BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi kinh tế liên tục biến động như hiện nay, là
khó khăn chung không kể của riệng cá nhân hay tổ chức nào.
Giá cả tăng lên hằng ngày, gây khó khăn cho không chỉ người
dân mà làm các doanh nghiệp và nhà nước cũng phải đau đầu
tìm biện pháp
Có thể nói lao động là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự
sống còn của các doanh nghiệp. các doanh nghiệp đã phải đau
đầu để tìm được nguồn lao động vừa giỏi vừa không phải trả
mức lương quá cao làm tăng chi phí của doanh nghiệp, trong
khi đó ngược lại lao động thì tìm công ty nào vừa có điều
kiện làm việc tốt có thể phát huy tốt năng lực của mình vừa
có mức lương xứng đáng với công sức mình bỏ ra. Vì tầm quan
trọng của lương như thế nên mấy năm gần đây nhà nước liên
tục can thiệp, cố gắng giúp người dân phần nào cải thiện
cuộc sống, mà trước hết là vượt qua thời kỳ bão giá như hiện
nay.
Đời sống xã hội hiện nay ngày càng nâng cao, do thu nhập của
họ quyết định, mà đối vói những người đi làm công thì tiền
lương quyết định cuộc sống của họ, đối với em cũng thế, do
điều kiện vừa học vừa làm nên khó khăn sẽ gấp đôi vì thế
lương là vấn đề em quan tâm nhất. Với những kiến thức đã
được học ở trường cũng với những hiểu biết thực tế về lương,
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 1
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
sau đây em tìm hiểu về “kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương” làm báo cáo tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình tìm hiểu đề tài này có sự giúp đỡ tận tình
của các anh chị trong công ty, sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy
cô trường Đại học Lạc Hồng mà đặc biệt là thầy Phan Thành
Nam đã nhiệt tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành bài báo
cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1
TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CÀ PHÊ HOÀ TAN TRUNG NGUYÊN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1Giới thiệu sơ lược về công ty
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 2
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Tên công ty: Công ty cổ phần cà phê hoà tan Trung Nguyên
Địa chỉ: khu A, khu công nghiệp Tân Đông Hiệp, TX. Dĩ An,
Tỉnh Bình Dương
Điện thoại: 06503729606
Fax: 06503729603
Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất cà phê hoà tan
Tổng số công nhân viên: 490 người
Website: www.trungnguyen.com.vn
Người đại diện: LÊ HOÀNG DIỆP THẢO
Chức vụ: Tổng giám đốc
1.1.2Quá trình hình thành và phát triển công ty
Quá trình hình thành
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 3
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Công ty cổ phần cà phê hoà tan Trung Nguyên thuộc Tập
Đoàn Trung Nguyên, là một trong 6 công ty thành viên của
Công ty cà phê Trung Nguyên.
Các mốc thời gian đánh dấu sự phát triển của cà phê
Trung Nguyên và sự ra đời của công ty cà phê hoà tan Trung
Nguyên:
Tháng 6/1996: Công ty cà phê Trung Nguyên được thành
lập tại thành phố Buôn Ma Thuộc, thủ phủ cà phê của nước ta.
Năm 1998: Trung Nguyên xuất hiện ở TP.HCM bằng khẩu
hiệu "Mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo mới” và con số 100
quán cà phê Trung Nguyên.
Năm 2000: Đánh dấu sự phát triển bằng sự hiện diện tại
Hà Nội và lần đầu tiên nhượng quyền thương hiệu đến Nhật
Bản.
Năm 2001: Trung Nguyên có mặt trên khắp toàn quốc và
tiếp tục nhượng quyền tại Singapore và tiếp theo là
Campuchia, Thái Lan.
Năm 2002: Sản phẩm Trà Tiên ra đời.
Năm 2003: Ra đời cà phê hòa tan G7 và xuất khẩu G7 đến
các quốc gia phát triển.
Năm 2004: Mở thêm quán cà phê Trung Nguyên tại Nhật
Bản, mạng lưới 600 quán cà phê tại VN, 121 nhà phân phối,
7000 điểm bán hàng và 59,000 cửa hàng bán lẻ sản phẩm.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 4
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Năm 2005: Khánh thành nhà máy rang xay tại Buôn Ma
Thuột và nhà máy cà phê hòa tan lớn nhất Việt Nam tại Bình
Dương với công suất rang xay là 10,000tấn/năm và cà phê hòa
tan là 3,000tấn/năm. Đạt chứng nhận EUREPGAP (Thực hành nông
nghiệp tốt và Chất lượng cà phê ngon) của thế giới. Chính
thức khai trương khu du lịch văn hóa Trà Tiên Phong Quán tại
Lâm Đồng. Phát triển hệ thống quán cà phê lên đến con số
1.000 quán cà phê và sự hiện diện của nhượng quyền quốc tế
bằng các quán cà phê Trung Nguyên tại các nước Nhật Bản,
Singapore, Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc, Ucarine, Mỹ, Ba
Lan.
Năm 2006: Đầu tư và xây dựng phát triển hệ thống phân
phối G7Mart lớn nhất Việt Nam và xây dựng, chuẩn hóa hệ
thống nhượng quyền trong nước, đẩy mạnh phát triển nhượng
quyền ở quốc tế. Ra mắt công ty liên doanh Vietnam Global
Gateway (VGG) có trụ sở đặt tại Singapore.
Ngày 28.3.2012, Trung Nguyên chính thức khánh thành nhà
máy cà phê G7 thứ hai tại Bắc Giang (KCN Quang Châu-Việt
Yên).
Sự phát triển của công ty
Năm 2003 là năm đánh dấu sự ra đời của cà phê hoà tan
G7 bằng sự kiện thử mù tại Dinh Thống Nhất với 89% người
tiêu dùng chọn cà phê G7.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 5
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Đến năm 2005 mới chính thức khánh thành nhà máy sản
xuất cà phê hoà tan G7 với số vốn đầu tư hơn 10 triệu USD.
Từ đó đến nay sản phẩm cà phê hoà tan của công ty cổ
phần cà phê hoà tan Trung Nguyên không ngừng phát triển,
không những chinh phục người tiêu dùng trong nước bên cạnh
những thương hiệu lớn như nestle, vinacafe…mà còn vươn ra
thế giới xâm nhập vào những thị trường khó tính như: Mỹ, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Singapo, Cuba, Đức… và đặc biệt yêu thích
tại thị trường Trung Quốc.
Trong năm 2011 sản phẩm cà phê hoà ta G7 dẫn đầu thị
trường cà phê hoà tan tại Việt Nam về thị phần với 38%.
Quý 1 năm 2012, G7 vẫn dẫn đầu hoàn toàn về thị phần
với 40% và sản lượng của nghành cà phê hoà tan là 35%.
Trên đà phát triển, công ty đã mua lại nhà máy cà phê
hoà tan Sài Gòn của Vinamilk ở KCN Mỹ Phước II, mở rộng quy
mô sản xuất và tăng sản lượng cà phê hoà tan.
Và ngày 28/03/2012: khánh thành nhà máy sản xuất cà phê
hoà tan thứ 2 tại Bắc Giang với số vốn đầu tư lên đến 30
triệu USD, cung cấp sản phẩm chủ yếu cho thị trường miền Bắc
và xuất khẩu sang Trung Quốc.
