BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH -MARKETING Danh sách thành viên MỤC LỤC...
Transcript of BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH -MARKETING Danh sách thành viên MỤC LỤC...
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
GVHD: TS.Phạm Quốc Việt
Lớp 11DNH2 – Nhóm 2
Danh sách thành viên
1/ Trần Khánh Duy
2/ Huznh Minh Nguyễn
3/ Hồ Thị Hòa Hợp
4/ Phan Thị Ngọc Tuyền
5/ Hà Ngọc Thúy Vy
6/ Nguyễn Huy Toàn
Trang 1
MỤC LỤC
I/ Giới thiệu về công ty cổ phần COMA 18 - CIG .................................................................. 2
II/ Tình hình ngành xây dựng trong 3 năm 2011, 2012, 2013 ............................................. 3
1/ Năm 2011 ............................................................................................................................. 3
2/ Năm 2012 ............................................................................................................................. 3
3/ Năm 2013 ............................................................................................................................. 4
4/ Đánh giá chung tình hình ngành xây dựng qua 3 năm. ....................................................... 5
III/ Phân tích kết cấu qua các năm ....................................................................................... 12
1/ Kết cấu các khoản mục trọng bảng CĐKT ........................................................................ 12
2/ Kết cấu các khoản mục trong bảng BCKQHĐKD ............................................................ 12
IV/ Phân tích xu hướng biến động qua các năm .................................................................. 13
1/ Phân tích qua tổng tài sản, doanh thu thuần và LNST ....................................................... 13
2/ Phân tích qua nhóm tỷ số thanh toán ................................................................................. 14
3/ Phân tích nhóm tỷ số hoạt động ......................................................................................... 15
4/ Phân tích qua nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính ...................................................................... 19
5/ Phân tích qua nhóm tỷ số lợi nhuận ................................................................................... 20
6/ Chỉ số Z-score .................................................................................................................... 20
V/ KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 21
Trang 2
I/ Giới thiệu về công ty cổ phần COMA 18 - CIG
Là một doanh nghiệp cổ phần hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây
dựng (COMA) – Bộ Xây dựng và được chuyển thành Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng
số 18 theo Quyết định số 2102/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng. Ngày 23/12/2010, Công ty
chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần COMA 18 (CTCPCIG)
Công ty chúng tôi chuyên hoạt động trong các lĩnh vực như: Lắp đặt thiết bị, máy móc;
Gia công cơ khí; Xây lắp các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp; Xây lắp các
công trình dân dụng, công nghiệp giao thông thuỷ lợi, công trình kỹ thuật khu công
nghiệp, khu đô thị; Đầu tư - xây dựng nhà ở (chung cư, liền kề, biệt thự), văn phòng làm
việc…
Công ty chúng tôi đã thực hiện thành công nhiều công trình lớn cho các chủ đầu tư trong
và ngoài nước với chất lượng, hiệu quả cao, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị được
các chủ đầu tư đánh giá tốt. Nhiều công trình do Công ty đảm nhận thi công lắp đặt đã
đạt tới trình độ quốc tế như:
Công trình Đèn hình HANELORION
Nhà máy xi măng Bút Sơn
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn
Các công trình giao thông như Quốc lộ 1A, 3… các công trình điện tại nhiều địa
bàn trong cả nước như: Hải Dương, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hoà Bình,
Sơn La, Cần Thơ, Bắc Ninh, Bắc Giang …..
Ngoài ra, Công ty còn làm chủ đầu tư xây dựng nhiều dự án như: khu công nghiệp dệt
may Bắc Ninh, 2 khu công nghiệp làng nghề tại Hưng Yên, dự án xây dựng khu chung cư
La Khê, dự án Nhà máy chế tạo cột thép và cấu kiện thép tại cụm công nghiệp Bích Hoà
– Thanh Oai (Hà Nội).
Trang 3
II/ Tình hình ngành xây dựng trong 3 năm 2011, 2012, 2013 1/ Năm 2011
Theo đánh giá của Viện Kinh tế xây dựng, Bộ Xây dựng, tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu của các
doanh nghiệp ngành xây dựng còn cao, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước luôn không đủ
khả năng dùng vốn chủ sở hữu của mình để thanh toán các khoản nợ.
Điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động còn dựa nhiều vào các khoản đi vay đã ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng phát triển bền vững của các doanh nghiệp trên thị trường.
Tỷ lệ doanh nghiệp trong ngành kinh doanh thua lỗ còn tương đối lớn. Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu còn thấp, năng lực tài chính của các doanh nghiệp còn yếu và lệ
thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay, nguồn nợ đọng trong thanh toán của các chủ đầu tư,
khách hàng đối với doanh nghiệp xây dựng lớn; doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua
lỗ còn cao...
Một trong những nguyên nhân chủ yếu của thực trạng trên, theo các nhà quản lý và các
doanh nghiệp là khả năng cung cấp của thị trường vốn còn yếu và có nhiều trở ngại trong
khi “đầu ra” lại rất khó khăn.
