Đề cương thi công ĐS

33
Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 1 Đề Cương thi công đường sắt – CĐS K52 – [email protected] 0973266189 Câu 1: Đặc điểm cơ bản về thi công đường sắt? ................................................................................................................. 2 Câu 2: Các nguyên tắc cơ bản xây dựng đường sắt ............................................................................................................. 2 Câu 3: Nội dung và trình tự trong thi công đường sắt ......................................................................................................... 3 Câu 4 :Các loại định mức trong TCĐS? .............................................................................................................................. 3 Câu 5 :Ý nghĩa,thời gian, nội dung cơ bản công tác chuẩn bị trong thi công đường sắt ? ................................................. 4 Câu 6: Tổ chức cung cấp vật tư cho công trường ................................................................................................................ 5 Câu 7: Tổ chức công tác vận chuyển phục vụ thi công:....................................................................................................... 6 Câu 8: Tổng quan về phân loại đất trong xây dựng nền đường? Chọn đất làm nền đường?.............................................. 7 Câu 9. Bố trí lớp đất trong nền đắp? Điều phối đất? .......................................................................................................... 8 Câu 10.Nội dung cơ bản trong công tác chuẩn bị trước khi thi công nền đường. ............................................................... 9 Câu 11: Yêu cầu trình tự và phương pháp thi công nền đào ............................................................................................ 11 Câu 12: Trình tự và phương pháp đắp nền đường ?.......................................................................................................... 12 Câu 13 :Thi công nền đường bằng máy xúc chuyển .......................................................................................................... 13 Câu 14: Thi công nền đường bằng máy ủi ......................................................................................................................... 15 Câu 15: Làm nền đường bằng máy đào ............................................................................................................................. 17 Câu 16: Phạm vi sử dụng, thao tác và các vị trí của lưỡi san? ......................................................................................... 19 Câu 17: Mục đích, ý nghĩa và phương pháp xác định độ chặt cần thiết của đất nền đường? .......................................... 20 Câu 18: Phương pháp xác định độ chặt trong phòng thí nghiệm? .................................................................................... 21 Câu 19 : Xác định độ ẩm và khống chết độ ẩm của đất trong thi công nền đắp ? phương pháp lu lèn trong thi công nền đắp ( Phương pháp lu, xác định số lần lu lèn) ................................................................................................................... 22 Câu20:trình bày 1 ohuwowng pháp kiểm tra chất lượng dầm lèn ngoài hienj trường ? ................................................... 23 Câu 21: Tác dụng của nổ phá đối với môi trường xung quanh và phân loại phá nổ? ...................................................... 24 Câu 22: Nguyên lý tính toán lượng thuốc nổ ..................................................................................................................... 25 Câu 23. Nổ phá theo phương pháp lỗi nhỏ và ứng dụng trong xây dựng nền đường ........................................................ 25 Câu 24: Phương pháp nổ mìn bầu và ứng dụng của nó trong xây dựng nền đường(Cách bố trí bầu thuốc, tt lượng thuốc giống như hầm thuốc)......................................................................................................................................................... 27 Câu 25 : Phương pháp cắm bấc thấm trong xây dựng nền đường qua vùng đất yếu: ....................................................... 28 Câu 26: Đặc điểm các yêu cầu, cho 2 ví dụ minh họa(nền đào và nền đắp)trong trường hợp xây dựng nền đường thứ 2? ............................................................................................................................................................................................ 30 Câu 27:Đặc điểm,các yêu cầu,cho 2 ví dụ minh họa(nền đào,nền đắp) tronh trường hợp xây dựng nền đường cải tạo nâng cấp? ........................................................................................................................................................................... 31 Câu 28:Công tác hoàn thiện nền đường ............................................................................................................................ 32 Câu 29:Các vấn đề cơ bản trong thiết kế tổ chức thi công nền đường .............................................................................. 33

Transcript of Đề cương thi công ĐS

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 1

Đề Cương thi công đường sắt – CĐS K52 – [email protected] 0973266189 Câu 1: Đặc điểm cơ bản về thi công đường sắt? ................................................................................................................. 2

Câu 2: Các nguyên tắc cơ bản xây dựng đường sắt ............................................................................................................. 2

Câu 3: Nội dung và trình tự trong thi công đường sắt ......................................................................................................... 3

Câu 4 :Các loại định mức trong TCĐS? .............................................................................................................................. 3

Câu 5 :Ý nghĩa,thời gian, nội dung cơ bản công tác chuẩn bị trong thi công đường sắt ? ................................................. 4

Câu 6: Tổ chức cung cấp vật tư cho công trường ................................................................................................................ 5

Câu 7: Tổ chức công tác vận chuyển phục vụ thi công: ....................................................................................................... 6

Câu 8: Tổng quan về phân loại đất trong xây dựng nền đường? Chọn đất làm nền đường?.............................................. 7

Câu 9. Bố trí lớp đất trong nền đắp? Điều phối đất? .......................................................................................................... 8

Câu 10.Nội dung cơ bản trong công tác chuẩn bị trước khi thi công nền đường. ............................................................... 9

Câu 11: Yêu cầu trình tự và phương pháp thi công nền đào ............................................................................................ 11

Câu 12: Trình tự và phương pháp đắp nền đường ? .......................................................................................................... 12

Câu 13 :Thi công nền đường bằng máy xúc chuyển .......................................................................................................... 13

Câu 14: Thi công nền đường bằng máy ủi ......................................................................................................................... 15

Câu 15: Làm nền đường bằng máy đào ............................................................................................................................. 17

Câu 16: Phạm vi sử dụng, thao tác và các vị trí của lưỡi san? ......................................................................................... 19

Câu 17: Mục đích, ý nghĩa và phương pháp xác định độ chặt cần thiết của đất nền đường? .......................................... 20

Câu 18: Phương pháp xác định độ chặt trong phòng thí nghiệm? .................................................................................... 21

Câu 19 : Xác định độ ẩm và khống chết độ ẩm của đất trong thi công nền đắp ? phương pháp lu lèn trong thi công nền

đắp ( Phương pháp lu, xác định số lần lu lèn) ................................................................................................................... 22

Câu20:trình bày 1 ohuwowng pháp kiểm tra chất lượng dầm lèn ngoài hienj trường ? ................................................... 23

Câu 21: Tác dụng của nổ phá đối với môi trường xung quanh và phân loại phá nổ? ...................................................... 24

Câu 22: Nguyên lý tính toán lượng thuốc nổ ..................................................................................................................... 25

Câu 23. Nổ phá theo phương pháp lỗi nhỏ và ứng dụng trong xây dựng nền đường ........................................................ 25

Câu 24: Phương pháp nổ mìn bầu và ứng dụng của nó trong xây dựng nền đường(Cách bố trí bầu thuốc, tt lượng thuốc

giống như hầm thuốc) ......................................................................................................................................................... 27

Câu 25 : Phương pháp cắm bấc thấm trong xây dựng nền đường qua vùng đất yếu: ....................................................... 28

Câu 26: Đặc điểm các yêu cầu, cho 2 ví dụ minh họa(nền đào và nền đắp)trong trường hợp xây dựng nền đường thứ 2?

............................................................................................................................................................................................ 30

Câu 27:Đặc điểm,các yêu cầu,cho 2 ví dụ minh họa(nền đào,nền đắp) tronh trường hợp xây dựng nền đường cải tạo

nâng cấp? ........................................................................................................................................................................... 31

Câu 28:Công tác hoàn thiện nền đường ............................................................................................................................ 32

Câu 29:Các vấn đề cơ bản trong thiết kế tổ chức thi công nền đường .............................................................................. 33

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 2

Câu 1: Đặc điểm cơ bản về thi công đường sắt?

Đường sắt là công trình giao thông vận tải quan trọng, có ý nghĩa quốc gia to lớn, giữa vai trò quan trọng trong

hệ thống đường giao thông, đòi hỏi vốn đầu tư lớn.Khi thi công đòi hỏi nhiều vật tư khác nhau, nhiều loại máy,

thiết bị và cần rất nhiều nhân lực.Do vậy phải tổ chức hơp lý, quản lý mọi khâu thi công chặt chẽ để tránh lãng

phí, giảm được giá thành.

Nội dung thi công phức tạp, nhiều hạng mục, khối lượng nhiều, Kỹ thuật thi công phức tạp liên quan đến rất

nhiều quy phạm,tiêu chuẩn, quy trình và đòi hỏi nhiều kỹ sư, công nhân kỹ thuật thực hiện.

Phạm vi thi công chạy dọc theo tuyến qua nhiều vùng khác nhau, điều kiện thi công luôn bị thay đổi ko ổn định,

các đơn vị thi công phải luôn di chuyển.

Thời gian thi công dài hàng năm hoặc nhiều năm, chịu ảnh hưởng của thời tiết, công nhân quanh năm làm việc ở

ngoài trời nên phải có biện pháp thi công hợp lý cho từng giai đoạn , từng mùa.

Do những đặc điểm trên nên phải có kế hoạc thi công chi tiết, tổ chức chặt chẽ, biện pháp thi công hợp lý, và

được thể hiện bằng bảng tiến độ cho từng hạng mục để tránh lãng phí, giảm được giá thành.

Câu 2: Các nguyên tắc cơ bản xây dựng đường sắt

Kế hoạch hóa triệt để:Tất cả các hạng mục công trình dự định thi công đều phải được thể hiện ra kế hoạch,trình

tự,thời gian thực hiện,khối lượng phải hoàn thành. Khi thiết kế kỹ thuật phải lập bản thiết kế tổ chức xây

dựng,trong đó có bản tiến độ nêu rõ trình tự và thời hạn xây dựng các hạng mục. Các đơn vị thi công phải lập

thiết kế thi công trong đó nêu rõ kế hoạch, tiến độ thi công của từng hạng mục trong từng tháng, từng tuần.

Công nghiệp hóa xây dựng: tiến hành xây dựng theo kiểu lắp ráp, bằng các tiến hành sản xuất nj=hiều cấu kiện ở

công xưởng, rồi đem lắp ráp ở công trường. điều kiện công nghiệp hóa:

- Định hình hóa các cấu kiện

- Phân chia kết cấu công trình ra nhiều bộ phận để sản xuất hàng loạt rồi lắp ghép.

- Xây dựng nhà máy, công xưởng để gia công chế tạo.

- Dùng máy móc trong toàn bộ hoặc nhiều quá trình sản xuất.

- Có kế hoạc sản xuất đảm bảo công việc liên tục quanh năm và lâu dài.

- Chuyên môn hóa các đơn vị thi công và các cán bộ phụ chách từng hạng mục.

Thực hiện thi công cơ giới: là sử dụng máy móc để hoàn thành công tác xây lắp, cần phải Mạnh dạn đầu tư các

loại máy móc tiên tiến có tính năng cao làm được nhiều việc có chất lượng tốt để thi công đảm bảo chất lượng

nâng cao năng xuất lao động, giả phóng công nhân.

Áp dụng phương pháp dây chuyền: nghiên cứu tình hình cụ thể để phân chia coog trình ra nhiều hạng mục, mỗi

hạng mục giao cho 1 đơn vị chuyên môn tiến hành.

Trong 1 công trình: đơn vị thứ nhất làm việc theo đúng thời gian quy định rồi chuyển xang đoạn khác bàn giao

lại mặt bằng cho đơn vị thứ 2, cứ như thế cho đến các đơn vị thứ 3,4.. .

Áp dụng kỹ thuật tiên tiến: phải mạnh dạn áp dụng kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm cải tiến biện pháp , công nghệ

thi công, tăng cường công tác đúc rut kinh nghiệm.

Xây dựng liên tục: cần phải có kế hoạch thi công hợp lý, những tháng mùa mưa không làm việc được ở hiện

trường thì cần phải sử dụng triệt để số nhân lực vào việc khác như học tập nhiệm vụ… . như vậy không có hiện

tượng lãng phí nhân lực . việc xây dựng liên tục là 1 trong nhừng biện pháp đêt tawg năng suất lao động, hạ giá

thành sản phẩm.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 3

Câu 3: Nội dung và trình tự trong thi công đường sắt

Trong thi công đường sắt người ta phân ra làm 3 thời kỳ xây dựng đó là: Công tác chuẩn bị,công tác chủ yếu và công

tác hoàn thiện.

Công tác của thời kỳ chuẩn bị: Đây là thời kỳ để tiến hành tất cả các công việc để có thể triển khai được các công

việc chủ yếu sau này. Ngoài công tác chuẩn bị về mặt kinh tế, kỹ thuật, tổ chức công trường…còn tiến hành thêm

công tác mang tính chất phụ trợ như: khai thác mỏ cát,đá, thành lập xưởng sửa chữa cần thiết… , những công tác

phụ trợ này cũng có thể tiến hành trong suốt công tác thi công.

