điều trị phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng bằng dụng cụ ...
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
1 -
download
0
Transcript of điều trị phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng bằng dụng cụ ...
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG BẰNG DỤNG CỤ KRYPTON
TẠI BỆNH VIỆN TRIỀU AN
NGUYỄN HỮU THIỆN – BÙI HUY PHỤNG
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trượt đốt sống thắt lưng là bệnh lý chiếm tỉ lệ 5% trong dân số [14 ]. Bệnh được mô tả đầu
tiên bởi Herbiniaux [21] là bác sĩ sản khoa người Bỉ. Năm 1782 ông phát hiện một gờ xương
trước xương cùng của một sản phụ sinh khó.
Trượt đốt sống thắt lưng gây chèn ép thần kinh, mất vững cột sống, biến dạng cột sống, ảnh
hưởng đến khả năng lao động, sinh hoạt thường ngày việc điều trị phải đáp ứng được ba vấn
đề: giải ép thần kinh, nắn chỉnh biến dạng và cố định cột sống, trong đó việc nắn chỉnh được
biến dạng là quan trọng vì nếu không nắn được trượt thì việc giải ép và cố định sẽ không
đem lại hiệu quả mong muốn. Để nắn trượt có nhiều nghiên cứu trong y văn [….]. Trong
nhiều vấn đề còn nhiều bàn luận và các kết quả chưa thỏa đáng nhất là đối với loại trượt
nặng rất khó nắn và có nhiều biến chứng. Dụng cụ Krypton là loại dụng cụ hiệu quả để nắn
trượt và đáp ứng yêu cầu sinh cơ học của cột sống..
Khoa Chấn thương Chỉnh hình đã thực hiện 30 trường hợp nắn trượt thắt lưng với dụng cụ
Krypton Tại bệnh viện Triều An.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm:
1. Đánh giá khả năng nắn trượt của dụng cụ này
2. Đánh giá kết quả điều trị qua 30 trường hợp nêu trên.
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.1 Đối tƣợng:
Các trường hợp trượt đốt sống thắt lưng của người trưởng thành được điều trị phẫu thuật
tại khoa CTCH bệnh viện Triều An từ tháng 10/2009 đến tháng 10 năm 2011 với dụng
cụ nắn trượt qua vít chân cung Krypton của công ty Ulrich – Germany.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang
Chọn bệnh sử, các trường hợp trượt đốt sống thắt lưng do bẩm sinh, loạn sản, do
khuyết eo cung sau hoặc do thoái hóa.
- Tuổi trên 16 tuổi
- Phân loại độ trượt theo Meyerding
- Được phẫu thuật tại khoa CTCH bệnh viện Triều An.
- Có thời gian theo dõi trên 3 tháng
2.3 Các trƣờng hợp loại trừ
- Các trường hợp dưới 16 tuổi
- Các trường hợp trượt do chấn thương, do nhiễm trùng, hoặc do bệnh lý ác tính.
3. TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1 Tuổi giới:
- Nhiều trong hạng tuổi từ 51 đến 60
- Nữ nhiều gấp 5 lần nam
Giới
Tuổi
Nam Nữ TC
30 – 40 3 3
41 – 50 2 5 7
51 – 60 3 15 18
61 – 70 1 1
>70 1 1
TC 5 25 30
32
5
3
15
1 1
0
2
4
6
8
10
12
14
16
30-40 41-50 51-60 61-70 >70
Nam Nữ
3.2 Địa chỉ:
- Thành phố HCM : 7
- Các tỉnh : 23
3.3 Thời gian từ lúc đau đến lúc nhập viện
- Dưới 12 tháng : 8
- Từ 12 – 24 tháng : 19
- Từ 24 đến 60 tháng : 3
3.4 Triệu chứng lâm sàng
- Đau thắt lưng : 30 trường hợp
- Đau lan chân : 1 bên : 3
2 bên : 27
- Dấu Lasègue : 30
- Đi cách hồi với quãng đường đi dưới 100m : 27
- Tê chân : 1 bên 4
2 bên 26
3.5 Dấu hiệu X quang:
Phân loại độ trượt theo Meyerding 30 trường hợp đều mất vững trên X quang động.
