www.vndirect.com.vn 2
Nội dung chính
Nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng nhanh, cán cân vãng lai và tỷ giá ổn định, tuy nhiên lạm phát gia tăng, khả
năng FED tăng lãi suất và thu hẹp bảng cân đối kế toán có thể sẽ tác động lên thị trường tiền tệ trong nước và đẩy
lãi suất tăng lên.
Thị trường chứng khoán vẫn sôi động, chỉ số VN-Index đã vượt qua ngưỡng kháng cự 800 điểm nhưng mức chiết
khấu so với P/E bình quân các thị trường trong khu vực đã thu hẹp chỉ còn khoảng 10-13% và có thể sẽ tiếp tục
giảm thêm trong thời gian tới.
Tăng trưởng lợi nhuận sẽ tiếp tục là động lực tăng giá cổ phiếu
Nhà đầu tư nên áp dụng chiến lược lựa chọn cổ phiếu theo phương pháp Bottom-up và mua cổ phiếu có cơ bản tốt,
tiềm năng tăng trưởng hiện hữu ngay sau đợt điều chỉnh tới.
Xét về ngành tiềm năng, chúng tôi đánh giá cao ngành Ngân hàng, Hàng không, Vật liệu XD, Điện và Phân bón, tuy
nhiên lựa chọn cổ phiếu trong từng ngành vẫn là điều quan trọng và chúng tôi không khuyến nghị đầu tư toàn ngành
trong bối cảnh thị trường hiện nay.
Ngành ngân hàng: Các ngân hàng có cơ cấu vốn lành mạnh, thanh khoản tốt sẽ tiếp tục hoạt động được tốt trong
bối cảnh nới lỏng tín dụng; ngân hàng mới niêm yết LPB đặc biệt gây chú ý nhờ mạng lưới phân phối rộng khắp, chi
phí vốn thấp và định giá rẻ hơn nhiều so với trung bình ngành. Lãi suất tăng mạnh để kiềm chế lạm phát có thể sẽ
làm tăng trưởng tín dụng chậm lại và đây vẫn là một rủi ro cần cân nhắc.
www.vndirect.com.vn 3
Nội dung chính (tiếp)
Ngành hàng không: lượng khách du lịch trong nước và quốc tế sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh nhờ kinh tế phát triển
cả trong và ngoài nước; VJC sẽ tiếp tục hưởng lợi từ lượng khách du lịch tăng, thu nhập từ dịch vụ phụ trợ/hành
khách tăng và đội bay tăng trưởng nhanh. Trong khi đó vị thế độc quyền và phí dịch vụ hành khách nội địa chuẩn bị
tăng là những yếu tố có thể giúp ACV tăng giá. Giá xăng dầu tăng mạnh do sự gián đoạn trong hoạt động sản xuất ở
I-rắc hoặc do sản lượng dầu đá phiến ở Mỹ giảm là một yếu tố rủi ro có thể ăn mòn lợi nhuận và/hoặc ảnh hưởng
đến lượng khách du lịch thuộc phân khúc hàng không giá rẻ (vốn rất nhạy cảm với biến động của giá vé máy bay).
Ngành điện: Ngành điện là ngành then chốt có liên quan đến toàn bộ nền kinh tế bởi nhu cầu tiêu dùng tăng, sản
xuất công nghiệp tăng, sản lượng nông nghiệp tăng đều tác động đến nhu cầu về điện (hiện đang tăng trưởng 10-
12%/năm). Tuy nhiên các nhà máy điện lại phải chịu rủi ro về giá nhiên liệu đầu vào và điều kiện thời tiết, do đó
chúng tôi thích PC1, cũng là 1 doanh nghiệp trong ngành điện nhưng không chịu rủi ro đầu vào, ít rủi ro liên quan
đến thời tiết. Ngoài ra tiềm năng tăng trưởng của PC1 trong năm 2018 còn đến từ số lượng hợp đồng đã ký, lộ trình
xây dựng hạ tầng phân phối truyền tải điện của chính phủ, và các nhà máy thủy điện sắp hoàn thiện và chuẩn bị hòa
lưới điện quốc gia. Rủi ro chính của PC1 là các dự án hạ tầng bị trì hoãn do áp lực ngân sách nhà nước và tình
trạng hạn hán có thể xảy ra trong năm tới.
www.vndirect.com.vn 4
Nội dung chính (tiếp)
Ngành phân bón: Động lực tăng trưởng đến từ giá bán tăng và sự phục hồi mạnh mẽ của khu vực nông nghiệp vốn
chịu ảnh hưởng nặng nề của hạn hán và tình trạng xâm mặn năm ngoái. Chúng tôi đánh giá DCM cao hơn DPM bởi
DCM được đảm bảo về giá khí đầu vào (đảm bảo ROE) và có thị phần lớn ở đồng bằng Sông Cửu Long, nơi bị ảnh
hưởng nặng nề nhất bởi đợt hạn hán năm ngoái và dự báo năm nay nông nghiệp của khu vực này sẽ phục hồi trở
lại. Ngoài ra giá phân đạm thế giới trở lại chu kỳ tăng cũng giúp giá bán trung bình tăng. Các yếu tố rủi ro chính của
DCM là PVGas thay đổi chính sách giá khí, thời tiết không thuận lợi trong năm 2018 và tình trạng dư cung trên thị
trường phân đạm.
Vật liệu xây dựng: Chúng tôi quan tâm đến ngành thép vì đây là ngành được hưởng lợi từ giá thép thế giới phục
hồi (nhờ tăng trưởng kinh tế toàn cầu và đầu tư tăng ở Trung Quốc) và hoạt động xây dựng trong nước. Giá thép
thế giới dự báo sẽ vẫn tăng cao trong vài quý tới do hoạt động đầu tư xây dựng nhà máy và phát triển cơ sở hạ tầng
sẽ bù đắp cho thị trường bất động sản chững lại. Chúng tôi đánh giá cao HPG vì vị thế quan trọng trong ngành xây
dựng, sở hữu chuỗi sản xuất khép kín và định giá rẻ. Rủi ro có thể là nền kinh tế Trung Quốc lại lâm vào suy thoái
sẽ khiến giá thép sụt giảm và doanh nghiệp thép đua nhau bán phá giá, hoặc thị trường bất động sản trong nước
chững lại nhanh hơn dự báo. (Hiện tại chúng tôi chưa có báo cáo về HPG nên chưa có slide về HPG trong báo cáo
này.)
www.vndirect.com.vn 5
Nội dung chính (tiếp)
Ngoài ra, chúng tôi cũng đánh giá cao SBV, công ty chuyên sản xuất các loại dây thừng dùng trong nông ngư
nghiệp. SBV là công ty dẫn đầu trong thị trường ngách, cổ phiếu sẽ được hưởng lợi từ sự tăng trưởng của hoạt
động đánh bắt xa bờ. Động lực tăng giá trong quý 4 có thể đến từ việc tăng công suất, trong khi giá dầu tăng có thể
sẽ ảnh hưởng đến chi phí nguyên liệu đầu vào và cả nhu cầu (hoạt động đánh bắt cá giảm sút)
Hàng tiêu dùng: Chúng tôi tin rằng cổ phiếu ngành hàng tiêu dùng sẽ tiếp tục dẫn đầu tăng trưởng, nhưng định giá
hiện tại đã tương đối cao; chúng tôi cũng ưa thích ngành này nhưng có lẽ các cổ phiếu PNJ, MWG và VNM phù hợp
với đầu tư dài hạn hơn; QNS là một cổ phiếu đáng chú ý khi đang bị thị trường bỏ quên, dù cho QNS là doanh
nghiệp đầu ngành trong thị trường các sản phẩm đậu nành đóng hộp, và sẽ được hưởng lợi từ sự thay đổi thói quen
của người tiêu dùng chuyển sang các sản phẩm có lợi cho sức khỏe.
Ngành ô tô: Chúng tôi cho rằng đây cũng là một cơ hội tốt để đầu tư vào cổ phiếu của các doanh nghiệp đầu ngành
bởi giá cổ phiếu gần đây đã giảm mạnh do doanh số bán hàng từ đầu năm đến nay chững lại. Doanh số bán hàng
sụt giảm không đến từ rủi ro cơ bản của ngành hay doanh nghiệp mà mà chủ yếu do tâm lý người mua xe đang chờ
đợi thời điểm thuế nhập khẩu ô tô giảm mạnh theo lộ trình của Hiệp định tự do thương mại ASEAN (AFTA). Điều này
có nghĩa là cầu sẽ bật tăng rất mạnh vào năm tới, đặc biệt là đối với dòng xe cỡ vừa và nhỏ giá rẻ. Theo chúng tôi
SVC và CTF sẽ là những doanh nghiệp hưởng lợi nhiều nhất, nhưng chúng tôi chưa nghiên cứu sâu về 2 doanh
nghiệp này nên chưa có slide giới thiệu về 2 doanh nghiệp trong báo cáo này.
www.vndirect.com.vn 6
Nội dung chính
Cập nhật Kinh tế Vĩ mô
Nhận định Thị trường
Ngành và Cổ phiếu quan tâm
www.vndirect.com.vn 7
Tăng trưởng tiếp tục phục hồi
Tăng trưởng GDP 9 tháng đạt 6,41% (Quý 1: 5,15; Quý
2 6,28%, Quý III tăng 7,46%). Trong đó, nông nghiệp
tăng 2,78%; công nghiệp & xây dựng tăng 7,17%; Dịch
vụ tăng 7,25%.
Tăng trưởng đang dần phục hồi trở lại nhờ ngành dịch
vụ tăng trưởng nhanh nhất 5 năm, đây cũng là ngành
đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng GDP (chiếm
42,67% GDP). Ngành nông nghiệp và công nghiệp chế
biến, chế tạo tăng trưởng tốt. Ngành nông nghiệp đang
có nhiều hỗ trợ từ Chính phủ như gói tín dụng 100
nghìn tỷ.
Hai yếu tố tác động tiêu cực đến tăng trưởng GDP
trong 6 tháng đầu năm (khai khoáng và sản xuất điện
thoại) đang dần cải thiện. Ngành khai khoáng (9 tháng
giảm 8,08%, quý 1 giảm 10% so với cùng kỳ), Sản xuất
sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học
tăng 25,1% (tập trung ở sản xuất điện thoại di động
thông minh giá trị cao và linh kiện điện tử xuất khẩu
toàn cầu), đặc biệt tăng mạnh trong quý III với mức
tăng 45,5% (cao hơn mức tăng 5,9% của quý I và
23,5% của quý II).
Tăng trưởng GDP 9 tháng (YoY, 2012-2017)(Nguồn: GSO)
Tăng trưởng GDP 9 tháng theo khu vực (Yoy, 2012-17)(Nguồn: GSO)
6.41%
0.0%
1.0%
2.0%
3.0%
4.0%
5.0%
6.0%
7.0%
9M2012 9M2013 9M2014 9M2015 9M2016 9M2017
-10.0%
-5.0%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
9M2012 9M2013 9M2014 9M2015 9M2016 9M2017
Agriculture Mining Manufacturing Services
www.vndirect.com.vn 8
Tiêu dùng và FDI là động lực tăng trưởng chính cho Q3
Từ phía cầu, Tiêu dùng (loại trừ giá) đặt mức tăng cao
nhất trong 5 năm (9,2%). Tiêu dùng sẽ tiếp tục tăng
trưởng tốt trong thời gian tới.
Đầu tư khu vực nhà nước tăng chậm (7,2%), khu vực
ngoài nhà nước và FDI tăng khá (lần lượt đạt 15,9% và
13,5%) (so với cùng kỳ).
Đầu tư tiếp tục xu hướng mở rộng, đặc biệt là đầu tư
của khu vực FDI và khu vực tư nhân. Đầu tư/ GDP đạt
33,9% (6 tháng đạt 32,8%, Quý 1: 32%. Chính phủ
đang có kế hoạch tăng tỷ lệ đầu tư / GDP lên mức 34-
35% GDP.
Với triển vọng kinh tế khả quan, chi phi đầu tư ( lãi suất
và thuế) ở mức thấp; cùng với thu nhập của người dân
tiếp tục được cải thiện thì cầu tiêu dùng và đầu tư sẽ
tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới
Dự báo GDP 2017 của chúng tôi: 6,67 - 6,79%
Tăng trưởng tiêu dùng(Nguồn: GSO)
PMI của Việt Nam(Nguồn: Nikkei)
4647484950515253545556
www.vndirect.com.vn 9
Tình hình tài khóa được cải thiện
Nợ công/GDP tính đến cuối năm 2016 khoảng 63,7%
GDP, nợ nước ngoài của quốc gia ở mức 44,3% GDP
Phát hành TPCP thuận lợi, (đã phát hành 148 nghìn tỷ,
đạt 80% kế hoạch năm) khối ngoại mua ròng mạnh
(khối ngoại đã mua ròng khoảng 19 nghìn tỷ tính đến
30/9). CDS thấp kỷ lục trong 10 năm qua
Nhìn chung, tình hình tài khóa của Việt Nam đang được
cải thiện nhờ các khoản thu tăng trưởng tốt khi kinh tế
phục hồi, thị trường bất động sản khởi sắc. Tuy nhiên,
cơ cấu chi tiêu tiếp tục mất cân dối khi chi thường
xuyên lớn, khó cắt giảm
Ngân sách được cải thiện sẽ giúp Chính phủ tăng đầu
tư hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên quá trình cổ
phần hóa có thể sẽ bị chững lại
Nợ công/GDP (%)(Nguồn: MoF)
CDS 5 năm của Việt Nam (điểm cơ bản)(Nguồn: Bloomberg)
56.3%54.9%
50.8%
54.4%
58.0%
61.3%
63.7%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016E
Title:
Source:
Please fill in the values above to have them entered in your report
120
150
180
210
240
270
300
330
www.vndirect.com.vn 10
Chính sách tiền tệ đang được nới lỏng, lạm phát và tỷ giáổn định trong ngắn hạn
• Mục tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2017 khoảng 21% (tăng
so với mức 16-18% hồi đầu năm)
• Lạm phát lõi ổn định, CPI sẽ chủ yếu chịu tác động của việc
điều chỉnh giá các hàng hóa, dịch vụ công như giáo dục,
dịch vụ y tế, điện. CPI 9 tháng tăng 3,40% yoy.
• Tuy nhiên, lạm phát cơ bản đang có xu hướng tăng lên và
nhiều khả năng tốc độ tăng sẽ nhanh hơn trong thời gian tới.
Đây là một rủi ro, đặc biệt trong bối cảnh cầu tiêu dùng và
đầu tư đang tăng.
• Rủi ro tỷ giá đã được loại trừ trong ngắn hạn nhờ dòng vốn
đổ vào mạnh. Tuy nhiên, thâm hụt thương mại đang gia tăng
là một rủi ro đối với tỷ giá trong thời gian tới (thâm hụt
thương mại ở mức 2,7 tỷ USD trong nửa đầu 2017). Tỷ giá
USD/VND cũng đã tăng 1,41% kể từ đầu năm.
• NHNN tiếp tục mua vào ngoại tệ. Dự trữ ngoại hối đến hết
Quý 3 đạt 45 tỷ USD.
• Chúng tôi dự báo CPI cả năm 2017 tăng 5-5,5% và VND
mất giá ít hơn 2% so với USD cho cả năm.
CPI Việt Nam (YoY, 4/2015-9/2017)(Nguồn: GSO)
Tỷ giá USD/VND(Nguồn: SBV, VCB)
1.32%
3.40%
0.0%
1.0%
2.0%
3.0%
4.0%
5.0%
6.0%
Apr15
Jul15
Oct15
Jan16
Apr16
Jul16
Oct16
Jan17
Apr17
Jul17
Core inflation CPI
Title:
Source:
Please fill in the values above to have them entered in your report21,000
21,500
22,000
22,500
23,000
Aug
-15
Oct-15
Dec
-15
Feb
-16
Apr-
16
Jun-1
6
Aug
-16
Oct-16
Dec-
16
Feb
-17
Apr-
17
Jun-1
7
Aug
-17
Central rate VCB bid VCB ask
www.vndirect.com.vn 11
Ngoại thương được hưởng lợi từ kinh tế thế giới phục hồi
• Hoạt động xuất khẩu được hưởng lợi từ kinh tế thế giới
phục hồi tuy nhiên vẫn phụ thuộc vào khu vực FDI.
Xuất khẩu đạt 154 tỷ USD (19,8% so với cùng kỳ),
Nhập khẩu đạt 154,5 tỷ USD, tăng 23,1% . Nhập siêu
0,5 tỷ USD trong 9 tháng.
• Khu vực FDI hiện chiếm 70% xuất khẩu, 60% nhập
khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
thì khu vực FDI đều chiếm tỷ trọng lớn ( như Điện thoại
và linh kiện FDI chiếm 99%; máy vi tính, sản phẩm điện
tử chiếm 97%....)
• Điện thoại và linh kiện là nhóm mặt hàng xuất khẩu
đứng đầu với giá trị 31 tỷ USD ( chiếm khoảng 20% giá
trị xuất khẩu)
• Nhập khẩu từ Trung Quốc đang tăng chậm lại một
phần xuất phát từ sự cải thiện trong ngành công nghiệp
phụ trợ trong nước do đó nhu cầu nhập khẩu từ bên
ngoài để phục vụ sản xuất trong nước giảm .
Xuất khẩu theo khu vực kinh tế 2012 – 9T2017(Nguồn: GSO)
Thương mại với Trung Quốc (Tỷ USD)(Nguồn: GSO)
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2012 2013 2014 2015 2016 9M2017
FDI Domestic
-40
-20
0
20
40
60
2011 2012 2013 2014 2015 2016 9M2017
Import Export Balance
www.vndirect.com.vn 12
Dòng vốn FDI và FII tiếp tục khả quan
• Tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đã lên tới 21,3 tỷ
USD, tăng 29,7% so với cùng kỳ năm 2016. FDI thực
hiện 9 tháng ước tính đạt 12,5 tỷ USD, tăng 13,4% so
với cùng kỳ năm 2016.
• Chất lượng FDI cũng cải thiện khi phân nửa số vốn giải
ngân vào ngành chế biến và chế tạo.
• Vốn FII đạt 4,2 tỷ USD, tăng 64% so với cùng kỳ năm
2016. Tuy nhiên vẫn có rủi ro từ việc FED có kế hoạch
thắt chặt chính sách tiền tệ.
• Một điểm đáng lưu ý là sự gia tăng dòng vốn FDI vào
khu vực sản xuất và phân phối điện, ghi nhận con số
5,4 tỷ USD tính từ đầu năm đến nay.
• Cán cân thanh toán ghi nhận mức thặng dư 1,06 tỷ
USD trong Quý 2, trong đó cán cân vãng lai thặng dư
0,25 tỷ USD, cán cân vốn thặng dư 2,74 tỷ USD nhờ
dòng tiền từ FII và FDI.
FDI (2010-2017)(Nguồn: GSO)
Cơ cấu FDI 9T2017(Nguồn: SBV, VCB)
0
5
10
15
20
25
30
Tỷ
US
D
Registered Disbursed
49.6
21.1
29.3
Processing & Manufacturing Electric, Gas & Water Others
www.vndirect.com.vn 13
Kết luận
Như vậy, kinh tế Việt Nam tiếp tục đà phục hồi nhờ động lực đến từ ngành dịch vụ và công nghiệp chế biến, chế
tạo.. Hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng tốt, tuy nhiên vẫn phục thuộc vào khu vực FDI. Tiêu dùng và đầu tư
bắt đầu tăng nhanh, đây sẽ là động lực tăng trưởng mới từ phía cầu đối với nền kinh tế
Tăng trưởng GDP đột biến trong quý 3 chủ yếu do 2 yếu tố bao gồm : (i) Phục hồi của ngành nông nghiệp; (ii) và đặc
biệt là tăng trưởng mạnh của ngành chế biến chế tạo với đóng góp từ Fomosa và Samsung. (Theo GSO, trong 2 quý
còn lại năm 2017, Fomosa dự kiến sản xuất 1,5 triệu tấn thép, đóng góp khoảng 0,12% vào mức tăng GDP năm
2017; Các sản phẩm điện thoại và linh kiện điện tử trong quý 3 tăng tới 45,5%, cao hơn mức tăng 5,9% của quý I và
23,5% của quý II). Tác động tích cực đối với tăng trưởng từ nới lỏng chính sách tiền tệ sẽ được thể hiện rõ
hơn trong các quý tiếp theo.
Tăng trưởng phục hồi làm giảm thiểu rủi ro tài khóa, nợ công đối với nền kinh tế. Một mặt thu ngân sách sẽ
tăng lên qua đó giúp cải thiện cán cân ngân sách; mặt khác phát hành TPCP thuận lợi giúp Chính phủ cơ cấu lại các
khoản nợ theo hướng tăng thêm kỳ hạn trung bình các khoản nợ và giảm chi phí vay nợ (lãi suất TPCP).
Lạm phát cơ bản đang có xu hướng tăng trở lại và nhiều khả năng tốc độ tăng sẽ nhanh hơn trong 2 quý tới do
tác động của nới lỏng chính sách tiền tệ và tổng cầu tăng. Bên cạnh đó, giá hàng hóa tăng lên cũng gây áp lực lên
lạm phát. Tỷ giá và lãi suất tiếp tục thời kỳ ổn định.
Nguồn: GSO
www.vndirect.com.vn 14
Nội dung chính
Cập nhật Kinh tế Vĩ mô
Nhận định Thị trường
Ngành và Cổ phiếu quan tâm
www.vndirect.com.vn 15
TTCK Q3/2017 – VNINDEX chinh phục mốc 800 điểm
Lịch sử tăng trưởng của HNX INDEX 2010-2017 (Nguồn: VNDIRECT)
Diễn biến VNINDEX năm 2017 (Nguồn: VNDIRECT)
Lịch sử tăng trưởng của VNINDEX 2010-2017(Nguồn: VNDIRECT)
34.4%
-60%
-40%
-20%
0%
20%
40%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 9M17
21.0%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 9M17
640
660
680
700
720
740
760
780
800
820
Dec 16 Jan 17 Feb 17 Mar 17 Apr 17 May 17 Jun 17 Jul 17 Aug 17 Sep 17
0
50
100
150
200
250
300
350
Mn s
hare
s
VNINDEX Trading value (RHS) VNINDEX (LHS)
www.vndirect.com.vn 16
Thanh khoản TT giảm so với Q2 nhưng vẫn ở mức cao
Tổng giá trị giao dịch thị trường bình quân ngày
(bao gồm HSX, HNX và UPCOM) đạt 4.581 tỷ
đồng/phiên (201 triệu USD) trong Q3, giảm 12%
so với Q2 tuy nhiên thanh khoản vẫn ở mức cao
so với cùng kỳ (tăng 36% so với Q3/2016).
GTGDBQ 9T/2017 4.521 tỷ đồng (198 triệu
USD, +46% yoy)
Vốn hóa toàn thị trường cuối Quý 3 đạt: 121 tỷ
USD (+41,7% so với cuối năm 2016), quy mô thị
trường cổ phiếu đạt 61,3% GDP so với chỉ 38,5%
GDP trong cùng kì năm ngoái. Các doanh nghiệp
mới niêm yết trong 9T/2017 với tổng trị giá 16 tỷ
USD đã phần nào đóng góp cho sự tăng trưởng
quy mô của thị trường.
GTGD bình quân phiên theo Quý(Nguồn: VNDIRECT tính toán)
GTGD bình quân phiên 2010-9T2017 (Nguồn: VNDIRECT tính toán)
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
5,000
5,500
Q1/2016 Q2/2016 Q3/2016 Q4/2016 Q1/2017 Q2/2017 Q3/2017
Tỷ đ
ồng
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
5,000
Tỷ đ
ông
VNINDEX HNX Index Upcom Index
www.vndirect.com.vn 17
Diễn biến ngành trong Q3– Cổ phiếu Bia và Đồ uống, vận tải dẫnđầu thị trường nhờ các cổ phiếu vốn hóa lớn mới lên sàn.
Diễn biến VNINDEX và ngành trong Quý 3 (30/06/2017 = 100)
80
90
100
110
120
130
140
Jun 17 Jul 17 Jul 17 Jul 17 Aug 17 Aug 17 Aug 17 Sep 17 Sep 17 Sep 17
80
90
100
110
120
130
140
30/6/17 10/7/17 20/7/17 30/7/17 9/8/17 19/8/17 29/8/17 8/9/17 18/9/17 28/9/17
Dầu khí Sản xuất thực phẩm Thép và sản phẩm thép Bán lẻ
Dịch vụ tài chính Xây dựng Khai khoáng Ngân hàng
Dược phẩm Bia và đồ uống Sản xuất & Phân phối Điện Ô tô và phụ tùng
Vận tải VNINDEX
1. Bia và đồ uống: BHN (62,8%), SAB (24,8%)
2. Vận tải: ACV (37,1%), VJC (21,8%), HVN (18,1%)
www.vndirect.com.vn 18
Thị trường Q3– Dòng tiền tập trung vào nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn
Diễn biến dòng tiền của các nhóm cổ phiếu trên HSX
Cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ đã bắt đầu điều chỉnh từ giữa tháng 7 trong khi VN30 và các cổ phiếu vốn hóa lớn
tiếp tục là trụ đỡ cho thị trường
Bên cạnh các kết quả ấn tượng của các cổ phiếu blue-chip quen thuộc (VNM 22%YTD, VIC 22%YTD, MSN
33,5%YTD, HPG 44%YTD…), các cổ phiếu vốn hóa lớn mới lên sàn có đóng góp quan trọng cho VNINDEX (PLX
tăng 35%, VJC tăng 43% … kể từ thời điểm lên sàn; SAB 31% YTD).
Diễn biến VNINDEX và chỉ số định giá thị trường
90
92
94
96
98
100
102
104
106
108
110
30/6/17 31/7/17 31/8/17 30/9/17
VN30 VNMidCapVNSmallCap VNINDEX
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
VN30 VNMidCap Khác
www.vndirect.com.vn 19
P/E thị trường ở mức cao nhất trong 5 năm; tăng trưởng lợi nhuậnsẽ là yếu tố quyết định triển vọng thị trường
Diễn biến VNINDEX và chỉ số định giá thị trường
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
300
400
500
600
700
800
900
VNINDEX (LHS) P/E VNINDEX (RHS) P/E VN30 (RHS)
Hệ số P/E của VNINDEX và VN30 đang ở mức cao nhất trong 5 năm trờ lại đây (TTM P/E của VNINDEX 16,1x,
TTM P/E VN30 là 15,6x), do vậy rủi ro điều chỉnh của thị trường lớn dần. Khả năng tăng giá của chỉ số sẽ phụ
thuộc tương đối nhiều vào kết quả kinh doanh quý 3 của các doanh nghiệp (qua đó giảm hệ số P/E thị trường).
www.vndirect.com.vn 20
Triển vọng TTCK Việt Nam Q4/2017: Rủi ro điều chỉnh ngắn hạntăng dần
Nhà đầu tư dài hạn có thể tận dụng các nhịp điều chỉnh của thị trường để mua vào cổ phiếu có
yếu tố cơ bản tốt nhằm đón đầu đà tăng trưởng trong năm 2018 và các năm tới.
P/E Việt Nam và một số thị trường trong khu vực (TTM)(Nguồn: Bloomberg)
Tiêu cực/ Yếu tố rủi roTích cực
Chính sách tiền tệ có thể điều chỉnh nhẹ vào thời
điểm cuối năm khi lạm phát tăng và nền kinh tế
đạt mức tăng trưởng GDP mục tiêu.
Các hoạt động chốt lời có thể diễn ra sau sự tăng
giá mạnh mẽ trong năm 2017.
Định giá thị trường không còn quá hấp dẫn như
thời gian trước: P/E của VNINDEX là 16,1 lần và
VN30 khoảng 15,6 lần, chỉ thấp hơn 13% so với
mức bình quân của khu vực.
GDP đạt 7,6% trong Q3 2017 và khả năng cao sẽ
chạm mức mục tiêu tăng trưởng cả năm là 6,7%.
Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp cải
thiện môi trường kinh doanh và đầu từ của DN
nhưng việc ngân sách được cải thiện có thể làm
giảm nỗ lực đẩy nhanh cổ phần hóa các DNNN.
Tuy nhiên, Chính phủ đang đẩy mạnh tiến hành
quá trình IPO cho các doanh nghiệp nhà nước
trong Q42017. Các thương vụ IPO lớn sắp diễn
ra trong Q4 2017 là: BSR, IDICO, PVPOWER,
PVOIL, THALEXIM.
Hiện tại NN vẫn trong quá trình thoái vốn tại
VNM, SAB, BHN, BMP, BMI, FPT.
Các công ty niêm yết ghi nhận doanh thu trong
giai đoạn 6 tháng đầu năm đạt 27% so với cùng
kỳ, dự phóng doanh thu cho các DN trong
coverage của VNDIRECT năm 2017 đạt 20% so
với 2016.
16.1 15.6
0
5
10
15
20
25
www.vndirect.com.vn 21
Tiến trình cổ phần hóa DNNN và thoái vốn 8 tháng đầu năm 2017(Nguồn: MoF) (Đơn vị: triệu USD)
Tiến trình cổ phần hóa và thoái vốn các DNNN: Cần đẩy
nhanh trong Q4 để đạt mục tiêu cả năm
17.4 43.7
199.2
472.6
1325.0
2640.0
199
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2012 2013 2014 2015 2016 Kế hoạch 2017 8T2017
www.vndirect.com.vn 22
Tiến trình cổ phần hóa và thoái vốn DNNN cần được đẩynhanh trong Q4, tiếp tục gia tăng vốn hóa thị trường
Các DNN sắp IPO trong Q4/2017 và 2018
DNNN
Năm 2016
Tỷ lệ bán
qua IPO
(%)
Doanh thu
(VND bn)
Tăng
trưởng DT
(%)
LNST (tỷ
đồng)
Tăng
trưởng
LNST (%)
Tổng tài
sản (tỷ
đồng)
Vốn chủ sở
hữu (tỷ đồng)
ROA
(%)
ROE
(%)
BSR 5-6 73.686 -22,7 4.436 -27,2 62.690 32.573 7,3 13,9
PVOIL* 6-10 50.910 -23,2 674 Na 20.445 9.912 2,8 6,4
GENCO 3 na 35.942 27,6 281 38,1 85.590 8.673 0,3 2,8
PVPOWER 20 28.212 21,4 1.517 -40,7 69.732 26.797 1,5 4,1
VICEM Na 26.529 8,4 2.932 24,8 44.630 19.468 6,0 13,0
VINAFOOD2* 22,95 22.751 -13,6 -9 Na 11.013 4.124 Na Na
SONGDA* 18,82 17.032 3,4 452 242,4 31.665 7.862 1,5 7,5
VNRG 11,8 15.694 3,9 2.808 45,1 70.137 45.569 3,6 5,5
THALEXIM 5% 6.624 -51,8 90 113,3 6.062 1.929 1,4 4,9
HUD* 23,69 6.553 11,4 459 105,0 15.003 4.062 2,6 9,6
IDICO 18,44 4.423 -4,1 449 66,4 12.518 3.524 3,0 11,5
IDICO, THALEXIM, VINAFOOD2, VNRG, PVPOWER, PVOIL dự kiến IPO trong Q4 2017. Tổng quy mô IPO của các
DNNN này dự kiến đạt gần 19.138 tỷ đồng (842 triệu USD).
* Số liệu năm 2015
www.vndirect.com.vn 23
Những doanh nghiệp có thể tiến hành IPO trong Q4/2017
• Công ty TNHH MTV Lọc – Hóa Dầu Bình Sơn (BSR): BSR sở hữu nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà máy lọc dầu
đầu tiên tại Việt Nam. Dự kiến IPO vào ngày 7/11, giá khởi điểm dự kiến 14.600 đồng/cổ phiếu. Tỷ lệ IPO khoảng 5-
6% và dự định bán 49% cổ phần cho đối tác chiến lược trong năm 2018.
• TCT Dầu Việt Nam (PVOIL): PVOil hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu dầu thô và kinh doanh
phân phối sản phẩm dầu. PVOil dự kiến chào bán 20% cổ phần vào đợt IPO trong Q4/2017; giá khởi điểm dự kiến
là 14.300 đồng /cổ phiếu. PVOil cũng sẽ bán 44,7% cổ phần cho đối tác chiến lược, 0,2% cổ phần cho người lao
động để giảm tỷ lệ sở hữu Nhà nước từ 100% xuống 35,1%.
• TCT Điện lực Dầu khí Việt Nam (PVPOWER): PVPOWER hoạt động trong lĩnh vực sản suất điện năng.
PVPOWER dự kiến chào bán 20% cổ phần vào đợt IPO trong tháng 12 năm 2017; giá khởi điểm dự kiến là 14,329
đồng /cổ phiếu. PVPOWER cũng sẽ bán 28,882% cổ phần cho đối tác chiến lược và 0,118% cổ phần cho người lao
động để giảm tỷ lệ sở hữu Nhà Nước xuống 51%.
• TCT Thương mại Xuất nhập khẩu Thanh Lễ - TNHH MTV (THALEXIM): THALEXIM hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh xăng dầu. THALEXIM dự kiến chào bán 5% cổ phần 5% trong đợt IPO vào ngày 31 tháng 10 năm 2017;
giá khởi điểm dự kiến là 10.600 đồng /cổ phiếu. THALEXIM cũng sẽ bán 45,55% vốn điều lệ cho đối tác chiến lược
và 0,45% cổ phần cho người lao động để giảm tỷ lệ sở hữu Nhà nước xuống 49%.
• Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG): VRG hoạt động trong lĩnh vực trồng, khai thác và chế biến cao
su. VRG dự kiến sẽ chào bán 11,88% cổ phần vào đợt IPO trong Q4/2017; giá khởi điểm dự kiến 13.000 đồng /cổ
phiếu . VRG cũng sẽ sẽ bán 11,88% cổ phần cho đối tác chiến lược và 1,24% cổ phần cho người lao động để giảm
tỷ lệ sở hữu Nhà Nước xuống 51%.
www.vndirect.com.vn 24
Một số DN có khả năng thoái vốn Nhà nước trong 2017 và
2018 (phần 1)
Mã chứng
khoán
Năm 2016
NgànhDoanh thu
(tỷ đồng)
Tăng trưởng
DT (%)
LNST (tỷ
đồng)
Tăng trưởng
LNST (%)
Tổng tài sản
(tỷ đồng)
Vốn chủ sở
hữu (tỷ
đồng)
ROA (%) ROE (%)
ACV Vận Tải 14.650 11,2 5.290 201,8 46.942 24.333 10,1 22,4
BHNBia và Nước Giải
Khát9.996 3,7 796 -16,3 9.781 6.538 5,6 16,0
BMI Bảo Hiểm 3.375 7,5 182 41,1 5.126 2.171 3,6 8,2
BMPVật Liệu Xây
Dựng3.678 18,5 627 20,9 2.891 2.297 23,5 29,1
CC1 Xây Dựng 6.584 17,7 211 -29,1 9.399 1.769 0,8 4,0
DIG Bất động sản 1.152 75,9 66 375,3 5.876 2.798 1,5 3,2
DVN Dược 6.036 -17,1 662 89,1 6.898 3.671 9,4 17,9
FICO*Vật Liệu Xây
Dựng5.458 -6,2 97 -7,4 5.109 1.661 1,4 4,4
FPT Viễn Thông 39.531 4,1 2.575 5,7 29.833 11.448 7,3 17,7
HAN Xây Dựng 3.884 1,0 109 -3,7 8.984 1.635 1,2 5,8
HND Điện 9.157 0,5 287 -26,6 17.103 4.709 1,6 6,0
HVN Hàng Không 70.089 6,3 2.105 161,2 96.480 15.296 2,2 14,5
KTL Thép 927 -3,8 59 -1,0 1.199 332 4,7 18,8
MIE Máy và Thiết Bị 2.143 -5,6 0 -99,4 2.143 1.246 0 0
MTHChất Thải và Môi
Trường…..208 -7,2 15 -0,9 126 106 12,0 17,7
* số liệu năm 2015. Màu cam biểu thị những mã có hiệu quả kinh doanh khá ấn tượng
www.vndirect.com.vn 25
Mã chứng
khoán
Năm 2016
NgànhDoanh thu
(tỷ đồng)
Tăng trưởng
DT (%)
LNST (tỷ
đồng)
Tăng trưởng
LNST (%)
Tổng tài sản
(tỷ đồng)
Vốn chủ sở
hữu (tỷ
đồng)
ROA (%) ROE (%)
NTPVật Liệu Xây
Dựng4.354 22,4 398 8,6 3.420 1.833 11,9 22,4
PLX Dầu Khí 123.097 -16,2 5.147 63,7 54.244 23.201 8,9 23,5
QTP Điện 8.738 13,4 367 Na 15.459 2.873 2,3 14,0
SABBia và Nước
Giải Khát30.569 12,6 4.655 29,3 19.193 12.433 22,0 33,8
SEA Thủy Sản 1.513 6,5 308 322,2 2.449 1.877 10,3 13,5
SGC Thực Phẩm 265 12,7 29 27,1 167 117 18,4 25,3
SNZ Xây Dựng 3.524 10,7 582 11,5 14.436 6.266 2,7 6,2
TPU Cơ Điện 1.857 19,7 118 19,0 522 340 22,5 35,8
TVN Thép 17.849 4,4 835 383,6 14.752 7.599 5,3 10,6
VCG Xây Dựng 8.533 6,3 687 31,2 22.801 7.455 2,2 6,5
VEAMMáy và Thiết
Bị6.308 7,0 4.502 3,0 20.387 18.583 24,2 26,7
VGCVật Liệu Xây
Dựng8.139 4,1 621 52,7 12.989 4.367 4,2 13,4
VGT May Mặc 15.462 1,8 579 5,9 19.794 7.594 1,7 4,4
VINAWIND Cơ Điện 912 7,7 64 19,0 424 203 15,7 340
VNM Thực Phẩm 46.794 16,8 9.364 20,5 29.379 22.406 32,9 43,2
Một số DN có khả năng thoái vốn Nhà nước trong 2017 và
2018 (phần 2)
* số liệu năm 2015. Màu cam biểu thị những mã có hiệu quả kinh doanh khá ấn tượng
www.vndirect.com.vn 26
Nội dung chính
Cập nhật Kinh tế Vĩ mô
Nhận định Thị trường
Ngành và Cổ phiếu quan tâm
• Ngân hàng – MBB, LPB, VCB
• Tiêu dùng – QNS
• Hàng không – ACV, VJC
• Công nghiệp – SBV
• Điện – PC1
• Phân bón – DCM
• Ô tô
• Vật liệu xây dựng – Thép
Ngành và Cổ phiếu quan tâm
• Ngân hàng – MBB, LPB, VCB
• Tiêu dùng – QNS
• Hàng không – ACV, VJC
• Công nghiệp – SBV
• Điện – PC1
• Phân bón – DCM
• Ô tô
• Vật liệu xây dựng – Thép
Ngành và Cổ phiếu quan tâm
www.vndirect.com.vn 29
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam quay trở lại trong quý 2 nhờ vào sự dẫn dắt của nhóm dịch vụ.
Tăng trưởng cao cùng với mức lạm phát thấp là tín hiệu của của một nền kinh tế đang có nền tảng
vững chắc. Điều này hàm ý rằng chính sách tiền tệ còn vẫn khả năng để thúc đẩy cho tăng trưởng
kinh tế.
Nhiều ngân hàng đã ghi nhận kết quả khả quan trong nửa đầu năm năm 2017. Lợi nhuận trước
thuế 6 tháng đầu năm 2017 của 10 ngân hàng đứng đầu đã tăng trưởng 38% so với cùng kỳ.
Ngân hàng: KQKD 6T2017 hỗ trợ bởi tăng trưởng kinh tế
Nguồn: Stoxplus, VNDIRECT
-10.0%
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
LPB TCB MBB VPB CTG BID ACB VCB STB
6M2017 2016
Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế trong 6T2017
Nguồn: Stoxplus, VNDIRECTTăng trưởng tín dụng ngân hàng trong 6T2017
Nguồn: Stoxplus, VNDIRECT
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
VPB LPB TCB SHB ACB MBB VIB VCB CTG BID
www.vndirect.com.vn 30
Ngân hàng: Nhiều tiềm năng để duy trì tăng trưởng
Ngành NH tiếp tục duy trì triển vọng ổn dịnh nhờ những diễn biến tích cực của nền kinh tế như: tăngtrưởng GDP, FDI ổn định cũng như chỉ số niềm tin doanh nghiệp đã tăng lên.
Quan điểm của chúng tôi là tín dụng có thể đạt được mức tăng trưởng từ 16%-18% trong hai năm tớidựa trên những luận điểm sau:
(1) Tăng trưởng tín dụng những năm gần đây chịu sự dẫn dắt bởi nhóm DN SME và cá nhân, trong
khi cả hai mảng này vẫn còn nhiều dư địa để cải thiện .
(2) Trong khi trọng tâm của các chính sách gần đây của Chính phủ đang tích cực nâng đỡ cho DN
SME và tư nhân
(3) Việc áp dụng Basel 2 được trì hoãn tới năm 2020 sẽ giúp các ngân hàng có nhiều thời gian hơn
để chuẩn bị.
Chất lượng tài sản được cải thiện khi cơ cấu cho vay chuyển dịch sang nhóm DN tư nhân và cho vaycá nhân.
Nghị quyết mới về giải quyết các khoản nợ xấu sẽ trao quyền nhiều hơn cho các tổ chức tín dụngtrong vấn đề thu hồi và bán tài sản thế chấp theo giá thị trường.
Dấu hiệu tích cực khi một số ngân hàng đã bắt đầu mua lại nợ xấu từ VAMC để tự xử lý.
www.vndirect.com.vn 31
Ngân hàng: Tập trung vào chỉ số cơ bản
Tập trung vào những ngân hàng với các tiêu chí sau:
• Khả năng tiếp cận và tăng trưởng tốt trong mảng bán lẻ và SME, phân khúc mà chúng tôi kỳ vọng sẽ tiếptục là động lực tăng trưởng chính,
• Các chỉ số về vốn tốt hơn và/hoặc có nhiều cơ hội để tăng vốn trong tương lai
• Những ngân hàng đã tích cực trích lập dự phòng trong quá khứ
Nguồn: Công ty, VNDIRECT
Banks Tickers Exchange Market Cap ROA ROE P/B P/E P/B P/E
VND bn FY16 FY16 Curr. Curr. FY17 FY17
Vietcombank VCB HOSE 139,234 0.9% 14.7% 2.7x 18.3x 2.5x 20.6x
Vietinbank CTG HOSE 70,372 0.8% 11.8% 1.2x 9.6x 1.1x 11.9x
BIDV BID HOSE 68,032 0.7% 14.9% 1.5x 11.0x 1.4x 13.7x
VP Bank VPB HOSE 51,878 1.9% 25.8% 2.0x 9.6x 2.0x 8.5x
Military Bank MBB HOSE 39,744 1.2% 12.0% 1.5x 11.4x 1.4x 12.6x
Techcombank (*) TCB OTC 35,512 1.5% 17.5% 1.6x 8.6x 1.6x 8.6x
Asia Commercial Bank ACB HNX 30,070 0.6% 9.9% 2.1x 18.3x 1.9x 21.3x
Sacombank STB HOSE 21,824 0.1% 1.6% 1.0x 45.0x 1.0x 58.2x
Eximbank EIB HOSE 14,753 0.2% 2.3% 1.1x 25.7x 1.1x 25.7x
VIB Bank VIB UPCOM 12,079 0.6% 6.5% 1.4x 19.3x 1.3x 11.8x
LienVietPostBank LPB UPCOM 8,915 0.9% 13.3% 1.0x 6.4x 1.0x 7.9x
Saigon-HN Bank SHB HNX 8,954 0.4% 7.5% 0.6x 7.4x 0.6x 7.4x
Average 0.8% 11.5% 1.5x 15.9x 1.4x 17.4x
Median 0.8% 11.9% 1.5x 11.2x 1.4x 12.3x
(*) TCB's share price is refered from OTC market
Các chỉ số so sánh của ngành
Nguồn: Stoxplus, VNDIRECT
www.vndirect.com.vn 32
Ngân hàng TCMP Quân đội (MBB)
Giá thị trường Giá mục tiêu Tỷ suất cổ tức Khuyến nghị Ngành
VND22.200 VND25.000 2,7% MUA NGÂN HÀNG
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Động lực tăng trưởng đã trở nên rõ ràng hơn. Nguồn lực vốn
đảm bảo (CAR 12,5%) thanh khoản dồi dào (LDR 77,4%) cho
phép ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng trong
những năm tới. Với lợi thế sẵn có là chi phí vốn thấp, việc tăng
cường cho vay bán lẻ, tiêu dùng sẽ cải thiện NIM mạnh mẽ trong
những năm tới.
