TẬP ĐOÀN CN CAO SU VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ ...
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
0 -
download
0
Transcript of TẬP ĐOÀN CN CAO SU VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ ...
1
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CAO SU VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––– ––––––––––––––––––––––––
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 3 năm 2020
BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG HUÂN CHƢƠNG LAO ĐỘNG HẠNG BA
I. SƠ LƢỢC LÝ LỊCH
Họ và tên: HÀ VĂN KHƢƠNG
Ngày, tháng, năm sinh: 13/02/1970 Giới tính: Nam
Quê quán: Vĩnh Sơn, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc.
Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Nơi thường trú: 104/A10 Lê Văn Thọ, Phường 11, Quận Gò Vấp, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Đơn vị công tác: Ban Quản lý Kỹ thuật, Tập đoàn Công nghiệp Cao su
Việt Nam – Công ty Cổ phần
Chức vụ đảm nhiệm: Thành viên Hội đồng Quản trị Tập đoàn, kiêm
Trưởng Ban Quản lý Kỹ thuật
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Nông nghiệp
Trình độ chính trị: Cao cấp Chính trị
Ngày kết nạp Đảng: 07/5/2003 Chính thức: 07/5/2004
* Quá trình công tác:
+ Từ ngày 15/02/1998 đến ngày 17/11/2011: Chuyên viên Phòng Quản lý
Kỹ thuật, Tổng Công ty Cao su Việt Nam (nay là Ban Quản lý Kỹ thuật, Tập
đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam – Công ty Cổ phần)
+ Từ ngày 17/11/2011 đến năm 2013: Phó Trưởng Ban Quản lý Kỹ thuật,
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
+ Từ ngày 2013 đến ngày 22/6/2018: Thành viên Hội đồng Thành viên
Tập đoàn, kiêm nhiệm Phó Trưởng Ban Quản lý Kỹ thuật Tập đoàn Công
Nghiệp Cao su Việt Nam
+ Từ ngày 22/6/2018 đến nay: Thành viên Hội đồng Quản trị Tập đoàn,
Kiêm nhiệm Trưởng Ban Quản lý Kỹ thuật Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt
Nam - Công ty Cổ phần
2
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƢỢC
1. Quyền hạn, nhiệm vụ đƣợc giao:
- Tham mưu giúp Lãnh đạo Tập đoàn quản lý: chuyên ngành kỹ thuật
nông nghiệp và các lĩnh vực khác liên quan đến chuyên ngành cao su thiên
nhiên; là đầu mối tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực kể trên.
- Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn trong lĩnh vực nông nghiệp, các lĩnh vực khác có
liên quan đến sản xuất cao su thiên nhiên; Thẩm định giải pháp kỹ thuật thuộc
các dự án nông nghiệp; Quản lý công tác kỹ thuật nông nghiệp, tham gia với
Ban Công nghiệp trong việc quản lý chế biến, xử lý chất thải và chất lượng sản
phẩm sơ chế; Xây dựng, sửa đổi, bổ sung và tổ chức kiểm tra thực hiện các quy
trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong lĩnh vực nông nghiệp, … các lĩnh vực khác liên quan đến cao su tại các
đơn vị có vốn góp của Tập đoàn.
- Ngoài ra, thực hiện chức năng quản lý ngành và phân công tham gia
trong một số tổ chức quốc tế ở vai trò đại diện Việt Nam như: Hiệp hội các nước
sản xuất Cao su quốc tế (ANRPC), Tổ chức các Viện nghiên cứu Cao su Thiên
nhiên (IRRDB).
