông tư này;

đ) Phần dưới của tem theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Thông tư này.

2. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật phải xử lý vệ sinh thú y theo hướng dẫn

như Hình 19 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này:

33

a) Tem có hình dáng, kích thước, nội dung phần trên và phần dưới theo quy định tại các khoản

điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều này;

b) Phần giữa của tem theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 của Thông tư này.

3. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật phải tiêu huỷ theo hướng dẫn như Hình

20 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này:

a) Tem có hình dáng, kích thước, nội dung phần trên và phần dưới theo quy định tại các điểm

a, b, c, đ khoản 1 Điều này;

b) Phần giữa của tem theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 của Thông tư này.

Điều 30. Quy định sử dụng Tem vệ sinh thú y

1. Sử dụng Tem vệ sinh thú y đối với thân thịt hoặc sản phẩm động vật được bao gói kín như

sau:

a) Tại cơ sở giết mổ: Đối với thân thịt không đóng dấu kiểm soát giết mổ theo quy định tại

khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 32 của Thông tư này hoặc phủ tạng đỏ như tim, gan,

thận và phụ phẩm sử dụng làm thực phẩm;

b) Tại cơ sở sơ chế sản phẩm động vật thuộc cơ sở giết mổ: Đối với sản phẩm động vật được

pha lóc, sơ chế từ thân thịt, thịt mảnh, thịt miếng đã qua kiểm soát giết mổ nhưng không thực

hiện đóng dấu kiểm soát giết mổ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 của Thông tư này.

2. Tem vệ sinh thú y được dán trên bao bì hoặc được bỏ vào giữa hai lớp bao bì chứa đựng sản

phẩm.

3. Phải đóng dấu của cơ quan thú y thực hiện kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y khi sử

dụng trên tem vệ sinh thú y.

Mục 4

QUY ĐỊNH VỀ DẤU KIỂM SOÁT GIẾT MỔ VÀ VỊ TRÍ ĐÓNG DẤU

Điều 31. Quy định về dấu kiểm soát giết mổ

1. Chữ khắc trên dấu phải là phông chữ Arial; trường hợp tên đơn vị quá dài, viết tắt tên cơ

quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh đối với từ “CHĂN NUÔI” là “CN”, “THỦY SẢN

là “TS”.

2. Mầu mực phải đậm, khi đóng không nhòe; mực dấu đóng trên thân thịt bảo đảm không làm

biến đổi chất lượng của thịt, sản phẩm động vật và không ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người

tiêu dùng; Cục Thú y hướng dẫn cụ thể về thành phần, phương pháp pha chế mực của dấu

đóng trên thân thịt.

3. Mực dấu mầu đỏ sử dụng cho mẫu dấu quy định tại các Điều 14, 15,16, 17, 18, 19, 20, 21

của Thông tư này.

4. Mực dấu mầu tím sử dụng cho mẫu dấu quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27 của

Thông tư này.

5. Trường hợp da của động vật có mầu tối, có thể sử dụng các loại dấu chín (dấu nhiệt) có hình

dáng, kích thước, nội dung theo quy định về mẫu dấu tại Thông tư này hoặc sử dụng hình thức

đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định tại Điều 33 của Thông tư

này.

6. Sử dụng các mẫu dấu dùng cho gia cầm để đóng dấu kiểm soát giết mổ trên thân thịt lợn

sữa, thỏ tiêu thụ nội địa.

34

Điều 32. Vị trí đóng dấu kiểm soát giết mổ

1. Đối với thân thịt lợn choai, lợn sữa, thỏ: Đóng 01 dấu kiểm soát giết mổ tại vùng mông của

thân thịt.

2. Đối với thân thịt gia súc:

a) Thân thịt, thịt mảnh từ cơ sở giết mổ được đưa tới cơ sở sơ chế, chế biến trong cùng 1 chuỗi

khép kín: Đóng 01 dấu kiểm soát giết mổ tại vùng mông của mỗi thân thịt hoặc thịt mảnh;

b) Thân thịt, thịt mảnh, thịt miếng để tiêu thụ trên thị trường: Đóng 01 dấu kiểm soát giết mổ

ở vùng vai, 01 dấu ở vùng bụng và 01 dấu ở vùng mông của hai bên thân thịt hoặc đóng 01 dấu

kiểm soát giết mổ tại vị trí bảo đảm được sự nhận dạng là đã kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản

phẩm thịt mảnh, thịt miếng.

3. Đối với thân thịt gia cầm:

a) Thân thịt gia cầm để xuất khẩu: Đóng 01 dấu kiểm soát giết mổ tại lườn của thân thịt;

b) Thân thịt gia cầm để tiêu thụ nội địa: Đóng 02 dấu kiểm soát giết mổ tại hai bên lườn của

thân thịt; trường hợp bao gói nguyên con, đóng 01 dấu tại lườn của thân thịt.

Điều 33. Quy định về đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y

Việc đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y được thực hiện như sau:

1. Đối với sản phẩm động vật được bao gói kín mà không áp dụng quy định tại Điều 30 hoặc

Điều 32 của Thông tư này: Phải sử dụng hình thức đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ

sinh thú y.

2. Sản phẩm động vật nêu tại khoản 1 Điều này phải được bao gói bằng túi kín làm từ vật liệu

bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định; trên bao bì có in trực tiếp mẫu đánh dấu với mã số

để nhận biết sản phẩm đã qua kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y.

3. Quản lý việc đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y:

a) Số lượng và mẫu bao bì nêu tại khoản 2 Điều này do cơ quan thú y có thẩm quyền kiểm tra,

giám sát;

b) Mẫu đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y được in ở mặt trước, góc trên bên

phải phía trên của bao bì;

c) Hình dáng, kích thước, nội dung của mẫu đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y

theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này;

d) Mã số đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y do cơ quan thú y có thẩm quyền

cấp theo quy định tại Điều 35 của Thông tư này, được quản lý và thông báo đến các cơ quan

liên quan để phối hợp quản lý.

Điều 34. Đóng dấu kiểm soát giết mổ đối với thân thịt không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú

y

1. Thân thịt không bảo đảm vệ sinh thú y phải xử lý hoặc tiêu huỷ phải được đóng dấu theo

quy định tại Điều 18, 19, 20, 21 đối với cơ sở giết mổ xuất khẩu và Điều 24, 25, 26, 27 của

Thông tư này đối với cơ sở giết mổ nội địa; vị trí đóng dấu phải bảo đảm được sự nhận dạng là

đã kiểm tra vệ sinh thú y đối với thịt và các sản phẩm động vật đó.

2. Nhân viên thú y tại cơ sở giết mổ phải giám sát chặt chẽ việc xử lý vệ sinh thú y đối với thân

thịt động vật không bảo đảm vệ sinh thú y theo quy định.

35

Điều 35. Quy định về mã số của các cơ sở giết mổ

1. Đối với các cơ sở giết mổ động vật xuất khẩu:

a) Mã số của Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y quản lý cơ sở giết mổ được thực hiện theo

quy định về mã số kiểm dịch động vật;

b) Mã số của cơ sở gồm: Ký tự chữ cái in hoa (A, B, C...) là mã số của cơ quan quản lý cơ sở

giết mổ gia súc, gia cầm xuất khẩu và số thứ tự (1, 2, 3, ...); trường hợp viết liền thì ký tự đứng

trước, số thứ tự đứng sau;

Ví dụ: Mã số A 1 (A là mã số của Cơ quan Thú y vùng II, 1 là số thứ tự cơ sở do Cơ quan Thú

y vùng II quản lý)

c) Cục Thú y quy định cụ thể mã số trên dấu kiểm soát giết mổ, tem vệ sinh thú y đối với từng

cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm xuất khẩu.

2. Đối với các cơ sở giết mổ động vật tiêu dùng nội địa:

a) Mã số của Cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh quản lý cơ sở giết mổ được thực

hiện theo quy định về mã số kiểm dịch động vật;

b) Mã số của cơ sở gồm: 02 (hai) số đầu là mã số của tỉnh, thành phố; 02 (hai) số tiếp

theo là mã số của huyện; 02 (hai) chữ số cuối cùng là số thứ tự;

Ví dụ: Mã số 01.03.05 (01 là mã số của thành phố Hà Nội; 03 là mã số của huyện Gia lâm; 05

là số thứ tự).

c) Cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh quy định cụ thể mã số trên dấu kiểm soát giết

mổ, tem vệ sinh thú y đối với từng huyện và từng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y

Điều 36. Nguyên tắc kiểm tra vệ sinh thú y đối với cơ sở

1. Căn cứ kiểm tra vệ sinh thú y

a) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;

b) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Đối với các cơ sở chăn nuôi động vật tập trung; cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh động vật,

sản phẩm động vật; kho lạnh bảo quản động vật, sản phẩm động vật tươi sống, sơ chế, chế

biến; cơ sở giết mổ động vật tập trung, cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ: Việc kiểm tra vệ sinh

thú y thực hiện theo quy định của Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 quy

định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ

sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Hướng dẫn kiểm

tra đánh giá cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đối với các cơ sở ấp trứng, sản xuất, kinh doanh con giống; cơ sở cách ly kiểm dịch động

vật, sản phẩm động vật; chợ chuyên kinh doanh động vật, chợ kinh doanh động vật nhỏ lẻ, cơ

sở thu gom động vật; cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật; cơ sở phẫu thuật động vật;

cơ sở sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc động vật và các sản phẩm động vật

khác không sử dụng làm thực phẩm: Việc kiểm tra vệ sinh thú y được thực hiện theo quy định

tại Điều 37 và Điều 38 của Thông tư này.

4. Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận VietGAHP, VietGAP hoặc cơ sở có Giấy chứng nhận

36

an toàn dịch bệnh thì được công nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y.

5. Quy định về phòng thử nghiệm phân tích mẫu: Mẫu lấy từ các cuộc kiểm tra điều kiện vệ

sinh thú y đối với cơ sở phải do phòng thử nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn chỉ định phân tích.

Điều 37. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y

(sau đây gọi là Giấy chứng nhận VSTY)

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận VSTY:

a) Cục Thú y đối với cơ sở do Trung ương quản lý; các cơ sở phục vụ xuất, nhập khẩu và cơ sở

hỗn hợp phục vụ xuất, nhập khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nước;

b) Cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh đối với cơ sở không thuộc điểm a khoản này

và phục vụ tiêu dùng trong nước.

2. Giấy chứng nhận VSTY có hiệu lực trong thời gian 03 (ba) năm. Mẫu Giấy chứng

nhận VSTY quy định theo Mẫu số 06 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận VSTY bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp/cấp lại Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y theo Mẫu 01 của

Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản chính Mô tả tóm tắt về cơ sở theo Mẫu số 02 của Phụ lục II ban hành kèm theo

Thông tư này.

4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận VSTY:

a) Chủ cơ sở nộp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận VSTY cho cơ quan có thẩm

quyền cấp Giấy chứng nhận VSTY quy định tại khoản 1 Điều này. Hồ sơ có thể được nộp theo

một trong các hình thức sau: Trực tiếp, gửi qua Fax, E-mail, mạng điện tử (sau đó gửi hồ sơ bản

chính); gửi theo đường bưu điện;

b) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy

chứng nhận VSTY của cơ sở, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận VSTY phải xem

xét tính đầy đủ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho cơ sở nếu hồ sơ không đầy đủ; trường

hợp Chủ cơ sở nộp trực tiếp thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể hướng dẫn và trả lời ngay cho

người nộp là hồ sơ đã hợp lệ hay chưa;

c) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm

quyền cấp Giấy chứng nhận VSTY thực hiện kiểm tra hồ sơ và tổ chức đi kiểm tra thực tế điều

kiện VSTY tại cơ sở, cấp Giấy chứng nhận VSTY nếu đủ điều kiện. Trường hợp không cấp

Giấy chứng nhận VSTY thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và hẹn lịch tổ chức kiểm tra

lại.

5. Cấp lại Giấy chứng nhận VSTY:

a) Trước 01 (một) tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận VSTY hết hạn, cơ sở nộp hồ sơ

đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận VSTY trong trường hợp tiếp tục sản xuất kinh doanh;

Cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận VSTY, thời hạn hiệu lực của Giấy

chứng nhận VSTY, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận VSTY trong trường hợp

này tương tự như cấp Giấy chứng nhận VSTY quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4

Điều này;

37

b) Trường hợp Giấy chứng nhận VSTY vẫn còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, bị hỏng, thất

lạc, hoặc có sự thay đổi, bổ sung thông tin trên Giấy chứng nhận VSTY, cơ sở phải có văn bản

đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận VSTY theo Mẫu 01 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông

tư này gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận VSTY để được xem xét cấp lại;

Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị cấp lại Giấy

chứng nhận VSTY của cơ sở, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận VSTY thực hiện

thẩm tra hồ sơ và xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận VSTY cho cơ sở. Thời hạn của Giấy

chứng nhận VSTY đối với trường hợp cấp lại trùng với thời hạn hết hiệu lực của Giấy chứng

nhận VSTY đã được cấp trước đó. Trường hợp không cấp lại, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy

chứng nhận VSTY phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

6. Thu hồi Giấy chứng nhận VSTY:

a) Cơ sở ấp trứng, sản xuất, kinh doanh con giống; cơ sở cách ly kiểm dịch động vật,

sản phẩm động vật; chợ chuyên kinh doanh động vật, chợ kinh doanh động vật nhỏ lẻ, cơ sở

thu gom động vật; cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật; cơ sở phẫu thuật động vật; cơ

sở sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc động vật và các sản phẩm động vật

khác không sử dụng làm thực phẩm bị thu hồi Giấy chứng nhận VSTY trong trường hợp kiểm

tra định kỳ; thanh, kiểm tra đột xuất nếu phát hiện cơ sở không đạt các yêu cầu vệ sinh thú y;

b) Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận VSTY:

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận VSTY thì cơ quan đó có thẩm quyền

thu hồi Giấy chứng nhận VSTY.

Điều 38. Nội dung, phương pháp và tần suất kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở

1. Nội dung kiểm tra:

a) Yêu cầu về địa điểm, cơ sở vật chất, nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ;

b) Yêu cầu nguyên liệu đầu vào để sản xuất kinh doanh, nước để sản xuất;

c) Yêu cầu về con người tham gia sản xuất, kinh doanh và quản lý chất lượng;

d) Chương trình quản lý vệ sinh thú y đang áp dụng;

đ) Việc quản lý và xử lý chất thải rắn, nước thải và các nội dung khác theo quy định tại Quy

chuẩn kỹ thuật tương ứng;

e) Lấy mẫu kiểm nghiệm (nếu cần).

2. Phương pháp kiểm tra:

Kiểm tra hồ sơ, tài liệu và phỏng vấn các đối tượng có liên quan; kiểm tra hiện trường, lấy mẫu

theo quy định.

3. Tần suất kiểm tra: 01 lần/năm.

Điều 39. Kiểm tra yêu cầu vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật, thức ăn

chăn nuôi

1. Động vật

a) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu tại Điều 4 của Thông tư này đối với động

vật đưa vào giết mổ.

38

Đối với các loại động vật tại những cơ sở phải kiểm tra để cấp Giấy chứng nhận an toàn thực

phẩm (ATTP) hoặc VSTY và động vật làm cảnh, biểu diễn ở các rạp xiếc, vườn thú, động vật

tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao: Kiểm tra tình trạng vệ sinh và sức khỏe của động

vật.

b) Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ, lâm sàng, lấy mẫu (nếu cần).

2. Sản phẩm động vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi

a) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu về chỉ tiêu vi sinh vật, hóa học, lý học

theo các quy định hiện hành của Việt Nam (đối với sản phẩm để tiêu thụ nội địa); các quy định

của nước nhập khẩu (đối với sản phẩm để xuất khẩu);

b) Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra cảm quan, lấy mẫu (nếu cần).

3. Phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; vật dụng chứa đựng sản phẩm động

vật:

a) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc khử trùng, tiêu độc và việc đáp ứng yêu cầu tại Quy chuẩn

kỹ thuật QCVN 01 - 100: 2012/BNNPTNT Yêu cầu chung về vệ sinh thú y trang thiết bị, dụng

cụ, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tươi sống và sơ chế;

b) Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra cảm quan, lấy mẫu (nếu cần).

4. Quy trình kiểm tra

Việc kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật, thức ăn chăn nuôi,

nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi và phương tiện vận chuyển gắn liền với hoạt động

kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y cơ sở tại điểm d mục 2 của Phụ lục I ban hành kèm theo

Thông tư này.

5. Quy định về phòng thử nghiệm phân tích mẫu: Trong trường hợp phải lấy mẫu tại điểm b

khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này, mẫu đó phải do phòng thử nghiệm được

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định phân tích.

Điều 40. Kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm

động vật sử dụng làm thực phẩm

1. Đối tượng kiểm tra, giám sát:

a) Động vật đưa vào giết mổ;

b) Thịt và sản phẩm thịt tại cơ sở giết mổ và kinh doanh;

c) Mật ong tại các cơ sở chăn nuôi, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh;

d) Các loại sản phẩm động vật khác khi có yêu cầu.

2. Xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra, giám sát:

a) Kế hoạch, nội dung kiểm tra, giám sát sản phẩm động vật phục vụ xuất khẩu: Hằng năm,

Cục Thú y chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra, giám sát và trình Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn phê duyệt, cấp kinh phí để thực hiện kế hoạch;

Sau khi kế hoạch đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và cấp kinh phí,

Cục Thú y tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát, phân tích mẫu; đồng thời báo cáo Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả kiểm tra, giám sát, phân tích mẫu đã thực hiện, kế

39

hoạch thực hiện năm tiếp theo và thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền của nước nhập

khẩu sản phẩm động vật khi có yêu cầu;

b) Kế hoạch, nội dung kiểm tra, giám sát sản phẩm động vật tiêu dùng trong nước: Hằng năm,

cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra,

giám sát và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí để thực hiện. Phối hợp với

các phòng, ban, đơn vị liên quan trong tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch được phê duyệt;

c) Quy định về việc lấy mẫu phân tích và kinh phí phân tích mẫu giám sát:

Cục Thú y tổ chức thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu về ô nhiễm vi sinh vật và

phân tích các chất tồn dư độc hại trong sản phẩm động vật theo kế hoạch đã được Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và cấp kinh phí;

Cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu

về ô nhiễm vi sinh vật và phân tích các chất tồn dư độc hại trong sản phẩm động vật theo kế

hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí;

Trường hợp cơ sở tham gia giám sát tự nguyện, chủ cơ sở phải chi trả chi phí phân tích mẫu

giám sát.

3. Kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật nhập khẩu, xuất khẩu, vận

chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh được thực hiện đồng thời với hoạt động kiểm dịch động vật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y

1. Trách nhiệm của Cục Thú y:

a) Triển khai hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này tới các đối tượng quy định tại Điều 2 của

Thông tư này;

b) Xây dựng và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chương trình khung giám sát

đối với đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 40 của Thông tư này; sửa đổi, bổ sung căn cứ vào yêu

cầu quản lý;

c) Thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 75 của Luật thú y;

d) Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y cho những người

làm nhiệm vụ kiểm soát giết mổ của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh.

2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh:

a) Xây dựng và thực hiện Chương trình giám sát hàng năm đối với đối tượng nêu tại điểm a, b

và d khoản 1 Điều 40 của Thông tư này;

b) Phân tích nguy cơ đối với động vật, sản phẩm động vật; truy xuất nguồn gốc đối với động

vật, sản phẩm động vật không bảo đảm vệ sinh thú y trong địa bàn tỉnh;

c) Thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 75 của Luật thú y;

d) Tổ chức tập huấn, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú

y cho những người làm nhiệm vụ kiểm soát giết mổ thuộc địa bàn quản lý.

Điều 42. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 76

của Luật thú y.

40

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76

của Luật thú y.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 76 của

Luật thú y.

Điều 43. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thú y có thẩm quyền.

2. Phải có trách nhiệm lập sổ sách, ghi chép, lưu giữ thông tin để truy xuất nguồn gốc động

vật, sản phẩm động vật theo quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật thú y.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp

1. Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y đã được cấp trước ngày 01/7/2016 mà chưa hết thời

hạn thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trên giấy.

2. Đối với mẫu dấu kiểm soát giết mổ, mẫu tem vệ sinh thú y quy định trước đây mà không

phù hợp với quy định tại Thông tư này, cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y phải thực hiện

thay đổi lại muộn nhất ngày 30/6/2017.

Điều 45. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 7 năm 2016.

