TẬP ĐOÀN CN CAO SU VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ ...

10
1 TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CAO SU VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––– –––––––––––––––––––––––– TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 3 năm 2020 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG HUÂN CHƢƠNG LAO ĐỘNG HẠNG BA I. SƠ LƢỢC LÝ LỊCH Họ và tên: HÀ VĂN KHƢƠNG Ngày, tháng, năm sinh: 13/02/1970 Giới tính: Nam Quê quán: Vĩnh Sơn, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc. Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam Nơi thường trú: 104/A10 Lê Văn Thọ, Phường 11, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Đơn vị công tác: Ban Quản lý Kỹ thuật, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam Công ty Cổ phần Chức vụ đảm nhiệm: Thành viên Hội đồng Quản trị Tập đoàn, kiêm Trưởng Ban Quản lý Kỹ thuật Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Nông nghiệp Trình độ chính trị: Cao cấp Chính trị Ngày kết nạp Đảng: 07/5/2003 Chính thức: 07/5/2004 * Quá trình công tác: + Từ ngày 15/02/1998 đến ngày 17/11/2011: Chuyên viên Phòng Quản lý Kỹ thuật, Tổng Công ty Cao su Việt Nam (nay là Ban Quản lý Kỹ thuật, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam Công ty Cổ phần) + Từ ngày 17/11/2011 đến năm 2013: Phó Trưởng Ban Quản lý Kỹ thuật, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam + Từ ngày 2013 đến ngày 22/6/2018: Thành viên Hội đồng Thành viên Tập đoàn, kiêm nhiệm Phó Trưởng Ban Quản lý Kỹ thuật Tập đoàn Công Nghiệp Cao su Việt Nam + Từ ngày 22/6/2018 đến nay: Thành viên Hội đồng Quản trị Tập đoàn, Kiêm nhiệm Trưởng Ban Quản lý Kỹ thuật Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam - Công ty Cổ phần

Transcript of TẬP ĐOÀN CN CAO SU VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ ...

1

TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CAO SU VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

–––––––– ––––––––––––––––––––––––

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 3 năm 2020

BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG HUÂN CHƢƠNG LAO ĐỘNG HẠNG BA

I. SƠ LƢỢC LÝ LỊCH

Họ và tên: HÀ VĂN KHƢƠNG

Ngày, tháng, năm sinh: 13/02/1970 Giới tính: Nam

Quê quán: Vĩnh Sơn, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc.

Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam

Nơi thường trú: 104/A10 Lê Văn Thọ, Phường 11, Quận Gò Vấp, Thành

phố Hồ Chí Minh.

Đơn vị công tác: Ban Quản lý Kỹ thuật, Tập đoàn Công nghiệp Cao su

Việt Nam – Công ty Cổ phần

Chức vụ đảm nhiệm: Thành viên Hội đồng Quản trị Tập đoàn, kiêm

Trưởng Ban Quản lý Kỹ thuật

Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Nông nghiệp

Trình độ chính trị: Cao cấp Chính trị

Ngày kết nạp Đảng: 07/5/2003 Chính thức: 07/5/2004

* Quá trình công tác:

+ Từ ngày 15/02/1998 đến ngày 17/11/2011: Chuyên viên Phòng Quản lý

Kỹ thuật, Tổng Công ty Cao su Việt Nam (nay là Ban Quản lý Kỹ thuật, Tập

đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam – Công ty Cổ phần)

+ Từ ngày 17/11/2011 đến năm 2013: Phó Trưởng Ban Quản lý Kỹ thuật,

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam

+ Từ ngày 2013 đến ngày 22/6/2018: Thành viên Hội đồng Thành viên

Tập đoàn, kiêm nhiệm Phó Trưởng Ban Quản lý Kỹ thuật Tập đoàn Công

Nghiệp Cao su Việt Nam

+ Từ ngày 22/6/2018 đến nay: Thành viên Hội đồng Quản trị Tập đoàn,

Kiêm nhiệm Trưởng Ban Quản lý Kỹ thuật Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt

Nam - Công ty Cổ phần

2

II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƢỢC

1. Quyền hạn, nhiệm vụ đƣợc giao:

- Tham mưu giúp Lãnh đạo Tập đoàn quản lý: chuyên ngành kỹ thuật

nông nghiệp và các lĩnh vực khác liên quan đến chuyên ngành cao su thiên

nhiên; là đầu mối tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,

chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực kể trên.

- Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch dài

hạn, trung hạn và ngắn hạn trong lĩnh vực nông nghiệp, các lĩnh vực khác có

liên quan đến sản xuất cao su thiên nhiên; Thẩm định giải pháp kỹ thuật thuộc

các dự án nông nghiệp; Quản lý công tác kỹ thuật nông nghiệp, tham gia với

Ban Công nghiệp trong việc quản lý chế biến, xử lý chất thải và chất lượng sản

phẩm sơ chế; Xây dựng, sửa đổi, bổ sung và tổ chức kiểm tra thực hiện các quy

trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật

trong lĩnh vực nông nghiệp, … các lĩnh vực khác liên quan đến cao su tại các

đơn vị có vốn góp của Tập đoàn.

- Ngoài ra, thực hiện chức năng quản lý ngành và phân công tham gia

trong một số tổ chức quốc tế ở vai trò đại diện Việt Nam như: Hiệp hội các nước

sản xuất Cao su quốc tế (ANRPC), Tổ chức các Viện nghiên cứu Cao su Thiên

nhiên (IRRDB).

2. Những thành tích đạt đƣợc

Trong giai đoạn 2015-2019, với phương châm luôn chủ động trong công

tác chuyên môn nghiệp vụ, linh hoạt kịp thời với diễn biến tình hình biến động

của nền kinh tế, tích cực tham mưu đề xuất cho Lãnh đạo Tập đoàn quản lý tốt

công tác kỹ thuật nông nghiệp trong sản xuất cao su thiên nhiên. Bản thân đã

thực hiện hoàn thành nhiệm vụ Tập đoàn giao cho, cụ thể:

- Thực hiện tốt chức năng tham mưu cho lãnh đạo các cấp về lĩnh vực chọn

đất trồng cao su, quản lý đất nông nghiệp trồng cao su, kỹ thuật trồng mới, chăm

sóc vườn cây cao su kiến thiết cơ bản và kỹ thuật thu hoạch mủ cao su; và nổi bật

là thành tích trong công tác tái canh - trồng mới, chăm sóc vườn cao su kiến

thiết cơ bản, quản lý diện tích đất nông nghiệp, quản lý và sử dụng có hiệu quả

phân bón theo hướng hữu cơ hóa vườn cây cao su, quản lý kỹ thuật thu hoạch

mủ cao su, đưa nhanh giống mới vào sản suất, chỉ đạo phòng trị bệnh cao su kịp

thời và có hiệu quả, khống chế không để các bệnh hại nguy hiểm trên vườn cao

su lây lan thành dịch.

- Đã có những nổ lực liên tục, đáp ứng được yêu cầu của Lãnh đạo Tập

đoàn và các đơn vị sản xuất trong việc bảo đảm phát triển sản xuất của Tập đoàn

Công nghiệp Cao su Việt Nam theo hướng phát triển bền vững.

- Kịp thời thực hiện các nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo và trực tiếp chỉ

đạo kỹ thuật. Kịp thời chủ động đề xuất các giải pháp cần thiết trong quản lý kỹ

thuật và chỉ đạo kỹ thuật.

3

- Tích cực đem lại hiệu quả tốt trong hoạt động đào tạo kỹ thuật, phổ biến

kỹ thuật, chuyển giao kỹ thuật thông qua các hội nghị, hội thảo đầu bờ, tập huấn

và phối hợp với Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.

- Tham mưu tổ chức thành công tốt đẹp Hội thi Bàn tay vàng khai thác mủ

cao su mỗi 02 năm/lần; đặc biệt là Hội thi năm 2018 (từ ngày 8-11/12/2018), là

lần thứ 11 Hội thi thợ giỏi truyền thống cấp Ngành và lần thứ 4 có công nhân

nước ngoài (Lào, Campuchia) tham dự.