1.1.3 Quy mô nhà máy.
Khu hành chánh: 600m2
Kho bán thành phẩm: 500m2
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 6
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Kho thành phẩm cà phê hòa tan: 2500m2
Khu vực chiết rót: 600m2
Khu vực đóng gói: 1600m2
Kho bảo quản nguyên liệu: 2000m2
1.1.4 Đóng góp của công ty với xã hội.
Tài trợ chương trình “Nối vòng tay lớn” vì người nghèo
do báo Hà Nội Mới, báo Sài Gòn Giải Phóng, Báo Đà Nẵng
tổ chức từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2004 – Tháng báo
giới vì người nghèo. Đồng thời, trong chương trình này
Trung Nguyên đã ủng hộ 1 tỉ đồng.
Tham gia ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam Việt Nam
trong chương trình nhân đạo cầu truyền hình “Chúng ta
không vô cảm” của đài truyền hình Việt Nam: 10 triệu
đồng
Hỗ trợ chương trình từ thiện “Nối nhịp trái tim” để
thực hiện phẫu thuật tim cho các em nhỏ bị bệnh tim bẩm
sinh có hoàn cảnh khó khăn của Hội chữ thập đỏ HCM: 40
triệu đồng…...
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại công
ty.
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất
1.2.1.1 Những sản phẩm của công ty.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 7
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Cà phê G7 3in1 là loại sản phẩm chính của công ty,
nguyên liệu chính gồm đường, sữa, cà phê hòa tan và các phụ
liệu khác. Cà phê hòa tan được chiết xuất trực tiếp từ những
hạt cà phê xanh, sạch, thuần khuyết từ vùng đất đỏ Bazan
huyền thoại Buôn Mê Thuột kết hợp bí quyết chế biến khác
biệt của cà phê tươi và công nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất
nước Việt Nam đem cho sản phẩm cà phê hòa tan G7 3in1 đậm đà
hương vị.
Hòa tan đen: Đây cũng là sản phẩm mang nét đặc trưng
của công ty vì cà phê đen hòa tan này do chính công ty tự
sản xuất dưới một dây chuyền công nghệ hiện đại, mang những
bí quyết riêng của thương hiệu cà phê Trung Nguyên sau khi
trích ly được cà phê hòa tan, chúng ta chỉ việc phối trộn để
bổ sung mùi vị là có thể thưởng thức được. Khi không có thời
gian cho ly cà phê phin thì ly cà phê hòa tan đen G7 với vị
cà phê đậm đà và mạnh mẽ sẽ giúp bạn nhanh chóng làm việc
một cách hiệu quả.
Cà phê Cappucino Hazelnut: Đây là loại cà phê mang
hương vị từ hạt dẻ, mang đến cho chúng ta một tách cà phê
hòa tan nhẹ nhàng đầy cảm xúc.
Cà phê Cappuccino Irish cream: Mùi rượu liquer thoáng
nhẹ, vị kem thơm ngọt ngào hòa kết hợp với sự độc đáo của cà
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 8
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
phê hòa tan của Trung Nguyên mang đến cho bạn sự mê say và
khám phá.
Cà phê Cappuccino Mocha: Vị cacao đậm đà mang đến bạn
tách cà phê Mocha nồng nàn đầy cá tính.
Cà phê cappuccino chocolate: một sản phẩm mới của công
ty cho người tiêu dùng yêu thích hương vị cacao thêm sự
lựa chọn.
G7 2in1: Mang hương vị đậm đà, mạnh mẽ của cà phê rang
xay, và đúng ‘gu’ người Việt, cà phê G7 2in1 (cà phê và
đường) đem đến cho người thưởng thức một ly cà phê đen thơm
ngon mạnh mẽ tức thì.
Cà phê hòa tan Passiona là sản phẩm chuyên dành cho
phái đẹp lần đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam. Passiona có
công thức đặc biệt và hương vị quyến rũ độc đáo với hàm
lượng caffeine phù hợp đáp ứng “gu” thưởng thức cà phê của
phái đẹp. Đặc biệt, với bí quyết riêng của các chuyên gia cà
phê hàng đầu, Passiona lần đầu tiên sử dụng đường ăn kiêng
và có bổ sung các dưỡng chất Collagen, Viatmin PP cùng các
loại thảo mộc Phương Đông quý hiếm giúp làn da khỏe đẹp, tốt
cho sức khỏe. Là sản phẩm đặc biệt chỉ có tại Trung Nguyên,
Passiona đem đến cho phụ nữ sự tỉnh táo, tập trung và một vẻ
đẹp quyến rũ để sống trọn với đam mê và thành công trong
cuộc sống.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 9
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
1.2.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công
ty.
Quy trình sản xuất:
Nguyên liệu gồm cà phê, đường, sữa, các phụ gia khác…
sau khi đã kiểm tra đạt chỉ tiêu chất lượng sẽ được đưa vào
phối trộn tùy từng sản phẩm mà có công thức trộn khác nhau.
Phối trộn: nguyên liệu được định lượng sẵn, được công
nhân phối trộn đưa vào máy trộn. Tùy theo từng sản phẩm khác
nhau có thành phần trộn khác nhau và thời gian trộn khác
nhau.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 10
NGUYÊN LIỆU
PHỐI TRỘN
CHIẾT RÓT
ĐÓNG GÓI-ĐÓNG THÙNG
THÀNH PHẨM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Chiết rót: Phối trộn xong công nhân vận hành máy sẽ đưa
bột vào khu vực chiết rót để đóng gói sản phẩm. Sản phẩm
3in1 được đóng dưới hai dạng: sachet và stick 16g, hòa tan
đen thì đóng gói dạng sachet 2g và sachet 30g, G7 2in1 có
dạng sachet 16g, cappuccino đều được đóng gói stick 18g,
passiona dạng gói stick 16g.
Bán thành phẩm: Sản phẩm sau khi chiết rót xong, được
kéo ra khu bán thành phẩm chờ đóng gói.
Đóng gói: tùy theo yêu cầu từng đơn hàng công nhân sẽ
kéo hàng từ khu bán thành phẩm ra khu vực đóng gói đóng vào
hộp hoặc túi, ví dụ có những hình thức đóng gói sau: G7
3in1sachet (túi 22,túi 50, túi 100, hộp 20, hộp10 gói…), G7
3in1 stick (túi 8, túi 100, hộp 18), hòa tan đen, G7 2in1
(hộp 15), cappuccino (hộp 6, hộp 12, túi 20 gói).
Đóng thùng: sản phẩm đóng gói xong được đóng vô thùng
để dễ vận chuyển và bảo quản.
Thành phẩm: Đóng thùng xong chất lên ballet kéo ra kho
thành phẩm bảo quản chờ ngày xuất kho.
1.2.1.3.Các loại máy móc thiết bị sử dụng tại công ty.
Máy trộn.
Máy chiết rót: máy Pilzt, máy aranow, máy Mespack,
máy Volpack. Máy đóng màng co
1.2.2 Sơ đồ tổ chức.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 11
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Sơ đồ tổ chức nhân sự công ty:
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
Tổng giám đốc: LÊ HOÀNG DIỆP THẢO
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 12
Giám đốc điềuhành
Tổng giám đốc
Phòng hành chánh
nhân sự
phòng kế
hoạch
Phòng kế toán
Phòng công
nghệ và quản lý chất lượng
Phòng sản xuất
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Điều hành mọi hoạt động của công ty, thực hiện mối quan
hệ giao dịch, ký kết hợp đồng. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và la người quyết định, tổ chức bộ máy quản
lý và phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty.
