Lời mở đầuNgay từ khi ra đời, Ngân hàng thương mại đã
luôn chứng tỏ vai trò quan trọng của nó trên lĩnhvực tiền tệ với nội dung hoạt động chủ yếu lànhận gửi và cho vay. Ngày nay, trong nền kinh tếthị trường, khi đồng vốn được coi là một trongnhững điều kiện tiên quyết thì nhu cầu về vốn tíndụng càng cao hơn bao giờ hết.
Công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá doĐảng khởi xướng, nhằm đưa nước ta cơ bản trởthành nước công nghiệp vào năm 2020, tránh nguycơ tụt hậu ngày càng xa với các nước khác. Trongkhi nền kinh tế còn trong tình trạng lạc hậu,muốn phát triển nhanh, đón đầu công nghệ, chúngta cần đầu tư theo chiều sâu, với lượng vốn lớnđể thay đổi máy móc, thiết bị và công nghệ.
Vốn để đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn.Với quan điểm phát huy nội lực thông qua cácnguồn trong nước như nguồn từ ngân sách, dânchúng, các tổ chức trung gian tài chính… trongđiều kiện đất nước còn nghèo, tổng sản phẩm quốcdân (GDP) còn thấp, môi trường đầu tư còn nhiềuhạn chế thì nguồn vốn tín dụng từ các NHTM đượccoi là quan trọng nhất.
Muốn đầu tư mang lại hiệu quả cả phương diệnvi mô và vĩ mô, nghĩa là vừa giúp nền kinh tếphát triển, vừa mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng,chúng ta cần có hoạt động tín dụng nói chung,
1
hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng, cóchất lượng cao. Trên tinh thần đó, em chọn đềtài:”Chấm điểm tín dụng các doanh nghiệp tại Ngânhàng ngoại thương Việt Nam”
2
Chương 1/ Tổng quan về phương pháp chấmđiểm tín dụng tại Ngân hàng thương
mại(NHTM).1.1/Sự cần thiết phải chấm điểm tín dụng.
Ngân hàng thương mại(NHTM) là định chế tài
chính đóng vai trò then chốt trong bất kỳ một nền
kinh tế nào và cũng là kênh huy động vốn quan
trọng của mọi thành phần tham gia kinh doanh. Để
thực hiện được vai trò của mình, NHTM phải đối
mặt với rất nhiều rủi ro trong quá trình hoạt
động như rủi ro về lãi suất, rủi ro về ngoại
hối , rủi ro thanh khoản .v.v. và đặc biệt là rủi
ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là khách hàng không
trả được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc
là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn.
Rủi ro này xảy ra do một số lý do như :
- Các yếu tố khách quan từ bên ngoài : Thiên
tai lũ lụt , động đất , cháy nổ. … Các nguyên
nhân này nằm ngoài tầm kiểm soát của cả ngân
hàng và khách hàng.
- Lý do từ phía khách hàng: có thể do khả năng
quản lý vốn không tốt của khách hàng dẫn đến
hậu quả công ty phá sản , hoặc do đối tác của
3
khách hàng không trung thực trong kinh doanh
v.v.
- Lý do từ phía ngân hàng: do nhân viên tín
dụng trình độ yếu kém không phân tích kỹ
lưỡng tình hình khách hàng trước khi quyết
định cho vay, hoặc do nhân viên tín ngân hàng
móc ngoặc với khách hàng để rút vốn của ngân
hàng .v.v.
Vì vậy việc xây dựng những chỉ số tổng hợp về
độ rủi ro của những khoản tín dụng để làm cơ sở
cho việc hướng dẫn quá trình tạo các khoản vay
mới , báo cáo , giám sát và quản lý rủi ro , phân
tích tính đầy đủ vốn dự trữ cho tổn thất tín
dụng, phân tích khả năng sinh lời và định giá tín
dụng là hết sức cần thiết. Các chỉ số này sẽ giúp
các NHTM hướng tới lượng hoá rủi ro tín dụng từ
đó nâng cao hơn khả năng quản lý, hiệu quả sử
dụng và phân bổ vốn của mình. Chính vì ưu điểm
vượt trội đó, chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp đã tự khẳng định tầm quan trong của
mình trong quy trình thẩm định tín dụng. Tại các
nước phát triển và nhiều nước trong khu vực, CĐTD
từ lâu đã trở thành một yếu tố thiết yếu mang
4
tính “truyền thống” trong việc đánh giá rủi ro
tín dụng và duy trì kỷ luật ngân hàng.
1.2/ Khái niệm và mục đích của chấm điểm tín dụng.
1.2.1/ Khái niệm.CĐTD là một phương thức để đánh giá rủi ro
của những đối tượng đi vay. Theo đó ngân hàng sử
dụng phương pháp thông kê, nghiên cứu dữ liệu để
đánh giá rủi ro của người vay. Phương pháp này
đưa ra “điểm” mà ngân hàng có thể sử dụng để xếp
loại những người xin vay xét về độ mạo hiểm. Để
tạo dựng một hình mẫu chấm điểm, hay một “bảng
điểm”, thì những nhà kinh tế phân tích những dữ
liệu trong quá khứ về sự thực hiện các khoản vay
trước đó để quyết định những đặc điểm của những
người đi vay nào là hữu ích trong việc phỏng đoán
xem liệu khoản vay đó có phát huy tốt tác dụng
không. Một hình mẫu được thiết kế tốt sẽ đưa ra
tỷ lệ điểm cao nhiều hơn cho những người đi vay
có khả năng sử dụng vốn vay hiệu quả và ngược
lại, tỷ lệ phần trăm điểm thấp nhiều hơn cho
những người đi vay mà những khoản vay ít phát huy
tác dụng. Nhưng không có hình mẫu nào là hoàn
hảo, cho nên đôi khi có những đối tác không tốt
5
lại nhận được điểm cao hơn. Thông tin của những
người đi vay được thu nhận từ những bản đăng ký
và từ bưu cục tín dụng những dữ liệu như thu nhập
hàng tháng của doanh nghiệp đi vay, khoản nợ
đọng, tài sản tài chính, khoản thời gian mà doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của
mình, liệu doanh nghiệp đã từng phạm lỗi trong
một khoản vay trước đó hay không, liệu và loại
tài khoản ngân hàng mà doanh nghiệp đi vay có là
tất cả những yếu tố tiềm năng có khả năng đánh
giá được khoản vay mà có thể được sử dụng trong
bảng điểm. Phân tích tổng hợp liên quan đến khoản
vay từ những biến số ở trên được sử dụng để tìm
ra sự kết hợp của những nhân tố, đoán biết trước
được những rủi ro, những nhân tố nào cần được chú
trọng nhiều hơn. Dù có được sự tương quan giữa
những nhân tố này, nhưng sẽ vẫn có một số nhân tố
không đưa đến hình mẫu cuối cùng vì nó có ít giá
trị so sánh với những biến sô khác trong hình
mẫu. Trên thực tế theo công ty Issac and
Company,Inc., người dẫn đầu trong việc phát triển
hình mẫu chấm điểm này, 50 – 60 biến số có thể
được xem xét khi phát triển hình mẫu thông
thường, nhưng chỉ 8 - 12 có thể đưa đến bảng điểm
6
có thể phỏng đoán tốt nhất. Anthony Sauder, một
nhà kinh tế học của Mỹ sử dụng 48 nhân tố để đánh
giá xác suất lỗi tín dụng trong phần lớn (nhưng
không phải tất cả) các hệ thống chấm điểm, điểm
cao hơn ám chỉ ít rủi ro hơn, ngân hàng cho vay
sẽ đặt điểm sàn dựa trên tỉ lệ mạo hiểm mà ngân
hàng đó sẵn sàng chấp nhận. Hoàn toàn tuân thủ
theo hình mẫu đó, ngân hàng cho vay sẽ chấp nhận
cho vay với những doanh nghiệp có điểm trên điểm
sàn, và từ chối những doanh nghiệp dưới điểm sàn.
Mặc dù có nhiều ngân hàng có thể xem xét kỹ hơn
hồ sơ của những người gần điểm sàn trước khi đưa
ra quyết định cuối cùng.
Kể cả một hệ thống chấm điểm tốt cũng không
dự đoán chắc chắn khả năng hoàn trả vốn vay của
doanh nghiệp nhưng nó cũng đưa ra được những dự
đoán khá chính xác về sai sót mà một doanh nghiệp
đi vay với những đặc điểm nhất định có thể mắc
phải. Để xây dựng một hình mẫu tốt, những người
xây dựng phải có dữ liệu chính xác phản ánh khoản
vay trong cả giai đoạn, trong điều kiện kinh tế
tốt và xấu.
7
1.2.2/ Mục đích vai trò của chấm điểm tín dụng.
1.2.2.1 Rủi ro tín dụng , xuất phát điểm của chấm điểm tín dụng.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn
thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay
không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy
đủ vốn và lãi. Rủi ro này luôn tiềm ẩn và là một
tất yếu trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào.
Các ngân hàng sẽ đặt ra cho mình một chiến lược
quản lý nợ và nếu tỷ lệ tổn thất tín dụng đạt
dưới mức dự kiến của ngân hàng thì đó được coi là
một thành công. Để giảm thiểu tổn thất này ,
chúng ta cần đi sâu phân tích để tìm ra chiến
lược tối thiểu hoá rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng của một khoản vay trong một
thời kỳ bao gồm xác suất vỡ nợ (XSVN) và phần giá
trị của khoản vay có thể bị mất nếu người vay
vỡ nợ( GTBM). GTBM của một khoản vay tín dụng phụ
thuộc vào cơ cấu của khoản vay đó , còn XSVN
thường phụ thuộc vào người vay và các ngân hàng
thường giả định rằng một con nợ sẽ không trả được
tất cả các khoản nợ của mình nếu người này không
trả được khoản nợ trước đó. Mức tổn thất dự tính
8
(TTDT) bằng tích của XSVN và GTBM của một khoản
vay.
Trong một cuộc nghiên cứu của Ngân hàng Trung
ương Australia được khảo sát đều sử dụng hệ thống
xếp hạng theo hai tiêu chi riêng biệt: một mức
xếp hạng phản ánh XSVN, một mức xếp hạng phản ánh
GTBM và một mức xếp hạng tổng hợp phản ánh TTDT.
Còn theo một cuộc khảo sát đối với 50 ngân hàng
lớn của Mỹ ( Treasy & Carey, 1998), có khoảng 60%
có hệ thống xếp hạng theo một tiêu chí, tức là
các ngân hàng này xếp hạng theo khoản vay(GTBM).
Trên thực tế , các ngân hàng nhỏ hơn thường sử
dụng hệthống xếp hạng theo phương thức này. Còn
40% có hệ thống xếp hạng theo hai tiêu chí, trong
đó một mức xếp hạng phản ánh XSVNcủa người vay và
một mức phản ánh TTDT của các khoản vay. Những
ngân hàng có hệ thống này thường xác định thứ
hạng của người vay trước, sau đó xác định một mức
GTBM chuẩn hoặc bình quân. Tuy nhiên, cũng có
những khoản tín dụng mà GTBM của chúng cao hơn
hoặc thấp hơn mức bình quân do những đặc điểm
riêng biệt của từng khoản tín dụng đó. Các thứ
hạng phản ánh GTBM của các khoản vay khác nhau
được cấp cho cùng một người vay có thể khác nhau
9
dựa vào những sự khác biệt về tài sản thế chấp,
mức độ ưu tiên hay những đặc điểm khác nhau mang
tính cơ cấu của khoản vay.
Nói chung hệ thống xếp hạng hai chỉ tiêu tốt
hơn so với hệ thống một tiêu chi bởi vì bằng cách
riêng rẽ XSVN và GTBM hệ thống hai tiêu chí có
thể :
- Nâng cao hiệu quả truyền đạt thông tin về rủi
ro.
- Giảm bớt xu hướng xếp hạng chủ yếu dựa vào
tài sản đảm bảo.
- Thúc đẩy sự phát triển của các công cụ xếp
hạng để hỗ trợ trong quá trình xếp hạng rủi
ro.
- Phù hợp hơn với các kỹ thuật phân bổ vốn, dự
phòng và định giá tín dụng dựa vào rủi ro sẽ
được phát triển sau này.
- Tăng sự tương thích giữa mức xếp hạng nội bộ
và mức xếp hạng bên ngoài.
Tóm lại hệ thống này có thể tăng tính chính
xác và tính thống nhất trong việc xếp hạng thông
qua việc ghi nhận một cách riêng biệt các đánh
giá của ngân hàng về xác suất vỡ nợ và giá trị dự
tính bị mất khi xảy ra rủi ro.
10
Kết quả của quá trình chấm điểm được sử
dụng để hỗ trợ ngân hàng trong các hoạt động:
- Xác định giới hạn tín dụng cho từng khách
hàng. Đây là mức rủi ro tối đa mà ngân hàng
có thể chấp nhận trong từng loại hoạt động
tín dụng hay từng loại nghiệp vụ giao dịch
với khách hàng.
- Quyết định cấp tín dụng: từ chối hay đồng ý,
thời hạn và mức lãi suất cho vay, và xác định
yêu cầu về tài sản đảm bảo.
- Đánh giá hiện trạng khách hàng trong khi
khoản tín dụng chưa được hoàn trả hết. Những
đánh giá này cho phép ngân hàng dự đoán những
rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay và chủ
động trong quản lý danh mục tín dụng từ đó
trích dự phòng rủi ro.
- Làm cơ sở để xây dựng chính sách khách hàng (
ví dụ : chính sách về giá cả, chiến lược
marketing nhằm vào khách hàng có ít rủi ro
hơn)
Tóm lại mục đích cuối cùng của chấm điểm tín
dụng là nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt
động tín dụng.
11
Xếp hạng doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu
khách quan tronghoạt động kinh tế của bất kỳ quốc
gia nào trên thế giới. Kết quả của hoạt động xếp
hạng doanh nghiệp phục vụ không chỉ co một cá
nhân, tổ chức mà còn tác động đến rất nhiều chủ
thể khác nhau, có quan hệ kinh doanh hay tín dụng
với doanh nghiệp. Xét đến cùng , mục đích cơ bản
, quan trọng hàng đầu của xếp hạng doanh nghiệp
là đưa ra được thứ hạng của doanh nghiệp dựa trên
việc chấm điểm các chỉ tiêu có sẵn để từ đó đưa
ra các kết luận, nhận xét về doanh nghiệp và ra
các quyết định chính xác, kịp thời. Khi công tác
xếp hạng doanh nghiệp đạt được những mục đích đặt
ra, nó sẽ tác động tích cực đến doanh nghiệp và
các chủ thể liên quan, đồng thời tăng tính ổn
định cho nền kinh tế. Rõ ràng, xếp hạng doanh
nghiệp đang đóng một vai trò to lớn đối với các
chủ thể trong nền kinh tế, quyết định đến việc ra
quyết định kinh doanh và đầu tư , và đối với mỗi
chủ thể khác nhau, vai trò này lại được thể hiện
trên những khía cạnh riêng khác biệt.
12
1.2.2.2/ Vai trò của CĐTD đối với chính bản thân doanh nghiệp .
Công tác xếp hạng doanh nghiệp có một ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình
sản xuất kinh doanh cũng như tiềm năng phát triển
của doanh nghiệp, kết quả xếp hạng doanh nghiệp
đóng vai trò như một thước đo chính xácvà bao
quát nhất, phả ánh “sức khoẻ”trong kinh doanh của
doanh nghiệp. Dựa vào kết quả xếp hạng này, doanh
nghiệp có thể đánh giá được tổng quan tình hình
kinh doanh của mình, tìm ra những điểm mạnh, điểm
yếu , từ đó đề ra những biện pháp phương hướng
trong tương lai nhằm mục đích khắc phục những
thiếu sót hoặc phát triển hơn nữa hoạt động của
doanh nghiệp. Đây cũng là cơ sở để ban giám đốc
đưa ra các quyết định, chiến lược phát triển
doanh nghiệp sao cho phù hợp nhất với tình hình
thực tế và khả năng của doanh nghiệp. Mặt khác,
xếp hạng doanh nghiệp cũng là nhân tố quan trọng
tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp được xếp hạng tín
nhiệm cao, họ sẽ có được những ưu thế to lớn( mở
rộng và ổn định thị trường, giảm chi phí lãi
vay…) đồng thời nâng cao uy tín của mình, củng cố
13
và xây dựng thương hiệu. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp bị xếp hạng tín nhiệm thấp, họ chác chắn
sẽ phải chịu những ảnh hưởng theo chiều hướng
xấu, làm giảm uy tín trên thị trường và trở nên
khó khăn hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn.
Xuất phát từ những lợi thế và những bất lợi này ,
xếp hạng doanh nghiệp sẽ tạo ra một sức ép tích
cực buộc các doanh nghiệp phải tìm được các biện
pháp để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh , nâng cao
hiệu quả quản lý và điều hành, củng cố vị thế thứ
hạng của doanh nghiệp mình, từ đó mà đứng vững
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Bên cạnh
đó, công tác xếp hạng doanh nghiệp sẽ giúp cho
các doanh nghiệp có khả năng tiếp cận nguồn vốn
một cách dễ dàng hơn do hạn chế được tâm lý e
ngại của người cho vay, từ đó mà mở rộng hơn nữa
hoạt động kinh doanh sản xuất.
1.2.2.3/ Vai trò đối với nhà đầu tư:Trước khi quyết định đầu tư vào một doanh
nghiệp, mọi nhà đầu tư phải nghiên cứu, xem xét
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong quá khứ và hiện tại dựa trên các tài liệu
thu thập đuợc để từ đó dự đoán được tình hình
hoạt động của doanh nghiệp, khả năng thu hồi vốn
14
gốc, lãi trong thời gian tới. Tuy nhiên, các tài
liệu mà các nhà đầu tư có được thường là rất phức
tạp, một nhà đầu tư thông thường thì không thể đủ
khả năng để tiến hành tổng hợp, phân tích được
hoặc nếu có phân tích thì cũng mất nhiều thời
gian do đó có thể khi phân tích , xếp hạng doanh
nghiệp xong thì cơ hội đầu tư cũng không còn.
Do vậy việc có sẳn một bảng các chỉ tiêu đánh
giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp hoặc kết quả
của côngtác xếp hạng doanh nghiệp là cực kỳ hữu
ích đối với các nhà đầu tư . Như vậy khi có bảng
các chỉ tiêu xếp hạng doanh nghiệp hoặc thứ hạng
của doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể biết ngay mức
độ rủi ro của khoản đầu tư, đây là căn cứ để nhà
đầu tư ra các quyết định đầu tư đúng. Với tư cách
là nhà đầu tu, các TCTD cũng sử dụng xếp hạng
doanh nghiệp làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro
tronghoạt động cho vay, là nhân tố quan trọng
trong quyết định cho vay. Bên cạnh đó xếp hạng
doanh nghiệp còn là cơ sở để các nhà đầu tư quản
lý danh mục đầu tư. Điều này thực sự có ý nghĩa ở
các nước có hoạt động xếp hạng doanh nghiệp phát
triển. Thực vậy, đối với các nước này, việc biết
được một doanh nghiệp đang ở mức độ nào là khá dễ
15
dàng nên sự thay đổi thứ hạng của doanh nghiệp có
ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp( thể hiện
thông qua sự lên xuống giá cổ phiếu ). Các nhà
đầu tư dựa vào sự thay đổi này để thay đổi danh
mục đầu tư nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà vẫn
đảm bảo được mức độ an toàn nhất định.
Các trung gian tài chính là những nhà đầu tư
lớn gồm có các tổ chức chuyên thực hiện bảo lãnh
và giao dịch chứng khoán như ngân hàng, công ty
chứng khoán, công ty bảo hiểm…
Do có mối quan hệ thanh toán, tín dụng đối
với các doanh nghiệp , các trung gian tài chính
cũng rất quan tâm đến côngtác xếp hạng doanh
nghiệp bởi kết quả của quá trình này sẽ là cơ sở
cho các trung gian tài chính đưa ra các quyết
định liên quan đến việc cung cấp tín dụng cho
doanh nghiệp. Không một trung gian nào khi xem
xét quyết định cho vay của mình lại không quan
tâm đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mà
thứ hạng của doanh nghiệp chính là một chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh đầy đủ và chính xác nhất . Việc
xem xét chỉ tiêu xếp hạng này cho phép các trung
gian tài chính tránh được các sai lầm trong các
quyết định của mình, đó là các quyết định liên
16
quan đến việc cấp tín dụng , thực hiện bảo lãnh
của ngân hàng (đặc biêt là bảo lãnh hoàn trả
vốn )…
Bên cạnh đó , thứ hạng của các doanh nghiệp
cũng là cơ sở để các trung gian tài chính dự đoán
khả năng tăng giá hoặc giảm giá của các
chứngkhoán do doanh nghiệp phát hành từ đó ra các
quyết định đầu tư hoặc thực hiện dịch vụ tư vấn
cho khách hàng của mình. Ví dụ như, đối với các
nhà đầu tư không thích rủi ro sẽ nhận được lời
khuyên nên mua các giấy tờ có giá do các doanh
nghiệp có thứ hạng cao trong bảng xếp hạng doanh
nghiệp phát hành và ngược lại. Hay khi thứ hạng
cảu một doanh nghiệp bị giảm sút các nhà đầu tư
sẽ nhận được lời khuyên nên bán các công cụ của
doanh nghiệp trước khi giá của chúng giảm sút.
Như vậy, xếp hạng doanh nghiệp có vai trò vô
cũng quan trọng, tác động trực tiếp đến tính ổn
định, an toàn và sinh lời trong hoạt động của
trung gian tài chính.
1.3/ Mô hình nghiên cứu về chấm điểm và xếp hạng tín dụng
Một hệ thống chấm điểm tín dụng không chỉ
phải phù hợp với công nghệ và chiến lược kinh
17
doanh mà còn có ảnh hưởng đến chính sách , quy
trình thẩm định tín dụng và giới hạn cho vay của
ngân hàng áp dụng nó. Vì vậy mô hình CĐTD được
đưa ra phải chứng tỏ được ưu thế của mình so với
các phương pháp thẩm định rủi ro tín dụng trước
đó. Xác định mô hình có lẽ là bước quan trọng
nhất trong các bước xây dựng hệ thống chấm. Nó
đòi hỏi người thực hiện phải tiếp xúc với nhiều
đối tượng, phân tích các dữ liệu sẵn có để trả
lời cho câu hỏi: “ Cách chấm này có phù hợp với
ngân hàng không?”. Sau đây là một số mô hình đang
được sử dụng rộng rãi bởi nhiều NHTM trong việc
xác định thứ hạng rủi ro:
1.3.1/ Mô hình xác định rủi ro theo xác suất vỡ nợ.
Một trong những cách chủ yếu để ước tính được
xác suất vỡ nợ bình quân cho mỗi thứ hạng rủi ro
là sử dụng các mô hình thống kê dự đoán. Các mô
hình này được xây dựng trên cơ sở dữ liệu về tổn
thất tín dụng từ các nguồn ( như từ trung tâm tín
dụng), thường bao gồm các dữ liệu tài chính của
người vay và thông tin về người vay đã vỡ nợ.Hầu
hết các ngân hàng có hệ thống xếp hạng tín dụng
đều dùng những mô hình này để đưa ra và xem xét
18
lại các thứ hạng tín dụng nội bộ. Để xây dựng các
mô hình này , trứơc hết ngân hàng phải xác định
các biến số tài chính có thể cung cấp các thông
tin về XSVN ( như tỉ lệ tài sản Nợ/tài sản Có,
thu nhập ròng/tài sản Có…) BÀng phân tích các số
liệu về quá khứ, ngân hàng ước tính tác động của
từng biến số này lên khả năng vỡ nợ của một mẫu
các khoản tín dụng được xem xét. Sau đó những hệ
số ước tính này được áp dụng cho các khoản tín
dụng hiện tại để đưa ra một điểm sô phản ánh về
XSVN, tiếp đó, điểm số này được chuyển thành một
mức xếp hạng rủi ro. Mô hình chấm điểm này dựa
trên phương pháp xây dựng mô hình CreditMonitor
của KMV hay mô hình RiskCalc của công ty xếp hạng
tín dụng Moody’s.
* Mô hình cơ cấu.
Mô hình của Merton (1974) về dự đoán PD của
các công ty có cổ phiếu được niêm yết trênthị
trường chứng khoán đã giúp các NHTM có một sự
thay đổi tư duy mạnh mẽ về rủi ro tín dụng. Mô
hình của Merton là một mô hình RRTD mang tính cơ
cấu vì nó xác định XSVN trên cơ sở cơ cấu vốn và
sự biến thiên của giá trị tài sản của một công
ty. Theo mô hình này, một công ty vỡ nợ khi giá
19
trị của các tài sản Nợ lớn hơn giá trị các tài
sản Có vào ngày khoản vay đến hạn. Một mô hình cơ
cấu mà các NH thường sử dụng là phần mềm
CreditMornitor của công ty KMV, sử dụng thông tin
của thị trường về công ty( giá cổ phiếu) để xác
định tần suất vỡ nợ.
* Mô hình kinh tế lượng.
Trong mô hình này , XSVN được ước tính dựa
trên tình trạng hiên tại của nền kinh tế và các
khác biệt do yếu tố nghành, địa lý tạo ra. XSVN
được tính toán theo các biến sô như mức tăng
trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất dài hạn,
tỷ giá hối đoái, chi tiêu của Chính phủ và mức
tiết kiệm.
* Mô hình dạng rút gọn.
Thay vì xác định XSVN trên cơ cấu vốn của
doanh nghiệp, Tập đoàn Credit Suisse Financial
Products phân chia người vay theo các “khu vực”,
mỗi khu vực có một XSVN bình quân và một lỷ lệ
biến thiên của nó.Mô hình này cho rằng vỡ nợ là
một quá trình ngẫu nhiên, hay thay đổi.
Nhược điểm của các mô hình trên gồm hai điểm
lớn:
20
- Một số mô hình xếp hạng bên ngoài không bao
hàm tất cả các loại tài sản. Ví dụ như mô
hình xếp hạng của Moody’s và Standard and
Poors cho các khoản tín dụng công nghiệp và
thương mai là không áp dụng được đối với các
loại tín dụng khác.
- Các ngân hàng phải chứng mình được khả năng
áp dụng được của các mô hình xếp hạng. Các mô
hình xếp hạng bên ngoài được xây dựng dựa
trên một tập hợp rất lớn các số liệu của các
khách hàng vay vốn nên chúng có lợi thế về
độ tin cậy thống kê. Nhưng chúng lại có một
nhược điểm là tập hợp khách hàng này có thể
khác với tập hợp khách hàng của ngân hàng. Để
chứng minh tính khả dụng này, các ngân hàng
thường tiến hành nghiên cứu các vụ vỡ nợ căn
cứ vào hoạt động tín dụng lịch sử của ngân
hàng và so sánh kết quả này với các kết quả
từ mô hình xếp hạng ngân hàng định mua từ bên
ngoài.
Tuy đa phần các NHTM đều dùng các mô hình
thông kê như một bộ phận của hệ thống XHTD
của mình, nhưng họ vẫn đồng thời sử dụng mô
hình xếp hạng định tính( dựa vào sự đánh giá
21
chủ quan) trong quá trình xếp hạng , mà các
mô hình này cho phép người xếp hạng điều
chỉnh các thứ hạng đó tới một mức độ nhất
định dựa trên những yếu tố định tính.
1.3.2/ Định thứ hạng rủi ro theo phần giá trị người vay có thể bị mất nếu người vay vỡ nợ.
Đối với một khoản tín dụng nhất định, luụn
cú:
GTBM = 1 - tỉ lệ thu hồi lại vốn
cho vay.
GTBM có thể ở mức từ 0 đến 100%. Tuy nhiên,
theo Uỷ ban Basel, đối với các danh mục tài sản
có cả các khoản tín dụng lớn và nhỏ thì các NHTM
nên giả định rằng GTBM là một số không đổi mặc dù
điều này có thể làm hạ thấp khả năng xảy ra tổn
thất vốn lớn. Phương pháp xác định GTBM đơn giản
nhất là ước tính một tỉ lệ GTBM duy nhất , số này
có thể là một giá trị trung bình hoặc là một giới
hạn trần của giá trị trung bình này. Một phương
pháp khác ước tính GTBM theo một hàm phân bố xác
suất , như hàm phân bố beta.
Bên cạnh các thứ hạng GTBM còn được xác định
bởi một trong các cách sau:
22
- Dựa vào các tỉ lệ đảm bảo của tài sản thế
chấp- dây là phương pháp chủ yếu mà các ngân
hàng sử dụng đối với hầu hết các loại
tíndụng. Sự đảm bảo tín dụng thường dựa trên
một tỉ lệ vốn tín dụng/giá trị tài sản đảm
bảo được chiết khấu, trong đó các giá trị ước
tính của tài sản đảm bảo được chiết khấu theo
một tỉ lệ “cho vay an toàn” chuẩn mực. ở
nhiều ngân hàng được khảo sát, quyết định
dành một khoản vốn dự phòng cho tổn thất tín
dụng cũng được xem như một yếu tố để đưa ra
các thứ hạng GTBM.
- Trực tiếp ước tính một tỉ lệ phần trăm thu
hồi lại giá trị của khoản vay trong trường
hợp người vay vỡ nợ ( dựa vào giá trị có thể
thu hồi của bất cứ tài sản thế chấ hoặc của
bất cứ hình thức giảm thiểu RRTD nào, ví dụ
như bảo lãnh của bên thứ ba. Bên cạnh đó, các
yếu tố ngoại sinh, như chu kỳ kinh tế, cũng
được tính đến).
- Phân loại các khoản tín dụng, như nợ thứ cấp,
các khoản cho thuê tài chính nhỏ, các khoản
nợ được bảo đảm bằng bất động sản của dân cư
hoặc bất động sản thương mại thông thường.
23
LGD phụ thuộc rất lớn vào loại tín dụng, giá
trị và tính lỏng của tài sản thế chấp, quốc
gia và hệ thống pháp lý của bên vỡ nợ.
Để chọn được mô hình phù hợp, nhà phõn tớch
cần phải thực hiện:
- Nắm rõ chính sách, thủ tục cấp tín dụng của
ngân hàng, nhất là khi họ có cho vay những
khoản vay nhỏ.
- Nắm được thị trường mục tiêu , cấu trúc các
chi nhánh và giới hạn cho vay tương ứng của
ngân hàng đó.
- Bàn luận về quy trình tín dụng đối với cán bộ
tín dụng các cấp để hiểu vị trí , nhiệm vụ
của họ trong hệ thống.
- Đưa ra mô hình bố trí nhân viên và trình bày
bằng biểu đồ quá trình cho vay đối với các
doanh doanh nghiệp.
- Phân tích các mô hình áp dụng trước đây, các
mẫu và đơn đăng ký để tìm những điều chưa hợp
lý từ đó có những cải tiến cho phù hợp.
- Phân tích các khoản vay trước đây để xác định
xem liệu chấm điểm tín dụng có thể đảm bảo
tính an toàn của các khoản vay tốt hơn các
phương pháp trước đây không.
24
- Đi thực tế tại các chi nhánh để tìm hiểu quy
trình tín dụng được áp dụng mỗi nơi có gì
khác nhau, những điểm không thống nhất và
không hợp lý của chi nhánh trong cùng một hệ
thống.
Cuối cùng , nhà phân tích phải quyết định dữ
liệu về các khoản nợ được lưu trữ như thế nào tại
ngân hàng. Các dữ liệu này đóng vai trò khá quan
trọng vì nó là một trong các nguyên liệu bổ trợ
cho quá trình chấm điểm tín dụng.
1.4/ Vị trí của chấm điểm tín dụng trong quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp.
Mỗi ngân hàng thương mại trong quá trình
hoạt động đều xác định riêng cho mình một quy
trình tín dụng đối với khách hàng đặc biệt là
khách hàng doanh nghiệp. Quy trình cơ bản gồm:
- Xác định giới hạn tín dụng(GHTD): để xác định
GHTD cần qua 4 bước sau
o Đề xuất GHTD: phòng ban liên quan thu
thập thông tin và hồ sơ tài liệu cần
thiếtcủa khách hàng và chịu trách nhiệm
lập báo cáo đề xuất GHTD.
25
o Thẩm định rủi ro- Xác định GHTD: căn cứ
vào các thông tin nêu tại Báo cáo đè xuất
GHTD và các thông tin tự thu thập được,
phòng tín dụng sẽ lập báo cáo thẩm định
rủi ro và xác định GHTD đối với doanh
nghiệp theo quy định cụ thể của từng ngân
hàng.
o Phê duyệt GHTD: phòng tín dụng chịu trách
nhiệm theo dõi các thủ tục phê duyệt GHTD
theo quy định. Sau đó lập thông báo tác
nghiệp đính kèm cùng toàn bộ hồ sơ xác
định GHTD gốc.
o Nhập dữ liệu vào hệ thống: Căn cứ vào các
thông tin nêu tại Thông báo tác nghiệp và
bộ hồ sơ đính kèm, phòng QLN chịu trách
nhiệm nhập dự liệu theo đúng các yêu cầu
của hệ thống.
- Cho vay đối với vốn lưu động: gồm 10 bước
o Đề xuất cho vay.
o Thẩm định rủi ro khoản vay.
o Phê duyệt khoản vay.
o Soạn thảo và ký kết hợp đồng.
o Nhập dữ liệu vào hệ thống
o Rút vốn vay.
26
o Quản lý và giám sát khoản vay và khách
hàng vay.
o Điều chỉnh tín dụng.
o Thu hồi nợ vay.
o Xử lý đối với các khoản nợ quá hạn.
Các mức xếp hạng thường được đưa ra (hoặc xác
nhận lại) tại thời điểm khởi tạo hoặc phê chuẩn
tín dụng. Sự phântích để hỗ trợ cho việc xếp hạng
và sự phân tích để hỗ trợ cho việc khởi tạo khoản
vay hoặc cho quyết định phê chuẩn tín dụng có
quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau. Quy
trình xếp hạng tín dụng ảnh hưởng đến quá trình
phê chuẩn tíndụng ở chỗ các giới hạn cho vay và
các yêu cầu để được phê chuẩn phụ thuộc vào mức
xếp hạng.
Trong quy trình nêu trên thì cho điểm tín
dụng , xếp hạng doanh nghiệp nằm được thực hiện
khi ngân hàng thẩm định rủi ro, đay là bước đánh
giá rủi ro toàn diện và chi tiết đối với khoản đề
xuất tín dụng. Trước khi chấm điểm, phòng tín
dụng của ngân hàng cần :
- Xem xét tính hợp pháp của đối tượng xin vay
và khoản vay ví dụ như thực hiện (i) kiểm tra
hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp (ii) Sự hợp
27
pháp của nghành nghề/ mặt hàng sản xuất kinh
doanh đang đề cập (iii) Tỷ lệ vố tự có tối
thiểu khách hàng phải tham gia theo quy
định .v.v.
- Kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy
tờ cần phải xuất trình theo quy định và tính
phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ.
- Nếu khoản đè xuất tín dụng nằm ngoài các quy
định có liên quan của pháp luật đều bị từ
chối.
- Căn cứ vào chính sách quản lý rủi ro hiện
hành của ngân hàng và của chi nhánh để kiểm
tra (i) khoản đề xuất tín dụng có thuộc danh
mục ngành nghề cấm hoặc hạn chế tín dụng?(ii)
Có vượt giới hạn cấp tín dụng được
phép? .v.v.
Từ các thông tin nêu tại Báo cáo đề xuất tín
dụng và các thông tin khách mà cán bộ tín dụng
thu thập được, họ sẽ tiến hành cho điểm tín dụng
và phân loại khách hàng theo quy định hiện hành
của ngân hàng. Đây là cơ sở hết sức quan trọng để
đi đến việc quyết định có thể chấp nhậ khoản đề
xuất tín dụng hay không dựa vào việc thẩm định
chi tiết các loại rủi ro liên quan đến tình hình
28
tài chính, tình hình phi tài chính và rủi ro
ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Ở hầu hết các ngân hàng các nhân viên tín
dụng là người thực hiện việc xếp hạng tín dụng.
Sauk hi khoản vay được phê chuẩn, người đưa ra
mức xếp hạng ban đầu thường chịu trách nhiệm đối
với việc giám sát khoản tín dụng này và thay đổi
mức xếp hạng này một cách nhanh chóng khi điều
kiện kinh doanh của người vay thay đổi. Tuy nhiên
ở một số ngân hàng, các nhân viên phòng quản lý
khách hàng vay lại là người thực hiện việc xếp
hạng tín dụng, còn nhân viên tín dụng chịu trách
nhiệm xét duyệt các khoản vay và các mức xếp hạng
đã được đưa ra, giám sát chất lượng của danh mục
cho vay và đôi khi cũng thực hiện việc kiểm tra
định kỳ các khoản vay và trực tiếp xếp hạng cho
các khoản tín dụng riêng biệt.
1.5/ C¸c tiªu chÝ chấm điểm doanh nghiệp .C¸c ng©n hµng dùa trªn b¶ng chÊm ®iÓm ®Ó ®¸nh
gi¸ , ph©n tÝch t×nh h×nh kinh doanh cña doanh
nghiÖp tõ ®ã dù ®o¸n kh¶ n¨ng hoµn tr¶ vèn vay
còng nh hiÖu qu¶ sö dông vèn cña doanh nghiÖp ®ã.
V× vËy, khi x©y dùng b¶ng ®iÓm cÇn chän nh÷ng
tiªu chÝ phï hîp , cã tÝnh ®¹i diÖn cao ®Ó sù
29
®¸nh gi¸ cña ng©n hµng ®îc chÝnh x¸c vµ kh¸ch
quan h¬n. Díi ®©y em xin ®a ra 5 nhãm tiªu chÝ
hiÖn nay ®îc c¸c ng©n hµng sö dông ®Ó x©y ®ùng hÖ
thèng chÊm ®iÓm tÝn dông néi bé ng©n hµng.
1.5.1/ H×nh thøc së h÷u.H×nh thøc së h÷u cã ¶nh hëng kh¸ nhiÒu ®Õn
kh¶ n¨ng tr¶ nî cña doanh nghiÖp. Cã thÓ chia c¸c
doanh nghiÖp ®ang ho¹t ®éng hiÖn nay ra lµm 4
nhãm :
- DoanhnghiÖp thuéc së h÷u nhµ níc.
- Doanh nghiÖp thuéc së h÷u t nh©n.
- Doanh nghiÖp thuéc së h÷u c¸ nh©n, c¸c tæ
chøc níc ngoµi.
- Doanh nghiÖp thuéc së h÷u hçn hîp.
BÊt kú lo¹i h×nh doanh nghiÖp nµo còng sÏ cã
nh÷ng ®¬n vÞ ph¸t triÓn m¹nh vµ kh«ng m¹nh, nhng
xÐt mÆt b»ng chung, tuú vµo ®Æc ®iÓm tõng nÒn
kinh tÕ mµ c¸c lo¹i h×nh sÏ cã c¸c thÕ m¹nh kh¸c
nhau. Cã thÓ lÊy ViÖt Nam lµm vÝ dô. NÒn kinh tÕ
níc ta chÞu ¶nh hëng nhiÒu tõ chÕ ®é tËp trung
bao cÊp cò, c¸c doanh nghiÖp nhµ níc thêng ®îc u
tiªn h¬n , nhËn ®îc nhiÒu sù hç trî kh«ng nhá tõ
nhµ níc. Nh÷ng u tiªn nµy ®îc thÓ hiÖn qua c¸c
chÝnh s¸ch u ®·i, c¸c kho¶n hç trî tµi
30
chÝnh .v.v. ViÖc ®îc nhµ níc së h÷u lµ mét b¶o
®¶m to lín ®èi víi c¸c doanh nghiÖp cã tham gia
ho¹t ®éng kinh doanh víi c¸c doanh nghiÖp nhµ n-
íc. Tuy nhiªn kh«ng h¼n c¸c doanh nghiÖp kh¸c
kh«ng cã u thÕ. Các công ty liªn doanh hoặc doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài khi đầu tư vốn vào thị
trường Việt Nam có nhiều thuận lợi như có máy
móc, công nghệ hiện đại lại đựơc Chính phủ tạo
điều kiện thông qua chính sách khuyến khích mở
cửa đầu tư. Với tác phong kinh doanh chuyên
nghiệp các doanh nghiệp này thường làm ăn có hiệu
quả hơn các doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó,
các doanh nghiệp thuộc sở hữu cá nhân lại có sự
phát triển không đồng đều. Thực tế này phát sinh
từ khả năng quản lý của lãnh đạo đến số vốn được
đầu tư vào doanh nghiệp, ngoài ra cũng vì họ ít
nhận được sự hỗ trợ từ phía nhà nước . Có thể
thấy đây là loại hình ít thuận lợi nhất so với
các thành phần khác.
Như vậy hình thức sở hữu doanh nghiệp có tác
động không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa
với việc nó cũng ảnh hưởng tới khả năng trả các
món nợ cho ngân hàng. Các tác động này không chỉ
do các chính sách ưu đãi của nhà nước mà còn do
31
chủ thể đứng sau của doanh nghiệp. Tầm quan trọng
của chủ thể này càng cao thì mức độ đảm bảo của
các khoản vay doanh nghiệp do chủ thể sở hữu
cũng sẽ càng lớn. Việc quan tâm đến hình thức sở
hữu doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng đánh giá được
trong từng thời kỳ khác nhau, doanh nghiệp nào có
ưu thế hơn sẽ được chấm số điểm cao hơn tương
ứng. Đây là một chỉ tiêu cần thiết trong quá
trình chấm điểm doanh nghiệp.
1.5.2/ Nghành nghề kinh doanh.Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, số
lượng doanh nghiệp đang hoạt động là không nhỏ,
đi kèm với nó là sự đa dạng về nghành nghề, về
chủng loại hàng hoá, chu kỳ kinh doanh, mức độ
rủi ro, khả năng sinh lời.v.v.của các doanh
nghiệp đó. Vì vậy để đánh giá đúng đối tượng xin
vay, ngân hàng cũng cần phải sắp xếp các doanh
nghiệp có những nét tương tự nhau vào cùng một
nhóm nhất định. Việc sắp xếp này sẽ giúp ngân
hàng nhìn thấy đuợc tiềm năng của mỗi doanh
nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể. Nhận định này
xuất phát từ đặc điểm của mỗi nền kinh tế. Mỗi
quốc gia lựa chọn cho mình những hướng phát triển
khác nhau tuỳ vào thế mạnh của mình. Những nước
32
phát triển thì thường chọn tập trung vào thương
mại dịch vụ và công nghiệp. Còn với những nước
đang phát triển, nông nghiệp luôn là ngành trọng
điểm, là cơ sở chính cho cả kinh tế. Việc lựa
chọn này phụ thuộc nhiều vào đặc điểm kinh tế, xã
hội, địa lý từng nước, cũng như vào chiến lược
phát triển mà Nhà nước đó lựa chọn.
Song song với việc xác định nghành trọng điểm
của mỗi nước, chúng ta cũng cần tìm hiểu xu hướng
phát triển của quốc gia đó, đặc biệt là những
nước đang chuyển đổi. Trong quá trình chuyển đổi
cơ cấu nền kinh tế, tất yếu các doanh nghiệp kinh
doanh nghành nghề mà Nhà nước đặt mục tiêu phát
triển sẽ có nhiều lợi thế hơn do họ được tạo điều
kiện nhiều hơn, ưu tiên phát triển. Có thể lấy
Singapore làm ví dụ. Trước 2002, thế mạnh của
Singapore là du lịch và công nghệ thông tin,
nhưng từ 2002 đến nay, Singapore dần chuyển hướng
sang công nghệ sinh học, một lĩnh vực rất mới,
rất có tiểm năng hiện nay. Theo em đây là một
hướng chuyển đúng đắn. Với sự chuyển đổi này, các
trung tâm nghiên cứu sinh học tại Singapore được
đầu tư với số vốn tăng vọt, cải thiện cơ sở hạ
tầng, mua sắm máy móc trang thiết bị.v.v. Trong
33
một tương lai gần,công nghệ sinh học chắc chắn sẽ
trở thành thế mạnh của đất nước này. Vì vậy nếu
ngân hàng có những khách hàng xin vay thuộc lĩnh
vực sinh học cũng sẽ yên tâm hơn về khoản vay của
họ. Tất nhiên ngân hàng sẽ cho điểm cao hơn đối
với các đơn vị này so với các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực khác, kém nóng hơn.
Một câu hỏi đặt ra là phân chia nghành nghề
trong chấm điểm tín dụng có thật sự quan trọng?
Câu trả lời là có. Những nghành nghề mũi nhọn,
hoặc cơ bản chắc chắn sẽ nhận được sự hẫu thuẫn
to lớn từ Nhà nước. Hơn nữa nếu Nhà nước đã lựa
chọn đó là nghành trọng điểm nghĩa là đang có
những điều kiện rất thuận lợi để phát triển
nghành. Nếu Chính phủ không đầu tư vào nghành
trọng điểm, để nghành kém phát triền sẽ có tác
động tiêu đến tổng thể cả nền kinh tế. Vì vậy khi
thẩm định chấm điểm để cấp tín dụng, việc phân
chia nghành nghề là một chỉ tiêu không thể thiếu.
Ngân hàng sẽ xây dựng một khung điểm hợp lýcho
các doanh nghiệp. Nhưng khung điểm này chỉ có giá
trị thời kỳ do các nghành cũng được tập trung
phát triển theo chu kỳ. Để lựa chọn mức điểm cho
từng nghành nghề trong mỗi giai đoạn là công việc
34
không đơn giản, nó cũng quyết định một phần sự
thành công của bảng chấm tín dụng.
1.5.3/ Quy mô vốn chủ sở hữu.Quy mô doanh nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp
bao gồm nhiều chỉ tiêu đơn lẻ như tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước, tổng giá trị tài sản,
vốn chủ sở hữu, doanh thu .v.v. Trong các chỉ
tiêu đó, quy mô vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu được
quan tâm hàng đầu. Nó đựơc hiểu là toàn bộ số vốn
mà doanh nghiệp bỏ ra khi tiến hành sản xuất kinh
doanh, nguồn vốn này có thể được bổ sung hoặc
giảm bớt trong quá trình hoạt động. Khoản vốn này
không chỉ nhận được sự quan tâm đặc biệt của chủ
doanh nghiệp mà còn được chủ nợ theo dõi sát sao.
Trên bảng cân đối kế toán , tổng nguồn vốn là các
khoản vay ngắn hạn,dài hạn từ các TCTD, các khoản
phải trả phải nộp, vốn thu được từ hoạt động phát
hành trái phiếu, vốn chủ sở hữu và các loại vốn
khác. Dùng vốn nợ chi phí thấp hơn so với dùng
vốn chủ sở hữu (do quy trình hạch toán tài chính
về thu nhập chịu thuế và lợi tức trả cho cổ
đông ). CÀng ngày các doanh nghiệp càng nhận thức
được thế mạnh của việc sử dụng nợ, không chỉ với
chi phí thấp mà còn vì mức độ rủi ro cũng ít hơn
35
vốn chủ sở hữu, nên khi mở rộng sản xuất thông
thường doanh nghiệp hay chọn cách vay nợ để huy
động vốn. Tất nhiên các khoản vay này chỉ được
thực hiện khi bên vay nợ đáp ứng được yêu cầu của
bên cho vay. Các yêu cầu này nhằm để đảmbảo khả
năng trảnợ của doanh nghiệp. Trong các yêu cầu
đó, vốn chủ sở hữu là một thành phần rất quan
trọng. Các nhà đầu tư sẽ thấy yên tâm khi vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng an toàn
trong tổng số vốn mà doanh nghiệp đó nắm giữ. Vì
vậy quy mô vốn chủ sở hữu cũng cần được đưa vào
bảng chấm điểm của ngân hàng khi đánh giá khách
hàng.
Tuy nhiên với những doanh nghiệp có cùng quy
mô vốn chủ sở hữu thì chưa chắc đã có số điểm
giống nhau. Điểm này còn phụ thuộc các nghành
nghề kinh doanh vì với mỗi lĩnh vực, số vốn yêu
cầu trong hoạt động cũng rất khác nhau, tuỳ vào
đặc trưng của từng nghành. Nghành thương mại dịch
vụ là nghành kinh doanh có chu kỳ quay vòng vốn
nhanh, các doanh nghiệp cũng ít chịu tổn thất về
hàng hoá ,họ có thể tận dụng có hiệu quả vốn kinh
doanh nên thường không cần nhiều vốn mà vẫn có
thể thu được tỷ suất lợi nhuận đáng kể và ổn
36
định. Trong khi đó, nghành xâydựng lại lànghành
yêu cầu số vốn lớn do tính chất sản phẩm của
nghành: đơn chiếc, thời gian khấu hao, thu hồi
vốn lâu lại chịu nhiều ảnh hưởng bên ngoài; tỷ
trọng vốn chủ sở hữu trong nghành này thường nhỏ
so với vốn vay nên đòi hỏi một mẫu chấm điểm khác
so với các nghành khác. Nghành nông lâm ngư
nghiệp lại chịu nhiều rủi ro khách quan như mùa
vụ, giá cả nguyên nhiên liệu .v.v. Nói chung mỗi
nghành nghề có những đặc trưng riêng biệt nên
không thể kết luận họ có cùng khả năng đảm bảo an
toàn vốn nếu chúng có cùng quy mô vốn chủ sở
hữu, hay nói cách khác , quy mô vốn lớn hay nhỏ
của một nghành phải đặt trong tương quan với các
doanh nghiệp kinh doanh trong nghành thì mới có
thể đánh giá chính xác khả năng của doanh nghiệp
đó.
Có thể nói tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong
doanh nghiệp làm yên lòng các nhà đầu tư do nó là
đảm bảo an toàn nhất đối với họ. Vì vậy đưa chỉ
tiêu này vào khung chấm điểm là hợp lý.
1.5.4/ Chỉ tiêu tài chính .Đây là các chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất
tiềm lực tài chính đồng thời cũng phản ánh rõ nét
37
nhất khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các ngân
hàng với mục tiêu cao nhất và cũng là mục tiêu
bắt buộc để duy trì hoạt động của chính mình là
phải thu được nợ từ khách hàng, nên việc thu
thập, phân tích và cho điểm các chỉ tiêu tài
chính doanh nghiệp là hoạt động không thể thiếu.
Chỉ tiêu này gồm 5 nhóm chỉ tiêu nhỏ:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng
giúp nhà phân tích so sánh tình hình hoạt
động của doanh nghiệp thông qua doanh thu và
lơi nhuận hai năm. Nhóm gồm 2 chỉ tiêu:
o Tốc độ tăng doanh thu = (DT năm sau- DT
năm trước)/ DT năm trước.
o Tốc độ tăng lợi nhuận = (LN năm sau-LN
năm trước)/ LN năm trước.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động gồm
có:
o Vòng quay hàng tồn kho= Giá vốn hàng bán/
Hàng tồn kho bình quân.
o Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải
thu/ Doanh thu bình quân 1 ngày.
o Hiệu suất sử dụng tài sản = Doanh thu/
Tài sản.
38
- Nhớm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
gồm:
o Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản
lưu động/ Nợ ngắn hạn.
o Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu
động - Dự trữ)/ Nợ ngắn hạn.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lãi
gồm :
o Mức doanh lơị tài sản ( ROA) = (Lợi
nhuận trước thuế/ Tổng tài sản)*100%.
o Doanh lợi vốn chủ sở hữu( ROE) = (Lợi
nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu)*100%.
o Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = (Lợi nhuận
trước thuế/ Doanh thu) * 100%.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn
gồm:
o Hệ số nợ = (Tổng dư nợ của doanh nghiệp/
Tổng tài sản)*100%
o Khả năng thanh toán lãi vay, khả năng
thanh toán nợ gốc và lãi vay.
o Tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngân
hàng.
39
Hiển nhiên các doanh nghiệp hoạt động tốt, sử
dụng vốn có hiệu quả sẽ thu được số điểm cao hơn
các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính.
Tuy nhiên các chỉ tiêu trên dựa trên báo cáo tài
chính của doanh nghiệp nên có thể có những biến
động không mong muốn. Ngân hàng cần đánh giá mức
độ quan trọng của mỗi chỉ tiêu trong đó chú trọng
vào hai chỉ tiêu phản ánh khả năng cân nợ và phản
ánh khả năng sinh lời. Khi giữa các yếu tố không
có sự đồng nhất thì có thể căn cứ vào hai chỉ
tiêu này để đưa ra kết luận về doanh nghiệp.
1.5.5/ Chỉ tiêu phi tài chính.Các chỉ tiêu trên là rất cần thiết nhưng chưa
đầy đủ vì đó là các con số dựa vào báo cáo của
doanh nghiệp trong quá khứ, các ngân hàng dựa vào
đó để dự đoán khả năng tài chính của doanh nghiệp
nhưng ngoài khả năng tài chính còn một số yếu tố
khác cũng quyết định đến thành công hay thất bại
của doanh nghiệp. Xem xét đến các yếu tố phi tài
chính này sẽ giúp ngân hàng đánh giá chính xác
hơn doanh nghiệp yêu cầu vay vốn. Em xin đưa ra
một số chỉ tiêu mà ngân hàng quan tâm khi xây
dựng hệ thống chấm điểm:
40
- Uy tín trong quan hệ tín dụng bao gồm : số
lần gia hạn nợ, số lần trả chậm lãi vay, các
khoản nợ quá hạn… Nếu doanh nghiệp không thực
hiện được nghĩa vụ trả nợ thì cóhai khả năng
xảy ra: doanh nghiệp gặp khó khăn về mặt tài
chính hoặc doanh nghiệp không có ýthức tốt
trong việc trả nợ. Cần tìm hiểu xem doanh
nghiệp khách hàng của ngân hàng nằm trong
trường hợp nào. Thường thì những khách hàng
không có quá khứ tín dụng tốt sẽ không được
chấm điểm cao, khó có thể được cấp tín dụng
hoặc nếu có thì không nhiều.
- Sản phẩm, thị trường tiêu thụ và vị thế của
doanh nghiệp:
o Thị trường tiêu thụ: Một doanh nghiệp
trước khi đi vào hoạt động phải xác định
nhu cầu của thị trường , từ đó tìm ra
cho mình thị trường mục tiêu để hướng đến
phục vụ. Thị trường này đóng vai trò
quyết định đối với sự tồn tại của doanh
nghiệp, vì vậy nó cũng rất được các TCTD
quan tâm khi tiến hành xếp hạng doanh
nghiệp. TCTD khi tìm hiểu cần tìm ra được
41
xu thế phát triển thị trường, quy mô và
khả năng tiêu thụ trong tương lai.
o Sản phẩm: ngân hàng khi tìm hiểu về mặt
hàng doanh nghiệp kinh doanh cần xem xét
đến một số mặt sau: chất lượng của sản
phẩm, giá cả, có khả năng cạnh tranh được
với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường không? đầu vào của sản phẩm có ổn
định không? sản phẩm đang ở giai đoạn nào
của chu kỳ sống .v.v. Từ đáp án của những
câu trả lời trên , các nhà phân tích có
thể đánh giá và đưa ra mức điểm phù hợp
khi xếp hạng doanh nghiệp.
o Về vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường: vị thế của doanh nghiệp là một
chỉ tiêu khó đánh giá chính xác, chỉ có
thể đo bằng dịnh tính. Nó dựa trên : mức
độ nổi tiếng của doanh nghiệp thông qua
việc nó có được nhiều người biết đến
không? sự biến động của thị trường trước
sự thay đổi của doanh nghiệp; thái độ của
các đối thủ cạnh tranh đối với doanh
nghiệp;
42
Khi tìm hiểu ba chỉ tiêu trên, nhà phân tích
sẽ có cái nhìn rõ nét hơn về doanh nghiệp, từ đó
đánh giá cũng chính xác hơn, tránh việc cho điểm
cao trong khi tình hình hoạt đông doanh nghiệp
không khả quan.
- Kinh nghiệm, trình độ và năng lực quản lý của
ban lãnh đạo.
Có thể với một số vốn ban đầu khiêm tốn nhưng
nếu có hướng chỉ đạo đúng đắn , doanh nghiệp vẫn
có khả năng thành công và mở rộng. Thực tế đã
chứng mình điều đó, chính vì vậy các nhà phân
tích không thể bỏ qua việc ngiên cứu phân tích
kinh nghiệm, trình độ và năng lực quản lý của ban
lãnh đạo. Trong đó kinh nghiệm là số năm công tác
trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, số năm
càng nhiều càng thuận lợi cho doanh nghiệp hơn vì
họ sẽ đưa ra được những ý kiến sáng suốt hơn. Tuy
nhiên điều đó không đồng nghĩa với việc có nhiều
năm kinh nghiệm là có thể làm lãnh đạo. Họ còn
cần phải có năng lực và trình độ quản lý. Hay khả
năng này được dựa trên trình độ, học vấn, những
thành công thất bại của doanh nghiệp trong qúa
trình được lãnh đạo.
- Tài sản đảm bảo.
43
Tài sản đảm bảo là tài sản được sử dụng nhằm
nâng cao khả năng trả nợ của doanh nghiệp đối với
ngân hàng. Các tài sản này thường được đánh giá
thấp hơn so với giá thị trường và cácdoanh nghiệp
cũng chỉ được vay một giá trị phần trăm nhất định
trong giá trị tổng tài sản bảo đảm. Quy định này
vừa giúp ngân hàng phòng tránh rủi ro tín
dụng ,vừa tạo cho khách hàng doanh nghiệp khả
năng vay vốn cao hơn, và họ cũng sẽ nỗ lực hơn
trong việc trả nợ. Các ngân hàng không phải là
hiệu cầm đồ, nhiệm vụ của họ không phải là thanh
lý tài sản mà là cho vay, và khối lượng tín dụng
họ cấp cho khách hàng là rất lớn. Vì lý do đó,
ngân hàng cần hết sức quan tâm đến tài sản đảm
bảo.
Các chỉ tiêu phi tài chính cho thấy ý thức
trách nhiệm trả nợ của doanh nghiệp. Đôi khi
trong kinh doanh, không phải lúc nào doanh nghiệp
cũng gặp thuận lợi, có thể họ chưa đủ tiền để trả
nợ kịp thời, khi đó ngân hàng có thể dựa trên các
chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá về tương lai
hoàn trả món nợ đó của doanh nghiệp để từ đó có
những chính sách phù hợp với doanh nghiệp.
44
1.5Điều kiện áp dụng của phương pháp chấm điểm tín dụng.
1.5.1/ Ưu điểm.Chấm điểm tín dụng có rất nhiều lợi ích rõ rệt.
Chính vì vậy nó ngày càng đựơc sử dụng nhiều
trong việc đánh giá các khoản vay. Đầu tiên, chấm
điểm giảm thiểu thời gian cần thiết để xem xét
đơn xin vay nợ. Một nghiên cứu của Business
Banking Board cho thấy rằng quá trình xem xét
chấp thuận khoản vay truyền thống kéo dài trung
bình trong 12-1/2 tiếng (tại các nước phát
triển). Và trước kia, những người cho vay phải
mất tới thậm chí 2 tuần để xem xét một khoản vay.
Chấm điểm tín dụng có thể giảm thiều khoảng thời
gian này tới 10 tiếng. Mặc dù khoảng thời gian
tiết kiệm đựơc nhiều hay ít còn phụ thuộc vào
việc liệu ngân hàng đó có tuân thủ chặt chẽ mức
điểm sàn tối thiểu, hay sẽ đánh giá lại đơn xin
vay nợ với số điểm gần mức sàn. Ví dụ, một nghiên
cứu của Kevin Leonard’s về Canadian Bank cho
thấy thời gian chấp thuận cho một đơn xin vay nợ
tiêu d ùng là 9 ngày, trước khi ngân hàng bắt đầu
sử dụng chấm điểm tín dụng. Nhưng khoảng thời
gian đó chỉ còn là 3 ngày sau khi chấm điểm được
sử dụng sau 18 tháng. Barnett Bank báo cáo rằng
45
thời gian xem xét cho những khoản vay thương mại
nhỏ lẻ là 3 đến 4 tuần trước khi chấm điểm đựơc
sử dụng, và chỉ còn là vài giờ sau khi chấm điểm
đựơc sử dụng.
Tiết kiệm thời gian sẽ là tiết kiệm chi phí cho
ngân hàng và mang lại lợi ích cho khách hàng.
Khách hàng chỉ phải cung cấp những thông tin dựa
trên hệ thống chấm điểm tín dụng. Vì vậy những
bản đăng ký sẽ ngắn hơn. Bản thân hệ thống chấm
điểm cũng không hề đẳt đỏ. Giá trung bình để chấm
điểm tín dụng cho một khoản vay là từ 1.5USD đến
10 USD, tuỳ thuộc vào số lượng khoản vay. Ngay cả
khi một ngân hàng không muốn đưa ra quyết định
tín dụng hoàn toàn chỉ dựa trên bảng điểm, việc
chấm điểm cũng vẫn sẽ làm gia tăng hiệu suất vì
nó giúp cho cán bộ tín dụng tập trung vào những
trường hợp khả thi hơn.
Một lợi ích khác của chấm điểm tín dụng là nó
nâng cao tính khách quan của quá trình xem xét
đơn xin vay nợ. Tính khách quan này giúp cho
người cho vay áp dụng những tiêu chí bảo đảm như
nhau cho tất cả những doanh nghiệp đi vay.
Và một hình mẫu được triển khai tốt gồm tất
cả những nhân tố cho phép để có thể đưa ra dự
46
đoán chính xác nhất của việc thực hiện tín dụng
giúp cho ngân hàng cho vay có thể kết luận rằng
đó là cách tốt nhất để thực hiện khoản vay. Nhưng
không phải tất cả mọi người đều đồng ý rằng sự
khách quan trong chấm điểm sẽ mang lại lợi ích
cho những nhóm doanh nghiệp thủ công, hộ kinh
doanh gia đình... vì họ không có nhiều cơ hội để
tiếp cận tín dụng trong quá khứ. Một vài người
cho rằng vì những người đi vay tiềm năng không
hoàn thành đầy đủ trong những dữ liệu khoản vay
mà hình mẫu chấm điểm được xây dựng, nên những
hình mẫu này dự đoán kém chính xác sự thực hiện
các khoản vay.
1.5.2/ Những điểm còn hạn chế.Sự chính xác của hệ thống chấm điểm cho nhóm
dưới vẫn là một câu hỏi mở. Sự chính xác là điều
đáng được quan tâm nhất trong chấm điểm tín dụng.
Mặc dù người cho vay có thể giảm thiểu chi phí
xem xét đơn xin vay nợ bằng cách thực hiện hệ
thống chấm điểm. Nếu những hình mẫu đó không
chính xác, thì sự tiết kiệm đó sẽ bị mất dần bởi
những khoản vay được thực hiện không tốt.
Sự chính xác của một hệ thống chấm điểm tín
dụng phụ thuộc vào mức độ quan tâm phát triển nó.
47
Hệ thống được dựa trên những dữ liệu của khoản
vay được thực hiện tốt và không tốt, dữ liêu phải
cập nhật và hình mẫu phải được đánh giá thường
xuyên để đảm bảo rằng sự thay đổi trong mối quan
hệ giữa các nhân tố và sự thực hiện khoản vay
được tính đến. Bản thân chấm điểm tín dụng có thể
làm thay đổi nhóm người đi vay của từng ngân hàng
bằng những cách không thể dự đoán được, vì nó
thay đổi chi phí cho vay đối với từng loại đối
tượng đi vay.
Người lập bảng CĐTD không chỉ quan tâm đến
đặc điểm của những doanh nghiệp đã được cấp tín
dụng mà còn phải quan tâm đến những doanh nghiệp
bị từ chối, nếu không sẽ có sự thiên vị trong quá
trình xem xét, chấp thuận khoản vay của hình mẫu
chấm điểm. Sự chính xác của hình mẫu phải được
kiểm tra. Một hình mẫu tốt phải đưa ra những dự
đoán chính xác trong cả những giai đoạn kinh tế
tốt và xấu để đảm bảo rằng dữ liệu mà hình mẫu
đuợc dựa trên phải bao phủ cả quá trình suy thoái
và phát triển.
Có thể là quá sớm để quyết định tính chính
xác của những hình mẫu chấm điểm khoản vay thương
mại nhỏ bởi chúng khá mới và chúng ta chưa gặp
48
phải một thời kỳ suy thoái kinh tế nào từ khi
chúng được tiến hành
Không phải tất cả thông tin đều tốt. Trong
bản điều tra ý kiến của cán bộ tín dụng cấp cao
tháng 11/1996, 56% của 33 ngân hàng tại Mỹ sử
dụng chấm điểm tín dụng trong việc điều hành thẻ
tín dụng của họ báo cáo rằng hình mẫu của họ bị
thất bại trong việc dự đoán những vấn đề có thể
xảy ra đối với khoản vay vì chúng đã quá lạc
quan. Các nhà ngân hàng đổ tại vấn đề là khách
hàng quá dễ dàng chấp nhận phá sản. Để phản ứng
lại, 54% các ngân hàng đã đánh giá lại hình mẫu
của họ và 80% đã nâng mức điểm sàn mà một doanh
nghiệp đi vay cần có để nhận được khoản vay tín
dụng.
Vì vậy để xây dựng được một bảng chấm điểm
tín dụng hợp lý , có hiệu quả cao không phải là
đơn giản.
49
Chương 2/ Thực trạng công tác chấm điểm tạiNgân hàng Ngoại thương.2.1/ Vài nét cơ bản về ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển.Thành lập ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam (NHNTVN) luôn giữ vai trò chủ lực trong
hệ thống Ngân hàng Việt Nam và được xếp hạng là
một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Nhà nước.
Vietcombank là một trong những thành viên đầu
tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, đồng thời
là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu á và
của Câu lạc bộ Ngân hàng Châu á - Thái Bình
Dương.
Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân
hàng đối ngoại cùng với một đội ngũ cán bộ tinh
thông nghiệp vụ, năng động và nhiệt tình,
Vietcombank đã đạt được những kết quả rực rỡ và
được đánh giá là ngân hàng có uy tín nhất Việt
Nam trong các lĩnh vực kinh doanh ngoại hối,
thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ ngân
hàng tài chính quốc tế khác. Trong 5 năm liên
tiếp từ 2000 đến 2004, Vietcombank đã được Tạp
chí The banker – một chi nhánh của tập đoàn thông
50
tin tài chính Financial Time – trao tặng giải
thưởng “ Ngân hàng tốt nhất trong năm tại Việt
Nam” – “ Bank of the year in Vietnam”.
Song song với việc phát triển các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, Vietcombank cũng không ngừng
mở rộng mạng lưới chi nhánh của mình nhằm đưa các
sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng được tốt hơn.
Tính đến cuối năm 2004, Vietcombank đã phát triển
thành một hệ thống vững mạnh bao gồm:
Hội sở trung ương, 26 chi nhánh cấp I, 41 chi
nhánh cấp II và gần 47 phòng giao dịch trong cả
nước.
03 công ty trực thuộc trong nước.
01 công ty tài chính và 02 văn phòng đại diện ở
nước ngoài.
Góp vốn cổ phần vào 06 doanh nghiệp (02 công ty
bảo hiểm0, 03 công ty kinh doanh bất động sản và
01 công ty đầu tư kỹ thuật), 07 ngân hàng cổ phần
và 01 quỹ tín dụng.
Tham gia 04 liên doanh với nước ngoài
Bên cạnh đó, Vietcombank đã thiết lập quan hệ đại
lý với hơn 1.250 ngân hàng tại gần 90 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới.
51
Từ năm 2001, được sự phê duyệt của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước, Vietcombank bắt đầu triển
khai đề án cơ cấu lại với 2 giai đoạn: (i) Cơ cấu
lại tài chính và (ii) cơ cấu lại mô hình tổ chức.
Cho đến năm 2005, Vietcombank đã cơ bản hoàn
thành cả 2 giai đoạn trong đề án cơ cấu lại của
mình . Qua đó Vietcombank trở thành một trong
những ngân hàng có năng lực tài chính mạnh, có
mạng lưới rộng khắp, được quản trị điều hành theo
những phương thức tiên tiến, chất lượng và hiệu
quả với một hệ thống công nghệ tích hợp tiến tiến
liên kết tất cả mảng nghiệp vụ, cho phép cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng tiến, chất lượng cao, đa dạng và phong phú.
Với những thành quả đó, Vietcombank đã và đang
tiến những bước dai và vững chắc trên con đường
phát triển để trở thành một ngân hàng toàn cầu và
tập đoàn tài chính đa năng mang tầm cỡ quốc tế.
Mô hình và cơ cấu tổ chức của Vietcombank bao
gồm:
- Hội đồng quản trị- Ban kiểm soát- Ban tổng giám đốc và các phòng ban giúp
việc Ban tổng giám đốc tại trụ sở chính- Sở giao dịch, mạng lưới chi nhánh và các
công ty trong nước.
52
- Mạng lưới các công ty và văn phòng đại diệntại nước ngoài.
NHNT có một mạng lưới chi nhánh khá rộng với
danh mục dịch vụ đa dạng. Hiện nay NHNT đang phục
vụ khách hàng doanh nghiệp và cá nhân với các
dịch vụ sau:
-Tài khoản.
-Tiết kiệm.
-Bảo lãnh.
-Thuê mua tài chính .
-Chiết khấu chứng từ.
-Kỳ phiếu.
-Cho vay.
-Dịch vụ bảo lãnh.
-Thanh toán quốc tế.
-Chuyển tiền.
-Dịch vụ thẻ.
-Mua bán ngoại tệ.
2.1.2/ Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng trong những năm gấn đây.
Kết quả kinh doanh sau 5 năm của NHNT khá khả
quan được thể hiện qua biểu đồ sau:
53
Tû lÖ lîi nhu©n tr íc thuÕ trªn vèn tù cã
020040060080010001200140016001800
2000 200120022003 200420050,0%
5,0%
10,0%
15,0%
20,0%
25,0%
lîi nhuËn tr íc thuÕtû lÖ trªn vèn tù cã
Quan sát biểu đồ ta có thể thấy vào năm 2003,
tỷ lệ lợi nhuận trước thuế /vốn tự có có một bước
đột biến, nguyên nhân là do vào năm 2002 NHNT đ-
ược Chính phủ cấp tăng vốn điều lệ 1800 tỷ đồng.
Đây là bước tạo đà của Chính phủ cho các ngân
hàng thương mại quốc doanh, từ đó khuyến khích
mọi tầng lớp nhân dân đầu tư tiền nhàn rỗi của
mình vào góp phần cho hoạt động tài chính thêm
sôi động. Tính từ 2002 đến nay, tổng số vốn điều
lệ các NHTM nhà nước được cấp bổ sung là 10.000
tỷ đồng. Những đồng vốn này đã được NHNT sử dụng
hiệu quả, duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn
định, trung bình là 17%/năm, đạt 1.900 tỷ đồng
trong năm 2005.
54
Với mức lợi nhuận tăng trưởng mạnh như vậy,
khả năng tài chính của NHNT ngày càng được củng
cố. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ( CAR=vốn/tổng
tài sản có) tuy chưa đạt đến chuẩn quốc tế của
hiệp ước Basel là 8% nhưng cũng có cải thiện rõ
rệt, trong 4 năm từ 2002-2005 đã từ 4,4% lên
6,5%. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế /Vốn tự có, tỷ lệ
LN sau thuế / tổng tài sản tăng mạnh.
Năm 2005 là năm cuối cùng thực hiện các nhiệm
vụ nêu trong đề án Tái cơ cấu và thực hiện tổng
kết đề án quan trọng này, là năm bản lề chuẩn bị
cho chơng trình kế hoạch 5 năm tiếp theo ( 2006-
2010) và cũng là năm phải chuẩn bị điều kiện vật
chất tinh thần để triển khai chơng trình Cổ phần
hoá và phát hành cổ phiếu vào năm 2006. Vì vậy,
bên cạnh nhiệm vụ tập trung triển khai những nội
55
dung kinh doanh chủ chốt, NHNT cũng đã, đang phát
triển mạnh mạng lới giao dịch và quản lý cán bộ
của mình để quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ mà Ban
lãnh đạo NHNT đã giao.
Tổng doanh số ngoại tệ mua vào tại NHNT đạt
trên 8, 2 tỷ USD, tăng gần 1, 7 tỷ USD so với năm
2004. Trong đó mua từ tổ chức kinh tế và cá nhân
đạt 7, 2 tỷ USD, tăng gần 2 tỷ USD, mua từ NHNN
đạt 1 tỷ USD . Tổng doanh số ngoại tệ bán ra đạt
8, 2 tỷ USD, chủ yếu là bán cho TCKT và cá nhân
(8 tỷ USD8) . Riêng lượng ngoại tệ bán phục vụ
nhu cầu nhập khẩu xăng dầu đạt gần 2, 2 tỷ USD,
tăng 500 triệu USD so với năm 2004.
Doanh số thanh toán xuất khẩu (DSTTXK) của
NHNT đạt gần 9.000 triệu USD, tăng 27%, cao hơn
so với mức tăng trưởng xuất khẩu của cả nước
(21,5%) và chiếm khoảng 28% thị phần. Đặc biệt,
chi nhánh HCM có tỷ trọng xấp xỉ 48%, tăng 32, 8
triệu USD. Bên cạnh nguyên nhân khách quan làm
tăng DSTTXK qua NHNT là giá dầu thô tăng tới mức
kỷ lục trong năm 2005 thì còn có nhân tố chủ quan
ảnh hưởng tích cực nh ư: thực hiện kết hợp giữa
các sản phẩm tín dụng, mua bán ngoại tệ và thành
toán; áp dụng chính sách ưu đãi thích hợp; cải
56
thiện thái độ giao tiếp với khách hàng .v.v.
Doanh số thanh toán nhập khẩu ( DSTTNK) qua NHNT
năm qua đạt hơn 10.000 triệu USD, tăng 8,5 % -
chậm hơn tốc độ tăng 16,6% kim nghạch nhập khẩu
của cả nước và chiếm 28% thị phần nhập khẩu.
2.2/ Các bước cơ bản trong quy trình thẩm định
tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương.
Sau hơn hai năm thử nghiệm hệ thống chấm điểm
tín dụng tại một số chi nhánh của NHNT trên cả
nước, hiện nay ngân hàng đã chính thức đưa hoạt
động cho điểm và xếp loại khách hàng vào quy
trình phân tích và thẩm định tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp. Các bước cơ bản của quy
trình này gồm:
- Bước 1: Thu thập thông tin.
Các thông tin mà ngân hàng chú trọng là :
o Tư cách pháp lý.
o Tình hình tài chính trong ba năm gần
nhất.
o Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường ( xét theo lĩnh vực, nghành
hàng và thị phần hoạt động của doanh
nghiệp)
57
o Thông tin phi tài chính và quan hệ tín
dụng tại các TCTD khác.
o Thông tin về biện pháp bảo đảm tiền vay.
o Nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp.
o Phương án sử dụng vốn vay.
o Một số thông tin khác.
- Bước 2: Đánh giá sơ bộ về khoản tín dụng đề
xuất:
Cán bộ tín dụng thực hiện xem xét , đánh giá
sơ bộ về khả năng đáp ứng của NH đối với nhu cầu
tín dụng của khách hàng.
- Bước 3: Lập báo cáo đề xuất tín dụng
Từ thông tin thu được ở trên , cán bộ tín
dụng sẽ lập báo cáo đề xuất tín dụng gồm một số
nội dung chủ yếu sau:
o Toàn bộ thông tin liên quan đến khoản đề
xuất tín dụng theo mẫu quy định.
o Đánh giá các lợi ích thu được trong quan
hệ tín dụng với khách hàng.
o Tổng mức tín dụng đề xuất.
o Các điều kiện cấp tín dụng( về thời hạn,
cách thức quản lý khách hàng.v.v.)
o Các chính sách ưu đãi cần áp dụng.
58
- Bước 4: Kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của
khoản vay.
Bước này do phòng quản lý rủi ro đảm
nhiệm .Căn cứ vào quy định hiện hành của Chính
phủ, của Ngân hàng Nhà nứơc và của NHNT liên quan
đến cho vay và bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng
thực hiện:
o Kiểm tra hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp.
o Sự hợp pháp của hồ sơ thế chấp , nghành
nghề kinh doanh .v.v.
o Khoản đề xuất tín dụng đang đề cập có
thuộc danh mục ngành nghề/mặt hàng cấm
không?
o Có vượt mức giới hạn tín dụng được cấp
không? .v.v.
- Bước 5: Cho điểm tín dụng và phân loại khách
hàng.
Về nguyên tắc chấm điểm tín dụng được thực
hiện ít nhất một năm một lần đối với tất cả khách
hàng là doanh nghiệp( kể cả đối với khách hàng
vay vốn để thực hiện dự án). Căn cứ vào báo cáo
đề xuất tín dụng và các thông tin khác mà cán bộ
của phòng Quản lý rủi ro(CBRR) thu thập được,
CBRR chịu trách nhiệm cho điểm tín dụng và phân
59
loại khách hàng theo quy định hiện hành của NHNT.
Kết quả của quá trình trên được thể hiện bởi một
bản Báo cáo thẩm định rủi ro theo mẫu quy định.
- Bước 6: Phê duyệt tín dụng.
Bước này được thực hiện sau khi Báo cáo đề
xuất tín dụng có đầy đủ chữ ký của các cán bộ có
thẩm quyền. Lãnh đạo sẽ xem xét và phê duyệt.
2.3/ Thực trạng chấm điểm tín dụng tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam (NHNT).
2.3.1/ Qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp.
Nguyên tắc chấm điểm:
- Đối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách
hàng là điểm ứng với mức chỉ tiêu gần nhất
với mức thực tế khách hàng đạt được.
- Nếu mức chỉ tiêu đạt được của khách hàng nằm
ở giữa hai mức chỉ tiêu chuẩn , điểm ban đầu
của khách là mức điểm cao hơn.
- Điểm dùng để tổng hợp sếp hạng là tích số
giữa điểm ban đầu và trọng số.
Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng doanh nghiệp được thực hiện theo 6
bước sau:
60
- Bước 1: Xác định nghành nghề
o Nghành SXKD chính là nghành có tỉ trọng
lớn nhất, hoặc chiếm trên 40% doanh thu .
o Có thể khác so với đăng ký kinh doanh.
- Bước 2: Xác định quy mô.
- Bước 3: Chấm điểm tài chính.
- Bước 4: Chấm điểm tài chính.
- Bước 5: Tổng hợp điểm phi tài chính.
- Bước 6: Tổng hợp điểm cuối cùng.
Để hiểu rõ hơn , chúng ta sẽ đi tìm hiểu từng
bước chấm của ngân hàng .
2.3.1.1/Xác định nghành nghề sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có rất
nhiều thành phần kinh tế hoạt động trong nhiều
lĩnh vực rất đa dạng và phong phú. Mỗi lĩnh vực
nghành nghề lại có những đặc trưng khác nhau
không chỉ về sản phẩm mà còn về triển vọng tăng
trưởng, vị thế trong nền kinh tế, chu kỳ kinh
doanh … Vì vậy để chấm điểm các doanh nghiệp tham
gia sản xuất kinh doanh được chính xác và có ý
nghĩa , những người tham gia xây dựng hệ thống
chấm cần phải phân chia các doanh nghiệp theo
những nhóm nghề khác nhau để tiện cho việc đánh
61
giá khách hàng. Đưa ra danh sách phân nhóm nghành
không chỉ giúp ngân hàng theo dõi các nghành nghề
kinh doanh hiện có mà còn giúp ngân hàng tiến gần
hơn đến thông lệ quốc tế. Trong điều kiện Việt
Nam hiện nay, có thể chia cơ cấu nghành nghề
thành 4 nhóm:
- Nông, lâm, ngư nghiệp .
- Thương mại và dịch vụ.
- Xây dựng.
- Công nghiệp.
Bảng hướng dẫn phân loại doanh nghiệp.
Nông nghiệp và các dịch vụ có liên
quan:
- Trồng trọt.
- Chăn nuôi.
Nông , lâm ,
ngư nghiệp.
62
Lâm nghiệp và các dịch vụ liên
quan:
- Trồng rừng , cây phân tán; nuôi
rừng, chăm sóc tự nhiên; khai
thác và chế biến gỗ lâm sản tại
rừng.
- Khai thác gỗ.
- Thu nhặt các sản phẩm hoang dã
khác.
- Vận chuyển gỗ trong rừng.Nông nghiệp:
- Đánh bắt thuỷ sản.
- Ươm , nuôi trồng thuỷ sản.
- Các dịch vụ liên quan.Bán, bảo dưỡng và sửa chữa xe có
động cơ và mô tô xe máy.
Thương mại,
dịch vụ.
63
Bán buôn và bán đại lý:
- Nông lâm sản , nguyên liệu ,
động vật tươi sống.
- Đồ dùng cá nhân và gia đình.
- Bán , buôn nguyên vật liệu phi
nông nghiệp, phế liệu, phế
thải.
- Bán lẻ, sửa chữa đồ dùng cá
nhân và gia đình.
- Khách sạn, nhà hàng.
- Các hoạt động kinh tế khác: vận
tải , kho bãi và thông tin liên
lạc; vận tải đường bộ, đường
sông; vận tải đường thuỷ, vận
tải đường không; các hoạt đọng
phụ trợ cho vận tải, hoạt động
của các tổ chức du lịch; dịch
vụ bưu chính viễn thông , kinh
doanh tài sản và dịch vụ tư
vấn, cho thuê máy móc thiết bị,
các hoạt động có liên quan đến
máytính , các hoạt động kinh
doanh khác.
64
Xây dựng:
- Chuẩn bị mặt bằng.
- Xây dựng công trình hoặc hạng
mục công trình.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các
công trình xây dựng.
- Hoàn thiện công trình xây
dựng.
- Cho thuê thiết bị xây dựng hoặc
thiết bị phá dỡ có kèm người
điều khiển.
Xây dựng.
Sản xuất vật liệu xây dựngCông nghiệp khai thác mỏ:
- Khai thác than các loại.
- Khai thác dầu thô, khí tự nhiên
và các dịch vụ khai thác dầu
khí.
- Khai thác các loại quặng khác.
- Khai thác đá.
Công nghiệp
Sản xuất thực phẩm và đồ uống.
- Sản xuất, chế biến và bảo quản
thịt cà sản phẩm từ thịt, thuỷ
sản, rau quả, dầu mỡ.
Lương thực,
thực phẩm
65
- Xay xát, sản xuất bột và sản
xuất thức ăn gia súc.
- Sản xuấtthực phẩm khác.
- Sản xuất đồ uống.
Sản xuất các sản phẩm thuốc
Tuy xu thế của các ngân hàng hiện nay là mở
rộng thị trường , hoạt động trên mọi lĩnh vực
song NHNT vẫn giữ được ưu thế của mình trong khu
vực xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất nhập khẩu
nguyên vật liệu( hạt nhựa, sắt thép.v.v.). Ngoài
ra trong nước NHNT có tập trung đầu tư vào khách
sạn ( dư nợ +1200 tỷ), xi măng( dư nợ +600 tỷ) và
một số nghành hàng khác.
2.3.1.2/ Chấm điểm quy mô doanh nghiệp.
Quy m« cña doanh nghiÖp lµ mét yÕu tè cÇn ®îc
xÐt, bëi doanh nghiÖp sÏ rÊt khã cã thÓ tiÕn hµng
®a d¹ng ho¸ ho¹t ®éng ®Ó gi¶m rñi ro kinh doanh
vµ n©ng cao uy thÕ c¹nh tranh khi quy m« qu¸
nhá,v× ®iÒu ®ã ®ång nghÜa víi viÖc doanh nghiÖp
kh«ng cã u thÕ vÒ quy m« s¶n xuÊt, tiÒm n¨ng d©n
sù vµ tiÒm lùc vÒ tµi chÝnh. Nh÷ng doanh nghiÖp
66
cã quy m« nhá thêng chØ thiªn vÒ kinh doanh mét
lo¹i s¶n phÈm vµ ®«i khi cã nh÷ng s¶n phÈm mang
tÝnh chÊt thêi vô, nªn rñi ro kinh doanh cao h¬n.
Khi nói đến quy mô, chúng ta sẽ liên tưởng
đến nhiều chỉ tiêu đơn lẻ như: doanh thu, số
lượng công nhân viên .v.v. Nhưng trong con mắt
của các nhà ngân hàng họ quan tâm đến 4 chỉ tiêu
sau:
- Lao ®éng: lµ sè lao ®éng thùc tÕ sö
dông( doanh nghiÖp sÏ cung cÊp t¹i thuyÕt
minh b¸o c¸o tµi chÝnh) tÝnh trung b×nh 3 n¨m
gÇn nhÊt.
- Gi¸ trÞ nép NSNN: LÊy theo sè thùc nép vµo
NSNN theo sè ph¸t sinh trong kú ( kh«ng kÓ sè
thiÕu cña kú tríc nép kú nµy) bao gåm c¸c
lo¹i thuÕ vµ c¸c kho¶n nép kh¸c theo quy ®Þnh
cña Nhµ níc trong n¨m b¸o c¸o( kh«ng tÝnh c¸c
kho¶n thuÕ xuÊt nhËp khÈu, ®ãng b¶o hiÓm x·
héi vµ b¶o hiÓm y tÕ, kinh phÝ c«ng ®oµn, c¸c
kho¶n tiÒn ph¹t…)
- Nguån vèn kinh doanh: Kh«ng chØ tÝnh sè vèn
ph¸p ®Þnh ban ®Çu mµ sÏ xem xÐt ®Õn c¸c kho¶n
kh¸c ®îc doanh nghiÖp bæ sung trong qua tr×nh
ho¹t ®éng.
67
STT Tiêu
chí
Nội dung Điểm
1 Vốn H¬n 50 tû ®ång 30Tõ 40 tû ®ång ®Õn 50 tû
®ång
25
Tõ 30 tû ®ång ®Õn 40 tû
®ång
20
Tõ 20 tû ®ång ®Õn 30 tû
®ång
15
Tõ 10 tû ®ång ®Õn 20 tû
®ång
10
Díi 10 tû ®ång 52 Lao
động
H¬n 1.500 ngêi 15Tõ 1.000 ®Õn 1.500 ngêi 12Tõ 500 ®Õn 1000 ngêi 9Tõ 100 ®Õn 500 ngêi 6Tõ 50 ®Õn 100 ngêi 3Tõ 1
3 Doanh
thu
thuÇn
H¬n 200 tû ®ång 40Tõ 100 tû ®ång ®Õn 200
tû ®ång
30
Tõ 50 tû ®ång ®Õn 100
tû ®ång
20
69
Tõ 20 tû ®ång ®Õn 50 tû
®ång
10
Tõ 5 tû ®ång ®Õn 20 tû
®ång
5
Díi 5 tû ®ång. 24 NghÜa
vô ®èi
víi
Ng©n
s¸ch
Nhµ níc
H¬n 10 tû ®ång 15Tõ 7 tû ®ång ®Õn 10 tû
®ång
12
Tõ 5 tû ®ång ®Õn 7 tû
®ång
9
Tõ 3 tû ®ång ®Õn 5 tû
®ång
6
Tõ 1 tû ®ång ®Õn 3 tû
®ång
3
Díi 1 tû ®ång 1
Chỉ tiêu chấm điểm này hiện nay vẫn đang được
ngân hàng tiếp tục hoàn thiện do còn một số điểm
không phù hợp. Ta có thể xét một ví dụ về công ty
Tân thế kỷ. Cong ty hiện nay có số vốn kinh doanh
đạt gần 18 tỷ đồng, nếu theo bảng biểu thì công
ty được 10 điểm trong bảng điểm chấm quy mô, số
điểm gần thấp nhất. Nhưng hiện nay số công ty
trách nhiệm hữu hạn có quy mô vốn như trên chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng số doanh nghiệp đang
70
hoạt động, vì vậy với mức điểm chênh lệch nhau
ít( 5 điểm) giữa các mức quy mô vốn khó đánh giá
được hết khả năng của doanh nghiệp. Công ty Tân
thế kỷ là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thương mại với quy mô trung bình vì vậy nếu
cho điểm10 thì hơi thấp. Theo em công ty có số
vốn lớn tất nhiên nên được hưởng số điểm cao
nhưng không nên để khoảng cách điểm như hiện nay,
sẽ rất thiệt thòi cho các doanh nghiệp tư nhân
vừa và nhỏ hiện nay.
2.3.1.3/ Chấm điểm các chỉ số tài chính.
Các doanh nghiệp có quy mô và nghành nghề
khác nhau sẽ có các thang chấm điểm đánh giá các
chỉ số tài chính khác nhau. Giống như các NHTMQD
khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung,
NHNT lựa chọn 11 chỉ tiêu để phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đó là
*Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh khoản: dùng
để đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp. Nhóm này gồm
(1) Khả năng thanh toán ngắn hạn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản
lưu động/Nợ ngắn hạn.
Trong đó
71
- Tài sản lưư động gồm: tiền, tài sản tương
đương tiền( cổ phiếu, trái phiếu kho bạc
v.v.) , các khoản phải thu và dự trữ ( hàng
đang đi trên đường, hàng trong kho, hàng trên
quầy).
- Nợ ngắn hạn gồm: khoản phải trả nhà cung cấp,
phải trả phải nộp khác, vay ngắn hạn và vay
dài hạn đến hạn trong kỳ.
Các hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao
nhiêu tài sản có thể chuyển đổi nhanh chóng thành
tiền mặt để thanh toán nợ ngắn hạn, vì vậy nó đo
lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu giá
trị của các hệ số này thấp ,có thể kết luận khả
năng trả nợ của doanh nghiệp thấp và có những khó
khăn tài chính tiềm tang, và ngược lại. Tuy nhiên
nếu hệ số quá cao lại đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động không hiệu quả, làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu hàng tồn kho
là những hàng khó bán thì doanh nghiệp khó thanh
lý chúng để trả nợ nên hệ số này sẽ không phản
ánh chính xác khả năng thanh toán, vì vậy xán bộ
tín dụng sẽ xét tới hệ số thanh toán nhanh.
(2)Khả năng thanh toán nhanh.
72
Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản có tính
lỏng cao/ nợ ngắn hạn.
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thật
sự của doanh nghiệp, được tính toán dựa trên các
tài sản có tính lỏng cao như tiền, vàngbạc kim
khí quý… có khả năng chuyển hoá thành tiền nhanh
trong ngắn hạn.
* Nhóm chỉ tiêu hoạt động:
(3) Vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/
Hàng tồn kho bình quân
Với nghành kinh doanh dịch vụ , giá vốn hàng
bán sẽ được thay bằng chỉ tiêu doanh thu thuần để
đánh giá. Hệ số này đo lường mức doanh số bán
liên quan đến mức độ tồn kho của hàng hoá thành
phẩm, nguyên vật liệu. Khối lượng hàng tồn kho
phụ thuộc nhiều yếu tố như nghành kinh doanh,
thời điểm nghiên cứu , mùa vụ…Dùng chỉ tiêu hàng
tồn kho bình quân để tính do hàng tồn kho thường
mang tính chất mùa vụ. Nếu chỉ tiêu này thấp
chứng tỏ hàng hoá tồn kho quá cao so với doanh số
bán.
(4) Kỳ thu tiền bình quân.
73
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu
BQ/ Doanh thu thuần.
Nếu chỉ tiêu này cao thì nghĩa là chính sách
bán hàng có vấn đề gây ra việc tồn đọng nợ, hoặc
doanh nghiệp đang gặp một vấn đề nào đó làm tăng
cao các khoản phải thu hay làm giảm đi tổng doanh
thu. Đôi khi doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị
trường thông qua bán hàng trả chậm hay tài trợ
cho các chi nhánh đại lý nên làm cho số ngay thu
tiền bình quân cao. Tuy nhiên khi phân tích tình
hình hoạt động của doanh nghiệp theo tiêu thức
này cũng cần phải xem xét đến mùa vụ của sản
phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
(5) Hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu thuần/
Tổng tài sản bình quân.
Hệ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ
các loại tài sản của doanh nghiệp, thể hiện một
đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
* Nhóm chỉ tiêu cân nợ.
(6) Hệ số nợ.
Hệ số nợ = Nợ phải trả/ Tổng tài sản.
74
Chỉ tiêu này được tính dựa trên số liệu của
bảng cân đối kế toán nên mang tính chất thời
điểm, nó phản ánh nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh
nghiệp đối với tất cả các chủ nợ trong việc góp
vốn, 1 đồng tài sản hình thành từ nguồn vốn của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng là do các chủ nợ
tài trợ.
(7) Hệ số tự tài trợ.
Hệ số tự tài trợ = Nợ phải trả / Nguồn vố chủ
sở hữu.
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng vốn của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng do chủ sở hữu
doanh nghiệp bỏ ra. Nó thể hiện khả năng độc lập
về tài chính của doanh nghiệp.
(8) Tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngân
hàng.
Tỷ số = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ ngân hàng.
Tỷ số này thể hiện việc hoàn trả vốn vay của
ngân hàng của doanh nghiệp, qua đó cho biết tình
hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay
không.
* Nhóm chỉ tiêu thu nhập.
Các nhóm chỉ tiêu trên phản ánh hiệu quả từng
hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp thì nhóm
75
chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản
xúât kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh
nghiệp. Thông thường các ngân hàng thích nhóm chỉ
tiêu này có giá trị lớn.
(9) Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Tổng thu nhập
trước thuế/ Doanh thu
thuần.
Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng doanh thu có bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Qua đó, ngân
hàng có thể đánh giá khả năng tăng trưởng doanh
thu, lợi nhuận và khả năng quản lý, tiết kiệm chi
phí của doanh nghiệp như thế nào.
(10) Doanh lợi tài sản ( ROA)
Doanh lợi tài sản = Tổng thu nhập trước thúê/
Tổng tài sản bình quân.
Chỉ tiêu trên phản ánh 1 đồng đầu tư vào tài
sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Vì nguồn vốn của doanh nghiệp
là do cả chủ sở hữu và chủ nợ bỏ ra nên khi đầu
tư vào sản xuất kinh doanh thu được lợi nhuận thì
phần lợi nhuận trước thuế và lãi thuộc quyền sở
hữu của cả chủ nợ và chủ sở hữu doanh nghiệp. Sau
khi trả lãi và nộp thuế phần còn lại mới thuộc
76
riêng chủ sở hữu. Do đó các ngân hàng ( chủ nợ
của doanh nghiệp) thường quan tâm đến ROA như là
một chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi để trả
lãi vay của tổng tài sản trong doanh nghiệp. Nó
cho biết mức độ hiệu quả trong hoạt động mà doanh
nghiệp có thể đạt được nhằm đáp ứng nghĩa vụ tài
chính đối với ngân hàng đầy đủ, đúng hạn.
(11) Doanh lợi vốn chủ sở hữu.(ROE)
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Tổng thu nhập
trứơc thuế/ Nguồn vốn CSH bình quân.
Chỉ tiêu trên cho thấy cứ 1 đồng vốn chủ sở
hữu đầu tư vào sản suất kinh doanh thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế, thể hiện khả
năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Các nhà đầu tư
rất quan tâm đến chỉ tiêu này trước khi đầu tư
vào doanh nghiệp. Tuy nhiên phân tích chỉ tiêu
này phải đựơc kết hợp với việc đánh giá tổng
nguồn vốn, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng
nguồn của doanh nghiệp. Phải làm vậy vì nếu doanh
nghiệp có ROE cao là do lượng vốn chủ sở hữu bỏ
vào sản xuất kinh doanh thấp, chủ yếu sử dụng vốn
vay thì tức là phần lớn lợi nhuận của doanh
nghiệp được tạo ra bởi vốn của các chủ nợ, đồng
nghĩa với việc chủ sở hữu được lợi hơn còn các
77
chủ nợ có thể gặp rủi ro mất vốn khi hoạt động
kinh doanh không thuận lợi trong đó có ngân hàng
là người cho vay vốn.
Các chỉ tiêu trên được xếp hạng theo bảng
sau:
78
Bảng chấm điểm đối với các doanh nghiệp nghành nông lâm thuỷ sản
Điểm
Phân loại các chỉ số tài chính cho các doanh nghiệpQuy mô lớn Quy mô trung bình Quy mô nhỏ100
80 60 40 20 100
80 60 40 20 100
80 60 40 20
Chỉ tiêu thanh khoản1. Khả năng thanh khoản 8% 2.
11.5
1.0
0.7
<0.7
2.3
1.6
1.2
0.9
<0.9
2.5
2.0
1.5 1.0
<1
2. Khả năng thanh toán nhanh
8% 1.1
0.8
0.6
0.2
<0.2
1.3
1.0
0.7
0.4
<0.4
1.5
1.2
1.0 0.7
<0.7
Chỉ tiêu hoạt động3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 4 3.
53 2 <2 4.
54 3.
53 <3 4 3 2.5 2 <2
4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 40 50 60 70 >70 39 45 55 60 >60 34 38 44 55 >555.Doanh thu trên tổng tài sản
10% 3.5
2.9
2.3
1.7
<1.7
4.5
3.9
3.3
2.7
<2.7
5.5
4.9
4.3 3.7
<3.7
Chỉ tiêu cân nợ6. Nợ phải trả/ tổng tài sản
10% 39 48 59 70 >70 30 40 52 60 >60 30 35 45 55 >55
7. Nợ phải trả/ nguồn vốn chủ sở hữu
10% 64 92 143
233
>233
42 66 108
185
>185
42 53 81 122
>122
79
8. Nợ quá hạn/tổng dư nợ ngân hàng
10% 0 1 2 3 >3 0 1 2 3 >3 0 1 2 3 >3
Chỉ tiêu thu nhập9. Tổng thu nhập trước thuế/doanh thu
8% 3 2.5
2 1.5
<1.5
4 3.5
3 2.5
<2.5
5 4.5
4 3.5
<3.5
10. Tổng thu nhập trước thuế/ tài sản∑
8% 4.5
4 3.5
3 <3 5 4.5
4 3.5
<3.5
6 5.5
5 4.5
<4.5
11. thu nhập tr∑ ước thuế/nguồn vốn chủ sở hữu
8% 10 8.5
7.6
7.5
<7.5
10 8 7.5
7 <7 10 9 8.3 7.4
<7.4
80
Bảng chấm điểm các doanh nghiệp trong nghành thương mại, dịch vụ
Điểm
Phân loại các chỉ số tài chính cho các doanh nghiệpQuy mô lớn Quy mô trung bình Quy mô nhỏ100
80 60 40 20 100
80 60 40 20 100
80 60 40 20
Ch ỉ tiêu thanh khoản1. Khả năng thanh khoản 8% 2.
11.6
1.1
0.8
<0.8
2.3
1.7
1.2
1 <1 2.9
2.3
1.7
1.4
<1.4
2. Khả năng thanh toán nhanh
8% 1.4
0.9
0.6
0.4
<0.4
1.7
1.1
0.7
0.6
<0.6
2.2
1.8
1.2
0.9
<0.9
Chỉ tiêu hoạt động3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 5 4.
54 3.
5<3.5
6 5.5
5 4.5
<4.5
7 6.5
6 5.5
<5.5
4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 39 45 55 60 >60 34 38 44 55 >55 32 37 43 50 >505.Doanh thu trên tổng tài sản
10% 3 2.5
2 1.5
<1.5
3.5
3 2.5
2 <2 4 3.5
3 2.5
<2.5
Chỉ tiêu cân nợ6. Nợ phải trả/ tổng tài sản
10% 35 45 55 65 >65 30 40 50 60 >60 25 35 45 55 >55
7. Nợ phải trả/ nguồn vốn chủ sở hữu
10% 53 69 122
185
>185
42 66 100
150
>150
33 54 81 122
>122
81
8. Nợ quá hạn/tổng dư nợ ngân hàng
10% 0 1 1.5
2 >2 0 1.6
1.8
2 >2 0 1.6
1.8
2 >2
Chỉ tiêu thu nhập9. Tổng thu nhập trước thuế/doanh thu
8% 7 6.5
6 5.5
<5.5
7.5
7 6.5
6 <6 8 7.5
7 6.5
<6.5
10. Tổng thu nhập trước thuế/ tài sản∑
8% 6.5
6 5.5
5 <5 7 6.5
6 5.5
<5.5
7.5
7 6.5
6 <6.5
11. thu nhập tr∑ ước thuế/nguồn vốn chủ sở hữu
8% 14.2
12.2
10.6
9.8 <9.8
13.7
12 10.8
9.8 <9.8
13.3
11.8
10.9
10 <10
Bảng chấm điểm đối với doanh nghiệp thuộc nghành xây dựng
Điểm
Phân loại các chỉ số tài chính cho các doanh nghiệpQuy mô lớn Quy mô trung bình Quy mô nhỏ10
0
80 60 40 20 10
0
80 60 40 20 10
0
80 60 40 20
Ch ỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh khoản 8% 1. 1 0. 0. <0. 2. 1. 0. 0. <0. 2. 1. 1 0. <0.
82
9 8 5 5 1 1 9 6 6 3 2 9 92. Khả năng thanh toán
nhanh
8% 0.
9
0.
7
0.
4
0.
1
<0.
1
1 0.
7
0.
5
0.
3
<0.
3
1.
2
1 0.
8
0.
4
<0.
4Chỉ tiêu hoạt động3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 3.
5
3 2.
5
2 <2 4 3.
5
3 2.
5
<2.
5
3.
5
3 2 1 <1
4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 60 90 12
0
15
0
>15
0
45 55 60 65 >65 40 50 55 60 >60
5.Doanh thu trên tổng tài
sản
10% 2.
5
2.
3
2 1.
7
<1.
7
4 3.
5
2.
8
2.
2
<2.
2
5 4.
2
3.
5
2.
5
<2.
5Chỉ tiêu cân nợ6. Nợ phải trả/ tổng tài
sản
10% 55 60 65 70 >70 50 55 60 65 >65 45 50 55 60 >60
7. Nợ phải trả/ nguồn vốn
chủ sở hữu
10% 69 10
0
15
0
23
3
>23
3
69 10
0
12
2
15
0
>150
66 69 10
0
12
2
>1228. Nợ quá hạn/tổng dư nợ
ngân hàng
10% 0 1 1.
5
2 >2 0 1.
6
1.
8
2 >2 0 1 1.
5
2 >2
Chỉ tiêu thu nhập9. Tổng thu nhập trước
thuế/doanh thu
8% 8 7 6 5 <5 9 8 7 6 <6 10 9 8 7 <7
10. Tổng thu nhập trước 8% 6 4. 3. 2. <2. 6. 5. 4. 3. <3. 7. 6. 5. 4. <4.
83
thuế/ tài sản∑ 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
11. thu nhập tr∑ ước
thuế/nguồn vốn chủ sở hữu
8% 9.
2
9 8.
7
8.
3
<8.
3
11.
5
11 10 8.
7
<8.
7
11.
3
11 10 9.
5
<9.
5
Bảng chấm điểm các doanh nghiệp thuộc nghành công nghiệp
Điểm
Phân loại các chỉ số tài chính cho các doanh nghiệpQuy mô lớn Quy mô trung bình Quy mô nhỏ10
0
80 60 40 20 10
0
80 60 40 20 10
0
80 60 40 20
Ch ỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh khoản 8% 2 1.
4
1 0.
5
<0.
5
2.
2
1.
6
1.
1
0.
8
<0.
8
2.
5
1.
8
1.
3
1 <1
2. Khả năng thanh toán
nhanh
8% 1.
1
0.
8
0.
4
0.
2
<0.
2
1.
2
0.
9
0.
7
0.
3
<0.
3
1.
3
1 0.
8
0.
6
<0.
6Chỉ tiêu hoạt động3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 5 4 3 2.
5
<2.
5
6 5 4 3 <3 4.
3
4 3.
7
3.
4
<3.
44. Kỳ thu tiền bình quân 10% 45 55 60 65 >65 35 45 55 60 >60 30 40 50 55 >555.Doanh thu trên tổng tài 10% 2. 2 1. 1. <1. 3. 2. 2. 1. <1. 4. 3. 2. 1. <1.
84
sản 3 7 5 5 5 8 2 5 5 2 5 5 5 5Chỉ tiêu cân nợ6. Nợ phải trả/ tổng tài
sản
10% 45 50 60 70 >70 45 50 55 65 >65 40 45 50 55 >55
7. Nợ phải trả/ nguồn vốn
chủ sở hữu
10% 12
2
15
0
18
5
23
3
>23
3
10
0
12
2
15
0
18
5
>185
82 10
0
12
2
15
0
>150
8. Nợ quá hạn/tổng dư nợ
ngân hàng
10% 0 1 1.
5
2 >2 0 1.
6
1.
8
2 >2 0 1 1.
4
1.
8
>1.
8
Chỉ tiêu thu nhập9. Tổng thu nhập trước
thuế/doanh thu
8% 5.
5
5 4 3 <3 6 5.
5
4 2.
5
<2.
5
6.
5
6 5 4 <4
10. Tổng thu nhập trước
thuế/ tài sản∑
8% 6 5.
5
5 4 <4 6.
5
6 5.
5
5 <5 7 6.
5
6 5 <5
11. thu nhập tr∑ ước
thuế/nguồn vốn chủ sở hữu
8% 14.
2
13.7 13.
3
13 <13 14.
2
13.
3
13 12.
2
<12.
2
13.
3
13 12.
9
12.
5
<12.
5
85
Một câu hỏi được đặt ra là trong 11 chỉ tiêu
trên có chỉ tiêu nào là không cần thiết hay không?
Trong tạp chỉ ngân hàng số 8/2002, tác giả Nguyễn
Anh Tuấn có đưa ra ý kiến : có tồn tại mối quan hệ
giữa tỷ số Doanh thu thuần / tổng tài sản; Tổng số
nợ/Tổng tài sản; Tổng số nợ/Vốn chủ sở hữu; Tổng
thu nhập trước thuế/Doanh thu thuần và Tổng thu
nhập trước thuế/ Vốn chủ sở hữu. Mối quan hệ đó
được thể hiện qua phương trình dưới đây:
Doanh thu thuần x Nợ phải trả x TN tr ư ớc thuế =Nợ
phải trả x TNtr ư ớc thuế
Tổng tài sản Vốn CSH Doanh thu
Tổng tài sản Vốn CSH
Dễ dàng nhận thấy sẽ có một chỉ số được biểu diễn
bằng các chỉ số còn lại, do các chỉ số đó quy định,
ta hoàn toàn có thể bỏ chỉ số đó đi vì nếu ta coi
khả năng trả nợ của doanh nghiệp là một mô hình với
biến phụ thuộc là khả năng trả nợ của doanh nghiệp
và các biến giải thích là các chỉ số tài chính được
xét trênthì để bảo đảm mô hình có khả năng dự đoán
cao, yêu cầu quan trọng là các biến giải thích phải
độc lập với nhau hoặc có hệ số tương quan rất nhỏ.
86
Nên nếu trong mô hình tồn tại các biến giải thích
không độc lập với nhau sẽ làm giảm tính chính xác
và dự đoán. Vậy ở đây ta nên bỏ chỉ tiêu nào. Ta đã
biết tổng tài sản = nguồn vốn CSH + tổng dư nợ ,
trong khi chỉ tiêu cân nợ lại đề cập đến cả 3 chỉ
số này với cùng một tử số , có cần thiết không?
2.3.1.4 Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.
Các chỉ tiêu tài chính được tính toán dựa trên báo
cảo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện
tại hoặc trong quá khứ, do đó việc dự đoán khả
năngtài chính trong tương lai nhờ việc phân tích
các chỉ tiêu này là không đầy đủ , các thông tin
phi tài chính và việc phân tích các thông tin này
sẽ giúp góp phần đánh giá chính xác khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Dưới đây là một số chỉ tiêu phi
tài chính được ngân hàng khá quan tâm.
a/ Dòng tiền: chính là cơ sở để khách hàng trả gốc
và lãi cho ngân hàng. Để xem xét dòng tiền của
doanh nghiệp ngân hàng chú ý đến các hệ số sau.
Hệ số Công thức/ Cách Ghi chú
87
chấm điểm
1. Hệ số khả
năng trả lãi
Lợi nhuận thuần
HĐSXKD/Lãi vay
đã trả
Phản ánh khả năng sử
dụng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay của
doanh nghiệp để thanh
toán gốc và lãi cho
ngân hàng, phụ thuộc
vào mức độ sẵn sang
trả tiền vay của khách
hàng.
2.Hệ số khả
năng trả nợ
gốc
(Lợi nhuận thuần
HĐSXKD + Khấu
hao)/(Lãi vay đã
trả + Nợ dài hạn
đến hạn trả)
3.Xu hướng
lưu chuyển
tiền tệ
thuần trong
quá khứ
- Lấy từ báo cáo
lưu chuyển tiền
tệ trong kỳ.
- So sánh xu
hướng 3 năm gần
nhất.
Nếu dòng tiền của
doanh nghiệp rơi vào
trạng thái lưu chuyển
tiền tệ âm là dấu hiệu
cảnh báo về khả năng
trả nợ khó khăn của
doanh nghiệp.
4.Trạng thái
lưu chuyển
tiền tệ
thuần từ
hoạt động
Lấy dòng tiền và
lợi nhuận từ
HĐSXKD.
88
SXKD
5. Tiền và
các khoản
tương đương
tiền/ Vốn
chủ sở hữu.
- Gần bằng không có
nghĩa là các giá trị
<0,5.
- Các khoản tương
đương tiền là tài sản
của doanh nghiệp dễ
chuyển hoá thành tiền
trong thời gian ngắn
với chi phí thấp.
- Nếu hệ số này cao
thể hiện hành lang an
toàn tài chính đối với
nghĩa vụ nợ của doanh
nghiệp là rộng rãi.
Trên cơ sở tổng hợp các hệ số trên, cán bộ ngân
hàng phân loại doanh nghiệp như sau:
Điểm chuẩn 20 16 12 8 41 Hệ số khả năng
trả lãi
>4 lần > 3 lần > 2
lần
> 1
lần
< 1
lần
89
( từ thu nhập
thuần)
hoặc
âm2 Hệ số khả năng
trả nợ gốc
( từ thu nhập
thuần )
>2 lần > 1,5
lần
> 1
lần
< 1
lần
Âm
3 Xu hướng của
lưu chuyển tiền
tệ thuần trong
quá khứ.
Tăng
nhanh
Tăng Ổn
định
Giảm Âm
4 Trạng thái lưu
chuyển tiền
thuần từ hoạt
động.
> Lợi
nhuận
thuần
Bằng
lợi
nhuận
thuần
< Lợi
nhuận
thuần
Gần
điểm
hoà
vốn
Âm
5 Tiền và các
khoản tương
đương tiền/ Vốn
chủ sở hữu.
> 2,0 > 1,5 > 1,0 > 0,5 Gần
bằng
0
b/ Chất lượng quản lý: đây là một chỉ tiêu khó đánh
giá song lại có ảnh hưởng lớn đến sức mạnh tín dụng
của doanh nghiệp. Với những tình huống bất ngờ
trong kinh doanh, nếu không có người lãnh đạo dày
dạn kinh nghiệm cùng với trình độ quản lý cao thì
doanh nghiệp dễ dẫn đến chỗ hoạt động thua lỗ , mất
90
khả năng trả nợ. Các cán bộ ngân hàng đánh giá năng
lực quản lý của doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí:
- Kinh nghiệm trong nghành của ban quản lý/ ban
lãnh đạo trực tiếp đến dự án/ phương án đề
xuất.
- Kinh nghiệm của ban quản lý/ ban lãnh đạo :
tính theo thời gian đảm nhận chức vụ liên tục.
- Môi trường kiểm soát nội bộ: đánh giá bộ máy
kiểm soát, chất lượng của bộ máy kế toán.
- Các thành tựu/thất bại của ban quản lý/ ban
lãnh đạo: xem xét đến thành công/ thất bại
trong các dự án phương án, triển khai sản phẩm
mới, phát triển sang thị trường mới.
- Tính khả thi của phương án kinh doanh: đánh
giá qua các hồ sơ, phương án xin vay trong quá
khứ.
Trên cơ sở tổng hợp các tiêu chí trên, cán bộ
ngân hàng phân loại doanh nghiệp như sau:
91
Điểm chuẩn 20 16 12 8 41 Kinh nghiệm
trong nghành củaban quản lý liênquan trực tiếpđến dự án đề
xuất
> 20 năm > 10 năm > 5 năm > 1 năm Mới thànhlập
2 Kinh nghiệm củaban quản lý
> 10 năm > 5 năm > 2 năm > 1 năm Mới được bổnhiệm
3 Môi trường kiểmsoát nội bộ
Được xâydựng, ghichép vàkiểm trathườngxuyên
Được thiếplập
Tồn tạinhưng khôngđược chínhthức hoáhay đượcghi chép
Kiểm soátnội bộ hạn
chế
Kiểm soátnội bộ đãthất bại.
4 Các thành tựuđạt được và cácbằng chứng vềnhững lần thất
Đã có uytín/ thànhthựu cụ thểtrong lĩnh
Đang xâydựng uy
tín/ thànhtựu trong
Rất ít hoặckhông cókinh
nghiệm/
Rõ ràng cóthất bại
trong lĩnhvực liên
Rõ ràng banquản lý cóthất bại
trong công
92
bại trước củaBan quản lý.
vực liênquan đến dự
án.
lĩnh vực dựán hoặc
nghành liênquan.
thành tựu. quan đến dựán trongquá khứ
tác quảnlý.
5 Tính khả thi củaphương án kinh
doanh và dự toántài chính
Rất cụ thểvà rõ ràngvới các dựtoán tàichính cẩntrọng
Phương ánkinh doanhvà dự toántài chínhtương đốicụ thể vàrõ ràng.
Có phươngán kinh
doanh và dựtoán tài
chính nhưngkhông cụthể rõràng.
Chỉ có 1trong 2 :phương ánkinh doanhhoặc dựtoán tàichính.
Không có cảphương ánkinh doanhvà dự toántài chính.
c/ Chấm điểm uy tín trong giao dịch.
Tình hình giao dịch đối với ngân hàng của doanh nghiệp cũng được xem như
một chỉ tiêu quan trọng cần thiết để đánh giá năng lực trả nợ của doanh
nghiệp đó. Nếu uy tín của doanh nghiệp tốt tức là luôn trả lãi đúng hạn, số
lần gia hạn nợ, giãn nợ là không đáng kể thì ngân hàng sẽ giành cho nó một
93
điểm số cao tương ứng với mức độ thực hiện và ngược lại . Ngoài các chỉ tiêu
tín dụng, NHNT cũng chú ý đến những chỉ tiêu phi tín dụng như số lượng giao
dịch trung bình hàng tháng với tài khoản tại VCB, số dư tiền gửi trung bình
tháng tại NHNT .v.v. Trong số các chỉ tiêu được ngân hàng đề cập đến, chỉ
tiêu “cung cấp thông tin đầy đủ và đúng hẹn theo yêu cầu của ngân hàng” là
một chỉ tiêu mới được áp dụng ,chưa có tại các ngân hàng khác như Ngân hàng
công thương, hoặc công ty tài chính dầu khí…Tại những ngân hàng này, thay vào
chỉ tiêu trên là chỉ tiêu về “số lần trả chậm lãi vay”, chỉ tiêu này sẽ không
hợp lý trong trường hợp doanh nghiệp là khách hàng mới hoặc không phải khách
hàng của ngân hàng. Ngoài ra vấn đề thông tin hiện nay là rất cần thiết, với
những gì doanh nghiệp cung cấp sẽ giúp ngân hàng xây dựng bảng chấm điểm tín
dụng cho doanh nghiệp, và đánh giá mức độ sẵn sàng trong giao dịch của doanh
nghiệp đó. Vì vậy sự thay đổi của NHNT là hợp lý.
94
Chấm điểm uy tín trong giao dịch
- Quan hệ tín dụng
TT Điểm chuẩn 20 16 12 8 41 Trả nợ đúng hạn Luôn trả đúng hạn
trong hơn 36 tháng
vừa qua
Luôn trả đúng hạn
trong khoảng từ
12 – 36 tháng vừa
qua
Luôn trả đúng
hạn trong
khoảng 12
tháng vừa qua
Không có
thông tin
(khách hàng
mới)
Không trả
đúng hạn
2 Số lần giãn nợ
hoặc gia hạn nợ
Không có 1 lần trong 36
tháng vừa qua
1 lần trong 12
tháng vừa qua
2 lần trong
12 tháng vừa
qua
3 lần trở lên
trong 12
tháng vừa qua3 Nợ quá hạn trong
quá khứ
Không có 1x30 ngày quá hạn
trong vòng 36
tháng qua
1x30 ngày quá
hạn trong vòng
12 tháng qua,
hoặc 2x30 ngày
quá hạn trong
vòng 36 tháng
qua
2x30 ngày quá
hạn trong
vòng 12 tháng
qua, hoặc
1x90 ngày quá
hạn trong
vòng 36 tháng
qua
3x30 ngày quá
hạn trong
vòng 12 tháng
qua, hoặc 2
x90 ngày quá
hạn trong
vòng 36 tháng
qua4 Số lần các cam kết
mất khả năng thanh
Chưa từng có Không mất khả
năng thanh toán
Không mất khả
năng thanh
Đã từng bị
mất khả năng
Đã từng bị
mất khả năng
95
toán (thư tín
dụng, bảo lãnh, cá
cam kết khác…)
trong vòng 24
tháng qua
toán trong
vòng 12 tháng
qua
thanh toán
trong vòng 24
tháng qua
thanh toán
trong vòng 12
tháng qua5 Cung cấp thông tin
đầy đủ và đúng hẹn
theo yêu cầu của
VCB
Có trong thời gian
trên 36 tháng vừa
qua
Có trong thời
gian từ 12 tháng
đến 36 tháng vừa
qua
Có trong thời
gian dưới 12
tháng qua
Kh có thông
tin gì
(khách hàng
mới)
Không
- Quan hệ phi tín dụng
TT Điểm chuẩn 20 16 12 8 41 Thời gian duy
trì tài khoản
với VCB
>5 năm 3-5 năm 1 – 3 năm <1 năm Chưa có
2 Số lượng NH khác
mà khách hàng
duy trì tài
khoản
Không 1 2 - 3 4 – 5 >5
3 Số lượng giao > 100 lần 60 – 100 30 – 60 15 – 30 <15
96
dịch trung bình
hàng tháng với
tài khoản tại
VCB
4 Số lượng các
loại giao dịch
với VCB(*)
>6 5 – 6 3 – 4 1 – 2 Chưa có
5 Số dư tiền gửi
trung bình tháng
tại VCB
>300 tỉ đồng 100 – 300 tỷ 20 – 100 tỷ 10 - 50 < 10 tỷ
đồng
(*) Các giao dịch gồm: tiền gửi, tài trợ thương mại( thanh toán xuất nhập
khẩu), Forex, thư tín đụng/
97
d/ Chấm điểm các yếu tố bên ngoài ( môi trường kinh doanh).
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc
rất nhiều vào môi trường hoạt động và ngược lại môi
trường cũng chịu tác động tổng hợp của các doanh
nghiệp trong cùng nghành, cùng lĩnh vực. Vì vậy, để
đánh giá mức độ tác động của môi trường kinh doanh,
NHNT có sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Triển vọng nghành: đánh giá lĩnh vực/ mặt hàng
kinh doanh chính của khách hàng. Thời gian dự báo
ít nhất là 1 năm tiếp theo.Tuy nhiên triển vọng
tăng trưởng của một nghành có liên hệ chặt chẽ với
chu kỳ kinh doanh nên khi chấm điểm chỉ tiêu này,
cán bộ tín dụng cần quan tâm đến sự nhạy cảm của
nghành với chu kỳ kinh tế.
- Được biết đến(danh tiếng): là chỉ tiêu đánh giá
thương hiệu của doanh nghiệp, sản phẩm chính của
doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp chưa được biết
đến nhiều trên thị trường thì sẽ có ít cơ sở để tin
tưởng rằng doanh nghiệp thành công trong kinh doanh
và hoàn trả món vay tốt.
- Vị thế cạnh tranh: bao gồm thị phần và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp được đánh giá
là có vị thế cạnh tranh cao là doanh nghiệp có uy
98
tín trên thị trường , sản phẩm của doanh nghiệp
được ưa chuộng vì vậy dẫn đến doanh số bán và lợi
nhuận thu được cao, đồng nghĩa với khả năng đáp ứng
nghĩa vụ trả nợ cũng cao và ngược lại. Theo cách
hiểu đó, khách hàng có vị thế cạnh tranh cao sẽ
được đánh giá tín dụng cao hơn.
- Số lượng đối thủ cạnh tranh: chỉ tiêu này được
đánh giá tại thị trường tiêu thụ chính của khách
hàng. Với những môi trường có áp lực cạnh tranh
cao, có quá nhiều đối thủ cạnh tranh thì khả năng
tăng trưởng và mở rộng của doanh nghiệp là khó
khăn. Vì vậy những doanh nghiệp này có điểm tín
dụng thấp hơn.
- Thu nhập/lợi nhuận của khách hàng trong quá
trình đổi mới: Nếu không phải là doanh nghiệp nhà
nước thì được 20 điểm, nếu là DDNN thì cán bộ tín
dụng phải đánh giá tác động của cải cách DDNN đến
lợi nhuận của khách hàng trong vòng 1 năm tiếp
theo.
Dựa trên nền tảng cơ bản trên, các chỉ tiêu xem xét
về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp được chia
điểm cụ thể như sau:
99
TT Điểm chuẩn 20 16 12 8 41 Triển vọng ngành Thuận lợi ổn định Phát triển kém
hoặc không phát
triển
Bão hoà Suy thoái
2 Được biết đến Có trên toàn
cầu
Có trong cả nước Có ở địa phương ít được
biết đến
Không được
biết đến3 Vị thế tranh Cao chiếm ưu
thế
Bình thường,
đang phát triển
Bình thường,
đang sụt giảm
Thấp đang
sụt giảm
Rất thấp
4 Số lượng đối thủ
cạnh tranh
Không có độc
quyền
ít Ít, số lượng
đang tăng
Nhiều Nhiều số
lượng đang
tăng5 Thu nhập của
người đi vay
chịu ảnh hưởng
của quá trình
đối mới, cải
Không ít Nhiều thu nhập
sẽ ổn định
Nhiều thu
nhập sẽ
giảm xuống
Nhiều sẽ lỗ
100
e/ Các yếu tố bên ngoài( hay đặc điểm hoạt động)
Bên cạnh những yếu tố bên ngoài tác động,
doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
khác xuất phát từ bên trong như:
- Đa dạng hoá các hoạt động (theo nghành, thị
trường, vị trí): việc đưa ra một lĩnh vực sản
suất kinh doanh mới bên cạnh lĩnh vực sản xuất
kinh doanh truyền thống hay vươn rộng thị trường
ra các khu vực, các nước khác nhau cũng như mở
rộng đối tượng khách hàng… có những ảnh hưởng
nhất định tới doanh nghiệp. Cụ thể việc đa dạng
hoá nghành, thị trường hay vị trí địa lý có thể
giúp cho công ty chống lại việc suy giảm hoạt
động ở một lĩnh vực, đoạn thị trường nào đó,
tránh cho doanh nghiệp những cú sốc giảm lợi
nhuận đột ngột khi trị trường có nhiều biến động
lớn bấtlợi cho một lĩnh vực , đe doạ khả năng
hoàn trả món vay. Vì vậy những doanh nghiệp đa
dạng cao độ được ngân hàng ưa thích hơn những
doanh nghiệp không đa dạng hoá, rủi ro của những
doanh nghiệp này lớn. Cũng vì thế mà điểm tín
dụng của doanh nghiệp kém đa dạng thấp hơn doanh
nghiệp hoạt động đa dạng phong phú.
102
- Thu nhập từ hoạt động xuất nhập khẩu: Chỉ
tiêu này không so sánh theo số tuyệt đối mà lấy
tỷ trọng theo doanh thu. Để khuyến khích các
doanh nghiệp xuất khẩu, Nhà nước chủ trương thực
hiện nhiều ưu đãi, trong đó có ưu đãi về việc tài
trợ vốn tín dụng. Do đó các doanh nghiệp có thu
nhập chủ yếu từ hoạt động xuất nhập khẩu sẽ được
chấm điểm tín dụng cao để tạo điều kiện vay vốn
tốt hơn.
- Sự phụ thuộc vào đối tác: Nếu số lượng khách
hàng của doanh nghiệp càng đông thì mức độ phụ
thuộc của doanh nghiệp vào họ càng ít, càng có
khả năng độc lập tự chủ trong sản xuất cũng như
trong vấn đề tài chính. Do đó khi chấm điểm tín
dụng theo tiêu chí hoạt động khác, cán bộ tín
dụng cần xem xét vị thế của doanh nghiệp đối với
các đối tác có phụ thuộc hay không phụ thuộc,
nhiều hay ít và các đối tác đó đang phát triển,
ổn định hay suy thoái để xác định lợi hay bất lợi
của doanh nghiệp trong mối quan hệ với họ.
- Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong
những năm gần đây: NHNT lấy số liệu 3 năm gần
nhất liên tục. Nếu tăng liên tục 3 năm trên 30%
nghĩa là doanh nghiệp tăng trưởng mạnh, có tăng
103
trưởng nếu tăng liên tục nhưng mức tăng dưới 30%;
ổn định nếu có tăng trong vòng 10%, và suy thoái
nếu giảm liên tục , hoặc có xu hướng giảm.
- Vị thế của doanh nghiệp:
o Các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu hạch
toán phụ thuộc( PV, VNPT,EVN v.v.) xếp vào loại
đọc quyền quốc gia-lớn ( 20 điểm).
o Các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu hạch
toán độc lập( như Tổng công ty Dệt may, Tổng công
ty da giầy .v.v.) các doanh nghiệp hạch toán độc
lập thuộc các công ty này được xếp vào loại độc
quyền quốc gia-nhỏ( 16 điểm).
o Các doanh nghiệp nhà nước không thuộc
đối tượng trên xếp chung vào nhóm trực thuộc UBND
địa phương( 12 đến 4 điểm)
Chỉ tiêu này hiện nay mới có NHNT áp dụng. Tại
các ngân hàng khác như Ngân hàng Công thương,
Ngân hàng Đầu tư và phát triển … thay cho chỉ
tiêu này là chỉ tiêu tài sản đảm bảo. Ngân hàng
Ngoại thương hiện nay có thay đổi này vì thấy đây
là một chỉ tiêu quan trọng do một phần đặc điểm
nền kinh tế còn bị ảnh hưởng bởi chế độ bao cấp
trước đây. Ngoài ra đây cũng là một bước tiến gần
hơn đến thông lệ quốc tế, không dựa quá nhiều vào
104
tài sản đảm bảo do chất lượng định giá chưa tốt
cũng như tốc độ xử lý tài sản đảm bảo có thể ảnh
hưởng tới quyết định vay của khách hàng. Vì vậy
có thể thấy đây là một quyết định đúng đắn của
nội bộ NHNT.
Điểm chuẩn 20 16 12 8 41 Đa dạng hoá
các hoạt
động theo
1) nghành,
2) thị
trường, 3)
vị trí.
Đa
dạng
hoá
cao
độ
Chỉ 2
trong
3
Chỉ có
1
trong
3
Không
,
đang
phát
triển
Không đa
dạng hoá
2 Thu nhập từ
hoạt động
xuất khẩu
Có,
chiếm
hơn
70%
thu
nhập
Có,
chiếm
hơn
50%
thu
nhập
Có,
chiếm
hơn
20%
thu
nhập
Có,
chiếm
dưới
20%
thu
nhập
Không có
thu nhập
từ xuất
nhập
khẩu
3 Sự phụ
thuộc vào
các đối tác
Không
có
Ít Phụ
thuộc
nhiều
Phụ
thuộc
nhiều
Phụ
thuộc
nhiều
105
vào
đối
tác
đang
phát
triển
vào
các
đối
tác
ổn
định
vào cá
đối tác
đang
chuẩn bị
phá sản.
4 Lợi nhuận
(sau thuế)
của công ty
trong những
năm gần đây
Tăng
trưởn
g
mạnh
Có
tăng
trưởn
g
Ổn
định
Suy
thoái
Lỗ
5 Vị thế của
công tyĐối với
DDNN
Độc
quyền
quốc
gia-
lớn
Độc
quyền
quốc
gia-
nhỏ
Trực
thuộc
UBNN
địa
phương
- lớn
Trực
thuộc
UBNN
địa
phươn
g
trung
bình
Trục
thuộc
UBNN địa
phương
nhỏ
106
Các chủ thể
khác
Công
ty
lớn,
niêm
yết
Công
ty
trung
bình
niêm
yết
Công
ty lớn
hoặc
trung
bình,
không
niêm
yết
Công
ty
nhỏ,
niêm
yết
Công ty
nhỏ,
không
niêm
yết.
107
Bảng tổng kết điểm các yếu tố phi tài chính.
Yếu tố phi
tài chính
DDNN DNVVN&DN khác DNĐTNNtỷ
trọ
ng
Điê
m
đạt
đượ
c
điể
m
the
o
trọ
ng
số
tỷ
trọ
ng
điể
m
đạt
đượ
c
điể
m
the
o
trọ
ng
số
tỷ
trọ
ng
điể
m
đạt
đượ
c
điểm theo trọng số
i Lưu chuyển
tiền tệ
20% 20% 27%
I
i
Trình độ
quản lý
27% 33% 27%
i
i
i
a. Quan hệ
tín dụng
20% 20% 18%
b.Quan hệ
phi tín
13% 13% 13%
108
2.3.2/Đánh giá về hoạt động chấm điểm tín dụng và
xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHNT .
2.3.2.1/ Thành công.
Sau hơn 43 năm phát triển, NHNTVN đã từng bước
hoàn thiện quy trình thẩm định, phân tích tín dụng,
đặc biệt là từ khi công văn số 1348/NHNT-QLTD ngày
22/12/2003 ra đời hướng dẫn công tác chấm điểm và
xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp do NHNT ban hành đã được áp dụng trong toàn
hệ thống ngân hàng.
Tính đến nay ngân hàng đã xếp hạng được hơn
1100 doanh nghiệp với tổng mức dư nợ là 56 000 tỷ
VND tăng 14,5 % so với cuối năm 2004. Mức tăng tín
dụng trong những năm gần đây của ngân hàng luôn ổn
định : năm 2003 tăng 35 % và năm 2004 tăng 33%. Tỷ
lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ tại thời điểm
03.11.2005 là 2,9% , một tỷ lệ rất thấp so với các
ngân hàng thương mại trong nước hiện nay. Sự phát
triển ổn định này chứng tỏ khả năng dự đoán rủi ro
đối với các món vay của ngân hàng đã thực sự tốt
hơn sau khi áp dụng phương pháp chấm điểm và xếp
110
hạng khách hàng. Nó không còn dựa trên một số đánh
giá chủ quan của một số cán bộ tín dụng, ngoài ra
chấm điểm tín dụngcũng giúp chuẩn hoá quy trình
thẩm định tín dụng trong toàn hệ thống. Sau khi
chấm điểm, doanh nghiệp được xếp hạng, đây là cơ sở
để cán bộ tín dụng dễ dàng hơn trong việc ra quyết
định cấp tín dụng hay không thông qua các mức quy
định tại Cẩm nang tín dụng. Bên cạnh đó, đối tượng
khách hàng của NHNT rất đa dạng về quy mô , nghành
nghề vì vậy khi với một số vốn hữu hạn, bằng hệ
thống chấm điểm ngân hàng có thể so sánh, lựa chọn
ưu tiên cho những khách hàngcó điểm số cao hơn. Đây
là một ưu điểm nổi trội của phương pháp chấm điểm
tín dụng so với phương pháp phân tích, thẩm định vì
phương pháp cũ chỉ đưa ra những nhận định về khả
năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp, về những khoản
đảm bảo của doanh nghiệp mà không có sự so sánh
tương quan với các doanh nghiệp khác trong cùng một
nghành hoặc trong cũng một chỉ tiêu nhất định.
Một điểm khác biệt trong hoạt động chấm đỉêm
tại NHNT là một nhóm cán bộ tín dụng được phân công
đảm nhiệm một nghành kinh doanh nhất định. Các phân
công này có hai ưu điểm lớn là cán bộ có thể tìm
111
hiểu sâu về chuyên nghành mình được giao, tích luỹ
kinh nghiệm trong quá trinh công tác từ đó nâng
cao chất lượng quản lý tín dụng. Ngoài ra cách phân
công này cũng khắc phục hạn chế của cá nhân khi
được làm việc theo nhóm, hiệu quả chắc chắn sẽ cao
hơn.
Với những cố gắng và nỗ lực mang tính tập thể,
hoạt động chấm điểm của NHNT đang dần dần trở thành
một khâu quan trọng không thể thiếu trong quy trình
thẩm định tín dụng tại ngân hàng, góp phần giảm
thiểu chi phí, thời gian và tăng khả năng cạnh
tranh cho NHNT trong thời gian tới.
2.3.2.2/ Một số khó khăn.
- Về nhân sự : do khối lượng công việc ngày một
lớn mà hầu như sử dụng thủ công nên vấn đề nhân sự
tín dụng sẽ tiếp tục là một mục cần được chú trọng
quan tâm cả về số lượng và chất lượng.
- Về công nghệ thông tin: NHNT đang nghiên cứu
triển khai hệ thống chấm điểm bằng máy để đảm bảo
hơn độ chính xác, tránh những sai sót mang tính chủ
quan tron tính toán của cán bộ tín dụng. Nhưng hiện
112
nay tại NHNT , việc chấm điểm và xếp hạng vẫn thực
hiện thủ công, nên còn nhiều bất cập.
- Về nguồn thông tin và mức độ tin cậy đối với
các thông tin đó chưa cao: các báo cáo tài chính
tại nước ta hiện nay có độ tin cậy chưa cao, các
công ty chưa thực làm minh bạch được hệ thống kế
toán của doanh nghiệp mình. Chính điều này đã gây
khó khăn không nhỏ cho ngân hàng trong việc xác
định các chỉ tiêu tài chính trong bảng chấm điểm
tín dụng.
- Về bảng chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp:
+ Chỉ tiêu quy mô gồm 3 nhóm là không đủ,
chưa sát với các tổng công ty có quy mô lớn hiện
nay
+ Trong 11 chỉ tiêu , có những chỉ tiêu
quan hệ chéo với nhau, được xây dựng chưa dựa trên
cơ sở mô hình kinh tế lượng.
+Một số tiêu chí phi tài chính rất khó
định lượng, chủ yếu dựa vào phương pháp chuyên gia
(đânh giá dựa trên kinh nghiệm và hiểu biết thị
trường) như tiêu chí” vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp”, vì thế khó tránh khỏi các nhân tố chủ quan
của người chấm, từ đó ảnh hưởng tới kết quả chấm
113
điểm, vì thế nên điểm được chấm hiện nay mới chỉ
dừng lại ở mức dùng làm tham khảo cho quá trình cấp
tín dụng.
+ Các trọng số của từng chỉ tiêu chưa phản
ánh được mức độ tác động của các yếu tố này đến khả
năng trả nợ của doanh nghiệp.
+ Dù hệ thống chấm điểm hiện nay đã bao
gồm rất nhiều chỉ tiêu đánh giá xong chưa đầy đủ do
hệ thống chấm điểm này được lấy từ hệ thống ngân
hàng của các nước phát triển nên có những điểm
không phù hợp nhất định.
Để giải quyết vấn đề trên cần tìm ra nguyên
nhân ,từ đó giải quyết triệt để những khó khăn còn
tồn đọng.
a/ Nguyên nhân chủ quan.
- Trình độ nhân viên tín dụng:
Trước khi quyết định cấp vốn cho khách hàng,
NHNT thực hiện một quy trình khá phức tạp, trong đó
chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp chiếm một vị trí khá quan trọng. Mỗi doanh
nghiệp lại mang những đặc tính nghành nghề khác
nhau, đòi hỏi người chấm điểm phải có những hiểu
biết nhất định về lĩnh vực mà mình đảm nhiệm. Ngoài
114
ra những hiểu biết đó phải phù hợp với nội dung
chấm của bảng điểm tín dụng như: thị trường đầu ra,
tình hình thị trường trong và ngoài nước, khả năng
phát triển của nghành trong thời gian tới .v.v. Để
có được vốn kiến thức này cần có nhiều kinh nghiệm
tích lũy qua nhiều năm. Trong khi đó đội ngũ nhân
viên tín dụng của NHNT còn khá trẻ, tuy có trình độ
cao nhưng còn thiếu nhiều thông tin thực tế, còn
rất lạ lẫm với phương pháp phân tích tín dụng mới
này. Họ chưa có thói quen tự tìm hiểu đi sâu vào
tình hình kinh doanh thực tếcủa doanh nghiệp, hầu
hết chỉ dựa vào những tài liệu thông tin do khách
hàng cung cấp.
- Cơ sở vật chất:
Để thực hiện tốt hoạt động chấm điểm tín dụng
và chấm điểm khách hàng cần có hệ thống tin học để
tính toán và chấm điểm tự động như một số nước đã
áp dụng. Các cán bộ của ngân hàng hiện nay vẫn đang
chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp theo cách thủ
công, dễ xảy ra sai sót, mất nhiểu thời gian để
kiểm tra. Ngân hàng mắc vào hạn chế này là do thời
gian qua ngân hàng tập trung vào một số mảng khác
115
như thị trường thẻ .v.v. nên chưa thể triển khai
đúng mức chương trình này.
Những nguyên nhân trên chủ yếu xuất phát từ
phía ngân hàng. Đây là điều tất yếu do NHNT mới áp
dụng phương pháp này được hơn 3 năm, còn nhiều khó
khăn chưa được khắc phục. Hy vọng trong thời gian
tới, NHNT có thể hoàn thiện hệ thống chấm diểm nói
riêng và tổng thể các hoạt động nói chung để xứng
đáng với vai trò là ngân hàng thương mại quốc doanh
hàng đầu Việt Nam.
b/ Nguyên nhân khách quan.
Những nguyên nhân từ bên trong là tất yếu nhưng
bên cạnh đó ngân hàng cũng bị ảnh hưỏng bởi các
nhân tố bên ngoài.
- Chính sách của Nhà nước: hiện nay nhà nước ta
chưa có một chế tài quy định cụ thể hoạt động
trao đổi thông tin giữa các ngân hàng trong hệ
thống nên việc khai thác thông tin còn rất hạn
chế, phụ thuộc chủ yếu vào thiện chí của các bên.
Ngoài ra , việc kiểm toán nội bộ trong doanh
nghiệp cũng không có quy định chặt chẽ từ phía bộ
116
tài chính nên những báo cáo tài chính được trình
từ phía doanh nghiệpcho ngân hàng có độ tin cậy
chưa cao, cán bộ tín dụng phải đi xác minh lại,
tốn thời gian và nhiều chi phí phát sinh khác.
- Chế độ kế toán của Nhà nước: trước thời điểm
năm 2004, chưa có một văn bản nào quy định buộc
các doanh nghiệp phải kê khai chi phí laĩ vay
trong báo cáo kết quả kinh doanh và lập báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Ngoài ra, các doanh nghiệp
không hiểu rõ được tầm quan trọng của các báo cáo
tài chính, đặc biệt là vai trò xác định mức ngân
quỹ tối ưu, quản lý ngân quỹ thông qua báo cáo
lưu chuyển tiền tệ.Từ năm 2004, các chuẩn mực kế
toán mới ra đờiđạo điều kiện thuận lợi cho công
tác chấm điểm tín dụng tại ngân hàng như chuẩn
mực số 16 quy định chỉ tiêu chi phí lãi vay phải
có trong báo cáo kết quả kinh doanh ; chuẩn mực
số 24 qui định rõ báo cáo lưu chuyển tiền tệ là
một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính. Tuy
nhiên do tính cập nhật của chuẩn mực chưa cao,
nhiều doanh nghiệp chưa thức hiện nghiêm túc nên
khó khăn của ngân hàng chưa thực sự được giải
quyết triệt để.
117
- Tại trung tâm thông tin tín dụng(CIC): CIC là
nơi lưu trữ một lượng lớn dữ liệu về các doanh
nghiệp, các thành viên có thể cung cấp,khai thác,
sử dụng với mục đích nângcao chất lượng tín dụng
nhưng hiện nay có một số tổ chức tín dụng không
cung cấp thông tin hoặc cung cấp không đầy đủ về
khách hàng của mình do lo ngại về vị thế cạnh
tranh của mình. Tâm lý tuy không được khuyến
khích nhưng không thể tránh khỏi trong điều kiện
hệ thống an ninh của chúng ta chưa tốt, môi
trường cạnh tranh lại ngày càng gay gắt, nên các
tổ chức đó nảy sinh những xu hướng tiêu cực là
tất yếu.
- Thông tin từ các nguồn khác không tập trung,
tản mạn , phải tốn công chọn lọc ngiên cứu mới có
thể sử dụng được.
- Thời điểm kiểm toán tài chính doanh nghiệp và
thời điểm lập bảng chấm điểm tín dụng không trùng
nhau nên sinh ra khó khăn cho cán bộ tín dụng
trong việc xác định thông tin, độ tin cậy sẽ
không cao và không phản ánh đúng tình hình hoạt
động tại thời điểm mong muốn.
118
- Mỗi chi nhánh của ngân hàng tại khắp vùng miền
trong cả nước đôi khi cũng mang những đặc trưng
riêng của từng vùng, trong khi phương pháp chấm
điểm là dùng cho cả hệ thống NHNT vì vậy cũng có
những điểm không tương thích.
Tóm lại những nguyên nhân khách quan trên không
phải chỉ tác động đến NHNT mà còn tới nhiều ngân
hàng khác trong nước. Mỗi ngân hàng cần tìm ra cho
mình hướng giải quyết thich hợp trong điểu kiện nền
kinh tế hội nhập và đang phát triển rất nhanh hiện
nay.
119
STT Chi nhánh Kết quả xếp loại doanh nghiệpTổngsố
AAA AA A BBB BB B CCC CC C
1 Hội sở TW 53 0 2 5 1 21 16 5 2 12 Vcb hà nội 95 0 1 5 21 26 34 7 1 03 Vcb hải phòng 31 0 0 5 4 11 7 3 1 04 Vcb đà nẵng 32 0 0 1 11 14 4 2 0 05 Vcb quy nhơn 59 0 0 1 4 10 28 15 1 06 Vcb nha trang 42 0 0 4 3 11 20 3 0 17 Vcb tp.hcm 73 0 3 5 19 24 12 10 0 08 Vcb vũng tàu 13 0 2 1 2 3 1 3 1 09 Vcb kiên giang 13 0 0 3 2 4 4 0 0 010 Vcb vinh 35 0 0 0 2 7 10 12 4 011 Vcb cần thơ 47 0 3 6 9 10 6 2 1 012 Vcb đồng nai 70 0 3 12 19 13 17 6 0 013 Vcb quảng ninh 24 0 0 2 8 6 4 2 2 014 Vcb an giang 48 0 1 1 16 22 6 1 0 115 Vcb huế 25 0 0 0 0 5 14 5 0 116 Vcb tân thuận 70 0 5 3 9 17 19 12 4 1
120
17 Vcb cà mau 13 0 1 3 2 7 0 0 0 018 Vcb hà tĩnh 34 0 0 2 2 11 5 5 3 219 Vcb thái bình 28 0 0 0 1 14 10 3 0 020 Vcb đắc lắc 28 0 0 0 2 1 5 17 2 121 Vcb bình tây 62 0 0 4 0 29 29 0 0 022 Vcb quảng ngãi 40 0 0 1 7 8 14 9 1 023 Vcb bình dương 52 0 1 6 11 16 14 4 0 024 Vcb gia lai 49 0 0 0 7 16 22 3 1 025 Vcb hải dương 7 0 0 0 0 2 4 1 0 0
Toàn nghành 1033 0 22 70 162 308 305 130 24 8
(bảng lấy từ báo cáo họp tổng kết cuối năm 2005)
121
Chương 3/ Hoàn thiện phương pháp chấm điểm
tại NHNTVN
3.1/ Định hướng hoạt động tín dụng của NHNT trong
năm tới.
NHNT xác định năm 2006, 2007 là năm bản lề,
đánh dấu sự chuyển đổi căn bản về chất của NHNT
sang cơ chế quản lý điều hành của một NHTMCF. Chính
vì vậy, định hướng hoạt động tín dụng trong năm
2006 là “ Tăng cường công tác khách hàng, tiếp tục nâng cao
chất lượng tín dụng, hướng tới các chuẩn mực quốc tế”. Để thực
hiện được mục tiêu đặt ra trước mắt NHNT sẽ:
- Tăng cường các hoạt động Marketing( sản phẩm,
giá, phân phối, tiếp thị) nhằm mở rộngthị trường
tín dụng đối với các doanh nghiệp nằm trong khu
công nghiệp, khu chế xuất các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, nhóm khách hàng là thể nhân.
- Nâng cao chất lượng công tác định hướng đầu tư
theo hướng đảm bảo sát với tình hình thị trường, rõ
ràng và cụ thể.
- Tiếp tục áp dụng các biện pháp quản lý chất
lượng tín dụng (i) triển khai mô hình tín dụng
122
trong toàn hệ thống (ii) Thực hiện phân loại nợ
theo điều 7 QĐ 493 (iii) Xây dựng riêng Quy trình
tín dụng đối với doanh nghiệp và Quy trình tín dụng
đối với thể nhân (iv) Tiếp tục chỉnh sửa Hệ thống
chấm điểm tín dụng và phương pháp xác định GHTD một
cách phù hợp (v) Tăng cường kiểm tra kiểm soát…
- Chú trọng côngtác cán bộ tín dụng cả về mặt số
lưọng và chất lượng.
Trên cơ sở những thành công đã đặt được trong
các năm trước, NHNT dự kiến tăng trưởng dư nợ trong
năm tới tăng 20-26% , tỷ lệ nợ xấu đạt 3%. Ngân
hàng tiếp tục triển khai hoạt động xử lý nợ tồn
đọng, tài sản đảm bảo.
3.2/ Một số giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm
tín dụng tại NHNT.
3.2.1/ Giải pháp đối với NHNT.
- Chỉnh sửa hệ thống:
Trong bảng chấm điểm các yếu tố bên ngoài, chỉ
tiêu triển vọng nghành cần được sửa đổi với trọng
số thay đổi vì hiện nay triển vọng nghành là một
động lực mạnh mẽ để giúp các doanh nghiệp trong nội
bộ nghành phát triển. Khi được đặt là nghành mũi
123
nhọn, doanh nghiệp được nhà nướctạo điều kiện về
mọi mặt không những thế môi trường kinh doanh cũng
gặp rất nhiều thuận lợi vì khi nghành có triển vọng
phát triển nghĩa là được nền kinh tế chấp nhận, số
lượng tiêu dùng khả quan .v.v.Vì thế nếu doanh
nghiệp kinh doanh trong nghành nghề có triển vọng
tốt nghĩa là khả năng sử dụng vốn có hiệu quả cũng
sẽ cao hơn các doanh nghiệp khác nghành, vì thế
chỉ tiêu này cấn được đặc biệt quan tâm.
Ngoài ra cần điều chỉnh các chỉ tiêu như: tiền,
thu nhập, vốn, mức độ giao dịch với NHNT , vòng
quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền .v.v. Đây là những
chỉ tiêu có khả năng định lượng cao, dễ dàng có thể
đo lường được nhưng có những ý nghĩa kinh tế nhất
định, không thể hiện nhiều về khả năng hoàn trả tín
dụng, nên có thể giảm nhẹ sự quan trọng của nó
trong bảng chấm bằng việc giảm điểm của các chỉ
tiêu này.
Bên cạnh những chỉ tiêu đã có, ngân hàng nên bổ
sung một số chỉ tiêu mới như: quá trình ra quyết
định( những quyết định đầuđược thực hiện trong quá
trình kinh doanh) , trình độ công nghệ của doanh
nghiệp( với công nghệ cao sẽ giúp sản phẩm làm ra
124
của doanh nghiệp có chất lượng vượt trội hơn, tạo
nên lợi thế cạnh tranh nên hiệu quả sử dụng vốn sẽ
rất tốt), chất lượng hàng tồn kho ( vì cóthể giá
trị tài sản hàng tồn kho lớn nhưng khả năng thanh
lý hàng lại không tốt hoặc ngược lại cũng sẽ làm
ảnh hưởng tới kết quả đánh giá của cán bộ tín
dụng), chất lượng các khoản phải thu(đưa thêm chỉ
tiêu để đánh giá tình hình kinh doanh doanh nghiệp,
tuy các khoản phải thu có thể nhiều làm tăng tài
sản cho doanh nghiệp nhưng nếu đó là các khoản khó
đòi thì doanh nghiệp cũng sẽ chịu thua lỗ, nên ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của nó).
Những chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu khó
xác định, phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của
người chấm , dễ nảy sinh rủi ro đạo đức nên cần
được đi sâu chi tiết hơn. Ví dụ: vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp là rất khó dự đoán, vì thế nên
thay bằng chỉ tiêu khác như thị phần của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này có thể đo lường bằng tỷ lệ
doanh số bán ước tính của doanh nghiệp / doanh số
bán ướctính của nghành.
Những chỉ tiêu quan trọng như nợ quá hạn lại
chỉ chiếm 4 điểm trong tổng số 100 điểm, nên sẽ có
125
trường hợp doanh nghiệp có tiền sử tín dụng tốt lại
không nhận điểm cao hơn doanh nghiệp vay nợ quá hạn
nhiều.
- Hợp tác với các ngân hàng khác hoặc các tổ chức
tài chinh khác để học hỏi thêm kinh nghiệm, trao
đổi thông tin hai chiều. Với tình trạng những khoản
tín dụng bong bóng xuất hiện ngày càng nhiều một
phần xuất phát từ việc tăng giá của chứng khoán
ngân hàng đã tạo ra một nguy cơ tiềm ẩn trong cả hệ
thống, vì vậy NHNT cùng với các ngân hàng khác cần
xây dựng hệ thống thông tin nội bộ chặt chẽ để giảm
thiểu những rủi ro đáng tiếc.
- Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ tíndụng để họ
nắm vững kiến thức về tín dụng mà đặc biệt là bộ
phận chấm điểm. Ngoài ra bộ phận kiểm soát kết quả,
phê duyệt kết quả ( Hội đồng tín dụng, lãnh đạo
phòng tín dụng) cũng cần theo dõi sát sao hoạt động
của cấp dưới để kịp thời hạn chế những hợp đồng cấp
vốn không tốt, giúp họ nhận thức được tầm quan
trọng của công việc, am hiểu ưu nhược của từng chỉ
tiêu để biết nên chú trọng vào chỉ tiêu nào, từ các
126
chỉ tiêu thấy đuợc điểm mạnh yếu của doanh nghiệp
để đưa ra quyết định hợp lý.
Cần áp dụng chế độ thưởng phạt công minh để
khuyến khích kịp thời những thành viên tích cực,
gắn họ gần hơn với trách nhiệm của mình.
Định kỳ tổ chức đánh giá và rút kinh nghiệm về
hoạt độngthẩm định nói chung và hoạt động chấm điểm
tín dụng nói riêng, từ cấp trung ương đến từng chi
nhánh.
- Phát triển bộ phận lưu trữ thông tin : một hệ
thống thông tin mang quy mô tập trung sẽ không chỉ
giúp ngân hàng trong việc đánh giá so sánh các
khách hàng được thường xuyên với chi phí thấp mà
còn có thể phát hiện những trường hợp khách hàng có
tiền sử tín dụng không tốt để hạn chế cấp vốn.
3.2.2/ Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng cần có những quy định cụ thể về mặt tác
nghiệp cho hoạt động phân tích tín dụng, đặc biệt
là hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng, mỗi ngân hàng tự tiến hành theo cách riêng
của mình nên kết quả xếp hạng đôi lúc khác nhau.
việc này không những dẫn đến sự không nhất quán
127
trong hệ thống ngân hàng trong nước mà còn làm
chúng ta khó gia nhập những thông lệ quốc tế với
chuẩn hoá cao dành cho hàng chục nước thành viên.
- Cần cùng cố hơn trung tâm thông tin tín dụng, làm
cho trung tâm hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ của
mình bằng cách quy đinh rõ ràng cụ thể trách nhiệm
của các đơn vị thành viên trong hoạt động chung.
Ngoài ra cần điều chỉnh mức phí cho hợp lý để mọi
đối tượng đều có thể tiếp cận nguồn thông tin này
dễ dàng hơn.
128
kÕt LuËn
Ng©n hµng ph¸t minh lín thø 3 cña loµi ngêi
ngµy cµng kh¼ng ®Þnh ®îc vÞ trÝ, vai trß cña m×nh
díi sù ph¸t triÓn cña nÒn kinh tÕ mét quèc gia. §Æc
biÖt trong giai ®o¹n hiÖn nay khi nÒn kinh tÕ thÕ
giíi chuyÓn sang xu thÕ héi nhËp cïng ph¸t triÓn
víi nÒn kinh tÕ thÞ trêng c¹nh tranh khèc liÖt. Th×
sù v÷ng m¹nh cña hÖ thèng Ng©n hµng cña mçi quèc
gia Ýt nhiÒu ph¶n ¸nh ®îc vÞ thÕ cña quèc gia ®ã
trªn th¬ng trêng quèc tÕ. §èi víi ViÖt Nam, nÒn
kinh tÕ thÞ trêng vµ yªu cÇu cña qu¸ tr×nh ®æi míi
®Êt níc ®ßi hái hÖ thèng ng©n hµng cÇn ph¶i lu«n
lu«n hoµn thiÖn c¸c ho¹t ®éng kinh doanh cßn cã
nhiÒu thiÕu sãt cña m×nh, trong ®ã cã ho¹t ®éng tÝn
dông. TÝn dông ng©n hµng trong thêi gian qua lµ mét
c«ng cô ®¾c lùc cña c¸c NHTM trong viÖc gióp nhµ n-
íc, ®Èy m¹nh c«ng cuéc c«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i
ho¸ ®Êt níc, ph¸t triÓn n«ng nghiÖp n«ng th«n t¨ng
n¨ng lùc s¶n xuÊt cho c¸c doanh nghiÖp, t¨ng søc
m¹nh c¹ch tranh cña ViÖt Nam trªn thi trêng thÕ
giíi. ViÖc hoµn thiÖn vµ n©ng cao hiÖu qu¶ tÝn dông
ng©n hµng ®ßi hái mang tÝnh chÊt cÊp b¸ch cho c¶
ng©n hµng vµ nÒn kinh tÕ nã chØ kh«ng mang l¹i lîi
129
nhuËn cho ng©n hµng mµ cßn phôc vô trùc tiÕp ®Õn
c«ng cuéc ®æi míi cña ®Êt níc. Nh÷ng vÊn ®Ò ®· ®Ò
cËp trong chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp nµy chØ lµ
mét khÝa c¹nh ho¹t ®éng cu¶ ho¹t ®éng ng©n hµng. Hy
vong r»ng qua ®ã nh÷ng suy nghÜ cña em cã thÓ ®ãng
gãp 1 phÇn bÐ nhá cho nhiÖm vô n©ng cao hiÖu qu¶
tÝn dông Ng©n hµng Ngoai th¬ng ViÖt Nam nãi riªng
vµ ViÖt Nam nãi chung. Do thêi gian nghiªn cøu vµ
kiÕn thøc cßn nhiÒu h¹n chÕ thiÕu xãt, em mong muèn
cã sù híng dÉn vµ chØ b¶o cïng nh÷ng ý kiÕn ®ãng
gãp quý b¸u cña c¸c thµy c« gi¸o, cña c¸c anh chÞ
b¹n bÌ vµ bÊt kú ai quan t©m ®Õn ®Ò tµi nµy ®Ó bµi
viÕt ®Çy ®ñ vµ hoµn thiÖn h¬n. Mét lÇn n÷a em xin
ch©n thµnh c¸m ¬n sù gióp ®ì cña c¸c thµy c« gi¸o,
®Æc biÖt lµ c« gi¸o TS. Phan ThÞ Thu Hµ ®· nhiÖt
t×nh gióp em hoµn thµnh chuyªn ®Ò nµy.
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNT: Ngân hàng Ngoại thương
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
CĐTD: Chấm điểm tín dụng
NHTM: Ngân hàng thương mại
130
XSVN: Xác suất vỡ nợ
GTBM: Giá trị bị mất
RRTD: Rủi ro tín dụng
GHTD: Giới hạn tín dụng
TCTD: Tổ chức tín dụng
DT : Doanh thu
LN : Lợi nhuận
TTDT : Tổn thất dự tính
NHNN: Ngân hàng nhà nước
KBNN: Kho bạc nhà nước
TCKT: Tổ chức kinh tế
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
DBPR: Đề phòng rủi ro
131
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí ngân hàng số 9 năm 2003
2. Cẩm nang tín dụng Ngân hàng ngoại thương
3. Luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
4. Tiền tệ và ngân hàng NXB - TP. Hồ Chí Minh
1999
5. Ngân hàng thương mại - Phan Thị Thu Hà
6. Trang web http:// www.creditscoring.com.
7. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Ngoại
thương năm 2003 - 2004
132
Mục lục
Chương 1/ Tổng quan về phương pháp chấm điểm tín
dụng tại Ngân hàng thương mại(NHTM)...............2
1.1/Sự cần thiết phải chấm điểm tín dụng........2
1.2/ Khái niệm và mục đích của chấm điểm tín dụng.
................................................3
1.2.1/ Khái niệm...............................3
1.2.2/ Mục đích vai trò của chấm điểm tín dụng. 4
1.2.2.1 Rủi ro tín dụng , xuất phát điểm của chấm
điểm tín dụng...................................4
1.2.2.2/ Vai trò của CĐTD đối với chính bản thân
doanh nghiệp ..................................7
1.2.2.3/ Vai trò đối với nhà đầu tư:...........8
1.3/ Mô hình ngiên cứu về chấm điểm và xếp hạng
tín dụng.......................................10
1.3.1/ Mô hình xác định rủi ro theo xác suất vỡ
nợ............................................11
1.3.2/ §Þnh thø h¹ng rñi ro theo phÇn gi¸ trÞ
ngêi vay cã thÓ bÞ mÊt nÕu ngêi vay vì nî.....13
1.4/ Vị trí của chấm điểm tín dụng trong quy trình
tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp.. . .15
1.5/ C¸c tiªu chÝ chÊm ®iÓm doanh nghiÖp ......17
1.5.1/ H×nh thøc së h÷u.......................17
133
1.5.2/ Nghành nghề kinh doanh.................19
1.5.3/ Quy mô vốn chủ sở hữu..................20
1.5.4/ Chỉ tiêu tài chính ....................22
1.5.5/ Chỉ tiêu phi tài chính.................24
1.5Điều kiện áp dụng của phương pháp chấm điểm tín
dụng...........................................26
1.5.1/ Ưu điểm................................26
1.5.2/ Những điểm còn hạn chế.................28
Chương 2/ Thực trạng công tác chấm điểm tại Ngân
hàng Ngoại thương................................30
2.1/ Vài nét cơ bản về ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam............................................30
2.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển........30
2.2/ Các bước cơ bản trong quy trình thẩm định tín
dụng tại Ngân hàng Ngoại thương................34
2.3/ Thực trạng chấm điểm tín dụng tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam (NHNT)...................36
2.3.1/ Qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp..................................36
2.3.1.1/Xác định nghành nghề sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp..............................37
2.3.1.2/ Chấm điểm quy mô doanh nghiệp........40
2.3.1.3/ Chấm điểm các chỉ số tài chính.......43
134
2.3.1.4 Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.. 52
2.3.2/Đánh giá về hoạt động chấm điểm tín dụng và
xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHNT .. . . .68
2.3.2.1/ Thành công...........................68
2.3.2.2/ Một số khó khăn......................69
Chương 3/ Hoàn thiện phương pháp chấm điểm tại
NHNTVN...........................................76
3.1/ Định hướng hoạt động tín dụng của NHNT trong
năm tới........................................76
3.2/ Một số giải pháp hoàn thiện công tác chấm
điểm tín dụng tại NHNT.........................77
3.2.1/ Giải pháp đối với NHNT.................77
3.2.2/ Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......79
135
Top Related