2. Những thành tích đạt đƣợc
Trong giai đoạn 2015-2019, với phương châm luôn chủ động trong công
tác chuyên môn nghiệp vụ, linh hoạt kịp thời với diễn biến tình hình biến động
của nền kinh tế, tích cực tham mưu đề xuất cho Lãnh đạo Tập đoàn quản lý tốt
công tác kỹ thuật nông nghiệp trong sản xuất cao su thiên nhiên. Bản thân đã
thực hiện hoàn thành nhiệm vụ Tập đoàn giao cho, cụ thể:
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu cho lãnh đạo các cấp về lĩnh vực chọn
đất trồng cao su, quản lý đất nông nghiệp trồng cao su, kỹ thuật trồng mới, chăm
sóc vườn cây cao su kiến thiết cơ bản và kỹ thuật thu hoạch mủ cao su; và nổi bật
là thành tích trong công tác tái canh - trồng mới, chăm sóc vườn cao su kiến
thiết cơ bản, quản lý diện tích đất nông nghiệp, quản lý và sử dụng có hiệu quả
phân bón theo hướng hữu cơ hóa vườn cây cao su, quản lý kỹ thuật thu hoạch
mủ cao su, đưa nhanh giống mới vào sản suất, chỉ đạo phòng trị bệnh cao su kịp
thời và có hiệu quả, khống chế không để các bệnh hại nguy hiểm trên vườn cao
su lây lan thành dịch.
- Đã có những nổ lực liên tục, đáp ứng được yêu cầu của Lãnh đạo Tập
đoàn và các đơn vị sản xuất trong việc bảo đảm phát triển sản xuất của Tập đoàn
Công nghiệp Cao su Việt Nam theo hướng phát triển bền vững.
- Kịp thời thực hiện các nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo và trực tiếp chỉ
đạo kỹ thuật. Kịp thời chủ động đề xuất các giải pháp cần thiết trong quản lý kỹ
thuật và chỉ đạo kỹ thuật.
3
- Tích cực đem lại hiệu quả tốt trong hoạt động đào tạo kỹ thuật, phổ biến
kỹ thuật, chuyển giao kỹ thuật thông qua các hội nghị, hội thảo đầu bờ, tập huấn
và phối hợp với Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.
- Tham mưu tổ chức thành công tốt đẹp Hội thi Bàn tay vàng khai thác mủ
cao su mỗi 02 năm/lần; đặc biệt là Hội thi năm 2018 (từ ngày 8-11/12/2018), là
lần thứ 11 Hội thi thợ giỏi truyền thống cấp Ngành và lần thứ 4 có công nhân
nước ngoài (Lào, Campuchia) tham dự.
- Triển khai thực hiện tốt giữ vững năng suất để phát triển ổn định sản
lượng mủ khai thác: đảm bảo là cầu nối để tăng cường quan hệ hợp tác giữa Viện
Nghiên cứu Cao su và các đơn vị trong tập đoàn để hỗ trợ đào tạo - chuyển giao
công nghệ, tiến bộ kỹ thuật; kết quả xây dựng nhiều mô hình tiến tiến về giống,
về kỹ thuật canh tác, phòng trị bệnh cây và thu hoạch mủ cao su ở khắp các vùng
miền trong cả nước, đặc biệt là phát triển cả ở 02 nước bạn Lào và Campuchia.
- Chỉ đạo rà soát cơ cấu giống phù hợp đặc thù cho từng khu vực, tổ chức
công tác quản lý giống dần đi vào nề nếp, đạt nhiều tiến bộ ở các công ty thành
viên tại Campuchia, Lào và khu vực miền núi phía Bắc; ngoài việc nghiêm túc
chấp hành Cơ cấu Bộ giống giai đoạn 2016-2020, tiếp tục triển khai nhanh cơ cấu
giống thích hợp cho từng vùng miền; đã chuẩn bị điều chỉnh Cơ cấu Bộ giống giai
đoạn 2016-2020 vào tháng 12/2018 và có chỉ đạo đề xuất xây dựng Cơ cấu giống
2021-2025.