Gíám đốc điều hành: ĐỖ ĐÌNH ĐỨC
- Quản lý, điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà máy.
- Có quyền ký các quyết định mang tính chất nội bộ trong
phạm vi quyền hạn cho phép.
- Tiếp nhận tất cả báo cáo cấp dưới và có trách nhiệm bấo
cáo lên tổng giám đốc.
Phòng hành chánh - nhân sự: VĂN THỊ NGA
- Giúp Giám đốc thực hiện chức năng quản lý thống nhất,
tổ chức nhân sự, quản lý công tác hành chính, bảo vệ tài sản
cho Công ty và các hoạt động đoàn thể như Công đoàn,… Thực
hiện các vấn đề liên quan đến nhân sự: bố trí lao động và
tiền lương, khen thưởng kỉ luật, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
công nhân viên.
- Thực hiện quản lý công văn, thu nhận văn bản, những qui
định và các thông tư cuả cấp trên và của nhà nước để tham
mưu các phòng ban chịu trách nhiệm thi hành.
Phòng kế toán – Trưởng phòng: NGUYỄN HOÀNG NHỰT
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 13
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
- Lập báo cáo tài chính theo niên độ kế toán.
- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán, quyết toán, quản
lý vốn của Công ty. Xác định, phân tích và đánh giá kết quả
kinh doanh thường xuyên báo cáo Ban giám đốc.
Phòng kế hoạch - Trưởng phòng: LÊ BÁ PHÁN
- Thu thập phân tích thông tin làm cơ sở xây dựng kế
hoạch.
- Tiếp cận thị trường làm cơ sở cho việc tổ chức bán hàng
và khai thác mua hàng.
- Soạn thảo văn bản thực hiện các thủ tục cho việc ký kết
các hợp đồng quốc tế.
- Nhận uỷ thác xuất khẩu và nhập khẩu của các đơn vị
khác.
- Tham mưu cho giám đốc khi giao dịch cho các công ty
nước ngoài.
Phòng công nghệ và quản lý chất lượng – Trưởng phòng:
PHAN CHÁNH NHỰT
- Gồm phòng nghiên cứu phát triển và quản lý chất lượng:
- Thực nghiệm nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, tìm
phương án công nghệ tối ưu cho từng sản phẩm, thiết kế công
nghệ, giải quyết vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 14
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
- Thực hiện đưa ra các biện pháp xử lý, đảm bảo chất
lượng, soạn các quy trình, quy định…
- Tổ chức thực hiện toàn bộ công việc thí nghiệm, kiểm
tra đánh giá chất lượng nguyên liệu đầu vào, bán thành phẩm
và thành phẩm.
- Kiểm tra thông số kỹ thuật trên dây chuyền sản xuất.
- Soạn các tiêu chuẩn, hướng dẫn phương pháp kiểm tra,
các quy trình, quy định…
Phòng sản xuất – Trưởng phòng: ĐỖ VĂN NIỄM
- Triển khai và giám sát việc thực hiện qui trình liên
quan đến công việc mình phụ trách.
- Lập kế hoạch sản xuất cho từng sản phẩm theo trình tự
thời gian phù hợp tình hình sản xuất của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 15
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Kế toán trưởng (Nguyễn Hoàng Nhựt): có nhiệm vụ quản lý
nhân viên phòng kế toán, tham mưu cho giám đốc các quyết
định liên quan đến tài chính của công ty. Tổ chức luân
chuyển chứng từ, kiểm tra chứng từ theo đúng quy định
của cơ quan thuế. Tổ chức thực hiện công tác báo cáo tài
chính và phân tích tình hình tài chính với cấp trên.
Kế toán tổng hợp (Lê Thị Tuyết Mai): tập hợp chứng từ,
các số liệu kinh tế phát sinh vào sổ cái, lập báo cáo
tài chính xác định tình hình kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Kế toán thanh toán (Nguyễn Thị kim Sa): nhận đơn đặt
hàng từ bộ phận cung ứng, nhận hóa đơn từ nhà cung cấp,
kiểm tra chi tiết hóa đơn so với đơn đặt hàng, làm thủ
tục nhập kho và phiếu nhập kho. Sau đó hạch toán, ghi
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 16
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán NVL
Kế toán CCDC
Kế toán tiền lương
Kế toán thuế
Thủ quỹ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
nhận công nợ, tiến hành thủ tục thanh toán cho nhà cung
cấp.
Kế toán nguyên vật liệu (Đỗ Thị Diễm Phúc): lập phiếu
xuất kho khi có lệnh đã được phê duyệt, nhập số liệu vào
hệ thống, hạch toán xuất kho, ghi
nhận chi phí sản xuất theo từng đối tượng, theo dõi tình
hình xuất nhập tồn nguyên vật liệu.
Kế toán công cụ dụng cụ (Đỗ Thị Kiều): theo dõi công cụ
dụng cụ tại kho, lập phiếu xuất kho khi có yêu cầu, hạch
toán, ghi nhận chi phí. Theo dõi tình hình xuất nhập
tồn.
Kế toán thuế (Lê Thanh Tùng): lập báo cáo thuế hàng kỳ,
cập nhật các quy định về thuế cho công ty, báo cáo thuế
cho cơ quan thuế.
Kế toán tiền lương (Nguyễn Thị Hà): theo dõi tình hình
chấm công của công nhân viên, nhập số liệu, hạch toán,
tính lương, lập bảng chấm công, lập bảng lương.
Thủ quỹ: giữ tiền, xuất tiền khi có giấy yêu cầu, cuối
ngày kiểm kê lại quỹ tiền mặt.
Chứng từ kế toán được xác lập gồm 5 chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu lao động và tiền lương.
Chỉ tiêu hàng tồn kho.
Chỉ tiêu bán hàng.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 17
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Chỉ tiêu tiền tệ.
Chỉ tiêu tài sản cố định.
1.2.3. An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy
An toàn lao động
Toàn bộ hệ thống thiết bị đưa vào sử dụng phải được
kiểm tra kỹ, đảm bảo được các yêu cầu về kỹ thuật, an
toàn.
Công nhân vận hành thiết bị phải đạt yêu cầu về chuyên
môn, nắm rõ phương thức vận hành, xử lý sự cố xảy ra.
Các thao tác vận hành được dán tại nơi thuận lợi nhất.
Các thiết bị làm việc ở áp suất cao như nồi hơi, trước
khi sản xuất phải kiểm tra thật kỹ các yêu cầu an toàn.
Định kỳ kiểm tra, bảo trì.
Các thiết bị có nhiều tiếng ồn phải cách ly tường, phải
có cơ cấu giảm tiếng ồn, giảm rung.
Máy móc thiết bị phải được bố trí tại các nơi khô ráo,
sạch sẽ, bằng phẳng.
Hệ thống dẫn hơi phải được bố trí hợp lý, thường xuyên
kiểm tra, sẵn sàng xử lý khi có sự cố xảy ra.
Cung cấp đầy đủ điều kiện bảo hộ cho người lao động khi
bước vào khu vực sản xuất.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 18
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Huấn luyện cho công nhân thao tác, vận hành thật thuần
thục trước khi đưa vào làm việc.
Có chế độ bồi dưỡng thích hợp đối với cán bộ, công nhân
viên của phân xưởng.
Tất cả cán bộ, công nhân viên của phân xưởng đều phải
nắm vững nội quy về ATLĐ và PCCC, trang bị kiến thức về
nguyên nhân gây tai nạn và cháy nổ. Ngoài ra, các công
nhân cũng cần được trang bị kiến thức cấp cứu ban đầu
khi cần thiết.
Hệ thống điện phải được bố trí hợp lý, gọn gàng, nhưng
đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật, đảm bảo
tuyệt đối tuân thủ theo các quy định về an toàn điện
như hộp điện, cầu dao, công tắc điện phải có nắp đậy
cách điện, hộp bảo vệ,…
Các khu vực ẩm ướt phải có cách điện tốt như: thiết kế
hệ thống điện âm tường hoặc trên cao, không để hệ thống
bị hở,…
Phải dán các yêu cầu về an toàn điện và các phương pháp
cấp cứu tại cơ sở, luôn nhắc nhở công nhân vận hành
tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu khi thao tác vận hành
thiết bị…
Phòng cháy chữa cháy
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 19
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Cầu dao điện, thiết bị điện đều được bao bọc một cách
cẩn thận, bố trí nơi dễ thao tác, dễ vận hành. Mỗi
thiết bị có màu sắc cấu tạo riêng biệt dễ nhận biết.
Từng hệ thống máy đều có đèn báo, chuông báo được trang
bị cầu dao ngắt điện riêng đề phòng khi có sự cố không
ảnh hưởng đến các máy móc thiết bị khác.
Công ty trang bị đầy đủ các phương tiện PCCC, đặt tại
các vị trí thuận tiện, công nhân viên được huấn luyện
PCCC định kỳ 1 năm/lần.
Không được hút thuốc, mang theo những vật dễ cháy trong
khi làm việc tại nhà máy
Thay thế những khâu sản xuất nguy hiểm.
Cơ khí hóa, tự động hóa, điều khiển từ xa các khí sản
suất, thiết bị phải đảm bảo kín, không cho khí thoát ra
ngoài sản xuất.
Đặt cách biệt thiết bị dễ cháy nổ ra ngoài khu vực
riêng biệt
Xây dựng các cửa thoát hiểm cho nhà máy.
Có đầy đủ thông tin điện thoại của đội phòng cháy gần
nhất khi xảy ra hỏa hoạn.
Công nhân viên nhà máy phải được huấn luyện về PCCC.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 20
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Xử lý phế thải, nước thải, khí thải và vệ sinh công
nghiệp
Xử lý phế thải
Tại nhà máy Bình Dương, nguồn phế thải chỉ được phân loại ra
thành các dạng như rác độc hại, rác tái chế, rác tiêu hủy
được. Tiếp sau đó nguồn rác sẽ được tập kết tại bãi rác của
công ty và được băm nhỏ ra và chuyển cho công ty môi trường
để xử lý.
Vệ sinh công nghiệp
- Nguyên liệu được xếp gọn gàng lên Pallet, nguyên liệu
sử dụng dở dang phải được bao kín, đúng nơi quy định,
màng gói được bao gói kín và không để trực tiếp xuống
nền nhà.
- Dụng cụ sản xuất gọn gàng, sạch sẽ, thường xuyên lau
chùi thiết bị bằng cồn.
- Nhân viên vận hành phải được trang bị đầy đủ bảo hộ
lao động, không để người lạ, người bệnh vào khu vực sản
xuất.
- Tường, trần, nền sạch sẽ, không đọng nước, không rác.
Rác thải được thu gom đúng nơi quy định, kiểm soát dấu
hiệu côn trùng xâm nhập.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 21
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
- Các phương tiện vệ sinh khử trùng phải trang bị đầy đủ,
máy sấy tay phải hoạt động tốt, áo BHLĐ, dép sắp xếp
gọn gàng sạch sẽ, không để lẫn dép phòng sạch với dép
thường, đèn bẫy côn trùng phải hoạt động tốt.
- Tại phòng trộn thì phải đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm đạt
yêu cầu, áp xuất không khí phải luôn luôn dương.
Xử lý nước thải
Nguồn nước thải của nhà máy cũng được tập kết và xử lý tập
trung. Nước thải không thải trực tiếp ra ngoài môi trường sẽ
gây ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của con người và sinh vật
xung quanh, gây ra nhiều mùi hôi khó chịu. Vì vậy việc xử lý
nước thải là trách nhiệm và nghĩa vụ của các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh.
Tiêu chuẩn chất lượng của công ty:
Đạt được nhiều chứng nhận quan trọng như: Chứng chỉ HACCP,
thương hiệu quốc gia, chứng nhận của cơ quan FDA HOA KỲ, chứng
chỉ UTZ- toàn cầu cho hoạt động sản xuất và kinh doanh cà phê.
Khẩu hiệu của công ty: “Kết nối và phát triển những
người yêu và đam mê cà phê trên toàn thế giới”.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 22
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Chương 2
NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ HOÀ
TAN TRUNG NGUYÊN
2.1 Mô tả quy trình thực tập và công việc thực tế tại công
ty
2.1.1 Quy trình thực tập.
Hiện em đang thực tập tại công ty cổ phần cà phê hoà tan
trung nguyên tại bộ phận kế toán tiền lương.
Công việc của em là học hỏi và phụ giúp chị Hà kế toán lương
các công việc sau: theo dõi, kiểm tra việc bấm dấu vân tay
của công nhân viên, tập hợp tất cả các chứng từ liên quan
như: bảng theo dõi công của các bộ phận, tập hợp giấy nghỉ
phép, giấy nghỉ bệnh, phiếu yêu cầu tăng ca…nhập các dữ liệu
vào máy tính, lập bảng xác nhận công, bảng thanh toán lương,
trình lên trên ký duyệt, thanh toán lương đúng thời gian quy
định.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 23
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Giải thích quy trình:
Thường thì công ty sẽ phát cho mỗi bộ phận một bảng
theo dõi công một tuần, sau mỗi tuần các bộ phận sẽ nộp lại
bảng công và các chứng từ như: giấy nghỉ phép, giấy nghỉ
bệnh, phiếu tăng ca.
Sau khi tập hợp đầy đủ giấy tờ cần thiết kết toán sẽ
nhập dữ liệu vào máy tính, tính và lập bảng xác nhận cho
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 25
Bảng chấm công và các chứng từ liên quan
Nhập các dự liệu có được vào máy tính
Bảng xác nhận công
Bảng lương Các khoản trích theo lương
Kế toán trưởng ký duyệt
Tổng giám đốc duyệt
Thanh toán lương
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
công nhân viên xác nhận công có đúng chưa, nếu đúng thì ký
xác nhận nếu chưa sẽ thông báo để tính lại.
Bước tiếp theo tính lương và lập ra bảng lương cho kế
toán trưởng duyệt, sau đó trình lên tổng giám đốc duyệt.
Sau khi đã được duyệt lương, kế toán lương sẽ ra ngân
hàng làm thủ tục chuyển khoản lương cho công nhân viên. Đồng
thời lập mỗi nhân sự hai tem lương, một CNV ký xác nhận rồi
nột lại và một cho CNV giữ.
2.1.2 Công việc tìm hiểu được về thực tế.
Qua quá trình học hỏi công việc thực tế tại công ty, em đã
học được cách tính lương trên excel, cách tính bảo hiểm,
cách lập các bảng biểu. Em cũng đã hiểu được công việc tính
lương là công việc đòi hỏi người kế toán phải có tinh thần
trách nhiệm cao, cẩn thận, tỉ mỉ, tính toán chính xác. Tuy
nhiên, khi làm thực tế em mới thấy rằng những kiến thức đã
học ở trường tương đối khác so với thực tiễn.
2.2 Học hỏi và viết báo cáo về công tác kế toán tiền lương
tại công ty cổ phần cà phê hoà tan Trung Nguyên.
2.2.1 Chế độ kế toán tại công ty.
Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty hiện đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 26
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ:
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 27
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
GHI CHÚ:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 28
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loạiChứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Các chính sách kế toán công ty:
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 của năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng là VND.
Nguyên tắc ghi nhận, quản lý và trích khấu hao tài sản
cố định được thực hiện theo các quy định hiện hành theo
quyết định 206/2003/QĐ-BTC.
Tùy theo loại tài sản có phương pháp kiểm kê khác nhau,
như: tiền kiểm kê hàng ngày, nguyên vật liệu kiểm kê
hàng tháng, tài sản cố điịnh kiểm kê hàng quý.
Kế toán tiền, công nợ không được kiêm thủ quỹ.
Kế toán trưởng không được kiêm các chức vụ khác.
Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
Chế độ làm việc
Thời gian làm việc đối với khối văn phòng: Từ 08h00 đến
17h00 từ thứ 2 đến thứ 6, thứ 7 làm từ 8h00 đến 12h00
chiều thứ 7 và chủ nhật nghỉ.
Thời gian làm việc đối với công nhân sản xuất:
Ca 1: Từ 6h00 – 14h
Ca 2: từ 14h – 22h00
Ca 3: từ 22h00 – 6h00 sáng mai
Từ thứ hai đến thứ bảy, chủ nhật nghỉ.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 29
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Nếu tăng ca ngày thường được tính 150%, làm ngày nghỉ
tính 300%, làm ngày chủ nhật tính 200%, phụ cấp ca đêm
30%.
Được cấp phát những dụng cụ làm việc: Theo yêu cầu công
việc
Bảo hộ lao động: Được cấp phát theo quy định về trang
bị bảo hộ lao động của công ty.
Chế độ nghỉ ngơi:
Nghỉ lễ: 09 ngày/năm
Nghỉ phép: 12 ngày/năm
Nghỉ việc riêng có hưởng lương: như quy định tại điều
78 Luật Lao động.
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp:
Người sử dụng lao động đóng 21% trên mức lương chính
Người lao động đóng 9.5% trên mức lương chính.
Các khái niệm cơ bản.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả
cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết
quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy tiền lương thực
chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động
trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 30
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Tiền lương là tiền thu chủ yếu của người lao động, nó được
khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là yếu tố thúc đẩy
để tăng sản xuất lao động.
Tiền lương là khoản tiền mà đơn vị thanh toán trả lương cho
cán bộ, công nhân, viên được căn cứ vào chất lượng và số
lượng người lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm.
Hình thức trả lương.
Công ty trả lương cho công nhân viên bằng cách chuyển khoản
qua ngân hàng Viêtcombank.
Thời gian trả lương: kế toán chốt công vào ngày 25 hàng
tháng, tức là lương tháng này sẽ tính từ ngày 26 tháng trước
đến ngày 25 tháng này. Trả lương vào ngày 1 mỗi tháng, có
thể sơm hoặc trễ hơn vài ngày tuỳ tình hình thực tế.
2.2.2 Quy định về thời gian làm việc và nghỉ ngơi tại
công ty.
2.2.2.1. Thời gian làm việc.
Đối với khối văn phòng:
Thời gian làm việc 8 tiếng: từ 8h00 sáng đến 17h00.
Mỗi tuần làm việc từ thứ hai đến thứ sáu, thứ bảy làm nửa
ngày: từ 8h00 sáng đến 12h00 trưa.
Nghỉ trưa 1 tiếng: từ 12h00 đến 13h00.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 31
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Đối với khối sản xuất:
Mỗi tuần làm việc từ thứ 2 đến thứ 7, tuỳ tình hình sản xuất
có thể làm thêm chủ nhật hoặc làm thêm giờ thì được tính vào
giờ tăng ca theo quy định nhà nước.
Do tính chất sản xuất nên khối sản xuất phải đi theo 3 ca:
Ca 1: từ 6h00 sáng đến 14h00.
Ca 2: từ 14h00 đến 22h00.
Ca 3: từ 22h00 đến 6h00 sáng hôm sau.
Công nhân được nghỉ 30 phút ăn cơm được tính lương.
2.2.2.2 Chế độ nghỉ phép.
Tuân theo quy định nhà nước, công nhân viên sau khi ký hợp
đồng thì mỗi tháng được tính cho một ngày phép, công nhân
viên làm việc từ năm năm trở lên thì mỗi năm được tính thêm
một ngày phép.
Người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương trong các ngày
lễ:
Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
Tết âm lịch: bốn ngày /(ngày cuối năm và ba ngày đầu năm
âm lịch).
Ngày giỗ tổ Hùng Vương: một ngày (ngày 10 tháng 3 âm
lịch).
Ngày chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 32
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Ngày quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương
lịch).
Ngày quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần
thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Người lao động nghỉ vì việc riêng được hưởng lương trong
các trường hợp sau:
Bản thân kết hôn (03 ngày).
Con kết hôn (01 ngày).
Bố mẹ, vợ chồng, con mất (03 ngày).
2.2.2.3 Quy định về làm thêm giờ.
Tăng ca ngày thường, không quá 4 tiếng một ngày, được tính
150%.
Tăng ca ngày nghỉ: được tính 200%.
Tăng ca ngày lễ được tính 300%.
Phụ cấp ca đêm 30%
2.2.3 Phương pháp tính lương và các khoản trích theo
lương.
Công thức tính lương.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 33
Thu nhập= Tổng lương + tiền tăng ca + Phụ cấp ca đêm – các khoản phải khấu trừ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Tổng lương = lương căn bản + phụ cấp: là só tiền lương doanh
nghiệp trả cho người lao động, tuỳ theo năng lực, vị trí,
trình độ người lao đông mà có mức lương khác nhau, tiền tăng
ca được tính trên tổng lương.
Lương căn bản là lương của người lao động được dùng làm cơ
sơ để tính BHXH, BHYT, BHTN. Số tiền này không được thấp hơn
quy định của nhà nước.
Phụ cấp gồm phụ cấp chuyên cần và phụ cấp bổ sung.
Ví dụ: Tổng lương tháng 11/2012 của NVQC Huỳnh Thị Cẩm
Hồng là:
Tổng lương = 2.272.000 +(228.000+200.000)
= 2.700.000
Tiền tăng ca là số tiền làm thêm giờ:
Số
ngày công tăng ca = số giờ tăng ca thường *1.5/8 + số giờ
tăng ca ngày nghỉ * 2/8.
Vào tháng 12/2012, nhân viên Huỳnh Thị Cẩm Hồng có số ngày
công tăng ca như sau:
Số giờ tăng ca ngày thường là 50 giờ.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 34
Tiền tăng ca = tổng lương/26 * số ngày công tăng ca
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Số giờ tăng ca ngày nghỉ là 16 giờ.
Số ngày công tăng ca = 50*1.5/8 +16*2/8 = 13.375 công
Tiền tăng ca = 2.700.000/26 * 13.375 =1.388.942đ
Phụ cấp ca đêm = số ngày làm ca đêm * 30% * tổng lương /
26
Ví dụ: NV Huỳnh Thị Cẩm Hồng có 7 ngày làm đêm thì:
Phụ cấp ca đêm = 7 *30% * 2.700.000/ 26 = 218.077đ
Các khoản phải khấu trừ gồm: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
Các khoản trích theo lương:
Mức đóng bảo hiểm cho nhà nước:
Trong đó:
Đơn vị sử dụng lao động đóng là :
BHXH: Đơn vị sử dụng lao động trích 17% trên lương căn bản
và được tính vào chi phí.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 35
BHXH BHYT BHTN KPCĐ
24% 4.5% 2% 2%
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
BHYT: Đơn vị sử dụng lao động trích 3% trên lương căn bản
và được tính vào chi phí.
BHTN: Đơn vị sử dụng lao động trích 1% trên lương căn bản
và được tính vào chi phí
KPCĐ: Đơn vị sử dụng lao động trích 2% trên lương căn bản
và được tính vào chi phí.
Người lao động đóng là :
BHXH: Người lao động trích 7% trên lương căn bản khấu trừ
trên lương.
BHYT: Người lao động trích 1.5% trên lương căn bản khấu
trừ trên lương.
BHTN: Người lao động trích 1% trên lương căn bản khấu trừ
trên lương.
BHXH, BHYT, BHTN được trích theo tỷ lệ trên lương căn bản
khấu trừ lương.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN = lương CB * tỷ lệ trích
theo quy định
Các khhoản trích theo lương, tính trên mức lương căn bản
được khấu trừ vào lương tháng 11/2012 của nhân viên Huỳnh
Thị Cẩm Hồng là:
BHXH = 2.272.000 * 7% = 159.040đ
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 36
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
BHYT = 2.272.000 * 1.5% = 34.080đ
BHTN = 2.272.000 * 1% = 22.720đ
Vậy thu nhập của nhân viên Huỳnh Thị Cẩm Hồng tháng
11/2012 là:
Thu nhập = 2.700.000+ 1.388.942 + 218.077 – (159.040 +
34.080 + 22.720) = 4.091.197đ
2.2.4 Phương pháp hạch toán tiền lương tại DN:
2.2.4.1 Chứng từ kế toán:
- Bảng chấm công
- Phiếu yêu cầu tăng ca.
- Giấy xin phép.
- Giấy nghỉ bệnh.
Tất cả các chứng từ trên được chuyển lên phòng kế
toán để lên bảng thanh toán lương cho nhân viên trong
công ty.
2.2.4.2 Tài khoản sử dụng:
TK 334
“Phải trả CNV”
Số phải trả người lao động
Lương và các khoản đã trả cho Lương
và các khoản phải trả người lao động trong
DN CB-CNV trong DN
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 37
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Các khoản khấu trừ vào lương
Số còn phải trả người
lao động
2.2.4.3Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Phản ảnh vào sơ đồ tài khoản:
TK 111,112 TK 334 TK 622
Các khoản thanh toán cho Tiền
lương CN
Công nhân viên
trực tiếp sản xuất
TK 138
TK 627
Các khoản khấu trừ vào lương
Tiền lương nhân viên
QLSX
TK 333
TK 642
Thuế thu nhập cá nhân phải
Tiền lương nhân viên
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 38
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
nộp
QLDN
TK338
Các khoản phải trả
Cho công nhân
viên
Các tài khoản đối ứng bao gồm:
TK112: tiền gửi ngân hang
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
TK 627: chi phí sản xuất chung
TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất
Có TK 334 Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Khi tính lương cho nhân viên quản lý phân xưởng:
Nợ TK 627 Chi phí nhân viên quản lý xản xuất
Có TK 334 Phải trả cho nhân viên quản lý sản xuất
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 39
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Khi tính tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý.
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
Khi thanh toán lương cho công nhân viên
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 111 Số tiền trả bằng tiền mặt
Có TK 112 Số tiền trả bằng tiền gửi ngân
hàng
Khấu trừ vào lương của công nhân viên các khoản BHXH,
BHYT, BHTN
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 3383 BHXH
Có TK 3384 BHYT
Có TK 3389 BHTN
Minh họa các số liệu xảy ra trong tháng 11/2012:
Trong tháng tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất:
Nợ TK 622 1.264.186.093đ
Có TK 3341.264.186.093đ
Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý sản xuất:
Nợ TK 627 355.278.500đ
Có TK 334355.278.500đ
Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642 358.734.040đ
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 40
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Có TK 334358.734.040đ
Khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN vào lương công nhân trực tiếp sản
xuất:
Nợ TK 334 120.097.679đ
Có TK 338120.097.679đ
Khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN vào lương nhân viên quản lý sản
xuất :
Nợ TK 334 33.751.458đ
Có TK 33833.751.458đ
Khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN vào lương NV quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 334 34.079.734đ
Có TK 33834.079.734đ
Cuối tháng lương phải trả cho cả công ty là:
Nợ TK 334 1.790.269.763đ
Có TK 1121.790.269.763đ
2.2.5 Kế toán các khoản trích theo lương:
Chứng từ kế toán:
- Bảng thanh toán lương là cơ sở thanh toán lương và
phụ cấp cho người lao động.
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội cơ sở thanh toán trợ
cấp xã hội trả thay lương cho người lao động.
Tài khoản sử dụng:
TK 338 “phải trả phải nộp khác”
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 41
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Số đã trích chưa sử
dụng hết
- Nộp BHXH cho cấp trên - Trích
BHXH, BHYT, KPCĐ
- Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị theo tỷ
lệ với tiền lương
- Chi mua BHYT cho CNV - Hoạch toán
vào chi phí liên quan
- Chi kinh phí công đoàn
Tổng số phát sinh nợ Tổng số
phát sinh có
`
Số đã trích chưa sử
dụng hết
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 111, 112 TK 338 TK 622,627,642
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 42
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Các tài khoản đối ứng của tài khoản phải trả, phải nộp nhà
nước:
TK 334: Tiền lương phải trả công nhân viên.
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
TK 627: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Khi tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Có TK 3382 Kinh phí công đoàn
Có TK 3383 Bảo hiểm xã hội
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 43
TK 334
Nộp BHXH,BHYT,BHTN, KPCĐ
Trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
Chi phí SXKD
Trừ lương của người lao động về
BHXH, BHTN, BHYT phải nộp
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Có TK 3384 Bảo hiểm y tế
Có TK 3389 Kinh phí công đoàn
Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của nhân viên quản lý phân
xưởng:
Nợ TK 627 Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Có TK 3382 Kinh phí công đoàn
Có TK 3383 Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384 Bảo hiểm y tế
Có TK 3389 Kinh phí công đoàn
Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh
nghiệp:
Nợ TK 642 Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Có TK 3382 Kinh phí công đoàn
Có TK 3383 Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384 Bảo hiểm y tế
Có TK 3389 Kinh phí công đoàn
Khấu trừ vào lương của người lao động các khoản BHXH, BHYT,
BHTN:
Nợ TK 334 Phải trả cho công nhân viên
Có TK 3383 Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384 Bảo hiểm y tế
Có TK 3389 Bảo hiểm thất nghiệp
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 44
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho các cơ quan quản lý chức năng
theo quy đinh hiện hành.