2/ Năm 2012
Con số thống kê chính thức từ Bộ Xây dựng. Theo đó, trong năm 2012 có 17.000 doanh
nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động sản bị thua lỗ (năm 2011 là 14.998 doanh
nghiệp). Bên cạnh đó, tổng số các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động sản
phải dừng hoạt động hoặc giải thể lên đến 2.637 doanh nghiệp (năm 2011 là 2.411 doanh
nghiệp); trong đó có 2.110 doanh nghiệp xây dựng, 527 doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản. So với năm 2011, tỷ lệ doanh nghiệp xây dựng dừng hoạt động, giải thể tăng
6,2%, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tăng 24,1%.
Nhìn chung, trong năm 2012, mặc dù tình hình kinh tế vĩ mô đã ổn định hơn, lạm phát
được kiềm chế, lãi suất cho vay đã giảm đáng kể so với cuối năm 2011, nhưng các doanh
nghiệp ngành xây dựng phải đối mặt với những khó khăn thách thức lớn. Đó là thị trường
bất động sản – thị trường có sức lan tỏa, tác động mạnh đến tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp ngành xây dựng (xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, tư vấn xây dựng,...)
tiếp tục trầm lắng; các doanh nghiệp thiếu vốn nghiêm trọng cho sản xuất và đầu tư phát
triển nhưng không đủ chuẩn để có thể tiếp cận tín dụng, lãi suất cho vay tuy đã giảm
nhưng vẫn còn ở mức cao, nhiều doanh nghiệp không dám vay.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thực sự gặp khó khăn, nhất là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính hạn chế, phải vay vốn từ ngân hàng hoặc
dựa vào nguồn vốn huy động từ khách hàng để triển khai dự án, khi thị trường trầm lắng
sẽ bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ ngân hàng. Thị trường bất động sản đóng băng
không chỉ gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản mà còn ảnh
Trang 4
hưởng tới thanh khoản của ngân hàng, gây đình trệ sản xuất cho các doanh nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng, doanh nghiệp xây lắp, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng
trang trí nội thất...
Hơn nữa, các doanh nghiệp xây dựng tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc
làm mới cũng như trong thực hiện các công trình dở dang, do việc thu xếp vốn của chủ
đầu tư tại hầu hết các công trình đều không kịp thời, không đủ vốn nên giá trị dở dang,
công nợ của doanh nghiệp tại các công trình rất lớn. Việc thiếu vốn và nợ đọng tại các
công trình không những làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
xây dựng mà còn ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.
Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp chuyên thực hiện các dự án
công, do Nghị quyết 11 cắt giảm đầu tư công nên các công trình họ nhận, sau một thời
gian dài vẫn chưa được giải ngân hay vẫn chưa tìm kiếm được công trình nào mới nên
thời điểm này có rất nhiều doanh nghiệp thua lỗ hay giải thể.
3/ Năm 2013
Hoạt động xây dựng cơ bản năm nay tăng mạnh, trong đó tăng cao nhất ở khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài do tập trung đẩy nhanh tiến độ đối với các công trình thuộc khu kinh tế
trọng điểm quốc gia. Tiến độ xây dựng trong khu vực Nhà nước chậm hơn do ưu tiên cho
những công trình chuyển tiếp từ năm trước nên giá trị sản xuất giảm. Đối với các doanh
nghiệp ngoài Nhà nước, do gặp khó khăn về vốn nên kết quả tăng thấp.
Giá trị sản xuất xây dựng năm 2013 theo giá hiện hành ước tính đạt 770,4 nghìn tỷ đồng,
bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 92,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 12%; khu vực ngoài Nhà
nước 644,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 83,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 33,7 nghìn tỷ
đồng, chiếm 4,4%. Giá trị sản xuất xây dựng năm 2013 chia theo loại công trình như sau:
Công trình nhà ở đạt 333,3 nghìn tỷ đồng; công trình nhà không để ở đạt 128,2 nghìn tỷ
đồng; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 219,4 nghìn tỷ đồng; hoạt động xây dựng chuyên
dụng đạt 89,5 nghìn tỷ đồng.
Giá trị sản xuất xây dựng năm 2013 theo giá so sánh 2010 ước tính đạt 626,9 nghìn tỷ
đồng, tăng 6,2% so với năm 2012, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 77,2 nghìn tỷ đồng,
giảm 1,4%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 521,2 nghìn tỷ đồng, tăng 6,2%; khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài đạt 28,5 nghìn tỷ đồng, tăng 34,3%.
Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định nhưng hoạt động của ngành xây dựng trong
năm vẫn còn những tồn tại và gặp khó khăn như: Chủ đầu tư thực hiện không đúng quy
trình, thủ tục gây chậm chễ trong thanh toán công trình dẫn đến nhiều doanh nghiệp vừa
và nhỏ thiếu vốn, không đủ sức cạnh tranh. Tiến độ giải ngân của một số dự án, công
trình mặc dù có chuyển biến nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Thời tiết diễn
biến phức tạp với mưa lớn kéo dài tại nhiều vùng trên cả nước ảnh hưởng đến tiến độ và
chất lượng công trình.