Công tác thời kỳ chủ yếu: đây là thời kỳ triển khai thi công tất cả các công trình trên tuyến để có thể đưa tuyến vào

sử dụng tạm thời được, bao gồm các công tác sau:

- Công tác xây dựng nền đường: XD đường đào,đường đắp, nền vừa đào vừa đắp của đường chính và đường ga…

- Công tác về xây dựng và các công trình nhân tạo: xây dựng các cầu nhỏ, cầu trung, cầu lớn, cầu vượt cạn, cống,

hầm, tường chắn…

- Công tác đặt ray dải đá: đạt những cầu ray trên đường đã chuẩn bị xong, đạt ghi, đương giao và dải đá đường chinhs

và đường ga. -Công tác xây dựng nhà đs bao gồm: làm nhà ga,nhà ăn ở…

- Công tác xây dựng công trình thông tin tín hiệu, đặt các biển báo, cột tín hiệu…

Ngoài ra còn làm các công tác khác nữa như: những công trình phục vụ cho việc dỡ hàng và phục vụ hành khách.. .

Các công tác cư bản thực hiện theo trình tự:

- Thời gian kết thúc công việc trên từng đoạn cần hải đảm bảo sao cho việc đạt ray dải đá khoong bị gián đoạn theo

tiến độ định sẵn.

- Việc xây dựng cầu cống làm sao không cản trở việc xây dựng nền đường, việc đạt ray dải đá.

- Trường hợp không thể đặt ray dải đá liên tục có thể xét đến việc xây dựng đường tạm, cầu tàm trên t uyến.

- Yêu cầu về tuyến tránh phải không được hạn chế năng lực thông qua và năng lực chuyên trở của toàn tuyến, đảm

bảo thông qua không hạn chế các cần trục lớn đẻ lắp ghép các công trình nhân tạo ở đoạn tuyến tiếp theo.

- Việc xây dựng các công trình cung cấp điện nước , thông tin tín hiêu có thể xây dựng khi kết thúc công trình hoặc

ngay từ đấu nếu điều kiện giao thông được thuận lợi vận chuyể các nguyên vật liệu.

Công tác của thời kỳ hoàn chỉnh: Đây là thời kỳ hoàn thiện thi công tất cả các công trình theo đúng yêu cầu của bản

thiết kế để có thể đưa tuyến đường vào sử dụng chính thức, bao gồm các công việc sau: Sửa taluy mài đá, kích

đường cho đúng cao độ, sửa các chỗ thiếu sót so với yêu cầu thiết kế, thay các kết cấu công trình tạm thời bằng các

kết cấu vĩnh viễn, làm các tài liệu kỹ thuật, tài liệu chuẩn bị cho việc thanh quyết toán, ngiệm thu …

Câu 4 :Các loại định mức trong TCĐS?

Khái niệm định mức: là 1 tiêu chí mà nhà nước lập ra để xác định mức độ tiêu hao sức lao động, ca máy, xăng dầu để

làm ra 1 sản phẩm tiêu chuẩn.

Ý nghĩa : khuyến khích nâng cao năng suất lao động.

Mức thời gian.

Mức thời gian cho người: Mức thời gian cho người ký hiệu là Mtg: là tổng số tiêu hao sức lao động tính theo

giờ/người cần và đủ để hoàn thành đơn vị thành phẩm đạt yêu cầu do một người hoặc một nhóm thợ có trình độ

tương ứng hoàn thành trong điều kiện tổ chức thi công hợp lý.

Mức thời gian của máy: Ký hiệu là Mtg(m): là số lượng tiêu hao giờ máy cần và đủ để làm ra một đơn vị thành

phẩm đạt yêu cầu trong điều kiện tổ chức thi công hợp lý. Như vậy thì mức lao động khi công nhân làm việc với máy

là : Mtg = n.Mtg(m) n: số công nhân phục vụ máy

Mức sản lượng. Ký hiệu là Msl

Mức sản lượng khi làm bằng thủ công là số lượng đơn vị thành phẩm đạt yêu cầu do một công nhân hay một

nhóm tổ đội có trình độ kỹ thuật tương ứng làm ra trong một giờ hay một ca trong điều kiện tổ chức thi công hợp lý.

Đo mức sản lượng bằng m, m3, md, cái, chiếc...

Mức sản lượng của máy hay năng suất máy ta ký hiệu là Msl(m): là số đơn vị thành phẩm đạt yêu cầu mà máy phải

làm ra trong một giờ hay một ca trong điều kiện tổ chức thi công hợp lý, mức thời gian và mức sản lượng là hai đại

lượng nghịch đảo nhau. Mtg.Msl = 1 và Mtg(m) .Msl(m) = 1

Mức tiêu hao vật liệu. :Tức là lượng tiêu hao vật liệu cần và đủ để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm đạt yêu cầu

trong điều kiện tổ chức thi công và sử dụng vật liệu hợp lý. Ngoài ra trong thi công còn lập ra mức tiêu hao về

động lực và nhiên liệu như: điện, nước, than, xăng...

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 4

Câu 5 :Ý nghĩa,thời gian, nội dung cơ bản công tác chuẩn bị trong thi công đường sắt ?

Ý nghĩa: Trong công tác về xây dựng công trình giao thông nói chung và xây dựng đường sắt nói riêng thì công tác

chuẩn bị có ý nghĩa vô cùng quan trọng.Nó có tác dụng quyết định đến toàn bộ công tác thi công kết cấu sau này.

Việc chuẩn bị nếu làm chu đáo, kỹ càng xem như đã hoàn thành một nửa công tác thi công.

Công tác chuẩn bị làm tốt nó đảm bảo cho việc triển khai và thực hiện công tác xây lắp theo đúng kế hoạnh, tiến độ đã

quy định trước., đảm bảo đưa công trình vào khai thác đùng kỳ hạn, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và

đảm bảo chất lượng công tác cao.

Việc chuẩn bị thi công tiến hành sau khi thiết kế sơ bộ, và khai toán được duyệt. thời gian tiến hành công tác chuẩn bị

dài hay ngắn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng tuyến, thi công phức tạp hay dễ dàng của công trình xây dựng,

chất lượng của công tác khảo sát.

Đối với công trình nhóm A: thời gian chuẩn bị 3-4 tháng, nếu công trình dùng nhiều máy móc thiết bị mua ở nước ngoài

thì thời gian chuẩn bị dài hơn nhưng không quá 6 tháng.

Công trình nhóm C: thời gian chuẩn bị là 1-2 tháng, nếu công trình phức tạp thời gian chuẩn bị dài hơn nhưng không

quá 3 tháng.

Thời gian công tác chuẩn bị được ấn định chung 1/8-1/12 thời gian xây dựng toàn bộ công trình.

Nội dung của công tác chuẩn bị:

Chuẩn bị về tổ chức:

Xác định tổ chức tham gia thi công. Tổ chức bộ máy mua sắm vật tư.

Tổ chức các đơn vị vận chuyển. Tổ chức các XN phụ trợ, ăn ở sinh hoạt.

Tổ chức tuyển và dạy nghề cho CNV. Tổ chức hệ thống thông tin liên lạc.

Thỏa thuận thống nhất các văn bản pháp lý với các cơ quan địa phương và cơ quan có liên quan về khả năng sử dụng

những công trình hiện có.

Chuẩn bị kỹ thuật:

- Chuẩn bị ngoại nghiệp:

Kiểm tra tại thực địa những tài liệu của hồ sơ TKKT. Khôi phục tuyến .

Nghiên cứu cải thiện tuyến Khoanh vùng xây dựng.

Chuẩn bị nội nghiệp:

Nghiên cứu nhiện vụ giao cho thi công, các văn bản thiết kế,đề suất các vấn đề cần chú ý trong giai đoạn chuẩn bị.

Nhận và nghiên cứu hồ sơ TKKT, thiết kế TCTC chỉ đạo, xét những đề nghị điều chỉnh TD,Tn hay những tài liệu khác.

Chọn loại thiết kế địa hình hù hợp.

Thiết kế các công trình tạm thời và xí nghiệp hụ trợ.

Lập các bản quy hoạc tác nghiệp, hướng dẫn công tác cụ thể cần thiết trong nhưng trường hợp đặc biệt.

Lập các tài liệu kỹ thuật, các bản thiết kế TC, bảng theo dõi , cấp phát,..

Dựa theo định mức nhà nước để tính ra khối liượng giao cho các đơn vị, xây dựng mức mới nếu cần.

Lập kế hoạch ghiên cuuws khoa học, cải tiến kỹ thuật thi công.

Chuẩn bị thi công:

Xơ bộ làm khô vùng xây dựng ở nơi cần thiết. Xác định phạm vi xây dựng ngoài thực địa.

Chặt cây đốn gốc , phát bụi Giải phóng mặt bằng, di dời nhà cửa đường xá, dây thông tin, điện ra khỏi p.vi Xd.

Tổ chức cung cấp điện nước phục vụ thi công , đời sống. Xây dựng đường tạm, đường công vụ, hay sửa chữa đường cũ.

Mở mỏ khai thác vật liệu nếu cần. Xây dựng lán traị, nhà sx, các xn phụ trợ.

Cung cấp vật liệu xây dựng, các phương tiện vận tairm vật tư. cUng cấp nhiên liệu.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 5

Câu 6: Tổ chức cung cấp vật tư cho công trường

Khái niệm:

- VLXD chủ yếu là : đá, cát, xi măng, gỗ,… .

- Máy móc thiết bị cần thiết: ôto , máy kéo, DM-TX,…

- Công tác cung cấp vật tư là một bộ phận của công tác tổ chức , kế hoạch hóa thi công của công trường xây

dựng.nhưng công tác cung cấp vật tư trong xây dựng đường sắt có những khó khawn sau

Số lượng vật tư cần thiết rát lớn.

Nhu cầu cung cấp vật tư không đều theo tời gian, số lương và chủng loại luôn thay đổi.

Địa điểm vật tư phân tán, đường giao thông nói chung không thuận lợi.

Việc tổ chức cung cấp vật tư đều dặn, kịp thời có ý ngĩa vô cùng quan trọng.

Tính số lượng vật tư:

- Phải tính được số lượng vật tư theo từng loại VLXD, cấu kiện đúc sẵn,các phương tiện cơ giới, xăng dầu, quần áo lao

động.

- Số lượng vật lieeuj cần thiết = số lượng theo kế hoạch x mức tiêu hao vật liệu của mỗi đơn vị công tác.

- Trong kho cung cấp vật tư cần phải xác định số lượng vật liệu dự trữ cần thiết để đảm bảo kịp thời cung cấp cho thi

công:

Gọi số lượng vật liệu dự trữ lớn nhất là V.

Gọi số lượng vật liệu cần dùng bình quân 1 ngày là Vn

Số ngày là N V=VnxN

Trong đó , số ngày dự trữ N căn cứ vòa các yếu tố:

Thời gian dãn cách giữa 2 đợt nhập vật liệu.

Thời gian nghiệm thu vật liệu: thời gian dỡ vật liệu từ trên xe xuống,thời gian nhập kho, thời gian phân loại vật liệu, rửa,

phơi khô , đóng gói…

Thời gian chuyển vật liệu từ nguồn cung cấp vật liệu đến kho của công trường.

Đơn vị thi công căn cứ vào số lượng vật tư cần thiết và số lượng vật liệu dự trữ và kết hợp với kế hoạc thi công của

mình làm kế hoạc xin cung cấp vật tư.

Lập kế hoạc cung cấp vật tư:

Đẻ đảm bảo quá trình thi công được đều đặn liên tục, công tác cung cấp vật tư phải đi trước 1 bước -> các đơn vị thi

công phải lập kế hoach cung cấp vật tư sớm.

- Xác ddinnhj được số lượng vật tư mỗi loại, quy cách mỗi loại vật tư và thời gian yêu cầu của mỗi loại.

- Xác định được nơi cung cấp vaatj tư, tính toán được các yeu cầu phương tiện chuyên trở.

- Vẽ biểu đồ xuất nhập vật tư để thấy được lượng vật tư phải nhập-xuất theo thời gian và tính toán được lượng vật tư

dự trữ tronh kho, diện tích kho.

Biểu đồ cung cấp vật tue vẽ đương trên cơ sở bảng tiến độ thi công, từ đó biết được số lượng vật tư phải nhập về với

nguyên tắc luôn có dự trữ trong kho để phòng những bất trắc trong thi công.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 6

Câu 7: Tổ chức công tác vận chuyển phục vụ thi công:

Trong xây dựng đường sắt khối lượng vận chuyển rất lớn, cho nên việc tổ chức hợp lý công tác vận chuyển có tác dụng

rất lớn thúc đảy công tác xây dựng và hạ giá thành sản phẩm.

Có nhiều hình thức vận chuyển, mỗi hình thức có ưu điể , nhược điểm sử dụng trong điều kiện thích hợp sẽ hiệu quả.

Các hình thức vận chuyển:

Vận chuyển đường sắt: được áp dụng khi cự ly vận chuyển xa, khối lượng vật liệu lớn.

- Ưu: rẻ, an toàn, ổn định, không chịu ảnh hưởng của môi trường.

- Nhược: Vốn đầu tư ban đầu lớn, tổ chức vận chuyển phức tạp.

Vận chuyển đường thủy:

- Ưu: giá thành rẻ, vốn đầu tư và xây dựng thấp.

- Nhược: chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu và khó khăn trong bốc dỡ.

Vận chuyển đường ôtô:hay dùng nhất trong thi công và trong nội bộ công trường.

- Ưu: cơ động, nhẹ nhàng, tốc độ lớn, vốn đầu tư cho xây dựng đường tạm thấp.

- Nhược: năng lực thông quan, tốc độ xe chạy phụ thuộc trạng thái đường, về mùa nưa các duuwowngf tạm thường bị

lầy lội nên giá vận chuyển tăng do phí tốn nhiên liệu và hao mòn của ô to tăng nên rất nhieuf, khi không tốt không

thể đi được.

Lựa chọn hnhf thức vận chuyển nào, phải dựa trên quan điểm kỹ thuật , sản xuất và kinh tế, dồng thời xét đến điều kiện

cụ thể của từng khu vực thông qua.

- Quan điểm kỹ thuật: xác ddingj xem hình thức vận chuyển có vận chuyển được liên tục không nên cần xem xét khối

lương vận chuyển, cường độ vận chuyển và trạng thái của đường xá.

- Theo quan điểm sản xuát: xát xen hunhf thức vận tải có thể vận chuyển thẳng từ nơi nhận hàng đến nơi giao hàng

mà không cần có vị trí trung chuyển doc đường.

- Quan điểm về kinh tế: chọn hình thức vậ tảo nào có giá thành 1T/km vận chuyển nhỏ nhất.

Tổ chức thi công vận chuyển:

Tính số lượng phương tiện cần thiết để đảm bảo khối lượng vật liệu trong ngày cao điểm.

Phải xét đến số chuyến tối đa(hoặc tb) mà phương tiện có thể đảm nhận được trong1 ngày đêm.

Khi đã có số lượng phương tiện vận tải thì phải lên kế hoạch cho từng ngày, từng đợt trong cả tháng.

kế hoạch chuẩn bị xe, bốc hàng, lập tàu hoặc lập đoàn xe. Kế hoạch công tác của kho bãi.

Có khi nhiều phươn tiện cùng hoạt động nên vẽ biểu đồ chuyên chở của từng phương tiên.

Phải thực hiện chuyên chở đúng theo kế hoạch đề ra, sử dụng các phương tiện thông tin để chỉ đạo, nắm tình hình

các phương tiện, kịp thoiwif sử ý các tình huống.

Định kỳ đánh giá theo từng tháng.

Tổ chức tốt công tác bảo dưỡng, sữa chữa phương tiện giao thông vận tải để đảm bảo các phương tiện ở trạng thái

tốt nhất.

Xét thêm sô phương tiện đưa đón cán bộ công nhân viên hằng ngày.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 7

Câu 8: Tổng quan về phân loại đất trong xây dựng nền đường? Chọn đất làm nền đường?

Tổng quan phân loại đất trong xây dựng nền đường.

Có nhiều loại vật liệu có thể dùng để xây dựng nền, chọn loại vật liệu ào phải căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật nêu

trong hồ sơ dự án để có thể đắp đặt đến độ chặt yêu cầu.

Nếu xây dựng nền bằng đất thì thường sử sụng loại đất gồm nhiều thanhf phần trong đó: cát,sét,có lẫn sỏi

cuội,cuội.

Các thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kỹ thuật cho đất đắp:

- Thí nghiệm xác định thành phần hạt.

- Thí nghiệm xác định giới hạn Atterberg: độ ẩm giới hạn dẻo, độ ẩm giới hạn nhão, để tìm chỉ số dẻo PI

- Thí nghiệm về tỷ số chịu tải của đất khi ngậm nước CBR: chỉ số sct CBR xác định rong phòng hí nghiệm theo điều

kiện mẫu đất ở điều kiện đầm nèn tiêu chuẩn và ngâm bão hòa 96 giờ.

- Thí nghiệm xác định dung trong khô lớn nhất ứng với độ ẩm Wo.

- Thí nghiệm xác định độ mài mòn của hạt cứng Los Angeles.

Đất xây dựng nền đường sẽ được phân loại theo các chỉ tiêu trên,trong đó đất quy định phù hợp đẻ đắp.

Mỗi tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ có phân loại đát riêng ứng với các chỉ tiêu ở trên. Hiện nay ở VN có thể áp dụng các tiêu

chuẩn: TCVN,AASSHTO,BS, tiêu chuẩn nhật,pháp…

Phân loại đất theo đường kính hạt:

Theo TCVN:

- Đá kích thước > 200mm.

- Cuội=20-200mm.

- Sỏi sạn=2-20mm.

- Cát=0.05-2mm.

- Bụi=0.005-0.05mm.

- Sét=0.001-0.005 mm.

Phân loại theo BS:

- Đất loại min: sét và bụi

Sét cỡ hạt < 0,002mm

Bụi từ 0,002-0,006mm

- Đất loại thô : cát và cuội

Cát cỡ hạt từ 0,06-2mm

Cuội từ 2-60mm

- Đất loại rất thô: đá cuội, đá tảng cõ hòn >60mm

Theo USCS của mỹ

- Sỏi dăm sạn: lọt sàng 75mm dừng trên sàng 2mm

- Cát hạt trung: 2mm 0,42mm

- Cát min: 0,42mm 0,074mm

- Đất dính kết: 0,074mm ( trong số này hạt sét có kích cỡ tới 0,002mm)

Hoặc có thể áp dụng cáh ohaan loại theo AASHTO của mỹ.

Phân lọai theo thành phần hạt và chỉ số dẻo

khi đắp nền đường không nên lấy đất gồm toàn hạt dính vì khó đắp, khó sử lý để đạt độ chặt , độ ổn định.

Chon đất xây duwnhj nền đường:

Đối với nền đắp: đất đáp phải thpar mãn các yêu cầu đua ra trong tiêu chuẩn với đất dắp và các chỉ tiêu

- Dung trọng khô ớn nhất.

- Chỉ số chịu tải CBR; CBR=8-4% giảm dần theo chiều sâu và cấp đường.

- Chỉ số dẻo PI, độ mài mòn (nếu có quy định), các giới hạn về chất có hại,… .

sau khi thí nghiêm thì tiến hành xếp loại và gọi tên đất nếu đáp ứng các tiêu chuẩn thì chọn làm đất đắp. Nếu không thì

phải sử lí để các chỉ tiêu thỏa mãn theo quy định

Đối với nền dào: sau khi đào đến cao độ thiết kế nếu ngi ngờ về chất lượng đất thì lấy mẫu về làm thí nghiệm

nếu như không đạt thì phải thay đất, chiều sâu thay đất xác định theo chiều sâu chịu tải trọng ngoài tác dụng.

Nói chung là không được chọn cá loại đất sau làm nền đường : đất chứa nhiều chất có hại cho sự ổn định, đất

hữu cơ, đất có giới hạn dẻo lớn, đất khó nèn chặt, đất dễ trương nở…

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 8

Câu 9. Bố trí lớp đất trong nền đắp? Điều phối đất?

Phân bố các lớp đát trong nền đắp;

Khi đắp nền tôt nhất nên dùng 1 loại đất đẻ đắp từ dưới đáy nên đến mặt.nhưng thực tế thì rất khó đạt được như

vậy do; không đủ 1 loại đát hoặc đủ 1 loại đát nhưng lại ohair vận chuyển rất xa.

Có 2 trường hợp xảy ra:

- TH1: trên mặt cắt ngan đắp cùng 1 loại đát,nhưng trên dọc tuyến thì dắp các loại đất khác nhau.

- TH2: trên cắt ngang đắp thành nhiều lớp , mỗi lớp đắp 1 loại đát khác nhau.

TH1: cần chú ý chỗ tiếp giáp các đoạn phải san phẳng và đàm nèn kỹ. chú ý tránh để sảy ra những mặt ắt yếu (

do đầm nèn không kỹ dẫn đến nước thấm xuống gây lún, làm cho các đoạn dường bị đứt gãy.

TH2: cần chú ý đến các vấn đề sau

- Mỗi 1 loại đát phải đắp thành 1 lớp trên suốt ặt cắt ngang, không được dùng nhiều loại đất để đắp cùng 1 lớp.

- Khi lớp đất dễ thấm nước được đắp nên trên lớp khó thoát nước thì treenmawtj lớp dưới phải tạo mui luyện i>=4%.

Ngược lại không cần tạo dốc ngang.

- Không được dùng lớp đất khó thoát nước bsp quanh, bịt kín phần dễ thoát nước, nhưng trường hợp sau được dùng

Điều phối đất:

Khái niệm: là quá trình tính toán để sao cho vận chuyển đất từ nền đào xuông nền đắp hay lấy đất từ mỏ đất, thùng

đấu hai beeb đường để dắp là kinh tế và hợp lý nhất( với điều kiện đất lấy về đắp phải đảm bảo tieeu chuẩn đất dắp)

- Các khái niệm về khối lượng:

Khối lượng đất theo trắc doc: là tổng khối lượng nền dắp+nền đào (không tính đất mượn )

Khối lượng đất dào: là tổng khối lượng đào ở nền đào+ khối lượng phải đào ở các mỏ, thùng đấu+ khối

lượng rãnh . đây là tất cả số đất phải đào.

- Hệ số điều phối đất = tổng k/l theo td/tổng k/l đất dào.

Hệ số này min=1, max=2, có khi tới 3

Hệ số điều phối đất càng lớn tức kaf càng tận dụng đất ở nền dào đem đắp.

Trình tự điwwù phối:

1. chia trắc dọc ra từng đoạn chuyển đất ngang hay dọc.

2. dự tính khối lượng và cự ky vận chuyển từ nền đào đến nền đắp hoặc đến nơi ddooor đóng quy định

3. xác định vụ trí nền đắp phải lấy đát ở ngoài, khối lượng , cự ly.

4. Chọn phương pháp dào đất, máy móc, công cụ và phương tiện vận chuyển.

5. Đưa ra ngiều phương án đê so sánh, chon phương án tốt nhất.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 9

Câu 10.Nội dung cơ bản trong công tác chuẩn bị trước khi thi công nền đường.

Phục hồi củng cố lộ tuyến.

Đơn vị thi công sau khi nhận bàn giao thì nhà thầu tiến hành điều tra củng cố và bảo vệ hệ thống cọc mốc. Tiếp theo

là phải đóng bổ sung các cọc chi tiết ở trong đường cong, ở chỗ thay đổi trắc ngang và những điểm thay đổi độ dốc

dọc.

Kiểm tra lại chiều dài các ddoanj tuyến, cắm thêm cọc phưở chỗ trắc ngang thay đổi.

Đo ddacj kiểm trac cao độ tự nhiên trong hồ sơ thiết kế, kiểm tra lại cao độ các mốc cao độ, đặt thêm mốc phụ nếu

cần.

Đưa cọc ra ngoài phạm vi máy hoạt động, cố định ai để đưa vào đo đạc lên khuân nền đường sau này.

Đóng đủ các cọc ở vị trí trắc ngang để thi công đúng như thiết kế.

Dọn sạch và làm khô vùng xây dựng.

Thu dọn mặt bằng

Chặt cây dào gốc

Dọn cỏ vét hưu cơ

Làm khô cùng xây dựng, khơi mương, rãnh…

Lên khuôn nền đường.

Mục đích: Đảm bảo thi công theo đúng hình dạng nền đường thiết kế bằng cách để địa hình dạng của nền đường ở vị trí

trắc ngang, cố định những điểm quan trọng và chủ yếu ở trên thực địa:tim, vị trí mép nền đào, chân nề đắp vị trí vai

đường.

Tài liệu: Các bản vẽ trắcngang chi tiết, bản đồ và trắc dọc tuyến.

Dụng cụ: Máy đo đạc, thước đo dài, thước taluy,cọc, sơn.

Khi mặt đất tự nhiên không có dốc ngang

- Nên khuân nền đắp:

Cứ 30-50m đóng cột cao(sào) , trên ghi stt

cọc, chiều cao nền đường.

Từ chân coc o đo thẳng từ tim đường ra 2 bên

xác định điểm A,B chân đường. đóng chân

tại A,B và ghi tên cọc, khoảng cách đến tim:

L=b/2+m.H.

Xác địh độ dóc ngang taluy bằng thước taluy:

đặt thước taluy làm chuẩn rồi đóng những

thanh dốc và các cọc chân theo độ cao thiết kế.

Cột ao và thanh dóc phải đóng theo mức dự chữ phòng lún.

Khi thi công cơ giới: cọc tim đóng chỉ để làm chuẩn để nên tim lúc đầu.

Khi máy làm vieecj thì phải dựa vào các chân nền đắp và các thanh dốc để làm việc.

Đắp cao đến đâu dung máy đo đạc đinh khuân và đặt các thanh dốc nên cao dàn.

Các cọc tim phải rời xa pham vi thi công : cần ghi rõ các thoog số nên đầu cọc.

- Nên khuân nền dào:

Cũng như nền đắp , trên cột tim ghi chiều

sâu đào, trên đỉnh dóc đặt các thanh dốc để

làm chuẩn.

Khoảng cách từ tim đến đỉh ta luy:

L=b’+m.H.

b’ bề rộng đáy nền đào.

Khi địa hình có dốc ngang :

-khi địa hình có dốc ngang đều:

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 10

ở nền đắp: L= b/2+m.H

ở nền đào: L=b’+m.H

tính X : AC=X.tgi ; BC=X.tagα

AC-BC=X.(tgi-tgα) suy ra H’=X(tgi-tgα)

Suy ra X=H’/(tgi-tgα)

Với: H’=H+b/2.tagα

- khi địa hình có dốc ngang không đều:

Phương pháp đo thực tế ngoài công trường kết hợp với tính trên giấy.

lên khuân nền ga:

- dựa vào tim đường chính để nên khuân nền các đường trong ga, nền sân ga và các khu vưc khác.

- Nếu nền ga quá rộng:

Trước tiên đặt khuân cơ bản( khuân cho phạm vi trung tâm nền ga)

Trên khuân cơ bản đóng hàng cọc ghi: kích thước, cao độ và hệ số cần thiết

Dựa vào hệ thống cọc cơ ban r đótiếp tục nên khuân nền ga ở những vị trí cần thi công sau này.

Địh vị cọc rãnh, rãh biên, đống đất đổ:

- Theo hồ sơ thiết kế để đóng cọc to=im các công trình đó.

- Từ cọc tim đo các cọc mép rãnh, chân đống đổ đất.

Các cọc cách nhau 10-20m để dễ thi công

Nếu thi công bằng máy thì phải dời cọc ra khỏi phạm vi thi công

Đánh cấp

Mục đích: Loại bỏ lớp đất hữu cơ hoặc đất tự nhiên ở những vị trí có độ dốc tự nhiên lớn để tạo ra các bậc cấp giúp

cho phần nền đắp mới ổn định.

Khi độ dốc thiên nhiên itn:

- itn < 20% chỉ cần đảo bỏ hưu cơ sau đó dắp trực tiêp

- itn =20% -50% phải đánh cấp trước khi đắp

- itn > 50% cần phải thiết kế công trình chống đỡ

mặt bậc có độ dốc hướng xuống phía thấp, rộng > 1m

độ dốc của cấp 1-2%.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 11

Câu 11: Yêu cầu trình tự và phương pháp thi công nền đào

Trình tự thi công nền đào.

Nếu nền đào quá rắn thì tiến hành cầy xới, cầy xới theo từng lớp, mỗi lớp 15-50 cm.

Đào xúc đất từng lớp từ dưới thấp lên cao để thoát nước, có thể xúc theo trắc ngag hoặc cả trắc dọc.

Vận chuyển đất tới vị trí nền đắp hoặc vị trí đổ đất, đào đến đâu thì sửa taluy đến đó.

Song song với việc đào đất thì phải tiến hàh kiểm tra kích thước vị trí tim đườg, mái taluy.

Đối với vị trí nền đào dài và sâu thì phải làm đườg lên xuống cho máy, cứ khoảng 60-120m thì làm 1 đườg lên

xuốg cho máy, sau khi thi công xong phải xóa bỏ và sửa mái.

Trong quá trính TC phải luôn luôn chú ý, công tác thoát nước.

Khi đào đến cao độ thiết kế thì phải tiến hàh kiểm tra vật liệu. nếu ko đâm bảo thì phải xử lý, cầy xới đầm chặt

hoặc thay đất.

Nếu mặt nền đào khó thấm nước và dễ bị trương nở khi mưa(sinh nhão, bùng nhùng) thì phải tạo mui luyện cho

mặt..

Khi đào tới cao độ t/kế thì phải làm ngay rãh biên và rãh đỉnh.

Nếu nền đào là đất cứng hoặc đất nhưg mà là cuội kết hay đá cứng, TC bằng máy khó khăn thì phải kết hợp phá

nổ theo từng lớp, hoặc 1 đợt để gần đạt cao độ tk rồi sửa sang lại.

Các phương pháp thi công nên đào.

Để lựa chọn phương án đào hợp lý thì cần căn cứ vào :

- Kích thước nền đào.

- Sự phân bố các lớp đất có rheer sử dụng cho nền đào.

- Điều kiện địa chất thủy văn.

- Máy móc thiết bị thi công hiện có.

Có rất nhiều phương án thi công tùy theo tùy theo điều kiện thực tế hiện trường, tuy vậy có thể xét đến các phương

án sau:

Đào đất theo chiều ngang hết trắc ngang:

- Khi nền đào không sâu , máy đứng ở 1 cao độ nào đó đào hết trắc ngang đến cao độ thiết kế của nền đào

- Máy xúc đất đầy gầu thì quay đổ nên ô tô.

- Đào xcs đoạn nào thì cho sửa luôn ta luy và rãnh biên.

- Ưu điểm: mặt đào rộng ( xét theo chiều ngang).

- Nhược điểm: diện tích thi công ngắn (xét theo chiều dọc).

- Phạm vi áp dụng: thích hợp khi tuyến cắt qua mỏm núi ngắn và nền đào thấp, thường dùng máy đào- ô tô,

goòng vận chuyển.

Đào theo chiều dọc tuyến:

Có thể tiến hành theo 2 cách:

Đào theo từng lớp dọc trên toàn bộ trắc ngang.

Đào theo từng rãnh dọc.

- Đào theo từng lớp trên toàn bộ trắc ngang:

Nếu nền đào ngắn thì đào từ 1 đầu, nếu nền đào dài thì đào từ hai đầu.

Khi đào cần phải tạo dốc dọc để thoát nước.

Chiều dày từng lớp đào phụ thuộc vào máy thi công.

Ưu điểm: diệm tích thi công rộng có thể triển khai nhiều máy thi công cùng làm, đất dào đem đắp không

bị lẫn lộn, bố trí thoát nước dễ.

- Đào theo chiều dọc tuyến:

Máy đào theo rãnh dọc suốt từ đầu này đến đầu kia.

Xong 1 rãnh thì đến rãnh thứ 2,3.. cho đến hết trắc ngang lớp 1.

Hết lớp trên đào đến lớp dưới.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 12

Câu 12: Trình tự và phương pháp đắp nền đường ?

Trình tự :

Tiến hành dọn dẹp mặt bằng, chặt cây, bóc hữu cơ nền nếu có, lên khuân nền đường sau đó tiến hành các công

việc.

San gạt các chỗ lồi lõm, mất mô để cho máy có thể hoạt động.

Vận chuyển đất từ nền đào hoặc bãi lấy đất tới vị trí nền đắp.

Đổ đất và Tiến hành san gạt thành từng lớp.

Kiểm tra độ ẩm, nếu ko đat thì tiến hành xử lý và tiến hành lu lèn.

Trong quá trình đắp: luôn đo dác ,kiểm tra kích thước , cao độ,vị trí, nên khuân đầm (đặt các thanh dốc ta luy làm

chuẩn) để dắp, kiểm tra chất lượng đắp( độ chặt k, thành phần hạt).

Khi đắp và lu nèn xong từng lớp phải báo cáo tư vấn giám sát kiểm tra chất lượng và kích thước nếu đạt yêu cầu mới

được đắp lớp tiếp theo.

Phương pháp đắp nền:

Một số lưu ý:

Nền dắp có thể đắp bằng thủ công hoặc bằng máy.

Các phương tiện đào, xúc , vận chuyển, san , đầm lèn có nhiều loại, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh mà lựa chọn

phương pháp, máy móc thiết bị thích hợp.

Có thể đổ bằng ô tô hoặc tầu xuống cho hết từng lớp chiều ngang và chiều dọc dần theo tuyến.

Chiều dày từng lớp lu lèn là tùy thuộc theo phương pháp , thiết bị.

Tùy thuộc địa hình kha năng xây dựng, thời gian xây dựng và máy móc thi công có thể đổ đất theo những phương pháp:

đổ dọc; đổ ngang ; đổ lấn dần(đổ theo đầu).

- Pp đổ dọc: đổ từ ô tô hay từ tầu hỏa xuống:

1. Đổ từ ô tô xuống;

Chia ra thành các đoạn ngắn(~100m): đoạn lu lèn, đoạn san, đoạn đổ đất.

Đổ đất ra được máy san hoạc máy ủi dan bằng và dàn dần được san bằng.

Trung bình cứ 100m thì phải làm đường vào ra chi máy nếu nền đường dắp cao.

2. Đổ từ tao tầu( hay xe goòng xuống : khi thi công những khối lượng rất lớn thì đất vận chuyển bằng tầu hỏa.

ở mỏ hay nền đào đất xúc ra đổ thành đống dài (hoặc ủi thành đông) dọc theo đường ray.

Khi tàu đến thì dùng máy xúc đổ đất nên toa xe vận chuyển đến nền đắp.

Phương pháp đổ: đổ từng lớp, có thể đổ theo 2 cách- đường tàu xê dịch ngang hoặc không xê dịch.

Cách đổ trên đoàn tàu xê dịch:

Đặt ray tại vị trí bên trái

Xả đát sang bên phải. San đều thành 1 lớp đến 40cm( xốp) trên trác ngang rồi đầm chặt.

Kích đường nên cao trên mặt lớp vùa đắp. Bắn dần đường tàu sang vị trí bên trái.

ủi, san , đầm ở dải đất đoàn tầu dừng trước đó. Sau đó trình tự lặp lại.

Lưu ý : ray dùng loại ray nhẹ để đễ dàng nâng , bắn, xê dich đường. mặt đất thiên nhiên phải khô, ổn định để dủ sức chịu

tải của đoàn tầu.

Đỏ nền trên đường tầu không xê dịch.

Đặt ray: nếu bề rroongj chân taluy >=50m thì đặt ở giữa, nếu k thì đặt ở 1 bên.

Xả đất để nâng đường. Nâng đường nên tới 1m. Xả đất để sang 2 bên dày tới 1m.

Sau đó các trình tự lại tiếp tục.

phương pháp đổ ngang: áp dung khi trường hợp vl đắp đường được lấy từ hố đào,thùng đấu 2 bên.

Nếu mỏ đất thùng đấu song song với nền thi công và ở cạnh thì dùng máy ủi , ủi ngag vào nền đường.

Nếu vật liwwuj là cát, đát xốp thì dùng máy đào gầu dây, gầu ngoạm để xúc đổ vào nền, ngược lại thì máy đào gầu

ngược.

Tiếp theo đó máy san thành từng lớp và đầm chặt.

đổ lấn dần: đổ theo đầu đất đá được ô tô chở đến rồi đổ thẳng xuoongsphias dưới. áp dụng khi địa hình dốc, đắp qua

khe vực, hoặc phía dưới có thể có nước phải đắp bằng đá to.

Thông thường beeb dưới đổ bằng vật liệu cứng, thô, (cát, đá, cát lẫn sỏi đá,..)

Như vậy vật liwwuj sẽ được chất theo lớp khad dầy.

Vật liệu được san đều ra đủ chiều ngang của đường.

Khi đã có thể dắp theo lớp bình thường thì đắp đất bằng và không được đổ lấn dần như trước nữa.

Phải có biện pháp lu đầm đủ khả năng đầm chặt.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 13

Câu 13 :Thi công nền đường bằng máy xúc chuyển

a. khái niệm:

máy xúc chuyển là loại máy vừa đào đất vừa chuyển đất di khá xa và đổ đất, có thể đào được tất cả các loại đất, trừ đất

đá to. Có loại máy xúc tự hành và máy xúc có máy kéo.

b. Phạm vi áp dụng.

Có nhiều máy xúc với nhiều loại dung tíh khác nhau từ 0,7-10m3

Áp dungk khi chiều cao đào dắp từ 5-6m.

Thích hợp nhất là đào các loại đất khô hoặc có độ ẩm thích trung bình.

Đất rắn phải cầy sới trước, không thích hợp với đất đá to

Nếu đất dính quá thì năng suất giảm: do khó đào, di chuyển khó khăn.

Máy xúc chuyển thực hiện được những công tác sau:

- Sử dụng để đắp nền, đất lấy từ nền đào hay từ mỏ. -Đào nền, đất chuyển xuống nền đắp hoặc nơi khác.

- Sử dụng để nạo vét các lớp đất trên mặt . -San mặt bằng công trình, nhà ga, bạt chỗ cao, lấp chỗ tấp.

c. Cách dào đổ

đất:

c.1. cách đào:

máy chạy vận tốc

số 1, lưỡi ập sâu

30-35cm;

nên dào ddaatstheo

hướng xuống dốc.

các phương phá

đáo: đào lớp mỏng,

đào răng cưa, đào

hình nêm.

c.2. trình tự đào:

đào cài răng lược:

- đào theo đường thảng: máy đào xong dải này

tiếp tục đào sang dait bên cạnh, sức cản đối

với lưỡi đào trông quát trình xens là như nhau,

mức độ đầy thùng thấp.

- nên để các bờ đất rộng 1-1,5m khi đó mức độ

đầy thùng lớn hơn.

Đao theo hình bàn cờ:

c.3. đổ đất:

- Động tác nâng thugf tiến hành trong khi máy

chạy.

- Đỏ đất riến hành khi máy dừng hoặc chạy chậm.

- Sử dụng lưỡi thùng để gạt đất thành từng lớp.

- Đổ đất theo từng lớp từ phía ngoài vào trong, phía

ngào đổ cao hơn phía trong để xe chạy khỏi lao

xuống taluy ,đất phía ngoài được lèn chặt hơn.

d. Sơ đồ làm việc:

Tùy theo điều kiện thực tế, kích thước nền đào, nền đắp máy có thể di chuyển theo các sơ đồ khác nhau.

Sơ đồ của máy lựa chọn dựa trên các yêu cầu:

- Độ dài đường đào đủ đẻ lấy đất đayỳ thùng. -Độ dài đường đổ đủ để đổ hết đất.

- Số lần máy quay và nên dốc phải ít nhất để giảm bớt thời gian 1 chu kỳ.

Độ dốc cao nhất máy xúc chuyển có thể làm việc được:

- Khi lên dốc: 12-15% -Khu xuoongs dốc: 20-30% -Độ dóc ngang mặt đất: itn=<8-12%

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 14

Sơ đồ ellipse :

Áp dụng khi lấy đất từ nền đào đổ sang hai bên or lấy đất 2 bên đổ vào nền đắp vs chiều sâu thiết kế là 1.5 m. Nếu cố

định hướng chạy thì bánh xe và ổ trục sẽ bị mòn 1 phía. Để tránh tình trạng đó, thỉnh thoảng phải thay đổi hướng đi của

máy.

Sơ đồ hình số 8

Giảm bớt số vòng quay cho mỗi chu kì. Hướng đi của máy luôn thay đổi, các bộ phận chịu lực đều nhau và bánh xe bị

mòn đều.

Sơ đồ chữ chi

Áp dụng khi diện thi công dài, địa hình giống

nhau. Sơ đồ này làm thay đổi hướng đi của máy

nên bánh xe mòn đều số vòng quay giảm...

Sơ đò thi công chuyển đất từ nền đào xuống

nền đắp.

- Từ 1 đoàn nền đào chuyển xuống 1 nền đắp

- Từ 1 nền đào chuyển xuống 2 nền đắp

- Từ 2 đoạn đào chuyển xuoong1 nền đắp.

Nếu địa hình khó khăn: diện thi công dài và

khi nền đào sâu đắp cao thì làm đường nên

xuống cho máy cách nhau 60-120m.

e. Tính năng suất của máy:

N=(Go.T.Ktg.V.Kd)/(Kx.tck)

T: thời gian trong 1 kíp.

Kx: hệ số xốp.

Ktg: hệ số sử dụng thời gian

tckthời gian 1 chu kỳ tính theo phút.

V: thể tích thùng.

Kd: hệ số đầy thùng.

f. Các biện pháp tăng năng xuất:

- Tăng hệ số Ktg

- tăng hệ số Kd :phải sử dụng hợp lý công suất của động cơ máy kéo.

Bố trí xúc đất xuông dốc,lợi dụng trọng lượng bản thân tăng sức kéo.

Khi đất rắn , lắp các lưỡi có răng cưa.

- Giảm thời gian của 1 chu kỳ: bố trí sơ đồ làm việc hợp lý.

- Giữ gìn đường vận chuyển đất.

- Chú ý điều hòa máy khi làm việc,bố trí chỗ xúc, chỗ dổ được nhanh máy k phải đợi nhau

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 15

Câu 14: Thi công nền đường bằng máy ủi

a.khái niệm

máy ủi là dạng đầu máy kéo có lắp thêm thiết bị đào ủi đất ở phía trước (lưỡi gạt).

b. Phạn vi áp dụng:

Có thể coi máy ủi như 1 máy thi công van năng, có thể làm việc độc lập hoặc phaoois hợp với các máy khác..

Lấy đát từ hố đào 2 bên đắp với Hđắp=<1,5m tối đa k quá 3m(nếu đắp cao thì máy ủi thi công phần dưới)

Thi công nền ddapf chuyển xuống nền đắp hoặc vun đống.

Dùng để san lấp đất từ ô tô đổ xuống.

Có thể dung san kết hợp đảo, trộn đều và băm nhỏ vật liệu.

Sd để mở nền đào ở vùng sườn đồi, sườn núi,

các công tác chuẩn bị như đào cây, đào đất…..

cự ly kinh tế của máy ủi khi ủi đất đi xa ~70-100m

c. Cách đào đất:

Theo từng lớp mỏng: Máy chạy từ từ, lưỡi cắm sâu xuống đất 6-8cm, di chuyển một đoạn 8-10m thì đất đầy lưỡi.

Nâng lưỡi từ từ lên để đẩy đất đi, kết thúc 1 chu kì đào, nếu đát trắc nên đảy xuôi xuống dốc, chỉ tận dụng được

50% công suất.

Theo hình răng cưa: lưỡi cắm sâu xuống 12-16cm rồi nâng từ từ lên, sau đó lại cắm xuống lần 2, lần 3. Như vậy

ủi 5-7m là đất đầy trc lưỡi. Giảm tgian đào 20%-25% so vs đào theo từng lớp mỏng, năng suất máy cao 90-

100%.

Theo hình nêm: Đầu tiên cho lưỡi bập xuống 25-30cm, khi thấy khó ủi sâu thì nâng dần lưỡi lên cho dến khi đất

đầy trc lưỡi. Quãng đg ủi 4-5m. Tgian ủi đc rút ngắn đáng kể. tuy nhiên, chỉ áp dụng đv loại đất nhẹ, mềm xốp.

d.Sơ đồ thi công:

Sơ đồ thi công nền đào và nền đắp liền nhau

- Cuej ly di chuyển 100-150m.

- Máy ủi sẽ đào đất theo từng rãnh dọc từ nền đào chuyển ngay xuống nền đắp.

- Trở về nền đào máy đi lùi, nền đắp máy ủi có thể làm việc theo công tác san hoặc sử dụng máy san chuyên dụng.

Sơ đồ thi công nền đắp lấy đất từ mỏ (bãi) chạy dọc bên đường đang thi công

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 16

- Máy ủi đào đất theo chiều ngang hố lấy đất và chuyển vào nền đắp, khi trở lại máy đi lùi và tiếp tục hành trình

như trước.

- Chiều sâu hố đào và chiều cao nền đắp hợp lý :=<2m

- Khi đã dắp được 1 lớp 1 đoạn 60-80m cho san đều rồi đầm lèn.

- Khi được nghiệm thu mới được ủi đắp lớp 2 nên trên.

Sơ đồ thi công liên hiệp dây chuyền máy ủi:

g. năng suất:

N=(3600.T.Ktg.V.Kgd)/(Kx.Tck)

T: thời gian làm việc trong 1 chu kỳ.

Ktg hệ số sử dunhj thời gian

V khối lượng đất trước lưỡi ủi

Kx hệ số xúc của đất

Tck thời gian chu kỳ làm việc

h. Các biện pháp nâng cao năng suất:

Chuyển đất trên đất xuống nền

Hạn chế số lần quay vòng của máy

Lắp thêm 2 tấm cánh gà để tăng năng suaatslaays đất trước lưỡi

Vận chuyển đất theo từng rãnh 1

Làm việc từng cặp

Chuyển đất theo từng chặng.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 17

Câu 15: Làm nền đường bằng máy đào

- Máy đào có nhiều loại: gầu thuận,gầu nghịch;gầu dây,gầu ngoạm,gầu trượt,nhiều gầu.

- Là loại máy phổ biến khi thi công nền đường,có thể làm việc độc lập hoặc phối hợp với xe vận chuyển.

Làm nền đường bằng máy đào gầu thuận:

- Máy được sử dụng rộng dãi trong công tác làm nền đường có thể làm các loại đất,với đất bào hòa nước thì tương đối

khó khăn

- Khi chọn máy đào gầu thuận pphai chý ý chon máy có chiều cao đào phù hợp để đảm bảo năng suất và đảm bảo an

toàn.

- Nơi may làm việc gọi là lò đào, mỗi đường ddaof doc theo chuyển động của máy gọi là rãnh đào.

- Khi đào đoạn tương đối ngắn người ta đào theo kiểu sông hoặc hình quạt về 1 phía.

- Khi đào đoạn dài ta đào từ hai phía và để tránh đong nước ta làm độ dốc của rãnh >3%. Khi bboos trí các khoang

đào phải tuân thu các nguyên tắc sau:

Số khoang đào phải ít nhất

Số lượng đất mà máy đào không đào được phải ít nhất

Khoang đào đảm bảo thoát nước.

- Khi đào ta có thể đào theo ttuwngf rãnh như đã nêu ở trên cũng có khi đào ngang 1 lúc theo toàn bộ trắc ngang

gọi là phương pháp đào tioàn diện.

Khi đào toàn diện xe vận chuyển đứng ngang hoặc đứng sau máy đào để nhận đất như vậy góc quay sẽ rất lớn,

thường chỉ dùng trong những quãng nền đào ngắn và độ dốc lớn khó làm đường vận chuyển cho máy vận chuyển

đất.

Vận chuyển đất khi dùng máy đào:

- Tổ chức vận chuyển đất là 1 công việc rất quan trọng phải đảm bảo để máy cái làm việc liên tục và vận chuyển

nhanh. Nội dung chủ yếu của công tác này là: chọn loại xe vận chuyển, xác định số lượng xe và quy hoạch

đường vận chuyển. khi chon loại xe vận chuyển phải căn cứ vào khối lượng công trình , tiến độ thu công yêu

cầu, cự ly vận chuyển, địa hình và phương tiện vận chuyển hiện có.

- Có thể dùng các phương tiện vận chuyển như sau: tầu hỏa, ô tô, máy kéo, băng chuyền, và các phương tiện vận

chuyển thô sơ…

- Tính số xe vận chuyển:

n=tck/tnd

tck; thời gian của 1 chu kỳ xe vận chuyển, phụ thuộc vào đường chở, tốc độ vận chuyển, thời gia nhận đất và thời

gian đổ đất.

tnd ; thời gian xe nhận đất, thời gian này phụ thuộc vào từng loại máy đào và số lần đổ đất đày xe.

- Đường vận chuyển có nhiều dạng khác nhau nhưng đảm bảo xe chạy trong điều kiện có lợi nhất.

Làm nền đường bằng máy gầu dây:

- Máy dùng hệ thống puli đay cáp để quăng và thả gaauf được xa, lưỡi gầu bập xuống vật liệu, khi kéo gầu đất đá

sẽ chất đầy gầu.

- Sử dụng khi đào cát,bùn,đất lấn sỏi,súc vật liệu rời

- Có thể thay gầu quăng bằng gầu ngoạm đẻ xúc vật liệu rời , bùn hoặc cắt, bùn dưới nước.

- Sử dụng để dắp nền đường hoặc đào nền đường thấp hơn vị trí máy đứng, khi đào gặp đất cứng thì không thích

hợp vì chủ yếu dựa vào sức nặng bản thân để đào.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 18

- Có thể đào dọc hoặc đào ngang:

o Đào dọc:Máy đào chuyển động dọc theo rãnh vừa đào vừa lùi.chiều sâu máy đào cs thể bằng 50-60% chiều dài

của cần ,góc quay nhỏ nhưng k đổ đất được xa.

o Đào ngang:Máy di chuyển song song với tim rãnh, máy phải quay 1 góc khả lớn có khi đến 180o để lấy đất

ngang đổ ra 2 bên hoặc thùng xe, máy đổ đất được xa nhưng năng suất không cao.

- Các biện pháp tăng năng suất:

Giảm thời gian của 1 chu kì bằng cách hạn chế góc quay và việc hạ cần.

Phối hợp nhip nhàng với ôtô vận chuyển.

Làm nền bằng máy đào gầu nghịch:

- Máy được dùng làm nền đào ở nơi đất k quá rắn

- Máy có thể xúc sâu , đổ ngang hoặc đổ ra phía sau thuận lợi, nhưng khi nhiều oto thì nên bố trí góc quay nhỏ để

chu kỳ đào rút ngắn lại.

- Áp dụng:Đào hào đào rãnh nhỏ nhất bằng chiều rộng của gầu đào,chiều rộng rãnh đào không quá 5m.

Năng suất của máy đào và các biện pháp tăng năng suất:

Năng suất kỹ thuật của máy đào:

N=60.n.q.k ( 3m /h).

Trong đó:

q: thể tích gầu

n:số lần đào trong 1 phút.

k:hệ số ảnh hưởng của đất . k=kd/kx.

Năng suất thực tế:

Ntt=N.Ktg.

Ktg:hệ số sử đụng thời gian.

Các biện pháp tăng nắng suất:

- Giảm thời gian chu kỳ máy bằng cách phối hợp các thao tác.

- Chọn xe vận chuyển phù hợp vói dung tích gầu đào.

- Tổ chức vận chuyển chu đáo, đảm bảo đủ xe vận chuyển để máy đào làm việc liên tục.

- Bố trí lò đào thích hợp, tính toán để giảm thời gian di chuyển từ lò này sang lò khác.

- Bố trí máy đào phù hợp với tong loại đất,điều kiện địa hình.

- Tăng hệ số tg đào băng cách hạn chế số vòng quay,rút ngắn thời gian thao tác.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 19

Câu 16: Phạm vi sử dụng, thao tác và các vị trí của lưỡi san?

Phạm vi sử dụng của máy san:

Đào, đắp nền đường cao dưới 0,75m, thi công nền đường nửa đào nửa đắp, có thể dùng trong công tác hoàn thiện

nền đường

san gạt tạo phẳng, tú sửa hoàn thiện bề mặt, đảo bảo mui luyện theo yêu cầu thiết kế, sửa mái ta luy.

Đào rãnh thoát nước(rãnh tam giác) và làm chặt sơ bộ.

Máy san thi công với loại đất xóp còn loại cứng thì phải cầy xới.

Thao tác:

Khi thi công bằng máy san phải tiến hành 3 thao tác chủ yếu: san xén, vận chuyển và dải san lấp. Để làm tốt 3

thao tác này phải bố trí lưỡi san hợp lý.

Các vị trí của lưỡi san:

Lưỡi san được điểu khiển bởi các xi lanh thủy lực , vị trí lưỡi san được quyết định bởi các thông số:

Góc : gọi là góc đẩy:góc hợp bởi lưỡi san và hướng tuyến của máy 030 đến 900

.

Thay đổi góc α để thay đổi cự ly vận chuyển ngang của đất và thay đổi chiều rộng hoạt động của máy.α càng

lớn thì cự ly vận chuyển theo hướng ngang của máy càng lớn nhưng nếu lớn quá thì đất sẽ vận chuyển sang cả 2

bên, α lớn thì khi san lực cản của đất với lưỡi san lớn. nên khi xén đất người ta đặt lưỡi san có α nhỏ, còn khi

chuyển đất thì đặt góc α lớn hơn nhưng không quá 40-50o. để tăng cự ly vận chuyển đôi khi người ta nối dài

lưỡi san, khi dùng lưỡi san lèn chặt đất thì α=90o

Góc xén γ là góc hợp bởi mặt nằm ngang và mặt nghiêng của lưỡi san, γ=35-70o.

Khi xén và chuyển đất thì γ=35-40

o và không quá 45

o , khi san và nén đất thì γ=40-60

o, vì khi γ>65 thì áp lực

của lưỡi san đối với dất tăng rất lớn có thể làm k=hỏng lưỡi san nên khi thi công k nên để lưỡi san >60. Trong

thi công ta thường cố định γ=40 còn khi nén chặt thì γ=60.

Góc nghiêng : góc hợp bởi trục lưỡi san và mặt đất nằm ngang =0-65o có thể điều chunhr trong quá trình thi

công dựa vào chiều roongjvaf chiều sây xén đất và độ khum của nền đường.

Khi góc cố định chiều sâu xén tăng thì bề rộng xén tăng, khi chiều sâu xén cố định góc tăng thì bề rộng

xén giảm.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 20

Câu 17: Mục đích, ý nghĩa và phương pháp xác định độ chặt cần thiết của đất nền đường?

Mục đích ý nghĩa:.

Độ chặt cần thiết là độ chặt đảm bảo nền đường khi sử dụng đạt được độ ổn định lâu dài, đảm bảo khả năng chịu

lực.

Khi đầm chặt đất sẽ đạt được các tính chất sau:

Tăng mô đun biến dạng của đất,tăng độ vững chắc ổn định, tăng sức chịu đưng với tác dung bên ngoài.

Tăng sức chống trượt của đất do đó tăng độ ổn định của ta luy, giảm bớt khả năng sinh trượt sụt nở.

Đất sau khi đầm chặt ít thấm nước do đó làm tăng độ ổn định chống nước và giam bớt sức mao dẫn, tăng độ bền

vững do ảnh hưởng của thời tiết.

Ngoài ra độ chặt cần thiết còn là cơ sở để kiểm tra đánh giá chất lượng lu lèn.

Những vấn đề giải quết khi đầm nèn là:

Độ chặt cần thiết của nền đường

Độ ẩm , khống chế độ ẩm

Chọn phương án đầm nèn thích hợp

Xác định ciều dày hợp lý của lớp đất đầm lèn

Tính số lần đầm lèn ở 1 điểm để đạt độ chuẩn yêu cầu

Chọn máy, công cụ đàm nèn thích hợp

Kiểm tra chất lượng đầm lèn

Phương pháp xác định độ chặt cần thiết;

Độ dầm lèn cần thiết là độ chặt đảm bảo nền dường trong quá trình sử dụng được vững trắc , ổn định, bền lâu.độ

chặt cần thiết là căn cứ đề ra các biện pháp lu lèn, đánh giá chất lượng lu lèn.

Có nhiều phương pháp để xác định độ chặt cần thiết

PP1: Căn cứ vào điều kiện làm việc của nền đường tức là sự phân bố ứng suất thẳng đứng và đường cong nén

lún để xác đinh dung trọng khô và độ ẩm cần thiết.

PP2:Dựa vào độ chặt của nền đường cũ.

- Loại đất và Dung trọng khô cần thiết:

Cát nhỏ : 1,5-1,6 (T/m3).

Á cát : 1,7-1,75

Á sét, hạt bụi :1,6-1,65

Đất đèn á cát và á sét : 1,45-1,6

Á sét loại vừa và nặng :1,55-1,6

PP3: Hiện nay xác dịnh trong phòng thí nghiệm tiến hành như sau.

Dùng dụng cụ đầm lèn để đạt độ chặt lớn nhất của mỗi loại đất gọi là độ chặt tiêu chuẩn. Sau đó lập bảng quy định

độ chặt của đất nền đường khi thi công phải đạt tỷ số giữa hai độ chặt gọi là hệ số đầm lèn: ct

tc

k

.

,ct tc là dung trọng khô lớn nhất, dung trọng khô lớn nhất phải đạt khi thi công

Hệ số k thay đổi theo chiều cao nền đường.

Do áp lực phân bố không đều theo chiều cao thân nền đường nên hệ số đầm nèn cũng thay đổi theo chiều cao.những lớp

đất trên cùng (khoảng từ 1,2m tình từ mặt nền đường trở xuống) do tác động của hoạt tải nên ứng suất rất lớn vù vậy hệ

số đầm lèn lớn k95-k98

Những lớp ở giữa (khoảng 1,2-6m tính từ mặt nền đường trở xuống) tác dugj của hoạt tải giảm đi rất nhiều, phaanf ứng

suất do hoạt tải gây nên nhỏ và phần ứng suất do trọng lượng bản thân nền đường cũng nhỏ nên hệ số đầm lèn quy định

là k90-k98

Những lớp đất ở bên dưới nữa uwgs suất do trọng lượng bản thân nền đường tăng lên nên hệ số đầm lèn lớn hơn k95

Nếu nền đường bị ngập nước thì lớp đất bị ngập nước tính từ chân nền đường trở nên công thêm 1m bên trên nữa, hệ số

đầm nền là k95-k98 nếu không sẽ bị tác động của nước làm ảnh hưởng đến độ ổn định vững trắc.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 21

Câu 18: Phương pháp xác định độ chặt trong phòng thí nghiệm?

Được tiến hành gồm 7 bước:

1. Lấy mẫu đất

2. Tưới nước để khống chế độ ẩm

3. Xác định độ ẩm của mẫu đất

4. Đầm chặt

5. Tìm dung trọng ẩm và dug trong khô

6. Lặp lại thí nghiệm với độ ẩm khác

7. Vẽ đồ thị δ-W và tìm W tốt nhất và W tự nhiên.

Xác định độ chặt lớn nhất trong phòng thí nghiệm

1. Lấy mẫu đất( khô ở trạng thái tự nhiên) khoảng 3-3,5kg. băm cho tơi xốp và chộn đều xong rây qua rây lỗ

5mm.

2. Vẩy ít nước vào và trộn đều để có độ ẩm 3-4% lượng nước cho vào

Lượng nước cho vào tính như sau:

2 1

1

0,01(W W )

1 0,01W

pq

trong đó q : lượng nước cho vào (g)

W1 độ ẩm khi chưa có nước

W2 độ ẩm cần có,

p trọng lượng đất ở W1.

3. Lấy một ít đất ẩm đó đem xác địn rõ độ ẩm của mẫu đất.

4. Cho đất vào cối mỗi lần 1/3 cối và đầm bằng quả tạ 2,5kg độ cao 30cm mỗi lần bằng 1/3 tổng số lần đầm cần

thiết quy định.

Đất cát 60 lần,

Cát 75 lần

Á sét và sét 120 lần.

5. Đầm xong gạt cho đất bằng miệng cối.tiến hành đo và xác định dung trọng ẩm của đất.

1 2P P

V

trog đó là dung trọng ẩm của đất

P1 trọng lượg cối và đất

P2 trọg lượg đất,

V thể tích đất trong cối.

Dung trọng khô của đất là W

1100

6. Sau đó lấy trong cối ra đổ vào chậu cho thêm 2-3% nước và tiếp tục làm như thế.

7. Mỗi lần làm xong ghi trị số dung trọng khô và độ ẩm lên trục tọa độ và đồ thị tương quan từ đồ thị ta xác định

được dung trọng khô lớn nhất chính là tc và độ ẩm tương ứng Wtc.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 22

Câu 19 : Xác định độ ẩm và khống chết độ ẩm của đất trong thi công nền đắp ? phương pháp lu lèn trong thi công

nền đắp ( Phương pháp lu, xác định số lần lu lèn)

Xác định độ ẩm và khống chế độ ẩm trong thi công nền đắp:

Trước khi thi công phải tiến hành thí nghiệm để tìm ra độ ẩm tốt nhất và trong quá trình thi công phải cố gắng đầm

nén gần sát nhất với độ ẩm tốt nhât. Tuy nhiên trong thực tết thi công rất khó đảm bảo độ ẩm tốt nhất cho nên người

ta dựa vào đồ thị tương quan giữa độ ẩm và dung trọng khô để quy định về giới hạn về độ ẩm gọi là độ ẩm thích

hợp. Nếu độ ẩm nằm ngoài thì phải tiến hành xử lý.

Nếu quá ẩm thì phải tiến hành hong khô hoặc trộn vôi bột.

Nếu quá khô thì phải tưới thêm nước.

Tưới nước ở bãi lấy đất. Lượng nước tưới thêm. g = Vt (Wy – Wb + Wn)

Vt : Khối lượng thể tích khô của đất lây ở mỏ T/m3 Wy : Độ ẩm tốt nhất của đất ( phòng thí nghiệm)

Wb : Độ ẩm tự nhiên của đất ở bãi Wn : Tổn thất độ ẩm khi xúc đât, vận chuyển, san gạt ở vị trí thi công.

Lượng nước tưới thêm vào 1m2 nền đường (đất không dính, hoặc ít dính). g =Vr(Wy – Wt)h.

h : chiều dầy lớp đất. Vr: khối lượng thể tích khô (T/m3). Wt : độ ẩm tự nhiên Wy : độ ẩm tốt nhất.

phương pháp lu và số lần lu lèn:

Phương pháp lu lèn: đổ đất san gạt từng lớp, độ dốc lấy từ tim ra mép 1÷2% để thoát nước.

lu từng lớp từ mép vào tim chú ý không bỏ sót các điểm, vệt lu sau phải đè lên vệt lu trước một khoảng quy định ;

chú ý các vị trí tiếp giáp các công trình nhân tạo, giữa cầu và đường.

tốc độ lu lèn và tải trọng : đầu tiên dùng lu nhẹ, tốc độ lớn để lu lèn; tiếp theo dùng lu nặng tốc độ thấp để làm chặt

sau đó dùng lu nhẹ để hoàn thiện.

Số lần đầm phải đều trên cả trắc ngang và trắc dọc nêu không sẽ sinh lún cục bộ.

Xác định số lần lu lèn : Số làn lu phụ thuộc vào loại móng lu, yêu cầu về độ chặt, tính trong đất

loại máy Bề dầy lớp đất tơi xốp

(m)

Số lần đầm nén

đất không dính đất dính

Kéo theo + bánh nhẵn

+ chân cừu

0,1 ÷ 0,15

0,2 ÷ 0,3

6 ÷ 9

4 ÷ 6

9 ÷ 15

8 ÷ 12

Lu 8 ÷12T 0,2 ÷ 0,3 4 ÷ 6 8 ÷ 12

đầm máy + 0,3 T

+ 1 T

0,3 ÷ 0,5

0,35 ÷ 0,65

3 ÷ 4

3 ÷ 4

4 ÷ 6

4 ÷ 6

dầm bản rơi tự do

+ nâng cao 1m

+ nâng cao 2m

0,6 ÷ 0,7

0,7 ÷ 0,9

4 ÷ 5

3 ÷ 4

5 ÷ 7

4 ÷ 5

Chiều sâu đầm lèn: chiều dày của lớp đất đầm lèn xác đinh theo độ sâu chịu lực tác dunhj của máy đầm lèn. Độ

sâu này phụ thuộc vào tính chất của đất và loại máy đầm lèn.

Chiều dày lớp đất đầm lèn tính theo công thức: Đất dính:

- Lu trơn H=0,28. rqW

W

tc

tt .. Lu lốp: H=0,53. QW

W

tc

tt . Đất không dính H=0,35. rqW

W

tc

tt ..

Trong đó:

H : chiều dầy lớp đất sau khi đã đầm chặt. q : áp lực đơn vị trên chiều dài con lăn. r : bán kính con lăn.

Q : tải trọng trục bánh xe. Wtt,Wtc: độ ẩm thực tế và độ ẩm tiêu chuẩn.

- Đối với lu chân cừu chiều dầy lớp đất tính như sau: Hx=L+2,5.b-h

Hx : chiều dầy lớp đất dải trưa lu b : chiều rông hoăc đường kính chân cừu

h : chiều dầy tầng đất xốp còn lại ở trên( lấy=5cm).

Số lần đầm lèn:

Số lần đầm lèn ở 1 điểm phụ thuộc vào loại máy yêu cầu, độ chặt cần thiết và trạng tháu đất. nếu yêu cầu về độ chặt lớn

thì số lần đầm tăng lên.