2. Thông tư này thay thế các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

a) Quyết định số 87/2005/QĐ-BNN ngày 26/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn ban hành quy trình kiểm soát giết mổ động vật;

b) Quyết định số 46/2005/QĐ-BNN ngày 25/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn ban hành Danh mục đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y; Danh mục đối tượng

thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y; Danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh

thú y bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn vệ sinh thú y;

c) Quyết định số 48/2005/QĐ-BNN ngày 25/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn quy định Mẫu dấu kiểm soát giết mổ, tem kiểm tra vệ sinh thú y;

d) Chương 3 của Quyết định số 15/2006/QĐ-BNN ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành quy định về quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật,

sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y;

đ) Thông tư số 30/2009/TT-BNN ngày 04/6/2009 Ban hành quy định kiểm tra, giám sát vệ

sinh thú y đối với sản xuất, kinh doanh sản phẩm động vật, giết mổ động vật sử dụng làm thực

phẩm.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các cơ

quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách

nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị

các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để

xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng (để b/c);

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

41

- Văn phòng TW Đảng;

- Văn phòng Chính phủ;

- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;

- Các Bộ, ngành liên quan;

- UBND các tỉnh, thành phố;

- Các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT;

- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

- Cục Thú y, các đơn vị thuộc Cục Thú y;

- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành

phố;

- Cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh

các tỉnh, thành phố;

- Công báo Chính phủ, Website Chính phủ;

- Lưu: VT, TY. (260)

(đã ký)

Vũ Văn Tám

1

Phụ lục I

DANH MỤC ĐỘNG VẬT THUỘC DIỆN PHẢI KIỂM SOÁT GIẾT MỔ; DANH MỤC

ĐỐI TƯỢNG THUỘC DIỆN PHẢI KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y; DANH MỤC ĐỐI

TƯỢNG KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y

(Ban hành kèm theo Thông tư số 09 /2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Danh mục động vật thuộc diện phải kiểm soát giết mổ

a) Các loại gia súc nuôi: Trâu, bò, dê, cừu, lợn;

b) Các loại gia cầm nuôi: Gà, vịt, ngan, ngỗng, chim cút, đà điểu;

c) Các loại động vật trên cạn khác dùng làm thực phẩm: Ngựa, lừa, la, thỏ.

2. Danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y

a) Động vật

- Động vật để giết mổ; gia súc, gia cầm ở các cơ sở chăn nuôi tập trung, cơ sở sản xuất, kinh

doanh con giống;

- Động vật làm cảnh, biểu diễn ở các rạp xiếc, vườn thú, động vật tham gia hội chợ, triển lãm,

thi đấu thể thao;

- Ong nuôi lấy mật.

b) Sản phẩm động vật

- Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm từ thịt ở dạng tươi sống, sơ chế, chế biến tại các cơ sở

giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh;

- Trứng tươi, trứng muối và các sản phẩm sơ chế, chế biến từ trứng ở các cơ sở chăn nuôi, sơ

chế, bảo quản, kinh doanh;

- Sữa tươi ở các cơ sở chăn nuôi, thu gom, sơ chế, bảo quản, kinh doanh;

- Mật ong, sữa ong chúa, sáp ong ở các cơ sở chăn nuôi, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản,

kinh doanh;

- Nguyên liệu có nguồn gốc động vật dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi.

c) Thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm ở cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung.

d) Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung; cơ sở ấp trứng, sản xuất, kinh doanh con giống;

cơ sở giết mổ động vật tập trung; cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ; cơ sở cách ly kiểm dịch động

vật, sản phẩm động vật; cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh; cơ

sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật nhỏ lẻ; kho lạnh bảo quản động vật, sản phẩm

động vật tươi sống, sơ chế, chế biến; chợ chuyên kinh doanh động vật, chợ kinh doanh động

vật nhỏ lẻ, cơ sở thu gom động vật; cơ sở kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; cơ sở xét

nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật; cơ sở phẫu thuật động vật; cơ sở sản xuất nguyên liệu thức

ăn chăn nuôi có nguồn gốc động vật và các sản phẩm động vật khác không sử dụng làm thực

phẩm.

2

đ) Phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; vật dụng chứa đựng sản phẩm

động vật.

3. Danh mục đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y

a) Vi sinh vật gây ô nhiễm, gây bệnh truyền lây giữa động vật và người.

b) Nội độc tố và ngoại độc tố của vi sinh vật.

c) Nấm mốc, độc tố nấm mốc.

d) Hormon kích thích sinh trưởng, kích dục tố và các loại hormon khác.

đ) Nhiệt độ, độ ẩm, độ ồn, độ bụi, độ nhiễm khuẩn, ánh sáng.

e) Khí độc, chất độc: NH3, H2S, CO, CO2, Nitrat, Nitrit và các loại khí độc, chất độc khác.

g) Chất phóng xạ.

h) Kim loại nặng.

i) Tồn dư thuốc thú y, hoá chất bảo vệ thực vật, chất cấm sử dụng trong chăn nuôi, thú y và

thủy sản.

k) Các hóa chất bảo quản thực phẩm và phụ gia thực phẩm.

l) Các đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y khác theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc theo quy

định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

1

Phụ lục II

HỒ SƠ KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y

(Ban hành kèm theo Thông tư số 09 /2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Mẫu 01

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

....., ngày........... tháng.......... năm .........

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP LẠI

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐIỀU KIỆN VỆ SINH THÚ Y

Kính gửi: (tên Cơ quan Thú y có thẩm quyền cấp, cụ thể: Cục Thú y/Cơ quan quản lý chuyên

ngành Thú y cấp tỉnh)

Cơ sở ...................................................................................................................; được thành lập

ngày:..................................

Trụ sở tại:........................................................................................................

Điện thoại:....................................Fax:............................................................

Giấy đăng ký hộ kinh doanh/Giấy đăng ký kinh doanh số:

................................................................................; ngày cấp:................................... đơn vị

cấp:....................................... (đối với doanh nghiệp);

Hoặc Quyết định thành lập đơn vị số...........................................................ngày

cấp................................; Cơ quan ban hành Quyết định.................................................

Lĩnh vực hoạt động:.............................................................

Công suất sản xuất/năng lực phục vụ:............................................................

Số lượng công nhân viên:................... (cố định:.......................................; thời vụ:.................)

Đề nghị …………… (tên cơ quan kiểm tra) ………… cấp/cấp lại Giấy chứng nhận điều kiện

vệ sinh thú y cho cơ sở.

Lý do cấp/cấp lại:

Cơ sở mới thành lập ; Thay đổi thông tin đăng ký kinh doanh ; Giấy chứng nhận

ĐKVSTY hết hạn

Xin trân trọng cảm ơn./.

Gửi kèm gồm:

- Bản mô tả tóm tắt về cơ sở (Mẫu số 02).

CHỦ CƠ SỞ

(Ký tên & đóng dấu)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do-Hạnh phúc

……., ngày…… tháng….. năm……

Mẫu: 02

2

MÔ TẢ TÓM TĂT VỀ CƠ SỞ

I- THÔNG TIN CHUNG

1. Tên cơ

sở:...............................................................................................................................

2. Mã số (nếu

có):.......................................................................................................................

3. Địa

chỉ:....................................................................................................................................

4. Điện

thoại:…………………. Fax: …………………. Email:................................................

5. Năm bắt đầu hoạt động:..................................................................................................

6. Số đăng ký, ngày cấp, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh:..................................................

7. Công suất thiết kế:.........................................................................................................

II. TÓM TĂT HIỆN TRẠNG ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ

1. Nhà xưởng, trang thiết bị

- Tổng diện tích các khu vực sản xuất, kinh doanh .................. m2, trong đó:

+ Khu vực tiếp nhận nguyên liệu đầu vào: .............................. m2

+ Khu vực sản xuất, kinh doanh : ............................................. m2

+ Khu vực / kho bảo quản thành phẩm: .................................. m2

+ Khu vực sản xuất, kinh doanh khác : .................................. m2

- Sơ đồ bố trí mặt bằng của cơ sở:

2. Trang thiết bị chính:

Tên thiết bị Số lượng Nước

sản xuất

Tổng công suất Năm bắt đầu sử dụng

3. Hệ thống phụ trợ

- Nguồn nước đang sử dụng:

Nước máy công cộng Nước giếng khoan

Hệ thống xử lý: Có Không

Phương pháp xử lý: ……………………………………………………………..

4. Hệ thống xử lý chất thải

Cách thức thu gom, vận chuyển, xử lý:

………………………………………………………………………………………………

5. Người sản xuất, kinh doanh :

- Tổng số: ……………………………… người, trong đó:

+ Lao động trực tiếp: ………………người.

+ Lao động gián tiếp: ………………người.

- Kiểm tra sức khỏe người trực tiếp sản xuất, kinh doanh:

6. Vệ sinh nhà xưởng, trang thiết bị

- Tần suất làm vệ sinh:

- Nhân công làm vệ sinh: ……….. người; trong đó ………… của cơ sở và ………… đi

thuê ngoài.

7. Danh mục các loại hóa chất, khử trùng sử dụng:

3

Tên hóa chất Thành phần

chính

Nước sản xuất Mục đích sử

dụng

Nồng độ

8. Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng (HACCP, ISO,…..)

9. Những thông tin khác

Chúng tôi cam kết các thông tin nêu trên là đúng sự thật./.

ĐẠI DIỆN CƠ SỞ

(Ký tên, đóng dấu)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do-Hạnh phúc

BIÊN BẢN KIỂM TRA VÀ LẤY MẪU XET NGHIỆM

Số: .............../BB-KTLM

Hôm nay, vào hồi ..……. giờ ….… phút, ngày..…......tháng.….....năm …….…...........

Tại địa điểm:

…………………………………………………...…………….………………………...

Chúng tôi gồm có:

1/ Ông/bà:.............................................................................Chức vụ: .….......................

Là cán bộ cơ quan Thú y: ......................................................…...............

2/ Ông/bà: .......................................……………………....... là chủ cơ sở hoặc chủ lô hàng

(hoặc người đại diện)

Tên cơ sở:……………………………………………………………………………….

Địa chỉ: ...................................................................................…....................

Điện thoại: .................................................... Fax: ......................................................... Email:

..…………................................

Mẫu: 03

Dấu của cơ

quan Thú y

4

Tôi, nhân viên thú y ký tên dưới đây đã tiến hành kiểm tra và lấy mẫu động vật, sản

phẩm động vật sau đây để xét nghiệm:

Loại động

vật, sản

phẩm

động vật

Nơi lấy

mẫu

(1)

Tổng số động

vật, sản phẩm

động vật

Mẫu động vật, sản

phẩm động vật lấy xét

nghiệm

Chỉ tiêu kiểm

tra

Số

lượng

(2)

Khối

lượng

(kg)

hoặc

Thể

tích

(lit)

Loại

mẫu

(3)

Số

lượng

mẫu

Khối

lượng

(g) hoặc

Thể tích

(ml)

Vi

sinh

vật

(4)

Tồn dư

thuốc

thú y,

chất

cấm

hoặc chỉ

tiêu lý,

hóa

khác (5)

Tổng số

Tình trạng động vật, sản phẩm động vật:

....................……………........….........................................................................................

.............................................................................................................................................

......................................................................................................

(4) Chỉ tiêu vi sinh vật:...........................................................................................

.............................................................................................................................................

...................................................................................................................

(5) Chỉ tiêu tồn dư thuốc thú y, chất cấm hoặc chỉ tiêu lý, hóa

khác:.....................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

........................................................................................

Thời gian trả lời kết quả vào ngày ……… tháng …… năm ……..

Biên bản này được lập thành 02 bản:

- 01 bản do cơ quan Thú y giữ;

- 01 bản do chủ cơ sở/chủ lô hàng hoặc người đại diện giữ.

Chủ cơ sở/chủ lô hàng

(hoặc người đại diện)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Nhân viên Thú y

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ghi

rõ họ, tên)

5

- (1): Nơi lấy mẫu: Ghi rõ tại cơ sở chăn nuôi (số chuồng, số dãy chuồng); tại cơ sở giết mổ

hoặc kinh doanh (ghi rõ tên chủ hộ);

- (2): Nếu là động vật thì ghi số lượng động vật (con); nếu là sản phẩm động vật thì ghi số

lượng kiện, thùng, hộp, khối lượng, thể tích.

- (3): Ghi rõ mẫu nước tiểu, mẫu máu hoặc mẫu thịt, mẫu phụ phẩm gì?

- (4); (5): Ghi rõ chỉ tiêu xét nghiệm.

6

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do-Hạnh phúc

BIÊN BẢN GHI NHẬN TÌNH TRẠNG VỆ SINH THÚ Y

CỦA ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Số: ................/BB-VSTY

Hôm nay, vào hồi ……. giờ …… phút, ngày...........tháng..........năm ……......

Tại địa điểm: …………………………………………

Chúng tôi gồm có:

1/ Ông/bà: ....................................................................Chức vụ: ...….............................

Là cán bộ cơ quan Thú y: .....................................................….................

2/ Ông/bà: .......................................…………...………........ là chủ cơ sở hoặc chủ lô hàng

(hoặc người đại diện)

Địa chỉ: .............................................................…...........................................

Số điện thoại: ................................ Fax: .......................... Email: ..................................

Cùng nhau tiến hành kiểm tra vệ sinh thú y động vật, sản phẩm động vật:

1/ ……………................... Số lượng:…..…………...; Khối lượng: ..….........................

2/ …………………….….. Số lượng…….………….; Khối lượng: ..….........................

3/ ………………………… Số lượng:……………...; Khối lượng: ..….........................

4/ ……………...............… Số lượng:….....................; Khối lượng: ..…........................

Phương pháp kiểm tra vệ sinh thú y động vật, sản phẩm động vật:

........….............................…………..................................................................................

......................................................................................….................................................

Tình trạng vệ sinh thú y động vật, sản phẩm động vật:

..............................…………………….…..……............................................................

........................................................................................................................................................

..............................................................................................…........................

Kết luận: ……………………………………………………………………...………………….

...........................................................................................................….........................................

..............................................................................................................................

Ý kiến của chủ cơ sở, chủ lô hàng (hoặc người đại diện):

........................................…….….............................................................................

........................................................................................................................................................

..................................................................................................................

Biên bản này lập thành 02 bản: 01 bản do cơ quan Thú y, 01 bản do chủ cơ sở, chủ lô hàng

hoặc người đại diện giữ

Chủ cơ sở/chủ lôhàng

(hoặc người đại diện)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Nhân viên Thú y

(Ký, ghi rõ họ tên)

Người làm chứng (nếu có)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu: 04

Dấu của cơ

quan Thú y

7

8

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do-Hạnh phúc

BIÊN BẢN XƯ LÝ VỆ SINH THÚ Y

ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Số: ................./BB-XLVSTY

Hôm nay, vào hồi ……. giờ ……, ngày ……. tháng …… năm ……..….

Tại địa điểm: .......................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/ Ông/bà: ...............................................................Chức vụ: .......…...........................

Là cán bộ cơ quan Thú y: ....................................................................

2/ Ông/bà: ...............................................................Chức vụ: ...................…...............

Địa chỉ: ......................................................…………………………………...…….....

Điện thoại: .................………….............. Fax: ....………….…………...........……......

3/ Ông/bà: ..................................................................Chức vụ: ......................…............

Địa chỉ: ........................................................................………….................…............

Điện thoại: .................………….............. Fax: ....…………….……………..........

Căn cứ Quyết định xử lý vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm vệ

sinh thú y số ................. /QĐ-XLVSTY ngày ........../ ......./ ………..... của ...........

.........(1)........................................................…….......

Đã tiến hành xử lý vệ sinh thú y lô động vật, sản phẩm động vật sau:

Loại động vật, sản phẩm động vật: ………………………………………………..…….

…………………………………………………………………………………………...

Số lượng: …………………………….. Khối lượng/thể tích: ………………….………

Của ông/bà: ................................................................ là chủ cơ sở, chủ lô hàng (người đại diện)

Địa chỉ: ..................................................................................…....................................

Điện thoại: ................................. Fax: ....................... Email: ......................……...........

Biện pháp xử lý đối với số động vật, sản phẩm động vật trên và các dụng cụ có liên

quan:

.........................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

................................................................................................................

Địa điểm tiến hành xử lý: ............…............................................…............................

.....................................................................................................................................

Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân thực hiện xử lý:

.......................................................…...................................................................................

Thời gian tiến hành xử lý: vào hồi ........... giờ ......... phút, ngày ............ / ….... /

Nơi xử lý đã được vệ sinh, khử trùng tiêu độc theo quy định.

Phương pháp khử trùng tiêu độc: .............................................. ………………

Hoá chất sử dụng trong khử trùng tiêu độc: ..............................Nồng độ: ..............

Kết quả xử lý vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật: .................................

.........................................................................................................................................

Quy định về việc sử dụng động vật, sản phẩm động vật sau khi đã xử lý vệ sinh thú y (nếu

không phải tiêu huỷ):

Dấu

của cơ

quan Thú y Mẫu: 05

9

1/ Được phép sử dụng làm thực phẩm:

2/ Được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi:

3/ Chỉ được phép chế biến nguyên liệu cho công nghiệp:

Ý kiến của chủ cơ sở, chủ lô hàng hoặc người đại diện:

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Biên bản này lập thành 03: 01 bản do cơ quan Thú y giữ, 01 bản do chủ cơ sở/chủ lô hàng

hoặc người đại diện giữ, 01 bản do tổ chức, cá nhân thực hiện việc xử lý vệ sinh thú y đối với

lô hàng giữ.

Chủ cơ sở/chủ lô hàng

(hoặc người đại diện)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Nhân viên Thú y

(Ký, ghi rõ họ tên)

Tổ chức, cá nhân thực hiện xử lý

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Các cơ quan liên quan

(Ký, ghi rõ họ tên)

(1): Tên cơ quan Thú y có thẩm quyền hoặc cấp cao hơn.

CƠ QUAN QUẢN LÝ CÂP TRÊN

(1)

CƠ QUAN THÚ Y (2)

Số: …… /TY-GCNVSTY

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

……………., ngày …. tháng …. năm…...

.

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐIỀU KIỆN VỆ SINH THÚ Y

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (2)

Căn cứ Luật thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số ……………/QĐ-…………….. ngày …../…../….. của (1)

……………………………… quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

(2)……………………………………………………….;

Căn cứ Báo cáo kết quả kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y số ……………..ngày …/…/…… của

(3)…………………………………………..;

Căn cứ kết quả kiểm tra các chỉ tiêu vệ sinh thú y tại phiếu báo kết quả thử nghiệm số

………………. ngày …../…../……. của (4)…………….. ………. …………………………,

CHỨNG NHẬN

Tên cơ sở: ………………………………………………………………

Địa chỉ cơ sở: …………………………………………………………….

Điện thoại:………………………….. Fax:……………………………….

Mẫu: 06

10

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh/doanh nghiệp số……………. thay đổi lần

thứ……ngày……………….tại…………… hoặc Quyết định thành lập đơn vị

số:……………………………………………………………………

Lĩnh vực hoạt động: ……………………………………………………..

Cơ sở bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y để…………………………………..

…………………………………………………………………………………….

Giấy chứng nhận vệ sinh thú y có giá trị đến ngày ……/…../…..

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (2)

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(1): Bộ NN & PTNT hoặc Sở NN &PTNT;

(2): Cục Thú y hoặc Cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh;

(3): Tên Đơn vị chủ trì Đoàn kiểm tra;

(4): Tên đơn vị thực hiện xét nghiệm mẫu.

1

Phụ lục III

MỘT SỐ BIỂU HIỆN CỦA ĐỘNG VẬT CẦN PHÁT HIỆN TRƯỚC GIẾT MỔ VÀ QUY

TRÌNH KIỂM TRA SAU GIẾT MỔ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 09 /2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Một số biểu hiện bất thường trên gia súc

a) Bất thường về hô hấp: Thường thấy là rối loạn nhịp thở; nếu con vật có biểu hiện thở khác

thường cần phải cách ly ngay và được coi là con vật bị nghi ngờ nhiễm bệnh.

b) Bất thường về hành vi: Có biểu hiện với một hoặc nhiều triệu chứng như:

Con vật đi vòng tròn hoặc có dáng đi không bình thường;

Húc đầu vào tường hoặc sợ ánh sáng rúc vào chỗ tối;

Tấn công bất kỳ vật gì và có biểu hiện hung dữ;

Mắt có biểu hiện đờ đẫn do bị tiêm thuốc an thần hoặc biểu hiện lo lắng;

Con vật lờ đờ, mệt mỏi, ngủ li bì.

c) Bất thường về dáng vẻ: Thường gắn liền với hiện tượng đau ở chân, phổi hoặc vùng bụng

hoặc là dấu hiệu của bệnh thần kinh; vận động kém.

d) Bất thường về dáng đứng: Thường thấy là hiện tượng con vật quay đầu về phía bụng hoặc

đứng với cổ vươn ra và chân dạng thẳng; cũng có thể là con vật nằm và đầu ngoẹo sang một

bên; con vật không có khả năng đứng lên, thường là do bị kiệt sức.