- Tham mưu chỉ đạo và kiên quyết thực hiện việc rà soát phân hạng chọn
đất thích hợp để trồng cao su, kiểm kê loại vườn cây kém phát triển trên đất rừng
khộp không phù hợp để có đề xuất giải pháp xử lý hữu hiệu;
* Thành tích nổi bật:
- Cùng tập thể Ban Quản lý Kỹ thuật có các giải pháp trong quản lý và kỹ
thuật để duy trì năng suất chất lượng vườn cây trong điều kiện tiết giảm suất đầu
tư hiện nay. Năng suất mủ cao su khai thác bình quân toàn Tập đoàn năm 2018,
đạt gần 1,6 tấn/ha, riêng khu vực Đông Nam Bộ đạt năng suất bình quân gần 1,8
tấn/ha; số công ty, nông trường đạt năng suất mủ bình quân vào Câu lạc bộ 2
tấn/ha/năm của Tập đoàn tiếp tục được phát triển (10 Công ty và 58 Nông trường,
năm 2019: 10 công ty, 61 NT). Vượt gần 2% chỉ tiêu kế hoạch sản lượng 307.108
tấn/301.320 tấn (KHNN 2018 của Tập đoàn), năm 2019 thực hiệt khai thác đạt
331.300 tấn mủ/ 220.250 tấn kế hoạch, vượt 3,1%
Bảng: Sản lượng, năng suất vườn kinh doanh 2015-2019
Năm
thực hiện 2015 2016 2017 2018 2019
DT kinh doanh (ha) 152.731 155.690 179.513 201.083 212.371
Sản lượng (tấn) 265.293 253.294 277.297 307.108 331.300
NSBQ (tấn/ha) 1,737 1,627 1,545 1,527 1,56
4
- Hoàn thành kế hoạch tái canh trồng mới với kết quả tốt, diện tích tái canh
- trồng mới năm 2018 của toàn Tập đoàn đạt 10.565 ha, (năm 2019 trên 8543 ha)
vướn cây bảo đảm chất lượng theo quy trình, tỷ lệ sống sau trồng cao, trên 98%
diện tích thực hiện đúng cơ cấu giống.
- Tổ chức chỉ tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ
thuật nông nghiệp các khu vực trong các lĩnh vực khai thác, bảo vệ thực vật, tổ
chức các hội thảo đầu bờ về các lĩnh vực chuyên ngành liên quan đạt hiệu quả
cao. Đào tạo công tác quản lý vườn cây kinh doanh ở cấp Đội trưởng sản xuất và
Phòng kỹ thuật, đặc biệt là ở khu vực mới đưa diện tích cao su vào thu hoạch như:
Lào, Campuchia, Duyên hải miền Trung và miền núi phía Bắc; đào tạo được 500
người trên 10 đơn vị;
- Tổ chức xây dựng các quy trình kỹ thuật, quy chuẩn nhằm đáp ứng yêu
cầu thực tế: quy trình cao su vùng gió bão DHMT (2010), tham gia biên soạn
QTKT cây cao su 2012, quy trình xen canh (2013), quy trình kỹ thuật điều chỉnh
bổ sung năm 2014 và quy trình kỹ thuật điều chỉnh bổ sung năm 2017; Trong năm
2018, đã tham mưu ban hành Quy trình trồng xen cao su, Quy định tạm thời tổ
chức thu hoạch linh hoạt 17 năm trên những diện tích đặc thù…
- Góp phần hướng dẫn hỗ trợ nhiều công ty cao su chủ động xây dựng
vườn nhân, vườn ươm chất lượng cao để bảo đảm đủ số lượng và cơ cấu giống tốt
phục vụ cho công tác tái canh - trồng mới và cung cấp giống bảo đảm cho các đơn
vị bạn và cho tiểu điền.
- Tham gia chỉ đạo phòng trị có hiệu quả các loại bệnh hại trên vườn cao
su như: bệnh phấn trắng, Corynespora, Botryodiplodia... Đề xuất nhân rộng các
mô hình tổ chức phun phòng phấn trắng tiết kiệm chi phí, mô hình phun hàng
kép đạt hiệu quả, hạn chế tối đa sự tác hại của Rụng lá mùa mưa tại Tây Nguyên
năm 2018.
* Các vấn đề kỹ thuật tiếp tục đƣợc chỉ đạo thực hiện:
- Sử dụng có hiệu quả thảm phủ phân xanh để tăng cường chất hữu cơ cho
vườn cây, giảm sử dụng phân đạm vô cơ theo hướng hữu cơ hóa vườn cây.
- Xây dựng các giải pháp cải tạo đất thoái hóa, đất ngập úng, đất dốc. Đề
xuất hướng sử dụng cho các diện tích đất không thích hợp cao su.
- Tiếp tục đưa nhanh vào sản xuất các giống mới trong cấu bộ giống cao
su giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng miền cả
ở trong và ngoài nước.
- Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại lực lượng công nhân cạo mủ,
đặc biệt là vùng có công nhân là đồng bào dân tộc ở trong nước khu vực miền
núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ, công nhân mới ở Lào và Campuchia.
5
- Tăng cường công tác quản lý đất đai (đặc biệt là đất nông nghiệp, vườn
cây cao su), nâng cao hiệu quả đầu tư trên đơn vị diện tích đất. Xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu quản lý vườn cây.
- Thực nghiệm áp dụng chế độ cạo phù hợp cho những vùng thiếu lao
động như ở Tây Bắc, Lào và Campuchia.
- Nâng cao tay nghề và năng suất thu hoạch mủ của công nhân qua phong
trào “luyện tay nghề - thi thợ giỏi”, Hội thi thợ giỏi mỗi 2 năm /lần.
- Tăng cường tập huấn – đào tạo cán bộ kỹ thuật, phổ biến kỹ thuật theo
chuyên đề (công tác bảo vệ thực vật, kỹ thuật khai thác, quản lý giống) và theo
vùng miền.
- Xây dựng phương án ứng dụng CNTT trong quản lý vườn cây cao su,
đất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý
- Tham gia chương trình phát triển bền vững, xây dựng các chương trình
tái sinh và phục hồi rừng để đáp ứng yêu cầu quốc tế
* Kết quả công tác Đảng, đoàn thể:
Được phân công kiêm nhiệm công tác Bí thư Chi Bộ Ban Quản lý Kỹ
thuật, Ủy viên Ban chấp hành Đảng Bộ Cơ quan, luôn duy trì chỉ đạo hoạt động
và giữ vững danh hiệu “Chi Bộ trong sách vững mạnh” hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ 05 năm liền, được nhiều khen thưởng của Đảng Bộ Cơ quan:
- Xây dựng tập thể cán bộ - công đoàn viên của Ban Quản lý Kỹ thuật
luôn đoàn kết, phát huy thêm thế mạnh, tích cực chủ động sáng tạo của từng
người, (thường xuyên nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn: đã có 7/11 thành
viên trong Ban đạt trình độ Thạc sĩ, có 01 đoàn viên chuẩn bị bảo vệ học vị thạc
sĩ năm 2020) nhằm hoàn thiện hơn kiến thức và kỹ năng cá nhân.
- Góp phần xây dựng được hệ thống quan hệ ngành dọc khối cán bộ làm
công tác kỹ thuật cao su trong toàn Tập đoàn, giao lưu và tăng cường mối quan
hệ, hỗ trợ cho hoạt động tuyên truyền, nhân rộng kiến thức – kinh nghiệm về kỹ
thuật nông nghiệp cao su tiên tiến.
- Luôn quan tâm chỉ đạo công tác thăm hỏi ốm đau tốt, động viên kịp thời
thành viên trong Ban, tổ chức thăm hỏi các đ/c cán bộ nghỉ hưu đều đặn hàng
năm và chia buồn kịp thời khi có người trong cơ quan có tang gia.