Ban lãnh đạo mới cùng tham vọng mới: Lần đầu tiên trong
nhiều năm qua, NH đưa ra mục tiêu ấn tượng và cam kết khá rõ
thay cho kế hoạch thấp như trước đây LNTT tăng 24% năm 2017;
xử lý xong TP VAMC giữa năm 2018; đưa ROE về mức 15% trong
3 năm nữa.
Không hoàn toàn tránh khỏi, song MBB có khả năng giảm
nhẹ các thách thức chung của ngành NH trong năm 2017.
LDR thấp giảm áp lực huy động vốn. Trong khi đó, chất lượng tài
sản lành mạnh (NPL 1,3%; LLR 103%) sẽ góp phần giảm chi phí
trích lập dự phòng trong những năm tới.
Chúng tôi khuyến nghị MUA MBB với giá mục tiêu
25.000VNĐ/CP (điều chỉnh do phát hành cổ phiếu) dựa vào P/B
mục tiêu 2017 1,6 lần. Với mức tăng trưởng cải thiện, chúng tôi
cho rằng MBB xứng đáng được định giá tương xứng với các cổ
phiếu ngân hàng niêm yết khác
Chỉ số chính 2016A 2017E 2018E
Tăng trg
LNST(%)
16,7 29,0 15,0
Tăng trg EPS
(%)
-10,3 24,8 15,0
NIM (%) 3,5 3,6 3,7
CIR (%) 42,4 40,0 40,2
NPL (%) 1,3 1,2 1,3
ROAE (%) 12,2 14,1 14,7
ROAA (%) 1,2 1,4 1,4
Thông tin cổ phiếu
Vốn hóa (tỷ đồng) 40.105
GTGD 30 ngày (tỷ đồng) 106,0
Room NĐT nước ngoài (%) 0,0
Sở hữu nhà nước (%) 54,3
P/B (lần) 1,5
P/E (lần) 11,5
www.vndirect.com.vn 33
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LPB)
Giá thị trường Giá mục tiêu Tỷ suất cổ tức Khuyến nghị Ngành
VND12.600 VND17.200 2,9% MUA NGÂN HÀNG
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Được thành lập từ năm 2008, LPB hiện xếp thứ 13 về tổng tài sản.
NH niêm yết cổ phiến trên sàn UPCOM từ ngày 5 thang10, 2017.
Lợi thế đặc biệt về mạng lưới. Với hơn 1.000 PGD bưu điện và
quyền khai thác hơn 10.000 điểm bưu cục, LPB là NH tự nhân duy
nhất có mặt trên khắp cả nước, đặc biệt là những vùng sâu, vùng
xa.
Khả năng duy trì tăng trưởng tín dụng mạnh trong những
năm tới. Nhờ bộ đệm vốn tốt (CAR ~13,2% năm 2016) và thanh
khoản dồi dào (LDR ~ 79%) cho NH tiếp tục đẩy tín dụng cao hơn
trung bình ngành.
Chỉ số sinh lời cao hơn mức trung bình. Năm 2016, ROAE và
ROAA của LPB đạt 13,3% và 0,85%, cao hơn mức trung bình
ROAE 11,5% và ROAA 0,8% của nhóm 12 NH hàng đầu.
Định giá hấp dẫn: Hiện nay định giá của LPB vào khoảng 1.0 lần
P/B 2017. Chúng tôi cho rằng định giá này là tương đối rẻ so với
các NH khác có hiệu quả sinh lời thấp hơn. Với kỳ vọng tăng
trưởng mạnh trong Q4/2017 và thời gian tới, chúng tôi kỳ vọng giá
mục tiêu của LPB tương đương với P/B mục tiêu là 1,3 lần.
Chỉ số chính 2016A 2017E 2018E
Tăng trg
LNST(%)
203,8 27,8 21,1
Tăng trg EPS
(%)
201,9 18,3 12,7
NIM (%) 3,5 3,7 3,7
CIR (%) 52,5 52,5 52,2
NPL (%) 1,08 1,16 1,18
ROAE (%) 13,3 14,7 15,3
ROAA (%) 0,9 0,9 1,0
Chỉ số chính
Vốn hóa (tỷ đồng) 8.790
GTGD 30 ngày (tỷ đồng) N/A
Room NĐT nước ngoài (%) 5,0
Sở hữu nhà nước (%) 15,1
P/B (lần) 1,0
P/E (lần) 6,5
www.vndirect.com.vn 34
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB)
Giá thị trường Giá mục tiêu Tỷ suất cổ tức Khuyến nghị Ngành
VND39.900 VND43.100 2,1% NẮM GIỮ NGÂN HÀNG
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Thành lập năm 1963, VCB là NH xếp thứ 3 về tổng tài sản. NH
được cổ phần hóa năm 2008 và NH Mizuho (Nhật Bản) trở thành
cổ đông chiến lược với 15% vốn từ năm 2009.
Vị thế mạnh với 9% thị phần cho vay, vị trí dẫn đầu trong tài trợ
thương mại, thanh toán trong nước và phát hành thẻ.
VCB là NH tốt nhât Việt Nam về chất lượng tài sản với NPL
1,5%, tỷ lệ LLR 129%. Đây cũng là NH đầu tiên xóa hết nợ xấu
bán cho VAMC. Do đó chúng tôi kỳ vọng VCB có thể giảm tỷ lệ
trích dự phòng từ 1,5-1,8% (giai đoạn 2011-16) xuống 1,1-1,2%
tổng dư nợ dự báo 2017-2019, giúp NH đạt tăng trưởng lợi nhuận
bền vững trong khi tiếp tục xây dựng nguồn dự phòng
NIM có thể được cải thiện khi NH tăng tỷ trọng của các khoản
cho vay lợi suất cao trong tổng dư nợ. VCB dự kiến tăng
trưởng cho vay bán lẻ 40%/năm và tăng tỷ trọng của cho vay bán
lẻ lên 50% tổng dư nợ trong đến 2020 (từ 34% hiện tại).
Chúng tôi duy trì khuyến nghị NẮM GIỮ cho VCB với giá mục
tiêu 43.100VNĐ/CP, tương đương với 2,8 lần giá trị sổ sách dự
báo năm 2017.
Chỉ số chính 2016A 2017E 2018E
Tăng trg
LNST(%)
28,5 20,7 17,4
Tăng trg EPS
(%)
30,3 23,1 17,4
NIM (%) 2,6 2,8 2,8
CIR (%) 40,0 41,6 41,0
NPL (%) 1,5 1,5 1,6
ROAE (%) 14,7 15,0 15,3
ROAA (%) 0,9 0,9 1,0
Chỉ số chính
Vốn hóa (tỷ đồng) 142.447
GTGD 30 ngày (tỷ đồng) 32,6
Room NĐT nước ngoài (%) 9,3
Sở hữu nhà nước (%) 77,1
P/B (lần) 2,6
P/E (lần) 18,7
• Ngân hàng – MBB, LPB, VCB
• Tiêu dùng – QNS
• Hàng không – ACV, VJC
• Công nghiệp – SBV
• Điện – PC1
• Phân bón – DCM
• Ô tô
• Vật liệu xây dựng – Thép
Ngành và Cổ phiếu quan tâm
www.vndirect.com.vn 36
Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi(QNS)
Giá thị trường Giá mục tiêu Tỷ suất cổ tức Khuyến nghị Ngành
VND65.100 VND85.400 0,8% MUA HÀNG TIÊU DÙNG
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Trong nửa đầu năm 2017, giá cổ phiếu giảm mạnh do kết quả
kinh doanh sụt giảm với doanh thu tăng 17,8% so với cùng kỳ
nhưng lợi nhuận sau thuế giảm 0,3% do: (1) biên lợi nhuận gộp của
sữa đậu nành giảm từ 36,3% trong 6 tháng đầu năm 2016 xuống
33,3% vì doanh nghiệp phải gia tăng khuyến mãi làm giảm giá trung
bình; (2) mặc dù sản lượng đường bán tăng 15% so với cùng kỳ
nhưng chi phí khấu hao tăng 84% ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.
2018 có thể sẽ là một năm khó khăn do các yếu tố: (1) cạnh tranh
khốc liệt từ các thương hiệu nước ngoài như Vitasoy, Homesoy; danh
mục sản phẩm của QNS không đa dạng, (2) thuế nhập khẩu đường
trong khu vực ASEAN sẽ giảm xuống 0% sau năm 2018.
Tuy nhiên, mức định giá P/E dự phóng 2018 10,2 lần là khá hấp
dẫn. Chúng tôi điều chỉnh giảm giá mục tiêu từ 95.600 đồng xuống
85.400 đồng áp dụng mức P/E 16 lần (trước đây là 19 lần) cho mảng
sản xuất sữa đậu nành (thấp hơn 20% so với VNM và Vitasoy) và
P/E 8 lần cho các mảng kinh doanh khác. Theo chúng tôi, QNS có
thể là một lựa chọn đầu tư tốt thay cho các cổ phiếu blue chip khác
trong ngành hàng tiêu dùng vốn đã hết room cho nhà đầu tư nước
ngoài.
Chỉ số chính 2016A 2017E 2018E
Tăng trg
LNST(%)
14,5 4,5 3,7
Tăng trg EPS
(%)
12,3 -19,6 1,3
Biên LNG (%) 33,1 32,9 33,0
Vòng quay TS
(x)
1,2 1,2 1,1
Đòn bẩy (x) 1,7 1,5 1,4
ROAE (%) 24,9 22,3 21,1
ROAA (%) 43,2 33,2 29,1
Thông tin cổ phiếu
Vốn hóa (tỷ đồng) 16.891
GTGD 30 ngày (tỷ đồng) 60,7
Room NĐT nước ngoài (%) 7.6
Sở hữu nhà nước (%) 0.0
P/B (lần) 4,0
P/E (lần) 11,3
• Ngân hàng – MBB, LPB, VCB
• Tiêu dùng – QNS
• Hàng không – ACV, VJC
• Công nghiệp – SBV
• Điện – PC1
• Phân bón – DCM
• Ô tô
• Vật liệu xây dựng – Thép
Ngành và Cổ phiếu quan tâm
www.vndirect.com.vn 38
Ngành hàng không: Mọi người đều sẽ bay
Theo hãng tư vấn Boston Consulting Group, dân số trung
lưu và giàu có (T&G) tại Việt Nam có thể đạt 33tr trước
2020, gấp ba mức 2012.
Lý do: Tăng mức thu nhập/đầu người/năm, từ khoảng
2.200 USD lên 3.400 USD năm 2020.
Ý nghĩa: Tăng nhu cầu về các dịch vụ trên mức cơ bản
như ăn uống, giáo dục, đi lại.
Sự dịch chuyển này sẽ là động lực tăng trưởng của lưu
lượng khách hàng không trong vài năm tới.
Điều kiện thuận lợi:
• Việt Nam có các điều kiện thuận lợi gồm: 1) tăng trưởng
GDP/đầu người cao; 2) tỷ lệ thâm nhập vận tải hàng
không thấp; 3) tăng trưởng hạ tầng hàng không. Do vậy,
RPK/đầu người của Việt Nam (286) đang dần bắt kịp
các nước trong khu vực như Indonesia (385), Thái Lan
(1.365), và Malaysia (3.229). 1H2017, lưu lượng khách
vào khoảng 30,3tr, +19,5% yoy.
• Tăng trưởng khách quốc tế trung bình khoảng
9,5%/năm trong 5 năm qua, cao nhất Đông Nam Á chỉ
sau Philippine.
• Lượng khách nội địa cũng tăng mạnh, 16% trung bình từ
2011 đến 2016. Nguyên nhân chính do tăng thu nhập
khả dụng, tăng cung, giảm cước phí và cải thiện cơ sở
vật chất các cảng hàng không.
Sự nổi lên của tầng lớp trung lưu
Affluent
Established
Emerging
Aspirant
Poor 33,9
18,7
23,6
9,6
2,6
Affluent
Established
Emerging
Aspirant
Poor 20,8
16,2
26,4
22,5
10,2
Khách bay
lần đầu
Dân số T&G 2012, (triệu người)
Nguồn: BCG
Dân số T&G 2020, (triệu người)
Nguồn: BCG
www.vndirect.com.vn 39
Ngành hàng không: Tăng lượng khách quốc nội và quốc tế
VNIndo
TLCN
MY
SK
JP
Brunei
NZ
US
AU
01,0002,0003,0004,0005,0006,0007,0008,0009,000
10,000
0 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 70,000
RPKs/Người
GDP/Người
Tỷ lệ thâm nhập vận tải hàng không vẫn còn nhiều dư địa tăng trưởng
Nguồn: VJC, VNDIRECT
Việt Nam trở thành điểm đến của khách du lịch, đặc biệt từ khu vực Đông Bắc Á
Nguồn: GSO, VNDIRECT
-
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0
2011 2012 2013 2014 2015 2016 9M 2016 9M 2017
China South Korea Japan The US Others
www.vndirect.com.vn 40
Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam (ACV)
Giá thị trường Giá mục tiêu Tỷ suất cổ tức Khuyến nghị Ngành
VND68.500 VND83.700 2,7% MUA HÀNG KHÔNG
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
• Lưu lượng hành khách tăng trung bình 15%/năm trong 3 năm
tới do: 1) gia tăng cạnh tranh giữa các hãng hàng không dẫn tới
giảm giá cước; 2) tăng thu nhập và 3) nâng cấp có sở hạ tầng hàng
không. Trong 3 năm qua, lưu lượng hành khách tăng trung bình
22,5% yoy.
• Tăng phí phục vụ khách nội địa khoảng 1,8% yoy cho 2017 và
22,7% cho 2018, dẫn tới tăng biên LNG 6,7 điểm % lên mức 43,6%.
Việc tăng phí có thể tăng thêm hơn 1.000 tỷ VND cho to LNST 2018.
• LNST 2017 giảm mặc dù DT tăng mạnh do LNST 2016 tăng quá
mạnh: DT dự phóng đạt 17.021 tỷ VND (+16.2% yoy), LNST đạt
3.761 tỷ (-28,9% yoy) do: 1) hoàn nhập dự phòng chi phí sửa chữa
2.424 tỷ vào 2016 dẫn tới LNST tăng vọt; 2) tăng chi phí khấu hao
liên quan đến bảo dưỡng và sửa chữa sân bay Nội Bài, Phú Quốc,
và Phù Cát.
• LNST 2018 tăng mạnh do tăng phí phục vụ hành khách nội địa
63.941/khách lên 91.250/khách. LNST có thể đạt 5.979 tỷ (+59% yoy)
• Rủi ro: 1) tỷ giá do vay nợ bằng JPY ước tính khoảng 72 tỷ JPY ; 2)
số lượng cổ phiếu tự do hạn chế.
• Định giá hấp dẫn: ACV hiện giao dịch ở mức EV/EBITDA 2018
11,1x. Đối với một công ty độc quyền trong một thị trường tăng
trưởng nhanh, chúng tôi cho rằng ACV xứng đáng mức định giá 2018
EV/EBITDA khoảng 15,0x.
Thông tin cổ phiếu
Vốn hóa (tỷ đồng) 150.032
GTGD 30 ngày (tỷ đồng) 6,7
Room NĐT nước ngoài (%) 49,0
Sở hữu nhà nước (%) 95,0
P/B (lần) 6,2
P/E (lần) 31,2
Chỉ số chính 2016A 2017E 2018E
Tăng trg
LNST(%)
201,8 -28,9 59,0
Tăng trg EPS
(%)
134,4 -28,9 59,0
Biên LNG (%) 39,8 39,5 46,4
Vòng quay TS
(x)
0,3 0,4 0,5
Đòn bẩy (x) 2,1 1,9 1,9
ROAE (%) 23,1 15,1 23,5
ROAA (%) 11,1 7,7 12,0
www.vndirect.com.vn 41
Công ty CP Hàng không Vietjet (VJC)
Giá thị trường Giá mục tiêu Tỷ suất cổ tức Khuyến nghị Ngành
VND109.000 VND139.600 1,5% MUA HÀNG KHÔNG
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
• Mở rộng đội bay nhanh thông qua hoạt động bán-thuê lại (SLB):
VJC dự kiến tăng thêm 14 máy bay (+39% yoy) vào 2017 và 37 chiếc
(+90%) trước 2019. ASKs có thể tăng 22,7% yoy trong 3 năm tới.
Tăng trưởng ASK và chiến lược cạnh tranh về giá sẽ dẫn tới RPK
tăng khoảng 17-18% yoy trong 3 năm tới.
• Cải thiện hiệu suất bằng việc triển khai máy bay mới: VJC sẽ
đưa vào vận hành model Boeing 737 Max 200 kể từ 2019. Theo
Boeing, 737 Max 200 tiêu thụ nhiên liệu ít hơn 16% so với Airbus
A320.
• DT và LNST dự phóng tăng mạnh cho 2018: DT đạt 45.277 tỷ
(+64% yoy), LNST đạt 5.734 tỷ (+150% yoy) do: 1) Tăng DT phụ
trội/khách 26% yoy, 2) LN bán máy bay tăng 35,6% yoy/chiếc lên 164
tỷ vào 1H2017. Đối với 2018, chúng tôi kỳ vọng DT tăng chậm hơn ở
mức 12,1% yoy to lên 47.780 tỷ do giảm DT bán máy bay. 2018
LNST có thể đạt 7.331 tỷ (+32,6% yoy).
• Rủi ro: 1) lỗ tỷ giá ngoại bảng; 2) cạnh tranh; 3) tăng giá nhiên liệu
• Định giá: VJC hiện giao dịch ở mức 2018 EV/EBITDAR 5,6x. Chúng
tôi kỳ vọng mức định giá phù hợp là 2018 EV/EBITDAR 6,0x.
Thông tin cổ phiếu
Vốn hóa (tỷ đồng) 47.391
GTGD 30 ngày (tỷ đồng) 35,5
Room NĐT nước ngoài (%) 5,0
Sở hữu nhà nước (%) 0,0
P/B (lần) 10,2
P/E (lần) 17,6
Chỉ số chính 2016A 2017E 2018E
Tăng trg
LNST(%)95,6 141,5 32,6
Tăng trg EPS
(%)
93,5 -23,7 8,5
Biên LNG (%) 12,7 17,7 20,3
Vòng quay TS
(x)
1,72 1,65 1,31
Đòn bẩy (x) 4,8 3,7 2,8
ROAE (%) 68,7 77,4 55,2
ROAA (%) 14,3 20,9 19,6
*EPS 2017 tăng trưởng âm do
phát hành cổ tức cổ phiếu tỷ lệ
10:4.
• Ngân hàng – MBB, LPB, VCB
• Tiêu dùng – QNS
• Hàng không – ACV, VJC
• Công nghiệp – SBV
• Điện – PC1
• Phân bón – DCM
• Ô tô
• Vật liệu xây dựng – Thép
Ngành và Cổ phiếu quan tâm
www.vndirect.com.vn 43
Siam Brothers Vietnam JSC (SBV)
Giá thị trường Giá mục tiêu Tỷ suất cổ tức Khuyến nghị Ngành
VND48.000 VND57.487 9,3% MUA CÔNG NGHIỆP
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Doanh nghiệp đầu ngành sản xuất dây thừng, với thị phần
36%, gấp 2,5 lần đối thủ đứng thứ 2 trên thị trường dây thừng Việt
Nam.
Giá trị thương hiệu tạo nên sức mạnh gia tăng giá bán và giữ
ổn định suất sinh lời do sản phẩm của DN được người tiêu dùng
định vị là dòng cao cấp.
Xu hướng chuyển đổi từ đánh bắt gần bờ sang xa bờ sẽ tạo
thêm nhu cầu với sản phẩm dây thừng cao cấp, do (1) nguồn tài
nguyên hải sản gần bờ trở nên khan hiếm (2) chính sách hỗ trợ từ
Nghị Định 67/2014/NĐ-CP. Chúng tôi ước tính lượng tàu đánh bắt
xa bờ sẽ tăng khoảng 10% mỗi năm trong 4 năm tiếp theo.
Gia tăng công suất sản xuất (+40%) trong Q4/2017 là tiền đề
cho tăng trưởng trong giai đoạn 2018-2019.
Rủi ro đến từ việc giá dầu tăng mạnh.
DN có khả năng chi trả cổ tức tiền mặt cao. Chúng tôi ước tính
DN có khả năng chi trả khoảng 4.500 đồng/cp/năm. Riêng trong
tháng 11/2017, DN sẽ tạm ứng cổ tức tiền mặt đợt 1 khoảng 1.500
đồng/cp và trả cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 3:1.
Chỉ số chính 2016A 2017E 2018E
Tăng trg
LNST(%)
31,8 5,1 15,5
Tăng trg EPS
(%)
31,8 5,1 15,5
Biên LNG (%) 42,5 41,8 41,3
Vòng quay TS
(x)
0,95 0,95 1,06
Đòn bẩy (x) 1,6 1,3 1,3
ROAE (%) 35,7 27,4 29,4
ROAA (%) 21,8 20,2 22,7
Thông tin cổ phiếu
Vốn hóa (tỷ đồng) 985
GTGD 30 ngày (tỷ đồng) 1,6
Room NĐT nước ngoài (%) 32,7
Sở hữu nhà nước (%) 0,0
P/B (lần) 2,1
P/E (lần) 8,6
• Ngân hàng – MBB, LPB, VCB
• Tiêu dùng – QNS
• Hàng không – ACV, VJC
• Công nghiệp – SBV
• Điện – PC1
• Phân bón – DCM
• Ô tô
• Vật liệu xây dựng – Thép
Ngành và Cổ phiếu quan tâm
www.vndirect.com.vn 45
Tiêu thụ điện Việt Nam được dự phóng tăng trưởng kép 10-12%/năm từ nay cho đến 2030 với giả định tăng
trưởng GDP 7%/năm (theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh)
Khác biệt vùng miền giữa tiêu thụ điện và sản xuất điện:
o Miền Nam tiêu thụ điện đứng đầu cả nước, xấp xỉ 50% tổng tiêu thụ điện toàn quốc
o Phụ tải điện của miền Nam trong năm 2017 vượt quá khả năng sản xuất khoảng 26% theo ước tính của Trung tâm
điều độ hệ thống điện quốc gia
Tình trạng thiếu điện tại miền Nam sẽ được giải quyết nhờ điện truyền tải từ miền Bắc và miền Trung. Tuy
nhiên, do quãng đường truyền tải khá dài, nhu cầu nâng cấp và mở rộng mạng lưới truyền tải điện còn khá
nhiều.
Ngành điện: nhu cầu đường truyền tải và trạm biến áp còn rất lớn
Công suất phát điện theo vùng
Nguồn: EVNPhụ tải và sản xuất điện theo miền (năm 2017)
Nguồn: NLDC
48%
17%
35%
Bắc Trung Nam
102
24.8
77.587.2
18.4
97.9
0
20
40
60
80
100
120
Bắc Trung Nam
Tỷ k
Wh
Sản xuất Phụ tải
www.vndirect.com.vn 46
CTCP Xây lắp điện 1 (PC1)
Giá thị trường Giá mục tiêu Tỷ suất cổ tức Khuyến nghị Ngành
VND33.600 VND42.100 N/A MUA ĐIỆN
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Thành lập năm 1963 và được cổ phần hóa vào năm 2005, PC1 là
đơn vị đứng đầu trong lĩnh vực xây lắp điện. Hiện nay công ty đã
mở rộng thêm 3 ngành kinh doanh khác.
Đơn vị đứng đầu trong mảng sản xuất công nghiệp: PC1 là
công ty duy nhất trên thị trường có khả năng thiết kế và sản xuất
cột thép đơn thân 110kV, 220kV-1,2,4 mạch với thị phần 40% và
xuất khẩu liên tục tăng. PC1 hiện đang sở hữu 100% 2 nhà máy
sản xuất cột thép với tổng công suất 50.000 tấn/năm
Thị phần xây lắp điện khá lớn: chiếm 34-38% thị phần xây lắp
đường dây truyền tải điện và trạm biến áp với backlog hơn 3.600
tỷ đồng; có lợi thế trong việc đấu thầu các gói thầu xây lắp với địa
hình phức tạp khi sở hữu kỹ thuật tiên tiến và kinh nghiệm hoàn
thành tốt nhiều dự án của EVN
Tiềm năng đầu tư vào các đường truyền tải điện và cơ sở hạ
tầng phân phối điện: theo Quy hoạch điện VII diều chỉnh, tổng
vốn đầu tư cho việc phát triển lưới điện được nhà nước phê duyệt
trong giai đoạn 2016-2020 là 214,7 nghìn tỷ đồng và trong giai
đoạn 2021-2030 là 610,5 nghìn tỷ đồng. EVN dự kiến sẽ có thêm
10.234km đường dây truyền tải mới trong giai đoạn 2016-2020.
Chỉ số chính 2016A 2017E 2018E
Tăng trg
LNST(%)
24,0 -1,2 93,2
Tăng trg EPS
(%)
24,0 -1,2 93,2
Biên LNG (%) 17,5 15,3 19,1
Vòng quay TS
(x)
0,8 0,7 0,8
Đòn bẩy (x) 2,3 2,2 2,1
ROAE (%) 17,9 18,6 18,9
ROAA (%) 6,7 5,0 8,2
Thông tin cổ phiếu
Vốn hóa (tỷ đồng) 3.019
GTGD 30 ngày (tỷ đồng) 5,1
Room NĐT nước ngoài (%) 8,4
Sở hữu nhà nước (%) 0,0
P/B (lần) 1,7
P/E (lần) 9,9
www.vndirect.com.vn 47
CTCP Xây lắp điện 1 (PC1) – tiếp theo
Giá thị trường Giá mục tiêu Tỷ suất cổ tức Khuyến nghị Ngành
VND33.800 VND42.100 N/A ADD ĐIỆN
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Mở rộng sang lĩnh vực thủy điện sẽ mang lại dòng tiền ổn định cho DN: với tổng công suất phát điện hiện tại
là 60MW, PC1 sẽ có thêm 2 nhà máy nữa (tổng công suất 54MW) đi vào hoạt động trong 4Q2017. Dự kiến sẽ có
thêm 2 nhà máy với tổng công suất 48MW được xây dựng trong năm 2018 và hoàn thành trong 2019. Mục tiêu
của PC1 là dần đưa mảng sản xuất thủy điện lên thành mảng kinh doanh chính thứ 2 sau xây lắp. Chúng tôi dự
phóng mảng thủy điện sẽ đóng góp 542 tỷ đồng doanh thu trong 2018 với giả định giá bán điện trung bình là
1.100 đồng/kWh.
Bất động sản sẽ đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh 2018: PC1 ước tính doanh thu từ dự án Mỹ Đình
Plaza II là 1.100 tỷ đồng và LNST là 216 tỷ đồng sẽ được ghi nhận trong 2018 nếu toàn bộ dự án được bán hết;
với vị trí thuận lợi tại cửa ngõ phía Tây Thủ đô và trung tâm Mỹ Đình, khả năng bán hết toàn bộ số căn hộ của dự
án trong năm 2017-2018 được chúng tôi đánh giá khá khả quan – hiện tại PC1 đã bán được 200 căn hộ trên tổng
số 472 căn hộ của dự án.
Tăng trưởng lợi nhuận năm 2017 không tốt sẽ tạo cơ hội mua tại vùng trũng của cổ phiếu: sự vắng mặt
của DT bất động sản và tăng chi phí tài chính trong năm 2017 sẽ làm KQKD cả năm 2017 thiếu tích cực; nếu thị
trường phản ánh tiêu cực với việc này, cơ hội sẽ mở ra cho các nhà đầu tư muốn đón đầu tăng trưởng của 2018
• Ngân hàng – MBB, LPB, VCB
• Tiêu dùng – QNS
• Hàng không – ACV, VJC
• Công nghiệp – SBV
• Điện – PC1
• Phân bón – DCM
• Ô tô
• Vật liệu xây dựng – Thép
Ngành và Cổ phiếu quan tâm
www.vndirect.com.vn 49
CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau (DCM)
Giá thị trường Giá mục tiêu Tỷ suất cổ tức Khuyến nghị Ngành
VND13.450 VND16.200 6,7% MUA PHÂN BÓN
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
DCM là một trong những DN dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất
ure với thị phần nội địa 35-40% và thị phần 38% tại Campuchia.
Thị trường trọng điểm của DCM là vùng ĐBSCL với 58% thị phần,
là khu vực chịu ảnh hưởng lớn nhất của El Nino và xâm nhập mặn
năm 2016 và dự báo sẽ hồi phục trong 2017.
Giá khí đầu vào được PVN điều chỉnh để đảm bảo ROE trung
bình từ hoạt động sản xuất ure đạt 12% cho tới năm 2018. Nhờ
đó biên LNG chịu ít ảnh hưởng hơn trong bối cảnh giá khí thị
trường đang trên đà tăng tác động đến chi phí sản xuất ure.
DCM hưởng ưu đãi chính sách thuế TNDN trong 15 năm đầu
hoạt động: DCM chịu thuế 5% cho hoạt động sản xuất ure trong
GĐ 2016-2024 (so với mức 15% của DPM), lưu ý là ure đóng góp
trên 90% vào DT và LN gộp.
Kỳ vọng thay đổi chính sách thuế GTGT có thể giúp biên LNG
cải thiện 3-4 điểm % thông qua việc chuyển phân bón từ mặt
hàng không chịu thuế sang chịu thuế, nhờ đó DN được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào và ghi nhận chi phí sản xuất thấp hơn.
Thông tin chi tiết về kế hoạch thoái vốn của PVN về mức 51%
(dự kiến hoàn thành trong 2017-2018) sẽ là động lực hỗ trợ cho
giá cổ phiếu.
Chỉ số chính 2016A 2017E 2018F
Tăng trg
LNST(%)
-27,2 18,2 4,6
Tăng trg EPS
(%)
-27,2 18,2 4,6
Biên LNG (%) 26,8 28,2 27,7
Vòng quay TS
(x)
0,4 0,5 0,5
Đòn bẩy (x) 2,3 2,1 1,9
ROAE (%) 10,3 12,3 12,3
ROAA (%) 5,7 7,8 8,2
Thông tin cổ phiếu
Vốn hóa (tỷ đồng) 7,120
GTGD 30 ngày (tỷ đồng) 20,7
Room NĐT nước ngoài (%) 46,6
Sở hữu nhà nước (%) 75,6
P/B (lần) 1,2
P/E (lần) 8,5
www.vndirect.com.vn 50
CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau (DCM) (tiếp)
Giá thị trường Giá mục tiêu Tỷ suất cổ tức Khuyến nghị Ngành
VND13.450 VND16.200 6,7% MUA PHÂN BÓN
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Dự báo KQKD 2017 ấn tượng với sự phục hồi từ mức đáy năm 2016 trên cơ sở giá bán tăng 6,1% YoY và sản
lượng tiêu thụ tăng 8,6% YoY.
Giá bán ure tích cực nhờ ảnh hưởng từ sự phục hồi của giá ure thế giới và tình trạng dư cung trong nước cải
thiện (sản lượng ure nhập khẩu 9T17 giảm 22,4% so với cùng kỳ)
Nhu cầu tăng nhờ thời tiết diễn biến thuận lợi hơn năm 2016 và hoạt động xuất khẩu tăng trưởng mạnh.
Thị trường chủ đạo của DCM là miền Nam không bị ảnh hưởng bởi lũ lụt trong năm 2017 như thị trường miền
Bắc.
Tăng trưởng 2018 ổn định trên cơ sở giá ure tăng nhẹ, trong khi DN vẫn được hưởng lợi từ các chính sách hỗ
trợ của Nhà nước.
Triển vọng 2019 chưa rõ ràng: (1) Kể từ năm 2019 dự án NPK công suất 300 nghìn tấn/năm sẽ đi vào hoạt
động, đóng góp vào DT và LN, nhưng (2) DCM không còn được hưởng ưu đãi giá khí từ 2019 sẽ khiến giá khí
phải trả tăng đột biến, gây áp lực lên biên LN gộp trong trung hạn.
Rủi ro: (1) Rủi ro trong dài hạn đến từ việc chi phí sản xuất tăng đột biến từ 2018 kéo theo lợi nhuận sụt giảm
mạnh, (2) Rủi ro tỷ giá liên quan đến các khoản nợ ngoại tệ (Dư nợ của DCM tại thời điểm cuối Q2/17 khoảng 231
triệu USD).
• Ngân hàng – MBB, LPB, VCB
• Tiêu dùng – QNS
• Hàng không – ACV, VJC
• Công nghiệp – SBV
• Điện – PC1
• Phân bón – DCM
• Ô tô
• Vật liệu xây dựng – Thép
Ngành và Cổ phiếu quan tâm
www.vndirect.com.vn 52
Ngành ô tô: Nhu cầu tiềm ẩn gia tăng do giảm thuế
• Năm 2018, thuế nhập khẩu ô tô vào Việt Nam từ khối
ASEAN sẽ giảm theo Hiệp định Thương mại Tự do
ASEAN (AFTA) trong khi thuế tiêu thụ đặc biệt (giảm 5-
10% đối với ô tô dung tích dưới 2 lít) có thể sẽ giúp tăng
doanh số bán xe hơi phân khúc giá rẻ.
• Chúng tôi chưa rõ các nhà chức trách sẽ áp dụng các
biện pháp nào để kiểm soát tình trạng giao thông quá
tải, có thể là bằng cách tăng các loại thuế khác (như
thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt), tuy nhiên việc tăng
thuế này vẫn sẽ có độ trễ so với lộ trình giảm thuế nhập
khẩu, khiến cho lượng tiêu thụ ô tô nhiều khả năng sẽ
vẫn tăng mạnh trong năm tới.
• Người tiêu dùng hiện đang chờ để được mua xe giá rẻ
trong khi các đại lý đua nhau giảm giá để đẩy hàng đi
trước thời điểm thuế nhập khẩu giảm vào đầu năm sau;
theo chúng tôi doanh số bán xe không tăng trong thời
gian này (9 tháng đầu năm 2017) thể hiện tâm lý chờ đợi
của người mua. Chúng tôi cũng cho rằng lượng cầu
đang nén lại này sẽ bung ra vào năm 2018 và doanh số
bán xe có khả năng sẽ tăng còn mạnh hơn cả mức tăng
trong năm 2016 (38%).
• Theo chúng tôi SVC (phân phối các sản phẩm của
Honda, GM, Suzuki và Toyota) và CTF (phân phối xe
Ford) là các doanh nghiệp được hưởng lợi nhiều nhất
trong năm 2018 vì tập trung vào phân khúc ô tô vừa và
nhỏ có giá phải chăng.
Gia tăng tầng lớp trung lưu
109,259 108,966
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
180,000
2013 2014 2015 2016 9M16 9M17
Doanh số xe du lịch theo thống kê của VAMA (xe)
Nguồn: VAMA
• Ngân hàng – MBB, LPB, VCB
• Tiêu dùng – QNS
• Hàng không – ACV, VJC
• Công nghiệp – SBV
• Điện – PC1
• Phân bón – DCM
• Ô tô
• Vật liệu xây dựng – Thép
Ngành và Cổ phiếu quan tâm
www.vndirect.com.vn 54
Vật liệu xây dựng – thép: Hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế và đàphục hồi giá thép toàn cầu
Nhu cầu tiêu thụ nội địa và động thái cắt giảm cung
của Trung Quốc là động lực tang giá
• Thị trường bất động sản ổn định, chi đầu tư cơ sở hạ
tầng duy trì ở mức cao và nguồn vốn FDI đang hỗ trợ
nhu cầu thép trong nước.
• Trung Quốc, nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới đã đóng
cửa nhiều nhà máy thép cũ theo định hướng chính sách
của quốc gia này.
Các đơn vị sản xuất thép nội địa được hưởng lợi từ
chính sách bảo hộ
• Thuế chống bán phá giá và phòng vệ thương mại được
Bộ Công Thương đưa ra đã tạo ra dư địa thị trường mới
cho các nhà sản xuất thép trong nước, đặc biệt là đối
với mặt hàng thép mạ kẽm, mạ lạnh, mạ màu.
Những đơn vị sản xuất thép lớn trong nước đang tận
dụng cơ hội thị trường để tăng công suất. Các tên tuổi
lớn như HPG đang mở rộng công suất để đón đầu cơ hội
đến từ sức cạnh tranh kém đi của các đối thủ Trung Quốc.
Chúng tôi ưa thích HPG với kỳ vọng từ khu liên hợp thép
Dung Quất. Khu liên hợp có công suất 4 triệu tấn/năm, gấp
đôi công suất hiện tại với Giai đoạn 1 (2 triệu tấn/năm) sẽ
được đi vào hoạt động đầu năm 2019. Dự án này sẽ
hưởng lợi lớn từ Cảng Dung Quất khi cảng này được đưa
vào Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển Trung Trung bộ.
Chuyển động đến từ công suất mới và giá đầu
ra tăngGiá thép trong xu hướng tăng (Giá HRC Trung
Quốc, USD/tấn)
Nguồn: Bloomberg
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1,000
www.vndirect.com.vn 56
Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PVPower)
Tổng quan Doanh nghiệp
HĐKD chính: sản xuất điện (>90% doanh thu), các hoạt động phụ
trợ cho nhà máy điện (NMĐ)
Tổng công suất các NMĐ là 4,2GW (12% tổng công suất cả
nước); dự kiến phát triển thêm 1,5GW (Nhơn Trạch 3&4)
Sản lượng điện hàng năm đứng thứ 2 tại Việt Nam đạt 21 tỷ kWh
mỗi năm (~13% toàn hệ thống) chỉ sau EVN.
Sơ đồ cấu trúc DNChỉ số chính 2015A 2016A 2017E
Tăng trưởng
LN ròng (%)
-7,3% -40,7% na
Tăng trưởng
EPS (%)
-40,4% -50,4% na
Biên LNG (%) 22,5% 13,4% na
Vòng quay
tổng tài sản (x)
0,39 0,40 na
Đòn bẩy tài
chính (x)
1,71 1,60 na
ROAE (%) 9,89 4,05 na
ROAA (%) 3,60 1,52 na
Thông tin cổ phiếu
Vốn hóa (tỷ đồng) na
GTGD 30 ngày (tỷ đồng) na
Room NĐT nước ngoài (%) na
Sở hữu nhà nước (%) 100%
P/B (lần) na
P/E (lần) na
Nhiệt điện than
Vũng Áng 1 1.200MW
Nhiệt điện khí
Cà Mau 1&2 1.500MW
Nhơn Trạch 1 450MW
CTCP Điện lựcDầu khí NhơnTrạch 2 (Hose: NT2) 750MW
Thủy điện
Hủa Na 180MW
DakDrinh125MW
Nậm Cắt3,2MW
Ngành nghề KD khác
CTCP Dịch vụKỹ thuật ĐLDK
(HNX: PPS)
CT NK và Phânphối than
ĐLDK
CTCP Máy -Thiết bị Dầukhí (Upcom:
PVM)
100.0% 100.0%
100.0%
60.0% 96.0%
95.0%
84.0% 51.0%
100.0%
51.58%
Nguồn: PVPOWER
www.vndirect.com.vn 57
Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PVPower)
Tổng quan Doanh nghiệp (tiếp theo)
Nhiệt điện than: 2 tổ máy với tổng công suất 1.200MW
Sản lượng trung bình 8 tỷ kWh/năm
Than sử dụng được nhập khẩu và cung cấp bởi Công ty
Nhập khẩu và Phân phối Than ĐLDK thuộc PVPower.
Nhiệt điện khí:
Khí được cung cấp từ Tổng CTCP Khí Việt Nam (GAS)
Lợi nhuận phụ thuộc khá nhiều vào giá khí biên LNG dao
động mạnh
THÔNG TIN CỔ PHẦN HÓA
IPO trong tháng 12: 20% cổ phần chào bán (468,37 tr cp) với giá
khởi điểm 14.329đ/cp (tương đương 2016 P/E là 29,03x và 2016
P/BV là 1,16x)
Chào bán cho nhà đầu tư tổ chức sau IPO: 28,882% - 3 NĐT bao
gồm NĐT trong ngành và NĐT tài chính
KẾT QUẢ KINH DOANH
6T2017: DT tăng 31,3% YoY nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ tăng
8,08% YoY.
Chi phí nhiên liệu chiếm 70% chi phí giá vốn trong 6T2017
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay khá thấp nhưng chưa đáng báo
động (~2-4,5 lần)
Nhà máy
thủy điện
Nậm Cắt
(3,2MW)Nhà máy
thủy điện
Hủa Na
(180MW)
Nhà máy nhiệt
điện (than)
Vũng Áng
(1.200MW)
Nhà máy
thủy điện
Drakdrinh
(125MW)
Nhà máy nhiệt
điện (khí) Nhơn
Trạch 1 & 2
(450MW &
750MW)
Nhà máy nhiệt
điện (khí) Cà
Mau 1&2
(1.500MW)
Sơ đồ các nhà máy của PVPower
www.vndirect.com.vn 58
Khuyến cáo
Báo cáo này được viết và phát hành bởi Khối Phân tích - Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT. Thông tin trình bàytrong báo cáo dựa trên các nguồn được cho là đáng tin cậy vào thời điểm công bố. Các nguồn tin này bao gồm thông tintrên sàn giao dịch chứng khoán hoặc trên thị trường nơi cổ phiếu được phân tích niêm yết, thông tin trên báo cáo đượccông bố của công ty, thông tin được công bố rộng rãi khác và các thông tin theo nghiên cứu của chúng tôi. VNDIRECTkhông chịu trách nhiệm về độ chính xác hay đầy đủ của những thông tin này.
Quan điểm, dự báo và những ước tính trong báo cáo này chỉ thể hiện ý kiến của tác giả tại thời điểm phát hành. Nhữngquan điểm này không thể hiện quan điểm chung của VNDIRECT và có thể thay đổi mà không cần thông báo trước.
Báo cáo này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư của Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECTtham khảo và không mang tính chất mời chào mua hay bán bất kỳ chứng khoán nào được thảo luận trong báo cáo này.Các nhà đầu tư nên có các nhận định độc lập về thông tin trong báo cáo này, xem xét các mục tiêu đầu tư cá nhân, tìnhhình tài chính và nhu cầu đầu tư của mình, tham khảo ý kiến tư vấn từ các chuyên gia về các vấn đề quy phạm phápluật, tài chính, thuế và các khía cạnh khác trước khi tham gia vào bất kỳ giao dịch nào với cổ phiếu của (các) công tyđược đề cập trong báo cáo này. VNDIRECT không chịu trách nhiệm về bất cứ kết quả nào phát sinh từ việc sử dụng nộidung của báo cáo dưới mọi hình thức. Bản báo cáo này là sản phẩm thuộc sở hữu của VNDIRECT, người sử dụngkhông được phép sao chép, chuyển giao, sửa đổi, đăng tải lên các phương tiện truyền thông mà không có sự đồng ýbằng văn bản của VNDIRECT.
HỆ THỐNG KHUYẾN NGHỊ CỦA VNDIRECT
Khuyến nghị đầu tư được đưa ra dựa trên khả năng sinh lời dự kiến của cổ phiếu, được tính bằng chênh lệch phần
trăm giữa giá mục tiêu và giá thị trường tại thời điểm công bố báo cáo. Trừ khi được nêu rõ trong báo cáo, các khuyến
nghị đầu tư có thời hạn đầu tư là 12 tháng.
Khuyến nghị
MUA Giá mục tiêu cao hơn giá thị trường từ 15% trở lên
NẮM GIỮ Giá mục tiêu nằm trong khoảng từ -10% đến 15% so với giá thị trường
BÁN Giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường trên 10%
Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT
Số 1 Nguyễn Thượng Hiền – Quận Hai Bà Trưng – HN
Tel: +84 24 3972 4568
Email: [email protected]
Website: https://vndirect.com.vn
Top Related