- Triển khai thực hiện tốt giữ vững năng suất để phát triển ổn định sản

lượng mủ khai thác: đảm bảo là cầu nối để tăng cường quan hệ hợp tác giữa Viện

Nghiên cứu Cao su và các đơn vị trong tập đoàn để hỗ trợ đào tạo - chuyển giao

công nghệ, tiến bộ kỹ thuật; kết quả xây dựng nhiều mô hình tiến tiến về giống,

về kỹ thuật canh tác, phòng trị bệnh cây và thu hoạch mủ cao su ở khắp các vùng

miền trong cả nước, đặc biệt là phát triển cả ở 02 nước bạn Lào và Campuchia.

- Chỉ đạo rà soát cơ cấu giống phù hợp đặc thù cho từng khu vực, tổ chức

công tác quản lý giống dần đi vào nề nếp, đạt nhiều tiến bộ ở các công ty thành

viên tại Campuchia, Lào và khu vực miền núi phía Bắc; ngoài việc nghiêm túc

chấp hành Cơ cấu Bộ giống giai đoạn 2016-2020, tiếp tục triển khai nhanh cơ cấu

giống thích hợp cho từng vùng miền; đã chuẩn bị điều chỉnh Cơ cấu Bộ giống giai

đoạn 2016-2020 vào tháng 12/2018 và có chỉ đạo đề xuất xây dựng Cơ cấu giống

2021-2025.

- Tham mưu chỉ đạo và kiên quyết thực hiện việc rà soát phân hạng chọn

đất thích hợp để trồng cao su, kiểm kê loại vườn cây kém phát triển trên đất rừng

khộp không phù hợp để có đề xuất giải pháp xử lý hữu hiệu;

* Thành tích nổi bật:

- Cùng tập thể Ban Quản lý Kỹ thuật có các giải pháp trong quản lý và kỹ

thuật để duy trì năng suất chất lượng vườn cây trong điều kiện tiết giảm suất đầu

tư hiện nay. Năng suất mủ cao su khai thác bình quân toàn Tập đoàn năm 2018,

đạt gần 1,6 tấn/ha, riêng khu vực Đông Nam Bộ đạt năng suất bình quân gần 1,8

tấn/ha; số công ty, nông trường đạt năng suất mủ bình quân vào Câu lạc bộ 2

tấn/ha/năm của Tập đoàn tiếp tục được phát triển (10 Công ty và 58 Nông trường,

năm 2019: 10 công ty, 61 NT). Vượt gần 2% chỉ tiêu kế hoạch sản lượng 307.108

tấn/301.320 tấn (KHNN 2018 của Tập đoàn), năm 2019 thực hiệt khai thác đạt

331.300 tấn mủ/ 220.250 tấn kế hoạch, vượt 3,1%

Bảng: Sản lượng, năng suất vườn kinh doanh 2015-2019

Năm

thực hiện 2015 2016 2017 2018 2019

DT kinh doanh (ha) 152.731 155.690 179.513 201.083 212.371

Sản lượng (tấn) 265.293 253.294 277.297 307.108 331.300

NSBQ (tấn/ha) 1,737 1,627 1,545 1,527 1,56

4

- Hoàn thành kế hoạch tái canh trồng mới với kết quả tốt, diện tích tái canh

- trồng mới năm 2018 của toàn Tập đoàn đạt 10.565 ha, (năm 2019 trên 8543 ha)

vướn cây bảo đảm chất lượng theo quy trình, tỷ lệ sống sau trồng cao, trên 98%

diện tích thực hiện đúng cơ cấu giống.

- Tổ chức chỉ tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ

thuật nông nghiệp các khu vực trong các lĩnh vực khai thác, bảo vệ thực vật, tổ

chức các hội thảo đầu bờ về các lĩnh vực chuyên ngành liên quan đạt hiệu quả

cao. Đào tạo công tác quản lý vườn cây kinh doanh ở cấp Đội trưởng sản xuất và

Phòng kỹ thuật, đặc biệt là ở khu vực mới đưa diện tích cao su vào thu hoạch như:

Lào, Campuchia, Duyên hải miền Trung và miền núi phía Bắc; đào tạo được 500

người trên 10 đơn vị;