- Trong vai trò phó chủ tịch Hội Cựu chiến binh Tập đoàn, đã thường
xuyên tổ chức sinh hoạt phổ biến chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước,
tình hình Tập đoàn cao su cho hội viên; thăm hỏi hỗ trợ hội viên khó khăn…
Bản thân luôn đi đầu trong việc nghiêm túc tuân thủ nội quy cơ quan, đặc
biệt là đầu tư công tác chính trị chuyên môn, tập trung chỉ đạo hoàn thành các
nhiệm vụ kế hoạch nông nghiệp Tập đoàn hàng năm, định hướng kế hoạch trung
hạn, dài hạn... Ngoài ra, với các hoạt động xã hội tại đơn vị và địa phương:
6
- Luôn đi đầu trong việc vận động tham gia các phong trào ủng hộ quỹ từ
thiện, đóng góp gây quỹ xây dựng nhà tình nghĩa, hổ trợ học bổng, cứu trợ đồng
bào lũ lụt, giúp người nghèo ăn tết … theo phát động của đơn vị, địa phương.
- Tích cực hưởng ứng các phong trào thanh niên cấp cơ sở: vận động sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, các công trình thanh niên nâng cao chất lượng công việc
chuyên môn, phong trào vận động tiết kiệm…
- Ủng hộ xây dựng các phong trào văn hóa, thể dục thể thao trong cơ
quan, vận động và khuyến khích cán bộ công nhân viên lao động tại đơn vị tích
cực rèn luyện và thi đua trong các dịp lễ để tăng thêm phần phong phú cho hoạt
động chung của cơ quan.
3. Một số sáng kiến và giải pháp hiệu quả trong thời gian qua:
Một số giải pháp:
- Năm 2017, chỉ đạo sản xuất về trước kế hoạch sản lượng 10 ngày trong
điều kiện thời tiết có bất thuận đầu mùa cạo, thực hiện vượt kế hoạch sản lượng
hơn 10% Kế hoạch Nông nghiệp về chỉ tiêu sản lượng (277.297tấn/250.770 tấn,
vượt gần 27 nghìn tấn mủ cao su nguyên liệu) đặc biệt là trong quý III-IV (Quý
III đạt 37,2%, quý IV đạt 41,5%, vượt 8% so với bình quân các năm và cùng kỳ);
góp phần nâng giá trị tổng sản lượng thu hoạch mủ cao su để bù cho doanh thu vì
giá thành cao su gặp nhiều khó khăn trên thị trường sản xuất cao su trong những
năm qua.
- Để góp phần cải thiện hiệu quả sử dụng đất, nhất là giai đoạn khó khăn về
giá cao su trong những năm gần đây; từ 2016, trong việc thực hiện quản lý đất đai
từ tổng hợp dữ liệu kiểm kê vườn cây, chỉ đạo tham mưu, triển khai và thực hiện
trồng xen trên toàn tập đoàn được hơn 13.000 ha (trên tổng số 35.707 ha, trong đó
tổng lũy kế diện tích trồng xen đến nay của Tập đoàn: cây lâu năm hơn 7.007 ha
và cây hàng năm là gần 28.700 ha) bước đầu khá thành công.
- Tham mưu tổ chức thành công tốt đẹp Hội thi Bàn tay vàng khai thác mủ
cao su năm 2018, là lần thứ 11 Hội thi thợ giỏi truyền thống cấp Ngành; trong dịp
này chủ động đề nghị tổ chức vinh danh hơn 100 bàn tay vàng của Ngành Cao su
từ năm 2006-2018.
- Tham mưu đề nghị và tổng hợp thành tích để vinh danh 10 năm Câu lạc
bộ 2 tấn cho 16 Công ty và 98 Nông trường có thành tích đóng góp vào phong
trào nâng cao năng suất khai thác mủ và năng suất lao động trên vườn cây kinh
doanh từ năm 2004 đến nay.