Nợ TK 3383 Bảo hiểm xã hội
Nợ TK 3382 Kinh phí công đoàn
Nợ TK 3384 Bảo hiểm y tế
Nợ TK 3389 Bảo hiểm thất nghiệp
Có TK 111 Nộp bằng tiền mặt
Có TK 112 Nộp bằng tiền gửi ngân hang
Một số số liệu minh họa tháng 11/2012:
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực
tiếp sản xuất:
Nợ TK 622 290.762.801đ
Có TK 3382 25.283.722đ
Có TK 3383 37.925.583đ
Có TK 3384 214.911.636đ
Có TK 3389 12.641.861đ
Trích BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ tính vào chi phí NV quản lý sản
xuất:
Nợ TK 627 81.714.055đ
Có TK 3382 6.705.570đ
Có Tk 3383 10.058.355đ
Có TK 3384 56.977.345đ
Có TK 3389 3.352.785đ
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 45
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí NV quản lý
doanh nghiệp:
Nợ TK 642 82.508.829đ
Có TK 3382 7.174.681đ
Có TK 3383 10.762.021đ
Có TK 3384 60.984.787đ
Có TK 3389 3.587.340đ
Khấu trừ vào lương công nhân viên toàn công ty các khoản:
Nợ TK 334 187.928.870đ
Có TK 3383 138.473.904đ
Có TK 3384 29.672.980đ
Có TK 3389 19.781.986đ
Nộp BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan bảo hiểm theo quy định:
Nợ TK 3383 474.767.672đ
Nợ TK 3384 89.018.939đ
Nợ TK 3389 39.563.973đ
Có TK 112 603.350.583đ
Kinh phí công đoàn tại công ty:
Nợ TK 3382 39.563.973đ
Có TK 111 39.563.973đ
SỔ CÁI TÀI KHOẢNSố hiệu TK: 338
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 46
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Tên TK: Phải trả, phải nộp cho nhà
nước.
Tháng 11/2012
Đơn vị tính: Đồng
Ngàyghi sổ
Chứng từ ghisổ
Diễn giải SốTKđốiứng
Số tiền
Số ngày Nợ Có
SDĐK 0
30/11/12
BLT11
30/11/12
Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ: -Chi phí NCTT-Chi phí sản xuấtchung-Chi phí quản lýdoanh nghiệp
622627642
290.762.801
81.714.055
82.508.829
30/01/12
BLT11
30/11/12
Khấu trừ các loạibảo hiểm vào lương
334 187.928.870
30/11/12
BLT11
30/11/12
Nộp các loại bảohiểm cho cơ quan bảohiểm bằng chuyểnkhoản
112 603.350.583
30/11/12
BLT11
30/11/12
Kinh phí công đoàntại công ty
111 39.563.973
Cộng số phát sinh 642.914.556
642.914.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 47
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
SDCK 0 556
SỔ CÁI TÀI KHOẢNSố hiệu TK: 334
Tên TK: Phải trả cho người lao
động
Tháng 11/2012
Đơn vị tính: Đồng
Ngàyghisổ
Chứng từ ghisổ Diễn giải
TKđốiứng
Số tiền
SốCT
NgàyCT Nợ có
SDĐK 0
30/11/12
BLT11
30/11/12
Tiền lương phảitrả cho: -Công nhân TTSX-Nhân viên QLPX-Nhân viên QLDN
622627642
1.264.186.093355.278.500358.734.040
30/11/12
BLT11
30/11/12
Khấu trừ cáclương vào: -BHXH
3383
138.473.40429.672.980
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 48
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
-BHYT-BHTN
33843389
19.781.986
30/11/12
BLT11
30/11/12
Tiền lương phảitrả cho CNV bằngTGNH
112 1.769.269.763
Cộng số phátsinhSDCK
1.978.198.633
1.978.198.633
0
BẢNG THEO DÕI CÔNG_ NHÀ MÁY BÌNH DƯƠNGTừ ngày 19/08/12 đến ngày 25/08/12
Đơn vị: Phòng QA/QCHọ và
tên
19 … 25 Tổng công Ca đêm
(giờ)
Chế độ Tăng ca K.
Lương
Ký
xnCN … T7 Nc P L Ct Pr+ Cv bt t
c
nn Tn Pp Pb NT NN NL Pr
-
K
P.C.Nhựt … Ct 4 1
N.H.Thái X … X4
3
28 4 8 15 8
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 49
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
L.T.Thảo X2 … X 5 2
P.T.Tuyề
n
X3 … X 5 8 4 8
L.T.Hiền X2 … Pb 4 1 8 8
P.T.Hiền X4
3
… X4 5 28 8 12 12
N.T.Luận X2 … X4 5 5 8
P.T.Hằng X4
3
… X4 5 8 12 12
… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …
Giải thích:
P: phép, L: nghỉ lễ, Ct: công tác, Pr+: chế độ (hiếu, hỉ),
Pr-: không lương, K: không phép, Tn: tai nạn, Pb: nghỉ bệnh,
Pp: khám thai, Cv: chờ việc.
Bt: bình thường, tc: tăng ca, nn: ngày nghỉ, Nc: ngày công,
CN: chủ nhật, NT: ngày thường, NL: ngày lễ
Chương 3
TỰ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÀ PHÊ HÒA TAN TRUNG NGUYÊN
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 50
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
3.1 Nhận thức của em sau thời gian tìm hiểu và tham gia thực
tập tại công ty.
Qua thời gian thực tập, em thấy rằng công việc kế toán không
hề đơn giản, nó đòi hỏi người làm nghề này phải có sự tỉ mỉ,
cẩn thận từng con số. Tuy nhiên những gì em đã học hỏi được
đã giúp em tự tin hơn nhiều, làm cho em thực sự yêu thích
công việc này. Trong thời gian này em đã có được kinh nghiệm
về chuyên môn cũng như kiến thức xã hội như:
Khả năng giải quyết công việc nhanh chóng.
Cách giao tiếp xã hội.
Trình độ quản lý của cấp trên.
Cách bố trí hồ sơ, sổ sách sao cho hợp lý.
Cách tính lương và các khoản trích theo lương.
Để công việc này đạt hiệu quả cao thì em thấy phải chuẩn bị
tốt kiến thứcvề kế toán tài chính, năm rõ các quy định có
liên quan, thông thạo các kỹ năng vi tính word, excel.
Thuận lợi:
Trước tiên em đã may mắn được ban lãnh đạo của công ty cổ
phần cà phê hòa tan Trung Nguyên tiếp nhận cho thực tập.
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã học được nhiều
điều bổ ích không chỉ về chuyên môn nghiệp vụ, về tác phong
làm việc, về cách giao tiếp ứng xử giữa các đồng nghiệp với
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 51
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
nhau. Tất cả là nhờ sự hòa đồng giúp đỡ, chỉ bảo của các anh
chị, cô chú trong công ty.
Khó khăn:
Tuy nhiên em cũng gặp không ít khó khăn là vì những kiến
thức em học được ở trường không hoàn toàn được áp dụng ngoài
thực tế. Cũng với sự bỡ ngỡ của một sinh viên đi thực tập
chưa thích ứng được với môi trường làm việc, chưa đủ tự tin,
còn nhiều tình huống bất ngờ xảy ra chưa thể tự xử lý được.
3.2 Mối quan hệ giữa các đồng nghiệp trong công ty cổ phần
cà phê hòa tan Trung Nguyên.
Trong mỗi công ty hay tổ chức nào cũng vậy, tất cả những
thành viên trong một bộ phận hay giữa các bộ phận đều có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy quan hệ giữa các thành
viên có tốt đẹp thì công việc mới giải quyết một cách dễ
dàng và nhanh chóng. Em đã thấy được môi trường làm việc
trong công ty Trung nguyên là như vậy, tất cả mọi người làm
việc với nhau thân thiện, hòa đồng, tạo cảm giác thoải mái
như một gia đình. Cấp trên quan tâm nhân viên như anh chị,
cô chú trong gia đình.
Ưu điểm:
Sự gần gũi hòa đồng lẫn nhau giữa các đồng nghiệp tạo không
khí làm việc thoải mái trong điều kiện có nhiều áp lực như
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 52
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
hiện nay. Đặc biệt, đối với những nhân viên mới vào sẽ dễ
hòa nhập hơn với môi trường làm việc mới, công việc mới.
Nhược điểm:
Cấp trên đối với cấp dưới thân thiện quá trong công việc
cũng không tốt, như vậy sẽ khó quản lý nhân viên. Tuy nhiên
tâm lý làm việc thoải mái vẫn quan trọng nhất.
3.3 Học hỏi các quy định tại công ty.
3.3.1 Học hỏi qua các quy định về nội quy lao động, học
tập, nghỉ ngơi và an toàn lao động.
Tất cả công nhân viên công ty đều nghiêm chỉnh chấp
hành các quy định về giờ giấc làm việc và nghỉ ngơi, em cũng
là một thành viên của công ty nên luôn đi làm đúng giờ, ra
về đúng giờ tan ca, công nhân đều mang bảo hộ lao động theo
quy định của công ty.
Là một công ty thuộc một tập đoàn cà phê lớn của cả
nước cho nên công ty có nội quy lao động rõ ràng bắt buộc
tất cả công nhân viên phải chấp hành đúng. Tuy vậy các quy
định của công ty không quá khắc khe, công ty có quy đinh về
thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi tương đối thoải mái.
An toàn lao động cao và trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho
công nhân.
Tất cả công nhân viên công ty có tác phong làm việc
chuyên nghiệp.
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 53
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
3.3.2 Học tập được qua quy định về PCCC, vệ sinh và môi
trường tại công ty.
Công ty có hệ thống chuông báo cháy khắp nhà máy, có
trang bị đầy đủ dụng cụ chữa cháy phòng khi có cháy xảy ra,
có bản đồ hướng dẫn lối thoát hiểm. hang năm đều cho công
nhân viên huấn luyện phòng cháy chữa cháy.
Là một công ty thực phẩm nên cũng dễ làm ô nhiễm môi
trường qua nước thải, tuy vậy công ty đã xây dựng hệ thống
xử lý nước thả trước khi thải ra môi trường.
3.4 Đánh giá mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiến
Trong mấy tháng thực tập về kế toán tiề lương và các
khoản trích theo lương, em đã tích lũy được nhiều kiến thức
bổ ích cho công việc sau này từ sự tìm hiểu và học hỏi từ
các anh chị trong công ty. Tất cả các kết quả đạt được không
thể thiếu các kiến thức mà em đã được học ở trường. Điều
quan trọng là phải biết vận dụng linh hoạt giữa lý thuyết và
thực tiễn. Mặc dù kiến thức thầy cô ở trường đã trang bị khá
đầy đủ qua các môn như: kế toán tài chính, thanh toán quốc
tế, tin học ứng dụng, kết toán chi phí… Tuy nhiên theo em
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 54
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
nhà trường nên bổ sung thêm môn thuế và dạy sâu các môn
chuyên nghành.
Thời gian đi thực tập em cũng học hỏi nhiều điều về
cách ứng xử xã hội, kinh nghiệm sống, cách đối xử giữa các
đồng nghiệp với nhau. Tuy vậy nhưng em nghĩ nhà trường nên
có khóa đào tạo sinh viên trước khi đi thực tập những kiến
thức về kỹ năng giao tiếp chẳng hạn để sinh viên bớt bỡ ngỡ
khi ra đời.
Những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt cho em ở
trường đã được học ở trường giúp em tự tin để bước ra xã
hội. Giúp em nắm chắc kiến thức kế toán, hiểu biết về nghề
này làm cho em rất yêu thích công việc này.
Để hoàn thiện được bài báo cáo này cùng với những kiến
thức đã được học, những vấn đề được cọ xát với thực tế là sự
hướng dẫn nhiệt tình của thầy Phan Thành Nam. Thầy đã giúp
em từ việc trình bày bài báo cáo, kết hợp kiến thức giữa
thực tế với kiến thức đã học được để hoàn thành bài báo cáo.
KẾT LUẬN
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 55
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
Kế toán là một bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ công ty
hay đơn vị khinh tế nào, dù lơn hay nhỏ, điều đó đủ thấy
công việc kế toán quan trọng thế nào. Ở đâu có hoạt động
kinh tế, có sự ra vào của đồng tiền là ở đó có sự hiện diện
của kế toán. Công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên
cũng vậy, bộ phận kế toán rất quan trong đối với sự hoạt
động phát triển của công ty.
Trong giai đoạn kinh tế hiện nay, biến động từng ngày thì
tiền lương và lao đồng luôn song hành cùng nhau, có quan hệ
hỗ trợ tác động qua lại: lao động sẽ quyết định mức lương,
mức lương sẽ là động lực thúc đẩy lao động cũng có thể là
kìm hãm. Vì vậy một người sử dụng lao động khôn ngoan là
phải biết cách nhìn nhận giá trị lao động của người lao
động. Nhận thức được điều này, công ty cổ phần cà phê hòa
tan Trung Nguyên đã sử dụng tiền lương và các khoản trích
theo lương như một đòn bẩy, một công cụ hữu hiệu để khuyến
khích làm việc, nâng cao sản xuất.
Hy vọng nhà nước thường xuyên quan tâm đến vấn đề lương
bổng cho người lao động và có những quy định thiết thực bảo
vệ quyền lợi người lao động.
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng học hỏi và vận dụng những
kiến thức đã học được để hòa thành bài báo cáo này, tuy
nhiên chắc chắn không thể tránh những thiếu sót. Phân tích
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 56
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:PHAN THÀNH NAM
đánh giá các vấn đề chưa được chặt chẽ. Em mong nhận được
góp ý của Quý thầy cô trường Đại học Lạc Hồng và đặc biệt là
thầy Phan Thành Nam cùng các anh chị, cô chú trong công ty
để giúp em hoàn thiện hơn trong công tác chuyên môn.
Em xin cảm ơn tất cả!
SVTT:LÊ THỊ MỸ ÁI 57
Top Related