Cứ mỗi loại máy số lần lu đạt yêu cầu khác nhau . trong thưc tế thì công tác này dược theo các tài liệu quy định về số lần

lu lèn của các loại máy và lu lèn đi dôi với kiểm tra chất lượng.

Chon công cụ và máy móc đầm lèn:

Đầm thủ công Đầm bản Đầm chấ động Lu trơn lu chân cừu Lu bánh cao su.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 23

Câu20:Trình bày 1 phương pháp kiểm tra chất lượng dầm lèn ngoài hienj trường ?

dùng dao đai lấy mẫu đất đã dầm lèn, phải giữ nguyên trạng thái của đất.

gọt 2 đầu dao đai cân trọng lượng cả dao lẫn đất ướt.

tìm dung trọng ẩm của đất.

1 2P P

V

P1 : trọng lượng dao đai + đất ẩm

P2 : trọng lượng dao đai.

V : thể tích đất trong dao đai.

tìm độ ẩm : xấy khô mẫu đất bằng đèn cồn và tìm ra trọng lượng đất khô.

Độ ẩm %(W) = ( trọng lượng nước / trọng lượng đất khô ).100.

Tìm dung trọng khô của đất : W

1100

Sau khi được độ ẩm và dung trọng khô đem so sánh với độ ẩm và dung trọng khô tiêu chuẩn và hệ số đầm lèn K

phải đạt tiêu chuẩn theo quy định nếu không phải đầm lèn lại.

phương pháp dùng dao kavaliep:

phao gồm: 1 bình vỏ; 2 móc; 3 bầu;4 dao đai ; 5 nắp; 6 thân phao; 7 cổ; 8 dao; 9 nắp vỏ.

thân phao 6 gắn liền với cổ phao 7 dao đai 4; bầu phao 3 và vỏ bình 1 . trên cổ phao có khắc các khấc biểu

để xác định dung trọng ẩm và dung trọng khô củ đất . dung trong ẩm xác định trung cho các loại đất bằng 1

biểu khấc còn dung trọng khô thì xác định qua 3 biểu khấc riêng cho 3 loai đất: đát cát, đất sét, đất đen.

Bầu treo 3 muốn treo vào thân 6 thì móc vào móc 2, giữa bầu treo và thân có khe hở ddwwr nước ngoài

bình thông vào và không khí thoát ra tự do.dưới thân có lắp 5 để mở ra cho đất vào. Bên dưới nắp 5 có nắp

nhỏ 9 bên trong có các viên chì để diều chỉnh phao. Trước khi làm việc chugs ta đổ nước vào bình vỏ sau

đó cho phao vào, phao phải nổi đến cột thấp nhất của cột đo dung trọng ẩm, nếu k ta dùng các viên chì để

điều chỉnh.

Trình tự sử dugj phao như sau : dùng dao đai lấy mẫu đất thí ngiệm sau đó lấy đát đó bỏ vào than phao, nếu

thân to ta cho cả dao đai vào, nếu thân nhỏ ta phảo băm nhỏ và sau đó dùng dao 8 gạt đất về các phía sao

cho cổ phao thẳng đứng, đọc khấc ở mức nước trong bình ta được dungtrongj ẩm.

Xác đi hj dung trọng khô: đất sau khi đo dung trọng ẩm đem đổ vào bầu 3 và đổ nước vaod đánh cho nát

thành bùn. Sau đó đổ đến ¾ nước vào bầu treo vào móc 2, thả tất cả vào bình. Đọc khấc biểu theo loai đất

tương ứng với loại đất đem thí nghiệm ta được dung trong khô. Sau đó nhờ dung trọng ẩm và dug trọng

khô ta tính được độ ẩm của đát và hệ số đàm lèn.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 24

Câu 21: Tác dụng của nổ phá đối với môi trường xung quanh và phân loại phá nổ?

Tác dụng của nổ phá đối với môi

trườngđất đá đồng nhất vô hạn Giả sử khối thuốc nổ trôn sâu vào trung tâm

môi truwowgf đồng nhất vô hạn. khi gói thuốc

nổ , khí thuốc xung kích nabj vào môi trường

đất đá xung quanh tạo nên sóng nổ, vì đồng

chất nên sóng nổ này sẽ chuyền đều thành

sóng hình cầu. ở trung tâm hình cầu sóng nổ

rất lớn nhưng càng chuyền đi xa thì càng giảm

đi vì phải thắng những lực cản của đất đá.

Chính áp lực nổ của sóng này tạo ra tác dụng

phá hoại và sau đó nhờ tác dụng vận động của khí nổ mà đất đá bbij phá hoại có thể bị di chuyển hoặc lăn đi.

Vì áp lực nổ càng xa trung tâm vị trí đặt thuốc nổ càng giảm đ nên tác dụng phá hoại cũng càng ra xa càng yếu.

- Trong phạm vi vòng 1 sát trung tâm đặt thuốc, áp lực nổ lớn nhất nên đất đá vụn nát( nếu là đất đá cứng) hoặc bị ép

chặt hoặc tạo thành một lỗ trống( loại tương đối mềm). vì thế vòng 1 gọi là vòng vụn nát hoặc ép co.

- Ngoài đó, trong phạm vi vòng 2(tức vòng vỡ tan) , áp lực còn lớn nên đất đá bị phá thành mảnh và trong phạm vi

này tiếp xúc với 1 mặt tự do( mặt thoáng) nào đó thì các mảnh vỡ này sẽ bị tung đi xa.

- Tiếp sau và trong phạm vi vòng 3(tức vòng nứt nẻ), sóng xung kích yeeis đi , chỉ còn tác dụng phá hoại liên kết giữa

các phần tử đất đá mà không có khả năng đẩy chúng đi xa.( đất đá bị rạn nứt, long nở thành từng cục tại chỗ)

- Ngoài vòng phá om là vòng 4(vòng chấn động) áp lực chỉ còn khả năng làm môi chường đất ddas bị chấn động,

không đủ sức làm rạn nứt.

Ranh giới thực tế của từng vòng không rõ ràng, riêng có bán kính 3 vòng 1,2,3 là có ý nghĩa thực tế và gọi là bắn kính

phá hoại R.

Tác dugj nổ phá rong môi trường đông nhất có mặt tự do và phân loại tác dụng nổ phá.

Nếu bán kính phá hoại R theo 1

hướng nào đó, lớn hơn khoảng

cách đặt thuốc nổ đén mặt tự

do W thì tác dụng phá hoại sẽ

xuất hiện ra bên ngoài, taaoj

chung cả về phía có nặt thoáng.

Trường hợp nổ phá có 1 mặt tự

do, và lượng thuốc nổ như

nhau thì tác dụng nổ sẽ như

hình vẽ và phụ thuốc vào vị trí

tương hỗ giữa vị trí đặt thuốc

nổ với vị trí mặt thoáng(cự ly

này thường gọi là đường kháng bé nhất).

- W<R2 (R2 bán kính vòng 2, vòng phá tan) thì sao khi nổ đất đá sẽ tạo nên 1 hình chóp nón thường gọi là phễu nổ.

đất đá bị bắn xa và rơi xung quanh miệng pheux, có 1 phần rơi lại lòng phễu. phễu nổ được đặc chưng bởi các kích

thước:

r : bán kính miệng phễu. R : bán kính phễu nổ. P chiều sâu thực tế hay chiều sâu có thể thấy của phễu .

Trường hợp này goi là nổ tung.

- R2<W=<R thì sai khi nổ đất đá bị nứt nẻ, vỡ thành hòn lằm tại chỗ mặt đất bị vồng nên, nổ như vậy gọi là nổ om.

- W>R thì sau khi nổ mặt đất chỉ bị rung động,mìn chỉ phá lòng đát tạo thành 1 khoảng chống ngầm, trường hợp này

gọi là nổ ngầm.

Các trị sổ R1 ,R2 lờn hay bé là phụ thuộc vào nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó phụ thuộc nhiều vào lượng thuốc nổ và

lượng đất đá. Vì thế phải dùng 1 chỉ tiêu ctoongr quát để phân loại các hình thức nổ,: đó là tỷ số W/R hay để tiện lợi

thường dùng chỉ số : n=r/W là đặc trưng phân loại các hình thức nổ: n gọi là chỉ số nổ

- Khi n>1 ; gọi là nổ tung mạnh

- Khi n=1 gọi là nổ tung tiêu chuẩn( tạo nên 1 phễu tiêu chuẩn)

- 0,75<n<1 nổ tung yếu n=0,75 nổ om tiêu chuẩn n<0,75 nổ om và nỏ hơn nữa là nnoor ngầm.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 25

Câu 22: Nguyên lý tính toán lượng thuốc nổ

Công thức của bo-rét-scoops:

Công thức tính trọng lượng thuốc nổ càn thiết Q(kg) cho trường hợp đất đá đồng nhất, địa hình bằng phẳng có 1 mặt

thoáng tự do và cho nổ với hình thức nổ tung tiêu chuẩn:

Q=e.qW3(kg)

Trong đó: W3 thể tích phễu đất đá bị phá hoại sau khi nổ. Thể tích phễu nổ: V=πr

2W/3

Ì nổ tung tiêu chuẩn: n=r/W=1 suy ra V=W3

q : lượng thuốc nổ tiêu chuẩn(kg/m3): là lượng thuốc nổ cần thiết để phá vỡ 1 khối đát đá trong điều kiện nổ trên và

dùng thuốc nổ tiêu chuẩn. thuốc nổ tiêu chuẩn là thuốc nổ amoonít số 9. Q chỉ phụ thuộc vào loại đất đá.

e : hệ số điều chỉnh lượng thuốc nổ đi=ơn vị q trong trường hợp thi công bằng thuốc nổ khác.

Trường hợp nổ phá ở môi trường đất đá cấu tạo thành lớp thì người ta dung lượng thuốc nổ đv trung bình.

i i

tb

i

q hq

h

iq lượng nổ đv ứng với mỗi lớp đất đá có chiều dày ih .

Trong trường hợp khô phải nổ tung tiêu chuẩn thì rõ ràng lượng thuốc nổ cần thiết còn ohuj thuộc vào hình thức nô yêu

cầu. do đó khi mọi điều kiện là gioongs nhau thì lượng thuốc nổ cần thiết còn là hàm số của chỉ số nổ n:

Q=e.q.W3.f(n)

f(n) : hàm số của chỉ số n theo thực nghiệm : f(n)= 0,4+0,6.n3 .

với trường hợp nổ phá lớn có đường kháng bé nhất (W>20m) đói với trường hợp nayd=f dduwa thêm hệ số điều chỉnh

tăng lượng thuốc nổ kể đến tác dụng của rọng lực gây cản trở đất đá tung đi:

f(n)=(0,4+0,6n3).

20

W (khi W>20m).

riêng đói với trường hợp nổ om theo kinh nghiệm của liên xô có thể lấy f(n)=0,33.

Câu 23. Nổ phá theo phương pháp lỗi nhỏ và ứng dụng trong xây dựng nền đường

Phương pháp lỗ nhỏ là Phương pháp khoan đào hay đục bằng chòng theo p2 thẳng đứng, xiên hoặc nằm ngang

25 75mm sâu 2-3m trong lòng đất đá để đặt thuốc nổ. Đây là phương pháp tuy ko kinh tế nhưng lại đơn giản

tiện lợi, ai cũng có thể nắm và rất phổ biến trong xây dựng nền đường.

Ứng dụng hạ dần cao độ nền trong trường hợp đá đất cứng.

Khi nền đường đào gặp đá và địa thế không cho phép đất đá tung ra hai bên. Cho nổ từng lớp sau đó cho côngnhân hay

cơ giới dẩy, dọn dẹo, chuyển đất đá vừa nổ ra nơi đổ đất và tiếp tục nổ phá lớp dưới, cứ thế cho đến cap độ nền

đường.tình lượng thuốc nổ cho mỗi lớp theo công thức bo-ret-scop ở đây thường W=h. CT tính lượng nổ 3. .wQ e q lấy w=h.

Bố trí các lỗ nạp thuocs nổ theo hình hoa mai, cự ly giuwacs các lỗ lạp thuốc nổ trong trường hợp đá cứng: a=b=(0,8-

1,2)W. Trường hợp nền đào gặp đất đá cấp 7 trở nên : a=b=(1,4-1,6).W.

Phương pháp nổ nhỏ để nổ pha tạo nền đường theo

từng bậc cấp

Đặc điểm của cachs thi công nổ phá này luôn luôn tạo

được 2 mặt tự do.

Chiều cao mỗi bậc cấp H thường 1-3m, chiều sâu lỗ lạp

thuốc là H nếu gặp đá cưng thi L=1,1-1,5H. cự ly giữa cá

lỗ nạp thuốc thường lấy a=(1-1,5)W và cự ly giữa các

hàng lỗ b=0,,85W. trên mặt bằng bố trí hình hoa mai.

Lượng lạp thuốc nổ tính theo công thức:

Q=e.q.a.W.H (kg)

Nhưng lương j thuốc lạp tối đa trong lỗ không được quá

2/3L.

Lỗ lạp thuốc cũng có thể khoan đục ngang hoặc

xiên.