---> Những tham mưu theo dõi xuyên suốt, đề nghị vinh danh cả quá trình
để đánh dấu những bước giai đoạn xây dựng và phát triển bền vững hình ảnh
thương hiệu Cao su Việt Nam
Đặc biệt có các sáng kiến, góp phần giảm chi phí suất đầu tư trong giai
đoạn giá cao su giảm mạnh và giữ ở mức rất thấp, cụ thể:
7
- Sáng kiến 1: Tham mưu xây dựng gói giải pháp tiết giảm đầu tư từ 2014-
2018, riêng trong lĩnh vực phân bón đã tham khảo các tài liệu trong và ngoài
nước, phối hợp cùng Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đề xuất giải pháp định
lượng liều cụ thể cho từng loại vườn cây, bón phân theo hiện trạng từng vườn
cây. Kết quả đã góp phần tiết giảm chi phí, giảm 60% lượng phân so QTKT
2012, biện pháp đã chính thức áp dụng và cập nhật trong QTKT bổ sung năm
2014 và QTKT bổ sung năm 2017.
+ Từ thực tiễn nghiên cứu dinh dưỡng thổ nhưỡng, kết hợp dữ liệu thực
tiễn và một số mô hình thử nghiệm về chuẩn đoán dinh dưỡng với đất trồng cao
su... trong giai đoạn giá cao su giảm mạnh, áp lực giá thành đòi hỏi cắt giảm chi
phí sản xuất. Nắm bắt vấn đề và mạnh dạn đề xuất thử nghiệm quy mô công ty
mô hình điểm, sau đó nhân rộng, hội thảo đầu bờ lấy ý kiến; Chính thức đưa vào
quy định bổ sung QTKT 2014 (điều 9- bổ sung điều 88 QTKT 2012 về liều
lượng phân bón), áp dụng từ kế hoạch chi phí xây dựng cắt giảm trong năm
2015 đối với hạng mục phân bón trên các nhóm vườn cây cao su.
+ Giá trị tiết giảm trên suất đầu tư vườn cây cao su những năm gần đây
giảm được 60% lượng phân bón so với trước đây, công bón phân cũng giảm
được 01 lần bón phân trên bình quân các loại vườn;
Đã được công nhận sáng kiến cấp Tập đoàn tại Quyết định số 620/QĐ-
CSVN ngày 09/9/2019
- Sáng kiến 2: Trong việc nghiên cứu và thực hiện công tác Bảo vệ thực
vật, xây dựng đề xuất tiêu chí phân loại bệnh hại trên vườn cây để trị theo cấp
bệnh hoặc loại bệnh, thống kê kết quả giảm từ 20% lượng thuốc sử dụng trong
phòng trị bệnh phấn trắng và nấm hồng, so với trước đây theo QTKT 2012; góp
phần tiết giảm lớn chi phí tiền mua thuốc và công phun, đồng thời giải quyết được
một số hạn chế về quy định sử dụng hóa chất trên vườn cây, giảm áp lực ô nhiễm
môi trường.
+ Các tiêu chí phân loại bệnh hại cụ thể và các giải pháp kỹ thuật và quản
lý kèm theo, được đề xuất đã được cụ thể hóa trong QTKT bổ sung năm 2014
(điều 22- bổ sung điều 168 QTKT 2012 về phun thuốc) và QTKT bổ sung năm
2017 (điều 33 về điều chỉnh chủ trương phòng trị một số bệnh hại trên vườn cây
cao su).
+ Với việc đưa thêm các tiêu chí điều kiện cấp độ bệnh, phân loại bệnh có
nguy cơ hoặc có thể tự điều tiết của môi trường sinh thái... với quan điểm phải
đảm bảo đầy đủ các tiêu chí mới áp quy định sử dụng phương thức trị bệnh trên
vườn thì sẽ giảm thiểu các phát sinh chưa cần thiết, không hợp lý... đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay, việc giảm thiểu sử dụng hóa chất và thuốc BVTV,
giảm ô nhiễm đất và môi trường rừng, còn phù hợp với xu hướng thân thiện môi
trường, phát triển bền vững.