Trang 5
4/ Đánh giá chung tình hình ngành xây dựng qua 3 năm.
Ba năm vừa qua nằm trong thời kỳ khó khăn của nền kinh tế và ngành xây dựng cũng
không thoát khỏi sự khó khăn chung đó. Đặc biệt, năm 2012 là năm mà các doanh nghiệp
xây dựng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ việc đi xuống của nền kinh tế cũng như việc
ban hanh Nghị quyết 11 về cắt giảm đầu từ công. Nhưng đến năm 2013 tình hình có vẻ
khả quan hơn. Mặc dù đã có sự gia tăng về sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hóa tuy vẫn
chưa ở mức cao nhưng hứa hẹn sẽ phát triển trong các năm kế tiếp.
Bảng chỉ tiêu ngành qua 3 năm và các bảng số liệu của CIG qua các năm
Ngành xây dựng
2011 2012 2013
Tổng nợ/tổng vốn 105% 107% 111%
Tổng nợ/VCSH 212% 221% 217%
Thanh toán hiện hành 70% 69% 70%
Thanh toán nhanh 18% 17% 21%
Thanh toán nợ ngắn hạn 139% 145% 146%
Vòng quay tổng tài sản 191% 155% 198%
Vòng quay tài sản ngắn hạn 60% 50% 53%
Vòng quay VCSH 117% 101% 112%
LNTT/DTT 953% 537% 1.08%
LNST/DTT 708% 299% 712%
ROA 236% 99% 244%
ROE 740% 323% 802%
Tỷ lệ tăng doanh thu -29% -621% 1%
Tỷ lệ tăng EPS -6.49% -6% 13.82%
Tỷ lệ tăng VCSH 647% 819% 665%
Tỷ lệ tăng tiền mặt -3.68% -1% 8.00%
Trang 6
Bảng cân đối kế toán
Năm 2010 2011 2012 2013 Phân tích kết cấu
TÀI SẢN Kết cấu của từng khoản mục
của bảng CĐKT
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
365,731,000,000
(89,32%)
430,098,000,000
(90,88%)
501,250,000,000
(92,18%)
465,138,000,000
(92,77%) 2010 2011 2012 2013
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
21,058,000,000
4,740,000,000
5,277,000,000
8,744,000,000
5.14%
1.00%
1%
2%
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
7,700,000,000
- - - 1.88
% 0.00
% 0% 0%
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
197,128,000,000
209,382,000,000
163,952,000,000
63,011,000,000
48.14%
44.24%
30% 13%
IV. Tổng hàng tồn kho
119,824,000,000
188,942,000,000
306,679,000,000
371,023,000,000
29.26%
39.92%
56% 74%
V. Tài sản ngắn hạn khác
20,021,000,000
27,034,000,000
25,343,000,000
22,359,000,000
4.89%
5.71%
5% 4%
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
43,732,000,000
(10,68%)
43,182,000,000
(9,12%)
42,517,000,000
(7,82%)
36,244,000,000
(7,23%)
I. Các khoản phải thu dài hạn
4,740,000,000
4,740,000,000
4,740,000,000
4,740,000,000
1.16%
1.00%
1% 1%
II. Tài sản cố định
27,806,000,000
25,404,000,000
23,089,000,000
15,110,000,000 6.79
% 5.37
% 4% 3%
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
6,000,000,000
6,000,000,000
6,000,000,000
6,000,000,000
1.47%
1.27%
1% 1%
V.Tổng tài sản dài hạn khác
4,587,000,000
7,038,000,000
8,688,000,000
10,394,000,000
1.12%
1.49%
2% 2%
VI. Lợi thế thương mại
-
- - - 0.00
% 0.00
% 0% 0%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
409,463,000,000
473,280,000,000
543,767,000,000
501,382,000,000 100%
100%
100% 100%
NGUỒN VỐN - - -
A. Nợ phải trả
259,790,000,000
325,351,000,000
408,033,000,000
378,328,000,000
I. Nợ ngắn hạn
144,741,000,000
123,727,000,000
162,688,000,000
180,938,000,000 35% 26% 30% 36%
II. Nợ dài hạn
115,076,000,000
201,624,000,000
245,345,000,000
197,390,000,000 28% 43% 45% 39%
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
149,673,000,000
147,929,000,000
135,735,000,000
123,053,000,000
I. Vốn chủ sở hữu
149,673,000,000
147,929,000,000
135,735,000,000
123,053,000,000 37% 31% 25% 25%
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
-
- - - 0% 0% 0% 0%
C. Lợi ích của cổ đông thiểu số
-
- - - 0% 0% 0% 0%
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
409,463,000,000
473,280,000,000
543,767,000,000
501,382,000,000
100% 100
% 100% 100%
Trang 7
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2010 2011 2012 2013
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
119,713,000,0
00
78,674,000,00
0
43,255,000,00
0
146,089,000,000
Các khoản giảm trừ doanh thu
-
-
-
-
Phân tích kết cấu kết cấu từng khoản mục của
KQHDKDtrên Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
119,713,000,0
00
78,674,000,00
0
43,255,000,00
0
146,089,000,000 2010 2011 2012 2013
Giá vốn hàng bán
78,353,000,00
0
61,487,000,00
0
36,872,000,00
0
124,113,000,000 65% 78% 85% 85%
Lợi nhuận gộp
41,361,000,00
0
17,187,000,00
0
6,383,000,000
21,977,000,000 35% 22% 15% 15%
Doanh thu hoạt động tài chính
2,048,000,000
1,234,000,000
270,000,000
241,000,000 2% 2% 1% 0%
Chi phí tài chính
4,988,000,000
4,564,000,000
4,593,000,000
2,659,000,000
Trong đó: Chi phí lãi vay
4,988,000,000
4,564,000,000
4,593,000,000
2,659,000,000 4% 6% 11% 2%
Trang 8
Chi phí bán hàng
1,053,000,000
1,585,000,000
5,884,000,000
3,527,000,000 1% 2% 14% 2%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
16,114,000,00
0
8,194,000,000
11,564,000,00
0
9,955,000,000 13% 10% 27% 7%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
21,254,000,00
0
4,078,000,000
(15,387,000,0
00)
6,077,000,000 18% 5% -36% 4%
Thu nhập khác
1,997,000,000
5,437,000,000
4,801,000,000
1,290,000,000 2% 7% 11% 1%
Chi phí khác
921,000,000
7,346,000,000
1,336,000,000
5,646,000,000 1% 9% 3% 4%
Lợi nhuận khác
1,076,000,000
(1,909,000,00
0)
3,465,000,000
(4,356,000,000) 1% -2% 8% -3%
Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết liên doanh
-
-
-
-
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
22,330,000,00
0
2,169,000,000
(11,922,000,0
00)
1,721,000,000 19% 3% -28% 1%
Chi phí thuế TNDN hiện hành
5,787,000,000
542,000,000
-
-
Trang 9
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
-
-
-
-
Chi phí thuế TNDN
5,787,000,000
542,000,000
-
-
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
16,542,000,00
0
1,627,000,000
(11,922,000,0
00)
1,721,000,000 14% 2% -28% 1%
Lợi ích của cổ đông thiểu số và cổ tức ưu đãi
-
-
-
-
LNST sau khi điều chỉnh Lợi ích của CĐTS và Cổ tức ưu đãi
16,542,000,00
0
1,627,000,000
(11,922,000,0
00)
1,721,000,000
Số lượng cổ phiếu đang lưu
hành
-
-
-
-
Thu nhập trên 1 cổ phiếu (EPS cơ bản)
-
-
-
-
Thu nhập trên 1 cổ phiếu (EPS điều chỉnh)
-
-
-
-
Trang 10
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 2010 2011 2012 2013
Tiền thu từ bán hàng cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
103,004,052,992
83,271,207,243
107,458,573,020
259,012,970,138
Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ
(135,521,152,202)
(137,348,079,740)
(80,277,440,103)
(129,410,676,085)
Tiền chi trả cho người lao động
(7,161,892,783)
(5,667,202,696)
(7,875,321,207)
(5,165,464,645)
Tiền chi trả lãi vay (2,742,392,062)
(3,697,438,435)
(4,155,000,234)
(692,173,114)
Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
(4,800,000,000)
(1,650,000,000)
(11,168,332,076)
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
44,402,352,120
1,017,374,960
9,817,548,280
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
(77,970,133,927)
(19,328,125,266)
(30,057,448,105)
(57,324,003,177)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
(80,789,165,862)
(83,402,363,934)
(5,071,088,349)
55,252,322,041
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Tiền để mua sắm xây dựng TSCD từ các tài sản dài hạn khác
(678,782,108)
(1,244,480,488)
(35,554,545)
(13,627,273)
Tiền thu từ thanh l{, Nhượng bán TSCD và các tài sản dài hạn khác
85,000,000
2,470,228,300
133,847,281
49,681,009
Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
(274,700,000,000)
(2,917,432,585)
Trang 11
Tiền cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
292,002,000,000
Tiền chi đầu từ góp vốn vào các đơn vị khác
Tiền thu hồi đầu từ góp vốn vào các đơn vị khác
Tiền thu cho lãi vay cổ tức và lợi nhuận được chia
1,946,701,695
1,136,094,385
181,856,591
249,544,239
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
18,645,919,587
(555,590,388)