- Tổ chức xây dựng các quy trình kỹ thuật, quy chuẩn nhằm đáp ứng yêu

cầu thực tế: quy trình cao su vùng gió bão DHMT (2010), tham gia biên soạn

QTKT cây cao su 2012, quy trình xen canh (2013), quy trình kỹ thuật điều chỉnh

bổ sung năm 2014 và quy trình kỹ thuật điều chỉnh bổ sung năm 2017; Trong năm

2018, đã tham mưu ban hành Quy trình trồng xen cao su, Quy định tạm thời tổ

chức thu hoạch linh hoạt 17 năm trên những diện tích đặc thù…

- Góp phần hướng dẫn hỗ trợ nhiều công ty cao su chủ động xây dựng

vườn nhân, vườn ươm chất lượng cao để bảo đảm đủ số lượng và cơ cấu giống tốt

phục vụ cho công tác tái canh - trồng mới và cung cấp giống bảo đảm cho các đơn

vị bạn và cho tiểu điền.

- Tham gia chỉ đạo phòng trị có hiệu quả các loại bệnh hại trên vườn cao

su như: bệnh phấn trắng, Corynespora, Botryodiplodia... Đề xuất nhân rộng các

mô hình tổ chức phun phòng phấn trắng tiết kiệm chi phí, mô hình phun hàng

kép đạt hiệu quả, hạn chế tối đa sự tác hại của Rụng lá mùa mưa tại Tây Nguyên

năm 2018.

* Các vấn đề kỹ thuật tiếp tục đƣợc chỉ đạo thực hiện:

- Sử dụng có hiệu quả thảm phủ phân xanh để tăng cường chất hữu cơ cho

vườn cây, giảm sử dụng phân đạm vô cơ theo hướng hữu cơ hóa vườn cây.

- Xây dựng các giải pháp cải tạo đất thoái hóa, đất ngập úng, đất dốc. Đề

xuất hướng sử dụng cho các diện tích đất không thích hợp cao su.

- Tiếp tục đưa nhanh vào sản xuất các giống mới trong cấu bộ giống cao

su giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng miền cả

ở trong và ngoài nước.

- Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại lực lượng công nhân cạo mủ,

đặc biệt là vùng có công nhân là đồng bào dân tộc ở trong nước khu vực miền

núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ, công nhân mới ở Lào và Campuchia.

5

- Tăng cường công tác quản lý đất đai (đặc biệt là đất nông nghiệp, vườn

cây cao su), nâng cao hiệu quả đầu tư trên đơn vị diện tích đất. Xây dựng hệ

thống cơ sở dữ liệu quản lý vườn cây.

- Thực nghiệm áp dụng chế độ cạo phù hợp cho những vùng thiếu lao

động như ở Tây Bắc, Lào và Campuchia.

- Nâng cao tay nghề và năng suất thu hoạch mủ của công nhân qua phong

trào “luyện tay nghề - thi thợ giỏi”, Hội thi thợ giỏi mỗi 2 năm /lần.

- Tăng cường tập huấn – đào tạo cán bộ kỹ thuật, phổ biến kỹ thuật theo

chuyên đề (công tác bảo vệ thực vật, kỹ thuật khai thác, quản lý giống) và theo

vùng miền.

- Xây dựng phương án ứng dụng CNTT trong quản lý vườn cây cao su,

đất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý

- Tham gia chương trình phát triển bền vững, xây dựng các chương trình

tái sinh và phục hồi rừng để đáp ứng yêu cầu quốc tế

* Kết quả công tác Đảng, đoàn thể:

Được phân công kiêm nhiệm công tác Bí thư Chi Bộ Ban Quản lý Kỹ

thuật, Ủy viên Ban chấp hành Đảng Bộ Cơ quan, luôn duy trì chỉ đạo hoạt động

và giữ vững danh hiệu “Chi Bộ trong sách vững mạnh” hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ 05 năm liền, được nhiều khen thưởng của Đảng Bộ Cơ quan:

- Xây dựng tập thể cán bộ - công đoàn viên của Ban Quản lý Kỹ thuật

luôn đoàn kết, phát huy thêm thế mạnh, tích cực chủ động sáng tạo của từng

người, (thường xuyên nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn: đã có 7/11 thành

viên trong Ban đạt trình độ Thạc sĩ, có 01 đoàn viên chuẩn bị bảo vệ học vị thạc

sĩ năm 2020) nhằm hoàn thiện hơn kiến thức và kỹ năng cá nhân.