8
Đã được công nhận sáng kiến cấp Tập đoàn tại Quyết định số 620/QĐ-
CSVN ngày 09/9/2019
- Sáng kiến 3: Đề xuất biện pháp quản lý cụ thể, xây dựng tiêu chí về
vanh thân, về mật độ vườn cây, tốc độ tăng văn, để phân loại vườn cây kiến thiết
cơ bản cho mục tiêu đầu tư, theo năng lực vườn cây hiện tại, từ đó tiết kiệm suất
đầu tư trên các vườn cây không hiệu quả, ngưng đầu tư - quản canh - chăm sóc
tối thiểu.... Biện pháp quản lý cụ thể trên đã giúp cơ sở tự phân loại vườn cây và
tự đề xuất trước khi Tập đoàn thẩm tra và xác định, góp phần nâng cao khả năng
quản lý giám sát từ Tập đoàn, đánh giá vườn cây, tham mưu đề xuất Lãnh đạo
kịp thời
+ Nhằm nhận diện đúng thực trạng vườn cây, phân loại để có biện pháp xử
lý thích hợp, dựa trên số liệu rà soát ban đầu từ kiểm kê toàn Tập đoàn hàng năm,
theo công văn 1509/CSVN-QLKT ngày 29/5/2017 những vườn cây kém chất
lượng khả năng hiệu quả thu hoạch kém hoặc không thể... chính thức được đưa
vào quy định trong QTKT bổ sung 2017 (điều 7-8 quy định tiêu chí đánh giá
vườn cây KTCB chất lượng kém và biên pháp xử lý).
+ Kết quả cho đến cuối 2018, đã rà soát và có giải pháp ngưng đầu tư thích
hợp, giảm chi phí đầu tư tiếp tục vào (trên 17.000 ha cao su) diện tích nói trên.
Đã được công nhận sáng kiến cấp Tập đoàn tại Quyết định số 620/QĐ-
CSVN ngày 09/9/2019
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƢỢC KHEN THƢỞNG
1. Danh hiệu thi đua:
Năm Danh hiệu thi đua Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận
danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2007 Chiến sĩ thi đua Bộ Quyết định 2162/QĐ-BNN-TCCB ngày 17/7/2008
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
2008 Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định 121/QĐ-CSVN ngày 10/3/2009 của
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.
2009 Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định 140/QĐ-CSVN ngày 15/3/2010 của
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.
2010 Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định 110/QĐ-CSVN ngày 22/02/2011 của
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
2011 Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định 189/QĐ-CSVN ngày 08/3/2012 của
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.
2012 Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định 97/QĐ-CSVN ngày 26/02/2013 Tập
9
đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
2. Hình thức khen thƣởng:
Năm Hình thức
khen thƣởng
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen
thƣởng; cơ quan ban hành quyết định
2007 Bằng khen Bộ Quyết định số 1832/QĐ-BNN-TCCB ngày 16/8/2008
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn.
2012 Bằng khen Bộ Quyết định số 1505/QĐ-BNN-TCCB ngày 02/7/2013
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn.
2009 Bằng khen
Chính phủ
Quyết định số 1840/QĐ-TTg ngày 05/10/2010 của
Thủ tướng Chính phủ
Trên đây là báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao
động Hạng Ba của Hà Văn Khương, làm việc tại Ban Quản lý Kỹ thuật, Tập
đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam – Công ty Cổ phần. Kính đề nghị Hội đồng
Thi đua khen thưởng các cấp xem xét quá trình cống hiến và tặng thưởng Huân
chương Lao động Hạng Ba cho cá nhân tôi.
NGƢỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH
XÁC NHẬN
CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM - CTCP