280,149,327
276,597,975
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
66,000,041,000
Tiền chi trả góp vốn, mua lại cổ phiếu đã phát hành
Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
99,186,437,729
28,563,016,251
40,903,787,720
Tiền chi trả nợ gốc vay
76,121,380,736
(31,546,064,954)
(23,235,872,967)
(92,965,400,356)
Tiền chi trả nợ thuê tài chính
(54,454,343,298)
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
(6,000,000,000)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
81,667,078,438
67,640,372,775
5,327,143,284
(52,061,612,636)
Lưu chuyển tiền thuần trong kz
19,523,832,163
(16,317,581,547)
536,204,262
3,467,307,380
Tiền và tương đương tiền đầu kz
1,534,146,403
21,057,978,566
4,740,397,019
5,276,601,281
Trang 12
Ảnh hưởng của thay dổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
Tiền vaà tương đương tiền cuối kz
21,057,978,566
4,740,397,019
5,276,601,281
8,743,908,661
III/ Phân tích kết cấu qua các năm 1/ Kết cấu các khoản mục trọng bảng CĐKT
Xem xét tổng tài sản trong bảng CĐKT, ta thấy được rằng TSNH chiếm tỷ trọng lớn hơn
nhiều sao với TSDH (trên 90% so với khoảng 10%). Bên cạnh đó, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng tài sản là các khoản phải thu ngắn hạn và tổng hàng tồn kho (chiếm hơn
80% ), trong khi các khoản mục tài sản khác như tiền và tương đương tiền, tài sản cố
định,…chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn khoảng 1-6% qua các năm. Điều này cũng có
thể giải thích được là vì do các công ty xây dựng phần lớn là ứng trước tiền để xây dựng,
sau một thời gian mới quyết toán, thanh lý hợp đồng.
Xem xét về tổng nguồn vốn, ta nhận thấy CTCPCIG sống chủ yếu nhờ vào nguồn đi vay
ngắn và dài hạn (tỷ trọng chiếm hơn 65% tổng nguồn vốn) chứ không phải nhờ vào
nguồn vốn chủ sở hữu.
2/ Kết cấu các khoản mục trong bảng BCKQHĐKD
Qua bảng BCKQHĐKD, ta thấy được giá vốn hàng bán của CTCPCIG chiếm tỷ trọng
cao trong doanh thu thuần của công ty qua các năm khảo sát (từ 78% đến 85%). Mặt
khác, LNST của CTCPCIG chi chiếm từ 1-2% trong các năm 2011, 2013, riêng năng
2012 CTCPCIG lỗ nặng -28%. Điều này cho thấy rằng trong giai đoạn 3 năm từ 2011 đến
2013, tình hỉnh kinh doanh của công ty là hết sức ảm đảm.
Trang 13
ĐVT: VND
IV/ Phân tích xu hướng biến động qua các năm 1/ Phân tích qua tổng tài sản, doanh thu thuần và LNST
Năm 2010 2011 2012 2013
Tổng tài sản 409,463,000,000
473,280,000,000
543,767,000,000
501,382,000,000
Doanh thu thuần 119,713,000,000
78,674,000,000
43,255,000,000
146,089,000,000
Lợi nhuận sau thuế TNDN
16,542,000,000
1,627,000,000
(11,922,000,000)
1,721,000,000
Tổng tài sản của CTCPCIG khá cao nhưng doanh thu thuần lại ở mức thấp. Trong tổng
tài sản của CTCPCIG, tỷ trọng tổng hàng tồn kho ngày càng tăng (từ 39,92% năm 2011
lên 74% năm 2013)và tỷ trọng của các khoản phải thu ngày càng giảm ( 44,24% năm
2011 xuống còn 13% năm 2013) điều này cho thấy rằng CTCPCIG gặp khó khăn trong
việc tiêu thụ hàng hóa từ năm 2010 đến 2013. Do đó dẫn đến việc doanh thu thuần sụt
giảm và lợi nhuận sau thuế của CTCPCIG chạm đáy lỗ năm 2012 là 11.922.000.000
VND.
(100,000,000,000)
-
100,000,000,000
200,000,000,000
300,000,000,000
400,000,000,000
500,000,000,000
600,000,000,000
2010 2011 2012 2013
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Trang 14
ĐVT: lần 2/ Phân tích qua nhóm tỷ số thanh toán
Năm 2011 2012 2013
Tỷ số thanh toán hiện hành 3.48 3.08 2.57
Tỷ số thanh toán nhanh 1.95 1.20 0.52
Tỷ số thanh toán nhanh bình quân ngành 0.18 0.17 0.21
Tỷ số thanh toán hiện hành/ngắn hạn được sử dụng để xem xét khả năng thanh toán các
khoản Nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp với nguồn tài trợ từ tài sản lưu
động.Tại CIG, tỷ số thanh toán hiện hành của CTCPCIG đều lớn hơn 1, điều này chứng
tỏ việc sử dụng vốn của CTCPCIG là đúng mục đích qua các năm.
Bên cạnh đó, tỷ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng của CTCPCIG trong việc thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số thanh toán nhanh các năm đều lớn hơn tỷ số
thanh toán nhanh bình quân ngành cũng thể hiện khả năng thanh toán tốt của CTCPCIG.
Tuy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của CTCPCIG giảm dần từ năm 2011 đến năm
2013 nhưng vẫn đều lớn hơn 1 và ở mức cao trong ngành, điều này cho thấy CTCPCIG
sử dụng đúng vốn đúng mục đích. Tuy nhiên, vì tài sản lưu động của CTCPCIG có lượng
hàng tồn kho và khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn ( trên 80%) nên
CTCPCIG tuy có khả năng thanh toán cao nhưng khả năng thanh khoản (thời gian hàng
hóa chuyển từ tài sản sang tiền mặt) lại không cao, do tiền và các tài sản tương đương
tiền của CTCPCIG là rất thấp, chỉ chiếm 1-5% tổng tài sản của CTCPCIG.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
2010 2011 2012 2013
Tỷ số thanh toán hiện hành
Tỷ số thanh toán nhanh
Trang 15
ĐVT: lần
ĐVT: ngày
3/ Phân tích nhóm tỷ số hoạt động
năm 2011 2012 2013
vòng quay các khoản phải thu 0.3782 0.2260 1.2357
kỳ thu tiền bình quân 964.9716 1615.1556 295.3737
Số vòng quay khoản phải thu có tỷ số càng bé thì chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu là càng thấp. Và kỳ thu tiền bình quân của một doanh nghiệp cho biết doanh nghiệp
mất bình quân bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.
Qua bảng số liệu và đồ thị trên, ta thấy rằng tỷ số vòng quay của các khoản phải thu là rất
thấp và điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu cũng là rất thấp. Và do vòng
quay các khoản phải thu thấp nên CTCPCIG phải mất nhiều thời gian để thu hồi các
khoản tiền (chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn) do đó làm cho kỳ thu tiền bình quân
kéo dài nhất là vào các năm 2011 và 2012 khi kỳ thu tiền bình quân kéo dài từ 964 đến
1615 ngày. Nhưng đến năm 2013, dựa vào sự khởi sắc của bất động sản nên chỉ số kỳ thu
tiền bình quân giảm mạnh về còn 295 ngày.
Từ việc bỏ ra quá nhiều thời gian để thu hồi các khoản phải thu (chủ yếu yếu là thu ngắn
hạn), cho thấy rằng khả năng thu hồi nợ của CTCPCIG là rất kém và đồng thời cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn của CTCPCIG cũng là kém do vốn bị chiếm dụng quá nhiều.
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2011 2012 2013
kỳ thu tiền bình quân
kz thu tiền bình quân
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
2011 2012 2013
vòng quay các khoản phải thu
vòng quay các khoản phải thu
Trang 16
ĐVT: lần
ĐVT: ngày
năm 2011 2012 2013
vòng quay hàng tồn kho 0.3983 0.1488 0.3663
thời gian lưu kho bình quân 916.4506 2453.1035 996.5162
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Với vòng quay hàng tồn kho thấp (dao động từ 0,3983 đến 0,3663) dẫn đến thời gian lưu
kho kéo dài (từ 916 ngày đến 2453 ngày), điều này cho thấy CTCPCIG gặp khó khăn lớn
trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình.
Và qua 4 tỷ số trên, ta nhận thấy vốn của CTCPCIG bị chiếm dụng là lớn và sản phẩm,
hàng hóa do CTCPCIG sản xuất ra được tiêu thụ rất chậm, đặc biệt là năm 2012 là thời
điểm khó khăn nhất trong việc thu hồi nợ và tiêu thụ sản phẩm của CTCPCIG.
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
2011 2012 2013
vòng quay hàng tồn kho
vòng quay hàng tồn kho
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2011 2012 2013
thời gian lưu kho bình quân
thời gian lưu kho bình quân
Trang 17
Chu kz vận động tiền mặt (CCC) ĐVT: ngày
Năm 2011 2012 2013
Doanh thu thuần 78,674,000,000
43,255,000,000
146,089,000,000
Các khoản phải thu bình quân
203,255,000,000
186,667,000,000
113,481,500,000
Vòng quay các khoản phải thu
0.39
0.23
1.29
Kz thu tiền bình quân 942.98
1,575.16
283.53
Giá vốn hàng bán 61,487,000,000
36,872,000,000
124,113,000,000
Khoản phải trả bình quân 134,234,000,000
143,207,500,000
171,813,000,000
Vòng quay khoản phải trả 0.46
0.26
0.72
Kz phải trả bình quân 797
1,418
505
Hàng tồn kho bình quân 154,383,000,000
247,810,500,000
338,851,000,000
Vòng quay hàng tồn kho 0.40
0.15
0.37
Thời gian lưu kho bình quân
916.45
2,453.10
996.52
CCC 1,062.59
2,610.63
774.77
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của một công ty được định nghĩa là khoảng thời gian từ khi
thanh toán các khoản nợ đến khi thu được tiền. Một nguyên tắc của quản lý vốn luân
chuyển là thu tiền càng nhanh càng tốt và trì hoãn các khoản phải trả cho nhà cung cấp
càng lâu càng tốt, nguyên tắc này dựa trên khái niệm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
Cách quản lý vốn luân chuyển có thể tác động đáng kể lên cả dòng tiền và hiệu quả hoạt
động của công ty. Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt làm tăng khả năng sinh lợi của
công ty bởi vì chu kỳ chuyển đổi tiền mặt càng dài thì nhu cầu tài trợ từ bên ngoài với chi
phí cao càng lớn. Do đó, bằng cách giảm thời gian tiền mặt bị ứ đọng trong vốn luân
chuyển, công ty có thể hoạt động hiệu quả hơn vì giảm được chi phí trong điều kiện
doanh số của công ty không đổi. Như vậy, một chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn sẽ
làm tăng khả năng sinh lợi của công ty vì nó cải thiện hiệu quả của việc sử dụng vốn luân
chuyển.
Qua những nhận xét ở trên cùng với các tỷ số đã được phân tích, ta thấy rõ ràng rằng chỉ
số CCC của CTCPCIG là rất cao ( từ 774 đến 2610 ngày). Do đó, dễ dàng đánh giá được
rằng doanh nghiệp hoạt động rất kém hiệu quả do vốn bị chiếm dụng quá nhiều dẫn dến
nhu cầu vốn cần được tài trợ ( lấy từ các nguồn chi phí cao bên ngoài ) cũng lớn theo.
Trang 18
Năm 2011 2012 2013
hiệu suất sử dụng tài sản cố định 2.9571 1.7840 7.6488
hiệu suất sử dụng VCSH 0.5287 0.3050 1.1290
hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản 0.1782 0.0851 0.2796
ĐVT: lần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết mỗi đồng giá trị TSCĐ sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Tuy có sự giảm nhẹ vào năm 2012 với tỷ số DTT/TSCĐ bình
quân từ 2,9571 lần xuống còn 1,7848 lần nhưng hiệu suất sử dụng TSCĐ của CTCPCIG
đã tăng mạnh trong năm 2013 lên 7,6488 lần. Điều này cho thấy việc sử dụng TSCĐ của
CTCPCIG là khá hiệu quả.
Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng VCSH và toàn bộ tài sản trong 3 năm là khá kém khi 1
đồng giá trị VCSH hoặc tổng tài sản chỉ có thể tạo ra 0.08 đến 1.12 đồng doanh thu
thuần. Từ đó cho thầy CTCPCIG sử dụng VCSH và tổng tài sản là chưa tốt, chưa hợp lý
và hoạt động với công suất kém. Đồng thời cùng với việc hiệu suất sử dụng VCSH lớn
hơn hiệu suất sử dụng tổng tài sản cũng cho ta thấy rằng công ty sử dụng nợ nhiều hơn
VCSH
Nhìn chung, bước vào giai đoạn khó khăn trong 3 năm, CTCPCIG đã giảm công suất
hoạt động, nhưng khi bước qua giai đoạn chạm đáy (năm 2012), CTCPCIG đã đẩy mạnh
hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCSH, đồng thời tăng cường đi vay để thúc đẩy sản xuất phát
triển. Dù các chỉ số hiệu suất có tăng tuy vẫn ở mức thấp nhưng sự trở lại của CTCPCIG
là điều đáng mong đợi.
Trang 19
4/ Phân tích qua nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính
năm 2011 2012 2013
Tỷ số nợ trên VCSH
2.199
3.006
3.075
Tỷ số nợ dài hạn trên
VCSH
1.363
1.808
1.604
ĐVT: lần
Tỷ số nợ trên VCSH là khá lớn, từ 2,1 đến 3 lần, do đó chứng tỏ doanh nghiệp khá phụ
thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; chủ yếu là vay nợ ngắn hạn do tỷ số nợ
dài hạn trên VCSH là khá thấp.
-
0.500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
2011 2012 2013
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu
Trang 20
ĐVT:lần
ĐVT: VND
Qua 3 năm hoạt động, CTCPCIG luôn gặp khó khăn trong việc thanh toán lãi vay. Năm
2011, số lãi phải trả của CTCPCIG chiếm tới 61% EBIT và năm 2012 thì CTCPCIG lỗ
hơn 11 tỷ. Tuy năm 2013 tỷ lệ lãi vay/EBIT của CTCPCIG đã giảm đi nhưng vẫn còn ở
mức cao (31% EBIT). Do đó, ta có thế thấy rằng khả năng thanh toán lãi vay của
CTCPCIG là kém.