- Góp phần xây dựng được hệ thống quan hệ ngành dọc khối cán bộ làm

công tác kỹ thuật cao su trong toàn Tập đoàn, giao lưu và tăng cường mối quan

hệ, hỗ trợ cho hoạt động tuyên truyền, nhân rộng kiến thức – kinh nghiệm về kỹ

thuật nông nghiệp cao su tiên tiến.

- Luôn quan tâm chỉ đạo công tác thăm hỏi ốm đau tốt, động viên kịp thời

thành viên trong Ban, tổ chức thăm hỏi các đ/c cán bộ nghỉ hưu đều đặn hàng

năm và chia buồn kịp thời khi có người trong cơ quan có tang gia.

- Trong vai trò phó chủ tịch Hội Cựu chiến binh Tập đoàn, đã thường

xuyên tổ chức sinh hoạt phổ biến chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước,

tình hình Tập đoàn cao su cho hội viên; thăm hỏi hỗ trợ hội viên khó khăn…

Bản thân luôn đi đầu trong việc nghiêm túc tuân thủ nội quy cơ quan, đặc

biệt là đầu tư công tác chính trị chuyên môn, tập trung chỉ đạo hoàn thành các

nhiệm vụ kế hoạch nông nghiệp Tập đoàn hàng năm, định hướng kế hoạch trung

hạn, dài hạn... Ngoài ra, với các hoạt động xã hội tại đơn vị và địa phương:

6

- Luôn đi đầu trong việc vận động tham gia các phong trào ủng hộ quỹ từ

thiện, đóng góp gây quỹ xây dựng nhà tình nghĩa, hổ trợ học bổng, cứu trợ đồng

bào lũ lụt, giúp người nghèo ăn tết … theo phát động của đơn vị, địa phương.

- Tích cực hưởng ứng các phong trào thanh niên cấp cơ sở: vận động sáng

kiến cải tiến kỹ thuật, các công trình thanh niên nâng cao chất lượng công việc

chuyên môn, phong trào vận động tiết kiệm…

- Ủng hộ xây dựng các phong trào văn hóa, thể dục thể thao trong cơ

quan, vận động và khuyến khích cán bộ công nhân viên lao động tại đơn vị tích

cực rèn luyện và thi đua trong các dịp lễ để tăng thêm phần phong phú cho hoạt

động chung của cơ quan.

3. Một số sáng kiến và giải pháp hiệu quả trong thời gian qua:

Một số giải pháp:

- Năm 2017, chỉ đạo sản xuất về trước kế hoạch sản lượng 10 ngày trong

điều kiện thời tiết có bất thuận đầu mùa cạo, thực hiện vượt kế hoạch sản lượng

hơn 10% Kế hoạch Nông nghiệp về chỉ tiêu sản lượng (277.297tấn/250.770 tấn,

vượt gần 27 nghìn tấn mủ cao su nguyên liệu) đặc biệt là trong quý III-IV (Quý

III đạt 37,2%, quý IV đạt 41,5%, vượt 8% so với bình quân các năm và cùng kỳ);

góp phần nâng giá trị tổng sản lượng thu hoạch mủ cao su để bù cho doanh thu vì

giá thành cao su gặp nhiều khó khăn trên thị trường sản xuất cao su trong những

năm qua.

- Để góp phần cải thiện hiệu quả sử dụng đất, nhất là giai đoạn khó khăn về

giá cao su trong những năm gần đây; từ 2016, trong việc thực hiện quản lý đất đai

từ tổng hợp dữ liệu kiểm kê vườn cây, chỉ đạo tham mưu, triển khai và thực hiện

trồng xen trên toàn tập đoàn được hơn 13.000 ha (trên tổng số 35.707 ha, trong đó

tổng lũy kế diện tích trồng xen đến nay của Tập đoàn: cây lâu năm hơn 7.007 ha

và cây hàng năm là gần 28.700 ha) bước đầu khá thành công.

- Tham mưu tổ chức thành công tốt đẹp Hội thi Bàn tay vàng khai thác mủ

cao su năm 2018, là lần thứ 11 Hội thi thợ giỏi truyền thống cấp Ngành; trong dịp

này chủ động đề nghị tổ chức vinh danh hơn 100 bàn tay vàng của Ngành Cao su

từ năm 2006-2018.