Pp lỗ nhỏ để nổ phá đào cá giếng, các đường hầm.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 26

Khi dùng phương pháp nổ phá lớn , để đặt thuốc nổ vào vị trí trì bi=uộc phải đặt các khối thuốc nổ vào vị trí thì buộc

phải đào các giếng thẳng đứng hoặc cá đường hầm ngang, đẻ đáo cá giếng hầm đó phải dùng pp nổ lỗ nhỏ.

Bố trí các lỗ khoan đục để nạp thuocs nổ như hình vẽ, các lỗ 1 sẽ đục cho ổ trước để tạo mặt thoáng cho các lỗ sau. Các

lỗ mìn phá được bố trí xung quanh sát lỗ thành giếng, tất cả nên khoan đục xiên khoảng 55-75o. các lỗ mìn tạo mặt

thoáng phả đào sâu hơn lỗ mìn phá 10-20cm.chiều sâu lỗ mì thường lấy bằng 0,5-0,7 bề rộng giếng hoặc hầm. cự ly giữa

các lỗ mìn thường bố trí 0,2-0,6 chiều sâu lỗ.

Ứng dụng P2 này để đào phá giếng,các đường

hầm./Số lỗ mìn n cần bố trí trên 1m2 giếng

hoặc hầm 2

2

322,7. .

fn

S d f: độ cứng đất đá

S: diện tích mcn giếng hoặc hầm;

d: đường kính lỗ khoan;

32:đường kính thỏi thuốc nổ dùng khi thí

nghiệm

Lượng thuốc lạp cho mỗi lỗ mìn :

Q=0,785.d2.τ.l.Δ (g)

l.d chiều dài và đường kính lõ mìn

Δ độ chặt trung bình của thuocs nỏ (g/cm3)

.τ hệ số nạp thuốc trong lỗ.

. τ=ln/l

Chiều dài lạp thuốc.

Dùng lỗ mìn nhỏ để nhổ gốc cây hoặc phá đứt ngang cây:

TRÌNH TỰ thi công nổ phá theo phương pháp lỗ nhỏ

Có thể là : tạo lỗ, nạp thuốc, lấp lỗ và gây nổ: Tạo lỗ có thể bằng thủ công hoặc

cơ giới

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 27

Câu 24: Phương pháp nổ mìn bầu và ứng dụng của nó trong xây dựng nền đường(Cách bố trí bầu thuốc, tt lượng

thuốc giống như hầm thuốc)

Bố trí lỗ mìn.

Có thể bố trí ngang , đứng hoặc xiên ; phải bố trí lỗ sao cho đường khác nhỏ nhất hợp lí =(0.5÷1)H.

H: là chiều cao cần phá. ;Nếu đục ngang thì cần bố trí thì lỗ bố trí mình phải cách mặt đất tự nhiên từ 0.7-1 m.

Khi bố trí đứng thì chiều sâu lỗ mìn h=(0.8÷1)H ≥3m (ngược lại bố trí pp khác

Khi chiều cao đất đá lớn thì cần bố trí 2 lỗ mìn.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 28

Câu 25 : Phương pháp cắm bấc thấm trong xây dựng nền đường qua vùng đất yếu:

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 29

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 30

Câu 26: Đặc điểm các yêu cầu, cho 2 ví dụ minh họa(nền đào và nền đắp)trong trường hợp xây dựng nền đường thứ

2?

Khái niệm: Khi một đường sắt đang khai thác có yêu cầu làm thêm 1 đoạn đường thứ 2 do yêu cầu tăng khả năng

thông qua,tăng năng lực vận chuyển…

Đặc điểm: Thi công trong điều kiện tàu vẫn chạy(gọi là thi công dưới bánh)địa thế chật hẹp,thường chỉ hoạt đọng

từng bên của đường ray;rất hạn chế tác động vượt qua đường ray.Do vậy phải chọn loại máy thi công và trình

tự,phương pháp phù hợp.Nhiều việc bị gián đoạn khi tàu sắp chạy qua để đảm bảo an toàn.Tuy có nhiều khó khăn

nhưng có những thuận lợi là tình hình địa chất,thủy văn vật liệu…đã có sẵn thực tế thi công và quá trình sử dụng

chứng minh,lại có thể lợi dụng đường cũ trong nhưng giờ ko có tàu chạy để chuyên chở vật liệu,cấu kiện máy thiết

bị phục vụ thi công.

Một số vấn đề kỹ thuật cần lưu ý:

trước khi làm công tác chủ yếu phải dọn sạch đá ở mép đường sẽ thi công,bỏ dỡ các cột,bảng tín hiệu,bỏ kết

cấu phòng hộ,bạt lớp cây cỏ,dọn sạch mùn rác,đánh cấp ta luy.

khu gian nào khó khăn phải thi công trước để sớm kải thiện đc các thông số kỹ thuật ở khu gian đó.

phải kết hợp sửa chữa hay loại trừ hẳn những bệnh trọng của nền đường cũ.

Yêu cầu:

Chiều rộng đắp hoặc đào mới phải đảm bảo khoảng cách giữa 2tim đường cũ và còn tăng thêm ở đường

cong.

Nền đắp cao hơn 1m phải đánh cấp mặt cấp có độ dốc ngang từ 1-2% ra phía ngoài.Đất đắp phải dùng loại

tốt đảm bảo độ chặt theo yêu cầu quy định.Nơi tiếp giáp giữa chỗ cũ và mới phải đầm lèn thật chặt.

Nơi có máng,rãnh cũ nay bỏ đi hoặc làm lại hay kéo dài thêm phải nạo vét hết các kết cấu cũ,đất yếu và đắp

bằng vật liệu tốt.

Đảm bảo cho máy ít qua lại đường cũ.chọn máy lọa gọn nhỏ cần khổ giới hạn nhỏ.

Trong văn bản thiết kế thi công phải có thêm đủ các tài liệu của đường cũ.

- bình đò trắc dọc,trắc ngang.

- tài liệu và hệ thống đường phòng hộ,gia cố và hệ thống máng,cống,rãnh chìm và lộ thiên.

- tài liệu về các công trình phải dời đi như nhà trạm gác các cột bảng tín hiệu./- tài liệu về bệnh hại của

đường cũ.

Cho 2 ví dụ minh họa:

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 31

Câu 27:Đặc điểm,các yêu cầu,cho 2 ví dụ minh họa(nền đào,nền đắp) tronh trường hợp xây dựng nền đường cải tạo

nâng cấp?

Đặc điểm: Thi công trong điều kiện tàu vẫn chạy(gọi là thi công dưới bánh)địa thế chật hẹp,thường chỉ hoạt đọng

từng bên của đường ray;rất hạn chế tác động vượt qua đường ray.Do vậy phải chọn loại máy thi công và trình

tự,phương pháp phù hợp.Nhiều việc bị gián đoạn khi tàu sắp chạy qua để đảm bảo an toàn.Tuy có nhiều khó khăn

nhưng có những thuận lợi là tình hình địa chất,thủy văn vật liệu…đã có sẵn thực tế thi công và quá trình sử dụng

chứng minh,lại có thể lợi dụng đường cũ trong nhưng giờ ko có tàu chạy để chuyên chở vật liệu,cấu kiện máy thiết

bị phục vụ thi công.

Một số vấn đề kỹ thuật cần lưu ý:

trước khi làm công tác chủ yếu phải dọn sạch đá ở mép đường sẽ thi công,bỏ dỡ các cột,bảng tín hiệu,bỏ kết

cấu phòng hộ,bạt lớp cây cỏ,dọn sạch mùn rác,đánh cấp ta luy.

khu gian nào khó khăn phải thi công trước để sớm kải thiện đc các thông số kỹ thuật ở khu gian đó.

phải kết hợp sửa chữa hay loại trừ hẳn những bệnh trọng của nền đường cũ.

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 32

Câu 28:Công tác hoàn thiện nền đường

San bạt ,sửa,vẽ mái taluy:

ở nền đào những chỗ gồ ghề phải gọt phẳng để đảm bảo thoát nước nhanh. Có thể gạt bằng lưỡi xén lưỡi gầu.

ở nền đắp nền cục bộ có những chỗ mái taluy dốc quá quy định thì phải đánh cấp và đắp thêm đất rồi lu lèn

đảm bảo chất lượng. có thể dùng máy đào gầu dây để gọt bớt những chỗ thừa chỗ lồi ra.

Đào ,sửa rãnh.

các rãnh ngang rãnh dọc phải thi công trong quá trình làm nền để kịp thời thoát nước.

dùng may đào nhiều gầu vừa đi vừa đào kết hợp với băng truyền để vận chuyển đất lên ô tô đem đi đổ.

có thể dùng máy san lắp lưỡi chếch để đào rãnh tam giac sau đó dùng nhân lực đào thêm cho hết trắc ngang

rãnh..

khi sửa rãnh phải sửa từ dưới chân dốc sửa lên để dễ thoát nước ,rãnh sau khi sửa sẽ không có đọng cát,rái.

Tu sửa mặt nền:

đo chính xác chiều rộng mặt nền, chiều rộng mặt mui luyện, độ dốc mái mui luyện ,độ dốc dọc.Nếu trên mặt

có những chỗ tập trung sét dẻo hoặc đá cục thì phải đào bỏ rùi lấp bằng đất rồi đầm chặt.

nói chung công tác hoàn thiện đòi hỏi sự tỉ mỉ, cẩn thận ,số công sức bỏ ra có thể bằng 5 10% so với toàn

bộ khối lượng làm nền đường

Biên tập và Thực hiện: SV Cầu Đương Sắt K52- [email protected] 33

Câu 29:Các vấn đề cơ bản trong thiết kế tổ chức thi công nền đường

Nghiên cứu kiểm tra bổ xung các tài liệu thiết kế. nhà thầu xây lắp tiến hành nghiên cứu hồ sơ tkế ,so sánh đối chiếu

vs thực địa, sau đó bổ sung các tài liệu phục vụ cho việc tổ chức XD. Bao gồm tài liệu về địa chất, khí hậu thủy văn

,nguồn vật liệu tại chỗ,tình hình đường GT cửa khu vực thi công, khả năng truyền nhân lực của địa phương, đồng

thời xác định phương án thi công,mức độ cơ giới hóa,hướng và tốc độ thi công.

XĐ phương hướng và vận tốc thi công:

Phương hướng thi công được XĐ theo phương hướng chung cửa toàn công trình được xđ theo vị trí các CT nhân

tạo,khối lượng cửa từng đoạn và mức độ tập trung khối lượng, tình hình cung cấp vật tư,vật liệu thuận tiện…để có

thể hoàn thành toàn bộ CT một cách nhịp nhàng ăn khớp,thuận lợi cho việc bố trí máy móc nhân lực và phù hợp với

đk cửa thời tiết.

Xác định tốc độ: căn cứ vào khối lượng Ct, xđ theo công trình. v=(Q/T.n). Trong đó: Q: khối lượng .

T: số ngày thi công . n :số ca làm việc trong 1 ngày.

Lên phương án điều phối đất theo từng đoạn: XĐ phương án thi công , chọn máy thi công chủ đạo,chọn máy phụ

trợ và tổ chức đội thi công cơ giới.

XĐ số lượng máy móc và nhân lực cần thiêt sau đó tiến hành lập hồ sơ thi côngcố định thời gian hoàn thành cho

từng giai đoạnthời gian thi côngsố ca máysố máy + nhân lực:thủ công va phục vự máy.

Số ca máy: V

En

Trong đó: V:khối lượng. n: năng suất cửa 1 ca máy

Tính tổng số máy cần thiết: . .

EN

T n K

Trong đó: T:số ngày làm việc. n: số ca.

K: hệ số xét đến ảnh hưởng cửa thời tiết.

Lập tiến độ thi công và các bản vẽ điển hình.

Khi lắp thì ưu tiên biện pháp thi công dây chuyền, máy di chuyển theo 1 chiều và có xét đến các điều kiện thời tiết

cũng như việc phối hợp các đội máy,sau khi tính toán thì tính thời gian cần thiết 1 đội thi công ở 1 đoạn:

.

doandoan o

doi

Vt t

n N Trong đó: doant : thời gian thi công của 1 đội ở 1 đoạn nào đó.

doanV :khối lượng. n: số ca trong 1 ngày.

doiN Nđội:năng suất bình quân của 1 đội trong 1 ca làm việc. ot : thời gian phụ kiện thêm

Do đó ở mỗi công trình cụ thể cần tính thời gian hoàn thành của 1 hạng mục CT do yếu tố chuyên môn đảm nhiệm:

ti= (Vi/ Ni) + toi. trong đó toi : thời gian đà dung trươc và sau khi thi công ở mỗi hạng mục.

Ni :năng suất của toàn đội làm việc thứ i.

XĐ các chỉ tiêu thiết kế kỹ thuật của công trình thi công nền đường la nghiên cứu chi tiết quá trình XD nền đường và

tổ chức chi tiết các đội thi công , xác định các chi tiêu như tiến độ công tác tính=m3/ ngày đêm, tỉ lệ cơ giới hóa tính

= % ,xđ năng suât TB của công nhân (m3/ca).

Hồ sơ thiết kế tổ chức thi công bao gồm: +Thuyết minh thiết kế nội dung chỉ là các giải pháp thiêt kế thi công đã

chọn, +Các bản vẽ thi công do các giai đoạn thi công điển hình. +Bản tiến độ tổ chức thi công chi tiết.