5/ Phân tích qua nhóm tỷ số lợi nhuận
Năm 2011 2012 2013
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) 2.07% -27.56% 1.18%
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 0.34% -2.19% 0.34%
tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE) 1.10% -8.78% 1.40%
Qua nhóm tỷ số lợi nhuận, ta càng thấy được CTCPCIG hoạt động trong thời gian qua rất
kém hiệu quả. Xét về ROS, doanh thu qua 3 năm của CTCPCIG là từ 43,255 tỷ đến
146,089 tỷ thế nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ từ 1,6 đến 1,7 tỷ và thậm chí năm 2012
CTCPCIG còn lỗ nặng hơn 11 tỷ VND.
Đồng thời 2 chỉ số ROA va ROE còn cho thấy thêm sự yếu kém của CTCPCIG so với
nhóm ngành xây dựng. Điển hình như ROA ngành qua 3 năm luôn đạt mức thấp nhất là
99%, trong khi đó ROA của CTCPCIG chỉ dao động từ -2,19% đến 0,34%. Tương tự cho
ROE, khi chỉ số ngành dao động từ 323% đến 803% thì ROE CTCPCIG chỉ từ -8,78%
đến 1,4%.
Nhìn chung qua 3 năm thì CTCPCIG kinh doanh cũng gọi là có lãi dù là rất ít, chỉ riêng
năm 2012 vì khó khăn chung của ngành nên CTCPCIG lỗ nặng hơn 11 tỷ.
6/ Chỉ số Z-score
Chỉ số Z-score cho ta biết mối quan hệ giữa tình hình tài chính của công ty và khả năng
phá sản của công ty trong 2 năm tới.
Z = 1,2X1 + 1,4X2 +3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5
X1 = 0,6802
X2 = 0,0034
Năm 2011 2012 2013
tỷ số nợ trên tài sản 0.6874 0.7504 0.7546
bội số tài sản trên vốn chủ sở
hữu 3.1994 4.0061 4.0745
khả năng thanh toán lãi vay 1.6231 -2.4091 3.1944
EBIT
7,408,000,000
(11,065,000,000)
8,494,000,000
Tỷ lệ lãi vay/EBIT 61% - 31%
Cổ phiếu đáng phát hành: 13,349,947 cổ phiếu
Thị giá 1 cổ phiếu: 3,200 VND
Vốn hoa công ty: 43,007,830,400
Trang 21
X3 = 0,0087
X4 = 0,1137
X5 = 0,2914
Z = 1,2137 < 1,81
Tình hình tài chính của CTCPCIG là kiệt quệ và có khả năng phá sản trong 2
năm tới.
V/ KẾT LUẬN Thông qua việc phân tích kết cấu, xu hướng qua các chỉ số tài chính, ta rút ra được rằng:
Doanh nghiệp có dấu hiệu khới sắc trong năm 2013.
Phân tích qua nhóm tỷ số thanh toán:
o Khả năng thanh toán nhanh và hiện hành trong ngắn hạn là khá tốt so với
trung bình ngành. Tuy nhiên thanh khoản lại rất thấp là do lượng tiền và
tương đương tiền là rất ít.
Phân tích qua nhóm tỷ số hoạt động
o Khả năng thu hồi nợ của công ty là kém, việc bị chiếm dụng vốn là rất cao
và khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng là kém.
o Chu kỳ vận động tiền mặt càng cho thấy rõ thêm CTCPCIG hoạt động kém
hiệu quả trong 3 năm qua.
o Hiệu suất sử dụng TSCĐ là khá tốt, tuy nhiên hiệu suất sử dụng VCSH và
tổng tài sản lại rất kém nên cho thấy CTCPCIG hoạt động không tốt, tuy
nhiên đã có dấu hiệu khởi sắc trong năm 2013.
Phân tích nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính
o Tỷ số nợ trên VCSH là khá cao, chủ yếu CTCPCIG phụ thuộc vào nguồn
vay ngắn hạn.
o Khả năng thanh toán lãi vay cũng là vấn đề gây khó khăn cho CTCPCIG.
Phân tích nhóm tỷ số lợi nhuận
o Khả năng tạo ra lợi nhuận từ doanh thu, tổng tài sản và VCSH của
CTCPCIG là cực kỳ kém hiệu quả.
Phân tích Z-score
o Cho thấy CTCPCIG có nguy cơ phá sản trong 2 năm tới.
Tổng kết, CÔNG TY CỔ PHẦN COMA 18 hoạt động rất kém hiệu quả trong 3 năm qua
và có nguy cơ bị phá sản trong 2 năm tới. Một phần là do ngành xây dựng giai đoạn vừa
qua gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng mạnh đến CÔNG TY CỔ PHẦN COMA 18 .Dù
năm 2013 có một số dấu hiệu cho thấy công ty sẽ phát triển hơn nhưng vẫn chưa có gì là
chắc chắn. Do đó, công ty cần nhanh chóng cơ cấu lại tổ chức, đẩy mạnh hiệu quả và
công suất làm việc hơn nữa để giảm lượng hàng tồn kho, góp phần gia tăng doanh thu.