đ) Bất thường về cấu tạo và hình thể của con vật:

Sưng (áp-xe) thường gặp ở lợn;

Khối u trên mắt;

Các khớp sưng to;

Sưng vùng rốn (thoát vị hoặc viêm tĩnh mạch rốn);

Bầu vú sưng to, có biểu hiện đau, dấu hiệu của viêm vú;

Hàm sưng (còn gọi là hàm nổi cục);

Bụng chướng to bất thường do bị bơm nước hoặc trạng thái bệnh lý.

e) Mủ hoặc dịch xuất tiết bất thường:

Dịch từ mũi, nước bọt ứ trong mồm sau khi sinh;

Dịch tiết từ mắt;

Dịch tiết từ âm đạo, tử cung;

Dịch tiết hậu môn; tiêu chảy ra máu.

Miệng nhỏ nhớt, dãi hoặc ói mửa nước vàng nhạt lẫn bọt (nước cám), miệng hằn vết khớp

mõm.

g) Màu sắc bất thường: Như có vùng đen trên da, có vùng màu đỏ ở chỗ da sáng màu (hiện

tượng viêm), có vùng xanh sẫm trên da hoặc bầu vú (hiện tượng hoại thư).

2

h) Mùi bất thường: Thường khó bị phát hiện trong quá trình kiểm tra trước khi giết mổ. Có thể

phát hiện được mùi của ổ áp-xe, mùi của thuốc do điều trị, mùi cỏ mục hoặc mùi Axeton.

2. Một số biểu hiện bất thường trên gia cầm

Có biểu hiện với một hoặc nhiều triệu chứng như: Con vật đi đứng loạng choạng, lắc đầu, run

rẩy, mệt mỏi, nằm tụ tập từng đám; sã cánh, nghẹo đầu; có các biểu hiện ở đường hô hấp như

khó thở, sổ mũi, chảy nước mũi, thở khò khè, vảy mỏ, chảy nhiều nước mắt; sưng phù đầu và

mặt, sưng mí mắt, mào và tích tím tái; tiêu chảy, phân loãng màu trắng hoặc trắng xanh; lông ở

vùng gần hậu môn bết lại.

3. Thân nhiệt và tần số hô hấp sinh lý của một số loại động vật

Loại động vật Thân nhiệt trung bình

(0C)

Tần số hô hấp

(số lần/1 phút)

Ngựa 37,5 - 38,5 8 - 16

Trâu 37,5 - 39,0 18 - 21

Bò 37,5 - 39,5 10 - 30

Dê 38,5 - 39,5 10 - 18

Cừu 38,5 - 40,0 10 - 20

Lợn to 37,5 - 38,5 20 - 30

Lợn con 38,0 - 40,0 20 - 30

Gà 40,5 - 42,0 22 - 25

4. Quy trình kiểm tra sau giết mổ đối với trâu, bò, dê, cừu

4.1. Khám đầu:

a) Kiểm tra bề mặt ngoài, mắt, niêm mạc miệng, lưỡi xem có dấu hiệu bệnh lý như bệnh tích

bệnh Lở mồm long móng, Mụn nước, Tụ huyết trùng, Hoại tử, ....;

b) Kiểm tra cơ nhai và cơ lưỡi để phát hiện hạt gạo; kiểm tra niêm mạc miệng, cơ nhai, cơ lưỡi

để phát hiện dấu hiệu bệnh lý;

c) Kiểm tra hạch lâm ba mang tai, dưới hàm (điểm a và b mục 7.2 của Phụ lục này) làm căn cứ

biết thêm tình trạng vùng đầu và phát hiện bệnh tích bệnh Lao hoặc các ổ áp xe; quan sát hình

thái, thể tích, màu sắc bên ngoài của hạch; bổ đôi hạch xem màu sắc, mặt cắt và độ rắn, mềm

của hạch lâm ba, khi cắt hạch có chảy nước ra không, có xung huyết, xuất huyết, có mủ hay

không; chú ý quan sát về những biến đổi bệnh lý trên mặt cắt, mỗi hạch cắt tối thiểu hai lát cắt.

4.2. Khám phủ tạng:

a) Khám phổi: Quan sát bên ngoài như hình thái, màu sắc, tính chất của các thùy phổi, chú ý

phát hiện các dấu hiệu bệnh lý như xung huyết, xuất huyết, hoại tử, ...; xem nhu mô phổi, sờ

nắn toàn bộ lá phổi, cắt ngang lá phổi xem màu sắc của mặt cắt; chú ý phát hiện bệnh tích viêm

phổi, lao, kén nước, ký sinh trùng…; kiểm tra hạch lâm ba phế quản phổi trái, phải và hạch

trung thất (điểm l mục 7.2 của Phụ lục này).

3

b) Khám tim: Quan sát bên ngoài như hình thái, màu sắc, tính chất cơ tim, mỡ vành tim, tình

trạng tích nước của màng bao tim, các dấu hiệu bệnh lý như viêm màng bao tim, xuất huyết;

nếu phát hiện có dấu hiệu bệnh lý thì bổ dọc quả tim để quan sát màu sắc mặt trong tim, độ đàn

hồi của cơ tim, biến đổi của van nhĩ thất, các dấu hiệu bệnh lý như xuất huyết, ký sinh trùng ở

cơ tim.

c) Khám gan: Quan sát bên ngoài, xem hình thái, thể tích, rìa gan, màu sắc bên ngoài của gan;

cắt tổ chức gan để kiểm tra màu sắc bên trong của tổ chức gan, độ rắn mềm của gan, bề mặt

mặt cắt; kiểm tra xem có các ổ áp xe, nhiễm ký sinh trùng như kén nước; nếu cần thiết, cắt ống

dẫn mật để kiểm tra sán lá gan; kiểm tra hạch lâm ba gan (điểm k mục 7.2 của Phụ lục này).

d) Khám thận: Bóc màng bao thận, quan sát hình thái, thể tích, màu sắc, tính chất của thận, các

điểm xuất huyết trên bề mặt thận; nếu nghi ngờ thì bổ dọc thận xem các tổ chức của thận và bể

thận.

đ) Khám lách: Quan sát ngoài như hình thái, thể tích, màu sắc, tính chất của lách; quan sát bên

trong, cắt dọc lách quan sát trạng thái mặt cắt và các tổ chức lách.

e) Khám dạ dày, ruột: Kiểm tra các vết loét, xung huyết, xuất huyết ở niêm mạc dạ dày; kiểm

tra các hạt lao ruột, xung huyết, xuất huyết ở niêm mạc ruột, nốt loét ở thành ruột; kiểm tra

hạch lâm ba màng treo ruột (điểm m mục 7.2 của Phụ lục này).

4.3. Khám thân thịt:

a) Kiểm tra độ sạch của thân thịt: Phát hiện thân thịt có tạp nhiễm chất chứa đường tiêu hoá và

các tạp chất khác;

b) Kiểm tra màu sắc của các tổ chức mỡ, cơ, các dấu hiệu bệnh lý như xuất huyết, hoại tử, ổ áp

xe;

c) Kiểm tra xoang chậu, xoang ngực, xoang bụng: Quan sát màu sắc, xem có dấu hiệu bất

thường như tụ máu hay dấu hiệu bệnh lý như viêm phổi dính xoang ngực, viêm ruột dính

xoang bụng, ổ áp xe, tình trạng tích nước;

d) Kiểm tra mô xương xốp (xương sống): Quan sát màu sắc xem có sậm màu hay không;

đ) Trường hợp nghi ngờ các bệnh ký sinh trùng, cắt ngang thớ cơ mông để kiểm tra phát hiện

như gạo bò, nhục bào tử trùng... trong tổ chức cơ;

e) Trường hợp nghi ngờ các bệnh truyền nhiễm, kiểm tra các hạch lâm ba trước vai, bẹn nông,

bẹn sâu, chậu trong, chậu ngoài, trước đùi (điểm c, d, đ, e, g, h mục 7.2 của Phụ lục này).

5. Quy trình kiểm tra sau giết mổ đối với lợn

5.1. Khám đầu

a) Thực hiện theo điểm a, điểm b mục 4.1 Phụ lục này;

b) Kiểm tra hạch lâm ba mang tai, dưới hàm (điểm a và b mục 7.3 của Phụ lục này): Xem hình

thái, thể tích, màu sắc bên ngoài và độ rắn, mềm của hạch; bổ đôi hạch quan sát màu sắc và

trạng thái của bề mặt mặt cắt, kiểm tra những biến đổi bệnh lý như xung huyết, xuất huyết,

hoại tử; mỗi hạch cắt tối thiểu hai lát cắt.

5.2. Khám phủ tạng

4

a) Khám phổi: Chú ý đến bệnh tích viêm phổi và nhiễm trùng thứ phát đối với vi rút gây bệnh

viêm màng phổi, viêm bao tim, viêm màng hạch; quan sát bên ngoài như hình thái, màu sắc,

tính chất của các thuỳ phổi chú ý phát hiện các dấu hiệu bệnh lý như xung huyết, xuất huyết,

hoại tử, áp xe...; sờ nắn toàn bộ lá phổi, cắt ngang lá phổi xem màu sắc của mặt cắt; kiểm tra

phát hiện các hạt lao phổi, bệnh tích của các bệnh Tụ huyết trùng, Suyễn lợn, ...; kiểm tra hạch

lâm ba nhánh phế quản phổi trái, phải, hạch màng trung thất trước (điểm l mục 7.3 của Phụ lục

này);

b) Khám tim: Thực hiện theo điểm b mục 4.2 của Phụ lục này;

c) Khám gan: Quan sát bên ngoài, xem hình thái, thể tích, tính chất, rìa gan, màu sắc bên ngoài

của gan; quan sát bên trong, cắt tổ chức gan kiểm tra màu sắc tổ chức gan, độ rắn mềm của

gan, trạng thái bề mặt mặt cắt, cắt ống dẫn mật để kiểm tra; kiểm tra hạch lâm ba gan (điểm k

mục 7.3 của Phụ lục này);

d) Khám thận: Thực hiện theo điểm d mục 4.2 của Phụ lục này;

đ) Khám lách: Thực hiện theo điểm đ mục 4.2 của Phụ lục này;

e) Khám dạ dày, ruột: Kiểm tra các vết loét, xung huyết, xuất huyết ở niêm mạc dạ dày; kiểm

tra hạt lao ruột, xung huyết, xuất huyết ở niêm mạc ruột, nốt loét ở thành ruột; kiểm tra hạch

lâm ba màng treo ruột (điểm m mục 7.3 của Phụ lục này).

5.3. Quy trình kiểm tra chung cho tất cả các loại thân thịt lợn:

a) Kiểm tra toàn bộ mặt da: Quan sát màu sắc của da, các dấu hiệu bệnh lý như xung huyết,

xuất huyết, tụ huyết, hoại tử, ổ áp xe, vết loét;

b) Kiểm tra độ sạch của thân thịt: Thực hiện theo điểm a mục 4.3 của Phụ lục này.

c) Kiểm tra màu sắc của các tổ chức mỡ, cơ, các dấu hiệu bệnh lý như xuất huyết, hoại tử, ổ áp

xe;

d) Kiểm tra xoang chậu, xoang ngực, xoang bụng: Thực hiện theo điểm c mục 4.3 của Phụ lục

này.

5.4. Quy trình kiểm tra đối với thân lợn thịt, lợn choai

a) Thực hiện kiểm tra theo quy định tại mục 5.3 của Phụ lục này;

b) Khám thận: Thực hiện theo điểm d mục 4.2 của Phụ lục này;

c) Kiểm tra cơ hoành để phát hiện bệnh Gạo lợn, lấy mẫu cơ hoành kiểm tra ấu trùng Giun bao

(khi cần thiết);

d) Kiểm tra mô xương xốp (xương sống): Thực hiện theo điểm d mục 4.3 của Phụ lục này;

đ) Trường hợp nghi ngờ các bệnh ký sinh trùng, cắt ngang thớ cơ mông để kiểm tra phát hiện

như gạo lợn, nhục bào tử trùng... trong tổ chức cơ;

e) Trường hợp nghi ngờ các bệnh truyền nhiễm, kiểm tra các hạch lâm ba bẹn nông, bẹn sâu

(điểm d và đ mục 7.3 của Phụ lục này).

5.5. Quy trình kiểm tra đối với thân thịt lợn sữa

a) Thực hiện kiểm tra theo quy định tại mục 5.3 của Phụ lục này;

5

b) Quan sát hình thái, thể tích, màu sắc, tính chất của thận; chú ý không làm rách màng thận;

trường hợp nghi ngờ có dấu hiệu bệnh lý mới bóc thận ra khỏi thân thịt để kiểm tra kỹ bên

ngoài, bên trong của thận.

6. Quy trình kiểm tra sau giết mổ đối với các loại gia cầm nuôi

6.1. Khám thân thịt:

a) Quan sát bề mặt, màu sắc, hình dạng và độ đồng nhất của da; kiểm tra mùi, màu sắc của các

tổ chức mỡ, cơ;

b) Kiểm tra độ sạch của thân thịt: Phát hiện tạp nhiễm chất chứa đường tiêu hoá, các tạp chất

khác và tình trạng sót lông.

Trường hợp nghi ngờ, kiểm tra các xoang để phát hiện dấu hiệu bệnh lý như viêm túi khí, viêm

phúc mạc và kiểm tra phủ tạng theo quy định tại mục 6.2 của Phụ lục này.

6.2. Khám phủ tạng:

a) Khám phổi: Quan sát hình thái, màu sắc, tính chất để phát hiện các dấu hiệu bệnh lý như

xuất huyết, viêm phổi, hạt lao;

b) Khám tim: Quan sát hình thái, màu sắc, tính chất của màng bao tim, mỡ vành tim, cơ tim để

phát hiện các dấu hiệu bệnh lý như xung huyết, xuất huyết, hoại tử;

c) Khám gan: Quan sát hình thái, màu sắc, tính chất của gan để phát hiện các dấu hiệu bệnh lý

như sưng, xuất huyết, hoại tử ...;

d) Khám thận: Quan sát hình thái, thể tích, màu sắc của dải thận để phát hiện các dấu hiệu

bệnh lý;

đ) Khám lách: Quan sát hình thái, màu sắc để phát hiện các dấu hiệu bệnh lý như xung huyết,

xuất huyết;

e) Khám diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột: Cắt dọc diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ và gạt nhẹ

các chất nhày để phát hiện các dấu hiệu bệnh lý như xuất huyết, loét, hoại tử; khi kiểm tra ruột,

quan sát để phát hiện các nốt xuất huyết, loét, hoại tử hay ký sinh trùng;

g) Khám buồng trứng (gia cầm mái): Quan sát hình thái, màu sắc và những biến đổi bệnh lý

như vỡ buồng trứng, xung huyết, xuất huyết, hoại tử, viêm dính với các tổ chức khác.

7. Những điều cần lưu ý khi khám hạch lâm ba

Hạch lâm ba thường có kích thước từ 2 mm - 10 cm, số lượng và hình dáng của hạch cũng

khác nhau tuỳ theo từng loài. Ở trâu bò, dê, cừu có khoảng 300 hạch lâm ba và có sự phân bố

giống nhau, có hình ô van, tròn, mặt cắt thô có màu xám hoặc vàng xám.

Khám hạch lâm ba bao gồm xem hình thái, thể tích, màu sắc bên ngoài của hạch và độ rắn,

mềm của hạch lâm ba; cắt hạch xem màu sắc mặt cắt, khi cắt hạch có chảy nước ra không, có

xung huyết, xuất huyết, có mủ hay không; chú ý quan sát những biến đổi bệnh lý trên mặt cắt;

mỗi hạch cắt tối thiểu hai lát cắt.

7.1. Những biểu hiện bệnh lý thường gặp ở hạch lâm ba

a) Hạch sưng: Bổ đôi hạch lâm ba nhưng không tách rời, xem mặt cắt nếu nó lồi lên, khi khép

2 nửa hạch lại không kín khít thì hạch đó bị sưng.

b) Hạch lâm ba bị xung huyết: Hạch bị sưng lên, thường gặp ở giai đoạn đầu của thời kỳ viêm,

khi cắt hạch có nước màu đỏ chảy ra, mặt cắt có màu nâu bóng.

6

c) Hạch lâm ba thuỷ thũng: Lớn hơn hạch bình thường 3 - 4 lần, mặt cắt vồng lên có nước hơi

trắng chảy ra nhiều.

d) Hạch lâm ba thấm dịch: Hạch sưng to, sờ thấy mềm, mặt cắt hơi xám và có nhiều nước đục

chảy ra.

đ) Hạch lâm ba bã đậu: Hạch sưng to, hơi rắn, khi cắt hạch thấy mặt cắt lổn nhổn giống như bã

đậu không có nước, xung quanh hạch có mô liên kết rắn lại.

e) Hạch lâm ba tăng sinh: Hạch sưng to, cứng, khi cắt thấy dai, mặt cắt có chảy nước; xung

quanh hạch lâm ba có nhiều sợi liên kết phát triển bao quanh thành vỏ dày làm dính hạch với

các tổ chức xung quanh.

7.2. Vị trí một số hạch lâm ba của trâu, bò cần kiểm tra

a) Hạch mang tai: Dài khoảng 6 - 9 mm nằm ở vị trí dưới khớp thái dương hàm, nửa trước bị

da phủ, nửa sau bị tuyến dưới tai trùm che, phụ trách vùng mắt, tai, mũi, môi, nửa phần trên

của đầu.

b) Hạch dưới hàm: Dài khoảng 3 - 4,5 mm nằm ở cạnh sau xương hàm dưới, đối xứng 2 bên và

phụ trách vùng răng, lợi, lưỡi.

c) Hạch trước vai (hạch cổ nông): Dài khoảng 0,2 - 4 cm nằm ở trước và đầu trên khớp bả vai.

d) Hạch bẹn nông: Bò đực nằm ở thừng dịch hoàn và lưng dương vật; ở con cái nằm ở phía sau

gốc vú, phụ trách vùng mặt ngoài dưới thành bụng, tuyến vú, dương vật.

đ) Hạch bẹn sâu: Nằm ở ngay chỗ hõm hông nơi phát ra động mạch chậu ngoài.

e) Hạch chậu trong: Nằm ở vị trí chỗ khởi đầu động mạch chậu trong.

g) Hạch chậu ngoài: Nằm ở vị trí chỗ khởi đầu động mạch chậu ngoài.

h) Hạch trước đùi: Trâu bò có 1 hạch rất to, dài 6-11 cm nằm ở trước cơ căng cân mạc đùi.

i) Hạch đùi sâu: Nằm ở vùng động mạch đùi sâu.

k) Hạch lâm ba gan: Nằm ở rốn gan.

l) Hạch lâm ba phổi:

Hạch phế quản phải: Nằm trên khí quản phải, trên lá phổi phải phụ trách khí quản, phổi phải;

Hạch phế quản trái: Nằm trong lớp mỡ, phía trước mặt ngoài của phế quản trái, bị che bởi cung

động mạch chủ, phụ trách phế quản, thực quản, tim;

Hạch màng phổi giữa: Nằm ở cung động mạch chủ và lưng thực quản;

Hạch màng trung thất trước: Chia làm 3 nhóm, một nhóm ở trước động mạch chủ và bên trái

khí quản; một nhóm ở gốc động mạch cánh tay; một nhóm ở cửa vào lồng ngực;

m) Hạch màng treo ruột: Nằm ở giữa màng treo ruột tạo thành một chuỗi liền nhau phụ trách

phần ruột.

7.3. Vị trí một số hạch lâm ba của lợn cần kiểm tra

a) Hạch mang tai: To khoảng 2 - 7 mm nằm ở vị trí dưới khớp thái dương hàm, nửa trước bị da

phủ, nửa sau bị tuyến dưới tai trùm che, phụ trách vùng mắt, tai, mũi, môi, nửa phần trên của

đầu.

b) Hạch dưới hàm: Nằm ở cạnh sau xương hàm dưới, đối xứng 2 bên và phụ trách vùng răng,

lợi, lưỡi.

c) Hạch trước vai còn gọi là hạch cổ nông: To khoảng 0,2 - 4 cm nằm ở trước và đầu trên khớp

bả vai.

7

d) Hạch bẹn nông: Nằm ở bên ngoài của đôi vú thứ 5 - 6, phụ trách vùng mặt ngoài dưới thành

bụng, tuyến vú, dương vật.

đ) Hạch bẹn sâu: Nằm ở ngay chỗ hõm hông nơi phát ra động mạch chậu ngoài.

e) Hạch chậu trong: Nằm ở vị trí chỗ khởi đầu động mạch chậu trong.

g) Hạch chậu ngoài: Nằm ở vị trí chỗ khởi đầu động mạch chậu ngoài.

h) Hạch trước đùi: Dài 5,5 cm nằm ở trước cơ căng cân mạc đùi.

i) Hạch đùi sâu: Nằm ở vùng động mạch đùi sâu.

k) Hạch lâm ba gan: Nằm ở rốn gan.

l) Hạch lâm ba phổi:

Hạch phế quản trái: Nằm trong lớp mỡ, phía trước mặt ngoài của phế quản trái, bị che bởi cung

động mạch chủ, phụ trách phế quản, thực quản, tim;

Hạch phế quản phải: Nằm trên khí quản phải, trên lá phổi phải phụ trách khí quản, phổi phải;

Hạch màng trung thất trước: Nằm ở trước bao tim.

m) Hạch màng treo ruột: Nằm ở giữa màng treo ruột tạo thành một chuỗi liền nhau phụ trách

phần ruột.

1

Phụ lục IV

MẪU DẤU KIỂM SOÁT GIẾT MỔ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 09 /2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Dấu kiểm soát giết mổ động vật sử dụng tại cơ sở giết mổ xuất khẩu

Hình 1. Mẫu dấu kiểm soát giết mổ gia súc để xuất khẩu

Hình 2. Mẫu dấu kiểm soát giết mổ gia cầm để xuất khẩu

Hình 3. Mẫu dấu kiểm soát giết mổ gia súc để tiêu thụ nội địa

Hình 4. Mẫu dấu kiểm soát giết mổ gia cầm để tiêu thụ nội địa

2

Hình 5: Mẫu dấu xử lý vệ sinh thú y đối với gia súc

Hình 6. Mẫu dấu xử lý vệ sinh thú y đối với gia cầm

Hình 7: Mẫu dấu hủy đối với gia súc

Hình 8. Mẫu dấu huỷ đối với gia cầm

3

2. Dấu kiểm soát giết mổ động vật sử dụng tại cơ sở giết mổ tiêu thụ nội địa

Hình 9: Mẫu dấu kiểm soát giết mổ gia súc

Hình 10: Mẫu dấu kiểm soát giết mổ gia cầm

Hình 11: Mẫu dấu xử lý vệ sinh thú y đối với gia súc

Hình 12: Mẫu dấu xử lý vệ sinh thú y đối với gia cầm

4

Hình 13: Mẫu dấu hủy đối với gia súc

Hình 14: Mẫu dấu hủy đối với gia cầm

1

Phụ lục V

MẪU TEM VỆ SINH THÚ Y

(Ban hành kèm theo Thông tư số 09 /2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Tem vệ sinh thú y sử dụng tại cơ sở giết mổ, sơ chế để xuất khẩu

Hình 15: Mẫu tem vệ sinh thú y

Hình 16: Mẫu tem xử lý vệ sinh thú y

Hình 17: Mẫu tem tiêu hủy

2. Tem vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ, sơ chế để tiêu thụ nội địa

Hình 18: Mẫu tem vệ sinh thú y

2

Hình 19: Mẫu tem xử lý vệ sinh thú y

Hình 20: Mẫu tem tiêu hủy

3

Phụ lục VI

HƯỚNG DẪN XƯ LÝ ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT KHÔNG

BẢO ĐẢM YÊU CẦU VỆ SINH THÚ Y

(Ban hành kèm theo Thông tư số 09 /2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Hướng dẫn xử lý đối với động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y tại cơ sở

giết mổ

a) Tạm dừng giết mổ đối với động vật được điều trị bằng kháng sinh, hormon hoặc phòng

bệnh bằng vaccin chưa đủ thời gian ngừng thuốc theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc

của cơ quan thú y; động vật bị sử dụng thuốc an thần, động vật có biểu hiện trúng độc, bị

bơm nước hoặc bị đưa thêm các loại chất khác vào cơ thể hoặc sử dụng chất cấm trong

chăn nuôi và xử lý như sau:

Động vật mới phòng bệnh bằng vaccin chưa đủ 15 ngày hoặc đã sử dụng thuốc kháng

sinh, hormon nhưng chưa đủ thời gian ngừng thuốc theo hướng dẫn của nhà sản xuất phải

được nuôi dưỡng cho đến khi đủ thời gian theo quy định; động vật bị sử dụng thuốc an

thần trước giết mổ mà dư lượng trong sản phẩm động vật vượt quá giới hạn do Bộ Y tế

quy định buộc phải tiêu hủy.

Động vật có biểu hiện trúng độc phải được tách riêng để điều trị đến khi khỏi bệnh và đào

thải hết chất gây trúng độc ra khỏi cơ thể; động vật chết do trúng độc phải được tiêu hủy.

Động vật được xác định hoặc nghi ngờ tồn dư các chất độc hại phải được tách riêng để

nuôi dưỡng cho đến khi được xác định đào thải hết chất độc hại ra khỏi cơ thể. Động vật

được xác định có sử dụng chất cấm trong chăn nuôi phải tiêu hủy.

Động vật nghi bị bơm nước trước giết mổ phải lưu giữ tối thiểu 24 giờ; động vật bị đưa

thêm các loại chất khác vào cơ thể phải lưu giữ đến khi xác định bảo đảm an toàn thực

phẩm mới được phép giết mổ; trường hợp xác định chất đưa vào cơ thể động vật gây

nguy hại cho sức khỏe con người thì phải tiêu huỷ theo chỉ định của cơ quan thú y.

b) Tạm dừng giết mổ đối với động vật có thân nhiệt và những biểu hiện không bình

thường; động vật có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm thuộc Danh mục bệnh động vật trên

cạn phải công bố dịch, Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người mà không phải

tiêu hủy bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phòng,

chống dịch bệnh động vật trên cạn;

Xử lý như sau:

Phải tuân thủ hướng dẫn xử lý cụ thể đối với từng bệnh truyền nhiễm theo quy

định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phòng, chống dịch bệnh động vật

trên cạn.

Động vật tại phải được nuôi cách ly tại chỗ để theo dõi chữa trị theo hướng dẫn

của cơ quan thú y và phải được kiểm tra giám sát trong quá trình nuôi cách ly; trường

hợp cơ sở giết mổ không có địa điểm nuôi cách ly hoặc chủ động vật có yêu cầu giết mổ,

phải thực hiện giết mổ bắt buộc ở khu vực riêng hoặc tiêu hủy bắt buộc theo chỉ định của

cơ quan thú y.

c) Giết mổ ở khu vực riêng

4

Thực hiện đối với động vật quy định tại điểm d của mục này hoặc động vật được cơ quan

thú y chỉ định phải giết mổ bắt buộc hoặc động vật mắc bệnh lao, suyễn, bệnh về đường

ruột, các bệnh khớp, ký sinh trùng và viêm vú;

Nếu cơ sở giết mổ không có khu vực riêng, phải giết mổ sau cùng; sau khi giết mổ phải

áp dụng các biện pháp vệ sinh, khử trùng theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

d) Giết mổ bắt buộc đối với động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm phải

giết mổ bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phòng,

chống dịch bệnh động vật trên cạn hoặc khi có chỉ định của cơ quan thú y.

đ) Tiêu hủy bắt buộc đối với động vật mắc bệnh truyền nhiễm trong Danh mục bệnh

động vật cấm giết mổ, chữa bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật mẫn cảm có tiếp xúc với

động vật này; động vật bị trúng độc không có khả năng hồi phục, phát hiện chất cấm khi

có chỉ định của cơ quan thú y;

Trường hợp động vật chết tại cơ sở giết mổ được xác định do chấn thương cơ học, stress,

sốc trong quá trình vận chuyển mà chưa thối rữa được phép giết mổ để làm thức ăn chăn

nuôi, thân thịt, phụ phẩm phải được xử lý nhiệt; động vật bị chết trong các trường hợp

khác đều phải tiêu hủy.

Việc tiêu hủy thực hiện theo quy định tại QCVN 01- 41:2011/BNNPTNT về yêu cầu xử

lý vệ sinh đối với việc tiêu hủy động vật và sản phẩm động vật.

2. Xử lý đối với sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm phát hiện trong

quá trình giết mổ

Trường hợp phát hiện động vật mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm

trong quá trình kiểm tra sau giết mổ, phải xử lý sản phẩm động vật như sau:

a) Bệnh nhiệt thán (Anthrax)

Phải ngừng ngay việc giết mổ và lấy mẫu để xét nghiệm.

Nếu xác định đúng bệnh thì toàn bộ thịt, phủ tạng, da, lông, xương, sừng, móng

đều phải tiêu hủy.

Thịt, phủ tạng gia súc bị lây nhiễm chéo đều phải xử lý nhiệt.

Nền, tường nơi giết mổ và dụng cụ giết mổ đều phải tiêu độc bằng hóa chất theo

hướng dẫn của nhà sản xuất; quần áo của cán bộ, công nhân trong khu vực giết mổ phải

được khử trùng.

b) Bệnh tai xanh (PRRS); bệnh lở mồm long móng (FMD)

Phải xử lý nhiệt toàn bộ thịt, phủ tạng của gia súc mắc bệnh và của gia súc bị lây

nhiễm chéo trong quá trình giết mổ;

Toàn bộ khu vực giết mổ, chuồng nuôi nhốt...phải được vệ sinh, khử trùng bằng

hoá chất theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

c) Bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis)

Gia súc mắc bệnh phải tiêu hủy, không được tiếp xúc với gia súc khoẻ; thịt, phủ tạng phải

tiêu huỷ.

Toàn bộ khu vực giết mổ phải được tiêu độc bằng hóa chất theo hướng dẫn của nhà sản

xuất.

5

d) Bệnh đóng dấu lợn; bệnh tụ huyết trùng lợn; bệnh dịch tả lợn

Nếu phát hiện bệnh tích trên toàn thân thịt có tụ huyết và xuất huyết: Thịt và phủ

tạng phải tiêu hủy.

Nếu phát hiện thân thịt không có hiện tượng tụ huyết hoặc xuất huyết: Thịt phải xử

lý nhiệt, phủ tạng phải tiêu hủy.

đ) Bệnh suyễn lợn (Mycoplasma pneumonia of swine)

Toàn bộ phổi phải tiêu hủy, các phủ tạng khác và thịt không phải xử lý.

Nếu ghép với bệnh khác như Đóng dấu lợn, Tụ huyết trùng lợn, Dịch tả lợn: Tùy

thuộc vào bệnh tích của bệnh ghép mà ra quyết định xử lý.

e) Bệnh lao bò (Tuberculosis)

Nếu phát hiện có bệnh tích lao ở phủ tạng, các hạch lâm ba hoặc bệnh tích lao lấm

tấm như hạt kê ở xoang ngực: Thịt, phủ tạng phải tiêu hủy.

Nếu chỉ phát hiện bệnh tích lao ở từng bộ phận (một vài hạch lâm ba hoặc ở buồng

vú hoặc ở phổi): Phải cắt, tiêu hủy bộ phận có bệnh tích, phần thịt và phủ tạng còn lại

không có bệnh tích phải xử lý nhiệt.

g) Bệnh Tụ huyết trùng trâu bò, dê cừu (Pasteurellosis): Toàn bộ phủ tạng và máu phải

tiêu huỷ; thịt phải được xử lý nhiệt.

h) Bệnh Cúm gia cầm (áp dụng đối với thể độc lực cao hoặc chủng vi rút có khả

năng truyền lây bệnh cho người)

Tiêu hủy toàn bộ thân thịt và phủ tạng gia cầm mắc bệnh và những gia cầm khác

bị lây nhiễm chéo trong quá trình giết mổ.

Vệ sinh, khử trùng tiêu độc lại toàn bộ cơ sở giết mổ trước khi hoạt động trở lại.

3. Xử lý sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu về cảm quan

a) Sản phẩm động vật có biểu hiện bất thường về màu sắc: Tiêu hủy đối với trường hợp

sử dụng phẩm màu không có trong Danh mục phụ gia được phép sử dụng trong sản xuất,

chế biến và kinh doanh thực phẩm.

b) Sản phẩm động vật bị tạp nhiễm ngoại vật, tạp chất:

Áp dụng các biện pháp loại bỏ ngoại vật;

Xử lý bằng biện pháp cơ giới như rửa sạch, cắt bỏ đối với trường hợp thịt và phủ tạng bị

tạp nhiễm phân, đất, chất chứa đường ruột hoặc trường hợp thân thịt, phủ tạng có bệnh

tích cục bộ của bệnh ngoại khoa.

c) Sản phẩm động vật có biểu hiện biến đổi chất lượng:

Sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm có biểu hiện ôi thiu, buộc phải chuyển làm

nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi hoặc nguyên liệu chế biến công nghiệp;

Sản phẩm động vật đang bị phân hủy và có mùi hôi thối, buộc phải tiêu hủy.

4. Xử lý sản phẩm động vật ô nhiễm vi sinh vật không được phép có hoặc vượt quá

mức giới hạn cho phép

a) Sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm bị ô nhiễm vi sinh vật không được phép có

hoặc vượt quá mức giới hạn cho phép phải xử lý nhiệt để làm thức ăn chăn nuôi:

Đối với thịt gia súc trước khi luộc phải cắt thành từng miếng, dày không quá 8 cm, nặng

không quá 2 kg và luộc sôi trong 2 giờ.

Đối với thịt gia cầm phải bổ dọc theo sống lưng, luộc sôi 30 phút.

6

b) Sản phẩm động vật không thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi

buộc phải tiêu hủy hoặc chuyển làm nguyên liệu chế biến công nghiệp.

5. Xử lý sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu về các chỉ tiêu tồn dư thuốc

kháng sinh hoặc phát hiện tồn dư chất cấm, chất độc

a) Sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm có tồn dư hoocmon tăng trưởng, chất cấm,

các loại thuốc kháng sinh cấm, buộc phải tiêu hủy hoặc chuyển làm nguyên liệu chế biến

công nghiệp.

b) Nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có tồn dư chất cấm, kim loại nặng, hóa chất

bảo vệ thực vật, thuốc kháng sinh khác vượt quá giới hạn cho phép yêu cầu vệ sinh thú y

đối với thức ăn chăn nuôi, buộc phải tiêu hủy hoặc chuyển làm nguyên liệu chế biến công

nghiệp.

6. Xử lý sản phẩm động vật mang ký sinh trùng, ấu trùng của ký sinh trùng

a) Bệnh giun xoắn (giun bao)

Nếu trong 24 lắt cắt ở gốc cơ hoành cách mô có 01 ấu trùng thì toàn bộ thịt, phủ

tạng phải tiêu hủy.

b) Bệnh gạo lợn/gạo bò

40 cm2 mặt cắt có 1-6 ấu trùng thì thịt, thực quản, tim phải luộc chín trước khi sử

dụng; gan, lá lách, dạ dày không phải xử lý.

40 cm2 mặt cắt có trên 6 ấu trùng thì thịt phải hủy bỏ, các phủ tạng khác xử lý

giống như trên.

c) Bệnh Nhục bào tử trùng ở thịt (Sarcosporidiosis)

Trường hợp gia súc sau khi được giết mổ nếu phát hiện ở tổ chức cơ (đặc biệt ở

vùng thực quản trâu, bò) có ấu trùng:

Nếu số lượng ấu trùng ít (1-2 ấu trùng trong 40 cm2 diện tích mặt cắt ở các bộ

phận kiểm tra) thì thịt và phủ tạng không phải xử lý.

Nếu số lượng ấu trùng nhiều (có trên 2 ấu trùng trong 40 cm2 diện tích mặt cắt ở

các bộ phận kiểm tra) và các tổ chức cơ đều có ấu trùng thì toàn bộ thịt và phủ tạng phải

luộc chín.

7

Phụ lục VII

HƯỚNG DẪN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ GIẾT MỔ

ĐỘNG VẬT NHỎ LẺ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 09 /2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Mẫu Biên bản kiểm tra

(TÊN CƠ QUAN KIỂM

TRA)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN KIỂM TRA

ĐIỀU KIỆN VỆ SINH THÚ Y BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM

CƠ SỞ GIẾT MỔ NHỎ LẺ

I. THÔNG TIN CHUNG:

1. Tên cơ sở:

2. Địa chỉ:

3. Giấy đăng ký kinh doanh số: ngày cấp nơi cấp

4. Số điện thoại: Số Fax (nếu có):

5. Mã số (nếu có):

6. Loại động vật giết mổ:

7. Ngày kiểm tra:

8. Hình thức kiểm tra:

9. Thành phần Đoàn kiểm tra: 1)

2)

3)

10. Đại diện cơ sở: 1)

2)

II. NHÓM CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ:

Nhóm

chỉ

tiêu

Ðiều

khoản

tham chiếu

Nhóm chỉ tiêu

đánh giá

Kết quả đánh giá

Diễn giải sai lỗi và

thời hạn khắc phục Đạt

(Ac)

Nhẹ

(Mi)

Nặng

(Ma)

Nghiêm

trọng

(Se)

1

Luật

ATTP:

Điều 19,

Khoản 1,

Điểm a;

Điều 20,

Khoản 1,

Điểm a;

Luật thú y:

Điều 69,

Khoản 2,

Điểm a

Địa điểm sản

xuất (có tách biệt

với các nguồn ô

nhiễm như nhà vệ

sinh của gia đình

và các hộ xung

quanh, chuồng

nuôi động vật,

bệnh viện, nghĩa

trang... nhằm tránh

bị ô nhiễm cho sản

phẩm)

[ ]

[ ]

8

Nhóm

chỉ

tiêu

Ðiều

khoản

tham chiếu

Nhóm chỉ tiêu

đánh giá

Kết quả đánh giá

Diễn giải sai lỗi và

thời hạn khắc phục Đạt

(Ac)

Nhẹ

(Mi)

Nặng

(Ma)

Nghiêm

trọng

(Se)

2

Luật

ATTP:

Điều 19,

Khoản 1,

Điểm a;

Điều 25,

Khoản 2;

Kết cấu nhà

xưởng, bố trí sản

xuất (đủ diện tích,

dễ làm vệ sinh,

không gây ô

nhiễm cho sản

phẩm, các công

đoạn giết mổ bố

trí tránh gây ô

nhiễm chéo…)

[ ]

[ ]

3

Luật

ATTP:

Điều 19,

Khoản 1,

Điểm c;

Luật thú y:

Điều 69,

Khoản 2,

Điểm b

Trang thiết bị

sản xuất (phù hợp

để giết mổ, vận

chuyển sản phẩm;

trang thiết bị tiếp

xúc trực tiếp với

sản phẩm: không

thấm nước, không

gây độc cho sản

phẩm, dễ làm vệ

sinh…).

[ ]

[ ]

4

Luật

ATTP:

Điều 19,

Khoản 1,

Điểm c, đ;

Luật thú y:

Điều 69,

Khoản 2,

Điểm b

Vệ sinh nhà

xưởng, trang

thiết bị (sử dụng

chất tẩy rửa nằm

trong danh mục

được phép sử

dụng; dụng cụ làm

vệ sinh, bảo trì,

bảo dưỡng, thực

hiện vệ sinh nhà

xưởng…)

[ ] [ ]

5

Luật

ATTP:

Điều 19,

Khoản 1,

Điểm e;

Luật thú y:

Điều 69,

Khoản 2,

Điểm đ

Người trực tiếp

sản xuất, vệ sinh

công nhân (người

trực tiếp giết mổ

được khám sức

khỏe định kỳ;

được cấp giấy xác

nhận kiến thức về

ATTP; có khu vực

thay bảo hộ lao

động; có đủ nhà

vệ sinh ở vị trí

[ ] [ ]

9

Nhóm

chỉ

tiêu

Ðiều

khoản

tham chiếu

Nhóm chỉ tiêu

đánh giá

Kết quả đánh giá

Diễn giải sai lỗi và

thời hạn khắc phục Đạt

(Ac)

Nhẹ

(Mi)

Nặng

(Ma)

Nghiêm

trọng

(Se)

thích hợp; đủ

trang thiết bị làm

vệ sinh công nhân;

thực hiện vệ sinh

công nhân…)

6

Luật

ATTP:

Điều 10,

Khoản 1;

Khoản 2,

Điểm a;

Điều 19,

Khoản 1,

Điểm b;

Luật thú y:

Điều 69,

Khoản 2,

Điểm c

Nguyên liệu và các

yếu tố đầu vào sản

xuất thực phẩm

(nước đáp ứng quy

định vệ sinh thú y

và động vật đưa

vào giết mổ đáp

ứng yêu cầu vệ sinh

thú y để giết mổ

làm thực phẩm… )

[ ] [ ]

[ ]

7

Luật

ATTP:

Điều 19,

Khoản 1,

Điểm c;

Điều 20,

Khoản 1,

Điểm b;

Luật thú y:

Điều 69,

Khoản 2,

Điểm d

Phòng, chống

động vật gây hại

và xử lý chất

thải, nước thải

(có trang thiết bị

và thực hiện

phòng chống động

vật gây hại; có

biện pháp xử lý

nước thải, có dụng

cụ/ biện pháp thu

gom, xử lý chất

thải rắn…)

[ ]

[ ]

8

Luật

ATTP:

Điều 19,

Khoản 1,

Điểm đ;

Điều kiện bảo

đảm vệ sinh thú

y, ATTP (duy trì

điều kiện bảo đảm

vệ sinh thú y,

ATTP)

[ ]

[ ]

9

Luật

ATTP:

Điều 11,

Khoản 2;

Ghi chép và truy

xuất nguồn gốc

(ghi chép việc tiếp

nhận và giết mổ

[ ]

[ ]

10

Nhóm

chỉ

tiêu

Ðiều

khoản

tham chiếu

Nhóm chỉ tiêu

đánh giá

Kết quả đánh giá

Diễn giải sai lỗi và

thời hạn khắc phục Đạt

(Ac)

Nhẹ

(Mi)

Nặng

(Ma)

Nghiêm

trọng

(Se)

Điều 19,

Khoản 1,

Điểm đ;

động vật; các ghi

chép nhằm truy

xuất nguồn gốc

sản phẩm...)

Tổng số nhóm chỉ tiêu được đánh giá:

9/9 nhóm chỉ tiêu

Xếp loại:

* Ngoài các quy định trong Luật An toàn thực phẩm, Luật thú y cần tham chiếu quy định

trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm cụ thể để kiểm tra, đánh giá.

III. NHÓM CHỈ TIÊU KHÔNG ĐÁNH GIÁ VÀ LÝ DO:

IV. LÂY MẪU (nếu có) VÀ CHỈ ĐỊNH CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH (kèm theo Biên bản lấy

mẫu):

1. Thông tin về mẫu lấy (loại mẫu; số lượng mẫu; tình trạng bao gói, bảo quản

mẫu...),

2. Chỉ định chỉ tiêu phân tích:

V. Ý KIẾN CỦA ĐOÀN KIỂM TRA:

1. Nhận xét về điều kiện bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm của cơ sở được

kiểm tra:

2. Đề xuất xếp loại cơ sở:

VI. Ý KIẾN CỦA ĐẠI DIỆN CƠ SỞ:

........., ngày tháng năm .........., ngày tháng năm

ĐẠI DIỆN CƠ SỞ ĐƯỢC KIỂM TRA TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TRA

(Ký tên) (Ký tên)

11

2. Hướng dẫn kiểm tra, xếp loại và hoàn thiện Biên bản kiểm tra

2.1. Phạm vi áp dụng

Biểu mẫu dùng để kiểm tra, đánh giá xếp loại điều kiện vệ sinh thú y, bảo đảm an

toàn thực phẩm (ATTP) đối với các cơ sở giết mổ động vật quy mô nhỏ lẻ.

2.2. Hướng dẫn xếp loại

a) Định nghĩa mức lỗi

- Lỗi nghiêm trọng (Se): Là sai lệch so với quy chuẩn kỹ thuật, không bảo đảm

vệ sinh thú y, gây mất ATTP, ảnh hưởng tới sức khoẻ

người tiêu dùng.

- Lỗi nặng (Ma): Là sai lệch so với quy chuẩn kỹ thuật, nếu kéo dài sẽ gây

mất an toàn thực phẩm nhưng chưa tới mức Nghiêm

trọng.

- Lỗi nhẹ (Mi): Là sai lệch so với quy chuẩn kỹ thuật, có thể ảnh hưởng

đến an toàn thực phẩm hoặc gây trở ngại cho việc kiểm

soát ATTP nhưng chưa đến mức Nặng.

b) Bảng xếp loại:

Mức lỗi

Xếp loại Nhẹ Nặng Nghiêm trọng

Loại A ≤ 5 0 0

Loại B > 5 đến 9 0 0

Mi + Ma ≤ 8 và Ma ≤ 3 0

Loại C

Mi + Ma > 8 và Ma > 3 0

- ≥ 4 0

- - ≥ 1

Ghi chú: ( - ) Không tính đến

c) Diễn giải: Cơ sở đủ điều kiện khi xếp loại A hoặc B; Cơ sở xếp chưa đủ điều kiện khi

cơ sở xếp loại C.

- Cơ sơ được xếp loại A khi đạt các điều kiện sau:

+ Không có lỗi Nặng và lỗi Nghiêm trọng;

và + Tổng số sai lỗi Nhẹ (Mi) không quá 05 chỉ tiêu.

- Cơ sơ xếp loại B khi thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Không có lỗi Nghiêm trọng và

+ Một trong hai trường hợp sau: (1) Không có lỗi Nặng, số lỗi Nhẹ lớn hơn 05 chỉ

tiêu; (2) hoặc số lỗi Nặng không quá 03 chỉ tiêu và tổng số lỗi Nhẹ + Nặng không quá 08

chỉ tiêu.

- Cơ sơ xếp loại C khi vương vào một trong các điều kiện sau:

+ Có lỗi Nghiêm trọng hoặc

+ Một trong các trường hợp sau: (1) Có số lỗi Nặng ≥ 04 chỉ tiêu; (2) hoặc có dưới hoặc

bằng 03 lỗi Nặng và tổng số lỗi Nhẹ + Nặng lớn hơn 08 chỉ tiêu.

2.3. Phương pháp kiểm tra

a) Ghi biên bản kiểm tra

12

- Ghi đầy đủ thông tin theo quy định trong mẫu biên bản.

- Thẩm tra và ghi thông tin chính xác.

- Nếu sửa chữa trên biên bản, phải có chữ ký xác nhận của Trưởng đoàn kiểm tra.

b) Nguyên tắc đánh giá

- Không được bổ sung hoặc bỏ bớt nội dung, mức đánh giá đã được quy định trong

mỗi nhóm chỉ tiêu.

- Với mỗi chỉ tiêu, chỉ xác định mức sai lỗi tại các cột có ký hiệu [ ], không được

xác định mức sai lỗi vào cột không có ký hiệu [ ].

- Dùng ký hiệu X hoặc đánh dấu vào các vị trí mức đánh giá đã được xác định đối

với mỗi nhóm chỉ tiêu.

- Kết quả đánh giá tổng hợp chung của một nhóm chỉ tiêu là mức đánh giá cao

nhất của chỉ tiêu trong nhóm, thống nhất ghi như sau: Ac (Đạt), Mi (Lỗi nhẹ), Ma (Lỗi

nặng), Se (Lỗi nghiêm trọng).

- Phải diễn giải chi tiết sai lỗi đã được xác định cho mỗi nhóm chỉ tiêu và thời hạn

cơ sở phải khắc phục sai lỗi đó. Đối với nhóm chỉ tiêu không đánh giá cần ghi rõ lý do

trong cột “Diễn giải sai lỗi và thời hạn khắc phục”.

2.4. Hướng dẫn đánh giá đối với từng chỉ tiêu

a) Địa điểm sản xuất

Nhóm

chỉ

tiêu

Ðiều khoản

tham chiếu Nhóm chỉ tiêu

Kết quả đánh giá Diễn giải

sai lỗi và

thời hạn

khắc

phục

Mức đánh giá

Đạt

(Ac

)

Nhẹ

(Mi)

Nặng

(Ma)

Nghiê

m

trọng

(Se)

1

Luật ATTP:

Điều 19, Khoản

1, Điểm a;

Điều 20, Khoản

1, Điểm a;

Luật thú y: Điều

69, Khoản 2,

Điểm a

Địa điểm sản xuất (có

tách biệt với các nguồn ô

nhiễm như nhà vệ sinh của

gia đình và các hộ xung

quanh, chuồng nuôi động

vật, bệnh viện, nghĩa

trang... nhằm tránh bị ô

nhiễm cho sản phẩm)

[ ]

[ ]

- Yêu cầu:

+ Địa điểm tách biệt với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm như nhà vệ sinh

của gia đình và các hộ xung quanh, chuồng nuôi động vật, bệnh viện, nghĩa trang.

+ Không bị đọng nước, ngập nước.

- Phạm vi: Toàn bộ khu vực giết mổ và các khu vực phụ trợ.

- Phương pháp và nội dung kiểm tra, đánh giá:

Kiểm tra trên thực tế để xác định:

13

+ Khu vực giết mổ có khoảng cách thích hợp với các nguồn ô nhiễm như nhà vệ sinh của

gia đình và các hộ xung quanh, chuồng nuôi động vật, bệnh viện, nghĩa trang.

+ Không bị đọng nước, ngập nước.

+ Lỗi Nặng (Ma): Cơ sở giết mổ tiếp giáp trực tiếp nhà vệ sinh của gia đình và các hộ

xung quanh, chuồng nuôi động vật, bệnh viện, nghĩa trang hoặc ở nơi bị ngập nước.

b) Kết cấu nhà xưởng, bố trí sản xuất

Nhó

m chỉ

tiêu

Ðiều khoản

tham chiếu Nhóm chỉ tiêu

Kết quả đánh giá Diễn giải

sai lỗi và

thời hạn

khắc phục

Mức đánh giá

Đạt

(Ac)

Nhẹ

(Mi)

Nặng

(Ma)

Nghiêm

trọng

(Se)

2

Luật ATTP:

Điều 19, Khoản

1, Điểm a; Điều

25, Khoản 2;

Kết cấu nhà xưởng,

bố trí sản xuất (đủ

diện tích, dễ làm vệ

sinh, không gây ô

nhiễm cho sản phẩm,

các công đoạn giết mổ

bố trí tránh gây ô

nhiễm chéo…)

[ ]

[ ]

- Yêu cầu:

+ Kết cấu vững chắc, phù hợp với quy mô giết mổ động vật.

+ Khu vực sản xuất được bố trí phù hợp với quy trình giết mổ động vật để hạn chế

tối đa khả năng lây nhiễm chéo, thuận lợi cho hoạt động giết mổ động vật và làm vệ sinh.

+ Nơi nuôi giữ động vật chờ giết mổ phải có đủ diện tích, có mái che, nền sàn

được làm bằng các vật liệu bền nhẵn, chống trơn trượt, dễ thoát nước, dễ vệ sinh, tiêu

độc, khử trùng; bảo đảm cung cấp đủ nước cho gia súc, gia cầm uống.

+ Khu vực giết mổ: Mái hoặc trần được làm bằng vật liệu bền; Tường phía trong

được làm bằng vật liệu chắc chắn, bền, chịu nhiệt, nhẵn, chống ẩm mốc, dễ vệ sinh và

khử trùng; chân tường, nơi tiếp giáp giữa mặt sàn và góc cột được xây tròn hay ốp

nghiêng; Sàn: Được làm bằng vật liệu bền, không thấm nước, chống trơn trượt, dễ vệ

sinh, khử trùng, tiêu độc; thiết kế dốc về phía hệ thống thu gom chất thải, bảo đảm thoát

nước tốt và không đọng nước trên sàn;

+ Đối với cơ sở giết mổ gia súc: Có móc treo hoặc giá đỡ bảo đảm thân thịt cao

hơn mặt sàn ít nhất 0,3m; nếu lấy phủ tạng trên bệ mổ, bệ phải cao hơn sàn ít nhất 0,4m;

nơi làm sạch lòng, dạ dày phải tách biệt với nơi để tim, gan, thận và thịt để tránh làm vấy

nhiễm chéo.

+ Đối với cơ sở giết mổ gia cầm: Trang thiết bị cho việc lấy phủ tạng khỏi thân

thịt sao phải bảo đảm thân thịt và phủ tạng không được tiếp xúc trực tiếp với nền sàn.

- Phạm vi:

Toàn bộ khu vực nuôi nhốt động vật chờ giết mổ và khu vực giết mổ.

- Phương pháp và nội dung kiểm tra, đánh giá:

Xem xét, kiểm tra thực tế và phỏng vấn (khi cần thiết) để xác định:

+ Diện tích nhà xưởng; nền nhà; trần nhà; cửa ra vào, ánh sáng...

14

+ Lỗi Nặng (Ma):

Khi phát hiện 01 trong 02 lỗi sau: (1) Giết mổ động vật trên sàn; để thân thịt và

phủ tạng tiếp xúc trực tiếp với nền sàn; (2) Sàn của cơ sở giết mổ không nhẵn, đọng nước

thành vũng.

c) Trang thiết bị sản xuất

Nhóm

chỉ tiêu

Ðiều khoản

tham chiếu Nhóm chỉ tiêu

Kết quả đánh giá Diễn giải

sai lỗi và

thời hạn

khắc phục

Mức đánh giá

Đạt

(Ac)

Nhẹ

(Mi)

Nặng

(Ma)

Nghiêm

trọng

(Se)

3

Luật ATTP:

Điều 19, Khoản

1, Điểm c;

Luật thú y:

Điều 69, Khoản

2, Điểm b

Trang thiết bị sản

xuất (phù hợp để giết

mổ, vận chuyển sản

phẩm; trang thiết bị

tiếp xúc trực tiếp với

sản phẩm: không thấm

nước, không gây độc

cho sản phẩm, dễ làm

vệ sinh…).

[ ]

[ ]

- Yêu cầu:

+ Có đủ trang thiết bị phục vụ việc giết mổ, chứa đựng, pha lóc và vận chuyển gia

súc, gia cầm và thịt gia súc, gia cầm; được thiết kế, chế tạo phù hợp, bảo đảm an toàn

thực phẩm và trong tình trạng vệ sinh, bảo trì tốt.

+ Bề mặt các thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm được làm bằng vật

liệu bền, nhẵn, không thấm nước, dễ làm sạch, không ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản

phẩm.

- Phạm vi:

Toàn bộ các trang thiết bị, dụng cụ dùng trong trong giết mổ động vật, vận chuyển sản

phẩm động vật.

- Phương pháp và nội dung kiểm tra, đánh giá:

Xem xét, kiểm tra trên thực tế và phỏng vấn (khi cần thiết) để xác định:

+ Đủ trang thiết bị, được thiết kế, chế tạo phù hợp, bảo đảm an toàn thực phẩm.

+ Các thiết bị, dụng cụ sản xuất, bề mặt tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm được làm bằng

vật liệu bền, dễ làm vệ sinh, không ảnh hưởng xấu đến ATTP của sản phẩm.

+ Trong tình trạng vệ sinh, bảo trì tốt.

+ Lỗi nặng (Ma): Khi không đáp ứng một các yêu cầu trên.

+ Lỗi nghiêm trọng (Se): Phát hiện bề mặt tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm có nguy cơ

ảnh hưởng xấu đến ATTP của sản phẩm.

d) Vệ sinh nhà xưởng, trang thiết bị

Nhóm

chỉ

tiêu

Ðiều khoản tham

chiếu Nhóm chỉ tiêu

Kết quả đánh giá Diễn giải

sai lỗi và

thời hạn

khắc phục

Mức đánh giá

Đạt

(Ac

)

Nhẹ

(Mi)

Nặng

(Ma)

Nghiêm

trọng

(Se)

15

4

Luật ATTP:

Điều 19, Khoản 1,

Điểm c, đ;

Luật thú y: Điều

69, Khoản 2, Điểm

b

Vệ sinh nhà

xưởng, trang thiết

bị (sử dụng chất

tẩy rửa nằm trong

danh mục được

phép sử dụng;

dụng cụ làm vệ

sinh, bảo trì, bảo

dưỡng, thực hiện

vệ sinh nhà

xưởng…)

[ ]

[ ]

- Yêu cầu:

+ Sử dụng chất tẩy rửa có nhãn mác rõ ràng;

+ Khu vực giết mổ phải được vệ sinh, thu gom chất thải rắn sau mỗi ca giết mổ và

định kỳ khử trùng, tiêu độc;

+ Dao và dụng cụ cắt thịt được bảo quản ở nơi quy định trong cơ sở giết mổ; được

rửa sạch, khử trùng trước và sau khi sử dụng.

- Phạm vi:

Tất cả các các khu vực giết mổ; dụng cụ làm vệ sinh, hóa chất tẩy rửa, khử trùng.

- Phương pháp và nội dung kiểm tra, đánh giá:

Xem xét, kiểm tra trên thực tế và phỏng vấn (khi cần thiết) để xác định:

+ Điều kiện bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm của cơ sở giết mổ được duy

trì.

+ Có dấu hiệu để phân biệt giữa các dụng cụ.

+ Đủ số lượng dụng cụ; có nơi bảo quản; sắp xếp đúng nơi qui định.

+ Trong tình trạng bảo trì tốt.

+ Lỗi nặng (Ma): Khi phát hiện cơ sở giết mổ không làm sạch khu vực giết mổ;

không thu gom chất thải rắn sau mỗi ca giết mổ.

đ) Người trực tiếp sản xuất, vệ sinh công nhân

Nhóm

chỉ

tiêu

Ðiều khoản

tham chiếu Nhóm chỉ tiêu

Kết quả đánh giá Diễn giải

sai lỗi và

thời hạn

khắc

phục

Mức đánh giá

Đạt

(Ac

)

Nhẹ

(Mi

)

Nặng

(Ma)

Nghiêm

trọng

(Se)

5

Luật ATTP:

Điều 19, Khoản

1, Điểm e;

Luật thú y:

Điều 69, Khoản

2, Điểm đ

Người trực tiếp sản

xuất, vệ sinh công

nhân (người trực tiếp

giết mổ được khám sức

khỏe định kỳ; được cấp

giấy xác nhận kiến thức

về ATTP; có khu vực

thay bảo hộ lao động; có

đủ nhà vệ sinh ở vị trí

thích hợp; đủ trang thiết

bị làm vệ sinh công

[ ]

[ ]

16

nhân; thực hiện vệ sinh

công nhân…)

- Yêu cầu:

+ Phải có Giấy xác nhận về sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế; những người

đang mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da trong danh mục do Bộ Y tế quy định

không được trực tiếp tham gia giết mổ động vật.

+ Được phổ biến, hướng dẫn về thực hành quy trình giết mổ động vật bảo đảm vệ

sinh thú y.

+ Thực hiện yêu cầu vệ sinh cá nhân trong cơ sở giết mổ như mang bảo hộ lao

động, không mang trang sức, ăn uống, khạc nhổ và rửa tay bằng xà phòng…trong khu

vực giết mổ.

- Phạm vi:

+ Giấy xác nhận kiến thức ATTP;

+ Giấy xác nhận đủ sức khỏe theo quy định.

+ Bảo hộ lao động; nhà vệ sinh; phương tiện rửa, khử trùng tay.

- Phương pháp và nội dung kiểm tra, đánh giá:

Xem xét kiểm tra trên thực tế, hồ sơ và phỏng vấn (khi cần thiết) để xác định:

+ Công nhân đã được tập huấn về kiến thức về an toàn thực phẩm và được cấp Giấy xác

nhận kiến thức ATTP, được khám sức khỏe theo quy định;

+ Công nhân có bảo hộ lao động; cơ sở có nơi thay bảo hộ lao động;

+ Có vòi nước rửa tay và xà phòng được bố trí tại khu vực sản xuất, khu vực nhà vệ

sinh;

+ Có nhà vệ sinh có đủ nước, được trang bị thùng rác và giấy chuyên dụng; trong tình

trạng bảo trì tốt.

+ Lỗi Nặng (Ma): Nếu phát hiện người trực tiếp giết mổ mắc bệnh hoặc có dấu

hiệu mắc bệnh truyền nhiễm, ngoài da trong danh mục do Bộ Y tế quy định.

e) Nguyên liệu và các yếu tố đầu vào sản xuất thực phẩm

Nhó

m chỉ

tiêu

Ðiều khoản

tham chiếu Nhóm chỉ tiêu

Kết quả đánh giá Diễn giải

sai lỗi và

thời hạn

khắc phục

Mức đánh giá

Đạt

(Ac)

Nhẹ

(Mi)

Nặng

(Ma)

Nghiêm

trọng (Se)

6

Luật ATTP:

Điều 10, Khoản

1; Khoản 2, Điểm

a;

Điều 19, Khoản

1, Điểm b;

Luật thú y: Điều

69, Khoản 2,

Điểm c

Nguyên liệu và các

yếu tố đầu vào sản

xuất thực phẩm

(nước đáp ứng quy

định vệ sinh thú y và

động vật đưa vào

giết mổ đáp ứng yêu

cầu vệ sinh thú y để

giết mổ làm thực

phẩm… )

[ ]

[ ]

[ ]

- Yêu cầu:

17

+ Nước sử dụng: Nguồn nước cung cấp cho tất cả các hoạt động giết mổ như làm sạch và

vệ sinh phải đủ về số lượng, nhiệt độ và áp suất; Nước sử dụng cho các hoạt động giết

mổ và làm sạch được lấy từ nguồn nước máy hoặc giếng đào, giếng khoan. Giếng phải

bảo đảm: Giếng đào không bị ngập lụt vào mùa mưa, thành giếng cao hơn mặt đất ít nhất

0,5m, có nắp đậy; giếng khoan cách xa nguồn gây ô nhiễm như chuồng nuôi động vật, bãi

chôn lấp rác, nơi xử lý phân gia súc, gia cầm.

+ Động vật đưa vào giết mổ: Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

- Phạm vi:

+ Hồ sơ, sổ sách ghi chép, theo dõi về động vật giết mổ theo quy định.

+ Nguồn cung cấp nước, dụng cụ chứa đựng.

+ Sử dụng trong thực tế.

- Phương pháp và nội dung kiểm tra, đánh giá:

Xem xét, kiểm tra trên thực tế và phỏng vấn (khi cần thiết) để xác định:

+ Nguồn nước cung cấp cho tất cả các hoạt động giết mổ như làm sạch và vệ sinh phải

được lấy từ nguồn nước máy hoặc giếng đào, giếng khoan; đủ về số lượng, nhiệt độ và áp

suất.

+ Động vật đưa vào giết mổ phải có nguồn gốc rõ ràng; phải khỏe mạnh, không mắc và

không có dấu hiệu mắc các bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh

theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT

- Lỗi Nặng (Ma):

Khi phát hiện 01 trong 02 lỗi sau: (1) Dùng nước không bảo đảm vệ sinh như nước ao,

sông, ngòi…để giết mổ động vật; (2) Giết mổ động vật đang điều trị bệnh bằng kháng

sinh, có dấu hiệu sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.

- Lỗi Nghiêm trọng (Se): Giết mổ động vật có biểu hiện, triệu chứng lâm sàng của bệnh

hoặc mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Nhiệt thán, Lở mồm Long móng, Cúm gia

cầm thể độc lực cao.

g) Phòng, chống động vật gây hại và xử lý chất thải, nước thải

Nhóm

chỉ

tiêu

Ðiều khoản

tham chiếu Nhóm chỉ tiêu

Kết quả đánh giá Diễn giải

sai lỗi và

thời hạn

khắc

phục

Mức đánh giá

Đạt

(Ac)

Nhẹ

(Mi)

Nặng

(Ma)

Nghiêm

trọng

(Se)

7

Luật ATTP:

Điều 19, Khoản

1, Điểm c;

Điều 20, Khoản

1, Điểm b;

Luật thú y: Điều

69, Khoản 2,

Điểm d

Phòng, chống động vật

gây hại và xử lý chất

thải, nước thải (có

trang thiết bị và thực

hiện phòng chống động

vật gây hại; có biện

pháp xử lý nước thải, có

dụng cụ/ biện pháp thu

gom, xử lý chất thải

rắn…)

[ ]

[ ]

- Yêu cầu:

+ Có biện pháp ngăn chặn và tiêu diệt hiệu quả động vật gây hại.

18

+ Biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh

môi trường như sau: (1)Thùng đựng phế phụ phẩm có nắp đậy, được thu dọn thường

xuyên sau giết mổ; (2) Có hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn bằng một trong các hình

thức: Hầm biogas, hố sinh học, bể hoại, bể lắng; (3) Rãnh thoát nước thải phải có nắp đậy

và bảo đảm thoát hết nước cần thải sau hoạt động giết mổ hàng ngày.

- Phạm vi:

+ Khu vực sản xuất trong nhà và ngoài trời.

+ Hệ thống thoát nước thải, khu vực thu gom chất thải rắn.

+ Hồ sơ kiểm soát (nếu có).

- Phương pháp và nội dung kiểm tra, đánh giá:

Xem xét kiểm tra trên thực tế, hồ sơ và phỏng vấn (khi cần thiết) để xác định:

+ Thiết bị phòng chống côn trùng và động vật gây hại không han gỉ, dễ tháo rời để bảo

dưỡng và làm vệ sinh, thiết kế bảo đảm hoạt động hiệu quả phòng chống côn trùng và

động vật gây hại; không sử dụng thuốc, động vật diệt chuột, côn trùng trong khu vực sản

xuất, bảo quản thực phẩm.

+ Rãnh thoát nước thải: không thấm nước, thoát nhanh, không đọng nước và dễ làm vệ

sinh; không tạo mối nguy nhiễm bẩn cho thân thịt trong khu vực giết mổ.

+ Khu vực thu gom hoặc dụng cụ chứa chất thải rắn phải có nắp đậy hoặc ở ngoài khu

vực giết mổ.

+ Lỗi Nặng (Ma):

Khi phát hiện 01 trong 02 lỗi sau: (1) Nước thải bị ứ đọng, nguy cơ nhiễm bẩn cho thân

thịt trong khu vực giết mổ; (2) Để chất thải rắn lưu cữu trong vật chứa không có nắp đậy

ở trong khu vực giết mổ.

h) Điều kiện bảo đảm ATTP và quản lý chất lượng

Nhóm

chỉ

tiêu

Ðiều khoản

tham chiếu Nhóm chỉ tiêu

Kết quả đánh giá Diễn giải

sai lỗi và

thời hạn

khắc

phục

Mức đánh giá

Đạt

(Ac)

Nhẹ

(Mi)

Nặng

(Ma)

Nghiê

m

trọng

(Se)

8

Luật ATTP:

Điều 19,

Khoản 1,

Điểm đ;

Điều kiện bảo đảm vệ

sinh thú y, ATTP (duy

trì điều kiện bảo đảm vệ

sinh thú y, ATTP)

[ ] [ ]

- Yêu cầu:

+ Thực hiện quy trình giết mổ bao gồm trình tự, thao tác từ khi gây choáng, lấy tiết,

nhúng nước nóng, cạo/đánh lông, rửa, lột phủ tạng, làm sạch, pha lóc đúng kỹ thuật, bảo

đảm an toàn thực phẩm, không bị lây nhiễm chéo vào thân thịt.

+ Có nhân viên Thú y thực hiện việc kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy

định.

+ Tất cả thân thịt, phủ tạng đạt yêu cầu vệ sinh thú y được đóng dấu kiểm soát giết mổ và

các sản phẩm không đạt yêu cầu vệ sinh thú y được xử lý theo quy định.

19

- Phạm vi:

+ Toàn bộ các khu vực giết mổ;

+ Các quy định về làm vệ sinh và ghi chép, theo dõi quá trình giết mổ.

- Phương pháp và nội dung kiểm tra, đánh giá:

Xem xét kiểm tra trên thực tế, hồ sơ và phỏng vấn (khi cần thiết) để xác định:

+ Thực hiện quy trình giết mổ bao gồm trình tự, thao tác từ khi gây choáng, lấy tiết,

nhúng nước nóng, cạo/đánh lông, rửa, lột phủ tạng, làm sạch, pha lóc đúng kỹ thuật, bảo

đảm an toàn thực phẩm, không bị lây nhiễm chéo vào thân thịt.

+ Có nhân viên Thú y thực hiện việc kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy

định.

+ Tất cả thân thịt, phủ tạng đạt yêu cầu vệ sinh thú y được đóng dấu kiểm soát giết mổ và

các sản phẩm không đạt yêu cầu vệ sinh thú y được xử lý theo quy định.

+ Lỗi Nặng (Ma):

Khi phát hiện 01 trong 02 lỗi sau: (1) Không thực hiện đúng các thao tác kỹ thuật trong

quá trình giết mổ, nguy cơ lây nhiễm chéo phân, chất bẩn và vi sinh vật vào thân thịt; (2)

Không có nhân viên Thú y thực hiện kiểm soát giết mổ theo quy định và không đóng dấu

kiểm soát giết mổ lên thân thịt.

i) Ghi chép và truy xuất nguồn gốc

NNhó

m chỉ

tiêu

Ðiều khoản

tham chiếu Nhóm chỉ tiêu

Kết quả đánh giá Diễn giải

sai lỗi và

thời hạn

khắc

phục

Mức đánh giá

Đạt

(Ac)

Nhẹ

(Mi)

Nặng

(Ma)

Nghiê

m

trọng

(Se)

19

Luật ATTP:

Điều 11, Khoản

2;

Điều 19, Khoản

1, Điểm đ;

Ghi chép và truy xuất

nguồn gốc (ghi chép việc

tiếp nhận và giết mổ động

vật; các ghi chép nhằm

truy xuất nguồn gốc sản

phẩm...)

[ ]

[ ]

- Yêu cầu:

+ Có sổ ghi chép nguồn gốc, số lượng gia súc, gia cầm được đưa vào cơ sở để giết mổ.

+ Có sổ ghi chép số lượng thịt gia súc, gia cầm; tên, địa chỉ hộ kinh doanh được cung cấp

thịt gia súc, gia cầm.

- Phạm vi: Ghi chép, hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ động vật.

- Phương pháp và nội dung kiểm tra, đánh giá:

Xem xét kiểm tra trên thực tế, hồ sơ và phỏng vấn (khi cần thiết) để xác định:

+ Có ghi chép, hồ sơ theo dõi nguồn động vật giết mổ (thể hiện được các thông tin cơ bản

như: Ngày mua, loại động vật, người bán, trọng lượng, tình trạng động vật).

20

+ Có ghi chép, hồ sơ theo dõi phân phối sản phẩm (thể hiện được các thông tin cơ bản

như: Ngày, tên sản phẩm, người mua, trọng lượng).

+ Biện pháp xử lý khi sản phẩm có vấn đề về an toàn thực phẩm.

+ Lỗi nặng (Ma): Không ghi chép nguồn gốc và số lượng gia súc, gia cầm được đưa vào

cơ sở để giết mổ.

21

CHƯƠNG 5: VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ THUỐC THÚ Y, CHẾ PHẨM SINH HỌC,

VI SINH VẬT, HÓA CHẤT DUNG TRONG THÚ Y;

1. Mục tiêu:

- Trình bày được quy định của Nhà nước về thủ tục đăng ký kinh doanh, sản xuất, thử

nghiệm, kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, hóa chất dùng trong thú y

- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước về thủ tục đăng ký kinh doanh, sản

xuất, thử nghiệm, kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, hóa chất dùng trong thú y

- Nghiêm túc khi thực hiện theo các văn bản Luật thú y về quản lý thuốc thú y, chế phẩm

sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y

2. Nội dung chương:

BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 10/2016/TT-BNNPTNT Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2016

THÔNG TƯ

BAN HÀNH DANH MỤC THUỐC THÚ Y ĐƯỢC PHÉP LƯU HÀNH, CÂM SỬ

DỤNG Ở VIỆT NAM, CÔNG BỐ MÃ HS ĐỐI VỚI THUỐC THÚ Y NHẬP KHẨU

ĐƯỢC PHÉP LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn;

Căn cứ Luật Thú y năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các

hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc thú y được

phép lưu hành, cấm sử dụng ở Việt Nam, công bố mã HS đối với thuốc thú y nhập khẩu

được phép lưu hành tại Việt Nam.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:

1. Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Phụ lục I.

2. Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam, Phụ lục II.

3. Bảng chi tiết mã HS đối với thuốc thú y nhập khẩu được phép lưu hành tại Việt Nam,

Phụ lục IB và Phần B của Phụ lục IC

Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp:

22

1. Đối với các sản phẩm quy định tại phần C của Phụ lục IC có Giấy chứng nhận lưu

hành hết hạn trong khoảng thời gian từ khi Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày

31/01/2017, được phép lưu hành đến hết ngày 31/01/2017.

Để tiếp tục lưu hành sản phẩm sau ngày 31/01/2017, cơ sở phải nộp hồ sơ đăng ký lại

theo quy định của pháp luật về quản lý chất xử lý, cải tạo môi trường trong nuôi trồng

thủy sản trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Tổng cục Thủy sản

có trách nhiệm xem xét, giải quyết.

2. Đối với các sản phẩm quy định tại phần C Phụ lục IC không thuộc trường hợp quy

định tại khoản 1 Điều này, được phép lưu hành theo thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận

lưu hành. Trường hợp cơ sở có nhu cầu đăng ký lưu hành lại phải thực hiện theo quy định

của pháp luật về quản lý chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 7 năm 2016.

2. Thông tư này thay thế các Thông tư sau: Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày

17/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc, hóa

chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng; số 29/2009/TT-BNN ngày 04/6/2009 sửa

đổi, bổ sung Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử

dụng; số 20/2010/TT-BNNPTNT ngày 02/4/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư số

15/2009/TT-BNN ngày 17/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng; số 03/2012/TT-

BNNPTNT ngày 16/01/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày

17/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc, hóa

chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng; số 25/2012/TT-BNNPTNT ngày

22/6/2012 ban hành Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng

trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam; số 28/2013/TT-BNNPTNT ngày

31/5/2013 ban hành Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.

Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thú y, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,

Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:

- Như Điều 4;

- Văn phòng Chính phủ;

- Công báo Chính phủ, Website Chính

phủ;

- Bộ, các cơ quan ngang Bộ;

- Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương;

- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư

pháp);

- Vụ Pháp chế-Bộ Nông nghiệp &

PTNT;

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Vũ Văn Tám

23

- Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố trực

thuộc TW;

- Lưu: VT, Cục Thú y.

24

CHƯƠNG 6: QUY ĐỊNH XƯ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH

VỰC THÚ Y

1. Mục tiêu:

- Trình bày được quy định của Nhà nước về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực

thú y

- Thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn do Nhà nước ban hành về công tác xử phạt

hành chính trong lĩnh vực thú y.

- Nghiêm túc khi thực hiện theo các văn bản Luật thú y về công tác xử phạt hành chính

trong lĩnh vực thú y.

2. Nội dung chương:

CHÍNH PHỦ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 90/2017/NĐ-CP Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2017

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THÚ Y

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử

phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử

phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.

2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại Nghị định này bao

gồm:

a) Vi phạm quy định về phòng bệnh, chống dịch bệnh cho động vật;

25

b) Vi phạm quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;

c) Vi phạm quy định về kiểm soát giết mổ động vật trên cạn; sơ chế, chế biến động vật,

sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y;

d) Vi phạm quy định về quản lý thuốc thú y;

đ) Vi phạm quy định về hành nghề thú y.

3. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực thú y không quy định tại

Nghị định này thì áp dụng theo quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt

vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính liên

quan đến lĩnh vực thú y trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính và các cá nhân, tổ

chức khác có liên quan.

Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, tổ chức, cá nhân phải

chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị

áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn gồm: Chứng chỉ hành

nghề thú y; Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an

toàn thực phẩm (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận vệ sinh thú y); Giấy phép nhập

khẩu thuốc thú y; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y hoặc Giấy chứng

nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận

GMP); Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y; Giấy chứng nhận đủ điều

kiện buôn bán thuốc thú y;

b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.

3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i

khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định áp dụng các

biện pháp khắc phục hậu quả sau:

a) Buộc phải lấy mẫu, xét nghiệm bệnh động vật;

b) Buộc thực hiện việc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật;

26

c) Buộc thực hiện việc nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật đúng cửa khẩu;

d) Buộc tạm dừng giết mổ động vật;

đ) Buộc giết mổ bắt buộc động vật; buộc xử lý nhiệt sản phẩm động vật; buộc phải kiểm

tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật;

e) Buộc xử lý sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật;

g) Buộc tái xuất động vật, sản phẩm động vật;

h) Buộc xử lý vệ sinh thú y sản phẩm động vật;

i) Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn công bố áp

dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;

k) Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y nguyên liệu làm thuốc thú y, nguyên liệu thuốc y tế,

thuốc y tế;

l) Buộc dán nhãn thuốc thú y theo đúng quy định.

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền

1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực thú y là

50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền được áp

dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ trường hợp quy định

tại các Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 24, khoản 1 Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều

31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm,

mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Thẩm quyền xử phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III của Nghị định

này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong

trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt

đối với cá nhân.

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XƯ PHẠT VÀ BIỆN

PHÁP KHĂC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 1. VI PHẠM VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT

Tiểu mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH

ĐỘNG VẬT

Điều 5. Vi phạm quy định chung về phòng bệnh động vật

27

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không

chấp hành lấy mẫu để kiểm tra, xét nghiệm chẩn đoán bệnh động vật theo yêu cầu của cơ

quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng thuốc thú y không theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y;

b) Không báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y

hoặc nhân viên thú y cấp xã khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường

và con người.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, không khai

báo hoặc khai báo không kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y nơi gần nhất hoặc nhân viên thú y cấp xã khi phát hiện và biết động

vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, chết do bệnh truyền nhiễm.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không báo cho cơ

quan quản lý chuyên ngành thú y kết quả xét nghiệm xác định động vật mang mầm bệnh

thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch và Danh mục bệnh truyền lây giữa

động vật và người.

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa

chữa Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vận chuyển hoặc vứt gia súc, gia cầm mắc bệnh, chết và sản phẩm của chúng ra môi

trường;

b) Buôn bán con giống mắc bệnh truyền nhiễm.

7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây

để phòng bệnh động vật:

a) Sử dụng thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại

Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

b) Sử dụng thuốc thú y không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng;

c) Sử dụng nguyên liệu thuốc thú y;

d) Sử dụng nguyên liệu thuốc y tế hoặc thuốc y tế.

8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc thú y

trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để phòng bệnh cho động vật.

9. Hình thức xử phạt bổ sung:

28

Tịch thu Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật đối với hành vi vi phạm quy

định tại khoản 5 Điều này.

10. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật, xác động vật và sản phẩm của chúng đối

với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc y tế,

thuốc y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này.

Điều 6. Vi phạm quy định chung về chống dịch bệnh động vật

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện vệ

sinh, khử trùng, tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Khai báo không đúng số lượng, khối lượng động vật mắc bệnh, chết, sản phẩm động

vật nhiễm bệnh phải tiêu hủy với mục đích trục lợi;

b) Khai báo không đúng số lượng, khối lượng vật tư, hóa chất để phòng, chống dịch bệnh

động vật với mục đích trục lợi;

c) Cung cấp thông tin không chính xác về dịch bệnh động vật cho Ủy ban nhân dân cấp

xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hoặc nhân viên thú y cấp xã.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật

mẫn cảm với dịch bệnh đã công bố và sản phẩm của chúng qua vùng có dịch bệnh động

vật mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền nơi có dịch.

4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tiêu hủy không đúng quy định hoặc không tiêu hủy động vật mắc bệnh, chết, sản

phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc diện phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật;

b) Không chấp hành biện pháp xử lý bắt buộc động vật mắc bệnh, động vật có dấu hiệu

mắc bệnh, sản phẩm của động vật mang mầm bệnh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm

quyền.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động

vật mắc bệnh, sản phẩm hoặc chất thải của động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy

hiểm đang được công bố ra khỏi vùng có dịch khi không được phép của cơ quan quản lý

chuyên ngành thú y có thẩm quyền.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc giết mổ động vật và xử lý nhiệt sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy

định tại khoản 3 Điều này;

29

b) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật và chất thải của động vật đối với hành vi

vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Tiểu mục 2. VI PHẠM VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN

CẠN

Điều 7. Vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không

thực hiện việc phòng bệnh bằng vắc xin hoặc các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác

cho động vật.

2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng;

b) Không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó

ra nơi công cộng.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện cách

ly, chăm sóc, chữa bệnh cho động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, trừ trường hợp

cấm chữa bệnh hoặc phải giết mổ, tiêu hủy bắt buộc.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện việc giám sát dịch bệnh động vật tại cơ sở theo hướng dẫn của cơ

quan quản lý chuyên ngành thú y;

b) Không theo dõi, ghi chép quá trình phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật.

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa

chữa Giấy chứng nhận tiêm phòng cho động vật.

6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành việc

lấy mẫu giám sát định kỳ đối với một số bệnh truyền lây giữa động vật và người; gia súc

giống, gia cầm giống và bò sữa theo quy định.

7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Giết mổ, mua bán động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm

động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch;

b) Chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, ấp nở trứng gia cầm hoặc kinh doanh gia súc, gia

cầm tại địa điểm không theo quy hoạch hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho

phép.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

30

Tịch thu Giấy chứng nhận tiêm phòng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều

này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải lấy mẫu, xét nghiệm bệnh động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại

khoản 6 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm

a khoản 7 Điều này.

Điều 8. Vi phạm về chống dịch bệnh động vật trên cạn

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối hành vi không tuân thủ hướng dẫn

của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y khi chữa bệnh cho động vật trong ổ dịch, vùng

có dịch.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chăn thả động vật mắc bệnh dịch ở các bãi chăn chung;

b) Không chấp hành việc sử dụng vắc xin hoặc các biện pháp phòng, chống dịch bắt buộc

khác tại vùng có dịch.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật,

sản phẩm động vật từ cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh hoặc cơ sở đã được giám sát

dịch bệnh động vật không tuân thủ tuyến đường vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo

hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Giết mổ, lưu thông, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật dễ nhiệm bệnh dịch đã

công bố trong vùng có dịch không theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú

y;

b) Dừng phương tiện vận chuyển động vật hoặc thả động vật xuống vùng có dịch trong

khi chỉ được phép đi qua;

c) Không thực hiện xử lý, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc sau giết mổ đối với cơ sở giết mổ,

dụng cụ giết mổ, chất thải của động vật bị giết mổ bắt buộc;

d) Sử dụng phương tiện vận chuyển động vật đi giết mổ bắt buộc không bảo đảm yêu cầu

vệ sinh thú y;

đ) Giết mổ, xử lý động vật, xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, sản phẩm

động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch không theo

hướng dẫn của cơ quan thú y.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

31

a) Vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được

công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm;

b) Mang đi tiêu thụ thân thịt, phụ phẩm, sản phẩm khác của động vật bị giết mổ bắt buộc

chưa được xử lý bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;

c) Chăn nuôi hoặc xuất bán động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khi cơ quan thú

y có thẩm quyền đã yêu cầu phải giết mổ bắt buộc hoặc tiêu hủy;

d) Không tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật

chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.

6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào vùng bị dịch

uy hiếp, vùng đệm trên lãnh thổ Việt Nam động vật mẫn cảm với dịch bệnh đang xảy ra ở

nước có chung đường biên giới và sản phẩm của chúng.

7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào vùng bị

dịch uy hiếp, vùng đệm trên lãnh thổ Việt Nam động vật mắc bệnh với bệnh dịch đang

xảy ra ở nước có chung đường biên giới và sản phẩm của chúng.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy động vật mắc bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2

Điều này;

b) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm

a và điểm đ khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này.

Tiểu mục 3. VI PHẠM VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY

SẢN

Điều 9. Vi phạm về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản

1. Phạt tiền từ 700.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xử lý môi trường không theo đúng hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y

khi có dịch bệnh xảy ra;

b) Không thực hiện thu hoạch hoặc chữa bệnh đối với động vật thủy sản mắc bệnh hoặc

khử trùng sau thu hoạch, tiêu hủy ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên

ngành thú y;

c) Thả mới hoặc thả bổ sung động vật thủy sản mẫn cảm với bệnh dịch đã công bố trong

thời gian công bố dịch.

2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng động vật thủy

sản để làm giống mang mầm bệnh hoặc mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải

công bố dịch.

32

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không xử lý môi

trường khi có dịch bệnh xảy ra.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc tiêu hủy động vật thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 2. VI PHẠM VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Tiểu mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN

PHẨM ĐỘNG VẬT VẬN CHUYỂN RA KHỎI ĐỊA BÀN CẤP TỈNH

Điều 10. Vi phạm quy định chung về thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật

vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đăng ký

kiểm dịch không trung thực sau đây:

a) Không đúng chủng loại động vật, sản phẩm động vật;

b) Nguồn gốc xuất xứ của động vật, sản phẩm động vật, mục đích sử dụng;

c) Phòng bệnh bằng vắc xin hoặc kết quả giám sát dịch bệnh động vật hoặc kết quả an

toàn dịch bệnh động vật;

d) Kết quả xét nghiệm động vật, sản phẩm động vật.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không đăng ký kiểm

dịch khi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch ra khỏi địa

bàn cấp tỉnh.

Điều 11. Vi phạm về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra

khỏi địa bàn cấp tỉnh

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung động vật, sản phẩm động

vật, phương tiện vận chuyển trước và sau khi kiểm dịch;

b) Trốn tránh việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tại các trạm kiểm dịch đầu mối

giao thông trên tuyến đường đi.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đánh tráo hoặc làm thay đổi số lượng động vật, khối lượng sản phẩm động vật đã được

cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch;

b) Vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động vật không đúng chủng loại, số lượng

được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch;

33

c) Tự ý tháo dỡ niêm phong phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật hoặc

thay đổi mã số đánh dấu động vật trong quá trình vận chuyển;

d) Sử dụng Giấy chứng nhận kiểm dịch không đúng với lô hàng động vật, sản phẩm động

vật.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán động vật,

sản phẩm động vật sai mục đích ghi trên Giấy chứng nhận kiểm dịch.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật,

sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc xuất xứ.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi

phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện việc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi

phạm quy định tạí khoản 2 và khoản 4 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật trong trường hợp kiểm dịch lại phát hiện

động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc Danh mục

bệnh động vật phải công bố dịch đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 4

Điều này.

Điều 12. Vi phạm về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản vận chuyển ra

khỏi địa bàn cấp tỉnh

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật

thủy sản giống vượt quá 10% về số lượng, không đúng chủng loại, kích cỡ ghi trong Giấy

chứng nhận kiểm dịch.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải kiểm

dịch;

b) Đưa động vật thủy sản thu hoạch từ cơ sở nuôi có bệnh đang công bố dịch ra khỏi

vùng có dịch mà chưa được sơ chế, chế biến.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản đối với hành vi vi

phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc phải sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật thủy sản đối với hành vi vi

phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này,

34

Tiểu mục 2. VI PHẠM VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP TÁI XUẤT, TẠM XUẤT TÁI NHẬP,

CHUYỂN CƯA KHẨU, KHO NGOẠI QUAN, QUÁ CẢNH LÃNH THỔ VIỆT

NAM

Điều 13. Vi phạm quy định chung về thủ tục kiểm dịch đông vật, sản phẩm động vật

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đăng ký

kiểm dịch không trung thực sau đây:

a) Số lượng, khối lượng, chủng loại động vật, sản phẩm động vật;

b) Nguồn gốc xuất xứ của động vật, sản phẩm động vật, mục đích sử dụng, phương tiện

vận chuyển, địa chỉ nơi đến.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không đăng ký, khai báo kiểm dịch khi nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái

nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm

động vật thuộc diện phải kiểm dịch;

b) Không đăng ký, khai báo kiểm dịch khi xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật, trừ

trường hợp chủ hàng và nước nhập khẩu không yêu cầu kiểm dịch.

Điều 14. Vi phạm quy định chung về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất

khẩu

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau

đây:

a) Tự ý tháo dỡ niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển, bốc dỡ động

vật, sản phẩm động vật;

b) Tự ý thay đổi phương tiện vận chuyển.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa,

sửa chữa Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo, thay đổi

số lượng động vật, khối lượng sản phẩm động vật đã được kiểm dịch.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi

phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

35

Buộc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại

khoản 3 Điều này.

Điều 15. Vi phạm quy định chung về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập

khẩu

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật không đúng số lượng, khối lượng ghi trong

Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật của nước xuất khẩu;

b) Nhập khẩu sản phẩm động vật trên cạn mang theo người ở dạng tươi sống, sơ chế; sản

phẩm động vật thủy sản ở dạng tươi sống.

2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi đưa hàng nhập khẩu là

động vật, sản phẩm động vật để gia công, chế biến hàng xuất khẩu tại các cơ sở sản xuất

không đúng nơi đăng ký.

3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật không đúng cửa khẩu;

b) Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật không đúng nguồn gốc xuất xứ theo đăng ký,

khai báo kiểm dịch;

c) Đưa động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu về nơi cách ly kiểm dịch không đúng địa

điểm hoặc không đúng số lượng đã được chấp thuận theo hồ sơ kiểm dịch;

d) Không chấp hành thời hạn theo dõi cách ly kiểm dịch đối với động vật nhập khẩu.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau

đây:

a) Để động vật nhập khẩu chưa hết thời gian cách ly kiểm dịch tiếp xúc với động vật nuôi

trên lãnh thổ Việt Nam;

b) Không chấp hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động

vật;

c) Sử dụng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu

vệ sinh thú y;

d) Nhận hoặc gửi mẫu bệnh phẩm không được đóng gói, bảo quản, vận chuyển theo quy

định.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau

đây:

36

a) Không thu gom, xử lý xác động vật, chất thải, chất độn, thức ăn thừa của động vật phát

sinh trong quá trình vận chuyển theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;

b) Tự ý tháo dỡ niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật, sản

phẩm động vật;

c) Tự ý thay đổi phương tiện vận chuyển;

d) Nhập khẩu sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm tại cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến

không có tên đăng ký xuất khẩu vào Việt Nam.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu sản

phẩm động vật để làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi bị tạp nhiễm với sản phẩm

của loài động vật khác.

7. Phạt tiền từ 10% đến 15% trị giá lô hàng nhưng không vượt quá 50 triệu đồng đối với

một trong các hành vi sau đây:

a) Nhập khẩu sản phẩm động vật tồn dư các chất độc hại, nhiễm vi sinh vật vượt quá mức

giới hạn cho phép;

b) Nhập khẩu sản phẩm động vật chưa làm sạch lông, da, móng và các tạp chất khác

không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y về cảm quan.

8. Phạt tiền từ 20% đến 25% trị giá lô hàng nhưng không vượt quá 50 triệu đồng đối với

một trong các hành vi sau đây:

a) Nhập khẩu động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;

b) Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ quốc gia, vùng lãnh thổ mang

mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch.

9. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành

các biện pháp xử lý vệ sinh thú y theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

đối với động vật, sản phẩm động vật bị nhiễm mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật

phải công bố dịch.

10. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào lãnh thổ

Việt Nam bệnh phẩm và các tác nhân gây bệnh cho động vật mà không được phép của cơ

quan thú y có thẩm quyền.

11. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện việc nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật đúng cửa khẩu hoặc buộc

tái xuất đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy sản phẩm động vật, mẫu bệnh phẩm đối với hành vi vi phạm quy định

tại điểm b khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều này;

37

c) Buộc tái xuất động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b

khoản 3 Điều này;

d) Buộc tái xuất hoặc xử lý nhiệt chuyển đổi mục đích sử dụng làm nguyên liệu thức ăn

chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;

đ) Buộc tái xuất hoặc xử lý vệ sinh thú y sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy

định tại điểm b khoản 7 Điều này;

e) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật, bệnh phẩm đối với hành vi

vi phạm quy định tại khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.

Điều 16. Vi phạm quy định chung về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm

nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh

thổ Việt Nam

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo với cơ

quan kiểm dịch động vật ở cửa khẩu xuất để giám sát việc tái xuất động vật, sản phẩm

động vật ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tạm nhập tái xuất, tạm

xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật,

sản phẩm động vật không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi tạm nhập tái xuất, tạm

xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật,

sản phẩm động vật không đúng nguồn gốc xuất xứ ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau

đây:

a) Để động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh tiếp xúc

với động vật nuôi trên lãnh thổ Việt Nam;

b) Không chấp hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động

vật;

c) Sử dụng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu

vệ sinh thú y;

d) Tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh

thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật không đúng cửa khẩu.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau

đây:

a) Tự ý tháo dỡ niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật, sản

phẩm động vật;

38

b) Tự ý bốc dỡ động vật, sản phẩm động vật trước khi kiểm dịch;

c) Tự ý thay đổi phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật;

d) Không thu gom, xử lý xác động vật, chất thải, chất độn, thức ăn thừa của động vật phát

sinh trong quá trình vận chuyển theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tái xuất động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản

2 và khoản 3 Điều này;

b) Buộc đi đúng cửa khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.

Tiểu mục 3. VI PHẠM VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN

PHẨM ĐỘNG VẬT

Điều 17. Vi phạm quy định chung về Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản

phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa

chữa Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn,

thuê, mượn Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.

3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy chứng

nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi

phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại

khoản 3 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản

3 Điều này trong trường hợp kiểm dịch lại phát hiện động vật mắc bệnh, sản phẩm động

vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc Danh mục bệnh động vật phải công

bố dịch.

Điều 18. Vi phạm quy định chung về Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản

phẩm động vật nhập khẩu

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa

chữa Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.

39

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng

nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật chứng nhận không đúng loại hàng thực

nhập hoặc ghi nơi đến không phải là Việt Nam.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối hành vi không có Giấy chứng

nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu các loại Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành

vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy

định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 19. Vi phạm quy định chung về Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản

phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại

quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa

chữa Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy

chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu các loại Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành

vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc tái xuất động vật, sản phẩm động vật trong trường hợp không tái xuất được buộc

tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều

này.

Mục 3. VI PHẠM VỀ KIỂM SOÁT GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN; SƠ CHẾ,

CHẾ BIẾN ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT; KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y

Điều 20. Vi phạm về vận chuyển, kinh doanh, thu gom, lưu giữ, kiểm soát giết mổ

động vật trên cạn; sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lập sổ sách, ghi

chép, lưu giữ thông tin để truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi giết mổ động vật trên

cạn trong Danh mục động vật thuộc diện phải kiểm soát giết mổ nhưng không được cơ

40

quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện kiểm soát giết mổ trừ các cơ sở giết mổ nhỏ

lẻ ở khu vực hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã

hội khó khăn.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu

cầu của nhân viên thú y về xử lý động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ

sinh thú y tại cơ sở giết mổ.

4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi giết mổ động vật tại

địa điểm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật

chết, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm để

kinh doanh.

6. Phạt tiền từ 60% đến 70% giá trị sản phẩm động vật nhưng không vượt quá 50.000.000

đồng đối với hành vi vận chuyển, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm và sản phẩm từ gia

súc, gia cầm không có dấu kiểm soát giết mổ, tem vệ sinh thú y, bao bì đánh dấu đã qua

kiểm tra vệ sinh thú y.

7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau

đây:

a) Giết mổ động vật, thu hoạch động vật thủy sản, sản phẩm động vật dùng làm thực

phẩm trước thời gian ngừng sử dụng thuốc thú y không theo hướng dẫn sử dụng;

b) Đưa nước hoặc các loại chất khác vào động vật trước khi giết mổ.

8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi ngâm, tẩm hóa chất

vào sản phẩm động vật.

9. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau

đây:

a) Sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật có chứa chất cấm sử dụng

trong chăn nuôi, thú y;

b) Giết mổ động vật mắc bệnh, kinh doanh sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc

Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh theo quy định.

10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, lưu

giữ, giết mổ động vật để làm thực phẩm mà động vật đó bị sử dụng thuốc an thần không

theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có thẩm

quyền.

11. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, kinh

doanh, lưu giữ, giết mổ động vật chứa chất cấm sử dụng trong chăn nuôi.

12. Hình thức xử phạt bổ sung:

41

a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 9 và khoản 11

Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy

định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;

c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy

định tại khoản 10 và khoản 11 Điều này

13. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định

tại khoản 6 Điều này. Trong trường hợp kiểm tra vệ sinh thú y không đạt yêu cầu buộc

phải tiêu hủy hoặc xử lý nhiệt chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm động vật đối với

hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;

b) Buộc xử lý nhiệt chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm động vật đối với hành vi vi

phạm quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 7 và khoản 8 Điều này;

c) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản

5, khoản 9 và khoản 11 Điều này;

d) Buộc tạm dừng giết mổ động vật bị sử dụng thuốc an thần trước khi giết mổ cho đến

khi có kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm; buộc tiêu hủy sản phẩm động vật có dư lượng

thuốc an thần vượt quá giới hạn do Bộ Y tế quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại

khoản 10 Điều này.

Điều 21. Vi phạm về vệ sinh thú y đối với giết mổ động vật nhỏ lẻ; sơ chế, chế biến

động vật, sản phẩm động vật nhỏ lẻ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp tham gia

giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật không bảo đảm tiêu chuẩn về sức

khỏe và vệ sinh thú y trong quá trình thực hiện.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi trang thiết bị, dụng cụ,

nước sử dụng không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y trong quá trình giết mổ, sơ chế, chế

biến động vật, sản phẩm động vật.

Điều 22. Vi phạm về vệ sinh thú y đối với giết mổ động vật tập trung; sơ chế, chế

biến động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp tham

gia giết mổ, sơ chế, chế biến không bảo đảm tiêu chuẩn về sức khỏe và vệ sinh thú y

trong quá trình thực hiện.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng

quy trình giết mổ, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật.

42

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở có trang thiết bị,

dụng cụ, nước sử dụng không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y trong quá trình giết mổ, sơ

chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật.

Điều 23. Vi phạm vệ sinh thú y trong vận chuyển động vật, sản phẩm động vật

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vận chuyển động vật, sản phẩm động vật bằng phương tiện không bảo đảm yêu cầu vệ

sinh thú y;

b) Vật dụng chứa đựng, bảo quản sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú

y.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, xử lý

nước thải, chất thải trong quá trình vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.

Điều 24. Vi phạm vệ sinh thú y đối với chợ kinh doanh, thu gom động vật

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chợ kinh doanh động vật nhỏ

lẻ không có nơi thu gom, xử lý nước thải, chất thải.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cơ sở thu gom động vật có

một trong những hành vi sau đây:

a) Địa điểm không theo quy định về khoảng cách đối với khu dân cư, khu vực chăn nuôi,

nuôi trồng thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 71 của Luật thú y;

b) Không có khu vực riêng biệt đối với từng loài động vật;

c) Sử dụng trang thiết bị, dụng cụ, nước không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chợ chuyên kinh doanh động

vật có một trong các hành vi sau đây:

a) Địa điểm không theo quy hoạch của chính quyền địa phương;

b) Không có khu vực riêng biệt đối với từng loài động vật;

c) Sử dụng trang thiết bị, dụng cụ, nước không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;

d) Không thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc theo quy định.

Điều 25. Vi phạm vệ sinh thú y đối với kinh doanh sản phẩm động vật

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng phương tiện bày bán, dụng cụ chứa đựng sản phẩm động vật không bảo đảm

yêu cầu vệ sinh thú y;

43

b) Không thực hiện vệ sinh vật dụng trước và sau khi bán hoặc không khử trùng, tiêu độc

định kỳ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kho, thiết bị

bảo quản sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.

Điều 26. Vi phạm vệ sinh thú y đối với cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán, phẫu thuật

động vật

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xét nghiệm, chẩn

đoán, phẫu thuật động vật tại địa điểm không bảo đảm vệ sinh thú y.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất phù hợp;

b) Không có nơi riêng biệt để nuôi giữ động vật.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại

khoản 2 Điều này.

Điều 27. Vi phạm về Giấy chứng nhận vệ sinh thú y

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với giết mổ động vật nhỏ lẻ; sơ

chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật nhỏ lẻ; chợ kinh doanh động vật nhỏ lẻ, cơ sở

thu gom động vật có một trong các hành vi sau đây:

a) Không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y;

b) Sử dụng Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hết hiệu lực.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa

chữa Giấy chứng nhận vệ sinh thú y.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở ấp trứng, sản

xuất, kinh doanh con giống; khu cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; sản xuất

nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc động vật; cơ sở gia công, chế biến động vật,

sản phẩm động vật xuất khẩu; cơ sở kinh doanh động vật, sản phẩm động vật không có

Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc sử dụng Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hết hiệu lực.

4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở chăn nuôi động

vật tập trung; kho lạnh bảo quản động vật, sản phẩm động vật tươi sống, sơ chế, chế biến;

cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán, phẫu thuật động vật không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú

y hoặc sử dụng Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hết hiệu lực.

5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với chợ chuyên kinh doanh động

vật; cơ sở giết mổ động vật tập trung; cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật

44

để kinh doanh không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc sử dụng Giấy chứng nhận

vệ sinh thú y hết hiệu lực.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu Giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2

Điều này.

Mục 4. VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ THUỐC THÚ Y

Tiểu mục 1. VI PHẠM VỀ KHẢO NGHIỆM, KIỂM NGHIỆM THUỐC THÚ Y

Điều 28. Vi phạm về thủ tục khảo nghiệm thuốc thú y

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ tài liệu

liên quan đến việc khảo nghiệm thuốc thú y theo quy định.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa

chữa Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y;

b) Sử dụng Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y hết hiệu lực.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản

2 Điều này.

Điều 29. Vi phạm về điều kiện khảo nghiệm thuốc thú y

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi người phụ trách kỹ

thuật không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Địa điểm không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương hoặc không được

cơ quan có thẩm quyền cho phép;

b) Không có hàng rào hoặc tường bao quanh bảo đảm ngăn chặn được người, động vật từ

bên ngoài vào cơ sở;

c) Không có nguồn nước sạch;

d) Không có đủ diện tích chuồng, ao, bể nuôi để bố trí động vật bảo đảm kết quả khảo

nghiệm;

đ) Không có đủ loại động vật, đủ số lượng đáp ứng được việc khảo nghiệm;

45

e) Không có nơi riêng biệt để nuôi động vật thí nghiệm.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động của cơ sở khảo nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi

phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 30. Vi phạm về điều kiện kiểm nghiệm thuốc thú y

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Địa điểm không cách biệt khu dân cư, công trình công cộng;

b) Người quản lý hoặc trực tiếp kiểm nghiệm không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc

Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.

2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có hoặc có trang thiết bị máy móc, dụng cụ không bảo đảm cho việc lấy mẫu,

phân tích, hiệu chỉnh và xử lý dữ liệu;

b) Không có nơi nuôi giữ động vật thí nghiệm;

c) Không có khu thử cường độc riêng biệt đối với vắc xin, vi sinh vật;

d) Không có phòng nuôi động vật bảo đảm an toàn sinh học đối với việc kiểm nghiệm

các loại vắc xin có tác nhân gây bệnh có độc lực cao;

đ) Không có trang thiết bị chuyên dùng giữ giống vi sinh vật để phục vụ việc kiểm

nghiệm.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định

tại khoản 2 Điều này.

Tiểu mục 2. VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, BUÔN BÁN, NHẬP KHẨU THUỐC THÚ

Y

Điều 31. Vi phạm về thủ tục trong sản xuất thuốc thú y

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không có hồ sơ lô sản

xuất.

2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tài liệu, thông

tin không trung thực trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc thú y đã được xét duyệt.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu các loại giấy tờ, tài liệu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

46

Điều 32. Vi phạm về điều kiện trong sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa

Giấy chứng nhận GMP.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp quản

lý sản xuất hoặc kiểm nghiệm không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành

nghề thú y hết hiệu lực.

3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc không bảo đảm diện tích, khoảng cách an toàn cho

người, vật nuôi và môi trường;

b) Trang thiết bị không phù hợp với quy mô sản xuất, kiểm tra chất lượng đối với từng

loại thuốc thú y.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một hành vi sản xuất thuốc

thú y ngoài địa điểm đã được cấp Giấy chứng nhận GMP hoặc không áp dụng điều kiện

sản xuất GMP đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau

đây:

a) Không có Giấy chứng nhận GMP;

b) Giấy chứng nhận GMP hết hiệu lực.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu Giấy chứng nhận GMP đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 33. Vi phạm về chất lượng trong sản xuất thuốc thú y

1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm thuốc thú y trong

quá trình sản xuất;

b) Không lưu mẫu thuốc thú y.

2. Phạt tiền từ 70% đến 80% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không vượt quá

50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y:

a) Không đạt một trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hóa, độ nhiễm khuẩn,

vô khuẩn theo hồ sơ đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

47

b) Có hàm lượng thuốc ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm lượng ghi trên

nhãn hoặc có hàm lượng men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm lượng ghi trên nhãn đối

với sản phẩm thuốc thú y có chứa men vi sinh;

c) Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngoài mức giới hạn cho phép so với khối lượng, thể

tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 80% đến 90% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không vượt quá

50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y:

a) Có hoạt chất không đúng theo hồ sơ đăng ký lưu hành với cơ quan nhà nước có thẩm

quyền phê duyệt;

b) Không có hoạt chất hoặc thiếu hoạt chất chính ghi trên nhãn;

c) Bị biến đổi về hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng cặn, phân lớp, biến

dạng;

d) Vắc xin thú y không bảo đảm một trong ba tiêu chuẩn vô trùng hoặc thuần khiết, an

toàn, hiệu lực.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, san chia,

gia công thuốc thú y không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi

thành phần, công thức, dạng bào chế, đường dùng, liều dùng, chỉ định điều trị của thuốc

thú y; thay đổi phương pháp, quy trình sản xuất.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại

thuốc thú y bằng nguyên liệu không rõ nguồn gốc xuất xứ.

6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau

đây:

a) Sản xuất mỗi loại thuốc thú y trên dây chuyền GMP chưa được cấp phép;

b) Sử dụng mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y sai mục đích.

7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại

thuốc thú y không có tên trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam

hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá trị dưới 200.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thuốc thú y

có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá trị dưới 100.000.000

đồng.

9. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi

vi phạm quy định tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.

48

10. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều

này. Trong trường hợp không tái chế được buộc phải tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi

vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, vắc xin dùng trong thú y đối với hành vi vi phạm

quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm a khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.

Điều 34. Vi phạm về thủ tục trong buôn bán thuốc thú y

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng;

b) Không niêm yết giá bán thuốc thú y.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc thú y

không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi địa điểm.

Điều 35. Vi phạm về điều kiện trong buôn bán thuốc thú y

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không đủ điều kiện về địa điểm, kho chứa, trang thiết bị bảo quản thuốc thú y;

b) Bán thuốc thú y chung khu vực hóa chất công nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc

dùng cho người, lương thực, thực phẩm;

c) Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y không có Chứng chỉ hành nghề thú y

hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi buôn

bán vắc xin, chế phẩm sinh học;

a) Không có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện bảo quản ghi trên

nhãn;

b) Không có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản;

c) Sử dụng phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin không đủ điều kiện bảo quản theo

quy định;

d) Tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc thú y

không có cửa hàng địa điểm cố định.

49

4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tự ý san chia mỗi loại

thuốc thú y không được phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có thẩm quyền.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau

đây:

a) Không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y;

b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán hết hiệu lực.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy

định tại điểm d khoản 2 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều

này.

Điều 36. Vi phạm về chất lượng trong buôn bán thuốc thú y

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi buôn

bán mỗi loại thuốc thú y:

a) Không đạt một trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hóa, độ nhiễm khuẩn,

vô khuẩn theo hồ sơ đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Có hàm lượng thuốc ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm lượng ghi trên

nhãn hoặc có hàm lượng men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm lượng ghi trên nhãn đối

với sản phẩm thuốc thú y có chứa men vi sinh;

c) Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngoài mức giới hạn cho phép so với khối lượng, thể

tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi buôn

bán mỗi loại thuốc thú y:

a) Có hoạt chất không đúng theo hồ sơ đăng ký lưu hành với cơ quan nhà nước có thẩm

quyền phê duyệt;

b) Không có hoạt chất hoặc thiếu hoạt chất chính ghi trên nhãn;

c) Bị biến đổi về hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng cặn, phân lớp, biến

dạng;

d) Vắc xin thú y không đảm bảo một trong ba tiêu chuẩn vô trùng hoặc thuần khiết, an

toàn, hiệu lực.

50

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán mỗi loại

thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc

chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá trị dưới 200.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau

đây:

a) Bán mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y cho cơ sở không đủ điều kiện theo quy định;

b) Bán mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y hoặc nguyên liệu làm thuốc y tế hoặc thuốc

y tế cho cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc thú

y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá trị dưới 100.000.000

đồng.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi

vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều

này. Trong trường hợp không tái chế được buộc phải tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi

vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y; vắc xin dùng trong thú y đối với hành vi vi phạm

quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này;

c) Buộc tiêu hủy nguyên liệu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc y tế, thuốc y tế đối với

hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 37. Vi phạm về thủ tục trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc

thú y

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có sổ sách, hóa đơn chứng từ, hồ sơ kiểm soát chất lượng và theo dõi xuất,

nhập khẩu đối với từng loại thuốc;

b) Không lưu giữ tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc thú y theo quy định.

2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nhập khẩu mỗi loại thuốc thú y không có Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam

hoặc không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc không

có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

51

b) Nhập khẩu mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y không có giấy phép của Cục Thú y;

c) Nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc thú y không đúng chủng loại đã được cơ quan có

thẩm quyền phê duyệt.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y đối với hành vi vi

phạm quy định tại khoản 2 Điều này; trong trường hợp không tái xuất được buộc thu hồi,

tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y.

Điều 38. Vi phạm về điều kiện trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc

thú y

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không đủ điều kiện về địa điểm theo quy định;

b) Người quản lý không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y

hết hiệu lực;

c) Tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y.

2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có trang thiết bị phù hợp như quạt thông gió, hệ thống điều hòa không khí,

nhiệt kế, ẩm kế để bảo đảm các điều kiện bảo quản;

b) Bảo quản thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y không đúng theo điều kiện bảo quản ghi

trên nhãn thuốc;

c) Không có kho riêng bảo quản, máy phát điện dự phòng, trang thiết bị theo điều kiện

bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm;

d) Sử dụng phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin không đủ điều kiện bảo quản theo

quy định;

đ) Không có hồ sơ kiểm soát chất lượng và theo dõi xuất, nhập đối với từng loại thuốc.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau

đây:

a) Không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y;

b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y hết hiệu lực.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

52

Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y đối với hành vi vi phạm

quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 39. Vi phạm về chất lượng trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc

thú y

1. Phạt tiền từ 60% đến 70% giá trị lô sản phẩm nhưng không vượt quá 50.000.000 đồng

đối với hành vi nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất

lượng của nhà sản xuất công bố.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán mỗi loại

nguyên liệu làm thuốc thú y nhập khẩu cho cơ sở chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ

điều kiện nhập khẩu thuốc thú y hoặc cơ sở chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện

sản xuất thuốc thú y hoặc cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ việc nhập khẩu thuốc thú y từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm

quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc tái xuất thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định

tại khoản 1 Điều này; trong trường hợp không tái xuất được, buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc

thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y.

Điều 40. Vi phạm về nhãn sản phẩm thuốc thú y

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi ghi nhãn sản phẩm

không đúng nội dung đã đăng ký, ghi đạt chứng nhận GMP khi chưa được cấp Giấy

chứng nhận GMP theo quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả.

Buộc thu hồi thuốc thú y, ghi nhãn sản phẩm không đúng nội dung đã đăng ký đối với

hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 5. VI PHẠM VỀ HÀNH NGHỀ THÚ Y

Điều 41. Vi phạm về thủ tục trong hành nghề thú y

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội

dung ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn,

thuê, mượn Chứng chỉ hành nghề thú y.

3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề tiêm

phòng, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, khám bệnh, chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh

53

động vật; tư vấn các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y không có Chứng chỉ hành

nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.

4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khai man, giả mạo hồ

sơ để xin cấp Chứng chỉ hành nghề thú y.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu các loại hồ sơ, giấy tờ, Chứng chỉ hành nghề thú y đối với hành vi vi phạm quy

định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này.

Điều 42. Vi phạm về hoạt động trong hành nghề thú y

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hành nghề không đúng ngành nghề, phạm vi chuyên môn ghi trong Chứng chỉ hành

nghề thú y;

b) Hành nghề không đúng địa điểm ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y theo quy định;

c) Không cung cấp thông tin kịp thời hoặc đột xuất khi có dịch bệnh động vật thuộc Danh

mục bệnh động vật phải công bố dịch theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Không tham gia các hoạt động phòng bệnh, chống dịch bệnh cho động vật theo yêu

cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại

Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép để phòng, chữa bệnh cho

động vật;

b) Sử dụng các loại thuốc thú y không rõ nguồn gốc xuất xứ, thuốc thú y hết hạn sử dụng

để phòng, chữa bệnh cho động vật;

c) Sử dụng nguyên liệu thuốc thú y hoặc nguyên liệu thuốc y tế hoặc thuốc y tế để phòng,

chữa bệnh cho động vật;

d) Kê đơn thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt

Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trong Danh mục thuốc thú y cấm

sử dụng tại Việt Nam.

3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để phòng,

chữa bệnh cho động vật;

b) Chữa bệnh cho động vật mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa

bệnh hoặc mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định phải tiêu hủy, giết mổ bắt buộc;

54

c) Chữa bệnh cho động vật trong vùng có dịch hoặc ở nơi có động vật mắc bệnh truyền

nhiễm không theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành

vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành

vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, nguyên liệu thuốc y tế, thuốc y

tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 3

Điều này.

Chương III

THẨM QUYỀN XƯ PHẠT VI PHẠM VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH

CHÍNH

Điều 43. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền

phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1

Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ

hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền

phạt được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

55

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h và i khoản

1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác

quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ

hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i

khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả

quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 44. Thẩm quyền của thanh tra

1. Thanh tra viên nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao thực hiện nhiệm

vụ thanh tra chuyên ngành thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản

đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền

phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1

Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có

chức năng quản lý chuyên ngành về thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và

thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y, Tổng cục Thủy sản, Quản lý

chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức

năng quản lý chuyên ngành về thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy

sản có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ

hoạt động có thời hạn;

56

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền

phạt được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và

i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả

quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có

quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ

hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền

phạt quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và

i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu

quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục

Thủy sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và

thủy sản có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ

hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và

i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu

quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 45. Thẩm quyền của Công an nhân dân

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

57

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu,

khu chế xuất có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền

phạt được quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1

Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

4. Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Thủy đoàn trưởng thuộc Cục

Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và tham nhũng;

Trưởng phòng An ninh kinh tế; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt;

Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng

Cảnh sát phòng, chống tội phạm môi trường; Trưởng Công an cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ

hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính có giá trị không vượt

quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1

Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy

định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ

hoạt động có thời hạn;

58

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền

phạt được quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và i khoản 1

Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy

định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế tổng hợp; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế nông, lâm,

ngư nghiệp; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và tham nhũng, Cục

trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi

trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ

hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và i khoản 1

Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy

định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 46. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng

1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.

3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu

khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền

phạt được quy định tại điểm b khoản này;

59

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28

của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại

khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực

thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt

động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và i khoản 1 Điều

28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định

tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 47. Thẩm quyền của Cảnh sát biển

1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.

2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.

3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28

của Luật xử lý vi phạm hành chính.

4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

60

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền

phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều

28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định

tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền

phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều

28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định

tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền

phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều

28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định

tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt

động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1

Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy

định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 48. Thẩm quyền của Hải quan

61

1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan

có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội

trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải

đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu

trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền

phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g và i khoản 1 Điều

28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định

tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan

thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt

động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền

phạt được quy định tại điểm b khoản này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g và i khoản 1 Điều

28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định

tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:

62

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g và i khoản 1 Điều

28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định

tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 49. Thẩm quyền của Quản lý thị trường

1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền

phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h và i khoản 1

Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy

định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

3. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng

chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng

hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền

phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt

động có thời hạn;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i

khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả

khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

63

4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt

động có thời hạn;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i

khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính các biện pháp khắc phục hậu quả

khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 50. Phân định thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng,

Cảnh sát biển, Hải quan và Quản lý thị trường

1. Những người có thẩm quyền của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm

hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu

quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại khoản 6,

khoản 7 và khoản 8 Điều 5; khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6; điểm b khoản 2, điểm a

khoản 7 Điều 7; khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 8; điểm b khoản 1,

khoản 2 và khoản 4 Điều 11; khoản 2 Điều 12; Điều 17; khoản 4, khoản 5, khoản 6,

khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 và khoản 11 Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23;

Điều 27; khoản 7 và khoản 8 Điều 33; khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 36 của Nghị

định này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

2. Những người có thẩm quyền của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm

hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu

quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại khoản 6

Điều 5; khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6; điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản

7 Điều 8; Điều 14; khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8,

khoản 9 và khoản 10 Điều 15; Điều 16, Điều 18 và Điều 19; khoản 2 Điều 37; khoản 3

Điều 38 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

3. Những người có thẩm quyền của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành

chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả

đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y xảy ra trên các vùng biển và

thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại khoản 6

Điều 5; khoản 3, khoản 5 Điều 6; khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 8; khoản 2, khoản 3

và khoản 4 Điều 11; Điều 14; điểm a khoản 1, điểm a và điểm b khoản 3, khoản 5, khoản

6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 15; Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều

19; khoản 2 Điều 37; khoản 3 Điều 38 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và

quyền hạn được giao.

4. Những người có thẩm quyền của Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính,

có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với

các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều

64

16, Điều 18, Điều 19; khoản 2 Điều 37; khoản 3 Điều 38; khoản 1 Điều 39 của Nghị định

này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

5. Những người có thẩm quyền của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm

hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu

quả với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại khoản 6, khoản

7 và khoản 8 Điều 5; khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6; khoản 5 và khoản 7 Điều 7;

Điều 8, Điều 11, Điều 12 và Điều 17; khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7,

khoản 8, khoản 9, khoản 10 và khoản 11 Điều 20; Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24,

Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 34, Điều 35, Điều 36 và Điều 40; khoản 2 và khoản 3

Điều 42 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Điều 51. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 43 đến Điều 49

của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Kiểm dịch viên động vật, Trưởng trạm, Phó trưởng trạm có chức năng quản lý chuyên

ngành về thú y, công chức, viên chức ngành thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm

sản và thủy sản đang thi hành công vụ, nhiệm vụ khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh

vực thú y có quyền lập biên bản vi phạm hành chính về những vi phạm thuộc phạm vi thi

hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 52. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017.

2. Nghị định này bãi bỏ quy định sau đây:

a) Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 1; điểm a, điểm b, điểm đ và điểm g khoản 3 Điều 3; Điều

5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15,

Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Nghị định số 119/2013/NĐ-CP ngày

09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi;

b) Bãi bỏ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản

9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17,

khoản 18, khoản 19, khoản 20, khoản 21, khoản 22, khoản 23, khoản 24, khoản 25,

khoản 26, khoản 27, khoản 28, khoản 29, khoản 30, khoản 31 và khoản 32 Điều 2 của

Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung

một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản;

lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ

rừng và quản lý lâm sản.

Điều 53. Quy định chuyển tiếp

65

1. Các hành vi vi phạm hành chính đã được lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh

vực thú y trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì xử phạt theo Nghị định số

119/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; Nghị định số

41/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều

của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú

y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản

lý lâm sản; trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính của Nghị định này có quy định

trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì xử phạt theo Nghị định này.

2. Các hành vi vi phạm hành chính được thực hiện hoặc phát hiện trước ngày Nghị định

này có hiệu lực thi hành nhưng chưa lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú

y thì xử phạt theo quy định của Nghị định này.

Điều 54. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, hướng

dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi

hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của

Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc

hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam;

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Xuân Phúc

66

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ

Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,

Công báo;

- Lưu: VT, NN (2b).KN

67

CÂU HỎI, BÀI TẬP, THẢO LUẬN

1. Bài tập tình huống:

Vào ngày 15/8 trang trại 2000 gà của ông B có dấu hiệu bị chết đột ngột. Tỷ lệ chết cao

với các dấu hiệu đi không bình thường, loạng choạng, lắc đầu, run rẩy….; có các biểu hiện

ở đường hô hấp như ho, khó thở… xuất huyết dưới da, đặc biệt ở những chỗ da không có

lông; tiêu chảy, phân loãng màu trắng hoặc trắng xanh.

Ông B gọi cho ông A là người hành nghề thú y trong xã đến để chẩn đoán, điều trị. Sau khi

mỗ khám ông A nghi ngờ nhiễm cúm gia cầm và thông báo cho ông B.

Do đàn gà đã sắp đến ngày bán nên ông B tiến hành đem chôn số gà chết, số gà sống còn

lại ông cho người chở đi tiêu thụ. Trên đường đi tiêu thụ ông bị trạm kiểm dịch động vật

phát hiện.

Hãy cho biết ông B đã vi phạm những quy định gì? Với những vi phạm đó thì ông B bị

phạt như thế nào? Ai có thẩm quyền xử phạt ông B? Hãy xử lý tình huống trên đúng quy

định pháp luật với vai trò của ông B và ông A.

2. Bài tập tình huống:

Đàn heo nhà ông A có các dấu hiệu: heo nái sẩy thai, heo con sinh ra tỉ lệ chết cao, heo thịt

có dấu hiệu sốt cao, bỏ ăn, rối loạn hô hấp. Ông A tiến hành điều trị bằng kháng sinh

Tylosin, Chloramphenicol kết hợp với thuốc kháng viêm, hạ sốt. Điều trị sau nhiều ngày

không khỏi, ông đem những heo con chết cho vào bao tải ném xuống sông. Những heo

thịt ông cho xe tải chở đi tiêu thụ.

Hãy cho biết ông A đã vi phạm những quy định gì? Với những vi phạm đó thì ông A bị

phạt như thế nào? Ai có thẩm quyền xử phạt ông A? Hãy xử lý tình huống trên đúng quy

định pháp luật với vai trò của ông A.

3. Bài tập tình huống:

Trong một lần kiểm tra đột xuất cơ sở giết mổ của ông B. Đoàn kiểm tra phát hiện có một

số heo chuẩn bị giết mổ đang bị bơm nước, những con heo mới được vận chuyển về thì có

dấu hiệu bị sử dụng thuốc an thần và không có giấy kiểm dịch. Người trực tiếp tham gia

giết mổ không mặc đồ bảo hộ, Nguồn nước sử dụng tại cơ sở không đảm bảo vệ sinh. Với

những vi phạm trên thì cơ sở trên sẽ bị xử lý như thế nào? Cách xử lý các trường hợp trên

với thẩm quyền trưởng đoàn kiểm tra.

68

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

1. Nội dung:

- Kiến thức:

+ Thực hiện đủ 90% tổng số giờ học có trong môn học

+ Có đủ số bài kiểm tra trong quá trình học theo qui định

+ Kết quả học tập của môn học đạt mức trung bình trở lên

- Kỹ năng:

+ Thực hiện được các kỹ năng theo mục tiêu của môn học (Thực hiện tốt các công

tác được quy định trong Luật thú y như: Phòng chống dịch bệnh; Kiểm dịch động vật, sản

phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc (sản xuất,

kinh doanh)... thông qua các tình huống)

+ Kết quả đánh giá các bài thực hành của môn học đạt điểm trung bình trở lên

- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Khách quan trong xử lý công việc thú y theo luật

định.

2. Phương pháp:

+ Kiểm tra viết, vấn đáp, trắc nghiệm theo nội dung các bài học trong môn học.

+ Xử lý các tình huống, bài tập thực hành có nội dung tương tự như nội dung các

chương.

+ Tìm hiểu, phân tích nội dung của các quy định trong Luật thú y hiện hành

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Luật thú y 2015

[2.Nghị định 35/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của luật thú y

[3].Thông tư 07 /2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 do Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về phòng, chống dịch bệnh động

vật trên cạn

[4].Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 06 năm 2016 do Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm

động vật trên cạn.

[5].Thông tư 09 /2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016do Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra

vệ sinh thú y

[6].Thông tư 10/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 06 năm 2016 do Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành,

cấm sử dụng ở Việt Nam, công bố mã HS đối với thuốc thú y nhập khẩu được phép lưu

hành tại Việt Nam.

[7].Nghị định 90/2017/NĐ-CP Chính phủ ban hành ngày 31 tháng 7 năm 2017 quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y