- Tham mưu đề nghị và tổng hợp thành tích để vinh danh 10 năm Câu lạc

bộ 2 tấn cho 16 Công ty và 98 Nông trường có thành tích đóng góp vào phong

trào nâng cao năng suất khai thác mủ và năng suất lao động trên vườn cây kinh

doanh từ năm 2004 đến nay.

---> Những tham mưu theo dõi xuyên suốt, đề nghị vinh danh cả quá trình

để đánh dấu những bước giai đoạn xây dựng và phát triển bền vững hình ảnh

thương hiệu Cao su Việt Nam

Đặc biệt có các sáng kiến, góp phần giảm chi phí suất đầu tư trong giai

đoạn giá cao su giảm mạnh và giữ ở mức rất thấp, cụ thể:

7

- Sáng kiến 1: Tham mưu xây dựng gói giải pháp tiết giảm đầu tư từ 2014-

2018, riêng trong lĩnh vực phân bón đã tham khảo các tài liệu trong và ngoài

nước, phối hợp cùng Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đề xuất giải pháp định

lượng liều cụ thể cho từng loại vườn cây, bón phân theo hiện trạng từng vườn

cây. Kết quả đã góp phần tiết giảm chi phí, giảm 60% lượng phân so QTKT

2012, biện pháp đã chính thức áp dụng và cập nhật trong QTKT bổ sung năm

2014 và QTKT bổ sung năm 2017.

+ Từ thực tiễn nghiên cứu dinh dưỡng thổ nhưỡng, kết hợp dữ liệu thực

tiễn và một số mô hình thử nghiệm về chuẩn đoán dinh dưỡng với đất trồng cao

su... trong giai đoạn giá cao su giảm mạnh, áp lực giá thành đòi hỏi cắt giảm chi

phí sản xuất. Nắm bắt vấn đề và mạnh dạn đề xuất thử nghiệm quy mô công ty

mô hình điểm, sau đó nhân rộng, hội thảo đầu bờ lấy ý kiến; Chính thức đưa vào

quy định bổ sung QTKT 2014 (điều 9- bổ sung điều 88 QTKT 2012 về liều

lượng phân bón), áp dụng từ kế hoạch chi phí xây dựng cắt giảm trong năm

2015 đối với hạng mục phân bón trên các nhóm vườn cây cao su.

+ Giá trị tiết giảm trên suất đầu tư vườn cây cao su những năm gần đây

giảm được 60% lượng phân bón so với trước đây, công bón phân cũng giảm

được 01 lần bón phân trên bình quân các loại vườn;

Đã được công nhận sáng kiến cấp Tập đoàn tại Quyết định số 620/QĐ-

CSVN ngày 09/9/2019

- Sáng kiến 2: Trong việc nghiên cứu và thực hiện công tác Bảo vệ thực

vật, xây dựng đề xuất tiêu chí phân loại bệnh hại trên vườn cây để trị theo cấp

bệnh hoặc loại bệnh, thống kê kết quả giảm từ 20% lượng thuốc sử dụng trong

phòng trị bệnh phấn trắng và nấm hồng, so với trước đây theo QTKT 2012; góp

phần tiết giảm lớn chi phí tiền mua thuốc và công phun, đồng thời giải quyết được

một số hạn chế về quy định sử dụng hóa chất trên vườn cây, giảm áp lực ô nhiễm

môi trường.

+ Các tiêu chí phân loại bệnh hại cụ thể và các giải pháp kỹ thuật và quản

lý kèm theo, được đề xuất đã được cụ thể hóa trong QTKT bổ sung năm 2014

(điều 22- bổ sung điều 168 QTKT 2012 về phun thuốc) và QTKT bổ sung năm

2017 (điều 33 về điều chỉnh chủ trương phòng trị một số bệnh hại trên vườn cây

cao su).