- Trượt độ I : 1
- Trượt độ II : 13
- Trượt độ III : 15
- Trượt độ IV : 1
3.6 Loại trƣợt:
- Trượt do hủy eo cung sau : 14
- Trượt do thoái hóa : 16
3.7 Vị trí tổn thƣơng:
- TL4-5 : 23
- TL5C1 : 07 (TL5 cùng 1)
3.8 Tổn thƣơng phối hợp
- Hẹp ống sống : 30 trường hợp
- Thoát vị đĩa đệm : 06
- Dày dây chằng vàng : 30
- Phì đại mấu khớp : 0
- Hẹp ngách bên : 30
- Hẹp lỗ liên hợp : 26
3.9 Loại phẫu thuật
- Cắt bản sống - đặt hệ thống nắn Krypton - hàn trước lối sau với khung xương : 16
trường hợp
- Phẫu thuật Gill – đặt hệ thống nắn Krypton – hàn trước lối sau với khung xương: 14
trường hợp
3.10 Độ nắn trƣợt
100% : 1 trường hợp độ I – 13 trường hợp độ II
15 trường hợp độ III
85% : 1 trường hợp độ IV
3.11 Đánh giá kết quả
3.11.1 Tiêu chuẩn đánh giá kết quả
Việc đánh giá kết quả dựa trên các tiêu chuẩn X quang và lâm sàng.
Tiêu chuẩn X quang theo Lee [22 ]
LOẠI MỨC ĐỘ MÔ TẢ DẤU HIỆU
A
Chắc chắn liền xương
- Bè xương bắt ngang qua chỗ tiếp xúc
giữa xương ghép và thân đốt
- Không cử động (<30) trên phim
X quang động cúi-ngửa.
- Không có khoảng trống giữa xương
ghép và thân đốt
B
Có thể liền xương
- Không có bè xương bắt qua
- Không cử động
- Không có khoảng trống
C
Khả năng khớp giả
- Không có bè xương bắt qua
- Không cử động
- Có khoảng trống ở chỗ tiếp xúc
D
Chắc chắn khớp giả
- Không có bè xương
- Cử động (>30)
- Có khoảng trống ở chỗ tiếp xúc
Tiêu chuẩn lâm sàng dựa trên tiêu chuẩn của W. H. Kirkaldy – Willis [20]; [11]; [12 ]
Mức độ đau thắt lưng, đau hai chân khi di chuyển.
Mức độ phục hồi vận động, cảm giác.
Quãng đường đi.
Khả năng trở lại nghề cũ hoặc sinh hoạt cũ.
Như vậy được đánh giá là:
Tốt
Liền xương trên X-quang hoặc không trượt thêm trong các trường hợp trượt đốt
sống.
Hết đau thắt lưng, hết đau hai chân.
Phục hồi vận động, cảm giác.
Quãng đường đi hơn 1000m không có dấu đau cách hồi.
Trở lại được nghề cũ, sinh hoạt cũ.
Khá
Liền xương trên X-quang hoặc không trượt thêm.
Trở lại sinh hoạt cũ hoặc nghề cũ với một vài hạn chế hoặc đau lưng, đau lại chân sau
khi làm việc nặng làm bệnh nhân phải nghỉ nhiều ngày sau đó.
Trung bình
Liền xương không rõ trên X-quang hoặc có trượt thêm.
Khả năng trở lại nghề cũ hoặc sinh hoạt cũ ít, phải làm công việc nhẹ hơn. Hoặc chỉ
trở lại được nghề cũ trong một phần thời gian trong ngày. Hoặc đau tái phát khiến
phải nghỉ việc mỗi lần 1 – 2 tuần và 2 – 3 lần trong năm.
Xấu
Khớp giả hoặc trượt thêm.
Không thể trở lại sinh hoạt cũ hoặc nghề cũ.
Dựa trên tiêu chuẩn đánh giá kết quả như trên:
- Kết quả tốt : 23
- Kết quả khá : 07
4. BÀN LUẬN
Trượt đốt sống thắt lưng nhất là trong trường hợp nặng độ III độ IV theo Meyerding [23]
làm mất cân bằng cơ học đoạn thắt lưng, biến dạng thắt lưng, cứng cơ sau đùi. Trong trường
hợp trượt nặng làm trọng tâm cơ thể chuyển dịch ra trước, làm gù vùng thắt lưng cùng và
như vậy phải ưỡn vùng thắt lưng để bù lại. Hậu quả làm dầy mấu khớp, hẹp ống sống thắt
lưng theo chiều trước sau, hẹp ngách bên và hẹp lỗ liên hợp. Như vậy nắn trượt để tái tạo lại
vị trí cơ thể học ban đầu sẽ giải quyết được tình trạng hẹp ống sống thắt lưng theo chiều
trước sau và ngách bên, tăng bề mặt tiếp xúc xương, cải thiện tỉ lệ liền xương, không cho
trượt tiến triển và từ đó tái lập lại sự cân bằng của cơ thể
Hình 1: Các lực tác động trong trượt đốt sống
Có nhiều phương pháp đã được áp dụng để nắn trượt.
Harrington 1971 [20] dùng dụng cụ của ông nắn vẹo cột sống để căng từ thắt lưng 1 đến
thắt lưng 5. do lực áp dụng là lúc căng nên chỉ chỉnh được biến dạng trong mặt phẳng
trán là chủ yếu và hạn chế trên mặt phẳng trước sau
Trọng lượng
Lực cơ
Tổng hợp lực
Hình 2: Nắn trượt theo phương pháp Harrington
Scaglietti [27] 1976 nắn trượt trên giường nắn kéo dưới các lực căng duỗi háng và tì vào
xương cùng, sau đó bó bột thân
Hình 3: Nắn trượt theo phương pháp Scaglietti
Snijder [29] 1976 nắn trượt bằng cách luồn ống nhựa qua mấu gai và nắn trên khung nắn
Hình 4: Nắn trượt theo phương pháp Snijder
Dewald [17] 1981 cũng áp dụng lực căng để nắn
Hình 5: Nắn trượt và hàn trước theo PP Dewald
Sijbrandij [28] 1981 dùng dụng cụ Harrington để căng sau đó dùng hai đinh có răng cố
định vào thân sống từ phía sau để nắn lại theo chiều trước sau. Đây là phương pháp
tương đối hiệu quả để nắn theo chiều trước sau, tuy nhiên về hướng nắn trùng với trục
đinh nên trong các trường hợp trượt nặng sẽ có nguy cơ nhổ đinh
Hình 6: Nắn trượt theo PP Sijbrandij
Dick [18] 1987 cắt đĩa sống lối trước để nắn và sau đó đặt dụng cụ nắn lối sau
Hình 7: Nắn trượt theo phương pháp Dick
Steffee [30] 1988 là dụng cụ bẫy để nắn sau đó đặt nẹp ốc.
Hình 8: Nắn trượt theo phương pháp Steffee
Patriek Kluger [25] 1997 thiết kế hệ thống nắn với vít chân cung được đặt tên là dụng cụ
Krypton cho phép nắn hiệu quả các độ trượt kể cả trượt nặng độ III, độ IV.
Harms [19] 1997 nắn bằng phương pháp căng duỗi sau đó cố định bằng hàn trước lối vào
sau và vít chân cung
Hình 9: Nắn theo PP Harms
Sau này Mehdlan 2005; Shufflebarger 2005; Crandall [16] 2005; Michael Ruf 2006;
Clayton N. Kraft [24] 2008; Paul Park [26] 2008 đều có những báo cáo về phương pháp
nắn dựa trên nguyên tắc căng, duỗi và cố định bằng vít chân cung. Hầu hết các công
trình đều cho thấy việc nắn trượt tương đối hiệu quả ở loại I, II và khó khăn ở các loại
nặng như III, IV và hơn IV (Spondyloptose)
Hình 10: Nắn trượt theo phương pháp Michael Ruf
A. Nắn bằng cách căng TL4-cùng 1 và kép TL5 ra sau
B. Chỉnh gù bằng cách đẩy TL5-cùng 1
Nguyên tắc nắn của dụng cụ Krypton dựa trên lực nắn là lực tổng hợp của vectơ do đó
lực không tăng với hướng của vít chân cung và như vậy trong các trường hợp trượt nặng
lực nắn sẽ không tạo lực nhổ đinh. Trong khi đó vì là hợp lực nên năng suất nắn đạt
được đến mức tối đa.
Hình 11: Lực kéo là tổng hợp lực của 2 vectơ
Hình 12: Lực kéo không trùng với hướng của ốc chân cung
Hình 13: Nguyên lý nắn trượt
Các thì phẫu thuật
A: Gắn hệ thống nắn sau đặt vít chân cung B: Cắt bản sống làm rộng lỗ liên hợp
C: Dùng khóa T xoay ngược chiều để nắn trượt D: Kiểm tra độ nắn dưới màn tăng sáng
E: Đặt xương ghép tự thân F: Đặt khung xương
A B
C D
E F
G – H: Đặt 2 thanh dọc và các ốc mới
Kết quả thực hiện nắn trượt qua 30 trường hợp tại khoa Chấn thương Chỉnh hình bệnh viện
Triều An cho thấy kết quả nắn được 100% 29/30 trường hợp, 1 trường hợp còn lại trượt độ
IV nên chỉ nắn được 85% vì nắn hoàn toàn có thể làm ảnh hưởng đến rễ thần kinh. Kết quả
điều trị sau theo dõi cho thấy kết quả tốt 23 trường hợp và kết quả khá 07 trường hợp.
KẾT LUẬN
Bệnh lý trượt đốt sống thắt lưng đã được phát hiện từ 1782, từ đó đến nay việc điều trị bệnh
lý này bằng phẫu thuật để giải ép, nắn trượt và cố định đã có nhiều công trình nghiên cứu từ
1971 của Harrington và sau này có nhiều dụng cụ được áp dụng để nắn trượt. Các kết quả
thực hiện cho thấy còn nhiều hạn chế. Dụng cụ Krypton năm 1997 được ứng dụng với hệ
thống nắn đáp ứng được các yêu cầu về lực nắn hiệu quả cũng như về mặt cố định vững
chắc. Các trường hợp thực hiện tại bệnh viện Triều An cho kết quả khích lệ khi sử dụng
dụng cụ này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Lƣu Cẩm Châu (1967). “Contribution à l’e1tude du spondylolisthesis et de s on
traitement chirurgical”, Luận văn Tiến sĩ Y khoa.
2. Nguyễn Danh Đô, Phạm Thanh Hải, Lê Ngọc Quang (2002). “Nhận xét kết quả
phẫu thuật cố định trượt thân đốt sống thắt lưng bằng nẹp vít phía sau”, Y học thực
hành, 436, tr. 99 – 102
3. Đinh Mạnh Hải (2010). “Đánh giá kết quả bước đầu của phương pháp phẫu thuật
ghép xương liên thân đốt, bắt vít qua da sử dụng hệ thống Sextant trong bệnh lý
trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức”, Tạp chí Y học Việt
Nam, 374 (2), tr. 206 – 211.
4. Nguyễn Ngọc Khang (2002). “Điều trị trượt đốt sống thắt lưng – thắt lưng cùng,
phân tích 30 trường hợp được phẫu thuật”, Y học thực hành, 436, tr. 106 – 110.
5. Bùi Huy Phụng và cộng sự (1995). “Điều trị phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng”,
Báo cáo tại Hội nghị khoa học kỹ thuật Việt Mỹ tại Trung tâm CTCH, Báo Y học,
G H
công trình nghiên cứu khoa học 1994 – 1995 trường ĐHYD – TPHCM, tr. 254 –
263.
6. Bùi Huy Phụng và cộng sự (1998). “Điều trị phẫu thuật hẹp ống sống thắt lưng do
trượt đốt sống thoái hóa”, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học 12/1998.
7. Bùi Huy Phụng và Cộng sự (2000). “Điều trị phẫu thuật hẹp ống sống thắt lưng
do trượt đốt sống khuyết eo cung sau”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II.
Trường ĐHYK – TP. HCM.
8. Bùi Huy Phụng và cộng sự (2007). “Điều trị phẫu thuật hẹp ống sống thắt lưng”,
Luận văn tốt nghiệp Tiến sĩ Y học 2006, Trường D9HYK – TP. HCM.
9. Đỗ Ngọc Riết (2009). “Kết quả phẫu thuật bệnh trượt đốt sống thắt lưng bằng
dụng cụ cố định và hàn xương sau bên”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II,
Trường ĐHYD – TP.HCM.
10. Võ Văn Sĩ và cộng sự (2010). “Điều trị trượt đốt sống thắt lưng bằng phẫu thuật”,
Tạp chí Y học Việt Nam, 374, (2), tr. 174 – 181.
11. Võ Văn Thành (2000). “Điều trị phẫu thuật bằng cố định dụng cụ và hàn xương
lối sau cho bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng do thoái hóa”, Y học Thành phố Hồ
Chí Minh, 4 (4), tr. 38 – 45.
12. Võ Văn Thành, Võ Ngọc Thiên Ân (2010). “Điều trị phẫu thuật trượt đốt sống
nặng độ IV Meyerding nhân một trường hợp cháu gái tuổi mẫu giáo”, Tạp chí Y
học Việt Nam, 374, (2), tr. 142 – 148.
Tài liệu tiếng Anh
13. Bridwell KH, Sedgewick TA, O’Brien MF, et al (1993). “The role of fusion and
instrumentation in the treatment of degenerative spondylolisthesis with spinal
stenosis”. J Spinal Disord; 6: pp 461 – 472.
14. Canale & Beaty, (2008). “Spondylolysis and spondylolisthesis”, Campbell’s
Operative Orthopaedics, 11th
ed, pp 2076 – 2093.
15. Clayton N. Kraft, Rüdiger Krauspe (2008), “Spondylolisthesis”. Spinal Disorders
Fundamentals of Diagnosis and Treatment. 1st ed. Pp: 733 – 763.
16. Crandall D (2005). “TSRH-3D Plus MPA spinal instrumentation – deformity and
degenerative, surgical technique manual”, Memphis, Tenn, Medtronic Sofamor
Danek.
17. DeWald RL, MM Faut, RF Taddonio and MG Neuwirth (1981). “Severe
lumbosacral spondylolisthesis in adolescents and children,. Reduction and staged
circumferential fusion” J Bone Joint Surg Am.; 63: pp 619 – 626.
18. Dick WT, Schnebel B (1988). “Severe spondylolisthesis: Reduction and internal
fixation”. Clin Orthop 232: pp 70 – 79.
19. Harms J, Jeszensky D, Stoltze D, Bohm H (1997), “True Spondylolisthesis
Reduction and Monosegmental Fusion in Spondylolisthesis”. In: Bridwell KH,
DeWald RL, eds. Testbook of Spinal Surgery, 2nd
ed. Philadelphia: Lippincott
Raven: pp 1337.
20. Harrington PR, Tullos HS (1971): “Spondylolisthesis in children”. Clin Orthop
79: pp 75 – 84.
21. Herbiniaux, G (1782). “Traite sur divers accouchemens laborieux et sur les
polypes de la matrice”, Braxelles, JL DeBoubers.
22. Lee C.K, Paul Vessa (1995). “Chronic Disabling Low Back Pain Syndrome
Caused by Internal Disc Derangements. The results of Disc Excision and PLIF”.
Spine; 20, 3: pp 356 – 361.
23. Meyerding HW (1932). “Spondylolisthesis”. Surg Gynecol Obstet; 54: pp 371.
24. Michael Ruf, MD (2006). “Anatomic Reduction and Monosegmental Fusion in
High-Grade Developmental Spondylolisthesis”. SPINE Volume 31, Number 3, pp
269 – 274.
25. Patrick Kluger (1997). “Spondylolisthesen und spondylolisthesen: behandlung
durch segmentale reposition und interkorporelle fusion mittels fixateur interne”.
Orthopade, 26: pp 790 – 795.
26. Paul Park, M.D (2008), “Minimally invasive transforaminal lumbar interbody
fusion with reduction of spondylolisthesis: technique and outcomes after a
minimum of 2 year’ follow up”. Neurosurg Focus 25 (2): E 16.
27. Scaglietti O, Frontino G, Bartolozzi P (1976): “Technique of anatomical reduction
of lumbar spondylolisthesis and its surgical stabilization”. Clin Orthop 117: pp
164 – 175.
28. Sijbrandij S (1981). “A new technique for the reduction and stabilisation of
severe spondylolisthesis”. JBJS, 63B: pp 266 – 271.
29. Snijder J. G. N. (1976). “Therapy of spondylolisthesis by repositioning and
fixation of the olisthetic vertebra”, Clinical Orthop., 117:pp 149 – 156.
30. Steffee AD, Sitkowske DJ (1988). “Reduction and stabilization of grade IV
spondylolisthesis”. Clin Orthop 227: pp 82 – 89.