DUONGTANDAT DA CNCBTP
Transcript of DUONGTANDAT DA CNCBTP
BỘ CÔNG THƯƠNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
TP.HỒ CHÍ MINHKHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
ĐỒ ÁNCÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
QUY TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC ÉPTÁO CÔ ĐẶC BẰNG PHƯƠNG PHÁPKẾT TINH LẠNH VỚI NĂNG SUẤT
5000 TẤN/NĂM
GVHD: ĐỖ VĨNH LONGSVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠTMSSV: 2005110007LỚP O2DHTP2
TP.HCM – 20 – 12 - 2014
BỘ CÔNG THƯƠNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
TP.HỒ CHÍ MINHKHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
ĐỒ ÁNCÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
QUY TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC ÉPTÁO CÔ ĐẶC BẰNG PHƯƠNG PHÁPKẾT TINH LẠNH VỚI NĂNG SUẤT
5000 TẤN/NĂM
GVHD: ĐỖ VĨNH LONGSVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠTMSSV: 2005110007LỚP : 02DHTP2
TP.HCM – 20 – 12 - 2014
MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................DANH MỤC BẢNG........................................LỜI MỞ ĐẦU...........................................CHƯƠNG 1..........................................1
NGUYÊN LIỆU.........................................11. Táo............................................12. Nước...........................................83. Enzyme........................................134. Bao bì lon nhôm...............................13
CHƯƠNG 2.........................................15QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC TÁO CÔ ĐẶC.......15
1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước ép táo152. Sơ đồ dây chuyền quy trình công nghệ sản xuất nước ép táo cô đặc..............................163. Thuyết minh quy trình công nghệ...............16
CHƯƠNG 3.........................................28CÂN BẰNG VẬT CHẤT CỦA QUY TRÌNH....................28CHƯƠNG 4.........................................30
MỘT SỐ THIẾT BỊ....................................304.1 Máy rửa băng chuyền.........................304.2 Thiết bị nghiền.............................314.3 Bồn ủ enzyme................................324.4 Thiết bị ép băng tải.......................324.5 Thiết bị lọc ép.............................324.6 Thiết bị chiết rót..........................33
CHƯƠNG 4.........................................35KHẮC PHỤC SỰ CỐ....................................35KẾT LUẬN...........................................36TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................37
DANH MỤC BẢNGBảng 1.1 Bảng phân loại táo 2Bảng 1.2 Thành phần hoá học các chất có trong 100g táo nguyên liệu
5
Bảng 1.3 Các hợp chất hương trong táo 7Bảng 1.4 Tiêu chuẩn của nước dùng trong sản xuất nước ép táo 9Bảng 1.5 Các loại enzyme sử dụng trong công nghệ sản xuất nước ép táo
13
DANH MỤC HÌNH ẢNHHình 1.2 Một số loại táo 4Hình 2.1 Sơ đồ thiết bị quy trình công nghệ sản xuất nước ép táo cô đặc
16
Hình 3.1 Nguyên lý hoạt động máy rửa xối dưới dạng băng tải 30Hình 3.2 Thiết bị nghiền hai đĩa 31Hình 3.3 Bồn ủ enzyme 32Hình 4.4 Thiết bị ép 32Hình 4.5 Thiết bị lọc ép sử dụng dĩa lọc 33Hình 4.6 Thiết bị chiết rót nước quả 34
LỜI MỞ ĐẦUNgày nay, những bước tiến mới trong ngành công nghệ
chế biến thực phẩm, đặc biệt là lĩnh vực đồ hộp thực
phẩm, đã đem lại cho chúng ta một cuộc sống tốt đẹp hơn,
thú vị hơn. Thực phẩm đóng hộp làm cho sản phẩm đa dạng,
an toàn hơn, đem lại những giá trị mới cho cuộc sống
chúng ta. Công nghệ chế biến rau quả nói chung – công
nghệ chế nước quả trong nói riêng là ngành công nghệ đang
có bước phát triển vượt bậc. Trái cây hiện đang là lựa
chọn hàng đầu của người dân. Một lý do đơn giản là trong
thành phần dinh dưỡng của rau trái, hàm lượng đường, xơ,
vitamin và muối khoáng rất cao. Đây là những thành phần
dinh dưỡng rất quan trọng đến sức khỏe của con người. Đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị dinh dưỡng … là những
xu hướng hiện đang được ứng dụng vào ngành công nghiệp
đầy tiềm năng này.
Trong công nghệ sản xuất nước quả thì sản phẩm nước
táo ép là một sản phẩm khá phổ biến do những giá trị về
dinh dưỡng của nước táo với sức khoẻ con người, ngoài ra
giá trị cảm quan của sản phẩm nước táo ép về mùi, vị, màu
sắc cũng phù hợp với thị hiếu của người Việt Nam. Trong
bài này “công nghệ sản xuất nước táo ép cô đặc” đề cập
đến giá trị cao về dinh dưỡng cũng như tiện lợi, ưa
chuộng đối với người tiêu dùng.
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
CHƯƠNG 1 NGUYÊN LIỆU
1. Táo 1.1 Giới thiệu chung
Hình 1.1 Quả táo
Táo là một loại thực vật vùng khí hậu ôn đới, đặc
biệt là vùng có khí hậu lạnh và rất lạnh. Từ lâu loài
người đã sử dụng táo như một nguồn thực phẩm cung cấp
dinh dưỡng quan trọng cho cơ thể. Loại táo đầu tiên được
tìm thấy thuộc vùng ven hồ ở Thụy Sĩ. Loại này có kích
thước nhỏ hơn so với các loại táo hiện nay, nhưng khi
nghiên cứu sâu về các đặc điểm sinh học thì các nhà khoa
học thấy chúng có rất nhiều đặc điểm giống nhau về mặt
sinh học. Loại táo này hiện diện ở rất nhiều vùng thuộc
các nước châu Âu. Ngay cả các vùng thấp như Drontheim
thuộc Na Uy. Loại táo Crab hay táo hoang dại có tên khoa
1
Lớp:
Magnoliopsida
Bộ: Rosels
Họ: Rosaceae.
Chi: Malus
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
học là Pyrus malus có nguồn gốc thuộc nước Anh là tổ tiên
của các loài táo hiện đang được trồng ở tất cả các vùng
khí hậu ôn đới trên thế giới. Trước thời đế chế Norman sự
đa dạng của các loài táo rất phong phú, mà đa số được đưa
vào nước Anh bởi người Romans. Hơn 22 loại táo khác nhau
đã được đề cập đến bởi nhà thực vật học Pliny. Trong một
bản thảo của Old Saxon cũng đã từng đề cập đến rất
nhiều loại táo và rượu táo khác nhau. Bartholomeus
Anglicus trong cuốn bách khoa toàn thư do ông biên
soạn năm 1470 có hơn một chương nói về các loại táo có
mặt trong thời gian đó. Sau quá trình di cư vầ thám hiểm
của loài người, các loài táo đã được trồng và thu hoạch ở
hầu hết các nước trên thế giới. Và hiện nay kết hợp với
những thành tựu khoa học, đặc biệt là các lĩnh vực công
nghệ sinh học đã tạo ra được rất nhiều giống với các khả
năng phát triển và tạo quả khác nhau phục vụ cho con
người.
Theo thống kê có hơn 7500 loài táo khác nhau được
trồng khắp nơi trên thế giới. Trong đó, chỉ có 1500 loài
là được trồng nhiều nhất. Táo chuyên sống ở vùng ôn đới,
do đó nhiệt độ thích hợp thường nhỏ hơn 10 oC, độ ẩm 70
%.
Các nước có sản lượng táo lớn trên thế giới là Trung
Quốc, Hoa Kỳ, Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Ý, Ấn Độ.
2GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
1.2 Phân loại
Táo có rất nhiều loại khác nhau trên thế giới, tuy
nhiên hiện nay có một số loại táo thương phẩm được dùng
phổ biến như sau:
Bảng 1.1 Bảng phân loại táo
Loại táo Đặc điểm
Red
dilicious
Loại táo ngọt, giòn cứng, nhiều nước, hàm
lượng acid thấp, hay được dùng để ăn tươi.
Golden
dilicious
Táo giòn, cứng, có màu trắng, ngọt, có vị
ngọt dịu khi nấu, vỏ mỏng và mềm. Thường
ăn lạnh hoặc dùng với món salad.
FujiTáo cứng, giòn, ngọt. Có mùi rượu vang khi
bảo quản, thường dùng làm món khai vị.
Gala
Có mùi vị đặc trưng khi ăn. Có hình dạng
trái tim. Màu sắc vỏ thay đổi từ vàng đến
da cam
Braebrun Loại táo có hương vị rất tốt. Cứng, thơm,
có vị chua ngọt. Màu sắc thay đổi đỏ −
xanh – vàng.
Grany smith Loại táo này cứng, giòn, hơi chua. Có màu
3GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
xanh – vàng.
Jonagold Giống với loại Golden dilicious giòn, có
vị chua nhẹ. Thường dùng để ăn tươi.
Ginger Gold
Loại táo này mới phổ biến gần đây. Cứng,
giòn, hơi chua, độ ngọt nhẹ. Có màu vỏ
vàng óng.
Pink lady
Táo này thường được trồng ở Australia.
Cứng, giòn, có vị chua ngọt. Vỏ quả màu
hồng đôi khi có lẫn màu vàng nhạt.
4GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
5GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
Táo Pink lady
Táo Grany smith
Táo đỏ
Táo Fuji
Táo Golden dilicious
Táo Gala
Táo Ginger Gold
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Hình 1.2 Một số loại táo
1.3 Thành phần hoá học của táo
Thành phần hóa học của táo được trình bày trong bảng
1.2
Bảng 1.2 Thành phần hoá học các chất có trong 100g táo nguyên
liệu
Vitamins Tyr 5 mg
Nước 85.3 g Carotene 45 µg Val 12 mg
Protein 0.3 g Vitamin E 490 µg
Lipids 0.4 g Vitamin K 0-5 µg Carbohydrates
Carbohydrate
11.8 gVitamin B1 35 µg Glucose 2210 mg
Acid hữu cơ 0.6
gVitamin B2 30 µg Fructose 6040 mg
6GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Xơ 2.3 gNicotinamide 300
µgSucrose 2470 mg
Khoáng 0.3 gPantothenic acid
100 µgStarch 600 mg
Vitamin B6 45 µg Sorbit 510 mg
Khoáng Biotin 1-8 µg
Na 3 mg Folic acid 7 µg Lipids
K 145 mg Vitamin C 12 mgPalmitic acid 50
mg
Mg 6 mg Stearic acid 10
mg
Ca 7 mg Amino Acids Oleic acid 20 mg
Mn 65 µg Arg 8 mgLinolic acid 100
mg
Fe 480 µg His 6 mgLinoleic acid 20
mg
Cu 100 µg Ile 10 mg
Zn 120 µg Leu 16 mg Các thành phần
khác7
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
P 12 mg Lys 15 mgMalic acid 550
mg
Cl 2 mg Met 3 mgCitric acid 16
mg
F 7 µg Phe 9 mgOxalic acid 500
µg
Iod 2 µg Thr 8 mgSalicylic acid
310 µg
Sn 1-6 µg Trp 2 mg Purines 3 mg
Các hợp chất mùi, vị có trong táo:
Hexylacetate tạo nên mùi thơm của táo và 1-butanol sẽ
tạo nên cảm giác ngọt. Cunningham và những chất khác sẽ
tạo nên mùi thơm giống như mùi của hoa là beta-
damascenone, butylisomyl và hexylhexanoates cùng với
etyl, propyl và hexyl butanoates, là những chất quan
trọng nhất tạo nên mùi táo. Những hợp chất tạo nên mùi
táo gồm có : propyl acetate, butylbutyrate, t-butyl
propionate, 2-metylpropyl acetate, butyl acetate, etyl
butyrate, etyl 3-metylbutyrate, và hexyl butydrate.
Các mùi này này ít bị mất nếu như bảo quản bằng
phương pháp điều chỉnh không khí (CA). 8
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Ngoài ra cũng có những mùi vị không mong muốn có thể
được tạo ra như acetylaldehite (vị cay), trans - 2 -
hexanal và butyl propionate tạo vị đắng, 3-
metylbutylbutyrate, butyl 3- metyl butarate tạo mùi thối
không nên có trong táo.
Các hợp chất hương trong táo được trình bày trong bảng
1.3
Bảng 1.3 Các hợp chất hương trong táo
Các hợp chất phenolic và tính năng chống oxy hóa:
Trong táo có rất nhiều hợp chất phenolic, là những
chất trao đổi bậc hai có hoạt tính chống oxy hóa. Các
loại táo khác nhau sẽ khác nhau về nồng độ của hợp chất
phenolic. Chẳng hạn táo Red Delicious chứa đựng khoảng
240 mg tổng lượng polyphenol trên 100g táo.
9GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
1.4 Yêu cầu lựa chọn nguyên liệu táo trong
nước ép táo
Nguyên liệu táo được dùng để làm nước ép nhóm chọn là
loại táo Fuji có các yêu cầu sau:
- Không có dư lượng thuốc trừ sâu, chất bảo quản,
kích thích sinh trưởng.
- Màu sắc của táo đồng đều có màu hồng, không chọn
những quả có màu sẫm quá hoặc có màu nhạt vì những quả
như vậy có độ chín không đạt yêu cầu.
- Quả nguyên vẹn.
- Khá tròn, đồng đều, lành lặn.
- Không có sự xâm nhập của vi sinh vật.
- Không có mùi lạ.
- Không bị bầm, dập, hư hỏng.
- Táo đạt khoảng 11 – 12oBx
2. Nước
Nước là thành phần nguyên liệu không thể thiếu trong
các loại thức uống, nó thường chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều
so với các thành phần khác trong sản phẩm. Do đó, thành
phần hóa học của nước cũng sẽ ảnh hưởng đến tính chất cảm
quan và độ bền hóa lý của các sản phẩm thức uống. Hiện10
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
nay có 3 nguồn nước được đưa vào trong sản xuất là nguồn
nước bề mặt, nguồn nước ngầm và nguồn nước do thành phố
cung cấp. Ở nước ta, các công ty sản xuất thức uống
thường sử dụng nước ngầm và nước do thành phố cung cấp
làm nguyên liệu sản xuất.
Nước sử dụng trong quy trình công nghệ sản xuất nước
ép táo là được đạt TCVN 1329/2002/BYT/QÐ ngày 18/4/2002.
Bảng 1.4 Tiêu chuẩn của nước dùng trong sản xuất nước ép táo
11GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Các loại enzyme sử dụng trong công nghệ sản xuất nước
ép táo được trình bày trong bảng 1.9
Bảng 1.5 Các loại enzyme sử dụng trong công nghệ sản xuất nước ép
táo
Tên
enzyme
Tên thương
phẩmNguồn gốc pHotp Totp Vai trò
Pectin
asePectinex
ultra SP-L
Aspergillus
aculeatus4,5
40-
500C
Hỗ trợ quá
trình ép
Cellul
ase
Celluclast
1.5L
Trichodema
reesei
4 -
650 -
650C
Hỗ trợ quá
trình ép
4. Bao bì lon nhômBao bì này khá nhẹ, thuận lợi cho vận chuyển. Tránh
ánh sang và các tác động cực tím cho sản phẩm.
Chúng ta sử dụng bao bì lon 2 mảnh: thân dính liền
với nắp và đáy.
Có thể tái sinh, than thiện với môi trường
17GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
Lonnhôm 2Nắp
Nước thải
Bã ép
Bã tinh
Bã thô
Nứơcrửa
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
CHƯƠNG 2QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC TÁO
CÔ ĐẶC1. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC ÉP TÁO
18GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
Táo
Phân loại
Rửa
Nghiền
Xử lý enzyme
Ép
Lọc thô
Gia nhiệt
Lọc tinh
Cô đặc kết tinh
Rót sản phẩm
Ghép nắp
Thanh trùng
Enzyme pectinase, cellulase
Sản phẩm
Bảo ôn
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
2. SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC ÉP TÁO CÔ ĐẶC
Hình 2.1 Sơ đồ thiết bị quy trình công nghệ sản xuất nước ép táo cô đặc
3. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ2.3.1 Phân loại, lựa chọn nguyên liệu
Mục đích công nghệ: chuẩn bị cho các quá trình gia
công tiếp theo:
- Quá trình lựa chọn, phân loại nguyên liệu nhằm loại bỏ
đi những trái hư dập, ảnh hưởng đến chất
19GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
lượng cảm quan của sản phẩm, chọn nguyên liệu có độ chín
phù hợp, kích thước đồng đều.
Các biến đổi của nguyên liệu:
- Nguyên liệu trở nên đồng đều về kích thước và độ chín.
Còn các biến đổi khác không đáng kể.
Phương pháp thực hiện:
- Tiến hành lựa chọn nguyên liệu bằng phương pháp thủ
công. Nguyên liệu được dàn mỏng trên các băng chuyền cao
su có bề rộng từ 60-80cm. Công nhân ở đây đứng hai bên
băng chuyền và thực hiện lựa chọn, phân loại nguyên liệu.
- Yêu cầu: táo lựa chọn đồng đều về kích thước, độ chín,
không lẫn trái bị hư, dập.
- Thông số công nghệ: Tốc độ của băng chuyền khá chậm,
khoảng 0.1 – 0.15m/s, chiều cao băng chuyền khoảng 0.8 –
1.2m để công nhân đứng hai bên làm việc thuận lợi.
2.3.2 Rửa
Mục đích công nghệ:
- Chuẩn bị cho quá trình gia công tiếp theo, loại bỏ đất
cát, tạp chất, vi sinh vật.
Các biến đổi của nguyên liệu:
20GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
- Sau quá trình rửa bề mặt nguyên liệu được làm sạch,
giảm hàm lượng vi sinh vật. Còn các biến đổi khác biến đổi
không đáng kể.
Phương pháp thực hiện:
- Táo từ xe chứa sau khi đã được kiểm tra phân loại sẽ
được cho vào buồng rửa nhờ băng tải. Dùng thiết bị rửa xối
tưới dạng băng tải để rửa, táo sẽ trải qua 2 giai đoạn
ngâm và rửa xối. Ngâm làm cho nước thấm ướt nguyên liệu,
làm chất bẩn mềm và bong ra. Thời gian ngâm tùy thuộc vào
mức độ bám bẩn của nguyên liệu và tác dụng của dung dịch
rửa, có thể từ vài phút đến vài chục phút. Rửa xối là dùng
tác dụng chảy của dòng nước để kéo chất bẩn còn lại trên
mặt nguyên liệu sau khi ngâm. Nước rửa phải là nước sạch.
Để nước rửa ít bị nhiễm bẩn người ta dùng nước chảy liên
tục trên các bể.
- Yêu cầu: Táo phải không bị dập, không bị dính quá nhiều
cát, bụi, lượng nước phải vừa đủ tránh bị làm dập táo.
Thời gian ngâm rửa không được kéo dài, nguyên liệu sau khi
rửa phải sạch, không bị dập, lượng nước tốn ít nhất.
- Thông số công nghệ:
Thường dùng tia nước phun (áp suất 2 – 3 at).
Thời gian rửa 2 – 3 phút
2.3.3 Nghiền21
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Mục đích công nghệ:
- Chuẩn bị cho quá trình ép vì làm giảm kích thước của
táo, phá vỡ tế bào làm cho dịch chiết tiết ra nhiều hơn,
tăng hiệu suất ép. Càng nhiều tế bào bị tác động thì hiệu
quả quá trình nghiền càng cao.
Các biến đổi của nguyên liệu:
- Vật lý: kích thước của nguyên liệu giảm, diện tích bề
mặt riêng tăng. Tăng diện tích bề mặt riêng làm tăng hiệu
quả truyền nhiệt và truyền khối. Trong quá trình nghiền,
dưới tác dụng của các lực đặc biệt là lực ma sát sẽ làm
nhiệt độ của nguyên liệu tăng lên.
- Hóa học: khi nghiền nguyên liệu cấu trúc nguyên liệu
bị phá vỡ các thành phần dễ bị oxy hóa bên trong nguyên
liệu như vitamin… sẽ có điều kiện tiếp xúc với oxy do đó
sẽ xảy ra các phản ứng hóa học. Trong quá trình nghiền có
thể làm tăng nhiệt độ nên một số phản ứng hóa học có thể
xảy ra.
- Hóa lý: do diện tích bề mặt riêng tăng lên nên tốc độ
bay hơi của các cấu tử dễ bay hơi tăng lên đặc biệt là có
sinh ra nhiệt trong quá trình nghiền, nên mùi của sản phẩm
sẽ bị giảm đi.
- Hóa sinh: phản ứng oxy hóa được xúc tác bởi enzyme
diễn ra nhanh hơn do cơ chất tiếp xúc với oxy nhiều hơn.
22GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
- Sinh học: khi nghiền có thể tiêu diệt vi sinh vật
nhưng không đáng kể. Tuy nhiên sau khi nghiền thì diện
tích bề mặt riêng tăng lên, chất dinh dưỡng được chiết ra
nhiều, nên đây là điều kiện để vi sinh vật phát triển.
Phương pháp thực hiện:
- Do cấu trúc nguyên liệu táo khi chịu tác dụng của lực
vẫn chưa vỡ mà trên chúng đã xuất hiện nhiều vết nứt nên
lực nghiền chủ yếu là do lực ma sát. Vì vậy, trường hợp
này chọn thiết bị nghiền hai đĩa. Thiết bị nghiền hai đĩa
bao gồm hai đĩa quay ngược chiều nhau. Hai đĩa này quay
gắn với rotor, bề mặt đĩa có các rãnh. Khe hẹp giữa hai
đĩa quyết định kích thước sản phẩm. Khi thiết bị vận hành,
nguyên liệu sẽ đi qua khe hẹp này, chịu tác dụng của lực
ma sát và lực nén, nguyên liệu bị vỡ ra. Vì dịch bào có pH
trong vùng acid và chứa nhiều vitamin nên bộ phận tiếp xúc
với nguyên liệu phải được chế tạo bằng inox hay nhựa cứng,
tránh bị ăn mòn.
- Yêu cầu: nếu nghiền quá nhỏ hay quá lớn cũng sẽ ảnh
hưởng không tốt đến quá trình ép. Nếu kích thước quá lớn
thì hiệu suất sẽ không cao, còn quá mịn sẽ làm cho quá
trình ép khó hơn do mất đi tính xốp của vật liệu, không
tạo thành rãnh để thoát nước nên cũng làm giảm hiệu suất
quá trình ép.
- Thông số thiết bị:
23GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
o Đường kính đĩa nghiền: 800mm
o Công suất: 630kW
o Tốc độ quay: 1500 v/ phút
2.3.4 Xử lý enzyme
Mục đích công nghệ:
- Chuẩn bị cho quá trình ép:
o Bổ sung chế phẩm enzyme pectinex Ultra SPL sẽ có
tác dụng phá vỡ các mô quả bằng cách thủy phân protopectin
thành pectin hòa tan. Quá trình này làm giảm độ bền cơ học
của màng tế bào, dịch quả sẽ được giải phóng ra khỏi tế
bào dễ dàng hơn và hiệu suất nước ép thu được tăng lên
trung bình khoảng 15 – 30%, có khi tới 49% (tùy từng loại
quả). Ngoài protopectin, thành phần pectin trong nguyên
sinh chất của tế bào cũng ảnh hưởng đến hiệu suất trích ly
dịch quả. Vì pectin như là một chất ciment gắn kết các tế
bào thực vật với nhau. Đồng thời, pectin làm cho dịch quả
keo hóa, khi ép khó thoát dịch ra ngoài, làm giảm hiệu
suất ép. Khi bổ sung enzyme pectinase sẽ thủy phân pectin,
làm giảm độ keo nhớt, giúp dịch quả thoát ra dễ dàng, nâng
cao hiệu suất ép.
24GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
o Thêm vào đó bổ sung cellulase góp phần phá vỡ lớp
cellulose ở thành tế bào làm cho hiệu suất quá trình ép
tăng lên đáng kể.
- Khai thác: Nhờ phản ứng thủy phân của enzyme
pectinase, cellulase làm tăng hàm lượng chất chiết trong
dịch quả.
Các biến đổi của nguyên liệu:
- Hóa sinh: các phản ứng xúc tác bởi enzyme diễn ra như
phản ứng thủy phân pectin và cellulose thu được dịch ép
nhiều hơn.
- Hóa học: nhiệt độ tăng có thể làm mất mát một phần các
chất dinh dưỡng nhưng không đáng kể. Phản ứng thủy phân
bởi enzyme dịch ép thu được nhiều chất có trong dịch bào
như vitamin, pectin, đường, protein… và có khả năng những
sản phẩm thủy phân này có thể phản ứng với nhau.
Phương pháp thực hiện:
- Cho nguyên liệu sau khi nghiền vào bồn ủ. Bồn ủ là một
bình hình trụ đứng, có vỏ áo, bên trong có cánh khấy, do
sản phẩm sau khi nghiền thì rất nhớt, do đó muốn gia nhiệt
ta cần sử dụng hơi nước sục khí vào bình kết hợp với lượng
nước đi bên ngoài vỏ áo để điều chỉnh nhiệt độ từ 40 –
500C.
- Yêu cầu: nhiệt độ phải vừa phải, đủ để hoạt hóa cho
enyme hoạt động, nhưng không làm thay đổi thành phần cũng
25GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
như là tính chất của các chất trong táo chẳng hạn như
không làm mất vitamin, bay hơi nước.
- Thông số công nghệ:
o Nhiệt độ:40 - 500C.
o Thời gian: 1.5 h.
o pH = 4.5
o Nồng độ Enzyme pectinase Ultra - SPL: 0.1% w/w.
o Nồng độ Enzyme cellulase: 0.05% w/w.
o Nhiệt độ bất hoạt enzyme 900C, thời gian 5 phút.
2.3.5 Ép
Mục đích công nghệ:
- Khai thác: Thu dịch ép từ quả táo.
Các biến đổi của nguyên liệu:
- Vật lý: Nguyên liệu trong quá trình ép sẽ giảm thể
tích. Kích thước hạt nguyên liệu sẽ giảm vì dưới tác dụng
của lực ép thì hạt nguyên liệu sẽ bị vỡ ra và ép sẽ làm
các chất trong tế bào thoát ra nên làm thay đổi tỷ trọng
của dịch ép. Nhiệt độ nguyên liệu có thể tăng lên.
- Hóa học: Các thành phần dễ oxy hóa như vitamin,
polyphenol … có điều kiện tiếp xúc với oxy dễ dàng hơn nên
26GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
dễ xảy ra các phản ứng oxy hóa. Bên cạnh đó, các chất hòa
tan sẽ đi vào trong dịch chiết làm tăng nồng độ.
- Các biến đổi khác không đáng kể.
Phương pháp thực hiện:
- Sử dụng thiết bị ép băng tải:
Thiết bị được cấu tạo gồm hai băng tải được lắp song
song với nhau, chuyển động cùng chiều với nhau. Giữa hai
băng tải có khe hẹp nhỏ. Trong hai băng tải, một băng tải
đóng vai trò nén và nằm ở phía trên, băng tải còn lại nằm
ở dưới đóng vai trò chịu lực, lọc và có các lỗ nhỏ để chất
lỏng thoát ra. Băng tải nén là băng tải đóng vai trò định
hướng và điều khiển tốc độ. Các băng tải này chuyển động
nhờ các trục truyền động
Khi hoạt động, nguyên liệu được đưa vào một đầu của
băng tải, có thể thay đổi độ dày mỏng của lớp nguyên liệu
bằng con lăn. Cho băng tải nén đè lên lớp nguyên liệu và
bắt đầu nén ép lên các trục truyền động, chất lỏng bắt đầu
thoát ra và thu hồi.- Yêu cầu: thu càng nhiều dịch quả càng tốt, sản phẩm
dịch có thể có lẫn với thịt quả. - Thông số công nghệ: áp lực 138 – 276 MN/m2
2.3.6 Lọc thô
27GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Mục đích công nghệ:
- Hoàn thiện: quá trình lọc giúp cải thiện chỉ tiêu độ
trong của sản phẩm. Vì sau quá trình xử lý enzyme, mạch
pectin bị cắt nhỏ làm giảm độ nhớt, các cấu tử lơ lửng
trong dung dịch bị kết lắng xuống và tạo thành một lớp
cặn. Quá trình lọc giúp loại bỏ lớp cặn này, giúp nước táo
không bị đục trở lại khi bảo quản.
Các biến đổi của nguyên liệu:
- Vật lý: độ trong dịch lọc tăng, độ nhớt dịch lọc giảm
do quá trình lọc đã phân riêng bã lọc và dịch lọc. Đồng
thời cũng làm thay đổi tỷ trọng của dịch lọc.
- Hóa lý: không xảy ra chuyển pha trong quá trình lọc.
- Các biển đổi khác không đáng kể
Phương pháp thực hiện:
- Sử dụng thiết bị lọc là thiết bị lọc ép sử dụng dĩa
lọc – thiết bị làm việc gián đoạn. Việc nạp huyền phù vào
thiết bị và tháo dịch lọc ra khỏi thiết bị thực hiện liên
tục trong một khoảng thời gian. Tuy nhiên, việc tháo bã
lọc sẽ thực hiện theo chu kì.
2.3.7 Gia nhiệt
Mục đích công nghệ
28GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Mục đích của quá trình gia nhiệt là làm kết tủa các thành phần không tan trong dịch quả làm ảnh hưởng đến tínhchất cảm quan của sản phẩm. Các thành phần này bao gồm protid, chất đắng. Có thể bổ sung chất trợ lắng để tăng hiệu quả của quá trình.
Các biến đổi nguyên liệu
- Vật lí : Quá trình này góp phần làm cho dung dịch
có độ đồng nhất cao và trong hơn. Giảm độ nhớt của dịch
làm tăng khả năng lọc.
- Hóa học : Nhiệt độ có thể làm protid bị biến tính
và tạo tủa. Kết tủa sẽ được lắng xuống đáy bồn và kéo theo
các hợp chất gây vị đắng.
Phương pháp thực hiện
Thiết bị: trao đổi nhiệt dạng tấm
Thông số công nghệ:
Nhiệt độ: 650C
Thời gian: 3 phút
2.3.8 Lọc tinh (thiết bị siêu lọc nước quả)
Mục đích công nghệ
- Bảo quản: tách bớt các tế bào vi sinh vật và các cấu
tử lơ lửng cũng như các cấu tử bị kết tủa trong quá trình
gia nhiệt29
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Các biến đổi nguyên liệu
- Vật lý: độ nhớt và độ đục của dòng permeate giảm
- Sinh học: không xảy ra biến đổi sinh học nào. Tuy
nhiên, các vi sinh vật bị giữ lại trên màng membrane
- Các biến đổi khác không đáng kể
Phương pháp thực hiện
- Sử dụng thiết bị mô hình cuộn xoắn, vi lọc –
microfiltration MF, vật liệu của membrane - cellulose
acetate.
- Thiết bị gồm hai hình trụ đồng trục nhưng có kích
thước khác nhau và được đặt lồng vào nhau. Chế tạo bằng
thép không rỉ. Ống hình trụ đường kính nhỏ được đục lỗ
trên thân và là nơi tập trung dòng permeate.
o Khoảng không gian được giới hạn bởi mặt ngoài thân
trụ đường kính nhỏ và mặt trong thân trụ đường kính lớn là
một tấm đệm xốp được cuộn lại theo hình xoắn ốc. Tấm đệm
này được làm bằng vật liệu polypropylene. Hai bên tấm đệm
là hai tấm membrane với bề mặt hoạt động đều quay ra phía
ngoài.
o Dung dịch nước táo được bơm vào một đầu thân trụ
và di chuyển dọc theo thân trụ bởi một kênh dẫn có tiết
diện hình xoắn ốc. Dòng retentate sẽ tập trung thoát ra ở
đầu kia của thiết bị hình trụ theo kênh dẫn nói trên. Các
cấu tử trong dòng permeate sẽ chui qua mao dẫn của hai30
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
membrane để đi vào bên trong cấu trúc tấm đệm. Phần này
cũng có tiết diện hình xoắn ốc và liên thông với ống hình
trụ đường kính nhỏ. Dòng permeate – nước táo sẽ tập trung
tại ống hình trụ đường kính nhỏ tại vùng trục của thiết bị
rồi thoát ra bên ngoài.
Thiết bị lọc membrane
2.3.9 Cô đặc kết tinh
Mục đích công nghệ:
Tách bớt nước ra khỏi thực phẩm, do đó sản phẩm trở
nên nhẹ hơn và nồng độ chất dinh dưỡng gia tăng. Ngoài ra,
hàm lượng chất khô tăng, hoạt độ nước sau cô đặc sẽ giảm
đi, giúp ức chế hệ vi sinh vật trong sản phẩm góp phần kéo
dài thời gian bảo quản sản phẩm.
31GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Các biến đổi của nguyên liệu:
- Vật lí: hàm lượng chất khô tăng, độ nhớt tăng, tỷ
trọng tăng… Tuy nhiên khối lượng giảm và thể tích giảm,
hoạt độ nước giảm.
Phương pháp thực hiện
Thiết bị kết tinh lạnh
Nhiệt độ: lần 1: -1 ÷ -20C, 7 thùng kết tinh, 3m3/thùng
Lần 2: -2 ÷-60C, 3 thùng kết tinh, 3m3/thùng
Nước táo sau khi lọc tinh(300C) được làm lạnh sơ bộ
đến 30C, bắt đầu kết tinh ở -10C, ly tâm tách tinh thể
nứơc và dịch cái. Dịch cái tiếp tục được kết tinh lần 2 ở
-20C đến -60C. Ly tâm tách tinh thể nứơc thô lần 2 và dịch
cô đặc. Các tinh thể nước thô được đưa vào bồn rửa và đưa
lại quá trình làm lạnh sơ bộ.
Thông số công nghệ: thiết bị ly tâm lọc
32GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Tỷ lệ cô đặc so với dịch ép lúc đầu: 0.286kg dịch cô
đặc/1kg dịch ép đầu (tham khảo từ đề tài quá trình và
thiết bị)
2.3.10 Rót sản phẩm
Mục đích công nghệ:
- Hoàn thiện sản phẩm
- Bảo quản: sau khi rót sản phẩm và đóng gói thì sản
phẩm được cách ly với điều kiện môi trường bên ngoài
Các biến đổi của nguyên liệu:
- Được bảo quản trong bao bi để tránh ánh sang mặt trời
nên sản phẩm ít bị mất mùi, màu của sàn phẩm, giữ được
tính cảm quan của sản phẩm.
Phương pháp thực hiện
- Thiết bị sử dụng là dùng bơm định mức đưa sản phẩm vào
lon
2.3.11 Thanh trùng
Mục đích công nghệ:
Quá trình thanh trùng nhằm tiêu diệt hoàn toàn hay ức
chế các vi sinh vật gây hư hỏng và các nha bào của chúng.
33GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Yêu cầu của kỹ thuật thanh trùng là vừa đảm bảo tiêu diệt
vi sinh vật có hại còn lại ít đến mức độ không thể phát
triển để làm hỏng và làm hại sức khoẻ người tiêu dùng, lại
vừa đảm bảo chất lượng tốt nhất về giá trị cảm quan và
dinh dưỡng.
Các biến đổi của nguyên liệu:
- Hóa lí: sự tăng giảm nhiệt độ trong quá trình thanh
trùng gây ra biến đổi pha của một số chất dễ bay hơi như
hợp chất hương.
- Sinh học: nhiệt độ cao làm cho quá trình trao đổi chất
của tế bào sinh vật ngừng lại, các vi sinh vật trong thực
phẩm sẽ bị ức chế hoặc tiêu diệt.
- Hóa sinh: nhiệt độ cao làm biến tính bất thuận nghịch
các enzyme có mặt trong nước ép, do đó chúng sẽ bị vô
hoạt.
Phương pháp thực hiện:
Thiết bị: thanh trùng đường hầm
Nhiệt độ: 85 – 910C
Thời gian giữ nhiệt: 3 phút
2.3.12 Hoàn thiện – Bảo ôn
Mục đích công nghệ:
Các biến đổi của nguyên liệu:
34GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
- Do nước táo được đựng trong bao bì kín nên quá trình
hoàn thiện nói trên không gây ra những biến đổi trong sản
phẩm
Phương pháp thực hiện:
Để sản phẩm bảo quản ở nhiệt độ lạnh (40C) hoặc nhiệt độ
thường (300C).
35GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
CHƯƠNG 3CÂN BẰNG VẬT CHẤT CỦA QUY TRÌNH
3.1 Năng suất thành phẩm
5000T/năm = 5000.103kg/(300ngày*16giờ/ngày) = 1041,7 kg/h
3.2 Năng suất thiết bị cô đặc:
Nếu tổn thất sau quá trình thanh trùng và rót chailà 1%
Gc = 1041,7/0,99 = 1052,2 kg/h
3.3 Năng suất nhập liệu vào thiết bị cô đặc
Tỷ lệ dịch cô thu được so với dịch đầu là 0,286
Gđ = 1052,2/0,286 = 3679,1 kg/h
3.4 Khối lượng nước ép vào lọc tinh
Chọn tổn thất là 0,5%
Gv(lọc tinh) = 3679,1/0,995 = 3697,6 kg/h
3.5 Khối lượng nước ép vào thiết bị gia nhiệt
Chọn tổn thất trong quá trình gia nhiệt là 0,5%
Gv(gia nhiệt) = 3697,6/0.995 = 3716,2 kg/h
3.6 Khối lượng nước ép vào thiết bị lọc thô
Chọn tổn thất là 1,0%
Gv(lọc thô) = 3753,7 kg/h
3.7 Khối lượng nguyên liệu vào máy ép
Biết hiệu suất ép là 85%
36GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Cho tỷ lệ bã (bao gồm vỏ, hạt, …) và dịch tách ratrong quả là 5/3 = 1.667
Khối lượng dịch ép ra = 3753,7 kg/h
Khối lượng dịch ép có trong quả = 3753,7/0,85 =4416,1 kg/h
Khối lượng bã (bao gồm vỏ, hạt, tạp chất…) vào =1,667.4416,1 = 7360,2 kg/h
→ Khối lượng nguyên liệu vào máy ép = 4416,1 + 7360,1 =11776,3 kg/h
3.8 Khối lượng nguyên liệu đưa vào máy nghiền và xử lí enzyme
Quá trình ủ enzyme tăng khối lượng 0.3% = 11776.3*0.997= 11741kg/h
Quá trình nghiền tổn thất 0.3% = 11741/ 0.997 = 11776.3kg/h
3.9 Khối lượng nguyên liệu (G) vào
Quá trình rửa (tổn thất 0,5%) = 11776,3/0,995 =11835,5 kg/h
Quá trình chọn lọc, phân loại (tổn thất 3%) =11835,5/0,97 = 12201,6 kg/h
Quá trình
Tổnhao,thêm(%)
Đầuvào
(kg/h)
Đầura
(kg/h)
1 Nhập nguyên liệu -5.0% 12201.62 Chọn lọc, phân loại -3.0% 12201. 11835
37GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
6 .5
3 Rửa -0.5%11835.
511776.3
4 Nghiền -0.3%11776.
311741.0
5 Xử lí enzyme +0.3%11741.
011776.3
6Ép
Nguyênliệu
-15.0%
11776.3
11113.9
Bã 7360.27360.
2
Dịch ép 4416.13753.
7
7 Lọc thô -1.0% 3753.73716.
2
8 Gia nhiệt -0.5% 3716.23697.
6
9 Lọc tinh -0.5% 3697.63679.
1
12 Cô đặc -71.4% 3679.11052.
2
13Rót chai, đóng nắp, thanh
trùng, bảo quản-1.0% 1052.2
1041.7
14 Bảo quản 0.0% 1041.71041.
715 Thành phẩm 1041.7
38GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
CHƯƠNG 4MỘT SỐ THIẾT BỊ
4. 4.1 Máy rửa băng chuyền4.1.1 Cấu tạo
1: Máng dẫn nguyên liệu 3: Ống thổi khí
2: Băng tải 4: Vòi phun nước áp lực cao
Hình 4.1 Nguyên lý hoạt động máy rửa xối dưới dạng băng tải
4.1.2 Nguyên tắc hoạt động
- Quá trình rửa gồm hao giai đoạn: ngâm và xối
rửa. ngâm: thời gian, nhiệt độ, cơ học. xối rửa: rửa thô,
rửa sạch, rửa tinh.
- Máy được cấu tạo gồm: một băng tải bằng thép
không rỉ và thùng chứa nước rửa có thể tích tương đối lớn.39
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Băng tải được chia làm 3 phần, phần nằm ngang ngập trong
nước, phần nghiêng có các ống phun nước mạnh và một phần
nằm ngang ở phía cao, dưới tác dụng của áp lực nước bơm
các vật có khối lượng nặng như: đất, cát, sỏi sẽ rơi vào
khe còn nguyên liệu tiếp tục đi qua một bồn nước lớn hơn.
Các phần nhẹ như: lá, rác… sẽ được 1 quạt gió thổi bay lên
trên và bay ra ngoài. Bên dưới băng tải phần ngập trong
nước có bố trí các ống thổi khí nhận không khí từ một quạt
đặt bên ngoài. Trong giai đoạn ngâm, nguyên liệu ở trên
phần băng nằm ngang ngập trong nước, các cặn bẩn bám trên
ngoài bề mặt nguyên liệu bị bong ra.
- Băng tải di chuyển sẽ mang nguyên liệu đi dần
về phía phần băng nghiêng. Hiệu quả của quá trình ngâm
được tăng cường nhờ thổi khí làm xáo trộn nước và nguyên
liệu trên mặt băng, làm tăng diện tích tiếp xúc của nguyên
liệu và nước nên thời gian ngâm được rút ngắn. Khi nguyên
liệu di chuyển đến phần nghiêng của băng, các vòi phun
nước với áp suất cao đến 2-3 at sẽ rửa sạch cặn bẩn. Ở
cuối quá trình rửa, nguyên
liệu di chuyển đến phần nằm
ngang phía trên để được
làm ráo nước.
5. 4.2 Thiết bị nghiền4.2.1 Cấu tạo
40GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Hình 4.2 Thiết bị nghiền hai đĩa
4.2.2 Nguyên tắc hoạt động
Nguyên liệu sẽ được đưa vào phễu nhập liệu , động cơ
sẽ làm quay đĩa nghiền trong không gian hoạt động của
thiết bị, do đó sẽ làm giảm kích thước của nguyên liệu đến
kích thước yêu cầu. Kích thước của nguyên liệu sau khi
nghiền từ 10-20 mm.
6. 4.3 Bồn ủ enzyme
4.3.1 Cấu tạo
41GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Hình 4.3 Bồn ủ enzyme
4.3.2 Nguyên tắc hoạt động
Thiết bị gồm một nồi hình trụ, có lắp cánh khuấy ở
đường tâm với mục đích để đảo trộn các nguyên liệu. Khi
cánh khuấy quay sẽ tạo ra động năng đẩy khối chất lỏng
chuyển động trong lòng thiết bị, giúp đảo trộn đồng đều
hỗn hợp .
4.4 Thiết bị ép băng tải
4.4.1 Cấu tạo
Gồm 2 băng tải. Băng tải trên dẫn truyền động và
ép,băng tải dưới giữ và cho chất lỏng đi qua
4.4.2 Nguyên lý hoạt động
42GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
Hình 4.4 Thiết bị ép
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Nguyên liệu theo máng hứng được đưa vào một đầu của
băng tải, dưới tác dụng của lực ép của hai băng tải, chất
lỏng sẽ được thoát ra và thu hồi. Ở phần cuối của băng
tải, bã được tách ra nhờ một thanh dao cạo.
4.5 Thiết bị lọc ép4.5.1 Cấu tạo
Thiết bị có hình trụ đứng hoặc nằm ngang. Bộ phận
chính của thiết bị là các dĩa lọc (3) có tiết diện hình
tròn. Mỗi dĩa lọc có một hệ thống giá đỡ bằng lưới. Phía
bên ngoài giá đỡ được phủ một lớp vách ngăn. Phía bên
trong là kênh dẫn dịch lọc.
1: Cửa quan sát; 2: Thân thiết bị; 3: Dĩa lọc;
4: Ống trung tâm để thu hồi dịch lọc; 5:Động cơ
Hình 4.5 Thiết bị lọc ép sử dụng dĩa lọc
43GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
5Dịch lọc
Huyền phù
32
41
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
4.5.2 Nguyên tắc hoạt động
Đầu tiên bơm huyền phù vào thiết bị. Các cấu tử pha
rắn sẽ giữ lại trên bề mặt vách ngăn của các dĩa lọc.
Riêng pha lỏng sẽ chui qua vách ngăn để đi vào kênh dẫn ở
bên trong dĩa lọc rồi chảy tập trung vào ống thu hồi (4)
và các dĩa lọc có thể xoay được nhờ động cơ (5). Theo thời
gian sử dụng, các cấu tử pha rắn sẽ bám đầy lên bề mặt
vách ngăn trên dĩa lọc. Để vệ sinh dĩa lọc, người ta lần
lượt tháo thân trụ (2), sau đó tháo các dĩa ra khỏi ống
hình trụ (4).
4.6 Thiết bị chiết rót
4.6.1 Cấu tạo
Hình 4.6 Thiết bị chiết rót nước quả
4.6.2 Nguyên lý hoạt động
44GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Nguyên liệu được bơm vào bể chiết rót và cân bằng với ống đongtrong thiết bị. Bao bì theo dây chuyền đi đến đựơc rót và đóngnắp. thiết bị rót là bơm cùng ống đong, đảm bảo lượng dịch trong bao bì sai số 1%.
45GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
CHƯƠNG 4 KHẮC PHỤC SỰ CỐ
Đây là dây chuyền sản xuất liên tục nên khi có một thiết
bị xảy ra hỏng hóc rất khó để sản xuất tiếp được. Vì vậy
cần phải có sự bảo trì mỗi 3 tháng vận hành: như là vệ
sinh thiết bị, băng tải, thay mới băng tải, kiểm tra bơm,
vòi phun(rửa).
Có thể áp dụng quy trình tẩy rửa cif trong các thiết bị.
Thiết bị ép cần được kiểm tra đảm bảo lực ép trong mức yêu
cầu, cần vệ sinh thiết bị thường xuyên.
Để cho quá trình vận hành được tốt, nên để thêm các bể ổn
định sau thiết bị lọc, tránh hao hụt làm giảm hiệu suất
bơm
46GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
KẾT LUẬN
Công nghệ sản xuất nước ép trái cây ngày càng phổ
biến và thông dụng bởi tính tiện dụng của nó. Bài báo cáo
này tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất nước táo cô
đặc. Bắt đầu từ tìm hiểu nguyên liệu táo từ đó xây dựng
quy trình công nghệ, cách thức lựa chọn thiết bị đến các
thông số công nghệ và xây dựng tiêu chuẩn để đánh giá sản
phẩm. Bài báo cáo xây dựng quy trình công nghệ dùng enxyme
để xử lý nhằm tăng hiệu suất ép và dùng membrane MF để
loại vi sinh vật để kéo dài thời gian bảo quản của sản
phẩm . Điều này rất quan trọng vì sản phẩm nước ép trái
cây rất khó để bảo quản ở thời gian dài mà lại giữ đựơc
hương vị cũng như các tính chất cảm quan đặc trưng.
Ngoài ra, với sự kết hợp của kết tinh lạnh sẽ giữ được
những hương vị táo thuần khiết nhất. Vừa tăng tính cảm quan
lại vừa bảo quản lâu dài
47GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
TÀI LIỆU THAM KHẢO1. TCVN 1329/2002/BYT/QÐ ngày 18/4/2002
2. Ứng dụng công nghệ sinh học trong công nghệ thực
phẩm – Trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ
chí minh(lưu hành nội bộ) - 2013
3. Giáo trình công nghệ đồ uống - Trường đại học công
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh- 2008
4. Lê Văn Việt Mẫn, Công nghệ chế biến thực phẩm, Nhà xuất
bản đại học quốc gia Tp.HCM, 2011
5. Nguyễn Trọng Cẩn, Nguyễn Lệ Hà, Nguyên lý sản xuất đồ
hộp thực phẩm, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
6. Nguyễn Văn Tiếp, Quách Đỉnh, Kỹ thuật sản xuất đồ hộp rau
quả , Nhà xuất bản thanh niên
48GVHD: ĐỖ VĨNH LONG SVTH: DƯƠNG TẤN ĐẠT