+ Với việc đưa thêm các tiêu chí điều kiện cấp độ bệnh, phân loại bệnh có

nguy cơ hoặc có thể tự điều tiết của môi trường sinh thái... với quan điểm phải

đảm bảo đầy đủ các tiêu chí mới áp quy định sử dụng phương thức trị bệnh trên

vườn thì sẽ giảm thiểu các phát sinh chưa cần thiết, không hợp lý... đặc biệt là

trong giai đoạn hiện nay, việc giảm thiểu sử dụng hóa chất và thuốc BVTV,

giảm ô nhiễm đất và môi trường rừng, còn phù hợp với xu hướng thân thiện môi

trường, phát triển bền vững.

8

Đã được công nhận sáng kiến cấp Tập đoàn tại Quyết định số 620/QĐ-

CSVN ngày 09/9/2019

- Sáng kiến 3: Đề xuất biện pháp quản lý cụ thể, xây dựng tiêu chí về

vanh thân, về mật độ vườn cây, tốc độ tăng văn, để phân loại vườn cây kiến thiết

cơ bản cho mục tiêu đầu tư, theo năng lực vườn cây hiện tại, từ đó tiết kiệm suất

đầu tư trên các vườn cây không hiệu quả, ngưng đầu tư - quản canh - chăm sóc

tối thiểu.... Biện pháp quản lý cụ thể trên đã giúp cơ sở tự phân loại vườn cây và

tự đề xuất trước khi Tập đoàn thẩm tra và xác định, góp phần nâng cao khả năng

quản lý giám sát từ Tập đoàn, đánh giá vườn cây, tham mưu đề xuất Lãnh đạo

kịp thời

+ Nhằm nhận diện đúng thực trạng vườn cây, phân loại để có biện pháp xử

lý thích hợp, dựa trên số liệu rà soát ban đầu từ kiểm kê toàn Tập đoàn hàng năm,

theo công văn 1509/CSVN-QLKT ngày 29/5/2017 những vườn cây kém chất

lượng khả năng hiệu quả thu hoạch kém hoặc không thể... chính thức được đưa

vào quy định trong QTKT bổ sung 2017 (điều 7-8 quy định tiêu chí đánh giá

vườn cây KTCB chất lượng kém và biên pháp xử lý).

+ Kết quả cho đến cuối 2018, đã rà soát và có giải pháp ngưng đầu tư thích

hợp, giảm chi phí đầu tư tiếp tục vào (trên 17.000 ha cao su) diện tích nói trên.

Đã được công nhận sáng kiến cấp Tập đoàn tại Quyết định số 620/QĐ-

CSVN ngày 09/9/2019

III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƢỢC KHEN THƢỞNG

1. Danh hiệu thi đua:

Năm Danh hiệu thi đua Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận

danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định

2007 Chiến sĩ thi đua Bộ Quyết định 2162/QĐ-BNN-TCCB ngày 17/7/2008

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

2008 Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định 121/QĐ-CSVN ngày 10/3/2009 của

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.

2009 Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định 140/QĐ-CSVN ngày 15/3/2010 của

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.

2010 Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định 110/QĐ-CSVN ngày 22/02/2011 của

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam

2011 Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định 189/QĐ-CSVN ngày 08/3/2012 của

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.

2012 Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định 97/QĐ-CSVN ngày 26/02/2013 Tập

9

đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam

2. Hình thức khen thƣởng:

Năm Hình thức

khen thƣởng

Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen

thƣởng; cơ quan ban hành quyết định

2007 Bằng khen Bộ Quyết định số 1832/QĐ-BNN-TCCB ngày 16/8/2008

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn.

2012 Bằng khen Bộ Quyết định số 1505/QĐ-BNN-TCCB ngày 02/7/2013

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn.

2009 Bằng khen

Chính phủ

Quyết định số 1840/QĐ-TTg ngày 05/10/2010 của

Thủ tướng Chính phủ

Trên đây là báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao

động Hạng Ba của Hà Văn Khương, làm việc tại Ban Quản lý Kỹ thuật, Tập

đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam – Công ty Cổ phần. Kính đề nghị Hội đồng

Thi đua khen thưởng các cấp xem xét quá trình cống hiến và tặng thưởng Huân

chương Lao động Hạng Ba cho cá nhân tôi.

NGƢỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH

XÁC NHẬN

CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM - CTCP

10

XÁC NHẬN CỦA

ỦY BAN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP