BÁO CÁO TỔNG HỢP - Cổng thông tin Quảng Ninh
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
3 -
download
0
Transcript of BÁO CÁO TỔNG HỢP - Cổng thông tin Quảng Ninh
0
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
………….***………..
BÁO CÁO TỔNG HỢP
QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH QUẢNG NINH
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thuộc:
“Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”
Quảng Ninh, tháng 12 năm 2017
Quảng Ninh, 2017
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong 16 quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới. Hệ
sinh thái của Việt Nam rất phong phú, riêng vùng đất ngập nước cũng đã có đến 39
kiểu hệ sinh thái, biển có 20 kiểu hệ sinh thái. Việt Nam hiện có 3/200 vùng sinh thái
toàn cầu, 1/5 vùng chim đặc hữu và 6 trung tâm đa dạng về thực vật. Ngoài ra, nước ta
còn là 1 trong 12 trung tâm nguồn gốc giống cây trồng thế giới với trên 800 loài thuộc
16 nhóm cây trồng khác nhau.
Đa dạng sinh học có một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của mỗi địa
phương, mỗi Quốc gia và vùng lãnh thổ. Đa dạng sinh học là nguồn cung cấp lương
thực, thực phẩm, dược liệu, vật liệu... Các hệ sinh thái đóng vai trò quan trọng trong
điều tiết khí hậu và bảo vệ môi trường, nguồn tài nguyên sinh vật phong phú chứa
đựng trong nó đã mang lại những lợi ích trực tiếp cho con người và đóng góp to lớn
cho nền kinh tế. Song đa dạng sinh học của nước ta hiện đang suy giảm với tốc độ cao,
bởi nhiều nguyên nhân. Kinh tế phát triển và tăng trưởng đã gây nhiều áp lực đối với
đa dạng sinh học, dân số tăng đã tạo ra một nhu cầu lớn về tiêu thụ và sử dụng đất,
biến đổi khí hậu trở nên ngày càng nghiêm trọng và tác động tiêu cực đến hệ thống đa
dạng sinh học.
Theo cảnh báo của các chuyên gia IUCN, Việt Nam là một trong năm Quốc gia
bị ảnh hưởng, thiệt hại nặng nề bởi biến đổi khí hậu và nước biển dâng; điều này đe
doạ nhiều đến tính đa dạng sinh học của Việt Nam. Thực tế hiện nay, đa dạng sinh học
ở Việt Nam đang bị suy thoái với tốc độ rất nhanh. Các khu vực có tính đa dạng sinh
học cao đang dần bị thu hẹp diện tích, số lượng loài và các cá thể loài hoang dã đang
bị suy giảm mạnh, nhiều nguồn gen bị suy thoái, thất thoát, xuất hiện nhiều yếu tố làm
mất cân bằng sinh thái.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đa dạng sinh học đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của Quốc gia và vùng lãnh thổ, ngày 13/11/2008 Việt Nam đã ban
hành Luật Đa dạng sinh học. Theo đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 65/2010/NĐ-
CP, ngày 11/06/2010, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đa
dạng sinh học. Ngày 19 tháng 3 năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường có công văn
số 882/BTNMT-TCMT gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị
triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về đa dạng sinh học và Quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Được đánh giá là Quốc gia có tính đa dạng sinh học cao, Việt Nam có nhiều nỗ
lực trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. Cùng với việc
là thành viên của nhiều điều ước quốc tế về đa dạng sinh học, Việt Nam đã ban hành
nhiều bộ luật quan trọng trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đó là:
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 1991 (sửa đổi, bổ sung năm 2004); Luật Đất đai
năm 1993 (sửa đổi, bổ sung năm 1998 và 2003); Luật Bảo vệ Môi trường năm 1993
(sửa đổi, bổ sung năm 2005 và 2014); Luật Tài nguyên nước năm 1998 (sửa đổi, bổ
2
sung năm 2012); Luật Thủy sản năm 2003. Đặc biệt, Luật Đa dạng sinh học năm 2008
là một bước ngoặt đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Lần đầu tiên, các nguyên
tắc và ưu tiên bảo tồn đa dạng sinh học được đưa thành luật riêng, quy định các
nguyên tắc, nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học cấp Quốc gia, cấp bộ ngành và địa
phương, tạo cơ sở pháp lý để các cộng đồng địa phương tham gia bảo tồn nguồn tài
nguyên thiên nhiên thông qua các cơ chế mới về chia sẻ lợi ích.
Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, chạy dài theo hướng Đông Bắc -
Tây Nam với tọa độ địa lý: vĩ độ Bắc từ 20040’ đến 21040’; kinh độ Đông từ 106025’
đến 108025’; phía Bắc giáp nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa; phía Tây Bắc giáp
các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang; phía Đông và phía Nam giáp Vịnh Bắc Bộ, thành phố
Hải Phòng và tỉnh Hải Dương.
Quảng Ninh có diện tích đất tự nhiên 617.778,8ha đất liền và trên 612 nghìn ha
trên biển, có đường biên giới trên bộ (118,8 km) và trên biển (gần 191 km) với Trung
Quốc; 3 cửa khẩu (Móng Cái, Hoành Mô, Bắc Phong Sinh) tiếp giáp với vùng duyên hải
rộng lớn Nam Trung Quốc; bờ biển dài 250 km, có 2.772 đảo (chiếm 2/3 số đảo của
Việt Nam), trên 40.000 ha bãi triều và hơn 20.000 ha diện tích eo biển và vịnh.
Tỉnh Quảng Ninh có 14 đơn vị hành chính, trong đó 10/14 huyện, thị xã, thành
phố tiếp giáp biển. Dân số Quảng Ninh đạt 1.245,2 nghìn người (năm 2016). Đây cũng
là tỉnh duy nhất của cả nước có 4 thành phố (Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả và Móng
Cái) và 2 thị xã Quảng Yên và Đông Triều.
Tỉnh Quảng Ninh là một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học quan
trọng đối với Việt Nam. Quảng Ninh được ví như là “một nước Việt Nam thu nhỏ”, có
đa dạng các loại địa hình từ đồng bằng, vùng núi, ven biển... là cơ sở tạo ra sự phong
phú, độc đáo về đa dạng sinh học. ĐDSH ở tỉnh Quảng Ninh có giá trị rất to lớn đối
với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh: Cung cấp nguồn gen quý,
các nguyên vật liệu cần thiết, các giá trị về văn hóa, xã hội, các dịch vụ về HST được
khai thác phục vụ cho cuộc sống của con người. Đây là những tài nguyên quý giá,
không thể thay thế cần được quan tâm bảo vệ và quản lý khai thác, phát triển hợp lý.
Bên cạnh những mặt tích cực, phát triển kinh tế xã hội sâu, rộng trên toàn tỉnh
trong thời gian qua cũng tác động mạnh đến tài nguyên và đặt ra nhiều vấn đề về môi
trường và quản lý bảo tồn đa dạng sinh học. Do nhiều nguyên nhân trực tiếp và gián
tiếp mà đa dạng sinh học Quảng Ninh đang ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng; diện
tích rừng tự nhiên có độ đa dạng sinh học cao đang bị thu hẹp và ít có điều kiện phục
hồi do đã bị chia cắt và cô lập thành những khu nhỏ; nhiều loài quý hiếm đã không còn
được phát hiện tại Quảng Ninh; nhiều rạn san hô đã bị suy giảm một cách nghiêm
trọng khó có thể hồi phục.
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều nỗ lực bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. Tuy nhiên, do thiếu những cơ chế, thể chế thích
hợp, đặc biệt là quy hoạch bảo tồn, đây vừa là cơ sở pháp lý, vừa là cơ sở khoa học, là
3
công cụ hữu hiệu trong quản lý đa dạng sinh học đã và đang được áp dụng tại nhiều
nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam, nên hiệu quả bảo tồn chưa như mong muốn.
UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định 2754/QĐ-UBND ngày 25/10/2012
về việc phê duyệt Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, nhưng do hạn chế về nguồn lực nên kế hoạch chưa được triển khai trong khi
nhiều nội dung của Kế hoạch đã không còn phù hợp. Việc thiếu các quy hoạch và kế
hoạch bảo tồn phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn nhằm khuyến nghị cho các nhà
quản lý nhằm phát triển tỉnh bền vững nên đã để mất đi nhiều hệ sinh thái đặc thù, các
loài động thực vật quý hiếm, xuất hiện càng nhiều các mối đe doạ tới đa dạng sinh học
của tỉnh như: sư du nhập các giống mới và các loài ngoại lai (một cách chủ động và bị
động) như các giống thuy sản, giống cây trồng, các loài ngoại lai xâm hại như cây mai
dương (trinh nữ đầm lầy) hay ốc bươu vàng... Công tác bảo tồn đa dạng sinh học còn
chồng chéo, quản lý chưa thống nhất. Luật Đa dạng sinh học mới có hiệu lực thi hành
và hiện mới đang trong giai đoạn tuyên truyền, phổ biến Luật tới cộng đồng. Các chủ
trương, chính sách được ban hành nhưng thiếu các biện pháp kiểm tra của các cấp
quản lý nên thực hiện kém hiệu quả. Một số chính sách còn chưa sát thực tế, chưa đủ
sức thuyết phục cộng đồng tham gia bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.
Xuất phát từ tình hình thực tế về đa dạng sinh học, nhằm bảo tồn và nâng cao
tính đa đạng sinh học trên địa bàn tỉnh; nâng cao công tác quản lý bảo vệ và phát triển
các hệ sinh thái, các loài động thực vật quý hiếm theo 160/2013/NĐ-CP, Nghị định
32/2006/NĐ-CP, duy trì và phát triển các nguồn gen quý hiếm; nâng cao nhận thức
cộng đồng trong việc bảo vệ đa dạng sinh học...Việc triển khai thực hiện "Quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030" là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn nhằm bảo vệ tính đa dạng sinh
học các hệ sinh thái, bảo vệ các loài quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa, tuyệt chủng, bảo
tồn nguồn gen quý hiếm có giá trị kinh tế cao và đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn
đa dạng sinh học của tỉnh, là căn cứ cho việc bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế những
tương tác do phát triển kinh tế - xã hội tác động đến đa dạng sinh học, góp phần bảo
tồn và phát triển sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên, quan trọng, bảo vệ môi
trường sống tự nhiên của các loài hoang dã và cảnh quan môi trường, bảo vệ nguồn
gen, rừng, góp phần bảo vệ môi trường, đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững; phát
triển du lịch và phục vụ nghỉ ngơi, giải trí của người dân.
Để có được kết quả nghiên cứu này chúng tôi trân thành cám ơn các cơ quan: Sở
TN&MT, Sở NN&PTNT, Sở KHCN, các Ban quản lý: VQG Bái Tử Long, KBTTN
Đồng Sơn – Kỳ Thượng, Di tích và Rừng quốc gia Yên Tử, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các đơn vị trực thuộc các cơ quan nêu trên đã giúp đỡ tổ chức thực hiện, cung
cấp thông tin, hỗ trợ nghiên cứu hiện trường và đóng góp ý kiến cho bản báo cáo này.
Trên cơ sở tài liệu thu thập, kết quả điều tra khảo sát, hệ thống bản đồ chuyên
đề, kết quả thực hiện dự án được trình bày trong báo cáo “Quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” .
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐDSH Đa dạng sinh học
BĐKH Biến bổi khí hậu
BTL Bái Tử Long
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
BVMT Bảo vệ môi trường
CCCR Chống chữa cháy rừng
CCN Cụm công nghiệp
CTR Chất thải rắn
ĐDDT Đa dạng di truyền
ĐNN Đất ngập nước
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
ĐVĐ Động vật đáy
ĐVN Động vật nổi
GHCP Giới hạn cho phép
HĐND Hội đồng nhân dân
HST Hệ sinh thái
KBT Khu bảo tồn
KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên
KDL Khu du lịch
KCN Khu công nghiệp
KT – XH Kinh tế xã hội
PCCCR Phòng chống chữa cháy rừng
PES Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
RNM Rừng ngập mặn
RQG Rừng quốc gia
TK Tiểu khu
TKV Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân
VQG Vườn quốc gia
5
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... 4
MỤC LỤC .................................................................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................................... 8
PHẦN THỨ NHẤT. ................................................................................................................. 12
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN ......................................................................................... 12
1.1. Mục tiêu của dự án ............................................................................................................ 12
1.2. Nội dung chính của dự án .................................................................................................. 13
1.3. Sản phẩm đạt được của dự án ............................................................................................ 13
1.4. Tổ chức thực hiện dự án .................................................................................................... 14
1.5. Phạm vi quy hoạch ............................................................................................................ 14
1.6. Cơ sở pháp lý: .................................................................................................................... 14
1.7. Cơ sở khoa học .................................................................................................................. 20
1.7.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Quy hoạch trên thế giới, tại Việt Nam và tại tỉnh
Quảng Ninh ....................................................................................................................... 20
1.7.2. Quan điểm, cách tiếp cận, nguyên tắc nghiên cứu lập quy hoạch ................................ 29
1.7.3. Nguyên tắc lập quy hoạch: ........................................................................................... 39
1.7.4. Quy trình và phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 40
1.8. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................... 56
PHẦN THỨ HAI ...................................................................................................................... 58
ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN PHỤC VỤ LẬP QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH
HỌC CỦA TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................................... 58
2.1. Tổng quan về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến công tác bảo tồn
ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................................... 58
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................... 58
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................ 66
2.2. Đánh giá tổng quan về hiện trạng ĐDSH .......................................................................... 74
2.2.1. Hiện trạng các hệ sinh thái tự nhiên và phân vùng sinh thái ...................................... 75
2.2.2. Đa dạng sinh học về thành phần loài sinh vật ............................................................. 93
2.2.3. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng, bảo vệ hành lang ĐDSH ...................................... 123
2.2.4. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng các khu bảo tồn trong tỉnh Quảng Ninh ................ 138
6
2.2.5. Hiện trạng và nhu cầu bảo tồn chuyển chỗ của tỉnh Quảng Ninh ............................ 141
2.2.6. Các khó khăn, thách thức về bảo tồn ĐDSH ............................................................ 143
2.3. Hiện trạng quản lý đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh ............................................. 167
2.3.1. Hệ thống quản lý bảo tồn ĐDSH tại tỉnh Quảng Ninh ............................................. 167
2.3.2. Tác động của các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch có liên quan đến quy hoạch bảo
tồn ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................... 172
2.3.3. Đánh giá các thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo tồn ĐDSH ............ 208
2.4. Tổng quan các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ, bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh
thái tự nhiên trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Quảng Ninh ...................................... 212
2.4.1. Tổng quan các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ trên thế giới ................................ 212
2.4.2. Tổng quan về hiện trạng tổ chức bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên
trên thế giới ......................................................................................................................... 217
2.4.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quy hoạch bảo tồn ĐDSH tại địa phương ......... 220
2.5. Dự báo về diễn biến đa dạng sinh học của địa phương và các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh trong giai đoạn quy hoạch .......................................... 223
2.5.1. Diễn biến đa dạng sinh học của địa phương trong giai đoạn quy hoạch .................. 223
2.5.2. Dự báo ảnh hưởng của các phương án phát triển kinh tế xã hội toàn quốc, vùng và
tỉnh đối với bảo tồn ĐDSH của tỉnh ................................................................................... 234
2.5.3. Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH của tỉnh .................... 237
QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 ................................................................................ 246
3.1. Quan điểm bảo tồn ĐDSH ............................................................................................... 246
3.2. Mục tiêu bảo tồn ĐDSH .................................................................................................. 248
3.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 248
3.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 .................................................................................. 248
3.3. Định hướng bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.......................................... 250
3.4. Xây dựng các phương án quy hoạch và lựa chọn phương án tối ưu ............................... 258
3.4.1. Xây dựng các phương án quy hoạch ......................................................................... 258
3.4.2. Lựa chọn phương án quy hoạch ................................................................................ 265
3.5. Thiết kế quy hoạch ĐDSH............................................................................................... 268
3.5.1. Quy hoạch hành lang ĐDSH .................................................................................... 268
3.5.2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái đặc thù .......................................... 276
3.5.3. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn ........................................................................ 278
7
3.5.4. Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ ................................................................................. 314
3.6. Danh mục các dự án ưu tiên bảo tồn ............................................................................... 325
3.7. Các giải pháp thực hiện quy hoạch .................................................................................. 304
3.7.1. Giải pháp về vốn thực hiện quy hoạch...................................................................... 304
3.7.2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực ........................................................................ 305
3.7.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ............................................................................. 306
3.7.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách ................................................................................ 308
3.7.5. Giải pháp về hợp tác ................................................................................................. 312
3.7.6. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền ......................................................................... 312
3.7.7. Giải pháp về sinh kế cho người dân vùng đệm ......................................................... 314
3.7.8. Giải pháp về tổ chức thực hiện ................................................................................. 327
3.8. Đánh giá tác động môi trường của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh
................................................................................................................................................ 328
3.8.1. Các tác động tích cực của việc thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh
Quảng Ninh ......................................................................................................................... 330
3.8.2. Những tác động đến vấn đề môi trường trong việc thực hiện bảo tồn ĐDSH .......... 331
3.8.3. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện Quy
hoạch ĐDSH ....................................................................................................................... 336
3.8.4. Dự báo xu hướng diễn biến các vấn đề môi trường chính khi thực hiện Quy hoạch 336
Kết luận ............................................................................................................................... 342
Kiến nghị ............................................................................................................................. 343
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 344
PHẦN PHỤ BIỂU .................................................................................................................. 348
8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Hiện trạng lập Quy hoạch đa dạng sinh học của cả nước ........................................... 23
Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất tại Quảng Ninh năm 2016 ...................................................... 59
Bảng 3. Hiện trạng và phân bố rừng tự nhiên........................................................................... 87
Bảng 4. Sự phân bố các taxon của của các ngành của hệ thực vật ........................................... 94
Bảng 5. Các chỉ số đa dạng của các taxon thực vật của hệ thực vật......................................... 95
Bảng 6. Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật tỉnh Quảng Ninh ............................................... 95
Bảng 7. Các chi đa dạng nhất của hệ thực vật .......................................................................... 96
Bảng 8. Phổ dạng sống của hệ thực vật tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 97
Bảng 9. So sánh phổ dạng sống của hệ thực vật ở tỉnh Quảng Ninh với phổ dạng sống tiêu
chuẩn của Raunkier và phổ dạng sống rừng mưa nhiệt đới của Richard ................................. 98
Bảng 10. Chỉ số đa dạng về loài tầng cây gỗ của các kiểu thảm thực vật rừng ....................... 99
Bảng 11. Giá trị sử dụng của các loài thực vật tại Quảng Ninh ............................................. 100
Bảng 12. Tình trạng bảo tồn loài thực vật quý hiếm theo mức độ phân hạng ........................ 101
Bảng 13. Thành phần loài thực vật nguy cấp, quý hiếm của tỉnh Quảng Ninh ...................... 104
Bảng 14. Danh sách thực vật đặc hữu .................................................................................... 109
Bảng 15. Danh sách các loài thú có giá trị bảo tồn ................................................................ 111
Bảng 16. Danh sách các loài Chim có giá trị bảo tồn ............................................................. 113
Bảng 17. Danh sách các loài Lưỡng cư - bò sát có giá trị bảo tồn ......................................... 115
Bảng 18. Cấu trúc thành phần Côn trùng tai tỉnh Quảng Ninh .............................................. 116
Bảng 19. Cac loai côn trung co gia tri bao tôn ....................................................................... 117
Bảng 20. Thành phần loài sinh vật vùng biển Quảng Ninh .................................................... 120
Bảng 21. Danh sách các loài sinh vật biển quý hiếm ............................................................. 121
Bảng 22. Thống kê các giá trị môi trường và đa dạng sinh học HST biển và ven biển ......... 123
Bảng 23.Tóm tắt lợi ích sử dụng trực tiếp và gián tiếp từ hệ thống rừng ngập mặn ............. 136
Bảng 24. Hiện trạng khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017 ........................................ 138
Bảng 25. Diễn biến diện tích rừng ngập mặn 10 năm tại Quảng Ninh .................................. 229
Bảng 26. Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp tỉnh qua một số năm ......................................... 229
Bảng 27. Biến động địa hình trong mối quan hệ với HST vùng ven bờ tỉnh Quảng Ninh từ
1975-1999 ............................................................................................................................... 232
Bảng 28. Biến động địa hình trong mối quan hệ với HST vùng bãi triều Quảng Ninh từ 1990-
2013 ........................................................................................................................................ 232
Bảng 29. Tóm tắt tác động của BĐKH đến ĐDSH ................................................................ 241
Bảng 30. Các khu vực, lĩnh vực và đối tượng dễ bị tổn thương do tác động của BĐKH trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................................. 243
Bảng 31. Đối tượng thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH ...................................................... 258
Bảng 32. Tổng hợp các loại hình quy hoạch bảo tồn ĐDSH theo phương án I ..................... 259
Bảng 33. Tổng hợp các loại hình quy hoạch bảo tồn ĐDSH theo phương án II .................... 261
Bảng 34. Tổng hợp các loại hình quy hoạch bảo tồn ĐDSH theo phương án III .................. 263
Bảng 35. Ưu điểm, nhược điểm các phương án quy hoạch .................................................... 268
Bảng 36. Thông tin đề xuất hành lang đa dạng sinh học ........................................................ 269
Bảng 37. Hiện trạng thảm thực vật hành lang sinh thái núi ................................................... 270
Bảng 38. Vị trí, diện tích hành lang sinh thái núi ................................................................... 272
Bảng 39. Hiện trạng thảm thực vật hành lang sinh thái ven biển ........................................... 273
Bảng 40. Vị trí, diện tích hành lang sinh thái ven biển .......................................................... 274
9
Bảng 41. Hiện trạng thảm thực vật hành lang sinh thái biển .................................................. 275
Bảng 42. Vị trí, diện tích hành lang sinh thái biển ................................................................. 276
Bảng 43. Tiêu chí phân cấp khu bảo tồn ................................................................................ 278
Bảng 44. Quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 ..................... 279
Bảng 45. Hiện trạng thảm thực vật vùng dự kiến mở rộng khu bảo tồn Đồng Sơn – Kỳ
Thượng ................................................................................................................................... 282
Bảng 46. Hiện trạng thảm thực vật vùng dự kiến mở rộng khu rừng quốc gia Yên Tử ................. 284
Bảng 47. Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
định hướng tới 2030 ............................................................................................................... 284
Bảng 48. Hiện trạng thảm thực vật khu Quảng Năm Châu .................................................... 286
Bảng 49. Hiện trạng thảm thực vật vùng đệm khu Quảng Năm Châu ................................... 286
Bảng 50. Danh sách các loài thực vật quý hiếm có giá trị bảo tồn tại khu vực Quảng Năm
Châu ........................................................................................................................................ 287
Bảng 51. Danh sách các loài Lưỡng cư, bò sát quý hiếm có giá trị bảo tồn tại khu vực Quảng
Năm Châu ............................................................................................................................... 289
Bảng 52. Danh sách các loài Chim quý hiếm có giá trị bảo tồn tại khu vực Quảng Năm Châu
................................................................................................................................................ 290
Bảng 53. Các loài thú cần được ưu tiên bảo tồn tại khu vực Quảng Năm Châu .................... 291
Bảng 54. Hiện trạng thảm thực vật khu Quang Hanh ............................................................ 293
Bảng 55. Hiện trạng thảm thực vật vùng đệm khu Quang Hanh ............................................ 293
Bảng 56. Danh sách các loài thực vật quý hiếm có giá trị bảo tồn khu vực Quang Hanh ................ 294
Bảng 57. Danh sách các loài Lưỡng cư, bò sát quý hiếm có giá trị bảo tồn khu vực Quang
Hanh ....................................................................................................................................... 295
Bảng 58. Danh sách loài Chim quý hiếm có giá trị bảo tồn khu vực Quang Hanh ................ 295
Bảng 59. Các loài thú cần được ưu tiên bảo tồn tại khu vực Quang Hanh ............................ 296
Bảng 60. Danh sách các loài sinh vật biển quý hiếm vùng biển Cô Tô, Đảo Trần ................ 298
Bảng 61. Danh sách các loài thực vật quý hiếm có giá trị bảo tồn ở Đồng Rui – Tiên Yên .. 301
Bảng 62. Danh sách các loài Cá quý hiếm có giá trị bảo tồn khu vực Đồng Rui – Tiên Yên 303
Bảng 63. Danh sách các loài Lưỡng cư, Bò sát quý hiếm có giá trị bảo tồn khu vực Đồng Rui
– Tiên Yên .............................................................................................................................. 304
Bảng 64. Danh sách loài Chim quý hiếm có giá trị bảo tồn Đồng Rui – Tiên Yên ............... 305
Bảng 65. Các loài thú cần được ưu tiên bảo tồn tại khu vực Đồng Rui – Tiên Yên .............. 305
Bảng 66. Hiện trạng thảm thực vật Vùng ĐNN cửa sông Tiên Yên ...................................... 306
Bảng 67. Danh sách các loài thực vật quý hiếm có giá trị bảo tồn ĐNN Vùng cửa sông Tiên
Yên ......................................................................................................................................... 307
Bảng 68. Danh sách các loài Cá quý hiếm có giá trị bảo tồn ĐNN Vùng cửa sông Tiên Yên
................................................................................................................................................ 307
Bảng 69. Danh sách các loài Lưỡng cư, Bò sát quý hiếm có giá trị bảo tồn Vùng cửa sông
Tiên Yên ................................................................................................................................. 308
Bảng 70. Danh sách loài Chim có giá trị bảo tồn Vùng cửa sông Tiên Yên .......................... 309
Bảng 71. Các loài thú cần được ưu tiên bảo tồn Vùng cửa sông Tiên Yên ............................ 310
Bảng 72. Các giá trị đa dạng sinh học cần được ưu tiên bảo tồn tại Vịnh Hạ Long .............. 311
Bảng 73. Danh mục quy hoạch vườn thực vật ....................................................................... 318
Bảng 74. Danh mục quy hoạch vườn động vật ...................................................................... 319
Bảng 75. Danh mục quy hoạch vườn cây thuốc và vùng trồng cây dược liệu ....................... 320
10
Bảng 76. Các nhiệm vụ, dự án đang triển khai ....................................................................... 325
Bảng 77. Dự án ưu tiên thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018
– 2030 ..................................................................................................................................... 326
Bảng 78. Phân nguồn vốn cho các dự án ưu tiên thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2030 ........................................................................................ 328
Bảng 79. Danh mục các dự án thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2018 – 2030 ............................................................................................................ 295
11
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ hiện trạng
1. Bản đồ hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh, tỷ lệ 1:100.000
2. Bản đồ hiện trạng đa dạng sinh học của địa phương, tỷ lệ 1:50.000
3. Bản đồ hiện trạng các khu bảo tồn thiên nhiên, các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ,
hệ sinh thái tự nhiên đặc thù, tỷ lệ 1:100.000
Bản đồ Quy hoạch
1. Bản đồ quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030, tỷ lệ 1:100.000
2. Bản đồ quy hoạch hành lang đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, định hướng đến năm 2030, tỷ lệ 1:50.000
3. Bản đồ quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030, tỷ lệ 1:50.000
4. Bản đồ quy hoạch bảo vệ và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng, đặc thù của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, tỷ
lệ 1:50.000
5. Bản đồ quy hoạch hệ thống cơ sở bảo tồn chuyển chỗ tỉnh Quảng Ninh, tỷ lệ
1:50.000
12
PHẦN THỨ NHẤT.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN
1.1. Mục tiêu của dự án:
* Mục tiêu chung:
Xây dựng Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Quảng Ninh, Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030, các Quy hoạch chuyên ngành khác của Tỉnh và Quy hoạch tổng thể bảo
tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, nhằm bảo
tồn, phát triển và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học, nâng cao hiệu quả quản lý đa dạng
sinh học, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh Quảng Ninh.
* Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng bộ dữ liệu hoàn chỉnh phản ánh hiện trạng, dự báo về diễn biến đa
dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh, kết quả bảo tồn và dự báo các yếu tố ảnh hưởng tới
công tác bảo tồn trong giai đoạn quy hoạch được xây dựng và cập nhật.
- Các hệ sinh thái đặc thù của Tỉnh (như hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Quảng
Nam Châu, Bình Liêu – Hải Hà, hệ sinh thái núi đá vôi tại Quang Hanh, Cẩm Phả, hệ
sinh thái đất ngập nước tại Đầm Hà, Yên Hưng, Móng Cái…), các khu bảo tồn cấp
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh, khu bảo tồn loài-sinh cảnh cấp Tỉnh, khu bảo
vệ cảnh quan cấp Tỉnh, hệ thống bảo tồn chuyển chỗ (trung tâm cứu hộ, vườn thực vật,
nhà bảo tàng thiên nhiên, ngân hàng gen…), các vùng ưu tiên kiểm soát và phòng
chống loài ngoại lai xâm hại, các hành lang đa dạng sinh học, hành lang sinh thái
nhằm kết nối các sinh cảnh và tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của
các hệ sinh thái và các loài sinh vật… được quy hoạch xây dựng, nâng cấp, mở rộng
để bảo vệ và phát triển. Các loài nguy cấp, quý, hiếm, các sinh cảnh đang bị suy thoái,
các nguồn gen quý hiếm… được xác định, phục hồi, bảo tồn và phát triển. Các phương
án quy hoạch được thể hiện trên bản đồ.
- Các luận chứng về giải pháp nhằm tăng cường chức năng, nâng cao năng lực
quản lý tài nguyên và bảo tồn đa dạng sinh học của chính quyền các cấp và ban quản
lý các khu bảo tồn; tăng cường hợp tác, huy động các nguồn lực, kinh nghiệm của các
cá nhân, cộng đồng dân cư, các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước về bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo đảm các nguyên tắc về chia sẻ công bằng, hài hòa lợi ích của
các bên liên quan; tăng cường năng lực giám sát và thông tin về đa dạng sinh học;
nâng cao nhận thức chung của người dân về tầm quan trọng, giá trị của nguồn tài
nguyên và đa dạng…
13
- Các chương trình/ kế hoạch, dự án ưu tiên được đề xuất và tổ chức thực hiện
quy hoạch bảo tồn, nâng cao tính đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh
phát triển kinh tế xã hội và biến đổi khí hậu.
1.2. Nội dung chính của dự án:
Căn cứ Quyết định số 4180/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí Lập Quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
Dự án gồm 12 nhiệm vụ, nội dung chính như sau:
- Nhiệm vụ 1: Thu thập các tài liệu, số liệu, mẫu vật, bản đồ liên quan phục vụ
công tác lập quy hoạch.
- Nhiệm vụ 2: Điều tra, khảo sát bổ sung dữ liệu liên quan phục vụ công tác lập
quy hoạch.
- Nhiệm vụ 3: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội
liên quan tới bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nhiệm vụ 4: Phân tích số liệu, xây dựng hồ sơ hiện trạng đa dạng sinh học
- Nhiệm vụ 5: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại
tỉnh Quảng Ninh.
- Nhiệm vụ 6. Tổng quan các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ, bảo vệ và phát
triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho quy
hoạch đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh.
- Nhiệm vụ 7. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình diễn thế các quần xã
sinh vật và tính đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn quy hoạch, đặc
biệt từ các tác động của biến đổi khí hậu đối với Bảo tồn ĐDSH.
- Nhiệm vụ 8. Xây dựng báo cáo tổng hợp hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2015.
- Nhiệm vụ 9: Xây dựng nội dung quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nhiệm vụ 10: Xây dựng bản đồ quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nhiệm vụ 11: Xây dựng danh mục chương trình, dự án ưu tiên và giải pháp
thực hiện.
- Nhiệm vụ 12: Xây dựng báo cáo tổng hợp các nhiệm vụ: Quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
1.3. Sản phẩm đạt được của dự án
14
Sản phẩm Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 bao gồm:
1. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;
2. Báo cáo tóm tắt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;
3. Hệ thống bản đồ hiện trạng và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
4. Các báo cáo chuyên đề và các sản phẩm khác.
1.4. Tổ chức thực hiện dự án:
Căn cứ Quyết định số 4180/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí Lập Quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và
công văn số 655/TCMT-BTĐDSH ngày 04/5/2013 của Tổng cục Môi trường về việc
Hướng dẫn lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Sở Tài nguyên và Môi trường được giao làm chủ đầu tư dự án, phối
hợp cùng Trường Đại học Nông Lâm (đơn vị tư vấn), các Sở, ngành, địa phương trong
tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện lập Quy hoạch.
1.5. Phạm vi quy hoạch:
- Phạm vi không gian: Dự án lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cho toàn
bộ ranh giới hành chính (trên đất liền và trên biển) của tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: Dự án lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cho thời kỳ
5 năm (đến năm 2020), định hướng đến năm 2030.
1.6. Cơ sở pháp lý:
* Thực hiện Điều 12. của Luật Đa dạng sinh học năm 2008 và công văn số
655/TCMT-BTĐDSH ngày 04/5/2013 của Tổng cục Môi trường về việc Hướng dẫn lập
quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, căn cứ
lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030, gồm:
1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh
Quảng Ninh.
2. Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước.
3. Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
4. Kết quả thực hiện quy hoạch/ kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh như:
15
Kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, Quy
hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
5. Hiện trạng đa dạng sinh học, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc thù của
tỉnh và các địa phương trong tỉnh - nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn.
6. Nhu cầu bảo tồn, khai thác đa dạng sinh học của các địa phương.
7. Nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
* Một số bộ luật, văn bản, công ước liên quan chính, gồm:
Một số công ước quốc tế về ĐDSH:
1. Công ước về bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế giới thông qua ngày
16/11/1972;
2. Công ước quốc tế về đa dạng sinh học năm 1992, Việt Nam tham gia ký kết
ngày 16/11/1994;
3. Công ước Ramsar về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, Việt
Nam tham gia công ước từ ngày 20/9/1988;
4. Công ước CITES về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã đang bị
nguy cấp.
Một số văn bản có liên quan của Trung ương:
1. Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ tư, thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/7/2009;
2. Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
3. Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004;
4. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
5. Luật Du lịch số 44/2005/QH1 ngày 14/6/2005;
6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản Văn hóa số 32/2009/QH12
ngày 18/06/2009;
7. Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
8. Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 ngày
25/6/2015;
9. Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đa dạng sinh học.
10. Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về bảo tồn và
phát triển bền vững các vùng đất ngập nước;
16
11. Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý
động vật, thực vật rừng nguy cấp quý hiếm;
12. Nghi đinh sô 117/2010/NĐ-CP ngay 24/12/2010 cua Chinh phu vê tô chưc
va quan ly rưng đăc dung;
13. Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 cua Chinh phu vê tiêu chí
xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ;
14. Nghị quyết 24/2013/NQ-TW ngày 03/06/2013 của Ban chấp hành Trung
Ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường;
15. Quyết định sô 79/2007/QĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước đa dạng sinh học và nghị định thư Cartagena
về an toàn sinh học;
16. Quyết định số 218/2014/QĐ-TTg ngày 07/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu
bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030;
17. Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành quy chế quản lý rừng phòng hộ;
18. Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành quy chế quản lý rừng phòng hộ;
19. Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
20. Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020;
21. Quyết định số 1393/2012/QĐ-TTg ngày 25/09/2012 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm
nhìn đến 2050;
22. Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 28/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030;
23. Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
24. Quyết định số 1021/QĐ ngày 27/9/2004 cua Bô Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia về tăng cường kiểm soát,
buôn bán động vật, thực vật hoang dã đến năm 2010;
17
25. Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 13/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020;
26. Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
27. Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
28. Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
29. Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
30. Quyết định số 198/2014/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
31. Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh;
32. Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;
33. Quyết định số 2139/2011/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu;
34. Quyết định số 432/2012/QĐ-TTg ngày 12/04/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
35. Quyết định số 1216/2012/QĐ-TTg ngày 05/09/2012 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020;
36. Quyết định số 80/2005/QĐ-BNN ngày 05/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc ban hành danh mục nguồn gen cây trồng quý hiếm cần
bảo tồn;
37. Quyết định số 1671/QĐ-TTG ngày 26/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Thành lập Khu rừng quốc gia Yên Tử và Dự án đầu tư Khu rừng quốc gia Yên
Tử, tỉnh Quảng Ninh;
38. Công văn số 655/TCMT-BTĐDSH, ngày 04/05/2013 của Tổng Cục Môi
trường về hướng dẫn lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung Ương;
18
39. Công văn số 739/TCMT- BTĐDSH ngày 14/05/2013 của Tổng Cục Môi
trường về việc đánh giá môi trường chiến lược đối với dự án quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học tỉnh, thành phố thuộc Trung ương.
40. Công văn số 1028/TCMT-BTĐDSH ngày 04/6/2015 của Tổng cục Môi trường
về việc triển khai, thực hiện Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước.
Một số văn bản liên quan của tỉnh Quảng Ninh:
1. Nghị quyết số 144/NQ-HĐND ngày 31/5/2014 của HĐND tỉnh về việc thông
qua Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
2. Nghị quyết số 145/NQ-HĐND ngày 31/5/2014 của HĐND tỉnh về việc thông
qua Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
3. Nghị quyết số 146/NQ-HĐND ngày 31/5/2014 của HĐND tỉnh về việc thông
qua Đề án cải thiện môi trường tỉnh Quảng Ninh;
4. Nghị quyết số 236/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 về những chủ trương,
giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2016 - 2020;
5. Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 06/5/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh về “Phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030”;
6. Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày 17/11/2016 của HĐND tỉnh Quảng
Ninh về việc Thông qua Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030;
7. Quyết định 2754/QĐ-UBND ngày 25/10/2012 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
8. Quyết định số 2415/QĐ-UBND ngày 12/9/2013 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt đề án Đề án khung các nhiệm vụ các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh, giai
đoạn 2015 – 2020;
9. Quyết định số 1798/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
10. Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
11. Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh về việc
Phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
12. Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
19
13. Quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
Phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
14. Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 và ngoài 2050;
15. Quyết định số 2668/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt Kết quả rà soát, điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh;
16. Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 16/01/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về phê duyệt “Chương trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030”;
17. Quyết định số 1109/QĐ-UBND ngày 02/6/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về phê duyệt “Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
18. Quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
Phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
19. Quyết định số 1139/QĐ-UBND ngày 06/6/2014 của UBND tỉnh phê duyệt
Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh;
20. Quyết định số 1160/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Quy
hoạch chi tiết Bảo tồn và phát huy những giá trị Di sản Vịnh Hạ Long đến năm 2020;
21. Quyết định số 4180/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh v/v phê
duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
22. Quyết định số 4206/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
23. Quyết định số 4209/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
24. Quyết định số 3919/QĐ-UBND ngày 18/11/2016 của UBND tỉnh phê duyệt
Quy hoạch bảo vệ phát triển rừng thành phố Hạ Long đến năm 2020;
25. Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 13/1/2016 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 236/2015/NQ-HĐND ngày
20
12/12/2015 về những chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi
trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 – 2020;
26. Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày 06/01/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt
kết quả theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh năm 2016;
27. Quyết định số 2842/QĐ-UBND ngày 24/7/2017 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt đề án phát triển giống cây lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
28. Kế hoạch số 2216/KH-UBND ngày 9/5/2013 của UBND tỉnh về Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính Phủ về một số vấn đề
cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
29. Kế hoạch số 6970/KH-UBND ngày 16/11/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về “Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2016-2020”;
30. Văn bản số 2125/KHĐT-KTN ngày 26/7/2016 của Sở Kế hoạch đầu tư về
việc hướng dẫn thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
31. Và các quyết định phê duyệt Quy hoạch, kế hoạch ngành của tỉnh, địa
phương khác; các quyết định thành lập và điều chỉnh các khu bảo tồn thiên nhiên của
tỉnh; quyết định phê duyệt kết quả thực hiện các nhiệm vụ, dự án liên quan tới đa dạng
sinh học của tỉnh, địa phương...
1.7. Cơ sở khoa học:
1.7.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Quy hoạch trên thế giới, tại Việt Nam và
tại tỉnh Quảng Ninh:
a) Trên thế giới:
Theo chiến lược bảo tồn thế giới (World conservation Stratery, 1980) quy hoạch
bảo tồn ĐDSH là sự tổ chức quy hoạch sử dụng sinh quyển một cách hiệu quả phục vụ
lợi ích của các thế hệ hiện tại và các thế hệ tương lai; tổ chức hoạt động bảo vệ, duy
trì, sử dụng, phục hồi và cải thiện môi trường thiên nhiên, bảo tồn tài nguyên sinh học
và các tài nguyên khác có liên quan, duy trì các quá trình sinh thái, các hệ hỗ trợ, bảo
tồn nguồn gen, sử dụng bền vững các loài có ích bằng cách khai thác hợp lý, đảm bảo
khả năng tái tạo, đảm bảo sự cân bằng của các hệ sinh thái.
Đến nay đã có nhiều quốc gia xây dựng và triển khai các quy định về lập Quy
hoạch bảo tồn ĐDSH; nhiều quốc gia đã lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cho
toàn quốc gia; các khu vực, đối tượng đa dạng sinh học bảo tồn. Sự khác biệt trong
quy định về lập Quy hoạch bảo tồn đáng kể là về quy mô, đối tượng, yêu cầu cụ thể.
Sau đây là một số ví dụ:
Hungary (ví dụ điển hình tại Châu Âu): Để xác định nhiệm vụ và chính sách
của nhà nước liên quan đến bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH, đảm bảo điều tra, đánh giá,
21
bảo tồn và phục hồi các giá trị thiên nhiên và cảnh quan, nơi cư trú tự nhiên của các
loài động, thực vật hoang dã và các di sản thiên nhiên; điều phối các nhiệm vụ liên
quan, Hungary đã xây dựng quy hoạch tổng thể bảo tồn thiên nhiên quốc gia trong
khuôn khổ của chương trình bảo vệ môi trường quốc gia. Quy hoạch tổng thể bao
gồm: xác định ranh giới các khu vực tự nhiên, xác định các quá trình và hoạt động
quan trọng đối với bảo tồn ĐDSH, xác định các yêu cầu chung, nhiệm vụ của ngành,
liên ngành để bảo tồn các khu vực tự nhiên và giá trị thiên nhiên; các định hướng trung
hạn và dài hạn để bảo tồn các khu vực và giá trị thiên nhiên cần được bảo vệ, thành lập
các khu bảo tồn mới (khu bảo tồn thiên nhiên trong trường hợp cần thiết, phải được
bảo vệ bằng các vùng đệm. Phạm vi các hoạt động trong vùng đệm cần được phép của
cơ quan bảo tồn thiên nhiên. Chức năng của vùng đệm là loại trừ hoặc giảm nhẹ tác
động bất lợi đối với điều kiện hoặc chức năng của các khu bảo tồn thiên nhiên). Thành
lập và duy trì các hệ thống và khu vực nhạy cảm về môi trường; Phát triển công tác
tuyên truyền, giáo dục và phổ biến hoạt động bảo tồn thiên nhiên; các nguyên tắc
thành lập và hoạt động của hệ thống quan sát, thu thập dữ liệu, đăng ký và đánh giá
các giá trị tự nhiên.
Nam Phi (ví dụ điển hình tại Châu Phi): Theo luật ĐDSH Châu Phi, quy hoạch
ĐDSH bao gồm: (1) xây dựng khung ĐDSH quốc gia nhằm cung cấp cách tiếp cận
thống nhất, phối hợp và hài hòa để quản lý ĐDSH cho các cơ quan nhà nước các cấp,
các tổ chức phi chính phủ, khu vực tự nhiên, các cộng đồng địa phương, các bên liên
quan và công chúng; (2) xây dựng kế hoạch vùng sinh học: xác định các khu vực đạt
tiêu chuẩn vùng sinh học và xây dựng kế hoạch quản lý. Kế hoạch vùng sinh học cần
đưa ra những biện pháp để quản lý ĐDSH và các thành phần của nó một cách hữu
hiệu, biện pháp giám sát kế hoạch phải được đánh giá và sửa đổi nội dung để phù hợp
ít nhất là 5 năm một lần; (3) xây dựng các kế hoạch quản lý ĐDSH bao gồm quản lý
các hệ sinh thái, các loài bản địa và các loài di cư. Kế hoạch phải được đánh giá và sửa
đổi nội dung để phù hợp ít nhất là 5 năm một lần. Khung ĐDSH quốc gia, kế hoạch
vùng sinh học và quản lý ĐDSH phải được xây dựng và thực hiện với sự phối hợp và
liên kết kế hoạch chặt chẽ để tránh trùng lặp và xung đột.
Pêru (ví dụ điển hình ở Châu Mỹ): Chiến lược quốc gia về ĐDSH là công cụ
chủ yếu để quy hoạch bảo tồn ĐDSH nhằm thực hiện các quy định của Luật Bảo tồn
và sử dụng bền vững ĐDSH và các mục tiêu của Công ước ĐDSH, trong đó, chiến
lược xây dựng các chương trình và kế hoạch hành động, định hướng công tác bảo tồn
ĐDSH, sử dụng bền vững những thành phần ĐDSH tham gia và chia sẻ hợp lý công
bằng những lợi ích có được từ việc sử dụng các thành phần ĐDSH; chiến lược quốc
gia, các chương trình và kế hoạch hành động bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH
được xây dựng với sự tham gia rộng rãi của cộng đồng. Các kế hoạch, chiến lược và
chương trình hành động sẽ được lồng ghép với các kết quả của kế hoạch và chính sách
ưu tiên của quốc gia.
b) Tại Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh:
22
Tại Việt Nam, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học được quy định tại Chương II
của Luật đa dạng sinh học 2008, hướng dẫn thi hành cụ thể tại Nghị định số 65/NĐ-CP
ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật đa dạng sinh học; văn bản số 655/TCMT-BTĐDSH ngày 04/05/2013 của Tổng
Cục Môi trường về hướng dẫn lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; văn bản số 739/TCMT- BTĐDSH ngày 14/05/2013 của Tổng
Cục Môi trường về việc đánh giá môi trường chiến lược đối với dự án quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học tỉnh, thành phố thuộc Trung ương; văn bản số 1028/TCMT-
BTĐDSH ngày 04/6/2015 của Tổng cục Môi trường về việc triển khai, thực hiện Quy
hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước quy định cụ thể các nội dung về
cơ sở pháp lý, nội dung chính, trình tự lập, thẩm định, trình duyệt cho 2 đối tượng quy
hoạch là quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước (tại mục 1. Từ Điều
8 tới Điều 11 của Luật đa dạng sinh học 2008) và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (mục 2. Từ Điều 12 tới Điều 15 của Luật đa
dạng sinh học năm 2008). Ngoài ra, việc lập quy hoạch còn trong phạm vi điều chỉnh
của các Nghị định, Thông tư hiện hành quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, điều
chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh
vực và sản phẩm chủ yếu như: Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ về việc hướng dẫn lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính
phủ về việc hướng dẫn lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội; Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ
yếu; Thông tư liên tịch 160/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/10/2014 của Bộ Tài
chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án theo Chiến
lược Quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030… Theo các
quy định trên, “quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh” được hiểu là luận chứng,
lựa chọn phương án bảo tồn đa dạng sinh học bền vững trong thời kỳ dài hạn trên
phạm vi lãnh thổ của địa phương. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh lập
cho thời kỳ 10 năm, có tầm nhìn từ 15 - 20 năm, thể hiện cho từng thời kỳ 5 năm
và được rà soát, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh và
quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước. Thời gian xây dựng và trình
duyệt quy hoạch phổ biến là 1 năm (kể từ khi đề cương và dự toán nhiệm vụ được phê
duyệt), nếu phải kéo dài do các nguyên nhân khác nhau thì cũng không quá 2 năm.
Việt Nam đã lập Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 với quan điểm là:
23
a) Kết hợp bảo tồn tại chỗ với bảo tồn chuyển chỗ và các hình thức bảo tồn khác
nhằm bảo đảm hiệu quả công tác bảo tồn, tính thống nhất và phù hợp với điều kiện của
từng vùng trên phạm vi cả nước, không gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
b) Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên sinh
vật, chú trọng duy trì và phát triển các dịch vụ hệ sinh thái, môi trường, cảnh quan đa
dạng sinh học.
c) Thống nhất theo các tiêu chí của Luật đa dạng sinh học trên cơ sở phát huy tối
đa tính kế thừa các thành quả và duy trì tính ổn định của hệ thống các khu bảo tồn
rừng đặc dụng, biển, vùng nước nội địa hiện có.
d) Bảo đảm an toàn đa dạng sinh học, giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
đ) Huy động mọi nguồn lực, kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng
dân cư vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học; bảo đảm các nguyên tắc về chia sẻ công
bằng, hài hòa lợi ích của các bên có liên quan.
e) Tăng cường hợp tác với các nước, tổ chức quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh
học, đặc biệt với các nước có chung biên giới.
Và mục tiêu tổng quát là: Bảo đảm các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài
và nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn và phát triển bền vững; duy trì và phát
triển dịch vụ hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm thúc đẩy phát triển bền
vững đất nước.
Thực hiện Luật đa dạng sinh học 2008 và các văn bản thi hành Luật, tại nhiều
tỉnh thành trên toàn quốc đã, đang lập và triển khai các Quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của địa phương.
Tổng hợp tình hình lập Quy hoạch Đa dạng sinh học của một số tỉnh thành trên
trên cả nước như tại Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1. Hiện trạng lập Quy hoạch đa dạng sinh học của cả nước
STT Tỉnh/Thành phố Ký hiệu văn bản
phê duyệt
Ngày/tháng/năm
ban hành
I 19/63 tỉnh/thành phố đã lập hoàn thành Quy hoạch
1 Hà Nội 4929/QĐ-UBND 24/09/14
2 Cao Bằng 2223/QĐ-UBND 22/12/14
3 Bắc Cạn 630/QĐ-UBND 22/05/17
4 Kon Tum 523/QĐ-UBND 03/10/16
5 Lâm Đồng 169/QĐ-UBND 23/01/17
6 An Giang 2566/QĐ-UBND 15/09/16
24
STT Tỉnh/Thành phố Ký hiệu văn bản
phê duyệt
Ngày/tháng/năm
ban hành
7 Sóc Trăng 16/QĐ-UBND 28/01/13
8 Vĩnh Long 2269/QĐ-TNMT 27/09/16
9 Bến Tre 31/2012/NQ-HĐND 08/12/12
10 Đồng Tháp 369/QĐ-UBND 17/04/13
11 Điện Biên 423/QĐ-UBND 20/06/13
12 Hà Giang 1589/QĐ-UBND 27/08/15
13 Hòa Bình 2270/QĐ-UBND 06/09/16
14 Lạng Sơn 77/QĐ-UBND 17/01/14
15 Long An 1240/QĐ-UBND 13/04/15
16 Nghệ An 4946/QĐ-UBND 29/10/15
17 Quảng Ngãi 116/QĐ-UBND 02/02/17
18 Sơn La 2125/QĐ-UBND 13/08/14
19 Tuyên Quang 314/QĐ-UBND 06/09/13
II 12/63 tỉnh/thành phố đang triển khai lập Quy hoạch
Quảng Bình; Bạc Liêu; Bình Định; Đồng Nai; Hà Tĩnh; Bắc
Ninh; Đắk Lăk; Nam Định; Thái Nguyên; Quảng Ninh, Thanh
Hóa, Thừa thiên-Huế
III 32/63 tỉnh, thành phố chưa lập Quy hoạch
Bình Thuận, Cà Mau, Cần Thơ, Đà Nẵng, Đắc Nông, Gia Lai,
Hà Nam, Hải Dương, Hải Phòng, Hậu Giang, Hưng Yên, TP
Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Kiên Giang, Lai Châu, Lào Cai,
Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Nam,
Quảng Trị, Tây Ninh, Thái Bình, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh
Phúc, Yên Bái, Bà Rịa Vũng Tàu, Bắc Giang, Bình Dương,
Bình Phước
Ở các tỉnh đã lập xong Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học theo Luật đa dạng
sinh học và công văn số 655/TCMT-BTĐDSH, ngày 04/05/2013 của Tổng Cục Môi
trường về hướng dẫn lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, về kinh phí thực hiện cũng có mức khác nhau tùy nhu cầu và điều
kiện mỗi tỉnh; nhiều nhất là Lâm Đồng khoảng 1.329,2 tỷ đồng và ít nhất là Hà Giang
khoảng 39 tỷ đồng. Một số tỉnh gộp nhiệm vụ, dự án ưu tiên của cả các ngành khác
làm dự án ưu tiên triển khai quy hoạch nhưng cũng có tỉnh chỉ đề xuất dự án theo các
đối tượng được quy hoạch và một số nhiệm vụ trọng tâm theo định hướng phát triển
25
của tỉnh; các ngành khác chỉ khuyến cáo dưới dạng nhiệm vụ, giải pháp để lồng ghép
trong quy hoạch ngành. Theo ý kiến chuyên gia, chúng tôi thấy phương án thứ 2 gắn
với thực tiễn quản lý nhà nước, tránh trùng lắp nhiệm vụ, dựa trên sự cân đối linh hoạt
theo điều kiện quản lý của từng ngành, khả thi mục tiêu quy hoạch hơn cả. Dưới đây là
tổng hợp giải pháp và kinh phí thực hiện Quy hoạch đa dạng sinh học của một số tỉnh
đã hoàn thành:
Tỉnh Cao Bằng đã hoàn thành lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học và được
phê duyệt tại quyết định số: 2223/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh Cao
Bằng với 08 nhóm chương trình, dự án ưu tiên thực hiện quy hoạch đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 cụ thể như: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về
bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng; quy hoạch chi tiết và thành lập các khu bảo
tồn mới theo luật đa dạng sinh học; Quy hoạch hành lang ĐDSH; Phát triển hệ thống
cơ sở bảo tồn ĐDSH; Điều tra, nghiên cứu phân vùng sinh thái; Đào tạo nâng cao năng
lực thực hiện quy hoạch bảo tồn; Hoàn thiện chính sách, Triển khai mô hình thí điểm
phục vụ bảo tồn. Tổng kinh phí khái toán đã được duyệt là 52 tỷ đồng.
Tỉnh Hà Giang đã hoàn thành lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học và được
phê duyệt tại quyết định số 1589/QĐ-UBND ngày 27/08/2015 của UBND tỉnh Hà
Giang. Trong Quy hoạch đã phân kỳ đầu tư 05 nhóm chương trình, dự án ưu tiên thực
hiện quy hoạch với tổng kinh phí thực hiện cho giai đoạn đến năm 2020 là 19,5 tỷ
đồng và giai đoạn từ năm 2021-2030 là 39,0 tỷ đồng thực hiện 18 dự án.
Tỉnh Điện Biên phê duyệt quy hoạch đa dạng sinh học tỉnh Điiện Biên tại quyết
định số 23/QĐ-UBND ngày 20/6/2013. Trong quy hoạch đã tập trung vào các vấn đề
ưu tiên như: Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn ĐDSH; Tổ chức
điều tra xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống các khu bảo tồn; Điều tra, khảo sát, đề
xuất quy hoạch phát triển hệ thống các khu bảo tồn; Nghiên cứu xây dựng một số cơ
chế chính sách để quản lý có hiệu quả hệ thống khu bảo tồn; Tăng cường năng lực
quản lý và giám sát ĐDSH; Tổ chức giám sát biến động về ĐDSH, hệ sinh thái tại các
khu bảo tồn; Nghiên cứu chính sách, đề xuất xây dựng mô hình thí điểm về xã hội hóa
công tác bảo tồn ĐDSH; Điều tra, khảo sát và đề xuất các biện pháp ngăn chặn, kiểm
soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; Nghiên cứu phục hồi tài nguyên sinh học bị
suy thoái. Có 20 dự án ưu tiên triển khai Quy hoạch với tổng kinh phí thực hiện khái
toán là 128.4 tỷ đồng.
UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Quyết định số 630/QĐ-UBND ngày 10/5/2017 về
việc phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030. Để hoàn thành được các mục tiêu Quy hoạch, 06 nhóm giải
pháp được đưa ra đó là: (i). Giải pháp về tuyên truyền: Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về Luật Đa dạng sinh học, các văn bản có liên quan về ý nghĩa, tầm quan
trọng, lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng trong bảo vệ và phát triển bền vững đa
dạng sinh học, đặc biệt là cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh các khu bảo
tồn. (ii) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực: Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn,
26
nghiệp vụ, năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác bảo tồn tại các khu bảo tồn và các
cơ quan quản lý về bảo tồn đa dạng sinh học. Rà soát, bổ sung nguồn nhân lực tại các
khu bảo tồn đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ. (iii) Giải pháp về khoa học - công nghệ:
Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để bảo tồn, phát triển và sử
dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học. Tiếp cận các công nghệ mới để bảo tồn đa
dạng sinh học như bảo quản, lưu giữ nguồn gen, nuôi cấy mô tế bào, nhân giống các
loài quý hiếm. (iv) Giải pháp về cơ chế, chính sách: Rà soát, bổ sung, xây dựng các
văn bản quy định về quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên theo Luật Đa dạng sinh học.
Tăng cường thực thi pháp luật, xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học. Tập trung thực hiện tốt các chính sách bảo vệ rừng, giải quyết sinh kế và
nâng cao thu nhập cho người dân nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát
triển bền vững đa dạng sinh học. Xem xét ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích
các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là cộng đồng địa phương tham gia công tác bảo tồn đa
dạng sinh học, chính sách hỗ trợ cộng đồng và người dân sống trong vùng đệm khu
bảo tồn. (v) Giải pháp về nguồn vốn: Đa dạng hóa các nguồn tài chính đầu tư cho bảo
tồn đa dạng sinh học và tìm kiếm nguồn tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước. Ưu
tiên lồng ghép các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học vào các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và (vi). Giải pháp hợp tác: Tăng cường liên kết, hợp
tác với các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh lân cận về bảo tồn đa dạng sinh học, phối hợp thực
hiện tốt quy hoạch hành lang đa dạng sinh học Ba Bể (Bắc Kạn) - Na Hang (Tuyên
Quang). Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học, nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực đào tạo, chuyển giao công nghệ, tư vấn
kỹ thuật về đa dạng sinh học. Quy hoạch đề xuất 05 dự án thực hiện từ các nguồn vốn
ngân sách nhà nước (cụ thể là nguồn sự nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế).
Thành phố Hà Nội đã hoàn thành lập quy hoạch bảo tồn ĐDSH đến năm 2030 và
đã được phê duyệt tại quyết định số 4924/QĐ-UBND ngày 24/09/2014, theo đó tổ
chức triển khai theo các phân kỳ đầu tư với 6 nhóm chương trình, dự án ưu tiên: tuyên
truyền; quy hoạch chi tiết và thành lập KBT mới; triển khai kế hoạch phát triển hệ
thống cơ sở bảo tồn; đào tạo, nâng cao năng lực; hoàn thiện chính sách; mô hình thí
điểm, hỗ trợ phát triển vùng đệm với tổng kinh phí 33.5 tỷ đồng.
Tỉnh Kom Tum đã ban hành Quyết định số 523/QĐ-UBND ngày 03/10/2016 về
việc phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Quy hoạch đề ra mục tiêu cụ thể: Đến năm
2020, chuyển tiếp 02 khu bảo tồn hiện có sang hệ thống khu bảo tồn theo Luật đa dạng
sinh học (Vườn Quốc gia Chư Mom Ray với diện tích 56.621 ha và Khu bảo tồn thiên
nhiên Ngọc Linh với diện tích 38.109,4 ha); nâng cấp rừng đặc dụng Đăk Uy thành
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Đăk Uy với diện tích 659,5 ha; thành lập mới 01 vườn
thực vật (Ngọc Linh), vườn thuốc (Sâm ngọc linh và các “vườn mẫu thuốc nam” ở
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh và các Trạm y tế tại các xã trong tỉnh). Đến năm 2030,
thành lập mới 02 khu bảo tồn (Vườn Quốc gia Ngọc Linh và khu bảo vệ cảnh quan cấp
27
tỉnh Măng Đen); thành lập mới 01 vườn thực vật (Măng Đen), 02 vườn động
vật (Ngọc Linh, Đăk Uy), 01 trung tâm cứu hộ động vật (Ngọc Linh); thành lập mới
hành lang Đa dạng sinh học Ngọc Linh - Ngọc Linh. Quy hoạch đề ra 04 giải pháp cơ
bản nhằm thực hiện quy hoạch, cụ thể: (i) Về cơ chế, chính sách, hoàn thiện hệ thống
Pháp luât về quản lý hệ thống khu bao tôn của tỉnh; tiếp tục rà soát, bổ sung, cụ thể
hoá các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học đã được thực hiện trong các chương trình,
dự án của tỉnh; thực thi nghiêm ngặt Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật đa dạng sinh
học, Luật bảo vệ môi trường; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
trong và ngoài nước thực hiện các dự án nghiên cứu, bảo tồn đa dạng sinh học trong
tỉnh; giải quyết sinh kế đối với người dân tại chỗ. (ii) Về đào tạo nguồn nhân lực, xây
dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu đa dạng sinh học có trình độ, chuyên môn
cao; đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và
nâng cao khả năng quản lý trong lĩnh vực đa dạng sinh học; huy động sự tham gia của
khối tư nhân, các tổ chức và toàn dân trong tỉnh. (iii) Về khoa học công nghệ, xây
dựng và triển khai các giải pháp khoa học công nghệ về đa dạng sinh học; tham gia các
hoạt động hợp tác quốc tế về đa dạng sinh học; xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ
liệu về đa dạng sinh học của tỉnh; xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình,
đề tài/dự án điều tra cơ bản, các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học cho từng địa điểm,
khu vực trên địa bàn tỉnh; tổ chức nghiên cứu, rà soát, kiểm định kết quả nghiên cứu
về đa dạng sinh học đã có từ trước tới nay. (iv) Về vốn thực hiện quy hoạch, tranh thủ
các nguồn đầu tư từ các tổ chức quốc tế, Chính phủ các nước và các tổ chức phi Chính
phủ; hợp tác với các tổ chức, cộng đồng quốc tế trong việc triển khai các dự án đánh
giá hiện trạng đa dạng sinh học, lập quy hoạch chi tiết cũng như các dự án bảo tồn giá
trị đa dạng sinh học. Tổng nhu cầu vốn thực hiện quy hoạch khoảng 104 tỷ đồng từ
nguồn ngân sách nhà nước, vốn huy động cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Lâm Đồng
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại quyết định số 169/QĐ-UBND
ngày 23/01/2017. Các chương trình dự án ưu tiên bao gồm: Nâng cao nhận thức cộng
đồng về bảo tồn đa dạng sinh học; Nâng cao năng lực quản lý bảo tồn đa dạng sinh
học; Quy hoạch chi tiết và thành lập các khu bảo tồn; Xây dựng, phát triển các cơ sở
bảo tồn; Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các khu vực bảo tồn; Các dự án
có liên quan được lồng ghép. Tổng kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự
án ưu tiên thực hiện trong kỳ quy hoạch từ 2017 - 2030 khoảng 1.329,2 tỷ đồng; trong
đó giai đoạn 2017 - 2020 khoảng 510,2 tỷ đồng; giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 716,5
tỷ đồng và giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 102,5 tỷ đồng.
Tỉnh An Giang đã ban hành quyết định số 2566/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của
UBND tỉnh An Giang phê duyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh An Giang
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, theo đó, các chương trình, dự án ưu tiên
tập trung vào: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn ĐDSH; hoàn
28
thiện cơ chế chính sách; Quy hoạch chi tiết và thành lập KBT; Nâng cao năng lực quản
lý; Xây dựng mô hình thí điểm bảo tồn,… với tổng kinh phí là 64.5 tỷ đồng.
Tỉnh Quảng Ngãi đã phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại quyết định số 116/QĐ-UBND ngày
02/02/2017 với tổng số 27 chương trình, dự án ưu tiên, tổng kinh phí: 119 tỷ đồng từ các
nguồn sự nghiệp khoa học, sự nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp đào tạo,
xã hội hóa, từ các chương trình mục tiêu quốc gia và tài trợ từ các nguồn hợp phác khác.
UBND tỉnh Vĩnh Long đã phê duyệt Quyết định số 2269/QĐ-UBND ngày
27/9/2016 về việc phê duyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Vĩnh Long giai
đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030 với mục tiêu: Bảo vệ sự đa dạng sinh
học và các hệ sinh thái đặc thù hiện có trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trước tác động của
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ nay đến 2020 và định hướng đến 2030. Bảo vệ
môi trường sinh sống của các loài động vật hoang dã thông qua việc bảo vệ các sinh
cảnh, hệ sinh thái tự nhiên và bán tự nhiên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và bảo vệ hành
lang di cư trên sông Cổ Chiên và sông Hậu. Nâng cao công tác quản lý đa dạng sinh
học và an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh. Bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, cây dược
liệu và các giống cây ăn trái đặc hữu và có giá trị của địa phương trên cơ sở xây dựng
các khu bảo tồn chuyển chỗ gắn liền với các khu du lịch sinh thái và các mảng xanh đô
thị. Đề xuất các dự án ưu tiên thực hiện Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Vĩnh
Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030: Giai đoạn 2016 - 2020 có 4 dự án;
giai đoạn 2020 - 2030 có 02 dự án tập trung vào các nội dung như tuyên truyền; xây
dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học; Quy hoạch chuyển chỗ; Quy hoạch chi tiết và
thành lập khu bảo tồn mới; triển khai lồng ghép các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh
học với phát triển bền vững. Tổng kinh phí thực hiện quy hoạch là 48.25 tỷ đồng.
Tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học: ngày 25/10/2012 UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành
Quyết định 2754/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch hành động về đa dạng sinh
học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020; ngày 14/8/2014 UBND tỉnh ban hành quyết định
số 1798/QĐ-UBND v/v phê duyệt Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030… Ngoài ra, nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học đã được
lồng ghép vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, ngành của tỉnh, địa
phương như nông, lâm, ngư nghiệp, khoa học và công nghệ; y tế; du lịch… Tới ngày
22/12/2015, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 4180/QĐ-UBND phê duyệt thuyết
minh, đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Đây là lần đầu tiên tỉnh có
quyết định lập và triển khai Quy hoạch đa dạng sinh học trên địa bàn toàn tỉnh, với kỳ
quy hoạch, mục tiêu, định hướng phù hợp với mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải
pháp quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học từ cấp trung ương, quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội, môi trường và các quy hoạch ngành của cấp tỉnh, cấp huyện.
29
1.7.2. Quan điểm, cách tiếp cận, nguyên tắc nghiên cứu lập quy hoạch
* Quan điểm, cách tiếp cận:
Quy hoạch ĐDSH là sự tổ chức lập các kế hoạch dài hạn, xây dựng hệ thống bảo
tồn ĐDSH trên cơ sở điều tra, tính toán, dự báo xu thế, đặc điểm, vai trò của ĐDSH
cũng như nhu cầu và nguồn lực, nhằm cụ thể hóa chính sách bảo tồn, góp phần phục
vụ cho phát triển bền vững. Như vậy, có thể hiểu Quy hoạch ĐDSH là xác định khung
về nội dung, phân bố không gian và kế hoạch thực hiện bảo tồn ĐDSH theo thời gian
của các hoạt động bảo tồn (Chính phủ CHXHCNVN, 2008a).
Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH là công cụ thiết yếu để quản lý hiệu quả từng khu bảo
tồn và toàn bộ hệ thống bảo tồn thiên nhiên quốc gia. Theo Chiến lược Bảo tồn thế
giới (IUCN, UNEP và WWF, 1980), Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH là sự tổ chức quy
hoạch sử dụng sinh quyển một cách hiệu quả phục vụ lợi ích của các thế hệ hiện tại và
các thế hệ tương lai; tổ chức hoạt động bảo vệ, duy trì, sử dụng, phục hồi và cải thiện
môi trường thiên nhiên, bảo tồn tài nguyên sinh học và các tài nguyên khác có liên
quan, duy trì các quá trình sinh thái và các hệ hỗ trợ, bảo tồn nguồn gen, sử dụng bền
vững các loài và các HST.
Với khái niệm như vừa nêu, quy hoạch bảo tồn ĐDSH về thực chất là quy hoạch
hệ thống các khu bảo tồn tại chỗ trên cạn, đất ngập nước và biển, cùng biện pháp bảo
tồn chuyển chỗ cũng như bảo tồn ngoài khu bảo tồn. Theo nghĩa khái quát, quy hoạch
tổng thể hệ thống là tổ chức lập kế hoạch quản lý ở tầm vĩ mô các khu bảo tồn
(WCPA, 1998).
Quy hoạch, thiết kế, thực hiện và quản lý là một quá trình liên tục nhằm giải
quyết tổng thể tất cả các vấn đề của bảo tồn ĐDSH.
Quy hoạch là quá trình liên quan tới hệ thống các vấn đề được xem xét toàn diện
với mục đích xác định các giải pháp tối ưu cho các vấn đề đó.
Thiết kế, thực hiện là quá trình từ quy hoạch trong đó các giải pháp được kiểm
nghiệm và thực hiện một cách sáng tạo.
Quản lý là quá trình kiểm soát và hướng dẫn thực hiện các giải pháp đã đề ra
nhằm đạt được mục tiêu quy hoạch và thiết kế.
Quy hoạch, thiết kế, thực hiện và quản lý là quy hoạch hệ thống, gồm các quá
trình tương tác và lệ thuộc lẫn nhau, nhằm mục đích giải quyết các vấn đề bảo tồn
thông qua tổng hợp tất cả các yếu tố liên quan như tác động của chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, phát triển công nghiệp, du lịch, khai thác tài nguyên, phát triển cơ sở hạ tầng
liên quan tới bảo tồn ĐDSH. Quy hoạch hệ thống xem xét các vấn đề:
+ Xác định hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên, các khu bảo tồn ưu tiên có tầm
quan trọng quốc gia, của tỉnh, xác định các đơn vị, kiểu loại các khu bảo tồn và các
loại hình bảo tồn.
30
+ Xây dựng tầm nhìn chiến lược hoàn thiện hệ thống bảo tồn ĐDSH.
+ Xác định các chủ thể và vai trò của các chủ thể liên quan đến hệ thống bảo tồn
ĐDSH của tỉnh.
+ Xác định các tác động hiện có, dự báo xu thế và các tác động tiềm ẩn đến hệ
thống khu bảo tồn ĐDSH từ các khu vực xung quanh và ngược lại.
+ Tạo điều kiện thuận lợi mở rộng hợp tác bảo tồn ĐDSH xuyên biên giới.
Như vậy, quy hoạch hệ thống bảo tồn là tập hợp ý tưởng được trình bày dưới
dạng các báo cáo kèm theo các bản đồ và những thông tin nền tương ứng. Bản báo cáo
quy hoạch mô tả hiện trạng, các yếu tố chiến lược và lộ trình thực hiện. Báo cáo quy
hoạch cung cấp những hướng dẫn về cơ chế, thể chế và các quy trình điều hành hệ
thống khu bảo tồn ĐDSH gắn với các hoạt động sử dụng đất, phát triển kinh tế-xã hội
của quốc gia. Báo cáo cũng xác định các giải pháp điều hành phù hợp giữa cấp trung
ương và địa phương, giữa các vùng khác nhau và từng khu bảo tồn.
Ngoài ra, quy hoạch hệ thống còn đề cập đến cách tiếp cận đa ngành và liên
ngành, nhằm giải quyết tốt nhất mâu thuẫn lợi ích xảy ra trong quá trình quy hoạch,
thiết kế và quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên.
Căn cứ theo Luật ĐDSH (2008), một số quan điểm và nguyên tắc được đề xuất:
+ Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
môi trường, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế-xã hội; phù hợp với các quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội liên quan của các ngành và các địa phương.
+ Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH phải mang tính hệ thống, bao gồm bảo tồn các HST,
loài, nguồn gen; chú trọng duy trì, bảo vệ phát triển chức năng và các khả năng chịu tải của
HST, ưu tiên chú trọng các HST đặc trưng, dễ bị tổn thương, nhạy cảm đã bị suy thoái.
+ Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH phải gắn kết sử dụng khoa học, hợp lý, bền vững tài
nguyên ĐDSH.
+ Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH đảm bảo thích ứng với BĐKH toàn cầu, vận dụng
các quan điểm, chiến lược mới về bảo tồn.
+ Quản lý ĐDSH của tỉnh phải có sự gắn kết, hòa nhập với bảo tồn ĐDSH quốc
gia, quốc tế và khu vực.
+ Quy hoạch ĐDSH phải dựa trên cơ sở phát huy tối đa vai trò cộng đồng, có sự
quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
+ Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH cần áp dụng tối đa các phương pháp quy hoạch,
khoa học công nghệ tiên tiến, thích hợp.
Tuy vậy, quan điểm, nguyên tắc xây dựng Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH của cả
nước và của các ngành, các địa phương không thể không phù hợp với các nguyên tắc
và chính sách bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH đã được nhiều văn kiện của Đảng
31
và Nhà nước nêu rõ như Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-
2020 (2012), Chiến lược Bảo vệ Môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 (2012). Đặc biệt, tại các Điều 4 và Điều 5 của Luật ĐDSH, các nguyên tắc
và chính sách đó được thể hiện như sau:
“1. Bảo tồn đa dạng sinh học là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ chức, cá
nhân.
2. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học
với việc xóa đói, giảm nghèo.
3. Bảo tồn tại chỗ là chính, kết hợp bảo tồn tại chỗ với bảo tồn chuyển chỗ.
4. Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng đa dạng sinh học phải
chia sẻ lợi ích với các bên có liên quan; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước
với lợi ích của tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh
vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học”.
Chính sách của Nhà nướcViệt Nam về bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH
được quy định tại Điều 5 của Luật ĐDSH như sau:
“1. Ưu tiên bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện cho
một vùng sinh thái, bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ; bảo đảm kiểm soát việc tiếp cận nguồn gen.
2. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản, quan trắc, thống kê, xây
dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; đầu tư
cơ sở vật chất-kỹ thuật cho khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học của Nhà
nước; bảo đảm sự tham gia của nhân dân địa phương trong quá trình xây dựng và
thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Khuyến khích và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đầu
tư, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tri thức truyền thống vào việc bảo tồn, phát
triển bền vững đa dạng sinh học.
4. Phát triển du lịch sinh thái gắn với việc xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm ổn định
cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn; phát triển
bền vững vùng đệm của khu bảo tồn.
5. Phát huy nguồn lực trong nước, ngoài nước để bảo tồn và phát triển bền vững
đa dạng sinh học”.
Từ những nội dung vừa trình bày, áp dụng trực tiếp vào lĩnh vực quy hoạch tổng
thể bảo tồn ĐDSH tại tỉnh có thể nêu lên các quan điểm chính sau đây:
- Tuân thủ phù hợp: Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH phải tuân thủ các quy định liên
quan của pháp luật; phù hợp với các chủ trương đường lối chung về phát triển kinh tế-
32
xã hội, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường (BVMT) trong các chiến lược, kế
hoạch hành động … của tỉnh, của quốc gia có liên quan.
- Kế thừa: Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH phải kế thừa các quy hoạch liên quan về
sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vận dụng được các kết quả điều tra
cơ bản về ĐDSH, về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và kết quả thực hiện quy hoạch
bảo tồn ĐDSH đã có.
- Thực tế, linh hoạt: Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH cần phải thiết thực, khả thi, trên
cơ sở phân tích, đánh giá nguồn lực thực hiện quy hoạch, đánh giá thực trạng và nhu cầu
khai thác sử dụng ĐDSH và các sản phẩm của chúng, kể cả nhu cầu trong và ngoài nước
liên quan, có thể thích nghi được với các biến động về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Bảo đảm quyền lợi nhiều bên: Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH phải bảo đảm quyền
lợi quốc gia, của tỉnh đồng thời chú trọng thỏa đáng tới lợi ích các ngành, các địa
phương trong tỉnh và đặc biệt là lợi ích cộng đồng và người dân bản địa.
- Khoa học và khách quan: Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH cần được xây dựng một
cách khoa học, khách quan, bằng các phương pháp hiện đại, kết hợp với các phương
pháp truyền thống và đảm bảo đạt được sự đồng thuận càng cao càng tốt.
* Quan điểm về phân hạng, phân loại các đối tượng quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học trong tỉnh:
❖ Khu bảo tồn:
- Theo Luật Đa dạng sinh học 2008, khu bảo tồn được phân làm 4 cấp, đó là:
Vườn quốc gia;
Khu dự trữ thiên nhiên;
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh;
Khu bảo vệ cảnh quan.
Căn cứ vào mức độ ĐDHST, tính đặc thù và đại diện của các HST, mức độ
ĐDSH, giá trị ĐDSH và vai trò của chúng trong giáo dục, du lịch, quy mô diện tích và
vị trí hành chính, khu bảo tồn được phân thành cấp quốc gia và cấp tỉnh.
- Sau đây là đề xuất tiêu chí nhằm phân cấp khu bảo tồn sẽ được áp dụng khi
thực hiện phân cấp bảo tồn ở tỉnh Quảng Ninh.
+ Vườn quốc gia:
Vườn quốc gia được xác định là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý có diện tích đủ
lớn để thực hiện mục đích bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trưng hoặc đại diện khỏi
bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít; bảo tồn các loài động vật, thực vật đặc hữu hoặc
nguy cấp. Vườn quốc gia là nơi phục vụ các hoạt động du lịch sinh thái được kiểm soát.
Vườn quốc gia là nơi duy trì trong tình trạng tự nhiên các hệ sinh thái đặc trưng
33
hoặc đại diện các quần xã sinh vật, các loài, nguồn gen, đảm bảo tính ổn định ĐDSH
và cân bằng sinh thái. Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế.
Vườn quốc gia là nơi duy trì trong tình trạng tự nhiên các hệ sinh thái đặc trưng
hoặc đại diện các quần xã sinh vật, các loài, nguồn gen, đảm bảo tính ổn định ĐDSH.
Vườn quốc gia là nơi thực hiện các nghiên cứu khoa học về sinh thái, sinh học
và bảo tồn...
Vườn quốc gia góp phần loại trừ và ngăn chặn sự khai thác hay chiếm dụng đất
và các hoạt động trái với mục đích bảo tồn đã quy định đối với vườn quốc gia.
Vườn quốc gia đảm bảo lợi ích và điều kiện cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân sống trong và xung quanh khu vực vườn quốc gia, tạo điều kiện để cộng
đồng góp phần thực hiện các mục tiêu bảo tồn.
Vườn quốc gia là khu vực bảo tồn gồm một hay nhiều mẫu vật đại diện cho các
vùng tự nhiên, có các loài động vật, thực vật, môi trường sống, các hiện tượng địa
chất, có giá trị đặc biệt về tinh thần, khoa học, giáo dục, giải trí hay phục hồi sức khỏe.
Mỗi vườn quốc gia phải có ít nhất 2 loài động, thực vật đặc hữu hoặc trên 10 loài
nguy cấp được ghi trong Sách đỏ của Việt Nam. Là nơi sinh sống thường xuyên hoặc theo
mùa của ít nhất 1 loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Diện tích của vườn quốc gia cần đủ rộng để duy trì bền vững về mặt sinh thái
học (trên 10.000 ha đối với các vườn quốc gia trên đất liền và trên 5.000 ha đối với
vườn quốc gia đất ngập nước, trong đó còn ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái tự
nhiên có giá trị ĐDSH cao).
Trong vườn quốc gia có một phân khu bảo tồn nghiêm ngặt (vùng lõi), tại đó
không cho phép các hoạt động phát triển.
Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích vườn quốc gia
phải nhỏ hơn 5%.
Vườn quốc gia được Chính phủ ra Quyết định thành lập.
Đối với vườn quốc gia nằm trên địa giới của hai hay nhiều tỉnh do cơ quan
trung ương quản lý; trong 1 tỉnh thì do cấp tỉnh quản lý.
+ Khu dự trữ thiên nhiên:
Khu dự trữ thiên nhiên được thành lập chủ yếu nhằm bảo vệ các hệ sinh thái tự
nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái
tự nhiên hoặc có các loài có giá trị khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
Khu dự trữ thiên nhiên là một khu vực tự nhiên trên cạn, vùng đất ngập nước
được thành lập để bảo tồn bền vững các hệ sinh thái chưa hoặc bị biến đổi ít và có các
loài động, thực vật đặc hữu hoặc nguy cấp quý hiếm.
Các tiêu chí phân hạng Khu dự trữ thiên nhiên gồm:
34
Khu dự trữ thiên nhiên được thành lập nhằm duy trì các quá trình sinh thái và
bảo tồn các đặc trưng về cấu trúc cảnh quan.
Khu dự trữ thiên nhiên được thành lập nhằm bảo tồn các mẫu vật chuẩn của tự
nhiên, các thắng cảnh có tầm quan trọng quốc gia về khoa học, giáo dục, giải trí hay
du lịch sinh thái.
Khu dự trữ thiên nhiên được thành lập nhằm bảo tồn các mẫu vật chuẩn của tự
nhiên, các thắng cảnh có tầm quan trọng quốc gia về khoa học, giáo dục, giải trí hay du
lịch sinh thái.
Khu dự trữ thiên nhiên góp phần loại trừ hay ngăn chặn sự khai thác hay chiếm
dụng đất và các hoạt động trái với mục đích bảo tồn được quy định cho khu dự trữ
thiên nhiên.
Khu dự trữ thiên nhiên góp phần đảm bảo lợi ích của người dân sống trong và
xung quanh khu dự trữ thiên nhiên.
Khu dự trữ thiên nhiên phải có các loài động, thực vật, các cảnh quan địa lý có
giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục, vui chơi giải trí hay phục hồi sức khỏe.
Khu dự trữ thiên nhiên phải có ít nhất 1 loài động, thực vật đặc hữu hoặc trên 5
loài nguy cấp ghi trong Sách đỏ Việt Nam.
Diện tích tối thiểu của khu dự trữ thiên nhiên là 7.000 ha trên đất liền và 3.000
ha đối với khu đất ngập nước. Trong khu dự trữ thiên nhiên, diện tích các hệ sinh thái
tự nhiên, có ĐDSH cao phải chiếm ít nhất là 70%.
Trong khu dự trữ thiên nhiên, tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so
với diện tích khu dự trữ thiên nhiên phải nhỏ hơn 5%.
Khu dự trữ thiên nhiên có thể do cấp Chính phủ, Bộ hoặc UBND tỉnh và thành
phố ra Quyết định thành lập.
Đối với các khu dự trữ thiên nhiên nằm trên địa giới của 2 hay nhiều tỉnh do
cấp trung ương quản lý. Các khu dự trữ thiên nhiên khác sẽ do cơ quan cấp tỉnh quản
lý có sự hỗ trợ về quản lý và kỹ thuật của các Bộ, Ngành có liên quan.
Kế hoạch đầu tư và kế hoạch quản lý các khu dự trữ thiên nhiên phải được các
Bộ liên quan thẩm định và phê duyệt.
+ Khu bảo tồn loài - sinh cảnh:
Là khu bảo tồn được thành lập chủ yếu để quản lý, bảo vệ môi trường, bảo tồn
ĐDSH thông qua các biện pháp hành chính và động viên sự tham gia của cộng đồng.
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh bằng các biện pháp tích cực nhằm duy trì các nơi cư trú
và đảm bảo sự sống lâu dài của các loài động, thực vật kể cả các loài có nguy cơ bị
tiêu diệt. Các tiêu chí phân hạng Khu bảo tồn loài - sinh cảnh, gồm:
Duy trì và đảm bảo các điều kiện cần thiết của nơi cư trú để bảo vệ các loài
35
động, thực vật đặc trưng, các nhóm loài, các quần thể sinh vật hay các nét đặc trưng
của môi trường. Ở đó đòi hỏi sự tác động đặc biệt của con người ở mức độ nhất định
để có thể đạt được mong muốn tối ưu về quản lý.
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nghiên cứu
khoa học và giám sát môi trường, góp phần tích cực vào việc quản lý bền vững nguồn
tài nguyên.
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh sẽ tạo ra các khu đặc biệt để phục vụ mục tiêu giáo
dục cộng đồng, tìm hiểu các môi trường sống cũng như công việc quản lý động vật
hoang dã và bảo tồn thiên nhiên.
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh sẽ góp phần xóa bỏ và ngăn chặn các hoạt động
khai thác hay xâm lấn tới các khu vực đã được quy hoạch.
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh góp phần đảm bảo lợi ích và tạo điều kiện cải thiện
chất lượng cuộc sống của người dân cư trú trong và xung quanh khu bảo tồn nhưng
không đối lập với mục tiêu bảo tồn.
Ngoài các tiêu chí cơ bản đã nêu, khu bảo tồn loài - sinh cảnh còn được bổ sung
thêm các tiêu chí sau đây:
Đóng vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ thiên nhiên và duy trì cuộc sống
của loài.
Là nơi cư trú có giá trị trong công tác bảo vệ thiên nhiên và duy trì cuộc sống của
loài di cư quan trọng quốc gia hay địa phương hoặc của các loài động vật định cư hay di cư.
Có ít nhất 1 loài động, thực vật đăc hữu hoặc trên 3 loài nguy cấp được ghi
trong Sách đỏ Việt Nam.
Việc bảo tồn các nơi cư trú và các loài trong khu vực cần phải áp dụng các giải
pháp có sự can thiệp tích cực của cơ quan quản lý.
Diện tích khu bảo tồn loài - sinh cảnh tùy thuộc vào yêu cầu về nơi cư trú của
các loài cần được bảo vệ, có thể thay đổi từ tương đối nhỏ đến rất lớn, nhưng thông
thường không dưới 1.000 ha.
Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích khu bảo tồn phải
nhỏ hơn 10%.
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh do Chính phủ, Bộ hoặc UBND tỉnh và thành phố
ra Quyết định thành lập.
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh sẽ do các cơ quan chức năng cấp tỉnh quản lý.
Kế hoạch đầu tư và kế hoạch quản lý các khu bảo tồn loài - sinh cảnh do Bộ
liên quan hoặc UBND tỉnh thẩm định và phê duyệt.
+ Khu bảo vệ cảnh quan:
36
Khu bảo vệ cảnh quan được thành lập chủ yếu phục vụ mục đích bảo vệ cảnh
quan môi trường, hệ sinh thái đặc thù có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng. Khu bảo vệ cảnh quan có thể hoàn toàn chưa có tác động của con
người, nhưng không loại trừ có những cảnh quan do tác động qua lại giữa con người
và thiên nhiên từ lâu đời nên đã tạo ra một khu vực có giá trị cao về thẩm mỹ, sinh
thái, văn hóa và lịch sử, cũng có thể có giá trị ĐDSH cao. Việc duy trì tính toàn vẹn
của các mối tác động qua lại truyền thống là điểm cốt lõi của công tác bảo vệ, quy trì
và phát triển khu bảo vệ cảnh quan.
Việc thành lập khu bảo vệ cảnh quan sẽ giúp duy trì mối quan hệ hài hòa giữa
thiên nhiên và văn hóa thông qua việc bảo vệ cảnh quan, tạo lập phương thức, ý thức
và thói quen bảo tồn ĐDSH.
Các tiêu chí phân hạng Khu bảo vệ cảnh quan gồm:
Khu bảo vệ cảnh quan được thành lập sẽ góp phần duy trì tính đa dạng của cảnh
quan và nơi sống của các quần thể loài và hệ sinh thái.
Khu bảo vệ cảnh quan góp phần loại trừ và ngăn chặn các phương thức sử dụng
đất và các hoạt động phát triển không phù hợp với mục tiêu bảo tồn.
Khu bảo vệ cảnh quan góp phần khuyến khích các hoạt động khoa học và giáo
dục nhằm đen lại những lợi ích lâu dài cho người dân địa phương và tăng cường sự
tham gia bảo tồn ĐDSH và bảo vệ môi trường của cộng đồng.
Việc thành lập khu bảo vệ cảnh quan nhằm chia sẻ công bằng lợi ích và đóng
góp vào phúc lợi công cộng của cộng đồng địa phương thông qua việc khai thác bền
vững các sản phẩm thiên nhiên và các dịch vụ hệ sinh thái.
Khu bảo vệ cảnh quan được thành lập nhằm bảo tồn các hệ sinh thái đặc thù,
các cảnh quan môi trường có giá trị thẩm mỹ cao, sinh cảnh đa dạng, các loài động,
thực vật độc đáo. Mặt khác đây cũng là nơi có các hình thức sử dụng tài nguyên truyền
thống đã trở thành tri thức bản địa cần được bảo tồn và phát triển; đồng thời còn có các
phong tục, tập quán, cách sống, tín ngưỡng... nói chung là tổ chức xã hội của nhân dân
địa phương mang sắc thái riêng, cần được giữ gìn, tôn vinh và khuyến khích.
Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm cảnh quan đẹp, các di tích lịch sử, di sản văn
hóa có giá trị cao đối với giáo dục và du lịch sinh thái.
Khu bảo vệ cảnh quan không nhất thiết phải có các hệ sinh thái tự nhiên hoặc
các loài động, thực vật nguy cấp.
Diện tích của khu bảo vệ cảnh quan tối thiểu là 500 ha.
Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất canh tác so với diện tích khu bảo tồn nhỏ
hơn 10%.
Khu bảo vệ cảnh quan có thể do Chính phủ, Bộ hoặc UBND tình và thành phố
ra Quyết định thành lập.
37
Khu bảo vệ cảnh quan sẽ do cơ quan chức năng quản lý với sự tham gia của
chính quyền địa phương và cộng đồng địa phương.
Kế hoạch đầu tư và kế hoạch quản lý các khu bảo vệ cảnh quan phải được Bộ
liên quan hoặc UBND tỉnh thẩm định và phê duyệt.
❖ Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học:
Theo Luật Đa dạng sinh học:
“Bảo tồn chuyển chỗ là bảo tồn loài hoang dã ngoài môi trường sống tự nhiên
thường xuyên hoặc theo mùa của chúng; bảo tồn loài cây trồng, vật nuôi đặc hữu có
giá trị ngoài môi trường sống, nơi hình thành và phát triển các đặc điểm đặc trưng của
chúng; lưu giữ và bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyển trong các cơ sở khoa học
và công nghệ hoặc cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền”.
“Cơ sở bao tôn đa dang sinh hoc là cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ, nhân
giông loai hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị; lưu giữ,
bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phuc vu muc đich bao tôn và phát triển đa
dang sinh hoc.”
1. Cơ sơ bao tôn đa dang sinh hoc được thành lập nhằm mục đích bảo tồn đa dạng
sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái, bao gôm:
a) Cơ sơ nuôi, trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ;
b) Cơ sơ cưu hô loai hoang da;
c) Cơ sở lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, nguy cấp,
quý, hiếm có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường
hoặc văn hóa - lịch sử; cơ sở lưu giư, bảo quản nguồn gen va mâu vât di truyên”.
Hiện nay, theo Luật đa dạng sinh học 2008 và Nghị định số 65/2010/NĐ-CP
chưa quy định rõ loại hình các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
Tại Phụ lục 1, 2 ban hành kèm theo Thông tư số 25/2016/TT-BTNMT ngày 22
tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hướng dẫn việc
đăng ký loại hình cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, cụ thể như sau:
“3. Loại hình cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học:
Đánh dấu (X) vào ô vuông để lựa chọn loại hình cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
đăng ký thành lập. Tổ chức, cá nhân có thể đăng ký một hoặc nhiều loại hình tùy thuộc
vào điều kiện đáp ứng các tiêu chí thành lập.
- Cơ sở nuôi, trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ;
- Cơ sở cứu hộ loài hoang dã;
- Cơ sở lưu giữ giống cây trồng;
38
- Cơ sở lưu giữ giống vật nuôi;
- Cơ sở lưu giữ vi sinh vật và nấm;
- Cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền.
4. Đối tượng được bảo tồn tại cơ sở:
- Loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
- Loài không thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ”
Theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, có các loại hình cơ sở bảo tồn đã được nhắc tới, gồm: vườn thực
vật, vườn cây thuốc, vườn động vật, trạm/trung tâm cứu hộ động vật; ngân hàng gen...
Đồng thời, theo hướng dẫn tại văn bản số 655/TCMT-ĐDSH ngày 04 tháng 5
năm 2013 của Tổng Cục Môi trường V/v Hướng dẫn lập quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các loại hình thuộc đối tượng cơ sở
bảo tồn chuyển chỗ cần được quy hoạch gồm: vườn thực vật; vườn động vật; trung
tâm cứu hộ; nhà bảo tàng thiên nhiên; vườn sưu tập cây thuốc; ngân hàng gen; bảo tồn
các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh tế đặc biệt và các vùng
được ưu tiên kiểm soát và phòng chống loài ngoại lai xâm hại.
Như vậy, để thống nhất với Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước và
đảm bảo theo hướng dẫn của Tổng cục Môi trường - đơn vị đầu ngành về quản lý quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp quốc gia, chúng tôi đề xuất sử dụng các khái niệm
phù hợp với quy định tại Quyết định số 45/QĐ-TTg và văn bản số 655/TCMT-ĐDSH
nêu trên cho các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trong tỉnh.
Tại quy hoạch này, các khái niệm dưới đây được hiểu như sau:
- Vườn động vật/ thực vật: là khu nuôi/trồng, bảo tồn chuyển vị, nhân giống các
loài động vật/ thực vật bản địa, một số loài động/ thực vật thuộc danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã: Trung tâm cứu hộ Động vật hoang dã:
Là nơi tiếp nhận, chữa trị, nuôi dưỡng, phục hồi khả năng sinh sống của các loài động
vật hoang dã trước khi thả về môi trường tự nhiên, chuyển giao, nuôi sinh sản trong
cứu hộ, bảo tồn các loài động vật hoang dã (phù hợp Quyết định số 1397/2014/QĐ-
UBND ngày 02/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh).
- Ngân hàng gen: là các cơ sở lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật, nấm
hoặc lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền.
- Vườn sưu tập cây thuốc: là khu trồng, bảo tồn chuyển vị, nhân giống các loài
cây thuốc bản địa, nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
❖ Hành lang đa dạng sinh học:
39
- Theo quy định tại Luật đa dạng sinh học: “Hành lang đa dạng sinh học là khu
vưc nối liền các vùng sinh thái tư nhiên cho phép các loài sinh vật sống trong các vùng
sinh thái đó có thể liên hệ với nhau”.
- Về phân loại: Theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030, có các loại hình hành lang đa dạng sinh học đã
được quy hoạch gồm: hành lang liên tục và hành lang không liên tục.
1.7.3. Nguyên tắc lập quy hoạch:
Nguyên tắc 1: Quy hoạch được xây dựng cần đảm bảo ba mục tiêu: bảo tồn, sử
dụng bền vững và chia sẻ công bằng (về trách nhiệm và lợi ích) đối với nguồn tài
nguyên ĐDSH.
Nguyên tắc 2: Bảo tồn tại chỗ là chính, song cần mở rộng việc bảo tồn và quản
lý ĐDSH vượt ra ngoài ranh giới các khu bảo tồn thiên nhiên.
Trong khi vẫn xác định những khu bảo tồn có vai trò sống còn trong các quy
hoạch, kế hoạch về bảo tồn thiên nhiên thì cũng cần hướng rằng, việc bảo tồn các hệ
sinh thái điển hình hay các mẫu chuẩn sinh thái quốc gia (các khu bảo tồn thiên nhiên)
cần được đặt trong “mạng lưới sinh thái”, nghĩa là cần được kết nối với nhau và với
môi trường xung quanh. Mặt khác, các giá trị ĐDSH nằm ngoài khu bảo tồn nhiều khi
là không hề nhỏ. Vì vậy, cũng cần được đánh giá và quan tâm bảo vệ. Kinh nghiệm
nhiều nước trên thế giới cho thấy, mô hình bảo tồn vùng đệm các khu bảo tồn, các
hành lang ĐDSH với việc huy động sự tham gia của cộng đồng càng trở nên cần thiết
đối với công tác bảo tồn đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển.
Nguyên tắc 3: Chú trọng đến việc đảm bảo dịch vụ hệ sinh thái. Các dịch vụ hệ
sinh thái là đối tượng bảo tồn trước đây ít được quan tâm hơn là các loài, nguồn gen
thì hiện nay đang ngày càng được chú trọng. Một trong các lý do là con người ngày
càng quan tâm và hiểu biết hơn về mối liên hệ trực tiếp của các dịch vụ này đối với đời
sống và sự thịnh vượng của chính họ. Do vậy, cần phải bảo tồn cấu trúc và chức năng
của hệ sinh thái để chúng tiếp tục cung cấp các lợi ích lâu dài. Đó chính là mục tiêu
hàng đầu của các hoạt động bảo tồn.
Nguyên tắc 4: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải làm sao đạt được sự hài hòa các
mục tiêu bảo tồn với mục tiêu phát triển khác của xã hội, đảm bảo huy động tối đa sự
tham gia của các bên liên quan.
Sự thành công của quy hoạch bảo tồn ĐDSH phụ thuộc rất nhiều vào sự đồng
thuận, sự tham gia hưởng ứng tích cực của các bên liên quan, đặc biệt là cộng đồng cư
dân sống trong vùng đệm của khu bảo tồn. Bởi vì, hoạt động bảo tồn ít nhiều ảnh
hưởng đến đời sống của họ, những người từ lâu đã gắn bó với rừng, sống nhờ vào
rừng. Cần phải tìm cho người dân những sinh kế mới, san sẻ lợi ích cho họ, đảm bảo
cuộc sống lâu dài mà không còn phải phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên ĐDSH.
40
Để giảm áp lực của cộng đồng cư dân vốn đã quen với các tập quán như săn
bắn, khai thác lâm thổ sản... đòi hỏi phải có tầm nhìn xa, có sự hiểu biết tâm tư nguyện
vọng của người dân, đồng thời phải thông cảm với những khó khăn mà họ sẽ phải khắc
phục, cần có sự tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và năng lực cho họ
không chỉ trong công tác bảo tồn ĐDSH mà cả trong sản xuất nhằm không ngừng nâng
cao cuộc sống vật chất, tinh thần. Đó chính là con đường đúng đắn nhất để giải quyết
các mâu thuẫn và xung đột giữa phát triển và bảo tồn. Điều này cũng đồng nghĩa với
việc, quy hoạch bảo tồn ĐDSH sẽ được đảm bảo thành công nếu những người làm quy
hoạch biết dựa vào dân, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của dân, cùng người dân giải
quyết những khó khăn mà họ sẽ phải đương đầu. Hơn bao giờ hết, cần thực hiện đúng
phương châm: “lấy dân làm gốc”.
Nguyên tắc 5: Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH phải tuân thủ các quy định liên quan
của pháp luật; phù hợp với các chủ trương đường lối chung về phát triển kinh tế-xã
hội, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường trong các chiến lược quốc gia, các kế
hoạch hành động quốc gia liên quan.
Nguyên tắc 6. Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH phải kế thừa các quy hoạch liên quan
về sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vận dụng được các kết quả điều
tra cơ bản về ĐDSH, về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và kết quả thực hiện quy
hoạch bảo tồn ĐDSH đã có.
Nguyên tắc 7. Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH cần phải thiết thực, khả thi, trên cơ sở
phân tích, đánh giá nguồn lực thực hiện quy hoạch, đánh giá thực trạng và nhu cầu khai
thác sử dụng ĐDSH và các sản phẩm của chúng, kể cả nhu cầu trong và ngoài nước liên
quan, có thể thích nghi được với các biến động về kinh tế, xã hội và môi trường.
Nguyên tắc 8. Bảo đảm quyền lợi nhiều bên Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH phải
bảo đảm quyền lợi quốc gia, đồng thời chú trọng thỏa đáng tới lợi ích các ngành, các
địa phương và đặc biệt là lợi ích cộng đồng và người dân bản địa.
Nguyên tắc 9. Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH c n được xây dựng một cách khoa
học, khách quan, bằng các phương pháp hiện đại, kết hợp với các phương pháp truyền
thống và đảm bảo đạt được sự đồng thuận cao.
1.7.4. Quy trình và phương pháp nghiên cứu
1.7.3.1. Quy trình lập quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh được thực hiện như sau:
Việc lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh thực hiện theo các bước
chính như sau:
Bước 1. Đánh giá các điều kiện phục vụ lập quy hoạch: bao gồm các hoạt động
như: thu thập, xử lý các kết quả điều tra cơ bản đã có, các tài liệu và chiến lược, quy
hoạch có liên quan; tổ chức điều tra, khảo sát bổ sung ngoài hiện trường để cập nhật tư
liệu, số liệu liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh và thành phố trực thuộc
trung ương; nghiên cứu tác động của các yếu tố bên ngoài; tác động của các chiến lược
41
và quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh của vùng, tỉnh và quy
hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đối với quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học cấp tỉnh.
Bước 2. Phân tích số liệu, xây dựng hồ sơ hiện trạng về bảo tồn đa dạng sinh học
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: bao gồm các hoạt động xử lý và phân tích
số liệu để xây dựng các nội dung chuyên môn phục vụ quy hoạch.
Bước 3. Nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu được xác định trong quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương và quy hoạch
tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước để làm cơ sở cho việc xây dựng các
quan điểm, mục tiêu và tầm nhìn bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Bước 4. Xây dựng các phương án quy hoạch và lựa chọn phương án tối ưu.
Bước 5. Thiết kế quy hoạch theo phương án chọn: Bao gồm các hoạt động: xây
dựng định hướng tổ chức không gian cho công tác bảo tồn; danh mục các dự án ưu tiên
và các giải pháp thực hiện quy hoạch.
1.7.4.2. Phương pháp nghiên cứu tổng thể
- Phương pháp hồi cứu: Thu thập, xếp loại, xử lý tài liệu liên quan để kế thừa có
chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã có.
- Phương pháp chuyên gia: Nhiệm vụ đã tập hợp các chuyên gia khoa học từ các
cơ quan khoa học đến từ Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật, Viện Tài nguyên môi trường biển để có đánh giá khách quan về
các kết quả đạt được và thảo luận những vần đề học thuật được ghi nhận trong quá
trình thực hiện.
- Phương pháp điều tra nghiên cứu sinh học: Như phương pháp điều tra, thu mẫu
và định loại theo hệ thống phân loại; định lượng ngoài tự nhiên và trong phòng thí
nghiệm dựa trên các quy trình và tài liệu hướng dẫn chuẩn theo từng nhóm chuyên môn;
đặc biệt là thực hiện các hướng dẫn ky thuât điêu tra đa dang sinh hoc va xây dưng bao
cao đa dang sinh hoc ban hành theo văn ban sô 2149/TCMT-BTĐDSH ngay 14/9/2016
cua Tông cuc Môi trương.
- Phương pháp định loại phòng thí nghiệm: Những mẫu sinh vật chưa được xác
định một cách chính xác ngoài tự nhiên sẽ được bảo quản, xử lý, phân tích và định loại
theo quy trình kỹ thuật chuẩn tại các phòng thí nghiệm chuyên ngành.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các phương pháp thống kê sinh học để
đánh giá độ tin cậy của các kết quả.
- Phương pháp tổng hợp, báo cáo đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu: các dữ liệu
được tập hợp theo từng nội dung, phân tích đánh giá và xây dựng CSDL thống nhất.
42
• Phương pháp nghiên cứu thực vật
Để kết quả điều tra phản ánh một cách đầy đủ và đại diện cho khu vực nghiên
cứu, các tuyến điều tra và điểm thu mẫu được lựa chọn trước trên bản đồ. Tuyến khảo
sát phải trải rộng qua các môi trường sống của khu nghiên cứu. Nghĩa là các tuyến đó
cắt ngang qua tất cả các hệ sinh thái điển hình đại diện cho khu vực nghiên cứu.
Chúng tôi áp dụng phương pháp nghiên cứu đa dạng thực vật của Nguyễn Nghĩa
Thìn trong “Cẩm năng nghiên cứu đa dạng sinh vật”, 1997 và các phương pháp nghiên
cứu thực vật (2007).
Do không thể điều tra được toàn bộ diện tích trên toàn bộ tỉnh, nên để điều tra
được một cách đầy đủ và đại diện, trên cơ sở tài liệu thu thập được về diện tích đất đai
và bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, bản đồ địa hình, dự án tiến hành lập các tuyến
điều tra, nhằm xác định phân bố của các đối tượng nghiên cứu, dự kiến địa điểm bố trí
ô tiêu chuẩn. Tuyến điều tra được xác định đại diện cho khu vực nghiên cứu, đảm bảo
bao quát toàn bộ các dạng địa hình và các quần xã thực vật rừng ở khu vực nghiên
cứu. Để điều tra tính đa dạng thực vật hướng tuyến được lập vuông góc với đường
đồng mức. Trên tuyến, tiến hành ghi chép đặc điểm các kiểu thảm thực vật hoặc các
sinh cảnh, thống kê các loài thực vật đã gặp và các tác động tự nhiên hay do con người
lên thảm thực vật. Trên các tuyến nếu gặp những điểm đặc trưng nhất thì tiến hành thu
mẫu, lập các ô tiêu chuẩn. Dựa vào bản đồ định vị các ô tiêu chuẩn đại diện và đặc
trưng cho từng khu vực.
Xác định tên khoa học: Áp dụng phương pháp hình thái so sánh để xác định tên
khoa học cho các loài thực vật thu thập được mẫu tiêu bản. Dựa vào các tài liệu để tra
cứu gồm:
Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ)
Thực vật chí Vân Nam
Trung Hoa cao đẳng thực vật chí họa đồ
Danh lục các loài thực vật Việt Nam
Tên cây rừng Việt Nam
Từ điển thực vật thông dụng
Chỉnh lý tên khoa học: Tên đầy đủ của loài được áp dụng theo Danh lục các loài
thực vật Việt Nam (tập I - 2001, tập II - 2003 và tập III - 2005), Tên cây rừng Việt
Nam và trang web quốc tế về tên Thực vật www.ipni.org.
Lập danh lục thực vật: Danh lục thực vật được xây dựng theo hệ thống phân loại
của Takhtajan (2009). Các ngành thực vật được sắp xếp từ ngành Hạt trần
(Gymnospermae) và ngành Hạt kín (Angiospermae). Đối với ngành Hạt kín
(Angiospermae) được chia ra 2 lớp: lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) và lớp Một lá
mầm (Monocotyledoneae). Các họ trong từng ngành, các chi trong từng họ và các loài
43
trong từng chi được sắp xếp theo thứ tự ABC. Trong danh lục thể hiện được tên khoa
học, tên Việt Nam, dạng sống, yếu tố địa lý, công dụng, mức độ đe dọa.
Đánh giá tính đa dạng của thực vật thân gỗ
* Đa dạng về phân loại: Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997):
o Thống kê và đánh giá thành phần loài, chi, họ của các ngành từ thấp đến cao
và tính tỷ lệ phần trăm.
o Tính chỉ số đa dạng ở cấp họ (số loài trung bình của một họ), cấp chi (số loài
trung bình của một chi).
o Đánh giá đa dạng các họ, chi: Thống kê 10 họ, 10 chi giàu loài nhất, tiêu biểu
cho hệ thực vật.
* Đánh giá mức độ đe dọa của các loài
Để có biện pháp bảo vệ các loài, ngoài việc thống kê toàn bộ thành phần loài của
khu vực nghiên cứu cần phải có sự đánh giá các mức độ bị đe dọa của các loài trong hệ
thực vật đó để có chính sách ưu tiên và biện pháp bảo vệ có hiệu quả. Từ Danh lục
thực vật đã được tổng hợp, kiểm tra tên của từng loài Theo IUCN Red List of
Threatened species, 2016, Sách đỏ Việt Nam, phần thực vật (2007), Nghị định số
32/2006/NĐ-CP, 160/2013/NĐ-CP, Công ước CITES, 2010.
* Đa dạng về giá trị sử dụng
Thống kê các loài thực vật có giá trị sử dụng từ bảng Danh lục thực vật dựa trên
các tài liệu chuyên ngành sau: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Từ điển cây
thuốc Việt Nam, Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt
Nam, 1900 cây có ích,... Ngoài tra cứu tài liệu, đề tài còn sử dụng phương pháp phỏng
vấn về các loài cây thuốc, cây làm thức ăn…
• Phương pháp nghiên cứu động vật
Phương pháp nghiên cứu côn trùng trên cạn
Điều tra thu thập mẫu vật định tính để nghiên cứu thành phần loài côn trùng bằng
các phương pháp thường quy trong côn trùng học và phù hợp với từng nhóm đối tượng
côn trùng. Đối với phần lớn các nhóm côn trùng thì các phương pháp thu mẫu thông dụng
được sử dụng (vợt, bẫy đèn và bẫy màn). Bẫy đèn bằng bóng cao áp với phông trắng kích
thước 2x3 m, từ 18h30’ tới 23h30’. Tiến hành điều tra theo tuyến, với các tuyến đường
chọn sao cho phản ánh đầy đủ nhất cảnh quan và trạng thái thảm thực vật của khu vực
nghiên cứu. Tổng chiều dài quãng đường điều tra là 40km với 2 người điều tra thu
thập mẫu song hành. Côn trùng được thu thập bằng vợt và bắt tay, đối tượng thu bắt là
côn trùng đậu trên cây, trên mặt đất hoặc đang bay; không gian thu mẫu từ mặt đất tới
chiều cao 5m.
44
Các chỉ số đa dạng được xây dựng theo phần mềm Primer v5, riêng sự tương
đồng thành phần loài được xử lý bằng phương pháp CA (Cluster Analysis) cũng trên
nền phần mềm Primer v5 (Clarke K., R. Gorley, 2001).
Mức độ đa dạng côn trùng để đánh giá thành 4 cấp: Rất cao, cao, trung bình và
thấp dựa theo giá trị của d và H’. Sự quy đổi này kết quả tổng kết từ nhiều cuộc điều
tra và đã được công bố trong nhiều bài báo của nhóm tác giả nghiên cứu trước đây (Tạ
Huy Thịnh và CS., 2003, 2004, 2005).
Phương pháp nghiên cứu sinh vật nổi, sinh vật đáy và cá
Thu mẫu thực vật nổi (phytoplankton)
Mẫu thực vật nổi được thu bằng cách dùng lưới vớt thực vật nổi (với kích thước
mắt lưới từ 25 micromet) kéo thẳng từ đáy lên hoặc đặt miệng lưới cách mặt nước 15-
20cm rồi kéo lưới theo hình số tám hay ziczắc. Kéo lưới khoảng vài lượt rồi nhấc lưới
lên, mở khóa ống đáy đổ mẫu vào lọ đựng mẫu. Cố định mẫu bằng formalin 5% và
đánh dấu mẫu bằng nhãn – etiket, rồi lắc đều mẫu.
Thu mẫu động vật nổi (Zooplankton)
Mẫu động vật nổi được thu bằng lưới vớt động vật nổi (có kích thước mắt lưới
315 micromet) bằng cách kéo thẳng từ đáy lên hoặc đặt miệng lưới cách mặt nước 15-
20cm rồi kéo lưới theo hình số tám hay ziczắc). Kéo lưới khoảng vài lượt (nếu điểm thu
mẫu nông cần phải kéo nhiều lần hơn) rồi nhấc lưới lên, mở khoá ống đáy đổ mẫu vào
lọ đựng mẫu. Sau đó cố định mẫu bằng formalin 5% và đánh dấu mẫu.
Thu mẫu động vật đáy (Zoobenthos)
Thu mẫu động vật đáy dựa vào địa hình cảnh quan.
- Thu mẫu ở sông, suối có nền đáy mềm: Đáy mềm thường là bùn, bùn-cát, cát
bùn, cát. Mẫu định lượng được thu bằng cào tam giác với mắt lưới 0,3mm, chiều rộng
miệng cào 25cm. Mẫu định tính được thu bằng tất cả các loại phương tiện có thể sử
dụng như: cào đáy, lưới vét, te, đăng, đó,...
- Thu mẫu ở suối và những nơi có nền đáy cứng: Đáy cứng chủ yếu là đá, sỏi,
cuội và các loại vật rắn khác. Mẫu định lượng được thu bằng tay, vợt lưới,... trong ô
định lượng 1m2 (1m x 1m).
- Thu mẫu ở ven bờ sông theo phương pháp của Snedaker (1984). Mẫu định
lượng được thu trong ô tiêu chuẩn 1m2, mẫu định tính được thu ở phạm vi rộng hơn.
- Mẫu vật còn được thu bằng vợt lưới, cào nhiều răng, hoặc bằng các dụng cụ
đánh bắt của ngư dân như: lưới, đáy, đăng, đó, cào máy,... Ngoài ra, mẫu động vật đáy
còn được thu thập bằng cách mua của ngư dân đánh cá, cào hến.... và ở chợ địa phương.
- Mẫu vật được lưu giữ trong lọ nhựa và xử lý bằng dung dịch formalin 5% hoặc
cồn 90%. Bảo quản mẫu bằng formalin 4% hoặc cồn 75%.
45
- Ngoài ra còn sử dụng phương pháp phỏng vấn ngư dân, dân địa phương, để bổ
sung tư liệu nghiên cứu.
Thu mẫu cá
Mẫu cá một mặt được thu bằng vợt, lưới cầm tay (lưới bén), quăng chài, mặt
khác thu mua trực tiếp các ngư dân trên thuyền và từ các chợ. Quan sát mẻ lưới, sử
dụng các tranh, ảnh màu của cá để phỏng vấn các ngư dân và dân địa phương. Mẫu cá
chưa xác định được tên tại hiện trường được chụp ảnh và ngâm mẫu vật trong formalin
10%. Ngoài việc thu mẫu vật còn điều tra, thống kê tài liệu của các cơ quan chức năng
địa phương và phỏng vấn dân địa phương.
Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
Sử dụng kính lúp soi nổi, kính hiển vi để quan sát mẫu vật. Sử dụng máy ảnh để
chụp ảnh mẫu vật và tiêu bản. Định tên loài theo các tài liệu phân loại của từng nhóm
theo các tài liệu trong và ngoài nước. Định lượng thực vật nổi bằng buồng đếm hồng
cầu, dung tích 0,0009ml; định lượng mẫu động vật nổi bằng buồng đếm Bogorov cải
tiến với dung tích 10ml; định lượng động vật đáy bằng cách tính số cá thể thu được
trên diện tích thu mẫu.
Phương pháp nghiên cứu lưỡng cư, bò sát
Phương pháp điều tra theo tuyến
Các tuyến và điểm điều tra được chọn đi qua các sinh cảnh đặc trưng nhất của
khu vực nghiên cứu và được xác định trước vào ban ngày cho các chuyến đi đêm vì
khoảng 90% thời gian nghiên cứu được tiến hành vào ban đêm (khoảng từ 18-19 giờ
đến 23-24 giờ). Thường các tuyến nghiên cứu dựa theo các con suối nhỏ, các đường
mòn hay khu vực có các vũng, ao, bãi lầy (là sinh cảnh đặc trưng cho các loài Bò sát,
Lưỡng cư). Các nghiên cứu ban ngày chủ yếu tập trung vào việc xác định các tuyến
làm đêm dựa vào việc đánh giá các dạng sinh cảnh, các đặc điểm sinh thái cũng như
tập tính các loài Bò sát, Lưỡng cư và tiến hành chụp ảnh chi tiết sinh cảnh sống của
từng loài cũng như bản thân con vật khi thu được mẫu. Những công việc trên được tiến
hành với sự giúp đỡ của người địa phương thông thạo địa bàn.
Phương pháp điều tra quan sát
Quan sát các dấu vết hoạt động của từng loài, sinh cảnh sống của nhiều loài
được chụp ảnh và mô tả chi tiết: Hang ổ, thời gian, vị trí nơi tìm thấy con vật (trên
cành, thân cây, độ cao cách mặt đất, khoảng cách đến mặt nước...), các yếu tố liên
quan đến tập tính sinh sản của con vật mà ta có thể quan sát được như: mầu sắc ổ bọt
trứng, hình dáng, kích thước, vị trí, số lượng trứng trong ổ.
Điều tra phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp rất có hiệu quả trong việc xác định sự có mặt của
nhiều loài Bò sát, Lưỡng cư tại địa phương nhất là các loài có giá trị kinh tế, đang bị
46
săn bắt. Việc phỏng vấn được tiến hành chủ yếu nhằm vào các đối tượng hay tiếp xúc
với các loài động vật hoang dã: Dân địa phương, thợ săn, những người buôn bán động
vật sống, cán bộ kiểm lâm, dân đánh cá,... Khi phỏng vấn chúng tôi dùng bộ ảnh mầu
và những câu hỏi về những đặc điểm đặc trưng nhất về hình thái, mầu sắc, các đặc
điểm sinh học, sinh thái của từng loài.
Điều tra thống kê thông tin đã có
Các thông tin đã có được thu thập từ nhiều nguồn (công bố của các tác giả hay
các dự án đã tiến hành có liên quan) được xử lý trong phòng thí nghiệm. Mẫu vật được
nhận dạng, so sánh với các tài liệu đã có hoặc các thông tin đã thu thập được để có một
danh lục về thành phần loài, về phân bố của các loài theo các cảnh quan trong khu vực,
về mật độ, giá trị kinh tế và khoa học,.... Các thông tin về các loài có giá trị kinh tế, về
số lượng, mùa vụ, quy mô săn bắt, phương pháp săn bắt,... được phân tích để có thể đề
xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển.
Định loại mẫu vật
Mẫu vật phần lớn có thể định loại ngay trên thực địa bởi các chuyên gia về bò
sát và lưỡng cư. Những mẫu còn nghi ngờ được xem xét tại phòng thí nghiệm bằng
cách tra cứu tài liệu, so sánh mẫu bảo tàng, trao đổi với chuyên gia. Chúng tôi sử dụng
các tài liệu về định loại, về thành phần loài của các tác giả: Orlov N. L. et al, 2002;
Nguyễn Văn Sáng và cs., 2005; Nguyễn Văn Sáng, 2007; Frost D. R. et al, 2006.
Đánh giá loài có giá trị bảo tồn
Các loài có giá trị bảo tồn được đánh giá dựa theo các tiêu chuẩn quốc gia theo
Sách Đỏ Việt Nam, 2007 và tiêu chuẩn quốc tế theo Danh lục Đỏ IUCN, 2016.
Phương pháp nghiên cứu thú
Quan sát trong thiên nhiên
Các tuyến khảo sát thú đã được thiết lập ở các dạng sinh cảnh chính trong khu
vực nghiên cứu. Thời gian quan sát được tiến hành trong ngày từ 5h sáng đến 11h,
chiều từ 4h đến 21h tối. Sử dụng ống nhóm và mắt thường để quan sát sự hoạt động
của các loài thú ngoài thiên nhiên cũng như dấu vết hoạt động của thú (dấu chân, phân,
hang, tổ, vết xước cọ trên thân cây).
Sưu tầm mẫu vật
- Đối với các loài thú nhỏ (chuột, sóc, dơi...) mẫu được thu thập bằng cách sử
dụng lưới mờ, bẫy thụ cầm, bẫy hộp, bấy đập victor và bẫy hố. Các mẫu bắt sống sau
khi định loại và được thả trở lại thiên nhiên, nơi bẫy bắt và thu thập mẫu vật trong dân
như: mẫu nhồi, đầu, sọ, sừng, xương, da,...
Phỏng vấn
47
Đối tượng phỏng vấn là nhân dân địa phương và cán bộ làm công tác bảo tồn. Phỏng
vấn bao gồm các bước sau: Nghe nhân dân và cán bộ làm công tác bảo tồn mô tả về những
đặc điểm của loài thú họ thường xuyên bắt gặp, tên địa phương của những loài đó.
Quan sát xác định các mẫu vật thú bị nhân dân địa phương săn bắt đang được nuôi
tại nhà hoặc những di vật (xương, sừng, da, lông, vẩy, móng,...) của chúng ở các thôn,
các mẫu vật đều được chụp ảnh làm tư liệu.
Định loại mẫu vật
- Định loại và tên khoa học tham khảo theo các tài liệu sau: Corbet, G.B and
J.B.Hill, 1992; Lekagul B., McNeely, 1988. Tên Việt Nam theo Đặng Huy Huỳnh và
cs, 1994; Đặng Ngọc Cần và cs, 2008.
- Nhận diện trên hiện trường bằng sách có hình ảnh hoặc hình vẽ màu của
Francis, C.M., 2001; Nguyễn Vũ Khôi, Julia C. Shaw, 2005; Phạm Nhật, Nguyễn
Xuân Đặng, G. Polet, 2001.
- Phân tích trong phòng thí nghiệm dựa vào các tài liệu Động vật chí Việt Nam,
2007. Tập 25; Lekagul B., McNeely, 1988.
Đánh giá giá trị bảo tồn
- Mức đa dạng về thành phần loài: Xác định tỷ lệ % các taxon (họ, loài) ghi nhận
ở Khu vực nghiên cứu so sánh với một số khu vực có địa hình và sinh cảnh tương tự
và tổng số taxon thú đã ghi nhận ở Việt Nam.
- Các loài quý hiếm: Theo Sách đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2016).
Phương pháp nghiên cứu chim
Khảo sát theo tuyến
- Phương pháp khảo sát theo tuyến tại thực địa được tiến hành bằng cách quan sát
chim trực tiếp bằng mắt thường và ống nhòm.
- Thường lựa chọn tuyến khảo sát là những đường mòn trong rừng, đi qua các
dạng sinh cảnh đặc trưng của khu vực nghiên cứu. Tiến hành điều tra từ đầu tuyến đến
hết tuyến bằng cách đi chậm, chú ý nghe và quan sát chim bằng ống nhòm hoặc mắt
thường về hai bên của tuyến. Đồng thời tiến hành chụp ảnh (chim, sinh cảnh) và thu
thập những thông tin cần thiết khác.
Bẫy bắt các loài chim nhỏ
Đây là phương pháp bắt - thả chim hoang dã bằng việc sử dụng lưới mờ. Dùng
lưới mờ có thể bắt - thả các loài chim thường sinh sống, kiếm ăn trong tầng cây bụi
rậm rạp, rất khó và thậm chí không thể quan sát được bằng ống nhòm.
Phỏng vấn người dân địa phương
48
Điều tra phỏng vấn dân địa phương, những người có liên quan chặt chẽ đến rừng
để có thể thu được nhiều thông tin cần thiết về các loài chim ở khu vực nghiên cứu,
nhất là các loài thuộc đối tượng săn bắt.
Thu thập các di vật
Các di vật còn lại của chim được giữ lại trong các gia đình của dân địa phương
như: lông cánh, lông đuôi, mỏ, giò,... được thu thập kèm theo các thông tin cần thiết
như: thời gian, địa điểm bắt được mẫu, người bắt mẫu. Những dẫn liệu này sẽ bổ sung
thêm cho việc xác định loài.
Định loại mẫu vật
- Xác định tên các loài chim tại thực địa bằng sách có hình vẽ màu của Craig
Robson (2005). Ngoài ra còn tham khảo sách Chim Việt Nam của Nguyễn Cử, Lê
Trọng Trải, Karen Philipps (2000).
- Hệ thống phân loại theo Richard Howard và Alick Moore, 1991.
- Tên phổ thông, tên khoa học và phân bố theo, Võ Quý và Nguyễn Cử (1999) và
Charles G. Sibley and Burt L. Monroe, Jr., 1990.
Đánh giá giá trị bảo tồn
- Mức đa dạng về thành phần loài: Xác định tỷ lệ % các taxon (họ, loài) ghi nhận
ở khu vực nghiên cứu so sánh với một số khu vực có địa hình và sinh cảnh tương tự và
tổng số taxon chim đã ghi nhận ở Việt Nam.
- Các loài quý hiếm: theo Sách đỏ Việt Nam, năm 2007 và Danh lục Đỏ IUCN,
năm 2016.
• Phương pháp nghiên cứu sinh vật ngoại lai
- Thu thập có chọn lọc những thông tin thứ cấp tại Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, sở Tài nguyên - môi trường, Sở Khoa học – Công nghệ,… và các báo cáo
nghiên cứu có liên quan đến các loài sinh vật ngoại lai.
- Sơ thám khu vực nghiên cứu, tham khảo các tài liệu, bản đồ địa hình khu vực
liên quan và các cán bộ, người dân, quen biết thông thạo địa hình. Lập kế hoạch cho
công tác điều tra ngoại nghiệp.
- Chọn và lập tuyến điều tra đại diện cho khu vực nghiên cứu. Tuyến điều tra phải đi
qua tất cả các kiểu hệ sinh thái có trong khu vực nghiên cứu. Trên tuyến điều tra tiến hành
điều tra, xác định thành phần loài ngoại lai xâm hại.
- Phỏng vấn người dân để xác định tác hại và những phiền phức do sinh vật ngoại
lai gây ra.
- Điều tra và phỏng vấn lãnh đạo, cán bộ kiểm lâm tại các Khu bảo tồn để xác định
mức độ ảnh hưởng của các loài sinh vật ngoại lai đối với đa dạng sinh học của Khu bảo tồn.
- Nghiên cứu dùng phương pháp chụp ảnh đối với các loài sinh vật ngoại lai.
49
• Phương pháp điều tra đa dạng sinh học biển
Phương pháp điều tra cỏ biển
Phương pháp khảo sát nguồn lợi cỏ biển được tiến hành chủ yếu theo phương
pháp được viết trong tài liệu “Seagrass research Methods”của UNESCO,1991 và
“Global Seagrass research Methods” của T.Short và R. Coles, 2000. Đánh giá hiện
trạng thảm cỏ biển sẽ được thực hiện theo sách “Survey manual for tropical marine
resources” của English et al, 1997. Ở mỗi khu vực nghiên cứu sẽ thu mẫu định tính,
định lượng theo mặt cắt vuông góc với bờ. Sử dụng các thiết bị lặn SCUBA để quan
sát và thu mẫu trực tiếp (cả định tính và định lượng) trên mặt cắt vuông góc với bờ
theo các đới độ sâu khác nhau. Dùng máy quay phim ngầm kỹ thuật số SONY digital
handycam, máy chụp ảnh ngầm của hãng OLYMPUS và NIKON, sau đó sử lý ảnh và
phim bằng các phần mềm đồ hoạ và dựng phim.
Thu mẫu cỏ biển ở dưới sâu do thợ lặn với thiết bị lặn SCUBA. Vị trí các trạm
xác định bằng máy định vị vệ tinh (GPS). Tính diện tích bãi cỏ theo bản đồ tỷ lệ lớn và
ảnh viễn thám.
Phương pháp điều tra thực vật ngập mặn
Phương pháp khảo sát thực tế dựa theo phương pháp nghiên cứu rừng ngập mặn của
UNESCO (1984), S. English (1997) và Phan Nguyên Hồng (2003) (Sổ tay hướng dẫn).
Theo đó các khu vực nghiên cứu được khảo sát theo tuyến theo hướng từ bờ hướng ra
biển. Tại mỗi tuyến xác định 3 ô tiêu chuẩn (10 m x 10 m) đại diện cho các mực triều.
Trong ô tiêu chuẩn (10 m x 10 m):
- Xác định nhanh thành phần loài bằng khóa phân loại thực vật có hoa của Nguyễn
Tiến Bân (1997), Võ văn Chi và Dương Đức Tiến (1978) và khóa phân loại của
UNESCO (1984), FAO & Wetlands international (2006) bằng phương pháp hình thái.
- Xác định mật độ phân bố và mức độ phân tầng bằng cách đo chiều cao, đường
kính thân của tất cả cá thể có trong ô tiêu chuẩn.
- Xác định tỷ lệ che phủ bằng cách đo tán cây (chiều rộng nhất và chiều hẹp
nhất). Chuyển họa hình tán lá lên sơ đồ theo tỷ lệ 1mx1m ở thực địa bằng
10mmx10mm trên giấy vẽ kỹ thuật.
- Xác định khả năng tái sinh bằng cách đếm số lượng cây con bằng cách đo chiều
cao cây và đếm số lượng cá thể cây con tại 3 điểm (trên bãi triều, giữa rừng và ven
phía ngoài rừng phía gần bờ đầm hoặc bờ đê) trên mỗi mặt cắt với ô có kích thước 1m
x 1m (1m2)
- Xác định vị trí khảo sát, ranh giới thảm thực vật ngập mặn bằng thiết bị định vị
vệ tinh cầm tay
+ Nguyên tắc thu mẫu
50
- Mẫu phải có đầy đủ các bộ phận là cành, lá và hoa, nếu có quả cần thu thập đầy
đủ cả mẫu quả trong cùng một mẫu nghiên cứu.
- Mỗi cây nên thu từ 3 – 10 mẫu, các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng
một số hiệu mẫu. Đối với mẫu cây thảo nên tìm các mẫu giống nhau và cũng thu với
số lượng trên để vừa nghiên cứu các biến dạng của loài, vừa để trao đổi.
- Ghi chép ngay những đặc điểm dễ nhận biết ngoài thiên nhiên như đặc điểm vỏ
cây, kích thước cây… để lưu lại những đặc điểm dễ mất sau khi sử lý sấy khô như màu
sắc của hoa, quả, mùi vị...
+ Xử lý và bảo quản mẫu
Tẩm dung dịch cồn 50% cho mẫu, bảo quản trong túi polyetylen. Mẫu cần được
giữ tươi lâu để thuận tiện cho xử lý. Nếu có hoa thì có thể dùng các lá của mẫu để bọc
trước khi cho vào túi. Có thể bảo quản được từ 1 -3 tháng trước khi sấy.
+ Phương pháp xác định tên khoa học
Áp dụng phương pháp hình thái so sánh để xác định tên khoa học cho các mẫu
thu được:
- Phân tích mẫu: Các mẫu không xác định được từ so sánh với bộ mẫu chuẩn
được tiến hành định loại theo các tài liệu phân loại chuyên khảo: Phạm Hoàng Hộ
(1991-1993, 1999-2000), Nguyễn Tiến Bân (1997,2003), Thái Văn Trừng (1978), Trần
Hợp (2002), Brummitt R.K. (1992), Brummitt and Powell (1992), Danh lục các loài
thực vật Việt Nam.
+ Chỉnh lý tên khoa học: Tên khoa học của các loài sau khi phân loại xong được
chuẩn hóa danh pháp theo tài liệu: Danh lục các loài thực vật Việt Nam.
+ Phương pháp phân tích đánh giá
Đánh giá phân tích một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam do Lê Trần
Chấn áp dụng trong tài liệu “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam”; theo
phương pháp phân tích hệ thực vật của Nguyễn Nghĩa Thìn giới thiệu trong “Các
phương pháp nghiên cứu thực vật” và “HST rừng nhiệt đới” (2004).
Phân tích đánh giá mức độ loài quý hiếm: theo SĐVN năm 2007 và IUCN, 2016
(http://www.iucnredlist.org/)
Phương pháp điều tra rạn san hô
Sự dụng phương pháp dây mặt cắt chặn Reefcheck của Hodgson (2004) để quan
trắc. Phương pháp này sử dụng 2 dây mặt cắt 100m đặt song song với đường đẳng sâu
ở độ sâu 3-6m và một dây khác ở độ sâu 6-12m. Các dây mặt cắt này được ghim cố
định bằng cọc sắt hoặc bê tông và ghi lại vị trí chính xác bằng thiết bị định vị GPS, với
mục đích có thể lặp lại đúng vị trí dây trong những chuyến khảo sát tiếp theo. Ở những
rạn hẹp và nông chỉ cần trải 1 dây mặt cắt ở độ sâu 3-6m. Sau khi các dây mặt cắt đã
được trải xong cần phải kiểm tra lại và gim dây mặt vào san hô tránh tình trạng dây
51
mặt cắt bị nổi lên mặt nước hoặc đung đưa theo nước. Sau đó dùng cọc sắt (hoặc cọc
bê tông) đánh dấu cố định hai đầu dây (đánh dấu để khảo sát lặp lại) và dùng 2 phao
buộc vào 2 đầu dây thả nổi trên mặt nước để làm mốc xác định vị trí của dây mặt cắt.
Dây mặt cắt 100m được chia làm 4 đoạn nhỏ, mỗi đoạn có chiều dài 20m (tức là chỉ
khảo sát trong các đoạn 0-20m, 25-45m, 50-70m, 75-95m) để đảm bảo độ tin cậy trong
quá trình tính toán số liệu của phương pháp.
Người khảo sát sử dụng thiết bị lặn Scuba bơi chậm theo dây mặt cắt, định lượng
san hô và các hợp phần đáy khác trên dây mặt cắt theo từng điểm chạm trong 4 đoạn,
khoảng cách xác định cách nhau giữa 2 điểm là 0,5m. Quá trình được thực hiện như sau:
người ghi chép san hô và các hợp phần đáy khác bắt đầu ghi chép loại hợp phần ngay
bên dưới của dây mặt cắt tại điểm số 0, rồi đến 0,5m, 1,0m, 1,5m… cho đến 19,5m. Khi
đã xong điểm chạm 19,5m tức là đã hoàn thành xong đoạn đầu tiên trong 4 đoạn của dây
mặt cắt 100m. Khoảng từ điểm 19,5-24,5 bỏ qua, quá trình được thực hiện tương tự từ
25-44,5, 50-69,5m, 75-94,5m, bỏ qua các khoảng 20-24,5m, 45-49,5m, 70-74,5m, 95-
100m. Như vậy, mỗi đoạn ta có 40 điểm chạm và tổng số điểm chạm trên dây mặt cắt
dài 100m là 4 đoạn x 40 điểm = 160 điểm phải dừng để ghi các dạng hợp phần đáy. Việc
ghi chép các hợp phần đáy vào bảng số liệu được ghi dưới dạng ký hiệu theo chỉ dẫn
trên bảng ghi hợp phần đáy. Mười thành phần hợp phần đáy cần ghi nhận bao gồm: San
hô cứng (HC), San hô mềm (SC), san hô chết (DC), đá (RC), vụn san hô (RB), cát (SD),
bùn (SI), rong lớn (FS), hải miên (SP), các sinh vật khác (OT).
Bên cạnh đó, tiến hành quan sát ghi chép tên loài, chụp ảnh các loài bắt gặp và
thu mẫu san hô tại các khu vực rạn san hô để xác định thành phần loài, cấu trúc quần
xã, khả năng phục hồi hay suy thoái của rạn. Mẫu san hô lấy lên được gắn nhãn ghi rõ
ngày tháng, địa điểm, độ sâu sau đó ngâm trong nước Javen 1 ngày để tẩy hết phần thịt
(hoặc ngâm khoảng 5-7 ngày trong nước sau đó rửa lại dưới vòi nước mạnh), mẫu đem
phơi khô để phân loại.
Phương pháp điều tra rong biển
Được tiến hành theo “Quy trình điều tra, khảo sát Tài nguyên và môi trường biển
- Phần Rong biển”, do Viện Tài nguyên và Môi trường biển – VAST ban hành năm
2014 tại Nhà xuất bản KHTN và CN.
Thu tất cả các loài theo các tuyến, số tuyến còn phù thuộc vào sự đa dạng loài,
cho đến khi số lượng loài không tăng theo số tuyến. Mẫu vật phải là mẫu điển hình
(gồm đầy đủ các cơ quan dinh dưỡng và sinh sản). Mẫu được ép khô thành tiêu bản và
ngân trong dunh dịch 5% Formalin để giúp cho những nghiên cứu giải phẫu trong
phòng thí nghiệm.
Phương pháp điều tra thực vật phù du
Được tiến hành theo “Quy trình điều tra, khảo sát Tài nguyên và môi trường biển
- Phần Thực vật phù du”, do Viện Tài nguyên và Môi trường biển – VAST ban hành
năm 2014 tại Nhà xuất bản KHTN và CN.
52
Mẫu định tính:
+ Dụng cụ thu mẫu: sử dụng lưới TVPD hình chóp nón, đường kính miệng lưới
là 20cm, chiều dài thân lưới 75cm, kích thước mắt lưới 20µm.
+ Cách thu: Kéo lưới thẳng đứng từ tầng đáy lên tầng mặt hoặc kéo trên tầng
mặt nhiều lần sao cho thu được lượng mẫu nhiều nhất có thể.
Mẫu sau khi thu sẽ được cho vào lọ đựng mẫu có dung tích 500ml và được cố
định bằng dung dịch lugol với nồng độ 3-5% thể tích mẫu.
Thu mẫu định lượng:
- Dụng cụ thu mẫu: Sử dụng lưới lọc định lượng TVPD cỡ nhỏ hình trụ tròn
làm bằng ống nhựa PVC Ф110mm , chiều cao ống 10cm, đáy sàng làm bằng lưới
TVPD có kích thước mắt lưới 20µm.
+ Sử dụng các dụng cụ thu mẫu như: Dụng cụ lấy nước theo tầng là máy lấy
nước (Niskin bottle), xô múc nước 20l (hoặc máy bơm nước).
- Cách thu: Mẫu định lượng tầng mặt sử dụng xô múc nước hoặc máy bơm, thu
từ 1L đến 2 L nước ở tầng mặt và đổ qua lưới lọc định lượng TVPD (thể tích nước thu
phụ thuộc vào mức độ phong phú của mật độ tại trạm thu mẫu, có thể quan sát bằng
mắt thường thông qua độ trong của nước). Mẫu định lượng tầng đáy được thu bằng sử
dụng dụng cụ lấy nước theo tầng thu từ 1L đến 2L ở tầng đáy sau đó lọc qua sàng
được lót bằng lưới lọc TVPD 20µm.
- Mẫu sau khi thu xong sẽ được chuyển vào các lọ đựng mẫu có dung tích 50ml và
được cố định bằng dung dịch Lugol với nồng độ 3-5% thể tích mẫu. Sau đó được chuyển
về phân tích tại phòng thí nghiệm dưới kính hiển vi có độ phóng đại từ 400 đến 1000 lần.
Phương pháp điều tra Động vật phù du
Mẫu định tính:
+ Dụng cụ thu mẫu: sử dụng lưới ĐVPD cỡ nhỏ hình chóp nón, đường kính
miệng lưới là 30cm, chiều dài thân lưới 75cm, kích thước mắt lưới 20µm.
+ Cách thu: Kéo lưới thẳng đứng từ tầng đáy lên tầng mặt hoặc kéo trên tầng mặt
nhiều lần sao cho thu được lượng mẫu nhiều nhất có thể.
Mẫu sau khi thu sẽ được cho vào lọ đựng mẫu có dung tích 100ml và được cố
định bằng dung dịch Lugol với nồng độ 3-5% thể tích mẫu.
Thu mẫu định lượng:
+ Dụng cụ thu mẫu: Sử dụng lưới lọc ĐVPD cỡ nhỏ hình trụ tròn làm bằng ống
nhựa PVC Ф110mm , chiều cao ống 10cm, kích thước mắt lưới 20µm. Ngoài ra còn sử
dụng các dụng cụ như: Dụng cụ lấy nước theo tầng (Niskin bottle), xô múc nước 20l
(hoặc máy bơm nước).
53
+ Cách thu: Mẫu định lượng tầng mặt sử dụng xô múc nước hoặc máy bơm, thu 10L
nước ở tầng mặt và đổ qua lưới lọc ĐVPD cỡ nhỏ. Mẫu định lượng tầng đáy sử dụng
dụng cụ lấy nước theo tầng thu 10L ở tầng đáy sau đó lọc qua lưới lọc ĐVPD cỡ nhỏ.
Mẫu sau khi thu xong sẽ chuyển vào lọ đựng mẫu có dung tích 50ml và được cố
định bằng dung dịch Lugol với nồng độ 3-5% thể tích mẫu. Sau đó được chuyển về
phân tích tại phòng thí nghiệm dưới kính hiển vi có độ phóng đại từ 100 đến 400 lần.
Phương pháp điều tra Động vật đáy
Động vật đáy trong thảm cỏ biển và rừng ngập mặn được thu mẫu bằng khung
định lượng (kích thước 50cm x 50cm) và lọc mẫu bằng sàng sinh vật đáy. Có thể thu
mẫu bằng ống hình trụ bằng nhựa (PVC, Acrylic, Polycacbonat), đường kính 10-15cm,
dài 20-30 cm. Thu mẫu động vật đáy ở dưới sâu được thưc hiện với thiết bị lặn
SCUBA. Thu mẫu động vật đáy trong lớp đất tầng mặt đào sâu 20cm, diện tích
1/16m2, lấy mẫu rửa sạch đất cát, sau đó lọc mẫu bằng sàng sinh vật đáy.
Động vật đáy tại vùng cửa sông: tuỳ theo vị trí thu mẫu, đối với mẫu ở vị trí nông
thì dùng ô định lượng và lấy mẫu bằng xẻng inox còn đối với mẫu ở vị trí sâu thì được
thu bằng cuốc Ponar Đredge miệng mở rộng 0,05 m2. Mẫu sinh vật đáy được lọc bằng
sàng mắt lưới nhỏ và bảo quản bằng dung dịch Formalin.
Động vật đáy trong rạn san hô: thực hiện trên mặt cắt cố định cùng với khảo sát
san hô. Người quan sát sẽ ghi các loài động vật không xương sống đáy cần quan tâm là
tôm bác sĩ, cầu gai đen, cầu gai bút chì, hải sâm, sao biển gai, trai tai tượng, ốc đụn, ốc
tù và, tôm hùm trong phạm vi tầm nhìn 2,5m về mỗi bên của dây mặt cắt. Quá trình
đếm sẽ diễm ra trên mỗi đoạn của dây mặt cắt mà không cần phải dừng lại như người
quan sát cá. Nếu có 2 người cùng tiến hành một lúc thì mỗi người nên đếm số lượng
động vật không xương sống đáy mỗi bên của dây mặt cắt. Các khoảng 20-25m, 45-
50m, 70-75m, 95-100m cũng được bỏ qua như việc đếm cá. Tổng diện tích định lượng
là: 4 đoạn x 5m rộng x 20m dài = 400m2. Các mẫu vật động vật đáy cỡ lớn quan sát
được trên dây mặt cắt sẽ được ghi nhận, chụp ảnh và đếm số lượng, các mẫu ĐVĐ cỡ
nhỏ sẽ được thu tại các tảng san hô chết. Mẫu sau khi thu sẽ được bảo quản bằng cồn
hoặc formalin.
Phương pháp điều tra cá biển
Cá biển trong thảm cỏ biển, cửa sông, đầm phá sẽ được bằng các loại lưới khác nhau
tùy thuộc vào độ sâu và đối tượng nghiên cứu như: cá con ở độ sâu 5m dùng lưới kéo, cá
con ở độ sâu 1,5m thả bẫy chụp hoặc bẫy đèn, cá con ở độ sâu 20m dùng lưới giã.
Tại các rạn san hô, cá lớn được quan sát bằng mắt, chụp ảnh và quay Video.
Khảo sát cá trong rạn san hô trên mặt cắt cố định cùng với khảo sát san hô đã trình bày
ở phần trên. Khoảng 10-15 phút sau khi rải dây mặt cắt (nước yên tĩnh trở lại) người
quan sát cá sẽ xuống trước và tiến hành như sau: người quan sát bơi thật chậm và bắt
đầu đếm số lượng các chỉ tiêu cần quan tâm đó là cá mú, cá hồng, cá kẽm, cá hè, cá
54
bướm, cá mú gù, cá mó gù, cá bàng chài gù và các loài cá trình dọc theo mặt cắt trong
phạm vi tần nhìn 2,5m về phía mỗi bên của dây mặt cắt, 5m phía trước và bắt đầu từ
điểm 0m cho đến điểm 5m. Sau đó dừng lại ở điểm 5m trong vòng 3 phút để chờ cho
các loài cá di chuyển ra khỏi hang rồi mới bắt đầu đếm tiếp trong khoảng 5-10m dừng
lại 3 phút rồi đếm khoảng 10-15m và dừng lại 3 phút rồi đếm khoảng 15-20m. Khi
đếm hết khoảng 15-20m tức là đã hoàn thành đoạn đầu tiên trong số 4 đoạn của dây
mặt cắt 100m. Quá trình cứ tiếp tục như vậy đối với các đoạn còn lại (25-45m, 50-
70m, 75-95m). Cần chú ý là chúng ta không cần đếm trong các khoảng 20-25m, 45-
50m, 70-75m, 95-100m. Như vậy tổng diện tích xác định là: 4 đoạn x 5m chiều rộng x
20m chiều dài = 400m2.
Phương pháp điều tra Động vật có xương sống ngoài cá
Chim biển: sẽ tiến hành khảo sát thành phần loài, số lượng, mật độ, loài bản địa
và loài di cư theo mùa. Các loài chim sẽ được chụp ảnh bằng máy ảnh có độ phân giải
cao và tiêu cự lớn để định loài.
Động vật lớn ăn cỏ biển (dugong, rùa biển, thú biển) sẽ tiến hành đếm số lượng
cá thể (số con) xuất hiện tại khu vực nghiên cứu, đồng thời tiến hành phỏng vấn người
dân địa phương về thành phần loài, số lượng và tần xuất hiện của chúng.
Phương pháp thu mẫu chất lượng môi trường
Đo các yếu tố thuỷ hoá và chất lượng nước: độ trong đo bằng đĩa Sacchii, cường
độ ánh sáng đo bằng luxmetter, pH đo bằng máy đo pH cầm tay, độ muối đo bằng
khúc xạ kế ATAGO của Nhật Bản, độ đục, nhiệt độ nước biển, ô xy hòa tan (DO) đo
bằng máy TOA của Mỹ. Phân tích mẫu nước gồm muối dinh dưỡng hòa tan (amoni,
nitrit, nitrat, phosphat, silicat), BOD, COD. Xác định kim loại nặng bằng phương pháp
quang phổ hấp thụ. Hàm lượng dầu xác định bằng máy quang phổ kế DR/2000
(HACH, USA).
Đánh giá mức độ biến động chất lượng môi trường nước vùng cỏ biển sẽ sử dụng
hệ số tai biến (RQ = Ci/Ctc với Ci là nồng độ chất i, Ctc: giới hạn cho phép đối với
nước nuôi trồng thuỷ sản).
Thu mẫu trầm tích đáy bằng cuốc lấy bùn thể tích 0,25m3. Các mẫu trầm tích bề
mặt sẽ được cố định và bảo quản để phân tích các thông số có liên quan ở trong phòng
thí nghiệm. Phân tích mẫu trầm tích gồm thành phần cơ học, hàm lượng tổng số các
chất C hữu cơ, nitrat, phosphat, amoni, nitrit. Hàm lượng nitrat, phosphat, amon đước
xác định bằng phương pháp trắc quang.
Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
Phân tích định loài cá bằng phương pháp so sánh hình thái dựa vào các tài liệu
định loại của Việt Nam, khu vực và FAO, bao gồm: Nguyễn Hữu Phụng (1995, 1997,
1999), Nguyễn Hữu Phụng và Trần Hoài Lan (1994); Nguyễn Hữu Phụng (2001);
Nguyễn Khắc Hường (2001) và tài liệu FAO (Compagno, 1984, Carpenter & Niem,
55
1999, 1999, 2001), Myers (1991), Rainboth (1996), Nakabo T. (2002), Allen (2003),
Lieske (2001), Michael (1998) và Fish Base (Froese & Pauly, 2004).
Động vật thân mềm một mảnh vỏ được phân loại theo phương pháp của Terrence
M. Goshinor, David W. Behrens, Gary C. Williams, 1996. Takashi Okutari, 2000.
FAO, 2005. Động vật thân mềm hai mảnh vỏ được phân loại theo tài liệu “Bivalves of
Australia vol 1-2” của Kevin Lamprell & Thora Whitehead (1992), “Mollusk of
Japan” của Takashi Okutani (2000), “Classification of Bivalves” and “Mollusk of
Vietnam” của Jorgen Hylleberg, 1998.
Mẫu động vật giáp xác phân loại chủ yếu dựa theo tài liệu của Gabriella Bianchi
(1984); Kent E. Carpenter and Volker H. Niem (1998).
Động vật đáy được phân loại dựa theo phương pháp hình thái của các tác giả Đỗ
Công Thung và ctv (1997, 1999).
Cỏ biển được phân loại dựa theo các tài liệu của Nguyễn Văn Tiến và đồng tác
giả (2002); Den Hartog (1970); Phillips and Menez (1988); Fortes (1986, 1993); NCBI
Taxonomy Browser (2011).
Rong biển được phân loại dựa theo các tài liệu của Phạm Hoàng Hổ (1969),
Tseng et al. (1999), Yoshida (1998) và Tsutsui Isao, Yushida Tadao (2005).
Động vật da gai được phân loại dựa theo các tài liệu của Conand C. (1990); Kent
E. Carpenter and Volker H. Niem (1998), Gosliner et al. (1996), Colin & Ameson
(1995), Allen et al. (1994), Clark & Rowe (1971).
Mẫu giun nhiều tơ được phân loại chủ yếu dựa vào các tài liệu: Fauvel P. (1953),
Imajima M. et all (1964) và Gurjanova E.F. (1972).
Tài liệu phân loại nguồn giống cá và giáp xác dựa vào tài liệu của các tác giả
Nguyễn Hữu Phụng (1973, 1976-1982, 1991, 1994), Deslman H.C (1920, 1938),
Mito.S (1960, 1966), Zvjagina O.A (1965), Muneo Okiyama (1988), J. M. Lei và D. S.
Rennis (1983), J.M.Lei và T.Trunski (1989), Jeffrey M.Leis và Brooke M. Carson-
Ewart (2000), A. M. Shadrin et al (2003)…
Mẫu thực vật phù du được để lắng, phân loại và xác định toàn bộ số lượng bằng
cách đếm trên buồng đếm Sedgwick - Rafter, đơn vị là tế bào/m3. Tài liệu phân loại
dựa vào tài liệu: Trương Ngọc An (1993); Kim Đức Tường (1965); Isamu Yamaji
(1973); Carmelo R. Tomas (1995)…
Mẫu động vật phù du sau khi làm sạch bằng cách loại bỏ Sứa (Medusa), quản
thuỷ mẫu (Siphonophora) và rác, để lắng và cô đặc ở mức độ vừa phải. Xác định số
lượng bằng cách đếm 1/2, 1/4... hay cả mẫu vật trên kính giải phẫu tuỳ theo mức nhiều
hay ít của mẫu, khối lượng ẩm của ĐVPD là thức ăn cho cá được xác định trên cân
phân tích có độ chính xác 0,01mg. Số lượng và khối lượng ĐVPD được tính trên khối
nước là cá thể/m3 và mg/m3. Phân loại ĐVPD theo: Nguyễn Văn Khôi (1994, 2001);
Isamu Yamaji, (1973); Geoffrey A. B., Sheila H. H. (2004); Shirota A. (1966); Makoto
56
Terazaki, Nozomu Iwasaki, Shuhei Nishida, Shozo Sawamoto, Tomohiko Kikuchi,
Jun Nishikawa và Tatsuki Toda (2004)…
Mẫu san hô sau khi thu thập ngoài thực địa sẽ được phân loại dựa vào hình thái
và cấu trúc bộ xương theo hệ thống phân loại của Veron và Pichon (1976, 1978, 1980,
1982, 1986). Đối với phân loại trên hình ảnh, xác định thành phần loài dựa vào màu
sắc và hình thái theo hệ thống và tài liệu phân loại san hô sống của Veron 2000.
• Phương pháp xây dựng bản đồ
Từ các số liệu, tài liệu thu thập được và điều tra bổ sung. Sử dụng công nghệ
GIS, GPS và phần mềm ArcGIS để xây dựng bản đồ sinh cảnh và các bản đồ chuyên
đề đa dạng sinh học toàn tỉnh có tỷ lệ 1:50.000.
- Bản đồ thảm thực vật được xây dựng trên nền bản đồ kiểm kê rừng toàn tỉnh năm
2015, ảnh vệ tinh Land sat 8 (chụp tháng 9/2016), kết hợp với điều tra thực địa bằng
phương pháp dùng ô tiêu chuẩn để kiểm đếm.
- Các lớp bản đồ chuyên đề khác như; các loài thực vật đặc hữu, nguy cấp, quý
hiếm được ưu tiên bảo vệ; lớp các loài thực vật ngoại lai/biến đổi gen; Lớp về các hệ
sinh thái tự nhiên quan trọng, hệ sinh thái đặc thù, diễn biến sinh thái, cảnh quan sinh
thái; Lớp hiện trạng các khu bảo tồn; Lớp hiện trạng hành lang đa dạng sinh học; Lớp về
các loài động vật nguy cấp, quý hiếm; Lớp các loài động vật ngoại lai; Lớp các loài côn
trùng đặc hữu, quý hiếm; Lớp các sinh vật có giá trị đặc biệt tại vùng ven biển và biển
tỉnh Quảng Ninh (trong đó có rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, vùng triều).
1.8. Cơ sở thực tiễn
Là kết quả của quá trình nghiên cứu, điều tra - khảo sát hiện trạng, phân tích -
tổng hợp các vấn đề:
- Lịch sử hình thành và phát triển của vùng nói chung và các khu vực bảo tồn đa
dạng sinh học hiện có nói riêng.
- Thực trạng và xu thế diễn biến về đa dạng sinh học và phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh Quảng Ninh.
- Các đặc điểm thuận lợi cũng như khó khăn của các điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội, tài nguyên môi trường, vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng của tỉnh có ảnh hưởng đến
quy hoạch bảo tồn ĐDSH.
- Mục tiêu, quan điểm và nguyên tắc bảo tồn và mục tiêu phát triển trên các mặt
kinh tế - xã hội - môi trường - sinh thái.
Việc tổ chức không gian của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học bị chi phối bởi
nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố thực tiễn của tự nhiên, đa dạng sinh học và các yếu tố
kinh tế - xã hội.
- Yếu tố tự nhiên
57
Các yếu tố về địa chất
Các yếu tố về địa hình
Các yếu tố khí hậu
Các yếu tố về thổ nhưỡng
Các yếu tố liên quan tới đa dạng sinh học...
- Yếu tố kinh tế - xã hội
Dân cư (mật độ dân cư)
Dân tộc (phong tục tập quán)
Hiện trạng sử dụng đất
Cơ cấu kinh tế vùng
Thực trạng phát triển kinh tế...
58
PHẦN THỨ HAI
ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN PHỤC VỤ LẬP QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA
DẠNG SINH HỌC CỦA TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Tổng quan về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến công tác
bảo tồn ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh có tọa độ địa lý khoảng 106026' đến 108031' kinh độ đông và từ
20040' đến 21040' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc
từ bắc xuống nam khoảng 102 km. Điểm cực bắc là dãy núi cao thuộc thôn Mỏ Toòng,
xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng,
huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sông Vàng Chua ở xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ,
thị xã Đông Triều. Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc Trà Cổ, thành phố
Móng Cái.
Về địa giới:
- Phía Đông Bắc giáp Nước CHND Trung Hoa.
- Phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ.
- Phía Tây nam giáp tỉnh Hải Dương
- Phía tây bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Hải Dương.
Quảng Ninh là tỉnh có nhiều thành phố trực thuộc nhất của Việt Nam: 4 thành
phố là: Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí, Cẩm Phả; trong đó, thành phố Hạ Long cách thủ
đô Hà Nội 186 km về phía Đông Bắc là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của tỉnh.
Tỉnh có 2 thị xã: Quảng Yên, Đông Triều và 8 huyện trực thuộc là: Vân Đồn, Hoành
Bồ, Đầm Hà, Cô Tô, Tiên Yên, Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ. Trong đó có 186 đơn vị
hành chính cấp xã, phường, thị trấn: 111 xã, 67 phường và 8 thị trấn (theo Niên giám
thống kê 2016).
Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp với nước Cộng hoà Nhân dân
Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh có các huyện: Bình Liêu, Hải Hà và thành
phố Móng Cái giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây, nước
Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa với 118,8 km đường biên giới; phía đông là vịnh Bắc
Bộ; phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải
Phòng.
Quảng Ninh có bờ biển dài 250 km, với 40.000 hecta bãi triều và trên 20.000
hecta eo vịnh, có 2/12 huyện đảo của cả nước. Tỉnh có 2.772 hòn đảo và diện tích các
đảo chiếm 11,5% diện tích đất tự nhiên.
59
Với các đặc điểm trên Quảng Ninh là cửa ngõ quan trọng, là đầu mối giao lưu
kinh tế giữa tỉnh với vùng Đồng bằng sông Hồng trù phú cũng như giao lưu với thế
giới bên ngoài, đặc biệt là Trung Quốc.
Với vị trí địa lí trọng yếu là nơi giao thoa giữa Trung Quốc và Đông Nam Á,
giữa đồng bằng ven biển và miền núi, Quảng Ninh có đa dạng sinh học phong phú, tuy
nhiên chính vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương hàng hóa cũng chính là điểm bất lợi
cho việc bảo tồn đa dạng sinh học và nếu không kiểm soát tốt sẽ bị tác động bởi sinh
vật ngoại lai xâm hại.
2.1.1.2. Diện tích
Quảng Ninh có diện tích tự nhiên 6.177,78 km2, chiếm 1,84% tổng diện tích đất
liền của Việt Nam, trên 612 nghìn ha trên biển và là tỉnh có diện tích lớn nhất trong
vùng đồng bằng Sông Hồng. Khoảng 80% diện tích đất là đồi núi. Đất nông nghiệp
chiếm 75,4% tổng diện tích đất nhưng phần lớn lại là đất rừng. Chỉ 50.886 ha (8,3%) là
đất canh tác trồng trọt. Ngoài ra còn có một diện tích lớn đất chưa sử dụng có thể khai
thác phục vụ cho mục đích phát triển công nghiệp và xây dựng. Hiện trạng sử dụng đất
toàn tỉnh năm 2016 được thể hiện trong Bảng 2 dưới đây.
Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất tại Quảng Ninh năm 2016
Loại đất Diện tích (ha) Tỉ lệ diện tích đất
tự nhiên (%)
TỔNG DIỆN TÍCH 617.778,8 100
I. Đất nông nghiệp 461.767,5 74,75
1. Đất sản xuất nông nghiệp 61.310,1 13,28
2. Đất lâm nghiệp có rừng 373.208,2 80,82
- Đất rừng sản xuất 239.852,9 64,27
- Đất rừng phòng hộ 109.762,9 29,41
- Đất rừng đặc dụng 23.592,4 6,32
3. Đất nuôi trồng thủy sản 26.967,0 5,84
4. Đất làm muối 3,2 0,0007
5. Đất nông nghiệp khác 279 0,06
II. Đất phi nông nghiệp 84.329,5 13,65
III. Đất chưa sử dụng 71.681,8 11,60
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2016
2.1.1.3. Địa hình, cảnh quan
Quảng Ninh là tỉnh có đầy đủ các dạng địa hình như đồi núi, đồng bằng, ven
biển và cả hệ thống đảo và thềm lục địa. Phía Bắc có dãy núi Thập Vạn Đại Sơn ngăn
cách với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), bao gồm các đỉnh Cao Xiêm 1.330m, Quảng
60
Nam Châu 1.057m, Nam Châu Lĩnh 1506m, Ngàn Chi 1.166m ở các huyện Bình Liêu,
Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên. Phía Tây Bắc có dãy núi hình cánh cung chạy từ Tiên Yên
qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía Bắc thành phố Uông Bí và thấp dần xuống ở phía Bắc
huyện Đông Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được
gọi là cánh cung Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m) trên đất Uông Bí và đỉnh Am
Váp (1.094 m) trên đất Hoành Bồ. Bên ngoài là hơn hai nghìn hòn đảo lớn nhỏ nằm
trong vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, trong đó có 1.030 đảo có tên, còn lại hơn một
nghìn hòn đảo chưa có tên. Trong tỉnh, đồi núi và vịnh đảo chạy song song, đối xứng
nhau qua đường bờ biển.
Có thể chia địa hình Quảng Ninh thành các khu vực:
- Vòng cung Đông Triều - Móng Cái được xem là xương sống của tỉnh với các
dãy núi cánh cung chạy theo hướng Tây - Đông ở phía Nam và hướng Tây Bắc - Đông
Nam ở phía Bắc, địa hình chia cắt mạnh tạo nên những khe sâu và đỉnh dông cao và
dốc. Kiểu địa hình này gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.
- Vùng đồi duyên hải chiếm diện tích nhỏ. Đây được cho là vùng thềm biển cũ
với dải đồi cao khoảng từ 25 - 50m chạy dọc theo biển từ Cẩm Phả đến Móng Cái.
Kiểu địa hình này rất thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp đặc biệt là trồng rừng
nguyên liệu tập trung quy mô lớn.
- Vùng đồng bằng chiếm diện tích nhỏ, được bồi đắp bởi phù sa các sông suối
trong tỉnh và hệ thống sông Thái Bình, với kiểu địa hình này phù hợp cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp.
- Biển và địa hình bờ biển là dạng địa hình đặc trưng và quan trọng nhất của tỉnh
Quảng Ninh. Vùng biển Quảng Ninh là phần phía Tây Bắc của vịnh Bắc Bộ, rộng
6000km2 với hơn hai nghìn hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước đảo trải dài theo
đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Có những đảo rất lớn như đảo Cái
Bầu, Bản Sen, lại có đảo chỉ như một hòn non bộ. Có hai huyện hoàn toàn là đảo là
Vân Đồn và Cô Tô. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có hàng ngàn đảo đá vôi là
vùng địa hình karst bị nước bào mòn tạo nên muôn nghìn hình dáng bên ngoài và trong
lòng là những hang động kỳ thú. Đây là những điều kiện thuận lợi tạo ra thế mạnh cho
tỉnh trong việc phát triển kinh tế Nông – Lâm - Ngư nghiệp, du lịch, dịch vụ và giao
lưu thương mại.
Nhìn chung địa hình Quảng Ninh khá đa dạng, đồi núi chiếm 3/4 diện tích, mức
độ chia cắt mạnh, độ dốc lớn, rất khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác
tiềm năng đất đai với việc bảo vệ tài nguyên môi trường, thường gây ra các thiên tai
như lũ quét, sạt lở đất... Tuy nhiên với đặc điểm địa hình đa dạng, tiềm năng đất đai
phong phú, có điều kiện phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, đa dạng hóa cây trồng,
hình thành các vùng chuyên canh, trồng nguyên liệu, đây cũng là yếu tố quan trọng
góp phân tăng tính đa dạng sinh học, đa dạng hệ sinh thái của tỉnh.
2.1.1.4. Thổ nhưỡng
61
Theo báo cáo kết quả xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Quảng Ninh của Viện
Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Quảng Ninh hiện có các loại đất chính sau:
+ Đất vàng đỏ trên đá Macma axit (Fa): 103.280,0ha;
+ Đất Feralít mùn vàng đỏ trên núi thấp (Fs): 321.123,0ha;
+ Đất đỏ vàng và đất mùn trên núi (Ha): 11.901,3ha;
+ Đất xám (Xa): 12.719,4ha;
+ Đất xói mòn trơ sỏi đá (E): 432,0ha;
+ Đất mặn (M): 58.992,9ha;
+ Đất phèn (Sp1M): 31.850,7ha;
+ Đất phù sa (Pbc): 16.148,1ha;
+ Đất cát (C): 3.231,7ha;
Nhìn chung: Tính chất thổ nhưỡng ở Quảng Ninh có những đặc điểm khá đặc trưng:
- Các loại đá tạo đất thường là sa thạch và mác ma axít kết tủa chua. Bản thân
chúng là các loại đá nghèo dinh dưỡng, kiến trúc hạt thô, khó phong hoá nên đất hình
thành trên nó cũng nghèo, kết cấu rời rạc, dễ bị rửa trôi và xói mòn.
- Các loại phiến thạch sét, phù sa cổ và phù sa mới khá màu mỡ nhưng diện tích
lại ít, phần nhiều bị ảnh hưởng của nước mặn ven biển nên sẽ bị hạn chế trong canh tác
nông - lâm nghiệp.
- Các diện tích núi đá, bãi cát, đầm, hồ nước tuy chúng không thuận lợi cho sản
xuất nông - lâm nghiệp nhưng mặt mạnh của chúng chỉ ở Quảng Ninh mới có như tạo
thành những quần thể cảnh quan du lịch, phục vụ công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Do sự phân hóa đa dạng về các yếu tố thành tạo thổ nhưỡng nên khu vực nghiên
cứu hình thành 8 nhóm đất chính: (i) Bãi cát, cồn cát và đất cát biển; ii) Đất mặn; iii)
Đất phèn; iv) Đất phù sa; v) Đất đỏ vàng; vi) Đất mùn vàng đỏ trên núi; Viii) Đất xói
mòn trơ sỏi đá.
(i). Bãi cát, cồn cát và đất cát biển:
Loại đất này thường nằm thành những dải dài, những bãi lớn ở ven biển hoặc
ven sông. Theo nguồn gốc và kích thước có thể chia ra làm hai loại chủ yếu: cát ven
biển và cát ven sông suối, cát ven biển có những bãi lớn như ở Quảng Yên, Bãi Cháy,
đảo Cái Bầu. Còn cát ven sông suối thường nhỏ hẹp và không cố định, diện tích không
đáng kể. Thực vật mọc trên cát chủ yếu là cỏ. Loại đất này kém thích nghi với hầu hết
các loại cây trồng (kể cả các loài thực vật ưa mặn) và hiện nay chưa có hình thức sử
dụng hợp lý nào với loại đất này.
(ii). Đất mặn:
62
- Đất mặn ven biển (mặn ít và mặn nhiều): đất có độ mặn cao, phản ứng chua
nhiều, chứ nhiều sulfat nhôm và sắt. Loại đất này phân bố ở các cửa sông Diễn Vọng,
sông Nam và Cửa Lục, Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Vân Đồn và Quảng Yên
tại các khu vực tiếp giáp với biển, không thích hợp để phát triển các loại rừng ngập mặn.
- Đất sú vet (Ms): đất này thường xuyên bị ngập triều, phần xa bờ nền đất còn
chưa ổn định. Phân bố ven biển từ Móng Cái đến Quảng Yên với diện tích rộng và tập
trung, còn từ Quảng Yên về phía Nam diện tích hẹp và phân tán. Đất thường xuyên
ngập nước, bị ảnh hưởng mạnh của thủy triều nên phần xa bờ đất chưa ổn định. Thực
vật mọc ở đây chủ yếu là sú vẹt, ngoài ra còn mắm, bần, cóc… Chính nhờ những loại
rộng dần ra biển. Cần tăng cường và phát triển rừng sú vẹt.
(iii). Đất phèn: Chỉ chiếm diện tích nhỏ, thường gặp trong các thung lũng núi.
Loại đất này là một phần đã được khai phá làm ruộng nước, thường bị ngập nước gây
nên tình trạng lấy lụt. Đất bị nghèo dinh dưỡng, thực vật tự nhiên chỉ có cỏ, thanh
hao… Diện tích 7.456,42 ha = 1,62% diện tích tự nhiên, có 2 đơn vị đất:
- Đất phèn hoạt động: Diện tích 6.392,2 ha. Đất có tầng phèn quá trình hình
thành và phát triển của đất phèn từ đất phèn tiềm năng, tập trung chủ yếu là khoáng
Jarrosite dưới dạng đốm, vệt màu vàng, có pH thường dưới 3,5.
- Đất phèn tiềm năng: Diện tích 1.087,3 ha, chiếm 18,83% diện tích nhóm đất.
Phân bố ở Móng cái, Hải Hà, Tiên Yên. Đất thường hình thành dưới rừng ngập mặn là
ở các vùng đầm trũng chứa tỷ lệ hữu cơ cao, bị glây.
Đất có 2 đơn vị phụ: Đất phèn tiềm năng cơ giới nhẹ; đất phèn tiềm năng mặn
trung bình và cơ giới nhẹ.
(iv). Đất phù sa: Gồm 2 loại đất phù sa sông suối được bồi và không được bồi
hàng năm. Tầng đất dầy, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình. Loại đất
này phân bố ở các xã thuộc Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên, Hoành Bồ, Cẩm Phả.
Ba Chẽ, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái.
Diện tích 15.170,2 ha = 2,6% diện tích đất tự nhiên, ước hình thành từ sản phẩm
bồi tụ chủ yếu của các con sông suối lớn trong vịnh. Có 2 đơn vị đất:
- Đất phù sa được bồi: Diện tích 229,59 ha, chimes 1,51 % diện tích nhóm đất.
Phân bố ở Đông Triều, Cẩm Phả, Móng Cái, Đầm Hà, Hải Hà…
- Đất phù sa không được bồi: Diện tích 14.940,64 chiếm 98,49% diện tích nhóm
đất, phân bố chủ yếu ở Quảng Yên và Đông Triều, Cẩm Phả, Uông Bí, Ba Chẽ, Đông
Triều và Hoành Bồ, Móng Cái và Hải Hà…
- Đất phù sa glây: loại đất này có phản ứng chua và hàm lượng các chất dinh
dưỡng thấp (nghèo kali, rất nghèo lân, đạm từ nghèo đến trung bình) rất nghèo chất
hữu cơ. Mức độ glây hóa trung bình nên toàn phẫu diện, mạnh ở tầng 10-40 cm. Độ
dày tầng đất mịn >100cm.
63
(v). Đất đỏ vàng: Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát kết, bột kết, cát bột kết (Fq):
phân bố rộng rãi trong nhất trong vùng nghiên cứu trên địa hình đồi, núi thấp. Lớp phủ
thực vật đa dạng, thường là guột, cỏ tranh, thanh hao, sim, mua… Ở một số nơi có rừng
nhưng diện tích không lớn. Đất phát triển trên hai loại đá cát kết, bột kết hoặc cát bột
kết. Tầng đất trung bình. Nơi còn thực bì che phủ tầng đất còn ẩm, nơi thực bì bị tàn phá
mạnh trơ lớp đất mặt, xói mòn mạnh thì tầng đất nông, đất khô cằn. Tùy địa hình thực bì
che phủ và hàm lượng nước chứa trong đất mà đất có thể màu vàng nâu, đỏ vàng hay
vàng nâu bị glây. Đây cũng là cơ sở để chia ra 3 loại nhỏ là đất Ferralit điển hình vàng
nâu, đất Ferralit điền hình đỏ vàng, đất Ferralit điển hình vàng nâu bị glây. Trừ loại đất
bị glây còn hướng sử dụng chủ yếu là trồng Thông – Giẻ bộp. Tầng đất dày trung bình
dưới 50cm, thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ, độ mùn thấp.
Loại đất này thích hợp với một số cây lâm nghiệp như thông, bạch đàn, phi lao,
keo… Tuy nhiên do hoạt động của con người (khai thác than, đốt rừng làm nương
rẫy…) mà lớp phủ thực vật không còn, chỉ còn tồn tại các loại trảng có cây bụi như
sim, mua, guột… là những loại cây có khả năng chịu hạn, chịu chua tốt.
(vi). Đất mùn vàng đỏ trên núi:
- Đất Feralit mùn phát triển trên đá cát kiết, bột kết, cát bột kết (Fq): trong loại
này lại có thể chia ra làm 3 loại đất feralit trên núi màu nâu, đất feralit trên núi tầng B
không rõ và đất feralit trên núi màu vàng. Các loại đất thường gặp ở độ cao từ 250-
300m trở lên đến 800-850m, có khi tới 1000m. Đá mẹ thường là bột kết, cát kết hoặc
cát kết bột kết. Màu sắc của đất có thể là vàng, vàng nâu tùy theo hàm lượng sắt và
nước trong đất tạo nên, còn màu đỏ vàng ít gặp. Tầng đất trung bình, những nơi địa
hình dốc, thực vật bị phá hủy mạnh tầng đất nông thường 0,7-0,9m; có nơi chỉ 0,3m.
Tầng mùn mỏng hoặc trung bình, chất dinh dưỡng chỉ tập trung ở phần mặt. Thành
phần cơ giới trung bình.
- Đất feralit mùn phát triển trên macma axit nằm trên đỉnh dãy Nam Châu Lĩnh
trên ranh giới với Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, Móng Cái. Loại đất này có độ dốc rất
lớn, phần lớn trên 250, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, độ dầy tầng đất khoảng 30-
50cm, những nơi có lớp phủ thực vật tốt, độ dày tầng đất vẫn có thể lên đến 70-100cm.
(vii). Đất thung lũng:
- Đất dốc tụ (D): Loại đất này phân bố chủ yếu ở khu vực huyện Đông Triều,
Hoành Bồ, Uông Bí, Móng Cái, diện tích ít hơn ở Hạ Long, Cẩm Phả, Quảng Yên ở
những khu vực thung lũng hoặc chân đồi tạo thành các dải hẹp. Đất có màu nâu xám,
nâu vàng thành phần cơ giới nhẹ, nghèo dinh dưỡng nhưng vẫn được sử dụng chủ yếu
vào trồng lúa, hoa màu.
- Đất dốc tụ trên sản phẩm đá vôi (Dv): có thể chia thành 3 loại nhỏ căn cứ vào
màu sắc là đất đá vôi màu đen, đất đá vôi màu nêu và đất đá vôi màu đỏ. Trong ba loại
đất trên thì đất màu nâu là phổ biến nhất phân bố trên điện tích khá rộng, tầng đất sâu
trung bình (70-100cm), thành phần cơ giới thịt trung bình. Ta thường gặp những loại
64
đất này ở xung quanh thung lũng và vùng núi đá vôi như Quang Hanh, Cẩm Phả, ven
quốc lộ 18B thuộc Hoành Bồ, đảo Hoàng tân… Thực vật thường gặp trên loại đất này
và Vàng Anh, bời bời, cỏ lào, quyết…
(viii). Đất xói mòn trơ sỏi đá:
Nhóm đất này hình thành do hoạt động khai thác và đổ thải than, làm mất đi tầng
canh tác. Nhóm đất này chiếm diện tích tương đối lớn ở khu vực khai trường phía
đông thành phố Hạ Long, khu vực đồi núi phía bắc Cẩm Phả và khu vực khai thác than
Đông Triều, Uông Bí. Trên loại đất này hầu như không có lớp thực vật, sỏi đá nổi lên
mặt, và đang bị tác động mạnh của xói mòn, gây hậu quả xấu đối với vùng đất thấp
bên dưới. Loại đất này là kết quả tác động của các hoạt động nhân sinh như khai thác
than , khai thác nguyên liệu làm gốm sứ. Hiện nay tại một số bãi thải và khai trường
cũ, người dân đang tiến hành trồng rừng kết hợp tái sinh tự nhiên.
2.1.1.5. Khí hậu
Quảng Ninh nằm ở đới khí hậu gió mùa chí tuyến, á đới có mùa đông lạnh khô.
Với vị trí từ 20040’ đến 21044’ vĩ độ bắc, hàng năm lãnh thổ nhận được một lượng bức
xạ mặt trời phong phú, bảo đảm tổng xạ đạt 120-125kcal/cm2/năm và cán cân bức xạ
đạt 80-85kcal/cm2/năm. Đó là cơ sở tạo cho lãnh thổ có nền nhiệt cao, phần lớn có
tổng nhiệt độ năm 7.5000C đạt tiêu chuẩn chí tuyến. Riêng các vùng núi Yên Tử, Am
Váp, Nam Châu Lãnh, độ cao địa hình đã làm cho nền nhiệt độ có phần hạ thấp, tổng
nhiệt độ chỉ 4.5000C, do vậy tại đây đã mang sắc thái khí hậu á nhiệt đới trên núi.
Quảng Ninh có nhiệt độ trung bình năm 22-230C, nhiệt độ trung bình tháng
giêng là 15-160C, tháng 7 là 25-270C. Nền nhiệt cũng có sự phân hoá theo lãnh thổ rất
rõ. Vùng ven biển có tổng nhiệt độ năm trên 8.000C, đảm bảo nhiệt độ trung bình năm
trên 220C, đạt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới. Nhưng mùa đông lạnh, có 2-3 tháng nhiệt
độ trung bình dưới 180C, nhiệt độ trung bình tháng giêng dưới 170C, có nơi do bức
chắn địa hình che khuất biển, nhiệt độ trung bình tháng này có thể xuống dưới 150C.
Như vậy mùa đông ở vùng thấp ven biển không phải là mùa đông nhiệt đới.
Mùa hè ở đây nóng, tháng nóng nhất trên 250C. Vùng đồi trung bình giáp các
vùng núi thấp có tổng nhiệt năm trên dưới 8.0000C, và nhiệt độ trung bình năm dưới
220C; mùa đông lạnh hơn vùng thấp ven biển, đã có 1 hoặc 2 tháng dưới 150C, mùa hè
thời tiết vẫn nóng, tháng nóng nhất 250C.
Mùa mưa ở Quảng Ninh thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, cũng có nơi
mùa mưa đến sớm hoặc muộn hơn chút ít. Lượng mưa trung bình năm toàn tỉnh là
2.000mm, 85% số đó tập trung vào mấy tháng mùa mưa và phân bố không đều theo
lãnh thổ: phần phía đông tỉnh nhận được lượng mưa nhiều hơn phần phía tây, đặc biệt
là những nơi bị núi che khuất. Trong lúc vùng Móng Cái hoặc Tiên Yên mưa tới
2.400-2.800mm/năm thì vùng đồi Đình Lập chỉ có 1.400mm. Vùng Đông Triều cũng
mưa vào loại ít so với trong tỉnh, chỉ có 1.500mm/năm.
65
Nhìn chung, mùa mưa và mùa khô ở đây đều ở mức trung bình, toàn tỉnh không
có nơi nào có tháng hạn. Khí hậu của Quảng Ninh thuận lợi cho sản xuất, đa dạng các
loại cây trồng nông - lâm nghiệp song hạn chế chính của khí hậu là: lượng mưa lớn lại
tập trung theo mùa gây xói mòn và rửa trôi lớn ở những vùng núi cao dốc, các lưu vực
sông suối do đó cần tạo ra những vùng phòng hộ đầu nguồn để giữ đất, giữ nước và
phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
2.1.1.6. Thủy hải văn
* Đặc điểm thủy văn:
- Quảng Ninh có nhiều sông suối nhưng phần lớn là nhỏ, lòng sông hẹp và dốc,
cự ly ngắn lại chạy thẳng từ vùng núi ra biển nên hầu hết sông trong tỉnh không có
vùng trung lưu, cửa sông khá rộng.
- Bao gồm 8 con sông chảy trên địa bàn tỉnh đó là: sông Bạch Đằng, sông Đá
Bạc, sông Diễn Vọng, sông Hà Cối, sông Ba Chẽ, sông Phố Cũ, sông Tiên Yên và
sông Đầm Hà. Nhìn chung các sông đều có diện tích lưu vực nhỏ, độ dốc lớn và khả
năng điều tiết nước yếu. Các sông này đều bắt nguồn từ vùng núi cánh cung Đông
Triều, độ chênh cao khá lớn, nhiều gềnh thác.
- Mạng lưới suối khá dày đặc, mật độ 1,6 km/1km2. Tuy diện tích lưu vực các
sông suối nhỏ nhưng đặc điểm thuỷ văn cũng tương đối phức tạp, sự phân bố dòng
chảy trong năm không đều. Mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa cạn bắt đầu từ tháng
11 đến tháng 4, lượng nước chảy trên sông, suối chủ yếu dựa vào nguồn nước ngầm là
chính. Do vậy cần phải xây dựng các hồ đập chứa nước lớn nhỏ, xây dựng một hệ
thống rừng phòng hộ hợp lý, lâu bền có nghĩa lớn cho việc cung cấp nước để phát triển
sản xuất cây trồng lâm - nông nghiệp.
* Đặc điểm hải văn:
- Chế độ thủy triều: Tại Quảng Ninh chế độ thủy triều là chế độ nhật triều thuần
nhất, trong một ngày đêm mực nước dao động khá đều đặn. Thời gian triều dâng là
12h18’ và thời gian triều rút là 12h32’. Trong một tháng số lần nhật triều chiếm 26-28
ngày. Càng lên phía bắc độ lớn thủy triều càng tăng và ngược lại về phía nam. Triều
cao nhất có thế đạt 4,98m ở Mũi Ngọc; 5,26m ở Mũi Chùa; 4,7m ở Hòn Gai; 4,77m ở
Cô Tô; 4,28m ở Hòn Dấu so với mực 0 tuyệt đối. Triều mạnh trong năm thường vào
các tháng 1, 6, 7, triều yếu vào các tháng 3, 4, 9. Chu kỳ triều là 18,61 năm. Tốc độ
dòng triều xấp xỉ 1m/s.
- Chế độ sóng biển phân thành hai mùa rõ rệt:
+ Mùa đông: Thịnh hành gió bắc và đông bắc do quần đảo Cát bà và các đảo
Quan Lạn, Đông Kho, Cái Chiên, Vĩnh Thực che chắn phía ngoài. Tùy theo địa hình
mà sang khúc xạ vào bờ có hướng khác nhau nhưng nhìn chung khi sang tiến vào bờ
theo hướng đông và đông bắc.
66
+ Mùa hè: Gió bắc và nam thịnh hành nhưng chủ yếu hướng nam do gió mùa
đông nam tạo nên. Sau khi phản xạ qua lại giữa các đảo che chắn, sang tiến vào bờ đều
có hướng nam và đông nam chủ yếu.
- Nước dâng trong bão: Theo tính toán nước dâng trong bão tại vùng biển Quảng
Ninh đạt trên 2,5m, lệch về phía Bắc 20-50km so với tâm bão, thời gian nước dâng chỉ
2-3 giờ. Tính trung bình mực nước dâng trong bão cao từ 1,5-2,0km trong những cơn
bão cấp 10-12.
- Độ mặn nước biển: Độ mặn trung bình cao nhất vào tháng 10 hoặc 2, dao động
trong khoảng 30-32‰. Độ mặn cao nhất 40‰. Biên độ dao động độ mặn trong các
tháng mùa đông không lớn. Về mùa hè độ mặn giảm, nhất là các tháng 7, 8 giá trị độ
mặn trung bình khoảng 23-24‰. Vùng cửa sông nơi có dòng nước từ sông, suối đổ
vào độ mặn hạ thấp xấp xỉ 1‰, thấp nhất 0,3-0,5‰. Sự chênh lệch độ mặn theo tầng
nước không lớn.
- Xâm nhập mặn: Xâm nhập mặn ở vùng cửa sông được thể hiện ở giới hạn thủy
triều. Trừ sông Bạch Đằng, giới hạn thủy triều của các cửa sông khác không lớn, chỉ
trên dưới 10km vào những ngày triều cường.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân số và lao động
Tính đến năm 2016, dân số toàn tỉnh Quảng Ninh có 1.245.200 người, mật độ dân
số đạt 202 người/km². Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 12,2‰.
Quảng Ninh có 22 dân tộc, song chỉ có 6 dân tộc có hàng nghìn người trở lên, cư
trú thành những cộng đồng và có ngôn ngữ, có bản sắc dân tộc rõ nét. Ðó là các dân
tộc Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chỉ, Hoa.
Trong các dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, người kinh chiếm
89,23% tổng số dân. Người Dao (4,45%) có hai nhánh chính là Thanh Y, Thanh Phán.
Người Hoa (0,43%), người Sán Dìu (1,80%), Sán chỉ (1,11%).
Là một tỉnh ven biển có vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên ưu đãi, điều kiện
kinh tế phát triển là trọng điểm của khu vực Đông Bắc, cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần từ đó cũng kéo theo nguồn lao động của tỉnh Quảng Ninh rất dồi dào, đa dạng và
nhiều ngành nghề.
Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh là 711.000
người (chiếm khoảng 54% dân số). Lực lượng lao động trong ngành nông, lâm thủy
sản là 272.100 người chiếm 43% lao động toàn tỉnh.
Lực lượng lao động là khá dồi dào, chất lượng lao động nhìn chung chưa cao, tỷ
lệ lao động qua đào tạo là 59.530 người chỉ chiếm khoảng 9,4%; trong đó ngành nông,
lâm, thủy sản là 1.419 người chiếm 0,22%.
67
Tỷ lệ hộ nghèo bình quân là 3,2% (khu vực thành thị 0,9% và khu vực nông thôn
7,4%. Thu nhập bình quân 3.883.000 đồng/người/tháng (Niên giám thống kê năm
2016).
Trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là nghề trồng trọt, đây là lực lượng lao động
rất lớn, ngoài sản xuất nông nghiệp có thể tham gia phát triển lâm nghiệp, xã hội, trong
đó có trồng rừng, nông lâm kết hợp, khoanh nuôi tái sinh rừng...
2.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với di sản
thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO công nhận về giá trị thẩm
mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có nhiều Khu kinh tế, Trung tâm thương mại
Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam – Trung Quốc và các nước
trong khu vực.
Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội quan
trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một tỉnh có nguồn tài
nguyên khoáng sản, (về trữ lượng than trên toàn Việt Nam thì riêng Quảng Ninh đã
chiếm tới 90%) nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp vật tư, nguyên liệu cho
các ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh
tế, tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh với di sản thiên nhiên thế giới
Vịnh Hạ Long 2 lần được Tổ chức UNESCO tôn vinh. Với di tích văn hóa Yên Tử, bãi
cọc Bạch Đằng, Đền Cửa Ông, Đình Quan Lạn, Đình Trà Cổ, núi Bài Thơ... thuận lợi
cho phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch thể thao, du lịch văn hóa tâm linh.
Quảng Ninh được xác định là 1 điểm của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, là cửa ngõ quan
trọng của hành lang kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Có hệ thống cảng biển,
cảng nước sâu có năng lực bốc xếp cho tàu hàng vạn tấn,... tạo ra nhiều thuận lợi cho
ngành vận tải đường biển giữa nước ta với các nước trên thế giới. Quảng Ninh có hệ
thống cửa khẩu phân bố trên dọc tuyến biên giới, đặc biệt cửa khẩu quốc tế Móng Cái là
nơi hội tụ giao lưu thương mại, du lịch, dịch vụ và thu hút các nhà đầu tư; Là cửa ngõ
giao dịch xuất nhập khẩu với Trung Quốc và các nước trong khu vực.
* Một số loại tài nguyên:
- Tài nguyên đất: Tỉnh Quảng Ninh có quỹ đất dồi dào với 611.081,3 ha, trong đó
75,370ha đất nông nghiệp đang sử dụng, 146.019 ha đất lâm nghiệp với nhiều diện tích
đất có thể trồng cỏ phù hợp cho chăn nuôi, khoảng gần 20.000 ha có thể trồng cây ăn quả.
Trong tổng diện tích đất đai toàn tỉnh, đất nông nghiệp chỉ chiếm 10%, đất có
rừng chiếm 38%, diện tích chưa sử dụng còn lớn (chiếm 43,8%) tập trung ở vùng miền
núi và ven biển, còn lại là đất chuyên dùng và đất ở.
- Tài nguyên nước: Quảng Ninh là tỉnh có tài nguyên nước khá phong phú và đặc sắc.
68
+ Nước mặt: Lượng nước các sông khá phong phú, ước tính 8.776 tỷ m3 phát
sinh trên toàn lưu vực. Dòng chảy lên tới 118 l/s/km2 ở những nơi có mưa lớn. Cũng
như lượng mưa trong năm, dòng chảy của sông ngòi ở Quảng Ninh cũng chia làm 2
mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 có lượng nước chiếm 75-80% tổng lượng
nước trong năm, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 có lượng nước chiếm 20 - 25% tổng
lượng nước trong năm.
+ Nước ngầm: Theo kết quả thăm dò, trữ lượng nước ngầm tại vùng Cẩm Phả là
6.107 m3/ngày, vùng Hạ Long là 21.290 m3/ngày. Lợi dụng địa hình, Quảng Ninh đã
xây dựng gần 30 hồ đập nước lớn với tổng dung tích là 195,53 triệu m3, phục vụ
những mục đích kinh tế - xã hội của tỉnh như hồ Yên Lập (dung tích 118 triệu m3), hồ
Chúc Bài Sơn (11,5 triệu m3), hồ Quất Đông (10 triệu m3). Nếu cộng tất cả, Quảng
Ninh có từ 2.500 đến 3000 ha mặt nước ao, hồ, đầm có điều kiện nuôi trồng thuỷ sản.
- Tài nguyên rừng: Quảng Ninh có 372.984,88 ha đất lâm nghiệp có rừng (chiếm
60,38% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh), trong đó rừng tự nhiên chiếm khoảng 80%. Rừng
đặc sản khoảng 100 ngàn ha, đất chưa thành rừng khoảng 230 ngàn ha, là điều kiện để
phát triển thành các vùng gỗ công nghiệp, vùng cây đặc sản, cây ăn quả có quy mô lớn.
- Tài nguyên biển: Với bờ biển dài 250 km, Quảng Ninh có nhiều ngư trường
khai thác hải sản. Hầu hết các bãi cá chính có sản lượng cao, ổn định, đều phân bố gần
bờ và quanh các đảo, rất thuận tiện cho việc khai thác. Ven biển Quảng Ninh có nhiều
khu vực nước sâu, kín gió là lợi thế đặc biệt quan trọng thuận lợi cho việc xây dựng,
phát triển hệ thống cảng biển, nhất là ở thành phố Hạ Long, TP Cẩm Phả, huyện Tiên
Yên, TP Móng Cái và huyện Hải Hà.
- Tài nguyên du lịch: Với một dải bờ biển dài hơn 250km, thiên nhiên đã tạo cho
Quảng Ninh một hệ thống tài nguyên du lịch biển liên hoàn nối liền Vịnh Hạ Long với
Vịnh Bái Tử Long, Vườn Quốc gia Bái Tử Long, đảo Cô Tô, Trà Cổ, Vĩnh Thực...
Ngoài Vịnh Hạ Long, điểm du lịch nổi tiếng của du lịch Quảng Ninh đang thu hút
hàng triệu du khách quốc tế đến tham quan mỗi năm, thì các điểm du lịch tại các khu
du lịch biển khác như: Vân Đồn, Cô Tô, các đảo trên Vịnh Bái Tử Long... cũng đang
trở thành những điểm đến hấp dẫn của rất nhiều du khách. Bởi các địa danh này có
những ưu thế đặc biệt như không gian thoáng rộng, còn hoang sơ, chưa bị nhiều áp lực
về môi trường, nổi bật với những bãi biển đẹp như: Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc
Vừng (Vân Đồn), Hồng Vàn, Vàn Chảy (Cô Tô)... rất thích hợp cho việc phát triển
loại hình du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển. Không chỉ có các bãi biển đẹp mà hệ thống các
tuyến đảo trên biển còn được thiên nhiên ưu đãi những cánh rừng nguyên sinh rất đẹp,
hệ sinh thái, động thực vật vô cùng phong phú với nhiều loài hải sản quý hiếm có thể
phát triển các loại hình du lịch khám phá, mạo hiểm, ẩm thực...
Cùng với du lịch biển đảo, du lịch văn hoá tâm linh cũng là một trong những thế
mạnh của du lịch Quảng Ninh. Hiện nay Quảng Ninh đang sở hữu hơn 600 di tích lịch
sử - văn hoá các loại. Trong đó, có những di tích - danh lam thắng cảnh được xếp hạng
69
di tích quốc gia đặc biệt có giá trị khai thác phục vụ phát triển du lịch như: Di tích lịch
sử và danh lam thắng cảnh Yên Tử, di tích lịch sử Bạch Đằng và khu di tích lịch sử
văn hoá nhà Trần tại Đông Triều. Trong đó, khu di tích Yên Tử là một trong những
điểm nhấn của du lịch văn hoá tâm linh. Mỗi năm, vào mùa lễ hội, điểm đến này thu
hút khoảng 2 triệu lượt khách đến tham quan. Ngoài khu di tích Yên Tử ra, các di tích
lịch sử văn hoá nổi tiếng khác như: Đền Cửa Ông (TP Cẩm Phả), chùa Long Tiên, đền
Đức ông Trần Quốc Nghiễn (TP Hạ Long), chùa Cái Bầu - Thiền Viện Trúc lâm Giác
tâm (Vân Đồn)... cũng là những điểm thu hút du khách thập phương đến tham quan du
lịch. Tuy nhiên, hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh còn rất nhiều điểm di tích lịch
sử văn hoá có giá trị khác như: Chùa Quỳnh Lâm (Đông Triều), đền thờ Trần Hưng
Đạo, miếu Vua Bà, đình Phong Cốc (TX Quảng Yên), chùa Xuân Lan, đình Xã Tắc
(TP Móng Cái)...
- Quảng Ninh được thiên nhiên ban tặng tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc
biệt là than, vật liệu xây dựng và nước khoáng.
+ Than: than khai thác tại Quảng Ninh chiếm trên 90% tổng sản lượng than cả
nước. Quảng Ninh có bể than lớn cung cấp chủ yếu là anthraxit với hàm lượng các-bon
cao. Tổng tài nguyên trữ lượng ước đạt khoảng 8,8 tỷ tấn, trải dài trên diện tích khoảng
1.000 km3 từ Đông Triều đến Cẩm Phả (130 km chiều dài và 6-10 km chiều rộng).
Trong đó, khoảng 3,6 tỷ tấn nằm ở độ sâu dưới 300 m.
+ Khoáng sản phi kim phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng: Quảng Ninh có nhiều
đá vôi, đất sét và cao. Các khoáng sản này là tài nguyên quan trọng thúc đẩy ngành
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh.
+ Nước khoáng: các địa phương Quang Hanh (Cẩm Phả), Khe Lạc (Tiên Yên)
và Đồng Long (Bình Liêu) có nguồn nước khoáng uống được. Ngoài ra, còn có các suối
nước nóng ở Cẩm Phả với hàm lượng khoáng cao, có tác dụng trị liệu và phục vụ du lịch.
+ Các khoáng sản khác: Quảng Ninh còn có trữ lượng nhỏ imenit ở Móng Cái;
sắt ở Hoành Bồ và Vân Đồn; phốt-pho ở Hoành Bồ và Đông Triều; vàng ở Tiên Yên
và Hải Hà, antimon ở Cẩm Phả và Hải Hà.
2.1.2.3. Tình hình các cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Hệ thống giao thông của tỉnh Quảng Ninh rất phong phú bao gồm giao thông
đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, đường biển, và các cảng hàng không. Trong
đó, hệ thông đường bộ có có 5 tuyến Quốc lộ với 381 km, đường tỉnh có 12 tuyến với
301 km, 764 km đường huyện và 2.233 km đường xã, toàn tỉnh có 16 bến xe trong đó
6 bến xe liên tỉnh hỗn hợp. Đối với hệ thống Đường thuỷ nội địa toàn tỉnh có 96 bến
thuỷ nội địa, 5 cảng biển (9 khu bến) thuộc Danh mục cảng biển trong Quy hoạch phát
triển cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Các cảng biển
như Cảng Cái Lân, Cảng Vạn Gia, Cảng Cửa Ông, Cảng Hòn Nét và Cảng Mũi Chùa.
70
Ngoài ra tỉnh còn có 65 km đường sắt quốc gia thuộc tuyến Kép - Hạ Long, và hệ
thống đường sắt chuyên dùng ngành than.
b. Giáo dục
Đến cuối năm 2016, trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh có 426 trường học, ở cấp
phổ trong đó có Trung học phổ thông có 46 trường, Trung học cơ sở có 150 trường,
Tiểu học có 180 trường, trung học có 7 trường, có 46 trường trung học phổ thông, phổ
thông cấp 1, 2, 3 là 3 trường, bên cạnh đó còn có 214 trường mầm non. Với hệ thống
trường học như thế, nền giáo dục trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh cũng tương đối hoàn
chỉnh, góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong địa bàn tỉnh.
c. Y tế
Quảng Ninh có hệ thống cơ sở vật chất của ngành y tế được đầu tư đáp ứng yêu
cầu khám chữa bệnh của nhân dân và các du khách trong và ngoài nước. Tính đến năm
2016, toàn tỉnh Quảng Ninh có 23 bệnh viện, 10 phòng khám đa khoa khu vực, 14
trung tâm y tế tuyến huyện, 186 trạm y tế xã, phường. Trong đó, số cán bộ ngành y đạt
6.444 người, số bác sỹ và trên bác sỹ đạt 1.532 người, đạt tỷ lệ 47 giường bệnh trên
10.000 dân, đạt tỷ lệ 14 bác sỹ trên 10.000 dân.
d. Thông tin văn hóa
Thông tin văn hóa trong tỉnh đạt kết quả tốt; 100% số xã, phường, thị trấn có
điểm bưu điện văn hóa và đều thu được tín hiệu phát thanh và truyền hình. Mạng lưới
bưu điện văn hóa xã được củng cố với các tài liệu thông tin, tuyên truyền và các tài
liệu hướng dẫn sản xuất nông, lâm nghiệp...
Quảng Ninh là một trong những tỉnh phát triển thông tin liên lạc vào loại nhanh
và hiệu quả.
Sự phụ thuộc sinh kế vào nguồn lợi đa dạng sinh học của cộng đồng
dân cư vùng quy hoạch:
Một thực tế hiển nhiên là đời sống của một bộ phận không nhỏ người dân trên
địa bàn toàn tỉnh phải dựa vào tài nguyên thiên nhiên thông qua các hoạt động khai
thác lâm sản làm nhà, chất đốt, thuốc chữa bệnh, thức ăn hằng ngày, khai phá đất đai
làm nương rẫy sản xuất lương thực,... Tài nguyên thiên nhiên trong vùng đệm với
nhiều loại có giá trị thương phẩm cao nên khi nhu cầu thị trường đòi hỏi đã thôi thúc
nhiều người dân, các tổ chức trong và ngoài địa bàn khai thác dưới mọi hình thức, cả
lén lút và công khai, cả hợp pháp và bất hợp pháp. Có thể khẳng định, tài nguyên thiên
nhiên đang bị sức ép rất lớn từ nhiều phía, nhất là cộng đồng người dân địa phương.
73% số người được phỏng vấn trả lời hiện nay hộ gia đình mình có khai thác các
nguồn lợi tự nhiên từ rừng, tại khu vực có tính đa dạng sinh học cao. Số lần vào rừng
trung bình là 2-4 lần/tháng. Thời gian tập trung vào rừng đông nhất là các tháng thiếu
đói trước thu hoạch. Đối tượng vào rừng nhiều nhất là các hộ nghèo đói, thiếu lương
thực. Các sản phẩm khai thác gồm các loài cây, con lâm sản ngoài gỗ.
71
Đến nay, do áp lực từ nhiều phía như tăng dân số nhanh, các nhu cầu về sinh hoạt
và đời sống đòi hỏi ngày một tăng, nạn buôn bán động vật hoang dã, hoạt động du lịch
và trình độ nhận thức của người dân về công tác bảo tồn thiên nhiên còn nhiều hạn chế
đã làm tăng nhịp độ của các hoạt động khai thác tài nguyên trong vùng đệm ngày càng
ảnh hưởng mạnh tới đa dạng sinh học và cảnh quan trong vùng. Bên cạnh các hoạt động
khai thác bất hợp pháp các nguồn lợi tự nhiên trong khu vực, thì các hoạt động sản xuất
ở các xã vùng đệm cũng như phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng trong khu vực như nổ mìn
phá đá làm đường đã tác động xấu đến môi trường sống của một số loài động vật khiến
nhiều loài động vật phải di dời khỏi nơi sinh sống. Việc dùng thuốc trừ sâu trong sản
xuất nông nghiệp ở vùng đệm cũng đã và đang gây ô nhiễm môi trường và làm suy giảm
các chức năng quan trọng của hệ sinh thái rừng. Nhiều diện tích nương rẫy cố định trong
vùng đệm và vùng lõi do kỹ thuật canh tác chưa hợp lý nên làm cho đất bị suy thoái do
xói mòn mạnh, một số loài động vật bị mất đi sinh cảnh sống. Những hoạt động trên đã
và đang diễn ra trong khu vực tuy mức độ ảnh hưởng chưa lớn, nhưng nếu không có các
giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn kịp thời thì trong tương lai gần sẽ là áp lực rất lớn đối
với công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Trong bối cảnh đó, công tác bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên càng đặt ra nhiều vấn đề bức thiết hơn và không chỉ gói gọn
trong các hoạt động chuyên biệt mà còn đòi hỏi ở mức độ bảo tồn cao hơn như bảo tồn
cấp độ vùng với nhiều bên cùng tham gia và lồng ghép nhiều lĩnh vực hoạt động như
một sự điều phối giữa lợi ích bảo tồn và phát triển theo hướng bền vững. Cộng đồng địa
phương được đánh giá có tính quyết định cao để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
thiên nhiên trên địa bàn toàn tỉnh.
Biết phát huy vai trò hệ thống quản lý nhà nước từ cấp cơ sở là trưởng thôn, chi
bộ thôn đến những người có uy tín trong thôn như già làng, trưởng bản để cảm hóa
cũng như hướng mọi người đến với nét văn hóa và truyền thống của cộng đồng nhằm
bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhằm đảm bảo những lợi
ích mà cộng đồng dân cư được hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng tài nguyên đa dạng
sinh học của cộng đồng dân cư trong việc bảo tồn, khai thác tài nguyên đa dạng sinh
học thì cơ sở pháp lý và khoa học cho việc cộng đồng tham gia bảo tồn và phát huy
các giá trị đa dạng sinh học như sau:
Điều 27 của Luật Đa dạng sinh học qui định:
1. Vùng đệm của khu bảo tồn bao gồm các xã có một phần diện tích thuộc khu
bảo tồn hoặc tiếp giáp với khu bảo tồn.
2. Vùng đệm của khu bảo tồn trong trường hợp không xác định được thẩm quyền
quản lý của cơ quan hành chính cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này thì phải được
quy định cụ thể tại quyết định thành lập khu bảo tồn.
3. Các dự án đầu tư trong vùng đệm của khu bảo tồn phải lập Báo cáo đánh giá
tác động môi trường. Trường hợp dự án tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố môi trường hoặc
phát tán chất thải độc hại thì quyết định phê duyệt báo cáo tác động môi trường phải
72
xác định khoảng cách an toàn để không gây tác động xấu đến khu bảo tồn.
4. Hội đồng thẩm định tác động môi trường của các dự án đầu tư trong vùng đệm
của khu bảo tồn phải có sự tham gia của đại diện ban quản lý khu bảo tồn hoặc tổ
chức, cá nhân được giao quản lý khu bảo tồn đó.
5. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án hỗ trợ
cộng đồng dân cư sinh sống trong vùng đệm của các khu bảo tồn chịu tác động bất lợi
của việc thành lập khu bảo tồn.
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
Điều 34. Trách nhiệm quản lý vùng đệm
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện trách nhiệm như sau:
a) Tuyên truyền, vận động nhân dân trong vùng đệm thực hiện các biện pháp
ngăn chặn xâm hại vào khu rừng đặc dụng.
b) Quản lý, sử dụng tài nguyên rừng đúng quy định hiện hành của Nhà nước và
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng được duyệt.
c) Phối hợp với Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức triển khai thực hiện dự
án đầu tư vùng đệm.
2. Ban quản lý khu rừng đặc dụng có trách nhiệm
a) Tổ chức các biện pháp thu hút cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia quản lý
khu rừng đặc dụng và thực hiện dự án đầu tư vùng đệm.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập và tổ chức thực hiện dự án đầu tư
vùng đệm.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cư trú hoặc có các hoạt động
trong vùng đệm có trách nhiệm, quyền tham gia thực hiện, phối hợp quản lý dự án đầu
tư vùng đệm.
Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020
Điều 8. Hỗ trợ phát triển cộng đồng vùng đệm các khu rừng đặc dụng
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư cho cộng đồng dân cư thôn bản vùng đệm để
đồng quản lý rừng đặc dụng; mức hỗ trợ mỗi thôn bản là 40 triệu đồng/thôn, bản/năm.
2. Khoản kinh phí này được chi cho các nội dung: Đầu tư nâng cao năng lực phát
triển sản xuất (khuyến nông, khuyến lâm, giống cây, giống con, thiết bị chế biến nông
lâm sản quy mô nhỏ); hỗ trợ vật liệu xây dựng cho thôn bản (đối với các công trình
công cộng của cộng đồng như nước sạch, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, đường
giao thông thôn bản, nhà văn hoá…).
73
3. Ban quản lý rừng đặc dụng được giao quản lý kinh phí này theo quy định của
quản lý kinh phí sự nghiệp kinh tế hiện hành. Dự toán chi tiết hỗ trợ đầu tư vùng đệm
hàng năm phải do thôn bản lập kế hoạch đề xuất; Ban quản lý rừng đặc dụng chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân xã họp bàn với từng thôn bản để đồng phê duyệt (không
phải lập dự án đầu tư). Kế hoạch chi tiêu này phải gắn với kế hoạch, cam kết bảo vệ
rừng đặc dụng; thôn, bản nào thực hiện bảo vệ rừng không tốt, Ban quản lý rừng đặc
dụng có quyền chuyển vốn hỗ trợ cho thôn bản khác. Cộng đồng dân cư tổ chức giám
sát thực hiện nội dung này theo quy định về chế độ dân chủ cơ sở.
Quyết định số: 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 về việc ban hành
Quy chế quản lý rừng
Điều 24. Vùng đệm của Vườn Quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
1. Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên phải xây dựng vùng đệm cho khu rừng.
2. Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với
vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; bao gồm toàn bộ hoặc một phần các xã,
phường, thị trấn nằm sát ranh giới với vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
3. Vùng đệm được xác lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại của con người
tới vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức cho cộng đồng dân cư vùng đệm tham
gia các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý lâm sản và các tài nguyên tự nhiên,
các dịch vụ du lịch sinh thái để góp phần nâng cao thu nhập và gắn sinh kế của người
dân với các hoạt động của khu rừng đặc dụng.
Cơ quan chính quyền nhà nước trên địa bàn vùng đệm lập dự án đầu tư phát triển
sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn để ổn định cuộc sống cho cộng đồng dân cư, đồng
thời thiết lập quy chế trách nhiệm của cộng đồng dân cư và từng hộ gia đình trong việc
bảo vệ và bảo tồn khu rừng đặc dụng.
4. Diện tích của vùng đệm không tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng
a) Diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất nằm trong vùng đệm, Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền giao, cho thuê rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thôn theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
b) Rừng phòng hộ, rừng sản xuất trong vùng đệm được quản lý theo quy định tại
các Chương III và Chương IV Quy chế này.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và các chủ rừng đối với vùng đệm
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng các dự án phát triển kinh
tế - xã hội, sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp, định canh định cư trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện để ổn định và nâng cao đời sống của người dân
trong vùng đệm nằm trong ranh giới hành chính của cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án đã được phê
74
duyệt quy định tại điểm a khoản 5 Điều này; tuyên truyền, vận động nhân dân trong xã
có những hoạt động tích cực tham gia bảo vệ và phát triển vườn quốc gia và khu bảo
tồn thiên nhiên; xây dựng và thực hiện các biện pháp ngăn chặn sự xâm hại của người
dân ở vùng đệm vào vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các chủ rừng trong
vùng đệm có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý rừng vườn quốc gia và khu bảo tồn
thiên nhiên trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Kiến thức của cộng đồng dân cư trong việc bảo vệ, quản lý, khai thác tài
nguyên đa dạng sinh học và sự tham gia của cộng đồng dân cư trong công tác
bảo tồn đa dạng sinh học.
Sự gần gũi về địa lý, thiếu đất canh tác nông nghiệp, địa hình chia cắt và thiếu
đất rừng sản xuất do phần nhiều diện tích đất rừng thuộc quản lý của các lâm trường
và BQL rừng phòng hộ là những đặc điểm phổ biến ở tất cả các xã vùng đệm. Tình
trạng nghèo đói cũng lan rộng ở hầu hết các xã có nguyên nhân từ sự hạn chế của các
hoạt động sinh kế, các nguồn thu nhập không ổn định cũng như do gánh nặng gia tăng
dân số. Đã từ lâu đời nay người dân trong các xã vùng đệm vẫn quen dựa vào tài
nguyên trong các khu bảo tồn như: Chặt cây lấy gỗ, lấy củi, lấy cây dược liệu, đốt
than, săn bắn động vật hoang dã và tự do chăn thả đại gia súc trong khu bảo tồn (các
thôn bản trong vùng lõi là chủ yếu).
Kết quả điều tra xã hội học cho thấy, người dân bản địa tại vùng đệm các khu
bảo tồn, hiện nay bên cạnh những kiến thức, phương pháp, mô hình khoa học hiện đại
được Ban quản lý KBT, chính quyền các cấp hỗ trợ người dân áp dụng trong phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương, tri thức bản địa đã giúp người dân bản địa, các nhà khoa
học, nhà quản lý giải quyết, xử lý hiệu quả những vấn đề phức tạp, đòi hỏi cần có thời
gian, sự hiểu biết sâu sắc và thích ứng, phù hợp với lịch sử, văn hóa và sinh kế truyền
thống của địa phương trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên trong đó có đa
dạng sinh học. Một số tri thức bản địa như những kiến thức, phương pháp về đánh bắt
cá, khai thác và bảo quản các sản phẩm phi lâm sản, thuần hóa cây trồng, gây giống
lúa và hoa màu của địa phương đã bổ sung vào kho tàng tri thức chung của cộng đồng
và giúp các nhà khoa học, nhà quản lý nhận thức đúng đắn về nguyên tắc, thói quen,
tập quán trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là công tác quản lý đa dạng
sinh học.
Từ đó, các nhà quản lý, nhà khoa học đã nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng
của hệ thống tri thức bản địa và ứng dụng linh hoạt trong việc quản lý và triển khai các
dự án về hợp tác phát triển, xóa đói giảm nghèo, quản lý tài nguyên thiên nhiên. Bên
cạnh đó các tri thức bản địa về nông nghiệp, nông lâm kết hợp, cây trồng, quản lý sâu
hại, đất đai và nhiều kiến thức khác về sau thu hoạch, bảo tồn các loài... vẫn được
người dân duy trì, áp dụng để duy trì sinh kế của họ.
2.2. Đánh giá tổng quan về hiện trạng ĐDSH
75
2.2.1. Hiện trạng các hệ sinh thái tự nhiên và phân vùng sinh thái
Quảng Ninh được ví như “nước Việt Nam thu nhỏ” vì có cả biển, đảo, đồng
bằng, trung du, đồi núi, biên giới, với đa dạng về địa hình, kiểu đất, cảnh quan, có đặc
trưng khí hậu khác nhau giữa các vùng lãnh thổ… là đặc điểm cơ sở thuận lợi để giới
sinh vật phát triển đa dạng về thành phần loài, phong phú về số lượng và tạo ra sự đa
dạng của các phân vùng sinh thái, các hệ sinh thái có giá trị sinh thái cũng như kinh tế
lớn. Với một diện tích không rộng, nhưng trên lãnh thổ có rất nhiều kiểu hệ sinh thái
khác nhau. Ở từng vùng địa lý không lớn cũng tồn tại nhiều kiểu hệ sinh thái. Trong đó
phải kể đến 19 kiểu hệ sinh thái chính, cùng với các hệ sinh thái tự nhiên độc đáo như:
tùng, áng, hang động, san hô, cỏ biển, vùng triều (đáy mềm, đáy cứng: bãi triều (rạn
đá, cát ven các đảo…)…), các hệ sinh thái rừng đặc trưng của vùng Đông Bắc Việt
Nam (như rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, rừng kín thường xanh mưa á nhiệt
đới núi thấp, tre lứa,…), hệ sinh thái núi đá vôi (trên cạn, đảo và trên biển), hệ sinh
thái đất ngập nước (biển và ven biển, nội địa và nhân tạo)...
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, mức độ đa dạng sinh học ở
Quảng Ninh có nhiều thay đổi theo thời gian, xuất hiện nhiều hơn các dạng hệ sinh
thái nhân tạo, các hệ sinh thái tự nhiên suy giảm cả về diện tích và độ đa dạng. Các hệ
sinh thái nhân tạo có thể kể tới như: hệ sinh thái nông thôn, hệ sinh thái đô thị, hệ sinh
thái rừng trồng…
* Các hệ sinh thái biển và ven biển:
- Biển Quảng Ninh thuộc biển vùng I (Móng Cái - Đồ Sơn) của biển Việt Nam -
vùng biển 13 của Đông Châu Á (East Asian Seas), phân vùng bậc 1: phân vùng I - Rìa
đông cận nhiệt đới (eastern subtrophical subdivision) (Theo phân vùng địa sinh thái
vùng biển Việt Nam (IUCN, 1994)),với 03 tiểu vùng như: (1) Tiểu vùng I.1: Móng Cái
đến Cửa Ông; (2) Tiểu vùng I.2: Cửa Ông đến Cửa Lục; (3) Tiểu vùng I.3: Cửa Lục
đến Cửa Bạch Đằng (Theo Phan Nguyên Hồng, 1993; Trần Đức Thạnh, 2000; Đỗ
Công Thung, 2014).
Vùng biển Quảng Ninh đa dạng về địa hình, chất đáy, chịu ảnh hưởng của khí
hậu nhiệt đới gió mùa nên có tính đa dạng sinh học cao, với nhiều kiểu hệ sinh thái đặc
trưng như: Hệ sinh thái rạn san hô (vùng biển vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, Cô
Tô, Đảo Trần); hệ sinh thái rừng ngập mặn (khu vực ven biển từ Móng Cái – Quảng
Yên); hệ sinh thái thảm cỏ biển (tại Hải Hà (Quảng Phong, đảo Thoi Xanh), Tiên Yên
(Hải Lạng) và Quảng Yên (Liên Vị, Tân An, Hoàng Tân)...); hệ sinh thái cửa sông ven
biển (với 3 cửa sông chính là Ka Long, Tiên Yên, Bạch Đằng-Nam Triệu), hệ sinh thái
bãi triều; hệ sinh thái đảo ven bờ, hệ sinh thái vũng – vịnh ven bờ (Vịnh Cửa lục…),
hệ sinh thái đầm nuôi trồng thủy sản (Móng Cái, Tiên Yên, Quảng Yên…), hệ sinh
thái tùng, áng (vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long…), hệ sinh thái núi đá vôi trên biển
(vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long…)… với các khu hệ sinh vật giàu về thành phần
loài và các thứ bậc phân loại. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu cho thấy, khu hệ sinh
76
vật biển tỉnh Quảng Ninh giàu về thành phần loài và các thứ bậc phân loại. Các số liệu
vừa được ghi nhận cho thấy số loài sinh vật biển được biết hiện nay là 2.439 loài.
Trong đó, nhóm động vật đáy có số loài nhiều nhất – 800 loài, tiếp theo là nhóm cá
biển – 722 loài, thực vật phù du – 398 loài, san hô 157 loài, động vật phù du 156 loài,
rong biển 127 loài, thực vật ngập mặn 39 loài. Các nhóm sinh vật khác như Hải miên,
cỏ biển và rùa biển có số loài tương ứng lần lượt là 29 loài, 8 loài và 4 loài …
- Hệ sinh thái cửa sông, ven biển: phân bố tại các khu vực có địa hình phức
tạp, phân cắt nhiều nằm dọc bờ biển từ Móng Cái tới Quảng Yên, với nhiều kiểu sinh
thái, là nơi cư trú và sinh sản của nhiều giống loài hải sản sinh sống trong môi trường
các môi trường nước mặn, lợ, phèn cát… ven biển. Đến nay đã thống kê được khoảng
750 loài sinh vật biển tại vùng ven biển Quảng Ninh. Chúng bao gồm thực vật ngập
mặn 30 loài, rong cỏ biển 69 loài, thực vật phù du và tảo độc hại 213 loài, động vật
phù du 97 loài, động vật đáy 208 loài thuộc 128 giống, 63 họ, San hô 102 loài san hô
cứng thuộc 13 họ và 37 giống, cá biển 133 loài. Một số kiểu hệ sinh thái có thể kể tới
như: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái bãi triều rạn đá, hệ sinh thái bãi triều cát
ven bờ biển, ven các đảo… có năng suất sinh học cao, nguồn lợi hải sản phong phú và
có giá trị kinh tế cao. Một số khu vực có tính đa dạng sinh học cao có thể kể tới như:
vùng bãi triều, rừng ngập mặn thuộc xã Minh Châu, Quan Lạn huyện Vân Đồn, xã Đại
Bình huyện Đầm Hà, xã Đồng Rui, Hải Lạng, Tiên Lãng, huyện Tiên Yên, khu vực
rừng ngập mặn, bãi triều thị xã Quảng Yên… Tuy nhiên đây cũng là khu vực có tiềm
năng lớn để khai hoang lấn biển, phát triển kinh tế xã hội và tổ chức khu dân cư mới,
do đó, theo thời gian đã hình thành nên nhiều khu vực có kiểu hệ sinh thái nhân tạo,
bán tự nhiên như: các khu vực nuôi trồng hải sản, khu vực rừng trồng ngập mặn…
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn:
Về phân bố: Tỉnh Quảng Ninh có chiều dài ven biển lớn nhất của khu vực phía
Bắc, được che chắn bởi hệ thống đảo đá vôi phía ngoài, lại thuộc lưu vực sông Hồng
hàng năm được nhận lưu lượng phù sa đổ ra biển rất lớn tạo thành các bãi triều rộng,
giàu dinh dưỡng phù hợp để phát triển các khu rừng ngập mặn. Tỉnh có diện tích RNM
lớn nhất trong khu vực phía Bắc Việt Nam với diện tích khoảng 19.372,57ha, phân bố
đủ tại 10 huyện, thị xã, thành phố ven biển của tỉnh, gồm: Quảng Yên, Hoành Bồ, Hạ
Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái và Cô Tô.
Về đặc điểm sinh thái: Hệ sinh thái rừng ngập mặn tại tỉnh Quảng Ninh gồm
các quần thể thực vật mang đặc trưng của vùng Đông bắc Việt Nam. Tổ thành loài
điển hình gồm: Bần Chua; Đâng; Trang; Vẹt Dù, Mắm, Sú... mật độ dao động từ 2.000
– 5.000 cây/ha, chiều cao phụ thuộc vào loài trung bình >1m; độ tàn che > 0,36. Theo
một số nghiên cứu trước đó, sinh khối thu được từ các cánh rừng ngập mặn tại Quảng
Ninh cao hơn hẳn tại các cánh rừng thuộc Thái Bình, Hải Phòng, Nam Định, Ninh
Bình: ước trung bình khoảng khoảng 3,1 triệu tấn với tốc độ tăng sinh khối 0,35 triệu
tấn/năm. Tổng lượng khí CO2 được lưu trữ trong rừng ngập mặn Quảng Ninh là 5,2
77
triệu tấn, tốc độ hấp thụ CO2 hàng năm đạt khoảng 582 nghìn tấn/năm. Một số loài
động vật đáy có giá trị kinh tế phân bố tại các sinh cảnh rừng ngập mặn của tỉnh như:
Nhóm thân mềm: Ốc đĩa (Nerita albicilla , N. violacea, N. chamaeleon,N. balteata);
Ốc sú (Cerithidea rhizophorarum, C. djariensis ,Terebralia sulcata); Ngán ( Austrea
corrugata); Hàu sú (Saccostrea cucullata); Vạng sú (Geloina coaxans); Mực duốc
(Amphioctopus ovulum, Octopus oshimai, O. variabilis) ; Nhóm giáp xác: Cáy 3 khía
(Epiesesarma versicolor); Rạm (Varuna litterata); Mày mạy: (Macrophthalmus
dilatatus, M. simdentatus, M. definitus, Cleistoma dilatatum); Bề bề sú (Cloridopsis
scorpio); Cua bùn (Scylla serrata); Tôm sú (Penaeus monodon), tôm he mùa, tôm lớt
(P. merguiensis), tôm rảo (Metapenaeus ensis), tôm sắt cứng (Parapenaeopsis
hardwickii), tôm sắt vằn (P. cultrirostris); Sam biển (Carcinoscorpius
rotundicauda)…
Về chức năng: rừng ngập mặn tỉnh Quảng Ninh là nơi cư trú, cung cấp thức ăn
và bãi đẻ cho các loài hải sản; tham gia vào hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, điều hoà
khí hậu, tham gia kiến tạo bảo vệ cảnh quan ven bờ, chống xói mòn, hạn chế bão gió,
bảo vệ đê ven biển; góp phần làm sạch môi trường do có thể làm giảm hàm lượng kim
loại nặng có trong nước thải nội địa đổ ra vùng cửa sông, ven biển, đồng thời giữ gìn
sự cân bằng sinh thái tự nhiên cho những vùng đất bị ngập nước…
Đặc điểm hệ sinh thái rừng ngập mặn của một số khu vực trong tỉnh được mô tả
như sau:
Khu vực từ Móng Cái đến Đầm Hà: Khu vực có sự phân bố của thảm thực vật
ngập mặn ở Móng Cái là lưu vực sông Ka Long, nằm khuất sau bãi Trà Cổ. Quần xã
thực vật ở đây khá phong phú nhưng phân bố thành từng mảng nhỏ do bị chia cắt bởi
các đầm nuôi và cầu cảng. Khu vực Đầm Hà thì do nền đáy ở đây có nhiều dải đá
ngầm ăn sâu ra biển nên địa hình khu vực này khá phức tạp. Được sự bồi lắng phù sa
từ một vài sông và suối nhỏ từ đất liền đổ ra, nhưng lượng phù sa không lớn nên tạo
lớp phù sa mỏng trên bề mặt nền đáy cứng. Thảm thực vật ngập mặn ở đây đã được
trồng phục hồi 35 ha tại xã Hải Đông (năm 2009) và năm 2010 là 20 ha do Tổ chức
phục hồi rừng ngập mặn (Nhật Bản) tài trợ. Quần xã thực vật ngập mặn ở đây có cấu
trúc phân tầng như sau: quần xã Mắm – Đước với chiều cao phân tầng từ 2-3 m, đây là
quần xã cây ngập mặn tiên phong, thường phân bố ở khu ngoài bãi có nền đáy thấp và
thời gian ngập triều lâu. Trên bãi ngập triều cao có quần xã Đước – Vẹt dù, Trang với
chiều cao phân tầng (1,5-2 m) là tầng cây chiếm ưu thế trong khu vực, ở tầng cây này
còn có một số cây Mắm và Giá cùng một số cây tham gia mọc trên bãi triều cao. Kế
tiếp là tầng cây có chiều cao phân tầng dưới 1 m, ở tầng cây này gồm có quần xã Sú,
cây con tái sinh mọc ven rìa dưới tán cây ngập mặn khác, thường phân bố ở ven các bờ
lạch nơi thoáng và ít chịu tác động của sóng. Ngoài ra ở tầng cây này còn có một số
loài cây cỏ, trang… mọc ven bờ.
Khu vực Tiên Yên: Khu vực Tiên Yên, Quảng Ninh nằm trong lưu vực vịnh Tiên
78
Yên – Hà Cối, ven bờ cửa sông Tiên Yên – Ba Chẽ. Vùng cửa sông Tiên Yên – Ba
Chẽ được giới hạn đường bờ từ Đầm Hà đến Cửa Ông, phía ngoài là các lạch triều sâu
ngăn cách với hệ thống đảo chắn Cái Bầu, Cái Chiên tạo thành cửa sông hình phiễu
Tiên Yên – Ba Chẽ. Đây là điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển cây ngập
mặn. Chính vì vậy, khu vực Tiên Yên có diện tích rừng ngập mặn và thành phần loài
lớn nhất khu vực ven biển Quảng Ninh.
Khu vực Vân Đồn: Hệ sinh thái rừng ngập mặn tự nhiên, có giá trị bảo tồn như
tại ven các đảo Ba Mùn, Trà ngọ lớn, Trà ngọ nhỏ, Lỗ hố, Sầu Đông, Sậu Nam, Soi
nhụ thuộc các xã Minh Châu, Vạn Yên, Hạ Long, huyện Vân Đồn, trong phạm vi của
Vườn quốc gia Bái Tử Long, với diện tích khoảng 100 ha. Hệ sinh thái này bao gồm
các quần thể thực vật mang đặc trưng của vùng Đông Bắc Việt Nam, là nơi cư trú,
cung cấp thức ăn và bãi đẻ cho các loài hải sản.
Khu vực Cẩm Phả - Hạ Long – Hoành Bồ: Do sự phát triển đô thị hóa, đổ thải
xây dựng cảng bến vận chuyển than và phong trào làm đầm nuôi thủy sản nên thảm
thực vật ngập mặn ở khu vực này có những biến đổi lớn. Hiện tại diện tích rừng ngập
mặn ở khu vực Hạ Long chỉ còn khoảng 476,8 ha. Việc các hoạt động kinh tế diễn ra
mạnh mẽ trong khu vực không những làm suy giảm diện tích rừng ngập mặn trong khu
vực mà còn ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng của cây ngập mặn. Hầu hết thảm
thực vật trong khu vực kém phát triển, cây thấp và cằn như khu vực Hoành Bồ, cây
Đước vòi chỉ cao 1,5 m, khu vực Cái Dăm, Tuần Châu chiều cao phân tầng chỉ khoảng
0,5-1 m. Hiện chỉ còn khu vực Đại Yên có quần xã Đước vòi có chiều cao phân tầng
2m, nhưng khu vực này diễn ra hoạt động nuôi trồng thủy sản mạnh nên diện tích thảm
thực vật cũng bị thu hẹp đáng kể.
- Khu vực Quảng Yên - Uông Bí: Khu vực là lưu vực của các sông Bình Hương,
đập Yên Lập và hệ thống sông cửa Lạch Huyện… hàng năm khu vực nhận được lượng
phù sa bồi đắp lớn. Bên cạnh đó, khu vực này được che chắn bởi hệ thống đảo Cát Bà,
tạo thành các vụng kín, yên ổn, là điều kiện thuận lợi để phát triển các thảm thực vật
ngập mặn và các loài sinh vật đặc trưng. Tuy nhiên, khu vực này cũng là nơi diễn ra
các hoạt động phát triển kinh tế sôi động, trong đó có nuôi trồng thủy sản ở hầu hết
rừng ven sông, cửa biển… gây ra nhiều áp lực tới môi trường sống tự nhiên. Các khu
vực còn đa dạng sinh học cao gồm: các khu vực phía cửa lạch như: Bãi triều khu vực
Bình Hương thuộc xã Hoàng Tân, dọc theo hai bên bờ sông Chanh có sự phân bố của
quần xã Bần chua, Hà Nam, đầm nhà Mạc, Quảng Yên…
+ Hệ sinh thái bãi triều:
Về đặc điểm phân bố: Vùng biển Quảng Ninh có diện tích chương bãi trên hai
chục ngàn hecta. Hình thái của các chương bãi rất đa dạng, chất đáy thuần tuý là cát
bùn, bùn cát hoặc xen kẽ nhau trên cùng một bãi. Tuỳ thuộc vào địa hình thường phân
bố theo hai loại, kiểu bãi cát chạy dọc bờ biển hoặc quanh chân đảo và các chương bãi
xa bờ. Đến nay đã xác định 8 kiểu sinh cảnh cơ bản phân bố ở HST vùng triều ven
79
biển Quảng Ninh và được chia vào hai nhóm cơ bản: (1).Các sinh cảnh cơ bản của
HST vùng triều cửa sông bao gồm: bãi triều lầy có rừng ngập mặn (RNM), bãi triều
lầy không có RNM, các cồn cát ở vùng triều cửa sông. (2).Các sinh cảnh vùng triều xa
cửa sông: các bãi triều cát, các bãi triều cát + bùn và ngược lại, các bãi triều rạn đá,
các bãi triều san hô chết và san hô sống, các bãi triều tùng áng. Ngoài ra, còn có thể
phân biệt các hệ sinh thái vùng triều cao, triều thấp và trung. Một số kiểu sinh thái bãi
triều độc đáo như:
Hệ sinh thái bãi triều rạn đá quanh các đảo
Các bãi triều rạn đá viền quanh các chân đảo trong vùng vịnh Bái Tử Long, Hạ
Long, trải dài ngắn 3 - 10 m, diện tích phân bố không lớn. Nên đáy chủ yếu là các vách
đá, các ngấn biển, một số nơi lẫn đá cuội, đá tảng trượt từ trên núi xuống trải rộng 5 –
10 m. Trong các rạn đá vùng triều, đã phát hiện 51 loài giun nhiều tơ, 60 loài ốc, 75
loài hai mảnh vỏ, 70 loài giáp xác, 14 loài da gai và 19 loài bọt biển. Tổng cộng có
238 loài sinh vật đáy và 129 loài tảo biển được phát hiện. Ngoài ra còn phát hiện 2 loài
bò sát, 21 loài chim biển và 1 loài thú biển.
Hệ sinh thái bãi triều cát ven đảo
Các bãi triều cát ven các đảo nhỏ thường nằm trong các hõm đảo hay vùng bãi
được che chắn và phía dưới có các rạn san hô phát triển do đặc trưng của địa hình.
Mặc dù số lượng bãi triều cát khá nhiều nhưng do địa hình đảo đá vôi thường có vách
đá dựng đứng nên các bãi đều có diện tích nhỏ, độ dốc lớn, cấu tạo bởi cát lục nguyên
hay từ cát vỏ sinh vật như san hô, thân mềm. Bãi thường bị phơi 12 – 18 giờ và bị
ngập nước 12 – 16 giờ trong ngày do chế độ nhật triều đều, biên độ triều lớn, khoảng
4m. Thành phần loài sinh vật trên các bãi triều cát khá ngheo nàn so với các kiểu hệ
sinh thái khác. Đặc điểm cơ bản của hệ sinh thái bãi triều cát là hầu như không có sự
phân bố của sinh vật theo đới do nền đáy không ổn định khi bị tác động của sóng và
dòng triều. Trên vùng cao và trung triều chỉ bắt gặp các loài Cua ma (Ocypoda
ceratophthalma) và Dã tràng (Dotilla wichmanni) đào hang trên bãi cát. Trên vùng
thấp triều có thể lẫn một số đá cuội, vỏ sinh vật nằm trên bùn cát nên nền đáy ổn định
hơn. Trên đới thấp triều các bãi triều cát đã phát hiện được 32 loài Giun nhiều tơ, 22
loài Hai mảnh vỏ, 34 loài ốc, 24 loài Giáp xác và 4 loài Da gai, tổng cộng đã phát hiện
được 116 loài sinh vật trên các bãi triều cát trong vùng. Tuy nhiên, nhiều loài trong số
này là từ các rạn đá bên cạnh đi ra kiếm ăn trên vùng thấp triều bùn - cát. Tất nhiên
khu hệ của quần xã cũng bao gồm cả những loài động vật có xương sống kiếm ăn trên
các kiểu bãi triều khác.
Hệ sinh thái vùng triều thấp đáy mềm
Các bãi triều thấp đáy mềm phân bố chủ yếu phía trong vịnh Cửa Lục (bắc
vịnh), phía tây vịnh quanh các đảo Tuần Châu, Hoàng Tân xuống đến Hải Phòng. Dựa
vào đặc điểm của nền đáy có thể chia thành 2 kiểu: (1) Kiểu bãi triều là cát bột, bùn
xét tiếp giáp với rừng ngập mặn; (2) Các cồn cát, doi cát nổi lên ở phía ngoài cửa sông.
80
Cho đến nay, đã phát hiện được 490 loài sinh vật ở hệ sinh thái vùng triều thấp đáy
mềm ở vùng biển Quảng Ninh. Trong đó, 145 loài thực vật phù du, 54 loài động vật
phù du, 62 loài rong biển, 150 loài động vật đáy và 79 loài cá biển.
Về đặc trưng sinh thái: Đây là khu vực phân bố các loại nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
như ngao, sò, vạng và họ giun biển như: bông thùa, sá sùng…; gồm nhiều bãi tôm, bãi
cá sinh sản và phát triển tự nhiên như bãi tôm vùng hòn Mỹ, hòn Miều, vịnh Hạ Long,
vịnh Bái Tử Long, Cô Tô,… có giá trị bảo tồn, bảo vệ cao. Một số loài sinh vật có giá
trị kinh tế cao phân bố tại các sinh cảnh của hệ sinh thái bãi triều trong tỉnh như:
Tại bãi triều lầy ven các RNM (Thân mềm: Sò an ti Anadara antiquata, sò huyết
A. granosa,sò gạoA.nodifera, sò lông A. Subcrenata, Hầu cửa sông Crassostrea
rivularis, Ngao Meretrix meretrix, ngao M. lusoria, ngao M.lyrata, ngao hoa Paphia
textile, ngao đỏ Callista erycina, ngao sino Callista chinensis, Phi Hiatula diphos,
trùng trục Sinonovacula constricta, Móng tay Solen grandis, S. Truncata, Dắt: Aloidis
leavis, don Glaucomya chinensis,vọp Mactra quadrangularis, Mực ống Uroteuthis
edulis, Loligo tagoi, L. duvauceli, Mực nang Sepia aculeata, S. lycidas, Metasepia
tullbergy, Mực sim Sepiadarium kochii, Euprymna berryi, Sepiola birostrata; Giáp
xác: Cáy 3 khía Epiesesarma versicolor, Rạm Varuna litterata, Mày mạy:
Macrophthalmus dilatatus, M. simdentatus, M. definitus, Cleistoma dilatatum, Bề bề
sú Cloridopsis scorpio, Cua bùn Scylla serrata, Portunus trituberculatus, P.
sanguinolentus, P. pelagicus, Tôm sú Penaeus monodon, tôm he mùa, tôm lớt P.
merguiensis,tôm rảo Metapenaeus ensis, tôm sắt cứng Parapenaeopsis hardwickii,
tôm sắt vằn P. cultrirostris,tôm thẻ P. semisulcatus,tôm he Nhật Bản P. japonicus,tôm
Nương P. chinensis,tôm sát láng P. tenella; Sam biển Carcinoscorpius
rotundicauda)…
Tại các cồn cát vùng cửa sông: Thân mềm Ốc mút Cerithidea cingulata*, Ốc
giáo Turitella fortilirata*, Sò an ti Anadara antiquata, Sò huyết A. granosa,Sò gạo
A.nodifera, Sò lông A. Subcrenata, Hầu cửa sông Crassostrea rivularis, Ngao
Meretrix meretrix, ngao M. lusoria, ngao M.lyrata, ngao hoa Paphia textile, ngao đỏ
Callista erycina, ngao sino Callista chinensis, Phi Hiatula diphos, trùng trục
Sinonovacula constricta, Móng tay Solen grandis, S. Truncata, Dắt: Aloidis leavis,
don Glaucomya chinensis,vọp Mactra quadrangularis, Mực ống Uroteuthis edulis,
Loligo tagoi, L. duvauceli, Mực nang Sepia aculeata, S. lycidas, Metasepia tullbergy,
Mực sim Sepiadarium kochii, Euprymna berryi, Sepiola birostrata; Giáp xác: Bề bề:
Oratosquilla oratoria, Cua bùn Scylla serrata, Portunus trituberculatus, P.
anguinolentus, P. pelagicus, Tôm sú Penaeus monodon, tôm he mùa, tôm lớt P.
merguiensis,Tôm rảo Metapenaeus ensis, tôm sắt cứng Parapenaeopsis hardwickii ,
tôm sắt vằn P. cultrirostris,tôm thẻ P. semisulcatus,tôm he Nhật Bản P. japonicus ,tôm
81
Nương P. chinensis,tôm sát láng P. tenell ; Sam biển: Carcinoscorpius
rotundicauda…
Tại các bãi triều cát: Thân mềm: Ốc giáo Turitella fortilirata*, ốc mút
Cerithidea cingulata*, ốc hương Babylonia areolata, Sò an ti Anadara antiquata, sò
huyết A. granosa,sò gạo A.nodifera, sò lông A. Subcrenata, - Ngao Meretrix
meretrix, ngao M. lusoria, ngao M.lyrata,Phi Hiatula diphos, trùng trục Sinonovacula
constricta, Móng tay Solen grandis, S. Truncata, Dắt: Aloidis leavis, don Glaucomya
chinensis, Bàn mai Pinna pectinata, P. Atenuata, Điệp hồng Amusium pleuronectes,
điệp giấy Placuna placenta, vạng Cardium latum, vạng Trachycardium flavum, gọ
Gafrarium pectinatum, con sặc Anomalodiscus squamosa, Anomalocardia flexuosa,
Ba khía Circe gibba, con thiếp C. scripta, ngó Cyclina sinensis, ngó Dosinia
laminata, vọp Mactra quadrangularis; Giáp xác: Cua bùn Scylla serrata, Ghẹ xanh
P. Pelagicus; Sam biển: Carcinoscorpius rotundicauda, Sá sùng: Sipunculus nudus;
Bông thùa: Phascolosoma similis…
Tại các bãi triều cát bùn: Thân mềm: Ốc mút : Cerithidea cingulata, Sò an ti
Anadara antiquata, sò huyết A. granosa,sò gạo A.nodifera, Sò lông A. Subcrenata,
Ngao Meretrix meretrix, ngao M. lusoria, ngao M. lyrata, Phi Hiatula diphos, trùng
trục Sinonovacula constricta, Móng tay Solen grandis, S. Truncata, Dắt: Aloidis
leavis, don Glaucomya chinensis; Giáp xác: Bề bề :Oratosquilla oratoria, Cua bùn
Scylla serrata, Ghẹ xanh Portunus pelagicus Portunus trituberculatus, Thalamita
danae, Cáy 3 khía Epiesesarma versicolor, Còng Ommatocarcinus macgillivrayi,
Còng đỏ Uca marionis, U.lacteus, U. Dussumieri, Mày mạy: Macrophthalmus
dilatatus, M. simdentatus, Cleistoma dilatatum; Sam biển: Carcinoscorpius
rotundicauda…
Tại các bãi triều đáy cứng: Thân mềm: Bào ngư chín lỗ Haliotis diversicolor,
bào ngư bầu dục liotis ovina, ốc đụn cái Tectus pyramis, ốc đụn đực T. niloticus, ốc
đụn Trochus maculatus, ốc ruốc Umbonium vestiarium, Ốc xà cừ Turbo articulatus,
Ốc đĩa Nerita albicilla , N. striata, N. balteata, N. chamaeleon, N. polita, ốc mút
Cerithidea cingulata, Ốc Vú nàngCellana testudinaria, Sò kẹp đá: Barbatia
decussata, Vẹm xanh Perna viridis, quéo Modiolus Philippinarum, Trai ngọc
Pinctada martensii, trai ngọc môi đen P. margaritifera, Pteria pinguin, Hầu đống
Sacostrea aglomerata, Hàu sú Saccostrea cucullata, Hầu lu gu S. lugubris ; Giáp xác:
Ghẹ: Portunus trituberculatus, P. sanguinolentus, P. pelagicus, Charybidis cruciata,
Thalamita danae, Th. Stimpsoni, Cua đá: Atergatis reticulatus, Carpilius maculatus ;
Hải sâm: Hải sâm đen Holothuria vagabunda, hải sâm bụng trắng H. scabra, hải sâm
nâu Holothuria (Halodeima) atra, Dưa chuột biển Stolus molpadioides, dưa chuột biển
82
Colochirus quadrangularis, dưa chuột biển, Cercodemas anceps dưa chuột biển
Stichopus chloronatus…
Tại bãi cát san hô chết: Thân mềm: Bàn mai Pinna pectinata, P. atenuata, P.
vexillum, Gọ Gafrarium pectinatum, con sặc Anomalodiscus squamosa,
Anomalocardia flexuosa, Hến biển Clausinella tiara, Con thiếp C. scripta, Tu hài
Lutraria rhychaena ; Giáp xác: Tôm: Tôm sú Penaeus monodon, tôm thẻ P.
semisulcatus, tôm he mùa, tôm lớt P. merguiensis, tôm he Nhật Bản P. japonicus , tôm
Nương P. chinensis, tôm bộp M. affinis,tôm sắt cứng Parapenaeopsis hardwickii,
tôm sắt vằn P. cultrirostris, Ghẹ : Portunus trituberculatus, P. sanguinolentus, P.
pelagicus, Charybidis cruciata, Thalamita danae, Th. Stimpsoni, Cua đá: Atergatis
reticulatus , Carpilius maculatus ; Hải sâm: Hải sâm đen Holothuria vagabunda, hải
sâm bụng trắng H. scabra, hải sâm nâu Holothuria (Halodeima) atra, Dưa chuột biển
Stolus molpadioides, dưa chuột biển Colochirus quadrangularis, dưa chuột biển,
Cercodemas anceps,dưa chuột biển Stichopus chloronatus ; Sao biển: Sao biển cánh
nhỏ Astropecten polycanthus, sao biển cánh nhỏ A. monacanthus, velitaris, Sao biển
cánh ngắn Anthenea pentagonula, Sao biển Si-bo Anthenea sibogae, Sao biển gai
Pentaceraster gracilis, sao biển 4 cánh Stellaster equestris…
Tại bãi triều tùng áng: Thân mềm: Sò kẹp đá: Barbatia decussata, vẹm xanh
(Perna viridis), Bàn mai Pinna pectinata, P. atenuata, P. vexillum, Trai ngọc
Pinctada martensii, Gọ Gafrarium pectinatum, con sặc Anomalodiscus squamosa,
Anomalocardia flexuosa; Giáp xác: Ghẹ : Portunus trituberculatus, P.
sanguinolentus, Charybidis cruciata, Thalamita danae, Th. Stimpsoni, Hải sâm: Hải
sâm đen Holothuria vagabunda, hải sâm bụng trắng H. scabra, hải sâm nâu
Holothuria (Halodeima) atra; Sao biển: - Sao biển cánh ngắn Anthenea pentagonula
Về giá trị hệ sinh thái:
Phát triển du lịch: đã xác định được 6 địa điểm với tổng diện tích là 24,45 km2
trên toàn tỉnh hiện đang có những hoạt động du lịch ở các cấp độ khác nhau. Trong đó
có 6/8 sinh cảnh bãi triều được sử dụng vào mục tiêu du lịch sinh thái với diện tích vào
khoảng 197.480,5 ha, trải dài từ Móng Cái đến Quảng Yên, như: bãi triều lầy có rừng
ngập mặn (RNM), các cồn cát ở vùng triều cửa sông, các bãi triều cát, các bãi triều rạn
đá, các bãi triều san hô chết và san hô sống, các bãi triều tùng áng. Các hoạt động du
lịch biển hiện tại còn rất đơn điệu, chủ yếu tập trung vào tắm biển, nghỉ dưỡng, ẩm
thực… trong khi khả năng sử dụng không gian vùng triều vào hoạt động du lịch sinh
thái với các loại hình du lịch như: Tắm biển, Nghỉ dưỡng, Vui chơi, giải trí, thể thao
(Câu cá, Đua thuyền, Lướt ván, Ca nô nước, Leo núi…), Thăm xem (Aquarium, Hang
động, Các loài quí hiếm, Rừng nhiệt đới…), Thám hiểm (Leo núi, Hang động, Lặn
ngầm…), Nghiên cứu khoa học (Địa chất, Sinh học, Hải Dương, Môi trường…),
83
Thương mại (Băng hình, đồ lưu niệm…), Ẩm thực, Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
du lịch…
Giá trị bảo tồn các bãi giống: Sơ bộ đã xác định được 04 bãi giống thân mềm,
giáp xác, cua phân bố dọc vùng triều từ Trà Cổ đến cửa sông Bạch Đằng có giá trị bảo
tồn cao gồm: (1) Bãi thân mềm Vạn Ninh (Móng Cái): Mật độ thân mềm 5 – 12
(con/m2), (2) Bãi tôm he, mực nang tại hòn Miều, hòn Mỹ (Hải Hà); Bãi thân mềm,
cua Tiên Yên - Hà Cối: mật độ thân mềm 2 – 5 (con/m2), mật độ cua 2 – 3 (con/m2),
Bãi thân mềm Hoành Bồ: mật độ thân mềm 2 – 3 (con/m2).
Ngoài ra, còn có các giá trị khác như nơi cư trú, cung cấp thức ăn và bãi đẻ cho
các loài hải sản; tham gia vào hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, điều hoà khí hậu, tham
gia kiến tạo bảo vệ cảnh quan ven bờ, chống xói mòn, hạn chế bão gió, bảo vệ đê ven
biển; góp phần làm sạch môi trường do có thể làm giảm hàm lượng kim loại nặng có
trong nước thải nội địa đổ ra vùng cửa sông, ven biển, đồng thời giữ gìn sự cân bằng
sinh thái tự nhiên cho những vùng đất bị ngập nước…
- Hệ sinh thái tùng, áng
Về đặc điểm phân bố: Hệ sinh thái tùng, áng là một kiểu HST đặc thù của vùng
biển có các đảo đá vôi. Về nguồn gốc, chúng là những hố sụt karstơ trong quá trình
kiến tạo, tạo nên những hố trũng thấp hơn mực nước biển trong vùng núi đá vôi được
thông với biển bởi những cửa hẹp hay những hang luồn, có thể là ngầm dưới đất. Sau
một thời gian phát triển chúng tạo nên một kiểu hệ sinh thái đặc trưng, độc đáo khác
với các kiểu hệ sinh thái bên ngoài. Ở vùng biển, Hạ Long – Bái Tử Long kiểu hệ này
khá phổ biến, vùng này có đến 57 tùng và 62 áng, độ sâu thường 1-3 m.
Về đặc trưng sinh thái: Thành phần loài của quần xã sinh vật HST tùng, áng khá
đa dạng, trên vùng triều thường có cấu trúc xen kẽ giữa nhóm sinh vật bám với nhóm
sinh vật đáy trên nền cát - sỏi. Phần ngập nước của áng có san hô và rong biển phát
triển, nhiều chỗ khá dày đặc. Vì vậy, ở đây tạo nên một kiểu sinh cảnh đẹp, rất hấp dẫn
du khách. Cho đến nay đã phát hiện được trên 72 loài động, thực vật sống trong các
áng. Trong đó có 21 loài rong, 37 loài thân mềm (19 loài thuộc lớp 1 mảnh vỏ và 18
loài thuộc lớp 2 mảnh vỏ), 8 loài giáp xác, 6 loài da gai và một số loài san hô thuộc
giống acropora, Porites, Favia. Các loài điển hình gồm Anomalodiscus squamosa,
Paphia malabarica, Annadara subcrenata, Isognomum legumen, Pteria martensii,....
Các số liệu trên vẫn chưa thể hiện hết được sự đa dạng về loài của hệ sinh thái tùng -
áng do mức độ điều tra còn hạn chế, các nhóm Da gai, Cá biển còn ít được điều tra.
Về giá trị sinh thái: Các hệ sinh thái tùng, áng cung cấp các giá trị về nghiên cứu
khoa học, địa chất, phục vụ giáo dục, du lịch sinh thái…
- Hệ sinh thái thảm cỏ biển
Về đặc điểm phân bố: Quảng Ninh là nơi cỏ biển phân bố nhiều nhất (khoảng
1450 ha), phân bố rải rác, ít tạo thành các bãi lớn ( trừ các vũng vịnh gồm: Vụng Đầm
84
Hà 700 ha, Hoàng Tần 400 ha, Đầm Nhà Mạc 200 ha, Vụng Hà Cối 100 ha, Bãi Quán
Lạn 50 ha). Hiện đã phát hiện có 8 loài cỏ biển, thuộc bốn họ là: Hydrocharitaceae,
Ruppiaceae, Cymodoceaceae và Zosteraceae, trong đó tại Tiên Yên – Hà Cối (7 loài),
Đầm Hà (5 loài). Hai (02) khu vực có số loài thấp là khu Trà Cổ và Cô Tô – Quán Lạn
(02 loài). Loài Halophila ovalis là phân bố rất rộng, có thể gặp ở hầu hết các địa điểm
nghiên cứu, sau có thể kể đến loài cỏ Lươn Nhật; trong khi đó, loài Halodule uninervis
và H. pinifolia chỉ mới phát hiện được ở vịnh Hà Cối.
Về đặc trưng sinh thái: Cỏ biển ở vùng biển Quảng Ninh sinh trưởng và phát
triển tốt vào mùa đông xuân từ tháng 11 đến tháng 5 - 7 năm sau. Ở vùng biển ven đảo
xa bờ, cỏ biển phát triển quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa mưa.
Ngoài các loài cỏ biển, còn ghi nhận được một số loài sinh vật khác sống định cư
trên thảm cỏ biển, bao gồm 17 loài rong biển, 14 loài động vật đáy lớn. Phần lớn các
loài động vật đáy lớn thuộc nhóm Giáp xác và Thân mềm đều có kích thước nhỏ thuộc
nhóm ấu trùng hoặc con non. Hiện nay diện tích một số thảm cỏ biển đã bị thu hẹp
nhiều do các công trình lấn biển, vùng ven bờ hầu như không còn các bãi cỏ biển. Các
bãi cỏ biển quanh các đảo trong vịnh có diện tích nhỏ nên hầu như không phát huy
được giá trị của kiểu hệ sinh thái này.
Về giá trị sinh thái: các hệ sinh thái cỏ biển có nhiều giá trị trong đó có giá trị
bảo tồn, nghiên cứu, phục vụ du lịch.
- Hệ sinh thái rong biển:
Đặc điểm phân bố: sự phân bố địa lý của rong biển vùng biển Quảng Ninh không
giống nhau, dao động từ 10 (đảo Ba Mùn) đến 50 loài (Cô Tô-Thanh Lân) và trung
bình là 33,6 loài/ vùng; có 66 loài chỉ phân bố ở vùng triều chiếm 36,2 %, vùng dưới
triều có 44 loài (34,7 %) và có 37 loài phân bố ở cả vùng triều và dưới triều (29,1%).
Đặc trưng khu hệ: Hiện đã xác định được 127 loài rong biển thuộc 4 ngành rong
biển là rong Lam (Cyanophyta), rong Đỏ (Rhodophyta), rong Nâu (Phaeophyta) và
rong Lục (Chlorophyta). Trong số đó, rong Lam có 11 loài chiếm 8,6 %; rong Đỏ: 50:
39,4%; rong Nâu: 34: 26,7% và rong Lục: 32: 25,3%. Khu hệ rong biển vùng biển
Quảng Ninh mang đặc trưng của khu hệ cận nhiệt đới.
Về giá trị sinh thái: Ngoài giá trị về môi trường, sinh thái như tham gia vào các
chu trình dinh dưỡng của thủy vực, là nơi sống, nơi trú ẩn, kiếm ăn của nhiều loài sinh
vật biển nhất là thời kỳ con non, rong biển còn có giá trị rất lớn đối với các hoạt động
sống của con người như cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến
(chiết xuất keo agar, alginat, carrageenan …), làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh… Mặt
khác, do có sinh lượng lớn nên rong biển đã tạo ra nguồn vật chất hữu cơ khá lớn cho
hệ sinh thái biển. Rong biển không những cung cấp sản phẩm sơ cấp trực tiếp vào môi
trường biển mà còn cung cấp vật bám cho các loài tảo bám bì sinh, một quần thể có
năng suất sinh học rất cao.
85
- Hệ sinh thái rạn san hô:
Về đặc điểm phân bố: Toàn tỉnh còn khoảng 40 ha rạn san hô, phân bố tại 4 khu
vực chính là: Khu vực vịnh Hạ Long; Bái Tử Long, khu vực biển đảo Cô Tô và đảo
Trần. Khu vực còn nhiều rạn thuộc loại tốt cần tập trung khoanh vùng khôi phục, bảo
vệ, giữ gìn là tại Khơi Ngoài và Biên Phòng tại Vườn quốc gia Bái Tử Long.
Về đặc trưng sinh thái: Tùy vào khu vực phân bố các rạn san hô đều có các đặc
điểm và cấu trúc khu hệ khác nhau. Các rạn san hô vùng ven biển Quảng Ninh thuộc 2
kiểu rạn chính: rạn viền bờ (fringing reef) và rạn nền hay rạn đốm (flatform/patch
reef). Ngoài ra trong các tùng áng kín ở vịnh Hạ Long san hô còn phát triển theo kiểu
giả rạn vòng (pseudo-atoll). Hiện đã phát hiện khoảng 197 loài san hô tại vùng biển
Quảng Ninh chiếm 90% tổng số loài vùng biển vịnh Bắc Bộ, 50% biển Việt Nam;
trong đó: San hô cứng Scleractinia: 157 loài, 41 giống, 12 họ, San hô mềm và sừng: 40
loài. Hiện toàn tỉnh chỉ còn rất ít rạn san hô thuộc loại tốt, đa số thuộc trung bình hoặc
nghèo nàn.
Tại khu vực vịnh Hạ Long: đã phát hiện 110 loài, 34 giống, 11 họ san hô; phần
lớn hiện nay chỉ là một dải nhỏ, hẹp, chiều ngang rạn chỉ khoảng 3-4m trong phạm vi
độ sâu khoảng 0m đến 4m so với 0mHĐ, không còn rạn thuộc loại tốt (độ phủ trên 50
%) chỉ còn lại các rạn có độ phủ thuộc loại trung bình đến nghèo nàn. Phần chân rạn
đều là bùn bao phủ, phần trên (đới mặt bằng) là đá san hô chết (từ 0m trở lên). Nhìn
chung, trên các rạn có tỷ lệ đá san hô chết rất cao, toàn bộ đới mặt bằng trên tất cả các
rạn đều bị chết (đới này khá rộng nằm ở khoảng +0,5 đến 0mHĐ). Trên rạn có nhiều
trầm tích bùn bao phủ trên các đá san hô chết và cả san hô sống. Ở một số rạn bắt gặp
địch hại là ốc Drupella ăn san hô, mật độ hàng chục con/m2 như Cọc Chèo. Một số rạn
như Bù Xám, Bồ Hòn, Bồ Câu, Cổ Ngựa trước những năm trước san hô khá phát triển
nhưng đến nay san hô chết hết, trên rạn chỉ còn lại phần lớn là đá san hô chết và đang
dần dần bị bùn vùi lấp. Các vị trí phân bố: 17 điểm (khu vực Hòn rùa giống, Cống Lá,
Tùng Ngón, Vụng Vua, Cọc Chèo, Cống Đỏ, Cống Đỏ 1, Hòn Mây, Cống Đầm, Trà
Giới, Bù Xám, Hang Cao, Dầm Nam, Vạn Gió, Vụng Hà, Giã Gạo, Soi Ván).
Tại khu vực vịnh Bái Tử Long: Tổng số 106 loài san hô cứng thuộc 34 giống 12
họ; phân bố rải rác ở độ sâu không quá 8m, chỉ tập trung ở phía ngoài đảo Ba Mùn và
Sậu Nam các đảo khác hầu như không có; chủ yếu là san hô dạng khối và dạng phủ
bám chắc vào đá; số lượng loài san hô cứng khá phong phú. Xét theo quan điểm hình
thái, các rạn san hô khu vực Bái Tử Long đều thuộc kiểu rạn viền bờ ven đảo (island
fringing reef). Với 5 đới cấu trúc: đới khe rãnh ven bờ (lagoon ven bờ), đới mặt bằng,
đới mào rạn, đới sườn dốc và đới mặt bằng chân rạn. Do đặc điểm là rạn hở chịu tác
động mạnh của sóng và dòng chảy để lộ ra các tảng đá gốc lớn, địa hình đáy gồ ghề
nên rạn thường hẹp và không phân đới rõ ràng.
Tại khu vực biển Cô Tô: Quần đảo Cô Tô đã từng là khu vực có san hô phát triển
rực rỡ với 114 loài san hô thuộc 37 giống 13 họ (WWF, 1994), trong đó nổi bật nhất
86
là nhóm san hô cành Acropora phát triển rất mạnh chiếm ưu thế và có mặt ở tất cả các
đới của rạn. Rạn Hồng Vân được cho là rạn san hô lớn nhất khu vực phía Bắc với
chiều dài trên 5km và rộng gần 1 km với độ phủ khá cao. Quanh đảo Đặng Văn Châu
và phía tây nam đảo Thanh Lân có độ phủ san hô cao nhất (thuộc loại tốt và rất tốt).
Nguồn lợi sinh vật trên rạn cũng rất phong phú với mật độ và trữ lượng lớn, nổi bật
nhất là hải sâm, ốc nón, trai ngọc, bào ngư. Tuy nhiên, kết quả điều tra sơ bộ năm 2016
cho thấy thành phần loài san hô ở Cô Tô hiện nay còn rất ít và đơn điệu, chủ yếu phân
bố đơn loài như ở hòn Đặng Văn Châu chỉ còn loài Turbinaria peltata và Goniopora
lobata, tại Thanh Mai loài còn lại là Plesiastrea versipora, ở hòn Khe Trâu (phía
ngoài) thì đa dạng hơn bao gồm Galaxea, Favia, Goniopora, Porites nhưng phổ biến
là Platygyra và Cô Tô con. Tuy nhiên, san hô còn sống phân bố thưa thớt không còn
tạo thành thảm mà chỉ còn lại những tập đoàn nhỏ kích thước khoảng 10-20cm phân
bố rải rác với tần số bắt gặp trung bình 3-4m, độ phủ thấp (<1 hoặc từ 3,5 – 7,5 tùy
từng khu vực). Hiện tổng số loài còn lại là 25 trong đó có 24 loài san hô cứng, 1 loài
san hô mềm.
Tại khu vực Đảo Trần: Sự phân bố san hô quanh đảo Trần không đều, khá nghèo
nàn so với các vùng khác. Kết quả khảo sát cho thấy số lượng loài trên các mặt cắt dao
động trong khoảng 10-35 loài. Rạn phát triển tốt nhất ở phía bắc đảo và số loài ở đây
cũng phong phú nhất (35 loài). Tiếp đến là phía đông bắc có 20 loài và phía tây bắc có
17 loài. Kém nhất là phía đông đảo chỉ có 10 loài. Cấu trúc rạn san hô: San hô không
có khả năng phát triển thành rạn điển hình, chỉ phân bố theo dạng đốm da báo theo các
đai bị ngắt quãng quanh đảo.
Về giá trị: Ngoài sự phong phú của các nhóm loài san hô ở khu vực này còn có
một số loài thuộc vào nhóm quý hiếm được ghi trong sách đỏ của Việt Nam như
Acropora aspera, A. formosa, A. nobilis, Porites lobata. Hiện nay các loài này không
còn phổ biến như trước đây nữa mà đang đứng trước các mối đe dọa từ tự nhiên và con
người. Các yếu tố tác động tới rạn san hô như: ô nhiễm môi trường nước (đặc biệt do
tăng độ đục, ngọt hóa môi trường nước), sự bùng phát địch hại ốc Drupella (do suy
giảm các loài cá địch hại của ốc là cá bò, cá mó), khai thác hủy diệt…
- Hệ sinh thái hang động độc đáo (hang động karst)
Về đặc điểm phân bố: Khu vực karst là một trong những cảnh quan đa dạng nhất
của Trái đất với một nguồn tài nguyên trên và dưới mặt đất phong phú. Các hang động
karst phân bố dọc khu vực ven biển và trên biển tỉnh Quảng Ninh;
Về đặc điểm hệ sinh thái: đây là những “hồ sơ về cổ khí hậu, cổ môi trường”; là
những tài nguyên vô cùng quý giá, lưu trữ một loạt ổ sinh thái độc đáo. Bên cạnh sự đa
dạng vô cùng phong phú của thực vật và động vật, bao gồm các loài đặc hữu được tìm
thấy ở các khu vực karst như cọ Hạ Long, tuế Hạ Long…, hang động cũng là môi
trường sống vi sinh vật độc đáo. Môi trường sống trong hang động thường rất đặc biệt
87
và gần như khác hẳn với môi trường ngoài như thiếu ánh sáng, độ ẩm không khí cao,
nguồn thức ăn tự nhiên nghèo, nhiệt độ ổn định quanh năm... là nơi sinh sống của đa
dạng sinh vật thích nghi với môi trường sống tại các hang động.
Về giá trị: Tiếp tục nghiên cứu các loài mới và các cộng đồng vi sinh vật hang
động có thể phát hiện ra các chất mới hữu ích cho mục đích y tế; trong đó, nhiều hang
động có giá trị về cảnh quan, thẩm mỹ đã được khai thác để phục vụ hoạt động du lịch
tại vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long; nhiều hang động ngầm dưới nước tại các quần
đảo là nơi phát hiện rùa biển, trong đó có nhiều loài quý, hiếm như: Vích/Green turtle;
Đồi mồi/Hawksbill turtle; Đồi mồi dứa/ Olive ridley turtle; Quản đồng/Loggerhead
turtle; Rùa da/ Leatherback turtle...
- Hệ sinh thái các thảm thực vật trên cạn (trên đảo)
Các thảm thực vật gần như phủ kín trên hầu hết các đảo từ Móng Cái đến Hạ
Long. Kết quả đã xác định các thảm thực vật trên đảo vẫn phát triển xanh tốt. Độ phủ
đạt từ 80 – 100% ở hầu hết các đảo. Đây cũng là hệ sinh thái có số lượng loài đa dạng
và phong phú, có nhiều loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam.
*Hệ sinh thái rừng:
Bảng 3. Hiện trạng phân bố rừng tỉnh Quảng Ninh tới năm 2016
TT Địa phương Tổng Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất
1 Ba Chẽ 12.549,7 - 4.800,1 7.749,6
2 Bình Liêu 4.671,9 - 3.366,6 1.305,3
3 Cô Tô 2.208,5 - 2.208,5 -
4 Đầm Hà 8.139,8 - 6.239,5 1.900,3
5 Đông Triều 4.405,6 289,6 3.052,1 1.063,8
6 Hải Hà 15.011,2 - 12.281,1 2.730,1
7 Hoành Bồ 34.560,0 14.504,8 11.231,6 8.823,6
8 Tiên Yên 12.360,6 5.496,2 6.864,4
9 Cẩm Phả 1.930,4 923,0 1.007,4
10 TP Hạ Long 10.424,7 5.404,0 5.020,7 -
11 Móng Cái 8.592,2 - 7.493,7 1.098,5
12 Uông Bí 3.536,9 1.908,6 898,7 729,7
13 Quảng Yên 1.641,2 - 1.614,4 26,9
14 Vân Đồn 12.734,6 3.897,1 3.959,3 4.878,2
Tổng 122.767,1 26.004,1 68.585,4 28.177,7
(Nguồn: Kết quả kiểm kê rừng tỉnh Quảng Ninh năm 2016 được UBND tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày 06/01/2017)
Từ kết quả trên cho thấy diện tích rừng tự nhiên được phân bố đều cho các
huyện, thị và thành phố của tỉnh, tập trung nhiều vào các huyện Hoành Bồ, Hải Hà, Ba
Chẽ,… những diện tích rừng tự nhiên trong thời gian sẽ được quản lý theo Quyết định
số 2242/QĐ-TTg ngày 11/12/2014 về việc phê duyệt đề án tăng cường công tác quản
88
lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014-2020, trong đó tại Khoản a, Mục 2, Điều
1 quy định dừng khai thác chính gỗ rừng tự nhiên trên phạm vi cả nước.
Nếu xét theo mức độ tác động của con người thì toàn tỉnh Quảng Ninh gần như
không còn hệ sinh thái rừng nguyên sinh mà chỉ còn các hệ sinh thái rừng thứ sinh
nhân tác, hệ sinh thái canh tác lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, hệ sinh thái bị rừng
ngập mặn, hệ sinh thái đô thị và khu khai thác than,...).
Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
Kiểu rừng này phân bố thành các mảng tương đối lớn ở độ cao dưới 700m. Thực
vật tạo rừng khá phong phú, phổ biến là các loài trong họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ
Bồ hòn (Sapindaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ
Thầu dầu (Euphorbiacea), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Dẻ (Fagaceae). Rừng ở đây đã
bị khai thác, kết cấu tầng tán không ổn định.
Kiểu phụ rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy và sau khai thác kiệt
Rừng phục hồi (IIa + IIb): Là loại rừng hình thành sau khai thác và sau nương rẫy
nhưng đã có thời gian phục hồi với đặc điểm đều tuổi một tầng, với diện tích 75.419,8 ha,
chiếm 22,61% diện tích đất có rừng, phân bố hầu hết ở 14 huyện, thị xã, thành phố. Độ
tàn che 0,3 - 0,4; chiều cao bình quân 7-13 m, đường kính bình quân 8-16 cm, mật độ cây
500-1200 cây/ha. Mật độ cây tái sinh có mục đích 1.000 -1200 cây/ha. Thảm thực vật
đang trong giai đoạn phục hồi và phát triển mạnh. Rừng có cấu trúc gồm 1 tầng cây gỗ,
tầng cây bụi và tầng thảm tươi; độ che phủ của cây bụi thảm tươi từ 35 – 45%. Phân bố ở
rừng phòng hộ như khu vực Đầm Hà, Bình Liêu, Hải Hà,…
Một số loài chủ yếu như: Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Thôi ba
(Alangium chinense), Ba soi (Mallotus paniculatus), Lòng mang xanh (Pterospermun
heterophyllum), Lim xanh (Erythrofloeum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis),
Dẻ gai Uông Bí (Castanopsis ouonbiensis), Trâm tía (Syzygium zeylanicum), Sến mật
(Madhuca pasquieri), Trám trắng (Canarium album), Táu mật (Vatica odorata), Rè
vàng (Machilus odoratissima), Côm tầng (Elaeocrpus griffithii), Ngát (Gironniera
subaequalis), Gụ lau (Sindora tonkinensis), Sồi ghè (Lithocarpus corneus)…
Kiểu phụ rừng thứ sinh tre nứa
Rừng tre nứa chiếm một diện tích nhỏ, nằm trong vành đai rừng kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới ở khu vực phía Đông của Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn -
Kỳ Thượng, một phần ở rừng quốc gia Yên Tử. Đây là kiểu phụ thứ sinh được hình
thành sau nương rẫy bỏ hoang hoặc rừng cây gỗ bị khai thác kiệt. Thực vật tạo rừng
chủ yếu là loài Nứa lá nhỏ và một số loài cây gỗ mọc rải rác. Dưới tán cây gỗ, thảm
tươi là các loài cây thuộc họ Cỏ (Poaceae) và họ Cói (Cyperaceae) khá phát triển. Tre
nứa thường tạo thành tầng riêng ở những nơi sáng và tạo tầng không liên tục dưới tán
rừng. Thành phần loài chủ yếu gồm Tre khổng (Indosasa crassiflora), Sặt
(Arundinaria amabilis), Giang (Ampelocalamus patellaris). Mật độ Tre nứa không
89
đều, ở những nơi chúng mọc tập trung có thể đạt từ 5000 – 7000 cây/ha, nhưng chiều
cao thường thấp từ 4 – 5m.
Kiểu phụ rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đã qua tác động
Bao gồm các quần thụ rừng đã chịu tác động khai phá của con người ở nhiều
mức độ khác nhau. Kiểu IIIA được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị khai thác
nhiều, khả năng khai thác hiện tại bị hạn chế. Cấu trúc ổn định của rừng bị phá vỡ
hoàn toàn hoặc thay đổi về cơ bản.
- Kiểu rừng IIIa1: Diện tích 22.983,6 ha, chiếm 6,89% diện tích đất có rừng, phân
bố hầu hết ở trên các huyện; thị xã; thành phố. Rừng bị khai thác quá kiệt chưa đủ thời
gian phục hồi; cấu trúc tầng tán bị phá vỡ, tầng cây cao gồm một số loài cây gỗ lớn
phẩm chất kém. Độ tàn che 0,3 - 0,4, chiều cao bình quân 13 m, đường kính bình quân
22 cm, mật độ 300-500 cây/ha, trữ lượng bình quân 40-80 m3/ha. Thành phần loài chủ
yếu là Dẻ, Trám, Trâm, Chay, sung, Ngát… Mật độ cây tái sinh 800-1300 cây/ha.
Một số cây gỗ chủ yếu còn sót lại từ thế hệ bị khai thác trước đây như: Lim xanh
(Erythrofloeum fordii), Ràng ràng xanh (Ormosia pinnata), Trám trắng (Canarium
album), Re xanh (Cinnamomum burmanii), Vạng trứng (Endospermum chinensis),
Thẩu tấu (Aporosa dioica), Bưởi bung (Acronychia peduncunata), Sồi phảng
(Lithocarpus cerebrinus)…
- Kiểu rừng IIIa2: Diện tích 9.841,9 ha, chiếm 2,95% diện tích đất có rừng,
phân bố ở thành phố Uông Bí và các huyện Hoành Bồ; Vân Đồn; Bình Liêu; Đầm
Hà; Hải Hà; Loại rừng này đã có thời gian phục hồi sau khai thác, cấu trúc tầng tán
2-3 tầng. Độ tàn che 0,6 - 0,7, chiều cao bình quân 15m, đường kính bình quân 22-
24 cm, mật độ 550 cây/ha, trữ lượng bình quân 80-120 m3/ha. Thành phần loài chủ
yếu là Dẻ, Re, Táu muối, Lim xanh, Lim xẹt, Ràng ràng, Trám... Mật độ cây tái
sinh > 800 -1000 cây/ha.
Đặc trưng cho kiểu rừng này đã hình thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu thế sinh
thái; độ che phủ của cây bụi thảm tươi từ 30 – 45%. Các loài cây lá rộng điển hình
như: Sao hòn gai (Hopea chinensis), Trâm trắng (Syzygium wightianum), Lim xanh
(Erythrofloeum fordii), Gụ lau (Sindora tonkinensis), Táu Mật (Vatica odorata), Sồi
ghè (Lithocarpus corneus), Thông tre lá ngắn (Podocarpus neriifolius), Vù hương
(Cinnamomuum balansae), Giổi xanh (Michelia mediocris), Sến mật (Madhuca
pasquieri)…
- Kiểu rừng IIIa3: Diện tích 125,0 ha, chiếm 0,04% diện tích đất có rừng, phân
bố tại rừng Quốc gia Yên Tử, Uông Bí. Loại rừng này ít bị tác động, độ tàn che 0,7-
0,8, chiều cao lâm phần bình quân 16 m, đường kính bình quân 28 cm, mật độ bình
quân 400 cây/ha, trữ lượng bình quân 120 m3/ha. Thành phần loài chủ yếu là Táu,
Trâm, Sâng, Nhội, Trám, Re, Dẻ… Cấu trúc tầng tán rừng ổn định. Loại rừng này cần
được bảo vệ nghiêm ngặt, nhằm mục đích bảo tồn vốn rừng và đa dạng sinh học.
90
Kiểu rừng kín thường xanh mưa á nhiệt đới núi thấp
Kiểu rừng này phân bố ở độ cao trên 700m so với mặt nước biển chủ yếu ở RQG
Yên Tử, giáp với Khu BTTN Tây Yên Tử, có diện tích khoảng 128,6 ha. Đặc trưng
lớn nhất là rừng lùn, độ tàn che khoảng 0,3 – 0,5; thảm thực vật rừng có cấu trúc 3
tầng: một tầng cây gỗ, tầng cây bụi, tầng thảm tươi. Thành phần loài đơn giản, gồm
chủ yếu các loài: Vối thuốc (Schima superba), Dẻ cau (Quercus platycalyx), Gò đồng
bắc bộ (Gordonia tonkinensis), Kháo cuống đỏ (Nothaphoebe umbelliflora), Re xanh
(Cinnamomum burmanii), Súm đá (Eurya japonica), Giổi lá bóng bạc (Michelia
foveolata), Sú rừng (Rapanea neriifolia), Thanh mai (Myrica sapida), Trâm trắng
(Syzygium wightianum), Trâm tía (Syzygium zeylanicum), Thích lá xẻ (Acer
flabellatum), Vỏ sạn (Osmanthus matsumuranus), Đa búp tía núi cao (Ficus
altissima)… Tại xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí còn đang gìn giữ hệ sinh
thái Tùng cổ Yên Tử - cơ bản thuần loài Tùng cổ, đặc hữu với diện tích khoảng 100ha.
Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên đất xương xẩu đá vôi:
Diện tích có rừng 2.279,5 ha, chiếm 0,68% diện tích đất có rừng, phân bố chủ
yếu tại vườn Quốc gia Bái Tử Long, Rừng Quốc gia Yên Tử. Loại rừng có cấu trúc 1-2
tầng, độ tàn che 0,4-0,6 thực vật chủ yếu, Chẹo, Xoan đào, Dẻ, Sồi…trữ lượng bình
quân từ 20 - 25m3/ha.
Kiểu phụ trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ tái sinh rải rác
Về cơ bản đất ở đây bị bạc màu, tầng đất mỏng và xương xẩu chỉ thích hợp đối
với các loài cây bụi và cỏ như: Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Cỏ tranh (Imperata
cylindrica), các loài Mua (Melastoma spp.), Cỏ lau (Erinathus arundinacus)... Đối với
sinh cảnh này nếu được bảo vệ tốt sẽ phục hồi lại rừng nhưng phải mất thời gian dài.
Kiểu phụ thứ sinh nhân tác
- Rừng trồng trên cạn: Diện tích rừng trồng 206967,02 ha, chiếm 56,99% diện tích
đất có rừng, Loài cây trồng chủ yếu là cây lấy gỗ Thông, Keo, Bạch đàn, Sa mộc…
được trồng trên địa bàn toàn tỉnh, ngoài ra còn hình thành vùng trồng cây đặc sản chủ
yếu là Thông nhựa tại Uông Bí, Đông Triều, Hoành Bồ, Vân Đồn và Quế, Hồi tại Bình
Liêu, Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên, Ba Chẽ.
- Rừng trồng ngập mặn: Nhận thấy tác dụng to lớn của rừng ngập mặn đối với
việc chắn sóng, chắn gió bảo vệ đê điều, trong những năm gần đây tỉnh Quảng Ninh
luôn tập trung vào công tác bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn. Đến nay ngoài diện
tích rừng ngập mặn tự nhiên, tỉnh đã tiến hành trồng được 2.590,6 ha, với các loài cây
trồng chủ yếu là Bần Chua; Trang; Đước; Vẹt Dù.
- Rừng tre nứa thuần loài: Diện tích 87,1 ha, chiếm 0,03% diện tích đất có rừng,
phân bố tại Uông Bí, Đông Triều... mật độ từ 10.000-15.000 cây/ha chủ yếu là các loài
tre nứa có đường kính nhỏ.
*Hệ sinh thái nông thôn
91
Diện tích phân bố rải rác khắp ở các huyện, thị trong tỉnh, bao gồm ruộng lúa
nước, nương rẫy trồng lúa, hoa màu... Cây lâu năm trồng tập trung trên đất vùng gò
đồi với quần hợp Chè (Camellia sinensis), các quần xã cây trồng cạn hàng năm:
Khoai lang (Ipomoea batatas), Ngô (Zea mays), Sắn (Manihot esculenta), Lạc
(Arachys hypogea), Đậu tương (Glycine soja), các cây màu và các cây ngắn hạn khác),
cây trồng quanh khu dân cư: Xoan (Melia azedarach), Cam (Citrus sinensis), Chanh
(Citrus aurantium), Nhãn (Dimocarpus longan), Đu đủ (Carica papaya), Chuối (Musa
paradisiaca),...
HST nông nghiệp là HST được con người thiết lập nhằm mục đích sản xuất nông
nghiệp để lấy ra các sản phẩm lương thực, thực phẩm... So với HST tự nhiên, HST
nông nghiệp đơn giản hơn, độ đa dạng thành phần loài thấp, chủng loại cây trồng hay
vật nuôi là ưu thế, mối quan hệ của quần xã được thay bằng mối quan hệ quần xã mới
và sản phẩm nông nghiệp được lấy ra khỏi hệ để phục vụ cho con người. Năng suất
sinh học do con người điều khiển.
HST nông nghiệp và giống cây trồng, vật nuôi bị ảnh hưởng bởi khoa học.
Trong số các tiến bộ khoa học công nghệ được áp dụng rộng rãi trong sản xuất nông
nghiệp, tạo giống cây trồng có vị trí hàng đầu. Nhiều giống cây trồng mới có năng suất
cao được đưa vào sản xuất. Cùng với thời gian, các giống cây trồng mới ngày càng mở
rộng diện tích gieo trồng, đẩy lùi dần các giống cây trồng truyền thống của địa phương
cho đến khi loại bỏ hằn các giống cây trồng địa phương ra khỏi sản xuất (do năng xuất
thấp). Vì lý do này mà nhiều nguồn gen quí của địa phương, đặc biệt là các nguồn gen
chống chịu sâu bệnh dần bị mai một. Trong số các loại cây lương thực chính, quĩ gen
lúa là biến động nhiều hơn cả (lúa nương: số lượng giống giảm, nhiều giống đặc sản bị
mất; lúa nước: giống cải tiến thay thế giống địa phương, năng suất cao hơn nhưng
không ổn định, nhanh thoái hóa, sâu bệnh nhiều).
*Hệ sinh thái đô thị
Hệ sinh thái này có mật độ dân cư lớn, dẫn đến hàng loạt những thay đổi lớn về
môi trường sống làm cho môi trường sống trở nên quá tải. Các khu vực ao, hồ được
chuyển thành đất xây dựng làm cho hệ sinh thái tự nhiên bị phá vỡ. Diện tích cây xanh
hạn hẹp, thành phần loài cây xanh chủ yếu là những trồng để lục hóa như Sao, Sà cừ,
Phượng…
Trong giai đoạn tới cần phát triển dải cây xanh tại các khu dân cư, đường phố
phù hợp, đa dạng, tạo cảnh quan đẹp và cải tạo môi trường sống, bảo vệ, quản lý cây
cổ thụ, cây di sản có ý nghĩa văn hóa - lịch sử và giá trị nghiên cứu khoa học (như cây
Tùng cổ Yên Tử…) và mạng lưới cây xanh tại khu di tích, nơi công cộng trên địa bàn
toàn tỉnh (ở cả khu vực đô thị và khu vực nông thôn).
Hệ sinh thái đất ngập nước nhân tạo tại Quảng Ninh có các kiểu sau: ao, hồ, đầm
nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ; ao, hồ, đầm nuôi trồng thủy sản nước ngọt; đất canh
tác nông nghiệp; hồ chứa nước nhân tạo; moong khai thác khoáng sản; ao, hồ chứa và
92
xử lý nước thải; sông đào, kênh, mương, rạch. Đây là các kiểu hệ sinh thái vừa tồn tại
song song đa dạng sinh học nhân tạo và một phần tự nhiên (tái lập) hoặc 100% nhân
tạo (như các ao, đầm hồ nuôi thủy sản chọn lọc), cần được quan tâm bảo vệ để đảm
bảo môi trường sống xanh cho con người và tránh lan tràn loài xâm hại, làm phá vỡ
cấu trúc tự nhiên của các hệ sinh thái xung quanh chúng.
*Hệ sinh thái đất ngập nước nội địa
Đặc điểm phân bố: là các khu vực có sông suối có nước thường xuyên hoặc có
nước theo mùa; các hồ tự nhiên, suối điểm nước nóng có hoạt tính sinh học, hệ thống
thủy văn ngầm karst và hang động nội địa phân bố trong đất liền …
Hệ thống sông suối ở Quảng Ninh rất đa dạng, bao gồm 4 sông lớn là sông Đá
Bạc (phần hạ lưu sông Thái Bình), sông Ka Long, sông Tiên Yên, sông Ba Chẽ. Ngoài
ra, còn có 11 sông nhỏ, chiều dài từ 15 - 35 km, diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300
km2 . Đặc điểm chung của các sông suối ở Quảng Ninh là có độ dài ngắn, độ dốc lớn,
nhiều ghềnh thác, trắc diện hẹp, nơi cửa sông thường mở rộng hình thành các vùng
vịnh cửa sông hình phễu. Một số hồ đập chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh bao gồm:
Hồ Yên Lập có diện tích lưu vực 182,6 km2 , dung tích 127,5 triệu m3; hồ Cao Vân có
diện tích lưu vực 46,5 km2 , dung tích 12,56 triệu m3; hồ Tràng Vinh có diện tích lưu
vực 70,8 km2, dung tích 75 triệu m3; hồ Quất Đông có diện tích lưu vực 11 km2, dung
tích 10,3 triệu m3. Hệ thống sông ở tỉnh Quảng Ninh được chia thành 4 vùng khác
nhau: Vùng I, lưu vực sông Đá Bạc, gồm các huyện Đông Triều, thị xã Quảng Yên và
thành phố Uông Bí với diện tích tự nhiên 96.595 ha, trong đó có 63.031 ha đất nông
nghiệp. Vùng II, lưu vực các sông Yên Lập, Mằn, Trới, Diễn Vọng, gồm các huyện
Hoành Bồ, thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và một phần của huyện Vân Đồn
với tổng diện tích tự nhiên 175.877 ha, trong đó có 115.617 ha đất nông nghiệp. Vùng
III, lưu vực các sông Ba Chẽ, Tiên Yên, gồm các huyện Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu
với diện tích tự nhiên 172.412 ha, trong đó có 87.199 ha đất nông nghiệp. Vùng IV,
lưu vực các sông Đầm Hà, Hà Cối, Tín Coóng và Ka Long, gồm các huyện Đầm Hà,
Hải Hà và thành phố Móng Cái với diện tích tự nhiên 134.255 ha, trong đó có 100.745
ha đất nông nghiệp.
Đặc điểm sinh thái: Các kết quả nghiên cứu hiện trường và kế thừa tài liệu cho
thấy, trong hệ sinh thái nước ngọt ở tỉnh Quảng Ninh có 133 loài lưỡng cư, bò sát; 147
loài thực vật nổi, 77 loài động vật nổi. Động vật thân mềm, chân bụng ở nước ngọt đã
gặp 13 loài, thân mềm hai mảnh vỏ có 15 loài; đây đều là những loài thân mềm có giá
trị thực phẩm cao. Có 140 loài giáp xác, phổ biến là các loài tôm, cua phân bố rộng rãi
từ sông suối vùng núi trung du cho tới vùng đồng bằng. Về cá nội địa có 80 loài chỉ
phân bố ở nước ngọt, 10 loài vừa ở nước ngọt vừa ở nước lợ và 83 loài có khả năng
phân bố rộng ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Đặc biệt, trong các vùng đất ngập
nước nội địa ở Quảng Ninh có 4 loài cá nước ngọt có trong Sách đỏ Việt Nam (2007);
trong đó có 2 loài bậc nguy cấp (EN) là cá chuối hoa và cá mòi cờ hoa, 2 loài bậc sắp
nguy cấp (VU) là cá lá giang và cá chình hoa. Ngoài ra còn có một số loài cá nước
93
ngọt mới chỉ gặp ở Việt Nam (có thể là loài đặc hữu Việt Nam) như cá lá giang, cá
bống đá và cá bống khe.
Giá trị cung cấp của đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh: biểu hiện trước hết là
khả năng dự trữ và cung cấp nước của hệ thống sông hồ. Ngay trong mùa khô
(12/2015), lượng nước trữ ở 23 hồ đập cũng vào khoảng 211,260 triệu m3, đảm bảo
cung cấp nước cho các ngành sản xuất khác nhau, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp và
sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Khả năng cung cấp lương thực thực phẩm được xem là vai trò không thể thay thế
của các hệ thống đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh. Dịch vụ cung cấp của các vùng
đất ngập nước ở Quảng Ninh còn được thể hiện ở tiềm năng nuôi trồng thủy sản.
Nguồn lợi thủy sản được nuôi chủ yếu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là các loài cá
truyền thống như cá trắm, cá mè, cá trôi, cá chép, cá rô phi, cá rô đồng, cá trê đồng, cá
chuối... Với đặc điểm môi trường thuận lợi, giàu có về nguồn thức ăn từ sinh vật phù
du nên các vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh không chỉ là nơi quần cư, kiếm
ăn của các loài sinh vật, cơ sở tạo năng suất sơ cấp, hình thành đất, quay vòng chất
dinh dưỡng mà còn là nơi bảo tồn sự đa dạng sinh học, đặc biệt là các loài động thực
vật nổi và các loài cá quý hiếm. Đất ngập nước cũng là nơi chứa đựng và lắng đọng
phù sa để hình thành đất; nơi diễn ra quá trình trao đổi vật chất và năng lượng trong hệ
sinh thái tạo điều kiện quay vòng các chất dinh dưỡng trong tự nhiên, đặc biệt là chất
dinh dưỡng quan trọng như NPK.
2.2.2. Đa dạng sinh học về thành phần loài sinh vật
Theo kết quả điều tra của Hoàng Văn Thắng và cộng sự, 2012 thì đã ghi nhận
được số loài sinh vật là 4350 loài, 2236 chi, 721 họ thuộc 19 ngành, 3 giới Động vật,
Nấm và Thực vật. Trong số đó, Các ngành có số loài nhiều nhất là Thực vật Hạt kín
(Angiospermae, 1580 loài), Chân khớp (Arthropoda, 722 loài), Thân mềm (Mollusca,
438 loài), Ruột khoang (Coelenterata, 157 loài) và Tảo Silich (Bacillariophyta, 153).
Các nhà khoa học đã xác định được tổng số 98 loài thực vật đang ở tình trạng nguy cấp
cần được quan tâm. Trong đó có thấy có tới 57 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam
(2007) trong đó 2 loài Rất nguy cấp (CR) là Ba gạc Bắc bộ Rauvolfia serpentina (L.)
Benth.ex Kurz. và Vù hương Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn. Có 22 loài
nguy cấp (EN), 33 loài sẽ nguy cấp (VU). Có 20 loài được ghi trong Nghị định 32
trong các nhóm Ia (4 loài) và IIa (16 loài). Xác định được 69 loài thú có 16 loài thú ghi
trong Danh lục Đỏ IUCN (2010); 22 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007);
22 loài ghi trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP (2006) của Chính Phủ. 39 loài Lưỡng cư
thuộc 23 giống , 8 họ, 2 bộ, xác định được 95 loài Bò sát thuộc 68 giống, 18 họ, 2 bộ,
12 loài trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm; chiếm 60% số loài Bò sát trong Nghị Định 32, gồm 2 loài Rắn hổ chúa
(Ophiophagus hannah) và rùa đỏ (Cuora cyclornata) thuộc nhóm IB (nghiêm cấm
khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại), 10 loài nhóm IIB (hạn chế khai thác, sử
dụng vì mục đích thương mại), 18 loài trong Sách Đỏ Việt Nam, 2007, chiếm 45 % số
94
loài Bò sát trong Sách đỏ; gồm: 3 loài cấp CR - Rất nguy cấp: Trăn đất (Python
molurus), rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah), rùa đỏ (Cuora cyclornata), 10 loài cấp
EN (Nguy cấp) và 5 loài cấp VU (Sẽ nguy cấp). Kết quả của các đợt khảo sát là đã xác
định được 174 loài chim thuộc 16 bộ và 55 họ. Trong đó có những loài quý, hiếm nằm
trong sách đỏ Việt Nam và thế giới như Ác Là (Pica pica), quạ khoang (Corvus
torquatus), Cao cát bụng trắng, Cò trắng Trung quốc ... hoặc những loài đặc trưng của
khu vực nhưng hiện nay còn rất ít gặp không chỉ tại đây mà cả khu vực miền Bắc như
Cốc nhỏ (Phalacrocorax niger), Choắt chân màng (Xenus cinereus), Liếu điếu
(Garrulax perspicillatus),…
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục khẳng định tính đa dạng sinh học tỉnh
Quảng Ninh theo nghiên cứu nêu trên; tiếp tục cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học
thành phần loài tại tỉnh Quảng Ninh cụ thể như sau:
2.2.2.1. Đa dạng sinh học khu hệ thực vật rừng tỉnh Quảng Ninh
Kết quả điều tra, nghiên cứu đã xây dựng được Danh lục thực vật tỉnh Quảng
Ninh gồm 1871 loài thuộc 882 chi, 224 họ, và 6 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Phần lớn các loài thực vật bậc cao trong hệ thực vật tập trung chủ yếu ở hệ thống
các khu bảo tồn và vườn quốc gia như Vườn quốc gia Bái Tử Long, Khu bảo tồn Đồng
Sơn - Kỳ Thượng, Rừng quốc gia Yên Tử... Sự phong phú các loài ở khu vực này thể
hiện qua danh sách các loài ghi nhận cũng như thu thập được trong các đợt điều tra thu
thập mẫu trải rộng trên toàn bộ địa phận toàn tỉnh. Bên cạnh đó, thành phần các loài
thực vật trong hệ sinh thái nông nghiệp, vườn rừng, vườn nhà dân cũng góp phần làm
tăng tính đa dạng cho hệ thực vật tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 4. Sự phân bố các taxon của của các ngành của hệ thực vật
Ngành Họ Chi Loài
Tên khoa học Tên Việt Nam Số
lượng %
Số
lượng % Số lượng %
Psilotophyta Khuyết lá thông 1 0,45 1 0,11 1 0,05
Lycopodiophyta Thông đất 3 1,34 4 0,45 14 0,75
Equisetophyta Mộc tặc 1 0,45 1 0,11 1 0,05
Polypodiophyta Dương xỉ 29 12,95 70 7,94 173 9,25
Pinophyta Thông 8 3,57 16 1,81 27 1,44
Magnoliophyta Mộc lan 182 81,25 790 89,57 1655 88,46
Tổng 224 100 882 100 1871 100
(Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Kết quả cho thấy hệ thực vật của tỉnh Quảng Ninh có đầy đủ 6 ngành thực vật
bậc cao của hệ thực vật Việt Nam:
95
1. Ngành Khuyết lá thông – Psilotophyta: có 1 họ, 1 chi và 1 loài
2. Ngành Thông đất – Lycopodiophyta: 3 họ, 4 chi và 14 loài.
3. Ngành Mộc tặc – Equisetophyta: 1 họ, 1 chi và 2 loài.
4. Ngành Dương xỉ – Polypodiophyta: 29 họ, 70 chi và 173 loài.
5. Ngành Thông – Pinophyta: 8 họ, 16 chi và 27 loài.
6. Ngành Mộc lan – Magnoliophyta: 182 họ, 790 chi và 1655 loài.
Chỉ số đa dạng của các taxon thực vật: Các chỉ số đa dạng của các taxon thực
vật được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5. Các chỉ số đa dạng của các taxon thực vật của hệ thực vật
Chỉ số
Ngành Chỉ số họ Chỉ số chi Số chi/Số họ
Psilotophyta 1 1 1
Lycopodiophyta 4,67 3,5 1,33
Equisetophyta 1 1 1
Polypodiophyta 5,97 2,47 2,41
Pinophyta 3,38 1,69 2
Magnoliophyta 9,15 2,11 4,34
Hệ thực vật 8,4 2,13 3,94
(Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Kết quả bảng 5 cho thấy hệ thực vật ở đây có chỉ số họ là 8,4 (tức là trung bình
mỗi họ có 8,4 loài), chỉ số đa dạng chi là 2,13 (trung bình mỗi chi có 2,13 loài). Số chi
trung bình của mỗi họ là 3,94 (trung bình mỗi họ có 3,94 chi). Ngành Magnoliophyta
là ngành đa dạng nhất về mặt chỉ số, trung bình mỗi chi có 2,11 loài, mỗi họ có 9,15
loài, mỗi họ trung bình có 4,34 chi.
Đa dạng bậc họ: Các họ có nhiều loài là một trong đặc điểm đặc trưng nhất của
mỗi hệ thực vật, nói lên bộ mặt của nó. Người ta đã thử tính toán và thấy rằng mặc dầu
diện tích của mỗi hệ thực vật có thể không giống nhau, số loài được phát hiện rất khác
nhau, nhưng danh sách các họ giàu loài nhất, trật tự sắp xếp chúng và tỷ trọng số loài
của 10 - 15 họ giàu loài nhất trong tổng số loài của hệ thực vật cùng một vùng là giống
nhau. Sự giống nhau đó nói lên tính quy luật chung về mặt địa lý thực vật gây ra đặc
điểm cơ bản trong cấu trúc hệ thực vật của vùng đó.
Trong số 224 họ thực vật thì có 93 họ có từ 5 loài trở lên, nếu tính các họ có từ 15
loài trở lên thì có 34 họ. Khi đánh giá sự đa dạng bậc họ của hệ thực vật tỉnh Quảng
Ninh, nghiên cứu đã thống kê 10 họ có số loài đa dạng nhất theo thứ tự giảm dần và
kết quả như sau:
Bảng 6. Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật tỉnh Quảng Ninh
96
TT Tên họ Tên Việt Nam Số loài % Số chi %
1 Euphorbiaceae Họ Thầu dầu 93 4.94 33 3.74
2 Compositae Họ cúc 73 3.88 40 4.54
3 Orchidaceae Họ lan 64 3.40 32 3.63
4 Poaceae Hòa thảo 60 3.19 37 4.20
5 Fabaceae Đậu 58 3.08 28 3.17
6 Rubiaceae Họ Cà phê 54 2.87 22 2.49
7 Lauraceae Họ Long não 45 2.39 11 1.25
8 Cyperaceae Họ Cói 44 2.34 13 1.47
9 Moraceae Họ Dâu tằm 35 1.86 8 0.91
10 Fagaceae Họ Dẻ 32 1.70 3 0.34
10 họ đa dạng nhất (4,46% số họ) 558 29,67 227 25,74
(Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Kết quả bảng 6 trên cho thấy 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật tỉnh Quảng
Ninh chiếm 4,46% tổng số họ, với 558 loài (chiếm 29,67%) và 227 chi (chiếm
25,74%) tổng số loài và chi của toàn hệ. Trong 10 họ đa dạng nhất ở đây thì ít nhất
mỗi họ có từ 32 loài trở lên.
Họ giàu loài nhất là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 93 loài, chiếm 4,94% tổng
số loài trong khu vực nghiên cứu, sau đó đến họ Cúc (Compositae) với 93 loài chiếm
3,88%, Họ Lan (Orchidaceae) với 64 loài chiếm 3,4%; Họ hòa thảo (Poaceae) có 60
loài chiếm 3,19%; Họ Đậu (Fabaceae) có 58 loài chiếm 3,08%; Họ Cà phê
(Rubiaceae) với 54 loài, chiếm 2,87%; Họ Long não (Lauraceae) có 45 loài chiếm
2,39%; Họ Cói (Cyperaceae) có 44 loài chiếm 2,34%; Họ Dâu tằm (Moraceae) có 35
loài, chiếm 1,86%; Họ Dẻ (Fagaceae) 32 loài chiếm 1,7%.Đa dạng bậc chi: Kết quả
thống kê cho thấy hệ thực vật tỉnh Quảng Ninh có 41 chi có từ 7 loài trở lên, chiếm
4,65% tổng số chi của toàn hệ với số loài là 371 loài, chiếm 32,97 % tổng số loài của.
Số chi có từ 10 loài trở lên là 12 chi chiếm 1,36% tổng số chi.
Bảng 7. Các chi đa dạng nhất của hệ thực vật
STT Tên Chi Tên Họ Số loài Tỉ lệ (%)
1 Ficus Moraceae 21 1,12
2 Lithocarpus Fagaceae 19 1,02
3 Lindernia Scrophulariaceae 13 0,69
4 Dendrobium Orchidaceae 13 0,69
5 Diospyros Ebenaceae 12 0,64
97
STT Tên Chi Tên Họ Số loài Tỉ lệ (%)
6 Pteris Pteridaceae 11 0,59
7 Cyperus Cyperaceae 11 0,59
8 Ipomoea Convolvulaceae 11 0,59
9 Asplenium Aspleniaceae 10 0,53
10 Ilex cinerea Aquifoliaceae 10 0,53
11 Caesalpinia Caesalpinioideae 10 0,53
12 Solanum Solanaceae 10 0,53
Tổng 151 8,07
(Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Kết quả bảng trên cho thấy, có 12 chi đa dạng nhất chiếm 1,36% tổng số chi của
toàn hệ, 8,07% tổng số loài của toàn hệ. Các chi đa dạng nhất của hệ thực vật ở đây
phải kể đến là chi Ficus (Họ Dâu tằm - Moraceae) có 21 loài chiếm 1,12%, chi
Lithocarpus (Họ Fagaceae – Họ Dẻ) có 19 loài chiếm 1,02%.
Đa dạng về dạng sống của hệ thực vật: Dạng sống thể hiện sự thích nghi với
môi trường, xem xét phổ dạng sống để đánh giá sự đa dạng của môi trường sống, qua
đó đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật, tính thích ứng của hệ thực vật đó với sinh
cảnh cũng như mức độ tác động của các nhân tố khác lên cấu trúc và thành phần loài
của hệ thực vật. Sự phân bố dạng sống của hệ thực vật tỉnh Quảng Ninh được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 8. Phổ dạng sống của hệ thực vật tỉnh Quảng Ninh
T.T Nội dung Ký
hiệu Số loài Tỉ lệ %
A. Cây chồi trên Phanerophytes: Là cây có chồi tái sinh
nằm trên mặt đất từ 25 cm trở lên Ph 1416 75,68
1 Cây chồi trên lớn Megaphanerophytes: Là cây gỗ
cao từ 25m trở lên Mg 83 4,44
2 Cây chồi trên trung bình Mesophanerophytes: Là
cây gỗ cao từ 8m – 25m Me 279 14,91
3 Cây chồi trên nhỏ Microphanerophytes: Là cây gỗ
dạng bụi và cây bụi cao từ 2m – 8m Mi 218 11,65
4 Cây chồi trên lùn Nanophanerophytes: Là cây bụi
lùn, cây thảo hoá gỗ cao từ 25 cm – 2m Na 278 14,86
5 Cây bì sinh Epiphytes: Gồm các loài bì sinh sống
lâu năm trên thân, cành cây và bám trên đá... Ep 73 3,9
98
T.T Nội dung Ký
hiệu Số loài Tỉ lệ %
6 Cây sống ký sinh, bán ký sinh Pp 5 0,27
7 Cây mọng nước Suc 3 0,16
8 Dây leo Liannes: Cây chồi trên dạng dây leo thân
hoá gỗ hoặc thân thảo. Lp 253 13,52
9 Cây chồi nửa ẩn Hm 106 5,67
B. Cây chồi sát đất:
8 Cây chồi sát đất Chamaephytes: Cây có chồi cách
mặt đất dưới 25 cm Ch 87 4,65
C. Cây chồi nửa ẩn:
9 Cây chồi nửa ẩn Hemicryptophytes: Cây có chồi
nằm sát mặt đất, được lá khô che phủ bảo vệ Hm 34 1,82
D. Cây chồi ẩn:
10 Cây chồi ẩn Cryptophytes: Chồi nằm dưới đất hay
đất dưới nước Cr 299 15,98
E.Cây một năm:
11 Cây một năm Therophytes: Cây sống một năm, tái
sinh bằng hạt Th 153 8,18
Tổng 1871 100
(Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Kết quả phân tích cho thấy, nhóm cây chồi trên có số lượng nhiều nhất với 1416
loài, chiếm 75,68% tổng số loài của hệ thực vật. Chúng bao gồm tất cả các dạng sống
khác nhau của hệ thực vật có mạch, trong đó nhiều nhất là nhóm cây gỗ vừa chiếm
14,91%, sau đó đến cây gỗ nhỏ 11,65%, nhóm cây chồi trên dạng dây leo thân hoá gỗ
hoặc thân thảo cũng chiếm tỷ lệ lớn với 13,52%, nhóm cây một năm chiếm tỷ lệ
8,18%, nhóm cây bì sinh, ký sinh mặc dù xuất hiện với tỷ lệ thấp nhưng cũng đã cho
thấy tính đa dạng của hệ thực vật này.
Do điều kiện mùa khô kéo dài nên các loài có dạng sống là cây chồi ẩn, nửa ẩn
hoặc cây chồi sát đất khá phong phú, với tổng số 333 loài chiếm tỷ lệ 17,8% tổng số
loài của hệ thực vật. Phổ dạng sống cho hệ thực vật của tỉnh Quảng Ninh như sau:
SB = 75,68Ph + 4,65Ch + 1,82Hm + 15,98Cr + 8,18Th
Bảng 9. So sánh phổ dạng sống của hệ thực vật ở tỉnh Quảng Ninh với phổ
dạng sống tiêu chuẩn của Raunkier và phổ dạng sống rừng mưa nhiệt đới của
Richard
99
TT Đơn vị để so sánh
Dạng sống
Ph
(%)
Ch
(%)
Hm
(%) Cr (%)
Th
(%)
1 Phổ dạng sống tiêu chuẩn (theo
Raunkier) 46 9 26 6 13
2 Phổ dạng sống rừng nhiệt đới
Mưa ẩm (theo Richard) 88 12 0 0 0
3 Hệ thực vật tỉnh Quảng Ninh 75,68 4,65 1,82 15,98 8,18
(Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Từ bảng so sánh trên nhận thấy rằng tỉ lệ của các nhóm cây cấu thành nên phổ
dạng sống của hệ thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Quảng Ninh tiệm cận dần với phổ
dạng sống của rừng nhiệt đới mưa ẩm (theo Richard) và phù hợp với phổ dạng sống
tiêu chuẩn của Raunkier (1934). Từ đó cho thấy tính chất nhiệt đới của hệ thực vật bậc
cao có mạch ở tỉnh Quảng Ninh.
Kết quả nghiên cứu một số chỉ số đa dạng sinh học ở các kiểu thảm thực vật
rừng đặc trưng: Trong tự nhiên mối quan hệ giữa các loài là vấn đề rất phức tạp. Có
những loài trong suốt quá trình sống luôn dựa vào các loài khác và sự tồn tại của loài
này có thể là nguyên nhân cơ bản cho sự sinh trưởng và phát triển của loài khác. Trong
rừng tự nhiên hỗn loài, sự đa dạng làm phong phú thêm về cơ cấu mạng lưới thức ăn.
Một số tác giả sau khi nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng, sự phong phú của loài đã
làm tăng tính ổn định về mặt sinh thái cho quần xã sinh vật sinh trưởng, phát triển và
lúc đó lượng sinh khối trên một đơn vị diện tích là tối đa. Trước đây, khi nghiên cứu
sự phong phú về loài, các nhà khoa học chỉ mới dừng lại ở mức độ định tính, mô tả.
Các nghiên cứu mới đây nhất đã sử dụng một số chỉ số nhằm đánh giá mức độ phong
phú đa dạng của tổ thành thực vật. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chọn một
số chỉ số sau: Chỉ số đa dạng của Simpson, chỉ số đa dạng của Margalef và chỉ số đa
dạng của Menhinik. Kết quả nghiên cứu như sau:
Bảng 10. Chỉ số đa dạng về loài tầng cây gỗ của các kiểu thảm thực vật rừng
TTV
rừng
Số lượng
loài cây gỗ
(S)
Số cá thể
điều tra
(N)
Chỉ số H’ Chỉ số Cd Chỉ số đồng
đều E
Rkx-PH 38 218 3,12 0,059 0,86
Rkx-TĐ 50 457 3,59 0,033 0,91
Rka 29 251 2,86 0,073 0,84
(Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Chú thích:
Rkx-PH – Thảm thực vật rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác kiệt
100
Rkx-TĐ – Thảm thực vật rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đã qua tác động
Rka – Thảm thực vật rừng kín lá rộng thường xanh mưa á nhiệt đới núi thấp
- Hàm số liên kết Shannon - Weiner: Hàm số này được 2 tác giả Shannon và
Weiner đưa ra năm 1963 và dùng để đánh giá mức độ đa dạng loài của một quần xã.
Theo Shannon - Weiner, giá trị tính toán của H’ càng lớn thì mức độ đa dạng loài càng
cao. Khi H’ = 0, quần xã chỉ có một loài duy nhất, mức độ đa dạng thấp nhất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số Shannon - Wiener (H’) biến động từ 2,86 –
3,59 (rừng giầu có chỉ số H’ rất cao từ 5,06-5,40). Như vậy, chỉ số H’ ở thảm thực vật
rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đã qua tác động có chỉ số đa dạng cao nhất
(3,59) tại KBT Đồng Sơn – Kỹ Thượng, Rừng quốc gia Yên Tử và thấp nhất là thảm
thực vật rừng kín lá rộng thường xanh mưa á nhiệt đới núi thấp (2,86) ở những khu
vực đã qua tác động lớn thuộc loại rừng trung bình.
- Chỉ số mức độ chiếm ưu thế (Cd) là chỉ số phản ánh vai trò của một loài hay
một nhóm loài trong quần xã, có giá trị và ý nghĩa ngược lại với chỉ số H’, tức là giá trị
Cd càng cao thì tính đa dạng loài càng thấp. Quần xã có Cd cao là những quần xã đơn
giản về thành phần loài và ngược lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số Cd ở các
thảm thực vật biến động từ 0,033 - 0,073. Chỉ số Cd cao nhất ở thảm thực vật rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đã qua tác động và thấp nhất ở thảm thực vật rừng kín
lá rộng thường xanh mưa á nhiệt đới núi thấp.
Đa dạng về giá trị tài nguyên thực vật tỉnh Quảng Ninh:
Kết quả nghiên cứu của cho thấy, trong tổng số 1871 loài thực vật của tỉnh Quảng
Ninh, có 1136 loài có giá trị sử dụng trực tiếp trong đời sống của người dân, còn lại là các
loài có giá trị về sinh thái và đa dạng sinh học, kết quả được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 11. Giá trị sử dụng của các loài thực vật tại Quảng Ninh
STT Giá trị sử dụng Ký hiệu Số công
dụng Tỷ lệ (%)
1 Cây làm thuốc Th 437 38.40
2 Cây lấy gỗ, củi G 306 26.89
3 Cây làm cảnh Ca 136 11.95
6 Cây làm rau (thực phẩm) R 98 8.61
7 Cây cho quả Q 84 7.38
8 Cây cho ta nanh Tn 10 0.88
9 Cây cho nhựa N 16 1.41
10 Cây cho tinh dầu Td 15 1.32
11 Cây có công dụng khác 36 3.16
101
Tổng số công dụng 1136 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Kết quả thống kê có 1136 loài có giá trị trên tổng số 1871 loài chiếm 60,82%;
trong số các loài thống kê được về giá trị sử dụng, một số loài được sử dụng chỉ bởi
một mục đích, đó là những loài đơn công dụng. Thống kê cho thấy, trong số 1136 loài
thực vật có công dụng thì cây làm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,4%, cây lấy gỗ
chiếm 26,89%, làm cảnh chiếm 11,95%; cây làm rau chiếm 8,61%; cây cho quả 7,38%
và còn nhiều loài cho công dụng khác.
Trong số các loài được thống kê về giá trị sử dụng, một số loài được sử dụng bởi
một mục đích, đó là loài đơn công dụng và có nhiều loài cho 2, 3 công dụng gọi là loài
đa mục đích.
Biểu đồ 1. Tỉ lệ các giá trị sử dụng trong hệ thực vật
Đây là một nguồn tài nguyên có giá trị, phục vụ thiết yếu cho cuộc sống của
cộng đồng trong vùng phân bố của hệ thực vật. Cần có chính sách quy hoạch bảo tồn
và phát triển bền vững nguồn tài nguyên này cho các thế hệ mai sau.
Đa dạng các giá trị bảo tồn thực vật quý hiếm tỉnh Quảng Ninh:
Hệ thực vật tỉnh Quảng Ninh không những đa dạng về thành phần loài, mà còn
có giá trị bảo tồn cao. Trên cơ sở Danh lục thực vật tỉnh Quảng Ninh, dựa vào các tài
liệu, chúng tôi đã tổng hợp được số loài thực vật nguy cấp, quý hiếm. Cụ thể:
Bảng 12. Tình trạng bảo tồn loài thực vật quý hiếm theo mức độ phân hạng
TT Ký hiệu Mức phân hạng Số loài
% so với các
loài quý
hiếm
% so với
tổng loài
Tổng số loài quý hiếm/ loài thực vật 102 loài 1871 loài
I. Theo Danh lục đỏ IUCN (2015) 19 18,63 1,02
1 CR Rất nguy cấp 3 2,94 0,16
102
TT Ký hiệu Mức phân hạng Số loài
% so với các
loài quý
hiếm
% so với
tổng loài
2 EN Đang nguy cấp 2 1,96 0,11
3 VU Sắp nguy cấp 3 2,94 0,16
4 DD Thiếu số liệu 1 0,98 0,05
5 LC Ít lo ngại 6 5,88 0,32
6 NT Sắp bị đe dọa 4 3,92 0,31
II. Theo Sách đỏ Việt Nam (2007) 77 75,49 4,12
1 CR Rất nguy cấp 3 2,94 0,16
EN Đang nguy cấp 28 27,45 1,50
VU Sắp nguy cấp 45 44,12 2,41
DD Thiếu số liệu 1 0,98 0,05
III. Theo Nghị định số 32/NĐ – CP (2006) 25 24,51 1,34
1 IA Nghiêm cấm khai thác và sử dụng
vì mục đích thương mại 4 3,92 0,21
2 IIA Hạn chế khai thác và sử dụng vì
mục đích thương mại 21 20,59 1,12
IV. Theo công ước CITES (2013) 24 22,55 1,23
1 Phụ lục
II
Các loài được phép buôn bán
nhưng được kiểm soát 21 20,59 1,12
2 Phụ lục
III
Được phép buôn bán trong điều
kiện có kiểm soát (ít chặt chẽ hơn
loài phụ lục II)
2 1,96 0,11
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng số loài thực vật nguy cấp, quý hiếm của tỉnh
Quảng Ninh đã thống kê được là 102 loài thuộc 45 họ thực vật, bị đe dọa ở các mức độ
khác nhau. Trong Sách đỏ Việt Nam (2007) ở Bậc Rất nguy cấp (CR): Re hương
(Cinnamomum parthenoxylon), Ba gạc bắc bộ (Rauvolfia serpentine), Sao hòn gai
(Hopea chinensis). Bậc đang nguy cấp (EN): Cốt toái bổ (Drynaria fortunei), Bách
xanh (Calocedrus macrolepis), Tô hạp trung hoa (Altingia chinensis), Chè đắng (Ilex
kaushue), Gụ lau (Sindora tonkinensis), Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum), Sồi
phảng (Lithocarpus cerebrinus), Sồi quả chuông (Lithocarpus podocarpus), Sồi quả
103
lông (Lithocarpus vestitus), Chò đãi (Carya sinensis), Bình vôi (Stephania
cepharantha), Ba kích (Morinda officinalis), Sến mật (Madhuca pasquieri), Trà hoa
gilbert (Camellia gilbertii), Đó bầu (Aquilaria crassna), Lan phi điệp vàng
(Dendrobium chrysanthum), Lan một lá (Nervilia fordii)….
Bậc Sẽ nguy cấp (VU): Tắc kè đá (Drynaria bonii), Thiên tuế balansa (Cycas
balansae), Bổ béo đen (Goniothalamus vietnamensis), Thần linh lá nhỏ (Kibatalia
laurifolia), Trầu tiên (Asarum glabrum), Đinh (Markhamia stipulata), Trám đen
(Canarium tramdenum), Táu mặt quỷ (Hopea mollissima), Cát sâm (Callerya speciosa),
Sưa (Dalbergia tonkinensis), Dẻ gai đỏ (Castanopsis hystrix), Sồi đá lá mác
(Lithocarpus balansae), Dẻ cuống (Quercus chrysocalyx), Dẻ cau (Quercus platycalyx),
Mã tiền dây (Strychnos umbellata), Giổi bà (Michelia balansea), Lát hoa (Chukrasia
tabularis), Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria), Khôi tía (Ardisia sylvestris), Rau sắng
(Melientha suavis), Lệ dương (Aeginetia indica), Song mật (Calamus platyacanthus),
Hoàng tinh cách (Disporopsis longifolia), Bách bộ (Stemona cochinchinensis), Râu hùm
(Tacca subflabellata), Bảy lá một hoa (Paris polyphylla), Gù hương (Cinnamomum
balansae). Bậc thiếu số liệu (DD): Thông tre ( Podocarpus neriifolius).
Trong Danh lục đỏ IUCN (2016): Bậc CR: Rất nguy cấp có Sao hòn gai (Hopea
chinensis ), Táu mặt quỷ (Hopea mollissima ), Đó bầu (Aquilaria crassna). Bậc EN:
Đang nguy cấp có Gù hương (Cinnamomum balansae), Giổi đá xanh (Manglietia
rufibarbata).
Bậc VU: Sẽ nguy cấp có Sưa (Dalbergia tonkinensis), Sến mật (Madhuca
pasquieri), Chò nước (Platanus kerrii Gagnep.). Bậc NT - Sắp bị đe dọa: Bách xanh
(Calocedrus macrolepis ), Trắc bách diệp (Platycladus orientalis), Thiên tuế balansa
(Cycas balansae), Kim giao (Nageia fleuryi). Bậc LC (Least concern - Ít lo ngại) là
loài Tùng vảy (Juniperus squamata), Vạn tuế (Cycas revoluta), Thông nàng
(Dacrycarpus imbricatus ), Hồng tùng (Dacrydium elatum), Thông tre (Podocarpus
neriifolius), Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri).
Bậc DD (Data deficient): Thiếu dẫn liệu có loài Gụ lau (Sindora tonkinensis)
Trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP: Nhóm IA (cấm khai thác và sử dụng vì
mục đích thương mại) có: Sưa (Dalbergia tonkinensis), Lan hài đốm (Paphiopdilum
concolor), Kim tuyến đá vôi (Anoectochilus calcareus), Giải thùy tam đảo
(Anoectochilus daoensis). Nhóm IIA (các loài hạn chế khai thác và sử dụng vì mục
đích thương mại) có Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Thiên tuế balansa (Cycas
balansae), Vạn tuế (Cycas revoluta), Trầu tiên (Asarum glabrum), Đinh (Markhamia
stipulata), Lim xanh (Erythrofloeum fordii), Gụ lau (Sindora tonkinensis), Gù hương
(Cinnamomum balansae), Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria), Bình vôi (Stephania
cepharantha), Hoàng tinh cách (Disporopsis longifolia)…
Trong công ước CITES: ở phụ lục II: Quyết thân gỗ (Cyathea chinencó sis),
Dương xỉ mộc (Cyathea sp.), Thiên tuế balansa (Cycas balansae), Vạn tuế (Cycas
104
revoluta), Đó bầu (Aquilaria crassna), Kim tuyến lông (Anoectochilus setaceus), Lan
cầu (Bulbophyllum lepidum), Lan đất hoa trắng (Calanthe triplicata), Lan đất lá dừa
(Corymbokis veratrifolia), Lan kiếm lá mác (Cymbidium lancifolium), Lan vảy rồng
(Dendrobium lindleyi), Lan phi điệp vàng (Dendrobium chrysanthum), Hoàng thảo
trúc (Dendrobium gibisonii), Phi điệp (Dendrobium superbum), Lan một lá (Nervilia
fordii), Lan huyết nhung (Renanthera coccinea), Lan lòng thuyền (Tropidia
curculigoides). Phụ lục III: Dây gắm (Gnetum montanum), Thông tre (Podocarpus
neriifolius).
Bảng 13. Thành phần loài thực vật nguy cấp, quý hiếm của tỉnh Quảng Ninh
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN
2016
SĐ VN
2007
NĐ
32
CITES
2013
1. Cyatheaceae Họ Dương xỉ mộc
1 Cyathea chinensis Copel. Ráng tiên tọa trung
hoa II
2 Cyathea contaminans (Hook.)
Copel. Dương xỉ mộc II
3 Cyathea podophylla (Hook.)
Copel. Quyết thân gỗ II
2. Polypodiaceae Họ Dương xỉ
4 Drynaria bonii Christ. Cốt toái bổ/tắc kè
đá VU
5 Drynaria fortunei (Kuntz ex
Mett.) J.Sm Bổ cốt toái EN
3. Cupressaceae Họ Hoàng đàn
6 Calocedrus macrolepis Kurz Bách xanh NT EN IIA
7 Fokienia hodginsii Henry &
Thom. Pơ mu EN IIA
8 Juniperus squamata Buch. -
Ham. Tùng vảy*
LC
9 Thuja orientalis L. Trắc bách diệp NT
4. Cycadaceae Họ Tuế
10 Cycas balansae Warb. Thiên tuế balansa NT VU IIA II
11 Cycas micholetzii Dyer. Tuế xẻ thuỳ VU IIA
12 Cycas miquelii Wath. Tuế ga li IIA
13 Cycas revoluta Thunb. Vạn tuế LC IIA II
5. Gnetaceae Họ Dây gắm
14 Gnetum montanum Margf. Dây gắm III
6. Podocarpaceae Họ Kim giao
105
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN
2016
SĐ VN
2007
NĐ
32
CITES
2013
15 Dacrycarpus imbricatus
(Blume) de Laub. Thông nàng LC
16 Dacrydium elatum (Roxb.)
Wall. ex Hook Hồng tùng LC
17 Nageia fleuryi (Hickel.) De
Laub. Kim giao NT VU
18 Podocarpus neriifolius D.
Don. Thông tre LC DD III
19 Podocarpus pilgeri Foxw. Thông tre lá ngắn LC
7. Altingiaceae Họ Sau sau
20 Altigia chinensis (Champ. ex
Benth) Oliv. ex Hance Tô hạp trung hoa EN
8. Annonaceae Họ Na
21 Goniothalamus
vietnamensisBan Bổ béo đen VU
9. Apocynaceae Họ Trúc đào
22 Kibatalia laurifolia (Ridl.)
Woods. Thần linh lá nhỏ VU
23 Rauvolfia cambodiana Pierre
ex Pit. Ba gạc cam bốt VU
24 Rauvolfia serpentina (L.)
Benth. ex Kurz. Ba gạc bắc bộ CR
25 Rauvolfia verticilata (Lour.)
Baill. Ba gạc vòng VU
10. Aquifoliaceae Họ Trâm bùi
26 Ilex kaushue S.Y.Hu. Chè đắng EN
11. Aristolochiaceae Họ Mộc hương
27 Asarum caudigerum Hance Thổ tế tân IIA
28 Asarum glabrum Merr. Hoa tiên VU IIA
12. Balanophoraceae Họ Gió đất
29 Balanophora laxiflora Hemsl. Nấm đất EN
30 Rhopalocnemis phaloides
Junghun. Sơn dương VU
13. Berberidaceae Họ Hoàng liên gai
31 Podophyllum tonkinense
Gagn. Bát giác liên EN
14. Bignoniaceae Họ Núc nác
106
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN
2016
SĐ VN
2007
NĐ
32
CITES
2013
32
Markhamia stipulata (Wall.)
Seem. ex Schum. var. kerrii
Sprague
Đinh
VU
IIA
15. Burseraceae Họ Trám
33 Canarium tramdenumDai et
Yakovl. Trám đen VU
16. Caesalpinioideae Họ Vang
34 Erythrophloeum fordii Oliver. Lim xanh IIA
35 Sindora tonkinensis A. Chev.
ex Lars. Gụ lau DD EN IIA
36 Tamarindus indica L. Me
17. Combretaceae Họ Bàng
37 Lumnitzera littorea (Jack.)
Voigt. Cóc đỏ VU
18. Cucurbitaceae Họ Bầu bí
38 Gynostemma pentaphyllum
(Thunb.) Mak. Giảo cổ lam EN
19. Dipterocarpaceae Họ Dầu
39 Hopea chinensis (Merr.)
Hand. – Mazz. Sao hòn gai CR CR
40 Hopea mollissima C. Y. Wu. Táu mặt quỷ CR VU
20. Fabaceae Họ Đậu
41 Callerya speciosa (Champ. ex
Benth.) Schot Cát sâm, Sâm nam VU
42 Dalbergia tonkinensis Prain. Sưa bắc bộ VU VU IA
43 Sophora tonkinensis Gagn. Hòe bắc bộ VU
21. Fagaceae Họ Dẻ
44 Castanopsis hystrix A. DC. Dẻ gai đỏ VU
45 Lithocarpus bacgiangensis
(Hickel & A.Camus) A.Camus Dẻ bắc giang VU
46 Lithocarpus balansae (Drake)
A.Camus Sồi lá mác hẹp VU
47 Lithocarpus bonnetii (Hickel
& A.Camus) A.Camus Sồi đá tuyên quang VU
48
Lithocarpus cerebrinus
(Hickel et A. Camus) A.
Camus
Sồi phảng EN
49 Lithocarpus hemisphaericus
(Drake) Bennett. Sồi bán cầu VU
107
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN
2016
SĐ VN
2007
NĐ
32
CITES
2013
50 Lithocarpus podocarpus Chun Sồi quả chuông EN
51 Lithocarpus truncatus (King
ex Hook f.) Rohd. Sồi na VU
52 Lithocarpus vestitus (Hickel &
Camus) A.Camus Sồi cau lông trắng EN
53 Quercus chrysocalyx Hickel et
A.Camus Dẻ cuống VU
54 Quercus platycalyx Hickel &
A.Camus Sồi đĩa VU
22. Juglandaceae Họ Hồ đào
55 Annamocarya sinensis (Dode)
J. Leroy Chò đãi EN
23. Lauraceae Họ Long não
56 Cinnamomum balansae
Lecomte Gù hương EN VU IIA
57 Cinnamomum parthenoxylon
(Jack.) Meisn. Re hương CR IIA
24. Loganiaceae Họ Mã tiền
58 Strychnos cathayensis Merr. Mã tiền trung hoa VU
59 Strychnos umbellata (Lour.)
Merr.*
Mã tiền dây (Mã
tiền tán) VU
25. Magnoliaceae Họ Mộc lan
60 Manglietia rufibarbata Dandy Giổi xanh EN
61 Michelia balansae (DC.)
Dandy Giổi lông VU
62 Tsoongiodendron odorum
Chun. Giổi thơm VU
26. Meliaceae Họ Xoan
63 Chukrasia tabularis A.Juss. Lát hoa VU
27. Menispermaceae Họ Tiết dê
64 Fibraurea tinctoria Lour. Hoàng đằng VU IIA
65
Stephania japonica (Thunb.)
Merr. var. discolor (Blume)
Forman
Lõi tiền IIA
66 Stephania cepharantha
Hayata Bình vôi hoa đầu EN IIA
67 Stephania sinica Diels. Bình vôi tán ngắn IIA
68 Stephania tetrandra S. Moore Củ dòm, Củ gà ấp IIA
28. Myrsinaceae Họ Đơn nem
68 Ardisia sylvestris Pit. Lá khôi tía VU
70 Myrsine semiserrata Wall. Xay răng nhọn VU
108
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN
2016
SĐ VN
2007
NĐ
32
CITES
2013
29. Opiliaceae Họ Rau sắng
71 Melientha suavis Pierre Rau sắng VU
30. Orobanchaceae Họ Lệ Dương
72 Aeginetia indica L. Lệ dương VU
31. Platanaceae Họ Chò nước
73 Platanus kerrii Gagnep. Chò nước VU VU
32. Rubiaceae Họ Cà phê
74 Morinda officinalis How. Ba kích EN
33. Sapotaceae Họ Hồng xiêm
75 Madhuca pasquieri (Dub.)
H.J.Lam. Sến mật VU EN
34. Theaceae Họ Chè
76 Camellia gilbertii (A. Chev.
ex Gagnep.) Sealy Trà hoa gilbert EN
35. Thymeleaceae Họ Trầm hương
77 Aquilaria crassna Pierre ex
Lecomte (A. agalocha Roxb.) Trầm hương CR EN II
36. Verbenaceae Họ Tếch
78 Gmelina racemosa (Lour.)
Merr. Tu hú chùm VU
37. Zygophyllaceae Họ Tật lê
79 Tribulus terrestris L. Tật lê, Quỉ kiến sầu
nhỏ EN
38. Arecaceae Họ Cau
80 Calamus platyacanthus Warb.
Ex Becc. Song mật VU
39. Convallariaceae Họ Mạch môn
81 Disporopsis longifolia Craib Hoàng tinh cách VU IIA
40. Cyperaceae Họ Cói
82 Carex bavicola Rayn. Cỏ túi ba vì VU
41. Hypoxidaceae Họ Sâm cau
83 Curculigo orchioides Gaertn. Sâm cau EN
41. Liliaceae Họ Hành
84 Lilium brawnii F.E.Br. Bách hợp, Bạch
huệ núi EN IIA
42. Orchidaceae Họ Lan
109
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN
2016
SĐ VN
2007
NĐ
32
CITES
2013
85 Aerides odorata Lour. Quế lan hương II
86 Anoectochilus calcareus Aver. Kim tuyến đá vôi EN IA II
87 Anoectochilus setaceus Blume Kim tuyến lông EN II
88 Anoectochilus daoensis Gagn. Giải thuỳ tam đảo IA II
89 Dendrobium chrysantum
Lindl. Phi điệp vàng EN II
90 Dendrobium devonianum
Paxton Phương dung EN II
91 Dendrobium draconis Reichb.
f. Nhất điểm hồng VU II
92 Dendrobium fimbriatum
Hook.f. Kim điệp VU II
93 Dendrobium lindleyi Steud. Vảy rồng II
94 Dendrobium nobile Lindl. Thạch hộc EN IIA II
95 Dendrobium salaccense (Bl.)
Lindl. Mộc lan sa lắc II
96 Dendrobium thyrsiflorum
Reichb.f. in Andre Thủy tiên vàng II
97 Dendrobium uniflorum Griff. Hoàng thảo một
hoa II
98 Nervilia fordii (Hance) Schltr. Lan một lá EN II
99 Paphiopdilum concolor
(Lindl.) Pfitz. Lan hài đốm IA II
43. Stemonaceae Họ Bách bộ
100 Stemona cochinchinensis
Gagnep. Bách bộ VU
44. Taccaceae Họ Râu hùm
101 Tacca subflabellata P.P.Ling
&C.T.Ting Râu hùm VU
45. Trilliaceae Họ trọng lâu
102 Paris polyphylla Sm. subsp.
Polyphylla Bảy lá một hoa EN
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Một số hệ sinh thái còn khá nguyên vẹn như: Hệ sinh thái trên núi đất, Hệ sinh
thái trên núi đá vôi, Hệ sinh thái thung áng, Hệ sinh thái có biển, Hệ sinh thái rừng
ngập mặn và Hệ sinh thái rạn san hô. Các hệ sinh thái này có nhiều loài thực vật quý
hiếm và đặc hữu. Trong đó quần thể thực vật gồm các cây thuộc họ sồi và dẻ, long
não, lim xanh, kim giao núi đất, Ngũ gia bì Hạ Long, Cọ Hạ Long, Thiên tuế ...
Bảng 14. Danh sách thực vật đặc hữu
110
STT Tên Khoa Học Tên Việt Nam Đặc hữu
Việt Nam
Đặc hữu
hẹp
1 Madhuca pasquieri Sến mật x
2 Deutzianthus tonkinensis. Mọ x
3 Cryptocarya lenticellata Nanh chuột x
4 Hopea hongayensis Sao hòn gai x
5 Chirieta hiepii Khổ cử đại nhung x
6 Michelia faveolata Giổi nhung x
7 Pilea alongensis Nan ông Hạ Long x
8 Sindora tonkinensis Gụ lau x
9 Cinnamomum balansae Gù hương x
10 Neolitsea alongensis Lecomte Nô hạ long x
11 Semecarpus annamensis Sưng nam x
12 Goniothalamus macrocalyx Màu cau trắng x
13 Livistona tonkinensis Kè Bắc Bộ x
14 Mangifera minutifolia Xoài rừng x
15 Heritiera macrophylla Cui lá to x
16 Livistona halonggensis Cọ hạ long x
17 Cycas halongensis Thiên tuế hạ long x
18 Impatiens halongensis Kiew & T.
H. Nguyen Bóng nước hạ long
x
19 Schefflera alongensis Gagnepain Ngũ gia bì Hạ Long x
20 Ficus superba var. alongensis Sung hạ long x
21 Chirieta halongensis Khổ cử đại tím x
22 Chirieta hiepii Khổ cử đại nhung x
23 Lawsonia halongensis Móng tai Hạ Long x
24 Paraboea halongensis Song bế hạ long x
25 Cycas tropophylla Tuế hạ long x
26 Impatiens halongensis Bóng nước hạ long x
27 Chirita gemella Cầy ri một cặp x
28 Chirita halongensis Cầy ri hạ long x
29 Chirita hiepii Cầy ri hiệp x
111
STT Tên Khoa Học Tên Việt Nam Đặc hữu
Việt Nam
Đặc hữu
hẹp
30 Chirita modesta Cầy ri ôn hoà x
31 Neolitsea alonngensis Nô hạ long x
32 Ficus superba var. alongensis Sung hạ long x
33 Ardisia pedalis Cơm nguội chân x
34 Jasminum alongensis Nhài hạ long x
35 Hedyotis lecomtei An điền hạ long x
36 Allophylus leviscens Ngoại mộc tai x
37 Alpinia calcicola Riềng núi đá x
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
2.2.2.2. Đa dạng sinh học khu hệ động vật rừng tỉnh Quảng Ninh
a). Giá trị bảo tồn nguồn gen các loài thú:
Các loài thú nguy cấp, quý, hiếm là những loài có giá trị bảo tồn cao, cần ưu tiên
bảo tồn phần lớn tập trung trong các VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên. Chúng bao
gồm: các loài đặc hữu của Việt Nam, các loài đang bị đe dọa diệt vong trong nước liệt
kê trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và các loài đang bị đe dọa diệt vong trên toàn cầu
liệt kê trong Danh lục Đỏ IUCN năm 2016 và Nghị định 160/2013/NĐ-CP, ngày
12/11/2013 của Chính phủ.
Trong số 93 loài thú đã ghi nhận ở tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi đã xác định 35
loài thú quý hiếm (chiếm 37,63% tổng số loài thú). Trong đó có 30 loài nằm trong
Sách Đỏ Việt Nam (2007), 16 trong Danh lục Đỏ của IUCN (2016), 23 loài thuộc
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/3/2006 và 13 loài
thuộc Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ.
Bảng 15. Danh sách các loài thú có giá trị bảo tồn
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Tình trạng bảo tồn
SĐVN
2007
IUCN
2016
NĐ 32
2006
NĐ
160
2013
Bộ Linh trưởng Primates
1. Cu li lớn Nycticebus bengalensis VU DD IB X
2. Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus VU VU IB X
3. Khỉ vàng Macaca mulatta LRnt LRnt IIB
4. Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides VU VU IIB
5. Voọc đen má trắng Trachypithecus francoisi EN VU IB X
6. Khỉ đuôi dài Macaca fascicularis LR nt
112
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Tình trạng bảo tồn
SĐVN
2007
IUCN
2016
NĐ 32
2006
NĐ
160
2013
7. Khỉ đuôi lợn Macaca leonia VU
8. Khỉ mốc Macaca assamesis VU
Bộ dơi Chiroptera
9. Dơi nếp mũi lông
vàng
Hipposideros turpis NT
10. Dơi tai sọ cao Myotis siligorensis LR/nt-
Bộ thú ăn thịt Canivora
11. Gấu ngựa Ursus thibetanus EN VU IB X
12. Gấu chó Helarctos malayanus EN DD IB X
13. Rái cá vuốt bé Aonyx cinerea VU NT IB X
14. Rái cá thường Lutra lutra VU NT IB X
15. Rái cá lông mượt Lutrogale perspicillata EN IB
16. Triết bụng vàng Mustela kathiah IIB
17. Triết chỉ lưng Mustela strigidorsa VU IIB
18. Cầy tai trắng Arctogalidia trivirgata LRnt
19. Cầy vằn bắc Chrotogale owstoni VU VU IIB
20. Cầy gấm Prionodon pardicolor VU IIB
21. Cầy giông Viverra zibetha IIB
22. Cầy hương Viverricula indica IIB
23. Mèo rừng Prionailurus bengalensis IB
24. Báo lửa Catopuma temminckii EN VU IB X
25. Báo gấm Neofelis nebulosa EN VU IB X
26. Báo hoa mai Panthera pardus CR IB X
Bộ guốc chẵn Artiodactila
27. Nai Cervus unicolor VU
28. Sơn dương Capricornis
summatraensis
EN VU IB X
Bộ Tê tê Pholidota
29. Tê tê vàng Manis pentadactyla EN LRnt IIB X
Bộ gặm nhấm Rodentia
30. Sóc bay lông tai Belomys pearsonii CR LRnt
31. Sóc bay trâu Petaurista philippensis VU IIB
32. Sóc bụng đỏ Callosciurus erythraeus LRnt
113
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Tình trạng bảo tồn
SĐVN
2007
IUCN
2016
NĐ 32
2006
NĐ
160
2013
33. Sóc đen Ratufa bicolor VU
Bộ cá voi Cetacea
34. Cá heo trắng trung
quốc Sousa chinensis
EN X
35. Ca ông chuông Pseudorca crassidens DD
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Rất nguy cấp – CR; Nguy cấp – EN; Sẽ nguy cấp – VU; Ít nguy cấp- LR ; Sắp bị đe dọa – nt; Ít lo
ngại – lc; Thiếu dẫn liệu - DD
Khu hệ thú đã xác định được 35 loài có giá trị bảo tồn cao, trong đó có 30 loài
nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) có 2 loài thuộc bậc CR rất nguy cấp chiếm
(6,67%), 9 loài thuộc bậc EN nguy cấp chiếm 30%, 12 loài thuộc bậc VU. Theo Danh
lục Đỏ của IUCN (2016) có 9 loài thuộc bậc EN (nguy cấp). Có 13 loài thuộc nhóm IB
trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/3/2006 thuộc
nhóm (nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài thực vật
rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về
kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao); 10
loài thuộc nhóm IIB (hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những
loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao
về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng) và 13
loài thuộc Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác
định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục quý hiếm ưu tiên bảo vệ.
Các loài quý hiếm phân bố chủ yếu tại Vườn quốc gia Bái Tử Long, Khu bảo tồn
thiên thiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng và rừng Quốc gia Yên Tử, ngoài ra một số phân bố
tại các khu rừng phòng hộ do các ban quản lý rừng phòng hộ trực tiếp quản lý.
b). Giá trị bảo tồn nguồn gen các loài chim
Trong số 227 loài chim đã ghi nhận ở tỉnh Quảng Ninh, đã xác định 25 loài chim
nguy cấp, quý hiếm (chiếm 11,01% tổng số loài chim). Trong đó có 19 loài nằm trong
Sách Đỏ Việt Nam (2007), 24 trong Danh lục Đỏ của IUCN (2016), 12 loài thuộc
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/3/2006 và 3 loài thuộc
Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ.
Bảng 16. Danh sách các loài Chim có giá trị bảo tồn
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Tình trạng bảo tồn
SĐVN
2007
IUCN
2016
NĐ 32
2006
NĐ 160
2013
114
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Tình trạng bảo tồn
SĐVN
2007
IUCN
2016
NĐ 32
2006
NĐ 160
2013
1. Bồ câu nâu Columba punicea EN VU
2. Cốc đế Phalacrocorax Carbo EN LC
3. Cò trắng TQ Egretta eulophotes VU VU
4. Cò mỏ thìa Platalea minor EN EN
5. Vịt đầu đen Aythya baeri DD CR
6. Đại bang đầu nâu Aquila heliaca CR VU
7. Diều hoa Miến
điện
Spilornis cheela LC IIB
8. Gà lôi trắng Lophura nycthemera LR LC IB
9. Ga tiên măt vàng
Polyplectron
bicalcaratum
VU LC IB x
10. Gà so ngực gụ Arborophila charltonii LR VU IIB
11. Vẹt ngực đỏ Psittacula alexandri NT IIB
12. Vẹt đầu xám Psittacula finschii NT IIB
13. Mòng bể Larus relictus DD VU
14. Mòng bể mỏ ngắn Larus saundersi VU VU
15. Cú lợn lưng nâu Tyto capensis VU LC IIB
16. Cú lợn lưng xám Tyto alba stertens LC IIB
17. Bói cá lớn Ceryle lugubris
guttulata
VU
18. Hồng hoàng Buceros bicornis VU NT IIB x
19. Niệc nâu Ptilolaemus tickelli VU NT IIB x
20. Đuôi cụt bụng đỏ Pitta nympha VU VU
21. Chích chòe lửa Copsychus malabaricus LC IIB
22. Ác là Pica pica EN LC
23. Quạ khoang Corvus torquatus DD NT
24. Trèo cây mỏ vàng Sitta solangiae LR NT
25. Yểng Gracula religiosa LC IIB
115
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Số loài chim có giá trị bảo tồn cao đã được xác định là 25 loài, trong đó có 19
loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) có 1 loài thuộc bậc CR rất nguy cấp chiếm
(5,26%), 4 loài thuộc bậc EN nguy cấp chiếm (21,05 %), 8 loài thuộc bậc VU
(42,11%), 3 loài. Theo Danh lục Đỏ của IUCN (2016) có 7 loài thuộc bậc EN (nguy
cấp). Có 2 loài thuộc nhóm IB trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 30/3/và 10 loài thuộc nhóm IIB và 3 loài thuộc Nghị định 160/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc
danh mục quý hiếm ưu tiên bảo vệ.
c). Giá trị bảo tồn nguồn gen các loài Lưỡng cư – bò sát
Kết quả điều tra và kế thừa số liệu đã xác định được 132 loài lưỡng cư - bò sát ở
tỉnh Quảng Ninh, đã xác định 27 loài lưỡng cư - bò sát nguy cấp, quý hiếm (chiếm
20,45% tổng số loài lưỡng cư - bò sát). Trong đó có 22 loài nằm trong Sách Đỏ Việt
Nam (2007), 21 trong Danh lục Đỏ của IUCN (2016), 12 loài thuộc Nghị định số
32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/3/2006 và 8 loài thuộc Nghị định
160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ.
Bảng 17. Danh sách các loài Lưỡng cư - bò sát có giá trị bảo tồn
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Tình trạng bảo tồn
SĐVN
2007
IUCN
2016
NĐ 32
2006
NĐ 160
2013
1. Cá cóc bụng hoa
Paramesotriton
deloustali VU EN IIB
2. Tắc kè Gekko gekko VU
3. Rồng đất
Physignathus
cocincinus
VU
4. Kỳ đà hoa Varanus salvator EN LC IIB
5. Trăn đất Python molorus CR IIB
6. Rắn hổ mang Naja atra VU VU IIB
7. Rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah VU CR IB x
8. Rắn cạp nong Bungarus fasciatus EN LC IIB
9. Rắn cạp nia Bungarus multicinctus LC IIB
10. Rắn ráo thường Ptyas korros EN
11. Rắn sọc đốm đỏ Oreocryptophis
porphyraceus
VU
12. Rắn sọc dưa Coelognathus radiates VU LC IIB
116
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Tình trạng bảo tồn
SĐVN
2007
IUCN
2016
NĐ 32
2006
NĐ 160
2013
13. Rắn sọc xanh Elaphe prasina VU
14. Rắn ráo trâu Ptyas mucosus EN IIB
15. Rùa hộp 3 vạch Cuora trifasciata CR CR IB x
16. Rùa hộp trán vàng Cuora galbinifrons EN CR x
17. Rùa sa nhân Pyxidae mouhoti EN
18. Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata EN
19. Rùa đất spangle Geoemyda spengleri EN
20. Rua da Dermochelys coriacea CR VU x
21. Rùa đầu to Indotestudo elongate EN EN IIB
22. Rùa núi vàng Indotestudo elongate EN EN IIB
23. Ba ba gai Palea steindachneri EN
24. Đồi mồi dứa Lepidochelys olivacea EN VU x
25. Vích Chelonia mydas EN EN x
26. Đồi mồi Eretmochelys EN CR x
27. Rua biên đâu to Carettacaretta CR VU x
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Với 27 loài Lưỡng cư – bò sát có giá trị bảo tồn cao thì có các loài đặc hữu Việt
Nam như Cá cóc bụng hoa (Paramesotriton deloustali), Rùa đầu to (Platysternum
megacephalum) Rua biên đâu to (Caretta caretta).
e). Đa dạng sinh học khu hệ côn trùng tỉnh Quảng Ninh
Số loài được ghi nhận được ở tỉnh Quảng Ninh là 1094 loài, trong đo: số loài
thuộc bộ Cánh cứng - Coleoptera là nhiều nhất với 27 họ (chiếm 27,27% số họ) và 489
loài (chiếm 47,7% ) số loài đã ghi nhận; tiếp đến là các bộ Cánh vảy – Lepidoptera có 17
họ, 231 loài (21,12%), bộ Hai cánh – Diptera có 96 loài (8,78%), bộ Cánh khác –
Heteroptera 90 loài chiếm 8,23%; bộ Cánh giống – Homoptera 86 loài (7,86%), bộ Cánh
thẳng – Orthoptera 42 loài (3,84%), các bộ Cánh da và Gián ghi nhận 2-3 loài.
Bảng 18. Cấu trúc thành phần Côn trùng tai tỉnh Quảng Ninh
TT Tên Bộ Họ Loài
117
Tên Việt Nam Tên khoa học Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1 Cánh cứng Coleoptera 27 27,27 489 44,70
2 Cánh vảy Lepidoptera 17 17,17 231 21,12
3 Hai cánh Diptera 14 14,14 96 8,78
4 Cánh khác Heteroptera 8 8,08 90 8,23
5 Bộ cánh giống Homoptera 14 14,14 86 7,86
6 Cánh thẳng Orthoptera 7 7,07 42 3,84
7 Cánh màng Hymenoptera 6 6,06 41 3,75
8 Bộ Gián Blattodea 3 3,03 3 0,27
9 Bọ ngựa Mantodea 1 1,01 9 0,82
10 Bọ que Phasmatodea 1 1,01 5 0,46
11 Cánh da Dermaptera 1 1,01 2 0,18
Tổng 99 100 1094 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Trong 1094 loài có mặt tại 14 huyện/thị/thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh thì có
15 loài có tên trong danh lục sách đỏ Việt Nam 2007.
Bảng 19. Cac loai côn trung co gia tri bao tôn
TT Tên tiếng việt Tên khoa học SĐVN
2007
1. Bướm phượng cánh chim chấm rời Troides aeacus aeacus Felder VU
2. Bướm phượng cánh chim chấm liền Troides helena Linnaeus VU
3. Bướm phượng đuôi kiếm răng tù Teinopalpus imperialis Hope VU
4. Bướm phượng đuôi lá cải Byasa crassipes Oberthur DD
5. Bướm phượng đốm đen Papilio noblei de Niceville VU
6. Bướm phượng đốm kem Papilio noblei VU
7. Cặp kìm sừng cong Dorcus curvidens curvidens Hope CR
8. Cặp kìm sừng lưỡi hái Dorcus antaeus Hope EN
9. Cặp kìm sừng đao Dorcus titanus westermanni Hope EN
10. Cua bay hoa Cheirotonus battareli EN
11. Cua bay đen Cheirotonus jansoni EN
12. Bọ hung năm sừng màu nâu Eupatorus gracilicornis VU
118
TT Tên tiếng việt Tên khoa học SĐVN
2007
13. Kẹp kìm nẹp vàng Odontolabis cuvera fllaciosa VU
14. Bọ hung sừng chữ Y Tripoxylus dichotomus politus EN
15. Cánh cam xanh bốn chấm Jumnos ruckeri tonkinensis CR
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Ở tỉnh Quảng Ninh, người dân đã sử dụng một số loài kiến có giá trị kinh tế để
khai thác làm thực phẩm và làm thuốc đó là 4 loài kiến vừa làm thức ăn và cá thể
trưởng thành dùng ngâm rượu để chữa nhiều bệnh nguy hiểm bao gồm: Kiến gai đen
Polyrhachis diver, Kiến óp cu ra Pachycondyla obscura, Kiến ga mu lát Cataulacus
gramulatus và Kiến ghết Pheidole gatesi.
e). Đa dạng sinh học khu hệ thủy sinh vật và cá ở các thủy vực nước ngọt tỉnh
Quảng Ninh
Đa dạng thành phần loài động vật nổi tại các thủy vực tỉnh Quảng Ninh
Đa dạng sinh học động vật nổi: Kết quả nghiên cứu khảo sát về ĐVN tại các
dạng thủy vực khác nhau ở Quảng Ninh đã xác định được 77 loài ĐVN thuộc các
nhóm Giáp xác Chân chèo - Copepoda; Giáp xác râu ngành - Cladocera; Trùng bánh
xe - Rotatoria và các nhóm khác như bơi nghiêng (Amphipoda); Vỏ bao (Ostracoda);
Giun nhiều tơ (Polychaeta); Tuyến trùng (Nematoda); Ấu trùng thân mềm (Mollusca -
Gastropoda) và Ấu trùng côn trùng (Chidoromidae, Coleoptera, Hemiptera,
Ephemeroptera, Mollusca).
Đa dạng sinh học động vật đáy: Thành phần loài ĐVĐ ở các thủy vực nước ngọt
tại Quảng Ninh khá đa dạng, có các đại diện từ sông suối vùng núi và trung du (họ
Pachychilidae, Atyidae, họ Potamidae) cho tới vùng đồng bằng (Viviparidae,
Ampullariidae, Thiaridae, Amblemidae, Corbiculidae, Unionidae, Palaemonidae,
Parathelphusidae); trong đó:
Các loài đặc hữu cho khu hệ ĐVĐ Việt Nam: Ốc gạo – Assiminea interrupta;
Tôm gai – Exopalaemon mani, Tôm càng – Macrobrachium vietnamense. Những loài
còn lại chủ yếu là các loài phân bố rộng, có cả ở Trung Quốc, Hồng Kông, Thái Lan
như Exopalaemon carinicauda, Palaemonetes tonkinensis, Macrobrachium
nipponense, M. hainanense, Somanniathelphusa sinensis, Potamiscus tannanti,
Penaeus monodon, P. japonicus, Metapenaeus ensis, M. joyneri, Scylla serrata,
Eriocheir sinensis, Varuna litterata, Chiromanes dehaani, Sesarmop sinensis,
Perisesarma bidens, Parasesarma plicatum, …
Đa dạng sinh học Giun ít tơ (12 loài) sống ở các thủy vực nước ngọt (hồ , đầm,
ao cá, sông, suối,…). Với mỗi vùng, mỗi sinh cảnh đều có những loài đặc trưng.
Những loài đăc trưng cho quần xã ĐVĐ nước ngọt là Ốc vặn (Angulyagra
polyzonata), Ốc đá (Sinotaia aeruginosa), Hến sông (Corbicula spp), tôm càng sông
119
(Macrobrachium nippponense), cua đồng (Somanniathelphusa sinensis Bott, 1970);
đặc trưng cho quần xã giáp xác ở suối vùng núi là Ốc đá suối (Sulcospira
tourannensis, Sulcospira hainanensis), tôm riu (Caridina serrata) và cua suối
(Potamiscus tannanti);
Đa dạng khu hệ cá nước ngọt: Khu hệ cá nước ngọt tỉnh Quảng Ninh có 80 loài
chỉ phân bố ở nước ngọt chiếm 21,7% số loài cá nước ngọt cả nước. Một địa phương
có ít diện tích ruộng nước, hệ thống sông suối ngắn và hẹp nên thành phần loài cá
nước ngọt có phần nghèo hơn so với các tỉnh khác. Do đó sản lượng cá nước ngọt rất
hạn chế. Trong nước ngọt có 4 loài cá nước ngọt có trong Sách đỏ VN, 2007.
Cá chuối hoa - Channa maculata, gặp tại 8/12 huyện thị gồm: Nam Sơn (Ba
Chẽ), Phong Dụ (Tiên Yên), Húc Đông (Bình Liêu), Đường Hoa (Hải Hà), TP. Đông
Triều, Yên Công (Uông Bí), Yên Hải (Quảng Yên), Hoành Bồ. Loài này có thịt thơm
ngon, là đặc sản thường được dùng trong tiệc tùng nên bị khai thác mạnh. Tuy nhiên
loài này đã trở thành đối tượng nuôi nên có thể chúng đến từ các cơ sở nuôi.
Cá mòi cờ hoa - Clupanodon thrissa, gặp ở 6/12 huyện thành phố là Đông Triều,
Quảng Yên, Hạ Long, Cẩm Phả, Tiên Yên và Đầm Hà. Đây là loài cá di cư, sống ở
biển nhưng di cư vào sông và có bãi đẻ ở nước ngọt sâu trong nội địa.
Cá lá giang - Parazacco vuquangensis gặp ở Đồng Sơn (Hoành Bồ), Diền Xá,
Hà Lâu và Phong Dụ (Tiên Yên) đây là loài cá nước ngọt thuần túy mới được phát
hiện bởi Nguyễn Thái Tự, hiện mới chỉ gặp ở Hà Tĩnh và hiện gặp thêm ở sông Đà
(tỉnh Hòa Bình) và nay tại Quảng Ninh, như vậy đây là loài đặc hữu của Việt Nam.
Cá chình hoa - Anguilla marmorata gặp ở Ba Chẽ. Đây là loài cá di cư, sống ở
nước ngọt; phân bố ở các sông suối vùng cao khi trưởng thành di cư ra vùng biển sâu
ngoài khơi sinh sản và chết. Ấu trùng theo các dòng nước biển trở lại đất liền sinh
sống. Cá có thịt rất thơm ngon nên bị săn lùng ráo riết. Chúng phân bố rất rộng từ các
nước vùng biển Ấn Độ dương đến vùng biển Thái Bình Dương. Ở Việt Nam trước đây
mới chỉ gặp từ sông Lam (Nghệ An) trở vào các lưu vực thuộc các tỉnh phía Nam. Gần
đây phát hiện chúng còn phân bố cả ở sông Mã (Thanh Hóa), Na Hang (Tuyên Quang)
và Ba Chẽ (Quảng Ninh).
Có 5 loài cá nước ngọt là loài đặc hữu Việt Nam như: cá Lá Giang - Parazacco
vuquangensis là loài đặc hữu khu vực phía bắc Viêt Nam; gặp ở Đồng Sơn (Hoành
Bồ), Điền Xá, Hà Lâu và Phong Dụ (Tiên Yên). Cá Bống đá (Rhinogobius boa) tìm
thấy tại Km số 3 và km số 5 trên đường từ Bắc Phong Sinh (huyện Hải Hà) đi Móng
Cái. Loài đặc hữu miền Bắc Việt Nam.
Cá Bống đá (Rhinogobius sulcatus) tìm thấy tại địa điểm cách Mông Dương
10km trên đường Mông Dương - Tiên Yên
Bống khe (Rhinogobius variolatus) tìm thấy tại địa điểm cách Mông Dương
10km trên đường Mông Dương - Tiên Yên và trên sông Ba Chẽ.
120
Cá Bống đá (Rhinogobius virgigena) tìm thấy tại một phụ lưu của sông Ba Chẽ,
cách thị trấn Ba Chẽ 11 km trên đường Ba Chẽ - Tiên Yên.
g). Đa dạng sinh học nhóm thân mềm tỉnh Quảng Ninh
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu của 3 nhóm Thân mềm (Chân bụng, Hai mảnh vỏ,
Chân đầu) khu vực Quảng Ninh ở môi trường trên cạn và dưới nước, đã xác định được:
Thành phần loài Thân mềm bao gồm 438 loài, 226 giống, 98 họ thuộc 8 phân
lớp và 3 lớp. Trong số này lớp Chân bụng 227 loài, 140 giống, 57 họ. Hai mảnh vỏ
127 loài, 74 giống, 34 họ. Chân đầu 34 loài, 12 giống và 7 họ. Họ có nhiều loài nhất là
Cyclophoridae 29 loài, Ellobidae 20 loài, Camaenidae 17 loài (Gastropoda);
Veneridae 24 loài, Mytilidae 14 loài (Bivalvia); Sepiidae 10 loài (Cephalopoda).
Nhóm Chân bụng ở cạn gồm 152 loài, chiếm 34,7% tổng số loài, còn lại thuộc
nhóm Chân bụng ở nước mặn hoặc nước lợ, nhóm ở nước ngọt có 15 loài. Nhóm Hai
mảnh vỏ ở nước ngọt có 14 loài (Corbiculidae, Mytilidae, Unionidae), còn lại là các
loài ở nước mặn, trên cạn không có. Nhóm Chân đầu chỉ gặp ở nước mặn và vùng biển
sâu, ven bờ 34 loài, không gặp ở nước ngọt.
Phân bố của Thân mềm Chân bụng, Hai mảnh vỏ và Chân đầu ở cạn, nước lợ và
nước mặn. Số lượng loài ở nước mặn chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 62,1% tổng số loài, ở
cạn chiếm 34,7% và ở nước ngọt chiếm 3,1%. Phân bố của Chân bụng ở cạn đa dạng
nhất ở sinh cảnh núi đá vôi (khu vực Cẩm Phả, Hạ Long), vùng còn rừng tự nhiên, các
vùng nhân tác số lượng loài ít và kém đa dạng. Thân mềm ở nước đa dạng nhất là
nhóm Chân bụng, Hai mảnh vỏ, nhóm Chân đầu chủ yếu ở vùng xa bờ.
2.2.2.3. Đa dạng sinh học hệ sinh vật biển và ven biển tỉnh Quảng Ninh
Theo kết quả khảo sát và kế thừa các nghiên cứu trước đây, khu hệ sinh vật biển
tỉnh Quảng Ninh giàu về thành phần loài và các thứ bậc phân loại. Các số liệu vừa
được ghi nhận cho thấy số loài sinh vật biển được biết hiện nay là 2439 loài. Trong đó,
nhóm động vật đáy có số loài nhiều nhất là 800 loài, tiếp theo là nhóm thực vật phù du
là 398 loài, cá biển 210 loài, san hô 157 loài, động vật phù du 156 loài, rong biển 127
loài, thực vật ngập mặn 39 loài. Các nhóm sinh vật khác như Hải miên, cỏ biển và rùa
biển có số loài lần lượt là 29 loài, 8 loài và 4 loài tương ứng.
Bảng 20. Thành phần loài sinh vật vùng biển Quảng Ninh
TT Tên nhóm sinh vật Số lượng loài Tỷ lệ (%)
1 Thực vật phù du 398 16,32
2 Động vật phù du 156 6,40
3 Động vật đáy 800 32,80
4 Thực vật ngập mặn 39 1,60
5 Rong biển 127 5,21
121
6 Cỏ biển 8 0,33
7 Cá biển 721 29,56
8 Hải miên 29 1,19
9 San hô 157 6,44
10 Rùa biển 5 0,16
Tổng số 2439 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Các loài nguy cấp trong khu hệ sinh vật biển Quảng Ninh: Các loài nguy cấp là
minh chứng rõ ràng nhất về sự xung đột giữa khai thác để phát triển và việc duy trì
tính bền vững của tài nguyên đa dạng sinh học, đồng thời cũng là chỉ thị của sự suy
thoái môi trường do tác động của con người. Áp dụng công cụ xếp hạng nguy cấp của
Sách đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục đỏ IUCN 2016 vào đánh giá mức độ nguy cấp
của các loài sinh vật biển tỉnh Quảng Ninh.
Trong số 1928 loài sinh vật biển đã được ghi nhận, có tới 32 loài được ghi nhận
trong Sách đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục đỏ IUCN 2016. Số loài được đánh giá đều
nghiêng về phía nguy cấp (CR-rất nguy cấp, EN-nguy cấp và VU-sẽ nguy cấp).
Bảng 21. Danh sách các loài sinh vật biển quý hiếm
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Sách đỏ VN 2007,
IUCN, 2016
Cỏ biển
1 Cỏ Nàn Halophila beccarii Asch. VU
2 Cỏ Xoan H. ovalis (R. Br.) Hooker LC
3 Cỏ Hẹ tròn Halodule pinifolia(Miki) den Hartog LC
Động vật đáy
4 Bào ngư chin lỗ Haliotis diversicolor Reeve CR
5 Ốc đụn đực Tectus pyramis Born EN
6 Ốc đụn cái Tectus niloticus (Linnaeus, 1767) CR
7 Ốc xoắn vách Epitonium scalare (Linnaeus) VU
8 Trai ngọc môi đen Pinctada margaritifera L VU
9 Trai ngọc nữ P. penguin (Roding) VU
10 Trai bàn Mai Atrina vexillum Born EN
11 Đồn Đột vú Holothuria (Halodeima) edulis VU
Cá biển
12 Cá cháo biển Elops saurus Linnaeus, 1766 VU
122
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Sách đỏ VN 2007,
IUCN, 2016
13 Cá cháo lớn Megalops cyprinoides (Broussonet, 1782) VU
14 Cá mòi đường Albula vulpes (Linnaeus, 1758) VU
15 Cá Chình hoa Anguilla marmorata (Quoy &Gaimard,
1824) VU
16 Cá Chình mun Anguilla bicolor (Mc Clelland, 1884) VU
17 Cá mòi không răng Anodontostoma chacunda (Hamilton,
1822) VU
18 Cá mòi cờ hoa Clupanodon thrissa (Linnaeus, 1758) EN
19 Cá mòi cờ chấm Konosirus punctatus (Temmick &
Schlegel, 1846) VU
20 Cá mòi cờ mõm tròn Nematalosa nasus (Bloch, 1795) VU
21 Cá cháy Tenualosa reevesii (Richardson, 1846) EN
22 Cá chìa vôi mõm
nhọn Syngnathus acus Linnaeus, 1758 VU
23 Cá kẽm mép vẩy đen Plectorhinchus gibbosus (Lacépède,
1802) CR
24 Cá bớp Bostrichthys sinensis(Lacépède, 1802) CR
25 Cá bướm vằn Parachaetodon ocellatus (Cuvier, 1831) CR
San hô
26 Họ Acroporidae Acropora aspera VU
27 Họ Acroporidae A. formosa VU
28 Họ Acroporidae A. nobilis VU
29 Họ Poritidae P. lobata VU
Rùa biển
30 Vích Chelonia mydas EN
31 Đồi mồi Eretmochelys imbricata CR (IUCN); EN
(Sách đỏ VN)
32 Đồi mồi dứa Lepidochelys olivacea VU (IUCN) ; EN
(Sách đỏ VN)
33 Quản đồng Caretta caretta EN (IUCN); CR
(Sách đỏ VN)
34 Rùa da Dermochelys coriacea CR
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
123
Các giá trị tài nguyên hệ sinh vật biển và ven biển tỉnh Quảng Ninh:
Bảng 22. Thống kê các giá trị môi trường và đa dạng sinh học HST biển và
ven biển
TT Giá trị Ghi chú
1 Lưu giữ các chất ô nhiễm Kim loại nặng, dầu, HCBVTV, v.v.
2 Vai trò điều hòa không khí Vai trò hấp thụ CO2 của rừng ngập
3 Vai trò chống xâm nhập mặn, thiên
tai tác động vào đất liền
của các bãi triều
Đóng vai trò quan trọng là các bãi cát, cồn cát,
rừng ngập mặn
4 Là nơi có số lượng loài cao 2.439
loài sinh vật
Chiếm 54,2 % tổng số loài Vịnh bắc Bộ (Tổng
số loài vịnh Bắc Bộ 4499 – KC09.17)
5 Tập trung nhiều loài có giá trị kinh tế - Rong biển: 10 loài
- Động vật đáy: 99 loài
- Cá biển: 173 loài
- Chim biển, thú biển .v.v.
6 Trữ lượng nguồn lợi đặc sản vùng
triều cao:
83.210 tấn hải sản (chưa tính nguồn
lợi rong biển)
- Rong biển
- Thân mềm: 79.535 tấn
- Giáp xác (trong RNM): 2.579 tấn
- Cá biển trong RNM : 916 tấn
- Sá sùng : 180 tấn
7 Là nơi phân bố các bãi giống, bãi đẻ 04 bãi giống lớn phân bố ở vùng triều
8 Giá trị nuôi trồng hải sản cao Sản lượng nuôi đạt 26.791 tấn Thân mềm và
tôm, chưa kể cá.
9 Giá trị du lịch sinh thái So với năm 1985, diện tích tăng 489 lần
10 Giá trị vị thế Phục vụ cho xây dựng cảng biển, khu kinh tế,
cơ sở hậu cần
11 Các giá trị bảo tồn - Các khu Dự trữ sinh quyển
- Các khu bảo tồn bãi giống, bãi đẻ
- Bảo tồn rừng ngập mặn
- Bảo tồn các thảm cỏ biển
- Các cụm Danh lam – Thắng cảnh
- Các khu bảo vệ có thời hạn cá ở các vùng cửa
sông
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề giá trị tài nguyên HST biển và ven biển tỉnh Quảng
Ninh, PGS.TS. Đỗ Công Thung, năm 2016)
2.2.3. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng, bảo vệ hành lang ĐDSH
Về hiện trạng
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chưa có hành lang đa dạng sinh học
được chính thức thành lập.
Về cơ sở pháp lý:
124
Theo Luật Ða dạng sinh học 2008, “Hành lang ÐDSH là khu vực nối liền các
vùng sinh thái tự nhiên cho phép các loài sinh vật sống trong các vùng sinh thái đó có
thể liên hệ với nhau”.Về quản lý hành lang đa dạng sinh học, Luật quy định: Nhà nước
ưu tiên hợp tác với các nước có chung biên giới trong “…quản lý hành lang đa dạng
sinh học, tuyến di cư xuyên biên giới của các loài; bao vê các loài di cư.Tham gia các
chương trình bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học, các chương trình, dự
án bảo vệ các loài di cư và bảo vệ hành lang đa dạng sinh học.” Các tổ chức, các
nhân xâm hại hành lang đa dang sinh hoc thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.”.
Theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2010 v/v phê duyệt quy hoạch tổng
thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: đề
xuất 21 hành lang ÐDSH trên cả nước, trong đó quy hoạch 01 hành lang ÐDSH tại vùng
đồng bằng sông Hồng (hành lang ven biển Bắc Bộ với diện tích 20.056 ha thuộc các tỉnh
Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh) trong kỳ quy hoạch tới 2030 với các mục đích:
- Loại hình hành lang không liên tục (step - stone).
- Đẩy nhanh quá trình tích tụ vật chất, nâng cao nền đất và giảm thiểu ảnh
hưởng của nước biển dâng.
- Hỗ trợ hình thành khu dự trữ sinh quyển Đồng Bằng Sông Hồng.
- Phòng tránh thiên tai (sóng biển)
- Cung cấp nơi sinh sống và sinh sản cho các loài sinh vật có giá trị kinh tế
- Hỗ trợ quá trình di cư trong tương lai của các loài sinh vật dưới tác động của
biến đổi khí hậu”
Theo Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 (Quyết định phê duyệt số 1796/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh):
Về Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020:
“Tăng cường giá trị môi trường tự nhiên và mạng lưới quản lý tài nguyên thiên
nhiên của tỉnh.
Thực hiện quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và đất đai trên cơ sở các phân
vùng môi trường, quản lý đa trục bao gồm hai hệ thống rừng đầu nguồn và ba hành
lang sinh thái (hành lang sinh thái núi, hành lang sinh thái ven biển và hành lang sinh
thái biển)”
Bản đồ 3 hành lang sinh thái thể hiện như dưới đây:
125
Nguồn: QHMT (QĐ 1976/QĐ-UBND ngày 18/8/2014)
Bản đồ hành lang sinh thái núi
Nguồn: QHMT (QĐ 1976/QĐ-UBND ngày 18/8/2014)
Bản đồ hành lang sinh thái ven biển
Rừng đặc dụng
Rừng phòng hộ
Rừng sản xuất
Rừng đặc dụng
Rừng phòng hộ
Rừng sản xuất
Chú giải: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
Loại rừng :
126
Nguồn: QHMT (QĐ 1976/QĐ-UBND ngày 18/8/2014)
Bản đồ hành lang sinh thái biển
Về cơ sở khoa học:
Một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với ĐDSH ở hầu hết các nước là sự
chia nhỏ và mất môi trường sống (Willcove et al., 1986; Wilcox and Murphy, 1985;
Meffe and Carrol, 1997; Fielder and Kareive, 1998). Việc chia nhỏ môi trường sống sẽ
dẫn đến sự phân chia quần thể thành nhiều quần thể nhỏ hơn, kết quả là các quần thể
nhỏ này sẽ phải đối phó với nguy cơ bị tiêu diệt cao hơn (Pimm et al., 1988).
Tại Việt Nam, trong đó có Quảng Ninh với việc mở rộng đất nông nghiệp, xây
dựng cơ sở hạ tầng, đô thị hóa, khai thác gỗ, khai khoáng đã làm các sinh cảnh tự
nhiên bị thu hẹp lại thành các đảo bị bao bọc bởi các cảnh quan đã bị thay đổi. Nhiều
loài (nhất là các loài phân bố rộng) bị hạn chế trong một vùng bị tách biệt và quá nhỏ
để có thể kiếm đủ thức ăn, nước uống, giao phối hoặc trốn tránh các loài ăn thịt. Khi
sinh cảnh tiếp tục bị suy thoái, chia cắt và càng trở nên bị cô lập, tốc độ tuyệt chủng tại
chỗ sẽ tăng nhanh và khả năng tuyệt chủng do các hiện tượng tàn khốc và giao phối
cận huyết cũng tăng. Biến đổi khí hậu cũng góp phần đẩy nhanh hiện tượng chia cắt
sinh cảnh và khả năng dễ bị tổn thương của cả quần xã động vật và thực vật.
Một trong những biện pháp nhằm giảm tác động sinh học do hiện tượng này gây
ra là xây dựng hành lang sinh học để tăng không chỉ về số lượng quần thể của các địa
phương mà đồng thời còn tăng thêm độ lớn (diện tích) thông qua sự kết nối giữa các
quần thể này với nhau (Rosenberg et a., 1997; Meffe and Carrol, 1994).
Việc sử dụng hành lang bảo tồn giữa các khu bảo tồn là một cách để tăng sự kết
nối giữa các sinh cảnh. Hành lang cung cấp các đường nối giữa các khu bảo tồn, cho
Chú giải: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
Loại rừng :
Rừng đặc dụng
Rừng phòng hộ
Rừng sản xuất
127
phép các loài thực vật và động vật phát tán và di cư, thích nghi được với những áp lực
do thay đổi thời tiết và điều kiện sinh cảnh. Do vậy, hành lang hỗ trợ sự vận động của
hệ sinh thái thông qua dòng vật chất và năng lượng, đồng thời thông qua sự hỗ trợ các
quá trình giao lưu, quan hệ qua lại với nhau của hệ sinh thái. Hành lang có thể gồm
những vùng thuộc quyền quản lý của cá nhân hoặc tập thể.
Mục đích cơ bản của việc thiết lập các hành lang ĐDSH là nhằm giảm thiểu tình
trạng mất sinh cảnh và sinh cảnh bị chia cắt, và như vậy sẽ góp phần bảo tồn được ĐDSH.
Biến đổi khí hậu làm gia tăng khả năng chia cắt sinh cảnh và tính dễ bị tổn thương của cả
cộng đồng và hệ động vật, hệ thực vật. Việc sử dụng các hành lang bảo tồn giữa các khu
bảo tồn thiên nhiên là một cách cải thiện sự liên kết giữa các sinh cảnh.
Các hành lang được coi là một phần của quá trình xác định các loài sống tập trung
theo khu vực địa lý và đang bị đe dọa, những khu vực quan trọng nhất đối với sự sinh tồn
của chúng và môi trường sử dụng đất thân thiện về ĐDSH xung quanh những khu vực này
cần thiết cho việc duy trì các quá trình sinh thái tự nhiên. Cách sắp xếp tổng hợp này được
đảm bảo an toàn bởi các khu vực ĐDSH chính, cho phép nhiều mục đích sử dụng đất thích
hợp, chủ động đáp ứng những mối đe dọa hiện tại và có thể phát sinh đối với ĐDSH, trong
khi đó đồng thời tạo ra các lợi ích kinh tế - xã hội và hạn chế chi phí cơ hội.
Đương nhiên, hành lang ĐDSH không phải là các khu bảo tồn thiên nhiên, mặc
dù chúng nối liền các khu bảo tồn thiên nhiên với nhau và trong một số trường hợp
thậm chí bao quanh các khu bảo tồn thiên nhiên. Mục đích của các hành lang ĐDSH là
cho phép một loạt mục đích sử dụng đất phục vụ các mục đích bảo tồn cụ thể bên
ngoài các khu bảo tồn thiên nhiên.
Vì những lý do trên, việc đưa hành lang ĐDSH vào quy hoạch bảo tồn ĐDSH đã
trở thành một chiến lược bảo tồn quan trọng đối với nhiều quốc gia trên thế giới
(Asean Development Ban, 2008; Eco Waorld, 2009; Jongman and Kamphorst, 1999;
Natural Resouras Consevation Service, 2004; Wangchuk, 2007).
Một số kinh nghiệm thành lập Hành lang ĐDSH trên thế giới và tại Việt Nam:
Có thể xem khái niệm về hành lang ĐDSH xuất hiện sớm nhất tại Hoa Kỳ (vào
năm 1940), theo đó, hành lang ĐDSH được hiểu là khoảng không gian được dành để
thúc đẩy việc di chuyển của các loài động vật được phép săn bắn, đặc biệt là các loài
chim (Harris, 1984, 1988; Harrid and Scheck, 1991). Cũng trong thời gian này, một hệ
thống các khu cư trú được xây dựng dọc theo đường di cư để khôi phục các quần thể
chim nước ở vùng Bắc Mỹ.
Gần đây, khái niệm hành lang ĐDSH đã được lồng ghép với lý thuyết địa lý sinh
vật đảo (The theory of Island Biogeography) (Mac Arthur and Wilson, 1967) và lý
thuyết về các quần thể riêng biệt của cùng một loài có tương tác với nhau (Levins,
1969; Mc Cullough, 1996; Hanksi and Gilpin, 1997). Hai lý thuyết này đã được dùng
làm cơ sở cho nhiều cách tiếp cận trong sinh học bảo tồn, bao gồm việc sử dụng diện
128
tích cũng như hình dạng hành lang để thúc đẩy việc di chuyển các loài động vật và
thực vật (Hess and Fischer, 2001).
Như vậy, khái niệm “hành lang” xuất hiện như một yếu tố chức năng, góp phần
vào việc duy trì sự tồn tại của các quần thể trong tự nhiên, thông qua việc có thể cứu các
quần thể này khỏi bị tuyệt diệt do các yếu tố tự nhiên cũng như nhân tạo, tăng đa dạng di
truyền và giữ lại các chu trình sinh học quan trọng (Hess and Fischer, 2001; Cheryl -
Lesley et al., 2006). Theo khái niệm này, hành lang ĐDSH là một dạng đường thẳng
hoặc đường cong (tùy điều kiện địa hình và yêu cầu kết nối các HST), có thể rộng hàng
1000 m (hoặc hơn nữa), chiều dài không giới hạn, phụ thuộc chủ yếu vào khoảng cách
giữa các HST cần phải kết nối. Hình dạng, cấu trúc hành lang ĐDSH đã được Forman
và Godron (1981, 1986) cho rằng, hành lang ĐDSH còn có vai trò khác được gọi là
hành lang xanh. Trong phạm vi khái niệm là hành lang xanh, hành lang ĐDSH còn có
chức năng xã hội như giải trí, thẩm mỹ, kết nối cộng đồng và văn hóa (Smith and
Hellmund, 1993; Forman, 1995). Chức năng này đã được chấp nhận rộng rãi và được
đưa vào nhiệm vụ quy hoạch hành lang sinh học của Cục Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (Hess and Fischer, 2001).
Trong mô hình quần thể nguồn và quần thể nhánh, các quần thể sống trong các
vùng có môi trường sống thường có khả năng phát triển tốt, nghĩa là tỉ lệ sinh sản lớn
hơn tỉ lệ chết, đây chính là các quần thể nguồn. Những cá thể dư thừa của quần thể
nguồn sẽ phát tán ra vùng có môi trường sống chất lượng kém hơn và hình thành các
quần thể nhánh. Như vậy, các quần thể nhánh không thể tồn tại độc lập được mà luôn
cần có các cá thể từ quần thể nguồn di cư đến để duy trì (Hanski and Gilpin, 1997;
Meffe and Caroll, 1997; Hunter, 2002). Áp dụng mô hình này vào điều kiện thực tế
quy hoạch bảo tồn ĐDSH tại Việt Nam, quần thể nguồn có thể được coi là những quần
thể phân bố ở vùng lõi, nơi có chất lượng môi trường sống cao, còn quần thể nhánh là
những quần thể phân bố tại vùng đệm, nơi có chất lượng môi trường sống thấp hơn và
có nhiều mối đe dọa. Sự di cư của các cá thể giữa các HST là yếu tố không thể thiếu để
duy trì sự tồn tại của các quần thể này. Các hành lang ĐDSH đóng vai trò không nhỏ
trong việc thúc đẩy sự di cư của các cá thể giữa các vùng môi trường sống khác nhau.
Mặc nhiên, vai trò của hành lang ĐDSH không thuần túy chỉ là nhiệm vụ đảm bảo sự
di cư, dịch chuyển của các loài từ HST này đến một HST khác một các cơ học, mà
quan trọng hơn là nó đảm bảo mối quan hệ mật thiết giữa các HST nhằm góp phần tạo
nên sự gắn kết giữa các thế hệ, duy trì được sự phong phú, đa dạng giữa quần thể
nguồn và quần thể nhánh, nói cách khác luôn giữ được sự hài hòa, cân bằng bền vững
giữa các HST, hạn chế sự xâm lấn của các tác nhân có hại, trong đó đáng chú ý là sự
xuất hiện của các sinh vật ngoại lai.
a. Đan Mạch: Tại Đan Mạch, việc phát triển hành lang ĐDSH hay còn gọi là
“hành lang di cư”, “hành lang xanh” hay “kết nối sinh học”, là một phần của quá trình
quy hoạch đa chức năng. Trong quy hoạch, các khu vực hành chính phải giải trình kế
hoạch cụ thể trong khoảng thời gian 12 năm và các kế hoạch được đánh giá và sửa lại
129
bốn năm một lần. Việc sửa đổi các Kế hoạch từ năm 2001 - 2013 đã coi việc xây dựng
hành lang ĐDSH là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó nêu rõ: hành lang ĐDSH cần
được xây dựng, đánh giá và nâng cấp. Tại đất nước này, đường bờ biển chính là một
hành lang ĐDSH quan trọng. Việc giới hạn sử dụng đường bờ biển từ năm 1937 đã
giúp bảo vệ hành lang sinh học này. Điều luật Bảo vệ thiên nhiên (Nature Protection
Act) ban hành năm 1992, đã quy định có các vùng đệm dọc theo sông suối, bờ hồ. Dọc
theo đường bờ biển phía Tây, một mạng lưới các khu bảo tồn đã được dần dần thành
lập và đóng vai trò làm hành lang quan trọng cho các loài chim di cư.
Vào những năm 1980, nhiều đơn vị hành chính đã dành một số vùng để làm
hành lang ĐDSH, tại một số nơi hành lang này có chiều rộng khoảng 1 km. Những
hành lang này được thiết lập cùng với các khu bảo tồn đã tạo ra một mạng lưới sinh
thái. Những hành lang sinh thái mới được thiết lập cùng với 194 khu vực môi trường
sống mới được thiết kế xây dựng, một phần được đưa vào trong mạng lưới Danish
Natura 2000. Ngoài ra, khoảng 200.000 ao hồ, chiếm 9% tổng diện tích của cả nước
cũng được khảo sát và bảo vệ. Hệ thống này cũng có vai trò là hành lang di cư cho
nhiều loài động vật (Jongman and Kamphorst, 1999).
b. Hoa Kỳ: Dự án xây dựng hành lang ĐDSH tại vùng thung lũng hạ lưu sông
Rio Grande là một ví dụ về việc quy hoạch phát triển kế hoạch cho hành lang dài 275
dặm (440 km) thông qua sự cộng tác giữa Cục Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên với các
cơ quan Nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận tư nhân khác. Rất nhiều loài, trong đó
có những loài bị đe dọa và nguy cấp đã được hưởng lợi từ dự án này. Vùng hạ lưu
sông Dio Grand từ đập Falcon tới vịnh Mehico là nguồn cung cấp nước uống cho hơn
1 triệu người (cả người định cư tại Hoa Kỳ và Mehico) và nước tưới tiêu cho nửa triệu
ha đất nông nghiệp tại Mỹ. Tuy nhiên, tỉ lệ tăng dân số cao, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của thương mại quốc tế và nông nghiệp tại vùng hạ lưu đã gây ra sự xuống
cấp nhanh chóng của HST sông này.
Mặc dù vùng châu thổ sông Rio Grande chỉ còn lại không đến 5% vùng sinh
cảnh sống tự nhiên, nhưng đa dạng loài tại vùng vẫn rất cao (1.100 loài thực vật và 600
loài động vật có xương sống). Tính kết nối của sinh cảnh sống là yếu tố cực kỳ quan
trọng cho nhiều loài trong số này, bao gồm cả những loài được Chính phủ liên bang
đưa vào danh sách nguy cấp như Mèo rừng đốm châu Mỹ (Felis pardalis) và Mèo rừng
nhiệt đới (Felis yagouaroundi).
Để bảo tồn HST đặc biệt này Cục Bảo tồn Cá và Động vật hoang dã (US Fish
and Wildlife Service) đã thành lập khu Bảo tồn thung lũng hạ lưu sông Rio Grande.
Mục đích của khu Bảo tồn này là xây dựng hành lang ĐDSH dọc theo 400 km của con
sông tại khu vực này.
Vào năm 1996, Cục Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, Cục Bảo tồn Cá và Động
vật hoang dã và Quỹ Bảo tồn Cá và Động vật hoang dã Quốc gia đã ký thỏa thuận sử
dụng ngân quỹ từ Chương trình Bảo tồn Đất ngập nước của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
130
và một khoản tiền khác từ Quỹ Bảo tồn Cá và Động vật hoang dã Quốc gia để mua
quyền xây dựng trên các vùng ven sông và đất ngập nước từ đất thuộc phạm vi sở hữu
của tư nhân. Những vùng này sẽ nối liền các vùng khác đang thuộc phạm vi sở hữu
của các cơ quan Nhà nước và các tổ chức bảo tồn tư nhân. Theo tiêu chí của Chương
trình Bảo tồn Đất ngập nước, những vùng đất ngập nước hiện nay đang được sử dụng
vào mục đích nông nghiệp và những vùng ven sông có chiều rộng 180 m là có thể
chấp nhận được.
c. Hành lang sinh học Trung Mỹ (The Mesoamerican Biological Corridor):
Hành lang ĐDSH lớn nhất thế giới này có mục tiêu nhằm nối liền các khu vực rừng tự
nhiên từ phía Nam của Mehico tới tất cả vùng Trung Mỹ và kết thúc tại kênh đào
Panama, là cầu nối sinh học giữa 2 lục địa. Hành lang ĐDSH này chạy qua 7 nước
vùng Trung Mỹ bao gồm: Mehico, Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras,
Belize, Nicaragua và Panama. Người đầu tiên có ý tưởng xây dựng hành lang khổng lồ
này là nhà sinh học bảo tồn nổi tiếng, từng là giáo sư tại Trường Đại học Tổng hợp
tiểu bang Florida Archie F. Carr III. Ông gọi hành lang sinh học này là “Con đường
của Báo” (Path of the Panther), loài có tên khoa học là Felis concolor. Loài động vật
hùng mạnh này được dùng làm biểu tượng vì nó có thể tồn tại được ở mọi nơi trong
khu vực có đủ môi trường sống cho nó hoạt động.
Vào cuối những năm 1980, Tổ chức Bảo tồn Caribe (Caribbean Consevation
Corporation) đã nhận trách nhiệm thúc đẩy việc xây dựng hành lang sinh học này
thông qua việc tái thiết các HST trên toàn bộ khu vực. Dự án phải đối mặt với 2 nhiệm
vụ lớn là ngăn chặn tình trạng phá rừng và khôi phục thảm thực vật tự nhiên để nối
liền các khu bảo tồn với nhau, tạo sự liên kết về mặt sinh học giữa chúng và tạo ra một
hệ thống bảo vệ môi trường hiệu quả và bền vững. Tên chính thức của hành lang
ĐDSH này (Messamerican Biological Corridor) được dùng vào năm 1992 tại Hội nghị
Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển được tổ chức tại Rio de Janeiro. Tại đây,
tầm quan trọng của việc tái tạo môi trường sống tự nhiên và kết nối các khu rừng tự
nhiên trong khu vực được coi là ưu tiên hàng đầu.
Vào năm 1997, một Công ước chung đã được ký kết giữa các nước Trung Mỹ tại
Hội nghị Thượng đỉnh chính thức thành lập hành lang sinh học này. Văn bản của Công
ước đã nêu rõ, hành lang sinh học này là “... một hệ thống tổ chức về mặt lãnh thổ, bao
gồm sự kết nối của một hệ thống các khu bảo tồn Trung Mỹ, các vùng đệm về các
vùng đa dạng xung quanh nơi cung cấp hàng hóa và dịch vụ môi trường cho cộng đồng
Trung Mỹ và trên toàn Thế giới, đồng thời thúc đẩy đầu tư vào công cuộc bảo tồn cũng
như sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, tất cả có sự đồng thuận của toàn xã hội
với mục tiêu đóng góp cho việc cải thiện chất lượng cuộc sống của các thành viên
trong khu vực”.
Ủy ban Trung Mỹ về Môi trường và Phát triển (Central American Commision on
Environment and Development) phụ trách việc điều phối dự án này ở mức độ khu vực.
Hầu hết những nước tham gia ký kết đã thành lập các ủy ban chịu trách nhiệm thực
131
hiện dự án này ở cấp quốc gia. Kết quả ban đầu cho thấy, hành lang ĐDSH này đã có
một số thành công trong việc khôi phục một số quần thể động vật và tăng số lượng cá
thể ở một số loài (Eco World, 2009).
d. Hành lang ĐDSH tại các nước tiểu vùng sông Mê Kông: Khái niệm hành
lang ĐDSH vẫn còn là một khái niệm tương đối mới trong khu vực, đặc biệt là ở tiểu
vùng sông Mê Kông. Vừa qua với sự tài trợ của Quỹ Hợp tác xóa đói giảm nghèo
(Nhật Bản), Chính phủ Hà Lan và Thụy Điển qua Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)
đã thực hiện dự án “Chương trình môi trường trọng điểm và sáng kiến hành lang bảo
tồn ĐDSH tiểu vùng Mê Kông mở rộng (CEP-BCI)”, giai đoạn I (2006–2010), giai
đoạn II (2011–2015), với sự tham gia của các nước Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung
Quốc và Việt Nam. Mục tiêu của Dự án hành lang sinh học gồm có 5 phần:
- Xóa đói giảm nghèo thông qua việc sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
và phát triển kinh tế;
- Có được việc sử dụng đất tối ưu và các cơ chế quản lý đất hài hòa;
- Khôi phục và duy trì tính kết nối của hệ sinh thái, bảo tồn ĐDSH;
- Xây dựng năng lực trong các cộng đồng địa phương và cán bộ Nhà nước;
- Có các cơ chế và cấu trúc tự chi trả bền vững, lồng ghép với các quy hoạch đưa
vào ngân sách của Nhà nước.
Với sự giúp đỡ và ủng hộ của những tổ chức phi chính phủ đối tác, 6 điểm thử
nghiệm được các chính phủ chọn ra dựa trên 6 tiêu chí:
- Nằm trong các hành lang kinh tế của tiểu vùng hoặc vùng ảnh hưởng của các
hành lang này
- Làm giảm sự chia cắt của HST bằng cách kết nối ít nhất 2 khu bảo tồn;
- Đều là các vùng có tầm quan trọng về ĐDSH ở mức quốc tế;
- Đều là các vùng có tỷ lệ nghèo đói và tăng dân số cao;
- Có đặc tính xuyên quốc gia;
- Có năng lực thể chế (Nhà nước hoặc ngoài Nhà nước) ngay tại địa phương có
thể tham gia tích cực vào việc thực hiện một hoặc nhiều dự án.
Theo Kế hoạch, sau khi kết thúc pha 3 vào năm 2016, Dự án sẽ được đánh giá
tổng thể về phương pháp tiếp cận và thành quả đạt được để xác định mức độ thành
công của dự án. Tuy nhiên ở nhiều điểm thử nghiệm, dự án đang gặp phải nhiều thách
thức như ở vùng Cardamom (Campuchia), nhiều dự án thủy điện đang được quy hoạch
và sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến HST và cuộc sống người dân trong vùng. Tại
Vân Nam (Trung Quốc) thách thức đối với dự án là việc trồng cao su ồ ạt tại khu vực
này, gây ảnh hưởng đến ĐDSH và nguồn nước tự nhiên. Sức ép từ phát triển bao gồm
cây công nghiệp, xây dựng khu vui chơi giải trí, khu nghỉ mát và nhà ở là thách thức
132
lớn nhất đối với Dự án hành lang sinh học của Thái Lan (ADB, 2008). Tại Việt Nam
dự án cũng gặp nhiều thách thức như việc phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng thủy
điện sẽ làm phân mảnh các vùng sinh thái tự nhiên và sẽ gây tác động lớn đến HST và
các điều kiện kinh tế - xã hội của người dân sống trong khu vực. Một số hoạt động
khác gây tác động lớn đến HST bao gồm khai thác vàng, buôn bán động vật hoang dã,
khai thác gỗ và săn bắn trái phép (Asian Development Bank, 2008).
e. Ở Bhutan: Nhận thức được tầm quan trọng của bảo tồn ĐDSH, Chính phủ
Bhutan đã thiết lập một hệ thống khu bảo tồn rộng lớn, đặc trưng cho nhiều vùng sinh
thái khác nhau, từ cận nhiệt đới cho tới ôn đới. Hiện nay, Bhutan là một trong những
nước của khu vực có tổng diện tích các khu bảo tồn lớn nhất, chiếm tới 26% diện tích
cả nước. Hệ thống khu bảo tồn đã chính thức được sửa đổi hoàn thiện vào năm 1995.
Vào năm 1999, một hệ thống các hành lang sinh học nối liền các khu bảo tồn này được
chính thức thành lập. Hệ thống hành lang sinh học này chiếm tới 9% diện tích cả nước,
đưa diện tích chính thức được bảo vệ tại đất nước này lên 35%. Toàn bộ hệ thống này
bao gồm 4 vườn quốc gia, 4 khu bảo tồn động vật, 1 khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm
ngặt và 12 hành lang ĐDSH, có tổng diện tích là 16.000km2 (Wangchuk, 2007).
Những nghiên cứu gần đây cho thấy, những hành lang sinh học này đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo ra sự ổn định về mặt sinh thái trong khu vực không có sự
đồng nhất về mặt sinh thái. Đáng chú ý là có một số loài động vật đặc biệt như hổ, báo
và chim di cư đã sử dụng hành lang này để di chuyển giữa các khu bảo tồn nằm trong
phạm vi phân bố tự nhiên của chúng (Wangchuk, 2007).
Mặc dù được coi là một trong những công cụ hữu hiệu giúp bảo tồn ĐDSH trên
quy mô lớn, tuy nhiên, mô hình hành lang ĐDSH cũng có những hạn chế nhất định
cần được xem xét (Hilty et al., 2006; Cheryl - Leslay et al., 2006). Đặc biệt, theo
Cheryl - Lesley et al. (2006) những dự án xây dựng hành lang ĐDSH gần đây quan
tâm nhiều hơn đến cấu trúc của hành lang ĐDSH mà không chú trọng nhiều đến chức
năng. Kết quả là, nhiều hành lang ĐDSH được xây dựng lên không đáp ứng được
những mục tiêu ban đầu đặt ra và ít khi được các loài động, thực vật sử dụng làm nơi
di chuyển giữa các khu vực môi trường sống riêng rẽ.
Một ví dụ điển hình của sự thất bại đối với hành lang ĐDSH là hành lang được
xây dựng cho các loài động vật, trong đó có gấu xám Bắc Mỹ (Ursus arctos) tại Thị trấn
Canmore, Alberta, Canada. Hành lang ĐDSH này rộng 1 km nhưng thường bị đường
mòn do con người sử dụng, sân gôn và cả những vùng có độ dốc cao chia cắt. Trên thực
tế, hành lang sinh học này được xây dựng dựa trên số liệu sinh học ít ỏi về tập tính di
chuyển của gấu xám, số liệu về môi trường sống cũng tương tự, do vậy không đủ để gấu
xám sử dụng nhằm di chuyển đến các khu bảo tồn lân cận nằm trong dãy Rocky
Mountain của Canada. Nghiên cứu chi tiết về sự di chuyển của ba cá thể gấu xám trong
vùng này cho thấy, những vùng được xây dựng làm hành lang sinh học lại bị gấu xám
tránh sử dụng (Herrero, 2005). Chính vì những thất bại này, Cheryl - Lesley et al. (2006)
133
đã kêu gọi cần có sự kết hợp của những phương pháp mới, đặc biệt là số liệu về tập tính
di chuyển của các loài vào trong quá trình xây dựng hành lang sinh học.
Tại Việt Nam:
Cho đến nay, Việt Nam chưa có hệ thống hành lang ĐDSH chính thức được xây
dựng, mặc dù từ năm 2006, dự án tiểu vùng sông Mê Kông đang thử nghiệm xây dựng
hành lang ĐDSH tại 5 nước Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam. Bắt
đầu từ năm 2006 dự án này đã thử nghiệm tại 6 điểm đó là dãy Cardamon, Mondulkiri
(Campuchia), Xishuangbana (Trung Quốc), Xe Pian - Dong Hua Lao - Dong Ampham
(Lào), hệ thống rừng phía Tây Tenasserin (Thái Lan) và Ngọc Linh Xe Sap (Việt Nam).
Tại Việt Nam, Chính phủ đã quan tâm đến việc xây dựng hành lang ĐDSH thí
điểm tại một số tỉnh thành như:
- Năm 2006, Dự án BCI được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giao Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan thực hiện dự án
thí điểm tại 2 tỉnh Quảng Nam và Quảng Trị theo nhiều giai đoạn: giai đoạn I (2006-
2010), giai đoạn II (2011-2015). Quỹ Bảo tồn Động vật hoang dã (WWF), tổ chức Bảo
tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) và tổ chức Chim quốc tế (Birdlife International).
Mục tiêu của dự án là nhằm xây dựng cơ chế quản lý và phát triển bền vững
hành lang bảo tồn ĐDSH để xóa đói, giảm nghèo; Hài hòa các cơ chế quản lý đất;
Phục hồi tính liên kết các HST và bảo tồn ĐDSH; Tăng cường năng lực và cung cấp
tài chính bền vững.
Ngày 12/1/2012 tại Hà Nội, Bộ TN&MT đã tổ chức Hội thảo khởi động dự án
“Hành lang bảo tồn đa dạng sinh học tiểu vùng Mê Kông mở rộng - Giai đoạn 2” với
mục tiêu thiết lập hệ thống hành lang ĐDSH tại các tỉnh Quảng Nam, Quảng Trị và
Thừa Thiên - Huế nhằm phục hồi và duy trì tính liên kết của HST trong khu vực, đảm
bảo dịch vụ sinh thái bền vững, đem lại lợi ích sinh kế cho cộng đồng địa phương.
Dự án sẽ được thực hiện trong 8 năm (từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2019). Dự án
được xây dựng dựa trên kết quả của Dự án Sáng kiến hành lang bảo tồn ĐDSH được
thực hiện tại tỉnh Quảng Nam và Quảng Trị từ năm 2006 đến năm 2010.
- Hiện nay ở Việt Nam, việc xây dựng các hành lang ĐDSH cũng đã được tiến
hành nghiên cứu, đánh giá và xây dựng một số mô hình thí điểm như Quảng Trị có hệ
thống các khu bảo tồn có tính ĐDSH cao mang tầm quốc gia và các khu vực khác như:
khu bảo tồn thiên nhiên Đak Rông (37.640 ha), Khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa (25.200
ha) và khu bảo tồn đường Hồ Chí Minh (5.650 ha). Ngoài ra, còn có ba khu rừng
phòng hộ và các khu bảo tồn thiên nhiên ven biển như Rú Lịnh, Trằm Trà Lộc. Giữa
các khu bảo tồn và rừng phòng hộ này có một khoảng cách tách biệt nhau bởi các khu
dân cư, các vùng nương rẫy, các đường sông, các tuyến đường… đã cản trở việc phát
triển các hệ sinh thái một cách bền vững.
134
Mục đích của việc xây dựng hành lang ĐDSH ở Quảng Trị là để kết nối các vùng
sinh thái tự nhiên có tính ĐDSH cao như Rú Lịnh, Trằm Trà Lộc, Hướng Hóa, Đak Rông,
đường Hồ Chí Minh lại với nhau nhằm phục hồi sự suy giảm của rừng, giúp các loài
động, thực vật sống trong vùng và khu vực có thể liên hệ với nhau để duy trì và phát triển.
Việc xây dựng thành công hành lang ĐDSH ở Quảng Trị sẽ góp phần tiến tới xây dựng
hành lang ĐDSH cho khu vực Trung Trường Sơn từ tỉnh Quảng Nam đến Quảng Bình.
- Dự án tiểu hành lang ĐDSH do Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) tài trợ
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lâm Đồng. Khu vực các xã Đa Sar, Đa
Nhim, Đa Chis thuộc huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng, nằm giữa vườn quốc gia Bi
Doup - Núi Bà và Ban quản lý rừng đầu nguồn Đa Nhim. Khu vực này là một phần đại
diện cho hệ thống hành lang ĐDSH trong dự án bảo tồn ĐDSH của tiểu vùng sông Mê
Kông, nối liền với vườn quốc gia Chư Yang Sin (Đắc Lắk), khu bảo tồn thiên nhiên Tà
Đùng (Đắc Nông), vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai), vườn quốc gia Bi Doup - Núi
Bà và Ban quản lý rừng đầu nguồn Đa Nhim.
Sự kết nối này hình thành nên một thảm thực vật liên tục hay gần như liên tục
tạo điều kiện cho sự giao lưu giữa các loài động vật và thực vật ở các vùng sinh thái
khác nhau trong tiểu vùng sông Mê Kông với mục đích triển khai một dự án hành lang
ĐDSH thí điểm, phát triển du lịch sinh thái của vườn quốc gia Bi Doup - Núi Bà.
Trong đánh giá mới đây nhất về khu vực Đông Dương của WWF và Birdlife
International và Quỹ đối tác các hệ sinh thái trọng yếu toàn cầu đã chỉ ra một loạt
những hệ sinh thái trọng điểm cần được liên kết nhằm tăng cường sự giao lưu giữa các
loài và các thành phần của hệ sinh thái và tăng quy mô hệ sinh thái phục vụ mục tiêu
nâng cao hiệu quả bảo tồn ĐDSH. Nghiên cứu này cũng đề xuất hệ thống hành lang
ĐDSH trong khu vực Đông Dương, trong số đó có nhiều hành lang hoàn toàn nằm
trong lãnh thổ Việt Nam. Một số hành lang nối các khu vực cần bảo tồn của Việt Nam
với các khu vực thuộc Lào, Campuchia và Trung Quốc.
- Ngoài ra, còn phải kể đến một dự án khác có tên là Dự án hành lang xanh
(Green Corridor Projeet). Dự án hành lang xanh bắt đầu đi vào hoạt động từ năm
2004 và kết thúc vào cuối năm 2008 do Quỹ Bảo tồn thiên nhiên quốc tế thực hiện.
Dự án này do Ngân hàng Thế giới và Tổ chức Phát triển của Hà Lan (Dutch
Development Organization) tài trợ. Mục tiêu của dự án này là nâng cao năng lực của
các bên liên quan nhằm xây dựng và bảo tồn khu vực hành lang xanh nằm giữa Vườn
quốc gia Bạch Mã và khu BTTN Phong Điền thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế. Đây là
khu vực có giá trị cao về ĐDSH, còn nhiều khu rừng thường xanh nguyên sinh. Dự
án đã thực hiện nhiều khảo sát về ĐDSH và giúp thiết lập các khu vực có ưu tiên bảo
tồn cao, đóng góp vào việc quy hoạch các khu bảo tồn mới, xây dựng các chương
trình và kế hoạch hành động về bảo tồn, tổ chức tập huấn nhằm nâng cao năng lực và
ý thức bảo vệ ĐDSH cho người dân và cán bộ cơ sở.
Tầm nhìn của Dự án là sẽ xây dựng được hệ thống hành lang ĐDSH nhằm duy trì
135
chất lượng các HST, đảm bảo chia sẻ và sử dụng một cách bền vững tài nguyên thiên
nhiên và nâng cao đời sống cộng đồng.
Về cơ sở thực tiễn:
Đối với Hành lang sinh thái núi
Hành lang sinh thái núi bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng
sản xuất phân bố ở phía Bắc của tỉnh và hành lang này trải dài dọc theo đường núi. Hành
lang này bảo vệ các hệ sinh thái và đa dạng sinh học núi, đảm bảo nguồn nước cho
người dân ở hạ lưu.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, hành lang này đóng vai trò là khu vực giữ nguồn
nước, giúp giảm nhẹ tác động của cả hạn hán lẫn lũ lụt, đây là hành lang kết nối những
khu rừng góp phần quan trọng cung cấp nguồn nước sản xuất và sinh hoạt cho cả tỉnh
Quảng Ninh.
Hành lang sinh thái núi cũng có tiềm năng cao cho các hoạt động du lịch sinh thái,
đặc biệt là ở Rừng Quốc gia Yên Tử, là sự kết hợp giữa di sản văn hóa và di tích lịch sử.
Mặc dù, đây đã là điểm đến phổ biến cho người dân Quảng Ninh, thế nhưng, xa hơn nữa
Yên Tử hoàn toàn có thể phát triển cả du lịch trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, cần quy
hoạch phát triển phù hợp với sức chứa tự nhiên của khu vực. Rừng phòng hộ Yên Lập
cũng có các di tích văn hóa và cũng là điểm đến của khách du lịch, trong khi Khu Bảo
tồn Thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng và khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên ở phía
Đông Bắc tỉnh cũng có vai trò quan trọng nhờ có diện tích rộng lớn tạo thành các khu
sinh cảnh.
Đối với công tác quản lý hành lang này, cần áp dụng khái niệm phân vùng. Đối với
các vùng lõi, có thể cân nhắc xác định dựa cả vào giá trị sinh thái và chức năng bảo tồn
tài nguyên nước của khu vực. Trong khi vùng lõi cần được bảo vệ thì vùng đệm gần
vùng lõi cần được bảo tồn,bảo đảm việc khai thác hiện tại của người dân địa phương. Để
cải thiện chức năng của hành lang, nên quản lý rừng sản xuất nằm trong các hành lang
này thông qua việc thúc đẩy các hệ thống lâm nghiệp tác động thấp và cải thiện thành
rừng đa tầng tán với các loài cây địa phương.
Vùng lõi
Các vùng
đệm
Hành lang
“Bước đệm”
Hành lang
Hành lang
dọc theo
sông
Hình ảnh của Hành lang Sinh thái
136
Đối với Hành lang sinh thái ven biển
Hành lang ven biển thúc đẩy hoạt động sử dụng đất bền vững hài hòa giữa bảo vệ
môi trường và phát triển. Hành lang sinh thái ven biển bao gồm các khu vực rừng ngập
mặn ven biển và các khu vực rừng phân bố dọc theo các vùng ven biển trên toàn tỉnh,
hoạt động như một khu vực kết nối các khu vực trên đất liền và biển của tỉnh, đảm bảo
hệ sinh thái biển giàu có trong khu vực rừng ngập mặn và các khu bãi triều. Các khu vực
này cũng quan trọng cho các loài chim di cư được bảo tồn trên toàn cầu.
Từ quan điểm kinh tế, hành lang này đòi hỏi đầu tư phát triển công nghiệp, hạ
tầng, cảng biển… bền vững hơn. Từ quan điểm sinh kế và an ninh của con người, những
hành lang này có tiềm năng hỗ trợ nâng cao năng suất, sản xuất thủy sản. Hơn nữa, hành
lang cũng góp phần vào việc bảo vệ đất chống xói mòn, chống gió, bảo tồn đất nông
nghiệp khỏi xâm nhập mặn, giảm nhẹ tác động của thủy triều và giảm nhẹ tác động của
sóng thần. Hành lang này còn đóng vai trò quan trọng hơn nữa trong trường hợp ứng
phó với biến đổi khí hậu ở các vùng đất thấp như Hà Nam, Tân Lập ở TX Quảng Yên.
Nó cũng góp phần cải thiện chất lượng nước, bảo tồn giá trị du lịch và hệ sinh thái các
vịnh quý như Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long.
Bảng 23.Tóm tắt lợi ích sử dụng trực tiếp và gián tiếp từ hệ thống rừng ngập mặn
Giá trị trực tiếp Giá trị gián tiếp
- Nguồn lợi thủy sản tại chỗ (cua, cá và động
vật hai mảnh vỏ, …v.v)
- Hỗ trợ đánh bắt xa bờ
- Khu vực nuôi cá con
- Nguồn gỗ, cọc và củi
- Sử dụng địa phương, cây thuốc, mật ong, vv
- Du lịch
- Chống xói mòn,
- Giảm các mối đe dọa từ sóng, bão, nước dâng
do bão và sóng thần
- Đa dạng sinh học
- Hấp thụ các-bon
- Kiểm soát chất lượng nước (Hệ
thống rừng ngập mặn đóng một vai
trò quan trọng trong việc hấp thụ các
chất vô cơ và các chất ô nhiễm tiềm
ẩn khác từ các dòng sông ven biển)
Nguồn: Báo cáo Kết quả và Hoàn thành Thực hiện Dự án Phát triển và Bảo vệ các vùng đất ngập
nước ven biển tại Việt Nam, Ngân hàng Thế giới (2008), bản sửa đổi của Nhóm Nghiên cứu.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, hành lang này sẽ càng quan trọng hơn trong việc
bảo vệ đất và con người khỏi các hiện tượng liên quan đến việc thích ứng.
Các khu vực chính được bao gồm trong hành lang này: thảm thực vật rừng ngập
mặn và ven biển ở đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, ở cửa sông Cửa Lục, huyện Hoành
Bồ, ở cửa sông huyện Tiên Yên và tại các cửa sông dọc theo bờ biển của huyện Đầm
Hà, huyện Hải Hà và Thành phố Móng Cái…
Trong khi khu vực ven biển thường các địa phương có nhu cầu cao về phát triển
kinh tế. Vì vậy, trong trường hợp khu vực trong hành lang này được sử dụng cho mục
137
đích phát triển thì cần phải có các biện pháp bồi thường, biện pháp giảm nhẹ tác động
vào rừng ngập mặn và thảm thực vật ven biển.
Hơn nữa, cân nhắc hiện trạng sử dụng đất tại các khu vực vùng lõi của hành
lang. Thúc đẩy quản lý tài nguyên có sự tham gia của cộng đồng sẽ là những cách chính
nhằm tối đa hóa lợi ích cho con người và thiên nhiên. Mô hình SATOYAMA là một
trong những khái niệm nhằm vào quản lý tài nguyên có sự tham gia của cộng đồng.
Hành lang sinh thái biển
Hành lang sinh thái biển bao gồm các khu bảo tồn biển (MPA) là những khu vực
được chỉ định bảo tồn tài nguyên biển phân bố từ phía Đông bắc của vùng biển tỉnh và
các hành lang trải dài dọc theo bờ biển của tỉnh đến tận Vườn quốc gia Cát Bà của thành
phố Hải Phòng. Hành lang này bảo vệ các nguồn tài nguyên và đa dạng sinh học biển,
bảo đảm các hoạt động nghề cá bền vững cho ngư dân của tỉnh Quảng Ninh và du lịch
bền vững của tỉnh.
Theo các kịch bản biến đổi khí hậu trong kỳ quy hoạch, tác động của biến đổi khí
hậu đến các hệ sinh thái biển là có khả năng. Do đó, việc giám sát thường xuyên, liên
tục và quản lý tài nguyên một cách cẩn trọng là chìa khóa để duy trì bền vững các hoạt
động thủy sản và du lịch – những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
Việc quản lý các nguồn tài nguyên thủy sản, bảo vệ môi trường biển, đảo cần được
thực hiện tại hành lang sinh thái này.
Trong hành lang giữa 2 khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần là các khu vực quan
trọng đặc biệt cho việc sinh sản của động vật biển, khu vực san hô và cỏ biển: nên
khoanh định rõ từng khu vực cấm cho từng loài quan trọng.
Như phân tích tại các phần trên, tỉnh Quảng Ninh có tính đa dạng sinh học cao.
Tỉnh mới chỉ có 04 khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên thế giới, có diện tích
chiếm dưới 10% tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Do đặc điểm vị trí, địa hình, địa
mạo, có Vườn quốc gia và Di sản thiên nhiên thế giới liền kề, những cánh rừng dọc
theo ranh giới phía tây với mục đích giữ nước cho vùng hạ lưu đã và đang được bảo vệ
tương đối đồng đều… là những lợi thế trong phân loại các hành lang kết nối. Mặt
khác, diện tích các hệ sinh thái tự nhiên, số lượng các loài quý, hiếm, số lượng các
nguồn gen đặc hữu trên địa bàn các địa phương trong tỉnh lớn cần được tăng cường
bảo vệ, gìn giữ.Trước sức ép về phát triển kinh tế xã hội đôi lúc chưa bền vững, đa
dạng sinh học của tỉnh đã và đang chịu nhiều áp lực. Trong khi, công tác bảo tồn đa
dạng sinh học của tỉnh còn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Giải pháp thành lập
các hành lang đa dạng sinh học sẽ góp phần giải quyết các khó khăn thực tế đối với
quản lý, bảo tồn, bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học của tỉnh.
Từ những lý do trên, tỉnh Quảng Ninh cần thiết nghiên cứu và xây dựng các
hành lang đa dạng sinh học bao gồm hành lang đa dạng sinh học núi, biển và ven
biển) theo hình thức là không liên tục (step-stone) với mục tiêu kết nối Vườn quốc
gia, các khu bảo tồn thiên nhiên trong tỉnh, cung cấp sinh cảnh sống, sinh sản cho các
138
loài sinh vật, hỗ trợ loài tái lập quần thể tại những nơi bị suy giảm, và tuyệt chủng
cục bộ, hỗ trợ di cư của các loài sinh vật dưới tác động của biến đổi khí hậu.
2.2.4. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng các khu bảo tồn trong tỉnh Quảng Ninh
Về hiện trạng:
Xây dựng các KBT được coi là nhiệm vụ trước mắt cũng nhu lâu dài của các
ngành các cấp, đặc biệt là trách nhiệm của các khu dân cu xung quanh khu vực các
KBT. Quảng Ninh là tỉnh có tính đa dạng sinh học cao, kinh tế phát triển nhanh. Với
lợi thế là nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đa dạng sinh học, Quảng
Ninh có 01 VQG, 01 khu dự trữ thiên nhiên, 01 khu bảo vệ cảnh quan và 01 khu di sản
thiên nhiên thế giới. Đến nay, các khu bảo tồn trong tỉnh đã thành lập ban quản lý,
thực hiện cơ bản các nhiệm vụ theo quy định của Luật đa dạng sinh học và các văn bản
liên quan nhưng, theo báo cáo từ các đơn vị, và tổng hợp công tác thu thập thông tin,
thống kê, phân tích số liệu từ dự án cho thấy: công tác bảo tồn còn gặp khó khăn do
vẫn còn có hạn chế về nguồn nhân lực, vật lực. Trong kỳ quy hoạch đề nghị tiếp tục
đầu tư, phát triển, nâng cấp để khai thác tốt hiệu quả bảo tồn và phát huy giá trị đa
dạng sinh học.
Bảng 24. Hiện trạng khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017
TT Tên
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Phân
hạng
Phân
loại Đơn vị trực tiếp quản lý
1 Vườn quốc gia
Bái Tử Long 15.283
Vườn
quốc gia Trên cạn
Ban Quản lý Vườn quốc
gia Bái Tử Long trực
thuộc UBND tỉnh Quảng
Ninh quản lý
2
Khu bảo tồn
thiên nhiên
Đồng Sơn - Kỳ
Thượng
15.593,81
Dự trữ
thiên
nhiên
Trên cạn
Ban Quản lý Khu bảo tồn
thiên nhiên Đồng Sơn -
Kỳ Thượng trực thuộc
Chi cục Kiểm Lâm, Sở
Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Quảng
Ninh quản lý
3 Rừng quốc gia
Yên Tử 2.783,0
Khu bảo
vệ cảnh
quan
Trên cạn
Ban Quản lý Di tích và
Rừng quốc gia Yên Tử,
trực thuộc UBND thành
phố Uông Bí quản lý
(Nguồn: Tổng hợp kết quả báo cáo từ các Ban quản lý năm 2016)
Vườn quốc gia Bái Tử Long
Tổ chức bộ máy: Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý Vườn quốc gia
Bái Tử Long được quy định tại Quyết định số 2328/QĐ – UBND ngày 10/5/2015 của
139
UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt, Vườn quốc gia Bái Tử Long có 56 cán bộ công
nhân viên, gồm 3 phòng chức năng và 2 đơn vị trực thuộc
Thực trạng công tác quản lý: Theo Quyết định số 85/2001/QĐ – TTg ngày
1/6/2001 về chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Ba Bùn, tỉnh Quảng Ninh thành
VQG Bái Tử Long quản lý diện tích là 15.783 ha. Tại Quyết định số 1976/QĐ-TTg,
ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc
dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thì diện tích VQG Bái Tử Long
là 15.283ha giảm 500ha. Đến nay, Ban quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long đang xây
dựng quy hoạch chi tiết bảo tồn và phát triển 15.283ha diện tích được giao.
Khu dự trữ thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng
Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng quản lý bảo vệ
15.593,81ha rừng và đất rừng nằm trên địa bàn các xã Đồng Lâm, Đồng Sơn, Vũ Oai,
Hòa Bình và xã Kỳ Thượng để bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng. Hiện nay, Ban
quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng được biên chế 20 cán bộ công
chức, viên chức, về trình độ chuyên môn có 04 thạc sĩ, 11 kỹ sư, 04 trung cấp và 01
cán bộ kỹ thuật (lái xe). Cơ cấu tổ chức hiện nay của BQL gồm có Ban giám đốc, 01
Tổ kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng, 01 tổ Hành chính- tổng hợp, 01
tổ Khoa học - Kỹ thuật và 04 trạm Kiểm lâm.
Khu rừng quốc gia Yên Tử
Khu rừng quốc gia Yên Tử được thành lập theo Quyết định số 1671/QĐ-TTg
ngày 26/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ, với tổng diện tích quy hoạch là 2.783 ha,
nằm trên địa bàn xã Thượng Yên Công; phường Phương Đông, thành phố Uông Bí và
xã Tràng Lương, thị xã Đông Triều.
Thực hiện Quyết định số 664/QĐ-UBND ngày 22/2/2013 của UBND thành phố
Uông Bí "Về việc quy định chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý Di tích và Rừng quốc
gia Yên Tử", hiện nay đơn vị có 68 lao động và được phân làm 5 Phòng chức năng,
trong đó có 01 Phòng trực tiếp thực hiện công tác bảo tồn, quản lý bảo vệ rừng với 16
lao động.
Thực trạng công tác quản lý: Theo Quyết định 1068/QĐ-UBND ngày
23/4/2001của UBND tỉnh Quảng Ninh "Về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng
rừng đặc dụng Yên Tử giai đoạn 2001- 2010", tổng diện tích theo dự án được phê
duyệt là 2.686,5ha. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định
1671/QĐ-TTg ngày 26/9/2011 thì khi đó diện tích của Khu rừng quốc gia Yên Tử
được mở rộng thêm và có diện tích là 2.783 ha.
Bên cạnh những khu bảo tồn hiện có, khi điều tra, khảo sát thực tế tại Quảng
Ninh còn một số khu có tính đa dạng sinh học cao, có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có ý
nghĩa về lịch sử văn hóa,... phù hợp với các tiêu chí quy định tại Luật đa dạng sinh học
và các văn bản hướng dẫn Luật, phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch phát triển của
140
tỉnh như: hệ sinh thái rừng khu vực Quảng Năm Châu (Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà);
hệ sinh thái đất ngập nước vùng cửa sông Tiên Yên (huyện Tiên Yên - Ba Chẽ - Đầm
Hà - Hải Hà), hệ sinh thái núi đá vôi Quang Hanh (Cẩm Phả), hệ sinh thái biển, đảo Cô
Tô, Đảo Trần... cần thiết xây dựng các khu bảo tồn nhằm phục vụ bảo vệ đa dạng sinh
học cũng như phát triển du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, nghiên cứu khoa học,... để
phát triển kinh tế xã hội bền vững trên địa bàn tỉnh.
Về cơ sở pháp lý:
Đề xuất thành lập 6 khu bảo tồn đa dạng sinh học theo các Quy hoạch, kế hoạch
cụ thể sau:
- 03 khu bảo tồn có tên trong Danh mục Các khu bảo tồn quy hoạch đến năm
2020 và năm 2030 (Phụ lục I. Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/1/2014 của Thủ
tướng chính phủ): Cô Tô, Đảo Trần, Vùng cửa sông Tiên Yên (các dòng theo thứ tự
lần lượt là: 9, 11, 40).
- 02 khu bảo tồn đề xuất mới hiện chưa có tên trong Danh mục tại Phụ lục 1 theo
Quyết định số 45/QĐ-TTg, nhưng đã được tỉnh phê duyệt về chủ trương thành lập
trong Kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 (QĐ số
2754/QĐ-UBND ngày 25/10/2012 của UBND tỉnh: Bảng 5.1. Mục tiêu cụ thể và 6.1
Các chương trình, dự án ưu tiên thực hiện): Quảng Năm Châu, Quang Hanh.
- 01 khu đề xuất thành lập mới để tập trung thống nhất quản lý theo Luật đa dạng
sinh học: Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long.
Về cơ sở khoa học:
Thành lập mới để bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, quan trọng, bảo tồn loài và
các giá trị đa dạng sinh học.
Về cơ sở thực tế:
Từ thực tế cần thiết phải thiết lập, chuyển đổi, phát triển và nâng cấp các khu
vực hiện có tính đa dạng sinh học cao, có giá trị bảo tồn như: Vườn quốc gia, danh
hiệu Vườn di sản ASEAN Bái Tử Long: diện tích 15.283 ha, phân hạng: Vườn quốc
gia; Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng: diện tích: 15.593,81ha; Rừng
quốc gia Yên Tử: diện tích: 2.783,0 ha.
Thành lập mới 06 khu bảo tồn đa dạng sinh học thuộc cấp tỉnh như Di sản thiên
nhiên thế giới vịnh Hạ Long: diện tích khoảng 43.400 ha, phân hạng: Vườn quốc gia;
Khu bảo tồn đất ngập nước vùng cửa sông Tiên Yên (huyện Tiên Yên); Khu bảo tồn
biển vườn quốc gia Cô Tô; Khu bảo tồn biển Đảo Trần (huyện Cô Tô); Khu bảo tồn
Quảng Năm Châu (nằm trên địa phận hành chính của huyện Hải Hà, Đầm Hà và Bình
Liêu); Khu bảo tồn loài - sinh cảnh núi đá vôi Quang Hanh (thành phố Cẩm Phả, Hạ
Long).
141
2.2.5. Hiện trạng và nhu cầu bảo tồn chuyển chỗ của tỉnh Quảng Ninh
Về hiện trạng:
Theo tiêu chí rà soát các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ được căn cứ vào các tiêu chí
quy định trong Luật Ða dạng Sinh học 2008; Nghị định số 65/2010/NÐ-CP quy định
chi tiết một số điều của Luật Ða dạng Sinh học.
Bảo tồn chuyển chỗ, đặc biệt là các vườn thực vật, vườn cây thuốc, cây công
nghiệp, hoa và cây giống khác,… bên cạnh ý nghĩa bảo tồn lại có mục tiêu quan trọng
là đáp ứng nhu cầu tham quan, giáo dục, học tập, nghiên cứu, đặc biệt khi mà mức
sống ngày càng tăng. Tỉnh Quảng Ninh có tính ÐDSH cao và đang chịu những tác
động tiêu cực của phát triển KT - XH, BÐKH thì việc khôi phục các HST tự nhiên và
quần xã sinh vật là rất cần thiết. Bởi vậy công tác bảo tồn chuyển chỗ được xem như là
cơ sở có thể lưu giữ nguyên liệu cho việc phục hồi các HST.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện có Trung tâm Cứu hộ ĐVHD Bái Tử Long
được thành lập năm 2010, được xác định là Trung tâm Cứu hộ ĐVHD duy nhất của
Quảng Ninh và có tầm quan trọng trong hoạt động cứu hộ ĐVHD cả nước. Bởi vị trí
của Trung tâm là vùng đảo, gần với môi trường tự nhiên của các loại động vật, rất
thuận lợi trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, thả về môi trường tự nhiên của các
động vật được cứu hộ. Hơn nữa Trung tâm nằm trong khu vực vốn là đầu mối trung
chuyển, buôn bán ĐVHD ra nước ngoài của cả nước. Cơ sở hạ tầng của Trung tâm nhỏ
hẹp và đang xuống cấp. Hiện Trung tâm chỉ có 1 chuồng linh trưởng với sức chứa tối
đa 20 cá thể; 1 chuồng rùa với sức chứa tối đa 50 cá thể; 1 chuồng thú ăn thịt nhỏ với
sức chứa tối đa 10 cá thể, con số khá nhỏ so với nhu cầu cứu hộ hàng năm và tất cả
đều đã hư hỏng xuống cấp. Trung tâm hiện chưa có khu vực cứu hộ, chăm sóc, nuôi
dưỡng các loại rắn, thú móng guốc... nên các loại thú này nếu được chuyển về Trung
tâm Cứu hộ ĐVHD Bái Tử Long thì cũng chỉ có thể tiếp nhận rồi thả về rừng tự nhiên
ngay chứ không nuôi dưỡng, chăm sóc, phục hồi sức khoẻ cho chúng được. Điều này
là sai quy trình, bởi nguyên tắc đối với đối tượng động vật bị nuôi nhốt, vận chuyển,
buôn bán này là phải được cứu hộ trước rồi mới thả về tự nhiên. Trung tâm Cứu hộ
ĐVHD Bái Tử Long cũng chưa có khu cứu hộ bán hoang dã. Trong khi đó đối với một
số loại động vật do đã bị nuôi nhốt lâu ngày, quên cuộc sống hoang dã thì lại rất cần
phải có khu vực này để chúng làm quen, thích nghi và dần phục hồi bản năng sinh tồn
mới có thể thả về môi trường tự nhiên.
Ngoài hạn chế về hạ tầng, hiện Trung tâm Cứu hộ ĐVHD Bái Tử Long cũng khó
khăn về con người. Trung tâm có 5 cán bộ nhân viên, hầu như phải túc trực tại chỗ,
thời điểm tiếp nhận nhiều ĐVHD mọi người đều phải làm thêm giờ và không có ngày
nghỉ. Còn về kinh phí hoạt động chủ yếu được trích từ nguồn chi thường xuyên của
Vườn Quốc gia Bái Tử Long, khá eo hẹp; các đợt cứu hộ đột xuất chưa có cơ chế hỗ
trợ kinh phí kịp thời nên Trung tâm đã khó lại càng khó hơn
Thực tế mỗi năm các đơn vị chức năng của tỉnh phát hiện và bắt giữ hàng trăm
142
vụ vận chuyển, buôn bán ĐVHD trái phép với trọng lượng hàng tấn ĐVHD các loại.
Ngay trong năm 2014, Quảng Ninh bắt giữ gần 100 vụ vi phạm liên quan đến ĐVHD
với trọng lượng gần 6,5 tấn, trong đó chủ yếu là ĐVHD loại quý hiếm với trên 4,5 tấn;
động vật thông thường chiếm trên 1,9 tấn. Trong 4 tháng đầu năm 2015 các đơn vị
chức năng cũng bắt giữ gần 20 vụ vi phạm liên quan đến ĐVHD với trọng lượng gần
1,4 tấn, trong đó loại động vật quý hiếm chiếm gần 1,1 tấn, còn lại là động vật thông
thường. Điều đáng nói là các đối tượng ĐVHD được thu giữ trong các vụ vi phạm này
đều cần phải được cứu hộ ngay, bởi vậy khi được chuyển về Trung tâm Cứu hộ
ĐVHD Bái Tử Long sẽ rất kịp thời và đảm bảo tỷ lệ sống cao cho các ĐVHD. Thế
nhưng với cơ sở hạ tầng như hiện nay thì phần lớn số ĐVHD trong các vụ vi phạm bị
phát hiện buộc phải di chuyển tới Trung tâm Cứu hộ ĐVHD Sóc Sơn (Hà Nội).
Đến năm 2015, UBND tỉnh Quảng Ninh quyết định giải thể Trung tâm cứu hộ
và giao lại cho VQG Bái Tử Long quản lý, với những lý luận ở trên cho thấy sự cần
thiết phải tiếp tục đầu tư về trang thiết bị và nâng cao năng lực cho VQG để tiếp tục
đưa vào hoạt động để cứu hộ các loài nguy cấp.
Thống kê đến năm 2015 toàn tỉnh có 14 cơ sở chăn nuôi động vật hoang dã nguy cấp,
quy hiếm với 1570 cá thể gồm các loài như: Rắn hổ mang, Mèo rừng, Khỉ đuôi lợn, Khỉ
mặt đỏ, Khỉ đuôi dài, Rùa hộp sa nhân, Rùa đầu to, Diều hoa Miến Điện,… và nhiều loài
động vật thông thường trên 5000 cá thể chủ yếu là Lợn rừng, Hươu sao, nhím,…
Các cơ sở bảo tồn và khai thác một số loại dược liệu như công ty Nông trường
Đông Triều cho các các loài Trinh nữ hoàng cung, Đinh lăng, Hoài sơn, Kim ngân hoa.
Mô hình trồng Giảo cổ lam, Hoài sơn và Ba Kích tại công ty nuôi trồng sản xuất và chế
biến Dược Liệu Đông Bắc- Cẩm Phả. Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh 120 hecta đất để
thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển trên quy mô công nghiệp cây Ba Kích, một
cây dược liệu thế mạnh của Quảng Ninh… Đề án thành lập vườn cây thuốc quốc gia
Yên Tử nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các loài cây thuốc vùng Đông Bắc.
Về cơ sở pháp lý:
Theo Luật bảo vệ và phát triển rừng và các Quy hoạch bảo tồn và phát triển các
khu bảo tồn thiên nhiên hiện có như: Đồng Sơn – Kỳ Thượng, Yên Tử, Bái Tử Long:
thành lập các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học tại chính các khu bảo tồn thiên nhiên.
Về nhu cầu:
Với thực trạng như trên, trong thời gian tới tỉnh cần quan tâm đến thành lập,
quy hoạch hệ thống các vườn thực vật, vườn động vật. Cụ thể như:
Vườn thực vật - Vườn động vật vịnh Hạ Long tại đảo Soi Sim, vịnh Hạ Long với
diện tích khoảng 8,45 ha nhằm bảo tồn động thực vật và quảng bá giá trị đa dạng sinh
học, giáo dục cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường sinh thái Vịnh Hạ Long.
Vườn thực vật Bái Tử Long rộng 305,2 ha tại đảo Trà Ngọ lớn, Vườn quốc gia
Bái Tử Long. Thành lập Vườn động vật Bái Tử Long rộng 261 ha tại đảo Ba Mùn,
143
Vườn quốc gia Bái Tử Long để bảo tồn các loài thú nguy cấp, quý hiếm, đặc hữu phục
vụ nghiên cứu khoa học, cứu hộ, giáo dục và du lịch sinh thái.
Thành lập Vườn thực vật Đồng Sơn – Kỳ Thượng tại tiểu khu 60, xã Kỳ thượng,
khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng với diện tích khoảng 50 ha để bảo tồn
lưu giữ và bảo tồn các loài thực vật tiêu biểu, đại diện cho hệ sinh thái rừng của Khu
bảo tồn. Thành Vườn động vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng tại thôn Đồng Chùa, xã Vũ
Oai, khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng với diện tích khoảng 30 ha để
bảo tồn các loài thú nguy cấp, quý hiếm, đặc hữu phục vụ nghiên cứu khoa học, cứu
hộ, giáo dục và du lịch sinh thái.
Phát triển và nâng cấp một số trại nuôi sinh trưởng và sinh sản các loài động,
thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm; loại hình: vườn động vật, vườn thực vật. Mục
đích: bảo vệ loài động, thực vật hoang dã phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục, du
lịch và thương mại.
2.2.6. Các khó khăn, thách thức về bảo tồn ĐDSH
Một trong những thách thức lớn đến công tác bảo tồn ĐDSH đó chính là ảnh
hưởng của BĐKH. Trước những tác động ngày càng rõ rệt và sâu sắc của biến đổi khí
hậu, nhiều địa phương đã thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu, ứng phó. Biến đổi
khí hậu với những tác động đa chiều đã và đang làm thay đổi căn bản các hệ sinh thái
và các nguồn tài nguyên mà xã hội loài người phụ thuộc. Theo ước tính của các nhà
khoa học, biến đổi khí hậu có thể góp phần làm tuyệt chủng 1/3 số loài vào năm 2050,
bao gồm rất nhiều loài từng được cho là miễn dịch với hiểm họa tuyệt chủng. Điều này
gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe hệ sinh thái, sinh kế của con người và sự
phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng, trong khoảng 50 năm qua,
nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,70C, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm.
Hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh mẽ đến các vùng miền trên địa
bàn cả nước. BĐKH thực sự đã làm cho các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày
càng ác liệt.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong năm nước
sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng, trong đó tỉnh Quảng
Ninh cũng bị ảnh hưởng rất lớn do có bờ biển dài và có nhiều huyện đảo. Nếu mực
nước biển dâng 1m sẽ có rất nhiều người dân bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất.
Hậu quả của BĐKH đối với Quảng Ninh là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện
hữu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu, các chương
trình là cần thiết để phát triển bền vững tỉnh.
BĐKH sẽ làm giảm sức sản xuất của hệ sinh thái và tăng nguy cơ cháy rừng, làm
hay đổi chu kỳ sinh trưởng của các hệ sinh thái, thay đổi chu kỳ sinh trưởng của các
loại sâu bệnh hại, các biện pháp phòng trừ bệnh hại trước đây không còn thích hợp, do
đó không có tác dụng diệt sâu bệnh, sâu bệnh phát triển mạnh làm giảm sinh trưởng và
144
sức sản xuất của sinh vật; Biến trình nhiệt độ thay đổi còn làm thay đổi về loài đại
diện, sự phân bố và mức độ bao phủ của các thảm thực vật. Tăng nguy cơ trượt lở đất,
lũ bùn, lũ quét tại khu vực núi cao hoặc ngập lụt trên diện rộng và thời gian ngập sẽ
tăng lên tại các khu vực thấp, sẽ làm chết một số loại thực vật, các loài động vật phải
di chuyển lên cao hơn (hoặc chết) từ đó làm biến đổi về cả cấu trúc và thành phần loài
của hệ sinh thái; Thay đổi lượng mưa dẫn đến sự thừa nước hoặc thiếu nước nghiêm
trọng của sinh vật, từ đó thay đổi mạnh quá trình sinh trưởng của sinh vật. Nhiều loài
bị chết do hạn hán hoặc ngập úng. Mực nước biển dâng sẽ làm ngập vùng đất thấp, các
hệ sinh thái nông nghiệp, đất ngập nước của tỉnh, vùng có tiềm năng sản xuất nông
nghiệp sẽ bị ảnh hưởng lớn nhất là các vùng sản xuất lúa, màu...
Các lĩnh vực, ngành, địa phương dễ bị tổn thương và chịu tác động mạnh mẽ
nhất của biến đổi khí hậu là: tài nguyên nước, nông nghiệp và an ninh lương thực, sức
khoẻ; các vùng kinh tế, du lịch ven biển và các đảo dân sinh (Đảo Cô Tô, Đảo Trần,
Vân Đồn) - khu vực tập trung dân số chủ yếu của tỉnh Quảng Ninh,...
BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường tỉnh
Quảng Ninh; mực nước biển dâng cao gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh
hưởng đến nông nghiệp, và gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế
xã hội trong tương lai. Các công trình hạ tầng được thiết kế theo các tiêu chuẩn hiện tại
sẽ khó giữ được an toàn và khả năng phục vụ phát triển kinh tế trong tương lai.
Hiện nay các mối đe dọa về đa dạng sinh học được hình thành, từ phía tự nhiên
như biến đổi khí hậu và nhất là mối đe dọa từ phía cư dân liền kề xung quanh các khu
vực đa dạng sinh học, đã tác động vào rừng và các loài động vật hoang dã quý hiếm.
Trong phát triển kinh tế xã hội, việc hình thành các khu dân cư, đô thị, công nghiệp...
cũng đã tạo nên áp lực rất lớn về việc bảo tồn đa dạng sinh học.
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa kinh tế cộng với những điều
kiện kinh tế khác, kèm theo sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế nên nhu cầu về
nước cho các hoạt động dân sinh không ngừng tăng lên. Đồng thời, nước thải sinh
hoạt, nước thải ở các khu công nghiệp, từ các hoạt động nông nghiệp… đều đổ vào
nguồn nước tại nhiều nhánh sông trong hệ thống sông ở Quảng Ninh. Ngoài ra các loài
thủy sinh vật ngoại lai xâm hại cũng chưa có giải pháp phòng trừ, nên có ảnh hưởng
đến tính đa dạng của sông.
Tình trạng khai thác các nguồn lợi khác như dung chất nổ, xung điện, chất độc
để đánh bắt cá; nạn khai thác cát và vật liệu xây dựng trên sông đã ảnh hưởng không
nhỏ đến việc thay đổi dòng chảy làm xói lở bờ sông, ảnh hưởng tới sự phân bổ của
nguồn lợi thủy sản tại các khu vực này. Nhất là nguồn cung cấp nước sạch cho sinh
hoạt của hàng chục triệu dân ở vùng hạ lưu đang là một thách thức không nhỏ để bảo
tồn đa dạng sinh học trên hệ thống sông ở Quảng Ninh.
Cụ thể:
- Khó khăn về điều kiện tự nhiên
145
Quảng Ninh với điều kiện tự nhiên phong phú, hội tụ đầy đủ núi, đồi, đồng bằng,
các thủy vực, vùng cửa sông, ven biển và hải đảo, đã hình thành nên tính đa dạng sinh
học của tỉnh. Vì thế, Quảng Ninh có địa hình rất phức tạp, bị phân cắt mạnh, các khu
rừng đặc dừng đặc dụng nằm độc lập và cách xa nhau gây khó khăn cho công tác quản
lý đa dạng sinh học, bên cạnh đó VQG Bái Tử Long với diện tích trên 15 nghìn ha và
nằm trên nhiều hòn đảo với lực lượng quản lý mỏng, đi lại hạn chế nên việc quản lý
tổng thể đa dạng sinh học của tỉnh còn gặp khó khăn.
- Những tác động từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
Quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường đã tác động mạnh tới suy nghĩ của
người dân, thị trường thúc đẩy họ áp dụng nhiều giống, loài mới có năng suất và chất
lượng mà thị trường yêu cầu, quá trình này cũng là mối đe dọa lớn cho những giống,
loài bản địa, được canh tác truyền thống đã thích nghi lâu đời với khí hậu và thổ
nhưỡng địa phương, có nhiều tính di truyền quý nhưng bị lãng quên vì không đáp ứng
được thị trường trước mắt.
Ngoài ra khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu của thị trường đối với các tài nguyên
sinh vật (động thực vật hoang dã, gỗ và các lâm sản ngoài gỗ) càng gia tăng, làm gia tăng
sức ép đối với tài nguyên này và ĐDSH. Tình trạng khai thác, sử dụng bất hợp pháp các
loài động vật, thực vật, đặc biệt là các loài đang có nguy cơ đe dọa tuyệt chủng như hiện
nay đặt ra nhiệm vụ bảo vệ ĐDSH chung của tỉnh Quảng Ninh là rất cấp bách.
- Nhận thức
Nhận thức về công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học của các cán bộ quản
lý các cấp địa phương chưa đáp ứng đòi hỏi cấp thiết về bảo tồn tài nguyên, bảo tồn đa
dạng sinh học thích ứng với BĐKH… Bên cạnh đó do nhận thức về bảo vệ đa dạng
sinh học trong cộng đồng dân cư còn hạn chế, khai thác gỗ rừng và lâm sản ngoài gỗ,
nạn săn bắt động vật hoang dã một cách bừa bãi đã làm cho hệ sinh thái rừng bị suy
giảm một cách nghiêm trọng với tốc độ nhanh; diện tich cac khu vực co các hệ sinh
thái tự nhiên quan trọng bị thu hẹp dần. Đây là một trong các nguyên nhân chính gây
nên sự suy giảm đa dạng sinh học của Quảng Ninh.
- Hiệu lực pháp luật và chính sách
Hiệu lực thi hành pháp luật trong cộng đồng và cán bộ địa phương còn hạn chế,
hành lang pháp lý chưa đủ mạnh. Các vụ vượt quá thẩm quyền chuyển cấp trên, thời
gian xử lý còn kéo dài, chưa có tác dụng giáo dục cho cộng đồng. Chính sách đãi ngộ,
quan tâm của Nhà nước đối với lực lượng kiểm lâm chưa thỏa đáng. Kiểm lâm thường
xuyên bị đe dọa bởi những đối tượng có hành vi khai thác trộm lâm sản. Họ chưa yên
tâm với công tác. Số lượng cán bộ nhân viên kiểm lâm không đủ theo quy định. Đây là
một khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ rừng khu bảo tồn. Việc nâng cao năng lực
kỹ năng về bảo tồn đa dạng sinh học và thực thi pháp luật cho kiểm lâm chưa ngang
tầm nhiệm vụ.
146
Lực lượng Kiểm lâm, lực lượng quản lý bảo vệ rừng của các đơn vị chủ rừng hiện
nay còn quá mỏng để có thể quản lý tốt được các diện tích rừng và lâm sản hiện có.
Những chính sách mềm mỏng hơn đối với dân cư địa phương, vùng đệm đã làm cho
một số đối tựợng kém nhận thức lợi dụng gây khó khăn cho hoạt động bảo vệ rừng.
Mặc dù đã có văn bản nghiêm cấm khai thác lâm sản trái phép, săn bắt ÐVHD,
đánh bắt thủy sản mang tính hủy diệt, khai thác cát sai quy định, xả thải... nhưng việc
thực thi pháp luật ở đâu đó vẫn chưa nghiêm từ cả hai phía. Thiếu trang thiết bị giám
định và kiến thức cũng là cản trở lớn trong việc thực thi pháp luật như giám định loài
nguy cấp trong các nhà hàng, trang trại,..
- Thiếu phương thức bảo tồn ĐDSH hợp lý
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay ở tỉnh, vẫn tồn tại mâu thuẫn giữa bảo
tồn ĐDSH và phát triển kinh tế. Trên thực tế, hầu như vẫn thiên về công tác bảo vệ
hơn là bảo tồn ĐDSH, đặc biệt là các giải pháp bảo tồn ĐDSH dựa trên cộng đồng
chưa được thực hiện đúng mức. Chưa phát triển rộng rãi các công cụ kinh tế như chi
trả dịch vụ hệ sinh thái (PES) hoặc áp dụng công cụ quản lý mới theo hướng phát triển
bền vững (ABS). Những vấn đề mới, phức tạp trong bảo tồn ÐDSH, như: tiếp cận
nguồn gen, chia sẻ lợi ích thu được từ ÐDSH, áp dụng phương pháp tiếp cận hệ sinh
thái, chưa được quan tâm thích đáng, chưa thu hút được các thành phần kinh tế khác
tham gia vào các hoạt động bảo tồn ĐDSH, việc xã hội hóa nguồn vốn cho công tác
bảo tồn còn rất khiêm tốn.
- Khai thái quá mức nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường
Khai thác quá mức tài nguyên rừng như: khai thác trái phép gỗ và lâm sản ngoài
gô làm mất sinh cảnh sống của các loài thú; đánh bắt thuy hai sản bằng phương pháp
hủy diệt, không bền vững; săn bắt và buôn bán trái phép động vật hoang dã nói chung
và các loài thú nói riêng đang làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên rừng và khu hệ
động vật của tỉnh Quảng Ninh.
Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên (đặc biệt là lũ quét,
trượt lở đất) tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh
thái trên vịnh Hạ Long, vườn quốc gia Bái Tử Long, khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn –
Kỳ Thượng, rừng quốc gia Yên Tử kèm theo suy thoái khu hệ động vật hoang dã.
Diện tích rừng ngày càng giảm do mở rộng các khu kinh tế, du lịch, dân cư, đất
trồng trọt, đường giao thông quốc gia, liên tỉnh, liên huyện, liên xã; Hiệu quả quản lý
động vật hoang dã chưa cao thể hiện ở việc săn bắt, mua bán động vật hoang dã vẫn
xảy ra quanh năm, ở nhiều nơi, kể cả ở khu bảo tồn thiên nhiên, Rừng cấm quốc gia.
- Các tồn tại, hạn chế cụ thể khác:
* Về tổ chức, quản lý, cơ sở vật chất, kỹ thuật trang thiết bị cho công tác bảo tồn
ĐDSH: còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu, chủ yếu tập trung trong lĩnh vực bảo vệ phát
triển rừng; cơ chế chính sách thu hút, kêu gọi người dân tham gia bảo vệ phát triển
147
rừng, các khu bảo tổn gắn với phát triển sinh kế chưa được trú trọng dẫn đến chưa huy
động được sự tham gia tích cực của công đồng bảo vệ ĐDSH; công tác quản lý đất
rừng của các nông, lâm trường còn nhiều hạn chế, yếu kém, không quản lý được diện
tích đất, nhiều diện tích bị bỏ hoang, diện tích đất được giao lớn nhưng không được rà
soát, xác định ranh giới, đánh giá trữ lượng, chất lượng; tình trạng diện tích rừng
phòng hộ đầu nguồn bị suy giảm ảnh hưởng đến khả năng sinh thủy của các lưu vực
sông, cạn kiệt nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất tại một số địa phương; tình
trạng các hộ dân lấn chiếm, xâm phạm, xây dựng công trình trên đất rừng phòng hộ,
rừng sản xuất, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất ở, sản xuất
còn phổ biến...
* Vẫn còn các hành vi xâm lấn, vi phạm trong các KBT gồm: khai thác, vận
chuyển gỗ trái phép (như: Huyết giác, Mây hèo...); khai thác thủy sản trái tuyến, dùng
dụng cụ/ phương pháp khai thác hủy diệt (như: dùng lưới sai kích cỡ mắt lưới, giã
cào...; dùng thuốc nổ, kíp nổ, bộ kích điện...); khai thác tài nguyên trái phép trong ranh
giới khu bảo tồn (cát tại Vườn quốc gia Bái Tử Long...); xây dựng công trình, nhà ở,
lán trại trái phép, xâm lấn diện tích rừng trong khu bảo tồn (ví dụ: tại Ba Mùn, khu vực
rừng Trâm, bờ biển Chương nẹp...)...
* Hiện nay, tỉnh Quảng Ninh đã và đang xúc tiến triển khai các Quy hoạch, Kế
hoạch phát triển, trong đó có các chỉ tiêu về đa dạng sinh học; đặc biệt là Quy hoạch
môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Quy hoạch
môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tuy nhiên, khi
Đánh giá về tình hình triển khai 12 chỉ tiêu về quản lý đa dạnh sinh học thuộc Quy
hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được
HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 145/NQ-HĐND ngày 31/5/2014 như (Nguồn
sản phẩm thủy sản trong vùng biển gần bờ Diện tích rừng tự nhiên Diện tích rừng ngập
mặn Số lượng các loài quý hiếm đang bị đe dọa ...): Kết quả theo dõi chỉ tiêu quản lý
đa dạng sinh học theo Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030, cho thấy các chỉ tiêu tại Nghị quyết số 145/NQ-HĐND ngày 31/5/2014
của HĐND tỉnh Quảng Ninh về Quy hoạch bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 tới năm 2020; tuy nhiên, tới nay (năm 2017) một số
chỉ tiêu đã khó đạt được, cụ thể là:
Các chỉ tiêu liên quan tới diện tích rừng tự nhiên, rừng ngập mặn, diện tích rạn
san hô: giảm theo các năm; thể hiện ở kết quả rà soát diện tích rừng được UBND tỉnh
phê duyệt hàng năm. Nguyên nhân suy giảm diện tích: do chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, do phá rừng, và các lý do khác. Chỉ tiêu về diện tích thảm cỏ biển: tuy tăng
về diện tích so với năm 2010 nhưng do phát hiện thêm các rạn mới, đối với các rạn đã
phát hiện từ 2010 có dấu hiệu suy giảm cả về diện tích và mật độ.
Các chỉ tiêu số 5.1, 5.7, 5.9, 5.12 còn chung chung, không rõ dữ liệu sẽ đối
chứng, khó khăn cho việc cập nhật, báo cáo từ cấp cơ sở tới cấp tỉnh.
148
Đối với các dự án liên quan tới bảo tồn và phát huy giá trị đa dạng sinh học thuộc
Đề án cải thiện môi trường tỉnh Quảng Ninh đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị
quyết số 146/NQ-HĐND ngày 31/5/2014 về Đề án cải thiện môi trường tỉnh Quảng
Ninh, nhóm dự án về quản lý đa dạng sinh học (11 dự án), tiến độ triển khai các dự án
như sau:
TT Tên dự án Nhiệm vụ Thời
gian Tiến độ
60
Lập Kế hoạch
hành động đa
dạng sinh học
của tỉnh Quảng
Ninh
Dự án nhằm chuẩn
bị cho Kế hoạch
Bảo tồn Đa dạng
sinh học
2013-
2014,
2019
Đang triển khai Dự án lập Quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, định hướng đến năm
2030; dự kiến hoàn thành trong
năm 2017
61
Dự án Xúc tiến
và Khuyến khích
giáo dục và nâng
cao nhận thức
công cộng
Dự án nhằm
khuyến khích và
xúc tiến sự hiểu
biết về tầm quan
trọng và các biện
pháp đặt ra để bảo
tồn đa dạng sinh
học
2015-
2020
Chưa thực hiện;
Đã lồng ghép nhiệm vụ, dự án
trong Quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030
62
Phát triển thể
chế và xây dựng
năng lực cho các
tổ chức có liên
quan
Dự án nhằm phổ
biến chính sách,
luật và thể chế về
bảo tồn ĐDSH
nhằm tăng cường
năng lực và phát
triển thể chế của
tỉnh Quảng Ninh
dựa trên Kế hoạch
bảo tồn ĐDSH
2015-
2016
Chưa thực hiện; Do đang thực
hiện Dự án Quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
Nhiệm vụ nâng cao năng lực
cũng đã được cập nhật vào giải
pháp thực hiện Quy hoạch sau
khi được duyệt
63
Khảo sát và
kiểm soát các
loài ngoại lai
xâm hại
Dự án nhằm kiểm
soát các thiệt hại
tới hệ sinh thái,
nông nghiệp và du
lịch do các loài
ngoại lai xâm
nhập, khảo sát
hiện trạng và thử
nghiệm phương
pháp kiểm soát các
loài ngoại lai ở
QN
2015-
2016
Đã lồng ghép nội dung khảo sát
các loài ngoại lai xâm hại trong
thực hiện Dự án Quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030
Việc thử nghiệm kiểm soát
cũng đã được cập nhật vào
nhiệm vụ và giải pháp thực
hiện Quy hoạch sau khi được
duyệt
149
64
Phục hồi và cải
tạo chức năng
rạn san hô và
thảm thực vật cỏ
biển và rong
biển
Dự án nhằm phục
hồi hệ sinh thái
biển bị phá hủy
bởi việc đánh bắt
trái phép, phục hồi
các rạn san hô,
rong biển và thực
vật biển
2014-
2015
Đã được UBND tỉnh phê duyệt
vào danh mục dự án sử dụng
kinh phí sự nghiệp môi trường
tỉnh Quảng Ninh năm 2017
65
Phát triển công
nghệ canh tác và
trồng rừng đối
với các loài thực
vật quý hiếm và
bản địa
Dự án nhằm ngăn
chặn sự tuyệt
chủng của các loài
có nguy cơ tuyệt
chủng và khôi phục
các thảm thực vật
tự nhiên, kỹ thuật
canh tác và nuôi
trồng cho các loài
thực vật quý hiếm
và bản địa của
Quảng Ninh
2015-
2016
Đã triển khai thử nghiệm một
số mô hình canh tác, trồng,
phục hồi rừng có sử dụng cây
bản địa như: trồng rừng hỗn
loài cây bản địa trong lưu vực
rừng phòng hộ hồ Yên Lập...
66
Xây dựng năng
lực quản lý kiểm
soát buôn lậu
các loài có nguy
cơ tuyệt chủng
Dự án nhằm ngăn
chặn việc vận
chuyển trái phép
các loài có nguy
cơ tuyệt chủng,
xây dựng năng lực
quản lý cho đội
ngũ nhân viên của
các ban ngành liên
quan
2014-
2015,
2019
Chưa thực hiện
67
Thành lập trung
tâm bảo tồn
ngoại vi thực vật
và động vật
Dự án nhằm xây
dựng trung tâm
bảo tồn ngoại vi.
Trung tâm này nên
bao gồm các vườn
thực vật nhằm bảo
tồn các loài có
nguy cơ bị tuyệt
chủng và có trung
tâm cứu hộ, phục
hồi chức năng cho
các loài động vật
hoang dã
2015-
2016
Chưa thực hiện;
Đã lồng ghép nhiệm vụ, dự án
trong Quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030
68 Xúc tiến du lịch
sinh thái và
Dự án nhằm bảo
tồn vùng đất ngập
2013-
2020 Đang triển khai dự án Thành
lập Khu bảo tồn đất ngập nước
150
thành lập khu
Ramsar
nước
SATOYAMA và
thúc đẩy việc sử
dụng bền vững,
phát triển du lịch
sinh thái tại 3 khu
đất ngập nước:
Quảng Yên, Tiên
Yên, Móng Cái
của tỉnh QN và có
đăng ký là khu
Ramsar
Đồng Rui – Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh; dự kiến hoàn
thành dự án trong năm 2017
69
Bảo tồn và sử
dụng có lợi
nguồn gen
Dự án nhằm thành
lập trung tâm
nghiên cứu nguồn
tài nguyên gen
nhằm thúc đẩy
việc sử dụng có lợi
đối với nguồn gen
của QN
2016-
2018
Chưa thành lập trung tâm
nghiên cứu nguồn gen;
Tuy nhiên, hiện tỉnh đang triển
khai các Đề án khung các
nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen
cấp tỉnh, giai đoạn 2015 –
2020; trong đó đã thực hiện bảo
tồn được 13 loài có giá trị như:
Trà hoa vàng, Ba kích tím...
70
Thực hiện khảo
sát đa dạng sinh
học toàn diện và
giám sát
Dự án nhằm thu
thập thông tin cơ
bản cho việc bảo
tồn và sử dụng bền
vững ĐDSH, khảo
sát và giám sát đa
dạng sinh học một
cách toàn diện
(thực vật, động
vật, đa dạng gen,
vv) ở QN
Thêm vào đó, cần
phải xây dựng hệ
thống cơ sở dữ
liệu để lưu trữ và
sử dụng
2015-
2020
Đã lồng ghép nhiệm vụ, dự án
trong Quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030
71 Xúc tiến giáo
dục môi trường
Dự án nhằm xúc
tiến và khuyến
khích sự hiểu biết
về tầm quan trọng,
và các biện pháp
cần thiết để bảo
tồn ĐDSH, việc
giáo dục và nâng
2014-
2020
Chưa thực hiện;
Đã lồng ghép nhiệm vụ, dự án
trong Quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030
151
cao nhận thức cần
được thực hiện
thông qua hệ
thống giáo dục
trong trường học ở
QN
- Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án được phân công còn nhiều khó
khăn, vướng mắc, chủ yếu do các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Về trình tự thủ tục thực hiện dự án: Do hầu hết các dự án có quy mô đầu tư lớn,
nội dung đầu tư có tính đa ngành, thuộc phạm vi nghiên cứu, điều chỉnh của nhiều
Luật xây dựng, Luật đầu tư công, Luật đầu tư… Do đó, nhiều đơn vị được phân công
chủ trì thực hiện nhiệm vụ, dự án còn lúng túng về trình tự lập, thẩm định, quyết định
dự án (xác định cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của tỉnh làm cơ sở cho các
chủ đầu tư trình thẩm định dự án), lựa chọn tư vấn lập dự án.
+ Về nội dung dự án: Các đơn vị chưa có sự tham mưu phối hợp chặt chẽ nhằm
triển khai các dự án có nội dung đầu tư và tính chất đầu tư liên ngành.
+ Về nguồn vốn: đến nay, hầu hết các dự án chưa thực hiện được là do còn
vướng mắc về nguồn vốn đầu tư; đơn vị chủ trì thực hiện chưa bố trí được nguồn vốn,
chưa kêu gọi thu hút đầu tư.
- Nguyên nhân chủ quan: Nhiều Sở, ban, ngành và địa phương chưa thực sự quan
tâm triển khai thực hiện các dự án tỉnh theo Đề án cải thiện môi trường tỉnh, chưa xây
dựng kế hoạch để triển khai dẫn đến nhiều nhiệm vụ, dự án đến thời điểm hoàn thành
theo kế hoạch nhưng vẫn chưa triển khai thực hiện, bao gồm cả việc chưa thực hiện
kêu gọi thu hút đầu tư.
* Hiện nay, trong quá trình nghiên cứu các dự án chưa có sự cân nhắc, đánh giá
cụ thể về đa dạng sinh học khi lựa chọn vị trí, triển khai thực hiện dự án. Nhìn chung,
các công tác đánh giá hiện trạng nghiên cứu đầu tư rất ít thông tin, dữ liệu về hiện
trạng đa dạng sinh học cũng như về phương thức sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học.
Việc thẩm định, quyết định phương án vị trí địa điểm và phê duyệt dự án đầu tư chưa
trú trọng đến nội dung này. Vì vậy, các vấn đề nhạy cảm với môi trường, bao gồm
đánh giá khả năng chịu tải môi trường và tính đặc thù của hệ sinh thái trong khu vực
dự kiến triển khai dự án thường bị bỏ qua, chỉ được đánh giá sơ bộ, đề xuất các giải
pháp chung chung tại các báo cáo đánh giá tác động môi trường nên rất khó thực hiện.
Do đó, Hiện Luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa có quy
định, hướng dẫn cụ thể về lồng ghép nội dung này trong các ĐTM, ĐMC.
- Tác động của hoạt động khai thác, sản xuất, chế biến tài nguyên khoáng sản
than, vật liệu xây dựng đến môi trường tự nhiên, tài nguyên rừng, tính ĐDSH trên địa
bàn tỉnh trong thời gian qua.
152
Các hoạt động khai thác, sản xuất, chế biến tài nguyên khoáng sản than, vật liệu
xây dựng đã có nhiều đóng góp rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh thời
gian qua. Tuy nhiên, hoạt động khoáng sản cũng gây sức ép rất lớn đến môi trường, xã
hội, sinh kế cộng đồng, du lịch và bảo tồn sinh thái của tỉnh. Đặc biệt, hoạt động khai
thác than đã có ở Quảng Ninh từ hơn 100 năm nay và trải qua nhiều giai đoạn phát
triển. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có khoảng 30 mỏ than thuộc Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Tổng công ty Đông Bắc (Đông
Bắc) đang hoạt động với sản lượng than nguyên khai khai thác năm 2016 đạt khoảng
42 triệu tấn, khối lượng đất bóc 207 triệu tấn.
Trong hoạt động khai thác khoáng sản, tác động rõ nét nhất là tàn phá mặt đất,
ảnh hưởng lớn đến thảm thực vật, gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường
không khí, nước thải của ngành gây xáo trộn nguồn sinh thủy, thay đổi hệ thống nước
ngầm, nước mặt.
Với điều kiện địa hình của Quảng Ninh, việc khai thác khoáng sản gây ra nhiều
bất cập khi nguồn thải đều đổ ra cửa sông, vịnh Hạ Long, gây bồi lắng, làm ảnh hưởng
rất nhiều đến chất lượng nước biển ven bờ, là tác nhân và một trong những nguyên
nhân gây suy giảm đa dạng sinh học vùng bờ (san hô, thảm cỏ biển….) thời gian qua.
- Các kết quả phòng ngừa và khắc phục tác động môi trường do hoạt động
khoáng sản gây ra, một số giải pháp trong quản lý môi trường đã được ngành khoáng
sản thực hiện như sau:
+ Đối với các đơn vị ngành than
Hầu hết các đơn vị đã thực hiện đầy đủ hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động môi
trường (ĐTM), Đề án bảo vệ môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường theo quy định;
ký quỹ cải tạo phục hồi đúng kỳ theo đúng quy định. Các đơn vị đều đã triển khai thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường không khí, chống bụi, chống ồn như: bảo dưỡng
máy móc, thiết bị định kỳ; lắp đặt hệ thống phun sương đầu các băng tải; Đầu tư xe
tưới nước dập bụi trên các tuyến đường vận chuyển; Trồng cây xanh để ngăn bụi, cải
thiện điều kiện môi trường dọc các tuyến đường và xung quanh các khu vực sản xuất.
Công tác bảo vệ môi trường nước, xử lý nước thải được hầu hết các đơn vị khai
thác than đầu tư Trạm xử lý hoặc hệ thống các bể lắng để xử lý nước thải mỏ, nước
thải sinh hoạt (do Công ty TNHH MTV Môi trường - TKV quản lý hoặc do các đơn vị
phát sinh nước thải quản lý). Thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động
liên tục truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Nghị định số
38/2015/NĐ-CP1. Chất thải rắn thông thường phát sinh trong quá trình sản xuất (bao
1 TKV có 43 trạm, Tổng Công ty Đông Bắc có 13 trạm; thực hiện lộ trình hoàn thành việc lắp
đặt hệ thống quan trắc tự động (QTMTTĐ) nước thải cho các nguồn thải có lưu lượng từ 1000
m3/ngày đêm trở lên, xong trước 31/12/2017. Công ty PT Vietmindo Energitama đã thực hiện lắp đặt
153
gồm đất đá thải, lốp ô tô thải các loại, săm, các loại nhựa, cao su, thủy tinh thải...)
được vận chuyển đổ thải về vị trí quy định theo thiết kế của các dự án. Đất đá thải phát
sinh được đổ thải theo quy hoạch, tận dụng để sản lấp mặt bằng hoặc phát sinh không
đang kể.
Việc vận chuyển than để giảm thiểu ô nhiệm môi trường đang được ngành than
tích cực triển khai các dự án xây dựng hệ thống vận chuyển than bằng băng tải, các
tuyến đường chuyên dụng, cầu vượt qua QL18 và hệ thống cảng bến xuất than, phấn
đấu chấm dứt việc vận chuyển than bằng đường bộ vào năm 2017. TKV đã lập, trình
các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt địa điểm, quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng
1/500, báo cáo đánh giá tác động môi trường và hoàn thiện các thủ tục thuê đất để sớm
triển khai thực hiện dự án Trung tâm chế biến và kho than tập trung vùng Hòn Gai. Tất
cả các kho chế biến, khu vực sàng tuyển than của Tổng công ty Đông Bắc đều được
xây tường bao kiên cố, có hệ thống phun sương dập bụi, bê tông hóa toàn bộ nền kho,
dùng bạt che phủ đảm bảo không thất thoát than khi có mưa to, trồng cây xanh cải tạo
phục hồi môi trường để hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của các hoạt đông khai
thác mỏ tới môi trường.
TKV tiếp tục quan tâm chú trọng đầu tư thích hợp trong công tác bảo vệ môi
trường: trích 1% doanh thu sản xuất than về Quỹ môi trường tập trung để thực hiện các dự
án môi trường; ngoài chi phí xử lý nước thải mỏ tính trong giá thành sản xuất; 0,3% tổng
chi phí trong chi phí khoán của đơn vị làm công tác môi trường thường xuyên tại đơn vị;
Thực hiện đảm bảo việc ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường, nộp thuế, phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản, phí bảo vệ môi trường đối nước thải công nghiệp.
Các đơn vị khai thác xây dựng kế hoạch và triển khai công tác cải tạo, phục hồi
môi trường đồng thời với quá trình khai thác mỏ để nâng cao hiệu quả công tác cải tạo,
phục hồi môi trường. Thực hiện nghiêm túc tiến độ, chất lượng công tác cải tạo, phục
hồi môi trường và trồng cây phủ xanh các khu vực khai trường, bãi thải đã ngừng hoạt
động theo đúng nội dung, tiến độ đã cam kết trong Đề án cải tạo, phục hồi môi trường
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện chăm sóc chu đáo các diện tích cây đã
trồng. Năm 2016 và quý I/2017 đã cải tạo phục hồi môi trường, trồng cây phủ xanh
thêm 200 ha bãi thải kết thúc, đưa tổng số diện tích bãi thải, khai trường đã cải tạo
phục hồi môi trường là 900 ha, trong đó tập trung cải tạo phục hồi môi trường các khu
vực nhìn được từ quốc lộ 18A, 18B (hơn 420 ha) đã và đang triển khai phương án
trồng cây phủ xanh nhanh với mật độ cao nhằm rút ngắn thời gian phủ xanh. Chân các
bãi thải cơ bản đã có đê và đập chắn đất đá, hệ thống thoát nước. Các khu vực bãi thải
bị ảnh hưởng nặng bởi đợt mưa lũ lớn lịch sử năm 2015 (Đông Cao Sơn, Chính Bắc
Núi Béo) đã được cải tạo các tầng thải, xây dựng bổ sung 04 đập ngăn đất đá lớn,
1.500 m đê chân, 720 m mương thoát nước chân bãi thải, trồng cây phủ xanh 120 ha
một số thiết bị QTMTTĐ cho 01 trạm xử lý nước thải. Tuy nhiên, chưa truyền số liệu về Sở Tài
nguyên và Môi trường.
154
đảm bảo an toàn. Các bãi thải đang hoạt động thực hiện đổ thải tầng thấp theo đúng
thiết kế, quy hoạch, có đê đập chống trôi lấp đất đá đảm bảo an toàn cho dân cư và môi
trường.
+ Đối với các đơn vị khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường
• 100% Dự án khai thác đã được cấp GPKT có Báo cáo đánh giá tác động môi
trường/đề án BVMT hoặc cam kết BVMT được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.
• 100% các đơn vị đang hoạt động khai thác chế biến đá làm vật liệu xây dựng đã
lắp đặt nhà khung kín tại 02 bộ phận sàng, nghiền; Lắp đặt hệ thống phun nước dập
bụi tại máng cấp liệu, hàm kẹp, nghiền công, các đầu băng tải và xung quanh khu vực
bãi chứa thành phẩm theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh tại Thông báo số 04/TB-
UBND ngày 11/01/2012. Qua đó đã phát huy hiệu quả, ngoài việc cải thiện môi trường
lao động cho công nhân trong quá trình chế biến đá còn góp phần giảm thiểu phần lớn
lượng bụi phát tán ra môi trường xung quanh.
+ Tất cả các dự án khai thác khoáng sản (đạt 100%) đã thực hiện ký quỹ
CTPHMT tại Quỹ Bảo vệ môi trường Quảng Ninh với tổng số tiền là 52.700 tỷ đồng.
- Các vấn đề còn tồn tại:
Mặc dù hầu hết các đơn vị hoạt động khoán sản đã cơ bản chấp hành tốt các quy
định pháp luật; khẩn trương trong việc khắc phục các nội dung tồn tại, kiến nghị trong
việc chấp hành các quy định của Luật Môi trường. Tuy nhiên đến nay, công tác quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường và triển khai hoạt động bảo vệ môi trường của các
doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn vẫn còn một số tồn tại sau:
+ Đối với Ngành than:
• Việc xây dựng đề án cấp bách bảo vệ môi trường ngành than theo chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh cũng như tiên đô xây dưng các công trình môi
trường, cac tram xư ly nươc thai mo và hoàn thành các thủ tục pháp lý về môi trường,
tài nguyên nước (tại một số đơn vị thành viên) còn chậm.
• Việc quan trắc môi trường định kỳ, báo cáo hoạt động khoáng sản, môi trường
định kỳ với cơ quan quản lý nhà nước ở một số đơn vị thực hiện chưa nghiêm túc.
• Khai thác khoáng sản là một trong các hoạt động gây ảnh hưởng lớn tới môi
trường do việc phá vỡ cảnh quan hiện tại, làm phát sinh nhiều nguồn gây ô nhiễm môi
trường như: bụi, đất đá thải mỏ, nước thải mỏ và chất thải nguy hại… đã diễn ra từ
hàng chục năm nay. Tuy nhiên, công tác cải tạo, phục hồi môi trường mới được quan
tâm, đẩy mạnh từ khi có Quyết định 71/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Chính phủ, do
vậy việc khắc phục hậu quả của quá khứ còn rất nặng nề, đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời
gian đầu tư dài. Công tác cải tạo phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ của TKV và Tổng
155
công ty Đông Bắc cũng còn có những vấn đề bất cập. Đối với Tổng công ty Đông Bắc,
một số Dự án khai thác triển khai còn chậm, lý do chủ yếu do phải tuân thủ trình tự,
thủ tục đầu tư, công tác GPMB. Chưa hoàn thành việc cải tạo phục hồi môi trường dự
án cải tạo lòng hồ Nội Hoàng Tây để tích nước phục vụ nông nghiệp; khắc phục việc
đổ thải tại làng 906 của thôn Trại Hà, xã Yên Thọ do Công ty 397 trong quá trình cải
tạo hồ Cầu Cuốn và Nội Hoàng Tây.
• Phối hợp giữa các đơn vị trong khai thác, vận chuyển, đổ thải đất đá chưa chặt
chẽ nên còn tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn cho người và thiết bị, có nguy cơ trôi lấp
các khu vực mặt bằng sân công nghiệp của một số đơn vị như: khu vực bãi thải Bàng
Nâu, Nam Khe Tam.
• Chưa hoàn thành qui hoạch đổ thải chung cho vùng Hòn Gai – Cẩm Phả. Các
bãi thải chưa được qui hoạch hoàn chỉnh, do đó vẫn tiếp tục gây xói mòn, rửa trôi, bồi
lắng các vùng hạ lưu.
• Nhiều khu vực còn xảy ra hiện tượng ô nhiễm môi trường, gây bức xúc trong
dư luận, cử tri và người dân liên quan đến hoạt động vận chuyển, đổ thải tại các bãi đổ
thải ngành than.
+ Đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản làm VLXD thông thường.
• Phần lớn ý thức chấp hành pháp luật, quy định của Nhà nước và các quy định
của Tỉnh của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa cao; việc thực hiện chế
độ báo cáo, phối hợp còn chưa chủ động mặc dù đã có văn bản đề nghị
• Công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản vẫn còn đơn
vị chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định, cụ thể: (i) Chưa được xác nhận
hoàn thành các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào
vận hành theo quy định; (ii) Chưa thực hiện đầy đủ quan trắc môi trường định kỳ theo
quy định, báo cáo định kỳ về môi trường theo quy định, đăng ký sổ chủ nguồn thải
chất thải nguy hại; (iii) Một số đơn vị chưa thực hiện đầy đủ các nội dung theo báo cáo
đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và yêu cầu của Quyết định phê duyệt ĐTM.
+ Đối với các cơ quan chức năng của Tỉnh
• Công tác quản lý có mặt, có việc hiệu quả chưa cao, vẫn còn sự phối hợp chưa
chặt chẽ giữa các ngành và địa phương trong quan ly nha nươc vê môi trương.
• Công tác tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm chưa đủ sức răn đe, phòng
ngừa, một số địa bàn còn để xảy ra vi phạm; chưa lập đủ các quy hoạch chuyên ngành;
chưa kịp thời xây dựng, ban hành những cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới công nghệ, sử dụng năng lượng sạch, thân thiện môi trường.
• Hiện nay việc quản lý và xử lý chất thải rắn đang là một trong những vấn đề
khó khăn trên phạm vi tỉnh Quảng Ninh nói chung và các địa phương nói riêng. Do
đặc điểm địa hình bị chia cắt bởi nhiều đồi núi nên việc xử lý rác thải rắn gặp nhiều
khó khăn trong công tác quy hoạch, xây dựng, vận chuyển. Toàn tỉnh chưa có khu xử
lý riêng đối với chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại.
156
• Trang thiết bị để kiểm tra nhanh trong trường hợp phát hiện nghi vấn hiện
tượng ô nhiễm môi trường tại địa phương chưa có nên còn có nhiều hạn chế trong việc
xử lý vi phạm về ô nhiễm môi trường.
+ Đối với các địa phương
Công tác quản lý, thực hiện quy hoạch chưa tốt; chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý nhà nước về môi trường ở một số địa phương chưa đáp ứng được nhu
cầu trong tình hình mới; cán bộ quản lý tài nguyên môi trường cấp xã phường năng lực
còn hạn chế, chưa nắm bắt đầy đủ các quy định của pháp luật khoáng sản, đất đai và
môi trường để thực hiện biện pháp quản lý và tham mưu. Công tác đánh giá, lựa chọn
nhà đầu tư có năng lực để thực hiện Dự án chưa sát với thực tế triển khai.
+ Nguyên nhân của các tồn tại:
• Một số cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ sở, các cơ quan chức năng và một
số đơn vị ngành Than chưa làm hết trách nhiệm, chưa rõ người, rõ việc và theo dõi đến
cùng sự việc; có nơi có lúc chưa duy trì sự tập trung và tính quyết liệt cần thiết… Bên
cạnh đó, còn có các vấn đề về quy định pháp luật (còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa được
bổ sung kịp thời), điều kiện tự nhiên khó khăn, một số tỉnh, thành lân cận, địa phương
và tổ chức, cá nhân chưa tích cực phối hợp thực hiện; Ý thức chấp hành quy định pháp
luật và hiểu biết, nắm bắt về pháp của một số doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp hoạt
động khoáng sản làm VLXD thông thường) chưa cao;
• Kinh phí chi đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm môi
trường khu vực khai thác khoáng sản đã được tỉnh quan tâm nhưng chưa đáp ứng được
yêu cầu thực tế. Nhiều dự án về Khoáng sản và bảo vệ môi trường triển khai còn
chậm, một số dự án đã được phê duyệt trong kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn nên
hiệu quả đạt được chưa cao;
• Địa bàn phân bố khoáng sản nhất là than rộng, phức tạp, còn có sự xen kẹp,
chồng lấn ranh giới giữa diện tích trồng rừng, trồng cây ăn quả của dân với ranh giới,
khai trường của mỏ sát khu dân cư dẫn đến việc quản lý tài nguyên trên địa bàn gặp
nhiều khó khăn.
+ Đánh giá ảnh hưởng tác động của hoạt động phát triển kinh tế xã hội (Các dự
án đổ đất lấn biển, nước thải sinh hoạt đô thị hoạt động phát triển du lịch...) đến môi
trường hệ sinh thái ven bờ khu vực Hạ Long, Bái Tử Long.
- Quảng Ninh là tỉnh dẫn đầu cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh
những thành tựu trong phát triển, Quảng Ninh đang phải đối mặt với rất nhiều mâu
thuẫn và thách thức: mâu thuẫn giữa phát triển công nghiệp khai khoáng với phát triển
du lịch, dịch vụ trên cùng một địa bàn; mâu thuẫn giữa công nghiệp hóa, đô thị hóa với
bảo vệ môi trường, cảnh quan; đặc biệt là việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền
157
vững trong bối cảnh tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu toàn cầu. Các tác động của
tăng trưởng kinh tế đến đời sống xã hội và môi trường gồm:
Tác động tích cực: Các hoạt động văn hóa xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng sản
xuất và xã hội phát triển tương ứng với nhịp độ tăng trưởng của các khu vực kinh tế,
đã cơ bản đáp ứng nhu cầu vật chất - tinh thần của nhân dân, đồng thời ngày càng chú
trọng khu vực nông thôn nhằm giảm cách biệt giữa nông thôn - thành thị. Việc giải
quyết các vấn đề xã hội bức xúc có chuyển biến tích cực, tạo điều kiện đầu tư trở lại để
bảo vệ môi trường. Về cơ bản, tỉnh đã hoàn thành các chỉ tiêu về môi trường đã đặt ra
như: tốc độ che phủ rừng năm 2017 đạt 54,3%, tỷ lệ dân nông thôn được cung cấp
nước hợp vệ sinh đạt trên 96,5%, tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị đạt 93%.
Tác động tiêu cực: Quá trình phát triển nhanh, mạnh của nền kinh tế, đặc biệt là
việc đầu tư các dự án hạ tầng cơ sở khu vực ven biển như: Công viên Đại Dương Hạ
Long (tập đoàn SunGroup, khách sạn 5 sao tại đảo Hòn Rều (tập đoàn VinGroup),
KCN Đầm Nhà Mạc, KCN Hải Hà….đã gây ra sức ép không nhỏ đối với môi trường.
Các hoạt động xây dựng nhằm phát triển KTXH luôn tiềm tàng những tác động tiêu
cực đến môi trường, điển hình:
• Suy giảm đa dạng sinh học do việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đặc biệt là
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác không phải lâm nghiệp.
• Hoạt động san gạt mặt bằng, lấn biển tại các khu vực ven bờ gây phá vỡ đặc thù
cảnh quan tự nhiên, gây suy giảm nguồn lợi sinh vật, suy giảm chất lượng nước biển
ven bờ do gia tăng các chất ô nhiễm như chất rắn lơ lửng, kim loại nặng….
• Vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi trường do phát sinh các chất thải: bụi, khí thải,
nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại. Việc xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ
tầng không đồng bộ với quy hoạch cũng như những bất cập trong quy hoạch sẽ dẫn
đến nguy cơ sự cố môi trường khi xảy ra các tai biến thiên nhiên như: bão, lũ, hạn hán.
- Trong nhiều năm nay, tại khu vực ven bờ Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội phát triển rất mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, nhiều hình
thức với các quy mô đa dạng. Nhiều loại hình dự án tác động rất mạnh đến môi trường, hệ
sinh thái ven bờ và đa dạng sinh học trong vùng, như:
• Các hoạt động khoáng sản than: gây hoang hóa, sa mạc hóa đất, trôi lấp, sạt lở
bãi thải, phá hủy các hệ sinh thái ven bờ, gia tăng độ đục các khu vực biển lân cận, tích
lũy một số kim loại trong môi trường địa hóa các vịnh và trong mô một số loài nhuyễn
thể…
• Các dự án đổ đất lấn biển: phá hủy rừng ngập mặn, bãi triều lầy, nơi cư trú tự
nhiên của nhiều loài đặc hữu, gây bồi lắng mạnh, ảnh hưởng xấu tới cảnh quan tự
nhiên, cắt đứt mối liên hệ liên tục của các hệ sinh thái ven bờ.
158
• Các khu đô thị ven biển: Nước thải sinh hoạt đô thị, rác thải sinh hoạt cơ bản
chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn vẫn bị xả ra biển, làm gia tăng các chất hữu cơ, chất
dinh dưỡng, tiềm ẩn nguy cơ phú dưỡng, thủy triều đỏ, cảnh quan phản cảm…
• Các hoạt động phát triển du lịch: số lượng lớn khách sạn, nhà hàng, du khách đã
và đang tạo ra áp lực vô cùng lớn lên các nguồn tài nguyên môi trường biển đảo, trong
đó có việc khai thác cạn kiệt các nguồn lợi thủy sản phục vụ lượng người vượt khả
năng tái tạo của tự nhiên…
Khó khăn lớn nhất hiện nay là chưa có đủ điều kiện và hệ thống cơ sở dữ liệu để
có thể đánh giá toàn diện những tác động nói trên, so sánh với năng lực tải môi trường
để xác định ngưỡng phát triển cần khống chế liên quan tới hầu hết các vấn đề về:
không khí, nước, đất và đặc biệt là đa dạng sinh học.
* Về nguồn lực cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học
- Công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học còn nhiều bất cập, trước hết là nhân
sự. Số lượng kiểm lâm làm công tác quản lý các khu bảo tồn rất ít so với yêu cầu thực
tế và quy định của nhà nước. Để đảm bảo tốt công tác bảo vệ rừng thì ít nhất mỗi hạt
cần khoảng từ 30-40 người, đó là chưa kể nhu cầu thuê lao động hợp đồng tuần rừng
cũng đặt ra rất cấp thiết. Bởi tính phức tạp công việc phát sinh theo mùa, theo từng
thời điểm nên nếu chỉ dựa vào lực lượng kiểm lâm biên chế sẽ không thể hoàn thành
yêu cầu của công việc.
- Bảo tồn ÐDSH là hoạt động đa ngành và đòi hỏi nguồn kinh phí rất lớn và hầu như
là từ ngân sách quốc gia vì vậy hầu hết các hoạt động bảo tồn gặp nhiều khó khăn như
trang thiết bị tuần tra, PCCR, quản lý nuôi nhốt ÐVHD, phát triển du lịch sinh thái...
- Nguồn nhân lực có kỹ năng và kiến thức về bảo tồn, sinh thái học còn thiếu;
một số thường hay nhầm lẫn về khái niệm và giải pháp giữa lâm sinh và sinh thái học.
- Hiện nay, hệ thống quản lý về ÐDSH tại địa phương gồm 02 hệ thống: Chi cục
Bảo vệ Môi trường, thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chi cục Kiểm lâm thuộc
sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn làm nhiệm vụ bảo tồn ÐDSH, bảo tồn thiên
nhiên. Tuy nhiên, thực trạng nguồn nhân lực làm công tác bảo tồn ÐDSH còn thiếu
hụt, phân tán, kỹ năng và kiến thức bảo tồn chưa được đào tạo đầy đủ.
- Về kinh phí đầu tư trong thời gian qua cho các KBT:
+ Nguồn kinh phí, nhiệm vụ chi:
. Ngân sách Nhà nước tỉnh Quảng Ninh: Ngoài kinh phí chi thường xuyên để chi
trả lương cho cán bộ, viên chức của Ban Quản lý các Khu bảo tồn, tỉnh còn cấp một
phần ngân sách nhà nước (nguồn sự nghiệp môi trường, sự nghiệp khoa học...) để Ban
quản lý các khu bảo tồn thực hiện các nhiệm vụ, dự án về điều tra, đánh giá thực trạng,
lập cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học, mô hình bảo tồn loài, đầu tư trang sắm trang
159
thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học, bảo tồn đa dạng sinh học, PCCCR, bảo vệ và
phát triển rừng...
. Ngân sách trung ương: từ Quỹ bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng Việt Nam;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn...
. Tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước: Hỗ trợ thực hiện các dự án cụ thể,
trong đó các tổ chức đã tài trợ gồm: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế tại Việt Nam
(IUCN Việt Nam), Quỹ môi trường toàn cầu (GEF)...
Nhiệm vụ chi cho các đề tài, nhiệm vụ dự án đã thực hiện sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ từ trung ương và các tổ chức trong và ngoài nước, gồm các hoạt động: điều tra đa
dạng sinh học, nâng cao năng lực quản lý, lập kế hoạch quản lý bảo tồn và sử dụng bền
vững trong ranh giới khu bảo tồn, thí điểm mô hình phát triển sinh kế (du lịch cộng
đồng...) giảm thiểu tác động của hoạt động phát triển kinh tế xã hội tới khu bảo tồn;
thực hiện nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học đối với từng loài (rùa biển, ...)...
+ Mức độ đáp ứng: Đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho công tác bảo tồn đa dạng
sinh học tại các khu bảo tồn còn hạn chế, chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu để quản lý vận
hành khu bảo tồn; chưa có kinh phí để thực hiện các quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và
phát triển khu bảo tồn; một số khu bảo tồn chưa được bố trí kinh phí thực hiện đầu tư
nghiên cứu khoa học và bảo tồn đa dạng sinh học loài, hệ sinh thái, nguồn gen (Khu
bảo tồn Đồng Sơn – Kỳ Thượng...); trong khi nguồn kinh phí đầu tư thực hiện các hoạt
động tại khu bảo tồn từ các tổ chức trong và ngoài nước còn rất hạn chế, không đều,
còn tùy theo từng dự án, mức độ hấp dẫn của khu bảo tồn, mục đích đầu tư của nguồn
vốn...
+ Nguyên nhân: Đa số các khu bảo tồn chưa đủ sức hấp dẫn các nguồn lực đầu
tư, một phần do thiếu các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư cho các khu bảo tồn thiên
nhiên nói riêng và hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học toàn tỉnh nói chung, một phần
do công tác xây dựng cơ sở dữ liệu, quảng bá, tuyên truyền chưa thực sự hiệu quả...
+ Giải pháp quản lý: Để các khu bảo tồn hấp dẫn các nhà đầu tư thì vẫn cần nhà
nước bố trí ngân sách để đầu tư các thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới gây dựng,
quảng bá, tuyên truyền xúc tiến đầu tư ... cho các khu bảo tồn. Đề xuất có thêm các cơ
chế chính sách ưu đãi, mở cửa để các nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển các khu
bảo tồn thiên nhiên...
Các giải pháp bảo tồn thường dựa vào nguồn tài trợ trong và ngoài nước, tuy
nhiên nguồn tài trợ này thường ngắn hạn và thường dành cho những dự án trên những
đối tượng và phạm vi hẹp. Những dự án bảo tồn vi mô thường thì không đủ kinh phí
dể triển khai áp dụng hữu hiệu về lâu dài. Chưa thu hút được các nguồn từ nước ngoài
hay các tổ chức phi chính phủ cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh.
160
- Trong những năm qua với sự quan tâm của các cấp chính quyền, các dự án và
các chương trình nên việc đầu tư phát triển rừng đặc dụng ngày một tăng cả về số
lượng cũng như chất lượng. Các nguồn chi cho bảo tồn bao gồm:
+ Chủ yếu là từ ngân sách nhà nước: cho nghiên cứu, giám sát, bảo tồn…
+ Từ nguồn vốn xã hội hóa: rất ít, để nhân nuôi các loài có giá trị kinh tế… với
mục đích thương mại.
- Ngân sách hàng năm (từ các nguồn khác nhau) chi cho các mục sau:
+ Khu bảo tồn/cơ sở bảo tồn/hành lang đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh (kinh
phí vận hành và xây dựng hạ tầng cơ sở),
+ Chi cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, các dự án/chương trình bảo tồn;
+ Chương trình phòng chống cháy rừng;
+ Chương trình bảo tồn nguồn gen;
- Bên cạnh đó nguồn xã hội hóa tài chính cho công tác bảo tồn ĐDSH: nguồn
thu từ cơ chế chi trả các dịch vụ hệ sinh thái, tài chính Các bon, bồi hoàn ĐDSH,
nguồn kinh phí đóng góp từ các doanh nghiệp, lượng giá kinh tế các hệ sinh thái và
ĐDSH…;
- Tổng hợp một số nhiệm vụ chi bảo vệ rừng, bảo tồn nguồn gen, …
+ Vốn đầu tư cho bảo vệ rừng, phát triển rừng (2012 – 2015): 1.781.075 triệu
đồng, trong đó:
• Bảo vệ rừng là 256,94 triệu đồng (trong đó, kinh phó cho bảo vệ rừng tự nhiên
là: 114.442 triệu đồng, chiếm 44,54% tổng kinh phí bảo vệ rừng);
• Trồng rừng: 1.068.283 triệu đồng;
• Đầu tư cơ sở hạ tầng: 321.600 triệu đồng;
• Chi phí quản lý: 353.985 triệu đồng.
• Về đầu tư cơ sở hạ tầng:
Trong giai đoạn 2012 – 2015 tỉnh Quảng Ninh đã đầu tư các công trình phục vụ
công tác bảo vệ rừng và PCCCR như:
o Xây dựng, nâng cấp trạm bảo vệ rừng: (47 trạm);
o Đường băng cản lửa: 2.440 lượt km (năm 2010: 1.830km);
o Bảng tin, biển báo: 62 (19 cái);
o Chòi canh gác lửa rừng: (2 cái);
o Đập, bể nước PVCCR: 16 đập, bể;
Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển rừng:
161
o Công trình đường lâm nghiệp, đường công vụ: 685 km, tăng cường hiệu quả
trong bảo vệ và phát triển rừng
o Xây dựng rừng giống: chuyển hóa 20 ha rừng giống loài Thông Mã Vĩ tại
Bình Liêu
o Xây dựng nâng cấp Vườn ươm.
+ Thực hiện Quyết định số 2415/QĐ-UBND ngày 12/9/2013 về “Đề án khung
các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh, giai đoạn 2015 – 2020”, trong đó bảo tồn 13
loài đặc hữu có giá trị kinh tế cao bao gồm: Trà hoa vàng, Ba kích tím, Bình vôi hoa
đầu, Bảy lá một hoa, Hoa tiên, Gà Bang Trới, Ngán, Tu hài, Ốc đĩa, Hải sâm đen, Sá
sung, Cá song chuối, cá Tráp vàng, với tổng ngân sách được phê duyệt là 15,5 tỷ đồng
từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm của tỉnh, tranh thủ sự kinh phí hỗ trợ
từ Bộ Khoa học và Công nghệ.
+ Tính riêng năm 2015, chi 458.050.000 đồng cho hỗ trợ, khen thưởng các chủ
nuôi gấu tự nguyện đã giao nộp gấu về Trung tâm cứu hộ gấu Tam Đảo (các Quyết
định của UBND tỉnh số: 1458/2015/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 và số 2774/QĐ-
UBND ngày 23/9/2015);
+ Tổng hợp một số nguồn vốn chi cho bảo vệ rừng, bảo tồn nguồn gen, …
• Đối với nguồn chi từ sự nghiệp môi trường: Triển khai các dự án từ nguồn kinh
phí sự nghiệp môi trường tỉnh: Dự án lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 có tổng kinh phí 4.418 triệu đồng;
Dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui, Tiên Yên có tổng kinh phí
2.250 triệu đồng.
• Đối với nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng: Năm 2015 tỉnh Quảng Ninh mới
bắt đẩu triển khai thực hiện thu, chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Quyết định số
3322/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến năm 2020. Theo đó, tỉnh sẽ thực hiện
thu tiền dịch vụ môi trường rừng của 03 loại hình là nước sạch, hồ chứa và dịch vụ du
lịch. Đến nay, toàn tỉnh đã thu tiền dịch vụ môi trường rừng của 02 loại hình là nước
sạch với tổng tiền thu được là 1.647.415.000 đồng.
• Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện chi trả:
1.236.429.000 đồng, quy đổi tương đương với 130.005,4 ha, cho 3 nhóm chủ rừng chi
trả theo quy định, 10 đơn vị có mức chi trả thấp và 12 địa phương.
• Trong giai đoạn 1997-2008, tỉnh đã triển khai thực hiện các chương trình trồng
và khôi phục RNM bằng các dự án: PAM 5325, Hội Chữ thập đỏ, Quỹ Nhi đồng Anh,
Tổ chức trồng lại RNM Nhật Bản, đã trồng mới được hơn 2.300ha rừng các loại. Từ
năm 2008-2014, nhờ chương trình bảo vệ và phát triển rừng, tỉnh đã trồng mới được
hơn 1.700ha với tổng kinh phí hơn 22,4 tỷ đồng. Giai đoạn 2015-2020, tỉnh đang triển
khai 3 dự án bằng kinh phí của chương trình biến đổi khí hậu (SP-RCC) gồm: Dự án
162
gây bồi, tạo bãi và trồng cây ngập mặn tại thôn 1, xã Hải Đông (TP Móng Cái), tổng
kinh phí 27 tỷ đồng; dự án nâng cấp đê Quan Lạn (huyện Vân Đồn) và trồng RNM,
kinh phí 18 tỷ đồng; dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng ven
biển tỉnh giai đoạn 2015-2020, tổng mức đầu tư 92 tỷ đồng.
Thực hiện Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ, tỉnh Quảng
Nnh có nhiều quan tâm đầu tư cho công tác khoanh nuôi tái sinh rừng, đặc biệt tại các
khu khu vực phòng hộ đầu nguồn rất xung yếu, xung yếu có các công trình thủy lợi,
lưu vực sông, suối lớn, các đèo dốc, dọc các tuyến đường giao thông và các khu rừng
đặc dụng. Các khu rừng được khoanh nuôi tái sinh đã đảm bảo đạt độ tàn che 0,2 – 0,3
trong vòng 5 – 7 năm kể từ khi được khoanh nuôi, góp phần nâng cao độ che phủ rừng
của toàn tỉnh, giữ nước, giữ đất, bảo đảm hành lang, môi trường sống cho các loài sinh
vật, bảo vệ tính đa dạng sinh học và tăng giá trị của rừng.
Công tác trồng rừng đã được tỉnh Quảng Ninh quan tâm đầu tư theo các dự án,
chương trình của tỉnh, của quốc gia và hợp tác quốc tế như: Chương trình dự án 661,
dự án trồng rừng Việt Đức, dự án định canh định cư, dự án trồng rừng nguyên liệu, dự
án trồng rừng ngập mặn hội chữ thập đỏ của Nhật Bản…
Ngành thủy sản đã góp phần đánh kể vào công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh: Để
thực hiện các nội dung trong công tác bảo tồn hệ sinh thái, loài, nguồn gen, phát triển
các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, Chi cục Thủy sản đang tiến hành
xây dựng, hoàn thiện nội dung dự thảo các dự án: Dự án Đường dây nóng bảo vệ
nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với kinh phí 2 tỷ đồng; Dự án Phục
hồi và cải tạo chức năng rạn san hô và thảm thực vật cỏ biển, rong biển với kinh phí
5,365 tỷ đồng; Dự án Khoanh vùng bảo vệ các bãi sinh sản, bãi giống thủy sản và phục
hồi, tái tạo, bảo vệ và phát triển các loài thủy sản quý hiếm đang bị cạn kiệt có nguy cơ
tuyệt chủng với kinh phí 6 tỷ đồng; Quy hoạch chi tiết khu bảo tồn biển Cô Tô, Đảo
Trần với kinh phí 2 tỷ đồng.
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn: trong thời gian qua công tác quản lý bảo vệ rừng
đã được các cấp, ngành, địa phương quan tâm và sự tham gia của cộng đồng dân cư,
các chủ rừng vận hành linh hoạt các hình thức tổ chức quản lý bảo vệ rừng phù hợp
với đặc điểm văn hóa, tập quán, trình độ nhận thức, thị trường của từng địa phương cụ
thể như: giao, khoán quản lý bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn; triển khai tích cực các biện pháp tuyên truyền phù hợp với trình độ nhận thức của
nhân dân để tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng. Trách nhiệm quản lý Nhà nước
của các cấp, các ngành được tăng cường và nâng cao. Hoàn thành công tác rà soát, quy
hoạch lại 3 loại rừng và công tác cắm mốc 3 loại rừng theo kết quả rà soát. Thực hiện
tốt công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp.
* Một số kết quả bảo vệ và trồng cây thay thế đã thực hiện:
163
Theo báo cáo số 3950/SNN&PTNT – KHTC của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc báo cáo việc thực hiện trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh thì trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh thu đã thu được một số kết quả sau:
Diện tích, quy mô, đơn vị trồng rừng, loài cây, mật độ trồng rừng thay thế
TT Đơn vị trồng rừng Khối lượng thực hiện
Loài cây Mật độ
Cộng 2014 2015 2016 2017
I Kế hoạch từ QBV&PTR 1.125,8 280,7 287,9 147,1 410,2
1 CtyTNHH 1TV LN Đông
Triều 61,0 18,9 17,5 24,6
Thông
nhựa 1.100
2 BQL di tích và rừng QG Yên
Tử 94,0 45,0 49,0
Thông
nhựa 1.100
3 C.ty TNHH 1TV LN Uông Bí 15,0 15,0 Thông
nhựa 1.100
4 BQL rừng PH hồ Yên Lập 141,3 42,1 99,2 Thông
nhựa 1.100
5 C.ty TNHH MTV LN Vân
Đồn 17,4 17,4 Mã Vĩ 1.650
6 BQL rừng PH huyện Tiên Yên 28,0 13,0 15,0 Mã Vĩ 1.650
7 C.ty TNHH MTV LN Tiên
Yên 120,0 58,2 61,8 Mã Vĩ 1.650
8 BQL rừng PH huyện Ba Chẽ 16,8 16,8 Mã Vĩ 1.650
9 Cty TNHH 1TV LN Bình liêu 311,7 209,3 77,4 25,0 Mã Vĩ 1.650
10 BQLR phòng hộ Trúc Bài Sơn 44,2 26,9 17,3 Mã Vĩ 1.650
11 BQL rừng phòng hộ Móng
Cái 162,6 11,6 3,8 147,2
Thông
nhựa; cây
ngập mặn
1.100;
1.600
12 Đoàn Kinh tế Quốc phòng 327 82,4 82,4 Mã Vĩ 1.650
13 Phòng N. Nghiệp TX Quảng
Yên 31,5 31,5
Cây ngập
mặn 1.600
II Chủ đầu tư tự thực hiện
TRTT 52,1 7,4 44,7
1 C.ty TNHH liên doanh 167
VN 44,7 44,7
Thông
nhựa 1.100
2 C.ty TNHH MTV LN Cẩm
Phả 6,0 6,0 Keo 1650
3 C.ty TNHH MTV LN Tiên
Yên 1,4 1,4 Keo 1650
I+II 1.178,0 288,1 287,9 191,8 410,2
Tổng diện tích thực hiện trồng rừng thay thế triển khai từ 2014 đến tháng
10/2017 là: 1.178,0 ha vẫn đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản lâm sinh,
trong đó (Kế hoạch từ quỹ là = 1.125,9 ha, chủ dự án tự thực hiện trông rưng thay thê
là 3 đơn vị với 52,1 ha, cụ thể:
+ Năm 2014 là: 288,1 ha (từ quỹ là 280,7 ha; 2 đơn vị tự thực hiện với 7,4 ha);
+ Năm 2015 là: 287,9 ha (kế hoạch từ quỹ);
164
+ Năm 2016 là : 191,8 ha (từ quỹ là 147,1 ha; 01 đơn vị tự thực hiện với 44,7
ha);
+ Năm 2017 là: 410,2 ha (từ quỹ, trong đó trồng hoàn thành 156,7 ha và 253,5
ha (diện tích mới giao tháng 9/2017) đang trồng và hoàn thiện thẩm định hồ sơ thiết kế
sẽ hoàn thành vào cuối 2017 đến tháng 6/2018);
- Đánh giá chung:
Qua kết quả kiểm tra đánh giá giai đoạn đang thực hiện xây dựng cơ bản lâm
sinh: cơ bản diện tích trồng rừng thay thế đạt kết quả tốt hoàn thành đúng các chỉ tiêu
kỹ thuật yêu cầu, bên cạnh còn một số tồn tại một số diện tích trồng rừng của 03 đơn
vị trồng rừng có một số ít diện tích chưa đảm bảo, cụ thể:
Tổng kế hoạch giao thực hiện trồng rừng thay thế trên địa đến tháng 10/2017 là
1.178,0 ha, trong đó
+ Diện tích đạt yêu cầu là: 873,4 ha, đạt 74,1%;
+ Diện tích mới giao bổ sung 253,5 ha đang trồng và hoàn thiện hồ sơ 21,5 %;
+ Diện tích không đạt yêu cầu phải trồng lại rừng là 51,07 ha, chưa đạt 4,3%;
(Gồm Công ty lâm nghiệp Bình Liêu: 21,9 ha; Quốc phòng 327: 20,3 ha: (xã
Đồng Tâm, huyện Bình Liêu là 12,0 ha; xã Quảng Sơn huyện Hải Hà là: 8,3 ha) và
Ban quản lý rừng phòng hộ Móng Cái là 8,87 ha ngập mặn);
Về công tác giao rừng, cho thuê rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp: Theo kết quả theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh
năm 2016, hiện nay, Chi cục Kiểm lâm nắm được số liệu tổng diện tích rừng và đất
lâm nghiệp đã giao, cho thuê tại 14/14 huyện, thị xã, thành phố cho các hộ gia đình, cá
nhân để quản lý là: 139.694,39 ha; tổng diện tích giao cho cộng đồng dân cư là:
4.144,44 ha; việc thống kê diện tích đã giao, cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư đến từng chủ hộ như theo mẫu biểu Cục Kiểm lâm gửi kèm Công văn số
734/KL-QLR, cụ thể như sau:
Năm 2017, thực hiện Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 22/6/2016 của UBND tỉnh
về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về giao, cho thuê rừng và đất lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh, đến nay đã có 04/14 UBND các huyện, thị xã, thành phố của
tỉnh Quảng Ninh mới đang xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng tổng thể trên
địa bàn huyện để trình UBND tỉnh phê duyệt và chưa triển khai tại thực địa. Do việc
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh hầu hết được tiến hành trước
thời điểm Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29/01/2011
của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài nguyên Môi trường hướng dẫn một số nội
dung về giao rừng, thuê rừng gắn với giao đất, thuê đất lâm nghiệp có hiệu lực, nên
việc hoàn thiện hồ sơ giao rừng, thuê rừng đối với trường hợp đã được giao đất, thuê
đất lâm nghiệp có rừng hoặc đã được công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp có rừng
vẫn chưa thực hiện được, do ngân sách tỉnh chưa bố trí được kinh phí thực hiện.
165
Cơ bản hoàn thành việc xây dựng Phương án PCCCR giai đoạn 2012 – 2015 đối
với cấp huyện, thị xã, thành phố và nâng cao năng lực PCCCR cho lực lượng kiểm
lâm; xây dựng hệ thống biển báo, bảng nội quy về quản lý bảo vệ rừng ở những nơi có
nguy cơ xây hại rừng cao…. Thành lập Tổ công tác của tỉnh thực hiện Chỉ thị số
12/CT-TTg và 08/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, xây dựng quy chế phối hợp giữa
các xã, huyện giáp ranh để ngăn chặn kịp thời các hiện tượng chặt phá, khai thác, buôn
bán, vận chuyển , kinh doanh lâm sản trái phép…
Tổ chức ký cam kết bảo vệ rừng và xây dựng quy ước bảo vệ rừng cộng đồng;
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, diễn tập PCCCR từ cấp thôn bản trở lên để kịp thời
huy động lực lượng và ngăn chặn không để cháy lan ra diện rộng.
Đã hạn chế thấp nhất các vụ vi phạm về công tác quản lý, bảo vệ rừng như: Khai
thác, vận chuyển lâm sản trái phép, đốt nương làm rẫy gây ra cháy rừng hoặc vô ý gây
ra cháy rừng. Toàn bộ diện tích có rừng đều được triển khai các biện pháp bảo vệ
rừng, PCCCR, đặc biệt những khu rừng phòng hộ, đặc dụng và rừng tự nhiên thuộc
quy hoạch rừng sản xuất được quan tâm đầu tư; ngoài những diện tích rừng phòng hộ,
đặc dụng được ngân sách trung ương hỗ trợ, tỉnh đã bố trí ngân sách bảo vệ những
diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có nguy cơ xâm hại cao, rừng gỗ quý hiếm…
* Một số kết quả công tác quản lý, khai thác bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua:
Trong những năm qua, cường lực khai thác ở vùng biển Quảng Ninh đã tăng một
cách hết sức nhanh chóng. Chỉ riêng các tàu, thuyền đánh bắt trên khu vực Vịnh Hạ
Long đã có đến 5.000 chiếc. So với những năm 90, số tàu thuyền đánh bắt đã tăng
200%. Các loại cá con mà các ngư dân đánh bắt tận diệt để bán cho các cơ sở nuôi cá
trên Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long mỗi năm lên tới khoảng 140 tấn.
Trước thực trạng đánh bắt theo kiểu tận diệt của ngư dân, tỉnh đã yêu cầu cấm
đánh bắt, khai thác thủy sản trong vùng lõi vịnh Hạ Long và có lộ trình cấm đánh bắt
cả trong vùng đệm. Ngoài ra, sẽ từng bước chấm dứt hẳn các hoạt động khai thác thủy
sản cả ở vùng đệm Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long nhằm bảo vệ, phát triển nguồn
lợi thủy hải sản.
Trước đó, nhằm bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, từ năm 2011, tỉnh Quảng Ninh đã
ban hành nhiều văn bản, chỉ thị về việc cấm khai thác, đánh bắt tại một số khu vực,
đặc biệt thực hiện cấm khai thác thuỷ sản trong vùng lõi Vịnh Hạ Long; cấm khai thác
sá sùng trên toàn tỉnh từ ngày 1-6 đến 31-7 hằng năm. Ngoài danh mục các nghề khai
thác thuỷ sản cấm của Bộ NN&PTNT, tỉnh còn cấm bổ sung một số nghề khác như
đăng, đáy, sử dụng lưới mắt nhỏ, các dụng cụ như lồng bát quái, kích, xiếc điện, mìn…
để khai thác.
Từ năm 2015 đến nay Sở NN&PTNT Quảng Ninh đã xử lý vi phạm 2.240
trường hợp với tổng số tiền phạt 5.077 triệu đồng. Cùng với đó, các lực lượng chức
năng của tỉnh cũng xử lý vi phạm 1.991 trường hợp, thu phạt hành chính hơn 4,75 tỷ
166
đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2017, toàn tỉnh đã tổ chức 764 chuyến, lượt kiểm tra, xử
lý vi phạm 526 vụ, thu phạt hơn 1,3 tỷ đồng. Trong đó các ban, ngành, chức năng của
tỉnh đã tổ chức 755 chuyến kiểm tra, xử lý vi phạm 453 trường hợp. Thu phạt hơn 1,2
tỷ đồng.
Để triển khai thực hiện có hiệu lực, hiệu quả Luật Thủy sản và các quy định có
liên quan của pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và các nguồn lợi tự
nhiên, BTV Tỉnh ủy yêu cầu các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ban Cán sự Đảng, Đảng
đoàn; cấp ủy các sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, triểnkhai đồng bộ các
nhiệm vụ quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, các nguồn lợi tự
nhiên nhằm ngăn chặn triệt để việc sử dụng chất nổ, xung điện, hóa chất độc hại và các
ngư cụ, nghề khai thác thủy sản có tính tận diệt bị cấm trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản; đào tạo, nâng cao kiến thức, năng lực tổ chức, quản lý,
thực thi công vụ cho cán bộ làm công tác quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản các cấp; tổ chức ký cam kết thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản giữa người dân làm nghề thủy sản, các chủ tàu cá với chính
quyền địa phương. Đặc biệt khuyến khích người dân cung cấp thông tin tố cáo các
hành vi vi phạm pháp luật gây nguy hại cho nguồn lợi thủy sản.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm ngăn chặn có hiệu quả việc
buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng các loại chất nổ, kích điện, hóa chất độc hại
và ngư cụ làm nghề khai thác thủy sản có tính tận diệt bị cấm trong khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Các lực lượng chức năng và các địa phương phải có kế hoạch chủ động phối hợp tuần
tra, kiểm soát, trao đổi thông tin để kịp thời phát hiện và xử lý các vụ việc vi phạm
trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; đảm bảo đồng bộ, thường xuyên
và hiệu quả.
Hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách để đặt hàng các cơ sở sản xuất giống
thủy sản kết hợp với tuyên truyền, vận động xã hội hóa chương trình thả giống thủy
sản ra biển và các thủy vực nội địa nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản; chú trọng thả các
giống loài thuỷ sản bản địa, đặc hữu và các giống loài có giá trị kinh tế cao hoặc quý
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Đồng thời, sẽ rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chi
tiết các khu vực đánh bắt thủy sản theo mùa vụ, chủng loại, kích cỡ các loài thủy sản
được phép khai thác, kích thước mắt lưới và ngư cụ khai thác trên các vùng biển của
tỉnh. Triển khai việc cấm các hoạt động khai thác thủy sản trong vùng lõi Vịnh Hạ
Long; trong đó, xây dựng kế hoạch, lộ trình từ năm 2018 chấm dứt toàn bộ các hoạt
động khai thác, đánh bắt thủy sản ở các khu vực đã được khảo sát, quy hoạch trên
Vịnh Hạ Long, một số địa điểm trên Vịnh Bái Tử Long, các Khu bảo tồn biển...
167
Khuyến khích các địa phương thực hiện mô hình quản lý nguồn lợi thủy sản
ven bờ có sự tham gia của cộng đồng gắn với thực hiện các nội dung, yêu cầu cụ thể
hóa của Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh; triển khai các mô hình sử dụng
vật liệu thân thiện với môi trường và thức ăn công nghiệp trong nuôi biển để giảm ô
nhiễm môi trường. Cùng với đó, thực hiện tổng điều tra tàu cá trong toàn tỉnh để xây
dựng phương án chuyển đổi nghề đối với các tàu, thuyền công suất nhỏ hoạt động ven
bờ phù hợp với thực tiễn, không cấp đăng ký, đăng kiểm các tàu cá đóng mới có công
suất dưới 30CV.
Các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, ban hành chính sách hỗ trợ chuyển đổi các
nghề khai thác có tính chất hủy diệt, tận diệt nguồn lợi thủy sản và hủy hoại môi
trường sang các nghề khai thác có tính chọn lọc cao, thân thiện với môi trường; chính
sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng cho ngư
dân địa phương; cơ chế trích lại kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thủy sản để bổ sung phục vụ hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy sản; cơ chế khuyến
khích người dân, các chủ phương tiện thường xuyên hoạt động trên biển chủ động báo
tin, tố giác các hoạt động vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2.3. Hiện trạng quản lý đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Hệ thống quản lý bảo tồn ĐDSH tại tỉnh Quảng Ninh
Luật pháp Việt Nam quy định Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về ĐDSH
và giao trách nhiệm cho Bộ TN&MT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước. Bộ NN&PTNT và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác cũng được
Chính phủ phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo lĩnh vực ngành dọc
do mình phụ trách, trong khi UBND các cấp được phân cấp quản lý ĐDSH trong phạm
vi nhiệm vụ và quyền hạn theo địa bàn.
Có thể nói, những quy định về trách nhiệm của các Bộ, ngành trong quản lý Nhà
nước đối với ĐDSH tại các Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004, Luật Thủy sản 2003,
Nghị định 109 và Nghị định 1 của Chính phủ mặc dù đã đáp ứng tốt các tiêu chí hợp
pháp, đúng thẩm quyền, rõ ràng cụ thể nhưng lại chưa đáp ứng được tiêu chí phù hợp
với đặc thù ĐDSH. Bởi từ trước khi Luật ĐDSH 2008 được ban hành, cách tiếp cận
phân công chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành chủ yếu dựa trên cơ sở
chia các hệ sinh thái tự nhiên, các bộ phận của ĐDSH thành: rừng, biển, đất ngập
nước… để quản lý, trong khi bản thân các yếu tố trên là một chỉnh thể thống nhất, có
độ tương tác rất cao và không dễ dàng phân biệt rạch ròi. Sau khi Quốc hội ban hành
các Luật nêu trên, Chính phủ và các Bộ, ngành đã tiến hành các hoạt động triển khai,
thực hiện Luật cũng như xây dựng và ban hành các văn bản định hướng cho công tác
bảo tồn ĐDSH trong giai đoạn tới như: Chiến lược Quốc gia về đa dạng sinh học đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu
bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030. Tuy nhiên, các quy định pháp luật về ĐDSH cũng như chức năng, nhiệm vụ
168
của các Bộ, ngành liên quan trong lĩnh vực này hiện nay vẫn còn thiếu sự đồng bộ dẫn
đến tình trạng thiếu thống nhất trong quản lý đa dạng sinh học ở nước ta.
Cụ thể là, Bộ NN&PTNT quản lý các khu rừng đặc dụng, các khu bảo tồn vùng
nước nội địa, các khu bảo tồn biển. Trong khi đó, Bộ TN&MT chịu trách nhiệm xây
dựng và quản lý các khu đất ngập nước. Tuy nhiên, các hệ sinh thái này luôn luôn đan
xen nhau trong một khu bảo tồn như Vườn quốc gia Xuân Thủy (Nam Định), U Minh
Thượng, U Minh Hạ (Cà Mau) gồm cả ba hệ sinh thái là rừng, đất ngập nước và cửa
sông ven biển. Trên thực tế, việc quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên lâu nay vẫn do
Bộ NN&PTNT thực thi theo quy định của pháp luật. Điều này cho thấy sự không
thống nhất trong phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về ĐDSH.
Bởi vậy, cần có đổi mới trong quản lý đa dạng sinh học, trong đó cấp bách về
tăng cường thể chế và hiệu quả thống nhất quản lý Nhà nước về ĐDSH trên ba khía
cạnh chính như: Củng cố, thống nhất cơ quan quản lý Nhà nước về ĐDSH; hoàn thiện
hệ thống pháp luật về đa dạng sinh học, sớm rà soát, điều chỉnh Luật Đa dạng sinh
học, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Thủy sản theo hướng thống nhất các quy
định về đa dạng sinh học; giải quyết tình trạng bất cập về quy hoạch và đầu tư cho các
mục tiêu ưu tiên về bảo tồn ĐDSH.
Việc bảo vệ, quản lý ÐDSH hiện nay đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của
nhiều Quốc gia trên thế giới. Xuất phát từ nhận thức đó, thời gian qua, Việt Nam luôn
quan tâm công tác quản lý ÐDSH bằng việc ban hành nhiều văn bản pháp luật, các cơ
chế, chính sách, cũng như đưa các giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng suy giảm
ÐDSH. Bên cạnh đó là việc xây dựng hệ thống tổ chức ở các cấp; tăng cường đầu tư
nguồn nhân lực, tài chính, trang thiết bị cho công tác này.
Ðể việc quản lý, bảo tồn ÐDSH bền vững và hiệu quả, các cấp ủy, chính quyền
địa phương, các bộ, ngành cần tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 286/1997/CT-
TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và
phát triển rừng; ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép. Triển
khai Quyết định số 1250/QÐ-TTg của Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc
gia về ÐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Văn bản này đã đưa ra những
chỉ tiêu rất cụ thể liên quan đến khu bảo tồn và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học. Quyết
định số 1479/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020; Nghị định số
117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức quản lý hệ
thống rừng đặc dụng; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2012 về
chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020; Nghị định số
65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học; Chỉ thị số 13-CT/TW ngày
12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng... Các văn bản này đã quy định chi tiết các nội dung liên
quan trực tiếp đến bảo tồn đa dạng sinh học.
169
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ngày càng
được kiện toàn, chức năng, nhiệm vụ được phân định cụ thể hơn sau khi Luật Bảo vệ
Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội thông qua và ban hành ngày
23 tháng 06 năm 2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 1 năm 2015 (Luật
này thay thế Luật Bảo vệ môi trường năm 2005). Hệ thống quản lý Nhà nước về Bảo
vệ môi trường ở địa phương đã được hình thành theo hướng gắn kết quản lý Nhà nước
về môi trường với quản lý Nhà nước về tài nguyên thiên nhiên.
Vơi sư ra đơi cua Luât Đa dang sinh hoc, co thê noi bô may tô chưc vê công tac
quan ly, bao tôn đa dang sinh hoc mơi đươc chinh thưc khăng đinh, tao tiên đê cho cac
câp trung ương va đia phương cung cô bô may tô chưc cho phu hơp vơi chưc năng,
nhiêm vu. Theo Luât ĐDSH, Bô Tai nguyên va Môi trương chiu trach nhiêm trươc
chinh phu thưc hiên quan ly nha nươc vê ĐDSH. Cac bô, nganh khac quan ly theo
pham vi nhiêm vu va sư phân công cua Chinh phu.
Trên thưc tê, ơ câp trung ương, nhiêm vu quan ly nha nươc vê bao tôn ĐDSH
hiên đang đươc giao chu yêu cho hai Bô thưc hiên chinh, đo la Bô Tai nguyên va Môi
trương va Bô Nông nghiêp va Phat triên Nông thôn. Đa dang sinh hoc la môt hơp phân
cua môi trương, vi thê ơ nhiêu bô nganh, cac cơ quan tham mưu vê môi trương cung la
cơ quan tham mưu vê ĐDSH.
Đôi vơi câp tinh, tât ca cac tinh thanh đêu đa thanh lâp Sơ Tai nguyên va Môi
trương, trong đo môt sô sơ đa bươc đâu hinh thanh cac đơn vi theo doi hoat đông bao
tôn ĐDSH, chu yêu theo chê đô kiêm nhiêm, môt sô it đia phương co can bô chuyên
trach. Tai câp huyên, can bô vê quan ly môi trương (thuôc Phong TN va MT) theo doi
luôn môt sô công tac bao tôn như la môt nhiêm vu cua bao vê môi trương.
Tai tinh Quang Ninh, cơ câu tô chưc cung theo đung mô hinh nêu trên. Theo đo,
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh trong
công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Chi cục BVMT đa được thành
lập năm 2008, co chưc năng giup Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà
nước về lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Trong môt loat cac chưc năng
nhiêm vu cua minh, Chi cuc BVMT Quang Ninh se la đầu mối phôi hơp hoăc tham gia
với các cơ quan co liên quan trong việc giải quyết cac vấn đề môi trường liên ngành,
liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh
học theo phân công cua Giam đôc Sơ.
Tại cấp tỉnh, công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học là nhiệm vụ của tất cả
các Sở, ngành, địa phương; trong đó các Sở: Tài nguyên và Môi trường và Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là hai cơ quan chịu trách nhiệm chính trong quản lý nhà
nước về đa dạng sinh học, các Sở, ngành liên quan khác và UBND các địa phương
theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc phân cấp quản lý từ Bộ ngành chủ quản phối hợp
thực hiện nhiệm vụ quản lý đa dạng sinh học theo ngành, theo lãnh thổ. Bên cạnh đó,
170
để hỗ trợ cơ quan quản lý Nhà nước các cấp trong công tác phòng chống tội phạm môi
trường phòng cảnh sát môi trường thuộc Công an tỉnh được thành lập.
Thực hiện Thông tư liên tịch số 50/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh thành phố trung
ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh” UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2055/2015/QĐ-UBND ngày
20/7/2015 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 3295/2015/QĐ-UBND ngày
28/10/2015 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi
cục Bảo vệ môi trường Quảng Ninh, trong đó, về cơ cấu tổ chức thành lập phòng
chuyên môn về Quản lý đa dạng sinh học. Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
phòng Quản lý đa dạng sinh học thực hiện theo Quyết định số 428/QĐ-TNMT ngày
13/11/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Đến nay, phòng Quản lý đa dạng sinh
học có 03 biên chế, trình độ: thạc sỹ, tiến sỹ, với chuyên môn đào tạo là Công nghệ sinh
học, Lâm nghiệp và Bảo vệ môi trường. Đây là đơn vị đầu mối của tỉnh chủ trì tổ chức
thực hiện quản lý đa dạng sinh học trên địa bàn toàn tỉnh theo Luật đa dạng sinh học
2008, Luật bảo vệ môi trường 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
Thực hiện Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 15/2015/TT-
BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, theo Quyết định số 4169/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh
về chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Kiểm Lâm và Quyết định số 4327/2015/QĐ-
UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ của Chi cục
Thủy sản: tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm (được kiện
toàn từ năm 2015 trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp) và
Chi cục Thủy sản là hai đơn vị trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm chính trong quản lý đa
dạng sinh học rừng và thủy sản, bảo tồn thiên nhiên tại các khu rừng đặc dụng, khu bảo
tồn đất ngập nước nội địa và khu bảo tồn biển, khu bảo tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ tài
nguyên thiên nhiên thủy sinh của tỉnh theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004,
Luật thủy sản năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Tại Chi cục Thủy sản, nhiệm vụ về bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản được
giao cho phòng Quản lý nguồn lợi và môi trường thuỷ sản chủ trì quản lý. Đến nay,
Phòng Quản lý nguồn lợi và môi trường thủy sản có 05 cán bộ, trình độ từ cử nhân/ kỹ
sư tới thạc sỹ, các chuyên ngành được đào tạo gồm: môi trường, nuôi trồng thủy sản,
quản lý tài nguyên biển, quản trị kinh doanh.
171
Tại Chi cục Kiểm lâm, nhiệm vụ về bảo tồn thiên nhiên được giao cho phòng
Quản lý bảo vệ rừng và Bảo tồn thiên nhiên chủ trì thực hiện.
Về hệ thống tổ chức Kiểm lâm Quảng Ninh: Đây là một trong những đơn vị
kiểm lâm được thành lập đầu tiên của cả nước (ngày 28/6/1973), đến nay, lực lượng
này đã được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Tại cấp tỉnh là Chi cục Kiểm
lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tại cấp huyện là các hạt kiểm
lâm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm. Các công chức kiểm lâm địa bàn xã do Hạt kiểm
lâm cấp huyện quản lý. Tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long và các khu bảo tồn thiên
nhiên, khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn đủ điều kiện về diện tích và có
nguy cơ xâm hại cao đã thành lập Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo
quy định của pháp luật. Kiểm lâm Quảng Ninh được tổ chức tại 14 hạt, 2 đội kiểm soát
cơ động đường bộ, đường thủy và lực lượng bảo vệ rừng ở Khu bảo tồn thiên nhiên
Đồng Sơn-Kỳ Thượng, Ban quản lý rừng phòng hộ hồ Yên Lập với tổng 313 cán bộ
công chức biên chế tại. Về trình độ có 167 đại học (3 người trên đại học), 107 trung
cấp, còn lại là sơ cấp và các ngành khác; chuyên môn được đào tạo gồm: lâm nghiệp…
Về cơ bản trên địa bàn tỉnh, lực lượng kiểm lâm đã được triển khai đến tận cấp huyện,
cấp xã. Thông qua việc bố trí và sắp xếp lực lượng bảo vệ rừng ở những vùng trọng
điểm, có nguy cơ xâm hại rừng cao, kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng kiểm lâm với
chính quyền xã và các hộ gia đình, cá nhân bảo vệ rừng, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ
rừng, đồng thời là cơ quan thường trực, đầu mối thực hiện các Công ước quốc tế về
buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp trên địa bàn toàn tỉnh.
Chi cuc BVMT Quang Ninh có số lượng cán bộ đa được tăng cường, song chủ
yếu là cán bộ trẻ, kinh nghiêm va kỹ năng quản lý nhà nước còn hạn chế, vì vậy chưa
đáp ứng được nhu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay. Đăc biêt, linh vưc bao tôn
ĐDSH chi la môt trong rât nhiêu linh vưc ma Chi cuc phai quan ly nên vơi đôi ngu can
bô con tre va mong như hiên tai, tinh Quang Ninh chưa thanh lâp đươc đơn vi theo doi,
điêu phôi vê ĐDSH cung như chưa bô tri đươc can bô chuyên trach vê linh vưc nay.
Đôi vơi quan ly ĐDSH theo nganh, hiên tai hê thông rưng đăc dung va cac khu
bao tôn biên (đa đươc quy hoach) se chiu sư quan ly cua Bô NN va PTNT. Tai tinh
Quang Ninh, Chi cuc Kiêm lâm va Chi cuc Khai thac va bao vê nguôn lơi thuy san
thuôc Sơ NN va PTNT se chiu trach nhiêm quan ly cac khu rưng đăc dung (như Vươn
quôc gia Bai Tư Long, Khu bao tôn thiên nhiên Đông Sơn Ky Thương, Khu Rừng
quốc gia Yên Tư...) cung như cac hoat đông liên quan đên qui hoach, xây dưng Khu
bao tôn biên Cô Tô, Đao Trân. Hệ thống kiểm lâm cũng đã được bố trí từ cấp tỉnh đến
cấp huyện, xã, là nguồn lực tốt cho công tác bảo tồn ĐDSH. Tuy nhiên, tôn tai cung
như thach thưc hiên nay đôi vơi cac khu bao tôn rưng (hay con goi la cac khu rưng đăc
dung) la vơi nguôn nhân lưc va tai chinh han chê, chi riêng bao vê tôt tai nguyên rưng,
phong chông chay rưng đa la rât kho khăn, vây nên chưa thê co đươc nhân sư cung
như cơ câu tô chưc phu hơp đê thưc hiên chưc năng quan ly, bao tôn đa dang sinh hoc.
Ngoai ra, Sơ NN va PTNT cung chiu trach nhiêm vê cac vân đê liên quan đên nguôn
172
giông cây trông vât nuôi. Tuy nhiên, nhiêu khia canh liên quan đên đa dang sinh hoc
trong linh vưc vât nuôi, cây trông như an toan sinh hoc, đa dang nguôn gen, sinh vât
ngoai lai xâm lân, la hoan toan mơi me vơi năng lưc hiên co cua Sơ NN va PTNT.
Vê tông thê, việc ban hành nhưng hướng dẫn triển khai thực hiện về cơ cấu tổ
chức cua các ngành còn thiếu, chưa có quy định chi tiêt, rõ ràng về việc hình thành bộ
máy quản lý liên quan đên bao tôn đa dang sinh hoc trong các ngành. Vì vậy việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ quản lý đa dang sinh hoc thuộc lĩnh vực ngành quản lý và viêc
phối hợp vơi Cuc Bao tôn ĐDSH thuôc Tông cuc Môi trương cung như cac phôi hơp
liên ngành chưa hiệu quả, đôi khi có sự chồng chéo. Nhưng bât câp nay ơ câp trung
ương cung khiên cho cac đia phương, trong đo co ca Quang Ninh, lung tung khi triên
khai cac công viêc liên quan đên đa dang sinh hoc - môt linh vưc co tinh liên nganh cao.
Ở cấp huyện: Thực hiện các Thông tư liên tịch số: 50/TTLT-BTNMT-BNV và
số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV nêu trên, 14/14 huyện, thị xã, thành phố trên toàn
tỉnh đã ban hành các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng chuyên môn về nông nghiệp và
phát triển nông thôn trực thuộc UBND cấp huyện như phòng nông nghiệp và phát triển
nông thôn, phòng kinh tế… theo đó nhiệm vụ quản lý về đa dạng sinh học trên địa bàn
tỉnh đã được phân cấp từ cấp tỉnh tới cấp huyện. Tại các phòng đã phân công cán bộ đầu
mối theo dõi, thu thập, tổng hợp thông tin về đa dạng sinh học trên địa bàn quản lý.
Tại cấp xã, cơ bản đã hình thành mạng lưới quản lý rừng tới tận thôn bản; nhiệm
vụ quản lý bảo vệ đa dạng sinh học được lồng ghép trong nội dung quản lý rừng và
ngày càng được làm rõ theo các hướng dẫn cụ thể từ cấp Bộ, ngành như Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, và các chỉ đạo trực tiếp
từ cấp tỉnh, cấp huyện như: nhiệm vụ thu thập, lưu trữ dữ liệu, báo cáo hiện trạng về
môi trường và đa dạng sinh học trên địa bàn xã tại địa phương.
2.3.2. Tác động của các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch có liên quan đến quy
hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh
Cùng với các nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều chiến lược,
bao gồm Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, Chiến lược Quốc gia về đa
dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chiến lược BVMT Quốc gia
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh trong
giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch xây dựng Vùng Duyên hải
Bắc Bộ Viện Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050… và nhiều chiến lược
khác. Với vai trò của chiến lược là vạch hướng quỹ đạo cho sự phát triển trong một
thời gian dài, trong tất cả các chiến lược này, mục tiêu cũng như nội dung luôn đặt cao
vấn đề phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học… Nâng cao chất lượng và tăng
diện tích của các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ, bảo đảm, cải thiện chất lượng và
số lượng quần thể các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, kiểm kê lưu giữ
các nguồn gen bản địa, quý hiếm đảm bảo không bị suy giảm và xói mòn…
173
Quy hoạch là sự thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lược về thời gian và không gian
lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động hướng tới mục tiêu,
đạt hiệu quả cao, phát triển bền vững: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020, Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt -
Trung đến năm 2020, Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020, khẳng định phát triển kinh tế
xã hội phải kết hợp với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; gắn phát triển kinh tế
với phát triển du lịch, bảo tồn… Chăm sóc bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh
trồng rừng đầu nguồn, trồng rừng phòng hộ… Bảo vệ nghiêm ngặt hệ thống vườn Quốc
gia, các khu bảo tồn thiên nhiên và nguồn gen động, thực vật quý hiếm…
Kế hoạch có chức năng cụ thể hoá các tầm nhìn chiến lược phát triển và mục
tiêu của quy hoạch để từng bước thực hiện và biến chiến lược, quy hoạch thành thực tế
cuộc sống. Kế hoạch phát triển được thể hiện rõ nhất (so với chiến lược và quy hoạch)
chức năng: phân chia chiến lược và quy hoạch thành các lộ trình ngắn hơn, xác định
nhiệm vụ cần phải đạt được trong từng giai đoạn phát triển, đặt ra một cách cụ thể hệ
thống mục tiêu, chỉ tiêu và những giải pháp, chính sách thích hợp cho thời kỳ kế
hoạch. Cụ thể, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học đã
được khẳng định trong từng giai đoạn phát triển, nâng tỷ lệ che phủ của rừng từ 56%
(năm 2020) lên 58% vào năm 2025 và đạt 62% vào năm 2030. Kế hoạch hành động
Quốc gia về ĐDSH. Mục tiêu là: quản lý an toàn sinh học một cách có hiệu quả để bảo
vệ sức khỏe nhân dân, môi trường và đa dạng sinh học; Bảo tồn, phát triển và sử dụng
bền vững đa dạng sinh học về các nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái phong phú
của Việt Nam; có những đóng góp thiết thực vào công tác bảo tồn và phát triển đa
dạng sinh học trong khu vực và toàn cầu; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về đa
dạng sinh học và an toàn sinh học mà Việt Nam là thành viên.
Bảo vệ các sinh thái tự nhiên của Việt Nam, các hệ sinh thái nhạy cảm đang bị
đe doạ thu hẹp hay huỷ hoại do hoạt động kinh tế của con người.
Bảo vệ các bộ phận của ĐDSH đang bị đe dọa do khai thác quá mức hay bị lãng quên.
Phát huy và phát hiện các giá trị sử dụng của các bộ phận ĐDSH trên cơ sở phát
triển bền vững các giá trị tài nguyên, phục vụ các mục tiêu kinh tế của đất nước.
Quy hoạch ĐDSH phù hợp với Quy hoạch Tổng thể Phát triển kinh tế xã hội
vùng Đồng bằng Sông Hồng đến năm 2020:
Ngày 23/5/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 759/2013/QĐ-
TTg phê duyệt về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông
Hồng đến năm 2020. Theo Quyết định, tỉnh Quảng Ninh thuộc vùng Đồng bằng sông
Hồng, đóng vai trò là cửa ngõ của Việt Nam với3 vùng biển Nam Trung Quốc, với thế
giới và là một trong hai kết nối trực tiếp giữa hai khu vực phát triển năng động. Vùng
đồng bằng sông Hồng dự kiến sẽ là đầu tàu của đất nước trong chuyển dịch cơ cấu
174
kinh tế từ "nâu" sang "xanh", với mức phát thải khí nhà kính thấp để giảm nhẹ tác
động của biến đổi khí hậu. Vùng Đồng bằng Sông Hồng cũng cần phải đạt được các
mục tiêu sau đây để bảo vệ môi trường:
a) Ưu tiên phát triển các ngành áp dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ tiên
tiến, tiêu thụ năng lượng thấp, lượng khí thải thấp, và thúc đẩy xã hội hóa các dịch vụ
bảo vệ môi trường;
b) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các cam kết về môi trường của
các cơ sở sản xuất công nghiệp và du lịch với thực hiện kiểm toán môi trường để quản
lý môi trường thích hợp
c) Thực hiện phân vùng môi trường và quản lý tổng hợp các lưu vực sông, khu
vực ven biển, ngăn chặn các vấn đề liên quan đến vận tải hàng hải như sự cố tràn dầu,
rò rỉ hóa chất độc hại.
Kế hoạch phát triển không gian những khu vực trọng điểm của tỉnh Quảng
Ninh: Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, định hướng phát triển không gian cho Quảng Ninh được
thiết lập là: "một tâm, hai tuyến, đa chiều, hai mũi đột phá". Định hướng này đảm bảo sự
liên kết và gắn kết nhằm tận dụng những thế mạnh của từng huyện trên địa bàn tỉnh,
cũng như thế mạnh của tỉnh Quảng Ninh trong "Vùng Đồng bằng sông Hồng và Khu
vực Kinh tế trọng điểm Bắc bộ" và vị trí chiến lược đối với hợp tác kinh tế quốc tế.
Định hướng phát triển không gian cho Quảng Ninh được thiết lập là "một tâm,
hai tuyến, đa chiều, hai mũi đột phá". Định hướng này đảm bảo sự liên kết và gắn kết
để tận dụng những thế mạnh của từng huyện trên địa bàn tỉnh, cũng như thế mạnh của
tỉnh Quảng Ninh trong Vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
và vị trí chiến lược đối với hợp tác kinh tế quốc tế.
Tác động của một số chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tại địa phương:
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2622/QĐ-
TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030, theo đó các dự báo chính về tình hình xã hội như sau:
* Tăng trưởng dân số:
Từ năm 2012 đến năm 2020, ước tính dân số Quảng Ninh sẽ tăng với tỉ lệ 1,01%
một năm, và đạt con số 1,3 triệu người vào năm 2020. Sau đó dân số sẽ tăng chậm
hơn, khoảng 0,62% một năm và ước tính đến năm 2030, dân số sẽ là 1,4 triệu người.
* Tăng trưởng GDP
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã
đưa ra ba kịch bản kinh tế. Đó là “Kịch bản 1”-Tăng trưởng cơ bản với tình hình kinh
175
doanh như bình thường”, “Kịch bản 2” – Tăng trưởng nhanh bằng các sáng kiến “Phải
làm” và “Kịch bản 3-Phát triển trong một môi trường kinh tế suy thoái”. Trong số các
kịch bản trên, kế hoạch phát triển kinh tế lựa chọn “Kịch bản 2 – Tăng trưởng nhanh
bằng các sáng kiến “phải làm”. Theo kịch bản này, mức tăng trưởng GDP hàng năm
tính là 12,7%/năm trong giai đoạn từ 2012 đến 2020, và 6,7%/năm trong giai đoạn từ
2021 đến 2030. GDP bình quân đầu người dự đoán là 8.100 USD/người vào năm 2020
và 20.000 USD/ đầu người vào năm 2030 với giá cố định năm 2010.
* Sự thay đổi cơ cấu công nghiệp
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đề xuất mục tiêu thay đổi cơ cấu công
nghiệp. Cơ cấu kinh tế tổng thể cũng sẽ thay đổi, với ngành dịch vụ thay đổi theo
ngành du lịch, chiếm đến 51% GDP sau 2020. Công nghiệp khai thác than vẫn là một
ngành quan trọng, song tỉ trọng trong GDP sẽ giảm từ 25% xuống còn 11-12%, mặc
dù sản lượng tuyệt đối vẫn tăng như định hướng đã đề ra trong quy hoạch ngành theo
Quyết định 60/2012/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 Quy hoạch phát triển ngành than Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 của Thủ tướng Chính phủ... Những ý tưởng
này dựa vào việc giới thiệu khái niệm chiến lược phát triển xanh để chuyển đổi ngành
công nghiệp từ “kinh tế nâu” sang “kinh tế xanh”.
Theo Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, các dự án có tác động tiềm ẩn đến hệ sinh thái rừng và ven biển,
bao gồm:
- Đường cao tốc Hạ Long – Hải Phòng và Khu Công nghiệp Đầm Nhà Mạc (thị
xã Quảng Yên): tiềm ẩn tác động nghiêm trọng tới hệ sinh thái rừng ngập mặn tại TX.
Quảng Yên.
- Cảng biển và khu CN
Hải Hà (huyện Hải Hà): Tác động nghiêm trọng tới hệ sinh thái rừng ngập mặn
và hệ sinh thái biển ven bờ, đặc biệt là khu vực Hòn Mỹ và Hòn Miều... bảo tồn tài
nguyên biển).
- Khu Kinh tế Vân Đồn và Sân bay Vân Đồn (huyện Vân Đồn): tiềm ẩn tác động
nghiêm trọng tới hệ sinh thái rừng ngập mặn (khu vực rừng được bảo vệ) đặc biệt gây
ra bởi việc xây dựng sân bây. Đồng thời, những tác động tiềm ẩn bởi việc xây dựng
khu kinh tế tới Vườn Quốc gia Bái tử Long phải được phòng tranh một cách tuyệt đối.
- Đường cao tốc Hạ Long – Móng Cái và Hạ Long – Hải Phòng: sẽ tiềm ẩn tác
động tiêu cực tới hệ sinh thái. Hoạt động thi công đường cao tốc có thể gây tác động
tới hệ sinh thái đặc biệt là thông qua những thay đổi về địa hình, thủy văn và hành lang
sinh thái. Khái niệm “Con đường sinh thái” do Bộ đất đai, hạ tầng, vận tải và du lịch
của Nhật Bản đề xướng có thể đưa ra áp dụng nhằm phòng tránh, giảm nhẹ và đền bù
cho các tác động. Khái niệm “Con đường sinh thái” phát động “giảm thiểu sự đánh
mất sinh cảnh”, “tránh làm phân mảnh sinh cảnh”, “giảm thiểu sự xuống cấp của sinh
176
cảnh” và tạo sinh cảnh mới nhờ khai thác không gian đường.
* Các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học được đề cập trong Quy hoạch:
Quảng Ninh là vùng đất với nhiều hệ sinh thái khác nhau: núi đồi, đồng bằng,
sông, suối, rừng ngập mặn, biển và đảo. Dưới tác động của nhiều yếu tố tự nhiên và
hoạt động của con người, sự đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh đã suy giảm đáng kể.
Đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh đang phải đối mặt với một số nguy cơ. Do dân số
và hoạt động kinh tế ngày càng tăng, tỉnh chịu áp lực chuyển đổi mục đích sử dụng đất
sang phục vụ nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng. Áp lực đối với tài
nguyên tự nhiên cũng tăng lên.
Đồng thời, đa dạng sinh học còn chịu áp lực bởi các hoạt động như khai thác quá
mức nguồn tài nguyên sinh học, khai thác trái phép gỗ và lâm sản ngoài gỗ, đánh bắt cá
sử dụng các phương pháp hủy diệt và không bền vững, săn bắt và buôn bán trái phép
động vật hoang dã. Nhiều loại giống mới, giống ngoại lai đã xuất hiện trên địa bàn tỉnh,
theo đó có cả giống của sinh vật ngoại lai xâm hại. Ô nhiễm tại các hệ sinh thái nhạy
cảm như vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long càng làm cho vấn đề thêm trầm trọng.
Để bảo tồn đa dạng sinh học và khôi phục những thiệt hại đã xảy ra,
thực hiện các biện pháp có trọng tâm trong 5 đến 10 năm tới. Đồng thời, cần giám sát
môi trường chặt chẽ hơn để thường xuyên theo dõi các hoạt động gây ra tổn thất về đa
dạng sinh học. Cảnh sát môi trường cũng cần thường xuyên giám sát và xử phạt bất kì
hoạt động trái phép nào.
Bên cạnh giám sát, tỉnh còn có thể thực hiện một số giải pháp khác sau đây.
- Quản lý rừng: Thực hiện quản lý rừng bền vững trên phạm vi toàn tỉnh: đảm
bảo sự cân bằng giữa nhu cầu của xã hội về các sản phẩm và lợi ích của rừng đồng thời
đảm bảo sức khỏe và sự đa dạng sinh học của rừng.
- Trồng rừng và tái trồng rừng: Hỗ trợ trồng lại rừng ở các khu rừng trước đây đã
bị phá hủy, đồng thời cần khai thác, chuyển đổi các khoảng đất trống để trồng rừng.
- Bảo vệ rừng ngập mặn: Thực hiện liên tục quản lý để tránh bất kì tổn thất đa
dạng sinh học nào tại các khu vực rừng ngập mặn có nhiều loài đặc hữu, nguy cấp và
quý hiếm như rừng ngập mặn ở khu vực Hà Nam (Quảng Yên), nhiều phường ở thành
phố Uông Bí, Hoành Bồ, Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long và Công viên quốc gia
Vịnh Bái Tử Long, Tiên Yên và một số phường ở Móng Cái.
- Bảo vệ động vật: Bảo vệ, không cho phép bất kì thay đổi cấu trúc môi trường
sống tự nhiên cho các loài động vật. Đồng thời, tuyên bố tất cả các khu vực là nơi sinh
sống của các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng là khu bảo tồn và giảm thiểu hoạt
động của con người xung quanh các khu vực.
- Quản lý rừng: Thực hiện quản lý rừng bền vững.
177
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 và ngoài 2050 được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết
định số 1588/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2014.
* Mục tiêu đến năm 2030:
Đến năm 2030 tỉnh Quảng Ninh trở thành một tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện
đại, trung tâm du lịch quốc tế, là một trong những đầu tàu kinh tế của Miền Bắc và cả
nước với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ hiện
đại; nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, đảm bảo môi trường bền vững;
giữ gìn và phát huy tối đa bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy bền vững di sản – kỳ
quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ long; xây dựng Quảng Ninh trở thành khu vực
phòng thủ vững chắc về an ninh quốc phòng và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh
tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
* Tầm nhìn đến năm 2050:
Đến năm 2050, Quảng Ninh trở thành vùng đô thị lớn mang tầm cỡ quốc tế; là
vùng động lực phát triển kinh tế quốc gia với định hướng phát triển du lịch – công
nghiệp theo hướng phát triển bền vững; là vùng di sản văn hóa, lịch sử quốc tế, Di sản
và kỳ quan thiên nhiên thé giới mới. Cụ thể:
(1) Trở thành đầu tàu của cực tăng trưởng kính tế Bắc Bộ, là trung tâm của “hai
hành lang, một vành đai” kinh tế “Việt – Trung” cửa ngõ của ASEAN ra Trung Quốc
và ngược lại, phát triển đô thị đặc sắc, đặc biệt, văn minh hiện đại ngang tầm với kỳ
quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long.
(2) Trở thành vùng trung tâm du lịch - dịch vụ quốc tế, công nghiệp công nghệ
cao tiên tiến thân thiện với môi trường; trong đó dịch vụ - du lịch nghỉ dưỡng quốc tế,
văn hóa, y tế và thương mại chiếm tỷ trọng lớn và phát triển mang tầm cỡ quốc tế;
(3) Trở thành vùng du lịch phát triển bền vững, định hướng là vùng đô thị đáp
ứng các tiêu chí của đô thị loại I, thành phố trực thuộc Trung Ương với các đặc trưng:
- Là vùng đô thị phát triển hiện đại, bền vững, văn minh và có bản sắc; vùng đô
thị xanh, đô thị sinh thái phòng phú và thân thiện với môi trường; an toàn và ứng phó
hiệu quả với thiên tai và các tác động của biến đổi khí hậu.
- Là vùng đô thị cơ sở kinh tế vững chắc, có sức cạnh tranh cao, đảm bảo tốt an
sinh và chất lượng cuộc sống.
- Phát triển gắn kết giữa đô thị và nông thôn; đảm bảo sự phát triển hài hòa gữa
các khu vực.
(4) Trở thành khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh và phòng
tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế
* Tổ chức không gian vùng:
178
- Phát triển vùng đô thị Trung tâm Hạ Long (Hạ Long - Cẩm Phả - Hoành Bồ) là
vùng đô thị trung tâm gắn kết 04 tiểu vùng đô thị vệ tinh (Tiểu vùng các Khu kinh tế
cửa khẩu với Trung Quốc, Tiểu vùng Khu kinh tế Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô, Tiểu
vùng phía Tây, Tiểu vùng Khu vực miền núi phía Bắc).
- Phát triển 02 vành đai xuyên suốt từ Tây sang Đông; gồm: (1) Vành đai phát
triển công nghiệp - đô thị, (2) Vành đai cảnh quan và du lịch biển.
- Phát triển 02 phân khu, gồm: (1) Phân khu rừng (gồm khu vực rừng bảo tồn,
rừng đặc dụng, rừng sản xuất, rừng đầu nguồn tại phía Bắc của tỉnh Quảng Ninh, trải dài
từ Tây sang Đông), khu vực này có đặc trưng là các khu thiên nhiên có cảnh quan phong
phú, nhiều khu du lịch văn hóa, lịch sử quan trọng là nguồn tài nguyên thiên nhiên tái
tạo; (2) Phân khu biển đảo (gồm khu vực vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, hệ thống các
đảo và hải đảo), khu vực này có cảnh quan phong phú, là nơi hấp dẫn với du khách có
nhiều hình thức du lịch trải nghiệm khác nhau, có tiềm năng to lớn về kinh tế biển, vận
tải, du lịch, thủy hải sản... có vai trò quan trọng về quốc phòng, an ninh.
* Về quan điểm phát triển Du lịch:
- Xây dựng, phát triển các khu du lịch, dịch vụ trong đô thị: ở Móng Cái hình
thành khu phố ẩm thực, mua sắm để phát huy lợi thế của khu biên giới và mậu dịch với
Trung Quốc; xây dựng Khu nghỉ dưỡng phức hợp tại Vân Đồn với các hình thức như
tổ hợp khách sạn gắn liền với sòng bạc (Casino), công viên chủ đề, sân golf, các khu
du lịch hội nghị, mua sắm...; xây dựng các Công viên chủ đề, trung tâm vui chơi giải
trí, mua sắm, nhà hàng, khu du lịch hội nghị… tại khu vực hoàn nguyên các mỏ than
của Hạ Long, Cẩm Phả.
- Phát triển xây dựng các khu du lịch sinh thái (tuyến du lịch đi bộ, khám phá, leo
núi, cắm trại...) tại Móng Cái, Bình Liêu, Tiên Yên...; du lịch văn hóa trải nghiệm gắn
với các vùng nông nghiệp nông thôn tại Đầm Hà, Hải Hà, Đông Triều...; các khu du lịch
văn hóa địa phương (giới thiệu văn hóa, hình thức sinh hoạt của người dân tộc thiểu số,
trưng bày, giới thiệu và bán các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, ẩm thực địa phương).
- Phát triển sản phẩm du lịch độc đáo thông qua việc, gắn kết khu di tích Yên
Tử, khu di tích nhà Trần, di tích chiến thắng Bạch Đằng...
- Phát triển du lịch biển đảo tại Vĩnh Trung, Vĩnh Thực, Minh Châu, Quan Lạn,
Ngọc Vừng, Vạn Cảnh, Phượng Hoàng, Cô Tô... xây dựng bến du thuyền, thuyền
buồm, các khu vui chơi lướt ván, ca nô, lặn, câu cá...
- Tăng số lượng khách sạn từ 3 ÷ 5 sao, xây dựng các công trình lưu trú đa dạng,
phong phú đa dạng; hoàn thiện hạ tầng giao thông đường bộ (các tuyến xe buýt dành
cho du lịch, dịch vụ tàu cao tốc, bến cảng du lịch...), xây dựng tuyến đường sắt 1 ray,
xây dựng sân bay trực thăng tại các khu vực và các đảo lớn có hoạt động du lịch.
* Định hướng phát triển phân khu biển:
179
- Không gian biển tỉnh Quảng Ninh được phân làm 5 khu vực: Khu vực bảo tồn
tuyệt đối di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long; khu vực bảo tồn vườn quốc gia Bái
Tử Long; khu vực phát triển năng động, phục vụ du lịch; khu vực hạn chế phát triển,
đảm bảo quốc phòng, an ninh; khu vực không phát triển, ranh giới với vịnh Bắc Bộ.
Các khu vực này có những đặc trưng riêng, kết nối với nhau, hỗ trợ phát triển vành đai
du lịch biển đảo, phát triển kinh tế biển, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng và phát
triển bền vững của tỉnh.
- Bảo vệ môi trường tự nhiên và tăng cường liên kết giữa vịnh Hạ Long và vịnh
Bái Tử Long; Vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long có đặc trưng khác nhau cần có các
giải pháp quản lý, phát triển, tăng cường liên kết để phát huy tối đa lợi thế của các khu
vực. Khu vực vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới được bảo tồn tuyệt đối, chủ
yếu là núi đá; khu vực vịnh Bái Tử Long (bao gồm cả các đảo đất và đảo đá vôi có
người dân sinh sống) quy hoạch phát triển các không gian, loại hình du lịch tương hỗ,
giảm tải cho Vịnh Hạ Long, phát triển du lịch phức hợp, kết hợp giữa các yếu tố tự
nhiên và văn hóa để phát triển du lịch.
- Phát triển các khu nghỉ dưỡng biển đảo cao cấp hấp dẫn tại khu vực các đảo
thuộc các địa phương Vân Đồn, Cô Tô, Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà.
- Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các làng chài trên vịnh Hạ Long và Bái Tử
Long (Cửa Vạn, Vung Viêng, Ba Hang, Hoa Cương - sau khi di chuyển tất cả các hộ
dân đang sinh sống lên đất liền) để đầu tư bài bản, chuyên nghiệp tăng cường quản lý
nhà nước để hình thành, phát triển các hoạt động du lịch, thương mại dịch vụ đồng
thời kết nối với các khu tái định cư làng chài trên đất liền (phục vụ nhu cầu ở cho dân
cư các làng chài); các khu dịch vụ du lịch, bảo tồn làng chài được tổ chức, quản lý đảm
bảo các yêu cầu về cảnh quan, môi trường vịnh, bảo tồn giá trị di sản thế giới; các khu
vực nằm ngoài các vùng bảo vệ tuyệt đối của di sản, có thể nghiên cứu xây dựng quần
thể du lịch, dịch vụ trên biển, đào tạo các không gian mới cho người dân và du khách.
* Giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và phát triển
trên địa bàn vùng:
- Có giải pháp bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn hóa - lịch sử phục vụ cho phát
triển du lịch dịch vụ; xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn
cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí; bảo vệ
quỹ rừng, các hệ sinh thái đặc trưng.
- Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường thông qua các biện pháp: Giám
sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm; đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về bảo vệ
môi trường; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp trong các
hoạt động bảo vệ môi trường.
- Xây dựng Quy chế quản lý bảo vệ môi trường và có biện pháp kiểm soát chặt
chẽ ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư đô
180
thị và khu du lịch; vùng rừng phòng hộ, vành đai xanh, hành lang xanh và hệ thống
cây xanh công cộng; vùng nông thôn...
Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày
18 tháng 8 năm 2014
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quảng Ninh đã đạt được tăng trưởng kinh tế đáng kể
trong 10-15 năm qua do tập trung vào phát triển ngành công nghiệp sản xuất "nâu" với
ngành công nghiệp khai thác than đứng đầu trong đóng góp cho nền kinh tế tỉnh nhà.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng ấn tượng và sự đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc
nội (GDP), các hoạt động công nghiệp đã mang lại tác động tiêu cực đến môi trường
tự nhiên Quảng Ninh. Sự giàu có và phong phú của đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh
ngày càng giảm đi theo thời gian và liên tục bị đe dọa do sự gia tăng các hoạt động của
con người và kinh tế.
Tỉnh Quảng Ninh cần có những hành động quyết liệt giải quyết những vấn đề
môi trường này và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh cho các thế hệ mai sau.
Ngoài ra, dựa vào kế hoạch hành động đa dạng sinh học ở tỉnh Quảng Ninh năm
2020, nhóm nghiên cứu đã xem xét những dự báo tác động và những vấn đề cần giải
quyết, cụ thể như sau
(1) Cơ cấu quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học trong quản lý nhà nước và xã hội
Một trong những thế mạnh của tỉnh Quảng Ninh là có rất nhiều cán bộ lãnh đạo
và nhân viên đã được đào tạo ở các cấp độ khác nhau về bảo tồn đa dạng sinh học. Bên
cạnh đó liên quan tới bảo tồn đa dạng sinh học thì tỉnh đã đề ra rất nhiều nhiệm vụ cụ
thể trong các văn bản pháp lý cấp quốc gia và cấp tỉnh. Tuy nhiên cũng có những điểm
yếu và các mối đe dọa liên quan tới bảo tồn đa dạng sinh học được liệt kê dưới đây.
- Tỉnh Quảng Ninh đã có Kế hoạch hành động đa dạng sinh học đến năm 2020,
tuy nhiên chưa đi vào triển khai các hoạt động bảo tồn dựa trên Kế hoạch đó.
- Nâng cao nhận thức và khả năng của bảo tồn đa dạng sinh học còn chưa đạt
yêu cầu trong cộng đồng.
- Còn thiếu nguồn nhân lực cho hoạt động bảo tồn.
- Sự phối hợp giữa các ban ngành và tổ chức liên quan là chưa đầy đủ và hiệu quả.
(2) Những áp lực trực tiếp đối với đa dạng sinh học do khai thác không bền vững
Một điểm mạnh khác của tỉnh Quảng Ninh và của Việt Nam là có cơ chế giảm
áp lực đối với đa dạng sinh học thông qua Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và
Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) căn cứ theo Luật bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, vẫn còn có những điểm yếu và các mối đe dọa liên quan đến áp lực trực tiếp đối
với đa dạng sinh học và khai thác không bền vững như sau:
181
Chưa thực sự thực hiện sự tích hợp bảo tồn ĐDSH vào trong các kế hoạch phát
triển.
Áp lực đối với ĐDSH bao gồm sự tăng trưởng dân số tự nhiên và cơ học cao.
Áp lực từ nguy cơ ô nhiễm môi trường, trong đó có cả môi trường nước; đất; không
khí… do các hoạt động sản xuất công nghiệp nặng như: khai thác, chế biến, kinh doanh
than, nhiệt điện, xi măng… từ các cụm công nghiệp, khu công nghiệp… đang diễn ra sôi
động trên địa bàn tỉnh.
Hiện trên địa bàn tỉnh có 6 nhà máy nhiệt điện đang hoạt động, tới năm 2017, dự
kiến có thêm 01 Nhà máy nhiệt điện Thăng Long đi vào hoạt động. Tuy nhiên, do lịch sử
để lại trong quá trình xây dựng và vận hành nhiều nhà máy nhiệt điện than có thể phát
sinh các vấn đề về môi trường như bụi, khí thải (CO, NOx, SOx…), nước làm mát có
nhiệt độ đầu ra cao hơn đầu vào khoảng 70C, từ việc lưu trữ tro, xỉ thải tại các bãi thải (có
thể gây ra các tác động tới môi trường như rò rỉ nước từ bãi thải xỉ, chiếm diện tích lớn để
lưu giữ, dễ phát tán bụi kích thước nhỏ, các thành phần trong tro, xỉ có thể gây ô nhiễm
nước mặt, nước ngầm... ) có thể ảnh hưởng đáng kể tới môi trường và hệ sinh thái, đặc
biệt là các hệ sinh thái nhạy cảm như trong sông, khu vực biển ven bờ tại Hạ Long, Cẩm
Phả, Hoành Bồ (tác động làm thay đổi nhiệt độ nước); hệ sinh thái đất ngập nước (tại
Đồng Rui - Tiên Yên: tác động của bụi, khí thải…) (Dữ liệu về nước thải và số lần khởi
động lại của các nhà máy nhiệt điện năm 2016 tại phụ lục 1 và 2 đính kèm).
Ngành công nghiệp khai thác than đã có ở Quảng Ninh từ hơn 100 năm nay và trải
qua nhiều giai đoạn phát triển. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có khoảng 30 mỏ
than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Tổng công ty
Đông Bắc (Đông Bắc) đang hoạt động với sản lượng than nguyên khai khai thác năm
2016 đạt khoảng 42 triệu tấn, khối lượng đất bóc 207 triệu tấn. Khai thác, chế biến than
than không bền vững gây ô nhiễm không khí, môi trường nước, làm thay đổi địa hình,
cảnh quan sinh thái, phá vỡ hoàn toàn các hệ sinh thái tự nhiên tại khu vực khai thác, sản
xuất (đặc biệt là khai thác lộ thiên)… Về nước thải tới tháng 6/2017, ngành than trên địa
bàn tỉnh có 57 cơ sở (thuộc 29 đơn vị) đang có hoạt động xả nước thải vào nguồn nước;
trong đó 14 cơ sở (thuộc 13 đơn vị) khai thác than lộ thiên, 43 cơ sở (thuộc 22 đơn vị)
khai thác than hầm lò. Tổng lưu lượng nước thải hiện trạng phát sinh là 391.706 m3/ngày
đêm (khoảng 143 triệu m3/năm). Theo thống kê và báo cáo của các đơn vị, tỷ lệ % nước
thải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn đạt: 99,26 %, trong đó: Tỷ lệ nước thải hầm lò thu
gom và xử lý: 100 %; Tỷ lệ nước thải lộ thiên thu gom và xử lý: 97,32 %. Trên thực tế,
hiện nay hoạt động xả thải của các đơn vị ngành than vẫn còn gây ra nhiều tác động xấu
tới nguồn nước tiếp nhận và môi trường xung quanh, nguyên nhân chủ yếu do: Đối với
các cơ sở đã có Trạm xử lý nước thải: vẫn còn những Cơ sở chưa chấp hành nghiêm túc
việc vận hành các Trạm xử lý nước thải theo đúng Quy trình được duyệt. Phần lớn nước
chảy tràn kho bãi, cảng xuất than và các tuyến đường vận chuyển than hiện chưa được thu
gom và đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải theo quy định. Nước thải ngành than
nếu không được xử lý tốt có thể làm biến đổi chất đất, gây bồi lắng, ô nhiễm môi trường
182
nước mặt, nước ngầm; làm thay đổi môi trường sống và tác động tới sức sống của các hệ
sinh thái thủy sinh tại khu vực lưu vực nơi có các mỏ than khai thác.
Chất lượng rừng giảm, trong đó bao gồm có rừng phòng hộ và rừng ngập mặn.
Tài nguyên sinh vật rừng đang suy giảm, đây là những lý do chính gây lũ quét.
Các hình thức khai thác thủy sản hủy diệt (sử dụng hóa chất, sốc điện, mắt lưới
nhỏ, không theo mùa ...).
Sử dụng hóa chất và phân bón trong sản xuất nông nghiệp / nuôi trồng thủy sản
không bền vững.
Vẫn diễn ra các hoạt động phạm pháp, như khai thác và buôn bán động thực vật
hoang dã qua biên giới. Ở một số khu vực, những hoạt động này xảy ra rất nghiêm trọng.
Ngày càng gia tăng số lượng khách du lịch đến Vịnh Hạ Long. Nước thải từ các
tàu thuyền du lịch là một trong những nguồn gây ô nhiễm cho Vịnh hạ Long. Tải
lượng ô nhiễm từ các tàu thuyền du lịch tương đương 30% tải lượng ô nhiễm từ dân cư
trong khu vực, (Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn đến
năm 2030, 2014).
Có nhiều dự án phát triển có nguy cơ gây phá hủy môi trường tự nhiên nêu trong
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
Có những loài ngoại lai xâm hại ở tỉnh Quảng Ninh.
Thời tiết khắc nghiệt và biến đổi khí hậu trở nên rõ rệt hơn và có tác động mạnh
đến đa dạng sinh học.
(3) Tình trạng của đa dạng sinh học thông qua hoạt động bảo tồn các hệ sinh
thái, các loài và đa dạng di truyền
Thông qua các hoạt động bảo tồn tại Vịnh Hạ Long, Vườn quốc gia Bái Tử
Long, nhờ đó tỉnh Quảng Ninh đã có kinh nghiệm bảo tồn. Nói đến Quảng Ninh nói
chung, Vịnh Hạ Long, Vườn quốc gia Bái Tử Long, Đồng Sơn - Kỳ Thượng đã được
nhiều người, nhiều nhà quản lý, nhà khoa học, du khách trong và ngoài nước biết đến,
đặc biệt là Di sản thiên nhiên thế giới. Tuy nhiên có những điểm yếu và mối đe dọa đối
với bảo vệ đa dạng sinh học trong toàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
Những khu vực bảo tồn hiện có không đủ phục vụ cho bảo tồn ĐDSH trong toàn
tỉnh Quảng Ninh. Đặc biệt là hiện chưa có các khu bảo tồn biển và đất ngập nước.
Không có hệ thống mạng lưới sinh thái động vật hoang dã di cư để kết nối giữa
các khu bảo tồn hiện có.
Không có cơ sở vật chất và tổ chức có chức năng bảo tồn ngoại vi cho động vật
và thực vật quý hiếm.
Còn ít dự án liên quan đến khôi phục hoặc cải tạo các hệ sinh thái bị phá hủy
183
như HST rạn san hô được triển khai.
Thiếu dự án liên quan đến tăng cường số lượng cá thể và số loài đang bị đe dọa.
(4) Chưa đảm bảo được lợi ích cho tất cả các bên từ các dịch vụ đa dạng sinh
học và hệ sinh thái
- Phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản bền vững là thế mạnh mà tỉnh
Quảng Ninh có thể đạt được. Ngoài ra, nhu cầu sử dụng đa dạng sinh học trong du lịch
sinh thái ngày càng tăng trên địa bàn tỉnh.
- Mặt khác, vẫn còn có những điểm yếu trong đảm bảo lợi ích từ đa dạng sinh
học cho tất cả các đối tượng, như sau :
- Hiện không có đủ các chương trình, hướng dẫn (thuyết minh viên), tài liệu và
các cơ sở vật chất phục vụ du lịch sinh thái.
Hiện không có biện pháp nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản cụ thể nào nhằm
khai thác tối đa các dịch vụ hệ sinh thái.
Tỷ lệ nghèo ở một số khu vực vẫn ở mức cao (nơi có đa dạng sinh học cao).
(5) Chưa thực hiện thông qua Kế hoạch có sự tham gia của cộng đồng, xây dựng
năng lực và kiến thức quản lý
- Chưa thực hiện điều tra có hệ thống, hệ thống đánh giá và giám sát đa dạng
sinh học ở tỉnh Quảng Ninh.
- Chưa có một cơ sở dữ liệu đầy đủ về đa dạng sinh học.
- Khả năng ứng dụng KH&CN trong các mô hình bảo tồn còn hạn chế.
Mục tiêu cần đạt được
Liên quan tới việc xây dựng những mục tiêu mới trong Quy hoạch tổng thể môi
trường tỉnh Quảng Ninh, Kế hoạch hành động ĐDSH tại tỉnh Quảng Ninh đến 2020
cần phải phù hợp với những mục tiêu đa dạng sinh học Aichi CBD. Mục tiêu đa dạng
sinh học tỉnh Quảng Ninh cần đạt được như sau:
+ Giải quyết các nguyên nhân sâu xa của sự suy giảm ĐDSH bằng việc đưa đa
dạng sinh học làm xu thế chủ đạo của chính phủ và đời sống xã hội.
+ Giảm áp lực trực tiếp trên ĐDSH và thúc đẩy khai thác bền vững.
+ Cải thiện tình trạng của ĐDSH bằng cách bảo vệ các hệ sinh thái, loài và đa
dạng di truyền
+ Nâng cao lợi ích cho tất cả các bên từ các dịch vụ ĐDSH và hệ sinh thái
+ Tăng cường thực thi thông qua kế hoạch có sự tham gia, quản lý kiến thức và
xây dựng năng lực.
Dựa trên các mục tiêu, phương pháp tiếp cận ĐDSH ở tỉnh Quảng Ninh đạt được
như sau:
184
(1) Giải quyết các nguyên nhân sâu xa của sự mất mát đa dạng sinh học bằng
việc đưa đa dạng sinh học làm xu thế chủ đạo của chính phủ và đời sống xã hội.
+ Chậm nhất là đến năm 2020, người dân của tỉnh nhận thức được giá trị của đa
dạng sinh học và những bước mà họ có thể làm để bảo tồn và khai thác đa dạng sinh
học một cách bền vững.
+ Chậm nhất là đến năm 2020, các giá trị đa dạng sinh học đã được tích hợp vào
các chiến lược phát triển của tỉnh và các chương trình xóa đói giảm nghèo và các quá
trình lập quy hoạch và đưa nội dung hạch toán kế toán quốc gia, ở mức độ phù hợp, và
đưa vào hệ thống báo cáo.
+ Chậm nhất là đến năm 2020, ưu đãi, bao gồm cả các khoản trợ cấp, gây ảnh
hưởng xấu tới ĐDSH sẽ được loại trừ, cắt giảm dần hoặc cải cách để giảm thiểu hoặc
tránh những tác động tiêu cực, và các tác động tích cực cho việc bảo tồn và sử dụng bền
vững ĐDSH sẽ được phát triển và áp dụng, phù hợp và hài hòa với Công ước quốc tế và
các nghĩa vụ quốc tế khác có liên quan, có tính đến điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Chậm nhất là đến năm 2020, Chính phủ, doanh nghiệp và các bên liên quan ở
các cấp đã có những bước để đạt được hoặc đã thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu
dùng bền vững và đã duy trì tốt những tác động gây ra bởi hoạt động sử dụng tài
nguyên thiên nhiên trong giới hạn sinh thái an toàn.
(2) Giảm áp lực trực tiếp trên đa dạng sinh học và thúc đẩy sử dụng bền vững.
+ Đến năm 2015, tỷ lệ mất mát đối với tất cả các môi trường sống tự nhiên, bao
gồm rừng, thảm thực vật biển và rạn san hô, được đưa về gần bằng không, và giảm
đáng kể suy thoái và phân mảnh.
+ Đến năm 2020 diện tích thuộc nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và lâm nghiệp
được quản lý bền vững, đảm bảo bảo tồn đa dạng sinh học.
+ Đến năm 2020, ô nhiễm, bao gồm cả phú dưỡng, được đưa về cấp độ không
gây phương hại đến chức năng của hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
+ Đến năm 2020, các loài ngoại lai xâm hại và lộ trình được xác định và lập thứ
tự ưu tiên, các loài ưu tiên sẽ được kiểm soát hoặc loại trừ, và các biện pháp được đưa
ra để quản lý lộ tình nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện và hình thành của chúng.
+ Đến năm 2015, giảm thiểu được những áp lực của con người đối với các rạn
san hô và hệ sinh thái dễ bị tổn thương khác bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu hoặc
axit hóa đại dương, duy trì tính toàn vẹn và chức năng của chúng.
(3) Cải thiện tình trạng của đa dạng sinh học bằng cách bảo vệ các hệ sinh thái,
các loài và đa dạng di truyền
+ Đến năm 2020, những khu vực bảo tồn bao gồm cả những khu mở rộng và khu
mới thiết lập được bảo tồn thông qua các hệ thống kết nối thông suốt các khu bảo tồn
mang tính đại diện sinh thái được quản lý một cách hữu hiệu và hiệu quả cùng những
185
biện pháp bảo tồn theo khu vực có hiệu quả khác và tích hợp rộng hơn trong cảnh quan
trên đất và cảnh quan trên biển.
+ Đến năm 2020 sự tuyệt chủng của các loài bị đe dọa được biết đến đã được
ngăn chặn và tình trạng bảo tồn các loài đó, đặc biệt là những loài đang suy giảm,
được cải thiện và duy trì bền vững.
+ Đến năm 2020, sự đa dạng di truyền của cây trồng, vật nuôi và động vật thuần
hóa và loài hoang dã, bao gồm cả các các loài có giá trị kinh tế xã hội khác và loài có
giá trị vẫn được duy trì và thực hiện nhằm giảm thiểu xói mòn di truyền và bảo vệ sự
đa dạng di truyền của các loài.
(4). Nâng cao lợi ích cho tất cả các bên từ các dịch vụ đa dạng sinh học và hệ
sinh thái.
+ Đến năm 2020, khả năng phục hồi hệ sinh thái và sự đóng góp của đa dạng
sinh học cho trữ lượng các bon được tăng cường, thông qua bảo tồn và phục hồi, bao
gồm phục hồi ít nhất là 15 phần trăm các hệ sinh thái đã bị suy thoái, từ đó góp phần
giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu và chống sa mạc hóa.
+ Đến năm 2020, du lịch sinh thái không chỉ trong khu vực Vịnh Hạ Long mà
còn toàn bộ tỉnh Quảng Ninh được tăng cường bằng cách sử dụng tài nguyên thiên
nhiên bản địa và cảnh quan SATOYAMA một cách bền vững.
(5) Tăng cường thực thi thông qua kế hoạch có sự tham gia, quản lý kiến thức và
xây dựng năng lực.
+ Đến năm 2015 tỉnh đã phát triển, thông qua công cụ chính sách, và đã bắt đầu
thực hiện một kế hoạch hành động và chiến lược đa dạng sinh học quốc gia có hiệu
quả, có sự tham gia của cộng đồng
+ Đến năm 2020, những kiến thức truyền thống, những đổi mới và thực tiễn của
các cộng đồng bản địa và địa phương có liên quan để bảo tồn và sử dụng bền vững đa
dạng sinh học, và sử dụng thông lệ các nguồn tài nguyên sinh học, được tôn trọng,
tuân theo luật pháp quốc gia và nghĩa vụ quốc tế có liên quan, và tích hợp đầy đủ và
phản ánh trong việc thực hiện Công ước với sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của các
cộng đồng bản địa và địa phương, các cấp có liên quan.
+ Đến năm 2020, kiến thức, cơ sở khoa học và công nghệ liên quan đến đa dạng
sinh học, giá trị của nó, chức năng, tình trạng và xu hướng, và hậu quả của sự mất mát,
được cải thiện, chia sẻ rộng rãi và chuyển giao và áp dụng.
+ Muộn nhất đến năm 2020, việc huy động nguồn lực tài chính để thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch Chiến lược 2011-2020 từ tất cả các nguồn và phù hợp với quá trình
hợp nhất và thống nhất trong Chiến lược huy động nguồn lực được tăng lên một cách
bền vững so với mức hiện có.
* Đề xuất dự án đến năm 2020
186
+) Giải quyết các nguyên nhân sâu xa của sự mất mát đa dạng sinh học bằng
việc đưa đa dạng sinh học làm xu thế chủ đạo của Chính phủ và đời sống xã hội.
(1) Lên Kế hoạch hành động đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh
Nhằm xúc tiến các hoạt động cụ thể về bảo tồn đa dạng sinh học, cần lập Quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 và kế hoạch hành động đa dạng sinh học dựa trên quy hoạch tổng thể này. Trong
kế hoạch hành động sẽ đề xuất các dự án ưu tiên khác cho tỉnh Quảng Ninh, bao gồm
cả vịnh Hạ Long. Kế hoạch hành động sẽ được điều chỉnh 5 năm một lần.
(2) Xúc tiến và khuyến khích giáo dục cộng đồng và nâng cao nhận thức
Để thúc đẩy và khuyến khích sự hiểu biết về tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng
sinh học và các biện pháp cần thiết, việc giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng nên
được thực hiện thông qua phương tiện truyền thông (truyền hình, phát thanh, báo chí)
ở tỉnh Quảng Ninh.
Ngoài ra, để nâng cao hiểu biết và nhận thức về các vấn đề đa dạng sinh học, các
sự kiện như ngày 22 tháng Năm Ngày Quốc tế Đa dạng sinh học (IDB) nên được tổ
chức thường xuyên.
(3) Phát triển thể chế và xây dựng năng lực cho các tổ chức có liên quan
Nhằm phổ biến các chính sách, pháp luật, và các tổ chức về bảo tồn đa dạng sinh
học, cần tiến hành phát triển thể chế và xây dựng năng lực cho các tổ chức có liên
quan trong tỉnh Quảng Ninh. Giảm áp lực trực tiếp trên đa dạng sinh học và thúc đẩy
việc sử dụng bền vững.
(4) Khảo sát và kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại
Để kiểm soát các thiệt hại do các loài ngoại lai xâm hại gây ra cho các hệ sinh
thái, nông nghiệp và du lịch, cần tiến hành khảo sát hiện trạng, kiểm tra các phương
pháp kiểm soát của các loài ngoại lai xâm hại ở tỉnh Quảng Ninh. Đặc biệt là hệ sinh
thái đảo là rất dễ bị xâm hại bởi các loài ngoại lai xâm hại, điều tra và kiểm soát các
loài đó là rất quan trọng, đặc biệt tại di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long và vườn
quốc gia Bái Tử Long.
(5) Phục hồi và cải tạo chức năng của rạn san hô, thảm thực vật cỏ biển và rong biển
+ Ngăn chặn hoạt động đánh bắt cá trái phép, cần phát triển và thực hiện khôi
phục và cải tạo các rạn san hô, thảm thực vật cỏ biển và rong biển.
+) Cải thiện tình trạng ĐDSH của hệ sinh thái bảo vệ, đa dạng loài và di truyền
(6) Mở rộng và tăng cường khả năng bảo vệ cho các Khu Bảo tồn hiện có và
thành lập khu bảo tồn mới
Liên quan đến các khu bảo tồn mới, để bảo vệ hoang dã, việc thành lập khu vực
bảo vệ như bảo tồn thiên nhiên và khu vực bảo vệ biển là rất quan trọng để bảo vệ tính
187
hoang dã. Ngoài ra, để bảo tồn khu vực tự nhiên thứ cấp như cảnh quan SATOYAMA,
việc thiết lập khu bảo tồn như các khu Ramsar cũng rất quan trọng.
(7) Phát triển công nghệ canh tác và trồng trọt các loài thực vật quý hiếm và bản địa
Nhằm ngăn chặn sự tuyệt chủng của các loài thực vật đang bị đe dọa, có nguy cơ
tuyệt chủng và để khôi phục thảm thực vật tự nhiên, thì công nghệ canh tác và trồng
trọt các loài thực vật quý hiếm và bản địa ở tỉnh Quảng Ninh phải được phát triển.
(8) Xây dựng năng lực quản lý kiểm soát buôn lậu các loài đang bị đe dọa
Để ngăn chặn các hoạt động buôn lậu các loài đang bi đe dọa, sẽ tiến hành xây
dựng năng lực quản lý cho đội ngũ nhân viên từ các tổ chức có liên quan.
(9) Thành lập trung tâm bảo tồn ngoại vi cho các loài thực vật và động vật
Để ngăn chặn sự tuyệt chủng của các loài đang bị đe dọa nguy cấp, cần thành lập
trung tâm bảo tồn ngoại vi. Trung tâm bảo tồn ngoại vi nên bao gồm vườn thực vật để
bảo tồn các loài cây đang bị đe dọa và một trung tâm cứu hộ và phục hồi chức năng
của động vật hoang dã bị tổn thương. Tăng cường các lợi ích cho tất cả các bên từ từ
đa dạng sinh học và hệ sinh thái dịch vụ
(10) Thúc đẩy du lịch sinh thái
Để thúc đẩy lợi ích khai thác đa dạng sinh học, cần đẩy mạnh du lịch sinh thái ở
tỉnh Quảng Ninh. Nên xây dựng các chương trình du lịch sinh thái khác nhau phù hợp
với từng đặc điểm của đa dạng sinh học. Các điểm du lịch sinh thái đề xuất là khu vực
Vịnh Hạ Long, Vườn quốc gia Bái Tử Long, các khu bảo tồn khác bao gồm khu vực
bảo vệ và khu Ramsar đề xuất.
Ngoài ra, nên xây dựng bảo tàng sinh thái vịnh Hạ Long để mang lại giá trị gia
tăng cho du lịch vịnh Hạ Long. Bảo tàng này không chỉ có các phương tiện trưng bày
triển lãm mà còn có những chức năng nghiên cứu đa dạng sinh học của tỉnh Quảng
Ninh trong đó có Vịnh Hạ Long cùng hợp tác với trung tâm bảo ngoại vi được đề xuất
bao gồm cả vườn thực vật và cơ sở cứu hộ động vật hoang dã. Vườn quốc gia Bái Tử
Long đã có bảo tàng rồi, tuy nhiên, cần phát triển nhiều hơn nữa các cơ sở triển lãm
phục vụ cho du lịch sinh thái và giáo dục môi trường hiệu quả.
(11) Thúc đẩy nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản bền vững
Để thúc đẩy lợi ích khai thác đa dạng sinh học, cần xúc tiến nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản bền vững như Sáng kiến SATOYAMA trong tỉnh Quảng Ninh.
Sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản với việc sử dụng hóa chất ít hơn
đóng vai trò rất hiệu quả cho bảo tồn đa dạng sinh học, và điều đó giúp có thể sản xuất
ra các sản phẩm nông nghiệp và thủy sản giá trị cao.
(12) Bảo tồn và sử dụng có lợi nguồn gen
Để thúc đẩy lợi ích khai thác nguồn gen ở tỉnh Quảng Ninh, cần thành lập trung
188
tâm nghiên cứu nguồn gen. Trung tâm sẽ thực hiện những chức năng sau: tiến hành
nghiên cứu hiện trạng nguồn gen, lưu trữ và phát triển các phương pháp khai thác lợi
ích nguồn gen ở Quảng Ninh.
+) Tăng cường thực thi thông qua việc lên kế hoạch có sự tham gia của cộng
đồng, xây dựng năng lực và kiến thức quản lý
(13) Thực hiện khảo sát và giám sát toàn diện đa dạng sinh học
Để có được thông tin cơ bản cho việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh
học, cần tổ chức khảo sát đa dạng sinh học toàn diện và giám sát (thực vật, động vật,
đa dạng gen…) tại tỉnh Quảng Ninh.
Ngoài ra, phải xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu để lưu trữ và sử dụng các kết quả
của các khảo sát.
(14) Thực hiện quản lý đa dạng sinh học dựa vào cộng đồng
Để bảo tồn và phát huy sử dụng bền vững đa dạng sinh học, người dân địa
phương nên tham gia việc quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên như các hệ sinh
thái rừng ngập mặn như một hệ thống quản lý dựa vào cộng đồng.
(15) Xúc tiến giáo dục môi trường
Để thúc đẩy và khuyến khích sự hiểu biết về tầm quan trọng của các biện pháp
cần thiết để đối với đa dạng sinh học, việc giáo dục cộng đồng và nâng cao nhận thức
cần được tổ chức thông qua giáo dục trong các trường học ở tỉnh Quảng Ninh.
Khó khăn trong triển khai Quy hoạch môi trường Hạ Long:
Một số khu vực đề xuất khoanh vùng bảo tồn đa dạng sinh học theo Quy hoạch môi
trường đã và đang chuyển hướng thành các khu vực phát triển kinh tế xã hội như khu vực
đất ngập nước ven biển tại Móng Cái; Quảng Yên…
Tại Khu bảo tồn - Khu Ramsar Quảng Yên (vùng chim quan trọng) không được
thực hiện bởi diện tích ở khu vực này đã được quy hoạch cho khu công nghiệp Nam Tiền
Phong, Đầm Nhà Mạc tại xã Tiền Phong, thị xã Quảng Yên với diện tích 507,3 ha. Diện
tích Quy hoạch của liên doanh Amate với diện tích khoảng 5.789 ha, hướng sẽ trở thành
khu công nghiệp – đô thị tiêu biểu của vùng, hiện đại, tiên tiến, thân thiện với môi trường.
Đa dạng sinh học ở khu vực này cũng bị ảnh hưởng bởi đường cao tốc Hạ Long – Hải
Phòng, khu công nghiệp Vân Đồn và Sân bay Vân Đồn.
Giải pháp phòng ngừa, bảo vệ đa dạng sinh học ở khu vực này trong kỳ Quy hoạch
là : Thực hiện lượng giá giá trị đa dạng sinh học, so sánh và kiến nghị về việc bảo vệ rừng
tự nhiên và các hệ sinh thái đất ngập nước độc đáo, song song với việc kiểm soát tốt tiến
độ triển khai các dự án, nâng cao chất lượng thẩm định các nội dung về đa dạng sinh học
tại các báo cáo ĐTM, ĐMC, trong đó, đặc biệt lưu ý các công nghệ và nhiệm vụ bảo vệ
những diện tích rừng ngập mặn tự nhiên, đặc biệt là các cánh rừng ngập mặn phòng hộ,
189
các hệ sinh thái bãi triều…, kiểm soát công tác bảo vệ môi trường, có những đánh giá tác
động tới hệ sinh thái của khu vực và kịp thời có các kiến nghị phòng ngừa.
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1798/QĐ-UBND ngày
18 tháng 8 năm 2014.
Những chiến lược trong Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long
- Chiến lược chung: Các biện pháp môi trường sẽ tiến hành tại khu vực quy hoạch
dự kiến không chỉ đóng góp cho việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững tại khu
vực Hạ Long mà còn góp phần vào việc:
+ Tiến hành xem xét việc giới thiệu công nghệ tiên tiến để bảo tồn môi trường và
phát triển bền vững: thành phố Hạ Long sẽ là một đơn vị dẫn đầu trong hoạt động bảo vệ
môi trường trên toàn địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
+ Ðẩy mạnh các hoạt động nâng cao nhận thức về môi trường nhằm thực hiện vai
trò là đơn vị dẫn đầu đối với quản lý môi trường: để tiến hành các biện pháp bảo vệ môi
trường, công tác nâng cao nhận thức của các tổ chức và cá nhân có liên quan là điều hết
sức quan trọng. Khu vực quy hoạch bao gồm những tiểu khu vực có môi trường nhạy cảm
mang tính dại diện cho cả toàn tỉnh, ví dụ như khu vực Di sản Thiên nhiên Thế giới Vịnh
Hạ Long và Vườn Quốc gia Bái Tử Long.
+ Xúc tiến các biện pháp để nâng cao giá trị của Vịnh Hạ Long và khu vực xung
quanh để phát triển bền vững.
+ Áp dụng các biện pháp để hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế
bền vững một cách tích cực.
- Chiến lược đối với từng phân ngành môi trường
Quy hoạch môi trường đề cập tới những vấn đề môi trường khác nhau. Ðể giải
quyết những vấn đề nổi cộm như:
- Quản lý môi trường nước
- Quản lý môi trường không khí
- Quản lý chất thải rắn
- Quản lý rừng
- Bảo tồn đa dạng sinh học:
+ Phục hồi và cải tạo chức năng của các hệ sinh thái biển khu vực vịnh Hạ Long.
+ Nâng cao giá trị môi trường tự nhiên và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
thông qua thực hiện theo các tiêu chí bảo tồn quốc tế như khu Ramsar, Công viên Di sản
ASEAN.
- Những vấn đề biến đổi khí hậu
190
+ Triển khai xây dựng thành phố Hạ Long theo khái niệm thành phố Carbon thấp
với 4 ưu tiên chính là thành lập hệ thống quản lý dữ liệu phát thải, xúc tiến du lịch carbon
thấp, xúc tiến công nghệ carbon thấp và xúc tiến cải tạo rừng.
+ Thúc đẩy quản lý năng lượng hiệu quả trong các khách sạn ở khu vực Bãi Cháy,
xúc tiến hiệu quả hoạt động các tàu du lịch trên vịnh Hạ Long và giảm phát thải khí
cacbonic
- Giám sát môi trường:
+ Phát triển năng lực quan trắc môi trường dựa trên các vấn đề ưu tiên là xây dựng
các trạm quan trắc môi trường tự động, tăng cường quan trắc đa dạng sinh học, ô nhiễm
nước và trầm tích dáy biển liên vùng trong khu vực vịnh Hạ Long.
+ Thiết lập trung tâm hệ thống thông tin địa lý (GIS), trong dó ưu tiên khu vực vịnh
Hạ Long để dảm bảo kết nối, thường xuyên, liên tục cập nhật các thông tin và diễn biến
môi trường trên vịnh Hạ Long.
Trong quy hoạch môi trường cũng đã đề cập đến cách tiếp cận để bảo tồn đa dạng
sinh học:
- Lên Kế hoạch hành động đa dạng sinh học
- Xúc tiến và Khuyến khích giáo dục công cộng và nâng cao nhận thức
- Phát triển thể chế và xây dựng năng lực cho các tổ chức có liên quan
- Giảm áp lực trực tiếp trên đa dạng sinh học và thúc đẩy việc sử dụng bền vững.
+ Khảo sát và kiểm soát những loài ngoại lai xâm hại: Nhằm kiểm soát sự tổn hại
tới hệ sinh thái, nông nghiệp và du lịch bởi những loài ngoại lai xâm hại, phải thực hiện
khảo sát hiện trạng và kiểm tra các biện pháp kiểm soát trong khu vực nghiên cứu. Ðặc
biệt là hệ sinh thái đảo là rất mong manh trong việc phản ứng đối với các loài ngoại lai
xâm hại, khảo sát và kiểm soát chúng là rất quan trọng tại khu vực di sản thiên nhiên thế
giới vịnh Hạ Long và Vườn Quốc gia Bái Tử Long.
+ Phân vùng Khu vực Di sản Thiên nhiên TG Vịnh Hạ Long và Vườn QG Bái Tử
+ Cải thiện tình trạng mất ĐDSH của hệ sinh thái bảo vệ, đa dạng loài và di truyền
+ Phát triển công nghệ canh tác và trồng trọt các loài thực vật quý hiếm và bản địa.
+ Xây dựng năng lực quản lý kiểm soát buôn lậu các loài đang bị de dọa
- Tăng cường các lợi ích cho tất cả các bên từ từ đa dạng sinh học và hệ sinh thái
dịch vụ
+ Thúc đẩy du lịch sinh thái: Ðể thúc đẩy lợi ích khai thác đa dạng sinh học, cần
đẩy mạnh du lịch sinh thái trong khu vực nghiên cứu. Xây dựng các chương trình du lịch
sinh thái khác nhau phù hợp với từng đặc diểm của đa dạng sinh học. Các điểm du lịch
sinh thái đề xuất là Vịnh Hạ Long, Vườn quốc gia Bái Tử Long, các khu bảo tồn khác bao
gồm khu vực bảo vệ và khu Ramsar đề xuất.
191
+ Thúc đẩy nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản bền vững: Ðể thúc đẩy lợi ích khai
thác đa dạng sinh học, cần xúc tiến nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản bền vững như mô
hình SATOYAMA trong khu vực nghiên cứu.
+ Bảo tồn và lợi ích sử dụng nguồn gen
- Tăng cường thực thi thông qua việc lên kế hoạch có sự tham gia của cộng dồng,
quản lý kiến thức và xây dựng năng lực:
+ Thực hiện khảo sát và giám sát toàn diện đa dạng sinh học
+ Thực hiện quản lý đa dạng sinh học dựa vào cộng đồng
+ Xúc tiến giáo dục môi trường.
Quy hoạch phát triển tổng thể du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết
định số 1418/QĐ-UBND ngày 4 tháng 7 năm 2014.
1) Những ý tưởng mang tính đột phá mới cho phát triển du lịch Quảng Ninh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tương xứng với vị trí và tiềm năng của tỉnh.
Để tạo ra bước đột phá mới cho sự nghiệp phát triển du lịch Quảng Ninh, góp phần
đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ
cấu GDP của tỉnh; góp phần quan trọng thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu”
sang “xanh”,Quy hoạch này đề xuất một số ý tưởng phát triển sau đây:
2) Tạo ra một khu du lịch biển “Mới lạ và Sang trọng” tại Vân Đồn. Ý tưởng này
cần được thực hiện bằng các giải pháp dưới đây:
Tác động của phát triển du lịch đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học :
a) Tác động của đa dạng sinh học, bảo tồn ĐDSH đối với hoạt động du lịch.
Đa dạng sinh học, bảo tồn đa dạng sinh học có vai trò tích cực đối với hoạt động
du lịch, bởi lẽ đa dạng sinh học cung cấp các nguồn tài nguyên du lịch, thu hút khách du
lịch,góp phần phát triển hoạt động du lịch, ngành du lịch. Đa dạng sinh học là yếu tố cơ
bản để hình thành nên các khu bảo tồn thiên nhiên như vườn quốc gia, khu dự trữ thiên
nhiên, khu bảo tồn loài- sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan với những giá trị thiên nhiên
đặc biệt như cảnh quan đẹp, môi trường trong lành… Đa dạng sinh học còn là nơi cung
cấp, lưu giữ nguồn gen của nhiều loài sinh vật quý hiếm, nhiều hệ sinh thái đại diện,
hoặc đặc thù là nguồn tài nguyên du lịch quan trọng thúc đẩy các hoạt động du lịch vì
mục đích nghiên cứu khoa học môi trường sinh thái. Đa dạng sinh học cung cấp nguồn
thực phẩm tự nhiên quý hiếm, có giá trị cao về mặt ẩm thực, là nguồn tài nguyên du lịch
hấp dẫn đối với nhiều du khách có nhu cầu du lịch ẩm thực. Đa dạng sinh học cung cấp
nguồn dược liệu quý hiếm phục vụ chữa bệnh, chính điều này đã thúc đẩy nhiều du
khách đến tham quan du lịch ở những khu vực có nguồn dược liệu quý để vừa thỏa mãn
nhu cầu tham quan, giải trí vừa thỏa mãn nhu cầu tìm thuốc chữa bệnh. Đa dạng sinh
192
học cung cấp nguyên liệu để sản xuất, chế tác các đồ lưu niệm phục vụ cho ngành du
lịch, góp phần thu hút khách du lịch đến với các điểm du lịch, khu du lịch…
Bên cạnh sự tác động tích cực của đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học
đối với hoạt động du lịch như đã phân tích nêu trên, thì đa dạng sinh học và bảo tồn đa
dạng sinh học cũng có những tác động tiêu cực nhất định đối với hoạt động du lịch.
Điều này thể hiện ở chỗ nếu bảo tồn đa dạng sinh học được thực hiện không tốt sẽ dẫn
tới nhiều yếu tố tạo nên đa dạng sinh học bị suy giảm làm mất đi các nguồn tài nguyên
du lịch, giảm sức hút đối với khách du lịch, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh tế
của ngành du lịch. Mặt khác, việc bảo tồn đa dạng sinh học nếu được thực hiện một
cách quá chặt chẽ, mang tính cực đoan chỉ chú trọng tới vấn đề bảo vệ môi trường mà
không kết hợp với phát triển kinh tế (trong đó có kinh tế du lịch), thì điều đó cũng sẽ
tác động tiêu cực tới hoạt động du lịch, làm giảm hiệu quả kinh tế của ngành du lịch.
Ví dụ ở các khu bảo tồn thiên nhiên nếu nhà nước vì mục đích bảo vệ quá nghiêm ngặt
các loài đông, thực vật nên cấm mọi hoạt động du lịch ở đây thì sẽ tác động tiêu cực
tới lĩnh vực du lịch hoặc khi lập, phê duyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học không
có sự kết hợp hài hòa với hoạt động du lịch, loại bỏ vấn đề phát triển du lịch ra khỏi
quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, thì cũng dẫn tới kìm hãm hoạt động du lịch.
b) Tác động của hoạt động du lịch đến đa dạng sinh học. Hoạt động du lịch có thể
tác động tích cực hoặc tiêu cực tới bảo tồn đa dạng sinh học. Thực tế ở Việt Nam trong
thời gian qua thì hoạt động du lịch thường tác động tiêu cực nhiều hơn là tích cực tới
bảo tồn đa dạng sinh học, sự tác động tiêu cực này được thể hiện ở các nội dung sau:
- Hoạt động du lịch có thể làm suy giảm, nghèo kiệt một số tài nguyên thiên
nhiên, gây mất cân bằng sinh thái, suy giảm đa dạng sinh học, làm giảm hiệu quả hoạt
động bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt, hoạt động du lịch ẩm thực, hoạt động du lịch
với mục đích giải trí, săn bắn là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới suy giảm,
tuyệt chủng một số loài động vật qúy hiếm…
- Hoạt động du lịch có thể xả thải vào môi trường nhiều loại chất thải khác nhau,
từ chất thải sinh hoạt cho tới chất thải từ các phương tiện giao thông vận tải phục vụ
du lịch đã gây ra ảnh hưởng xấu tới môi trường nói chung, ảnh hưởng xấu tới đa dạng
sinh học nói riêng. Bởi lẽ, những loại chất thải này có thể làm giảm vẻ đẹp của một số
khu bảo tồn cảnh quan và hạn chế sự phát triển của một số loài sinh vật cần bảo tồn.
- Hoạt động du lịch là một trong những nguyên nhân dẫn tới việc xuất hiện các
loài ngoại lai xâm hại, làm mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng xấu tới hiệu quả công
tác bảo tồn đa dạng sinh học. Như chúng ta đã biết loài ngoại lai xâm hại là loài ngoại
lai lấn chiếm nơi sinh sống, hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân
bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển. Những loài ngoại lai này thường
xuất hiện ở nơi mới do khách du lịch đem đến trong hoạt động du lịch. Ví dụ như việc
xuất hiện rùa tai đỏ, cá hổ pirana ở Việt Nam trong thời gian qua.
193
- Hoạt động du lịch dẫn tới việc xây dựng, phát triển các khu vui chơi, giải trí,
các khách sạn, nhà hàng… tại các khu du lịch sinh thái (nhất là các khu bảo tồn) đã
dẫn tới việc phá hủy cảnh quan thiên nhiên, làm giảm chất lượng môi trường sống của
nhiều loài sinh vật, thu hẹp diện tích khu vực sinh sống của nhiều loài động vật quý
hiếm dẫn tới tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Bên cạnh những tác động tiêu cực nêu trên thì hoạt động du lịch cũng có tác
động tích cực nhất định tới đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học. Điều này thể
hiện ở chỗ nhờ có hoạt động du lịch mà các khu bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở bảo
tồn đa dạng sinh học có thể phát huy các lợi thế, các tiềm năng về mặt kinh tế, qua đó
thúc đẩy hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng được thực hiện một cách tự
giác hơn và mang tính xã hội hóa hơn. Mặt khác, nhờ có hoạt động du lịch mà nhà
nước và các tổ chức cá nhân liên quan có thêm các nguồn kinh phí để đầu tư cho bảo
tồn đa dạng sinh học, giúp cho hoạt động này được thực hiện một cách hiệu quả hơn.
* Các giải pháp phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học trong lĩnh vực du lịch.
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá về thực trạng đa dạng sinh học ở Quảng Ninh,
mối quan hệ tác động qua lại giữa hoạt động du lịch và bảo tồn đa dạng sinh học cũng
như pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học hiện hành (xét trong mối quan hệ với hoạt
động du lịch) có thể đưa ra một số giải pháp để phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học
trong lĩnh vực du lịch ở Quảng Ninh như sau:
Thứ nhất, tăng cường việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng
sinh học của cộng đồng nói chung, của khách du lịch nói riêng. Đặc biệt ở những khu
du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch có tài nguyên du lịch là một bộ phận tài nguyên
thuộc bảo tồn đa dạng sinh học, thì cần có các biển cảnh báo, các thông báo, pano,
apphich, tuyên truyền về các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học trong đó phải phổ
biến các hành vi bị nghiêm cấm cũng như các hành vi được khuyến khích trong lĩnh
vực bảo tồn đa dạng sinh học, mục đích, ý nghĩa của bảo tồn đa dạng sinh học…
Thứ hai, nâng cao ý thức pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và các tổ chức, cá nhân liên quan như Hội bảo vệ môi trường
thiên nhiên, Hiệp hội du lịch cần mở các lớp tập huấn về pháp luật bảo tồn đa dạng
sinh học cho các hướng dẫn viên du lịch, cộng đồng dân cư ở các khu du lịch sinh thái,
Ban quản lý các khu bảo tồn, người quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học để các đối
tượng này nắm vững pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học và có thể vận dụng một
cách phù hợp, hiệu quả trong quá trình triển khai hoạt động du lịch.
Thứ ba, tăng cường sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các hoạt động du lịch có nguy cơ ảnh hưởng tới đa dạng sinh học như các hoạt động
du lịch ở các khu bảo tồn thiên nhiên có thể dẫn tới việc khai thác trái phép động, thực vật
rừng nguy cấp, quý hiếm (nhất là săn bắn động vật quý hiếm). Giải pháp này đòi hỏi sự
phối hợp giữa UBND cấp xã với lực lượng kiểm lâm, Ban quản lý các khu bảo tồn, người
194
quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học để có thể phát hiện, ngăn chặn xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trong lĩnh vực du lịch.
Thứ tư, cần có sự kết hợp hài hòa giữa hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học và
hoạt động du lịch, có cơ chế rõ ràng về việc sử dụng nguồn tài chính thu được từ du
lịch ở những khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học để một mặt vừa
đáp ứng lợi ích kinh tế của các chủ thể quản lý các khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn này; mặt
khác, đáp ứng được yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, sử dụng nguồn tài
chính để thúc đẩy bảo tồn đa dạng sinh học ở chính các khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học có phục vụ du lịch nói riêng. Cần có cơ chế phát triển các dịch vụ du
lịch từ các khu bảo tồn (ví dụ Vườn quốc gia Cúc Phương,Vườn quốc gia Tam Đảo),
cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học (các trại nuôi gấu, hổ, đà điểu…), cũng như các địa
phương còn nuôi trồng, lưu giữ được các loài động, thực vật quý, hiếm, đặc hữu (ví dụ
gà Đông tảo, Hưng Yên, chim Yến ở Đảo Yến Nha Trang, Khánh Hòa…) để những
khu vực này phát huy được các tiềm năng kinh tế của đa dạng sinh học, dùng chính lợi
ích kinh tế thu được để bảo tồn đa dạng sinh học.
Thứ năm: Xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn đa dạng
sinh học nói chung, vi phạm pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trong lĩnh vực du
lịch nói riêng để bảo đảm tính răn đe, ngăn chặn kịp thời các hành vi gây tổn hại tới đa
dạng sinh học trong hoạt động du lịch, đồng thời buộc người vi phạm phải thực hiện
các biện pháp khắc phục hậu quả bảo đảm khôi phục lại hiện trạng đa dạng sinh học đã
bị xâm hại.
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
* Mục tiêu:
Tăng cường quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích đất được
quy hoạch cho lâm nghiệp; hoàn thành mục tiêu nâng độ che phủ rừng lên 53,5% vào
năm 2015, nâng độ che phủ rừng duy trì và ổn định ở tỷ lệ 55% vào năm 2020; nâng
cao kha năng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, bảo vệ môi trường sinh thái,
bảo vệ đê và khu dân cư, phong chông va ứng phó với biến đổi khí hậu; Bảo vệ và
phát triển rừng găn với bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học phục vụ mục tiêu tăng
trưởng xanh của tỉnh.
- Hình thành vùng sản xuất nguyên liệu gỗ lớn găn với chế biến lâm sản chât
lương cao đê phục vụ sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu. Tăng nguồn thu từ dịch vụ môi
trường rừng và dịch vụ du lịch; hiện thực các cơ chế chính sách để người dân ngày
càng được hưởng lợi từ tài nguyên rừng.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân 10-12%/năm, tạo công ăn việc làm
cho khoảng 80.000 - 100.000 lao động đến năm 2020 cua nganh lâm nghiêp. Tham gia
củng cố tuyến phòng thủ biên giới trên đất liền và ven biển.
* Nhiệm vụ:
195
- Bảo vệ, phát triển bền vững 425.126,5 ha rừng và đất lâm nghiệp được quy
hoạch đến năm 2020, trong đó: Rừng đặc dụng 26.096,3 ha; rừng phòng hộ 132.674,9
ha và rừng sản xuất 266.355,4 ha; bảo vệ môi trường sinh thái phòng hộ đầu nguồn giữ
đất, giữ nước, phòng hộ ven biển, bảo vệ đê và khu dân cư, phong chống biến đổi khí
hậu; chú trọng công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng rừng, đất rừng 266.355,4 ha quy hoạch
cho loai rừng sản xuất để phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế; phấn đấu đến năm 2020
có 172.764,3 ha rừng trồng là rừng sản xuất (bao gồm rừng nguyên liệu gỗ nhỏ; vùng
sản xuất gỗ lớn; rừng đặc sản, sản xuất dầu, nhựa và lâm sản ngoài gỗ khác); đến năm
2020 có khoảng 15% diện tích rừng sản xuất được cấp chứng chỉ rừng bền vững.
* Định hướng quy hoạch lâm nghiệp:
(1) Trong giai đoạn 2012-2020 diện tích đất rừng và đất lâm nghiệp được điều
chỉnh giảm 3.920,5 ha chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác: xây dựng, giao thông,
kinh tế, nghĩa trang, khai thác khoáng sản…
Chuyển đổi 350 ha rừng quốc gia Yên Tử thuộc dãy Yên Tử giáp tỉnh Bắc Giang
từ rừng phòng hộ sang rừng đặc dụng;
Tại thành phố Hạ Long, ngoài khu rừng đặc dụng tại phường Bãi Cháy, sẽ điều
chỉnh khoảng 700 ha từ rừng phòng hộ thuộc khu vực chùa Lôi Âm sang rừng đặc
dụng với mục tiêu bảo vệ khu di tích cảnh quan môi trường khu di tích.
Cập nhật các loại đất khác vào 3 loại rừng: Dự kiến bổ sung 1390 ha vào diện
tích đất lâm nghiệp từ diện tích đất trồng rừng hoàn nguyên thành công (đạt tiêu chí
thành rừng) và 680 ha diện tích đất bãi triều, đất sau nuôi trồng thủy sản thành đất
rừng phòng hộ.
* Bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học trên cơ sở:
+ Nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, từ bảo vệ đơn
thuần loài sang bảo vệ hệ sinh thái rừng ;
+ Bảo vệ và bảo tồn rừng trên nguyên tắc phát triển để bảo vệ, tạo mọi điều kiện
để chủ rừng và người dân địa phương tham gia các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng
và nâng cao thu nhập bằng nghề rừng ;
+ Bảo vệ và bảo tồn rừng là trách nhiệm của các ngành, các cấp, chủ quản lý
rừng và cộng đồng dân cư thôn sở tại ;
+ Bảo tổn rừng phải kết hợp bảo tồn tại chỗ với với bảo tồn ngoài nơi cư trú tự
nhiên trên diện rộng. Chú ý phát triển vùng đệm và xây dựng các hành lang ĐDSH ;
Phát triển rừng trên cơ sở thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển 3
loại rừng rừng đặc dụng, rừng sản xuất và rừng sản xuất, kết hợp bảo tồn, phòng hộ
vafphats triển du lịch, sinh thái nghỉ dưỡng két hợp các dịch vụ môi trường khác:
196
+ Đối với phát triển rừng sản xuất chủ yếu là bảo tồn nguyên trạng, tạo ra những
môi trường tốt nhất để bảo tồn và phát triển các loài động thực vật đặc hữu, các hệ sinh
thái đặc thù, các công trình di tich lịch sử văn hóa nhằm nâng cao chất lượng rừng, giá
trị đa dạng sinh học, giá trị lịch sử văn hóa;
+ Đối với phát triển rừng phòng hộ nhằm đảm bảo tối đa tác dụng về phòng hộ
đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường dân cư, phòng hộ biên giới và
góp phần bảo tồn đa dạng sinh học. Từng bước nâng cao chất lượng rừng phòng hộ,
kết hợp phòng hộ với sản xuất nông nghiệp – ngư nghiệp kinh doanh cảnh quan nghỉ
dưỡng, du lịch sinh thái môi trường, khai thác lâm sản và các lợi ích khác của rừng
phòng hộ theo quy định;
+ Rừng sản xuất chủ yếu phát triển theo hướng thâm canh, nâng cao năng suất
và chất lượng tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm ; kết hợp sản phẩm nông – lâm –
ngư nghiệp, sinh thái, nghỉ dưỡng và các dịch vụ rừng khác, tăng thu nhập cho người
làm nghề rừng.
- Khai thác tối đa cac dịch vụ môi trường từ rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển
và đô thị, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng, tín chỉ các bon trong cơ chế phát triển
sạch…để tạo nguồn thu tái đầu tư bảo vệ phát triển rừng.
* Định hướng sử dụng 3 loại rừng :
- Đối với rừng tự nhiên: Tổng diện tích rừng tự nhiên và rừng đặc dụng đến năm
2020 là 26.096,3 ha. Thực hiện bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên hiện có, để bảo vệ
các loài động thực vật quý hiếm và di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh.
Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên đối với loại rừng Ic, trồng rừng đối với diện tích đất
trồng Ib, Ia. Thực hiện xây dựng hạ tầng: đường đi, ranh giới…
- Đối với rừng phòng hộ: Diện tích rừng và đất rừng quy hoạch đến năm 2020 là
131.674,9 ha. Trong đó rừng phòng hộ đầu nguồn 92.351,5 ha tiếp tục kiện toàn và củng
cố, nâng cao năng lực cho các Ban quản lý Dự án. Những diện tích rừng phòng hộ nhỏ
lẻ tiến hành giao khoán bảo vệ rừng cho các tổ chức, cộng đồng thôn bản để bảo vệ và
phát triển rừng; Rừng phòng hộ đầu nguồn kết hợp với rừng phòng hộ khu vực biên giới
Việt Trung 8.299,0 ha. Nhằm xây dựng và phát triển rừng phòng hộ vành đai biên giới
gắn với an ninh quốc phòng và ổn định đời sống dân cư. Rừng phòng hộ ven biển
20.394,7 ha. Rừng phòng hộ môi trường dân cư 11.629,7 ha tiến hành bảo vệ xây dựng
rừng theo hướng nâng cao phẩm chất nhằm phát huy khả năng phòng hộ môi trường.
* Quản lý rừng:
Đến năm 2020 quản lý toàn bộ diện tích 425.126,5 ha rừng và đất lâm nghiệp
được quản lý thống nhất trên cơ sở thiết lập lâm phận ổn định, theo hệ thống tiểu khu,
khoảnh, lô trên bản đồ và thực địa.
Tổ chức quản lý 3 loại rừng được đề cập và thực hiện như sau : Rừng đặc dụng
26.096,3ha hiện nay được giao cho các Ban quản lý và thực hiện có hiệu quả. Tuy
197
nhiên cần kiện toàn và nâng cao năng lực các Ban quản lý này để đáp wusng nhiệm vụ
theo tình hình mới. Rừng phòng hộ 132.674,9 ha được giao cho các Ban quản lý rừng
hộ các huyện, thị xã, thành phố quản lý các khu rừng phòng hộ tập trung. Đối với rừng
phòng hộ biên giới được thực hiện theo Quyết định 1380/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Diện tích rừng phòng hộ nhỏ lẻ được giao cho
các cá nhân, gia đình… bảo vệ và phát triển rừng.
* Bảo vệ rừng:
Trên cơ sở bảo vệ rừng hiện có, diện tích khoanh nuôi, phục hồi rừng trồng mới
sau khi hết thời gian đầu tư xây dựng cơ bản và đạt tiêu chuẩn thành rừng.
* Phát triển rừng:
Rừng đặc dụng chủ yếu là rừng hiện có, bảo tồn nguyên trạng tạo môi trường tốt
nhất để bảo tồn và phát triển các loài động thực vật đặc hữu, quý hiếm, các hệ sinh thái
rừng đặc thù nhằm nâng cao chất lượng rừng và giá trị đa dạng sinh học, bảo vệ các
khu di tích lịch sử văn hóa ; đối với diện tích chưa có rừng, hạn chế trồng rừng thuần
loài chủ yếu khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và xây dựng các vườn thực vật, vườn sưu
tập thực vật, trồng các loài cây bản địa, cây bảo tồn nguồn gen, cây cảnh quan…tăng
cường khai thác các hoạt động sinh thái nghỉ dưỡng… Phát triển rừng phòng hộ nhằm
phát huy rừng phòng hộ đầu nguồn phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường dân cư và
phòng hộ biên giới và góp phần bảo tồn đa dạng sinh học. Từng bước nâng cao chất
lượng rừng phòng hộ, kết hợp giữa phát triển nông lâm ngư nghiệp, du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng môi trường kinh doanh cảnh quan khai thác lâm sản và các lợi ích khác
của rừng phòng hộ theo quy định.
* Danh mục các dự án ưu tiên liên quan đến đa dạng sinh học:
+) Nhóm các dự án đầu tư và phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng trên địa bàn
tỉnh: 18 dự án đầu tư và phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng giai đoạn 2008-2015 đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Tiếp tục rò soát và xây dựng bổ sung đối với
các dự án này đến năm 2020;
Dự án bảo vệ và phát triển rừng vành đai biên giới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2012-2020;
Dự án phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ven biển Quảng Ninh
+) Nhóm dự án đầu tư xây dựng rừng quốc gia Yên tử, VQG Bái Tử Long
+) Nhóm dự án quản lý rừng bền vững
+) Nhóm các dự án về tư vấn: Dự án bảo tổn và ĐDSH, dịch vụ chi trả môi
trường rừng …
Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại tại văn
bản số 6970/KH-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2015.
198
* Mục tiêu tổng quát:
Phát triển kinh tế bền vững, nâng cao hiệu quả nguồn lực, giảm phát thải khí
nhà kính, tiến tới nền kinh tế cac bon thấp, Phấn đấu đến năm 2020 Quảng Ninh sẽ là
một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước thực hiện thành công các chỉ tieu về bảo vệ môi
trường trong khuôn khổ Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam và xây dựng
Quảng Ninh là nơi cần đến và đáng sống.
* Các nhiệm vụ và chỉ tiêu chính :
+) Về giảm cường độ phát thải khí nhà kính :
Giảm cường độ phát thải khí nhà kính đạt lượng giảm phát thải là 7,02 triệu tấn
CO2 tương đương vào năm 2020, tướng ứng giảm 22,5 % so với mức 2010, trong đó :
- Đối với lĩnh vực năng lượng : phấn đấu cắt giảm 3,01 triệu tấn CO2 tương
đương vào năm 2020 ;
- Đối với lĩnh vực nông lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất ; phấn đấu cắt giảm
2,1 triệu tấn CO2 tương đương vào năm 2020 ;
- Đối với lĩnh vực sản xuất công nghiệp : xem xét loại bỏ 2 dự án xây dựng nhày
máy xi măng gia đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh, theo đó cắt giảm thêm 1,91 triệu
tấn CO2 tương đương từ việc tránh được các phát thải công nghiệp từ quá trình clinker.
+) Về xanh hóa sản xuất:
- Tỉ lệ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp cố hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt yêu cầu 100% ; 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh mớitrang bị các thiết bị
xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường ;
- 80% các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn về môi trường ; 50% các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh áp dụng công nghệ sạch;
- Không phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh ;
- 50% các cơ sở trên địa bàn tỉnh đạt chứng chỉ quản lý môi trường (chứng nhận
đạt tiêu chuẩn ISO 14001).
+) Về xanh hóa lối sống và thúc đẩy sản xuất :
- Tỉ lệ đô thị hóa loại III trở lên có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy
chuẩn đạt 60% ; đô thị loại IV, loại V và các làng nghề đạt 40% trở lên;
- 100% các đô thị có diện tích xanh đạt tiêu chuẩn;
- Tỉ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý đạt 100% ; Tỷ lệ chất
thải rắn tại các điểm dân cư nông thôn và các làng nghề được thu gom và xử lý bảo
đảm môi trường đạt 80% ; 100% chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn
môi trường ; Hình ảnh và phát triển công nghiệp tái chế để tái sử dụng chất thải, phấn
đấu 3% chất thải thu gom được tái chế;
199
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải công cộng nội tỉnh; tỷ lệ sử dụng phương
tiện công cộng tại các khu đô thị lớn và trung bình đạt 35-45%;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55%;
* Một số dự án, chương trình của Kế hoạch liên quan đến bảo tồn ĐDSH:
1/ Tên dự án: Dự án xây dựng thể chế để thực hiện tăng trưởng xanh và tăng
cường hệ thống quản lý môi trường nhằm bảo tồn bền vững Vịnh Hạ Long.
Mục tiêu: Tăng trưởng xanh được thúc đẩy tại Quảng Ninh thông qua quá trình
chuyển đổi mô hình kinh tế từ "nâu" sang "xanh".
Nội dung: Xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động ưu tiên cho việc
thực hiện Tăng trưởng xanh tại khu vực vịnh Hạ long;
Xây dựng thí nghiệm và thực hiện chính sách bền vững về môi trường và tài
chính cho các ngành công nghiệp trọng điểm;
Thực hiện thí điểm chính sách phát triển để kích thích tăng trưởng bền vững của
ngành du lịch.
2/ Tên dự án : Dự án bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016-2020
Mục tiêu : Xanh hóa và cải tạo những vùng đất bị trống, bị bạc màu do khai thác
khoáng sản tăng khả năng cung cấp không khí.
Nội dung: Cải tạo những vùng đất còn trống, bị bạc màu do khai thác khoáng
sản. Những khu vực đã khai thác than, khoáng sản bị bỏ trống sau khi khai thác ; trồng
rừng trên các loại đất khác còn trống để tăng diện tích rừng và tăng khả năng cung cấp
cho thành phố.
Trên cơ sở liệt kê, phân tích vai trò và nhiệm vụ của chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, cùng với những mục tiêu, nội dung đã khẳng định chủ trương và chính sách
đúng đắn, nhất quán của Đảng và Nhà nước trong bảo vệ và phát triển rừng và bảo tồn
đa dạng sinh học. Nhìn chung các quan điểm, mục tiêu phương hướng, chỉ tiêu phát
triển của các chiến lược quy hoạch và kế hoạch có liên quan đến Quy hoạch bảo tồn
ĐDSH tỉnh Quảng Ninh đều thống nhất với các quan điểm, mục tiêu Quốc gia của
phát triển rừng, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường. Việc thực hiện Quy hoạch bảo
tồn ĐDSH sẽ xem xét đến những vấn đề có liên quan đến các quy hoạch khác, khắc
phục được những tác động tiêu cực do phát triển kinh tế mang lại, góp phần phát triển
bền vững kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh.
Trong báo cáo Điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy
lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 có đề cập đến diện tích
rừng và đất rừng được quy hoạch cho rừng phòng hộ đến năm 2020:
Rừng phòng hộ đầu nguồn 92.351,5 ha tiếp tục kiện toàn và củng cố, nâng cao
năng lực các Ban quản lý. Những diện tích rừng phòng hộ nhỏ lẻ, tiến hành giao khoán
bảo vệ rừng cho các tổ chức, cộng đồng thôn, bản để quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
200
Rừng phòng hộ đầu nguồn kết hợp phòng hộ khu vực biên giới Việt - Trung
8.299,0 ha, thực hiện theo nội dung Quyết định số: 1380/QĐ-TTg ngày 12/8/2011.
Nhằm xây dựng bảo vệ phát triển rừng phòng hộ vành đai biên giới gắn với an ninh
quốc phòng và ổn định đời sống dân cư.
Rừng phòng hộ ven biển 20.394,7 ha: Sau khi dự án khôi phục và phát triển rừng
ngập mặn ven biển kết thúc, tiến hành bàn giao lại toàn bộ diện tích về cho địa
phương. Triển khai dự án phục hồi và phát triển rừng ngặp mặn ven biển Việt Nam do
WB tài trợ, để tiếp tục trồng mới, chăm sóc bảo vệ diện tích hiện có.
Rừng phòng hộ môi trường dân cư: 11.629,7 ha, tiến hành bảo vệ xây dựng rừng
theo hướng nâng cao phẩm chất, nhằm phát huy khả năng phòng hộ môi trường.
Đối với phát triển rừng phòng hộ nhằm đảm bảo tối đa tác dụng về phòng hộ đầu
nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường dân cư, phòng hộ biên giới và góp
phần bảo tồn đa dạng sinh học. Từng bước nâng cao chất lượng rừng phòng hộ; kết
hợp phòng hộ với sản xuất nông nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ
dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường, khai thác lâm sản và các lợi ích khác của rừng
phòng hộ theo quy định.
Đối với phát triển rừng đặc dụng chủ yếu là bảo tồn nguyên trạng, tạo ra những
môi trường tốt nhất để bảo tồn và phát triển các loài động, thực vật đặc hữu, các hệ sinh
thái đặc thù; các công trình di tích lịch sử, văn hóa nhằm nâng cao chất lượng rừng, giá
trị đa dạng sinh học, giá trị lịch sử - văn hóa. Cần khuyến khích phát triển các hoạt động
kinh doanh du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng phù hợp với quy định của pháp luật,
nhằm tạo nguồn thu để bù đắp các chi phí, nâng cao thu nhập của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và thay thế dần đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Định hướng phát
triển các hạng mục và chi phí đầu tư phát triển rừng đặc dụng gắn với du lịch sinh thái
theo Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 1 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ.
Xây dựng và nâng cấp hệ thống vườn ươm: Để chủ động về giống, cây con phục
vụ cho công tác trồng rừng trên địa bàn toàn tỉnh, đồng thời giảm cự ly vận chuyển cây
con và nâng cao tỷ lệ sống cho công tác trồng rừng...cần phải xây dựng và nâng cấp 15
vườn ươm cây giống tại các huyện. Quy mô mỗi vườn là 1 ha để có thể đạt công suất từ
1,0 1,5 triệu cây con tiêu chuẩn/năm. Hàng năm các vườn ươm này có khả năng đáp
ứng từ 25 - 40 triệu cây con phục vụ cho công tác trồng rừng.
Ngoài ra còn thực hiện chính sách khuyến nông, khuyến lâm và chuyển giao kỹ
thuật cho các hộ nông dân về gieo ươm cây giống, trồng rừng, trồng cây công nghiệp,
cây ăn quả và cây đặc sản...
Xây dựng vườn thực vật: Trên địa bàn tỉnh đang có hệ thống các khu rừng đặc
dụng đang còn lưu giữ được một số nguồn gen thực vật đặc hữu và quý hiếm của tỉnh
cũng như của vùng Đông Bắc. Tuy nhiên, các nguồn gen nay đang có nguy cơ bị đe dọa
tiệt chủng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Để bảo tồn và phát triển các nguồn gen này
201
đồng thời phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, công tác giảng dạy và thăm quan
du lịch…trong kỳ quy hoạch cần đầu tư xây dựng 03 vườn thực vật tại 3 khu rừng đặc
dụng: Rừng quốc gia Yên Tử; Vườn quốc gia Bái Tử Long và Khu bảo tồn thiên nhiên
Đồng Sơn - Kỳ Thượng.
Xây dựng đường ranh cản lửa: Để chủ động phòng chống cháy rừng trên địa bàn
rừng trồng mới giai đoạn 2015 -2020, cần phải thiết kế hệ thống đường băng cản lửa.
Xây dựng đường lâm nghiệp, đường công vụ: Để phục vụ cho công tác tuần tra
nhằm quản lý bảo vệ rừng, vận chuyển cây con phục vụ trồng rừng, vận chuyển gỗ và
lâm sản trong khai thác rừng…trên địa bàn tỉnh trong kỳ quy hoạch cần đầu tư xây dựng
bổ sung hệ thống đường lâm nghiệp và đường công vụ.
Xây dựng trạm bảo vệ: Để tăng cường cho công tác quản lý bảo vệ rừng ở những
khu vực cửa rừng tập trung nhiều tài nguyên, những khu vực trọng điểm vẫn còn khả
năng diễn ra việc chặt phá rừng và khai thác lâm sản trái phép cần phải xây dựng bổ
sung các trạm bảo vệ rừng.
Xây dựng chòi canh lửa rừng: Để chủ động trong công tác phòng chống cháy
rừng, cần phải xây dựng hệ thống chòi canh lửa rừng, đặc biệt những vùng còn khả năng
xảy ra cháy rừng.
Xây dựng bảng nội quy, biển bảo bảo vệ rừng: Trên những khu vực đường đi lối
lại đầu mối giao thông gần các cửa rừng nơi có nhiều người qua lại, cần thiết phải xây
dựng các bảng nội quy về bảo vệ và phát triển rừng...
Tác động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đến quy hoạch đa dạng sinh
học của tỉnh:
KCN Cái Lân được thành lập theo Quyết định 578/TTg ngày 25/7/1997 của Thủ
tướng Chính phủ. Ngày 14/9/2016, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2969/QĐ-
UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 cập nhật bổ sung Khu vực
KCN Cái Lân, thành phố Hạ Long với diện tích là 301,58 ha; Tỷ lệ lấp đầy KCN là
100%, số lượng dự án đầu tư thứ cấp tại KCN là 60 dự án.
KCN Việt Hưng được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương tại Quyết định
số 519/TTg ngày 06/8/1996 và cho phép thành lập tại Văn bản số 727/TTg-CN ngày
15/5/2006; Ngày 18/10/2016, UBND tỉnh điều chỉnh Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000
KCN Việt Hưng (giai đoạn I), thành phố Hạ Long tại Quyết định số 3368/QĐ-UBND.
Chủ đầu tư hạ tầng KCN Việt Hưng (giai đoạn I) là Công ty cổ phần Phát triển Khu
công nghiệp Việt Hưng; có tổng diện tích theo quy hoạch là 150,23 ha.
KCN Hải Yên được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư và thành lập tại Văn
bản số 1350/TTg-CN ngày 09/9/2005 và được thành lập theo Quyết định số 4065/QĐ-
UBND ngày 26/10/2005 của UBND tỉnh; Ngày 29/11/2016, UBND tỉnh ban hành
Quyết định số 4009/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/2000 KCN Hải Yên, thành phố Móng Cái. Chủ đầu tư hạ tầng KCN là
202
Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera, có tổng diện tích 182,42 ha.
KCN Đông Mai được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 và được thành lập tại Quyết định số 2276/QĐ-UBND
ngày 14/7/2008 của UBND tỉnh; Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 của KCN
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1153/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 và điều
chỉnh cục bộ Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 KCN Đông Mai tại Quyết định số
3974/QĐ-UBND ngày 25/11/2016. Chủ đầu tư hạ tầng KCN là Công ty Đầu tư phát
triển hạ tầng Viglacera; có tổng diện tích theo quy hoạch là 158,48 ha.
KCN Texhong Hải Hà thuộc KCN- Cảng biển Hải Hà: Được thành lập tại Quyết
định số 648/QĐ-UBND ngày 11/3/2016 của UBND tỉnh; Quy hoạch phân khu xây dựng
tỷ lệ 1/2000 KCN Hải Hà thuộc KCN- Cảng biển hải Hà, huyện Hải Hà tại Quyết định
số 4086/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của UBND tỉnh. Chủ đầu tư hạ tầng KCN
Texhong Hải Hà là Công ty TNHH KCN Texhong Việt Nam, có tổng diện tích là 660
ha; Tỷ lệ lấp đầy KCN là 21,4%, số lượng dự án đầu tư thứ cấp tại KCN là 06 dự án.
KKT Vân Đồn: được Thủ tướng Chính phủ thành lập theo Quyết định số
120/2007/QĐ-TTg ngày 26/7/2007 và phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng tại Quyết
định số 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009, bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính huyện
Vân Đồn, tổng diện tích 217.133 ha.
KKTCK Móng Cái: được thành lập theo Quyết định số 19/2012/QĐ-TTg ngày
10/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm toàn bộ thành phố Móng Cái, Khu công
nghiệp – cảng biển Hải Hà, thị trấn Quảng Hà và các xã Quảng Thắng, Quảng Thành,
Quảng Minh, Quảng Trung, Cái Chiên (huyện Hải Hà); có tổng diện tích 121.197 ha,
trong đó diện tích đất liền là 66.197 ha và diện tích mặt nước biển là 55.000 ha; Quy
hoạch chung xây dựng KKTCK Móng cái đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 18/9/2015.
KKTCK Hoành Mô - Đồng Văn: gắn với cửa khẩu quốc gia Hoành Mô có diện
tích 14.232 ha, bao gồm 2 xã Hoành Mô và Đồng Văn thuộc huyện Bình Liêu. Quy
hoạch chung xây dựng KKTCK Hoành Mô – Đồng Văn đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 998/QĐ-TTg ngày
19/6/2014. Hiện nay, UBND huyện Bình Liêu cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng
Ninh phối hợp thu hút đầu tư, lập quy hoạch chi tiết để quản lý, hướng dẫn.
KKTCK Bắc Phong Sinh: gắn với cửa khẩu quốc gia Bắc Phong Sinh, có diện tích
tự nhiên khoảng 9.302 ha, thuộc phạm vi xã Quảng Đức, huyện Hải Hà. KKTCK Bắc
Phong Sinh được thành lập tại Quyết định số 115/2002/QĐ-TTg ngày 13/9/2002 của
Thủ tướng Chính phủ.
Đến nay 05/05 KCN đang hoạt động đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung
KCN. Cụ thể tình hình đầu tư và quy mô các trạm xử lý nước thải như sau:
- KCN Cái Lân: Đối với KCN Cái Lân giai đoạn I đã được Chủ đầu tư hạ tầng
203
(Công ty cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh) triển khai xây dựng trạm xử lý
nước thải giai đoạn I với quy mô 2.000 m3/ngày đêm từ năm 2002. Đến nay, Trạm xử lý
nước thải tập trung KCN giai đoạn I được vận hành ổn định với công suất 800-1.000
m3/ngàyđêm (đảm bảo thu gom, xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh từ KCN Cái
Lân giai đoạn I). Về việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự động nước thải: Hiện chủ đầu tư
đã hợp đồng với đơn vị lắp đặt, đã mua thiết bị và chuẩn bị lắp đặt hệ thống quan trắc tự
động.
Giai đoạn mở rộng, Dự án Trạm xử lý nước thải công nghiệp được giao cho Công
ty TNHH Hoài Nam làm chủ đầu tư, với quy mô là 18.000 m3/ngày đêm. Theo tiến độ
cam kết của chủ đầu tư Dự án sẽ hoạt động chính thức toàn dự án vào tháng 10/2017,
hiện trạng Chủ đầu tư đã thực hiện được các hạng mục: san gạt mặt bằng, xây tường rào,
nhà tạm cho công nhân thi công,... Hiện tại KCN Cái Lân giai đoạn mở rộng có một số
dự án thứ cấp đang hoạt động phát sinh nước thải như: Công ty TNHH Dầu thực vật Cái
Lân, Công ty TNHH Sản xuất bột mì Vimaflour, Công ty TNHH Cơ khí mỏ và đóng tàu
TKV... các chủ đầu tư thứ cấp đã đầu tư công trình xử lý nước thải phát sinh của đơn vị
đảm bảo đạt quy chuẩn môi trường hiện hành trước khi xả ra nơi tiếp nhận.
- KCN Việt Hưng (giai đoạn 1): Chủ đầu tư hạ tầng KCN Việt Hưng (Công ty cổ
phần phát triển KCN Việt Hưng) đã đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải với quy mô
300 m3/ngày đêm, bắt đầu hoạt động từ tháng 1/2016 đảm bảm thu gom, xử lý toàn bộ
lượng nước thải phát sinh của các dự án hoạt động trong KCN Việt Hưng. Về việc lắp
đặt hệ thống quan trắc tự động nước thải: Công ty cổ phần phát triển KCN Việt Hưng đã
đầu tư, lắp đặt xong hệ thống giám sát quan trắc môi trường tự động đối với nước thải,
đã kết nối truyền dữ liệu về hệ thống của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- KCN Hải Yên: Chủ đầu tư hạ tầng KCN Hải Yên (Công ty Đầu tư phát triển hạ
tầng Viglacera) đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải giai đoạn 1, 2
với công suất 2×1.000 m3/ngày đêm (giai đoạn 1 hoạt động ổn định từ tháng 5/2013,
giai đoạn 2 hoạt động ổn định từ tháng 6/2015). Về việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự
động nước thải: Chủ đầu tư hạ tầng KCN đã hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc
tự động các chỉ tiêu pH, TSS, COD và lưu lượng, đủ điều kiện truyền số liệu trực tuyến
về Sở Tài nguyên và Môi trường.
- KCN Đông Mai: Chủ đầu tư hạ tầng KCN Đông Mai (Công ty Đầu tư phát triển
hạ tầng Viglacera) đang chuẩn bị đầu tư xây dựng Dự án đầu tư xây dựng trạm xử lý
nước thải giai đoạn 1 với công suất 1.100 m3/ngày đêm theo quy hoạch được duyệt
(hiện đang sử dụng trạm xử lý nước thải tạm với quy mô 300 m3/ngày đêm chưa đúng
theo quy hoạch). Về việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự động nước thải: Chủ đầu tư sẽ
được đầu tư đồng thời trong quá trình xây dựng Trạm xử lý nước thải giai đoạn I, dự
kiến hoàn thành vào Quý I/2018.
- KCN Texhong Hải Hà: Theo hồ sơ báo cáo ĐTM của dự án, Trạm xử lý nước
thải tập trung của KCN Texhong Hải Hà (giai đoạn 1) gồm 05 mô đun 10.000m3/ngày
204
đêm (5x10.000m3/ngày đêm) và 01 mô đun 6.000m3/ngày đêm. Từ tháng 6/2016, Công
ty TNHH KCN Texhong Việt Nam đã đầu tư xong và đang vận hành thử nghiệm Trạm
xử lý nước thải tập trung của KCN giai đoạn I có công suất 6.000m3/ngày đêm. Về việc
lắp đặt hệ thống quan trắc tự động nước thải: Chủ đầu tư đã lắp đặt xong hiện đang tiến
hành kết nối dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Đánh giá ảnh hưởng, tác động của hoạt động phát triển kinh tế xã hội (các dự án
đổ đất lấn biển, nước thải sinh hoạt đô thị, hoạt động phát triển du lịch, ...) đến môi
trường, hệ sinh thái ven bờ khu vực Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long và khu vực ven
biển tỉnh Quảng Ninh.
Di sản vịnh Hạ Long không chỉ là một vùng biển có nhiều nguồn lợi thủy sản,
thuận tiện cho tàu thuyền qua lại, neo đậu, mà còn nằm trong một vùng kinh tế trọng
điểm ở phía Đông Bắc của đất nước. Hơn một thế kỷ qua, nơi đây đã có nhiều ngành
kinh tế quan trọng như khai thác than, sản xuất ximăng...
Những năm gần đây, khi Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa, hội
nhập quốc tế, Quảng Ninh được quy hoạch thành một trong những trọng điểm kinh tế
ở khu vực phía Bắc của Tổ quốc, nhiều ngành kinh tế mũi nhọn đã được phát triển
mạnh mẽ. Trong đó, các ngành khai thác than, đá vôi, du lịch, giao thông, cảng biển,
đánh bắt và nuôi trồng hải sản và du lịch đang là trọng tâm của sự đầu tư. Sự phát triển
mạnh mẽ của các ngành kinh tế trong khi chưa có đầy đủ cơ sở pháp lý, năng lực để
kiểm soát, điều chỉnh những tác động tiêu cực đối với môi trường tự nhiên và xã hội,
chưa đủ tiềm năng kinh tế để làm bệ đỡ cho các chính sách bảo vệ môi trường, nhận
thức của cộng đồng về một sự phát triển bền vững chưa đầy đủ, thì nguy cơ về sự mất
cân đối giữa phát triển và bảo vệ môi trường. Dọc khu vực ven biển tỉnh Quảng Ninh
các thành phố, thị đang trong quá trình đô thị hóa rất nhanh, trong khi cơ sở hạ tầng
chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn cần thiết về bảo vệ môi trường, nước thải sinh
hoạt của thành phố chảy trực tiếp xuống biển mà chưa được xử lý theo một quy trình
công nghệ bắt buộc.
Bên cạnh những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội, Quảng Ninh đang
phải đối mặt với rất nhiều mâu thuẫn và thách thức: Mâu thuẫn giữa phát triển công
nghiệp khai khoáng với phát triển du lịch, dịch vụ trên cùng một địa bàn; mâu thuẫn
giữa công nghiệp hoá, đô thị hoá với bảo vệ môi trường, cảnh quan; đặc biệt là việc
thực hiện các mục tiêu phát triển trong bối cảnh tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu
toàn cầu. Quá trình đô thị hoá nhanh đã kéo theo một loạt vấn đề như di dân từ nông
thôn ra thành thị, tạo ra những thách thức, áp lực lớn trong việc bảo vệ môi trường,
nhất là chất lượng môi trường sống tại các đô thị. Theo tính toán của các nhà nghiên
cứu, bình quân đầu người, dân số đô thị tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên (năng lượng,
thực phẩm, nguyên vật liệu....) gấp 2-3 lần so với người dân sinh sống ở nông thôn;
chất thải do dân số đô thị thải ra cũng cao gấp 2-3 lần người dân nông thôn.
205
Một vấn đề bức xúc trong thời gian qua tại các đô thị, đặc biệt là Hạ Long và
Cẩm Phả là hiện tượng ngập úng đô thị khá nghiêm trọng. Nhiều ao hồ, khu đất trũng
bị san lấp; mật độ san lấp, lấn biển, xây dựng công trình cao làm tăng lượng nước mưa
chảy tràn bề mặt; mạng lưới cống thoát nước mưa, nước thải hầu hết là hệ thống
chung, vừa nhỏ, vừa lạc hậu, không đủ khả năng thoát nước mưa; phương án thoát
nước, chống ngập úng chưa tính đến khả năng đáp ứng với các hiện tượng thời tiết bất
thường như mưa lũ kéo dài. Ngoài ra, hệ thống xử lý và thoát nước thải sinh hoạt ở các
đô thị chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Ngoài khu vực nội thành Hạ Long, hầu hết các nguồn
nước thải sinh hoạt đô thị đều chưa được xử lý thứ cấp mà xả thẳng ra nguồn tiếp
nhận. Hiện tượng cứ mưa là ngập úng tại một số đô thị là một trong những nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ và cuộc sống người dân do
thiếu nước sạch để sinh hoạt. Các nguồn nước thải tập trung tại khu vực ven bờ làm
suy giảm chất lượng nước biển và hệ sinh thái tự nhiên. Đơn cử như tại khu đô thị Ao
Cá, phường Hùng Thắng (TP Hạ Long) được hình thành tại vùng trũng ngập nhưng
không có hạng mục tiêu thoát nước đủ lớn để đổ nước ra vùng sâu hơn. Chính vì vậy
mỗi khi mưa lớn là cả khu đô thị lại bị ngập úng.
Các hoạt động đổ thải vẫn tiếp tục là một trong những vấn đề “nóng” nhất về
môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản hiện nay. Phần lớn các mỏ than lộ
thiên của TKV hiện vẫn sử dụng hệ thống bãi thải ngoài với công nghệ đổ thải cao.
Khối lượng thải lớn nhất tập trung tại vùng Cẩm Phả, Hạ Long với khoảng 60-70 triệu
m3/năm. Các bãi thải của các mỏ than khai thác lộ thiên thường có chiều cao khoảng từ
60-150m, có nơi lên tới 250m. Việc đổ bỏ đất đá thải tạo tiền đề cho mưa lũ bồi lấp
các sông suối, các thung lũng và đồng ruộng phía chân bãi thải và các khu vực lân cận.
Khi có mưa lớn thường gây ra các dòng bùn di chuyển xuống vùng thấp, vùng đất
canh tác, gây ra lũ bùn đá, gây thiệt hại tới môi trường kinh tế và môi trường xã hội.
Điển hình đợt mưa lũ vào tháng 7-2015 đã khiến các bãi thải khu vực TP Hạ Long,
Cẩm Phả bị sạt lở, tạo thành những dòng lũ bùn đá, gây hậu quả nặng nề về người và
của, thiệt hại lên tới 2.700 tỷ đồng. Theo thống kê khu vực TP Hạ Long và TP Cẩm
Phả chạy dọc theo vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long có 12 mỏ khai thác than lộ thiên,
17 mỏ khai thác than hầm lò, 15 cảng và 4 nhà máy tuyển than đang hoạt động, với sản
lượng khai thác than tại khu vực này đạt khoảng 35 triệu tấn/năm. Đây là hoạt động
tạo ra nguồn thải lớn nhất, tác động mạnh mẽ nhất và uy uy hiếp nghiêm trọng nhất
đến môi trường vùng vịnh Hạ Long. Nhiều mỏ lộ thiên đã âm quá giới hạn cho phép là
-300m (so với mặt biển), nhưng vẫn tiếp tục khoan thăm dò khai thác, bất chấp những
tác hại về cấu tạo địa chất, làm tiền đề cho những thảm họa khác như lở đất, nhiễm
mặn và biến đổi sinh thái.
Hoạt động khai thác than lộ thiên đi kèm với hoạt động đổ thải (đất, đá, xít), theo
tính toán của Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV), cứ sản
xuất được 1 tấn than lộ thiên thì phải đổ thải từ 10 đến 13 tấn thải và khoảng 3m3 nước
thải từ khai trường. Theo Sở TN-MT tỉnh Quảng Ninh, tổng lượng nước thải mỏ mỗi
206
năm khoảng 58,9 triệu m3, song chỉ xử lý được khoảng 25,9 triệu m3, còn lại đổ thẳng
ra các sông suối rồi ra vịnh.
Báo cáo của TKV cho thấy, những năm gần đây, số lượng đổ thải của các đơn vị
sản xuất than trung bình 210 triệu m3/năm (vùng than Cẩm Phả chiếm khoảng 150
triệu m3/năm, vùng than Hạ Long chiếm 45 triệu m3/năm). Đặc biệt nguy hại là các
bãi thải ven bờ vịnh Hạ Long hiện nay, đó là bãi thải nam Đèo Nai rộng 230ha, bãi
thải tuyển than Cửa Ông rộng 125 ha lúc nào cũng trong tình trạng quá tải.
Việc đổ thải được tích tụ sau nhiều năm đã thành những núi thải khổng lồ cao
hơn +300m (so với mực nước biển), tập trung chủ yếu tại 4 bãi thải ngoài là Đông
Cao Sơn, Bàng Nâu, Nam Khe Tam - Đông Khe Sim (TP Cẩm Phả) và bãi thải Chính
Bắc (TP Hạ Long).
Mỗi trận mưa, nước tràn vào bãi thải, hầm lò và khai trường, kéo trôi cả các hóa
chất, xăng dầu, các chất thải nguy hại khác được dùng trong quá trình khai mỏ, nhất là
bùn than có thể khiến nguồn nước bị nhiễm các chất độc như thạch tín, chì, khí CO;
các chất kim loại nặng như arsenic, boron, manganese, selenium và thallium. Tất cả
nguồn thải độc hại này sẽ làm biến đổi không khí, đất, đặc biệt là nước biển, tác động
tới thủy sản và sinh vật thủy sinh khác tại vịnh Hạ Long.
Theo kết quả quan trắc của Ban Quản lý vịnh Hạ Long, sau đợt mưa lụt cuối
tháng 7/2015, thông số độ mặn tại các khu vực chịu tác động của mưa lũ giảm mạnh từ
40-60%, gây ảnh hưởng lớn đến các loài thuỷ sinh của khu vực, độ PH giảm mạnh
kèm theo bùn đất làm thay đổi môi trường sống đột ngột, làm nhuyễn thể tại các bè,
bãi nuôi trồng thuỷ sản ở Vân Đồn bị chết hàng loạt. Đặc biệt là nhóm kim loại nặng
tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2014, trong đó các thông số Fe, Mn đều vượt giới hạn
cho phép ở tất cả các điểm đo.
Hệ lụy xung quanh công trường khai thác than phải kể đến ô nhiễm không khí,
hầu hết những ngày trong năm bụi than làm cho bầu không khí như có sương mù. Khu
vực khai thác hầm lò bị ô nhiễm nặng khí thải CO và NO2 và trên toàn vùng khai thác
than bị ô nhiễm khí thải CO, NO2, SO2. Tất cả đều vượt ngưỡng cho phép từ 3,5 đến 8
lần.
Từ những nguyên nhân trên có thể thấy rằng, nguy cơ đục nước, bùn hóa và
nông hóa đáy vịnh Hạ Long đang ở mức đáng báo động. Hệ sinh thái dưới nước khu
vực ven bờ suy kiệt nghiêm trọng, do tất cả các luồng chảy kéo theo bùn than đều dẫn
ra vịnh Hạ Long, trong khi rừng ngập mặn là hệ sinh thái giúp ngăn chặn các chất thải
độc từ các khai trường đổ xuống đã bị tàn phá tới mức cạn kiệt. Tình trạng này không
được ngăn chặn kịp thời, tương lai không xa vùng lõi vịnh Hạ Long sẽ bị ô nhiễm
nghiêm trọng, đe dọa và mất đi toàn bộ giá trị tự thiên của Di sản Thiên nhiên thế giới.
Để ngăn chặn các hoạt động tiêu cực đến chất lượng môi trường, bảo vệ hệ sinh
thái ven bờ phục vụ các mục tiêu phát triển du lịch, phát triển kinh tế xã hội bền vững
thì cần ngăn chặn các một loạt các hoạt động như chuyển tải clinker, ximăng và các
207
loại hàng hóa rời (dăm gỗ, đá các loại…) trên vịnh; đồng thời tỉnh cần di chuyển các
hoạt động khai thác, sàng tuyển, bóc rót than ra vùng lõi vịnh; hạn chế tối đa việc phát
triển quỹ đất đô thị bằng hình thức lấn biển... thiết lập hệ thống thu gom, vận chuyển
rác thải trên vịnh Hạ Long về bờ xử lý sử dụng nhiên liệu sinh học và xây dựng mô
hình giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức cộng đồng bảo vệ di sản thiên nhiên thế
giới vịnh Hạ Long. Cần ứng dụng khoa học công nghệ được áp dụng vào công tác
quản lý, bảo vệ di sản như công nghệ định vị toàn cầu; hệ thống wimax, camera giám
sát; hệ thống thông tin địa lý, thử nghiệm thiết bị lọc tách dầu thải tại các tàu du lịch
nhằm bảo vệ môi trường sinh thái trong khu vực di sản... tạo việc làm và thu nhập
trong các cộng đồng địa phương ở vịnh Hạ Long, góp phần phát triển kinh tế bền vững
trong sự hài hòa với cư dân bảo tồn di sản; đồng tình với việc phát triển và mở rộng
các điểm thu hút khách tham quan trong vùng đệm.
Với dải ven biển cần quan tâm đến các hoạt động nông, lâm nghiệp, thủy sản
Phát triển nông nghiệp: tập trung duy trì và phát triển theo chiều sâu trên diện
tích trồng lúa, ngô, chè... đã có (hạn chế chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp sang
nuôi trồng thủy sản, dịch vụ) cùng với đầu tư các kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng
suất cây trồng nhằm đảm bảo an ninh lương thực ở khu vực.
Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản: tập trung khai thác hệ thống bãi triều
cửa sông ven biển, vùng biển dưới 6m khi triều kiệt, kể cả vùng mặt nước ven các đảo
trong vịnh để phát triển nuôi trồng thủy sản. Theo đó, cần kết hợp nuôi trồng thủy sản
với bảo vệ rừng ngập mặn ở các xã Đồng Rui, Hải Lạng, Tiên Lãng (huyện Tiên Yên).
Đầu tư nuôi tại các bãi triều các loài có giá trị kinh tế cao như ngao, hải sâm, sá sùng, sò
huyết, ngán, tu hài... và khoanh vùng và lập kế hoạch khai thác cụ thể nguồn lợi tự nhiên
có sự quản lý của chính quyền địa phương (Chương Cả, Chương Hai Thoi, Tiên Yên).
Nghiên cứu xác định mật độ nuôi hải sản lồng bè tối ưu, đảm bảo môi trường sinh thái
không bị suy thoái, đặc biệt ven các đảo có tiềm năng du lịch, khu bảo tồn.
Phát triển công nghiệp: Tiếp tục phát triển, nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng
kết hợp công tác quản lý, đánh giá tác động môi trường nhằm bảo vệ và giảm thiểu tác
động đến môi trường biển và ven biển cho các khu kinh tế ở các thị trấn Quảng Hà,
Đầm Hà, Tiên Yên. Hạn chế lấn biển để phát triển các đô thị ven biển, các khu công
nghiệp (Mũi Chùa - Tiên Yên, Quảng Hà, Quảng Trung, Quảng Điền - Hải Hà...).
Phát triển du lịch - dịch vụ: Tập trung phát triển du lịch sinh thái trên các thế
mạnh của khu vực (bãi triều cát, rừng ngập mặn ven biển, hệ thống đảo và vũng vịnh)
để phát triển du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, thể thao, tham quan… Xây dựng các tuyến
du lịch sinh thái kết hợp bảo vệ rừng ngập mặn (xã Đồng Rui, Tiên Yên) và các đảo
ven bờ. Bên cạnh đó phát triển cơ sở hạ tầng (hệ thống điện, nước, đường xá, thu gom
và xử lý chất thải…) và dịch vụ du lịch để phát triển các bãi tắm, đặc biệt là ở các đảo
Cái Chiên, Vạn Vược...
208
Bảo tồn, bảo vệ tài nguyên: Bảo vệ diện tích rừng ngập mặn hiện có, khoanh
nuôi tái sinh hoặc trồng mới rừng ngập mặn ở các khu vực nuôi trồng thủy sản thoái
hóa (xã Đồng Rui - huyện Tiên Yên); các khu vực có nguy cơ xói lở như cửa sông Hà
Cối và các bãi triều trống có điều kiện thuận lợi cho cây ngập mặn phát triển (dọc dải
ven biển từ Tiên Lãng đến Quảng Hà) nhằm hạn chế ô nhiễm, phòng tránh thiên tai.
Thành lập các khu bảo tồn đất ngập nước (cửa sông Tiên Yên) nhằm bảo vệ, phục
hồi các hệ sinh thái đặc biệt như rừng ngập mặn, cỏ biển, bảo vệ nguồn lợi sinh vật, các hệ
sinh thái biển và ven biển khác cũng như đa dạng sinh học của vịnh Tiên Yên.
Bảo vệ và duy trì nguồn lợi thủy sản: xây dựng quy hoạch, các chương trình
khai thác thủy hải sản; xây dựng các kế hoạch bảo vệ các hệ sinh thái có giá trị đa
dạng sinh học cao (các bãi triều thấp ở khu vực cửa sông Tiên Yên); cấm các hoạt
động khai thác thủy hải sản bằng các dụng cụ hủy diệt, thuốc nổ; hạn chế số lượng tàu
đánh bắt công suất nhỏ.
2.3.3. Đánh giá các thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo tồn ĐDSH
2.3.3.1. Kết quả đạt được
+ Về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: hiện nay, hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến đa dạng sinh học khá đầy đủ. Các đối tượng của quản
lý Nhà nước về đa dạng sinh học, đặc biệt là các đối tượng của quy hoạch đa dạng
sinh học đã được quy định.
+ Về nguồn lực cho bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm nguồn nhân lực và
nguồn tài chính bước đầu đã được quan tâm đầu tư. Hệ thống rừng đặc dụng đã có
ban quản lý và đi vào hoạt động ổn định; nguồn tài chính cho công tác quản lý hệ
thống rừng đặc dụng về cơ bản đã được duy trì thường xuyên.
+ Về công tác bảo tồn đa dạng sinh học: Nhận thức được tầm quan trọng của
ĐDSH đối với đời sống con người, môi trường và xã hội, tỉnh Quảng Ninh đã triển
khai các nhiệm vụ bảo tồn ĐDSH theo các Kế hoạch hành động quốc gia về ĐDSH
năm 1995 và 2007, cũng như nhiều Chiến lược, Quy hoạch và Kế hoạch hành động
khác liên quan đến bảo tồn và phát triển ĐDSH trên địa bàn tỉnh.
3.3.3.2. Các khó khăn khác trong công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học
Bên cạnh các nội dung đã phân tích về khó khăn, hạn chế đã nêu tại mục 2.2.6
nêu trên, các khó khăn khác trong công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học có thể
tóm tắt như sau:
+ Mặc dù đã có các quan điểm chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước, của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, bên cạnh những thành công trong những năm
qua, công tác quản lý đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh còn rất nhiều bất cập và khó
khăn từ sự chồng chéo trong công tác quản lý, chưa rõ ràng trong các quy định của
các văn bản quy phạm pháp luật của cấp Trung ương, dẫn đến hàng loạt các vấn đề
phát sinh, từ hệ thống tổ chức quản lý đến việc triển khai thực hiện các hoạt động
209
quản lý và bảo vệ đa dạng sinh học.
+ Lực lượng đảm nhận công tác quản lý về bảo tồn ĐDSH trên địa bàn còn thiếu,
năng lực quản lý chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đặc biệt đối với cán bộ
cấp xã, phường. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ công tác bảo tồn ĐDSH
còn rất thiếu. Địa bàn quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH ở các khu bảo tồn khá rộng,
nên công tác bảo tồn ĐDSH gặp rất nhiều khó khăn, đạt hiệu quả chưa cao.
+ Công tác giao, khoán, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp cho các thành phần
kinh tế chủ yếu là giao khoán. Tuy nhiên trong giao khoán rừng chưa thực hiện đánh
giá trữ, chất lượng các lô rừng... điều này rất khó để thực hiện xác định được nghĩa
vụ và quyền hưởng lợi trong bảo vệ và phát triển rừng.
+ Công tác quản lý đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh hiện nay còn nhiều bất cập:
(i). Hệ thống cơ quan nhà nước quản lý về ĐDSH chưa đủ mạnh, còn thiếu cả
về chất và lượng, và chưa được đầu tư thỏa đáng. Quản lý về bảo tồn ĐDSH còn có
sự chồng chéo giữa các Bộ, Sở, Ban, Ngành nên rất cần có một cơ chế đủ mạnh để
thống nhất quản lý ĐDSH và các KBT trong toàn quốc.
(ii). Các quy định pháp luật bảo vệ ĐDSH chưa hệ thống và không đồng bộ,
chưa có sự thống nhất, thậm chí còn mâu thuẫn và chồng chéo do được quy định ở
nhiều văn bản, chủ yếu quy định cho một lĩnh vực cụ thể.
(iii). Chưa tạo ra được các cơ chế, chính sách cần thiết, chưa làm cho người
dân hiểu được nghĩa vụ và quyền lợi của mình khi tham gia bảo vệ ĐDSH, nên
trong những năm vừa qua chưa huy động được sự tham gia đúng mức của cộng
đồng bảo vệ ĐDSH.
(iv). Còn thiếu qui hoạch lâu dài về bảo tồn ĐDSH thống nhất cấp vùng, tỉnh.
Quy hoạch, quản lý vùng đệm còn những thiếu sót như chưa xác định được rõ ranh
giới, quy mô vùng đệm, chưa có quy định rõ về đầu tư vùng đệm.
(v). Đầu tư cho ĐDSH còn nhiều hạn chế, đầu tư chưa đúng mức cho các vấn đề
quản lý, nhất là cho việc xây dựng chiến lược và các văn bản pháp quy, tăng cường
năng lực quản lý các cấp, kể cả ở trung ương và địa phương, nâng cao nhận thức cộng
đồng và điều tra đánh giá ĐDSH.
(vi). Thiếu sự quản lý nhất quán trong hệ thống quản lý dẫn đến việc trùng lặp,
chồng chéo, kém hiệu quả về phân công quản lý trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
(vii). Hiện 04 VQG/khu bảo tồn và di sản thiên nhiên giàu tính đa dạng sinh học
nhưng do quy hoạch theo từng cơ quan khác nhau và qua nhiều thời điểm khác nhau
nên hệ thống các khu bảo tồn thể hiện sự chồng chéo và gây ra nhiều khó khăn trong
công tác quản lý.
+ Khó khăn xuất phát từ các hoạt động kinh tế - xã hội như các hoạt động khai
thác lâm sản, khoáng sản, phát triển công nghiệp, tốc độ đô thị hóa cao.
210
Vì vậy, trong thời gian tới đây, cũng như trong tương lai cần có đầu tư thích
đáng nhằm nâng cao năng lực công tác quản lý bảo tồn ĐDSH cho các cấp, các ngành
liên quan để công tác bảo tồn đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, nguyên nhân dẫn đến một số tồn tại, hạn chế trong việc tổ chức bộ máy
quản lý, cơ sở vật chất, kỹ thuật trang thiết bị cho công tác bảo tồn ĐDSH còn thiếu,
chưa đáp ứng yêu cầu, chủ yếu tập trung trong lĩnh vực bảo vệ phát triển rừng; cơ chế
chính sách thu hút, kêu gọi người dân tham gia bảo vệ phát triển rừng, các khu bảo tổn
gắn với phát triển sinh kế chưa được trú trọng dẫn đến chưa huy động được sự tham
gia tích cực của công đồng bảo vệ ĐDSH; công tác quản lý đất rừng của các nông, lâm
trường còn nhiều hạn chế, yếu kém, không quản lý được diện tích đất, nhiều diện tích
bị bỏ hoang, diện tích đất được giao lớn nhưng không được rà soát, xác định ranh giới,
đánh giá trữ lượng, chất lượng; tình trạng diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn bị suy
giảm ảnh hưởng đến khả năng sinh thủy của các lưu vực sông, cạn kiệt nguồn nước
phục vụ sinh hoạt, sản xuất tại một số địa phương; tình trạng các hộ dân lấn chiếm,
xâm phạm, xây dựng công trình trên đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất, tự ý chuyển đổi
mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất ở, sản xuất còn phổ biến ở các địa phương
trong tỉnh, có thể phân ra những nhóm nguyên nhân cơ bản sau:
Về quản lý nhà nước: Rừng tự nhiên tại một số địa phương đã được giao cho
cộng đồng và hộ gia đình quản lý, nhưng hiệu quả quản lý chưa cao (do chính sách
hưởng lợi chưa cụ thể và chưa đầy đủ). Bên cạnh đó, các chủ rừng chưa chú trọng
đúng mức vai trò, trách nhiệm để có biện pháp cụ thể trong hoạt động quản lý bảo vệ
rừng tại địa phương. Đồng thời, sự phối hợp giữa cơ quan quản lý chuyên ngành và
các lực lượng (Công an, Quân đội, Kiểm lâm) trong công tác bảo vệ rừng chưa chặt
chẽ. Công tác xác minh nguồn gốc lâm sản và xử lý vi phạm chưa triệt để. Ngoài ra,
việc tích nước tại các lòng hồ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển
công cụ, phương tiện, lương thực vào rừng để khai thác gỗ trái phép.
Hạn chế trong công tác tuyên truyền: Hoạt động tuyên truyền, vận động và phổ
biến thông tin pháp luật chưa được chú trọng đúng mức và không có sự lồng ghép với
các dự án, chương trình lễ hội hay hoạt động của các ban, ngành liên quan.
Công tác quản lý rừng dựa vào cộng đồng chưa hiệu quả: Chưa có quy ước
quản lý, bảo vệ rừng và mức chi trả tiền công cho người dân bảo vệ rừng quá thấp
(100.000đ/ha/năm) nên chưa thu hút được sự tham gia của người dân vào công tác bảo
vệ rừng.
Một số hạn chế trong công tác thực thi pháp luật: Các đơn vị quản lý còn thụ
động trong việc nắm bắt, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật, nhất là
việc quản lý các đối tượng thường xuyên vi phạm; Năng lực, kinh nghiệm của các
ngành chức năng quản lý, bảo vệ rừng còn hạn chế; Công tác xử lý đối với các hành vi
vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng thiếu kiên quyết, chưa triệt để; Công tác giám
sát, kiểm tra và đốc thúc sau khi có quyết định xử phạt thực hiện không đầy đủ các quy
211
định của pháp luật, tỷ lệ nộp phạt còn thấp. Bên cạnh đó, việc điều tra xác minh, truy
tìm đối tượng vi phạm chưa thực hiện triệt để, do đó hiệu lực thi hành pháp luật cũng
như hiệu quả pháp chế chưa cao. Hơn nữa, phạm vi quản lý của kiểm lâm quá rộng,
địa hình đồi núi, sông suối chia cắt phức tạp, khó khăn trong việc kiểm tra thường
xuyên để phát hiện vi phạm và xử lý.
Từ những nguyên nhân trên, thì các giải pháp quản lý rừng, phát sinh kế bền
vững trên của tỉnh như cụ thể hóa các quy định pháp luật phù hợp với đặc điểm kinh tế
- xã hội và văn hóa của người dân địa phương để họ hiểu rõ chính sách phát triển lâm
nghiệp, tôn trọng tập tục của người dân địa phương; Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích
phù hợp, bao gồm cả lợi ích từ sản phẩm gỗ; Quy định cụ thể về đơn vị chịu trách
nhiệm hỗ trợ điều tra, thiết kế và cấp phép khai thác cho người dân địa phương; Vai
trò, trách nhiệm của chủ rừng trong hoạt động quản lý bảo vệ. Bên cạnh đó, hỗ trợ, tư
vấn về hoạt động quản lý bảo vệ rừng, các hoạt động sau giao rừng (làm giàu, phục
hồi, tuần tra, khai thác…); Điều tra hiện trạng rừng cộng đồng, xác định tăng trưởng
và trữ lượng có thể khai thác được hàng năm. Đồng thời, xây dựng các kênh truyền
thông qua các hoạt động văn hóa cộng đồng để người dân hiểu và tuân thủ đúng quy
định của Luật Lâm nghiệp; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên rừng phân
theo địa phương và các chủ rừng, kế hoạch giám sát, theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng theo từng năm; Cấp quyền sử dụng đất hợp pháp cho người dân đối với những hộ
có rừng, nương rẫy đã khai hoang từ lâu để hợp thức hóa thủ tục về đất đai, tránh tình
trạng tranh chấp giữa các hộ.
Phát triển các mô hình sinh kế dựa vào tài nguyên rừng
Quy hoạch diện tích khu vực rừng quản lý, bảo vệ hoặc rừng gần dân cư quản lý
kém hiệu quả, ổn định sinh kế cho người dân; Hỗ trợ cho vay vốn lãi suất thấp trong
thời gian dài để xây dựng mô hình trồng rừng, chăn nuôi bò và trồng các loài cây ăn
quả, cây công nghiệp đặc sản, đặc trưng của vùng; Nghiên cứu những loài cây, con có
giá trị kinh tế có thể kết hợp canh tác dưới tán rừng hoặc những loại cây ngắn ngày
trồng xen trong giai đoạn vườn rừng chưa khép tán như các loại cây dược liệu… Ngoài
ra, đào tạo và phát triển thêm một số nghề, đặt biệt là các nghề sử dụng được nguồn
nguyên liệu sẵn có tại địa phương như mây, tre, đan lát, các nghề truyền thống kết hợp
du lịch sinh thái như dệt thổ cẩm; Nhân rộng mô hình nhận khoán quản lý, bảo vệ
rừng; Xem xét tăng phí để tăng thêm mức thu nhập cho người dân quản lý, bảo vệ
rừng; Đầu tư, quy hoạch và xây dựng hệ thống đường giao thông để thuận lợi cho việc
vận chuyển lâm sản sau khai thác từ rừng trồng, giảm chi phí cho vận chuyển.
Quản lý bảo vệ rừng
Công tác quản lý, bảo vệ rừng chỉ đạt hiệu quả khi có sự phối hợp tốt giữa chủ
rừng, lực lượng Kiểm lâm và chính quyền địa phương. Vì thế, chính quyền địa phương
phải xem đây là nhiệm vụ của mình, phải tham gia giải quyết các vấn đề đất đai, sinh
kế, an sinh xã hội, đồng thời có biện pháp răn đe, giáo dục, phòng ngừa hành vi vi
212
phạm. Trong đó cần: Tập huấn, nâng cao nhận thức cộng đồng trong quản lý và khai
thác tài nguyên bền vững; Đào tạo và phát triển thêm một số nghề để người dân có thể
chuyển đổi nghề khai thác rừng sang một số ngành nghề khác; Có chính sách bảo vệ,
giữ bí mật, khen thưởng thích đáng đối với những cá nhân mạnh dạn tố cáo các trường
hợp vi phạm Lâm luật; Thực hiện đồng bộ chính sách cấm khai thác và xử lý nghiêm
các hành vi khai thác gỗ trái phép; Cắm mốc 3 loại rừng để người dân cũng như các
chủ rừng nắm rõ ranh giới quản lý của mình.
Bên cạnh đó, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trang bị các tư
trang, thiết bị cần thiết cho lực lượng bảo vệ rừng; Tuyên truyền việc hạn chế sử dụng
gỗ rừng tự nhiên, khuyến khích sử dụng sản phẩm gỗ rừng trồng và các sản phẩm khác
ngoài gỗ.
2.4. Tổng quan các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ, bảo vệ và phát triển bền
vững hệ sinh thái tự nhiên trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Quảng Ninh
2.4.1. Tổng quan các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ trên thế giới
Trên thế giới, trong mấy chục năm vừa qua, đặc biệt từ khi Công ước Đa dạng
sinh học được ký kết, công tác bảo tồn đa dạng sinh học dần dần dịch chuyển từ việc
bảo tồn các hệ sinh thái và các loài sang sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học theo
hướng bền vững, nhằm phục vụ lợi ích của con người. Song song với tiến trình đó, từ
năm 1992, khi Chương trình Nghị sự 21 được các nước cam kết thực hiện, sự nghiệp
phát triển bền vững đã đi vào thực chất, với việc thúc đẩy ba trụ cột là kinh tế - xã hội
- môi trường, gắn với bảo tồn đa dạng sinh học như là nền tảng cho sự thịnh vượng
của con người. Tăng trưởng xanh là con đường phát triển bền vững trong bối cảnh
biến đổi khí hậu, khi sự phát triển phải gắn chặt với sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài nguyên đa dạng sinh học và giảm phát thải khí
nhà kính để ứng phó với biến đổi khí hậu. Một hệ thống thể chế chính sách toàn cầu
đã được thiết lập, với việc áp dụng các nguyên lý phát triển bền vững và cách tiếp
cận dựa trên hệ sinh thái, làm nền tảng để đảm bảo sự hài hòa giữa bảo tồn và phát
triển. Hệ thống các khu bảo tồn trên thế giới ngày càng được phát triển và hoàn thiện
để bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học cho sự phát triển bền vững cho tương lai. Hệ
thống các khu dự trữ sinh quyển cũng đang được hình thành và ngày càng phát triển là
hình mẫu và là phòng thí nghiệm sống để thực hành phát triển bền vững.
Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation) là một trong số các biện pháp bảo tồn
ĐDSH quan trọng. Trên thế giới, bảo tồn chuyển chỗ mặc dầu đã được đánh giá là
biện pháp quan trọng nhằm bảo tồn tài nguyên di truyền hoang dã. Tuy nhiên, vẫn có
sự cạnh tranh trong việc phân bổ nguồn nhân lực cho bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ.
Thí dụ, Ở Hoa Kỳ năm 1987, các chương trình bảo tồn chuyển chỗ chỉ được phân bổ
1% của tổng số 37,5 triệu USD cho bảo tồn ĐDSH, sử dụng cho các hệ thống ngân
hàng gen quốc tế. Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) ủng hộ sự điều
chỉnh cân bằng nguồn nhân lực đối với bảo tồn tại chỗ và bảo tồn chuyển chỗ. Với
213
quan điểm như vậy, những nỗ lực và tài chính cho bảo tồn chuyển chỗ đã được tăng
cường trong nhưng năm gần đây. Theo đánh giá của UNEP, hành động thực tế về bảo
tồn nguồn di truyền có thể được chia thành 4 thời kỳ chính như sau:
- Giai đoạn đầu (1850-1860), lợi ích của nguồn gen được thử nghiệm và bắt đầu
được sử dụng thực tế;
- Giai đoạn thứ hai (1950-1970), nguồn gen được bảo tồn rộng rãi bởi tính hữu
dụng của chúng;
- Giai đoạn thứ ba (1980-2010), khả năng đầu tư lâu dài trong các nơi bảo quản,
sưu tập được bảo đảm;
- Giai đoạn thứ tư (2010-2030), sẽ tăng cường khai thác thông qua các chương
trình chăn nuôi.
Ở mức độ quốc tế, hầu hết các trung tâm nghiên cứu này, từ 1975, IARC (Tổ chức
nghiên cứu ung thư Quốc tế - International Agency for Research on Cancer) đã xây
dựng bộ sưu tập nguồn gen cây trồng bảo tồn chuyển chỗ lớn nhất thế giới với 600.000
vật bổ sung. Các bộ sưu tập chất mầm này được xây dựng trong sự kỳ vọng cho các thế
hệ người nghiên cứu hiện tại và tương lai trên toàn thế giới sử dụng. Hệ thống CGIAR
(Nhóm tư vấn nghiên cứu nông nghiệp quốc tế) cũng đã giúp đỡ để bảo tồn hơn 140 loài
trong các ngân hàng gen của khoảng 450 cơ sở không phải CGIAR ở trên 90 nước.
Trong năm 1974, với sự trợ giúp của CGIAR, một trung tâm nghiên cứu quốc tế
chuyên bảo tồn nguồn gen thực vật (Plant Genetic Resources - PGPs) đã được thiết
lập. Nó được đặt tên IBPGP (Ủy ban quốc tế về nguồn gen thực vật - International
Board for Plant Genetic Resources).
Với nhiệm vụ của Viện này là thúc đẩy bảo tồn và sử dụng nguồn gen thực vật
cho các lợi ích của những thế hệ hiện nay và tương lai. IBPGP đã góp phần:
- Xây dựng các cơ sở bảo tồn chuyển vị ở hơn 100 nước;
- Đào tạo hơn 1700 nhà khoa học và kỹ thuật viên;
- Thu nhập hơn 200.000 mẫu cây trồng của 120 nước.
Tuy nhiên, phạm vi hoạt động của IBPGP đã tăng lên trong những năm gần đây,
vì thế tới 1992-1993, nó được gọi là Viện nguồn gen thực vật quốc tế (International
Plant Genetic Resources Institute - IPGRI) với trụ sở chính ở Roma. Viện này có 4
mục tiêu chính:
- Trợ giúp các quốc gia, đặc biệt các nước đang phát triển đánh giá nhu cầu của
họ về nguồn gen thực vật;
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo tồn và sử dụng nguồn gen thực vật;
- Phát triển và thúc đẩy các chiến lược và kỹ thuật cải thiện bảo tồn nguồn gen
thực vật;
214
- Cung cấp dịch vụ thông tin quốc tế về nguồn gen thực vật. Gần đây, mối quan
tâm toàn cầu trong bảo tồn đã được khuyến khích bởi "Ban thư ký Bảo tồn Vườn thực
vật" và "Trung tâm bảo tồn thực vật".
Ở góc độ nhóm 15 nước (G15), hầu hết các nước này ở vùng nhiệt đới và á nhiệt
đới, giàu ĐDSH và nhiều quỹ gen quan trọng để phát triển các giống cây trồng vật
nuôi có giá trị kinh tế cao. Mạng lưới ngân hàng gen của nhóm G15 sẽ bảo tồn các
chất mầm quan trọng dưới dạng hạt giống, phôi thực vật, phấn hoa và mô nuôi trong
ống nghiệm. Hoạt động sẽ bao gồm bảo tồn các loài thực vật trong các vườn Quốc gia
và khu bảo tồn.
Tổng quan về bảo tồn ở cấp quần thể loài
Các nỗ lực bảo tồn thường hướng về việc bảo vệ các loài đang bị suy giảm về số
lượng hoặc đang có nguy cơ bởi tác nhân nào đó dẫn đến sự diệt vong. Ðể bảo tồn
thành công, cần xác định tính ổn định quần thể của loài dưới những điều kiện nhất
định. Mặt khác, cần có sự quan tâm đặc biệt đối với những loài đang bị suy giảm về số
lượng. Các nhà sinh học nhận thấy rằng các quần thể nhỏ của loài cần bảo vệ có nguy
cơ tuyệt chủng cao hơn nhiều so với quần thể có kích thước lớn.
Kích thước tối thiểu của quần thể (Minimum Viable Population - MVP) là
sốlượng cá thể cần đủ để bảo đảm cho một quần thể có khả năng sống sót cao trong
tương lai gần. Muốn có được một ước tính tương đối chính xác về quần thể tối thiểu
(MVP) có thể sống được của một loài thì cần phải có một nghiên cứu cụ thể về động
thái số lượng của quần thể và nghiên cứu phân tích điều kiện môi trường nơi cư trú của
chúng. Những nghiên cứu này có thể rất tốn kém và đòi hỏi hàng tháng, thậm chí hàng
năm (Thomas C. D., 1990).
Do vậy, một số nhà sinh học khuyến nghị một nguyên tắc chung là cố gắng bảo
vệ 500 – 1.000 cá thể đối với loài động vật có xương sống vì với cơn số này là đủ để
bảo tồn sự biến dị di truyền (Lande R., 1988). Với số lượng như trên đủ để cho phép
một số lượng cá thể tối thiểu sống sót trong những năm có thiên tai và đủ để phục hồi
quần thể trở lại trạng thái như trước đó.
Ðối với những loài có độ dao động về kích thước của quần thể lớn (động vật không
xương sống, cây hàng năm) thì sự bảo tồn quần thể gồm khoảng 10.000 cá thể là có thể đem
lại hiệu quả. Khi một loài đã có chỉ số quần thể tối thiểu (MVP) thì có thể ước tính được
diện tích dao động tối thiểu (Minimum Dynămic Area - MDA) cho loài đó.
Diện tích dao động tối thiểu (Minimum Dynămic Erea - MDA) của một loài nào
đó có thể ước tính được bằng cách: nghiên cứu các kích thước khác nhau về nơi cư trú
của các cá thể hay các nhóm quần thể trong loài (Thiollay J. M., 1989).
Các nhà sinh học đã ước tính được rằng để bảo tồn các quần thể tối thiểu của các
loài thú cần bảo tồn một diện tích vào khoảng từ 10.000 – 100.000 ha
(SchơnewaldCơx C.M., 1983).
215
Lý do cần bảo tồn các quần thể có kích thước như đã nêu trên vì các quần thể
nhỏ có những nhược điểm: về mặt di truyền do mất tính biến dị di truyền, giao phối
gần; về cạnh tranh, nguồn thức ăn, dịch bệnh cũng như những tác động BÐKH, của
thiên tai như lu lụt, hạn hán, cháy rừng.
Quan trắc quần thể
Ðể tìm hiểu tình trạng của một loài quý hiếm nào đó cần điều tra số lượng cá thể
loài tại thực địa và phân tích quan trắc quần thể của nó qua thời gian; nhờ đó có thể
xác định những biến động của quần thể theo thời gian (Simberloff D. S., 1988;
Schemske D. W., Husband B. C. et al., 1994). Các số liệu điều tra dài hạn giúp xác
định những xu hướng lâu dài của quần thể như tăng hay giảm số lượng cá thể.
Nguyên nhân tăng, giảm do con người hay do dao động ngắn hạn của thời tiết
hoặc hiện tuợng tự nhiên không dự doán trước được (Pechmann J. H. K., Scơtt D. E. et
al., 1991). Quan trắc là cách thức khá hiệu quả nhằm ghi nhận sự phản ứng của một
quần thể với sự biến đổi của môi trường (ví dụ như sự suy thoái của một loài cá nào đó
qua các số liệu quan trắc xác định được nguyên nhân là do sự đánh bắt quá mức loài đó).
Các phương pháp quan trắc có thể áp dụng: (1) Kiểm kê là đếm số lượng cá thể
hiện diện trong quần thể. Kiểm kê được tiến hành lặp lại theo những quãng thời gian
nhất định có thể xác định tính tăng, giảm hay ổn định về số lượng theo thời gian, theo
mùa. (2) Ðiều tra là sử dụng phương pháp lấy mẫu lặp lại để ước tính mật độ của loài
trong quần thể. Các phương pháp điều tra áp dụng khi quần thể có kích thước lớn hay
phạm vi hoạt động của quần thể là khá rộng lớn.
Nghiên cứu phân tích về biến động số lượng của quần thể
Nhằm theo dõi những cá thể đã biết trong quần thể để xác định tốc độ tăng
trưởng, sinh sản và tỷ lệ sống của chúng. Nghiên cứu này cần bao quát dầy đủ các cá
thể thuộc mọi lứa tuổi và mọi kích thước . Có thể theo dõi toàn bộ quần thể hay một
nhóm mẫu trong quần thể. Việc thực hiện là đếm các cá thể, xác định tuổi của các cá
thể, do kích thước cơ thể, xác định giới tính và đánh dấu để lần sau tiếp tục thực hiện
nghiên cứu. Vị trí và địa điểm cũng như hoạt động của các cá thể cùng được ghi lại
hoặc vẽ thành so đồ, bản đồ. Ðôi khi còn có thể lấy mẫu mô của các cá thể để phân
tích về mặt di truyền.
Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu quần thể thay đổi tùy theo đặc trưng của
loài và tùy theo mục đích nghiên cứu. Mỗi chuyên ngành có kỹ thuật riêng để theo dõi
các cá thể trong quần thể. Những thông tin từ các nghiên cứu về biến động số lượng
của quần thể có thể sử dụng vào các công thức tính toán lịch trình đời sống để xác định
tốc độ thay đổi của quần thể và để xác định các giai đoạn dễ bị tổn thương trong chu
trình sống của loài (Caswell H., 1989).
Nghiên cứu phân tích khả năng tồn tại của quần thể
216
Phân tích khả năng tồn tại của quần thể (Population Viability Analysis - PVA) là
một phần của việc phân tích số lượng quần thể nhằm xác định một loài có thể có khả
năng thích ứng và tồn tại trong môi trường hay không (Shaffer M. L., 1990; Boyce
M.S., 1992; Ruggiero L. F., Hayward G. D. et al., 1994).
Phân tích khả năng tồn tại của quần thể là một phương pháp xem xét các nhu cầu
khác nhau của một loài cũng như những nguồn lực sẵn có trong môi trường để từ đó
xác định những giai đoạn nhạy cảm trong lịch sử tự nhiên của loài đó (Gilpin M. E. &
Soule M. E., 1986). Phân tích khả năng tồn tại của quần thể là rất hữu ích trong việc
tìm hiểu những ảnh hưởng tác động đến loài quý hiếm.
Hiện chưa có một phương pháp luận hay một quy trình thống kê chuẩn cho việc
phân tích khả năng tồn tại của quần thể (Shaffer M. L., 1990; Thomas C. D., 1990).
Phương pháp phân tích khả năng tồn tại của quần thể hiện đang phát triển như là một
phương pháp dự báo sức sống và khả năng tồn tại của loài. Phương pháp này dựa vào
xem xét sự phát triển tự nhiên của sinh thái học cá thể trong nghiên cứu lịch sử tự
nhiên và những nghiên cứu về biến động số lượng của quần thể; trong đó chú ý đến
những mức độ tác động của con người có ảnh hưởng tới loài.
Phát triển hình thành tái lập các quần thể mới
Thay vì quan sát thụ động sự tuyệt chủng của các loài đang nguy cấp, nhiều nhà
sinh học đã bắt đầu xây dựng cách tiếp cận nhằm bảo vệ các loài này. Một số phương
pháp mới đang được xây dựng để tạo nên những quần thể mới hoang đã hay bán hoang
đã của các loài hiếm đang có nguy cơ tuyệt duyệt và để gia tăng kích thước những quần
thể đang tồn tại (Gipps J. H. W., 1991; Bowles M. L. & Whelan C. J., 1994).
Những thử nghiệm này hy vọng những loài sống trong điều kiện nuôi nhốt có thể
phục hồi các chức năng sinh thái và tiến hóa trong quần xã sinh vật. Ngoài ra việc đơn
thuần gia tăng số lượng và kích thước quần thể của một loài là làm giảm nguy cơ tuyệt
chủng của loài đó. Tuy nhiên, những dự án tái lập quần thể mới khó thực hiện hiệu quả
trừ khi chúng ta hiểu rõ những yếu tố gây nên sự sụt giảm các quần thể hoang đã ban
đầu và do vậy loại trừ được những yếu tố đó hoặc ít ra cũng kiểm soát được chúng.
Bảo tồn chuyển chỗ
Chiến lược bảo tồn ÐDSH lâu dài và hiệu quả nhất là bảo tồn các quần xã và
quần thể ngay trong điều kiện tự nhiên là bảo tồn tại chỗ (in-site). Tuy nhiên, đối với
những loài quý hiếm thì bảo tồn tại chỗ là chua đủ trong điều kiện áp lực của con
người càng ngày càng gia tăng. Trong trường hợp quần thể còn lại là quá nhỏ để tồn
tại hoặc chúng nằm ngoài phạm vi bảo vệ thì bảo tồn tại chỗ ít có hiệu quả.
Ðối với trường hợp này, giải pháp duy nhất là bảo tồn các cá thể trong những
điều kiện nhân tạo dưới sự giám sát của con người (Cơnway W. G., 1980; Dresser B.
L., 1988; Seal U. S., 1988). Chiến lược này là bảo tồn chuyển chỗ. Các điều kiện để
bảo tồn chuyển chỗ bao gồm Vườn động vật, trang trại nuôi động vật và các chuong
217
trình nhân giống động vật. Thực vật thì được bảo tồn trong các Vườn thực vật, Vườn
cây giống, ngân hàng hạt giống.
Trong bảo tồn chuyển chỗ, sự quan trắc và quản lý chặt chẽ các quần thể loài
trong các khu bảo vệ nhỏ thỉnh thoảng con người có thể can thiệp vào để tránh suy
thoái về số lượng. Bảo tồn chuyển chỗ là một bộ phận quan trọng trong chiến lược
tổng hợp nhằm bảo vệ các loài có nguy cơ tuyệt chủng (Falk D. A., 1987). Bảo tồn
chuyển chỗ và bảo tồn tại chỗ là những cách tiếp cận có tính chất bổ sung cho nhau
(Kennedy D. M., 1987; Robinson M. H., 1992). Những cá thể từ các quần thể được
bảo tồn chuyển chỗ được định kỳ thả vào thiên nhiên để tăng cường cho các quần thể
bảo tồn tại chỗ.
Bảo tồn chuyển chỗ các loài động vật
- Hệ thống thông tin loài quốc tế (ISIS) là một tổ chức nắm giữ các thông tin
đầy đủ nhất về động vật được lưu giữ bảo tồn tại các vườn động vật và các bể nuôi trên
toàn thế giới.
- Năm 2011, có khoảng 455.317 cá thể thuộc 3.955 loài vật có xương sống trên
cạn đang được nuôi giữ tại 837 vườn động vật ở gần 90 quốc gia. Trong số này, hơn
một nửa 58%) là các loài chim, một phần từ (25%) là động vật có vú, 11% là các loài
bò sát và 6% là động vật lưỡng cư.
Bảo tồn chuyển chỗ các loài thực vật
- Năm 1996, 150 quốc gia đã thông qua Kế hoạch Hành động Toàn cầu một cột
mốc quan trọng trong việc xây dựng hệ thống quản lý quốc tế về PGRFA (Tài nguyên
di truyền thực vật phục vụ mục tiêu lương thực và nông nghiệp).
- Trên cơ sở của các chính sách nhu Nghị định thu Cartagena về An toàn Sinh
học, Kế hoạch Chiến lược Ða dạng sinh học giai doạn 2011-2020 và Nghị định thư
Nagoya về Tiếp cận nguồn gen và Chia sẻ công bằng Lợi ích phát sinh từ việc sử dụng
nguồn gen được coi là những tiến bộ đạt được trong công tác bảo tồn chuyển chỗ các
loài thực vật.
- Hiện nay có khoảng 7,4 triệu mẫu giống đang được bảo quản trong các ngân
hàng gen hạt, đồng ruộng và in vitro, khoảng 1/4 trong đó được đánh giá là những mẫu
khác biệt đang lưu giữ kép tại một số tập đoàn khác.
- Do nhu cầu về da dạng hóa cao, nên các nhà khà học quan tâm nhiều đến việc
thu thập cây có nguồn gốc hoang dại dể làm lương thực, cây thức ăn chăn nuôi và vì
thế nhóm cây hoang dại đã trở nên gần gũi với cây trồng ngày càng tăng nhờ có các
vườn thực vật trong các khu bảo tồn tự nhiên.
2.4.2. Tổng quan về hiện trạng tổ chức bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái
tự nhiên trên thế giới
Hầu hết các Quốc gia trên thế giới đều đạng sử dụng, khai thác các dạng nguồn
218
lợi thiên nhiên trong các hệ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên, tùy thuộc vào nhu cầu cũng
như điều kiện sống của mỗi Quốc gia mà có những mức độ tổ chức bảo vệ, khai thác
và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên khác nhau.
Tổng quan về bảo tồn ở cấp quần xã, HST
Có thể thành lập các KBT để bảo vệ những loài có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Trong quá trình bảo vệ loài này, toàn bộ các loài khác trong KBT cũng sẽ được bảo vệ.
Do vậy, có quan điểm cho rằng nên tập trưng vào bảo tồn các quần xã hay HST hơn là
chỉ bảo tồn loài (Scơtt J. M., Csuti B. et al., 1991; Reid W. V., 1992; Grumbine E.
R.,1994; Mc Naughton S. J., 1994).
Bảo tồn quần xã có thể bảo vệ được một số lượng lớn các loài, trong khi cứu hộ
các loài cụ thể nào đó thường không đơn giản, tốn kém và ít hiệu quả.
Việc hình thành các KBT mới cần phải bảo đảm được việc bảo tồn càng nhiều loài
càng tốt. Các khía cạnh như diện tích, quản lý các mối đe dọa, yêu cầu hành động và tầm
quan trọng của bảo tồn là những tiêu chí được quan tâm đánh giá (Mc Neely et al., 1994).
Ở quy mô quốc gia, ÐDSH được bảo vệ có hiệu quả nhất bằng cách bảo đảm
rằng tất cả các dạng HST chủ yếu dều nằm trong hệ thống các KBT.
Bảo tồn các quần xã sinh vật nguyên vẹn là cách bảo tồn có hiệu quả nhất toàn
bộ tính ÐDSH. Có ba cách bảo tồn quần xã sinh vật là: (1) xây dựng các KBT, (2) thực
hiện các biện pháp bảo tồn bên ngoài các KBT và (3) phục hồi các quần xã sinh vật tại
nơi cư trú bị suy thoái.
Muốn bảo vệ sự ÐDSH trong một vùng hay trong một quốc gia cụ thể nào cần
xây dựng các KBT. Theo IUCN thì KBT là một khu vực được dành cho mục tiêu bảo
vệ và quản lý ÐDSH bằng công cụ pháp luật hay các công cụ hữu hiệu khác.
Xây dựng các KBT
IUCN đã xây dựng một hệ thống phân loại các KBT, trong đó quy định các mức
độ sử dụng tài nguyên từ nhỏ đến lớn (IUCN 1984, 1985, 1994) như sau:
KBT thiên nhiên nghiêm ngặt (Strict Natural Reserve)
KBT thiên nhiên nghiêm ngặt hay các khu hoang đã là những khu được bảo vệ
nghiêm ngặt, chỉ dành cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, dào tạo và quan trắc
môi trường. Các KBT thiên nhiên này cho phép giữ gìn các quần thể của loài cũng như
các quá trình diễn thế của HST sao cho chúng ở trạng thái không bị nhiễu loạn càng
nhiều càng tốt.
VQG (National Park )
Là những khu vực rộng lớn có vẻ dẹp thiên nhiên được gìn giữ để bảo vệ cho
một hoặc vài HST trong đó. Dùng cho mục đích giáo dục, nghiên cứu khoa học, nghỉ
ngơi, giải trí, tham quan du lịch. Tài nguyên ở dây không được phép khai thác cho mục
đích thương mại.
219
Công trình quốc gia (Natural Monument)
Công trình quốc gia là những khu dự trữ nhỏ hơn được thiết lập nhằm bảo tồn
những đặc trưng về sinh học, địa lý, địa chất, văn hóa của một nơi nào đó.
Khu quản lý sinh cảnh và loài (Habitat/Species Management Area)
Các khu quản lý quần cư (sinh cảnh) của ÐVHD có những điểm tương tự với các
KBT thiên nhiên nghiêm ngặt nhưng một số hoạt động của con người cũng được phép
tiến hành tại đây để duy trì các đặc thù của cộng đồng dân cư. Khai thác có kiểm soát
cưng được phép thực hiện.
KBT cảnh quan (Protected Landcape)
KBT cảnh quan cho phép việc sử dụng môi trường theo cách cổ truyền, không có
tính phá hủy, đặc biệt việc sử dụng tài nguyên đã hình thành nên đặc tính văn hóa, thẩm
mỹ và sinh thái học đặc sắc. Ở dây, có thể diễn ra hoạt động du lịch, nghỉ ngơi, giải trí.
Khu dự trữ tài nguyên (Managed Resources Protected Area)
Các khu dự trữ tài nguyên là các vùng mà ở đó, tài nguyên thiên nhiên được bảo
vệ cho tương lai và việc sử dụng tài nguyên được kiểm soát phù hợp với các chính
sách quốc gia.
Khu sinh học tự nhiên và các khu dự trữ nhân loại học
Các khu sinh học tự nhiên và các khu dự trữ nhân loại học cho phép các cộng
đồng truyền thống được duy trì cưộc sống của họ mà không có sự can thiệp từ bên
ngoài. Thông thường, họ khai thác tài nguyên cho việc sử dụng của bản thân họ và họ
thường áp dụng các biện pháp canh tác truyền thống.
Các khu quản lý đa chức năng
Cho phép sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài
nguyên nước, ÐVHD, chan nuôi gia súc, gỗ, du lịch và đánh bắt cá. Hoạt động bảo tồn
các quần xã sinh học thường di dôi với các hoạt động khai thác nói trên.
Năm (05) loại hình đầu tiên là những KBT thực sự với mục tiêu bảo tồn ÐDSH.
Ba loại hình sau là các khu được quản lý mà mục tiêu bảo tồn ÐDSH là mục tiêu thứ
cấp. Việc thành lập các KBT nhằm giảm thiểu sự mất mát của các loài với nguồn tài
chính có hạn.
Bảo vệ và phát triển bền vững các HST tự nhiên
Trước tình hình khai thác và sử dụng quá mức tài nguyên sinh vật và các dạng
tài nguyên khác cũng như các hoạt động của con người trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, làm suy thoái ĐDSH và các HST. Trên thế giới, người ta đã nghĩ tới việc
bảo tồn ĐDSH và các HST tự nhiên. Trong các biện pháp bảo tồn, thì bảo tồn tại chỗ
(in-situ) là phương thức bảo tồn các HST tự nhiên hữu hiệu nhất. Bảo tồn tại chỗ thực
chất là hình thành các khu bảo tồn thiên nhiên, bao gồm cả khu BTTN ở trên cạn cũng
220
như ở dưới nước mà trong các khu BTTN đó, có những kiểu HST tự nhiên khác nhau.
Khu bảo tồn thiên nhiên đầu tiên trên thế giới được xây dựng năm 1872 ở Mỹ
(vườn quốc gia Yellow Stone). Trải qua một thời gian dài, cho tới nay, toàn thế giới đã
có trên 100.000 khu BTTN, chiếm tới 19 triệu km2 bằng 12% diện tích toàn cầu. Mục
tiêu chức năng nhiệm vụ, cách hoạt động của các khu BTTN cũng đã có những thay
đổi rất cơ bản, ngày một sát hơn với tình hình biến đổi của thiên nhiên, hòa nhập với
cộng đồng dân cư hơn, do đó cũng hiệu quả hơn.
Từ các tư liệu trên về tình hình xây dựng quản lý các khu BTTN thế giới hiện
nay có thể thấy rằng việc xây dựng thành lập các khu BTTN trên đất liền và ở biển
ngày càng được đẩy mạnh trên thế giới. Hệ thống phân hạng của IUCN cũng ngày
càng được các nước coi trọng, lấy làm cơ sở cho việc phân hạng các khu BTTN với sự
điều chỉnh cần thiết tùy theo điều kiện mỗi nước. Những nhận định, đánh giá trên đây
cần được chú ý trong việc xây dựng và phân hạng các khu BTTN nói chung, trong đó
có các khu bảo tồn vùng nước nội địa.
Việc xây dựng các khu BTTN ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á chỉ được đẩy
mạnh từ những năm 80 thế kỷ trước, sau Hội nghị về các Vườn Quốc gia lần thứ III ở
Bali (Indonesia) năm 1982. Sau Hội nghị này chỉ trong khoảng 10 năm, đã có tới trên
500 khu bảo tồn được thành lập trong khu vực chiếm tới 13 triệu ha diện tích. Cho tới
những năm 90 đã có tới trên 850 khu BTTN được xây dựng, trong đó nhiều nhất là các
vườn quốc gia, khu bảo tồn loài/sinh cảnh. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là trong số này,
chủ yếu là các khu bảo tồn rừng trên cạn, các khu bảo tồn vùng nước nội địa, nguồn lợi
thủy sản còn rất ít, hoặc chỉ là một bộ phận nằm chung trong các vườn quốc gia với
thành phần rừng trên cạn là chủ yếu.
2.4.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quy hoạch bảo tồn ĐDSH tại địa phương
Để quản lý và bảo tồn hiệu quả các hệ sinh thái, kinh nghiệm của các nước cho
thấy, cần quy định việc kết hợp cảnh quan vào các công trình mới đối với khu vực
định cư bên ngoài các khu bảo tồn thiên nhiên, nhằm hài hòa chúng về chức năng và
thẩm mỹ với các giá trị thiên nhiên và môi trường nhân tạo; Quy định việc xây dựng
quy hoạch cảnh quan đối với những khu vực cần bảo vệ và đánh giá tác động môi
trường; Lập danh mục các hệ sinh thái bị đe dọa và các hệ sinh thái cần được bảo vệ;
Trong xây dựng và quản lý các ngành, cần ưu tiên áp dụng các kỹ thuật thân thiện với
môi trường và đa dạng sinh học, nhưng quy định cụ thể, phù hợp đối với các khu bảo
vệ để dễ thực thi.
Kinh nghiệm về công tác bảo tồn ở Việt Nam:
Luật đa dạng sinh học 2008 của Việt Nam dành chương II viết về “Quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học”, trong đó Mục I viết về quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH
của cả nước và Mục II viết về quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Mục tiêu của quy hoạch bảo tồn ĐDSH là nhằm bảo tồn các hệ sinh thái
tự nhiên tiêu biểu, duy trì tính đa dạng các hệ sinh thái và khả năng cung cấp ổn định
221
các dịch vụ hệ sinh thái phục vụ sự thịnh vượng của cộng đồng. Quy hoạch bảo tồn
ĐDSH còn nhằm bảo tồn ĐDSH loài và nguồn gen, trong đó tập trung bảo tồn các
loài, nguồn gen trong danh mục được ưu tiên bảo vệ nhằm hạn chế tối đa việc mất các
loài, nguồn gen. Đáng ghi nhận là đã đưa ra quan điểm, nguyên tắc xây dựng quy
hoạch bảo tồn ĐDSH.
Với việc mở rộng đất nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị hóa, khai thác
gỗ, khai khoáng đã làm các sinh cảnh tự nhiên bị thu hẹp lại thành các đảo bị bao bọc
bởi các cảnh quan đã bị thay đổi. Nhiều loài (nhất là các loài phân bố rộng) bị hạn chế
trong một vùng bị tách biệt và quá nhỏ để có thể kiếm đủ thức ăn, nước uống, giao
phối hoặc trốn tránh các loài ăn thịt. Khi sinh cảnh tiếp tục bị suy thoái, chia cắt và
càng trở nên bị cô lập, tốc độ tuyệt chủng tại chỗ sẽ tăng nhanh và khả năng tuyệt
chủng do các hiện tượng tàn khốc và giao phối cận huyết cũng tăng. Biến đổi khí hậu
cũng góp phần đẩy nhanh hiện tượng chia cắt sinh cảnh và khả năng dễ bị tổn thương
của cả quần xã động vật và thực vật.
Trước thực trạng trên, Việt Nam đã xây dựng Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa
dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, có thể nói đây là
cơ sở, định hướng cho việc thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Để quản lý và bảo tồn hiệu quả các hệ sinh thái, kinh
nghiệm cho thấy, cần quy định việc kết hợp cảnh quan vào các công trình mới đối với
khu vực định cư bên ngoài các khu bảo tồn thiên nhiên, nhằm hài hòa chúng về chức
năng và thẩm mỹ với các giá trị thiên nhiên và môi trường nhân tạo; quy định việc xây
dựng quy hoạch cảnh quan đối với những khu vực cần bảo vệ và đánh giá tác động
môi trường; lập danh mục các hệ sinh thái bị đe dọa và các hệ sinh thái cần được bảo
vệ; trong xây dựng và quản lý các ngành, cần ưu tiên áp dụng các kỹ thuật thân thiện
với môi trường và đa dạng sinh học, nhưng quy định cụ thể, phù hợp đối với các khu
bảo vệ để dễ thực thi. Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn chung trên cơ sở đúc
rút theo kinh nghiệm được xác định trên các lĩnh vực và cần có những hành động cấp
thiết để bảo vệ và phát triển hệ thống khu bảo tồn, cụ thể:
- Quản lý, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái;
- Quản lý, bảo vệ và phát triển có sự tham gia của cộng đồng địa phương;
- Phát triển hợp lý kết cấu hạ tầng;
- Đổi mới cơ chế tài chính nhằm phục vụ công tác bảo tồn ĐDSH;
- Đổi mới hệ thống chính sách cho phù hợp với hệ thống văn bản pháp quy và
tình hình thực tế thể.
Cụ thể trong các khu bảo tồn:
- Kiểm soát chặt chẽ việc phát triển kết cấu hạ tầng trong khu bảo tồn; Kiểm soát
săn bắn và xâm lấn trái phép;
- Quan trắc và lập báo cáo về hiện trạng đa dạng sinh học; Kiểm soát các loài
222
sinh vật ngoại lai xâm hại;
- Phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái theo cách tiếp cận hệ sinh thái.
Kinh nghiệm về công tác bảo tồn đối với tỉnh Quảng Ninh:
- Không tách rời việc sử dụng tài nguyên với nhiệm vụ bảo tồn.
- Mục tiêu kinh tế - xã hội thường quyết định sự thành công hay thất bại trong
hoạt động của một khu KBT/VQG. Vì vậy, bên cạnh các điều kiện thiên nhiên, mặt
kinh tế - xã hội cũng rất cần được chú trọng khi xác định địa điểm, tổ chức hoạt động,
quản lý các khu KBT/VQG.
- Sự tham gia của người dân địa phương ngay từ khi thành lập các KBT/VQG và
cả trong quá trình hoạt động, quản lý sau này, với lợi ích rõ ràng, cần được chú trọng
để một khu BTTN đạt kết quả.
- Quyết định thành lập một KBT/VQG nên căn cứ trước hết vào những điều kiện
kinh tế, xã hội thực tế của địa phương, khả năng đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu
đặt ra, trong đó sự tham gia của địa phương, hơn là sự hoàn hảo thông tin, dữ liệu về
điều kiện tự nhiên, ý nghĩa khoa học, sinh thái của địa điểm lựa chọn.
- Về mối quan hệ của KBT/VQG với cộng đồng dân cư địa phương, không nên
đối lập mục tiêu của một khu BTTN với quyền lợi của cộng đồng địa phương. Người
dân địa phương sống lâu đời ở nơi đó, cần được tôn trọng, bằng cách để họ tham gia,
hoặc ít ra là được hỏi ý kiến trong xây dựng và quản lý BTTN. Việc chia sẻ bình đẳng
lợi ích có được từ khu BTTN với người dân địa phương, đồng thời cũng sẽ dẫn đến
việc thực hiện cộng đồng trách nhiệm trong hoạt động, quản lý khu BTTN, nhân tố
quan trọng cho sự thành công.
- Phải tranh thủ được sự ủng hộ của cộng đồng địa phương.
- Việc thiết lập các khu bảo tồn phải gắn với kế hoạch phát triển tổng thể về kinh
tế - xã hội của Quốc gia, của khu vực, của vùng.
- Trong xây dựng, sử dụng và quản lý các KBT/VQG, cần hết sức chú ý tới mặt
tiêu cực của việc phát triển du lịch thiếu kiểm soát trong các KBT/VQG, hạn chế tối đa
suy thoái môi trường do phát triển cơ sở hạ tầng cho du lịch thiếu quy hoạch.
- Sự tham gia của các tổ chức phi Chính phủ kết hợp với cộng đồng dân cư vào
xây dựng và hoạt động của các KBT/VQG là một kinh nghiệm tốt, trong khi các Chính
phủ thường không đủ khả năng bảo đảm nguồn kinh phí cho xây dựng và hoạt động
của các khu bảo tồn.
- Cần chú ý tới việc đào tạo kịp thời nguồn nhân lực cần thiết để có thể sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài.
Các bài học trên đưa tới kết luận chung là: trong khu vực Nam Á và Đông Nam
Á hiện nay, hệ thống khu BTTN đang phát triển và dần trở thành một bộ phận của sự
phát triển các Quốc gia. Cần tạo mọi điều kiện để các khu BTTN thực hiện được vai
223
trò này, trong đó điều quan trọng là sự liên kết chặt chẽ của khu BTTN với cộng đồng
dân cư địa phương trong hoạt động.
2.5. Dự báo về diễn biến đa dạng sinh học của địa phương và các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh trong giai đoạn quy hoạch
2.5.1. Diễn biến đa dạng sinh học của địa phương trong giai đoạn quy hoạch
2.5.1.1. Diễn biến ĐDSH do tác động của phát triển kinh tế - xã hội
Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh đã, đang và sẽ tác
động đáng kể đến diễn biến tài nguyên rừng và ĐDSH của tỉnh, kể cả mặt tiêu cực và
tích cực. Trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, biến đổi sử dụng đất do phát
triển công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị; gia tăng dân số, di
dân tái định cư đã tác động mạnh mẽ đến diễn biến ĐDSH, đặc biệt làm mất rừng và
suy giảm tính đa dạng thực động vật.
a, Do tác động của các hoạt động phát triển công nghiệp
• Tác động tiêu cực: Các hoạt động khai thác khoáng sản, xây dựng khu công
nghiệp, khai thác vật liệu xây dựng... ở Quảng Ninh cho đến nay đã làm mất nhiều
diện tích rừng và suy giảm đáng kể ĐDSH của tỉnh và trong tương lai sẽ còn làm mất
rừng và suy giảm ĐDSH.
Rừng bị mất dẫn đến làm mất sinh cảnh sống hoặc thay đổi môi trường sống của
động vật hoang dã, buộc các loài động vật đó di chuyển đi nơi khác, đã góp phần làm
suy giảm số lượng các loài động vật hoang dã trong khu vực. Trong quá trình thi công
các khu công nghiệp, khu khai khoáng, do tập trung một số lượng lớn công nhân và
trong một thời gian khá dài, nên rừng bị xâm hại do nhu cầu khai thác củi, gỗ để làm
chất đốt và dựng lán trại. Ngoài ra, môi trường nước sông bị thay đổi (tăng độ đục, các
chất độc hại) do tiếp nhận một khối lượng lớn đất đá thải xây dựng, dầu mỡ và các
chất thải khác từ các công trình xây dựng đã và sẽ làm suy giảm số lượng cũng như
thành phần loài của quần xã thủy sinh vật, làm suy giảm ĐDSH của khu vực.
Quảng Ninh đã có những bước tiến đáng kể trong việc chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng của nông nghiệp và khai thác than, tăng tỷ trọng
trong ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Tuy nhiên, mặt trái của phát triển
kinh tế luôn là những bức xúc về mặt môi trường.
Để mở rộng không gian đô thị và xây dựng các cụm công nghiệp (theo quy
hoạch phát triển cụm công nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ninh) với quỹ đất dự
tính là 579,5 ha đất vào năm 2020 thì việc quay đê lấn biển, thu hẹp diện tích đất nông
nghiệp và đất mặt nước là không tránh khỏi. Phát triển đô thị nhanh trong khi cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị không phát triển tương xứng làm gia tăng ô nhiễm môi trường gây
nên nhiều tác động tiêu cực đến hệ sinh thái, giảm sức sống và khả năng sinh sản của
nhiều loài sinh vật.
224
Sản xuất công nghiệp và các hoạt động khai thác khoáng sản cũng gây nên nhiều
tác động tiêu cực tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường nói chung
và đa dạng sinh học nói riêng.
Hiện nay, các trung tâm sản xuất công nghiệp của tỉnh như nhiệt điện, xi măng,
đóng tàu, các khu công nghiệp, các khu đô thị tập trung chủ yếu phân bố ở khu vực ven
biển, bên bờ vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long. Việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế luôn tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm vùng vịnh.
* Ô nhiễm môi trường sống của sinh vật
- Ô nhiễm môi trường không khí: Môi trường không khí tại các khu vực khai
thác khoáng sản và lân cận thường xuyên bị ô nhiễm do bụi, kíp nổ và tiếng ồn phát
sinh ở hầu hết các khâu sản xuất. Đặc biệt khu vực Cẩm Phả, Uông Bí, Mạo Khê và
các phường Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Tu, Hà Phong – Hạ Long.
Tại tất cả các công đoạn sản xuất mỏ đều phát sinh ra bụi. Theo các số liệu thống
kê, khai thác 1000 tấn than ở hầm lò tạo ra 11-12kg bụi, còn ở lộ thiên lượng bụi lớn
gấp 2 lần. Quá trình khai thác than làm phát sinh một số loại khí độc, khí cháy nổ như:
CH4, CO, CO2, Nox, (NO, NO2) Sox, (SO2, SO3), H2S2 vv..
- Ô nhiễm nguồn nước: Nước thải từ các mỏ than hầm lò bị ô nhiễm nồng độ pH
thấp và lượng chất rắn lơ lửng, chất rắn hòa tan, sắt, mangan và dầu mỡ nổi. Tác động
của nước thải khai thác than tới chất lượng nước biểu hiện ở các khía cạnh như: gia
tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng, đặc biệt là huyền phù than, thay đổi nồng độ pH của
nước, gia tăng nồng độ kim loại nặng và lượng ion sunfat trong nước.
Nhiều nhánh sông suối, đập bị bồi lấp, mất nguồn thủy sinh và suy giảm nghiêm
trọng chất lượng nước. Ô nhiễm nguồn nước làm suy giảm năng xuất cây trồng phát
sinh dịch bệnh, chất lượng nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống các
sinh vật thủy sinh và đa dạng sinh học các khu vực cửa sông ven biển.
Theo đánh giá của tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam, hiện tượng xói lở đất tại
nơi khai thác than đã gây ra hiện tượng bồi tụ ở lòng sông. Khu vực suối Vàng Danh
(Uông Bí), suối Khe Chàm, suối Lép Mỹ (Cẩm Phả) và sông Mông Dương đã dâng
cao 1-3m do bồi tụ từ nước thải mỏ.
Ô nhiễm môi trường đất: Các bãi thải do khai thác khoáng sản cao có sườn dốc,
dễ bị rửa trôi và sạt lở khi nước mưa chảy tràn trên bề mặt mang vật liệu đi làm suy
thoái đất đai các khu vực xung quanh, bãi than và làm tắc nghẽn các dòng chảy và
vùng ven biển. Hậu quả của việc đổ thải và xói mòn đã làm bồi lấp dòng chảy, sông
suối và các hồ chứa nước, dung tích chứa nước bị giãn do trôi lấp bĩa thải của ao hồ.
* Tác động đến địa hình, cảnh quan
Hoạt động khai thác khoáng sản đã làm biến dạng bề mặt, các bãi đổ thải tạo nên
những quả đồi cao từ 100 đến 250 m, nhiều moong khai thác lộ thiện tạo nên đại hình
âm có độ sâu -50 đến -150m dưới mực nước biển trung bình. Tình trạng biến đổi cảnh
225
quan như thế này dẫn đến tỷ lệ rừng che phủ trên toàn tỉnh bị suy giảm, đặc biệt rừng
núi đá vôi những nơi bị phá hủy không thể khôi phục được, phá hủy môi trường sống
vốn có của sinh vật. Hiện tượng sói mòn sạt lở xảy ra khá phổ biến.
• Tác động tích cực: Ngoài các tác động tiêu cực đáng kể của các hoạt động
phát triển công nghiệp, xây dựng kể trên đối với diễn biến tài nguyên rừng và ĐDSH
của tỉnh Quảng Ninh, việc hình thành các hồ chứa nước đã và sẽ gây tác động tích cực
đến môi trường sinh thái, đặc biệt đến tài nguyên rừng và ĐDSH ở các khu vực xung
quanh hồ chứa. Khi hồ tích nước thì độ ẩm trong vùng tăng lên sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho các loài cây trồng, thảm thực vật tự nhiên sinh trưởng và phát triển đồng thời
hạn chế được nạn cháy rừng hay xảy ra trong những tháng mùa khô. Đồng thời việc
bảo vệ rừng và trồng rừng đầu nguồn được đẩy mạnh hơn... đó là yếu tố giúp cho hệ
động vật ở đây duy trì và phát triển; có thể xuất hiện thêm một số loài mới cũng như làm
tăng số lượng cá thể của loài, thay đổi về phân bố của những loài sống gần người, loài ăn
hạt như: chuột nhà, chuột nhắt, các loài chim ăn hạt, thạch sùng, cóc nhà..., loài có đời
sống gắn liền với nước như: rái cá, các loài chim nước, kỳ đà, các loài rắn sống trong
nước, các loài thuộc họ ếch nhái..., các loài cá phát triển mạnh trong vùng hồ rộng lớn.
Sau khi hình thành hồ chứa, một hệ sinh thái mới - hệ sinh thái thuỷ vực hồ chứa sẽ
hình thành với những nét đặc trưng về điều kiện tự nhiên và cấu trúc quần xã thuỷ sinh
vật của mình (báo cáo Kế hoạch hành động Đ DSH tỉnh đến năm 2020).
b, Do tác động của các hoạt động phát triển nông nghiệp
• Tác động tích cực: Các hoạt động của ngành Nông nghiệp hiện nay của Quảng
Ninh rất đa dạng góp phần đáng kể trong việc bảo tồn, phát triển nguồn giống. Nhiều
nguồn giống có thời gian bị mai một do nhận thức chưa đầy đủ, không đánh giá hết vị
trí quan trọng của nó, đến nay đã được quan tâm bảo tồn, phục hồi làm phong phú
nguồn gen, một trong 3 yếu tố tạo thành sự đa dạng sinh học.
Ngoài việc bảo tồn, phát triển nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi bản địa,
ngành Nông nghiệp còn du nhập nhiều giống cây trồng vật nuôi không chỉ cho năng
suất cao, mà còn có chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, hạn hán, giá
rét… Việc làm này đã bổ sung thêm nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi, góp phần
làm tăng đa dạng sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp.
Ngành Lâm nghiệp đã tập trung chỉ đạo giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng,
bảo vệ, phục hồi rừng, phòng chống cháy rừng và hạn chế khai thác trái phép rừng.
Rừng được bảo vệ không chỉ tạo nơi cư trú mà còn là nơi cung cấp thức ăn cho nhiều
loài động vật đặc biệt là chim, thú. Sự phong phú của các loài động vật ăn thực vật lại
là nguồn thức ăn của nhiều loài động vật ăn thịt, từ đó tạo ra sự phong phú về thành
phần loài thông qua chuỗi thức ăn.
• Tác động tiêu cực: Một số các hoạt động của ngành Nông nghiệp tỉnh Quảng
Ninh đã, đang và sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên rừng và đa dạng sinh học.
226
Hiện nay ở tỉnh Quảng Ninh đang có xu hướng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất. Nhiều khu vực đang có rừng được chuyển sang trồng cây lấy gỗ công nghiệp.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đều gây tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng
và đa dạng sinh học, cụ thể làm giảm diện tích rừng tự nhiên và suy giảm chất lượng
rừng, các loại gỗ tự nhiên đang ngày càng cạn kiệt. Nhiều loài động vật quý hiếm bị
săn bắt, có nguy cơ bị tuyệt chủng, các nguồn gen quý hiếm bị suy giảm.
Ô nhiễm đất do nuôi trồng thủy sản
Trên địa bàn tỉnh, các phương thức nuôi trồng thủy sản thâm canh, bán thâm
canh, đặc biệt nuôi công nghiệp, nguồn nước thay tháo sẽ gây nhiễm mặn và ô nhiễm
các vùng phụ cận. Hơn nữa, nguồn thức ăn dư thừa lắng chìm gây ô nhiễm nền đáy
làm vật nuôi nhiễm bệnh chết hàng loạt, tạo điều kiện phát triển quá mức của các tảo,
sinh vật phù du, dẫn đến sự thiếu hụt nồng độ oxi trong nước, từ đó tích đọng nhiều
độc tố trong đất (nền đáy ao). Ngoài ra, sự phát triển của tảo, các phytoplankton có thể
làm giá trị pH nước tăng lên, làm trạng thái pH của đáy ao thay đổi. Sự tích đọng các
chất bẩn trong nền đáy ao và bản thân môi trường nước ao cũng tạo ra các loại khí độc
như H2S, NH3, SO2,... không chỉ gây độc cho môi trường nước mà còn ảnh hưởng xấu
đến môi trường không khí.
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất, phát triển cây công nghiệp, mở rộng sản xuất
cây nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản một cách thiếu cơ sở khoa học gây suy thoái
chất lượng môi trường, hệ sinh thái đặc thù và suy giảm tài nguyên sinh học.
Sự mở rộng đất nông nghiệp và lấn biển là một trong những nguyên nhân lớn nhất
gây mất mát, suy thoái các sinh cảnh tự nhiên ở tỉnh Quảng Ninh. Các hệ sinh thái đất
ngập nước nội địa như các trảng cỏ ngập nước theo mùa đang bị đe dọa bởi các hệ thống
thủy lợi và sự chuyển đổi thành các ruộng lúa; rừng ngập mặn bị thu hẹp, nhiều diện tích
rừng đặc biệt là khu vực ven biển thành phố Hạ Long và thành phố Cẩm Phả bị phá hủy
để lấy đất xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp và xây dựng cảng biển. Nhiều diện
tích bãi triều là nơi sinh trưởng và phát triển của nhiều loài hải sản bị biến thành các
đầm nuôi trồng thủy sản, các đàm nuôi trồng thủy sản thâm canh, công nghiệp với lượng
nước thải lớn hầu như không được xử lý gây ô nhiễm môi trường.
Đất nông nghiệp bị chuyển đổi để phát triển sân golf, xây dựng khu du lịch sinh
thái đang đặt ra nhiều vấn đề quan tâm. Để chăm sóc bảo dưỡng các sân golf phải sử
dụng một lượng nước tưới trung bình 60m3/ha ảnh hưởng đến trữ lượng nước ngầm;
ngoài ra còn sử dụng một lượng lớn phân bón hóa học và thuốc trừ sâu mà tồn dư gây
ô nhiễm môi trường, nguồn nước và nông sản dễ bị nhiễm độc.
Vùng đất ven biển Quảng Ninh là kiểu HST đặc thù của tỉnh Quảng Ninh hầu
như đã bị biến đổi ra xây dựng các khu kinh tế mới do lấn biển, mở rộng diện tích xây
dựng các khu nghỉ dưỡng vui chơi, xây dựng phát triển hạ tầng cơ sở, làm mất hết
chức năng dịch vụ hệ sinh thái.
227
Rừng ngập mặn bị biến đống thường xuyên theo xu hướng giảm. Các hệ sinh thái
đất ngập nước cửa sông bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm công nghiệp và sinh hoạt. Nhiều vùng
đất ngập nước ở vùng ven biển Quảng Ninh đã trở thành các vùng nuôi trồng thủy sản,
mở rộng các khu dân cư, khu công nghiệp, khu nghỉ dưỡng và hạ tầng cơ sở. Những
vùng đất ngập nước còn lại đang bị chia cắt và có nguy cơ tiếp tục bị suy thoái, thậm chí
bị mất hoàn toàn.
Hoạt động sản xuất nông nghiêp gây nên ô nhiễm môi trường đất do việc sử
dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu... dẫn đến sự suy thoái đa
dạng sinh học ở các hệ sinh thái, các loài tại khu vực bị ảnh hưởng
c, Do tác động của các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội
Hoạt động giao thông vận tải trong thời gian qua đã góp phần thực hiện các chỉ
tiêu phát triển KTXH của tỉnh. Tuy nhiên, đây cũng là nguồn gây ra các vấn đề ô
nhiễm môi trường do: tiếng ồn, bụi và khí thải, chất thải rắn, sụt lở taluy… Trong giai
đoạn vận hành, các công trình giao thông phần lớn trở thành công trình công cộng.
Hiện nay, công tác quản lý môi trường đối với các công trình giao thông chủ yếu được
thực hiện thông qua việc thực hiện các báo cáo ĐTM hoặc bản cam kết BVMT (kế
hoạch BVMT).
Theo thống kê của Sở Xây dựng và sở Tài nguyên và Môi trường trong 15 năm
từ 2000 đến 2014 Quảng Ninh đã phát triển hạ tầng đô thị của 25 khu đô thị với tổng
diện tích trên 2000 ha chủ yếu là các khu đô thị lấn biển như TP Hạ Long có Vựng
Đâng, Cao Xanh - Hà Khánh, Licogi, Việt Hưng.., Hoành Bồ có Khu đô thị Trới,
Thăng Long, Cầu Bang... TP Cẩm Phả, Vân Đồn, Móng Cái, Quảng Yên, Hải Hà...
Quá trình xây dựng các công trình hạ tầng giao thông, cùng với việc gia tăng
không ngừng các phương tiện giao thông, đặc biệt là các phương tiện cá nhân (ô tô, xe
máy) đã gây áp lực lớn đến môi trường không khí.
Tại các đô thị lớn như Hạ Long, Cẩm Phả bắt đầu có hiện tượng ùn tắc giao
thông tại các điểm có mật độ giao thông lớn vào giờ tan tầm gây bức xúc giao thông và
môi trường không khí.
Các cảng biển, nhà máy đóng tàu, cơ sở sửa chữa ô tô luôn tiềm ẩn các nguy cơ về
môi trường: ô nhiễm khống khí, nước mặt, nước biển, nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu.
d, Do tác động của sức ép gia tăng dân số
Dân số tỉnh Quảng Ninh hiện nay đang tăng khá nhanh. Năm 2011, dân số toàn
tỉnh là 1.173.000 người. Đến năm 2016, toàn tỉnh ước khoảng có 1.245.200 người.
Cùng với việc gia tăng dân số là việc tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên môi trường.
Ngược lại, hệ thống môi trường chỉ có thể được bảo vệ trong khả năng chịu tải của nó
nếu con người kiểm soát được dân số của mình.
Sự gia tăng dân số gây sức ép lớn đến môi trường đất, không khí và nước. Mỗi
thành phần môi trường này lại có liên quan chặt chẽ đến thành phần môi trường khác.
228
Con người khi sử dụng tài nguyên lại góp phần vào sự ô nhiễm môi trường. Mức độ sử
dụng tài nguyên và lượng chất thải sinh ra từ mỗi con người tại mỗi khu vực là không
giống nhau. Trong giai đoạn thực hiện theo quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày
31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xây dựng tỉnh
Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế, là
một trong những đầu tàu kinh tế của miền Bắc và cả nước với hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại, tỉnh đang có tốc độ đô thị hóa
vào hạng cao nhất cả nước. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị và nông thôn dẫn
đến sự di dân ở mọi hình thức. Đây là nguyên nhân tạo ra các nguồn thải tập trung vượt
quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp.
e, Tác động của phát triển du lịch
Phát triển du lịch trong thời gian qua có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển
chung của toàn tỉnh những đồng thời cũng gây ra áp lực đáng kể đối với môi trường tự
nhiên và xã hội. Bên cạnh sự phát triển gia tăng lượng khách du lịch nhu cầu về lương
thực, thực phẩm phục du lịch cũng sẽ tăng, đồng nghĩa với việc tăng khai thác các
nguồn lợi thủy hải sản và động vật hoang dã. Du lịch phát triển, các tuyến tham quan
sẽ được mở rộng, ảnh hưởng đến môi trường sống tại các khu tùng, áng. Số lượng nhà
hàng khách sạn sẽ ngày càng nhiều với quy mô ngày càng tăng, cùng với công tác
quản lý môi trường kém hiệu quả sẽ gây ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm do rác thải.
Ngoài ra, lượng tàu thuyền phục vụ hoạt động du lịch cũng sẽ làm ra tăng ô nhiễm môi
trường biển do xăng dầu gây ra, ảnh hưởng đến các rạn san hô, môi trường sống của
các loài động, thực vật. Thêm vào đó, để đáp ứng nhu cầu mua sắm cầu khách du lịch,
người dân địa phương còn khai thác quá mức các nguồn tài nguyên của địa phương để
là đồ lưu niệm, hoặc làm thuốc để bán sẽ góp phần làm giảm đa dạng sinh học.
Tóm lại: Dưới sức ép của phát triển kinh tế - xã hội, nhất là phát triển công
nghiệp than, khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến; xây
dựng cơ sở hạ tầng, đường giao thông; tập quán sản xuất nông nghiệp lạc hậu trên đất
dốc (canh tác nương rẫy), chuyển đổi mục đích sử dụng đất; ô nhiễm môi trường do
chất thải rắn, nước thải, khí thải và biến đổi khí hậu… từ nay đến năm 2020 chắc chắn
nhiều diện tích rừng tự nhiên, trong đó có các HST rừng đặc trưng của vùng núi Đông
Bắc sẽ bị mất. Cùng với mất rừng tự nhiên, nhiều loài thực vật, động vật quý hiếm, đặc
hữu sẽ bị mất hoặc di chuyển đi nơi khác do mất sinh cảnh sống và có nguy cơ tuyệt
chủng cao, do đó ĐDSH có nguy cơ suy giảm cao. Vì vậy, quy hoạch bảo tồn ĐDSH
là giải pháp tối ưu nhằm ngăn chặn xu thế diễn biến ĐDSH tỉnh Quảng Ninh theo
chiều hướng suy thoái trong tương lai, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống cộng đồng dân cư; gìn giữ tài nguyên ĐDSH cho các thế hệ mai
sau.
2.5.1.2. Diễn biến ĐDSH trong giai đoạn quy hoạch
229
a, Diện tích rừng tự nhiên có tính ĐDSH cao đang bị thu hẹp
Hiện nay, diện tích các loại rừng nguyên sinh, rừng giàu đa dạng sinh học đang
bị thu hẹp do nhiều nguyên nhân, như chuyển đổi mục đích sử dụng đất; hiện tượng
cháy rừng, chặt phá rừng, khai thác gỗ trái phép... đã và đang làm giảm diện tích rừng,
suy giảm chất lượng rừng, hình thành rào cản sự di cư và mất các sinh cảnh tự nhiên.
Những tác động này dẫn đến suy giảm chất lượng của các hệ sinh thái rừng tự nhiên
làm mất nhiều loài động, thực vật quý hiếm, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều
hòa nước và biến đổi khí hậu... Các nguồn gen cũng đang trên đà suy thoái nhanh và
thất thoát nhiều. Suy thoái hệ sinh thái dẫn đến mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng trực
tiếp đến môi trường sống của con người, đe dọa sự phát triển bền vững của tỉnh cũng
như của đất nước.
Bảng 25. Diễn biến diện tích rừng ngập mặn 10 năm tại Quảng Ninh
TT Năm Diện tích
đầu năm
Diện tích
cuối năm
Thay
đổi Ghi chú
1 2006 21.737,9 20.758,3 979,6
Trong đó có: 360,1 ha thay đổi do chuyển
mục đích sử dụng; 5,6 ha do khoanh nuôi
bảo vệ và 552,1 ha thay đổi do các nguyên
nhân khác
2 2007 20.758,3 20.554,8 203,5 Trong đó có: 203,5 ha thay đổi do chuyển
mục đích sử dụng
3 2008 20.554,4 20.148,9 405,5
Trong đó có: 103,4 ha thay đổi do chuyển
mục đích sử dụng; và 302,1 ha thay đổi do
các nguyên nhân khác
4 2009 20,149 19.864,5 284,5
Trong đó có: 13,4 ha thay đổi do chuyển
mục đích sử dụng; 236,8 ha thay đổi do các
nguyên nhân khác
5 2010 19.864,5 20.346,3 481,8
Trong đó có: 10,8 ha thay đổi do chuyển
mục đích sử dụng; và 492,6 ha thay đổi do
các nguyên nhân khác
6 2016 19.820,0 19.372,57 447,39
Trong đó: đặc dụng: 50,51ha; phòng hộ là
17251,68 ha, sản xuất là 548,35; rừng ngoài
đất quy hoạch cho nông nghiệp có:
1522,03ha
Thay đổi 48,6 ha do chuyển MĐSD đất,
476,1 do các nguyên nhân khác
(Nguồn: Báo cáo diện tích rừng hàng năm của UBND Sở NN&PTNT)
Trong giai đoạn 2006 – 2016 diện tích rừng ngập mặn tỉnh Quảng Ninh đã giảm
rất rõ rệt từ 21.737,9 ha (2006) xuống còn 19.372,57 ha (2016), trung bình mỗi năm
mất đi 236,54 ha diện tích rừng ngập mặn.
Bảng 26. Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp tỉnh qua một số năm
Đơn vị tính: Ha
230
T
T
Hạng
mục
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2015
Năm
2016
1
Đất có
rừng 291.297,6 301.751,8 310.358,8 316.578,7 322.402,4 321.957,5 324.617,38
-
Rừng tự
nhiên
155.870,7 149.192,0 147.329,2 146.513,9 145.948,7 122.660,4 121.882,64
-
Rừng
trồng
135.426,9 152.559,8 163.029,6 170.064,8 176.453,7 199.297,1 202.734,74
2
Tỷ lệ che
phủ (%)
47,88 49,0 50,2 51,8 52,8 53,6 54,1
(Nguồn: Quyết định phê duyệt diện tích rừng hàng năm của UBND tỉnh)
Như vậy, diện tích rừng tư nhiên (nơi có tính đa dạng sinh học cao) đang có su
hướng giảm dần qua các năm. Trong giai đoạn quy hoach dưới tác động của nhiều yếu
tố về phát triển kinh tế - xã hội thì cần có những giải pháp phù hợp để duy trì được
diện tích rừng tự nhiên trong tỉnh.
Có nhiều nguyên nhân làm suy giảm diện tích rừng tự nhiên, trong đó có việc
khai thác gỗ, đốt nương làm rẫy, làm đường giao thông, mở rộng đô thị và thương mại,
cháy rừng, khai thác than, lập các khai trường, làm đường vào mỏ, các bãi đổ thải, bãi
tập kết than đã làm mất đi hàng ngàn ha rừng..
b, Diễn biến đối với hệ sinh thái vùng ven biển
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thảo (2015) về biến động địa hình trong mối
quan hệ với các hệ sinh thái vùng ven biển tỉnh Quảng Ninh cho thấy:
(i). Biến động địa hình
Biến động đường bờ biển
- Trước năm 1975, biến động của địa hình vùng ven bờ chủ yếu do yếu tố tự
nhiên. Từ 1975-1990, khai hoang lấn biển đã tác động mạnh tới địa hình. Từ 1990 đến
nay, vùng ven bờ được khai thác triệt để làm biến động rất mạnh địa hình. Đánh giá
biến động địa hình vùng ven bờ Quảng Ninh từ năm 1975 đến nay được chia thành 2
giai đoạn: 1975 – 1990 và 1990 – 2013.
- Từ 1975 - 1990, bờ biển Quảng Ninh có 12 đoạn biến động, trong đó 01 đoạn
xói tự nhiên, 01 đoạn bồi tự nhiên, 10 đoạn bờ bồi do nuôi trồng thủy sản (03 đoạn),
san lấp mặt bằng (03 đoạn) và phát triển RNM (04 đoạn).
- Từ 1990 - 2013 có 66 đoạn bờ biến động, trong đó có 01 đoạn xói tự nhiên, 03
đoạn bồi tự nhiên, 14 đoạn bờ bồi do nuôi trồng thủy sản, 20 đoạn bờ bồi do RNM
phát triển, 28 đoạn bờ bồi do san lấp mặt bằng.
- Vai trò của tác nhân tự nhiên với biến động đường bờ khoảng 3% tổng diện
tích và 10% tổng chiều dài, RNM góp 29% diện tích và 37% chiều dài biến động
đường bờ từ 1975 - 1990, còn lại là do nhân sinh. Từ 1990 - 2013 lần lượt là 1% về
231
diện tích và 3% về chiều dài, RNM góp khoảng 22% về diện tích và 28% chiều dài
đoạn bờ bồi.
Biến động cảnh quan địa hình do khai thác than
- Việc phải bóc tách một khối lượng đất đá lớn gấp nhiều lần khối lượng than
khai thác đã gây ra sự thay đổi mạnh cảnh quan địa hình tại chỗ và vùng lân cận (đặc
biệt là vùng triều).
- Kết quả tính toán của mô hình số trị chỉ ra vật liệu khai thác than chuyển ra
vùng ven bờ làm tăng tốc độ bồi lắng trầm tích trung bình khoảng 0,25mm/năm
(12,5% tổng số).
Biến động theo chiều thẳng đứng
Bạch Đằng – Cửa Ông: Theo kết tính toán của mô hình số trị thì tốc độ lắng
đọng trầm tích mùa mưa cao gấp khoảng 1,3 - 2 lần mùa khô. Khu gần bờ có chiều
rộng cách bờ từ 2km (phía Bãi Cháy) đến 5km (phía Vân Đồn) có tốc độ bồi lắng
trung bình trong khoảng 2 – 7mm/năm, phổ biến ở mức 3,0 – 4,5mm/năm; Khu giữa
vịnh có tốc độ bồi lắng TB 1-2mm/năm và khu rìa ngoài vịnh có tốc độ bồi tụ phổ biến
khoảng 1mm/năm. Những nơi sát bờ, tốc độ bồi lắng cao nhất, đạt cục bộ 6 -
7mm/năm ở Mông Dương và Tây nam Tuần Châu. Ước tính trung bình trên toàn hệ
thống vùng ven vịnh Hạ Long – Bái Tử Long, tốc độ bồi lắng trung bình khoảng
2mm/năm.
Cửa Ông – Quảng Hà: Tốc độ lắng đọng trầm tích vùng ven bờ khu vực Cửa
Ông – Quảng Hà được xác định bằng phương pháp phân tích đồng vị phóng xạ 210Pb
và 226Ra. Kết quả cho thấy trầm tích Đầm Hà có tuổi 1923 - 2012 trong khoảng độ
sâu 0 - 60cm, tốc độ lắng đọng TB 0,82 ± 0,37 cm/năm.
Bãi Trà Cổ - Móng Cái: Số liệu khảo sát thực địa hai mùa được sử dụng để đánh
giá biến động nổi cao. Mặt cắt MC1 vào mùa gió đông bắc, phần cao của bãi được bồi
theo chiều thẳng đứng đạt 0,5m, phần trung của bãi bị giảm độ cao 0,3m và phần thấp
của bãi biển được nổi cao 0,1m. Xét theo chiều ngang, tại vị trí mực biển trung bình
(MBTB) lùi vào khoảng 9m nhưng vị trí chân bãi biển lại tiến ra phía biển khoảng 3m.
Mặt cắt MC2 cũng được bồi cao vào mùa gió đông bắc 0,5m, phần trung tâm của bãi
tạo thành dải sóng cát lớn với độ chênh cao khoảng 0,5m, phần thấp của bãi được bồi
cao khoảng 0,3m. Theo chiều ngang, tại vị trí mực biển trung bình tiến ra biển 12m và
chân bãi tiến ra phía biển 16m. Mặt cắt MC3 được bồi nhẹ ở phần bãi cao, nổi cao lớn
nhất ở phần trung tâm bãi (0,5 m), ở phần thấp của bãi bị xói sâu khoảng 0,3m, phần
chân bãi được bồi nhẹ khoảng 0,2m.
(ii). Biến động địa hình trong mối quan hệ với HST
- Sự biến động về phân bố của các HST đồng nghĩa với việc nền địa hình mà lớp
phủ sinh vật của HST tồn tại cũng biến động theo. Ngược lại, khi địa hình biến động sẽ
tác động đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật dẫn đến biến động lớp phủ sinh vật
232
của các HST. Phân tích cơ chế biến động diện phân bố lớp phủ sinh vật của các HST
chính là phân tích biến động địa hình trong mối quan hệ với HST.
- Từ 1975-1990, diện tích đầm nuôi thủy sản và RNM trong đầm nuôi có tỷ lệ
tăng lớn nhất là 627,8% và 4815%. RNM ngoài đầm nuôi, bãi triều thấp, bãi triều cao
và , diện tích đều giảm, bãi triều thấp giảm diện tích nhỏ nhất 3,26%. Ngược lại, diện
tích RNM trong đầm nuôi giảm đi nhiều (33,5%) từ 1990 - 2013 do suy thoái. Diện
tích đầm nuôi thủy sản tăng đến 457,55% từ 1990-2013, chiếm cứ phần lớn không
gian của bãi triều thấp (giảm 14,56%), bãi triều cao (giảm 70,9%) và RNM ngoài đầm
nuôi (giảm 22,8%). San lấp mặt bằng tăng rất mạnh cũng gây giảm diện tích của bãi
triều và RNM. Bảng số liệu sau là kết quả phân tích biến động địa hình trong mối quan
hệ với HST.
Bảng 27. Biến động địa hình trong mối quan hệ với HST vùng ven bờ tỉnh Quảng
Ninh từ 1975-1999
(Nguồn: Luận án tiến sĩ Nguyễn Văn Thảo, trường ĐH khoa học tự nhiên, 2015)
Bảng 28. Biến động địa hình trong mối quan hệ với HST vùng bãi triều Quảng
Ninh từ 1990-2013
(Nguồn: Luận án tiến sĩ Nguyễn Văn Thảo, trường ĐH khoa học tự nhiên, 2015)
Như vậy, sự thay đổi mạnh mẽ về địa hình, hệ sinh thái vùng bãi triều có ảnh
233
hưởng lớn đến tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái ven biển và trên biển tỉnh Quảng
Ninh, do đó cần có những kế hoạch hành động cụ thể, chi tiết để hạn chế nhưng tác
động tiêu cực đến đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh.
Trong những năm gần đây san hô ở vùng ven biển Quảng Ninh suy giảm rất
mạnh. Nhiều nhất là ở quần đảo Cô Tô giảm đến 90% về diện tích và độ phủ, tiếp theo
là khu vực vịnh Hạ Long giảm khoảng 30% so với những năm 1995. Các nguyên nhân
chính làm suy giảm là độ đục trong nước tăng cao ở vùng ven bờ và đánh bắt hải sản
bằng các hình thức hủy diệt (cyanua) ở Cô Tô. Hiện nay, không còn rạn san hô nào
thuộc loại rạn rất tốt (độ phủ san hô sống trên 75%), chỉ còn duy nhất 1 rạn thuộc loại
tốt (độ phủ trong khoảng 51-75%) ở Bái Tử Long, còn lại điều thuộc loại nghèo nàn và
trung bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại các vùng biển của Quảng Ninh, cỏ biển
phân bố rất rải rác và ít khi tạo thành các bãi lớn. Những bãi cỏ lớn có thể kể đến là bãi
cỏ ở vịnh Hà Cối – 100 ha, Đầm Hà – 700 ha, Hoàng Tân – 400 ha và bãi Nhà Mạc –
200 ha. Loài Halophila ovalis phân bố rất rộng, có thể gặp ở hầu hết các địa điểm
nghiên cứu, sau có thể kể đến loài cỏ Lươn Nhật. Trong khi đó, loài Halodule
uninervis và H. pinifolia chỉ mới phát hiện được ở vịnh Hà Cối. Tổng diện tích các cỏ
biển ở Quảng Ninh vào khoảng 1800 ha. Xét về mặt thời gian, tổng diện tích các bãi
cỏ biển ngày càng tăng lên (từ 830 ha những năm 2002 - 2004, tới 1450 ha những năm
2013 - 2014 và hiện nay là 1800 ha), tuy nhiên đó là do có một số bãi cỏ mới được
phát hiện (Hoàng Tân, Móng Cái, Quảng Yên).
c, Tình trạng suy giảm hệ động thực vật
Từ những phân tích các tác động trong giai đoạn quy hoạc ở trên, có thể nói đến
nay, đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đã bị suy giảm đáng kể thông qua sự suy giảm
diện tích rừng tự nhiên, đặc biệt diện tích rừng nguyên sinh đang dần được thay bằng
rừng thứ sinh, do đó chất lượng rừng giảm đáng kể. Rừng trở nên nghèo về trữ lượng
cũng như số lượng. Trước đây, các diện tích rừng tự nhiên đều là rừng nguyên sinh,
nhưng theo thời gian do tác động của con người (chặt phá, đốt rừng, cháy rừng, khai
thác gỗ...), diện tích rừng nguyên sinh đã giảm dần.
Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở về trước, ở Quảng Ninh còn gặp các loài thú
quý như hổ, báo hoa mai, cáo, sói lửa. Người địa phương cho biết, trong thập kỷ năm
80 thế kỷ XX hàng năm tại khu vực Đồng Sơn bị mất khoảng 3 - 5 con trâu, bò, ngựa
do hổ về làng bắt mang đi. Nai còn về những đám rẫy, ruộng gần làng để ăn nhưng
hiện nay số lượng giảm nhiều, và trở nên rất hiếm. Một số loài thú khác như vượn đen,
hươu xạ, sơn dương cũng trở nên hiếm, một số loài không còn gặp như hổ, sói lửa,
Voọc đen má trắng, báo hoa mai...
Các loài cá, động vật thủy sinh ngày càng suy giảm do khai thác, đánh bắt mang
tính hủy diệt, cũng như do ô nhiễm nguồn nước từ các hoạt động khai thác khoáng sản
và các hoạt động phát triển kinh tế khác. Các hoạt động khai thác than trái phép, cát
sỏi tại các lòng sông suối trong thời gian qua không đúng theo quy trình, quy định đã
234
làm thay đổi dòng chảy tại một số đoạn sông suối, tại các khu vực khai thác tự do
không được quản lý đã làm các đoạn sông suối bị ô nhiễm nặng, một số chỉ tiêu môi
trường vượt quy chuẩn, tiêu chuẩn nhiều lần. Tất cả các hoạt động khai thác khoáng
sản đã làm suy giảm đa dạng sinh học của các hệ sinh thái trên cạn và dưới nước, làm
mất và phá huỷ nơi cư trú của các loài động vật, thực vật.
Nguồn tài nguyên đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng, trên các sông
suối trong vùng đã và đang suy giảm do sức ép của phát triển kinh tế, nhu cầu cuộc
sống của người dân sống dựa vào nguồn tài nguyên này.
Như vậy, với sự thay đổi về thành phần các loài động thực vật quý hiếm, ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường, do đó cần có những kế hoạch
hành động cụ thể, chi tiết để hạn chế nhưng tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học
tỉnh Quảng Ninh.
- HST thủy vực bị suy thoái
Các HST thủy vực cũng đang bị khai thác quá mức, bị đe dọa nặng nề do các dự
án phát triển hạ tầng lớn, xây dựng các công trình lấn biển, tác động lớn từ hoạt động
khai thác khoáng sản. Điều đó đã trực tiếp gây ra sự suy thoái, làm mất các sinh cảnh
tự nhiên, mất môi trường sống và làm giảm chức năng sinh thái của thủy vực, tác hại
nghiêm trọng và lâu dài tới sự sống còn của các loài thủy sinh.
Hiện nay các giống cây trồng mới có năng suất cao ngày càng được phổ biến
rộng vào sản xuất và chiếm diện tích ngày càng lớn. Các giống địa phương ngày càng
suy giảm về diện tích, do đó nhiều nguồn giống quý hiếm của địa phương đặc biệt là
các giống có khả năng chống chịu sâu bệnh cao đang bị mai một, dẫn đến suy giảm
nguồn gen cây trồng đặc sản của địa phương.
Trên địa bàn tỉnh hiện nay, nông dân vẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật dùng
trong hoạt động, sản xuất nông nghiệp. Mặc dù tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
trong nông nghiệp được nông dân chú trọng, người dân được tập huấn học cách sử dụng
phân bón, thuốc trừ sâu qua các lớp tập huấn IPM, nhưng việc sử dụng thuốc trừ sâu
không đúng quy cách, không có trang bị bảo hộ lao động và bảo quản chưa nghiêm ngặt
vẫn thường xuyên xảy ra, ảnh hưởng xấu đến môi trường đất, đến đa dạng sinh học và
gây nguy cơ bị nhiễm bệnh, ngộ độc do phun thuốc trừ sâu không đúng quy cách.
2.5.2. Dự báo ảnh hưởng của các phương án phát triển kinh tế xã hội toàn quốc,
vùng và tỉnh đối với bảo tồn ĐDSH của tỉnh
Theo Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, các dự án có tác động tiềm ẩn đến hệ sinh thái rừng và ven biển,
bao gồm: Đường cao tốc Hạ Long – Hải Phòng và Khu Công nghiệp Đầm Nhà Mạc
(thị xã Quảng Yên); Cảng biển và khu CN Hải Hà (huyện Hải Hà); Khu Kinh tế Vân
Đồn và Sân bay Vân Đồn (huyện Vân Đồn); Đường cao tốc Hạ Long – Móng Cái và
Hạ Long – Hải Phòng.
235
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cho thấy có sự quan tâm đến
bảo vệ môi trường, quản lý rừng trồng rừng và tái trồng rừng,…
Dự báo ảnh hưởng hoạt động công nghiệp
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đề xuất mục tiêu thay đổi cơ cấu công
nghiệp. Cơ cấu kinh tế tổng thể cũng sẽ thay đổi, với ngành dịch vụ thay đổi theo
ngành du lịch, chiếm đến 51% GDP sau 2020. Công nghiệp khai thác than vẫn là một
ngành quan trọng, song tỉ trọng trong GDP sẽ giảm từ 25% xuống còn 11-12%, mặc
dù sản lượng tuyệt đối vẫn tăng như định hướng đã đề ra trong quy hoạch ngành theo
Quyết định 60/2012/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 Quy hoạch phát triển ngành than Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành Than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển
vọng đến năm 2030, số 403/QĐ - TTg ngày 14/3/2016, của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, với định hướng quy hoạch phát triển ngành công nghiệp của tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020 coi công nghiệp là nền tảng dể phát triển nền kinh tế; đây
là mối đe dọa đáng lo ngại cho môi truờng sống của các loài sinh vật, đặc biệt là nhóm
thủy sinh vật. Trong đó hệ thống thủy vực và dải ven biển chịu ảnh hưởng nặng nhất vì
chảy qua nhiều khu công nghiệp.
Dưới góc độ sinh thái, trên thực tế đã thấy rõ các hậu quả tiêu cực đến đa dạng
sinh học các hệ sinh thái do chuyển đổi chức năng và thuộc tính của một số HST tự
nhiên sang một hệ sinh thái khác. Tuy nhiên, việc chuyển đổi này vì mục tiêu kinh tế
đang trở thành một thực tế trong xã hội. Diện tích các HST tự nhiên vốn có, là nơi cư
trú của nhiều loài sinh vật bản địa với thuộc tính đa dạng sinh học cao bị giảm đi rõ rệt
cùng với sự suy thoái về chất lượng các HST này:
Các công trình làm thay đổi địa hình, có thể dẫn đến sự sụt lở đất, trượt đất, xói
mòn nhất là đất vùng đồi núi.
Tăng nhu cầu về sử dụng các sản phẩm rừng, cháy rừng do sự bất cẩn của con
người… Những tác động này dẫn đến sự thay đổi của các HST tự nhiên, ảnh hưởng đến
tính ĐDSH trong vùng đặc biệt tác động đến các HST rừng trên núi đá vôi trong khu vực.
Sau khi có đường, sự giao lưu, đi lại của người dân trong vùng sẽ dễ dàng hơn.
Mặt khác nếu không được quản lý tốt, sự hình thành các con đường, sự di dân tự do,
hình thành những cụm dân cư mới, sẽ gây một số tác động xấu đến HST tự nhiên và
tính ĐDSH của vùng. Một ví dụ điển hình của tác động tiêu cực sau các dự án giao
thông là hiện tượng khai thác gỗ và các loài Lan quý ngày càng tăng.
Thay đổi hệ sinh thái đới bờ khi chuyển thành đất xây dựng. Hậu quả là diện tích
các HST thủy vực bị suy giảm, làm giảm nơi cư trú, phát triển của các loài thủy sinh,
giảm nguồn lợi thủy sản.
Suy giảm diện tích thảm thực vật, nhất là khi mở rộng các khu đô thị, KCN.
Việc giảm diện tích thảm thực vật sẽ làm giảm độ đa dạng sinh học, giảm khả năng giữ
236
nước, giảm tài nguyên nước ngầm, tăng quá trình xói mòn, gia tăng cường độ lũ lụt và
thay đổi khí hậu. Nếu việc mở rộng các đường giao thông, khu đô thị, khu du lịch…
dẫn đến xâm phạm vào diện tích các khu BTTN, khu dự trữ thiên nhiên… thì tác hại
về môi trường và văn hóa còn nghiêm trọng hơn.
Sự suy giảm số lượng và suy thoái chất lượng rừng do phá rừng làm rẫy làm
giảm đa dạng sinh học của HST rừng.
Việc phát triển cơ sở hạ tầng gây ô nhiễm thuỷ vực là những tác động có ảnh
hưởng xấu đến môi trường sống cố định của các loài thuỷ sinh vật (mất nơi sinh sống,
chỗ kiếm mồi, nơi sinh sản...). Hậu quả là nhiều loài mẫn cảm sẽ bị tiêu diệt hoặc phải
di chuyển đến những nơi khác. Đặc biệt, việc ngăn chặn, làm bồi lắng hoặc làm đổi
dòng các con sông, suối trong khu vực sẽ ngăn cản quá trình di cư của một số loài cá
quý, mất bãi kiếm ăn và nơi sinh sản của chúng. Và điều này cũng có thể gây ra hậu
quả nghiêm trọng đến tính ĐDSV địa phương.
Các HST tự nhiên, cả trên cạn và các thuỷ vực, sẽ bị xáo trộn và ít nhiều cũng sẽ
bị ảnh hưởng trực tiếp. Việc chiếm dụng đất tự nhiên để xây dựng đường, lán trại, khai
thác nguyên vật liệu… sẽ gây ra những xáo trộn mạnh mẽ và có thể là không khắc
phục được cho các HST tự nhiên. Sự chia cắt thảm thực vật, chia cắt môi trường sống,
có thể sẽ làm giảm sự phong phú và giàu có của tính ĐDSH. Một trong những tác
động tiêu cực lớn nhất của việc xây dựng các hồ chứa nước có thể xảy ra là sự phân
huỷ dần dần trong nước một khối lượng lớn sinh khối thực vật, chất hữu cơ lớn, đây là
nguyên nhân phát sinh những tác động tiêu cực đối với môi trường nước (trong hồ và
hạ lưu). Dự báo diễn thế sinh thái hồ chứa sau khi được xây dựng: Sau khi tích nước
và vận hành, các hồ chứa sẽ trải qua một quá trình diễn thế như sau: (i) Thời kỳ xáo
trộn: xảy ra ngay sau khi hình thành hồ, có thế kéo dài tới 10 năm (có 2 giai đoạn nối
tiếp nhau: giai đoạn dinh dưỡng cao và suy giảm dinh dưỡng); (ii) Thời kỳ ổn định;
(iii) Thời kỳ phì hoá; (iv) Thời kỳ đầm lầy hoá: giai đoạn cuối của hồ chứa, bắt đầu từ
khi lượng bùn bồi tích đạt tới mực nước chết.
Việc chuyển đổi HST diễn ra khác nhau: HST rừng bị thu hẹp chuyển sang trồng
cây công nghiệp, HST đất ngập nước được cải tạo thành ruộng lúa… Có thể nói việc
chuyển đổi chức năng HST sang HST với chức năng khác ở một góc độ nào đó là cần
thiết. Nhưng việc đánh giá so sánh những thiệt hại sinh thái lâu dài như mất rừng thì
chưa được tính đến một cách đầy đủ dưới quan điểm phát triển bền vững HST. Như vậy,
nếu xem xét về bản chất thì hầu hết sự chuyển đổi đó đã dẫn tới sự xung đột về mục tiêu
sử dụng chức năng của cùng một HST giữa các ngành kinh tế nông, lâm và ngư nghiệp.
- Do phát triển kinh tế – xã hội, lượng chất thải không được xử lý tăng dẫn tới ô
nhiễm môi trường. Các hệ sinh thái và vùng sinh thái ở hầu hết các vùng đô thị tập
trung và khu công nghiệp lớn cũng là đối tượng bị tác động do chất thải.
Ở nồng độ cao, bụi, các khí độc (SO2, NOx) có thể gây hại đến cây cỏ và động
vật hoang dã. Nước thải chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ, các hóa chất độc hại có
237
thể gây chết tôm, cá; các chất dinh dưỡng (N, P) ở nồng độ cao có thể gây phú dưỡng
hóa nước sông, hồ dẫn đến ảnh hưởng xấu đến các loài động thực vật thủy sinh.
- Tác động tới môi trường du lịch sinh thái: Hiện nay, với hệ thống các khu
BTTN có ở hầu hết các vùng sinh thái trong cả nước. Trong đó, nhiều khu đã trở thành
các điểm du lịch sinh thái nổi tiếng. Tuy nhiên, các vùng sinh thái này đang và sẽ là
đối tượng chịu tác động do Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng lãnh thổ, quy
hoạch của từng ngành.
Về tổng thể, có thể đánh giá mặc dù có một số tác động tiêu cực, nhìn chung các
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vẫn mang lại nhiều tác động tích cực đối với quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh trong mục tiêu bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững. Về bản chất, thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH là thực hiện các
quan điểm, mục tiêu về bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, vùng và cả nước.
2.5.3. Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH của tỉnh
Việt nam được xem là một trong những nước sẽ bị ảnh hưởng nặng do BÐKH
toàn cầu. Theo dự báo thì BÐKH sẽ làm cho các trận bão ở Việt nam thường xuyên
xảy ra hơn với mức độ tàn phá nghiêm trọng hon. Ðường di chuyển của bão dịch
chuyển về phía nam và mùa bão dịch chuyển vào các tháng cuối năm. Lượng mưa
giảm không theo quy luật tự nhiên, gây lũ đặc biệt lớn và xảy ra thường xuyên hơn ở
miền trung và nam. Hạn hán xảy ra hàng năm ở hầu hết các khu vực của cả nước, nhiệt
độ trung bình năm tăng khoảng 0,100C/thập kỷ; trong một số tháng mùa hè, nhiệt độ
tăng khoảng 0,1 - 0,300C/thập kỷ.
Nhiệt độ tăng và lượng mưa thay đổi sẽ ảnh hưởng đến nền nông nghiệp và
nguồn nước. Mực nước biển có khả năng dâng cao 1m vào cuối thế kỷ, lúc đó Việt
Nam sẽ mất hơn 12% diện tích đất đai. Những hậu quả của BÐKH có thể tác động trực
tiếp và gián tiếp lên ÐDSH (Kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam, Viện Khoa học Khí
tượng Thủy văn và Môi trường, 2011).
Theo kết quả đánh giá của Trung tâm quốc tế về quản lý môi trường, 36 khu bảo
tồn (trong đó có 8 vườn quốc gia, 11 khu dự trữ thiên nhiên) sẽ nằm trong khu vực bị
ngập. Các rạn san hô là nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật biển quan trọng, là lá
chắn chống xói mòn bờ biển và bảo vệ RNM sẽ bị suy thoái do nhiệt độ nước biển
tăng, đồng thời mưa nhiều làm cho nước bị ô nhiễm phù sa và có thể cả các hoá chất
nông nghiệp từ cửa sông đổ ra. Nhiệt độ tăng làm nguồn thủy sản, hải sản bị phân tán.
Các loài cá nhiệt đới (kém giá trị kinh tế không kể cá ngừ) tăng lên, các loài cá
cận nhiệt đới (giá trị kinh tế cao) giảm. Các thay đổi diễn ra trong các hệ thống vật lý,
hệ sinh học và hệ thống kinh tế xã hội, de dọa sự phát triển, đe dọa cuộc sống của tất
cả các loài, các HST và cả con người.
238
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng bởi hiện tượng biến đổi khí hậu, nước biển sẽ dâng
cao, nhiều con bão, sạt lở bờ biển, sự cố môi trường sẽ xảy ra. Thêm vào đó, do ảnh
hưởng bởi biến đổi khí hậu, cường độ sóng tại khu vực biển Ðông diễn ra dữ dội hơn,
gây sạt lở bờ nghiêm trọng hơn. Khi đó, HST rừng ngập mặn tại tỉnh Quảng Ninh sẽ bị
tác động nghiêm trọng, ảnh hưởng đến các giống loài sống phụ thuộc. Ngoài ra, hệ
thủy sinh tại các lưu vực nước ngọt chuyển dần sang HST nước mặn, và làm thay đổi
cấu trúc hệ sinh thái nói chung và đa dạng loài nói riêng.
Ngày nay biến đổi khí hậu không chỉ còn là dự báo mà đã trở thành vấn đề nóng
bỏng, là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ 21, được cả
thế giới quan tâm. Các tác động của BĐKH đang hiện hữu và đang gây ra những hậu
quả to lớn, toàn diện đối với môi trường tự nhiên, ảnh hưởng tiêu cực đến mọi hoạt
động kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn cầu, cũng như ở Việt Nam, trong đó có tỉnh
Quảng Ninh. Vì vậy, đánh giá tác động của BĐKH đối với diễn biến ĐDSH ở Quảng
Ninh là rất cần thiết nhằm đưa ra những định hướng bảo tồn ĐDSH phù hợp với diễn
biến mới nhất của BĐKH để có thể bảo tồn được những HST đặc trưng vùng núi cao
cho các thế hệ mai sau, cũng như để phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam năm 2016 được cập
nhật theo lộ trình đã được xác định trong Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu,
nhằm cung cấp những thông tin mới nhất về những biểu hiện, xu thế biến biến đổi của
khí hậu trong quá khứ và kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong trong thế
kỷ 21 ở Việt Nam, có thể tóm tắt như sau:
Về nhiệt độ trung bình, Nhiệt độ không khí bề mặt (nhiệt độ) trung bình năm, mùa
(đông, xuân, hè, thu) ở tất cả các vùng của Việt Nam đều có xu thế tăng so với thời kỳ
cơ sở (1986-2005); mức tăng phụ thuộc vào các kịch bản RCP và vùng khí hậu. Theo
kịch bản RCP4.5, mức tăng nhiệt độ trung bình năm phổ biến từ 1,3 đến 1,70C vào giữa
thế kỷ 21; từ 1,7 đến 2,40C vào cuối thế kỷ. Nhìn chung, nhiệt độ phía Bắc tăng cao hơn
phía Nam. Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở phía
Bắc có mức tăng phổ biến từ 2,0 đến 2,30C và ở phía Nam từ 1,8 đến 1,90C. Đến cuối
thế kỷ, mức tăng từ 3,3 đến 4,00C ở phía Bắc và từ 3,0 đến 3,50C ở phía Nam.
Về nhiệt độ cực trị: Trong thế kỷ 21, nhiệt độ cực trị có xu thế tăng so với trung
bình thời kỳ 1986-2005 ở tất cả các vùng của Việt Nam, tất cả các kịch bản. Theo kịch
bản RCP4.5, đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ tối cao trung bình năm có xu thế tăng từ 1,7
đến 2,70C, tăng cao nhất là khu vực Đông Bắc, Đồng Bằng Bắc Bộ; thấp nhất là khu
vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Trong khi đó, nhiệt độ tối thấp trung bình năm vào
cuối thế kỷ có xu thế tăng từ 1,8 đến 2,20C.
Về lượng mưa năm và mưa cực trị: Lượng mưa trung bình năm có xu thế tăng so
với thời kỳ cơ sở ở tất cả các vùng và tất cả các kịch bản. Lượng mưa mùa khô ở một
số vùng có xu thế giảm. Mưa cực trị có xu thế tăng. Theo kịch bản RCP4.5, đến cuối
thế kỷ 21, lượng mưa trung bình năm có xu thế tăng ở hầu hết diện tích cả nước, phổ
239
biến từ 5 đến 15%. Một số tỉnh ven biển Đồng Bằng bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung
Trung Bộ có thể tăng trên 20%. Đối với lượng mưa cực trị, lượng mưa một ngày lớn
nhất có xu thế tăng trên toàn lãnh thổ Việt Nam với mức tăng phổ biến từ 10 đến 70%.
Mức tăng nhiều nhất ở Đông Bắc, Trung Bộ (từ Thừa Thiên - Huế đến Quảng Nam) và
Đông Nam Bộ.
Về mực nước biển dâng: Theo kịch bản RCP4.5, vào cuối thế kỷ 21 mực nước
biển dâng cao nhất ở khu vực quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa: 58cm (33cm ÷ 83cm);
thấp nhất ở khu vực Móng Cái đến Hòn Dáu: 53cm (32cm ÷ 75cm). Theo kịch bản
RCP8.5, vào cuối thế kỷ 21 mực nước biển dâng cao nhất ở khu vực quần đảo Hoàng
Sa, Trường Sa: 78 cm (52 cm ÷ 107 cm); thấp nhất ở khu vực Móng Cái đến Hòn Dáu:
72 cm (49 cm ÷ 101 cm) (Hình 5). Nếu nước biển dâng 1m, khoảng 17,57% diện tích
Đồng bằng sông Hồng, 1,47% diện tích các tỉnh ven biển miền Trung từ Thanh Hóa đến
Bình Thuận, 17,84% diện tích Tp. Hồ Chí Minh và 4,79% diện tích Bà Rịa - Vũng Tàu
có nguy cơ bị ngập. Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực có nguy cơ ngập cao
(39,40% diện tích), trong đó tỉnh Kiên Giang có nguy cơ ngập cao nhất (75% diện tích).
Với kịch bản BĐKH được đề cập ở trên, tác động của BĐKH đối với tỉnh Quảng
Ninh nói riêng và vùng Đông Bắc nói chung thể hiện như sau:
- Tần số fron lạnh trên các vĩ độ phía Bắc trong các thập kỷ sắp tới có thể còn
giảm so với các thập kỷ vừa qua. Dao động về tần số fron lạnh từ năm này qua năm
khác có thể mạnh mẽ hơn và tính quy luật của mùa fron lạnh trở nên bấp bênh hơn:
Mùa fron lạnh có thể đến muộn hơn và kết thúc sớm hơn, thời kỳ cực thịnh của fron
lạnh vào giữa mùa đông có thể không thật rõ rệt và thời kỳ gián đoạn fron lạnh giữa
mùa hè có thể dài hơn...
- Nhiệt độ trong các năm sắp tới phổ biến cao hơn nền chung của các thập kỷ
vừa qua. Chắc chắn có sự gia tăng về trị số của nhiệt độ cao và tần số các đợt nắng
nóng ở vùng núi thấp và núi trung bình. Nhiều khả năng, các vành đai nhiệt độ hoặc
tổng nhiệt độ lùi về phía các vùng núi cao hơn và do đó giới hạn của các khu vực có
nền nhiệt độ thấp thu hẹp lại. Mùa nóng ở các vùng thấp dài thêm và mùa lạnh trên các
vùng đều rút ngắn lại,..
- Lượng mưa trong các năm sắp tới có thể tăng lên ở nơi này và giảm đi ở nơi
khác. Song, trong tương lai xa hơn, lượng mưa mùa mưa nhiều lên còn lượng mưa
mùa khô giảm và dao động mạnh hơn. Tính thất thường của chế độ mưa trở nên sâu
sắc hơn: Các kỷ lục cao về mưa (lượng mưa ngày, lượng mưa tháng,..) đều tăng lên,
đồng thời với việc gia tăng tần số các đợt mưa lớn diện rộng cũng như các đợt hạn hán
khốc liệt. Mùa mưa cũng như mùa khô, trở nên biến động nhiều hơn: Bắt đầu hoặc kết
thúc có thể quá sớm hoặc quá muộn, mưa dồn dập hơn trong các tháng cao điểm của
mùa mưa và tình trạng khô hạn khốc liệt hơn trong các tháng cuối mùa khô.
- Lượng bốc hơi trong các năm sắp tới có thể cao hơn nền chung của các thập kỷ
vừa qua, góp phần thúc đẩy quá trình thiếu hụt nước, gia tăng tần số và cường độ hạn
240
hán. Độ ẩm tương đối trong các năm sắp tới có thể giảm đi so với các thập kỷ vừa qua,
chủ yếu do nền nhiệt độ tăng lên...
- Theo kịch bản biến đổi khí hậu, nếu mực nước biển dâng 100 cm, khoảng
4,79% diện tích của tỉnh Quảng Ninh có nguy cơ bị ngập, chủ yếu ở các huyện ven
biển, trong đó TX. Quảng Yên có nguy cơ ngập cao nhất (37,7% diện tích).
Các thay đổi tiềm năng về các yếu tố khí hậu có thể dẫn đến các tác động sau:
- Do nền nhiệt độ tăng lên, nên ranh giới của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về
phía vùng núi cao hơn và phạm vi thích nghi của cây trồng á nhiệt đới thu hẹp lại, làm
suy giảm một số thực vật ưa lạnh như pơmu, gỗ đỏ, cây dược liệu. Ranh giới của các
HST rừng á nhiệt núi trung bình và ôn đới núi cao có khả năng dịch chuyển lên vành
đai cao hơn và diện tích sẽ bị thu hẹp lại. Nói chung, BĐKH dẫn đến sự suy giảm đa
dạng sinh học trong vùng.
- Nhiệt độ tăng và độ ẩm giảm làm giảm chỉ số tăng trưởng sinh khối và làm
tăng nguy cơ cháy rừng. Với tác động của BĐKH, trong mùa cháy rừng, nhiệt độ
không khí tăng lên, lượng mưa giảm làm độ ẩm vật liệu cháy dưới tán rừng giảm rõ rệt
nên nguy cơ cháy rừng tăng lên. Cháy rừng sẽ mở rộng vào cuối mùa (mùa cháy rừng
tính từ tháng XI đến tháng IV năm sau) và sẽ nghiêm trọng hơn. Nhiệt độ trong các
tháng cuối mùa khô tăng cao, trong khi lượng mưa lại giảm nhanh, tạo điều kiện thuận
lợi cho cháy rừng.
- Nhiệt độ cao hơn cũng góp phần gia tăng nguy cơ phát triển sâu bệnh và hạn
hán với tần suất cao hơn, làm tăng chi phí sản xuất hoặc làm giảm năng suất và chất
lượng một số cây trồng chủ yếu trong nông, lâm nghiệp. Ngoài ra, với nhiệt độ cao
hơn, tốc độ sinh trưởng và phát triển của nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ
mang bệnh tăng lên, tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, cũng như công tác
bảo tồn ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh.
- Phân phối dòng chảy trên khu vực có thể thuận lợi hơn sau khi hoàn thành và
đưa vào vận hành các công trình hồ thủy lợi lớn. Tuy nhiên, do lượng mưa tăng nhiều
hơn vào các tháng giữa mùa mưa, cùng với sự gia tăng của các giá trị lượng mưa lớn
nhất ngày và tháng dẫn đến lũ lụt, nhất là lũ quét trên các triền núi vẫn là mối đe dọa
thường xuyên trong mùa mưa. Ngược lại, vào mùa khô, dòng chảy kiệt lại giảm đi
đáng kể, tần số hạn hán gia tăng.
- Do mất rừng, lũ quét và lũ ống xảy ra thường xuyên hơn, kéo theo hiện tượng
trượt lở đất, phá huỷ rừng, xói mòn đất và gây ra những thiệt hại lớn về người và tài
sản ở nhiều khu vực, đặc biệt là vùng nông thôn miền núi. Do xói mòn mạnh, một
lượng lớn các chất dinh dưỡng như nitơ, kali, canxi, magiê cùng các loài vi sinh vật bị
cuốn, rửa trôi. Đất bị thoái hóa, mất dần khả năng tích nước. Đây cũng là những yếu tố
tác động trực tiếp đến suy giảm ĐDSH của tỉnh trong tương lai.
241
Biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Ninh đã, đang và sẽ diễn ra được thể hiện thông
qua xu thế gia tăng nhiệt độ, biến đổi của lượng mưa với xu thế giảm của lượng mưa
mùa xuân, cùng với sự giảm đáng kể của số ngày mưa phùn, tăng số ngày khô nóng,
tăng mức độ khô hạn của mùa khô… có khả năng sẽ tác động đến diễn biến đa dạng
sinh học trong tương lai theo xu thế suy giảm thành phần loài á nhiệt đới, ôn đới, gia
tăng loài chịu hạn, chống chịu được tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan. Vì
vậy, việc quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học là rất cần thiết để bảo tồn các khu vực
có tính đa dạng sinh học cao ở vùng núi trung bình và cao; hệ sinh thái đặc trưng.
Biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Ninh tác động này càng mạnh hơn, phức tạp hơn,
thiên tai với những biểu hiện phổ biến như hạn hán, rét đậm, rét hại, sạt lở, lũ ống, lũ
quét, cháy rừng, với tác động của biến đổi khí hậu những vấn đề liên quan đến đa dạng
sinh học như: thực vật phát tán và di chuyển nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và
điều kiện môi trường sống, diện tích rừng tự nhiên đang có chiều hướng suy giảm cả
về số lượng và chất lượng. Biến đổi khí hậu sẽ thúc đẩy cho sự suy thoái ÐDSH nhanh
hơn, trầm trọng hơn, nhất là những hệ sinh thái rừng nhiệt đới, các sinh cảnh cần thiết
cho các loài di cư, hoặc các loài nguy cấp có phân bố hẹp, các loài đặc hữu sẽ bị biến
mất hoặc thu hẹp. Nhiều hệ sinh thái bị biến đổi và phân mảnh... Một số khu bảo tồn
cảnh quan có tầm quan trọng về kinh tế - xã hội, văn hóa và khoa học hoặc là đại diện,
là độc nhất hay là có tầm quan trọng về tiến hoá sẽ bị mất hoặc bị thu hẹp. Biến đổi khí
hậu tác động đến diễn biến đa dạng sinh học trong tương lai theo xu thế suy giảm
thành phần loài á nhiệt đới, ôn đới, gia tăng loài chịu hạn, chống chịu được tác động
của các hiện tượng thời tiết cực đoan…
Biến đổi khí hậu, nước biển dâng tác động đến các nơi cư trú, sinh trưởng của
sinh vật, năng suất, làm tăng nguy cơ lây lan bệnh hại cây trồng, đặc biệt là gây nguy
cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. BÐKH ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của
sinh vật, làm cho chế độ thủy lý, thủy hóa và thủy sinh xấu đi. Kết quả là các quần xã
hiện hữu thay đổi cấu trúc, trữ lượng giảm sút, đặc biệt là nhuyễn thể hai vỏ (nghêu,
sò...) bị chết thay đổi lớn về độ mặn, giảm diện tích rừng ngập mặn hiện có, tác động
xấu đến rừng ngập mặn, một số loài động, thực vật quý hiếm bị suy kiệt.
Các tác động của BĐKH đến ĐDSH có thể tóm lực như sau:
Bảng 29. Tóm tắt tác động của BĐKH đến ĐDSH
HST/quẩn xã Hậu quả đến HST Hậu quả đến loài
Hệ sinh thái biển/ven biển
HST vùng nông và
gần bờ
- Ðiều kiện sinh thái thay đổi;
- Phân bố và cấu trúc quần xã
thay đổi
- Cấu trúc, thành phần và trữ luợng
của hải sản/ cá thay đổi/ giảm
- Sinh vật thức ăn tầng trên và giữa
giảm
- Cá nhiệt đới tăng, cá ôn đới (giá
trị cao) giảm,
242
- Di cư bị động
HST rừng ngập
mặn
- Mất hoặc thu hẹp diện tích -Mất nơi sống của các loài, mất
loài.
HST ven biển Vùng dân cu bị thu hẹp, mất đất
ở và canh
- Mất nơi sống của các loài, mất
loài.
HST nông nghiệp - Diện tích mặn hóa tăng (ven
biển),
- Cấu trúc quần xã cây trồng
thay đổi
- Sinh vật nước ngọt thu hẹp
- Cây trồng nhiệt đới mở rộng (lên
cao và phía Bắc),
- Cây trồng ôn đới thu hẹp
HST rừng Ranh giới các kiểu thảm thực vật
thay dổi
- Chỉ số tăng truởng sinh khối
giảm
- Nguy co cháy rừng tang,
- Dich và sâu bệnh thay đổi và
tăng, khó phòng chống
- Cấu trúc thành phần loài thay dổi
- Nguy cơ diệt chủng loài gia tăng
Các quần xã bệnh
truyền nhiễm thay
đổi và gia tăng
Mùa bệnh thay đổi
- Một số bệnh mới xuất hiện
- Tỷ lệ người bệnh tăng
- Tỷ lệ tử vong cao do nóng, do
bệnh mới, do suy dinh duỡng và
sức đề kháng giảm.
- Xuất hiện các vật chủ và vecto
truyền mới.
- Sinh thái và tập tính các vecto và
vật chủ thay đổi
Chung cho tất cả
- Hậu quả của thiên
tai
Tàn phá, hủy diệt nơi cư trú do
thiên tai,
- Môi trường bị ô nhiễm
- Mất loài
- Cấu trúc thành phần loài thay đổi
- Hậu quả của thiếu
Nước
- Chức năng của các hệ sinh thái
bị xâm phạm,
- Hạn hán, hoang mạc hóa
- Các loài động thực vật, cây trồng
bị ảnh hưởng ở các mức độ khác
nhau, thậm chí bị chết vì thiếu
nước
(Nguồn: Trương Quang Học, 2010)
Ngoài tác động của biến đổi khí hậu các vấn đề như khai thác khoáng sản, xây
dựng các công trình lấn biển,... cũng đem lại nhiều hệ lụy và làm suy giảm đa dạng
sinh học, trong thời gian qua một diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh đã được
chuyển đổi sang mục đích khai thác khoáng sản và phát triển cơ sở hạ tầng. Vì vậy,
việc quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học là rất cần thiết để bảo tồn các khu vực có
tính đa dạng sinh học cao ở vùng núi trung bình và cao; hệ sinh thái đặc thù của tỉnh
Quảng Ninh.
Qua các đánh giá ở trên, cho thấy tỉnh Quảng Ninh đã, đang và sẽ chịu nhiều tác
243
động của biến đổi khí hậu. Tổng những lĩnh vực, khu vực và đối tượng dễ bị tổn
thương được trình bày ở bảng sau:
Bảng 30. Các khu vực, lĩnh vực và đối tượng dễ bị tổn thương do tác động của
BĐKH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
TT Yếu tố tác
động
Vùng nhạy cảm, dễ tổn
thương Ngành/lĩnh vực dễ tổn thương
1 Gia tăng nhiệt
độ
Trên địa bàn toàn tỉnh nhưng
vùng ven biển chịu tác động
mạnh nhất (Tp.Móng Cái, Vân
Đồn, Cô Tô...
- Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản) và an ninh lương thực.
- Sức khỏe cộng đồng (người cao tuổi,
trẻ em, người lao động ngoài trời..)
2 Nước biển
dâng
- Các huyện ven biển TP Hạ
Long, Móng Cái, Quảng Yên
(đảo Hà Nam), Cô Tô, Vân
Đồn… và các khu vực có địa
hình trũng thấp thuộc các huyện
Ba Chẽ, Đông Triều.
- Hệ sinh thái, khu bảo tồn thiên
nhiên, rạn san hô.
- Huyện đảo Vân Đồn, Cô Tô,
đảo Quan Lạn, Thanh Lâm.
- Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản)
- Tài nguyên nước (nước mặt, nước
ngầm)
- Cơ sở hạ tầng, khu du lịch (Vân Đồn,
Hạ Long, Móng Cái, Cô Tô,...)
3 Bão và áp thấp
nhiệt đới
Dải ven biển: Thành phố Hạ
Long, Thành phố Móng Cái,
Cẩm Phả, Quảng Yên, huyện
Vân Đồn, Huyện Cô Tô, huyện
Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà
- Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản).
- Các hoạt động trên biển và ven biển
- Cơ sở hạ tầng; giao thông, đê biển.
- Nhà cửa, phương tiện khai thác thủy sản.
- Nơi cư trú; sức khoẻ và đời sống.
4 Hạn hán
Xảy ra cục bộ tại một số huyện:
Ba Chẽ, Bình Liêu, Hoành Bồ,
Huyện đảo Vân Đồn, Cô Tô.
- Nông nghiệp và an ninh lương thực
- Tài nguyên nước (nước mặt, nước
ngầm).
- Ngành công nghiệp, năng lượng
5 Xâm nhập mặn
Xảy ra các huyện ven biển từ
Đông Triều tới Móng Cái, bên
cạnh đó sự xâm nhập vào các cửa
sông Ba Chẽ, Ka Long, …các
huyện đảo Vân Đồn, Cô Tô,..
- Nông nghiệp (trồng trọt, thủy sản) và
an ninh lương thực.
- Tài nguyên nước (nước mặt, nước
ngầm).
6
Các hiện tượng
khí hậu cực
đoan
Trên địa bàn toàn tỉnh và đặc
biệt khu vực ven biển.
- Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản.
- Sức khỏe và đời sống.
- Cơ sở hạ tầng.
244
Hiện nay, ở Quảng Ninh đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của BÐKH
lên ÐDSH (Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu). Vì vậy, trong kế hoạch
ÐDSH của địa phương, cần đặc biệt lưu ý các giải pháp ứng phó phù hợp với các kịch
bản của BÐKH để trước hết bảo vệ và duy trì nguồn gen trong các HST nông, lâm
nghiệp, quản lý bền vững và phát triển rừng đầu nguồn, các phưưng án phù hợp để
chuyển đổi cơ cấu cây trồng với các giống phù hợp (chịu hạn, chịu nhiệt), điều chỉnh
qui hoạch sử dụng đất, quy hoạch cho các khu bảo tồn ở vùng đất thấp... Công tác
trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng cũng cần phải được đẩy mạnh để có được hiệu
quả về nhiều mặt trong đó có tác dụng là giảm thiểu khí nhà kính, thiên tai, bảo tồn tài
nguyên nước, đất và tài nguyên sinh vật.
Các cực đoan khí hậu kết hợp với các điều kiện tự nhiên bất lợi làm tăng mức độ
và tính dễ bị tổn thương của hệ nhân sinh và hệ sinh thái tự nhiên. HST ven biển, đặc
biệt là HST rừng ngập mặn, san hô bị tác động và bị tổn thương mạnh nhất do bão,
nước dâng do bão và nước biển dâng, thay đổi độ mặn; HST rừng trên cạn bị tổn
thương mạnh nhất do khô hạn, cháy rừng, lũ quyét, lũ bùn đá. HST tự nhiên bị tổn
thương làm tăng mức độ phơi bày trước hiểm họa và làm giảm khả năng thích ứng của
hệ nhân sinh. Các cực đoan khí hậu tương tác với nhau, có thể cường hoá lẫn nhau và
làm tăng mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương của hệ thống tự nhiên - xã hội.
Sóng lớn trong bão, mưa lớn và nước dâng do bão gây ngập lụt, phá hủy các cơ sở hạ
tầng, khu dân cư vùng ven biển, làm xói mòn các đê biển, các khu rừng ngập mặn, làm
mất đất và xâm nhập mặn, gây tổn thương ngày càng nghiêm trọng đối với vùng ven
biển và vùng đất thấp của Quảng Ninh, thông qua đó làm tăng mức độ và tính dễ bị tổn
thương của HST tự nhiên và hệ nhân sinh. Hệ thống nhân sinh có thể làm tăng (sử
dụng nguồn nước không hợp lý, chặt phá rừng; di chuyển đến cư trú ở vùng dễ bị tổn
thương; đô thị hoá, xây dựng khu công nghiệp vào vùng có nhiều cực đoan khí hậu; tổ
chức sản xuất, sinh hoạt vào thời gian có nhiều cực đoan khí hậu; nghèo đói…), hoặc
làm giảm mức độ trước hiểm họa (nâng cao khả năng thích ứng của hệ thống tự nhiên
- xã hội; tình trạng dễ bị tổn thương, rủi ro và tác động do các cực đoan khí hậu đối với
cả HST tự nhiên và chính bản thân hệ nhân sinh, hệ thống tự nhiên - xã hội nói chung.
Thiên tai đã tác động lớn hơn đến các ngành, lĩnh vực và và sinh kế có liên quan mật
thiết với thời tiết, khí hậu, địa hình, nền đất, như tài nguyên nước, nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, hệ thống lương thực và an ninh lương thực, y tế và du
lịch; HST tự nhiên; khu dân cư, cơ sở hạ tầng và du lịch; sức khỏe con người, an toàn
tính mạng và phúc lợi xã hội. Mức độ trước hiểm họa và tính dễ bị tổn thương của hệ
thống tự nhiên - xã hội sẽ tăng cao vào những tháng và những năm có nhiều cực đoan
khí hậu và giảm vào thời gian ít hiện tượng cực đoan này. Sự gia tăng mức độ trước
hiểm họa của hệ nhân sinh (con người và tài sản, kinh tế, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã
hội…) và hoạt động nhân sinh bất hợp lý là nguyên nhân chủ yếu khiến rủi ro khí hậu
tăng lên. Xâm nhập mặn đe dọa đến đa dạng sinh học, ảnh hưởng trực tiếp đến đến sản
xuất nông nghiệp, thủy sản và các HST ngọt vùng ven biển ĐBSCL, đồng thời ảnh
hưởng gián tiếp đến sinh kế và kinh tế của địa phương do tình trạng thiếu nước ngọt
245
khi nhu cầu nước ngày càng gia tăng dưới áp lực dân số cao, thâm canh nông nghiệp
và thủy sản, cũng như yêu cầu phát triển công nghiệp hóa và đô thị hóa của tỉnh.
246
PHẦN THỨ BA.
QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA TỈNH QUẢNG NINH
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
3.1. Quan điểm bảo tồn ĐDSH
Dựa trên kết quả đánh giá hiện trạng về bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Quảng
Ninh, dự báo về các yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn đa dạng sinh học trong thời kỳ quy
hoạch; các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu được xác định trong quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương và quy hoạch tổng thể bảo tồn đa
dạng sinh học của cả nước để xây dựng quan điểm bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh
Quảng Ninh.
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 phải phù hợp với Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học, Quy
hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh và các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược của các
ngành, lĩnh vực liên quan của tỉnh, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đa dạng sinh học
gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIV đã đề ra.
Bảo tồn, phát triển và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học; kết hợp bảo tồn tại chỗ
với bảo tồn chuyển chỗ và các hình thức bảo tồn khác nhằm bảo đảm hiệu quả công
tác bảo tồn, tính thống nhất và phù hợp với điều kiện của từng vùng, không gây ảnh
hưởng đến quốc phòng, an ninh; phát huy tối đa tính kế thừa các thành quả và duy trì
tính ổn định của hệ thống các khu bảo tồn rừng đặc dụng, biển, vùng nước nội địa hiện
có của tỉnh.
Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên sinh vật
với phát triển các dịch vụ hệ sinh thái, môi trường, cảnh quan đa dạng sinh học, du
lịch,...; bảo đảm an toàn đa dạng sinh học, giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Huy động mọi nguồn lực, kinh nghiệm của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
và cộng đồng dân cư vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên nguyên tắc đảm bảo
công bằng và hài hòa lợi ích của các bên có liên quan.
Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước, các quốc gia, tổ chức
trong và ngoài nước nhằm thu hút, huy động mọi nguồn lực, kinh nghiệm, khoa học
công nghệ để nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
Quan điểm, nguyên tắc xây dựng quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh
nói riêng, cả nước nói chung, kể cả các ngành, không thể không phù hợp với các
nguyên tắc chính sách bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH đã được nhiều văn kiện
của Đảng, Nhà nước và Chính phủ nêu rõ.
247
Kết hợp những quan điểm chung về bảo tồn ĐDSH với việc phân tích các kinh
nghiệm quốc tế và trong nước áp dụng cho lĩnh vực quy hoạch bảo tồn ĐDSH, chúng
tôi cho rằng đối với tỉnh Quảng Ninh, tiến hành quy hoạch bảo tồn ĐDSH nên dựa trên
các quan điểm cơ bản sau:
Quan điểm 1: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH cua tinh Quang Ninh đên năm 2020,
năm 2025 và định hướng đến năm 2030 đươc xây dưng trên quan điêm quan ly, bao
tôn gắn với khai thác và sử dụng khôn khéo tài nguyên thiên nhiên nhăm góp phần xóa
đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái và an ninh quốc phòng
cua tinh noi riêng va cua Viêt Nam noi chung. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch sử dụng đất đai và các
quy hoạch ngành có liên quan, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội phù hợp
với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội liên quan của các ngành và các
địa phương.
Quan điểm 2: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải mang tính hệ thống, bao gồm bảo
tồn các hệ sinh thái, loài, nguồn gen, các cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn đặc thù; chú
trọng duy trì, bảo vệ phát triển chức năng và các khả năng sức chứa của hệ sinh thái;
ưu tiên chú trọng các hệ sinh thái đặc trưng, dễ bị tổn thương, nhạy cảm, đã bị suy
thoái hoặc có nguy cơ suy thoái.
Quan điểm 3: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH cần được xây dựng một cách khoa học,
khách quan, tôn trọng các quy luật phát triển của tự nhiên, kết hợp các phương pháp
hiện đại với các phương pháp truyền thống, cố gắng đạt được sự đồng thuận càng cao
càng tốt. Khuyến khích áp dụng tri thức bản địa nhằm sử dụng hợp lý, bền vững tài
nguyên sinh học.
Quan điểm 4: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải đảm bảo thích ứng được với biến
đổi khí hậu, một tác nhân có thể gây ra những hậu quả mà hiện nay con người chỉ mới
dự báo một cách tương đối những thay đổi có thể xảy ra trong phạm vi vài ba thập kỷ
hoặc lâu hơn. Để thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu, cần vận dụng các quan điểm,
chiến lược mới về bảo tồn ĐDSH.
Quan điểm 5: Quản lý ĐDSH ở tỉnh Quảng Ninh cần có sự gắn kết hòa nhập với
bảo tồn ĐDSH trong phạm vi cả nước, với các tỉnh có chung ranh giới và quốc tế với
quốc gia Trung Quốc có chung đường biên giới.
Quan điểm 6: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải dựa trên cơ sở phát huy tối đa vai
trò của cộng đồng, có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Trước kia, con người không
được xem là tâm điểm của bảo tồn ĐDSH, thì ngày nay cần phải đặt vào vị trí trung
tâm. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH cần phải hướng đến mục tiêu “vì con người”. Cần đặt
con người vào vị trí trung tâm của bảo tồn ĐDSH. Phải chỉ ra mối liên quan giữa lợi
ích của việc bảo tồn ĐDSH với lợi ích của con người và xã hội. Các khuyến cáo chung
của Công ước ĐDSH đã chỉ ra rằng, người ta sẵn sàng bảo tồn một hệ sinh thái, loài
hay gen chỉ khi nhận thức được rằng những hệ sinh thái, loài, gen đó cung cấp cho con
248
người những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống như cung cấp nước hay điều hòa khí
hậu... Đây là một trong những lý do chủ yếu để đảm bảo tính khả thi và thành công của
quy hoạch.
Quan điểm 7: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH cần áp dụng tối đa các phương pháp
quy hoạch, khoa học công nghệ tiên tiến, thích hợp. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH là một
dạng đặc thù của công tác quy hoạch, vì vậy cần được kế thừa các quy hoạch liên quan
về sử dụng đất đai, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vận dụng được các kết quả
điều tra cơ bản về ĐDSH, về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và cũng có thể là kết
quả về thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH đã có.
Quan điểm 8: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH cần phải thiết thực, khả thi trên cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng và nhu cầu khai thác sử dụng ĐDSH và các sản phẩm
của ĐDSH, kể cả nhu cầu trên phạm vi cả nước và ngoài nước, đồng thời có thể thích
nghi được với các biến động về kinh tế, xã hội và môi trường.
Quan điểm 9: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải đảm bảo quyền lợi quốc gia, đồng
thời chú trọng thỏa đáng tới lợi ích các ngành, các địa phương, đặc biệt là lợi ích cộng
đồng và người dân bản địa.
Quan điểm 10: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 cũng như
các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực liên quan và phù hợp với kế hoạch
bảo vệ môi trường và kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh, đảm bảo thích
ứng với BĐKH toàn cầu, vận dụng các quan điểm, chiến lược mới về bảo tồn.
3.2. Mục tiêu bảo tồn ĐDSH
3.2.1. Mục tiêu chung
Bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, các loài và nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm;
trên cơ sở đó, từng bước khôi phục các hệ sinh thái gắn với các quy hoạch khác và
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030, nhằm bảo tồn và bảo vệ sinh cảnh cũng như các loài động thực
vật hoang dã có giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn; tăng cường sự tham gia của cộng
đồng trong việc bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học phù hợp với điều kiện tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2020 và định hướng đến năm 2030, góp phần vào việc quy hoạch tổng thể bảo
tồn đa dạng sinh học của cả nước.
Ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo an ninh quốc phòng.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Nâng độ che phủ rừng đạt: 55% vào năm 2020, (theo Nghị quyết đại hội đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh thứ XIV, nhiệm kỳ 2015-2020);
249
- Bảo vệ, phục hồi hiệu quả 121.882,64 ha rừng tự nhiên, rừng ngập mặn trên
19.955,9 ha; 140 ha hệ sinh thái rạn san hô; 1400 ha thảm cỏ biển, HST núi đá vôi
2.279,5 ha.
- Nâng cấp 03 khu bảo tồn hiện có (gồm: Vườn quốc gia Bái Tử Long 15.283 ha,
Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng - 15.593,8 và Rừng Quốc gia Yên Tử -
2.783 ha); thành lập mới 03 khu bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh (gồm: Khu bảo tồn
đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên - 5.948 ha; Khu bảo tồn biển Cô Tô - 7.850ha; Khu
bảo tồn biển Đảo Trần - 4.200); lập hồ sơ đăng ký nâng hạng 01 khu bảo tồn cấp tỉnh là
Khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên thành Khu bảo tồn đất ngập nước
Đồng Rui -Tiên Yên vào cuối kỳ quy hoạch (năm 2020); đảm bảo đủ quỹ đất để thành
lập và đưa vào hoạt động các khu bảo tồn mới trong Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Quảng Ninh.
- Thành lập và đưa vào hoạt động vườn thực vật - động vật Vịnh Hạ Long (trên
đảo Soi Sim, diện tích 8,45ha); vườn bảo tồn và phát triển cây thuốc quốc gia Yên Tử,
diện tích 50 ha (tại Rừng Quốc gia Yên Tử); các vùng trồng cây dược liệu như Trà hoa
vàng với diện tích 807ha, Ba kích 2280 ha (tại Hoành Bồ - Ba Chẽ - Tiên Yên),
(185ha), Hồi (2580ha), Quế (3385ha) tại Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Ba Chẽ,
Tiên Yên, Bình Liêu. Tiếp tục phát triển và nâng cấp khu trưng bày hiện vật, hình ảnh
về đa dạng sinh học tại Bảo tàng Bái Tử Long và Bảo tàng tỉnh Quảng Ninh để phục
vụ mục đích nghiên cứu, giáo dục và phát triển du lịch.
- Các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, đảm bảo không gia tăng số
lượng loài bị tuyệt chủng, cải thiện đáng kể tình trạng một số loài nguy cấp, quý, hiếm bị
đe dọa như: cu li lớn, cu li nhỏ, rái cá, mèo rừng…; cây Bình vôi (Stephania
cepharantha), cây Ba kích (Morinda officinalis), cây Sến mật (Madhuca pasquieri), cây
Lim xanh (Erythrophleum fordii) ... Ưu tiên kiểm kê, lưu giữ, bảo tồn và phát triển các
nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm, được ưu tiên bảo vệ, giống vật nuôi, cây trồng đặc sản,
bản địa của tỉnh Quảng Ninh như Sá sùng, Ngán, Tu hài, Ốc đĩa, Hải sâm đen, Cá song
chuối, cá Tráp vàng, bào ngư chín lỗ, cá Lăng chấm, lợn nái Móng Cái, gà Tiên Yên, gà
Bang Trới … thông qua việc thực hiện các đề án KHCN, các dự án, các mô hình xã hội
hóa bảo tồn đa dạng sinh học của nhà nước và cộng đồng.
- Bảo vệ và phát triển đa dạng hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù như diện
tích rừng ngập mặn; thiết lập các hành lang xanh, vùng đệm cây xanh có quy mô lớn
(từ 0,5 – 1,0 km) để phân chia, giãn cách các không gian đô thị; ưu tiên trồng các loài
cây bản địa có giá trị kinh tế như Thông nhựa, Thông mã vĩ, Lim xanh, Lát hoa, Lim
xẹt, Vàng anh, Xà cừ, Sao đen… tạo cảnh quan và cải tạo chất lượng môi trường sống.
Thúc đẩy bảo tồn môi trường sống và đa dạng sinh học khu vực nông thôn thông qua
triển khai mô hình SATOYAMA (mô hình nuôi trồng thủy sản thân thiện với môi
trường tại Tiên Yên; quản lý tài nguyên thủy sản hai mảnh bền vững tại các khu vực
bãi bồi và rừng ngập mặn ở Tiên Yên, Móng Cái, canh tác bền vững trên đất dốc tại
các huyện Bình Liên, Ba Chẽ, Hoành Bồ,…) về phát triển bền vững gắn với bảo tồn đa
250
dạng sinh học và môi trường sống; hội nhập và chủ động tham gia vào các chương
trình của quốc gia, quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững. (Hợp
tác quốc tế về sáng kiến SATOYAMA đã được các bên tham dự Hội nghị COP10 về
Công ước đa dạng sinh học (CBD), trong đó có Việt Nam, thống nhất thông qua từ
tháng 10/2010).
- Các loài ngoại lai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được đưa vào danh mục kiểm
soát, được cập nhật định kỳ và có các biện pháp quản lý phù hợp theo hai nhóm danh
mục: loài ngoại lai xâm hại, loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại theo Thông tư liên tịch
số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 26/9/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định tiêu chí xác định loài
ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục loài ngoại lai xâm hại, như ốc bươu vàng, rùa
tai đỏ, trinh nữ móc, trinh nữ thân gỗ, cỏ lào...
3.2.3. Định hướng bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
- Tiếp tục bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc tế (tại VQG
Bái Tử Long, Khu bảo tồn đất ngập nước vùng cửa sông Tiên Yên, Di sản thiên nhiên
thế giới vịnh Hạ Long), nghiên cứu mở rộng hệ sinh thái có tầm quan trọng quốc gia
(như Rừng quốc gia Yên Tử…) và của tỉnh (như Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng sơn
Kỳ thượng…); tiếp tục duy trì và phát triển 140 ha hệ sinh thái rạn san hô; 1400 ha
thảm cỏ biển và nâng cao chất lượng rừng ngập mặn tự nhiên, núi đá vôi bị suy thoái.
-Tiếp tục cải thiện chất lượng rừng và nâng cao độ che phủ rừng, phấn đấu đến
năm 2030 tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 58% đảm bảo thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu về bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo vệ rừng của Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và các quy hoạch ngành liên quan.
- Nghiên cứu quy hoạch thành lập và đưa vào hoạt động 03 hành lang đa dạng
sinh học (núi, biển và ven biển) với diện tích khoảng: 254.721,18 ha;
- Thành lập và đưa vào hoạt động 04 khu bảo tồn cấp tỉnh (Quảng Nam Châu,
Quang Hanh, Vùng đất ngập nước cửa sông Tiên Yên, Vịnh Hạ Long);
- Thành lập và đưa vào hoạt động các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học: vườn thực
vật, vườn động vật (tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long, Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng
Sơn - Kỳ Thượng)… để bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu tại các khu bảo
tồn của tỉnh; các vườn ươm, trại nuôi sinh trưởng, sinh sản các loài động thực vật
hoang dã, nguy cấp, quý hiếm cố định, đang hoạt động trên địa bàn tỉnh như: Trung
tâm khoa học và sản xuất Lâm - Nông nghệp (thị xã Quảng Yên)…
- Tiếp tục triển khai và nhân rộng các mô hình bảo tồn và phát triển có hiệu quả
các nguồn gen đặc hữu, quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng, có giá trị.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng và triển khai các chương trình, đề tài, dự án về lưu
giữ, bảo tồn nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi bản địa, các loài đặc hữu, nguy cấp,
quý, hiếm, ưu tiên bảo vệ, có giá trị khoa học, kinh tế, giáo dục…
251
3.3. Nhiệm vụ quy hoạch:
3.3.1. Giai đoạn 2018 - 2020:
a) Quy hoạch các khu bảo tồn thiên nhiên:
- Bảo vệ và phát triển Vườn quốc gia Bái Tử Long (đã được quốc tế công nhận
là Vườn di sản ASEAN): diện tích 15.293 ha, phân hạng: Vườn quốc gia; phân loại:
trên cạn; nằm trên địa phận ranh giới hành chính huyện Vân Đồn, do Ban quản lý
Vườn quốc gia Bái Tử Long trực thuộc UBND tỉnh quản lý, gồm: lập kế hoạch quản
lý, phát triển Vườn di sản; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng: các vườn động thực vật,
nâng cấp trạm cứu hộ động thực vật…, nguồn nhân lực, tăng cường hợp tác để nâng
cao hiệu quả quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học, thực hiện duy trì và phát huy giá trị đa
dạng sinh học theo các tiêu chí Vườn di sản ASEAN.
- Quy hoạch thành lập mới 03 khu bảo tồn đa dạng sinh học thuộc cấp Tỉnh:
+ Khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên với diện tích khoảng 5.948
ha, nằm trên địa phận hành chính huyện Tiên Yên; phân hạng: khu dự trữ thiên nhiên,
phân loại: đất ngập nước, nhằm bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái đất ngập nước,
loài hoang dã, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên tại vùng cửa sông Tiên Yên phục vụ cho
giáo dục, nghiên cứu, du lịch.
+ Khu bảo tồn biển Cô Tô, với diện tích khoảng 7.850 ha, nằm tại khu vực đảo
Cô Tô; thuộc địa phận hành chính huyện Cô Tô, phân hạng: Vườn Quốc gia, phân loại:
biển, nhằm bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên quan trong, đặc thù, đại diện cho vùng sinh
thái biển tư nhiên; bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; bảo vệ
cảnh quan, nét độc đáo của tự nhiên tại đảo Cô Tô để phục vụ cho nghiên cứu khoa
học, giáo dục và du lịch sinh thái.
+ Khu bảo tồn biển Đảo Trần, với diện tích khoảng 4.200 ha, nằm tại khu vực
đảo Trần; phân hạng: khu bảo vệ cảnh quan; phân loại: biển, nhằm bảo tồn các hệ sinh
thái đặc thù, bảo vệ canh quan môi trương, net đep đôc đao cua tư nhiên phục vụ cho
nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
- Đề cử quốc tế công nhận 01 khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên
là Khu bảo tồn đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (Khu Ramsar) với diện tích
khoảng 5.948 ha, trên địa phận hành chính các xã: Đồng Rui, Hải Lạng (huyện Tiên
Yên) vào năm 2020.
b) Quy hoạch cơ sở bảo tồn chuyển chỗ:
- Quy hoạch thành lập mới các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ gồm:
+ Cơ sở bảo tồn chuyển chỗ động - thực vật tại đảo Soi Sim, vịnh Hạ Long với
diện tích khoảng 8,45 ha nhằm bảo tồn động thực vật và quảng bá giá trị đa dạng sinh
252
học, giáo dục cộng đồng tham gia bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh
thái Vịnh Hạ Long.
+ Vườn Bảo tồn và Phát triển cây thuốc quốc gia Yên Tử với diện tích khoảng
45 - 50ha tại Rừng Quốc gia Yên Tử với mục tiêu bảo tồn, lưu giữ nguồn gen cây
thuốc và phát triển các loại cây dược liệu của tỉnh Quảng Ninh và vùng Đông Bắc trở
thành hàng hoá, phát triển nghiên cứu, du lịch, giáo dục tại địa phương.
- Quy hoạch thành lập mới vùng trồng cây dược liệu, gồm: Thung lũng dược
liệu Ngọa Vân - Yên Tử gồm các xã: An Sinh, Bình Khê, Tràng Lương (Đông Triều)
và Thượng Yên Công (Uông Bí), có trung tâm tại xã Tràng Lương (Đông Triều);
Vùng trồng Ba kích có trục kéo dài từ Hoành Bồ - Ba Chẽ - Tiên Yên có trung tâm ở
huyện Ba Chẽ; Vùng trồng Kim ngân, Quế, Hồi có trung tâm ở huyện Bình Liêu;Vùng
trồng Trà hoa vàng có trung tâm tại huyện Ba Chẽ.
- Phát triển nâng cấp khu trưng bày hiện vật, hình ảnh về đa dạng sinh học tại
Bảo tàng tỉnh Quảng Ninh, thành phố Hạ Long: Sưu tầm, thu thập, phát triển và nâng
cấp trưng bày đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là của vịnh Hạ Long,
Bái Tử Long để phục vụ nghiên cứu, giáo dục và phát triển du lịch.
c) Quy hoạch bảo vệ và phát triển một số hệ sinh thái tự nhiên đặc thù:
- Bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái rừng tự nhiên quan trọng:
Bảo vệ và phục hồi hiệu quả 121.882,64 ha rừng tự nhiên thứ sinh hiện có.Thực
hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/1/2017 của Ban Bí Thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng và Chương trình hành động số 12-Ctr/TU ngày 20/3/2017 của
Tỉnh ủy Quảng Ninh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW nêu trên, trong đó:
tập trung bảo vệ các hệ sinh thái rừng tự nhiên quan trọng tại 03 khu bảo tồn thiên
nhiên và di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long; các khu rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ tại các địa phương và các khu rừng có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học, rừng phòng
hộ đầu nguồn… tại Núi Cao Xiêm, Ngàn Chi (Bình Liêu), Núi Hứa (Đầm Hà), khu
vực Quảng Năm Châu (huyện Hải Hà, Bình Liêu, Đầm Hà), Phong Dụ, Đại Dực (Tiên
Yên), Quang Hanh (Cẩm Phả), rừng phòng hộ Yên Lập (Quảng Yên, Hoàng Bồ),
Tràng Lương (Đông Triều), rừng trâm đỏ, rừng trõi nguyên sinh (Cô Tô), rừng trâm
(Minh Châu,Vân Đồn),… Mục tiêu: bảo vệ và phát triển vốn rừng và đa dạng sinh học
rừng của tỉnh; bảo vệ nguồn nước và đa dạng sinh học thủy sinh có liên quan. Bảo vệ
và phục hồi hiệu quả 121.882,64 ha rừng tự nhiên thứ sinh hiện có.
- Bảo tồn và phát triển hệ sinh thái tự nhiên trên các vùng đất ngập nước:
Bảo tồn 100% diện tích hệ sinh thái đất ngập nước trong các khu bảo tồn nhằm
bảo vệ và phát triển các giống loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học
cao, đảm bảo cân bằng sinh thái. Ngoài ra, còn phục vụ mục đích du lịch nghiên cứu,
253
giáo dục, bảo vệ môi trường sinh thái, điều hòa khí hậu, ứng phó, giảm thiểu tác động
của biến đổi khí hậu.
- Bảo tồn và phát triển hệ sinh thái tự nhiên biển:
+ Bảo tồn hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển: Bảo tồn và phục hồi khoảng 850 ha
cỏ biển tại các khu vực: Vụng Đầm Hà, Vụng Hà Cối, Đảo Quan Lạn… Bảo tồn và
phục hồi khoảng 140 ha rạn san hô tại khu vực vịnh Bái Tử Long, vịnh Hạ Long, đảo
Cô Tô, đảo Trần.
+ Bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái bãi triều tại 10 huyện, thị xã, ven biển
như: Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái, Cô Tô…
Mục tiêu: bảo vệ các hệ sinh thái, các loài sinh vật biển có giá trị, bảo vệ môi
trường, phát triển du lịch sinh thái, duy trì cải thiện sinh kế, quản lý bảo vệ và sử dụng
hợp lý các nguồn lợi thủy sản.
-Thực hiện các công ước quốc tế về đa dạng sinh học Việt Nam đã tham gia,
trực tiếp thực hiện tại tỉnh Quảng Ninh.Tăng cường hội nhập, chủ động tham gia các
chương trình của quốc gia, quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
- Thực hiện các chương trình, dự án, đề án về giảm áp lực tới đa dạng sinh học
và công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh; sử dụng bền vững và thực hiện
cơ chế chia sẻ hợp lý lợi ích từ dịch vụ hệ sinh thái và đa dạng sinh học; thực hiện hiệu
quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
- Quy hoạch bảo vệ hệ sinh thái đô thị, nông thôn:
+ Thực hiện Quy hoạch chung xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm
nhìn 2050, Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường
vụ quốc hội về phân loại đô thị: đảm bảo tỷ lệ đất cây xanh toàn đô thị đạt chuẩn theo
phân loại đô thị.
. Hình thành các vùng đệm cây xanh có quy mô đủ lớn (từ 0,5 đến 1km) để
phân chia một số khu vực mỏ than, khu công nghiệp với và khu dân cư, khu đô thị mới
và các khu vực xung quanh khác để tạo khoảng không gian đảm bảo cuộc sống người
dân, nâng cao hình ảnh cảnh quan đô thị cho thành phố Cẩm Phả, Hạ Long. Nghiên
cứu phục hồi, cải tạo có hiệu quả các bãi thải mỏ, khu vực khai thác vật liệu xây
dựng… ưu tiên các loài cây bản địa có giá trị kinh tế, cây mọc nhanh, tạo cảnh quan,
phục hồi môi trường.
. Cải tạo, nâng cấp hệ thống hồ trong đô thị, hệ thống công viên công cộng, phát
triển dải cây xanh tại các khu dân cư, đường phố phù hợp, đa dạng, tạo cảnh quan đẹp
và cải tạo môi trường sống.
254
. Quản lý, bảo vệ, phát triển cây cổ thụ, cây di sản có ý nghĩa văn hóa - lịch sử
và giá trị nghiên cứu khoa học (như quần thể Lim Quảng Yên, Tùng cổ Yên Tử, …) và
mạng lưới cây xanh tại khu di tích, nơi công cộng trên địa bàn toàn tỉnh ở cả khu vực
đô thị và khu vực nông thôn.
+ Thúc đẩy bảo tồn môi trường sống và đa dạng sinh học khu vực nông thôn
thông qua triển khai các mô hình phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, bảo
tồn đa dạng sinh học SATOYAMA.
+ Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để duy trì, phục tráng và
nhân giống cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản (nguồn gen quý) và sản xuất các sản phẩm
đặc sắc nổi tiếng của địa phương (có thương hiệu); Lựa chọn và sản xuất các giống cây
trồng, vật nuôi chủ lực đáp ứng quy mô sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa của tỉnh.
d) Quy hoạch bảo tồn nguồn gen:
- Thực hiện các chương trình, đề tài, dự án về kiểm kê, lưu giữ, bảo tồn và phát
huy giá trị các nguồn gen bản địa, nguy cấp, quý hiếm, có giá trị (trong đó có nguồn
gen các loài hoang dã, giống vật nuôi, cây trồng, vi sinh vật...)
- Tăng cường quản lý an toàn sinh học đối với các loài sinh vật biến đổi gen.
đ) Quy hoạch các vùng được ưu tiên kiểm soát và phòng chống loài ngoại lai
xâm hại, tập trung ở các hệ sinh thái sau:
Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, cây lá rộng trên núi thấp ở
độ cao dưới 600m (cây ngũ sắc, cỏ lào, trinh nữ móc…) tại các khu bảo tồn thiên
nhiên trong tỉnh…; Hệ sinh thái rừng trồng (cây ngũ sắc, cỏ lào, trinh nữ móc, chuôt
hai ly…) các huyện như Bình Liêu, Ba Chẽ…; Hệ sinh thái đất ngập nước (trinh nữ
thân gỗ, cây lược vàng, bèo tây, tôm cang đo, ca ty ba, ca vươc miêng be, ca vươc
miêng rông, chuôt hai ly, ốc bươu vang, rua tai đo, ca ăn muôi, ca hô…) các huyện
như Đầm Hà, Tiên Yên…; Hệ sinh thái trảng cỏ cây bụi (cây ngũ sắc, cỏ lào, trinh nữ
móc, chuôt hai ly…) trên địa bàn toàn tỉnh; Hệ sinh thái nông nghiệp (trinh nữ thân
gỗ, lược vàng Bèo tây, cỏ ngũ sắc, cỏ lào, trinh nữ móc, chuôt hai ly…) tại Đông
Triều, Uông Bí…; Hệ sinh thái khu dân cư (trinh nữ thân gỗ, cây lược vàng, bèo tây,
cây ngũ sắc, cỏ lào, trinh nữ móc, chuôt hai ly…) trên toàn tỉnh.
- Thực hiện đảm bảo 100% các loài ngoại lai trên địa bàn toàn tỉnh được đưa
vào danh mục kiểm soát, được cập nhật định kỳ và có các biện pháp quản lý phù hợp
theo 2 nhóm danh mục: loài ngoại lai xâm hại, loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại theo
Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 26/9/2013 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định tiêu chí
xác định loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục loài ngoại lai xâm hại.
3.3.2. Giai đoạn 2021 - 2025:
255
a) Quy hoạch hành lang đa dạng sinh học:
- Quy hoạch chi tiết 01 hành lang đa dạng sinh học của cấp tỉnh (hành lang đa
dạng sinh học ven biển) với diện tích khoảng: 21.986,29 ha, loại hình hành lang:
không liên tục, từ Móng Cái tới Quảng Yên nhằm kết nối sinh cảnh, hỗ trợ bảo tồn
Vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, cung cấp nơi sống, sinh sản cho các loài
sinh vật, hỗ trợ loài tái lập quần thể tại những nơi bị suy giảm, và tuyệt chủng cục bộ,
hỗ trợ di cư của các loài sinh vật dưới tác động của biến đổi khí hậu. Bao gồm: các khu
rừng các khu vực rừng ngập mặn ven biển và các khu vực rừng phân bố dọc theo các
vùng ven biển, cửa sông trên toàn tỉnh, hoạt động như một khu vực kết nối các khu
vực trên đất liền và biển của tỉnh, đảm bảo hệ sinh thái biển giàu có trong khu vực
rừng ngập mặn và các khu bãi triều.
b) Quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên:
- Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng: hiện trạng diện tích:
15.593,8 ha; Phân hạng: Dự trữ thiên nhiên; Phân loại: trên cạn; nằm trên địa phận
ranh giới hành chính huyện Hoành Bồ, do Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng
Sơn - Kỳ Thượng trực thuộc Chi cục Kiểm Lâm, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Quảng Ninh quản lý. Trong kỳ thực hiện quy hoạch mở rộng khoảng 4.299,93 ha
về phía Tây Nam khu bảo tồn, tại địa phận xã Hòa Bình, huyện Hoành Bồ. Mục tiêu:
mở rộng sinh cảnh, môi trường sống cho các loài sinh vật quý hiếm, các loài động,
thực vật có nguy cơ tuyệt chủng hiện đang phân bố tại khu bảo tồn thiên nhiên Đồng
Sơn - Kỳ Thượng, góp phần bảo vệ, làm tăng khả năng sinh thủy cho khu vực hồ Cao
Vân, bảo vệ nguồn nước cấp cho lưu vực để phục vụ sinh hoạt và phát triển sản xuất;
góp phần phát triển du lịch sinh thái tại khu vực…
- Rừng quốc gia Yên Tử: hiện trạng diện tích: 2.783,0 ha, phân hạng: Khu bảo
vệ cảnh quan, phân loại: trên cạn; nằm trên địa phận ranh giới hành chính thành phố
Uông Bí, do Ban Quản lý Di tích và Rừng quốc gia Yên Tử, trực thuộc UBND thành
phố Uông Bí quản lý. Trong kỳ thực hiện quy hoạch mở rộng khoảng 1578,77ha về địa
phận các xã: Thượng Yên Công (thành phố Uông Bí); Tràng Lương (thị xã Đông
Triều). Mục tiêu: mở rộng sinh cảnh, kiến tạo vùng đệm, giảm áp lực trực tiếp tới khu
bảo tồn; góp phần bảo tồn các loài sinh vật nguy cấp, quý hiếm tại khu bảo tồn, bảo vệ
rừng đầu nguồn, bảo vệ nguồn sinh thủy cho toàn khu vực hạ lưu.
- Quy hoạch thành lập mới 03 khu bảo tồn thiên nhiên thuộc cấp tỉnh, bao gồm:
+ Khu bảo tồn Quảng Năm Châu: với diện tích tự nhiên khoảng 17.959,95 ha
nằm trên địa phận hành chính của 03 địa phương: Hải Hà, Đầm Hà và Bình Liêu; phân
loại: trên cạn; phân hạng: khu bảo tồn loài - sinh cảnh; nhằm bảo tồn những giá trị đa
dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng tự nhiên, những loài nguy cấp, quý, hiếm phục
vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục và du lịch; bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì nguồn
nước cho hạ lưu.
256
+ Khu bảo tồn vịnh Hạ Long: diện tích khoảng 434 km2, phân hạng: Vườn
Quốc gia, phân loại: hỗn hợp, nằm trên địa phận ranh giới hành chính của thành phố
Hạ Long, do Ban Quản lý Vịnh Hạ Long quản lý.
+ Khu bảo tồn vùng nước cửa sông Tiên Yên: diện tích khoảng 5.198 ha, phân
loại: đất ngập nước; phân hạng: Khu dự trữ sinh quyển; nằm trên địa phận ranh giới
hành chính của các huyện: Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên; nhằm bảo tồn những giá trị đa
dạng sinh học của các Hệ sinh thái vùng đất ngập nước khu vực sinh sản của các loài
cá và các loại hải sản khác, những loài nguy cấp, quý, hiếm phục vụ nghiên cứu khoa
học, giáo dục và du lịch; chắn sóng, ứng phó tác động của biến đổi khí hậu.
c) Quy hoạch cơ sở bảo tồn chuyển chỗ:
- Quy hoạch thành lập mới và đưa vào hoạt động 03 vườn thực vật, gồm:
+ Vườn thực vật Bái Tử Long tại đảo Trà Ngọ lớn, Vườn quốc gia Bái Tử Long
với diện tích khoảng 305,2 ha để bảo tồn các loài thực vật đặc hữu, nguy cấp, quý,
hiếm của Vườn Quốc gia Bái Tử Long, phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục và du
lịch sinh thái; giao Ban quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long tổ chức, quản lý bảo tồn,
khai thác và phát triển.
+ Vườn thực vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng tại tiểu khu 60, xã Kỳ Thượng, khu
bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng với diện tích khoảng 50 ha để bảo tồn và
lưu giữ các loài thực vật tiêu biểu, đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm của Khu bảo tồn,
phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái; giao Ban quản lý Khu bảo
tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng tổ chức quản lý, bảo tồn, khai thác và phát
triển.
+ Vườn thực vật Yên Tử tại Rừng quốc gia Yên Tử với diện tích khoảng 6,5 ha
để bảo tồn các loài thực vật đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm phục vụ nghiên cứu khoa
học, giáo dục và du lịch sinh thái; giao Ban quản lý Di tích và Rừng quốc gia Yên Tử
tổ chức quản lý, bảo tồn, khai thác và phát triển.
- Quy hoạch thành lập mới và đưa vào hoạt động 02 vườn động vật, gồm:
+ Vườn động vật Bái Tử Long tại đảo Ba Mùn, Vườn quốc gia Bái Tử Long với
diện tích khoảng 261 ha để bảo tồn các loài thú nguy cấp, quý hiếm, đặc hữu của Vườn
quốc gia, phục vụ nghiên cứu khoa học, cứu hộ, giáo dục và du lịch sinh thái; giao Ban
quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long tổ chức quản lý bảo tồn, khai thác và phát triển.
+ Vườn động vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng tại thôn Đồng Chùa, xã Vũ Oai,
huyện Hoành Bồ với diện tích khoảng 30 ha để bảo tồn các loài thú nguy cấp, quý
hiếm, đặc hữu phục vụ nghiên cứu khoa học, cứu hộ, giáo dục và du lịch sinh thái;
giao Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng tổ chức quản lý bảo
tồn, khai thác và phát triển.
257
d) Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù:
Tiếp tục triển khai các mô hình bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên đặc
thù, các hệ sinh thái đô thị, hệ sinh thái nông thôn như tại Bình Liêu, Ba Chẽ, Đầm Hà,
Tiên Yên…
đ) Tiếp tục thực hiện chương trình/ đề án/ dự án về bảo tồn và sử dụng bền
vững nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi bản địa, các loài đặc hữu, nguy cấp, quý,
hiếm có giá trị khoa học và kinh tế đặc biệt của tỉnh
e) Tiếp tục thực hiện kiểm soát có hiệu quả loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ
xâm hại trên địa bàn tỉnh.
3.3.3. Giai đoạn 2026 - 2030:
a) Quy hoạch hành lang đa dạng sinh học:
- Quy hoạch chi tiết 02 hành lang đa dạng sinh học, gồm:
+ Hành lang đa dạng sinh học núi với diện tích khoảng: 109.530,19 ha, loại
hình hành lang không liên tục, phân hạng: hành lang đa dạng sinh học cấp tỉnh; nhằm
kết nối sinh cảnh, bảo tồn các loài động - thực vật nguy cấp, quý, hiếm, các loài hoang
dã, kết nối sinh thái núi từ Rừng Quốc gia Yên Tử, Rừng phòng hộ đầu nguồn Yên
Lập, Khu bảo tồn thiên nhiên Ðồng Sơn - Kỳ Thượng, khu bảo tồn thiên nhiên Bình
Liêu - Đầm Hà - Hải Hà, một phần diện tích rừng phòng hộ Ba chẽ, một phần diện tích
rừng phòng hộ Tiên Yên, khu rừng phòng hộ thành phố Móng Cái.
+ Hành lang đa dạng sinh học biển với diện tích khoảng: 123.204,7 ha, loại
hình hành lang không liên tục, phân hạng: hành lang đa dạng sinh học cấp tỉnh kéo dài
từ Móng Cái - Hải Hà - Đầm Hà - Vân Đồn - Cẩm Phả - Hạ Long nhằm bảo vệ các
nguồn tài nguyên và đa dạng sinh học biển, bảo đảm các hoạt động nghề cá bền vững
cho ngư dân của tỉnh Quảng Ninh và du lịch bền vững của tỉnh; hỗ trợ di cư của các
loài sinh vật dưới tác động của biến đổi khí hậu. Bao gồm: các khu bảo tồn biển là
những khu vực được chỉ định bảo tồn tài nguyên biển phân bố từ vùng biển phía Ðông
Bắc của tỉnh và các hành lang là vùng biển của tỉnh trải dài song song, dọc theo bờ
biển.
b) Quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên:
- Quy hoạch thành lập mới Khu bảo tồn núi đá vôi Quang Hanh với diện tích
khoảng 3.203,19 ha nằm trên địa phận hành chính của phường Quang Hanh (Cẩm
Phả), phường Hà Phong (Hạ Long); phân loại: trên cạn; phân hạng: khu bảo tồn loài -
sinh cảnh; nhằm bảo tồn hệ sinh thái núi đá vôi đặc thù, các loài động, thực vật quý
hiếm, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường phục vụ cho giáo dục, nghiên cứu,
du lịch.
258
3.4. Xây dựng các phương án quy hoạch và lựa chọn phương án tối ưu
3.4.1. Xây dựng các phương án quy hoạch
Với 4 đối tượng được quy hoạch theo quy định của luật đa dạng sinh học, ngoài
những tuân thủ các vấn đề của quy hoạch chung, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
cần thỏa mãn những mục tiêu và những nguyên tắc của chúng. Do đó những phương
án đưa ra được dựa vào kết quả điều tra khảo sát, rà soát các tài liệu, các số liệu, kiểm
chứng các số liệu thống kê cùng các luận cứ khoa học. Cùng đó là tính phù hợp với
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ngành và các lĩnh vực liên quan khác. Quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh gồm 5 phương án đưa ra trên cơ sở phân
tích, đánh giá và các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, cùng các
ý kiến của các sở ban ngành và các địa phương trong tỉnh.
Dựa trên quan điển, mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và tầm nhìn dài hạn của
quy hoạch và kết quả đánh giá các điều kiện phục vụ lập quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh ở phần trên (bao gồm cả kết quả dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến
bảo tồn đa dạng sinh học), tiến hành xác định các phương án kịch bản quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học của tỉnh.
Theo quy định của luật, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh được thực hiện trên
những đối tượng:
Bảng 31. Đối tượng thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH
TT Đối tượng
1 Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái
Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng tự nhiên
Bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên không thuộc hệ sinh thái
rừng, bao gồm HST tự nhiên trên vùng đất ngập nước và HST trảng cỏ cây bụi
2 Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn
Vườn quốc gia
Khu dự trữ thiên nhiên
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh
Khu bảo vệ canh quan
3 Quy hoạch hành lang ĐDSH
4 Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ
Vườn thực vật
Vườn động vật
Trung tâm cứu hộ
Bảo tàng thiên nhiên
Vườn sưu tập cây thuốc
5 Các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học khác
259
6 Các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh tế đặc biệt
(Nguồn: Hướng dẫn số 655/TCMT- ĐDSH ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Tổng
Cục Môi trường)
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác bảo tồn ĐDSH (các khu bảo tồn, cơ sở
bảo tồn…), cũng như hiện trạng ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh (hệ sinh thái, hệ động
thực vật, các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu, đặc sản…); đồng thời rà soát theo các nội
dung quy hoạch bảo tồn ĐDSH cấp tỉnh/thành phố, cũng như các tiêu chí của các khu
bảo tồn được đề cập ở trong Luật ĐDSH năm 2008 và trong hướng dẫn lập quy hoạch
bảo tồn ĐDSH cấp tỉnh thành phố theo công văn số 655/TCMT- ĐDSH ngày 04 tháng
5 năm 2013 của Tổng Cục Môi trường, có thể đề xuất ba phương án quy hoạch. Trên
cơ sở của ba phương án quy hoạch đề xuất có thể lựa chọn phương án phù hợp với
tiềm năng ĐDSH của tỉnh, nhằm đạt được những quan điểm, mục tiêu về bảo tồn
ĐDSH tỉnh Quảng Ninh trong kỳ quy hoạch đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống
dân cư trong tỉnh.
Với thực trạng và nhu cầu về đa dạng sinh học trong phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đề xuất 03 phương án:
Phương án I: Giữ nguyên hiện trạng bảo tồn ĐDSH của tỉnh
Bảng 32. Tổng hợp các loại hình quy hoạch bảo tồn ĐDSH theo phương án I
TT Loại hình Đối tượng Nội dung quy hoạch
1. Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái
1.1 Hệ sinh thái rừng tự nhiên HST rừng kín thường xanh
mưa nhiệt đới
Giữ nguyên hiện trạng
HST vùng ngập mặn Giữ nguyên hiện trạng
HST biển Giữ nguyên hiện trạng
HST đô thị, dân cu Quy hoạch mới
1.2 HST khác Không đề xuất
2. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn
2.1 Vườn quốc gia Bái Tử Long Giữ nguyên hiện trạng
2.2 Khu dự trữ thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng Giữ nguyên hiện trạng
KBT biển Cô Tô – Đảo Trần Thành lập BQL
2.3 Khu bảo tồn loài - sinh cảnh
2.4 Khu bảo vệ canh quan Rừng quốc gia Yên Tử Giữ nguyên hiện trạng
3 Quy hoạch hành lang ĐDSH
3.1 Quy hoạch hành lang ĐDSH Chưa có Không đề xuất
260
4 Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ
4.1 Vườn thực vật Bái Tử Long, Soi Sim Giữ nguyên hiện trạng
4.2 Vườn động vật Ba Mùn, Soi Sim Nâng câp, mở rộng
4.3 Trung tâm cứu hộ Đã giải thể Không đề xuất
4.4 Bảo tàng thiên nhiên Chưa có Không đề xuất
4.5 Vườn sưu tập cây thuốc
Vườn cây thuốc rừng Quốc
gia Yên Tử
Nâng câp, mở rộng
5 Các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học khác
Các cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học khác.
Chưa có Không đề xuất
6 Các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh tế đặc biệt
Bảo tồn, lưu giữ và phát triển
một số loài có giá trị
Duy trì, nâng cấp, mở
rộng
Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái:
Theo Phương án I (PA.I): Giữ nguyên hiện trạng các HST hiện tỉnh Quảng Ninh
Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn
Khu bảo tồn được đánh giá là công cụ hữu hiệu và có vai trò quan trọng trong
bảo tồn đa dạng sinh học, trách nhiệm thành lập các khu bảo tồn cũng chính là thực
hiện công ước về đa dạng sinh học mà Việt Nam tham gia. Việc phân hạng các khu
bảo tồn đều phụ thuộc vào thực trạng của từng khu vực, mục đích, nhu cầu bảo tồn.
Trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát và đánh giá về hiện trạng đa dạng sinh học, cùng
với các tiêu chí theo quy định của Luật đa dạng sinh học. Quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học phải phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan, việc phân
tích để lựa chọn phương án tối ưu của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng
Ninh, cùng các quan điểm và mục tiêu của các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy
hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh được xây dựng trên cơ sở tiếp cận hệ sinh thái
và thích ứng với BĐKH, chú trọng mở rộng diện tích hệ thống KBT, bảo đảm hiệu quả
cho công tác bảo tồn, phù hợp với điều kiện của từng khu vực khác nhau của tỉnh. Giữ
nguyên các khu bảo tồn hiện tại, không đề xuất thành lập mới khu bảo tồn.
Quy hoạch hành lang ÐDSH
Theo Phương án I: Không đề xuất, do cơ sở pháp lý chưa rõ và đây là lần đầu
tỉnh xây dựng Quy hoạch bảo tồn ÐDSH và lần đầu tiếp cận về hành lang ÐDSH,
trong khi còn nhiều vấn đề phát triển KT - XH cần làm từ nay đến 2020.
Quy hoạch các cơ sở bảo tồn
Vườn thực vật: Để phù hợp cho việc phát triển và bảo vệ, quy hoạch bảo tồn đa
261
dạng sinh học đề xuất thành lập vườn thực vật trong các khu bảo tồn.
Vườn động vật: Nâng cấp và hoàn thiện cơ sở bảo tồn động vật trên đảo Ba Mùn,
Soi Sim.
Trung tâm cứu hộ: Đầu tư trang thiết bị, con người và ngân sách cho VQG Bái
Tử Long để nâng cao chất lượng hoạt động Cứu hộ động vật hoang dã trên đảo Ba
Mùn (xã Minh Châu, huyện Vân Đồn)
Bảo tàng thiên nhiên: Không đề xuất thành lập mới; Nâng cấp Bảo tàng Vườn
QG Bái Tử Long, Bảo tàng tỉnh Quảng Ninh.
Vườn cây thuốc: đề xuất trong vườn thực vật thuộc các KBT, Vườn cây thuốc rừng
Quốc gia Yên Tử.
Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học khác: Không đề xuất thành lập.
Phương án II: Thành lập mới các Khu bảo tồn và đề xuất hành lang đa dạng
sinh học
Bảng 33. Tổng hợp các loại hình quy hoạch bảo tồn ĐDSH theo phương án II
TT Loại hình Đối tượng Nội dung quy hoạch
1. Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái
1.1 Hệ sinh thái rừng tự nhiên HST rừng kín thường xanh
mưa nhiệt đới
Giữ nguyên hiện trạng
HST vùng ngập mặn Giữ nguyên hiện trạng
HST trảng cỏ cây bụi Giữ nguyên hiện trạng
Hệ sinh thái san hô Đề xuất bảo vệ
1.2 HST khác HST nương rẫy, đồng ruộng,
khu dân cư
Đề xuất bảo vệ
2. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn
2.1 Vườn quốc gia Bái Tử Long Giữ nguyên hiện trạng
Vịnh Hạ Long Đề xuất thành lập
Cô Tô Đề xuất thành lập
2.2 Khu dự trữ thiên nhiên
Đồng Sơn - Kỳ Thượng Giữ nguyên hiện trạng
KBT đất ngập nước Tiên Yên Đề xuất thành lập
2.3 Khu bảo tồn loài - sinh cảnh
Núi đá vôi Quang Hanh Đề xuất thành lập
Rừng quốc gia Yên Tử Giữ nguyên hiện trạng
262
Đất ngập nước Quảng Yên Đề xuất thành lập
Đất ngập nước cửa sông Ka
Long
Đề xuất thành lập
Đất ngập nước Hải Hòa Đề xuất thành lập
KBT Quảng Năm Châu
(Bình Liêu – Đầm Hà - Hải
Hà)
Đề xuất thành lập
2.4 Khu bảo vệ canh quan Rừng quốc gia Yên Tử Giữ nguyên hiện trạng
Khu rừng di tích lịch sử văn
hoá Yên Lập
Giữ nguyên hiện trạng
Đảo Trần Đề xuất thành lập
3 Quy hoạch hành lang
ĐDSH
3.1 Quy hoạch hành lang ĐDSH Hành lang núi, ven biển và
hành lang biển
Đề xuất thành lập
4 Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ
4.1 Vườn thực vật Bái Tử Long, Soi Sim Giữ nguyên hiện trạng
Rừng Yên Tử, KBT Đồng
Sơn Kỳ Thượng
Thành lập mới
4.2 Vườn động vật Ba Mùn, Soi Sim Nâng câp, mở rộng
4.3 Trung tâm cứu hộ Trung tâm cứu hộ, Bảo tồn
và Phát triển sinh vật VQG
Bái Tử Long
Thành lập mới
4.4 Bảo tàng thiên nhiên
Chưa có Không đề xuất
4.5 Vườn sưu tập cây thuốc
Vườn cây thuốc rừng Quốc
gia Yên Tử,
Nâng câp, mở rộng
5 Các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học khác
Các cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học khác.
Chưa có Không đề xuất
6 Các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh tế đặc biệt
Bảo tồn, lưu giữ và phát triển
một số loài có giá trị
Duy trì, nâng cấp, mở
rộng
7 Quy hoạch vùng ưu tiên kiểm soát loài ngoại lai xâm hại
263
Vùng kiểm soát cây Mai
dương, Ốc bươu vàng…
Đề xuất quy hoạch
Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái: Trong PA.II quy hoạch bổ sung
thêm việc bảo vệ các HST tự nhiên không thuộc HST rừng gồm các HST trảng cây
bụi, HST ÐNN ven bờ, các hồ và hành lang dọc sông, suối nhằm bảo vệ các HST này
trước áp lực phát triển KT – XH từ nay đến 2030.
Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn: Sau khi rà soát, nghiên cứu các tiêu chí
thành lập KBT mới theo Luật Ða dạng Sinh học, các văn bản của Nhà nước và địa
phương, nghiên cứu điều kiện thực tế, hiện trạng ÐDSH của KBT đất ngập nước
Quảng Yên, KBT đất ngập nước Tiên Yên, KBT đất ngập nước cửa sông Ka Long,
Khu bảo tồn đất ngập nước Hải Hòa, Khu bảo tồn đất ngập nước Móng Cái.
Quy hoạch hành lang ÐDSH: Theo PA.II: Đề xuất cần phải có một hành lang
kết nối các HST với nhau, để cho các loài sinh vật có thể di chuyển. Xuất phát từ kết
quả điều tra khảo sát, hiện trạng ÐDSH và giá trị của hành lang núi, ven biển và hành
lang biển được đề xuất thành lập theo hình thức liên tục.
Quy hoạch cơ sở bảo tồn chuyển chỗ: Theo PA.II: Căn cứ vào hiện trạng các cơ
sở bảo tồn hiện có ở tỉnh Quảng Ninh và nhu cầu xây dựng cơ sở bảo tồn chuyển chỗ;
dự án dề xuất các cơ sở bảo tồn sau đây: vườn thực vật Bái Tử Long, Soi Sim; vườn
thực vật Rừng Yên Tử, KBT Đồng Sơn Kỳ Thượng, Vườn cây thuốc rừng Quốc gia
Yên Tử, mở rộng các cơ sở chăn nuôi động vật hoang dã.
Quy hoạch vùng ưu tiên kiểm soát loài ngoại lai xâm hại: Vùng kiểm soát Mai
dương: Theo kết quả khảo sát thực tế trong năm 2015 - 2016 cho thấy cây Mai dương
xuất hiện khắp nơi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với mật độ thấp, tập trung nhiều vào
vùng hồ nước ngọt vùng hồ Yên Lập, các hộ nước ngọt tự nhiên và nhân tạo trên toàn
tỉnh. Một số diện tích lúa bị ảnh hưởng bởi Ốc bươu vàng vụ xuân năm 2016 cả tỉnh có
63 ha lúa bị tác hại trong đó có 8ha bị nhiễm nặng.
Phương án III: Trên cơ sở của PA.I và PA.II, ở PA.III sẽ xem xét đến những ưu
tiên cho phục hồi các HST quan trọng, bảo tồn nguyên vẹn các khu bảo tồn, bảo tồn
chuyển chỗ, phân tích, đánh giá sự phù hợp với các phương án phát triển kinh tế - xã
hội và các quy hoạch, đưa ra phương án lựa chọn.
Bảng 34. Tổng hợp các loại hình quy hoạch bảo tồn ĐDSH theo phương án III
TT Loại hình Đối tượng Nội dung quy hoạch
1. Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, quan trọng
1.1 Hệ sinh thái rừng tự nhiên HST rừng kín thường xanh
mưa nhiệt đới
Giữ nguyên hiện trạng
HST vùng ngập mặn Giữ nguyên hiện trạng
HST trảng cỏ cây bụi Giữ nguyên hiện trạng
264
Hệ sinh thái san hô Giữ nguyên hiện trạng
HST cửa sông Giữ nguyên hiện trạng
HST thảm cỏ biển Giữ nguyên hiện trạng
1.2 HST khác HST đô thị, nông thôn Quy hoạch mới
HST nương rẫy, đồng ruộng Đề xuất bảo vệ
2. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn
2.1 Vườn quốc gia Bái Tử Long Giữ nguyên hiện trạng
Vịnh Hạ Long Đề xuất thành lập
Cô Tô Đề xuất thành lập
2.2 Khu dự trữ thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng Nghiên cứu mở rộng
Vùng cửa sông Tiên Yên Đề xuất thành lập
Đất ngập nước Đồng Rui -
Tiên Yên
Thành lập mới
2.3 Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Núi đá vôi Quang Hanh Đề xuất thành lập
Quảng Năm Châu (Bình Liêu
- Đầm Hà - Hải Hà)
Đề xuất thành lập
2.4 Khu bảo vệ canh quan Rừng quốc gia Yên Tử Nghiên cứu mở rộng
Đảo Trần Đề xuất thành lập
3 Quy hoạch hành lang ĐDSH
Hành lang núi, ven biển và
hành lang biển (theo hình
thức không liên tục - step -
ston)
Đề xuất thành lập
4 Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ
4.1 Vườn thực vật Bái Tử Long, Soi Sim Giữ nguyên hiện trạng
Rừng Yên Tử Thành lập mới
KBT Đồng Sơn Kỳ Thượng Thành lập mới
4.2 Vườn động vật Ba Mùn, Soi Sim, Đồng Sơn
– Kỳ Thượng
Nâng câp, mở rộng
4.3 Bảo tàng thiên nhiên
Phát triển và nâng cấp 01 bảo
tàng Bái Tử Long và 01 bảo
tàng tỉnh Quảng Ninh
Nâng câp, sưu tập
mẫu phong phú
4.4 Vườn sưu tập cây thuốc
Vườn cây thuốc rừng Quốc
gia Yên Tử,
Nâng câp, mở rộng
265
5 Các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học khác
Các cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học khác.
Các cơ sở chăn nuôi động,
thực vật hoang dã quý hiếm
hiện có
Đề xuất nâng cao
công tác quản lý.
6 Các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh tế đặc biệt
Bảo tồn, lưu giữ và phát triển
một số loài có giá trị
Duy trì, nâng cấp, mở
rộng
7 Quy hoạch vùng ưu tiên kiểm soát loài ngoại lai xâm hại
Vùng kiểm soát các loài động
thực vật ngoại lai
Đề xuất quy hoạch
3.4.2. Lựa chọn phương án quy hoạch
Việc lựa chọn phương án quy hoạch thường dựa trên các tiêu chí:
(i). Tính khả thi của phương án về kinh tế, xã hội và môi trường, phù hợp với các
quy hoạch của từng ngành, từng địa phương và quy hoạch chung của vùng.
Phương án I: Theo phương án I, đề xuất giữ nguyên 3 khu bảo tồn hiện có với
tổng diện tích đề xuất quy hoạch là 33.714,70 ha, chiếm 5,46% tổng diện tích tự nhiên
của tỉnh. Phương án này ưu tiên bảo tồn nhiều nhất các hệ sinh thái rừng tự nhiên, tuy
nhiên theo phương án này lại bỏ sót những khu vực có HST đặc thù, những khu vực có
phân bố các loài quý hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam và danh lục đỏ IUCN. Đặc
biệt khu hệ sinh thái biển có tính đa dạng sinh học cao, và cần thiết trong việc bảo tồn
và thích ứng với BĐKH.
Phương án II: Ngoài việc giữ nguyên 3 KBT hiện có, còn đề xuất quy hoạch
thành lập mới 6 khu bảo tồn với tổng diện tích các khu bảo tồn là 79.560 ha và diện
tích các hệ sinh thái tự nhiên, diện tích hệ sinh thái nông nghiệp, diện tích hệ sinh thái
dân cư, 03 hành lang đa dạng sinh học. Nhưng ở phương án này nhu cầu quỹ đất
nhiều, nhiều thách thức và nhiều rủi ro nên khó được đồng thuận từ các ngành các cấp.
Hơn nữa, phương án này lại tác động rất mạnh đến đời sống của người dân địa
phương, làm xáo trộn mạnh đời sống sản xuất và sinh hoạt, vấn đề cần di dân tái định
cư để bảo tồn sẽ diễn ra mạnh. Đồng thời, phương án này không phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch 3 loại rừng và các
quy hoạch khác. Chính vì những lý do trên nên phương án II có tính khả thi thấp.
Phương án III. Như vậy, so với phương án I, phương án III đưa thêm được gần
20.000 ha diện tích hệ sinh thái rừng tự nhiên vào khu bảo tồn. Mặt khác, các hệ sinh
thái rừng tự nhiên nằm ngoài khu bảo tồn đều được đề xuất bảo vệ và phát triển. Như
vậy, theo phương án này các hệ sinh thái tự nhiên đều được bảo vệ theo luật đa dạng
sinh học. Đồng thời phương án III cũng đề xuất xây dựng 03 hành lang đa dạng sinh học
266
đảm bảo sự giao lưu của các loài động vật giữa các khu bảo tồn, các hành lang này
không liên tục, do đó ít ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Đề xuất quy hoạch 8 cơ
sơ bảo tồn nhằm bảo tồn các giống vật nuôi cây trồng bản địa. Với việc đề xuất quy
hoạch theo phương án này, khả năng bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, các khu bảo tồn,
các loài động thực vật quý hiếm các giống vật nuôi cây trồng bản địa có giá trị là rất cao.
Phương án III đề xuất giữ nguyên 01 VQG Bái Tử Long và nghiên cứu mở rộng
02 khu bảo tồn là Đồng Sơn Kỳ Thượng và rừng Yên Tử và đề xuất thành lập mới 4
khu bảo tồn dựa trên kế thừa, đánh giá khoa học khách quan phù hợp với các quy
hoạch đã có trước đây như Quy hoạch các khu bảo tồn của tỉnh; Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch của các ngành (Quy hoạch môi
trường, Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, Quy hoạch nông nghiệp, Quy hoạch du
lịch…), cũng như thực trạng đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh. Các khu bảo tồn
đề xuất quy hoạch mới chủ yếu đều nằm trong quy hoạch đất rừng, khá phù hợp với
các quy hoạch của tỉnh.
Với định hướng phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa các chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh tế với phát triển xã hội và cải thiện môi trường sinh thái, phương
án III dựa trên quan điểm áp dụng kết hợp hài hòa về phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ môi trường, điều chỉnh một số khu vực dân cư, đất sản xuất nông nghiệp ra khỏi
khu đề xuất bảo tồn. Đồng thời bảo vệ được những HST quan trọng, những loài động
thực vật hoang dã quý hiếm cần ưu tiên bảo vệ.
Diện tích 3 khu bảo tồn hiện có: 33.714,70 ha
Diện tích khu bảo tồn biển đã có Quyết định thành lập: 12.050 ha
Diện tích quy hoạch thành lập 4 khu bảo tồn mới: 27.379,2 ha
Diện tích 3 hành lang sinh thái (không liên tục): 254.721,18 ha
(ii). Sự phù hợp của phương án quy hoạch với các quan điểm và mục tiêu bảo
tồn đã được xây dựng
Phương án III: Áp dụng kết hợp hài hòa các hình thức bảo tồn ĐDSH khác nhau
(KBT, bảo vệ và phát triển các HST tự nhiên, các cơ sở bảo tồn,…) với định hướng
phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế
với phát triển xã hội và cải thiện môi trường sinh thái.
Sự cân đối trong phương án quy hoạch để thoả mãn 3 mục đích: bảo tồn, sử
dụng, phát triển bền vững và chia sẻ công bằng (về trách nhiệm và lợi ích) đối với tài
nguyên đa dạng sinh học.
Với 3 phương án quy hoạch, thực tế là việc sắp xếp, bố trí 5 đối tượng theo quy
định của luật ĐDSH vào một không gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu của kế
hoạch bảo tồn và phát triển, đối tượng đa dạng sinh học là tài nguyên tái tạo, đóng vai
trò quan trọng trong đời sống con người. Giá trị của ĐDSH không chỉ cung cấp
nguyên liệu cho việc cải thiện các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp và y dược, cải
267
thiện điều kiện sinh thái, điều hòa khí hậu, mà còn là nguyên liệu cho quá trình tiêu
hóa sinh học và là công cụ cho sự phát triền bền vững, cả 3 phương án luôn có mục
đích hướng đến không gian tương lai của một tập hợp lớn các hoạt động trong một
phạm vi đất đai hay nguồn vật chất có hạn của tỉnh Quảng Ninh. Phương án II được
đưa ra với mục đích tận dụng tối đa vùng có tính đa dạng sinh học cao để khoanh lại
bảo tồn. Phương án III với mục tiêu như phương án II song được xem xét đến các yếu
tố bền vững và lợi ích. Sự cân đối trong phương án quy hoạch để thoả mãn 3 mục đích:
bảo tồn, sử dụng, phát triển bền vững và chia sẻ công bằng (về trách nhiệm và lợi ích)
đối với tài nguyên đa dạng sinh học. Đồng thời, phương án III dựa vào khung pháp lý
toàn diện về quy hoạch, hành lang pháp lý hoàn chỉnh đảm bảo chia sẻ công bằng và
hợp lý lợi ích từ ĐDSH và tài nguyên thiên nhiên và lộ trình của các hoạt động thực
hiện quy hoạch.
Hài hoà được mục tiêu bảo tồn với mục tiêu phát triển khác của xã hội đảm bảo
huy động tối đa sự tham gia của các bên liên quan.
Phương án III đạt được những mục tiêu đề ra của quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học tỉnh Quảng Ninh là bảo tồn được những giá trị đa dạng sinh học phong phú,
quan trọng (các hệ sinh thái quan trọng, các loài hoang dã quý hiếm cần ưu tiên bảo
vệ; các nguồn gen cây trồng vật nuôi đặc sản…).
Phương án III đạt được sự đồng thuận cao của các ngành, do đã kế thừa được
hầu hết các kết quả quy hoạch liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học của các ngành,
không ảnh hưởng đến phát triển của các ngành, không chồng chéo nên các quy hoạch
khác, mà còn tạo điều kiện để các ngành (nông nghiệp, thủy sản, du lịch, xây dựng…)
cùng phát triển bền vững.
Đây là phương án có tính khả thi cao do vừa bảo tồn được đa dạng sinh học vừa
tạo điều kiện để sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học phục vụ mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh theo các định hướng đề ra của "Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.
Phương án III nhận được sự đồng thuận cao của các nhà khoa học và những
người có điều kiện tiếp cận. Bởi (1) tính khả thi của phương án quy hoạch về kinh tế,
xã hội và môi trường; (2) sự phù hợp của phương án quy hoạch với các quan điểm và
mục tiêu bảo tồn đã được xây dựng; (3) sự cân đối trong phương án quy hoạch để thỏa
mãn ba mục đích: Bảo tồn, sử dụng, phát triển bền vững và chia sẻ công bằng (về trách
nhiệm và lợi ích) đối với nguồn tài nguyên đa dạng sinh học; (4) hài hòa được các mục
tiêu bảo tồn với mục tiêu phát triển khác của xã hội đảm bảo huy động tối đa sự tham
gia của các bên liên quan; (5) sự cân bằng trong quyền lợi của các bên, thỏa đáng tới
lợi ích các ngành và đặc biệt là lợi ích cộng đồng và người dân địa phương.
Như vậy, Phương án III được lựa chọn là phương án quy hoạch bảo tồn ĐDSH
đã đáp ứng được quan điểm và mục tiêu đề ra là đảm bảo phát triển bền vững, kết hợp
hài hòa giữa các mục tiêu phát triển kinh tế, phát triển xã hội và cải thiện môi trường
268
sinh thái, nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu trong xu thế ngày càng gia tăng, trong
khi vẫn đảm bảo bảo tồn đa dạng sinh học đạt hiệu quả cao. Đồng thời đây cũng là
phương án có tính khả thi cao và nhận được sự đồng thuận cao của các ngành.
Bảng 35. Ưu điểm, nhược điểm các phương án quy hoạch
Phương án quy hoạch Ưu điểm Nhược điểm
Phương án I.
Mục tiêu chủ yếu là giữ nguyên hiện
trạng bảo tồn ĐDSH của tỉnh. Bên
cạnh đó đầu tư nâng cấp một số cơ
sở bản tồn đã và đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh
- Chi phí đầu tư thấp
- Không có nhu cầu nhiều về
quỹ đất
- Nội dung chủ yếu dựa trên
các cơ sở bảo tồn đã và đang
hoạt động hoặc được quy
hoạch.
- Bỏ sót một số HST
quan trọng
- Thiếu tính kết nối
trong bảo tồn ĐDSH.
Phương án II.
Mục tiêu chủ yếu là giữ nguyên hiện
trạng bảo tồn ĐDSH của tỉnh
phương án I, còn đề xuất mở rộng,
thành lập mới hệ thống KBT thiên
nhiên, KBT cảnh quan và đề xuất
hành lang ÐDSH.
- Chi phí đầu tư thấp
- Nhu cầu nhiều về quỹ đất
- Nội dung chủ yếu dựa trên
các cơ sở bảo tồn đã và đang
hoạt động hoặc được quy
hoạch.
- Giải quyết một cách tổng thể
về bảo tồn ÐDSH của tỉnh.
- Tính khả thi thấp,
- Chi phí đầu tư lớn,
- Nhu cầu quỹ đất nhiều,
- Ðầy thách thức và
nhiều rủi ro nên khó
được đồng thuận từ các
ngành các cấp.
Phương án III.
Mục tiêu ngoài việc duy trì hiện
trạng bảo tồn ÐDSH của tỉnh như
các phương án trên. Phương án II
còn đề xuất mở rộng, thành lập hệ
thống KBT thiên nhiên, KBT cảnh
quan và đề xuất hành lang ÐDSH,
ưu tiên cho phục hồi các HST quan
trọng, phát triển các cơ sở bảo tồn
- Chi phí đầu tư thấp
- Không có nhu cầu nhiều về
quỹ đất
- Thiết lập được các KBT,
- Thiết lập được hành lang
ÐDSH.
Chủ yếu tập trung bảo
vệ sinh cảnh và HST,
đáp ứng được theo luật
ĐDSH năm 2008.
3.5. Thiết kế quy hoạch ĐDSH
3.5.1. Quy hoạch hành lang ĐDSH
3.5.1.1. Rà soát và xây dựng quy hoạch bảo vệ hành lang ĐDSH tại địa phương
Trên cơ sở đánh giá về tiềm năng và nhu cầu thành lập hành lang đa dạng sinh
học nhằm hỗ trợ di cư trong tương lai của các loài sinh vật dưới tác động của biến đổi
khí hậu. Theo Điều 3, Luật Đa dạng sinh học năm 2008 của Việt Nam: “Hành lang đa
dạng sinh học là khu vực nối liền các vùng sinh thái tự nhiên cho phép các loài sinh
vật sống trong các vùng sinh thái đó có thể liên hệ với nhau”.
Tại Việt Nam, hành lang đa dạng sinh học đã được thành lập tại một số tỉnh hoặc
liên tỉnh trong cả nước. Bên cạnh đó, hành lang đa dạng sinh học cũng được xác định
269
vị trí và vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học bởi chính phủ Việt Nam.
Theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 8 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng chính
phủ thì Việt Nam đưa 21 hàng lang đa dạng sinh học vào phân kỳ quy hoạch đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Việc quy hoạch hành lang đa dạng sinh học tại Việt
Nam được hình thành nhằm đáp ứng các mục đích chính sau: Hỗ trợ quy trình di cư
trong tương lai của sinh vật dưới tác động của biến đổi khí hậu; Hỗ trợ các loài tái lập
quẩn thể tại những nơi đã tuyệt chủng cục bộ hoặc quần thể bị suy giảm.
Hệ thống các khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh nằm ở vị trí tương đối độc lập, cách
biệt với một số diện tích rừng tự nhiên phòng hộ, hệ sinh thái tự nhiên có giá trị bảo tồn
cao. Việc thiết lập hệ thống hành lang đa dạng sinh học nhằm tạo tính kết nối giữa các
khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao, tạo tuyến đường di chuyển, tương tác và phát
triển cho các loài sinh vật, đặc biệt các loài động vật có phạm vi phân bố rộng, hoặc các
loài đang hiện diện ở các quần thể nhỏ, riêng rẽ trong các sinh cảnh biệt lập.
Vì vậy, để tạo điều kiện cho các loài sinh vật có thể liên hệ với nhau, có thể tái lập
lại quần thể ở những nơi đã tuyệt chủng cục bộ hoặc quần thể bị suy giảm, đối với tỉnh
Quảng Ninh quy hoạch thành lập hệ thống hành lang đa dạng sinh học gồm xuyên biên
giơi và nội tỉnh. Do điều kiện địa hình chia cắt phức tạp và cũng để đưa tối đa diện tích
các HST rừng tự nhiên, trảng cỏ cây bụi vào trong hành lang ĐDSH nên trong quy
hoạch này các hành lang ĐDSH được quy hoạch đều có dạng hành lang cảnh quan. Trên
cơ sở phương án II, các hành lang đa dạng được đề xuất gồm: (i) Hành lang sinh thái
núi, (ii) Hành lang sinh thái ven biển và (iii) Hành lang sinh thái biển.
5.1.1.2. Thông tin về các hành lang ĐDSH được quy hoạch
Bảng 36. Thông tin đề xuất quy hoạch hành lang đa dạng sinh học
TT
Dạng
hành
lang
Diện tích
(ha)
Phân
kỳ quy
hoạch
Giới hạn Mục đích
1 Hành
lang sinh
thái núi
109.530,19 2020 –
2030
Rừng Quốc gia Yên Tử, Rừng
phòng hộ đầu nguồn Yên Lập,
Khu bảo tồn thiên nhiên Ðồng
Sơn - Kỳ Thượng, khu bảo tồn
Quảng Năm Châu (đề xuất), một
phần diện tích rừng phòng hộ Ba
chẽ, một phần diện tích rừng
phòng hộ Tiên Yên, khu rừng
phòng hộ thành phố Móng Cái.
Hỗ trợ quá trình di
cư trong tương lai
của các loài sinh
vật dưới tác động
của biến đổi khí
hậu.
2 Hành
lang sinh
thái ven
biển
21.986,29 2020 –
2030
Bao gồm các khu vực rừng ngập
mặn ven biển và các khu vực
rừng phân bố dọc theo các vùng
ven biển trên toàn tỉnh, hoạt
động như một khu vực kết nối
các khu vực trên đất liền và biển
Hỗ trợ quá trình di
cư trong tương lai
của các loài sinh
vật dưới tác động
của biến đổi khí
hậu.
270
của tỉnh, đảm bảo hệ sinh thái
biển giàu có trong khu vực rừng
ngập mặn và các khu bãi triều
3 Hành
lang sinh
thái biển
123.204,7 2020 –
2030
biển bao gồm các khu bảo tồn
biển là những khu vực được chỉ
định bảo tồn tài nguyên biển
phân bố từ phía Ðông bắc của
vùng biển tỉnh và các hành lang
trải dài dọc theo bờ biển của tỉnh
đến tận Vườn quốc gia Cát Bà
của thành phố Hải Phòng
Hành lang này bảo
vệ các nguồn tài
nguyên và đa dạng
sinh học biển, bảo
đảm các hoạt động
nghề cá bền vững
cho ngư dân của
tỉnh Quảng Ninh
và du lịch bền
vững của tỉnh.
(i). Hành lang sinh thái núi
Hành lang sinh thái núi bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn và
rừng sản xuất phân bố ở phía Bắc của tỉnh và hành lang này trải dài dọc theo đường
núi. Hành lang này bảo vệ các hệ sinh thái và đa dạng sinh học núi, đảm bảo nguồn
nước cho người dân ở hạ lưu.
Các khu vực chính trong hành lang này bao gồm: Rừng Quốc gia Yên Tử, Rừng
phòng hộ đầu nguồn Yên Lập, Khu bảo tồn thiên nhiên Ðồng Sơn - Kỳ Thượng, khu
bảo tồn Quảng Năm Châu (đề xuất), một phần diện tích rừng phòng hộ Ba chẽ, một phần
diện tích rừng phòng hộ Tiên Yên, khu rừng phòng hộ thành phố Móng Cái.
Hành lang sinh thái núi bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn và
rừng sản xuất phân bố ở phía Bắc của tỉnh và hành lang này trải dài dọc theo đường
núi. Hành lang này bảo vệ các hệ sinh thái và đa dạng sinh học núi, đảm bảo nguồn
nước cho người dân ở hạ lưu.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, hành lang này đóng vai trò là khu vực giữ
nguồn nước giúp giảm nhẹ tác động của cả hạn hán lẫn lũ lụt. Các khu vực chính trong
hành lang này bao gồm: Rừng Quốc gia Yên Tử, Rừng phòng hộ đầu nguồn Yên Lập,
Khu Bảo tồn Thiên nhiên Ðồng Sơn - Kỳ Thượng, Khu bảo tồn đề xuất giáp ranh giữa
huyện Bình Liêu - huyện Tiên Yên và Quảng An, Quảng Lâm của huyện Đầm Hà.
Hành lang sinh thái núi cũng có tiềm năng cao cho các hoạt động du lịch sinh thái, đặc
biệt là ở Rừng Quốc gia Yên Tử, là sự kết hợp giữa di sản văn hóa và di tích lịch sử.
Hành lang núi đi qua diện tích các khu bảo tồn:
+ Rừng Quốc gia Yên Tử: 2.783 ha
+ Khu bảo tồn thiên nhiên Ðồng Sơn - Kỳ Thượng: 15.593,8ha
+ Khu bảo tồn Quảng Năm Châu (đề xuất): 17.959,95 ha
Bảng 37. Hiện trạng thảm thực vật hành lang sinh thái núi
Thảm thực vật MÃ TTV Diện tích (ha) %
271
Rừng phục hồi II 26408,08 24,11
Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đã
qua tác động III 7423,11 6,78
Kiểu phụ rừng kín thương xanh mưa ẩm nhiệt
đới đã qua tác động
17138,21 15,65
Kiểu rừng kín thường xanh mưa á nhiệt đới núi
thấp Rka 409,89 0,37
Rừng trồng trên cạn RT 26978,72 24,63
Kiểu phụ rừng thứ sinh tre nứa RTSTN 9093,37 8,30
Đất trống trảng cỏ và cây bụi Ia + Ib 9474,34 8,65
Đất trống cây gỗ rải rác Ic 9827,93 8,97
Hệ sinh thái nương rãy, đồng ruộng và dân cư NR + DR 2261,75 2,06
Đất khác DK 297,45 0,27
Mặt nước MN 217,34 0,20
Tổng
109.530,19 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Từ kết quả khảo sát thực địa, kết hợp với sự kế thừa từ những nghiên cứu được
thực hiện trước đó cho thấy Quảng Ninh có 118 loài động vật, sinh vật biển và 102 loài
thực vật quý hiếm đang nằm trong những khu vực dải rác ở các khu vực bị chia cắt và
phân mảnh. Do đó hành lang sinh thái núi sẽ giúp hàn gắn nhưng khu vực bị chia cắt,
giúp việc di chuyển cũng như mở rộng môi trường sống cho các loài động vật, từ đó
giúp cho sự phát triển của chúng.
Đặc biệt sự hiện diện một số loài nằm đang ở bậc rất nguy cấp, nguy cấp thuộc
sách đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2016) như Cu li lớn Nycticebus
coucang; Khỉ vàng Macaca mullata; Gấu ngựa Ursus thibetalus ; Ga lôi trăng
Lophura nycthemera ; Ga tiên măt đỏ Polyplectron bicalcaratum; Các loài thuộc họ
Hồng Hoàng (Bucerotidae); Rùa hộ ba vạch Cuora trifasciata; Rùa hộp trán vàng
Cuora galbinifrons,... các loài này phân bố rộng trong các hệ sinh thái rừng tự nhiên của
tỉnh Quảng Ninh. Việc quy hoạch và xây dựng các hành lang núi này sẽ giúp ích rất
nhiều cho việc mở rộng và kết nối môi trường sống cho các loài nguy cấp quý hiếm
đang có nguy cơ tuyệt chủng.
(i). Hành lang sinh thái núi:
Hành lang sinh thái núi bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn và
rừng sản xuất phân bố ở phía Bắc của tỉnh và hành lang này trải dài dọc theo đường
núi. Hành lang này bảo vệ các hệ sinh thái và đa dạng sinh học núi, đảm bảo nguồn
nước cho người dân ở hạ lưu.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, hành lang này đóng vai trò là khu vực giữ
nguồn nước giúp giảm nhẹ tác động của cả hạn hán lẫn lũ lụt. Các khu vực chính trong
hành lang này bao gồm: Rừng Quốc gia Yên Tử, Rừng phòng hộ đầu nguồn Yên Lập,
Khu Bảo tồn Thiên nhiên Ðồng Sơn - Kỳ Thượng, Khu bảo tồn đề xuất giáp ranh giữa
272
huyện Bình Liêu - huyện Tiên Yên và Quảng An, Quảng Lâm của huyện Đầm Hà.
Hành lang sinh thái núi cũng có tiềm năng cao cho các hoạt động du lịch sinh thái, đặc
biệt là ở Rừng Quốc gia Yên Tử, là sự kết hợp giữa di sản văn hóa và di tích lịch sử.
Bảng 38. Vị trí, diện tích hành lang sinh thái núi
TT Địa phương Diện tích
1 Móng Cái 7339.04
2 Đầm Hà 4298.21
3 Hải Hà 14476.30
4 Tiên Yên 17837.72
5 Ba Chẽ 7041.59
6 Bình Liêu 14317.84
7 Hoành Bồ 28200.42
8 Uông Bí 3194.89
9 Đông Triều 5052.62
Tổng 109.530,19
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Hành lang núi nối liền các khu bảo tồn, khu vực này có nhiều cánh rừng được xếp
vào loại có giá trị bảo tồn cao nhất trên toàn cầu. Đây cũng là khu vực có ý nghĩa sống
còn đối với sự toàn vẹn của vùng cảnh quan rộng lớn hơn và đối với vùng sinh thái
Quảng Ninh. Thế nhưng, phần lớn diện tích hành lang chỉ được quản lý với mục đích
phòng hộ đầu nguồn và rừng sản xuất. Khu vực hành lang núi được phân chia thành đệm
1 và đệm 2 là những vùng kết nối các khu bảo tồn. Khu vực đệm 1 là những diện tích
rừng phòng hộ, diện tích này thuộc các lâm trường, công ty lâm nghiệp quản lý. Khu
vực đệm 2 phần lớn là những diện tích rừng sản xuất do các lâm trường, công ty lâm
nghiệp và hộ gia đình quản lý.
Thực hiện quản lý tốt hành lang này sẽ không những mục tiêu bảo tồn có thể thực
hiện được mà ngay cả lợi ích đối với cộng đồng địa phương và ngân sách của tỉnh cũng
có thể được đáp ứng. Giải pháp cơ bản là nâng cao năng lực địa phương và khuyến
khích các cơ quan của tỉnh và các cộng đồng địa phương tăng cường hợp tác vì mục tiêu
bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việc
bảo vệ và quản lý toàn vẹn các khu rừng trên sẽ đem lại lợi ích cho: (1) các cộng đồng
địa phương, những ngườ sống dựa vào việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
(2) cộng đồng địa phương nhờ vào nguồn thu nhập ổn định do công tác quản lý rừng có
hiệu quả đem lại và (3) người dân sống ở các vùng đất thấp (hạ lưu) của tỉnh, những
người đã chịu tổn thất của các trận lũ trong nhiều năm qua.
Các biện pháp tổ chức, quản lý, bảo vệ hành lang ĐDSH
273
Xây dựng các qui định và phân vùng tài nguyên dựa trên các phân tích khoa học
có cơ sở và quá trình tham vấn có sự tham gia.
Thực hiện các hoạt động nhằm chấm dứt việc giảm số lượng của các loài quý
hiếm đang có nguy cơ bị tuyệt chủng do việc săn bắn, buôn bán động vật hoang dã và
khai thác gỗ trái phép.
Tăng cường các quy định và việc thực thi các quy định này để quản lý việc xâm
phạm rừng và sự mất rừng ở một số khu vực cảnh quan quan trọng dọc theo các tuyến
giao thông.
Khuyến khích việc phát triển rừng bền vững trong khu vực Hành lang lồng ghép
được các ưu tiên về đa dạng sinh học vào các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại địa
phương.
Chương trình phục hồi rừng thông qua chương trình trồng rừng cây gỗ lớn, trồng
lại các cây bản địa, khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh,… để tái tạo sự liên
kết liền mạch của khu vực đa dạng sinh học độc đáo này.
Xây dựng cơ chế, chính sách và quy chế phối hợp giữa việc bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo vệ rừng đầu nguồn kết hợp bảo vệ an ninh biên giới đảm bảo phát triển sinh
kế bền vững cho người dân khi thực hiện các dự án bảo tồn.
(ii) Hành lang sinh thái ven biển
Hành lang ven biển này thúc đẩy hoạt động sử dụng đất bền vững hài hòa giữa
bảo vệ môi trường và phát triển. Hành lang sinh thái ven biển bao gồm các khu vực
rừng ngập mặn ven biển và các khu vực rừng phân bố dọc theo các vùng ven biển trên
toàn tỉnh, hoạt động như một khu vực kết nối các khu vực trên đất liền và biển của
tỉnh, đảm bảo hệ sinh thái biển giàu có trong khu vực rừng ngập mặn và các khu bãi
triều. Các khu vực này cũng quan trọng cho các loài chim di cư được bảo tồn trên toàn
cầu. Từ quan điểm kinh tế, hành lang này đòi hỏi đầu tư phát triển công nghiệp. Từ
quan điểm sinh kế và an ninh của con người, những hành lang này có tiềm năng sản
xuất thủy sản cao. Hơn nữa, hành lang cũng góp phần vào việc bảo vệ đất chống xói
mòn, chống gió, bảo tồn đất nông nghiệp khỏi xâm nhập mặn, giảm nhẹ tác động của
thủy triều và giảm nhẹ tác động của sóng thần.
Bảng 39. Hiện trạng thảm thực vật hành lang sinh thái ven biển
Thảm thực vật MÃ TTV Diện tích (ha) %
Rừng phục hồi II 33,99 0,15
Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
đã qua tác động IIIa 10,23 0,05
Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên đất
xương xẩu đá vôi RND 1394,5 6,34
Kiểu phụ thổ nhưỡng ngập nước mặn hàng
ngày RNMP 8897,6 40,47
Rừng trồng trên cạn RT 2482,39 11,29
274
Kiểu phụ rừng thứ sinh tre nứa RTSTN 4,85 0,02
Đất trống trảng cỏ và cây bụi Ia + Ib 2195,67 9,99
Đất trống cây gỗ rải rác Ic 5,75 0,03
Hệ sinh thái nương rãy, đồng ruộng và dân cư
NR + DR +
DC 1187,29 5,40
Đất khác DK 671,92 3,06
Mặt nước MN 5102,1 23,21
Tổng
21.986,29 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Hành lang này còn đóng vai trò quan trọng hơn nữa trong trường hợp ứng phó
với biến đổi khí hậu ở các vùng đất thấp ở thị xã Quảng Yên. Hệ thống này sẽ góp
phần cải thiện chất lượng nước, bảo tồn giá trị du lịch và hệ sinh thái các vịnh quý như
Vịnh Hạ Long và VQG Bái Tử Long.
Bảng 40. Vị trí, diện tích hành lang sinh thái ven biển
TT Địa phương Diện tích
1 Móng Cái 4541,39
2 Đầm Hà 1779,11
3 Hải Hà 3236,65
4 Tiên Yên 2277,37
5 Cẩm Phả 2120,96
6 Vân Đồn 5273,4
7 Hạ Long 2559,65
8 Quảng Yên 200,09
Tổng 21.986,29
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Bảo vệ tốt diện tích rừng ngập mặn ven biển tập trung vào những khu vực xung
yếu như khu vực Bắc Cửa Lục, Việt Hưng, Đại Yên (TP Hạ Long); Sông Khoai, Hà
An, Liên Vị, Hoàng Tân (TX Quảng Yên); Phương Đông (TP Uông Bí) và ở các
huyện Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn, Cẩm Phả, Tiên Yên... Tập trung nhiều nguồn lực để
trồng và quản lý diện tích rừng ngập mặn, tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được
của các chương tình dự án như PAM 5325, Hội Chữ thập đỏ, Quỹ Nhi đồng Anh, Tổ
chức trồng lại RNM Nhật Bản, Dự án gây bồi, tạo bãi và trồng cây ngập mặn tại thôn
1, xã Hải Đông (TP Móng Cái), dự án nâng cấp đê Quan Lạn (huyện Vân Đồn) và
trồng RNM. Tăng cường sự quan tâm giúp đỡ tài trợ của các tổ chức quốc tế, phi chính
phủ, như: Tổ chức KVT (Hà Lan), ACTMANG (Nhật Bản), Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, dự án trồng rừng Việt - Đức, Cục Môi trường (Bộ Tài nguyên - Môi
trường)...
Các biện pháp tổ chức, quản lý, bảo vệ hành lang ĐDSH
275
Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật hành lang đa dạng sinh học;
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là cộng đồng địa phương tham gia
thực hiện quản lý bảo vệ hành lang ĐDSH.
Có chính sách hỗ trợ đầu tư cho cộng đồng dân cư ở khu vực vùng hành lang đa
dạng sinh học.
Tăng cường công tác thực thi pháp luật, chế tài xử phạt, xử lý nghiêm các vi
phạm rừng tự nhiên trong các khu bảo tồn, rừng phòng hộ rất xung yếu trong vùng
hành lang.
Nghiên cứu xác định các vùng có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, nhạy cảm, dễ
bị tổn thương, bị suy thoái để có kế hoạch bảo vệ và phục hồi.
Tăng cường nghiên cứu sử dụng các phương pháp, công cụ và áp dụng các mô
hình mới, đặc biệt là phương pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái thích ứng với biến đổi
khí hậu trong công tác quản lý hành lang đa dạng sinh học.
(iii) Hành lang sinh thái biển
Hành lang sinh thái biển bao gồm các khu bảo tồn biển là những khu vực được
chỉ định bảo tồn tài nguyên biển phân bố từ phía Ðông bắc của vùng biển tỉnh và các
hành lang trải dài dọc theo bờ biển của tỉnh đến tận Vườn quốc gia Cát Bà của thành
phố Hải Phòng. Hành lang này bảo vệ các nguồn tài nguyên và đa dạng sinh học biển,
bảo đảm các hoạt động nghề cá bền vững cho ngư dân của tỉnh Quảng Ninh và du lịch
bền vững của tỉnh.
Bảng 41. Hiện trạng thảm thực vật hành lang sinh thái biển
Thảm thực vật MÃ TTV Diện tích (ha) %
Rừng phục hồi IIa + Iib 9116,26 7,40
Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đã
qua tác động IIIa 100,04 0,08
Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên đất xương
xẩu đá vôi RND 4368,92 3,55
Kiểu phụ thổ nhưỡng ngập nước mặn hàng ngày RNMP 1727,8 1,40
Rừng trồng trên cạn RT 7823,78 6,35
Kiểu phụ rừng thứ sinh tre nứa RTSTN 5,03 0,00
Đất trống trảng cỏ và cây bụi Ia + Ib 1879,75 1,53
Đất trống cây gỗ rải rác Ic 1473,1 1,20
Hệ sinh thái nương rãy, đồng ruộng và dân cư
NR + DR +
DC 920,26 0,75
Đất khác DK 0,00
Mặt nước MN 7859,79 6,38
Biển
87930 71,37
Tổng
123.204,7 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
276
Các khu vực chính nằm trong hành lang này là: Khu bảo tồn biển Ðảo Trần và
Ðảo Cô Tô, Vườn quốc gia Bái Tử Long, vùng lõi Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ
Long và một số khu vực bảo tồn nguồn tài nguyên biển.
Bảng 42. Vị trí, diện tích hành lang sinh thái biển
TT Địa phương Diện tích
1 Móng Cái 8341,64
2 Đầm Hà 2294,97
3 Hải Hà 16374,38
4 Cẩm Phả 1158,83
5 Vân Đồn 27100,57
6 Hạ Long 26828,4
Tổng 123.204,7
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Các biện pháp tổ chức, quản lý, bảo vệ hành lang ĐDSH
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là cộng đồng địa phương tham gia
thực hiện quản lý bảo vệ hành lang ĐDSH.
Tăng cường công tác thực thi pháp luật, chế tài xử phạt, xử lý nghiêm các vi phạm
rừng tự nhiên trong các khu bảo tồn, rừng phòng hộ rất xung yếu trong vùng hành lang.
Tăng cường nghiên cứu sử dụng các phương pháp, công cụ và áp dụng các mô
hình mới, đặc biệt là phương pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái thích ứng với biến đổi
khí hậu trong công tác quản lý hành lang đa dạng sinh học.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lợi ích và trách nhiệm của cộng
đồng trong quản lý hành lang đa dạng sinh học.
Xây dựng cơ chế đa dạng hóa nguồn đầu tư cho quy hoạch bảo tồn ĐDSH.
Tiến hành giáo dục môi trường để nâng cao mức độ nhận thức và sự hiểu biết về
bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững.
Xây dựng và thực hiện một hệ thống giám sát và đánh giá đa dạng sinh học.
Bản đồ quy hoạch hành lang ĐDSH
3.5.2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái đặc thù
a) Bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái rừng tự nhiên quan trọng:
Tập trung bảo vệ các hệ sinh thái rừng tự nhiên quan trọng tại 03 khu bảo tồn
thiên nhiên và di sản thiên nhiên thế giới vịnh H ạ Long; các khu rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ đầu nguồn tại các địa phương và các khu rừng có tiềm năng bảo tồn đa dạng
sinh học như: tại Núi Cao Xiêm, Ngàn Chi (Bình Liêu), Núi Hứa (Đầm Hà), khu vực
277
rừng phòng hộ các huyện Hải Hà, Bình Liêu, Đầm Hà (Khu vực Quảng Năm Châu),
Uông Bí, Phong Dụ, Đại Dực (Tiên Yên), Quang Hanh (Cẩm Phả), rừng phòng hộ
Yên Lập (Quảng Yên, Hoàng Bồ), khu vực Tràng Lương (Đông Triều), rừng trâm đỏ
trên địa bàn xã Đồng Tiến (Cô Tô), trâm (Vân Đồn)…
Bảo vệ, phục hồi hiệu quả chất lượng của 121.882,64 ha rừng tự nhiên trong quy
hoạch 3 loại rừng (theo quyết định số 40/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng
Ninh ngày 06 tháng 013 năm 2017).
Mục tiêu: Bảo vệ và phát triển vốn rừng và đa dạng sinh học rừng của tỉnh; bảo
vệ nguồn nước và đa dạng sinh học thủy sinh có liên quan.
b) Bảo tồn và phát triển hệ sinh thái tự nhiên trên các vùng đất ngập nước:
Bảo tồn 100% diện tích hệ sinh thái đất ngập nước trong các khu bảo tồn nhằm
bảo vệ và phát triển các giống loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học
cao, đảm bảo cân bằng sinh thái. Ngoài ra, còn phục vụ mục đích du lịch nghiên cứu,
giáo dục, bảo vệ môi trường sinh thái, điều hòa khí hậu, ứng phó, giảm thiểu tác động
của biến đổi khí hậu.
c) Bảo tồn và phát triển hệ sinh thái tự nhiên biển:
- Bảo tồn hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển:
Bảo tồn và phục hồi 1.400 ha cỏ biển tại các khu vực: Vụng Đầm Hà, Vụng
Hà Cối, Đảo Quan Lạn…
Bảo tồn và phục hồi khoảng 140 ha rạn san hô tại khu vực vịnh Bái Tử Long,
vịnh Hạ Long, đảo Cô Tô, đảo Trần.
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn tự nhiên: bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng
ngặp mặn phân bố tại các huyện, thị xã, thành phố ven biển như khu vực Bắc Cửa Lục,
Việt Hưng, Đại Yên (TP Hạ Long); Sông Khoai, Hà An, Liên Vị, Hoàng Tân (TX
Quảng Yên); Phương Đông (TP Uông Bí) và ở các huyện Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn,
Cẩm Phả, Tiên Yên...
Mục tiêu bảo tồn: bảo vệ hệ sinh thái, các loài sinh vật biển có giá trị kinh tế,
khoa học và bảo vệ môi trường, phát triển du lịch sinh thái, duy trì cải thiện sinh kế,
quản lý và sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản.
d) Quy hoạch bảo vệ hệ sinh thái đô thị, nông thôn:
- Tuân thủ theo định hướng của Quy hoạch chung xây dựng tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2030, tầm nhìn 2050, Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016
của Ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị: tỷ lệ đất cây xanh toàn đô thị đảm
bảo đạt chuẩn theo phân loại đô thị.
Hình thành các vùng đệm cây xanh có quy mô lớn (từ 0,5 – 1,0 km) để phân
chia khu vực mỏ than, cụm công nghiệp, khu công nghiệp và khu đô thị, khu dân cư;
278
khu đô thị mới và khu đô thị hiện có. Nghiên cứu và thực hiện phục hồi, cải tạo có
hiệu quả các bãi thải mỏ, khu vực khai thác vật liệu xây dựng…
Cải tạo nâng cao chất lượng nước tại các hệ thống hồ trong đô thị, hệ thống
công viên công cộng, phát triển dải cây xanh tại các khu dân cư, đường phố phù hợp,
đa dạng, tạo cảnh quan đẹp và cải tạo môi trường sống.
Phát triển và bảo vệ, quản lý cây cổ thụ, cây di sản có ý nghĩa văn hóa - lịch sử và
giá trị nghiên cứu khoa học (như cây Tùng cổ Yên Tử…) và mạng lưới cây xanh tại khu
di tích, nơi công cộng trên địa bàn toàn tỉnh (ở cả khu vực đô thị và khu vực nông thôn).
Trồng mới hệ thống cây cảnh phù hợp với không gian nhà ở, các khu đô thị
khác nhau để tăng thêm không gian trong đô thị, giảm hiệu ứng bê tông hóa, làm đẹp
cảnh quan, môi trường.
- Thúc đẩy bảo tồn môi trường sống và đa dạng sinh học khu vực nông thôn
thông qua triển khai các mô hình phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, bảo
tồn đa dạng sinh học SATOYAMA.
- Nghiên cứu, ứng dụng KH&CN tiên tiến để duy trì, phục tráng và nhân giống
cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản (nguồn gen quý) và sản xuất các sản phẩm đặc sắc nổi
tiếng của địa phương (có thương hiệu); Lựa chọn và sản xuất các giống cây trồng, vật
nuôi chủ lực đáp ứng quy mô sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa của tỉnh.
3.5.3. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn
Theo Quyết định 1250/2013/QÐ-TTg về phê duyệt chiến lược quốc gia về đa
dạng sinh học đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, Việt Nam đã xác
định rõ quan điểm của Chính phủ về: Ða dạng sinh học là là nền tảng của nền kinh tế
xanh; bảo tồn đa dạng sinh học là một trong các giải pháp then chốt nhằm thích ứng và
giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu.
Bên cạnh đó, mục tiêu chính của chiến lược quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học
là nâng cao chất lượng và tăng diện tích các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ; đảm bảo,
cải thiện về chất lượng và số lượng quần thể các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ; kiểm kê, lưu trữ và bảo tồn các nguồn gen bản địa, nguy cấp, quý, hiếm.
Do đó hoàn thiện quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh là quan
trọng, góp phần phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tiêu chí rà soát
Tiêu chí rà soát các khu bảo tồn được căn cứ vào các tiêu chí quy định trong Luật
Đa dạng sinh học 2008; Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 quy định chi tiết
một số điều của Luật Đa dạng sinh học, Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 và
công văn số 655 của Tổng cục môi trường. Các văn bản này quy định chi tiết về các
tiêu chí phân hạng khu bảo tồn, cụ thể được trình bày trong bảng sau:
Bảng 43. Tiêu chí phân cấp khu bảo tồn
279
TT Tiêu chí Vườn
quốc gia
Khu dự
trữ thiên
nhiên
KBT loài
– sinh
cảnh
Khu bảo
vệ cảnh
quan
1 Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng
đối với Quốc gia, quốc tế, đặc thù
hoặc đại diện cho một vùng sinh
thái tự nhiên
x
x
2 Là nơi sinh sống tự nhiên thường
xuyên hoặc theo mùa của ít nhất
một loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
x
x
3 Có giá trị đặc biệt về khoa học,
giáo dục hoặc du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng
x
4 Có giá trị đặc biệt về khoa học,
giáo dục x
x
5 Có cảnh quan môi trườ ng , nét đẹp
độc đáo của tự nhiên, có giá trị du
lịch sinh thái
x
6 Có hệ sinh thái đặc thù x
7 Có cảnh quan môi trường , nét đẹp
độc đáo của tự nhiên
x
8 Có giá trị về khoa học, giáo dục, du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
x
Kết quả rà soát
Trên cơ sở các tiêu chí rà soát, đã tiến hành đánh giá 08 khu bảo tồn và khu di tích
lịch sử hiện có, 01 KBT vùng nước nội địa đã được phê duyệt quy hoạch và các khu vực
tiềm năng đề xuất thành lập KBT mới. Trên cơ sở tổng hợp và phân tích báo cáo về hiện
trạng các khu bảo tồn, đánh giá hiện trạng ĐDSH của tỉnh, điều kiện cảnh quan, môi
trường, di tích lịch sử; tham vấn chuyên gia và kết quả điều tra khảo sát thực địa đã tổng
hợp kết quả rà soát các KBT ở bảng sau:
Bảng 44. Quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
TT Tên Diện tích quy
hoạch (ha)
Phân
hạng
Phân
loại
Phân cấp
quản lý
Phân kỳ
quy hoạch Ghi chú
2020 2030
1 Vườn quốc gia
Bái Tử Long 15.283
Vườn
quốc gia
Trên
cạn Cấp tỉnh x
Chuyển
tiếp
2
Khu bảo tồn
thiên nhiên
Đồng Sơn - Kỳ
Thượng
15.593,8
Dự trữ
thiên
nhiên
Trên
cạn CCKL x
Chuyển
tiếp
3 Rừng quốc gia 2.783,0 Bảo vệ Trên Địa phương x Chuyển
280
Yên Tử cảnh quan cạn tiếp
4 Vịnh Hạ Long 43.400 Vườn
Quốc gia
Trên
cạ, biển Cấp tỉnh
x Thành
lập mới
5 Quảng Năm
Châu 17.959,95
Dự trữ
thiên
nhiên
Trên
cạn Địa phương
x Thành
lập mới
6 Quang Hanh 3.203,19
Bảo tồn
loài và
sinh cảnh
Trên
cạn Địa phương
x Thành
lập mới
7 Cô Tô 7.850 Vườn
Quốc gia
Biển Địa phương x
Thành
lập mới
8 Đảo Trần 4.200 Bảo vệ
cảnh quan
Biển Địa phương x
Thành
lập mới
9
KBT DNN
Đồng Rui - Tiên
Yên
5.948
Dự trữ
thiên
nhiên
Đất
ngập
nước
Địa phương x
Thành
lập mới
10
KBT ĐNN
vùng cửa sông -
Tiên Yên
5.198,16
Dự trữ
thiên
nhiên
Đất
ngập
nước
Địa phương
x Thành
lập mới
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Các khu bảo tồn hiện có:
(1). Vườn quốc gia Bái Tử Long
Vị trí địa lý:
- Từ 20055'05" đến 21015'10" vĩ độ Bắc;
- Từ 107030'10" đến 107046'20" kinh độ Đông.
Ranh giới: Phía Bắc giáp với vùng biển thuộc huyện Tiên Yên; phía Nam giáp xã
Quan Lạn, Bản Sen huyện Vân Đồn; phía Đông giáp vùng biển huyện Vân Đồn; phía
Tây giáp xã Vạn Yên, Hạ Long và phần đảo Trà Bản.
Quy mô: Vườn quốc gia Bái Tử Long được thành lập theo Quyết định số 85/QĐ-
TTg ngày 01 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở mở rộng và
chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên đảo Ba Mùn, với tổng diện tích tự nhiên: 15.783
ha, trong đó diện tích phần đảo nổi 6.125 ha, diện tích mặt nước biển 9.658 ha. Tại
Quyết định số 1976/QĐ-TTg, ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thì
diện tích VQG Bái Tử Long là 15.283 ha nằm trên địa bàn 3 xã: Minh Châu, Hạ Long
và Vạn Yên. Có 38 thôn nằm liền kề với VQG. Trong đó có 4 thôn vùng đệm trong và
34 thôn vùng đệm ngoài.
Phân hạng bảo tồn: Vườn quốc gia
Diện tích tự nhiên: 15.283 ha
281
Hiện trạng đa dạng sinh học:
Các hệ sinh thái cơ bản
Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới trên núi đất; Hệ sinh thái rừng lá
rộng thường xanh nhiệt đới trên núi đá vôi; Hệ sinh thái thung áng trong núi đá vôi; Hệ
sinh thái rừng ngập mặn; Hệ sinh thái thảm cỏ biển; Hệ sinh thái rạn san hô
Về số loài động, thực vật VQG Bái Tử Long có 2.212 loài (chưa bao gồm nấm,
tảo, vi sinh vật và động vật phù du) bao gồm hệ động thực vật rừng là 992 loài, hệ động
thực vật biển là 1.220 loài. Trong đó có 108 loài động thực vật có tên trong sách đỏ Việt
Nam, nghị định 32 và 160 của chính phủ.
Hệ thống tổ chức được xây dựng theo Nghị định 117/2010/NĐ-CP, ngày 24
tháng 12 năm 2010 gồm: Ban giám đốc; Văn phòng ban quản lý; Phòng Khoa học và
Hợp tác quốc tế; Phòng bảo tồn; Hạt kiểm lâm; Trung tâm Giáo dục môi trường
&DVMTR; Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật.
Nhiệm vụ bảo tồn và phát triển rừng:
- Bảo tồn những giá trị đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng nhiệt đới trên đảo
và động thực vật dưới biển, những cảnh quan thiên nhiên đa dạng phong phú, những di
chỉ khảo cổ, những giá trị về lịch sử văn hoá qua các niên đại.
- Xây dựng một Vườn quốc gia trên biển, bao gồm các đảo và thềm đảo, phần
biển có liên quan chặt chẽ với đặc điểm hệ sinh thái và cảnh quan vùng vịnh. Thực
hiện các chương trình bảo tồn thiên nhiên, chương trình phục hồi sinh thái trên vùng
vịnh Bắc bộ;
- Góp phần đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển du lịch sinh thái, duy trì sự
cân bằng môi trường, sử dụng đất đai và tài nguyên bền vững, góp phần nâng cao đời
sống kinh tế xã hội của địa phương.
- Phát triển các loại hình sử dụng bền vững tài nguyên, trong đó chú trọng khuyến
khích cộng đồng địa phương tham gia bảo tồn Vườn quốc gia thông qua các mô hình sử
dụng bền vững tài nguyên rừng biển, đưa các hoạt động này trở thành biện pháp cơ bản
để thực hiện các mục tiêu bảo tồn.
(2). Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng
Vị trí địa lý:
- Từ 107000’30’’ đến 107014’00’’ vĩ độ Bắc.
- Từ 21004’00’’ đến 210 11’00’’ kinh độ Đông.
Ranh giới: Phía Đông giáp xã Dương Huy, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh; phía
Bắc giáp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh; phía Tây giáp xã Sơn Dương huyện Hoành
Bồ; phía Nam giáp xã Thống Nhất huyện Hoành Bồ.
Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng được thành lập năm 2003 theo
282
Quyết định số 440/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Ninh với tổng diện tích tự nhiên là
17.792 ha. Hiện nay, Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng được giao quản lý, bảo vệ
rừng và bảo tồn thiên nhiên đối với 15.593,8ha rừng đất lâm nghiệp quy hoạch đặc dụng
(theo Quyết định số 2041/QĐ-UBND ngày 13/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh về việc giao đất cho Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng
để bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng
tại xã Hoà Bình, Vũ Oai, Đồng Lâm, Đồng Sơn, Kỳ Thượng, huyện Hoành Bồ; Quyết
định số 2668/QĐ-UBND ngày 14/01/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê
duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh). Nằm trên địa bàn
5 xã: Đồng Sơn, Đồng Lâm, Kỳ Thượng, Vũ Oai, Hòa Bình, huyện Hoành Bồ. Vùng
đệm 32.146,0 ha, gồm 22 thôn nằm liền kề với Khu bảo tồn.
Tổ chức bộ máy quản lý: Ban Giám đốc; Phòng Tổ chức hành chính; Phòng Kế
hoạch tài chính; Phòng Khoa học & HTQT.
Nhiệm vụ bảo tồn và phát triển rừng:
- Bảo tồn hệ sinh thái rừng kín thường xanh núi thấp có diện tích rừng tự nhiên tập
trung lớn nhất vùng Đông Bắc Việt Nam.
- Bao tôn va sư dung bên vưng hê sinh thai rưng của Khu bao tôn, đưa đô che phu
cua rưng lên trên 88% vào năm 2020 và bảo tồn các hệ sinh thái, đa dạng sinh học trong
đó đặc biệt là các loài động thực vật quý hiếm, đặc hữu, các danh lam thắng cảnh tự
nhiên thông qua các chương trình, dự án ưu tiên trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng, bảo vệ môi trường.
- Góp phần đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển du lịch sinh thái, duy trì sự
cân bằng môi trường, sử dụng đất đai và tài nguyên bền vững, góp phần nâng cao đời
sống kinh tế xã hội của địa phương.
Trong giai đoạn quy hoạch, cần tiến hành nghiên cứu tính khả thi mở rộng diện
tích khu bảo tồn ra địa giới hành chính xã Đồng Sơn và Kỳ Thượng (diện tích này hiện
đang là vùng đệm Khu bảo tồn) với diện tích dự kiến 4299,93 ha phần lớn là diện tích
rừng phòng hộ khu vực hồ Cao Vân. Lý do mở rộng: khu vực này có tính đa dạng sinh
học cao. Mở rộng sinh cảnh, môi trường sống cho các loài sinh vật quý hiếm hiện đang
phân bố tại khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng hoạt động như: Khỉ vàng,
Cu ly lớn, Tê tê, Gấu ngựa, gấu chó, cầy hương, Mèo rừng, Báo hoa mai, Iểng… Góp
phần bảo vệ các loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng như: Kim ngân hoa to, Thông tre
lá ngắn, Gụ lau, Chò đãi, Sến mật Thiết đinh, Giổi bà… ngoài ra việc mở rộng còn góp
phần bảo vệ nghiêm ngặt, làm tăng khả năng sinh thủy cho khu vực hồ Cao Vân, bảo vệ
nguồn nước cấp cho lưu vực để phục vụ sinh hoạt và phát triển sản xuất; góp phần phát
triển du lịch sinh thái tại khu vực.
Bảng 45. Hiện trạng thảm thực vật vùng dự kiến mở rộng khu bảo tồn Đồng Sơn
– Kỳ Thượng
Thảm thực vật MÃ TTV Diện tích (ha) %
283
Rừng phục hồi IIa + Iib 1442,73 33,65
Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
đã qua tác động IIIa 1166,98 27,22
Rừng trồng trên cạn RT 1144,14 26,68
Đất trống trảng cỏ và cây bụi Ia + Ib 92,63 2,16
Đất trống cây gỗ rải rác Ic 428,64 10,00
Hệ sinh thái nương rãy, đồng ruộng và dân cư NR + DR + DC 3,47 0,08
Đất khác DK 9,15 0,21
Tổng
4287,74 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
(3). Rừng quốc gia Yên Tử
Vị trí địa lý:
- Từ 2105’ đến 29009’ vĩ độ Bắc
- Từ 106043’ đến 106045’ kinh độ Đông
Ranh giới: Phía Bắc giáp Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang; phía Đông giáp khu vực Than Thùng xã Thượng Yên Công; phía Tây
giáp xã Tràng Lương, xã Hồng Thái Đông, huyện Đông Triều; phía Nam là địa bàn
phường Phương Đông.
Quy mô: Rừng quốc gia Yên Tử được thành lập năm 2011 theo Quyết định số
1671/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển
hạng khu rừng Yên Tử thành rừng quốc gia Yên Tử với diện tích 2.783,0 ha, nằm trên
địa bàn xã Thượng Yên Công; phường Phương Đông, thành phố Uông Bí và xã Tràng
Lương, thị xã Đông Triều.
Tổ chức bộ máy quản lý: Căn cứ Nghị định 117/NĐ-CP và Quyết định số
664/QĐ-UBND ngày 22/2/2013 của UBND thành phố Uông Bí thì bộ máy tổ chức như
sau: Trưởng ban và các Phó trưởng ban; Phòng quản lý bảo vệ Di tích có tổng số cán bộ
nhân viên và người lao động là 68 người.Nhiệm vụ bảo tồn và phát triển rừng:
- Bảo tồn và phát triển bền vững các giá trị đa dạng sinh học, giá trị thẩm mỹ của
cảnh quan thiên nhiên nhằm tôn tạo các giá trị đặc biệt về văn hoá - lịch sử của dân tộc
Việt Nam.
- Phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng tự nhiên bằng tập đoàn cây trồng bản địa
đặc trưng trong cả nước, phù hợp với rừng cảnh quan, văn hóa lịch sử, danh lam thắng
cảnh; xây dựng các công trình lâm sinh góp phần bảo tồn, tôn tạo giá trị lịch sử văn hoá
Yên Tử.
Trong giai đoạn quy hoạch, cần tiến hành nghiên cứu tính khả thi mở rộng diện
tích khu bảo tồn với tổng diện tích 1578,77ha (là diện tích được quy hoạch rừng phòng
hộ thuộc địa phận xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí diện tích 353,64 ha và khu
vực xã Tràng Lương thị xã Đông Triều diện tích là 1225,13 ha); chia thành các giai
284
đoạn, trong đó lưu ý vấn đề an sinh cho cộng đồng thụ hưởng lợi ích từ rừng; giai đoạn
2021-2025: nghiên cứu thử nghiệm đối với 89,26ha diện tích rừng phục hồi, rừng
trồng keo… đến 2030 sẽ quy hoạch chi tiết toàn phần 1.578,77ha. Lý do mở rộng khu
vực này có giáp rah với phân khu phụ hồi sinh thái của Rừng quốc gia Yên Tử, khu vực
có tính đa dạng sinh học cao và tạo sinh cảnh cho các loài thực động vật đặc hữu, quý
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng hiện phân bố tại rừng quốc gia Yên Tử như: Thằn lằn cá
sấu, Cá cóc Việt Nam, Sóc bay lớn, Ếch ang, Ếch gai, Sao Hòn Gai, Hồng tùng, Thông
nàng, Bách xanh, Lan một lá, Thất diệp nhất chi hoa (Bẩy lá một hoa)…do đó cần thiết
mở rộng để hạn chế các tác động tiêu cực đến tài nguyên đa dạng sinh học, góp phần
phát triển du lịch sinh thái.
Bảng 46. Hiện trạng thảm thực vật vùng dự kiến mở rộng khu rừng quốc gia Yên Tử
Thảm thực vật MÃ TTV Diện tích (ha) %
Rừng phục hồi IIa + IIb 360,40 22,83
Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
đã qua tác động IIIa 595,49 37,72
Rừng trồng trên cạn RT 463,58 29,36
Đất trống trảng cỏ và cây bụi Ia + Ib 65,92 4,18
Đất trống cây gỗ rải rác Ic 93,38 5,91
Tổng
1578,77 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Các khu bảo tồn quy hoạch mới
Bảng 47. Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, định hướng tới 2030
TT Tên Diện tích
(ha)
Loại
hình Phân
hạng
Cấp
quản
lý
Kỳ
quy
hoạch
Nhu cầu
1 Vịnh Hạ
Long 43.400
Hỗn
hợp
Vườn Quốc
gia Cấp tỉnh 2020
Thành lập
mới
2 Quảng
Năm Châu 17.959,95
Trên
cạn
Dự trữ thiên
nhiên
Địa
phương 2030
Thành lập
mới
3 Quang
Hanh 3.203,19
Núi
đá vôi
Bảo tồn loài
và sinh cảnh
Địa
phương 2030
Thành lập
mới
4 Cô Tô 7.850 Biển Vườn Quốc
gia
Địa
phương 2020
Thành lập
mới
5 Đảo Trần 4.200 Biển Bảo vệ cảnh
quan
Địa
phương 2020
Thành lập
mới
6
KBT ĐNN
Đồng Rui -
Tiên Yên
5.948
Đất
ngập
nước
Dự trữ thiên
nhiên
Địa
phương 2020
Thành lập
mới
7 KBT ĐNN 5.198,16 Đất Dự trữ thiên Địa 2030 Thành lập
285
vùng cửa
sông Tiên
Yên
ngập
nước
nhiên phương mới
(1). Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Quảng Năm Châu
Về cơ sở pháp lý:
- Quyết định 1250/QĐ –TTg (2013) của Thủ tường Chính phủ về việc phê duyệt
“Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”:
“Nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn đến 2020 là xác định các hệ sinh thái tự
nhiên quan trọng và thực hiện mở rộng hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên;…”.
- Theo Quyết định 218/QĐ – TTg (2014) của Thủ tường Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng
nước nội địa Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030”:
“Giai đoạn đến năm 2020 phải hoàn thành công việc nghiên cứu, điều tra, khảo
sát, đề xuất quy hoạch phát triển mở rộng hệ thống rừng đặc dụng,…; xây dựng quy
hoạch chi tiết lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền lập và đưa vào hoạt động một số khu bảo
tồn mới”.
- Quyết định số 2754/QĐ-UBND ngày 25/10/2012 của UBND tỉnh phê duyệt về
chủ trương thành lập trong Kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2015: đề xuất xây dựng khu bảo tồn tại khu vực Quảng Năm Châu.
- Theo quy định tại Điều 18 Luật Đa dạng sinh học thì Khu dự trư thiên nhiên
cấp tỉnh “Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh
học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhăm muc đich bao tôn cac hê sinh thai
tư nhiên trên đia ban”. Như vậy, khu bảo tồn đề xuất Quảng Nam Châu phân hạng là
khu dự trữ thiên nhiên có diện tích 17.959,95 ha nhằm bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng trên địa bàn.
Cơ sở thực tiễn:
Khu vực Quảng Năm Châu có giá trị ĐDSH phong phú, có 58 loài thực vật nguy
cấp, quý hiếm bị đe dọa ở các mức độ khác nhau; 41 loài thú thì có 19 loài thú quý hiếm,
12 loài chim nguy cấp, quý hiếm, 12 loài Lưỡng cư - bò sát có giá trị bảo tồn nằm trong
Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ của IUCN (2016), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.
Nhiều diện tích rừng tự nhiên ít bị tác động (rừng trung bình) phù hợp cho các loài động
thực vật quý hiếm sinh sống. Khu vực có vị trí và địa hình dốc cao là đầu nguồn nước
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt vùng hạ du.
Ưu điểm chính của khu bảo tồn Quảng Năm Châu đề xuất là:
+ Là vùng rừng có chất lượng tốt, phần lớn diện tích rừng thuộc rừng phòng hộ.
+ Các hoạt động canh tác, sinh sống của dân cư trong khu vực đề xuất là thấp.
286
+ Bảo vệ được khu vực rừng sinh thủy phục vụ sản xuất và sinh học cho vùng hạ lưu.
Khu bảo tồn có diện tích 17.959,95 ha gồm các dãy Núi Cao Xiêm, Cao Ba Lanh
được mệnh danh là nóc nhà của Quảng Ninh, phía bắc giáp với gần địa phận Trung
Quốc, phía tây giáp với xã Hoành Mô và nằm trên xã Đồng Văn – huyện Bình Liêu,
phía Đông nằm trên xã Quảng Sơn – huyện Hải Hà, phía nam tiếp giáp với xã Quảng
An và nằm trên địa phận xã Quảng Lâm huyện Đầm Hà.
Diện tích được quy hoạch khu bảo tồn là 15.696,86 ha cụ thể thuộc các xã như sau:
Xã Đồng Văn – huyện Bình Liêu: 1137,8 ha
Xã Quảng Sơn – huyện Hải Hà: 7831,59 ha
Xã Quảng Đức – huyện Hải Hà: 4061,86 ha
Xã Quảng Lâm – huyện Đầm Hà: 2665,61 ha
Bảng 48. Hiện trạng thảm thực vật khu Quảng Năm Châu
Thảm thực vật MÃ TTV Diện tích (ha) %
Rừng phục hồi IIa + Iib 7323,84 46,66
Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
đã qua tác động IIIa 5833,37 37,16
Rừng trồng trên cạn RT 1334,25 8,50
Kiểu phụ rừng thứ sinh tre nứa RTSTN 122,26 0,78
Đất trống trảng cỏ và cây bụi Ia + Ib 684,28 4,36
Đất trống cây gỗ rải rác Ic 344,09 2,19
Hệ sinh thái nương rãy, đồng ruộng và dân cư
NR + DR +
DC 26,42 0,17
Đất khác DK 19,65 0,13
Mặt nước MN 8,7 0,06
Tổng
15.696,86 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Diện tích quy hoạch vùng đệm 2263,08 ha:
Xã Đồng Văn – huyện Bình Liêu: 3.78 ha
Xã Quảng Sơn – huyện Hải Hà: 2259.3 ha
Bảng 49. Hiện trạng thảm thực vật vùng đệm khu Quảng Năm Châu
Thảm thực vật MÃ TTV Diện tích (ha) %
Rừng phục hồi IIa + Iib 448,63 19,82
Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
đã qua tác động IIIa 70,51 3,12
Rừng trồng trên cạn RT 1416,38 62,59
Kiểu phụ rừng thứ sinh tre nứa RTSTN 0,62 0,03
Đất trống trảng cỏ và cây bụi Ia + Ib 23,55 1,04
Đất trống cây gỗ rải rác Ic 18,29 0,81
287
Hệ sinh thái nương rãy, đồng ruộng và dân cư
NR + DR +
DC 212,1 9,37
Đất khác DK 41,84 1,85
Mặt nước MN 31,16 1,38
Tổng
2263,08 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Các loài quý hiếm có giá trị bảo bồn
Khu vực Quảng Năm Châu có giá trị ĐDSH phong phú, tại khu vực quy hoạch
KBT có 876 loài thực vật, trong đó có 58 loài thực vật nguy cấp, quý hiếm bị đe dọa ở các
mức độ khác nhau. Bước đầu xác định được 41 loài thú thì có 19 loài thú quý hiếm, 12
loài chim nguy cấp, quý hiếm, 12 loài Lưỡng cư - bò sát có giá trị bảo tồn nằm trong Sách
Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ của IUCN (2016), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.
Bảng 50. Danh sách các loài thực vật quý hiếm có giá trị bảo tồn tại khu vực
Quảng Năm Châu
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN
2016
SĐ VN
2007
NĐ
32
1. Cyathea podophylla (Hook.)
Copel. Quyết thân gỗ
2. Drynaria fortunei (Kuntz ex
Mett.) J.Sm Tắc kè đá fortun EN
3. Thuja orientalis L. Trắc bách diệp NT
4. Cycas revoluta Thunb. Vạn tuế LC IIA
5. Nageia fleuryi (Hickel.) De Laub. Kim giao NT VU
6. Podocarpus pilgeri Foxw. Thông tre lá ngắn LC
7. Altigia chinensis (Champ. ex
Benth) Oliv. ex Hance Tô hạp trung hoa EN
8. Goniothalamus vietnamensis Bổ béo đen VU
9. Kibatalia laurifolia (Ridl.)
Woods. Thần linh lá nhỏ VU
10. Ilex kaushue S.Y.Hu. Chè đắng EN
11. Asarum glabrum Merr. Hoa tiên VU IIA
12. Podophyllum tonkinense Gagn. Bát giác liên EN
13. Canarium tramdenumDai et
Yakovl. Trám đen VU
14. Erythrophloeum fordii Oliver. Lim xanh IIA
15. Gynostemma pentaphyllum
(Thunb.) Mak. Giảo cổ lam EN
16. Hopea chinensis (Merr.) Hand. –
Mazz. Sao hòn gai CR CR
288
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN
2016
SĐ VN
2007
NĐ
32
17. Callerya speciosa (Champ. ex
Benth.) Schot Cát sâm, Sâm nam VU
18. Dalbergia tonkinensis Prain. Sưa bắc bộ VU VU IA
19. Sophora tonkinensis Gagn. Hòe bắc bộ VU
20. Lithocarpus bacgiangensis
(Hickel & A.Camus) A.Camus Dẻ bắc giang VU
21. Lithocarpus balansae (Drake)
A.Camus Sồi lá mác hẹp VU
22. Lithocarpus bonnetii (Hickel &
A.Camus) A.Camus Sồi đá tuyên quang VU
23. Lithocarpus cerebrinus (Hickel et
A. Camus) A. Camus Sồi phảng EN
24. Lithocarpus hemisphaericus
(Drake) Bennett. Sồi bán cầu VU
25. Lithocarpus podocarpus Chun Sồi quả chuông EN
26. Lithocarpus truncatus (King ex
Hook f.) Rohd. Sồi na VU
27. Lithocarpus vestitus (Hickel &
Camus) A.Camus Sồi cau lông trắng EN
28. Quercus chrysocalyx Hickel et
A.Camus Dẻ cuống VU
29. Quercus platycalyx Hickel &
A.Camus Sồi đĩa VU
30. Cinnamomum parthenoxylon
(Jack.) Meisn. Re hương CR IIA
31. Strychnos cathayensis Merr. Mã tiền trung hoa VU
32. Manglietia rufibarbata Dandy Giổi xanh EN
33. Michelia balansae (DC.) Dandy Giổi lông VU
34. Tsoongiodendron odorum Chun. Giổi thơm VU
35. Chukrasia tabularis A.Juss. Lát hoa VU
36. Fibraurea tinctoria Lour. Hoàng đằng VU IIA
37.
Stephania japonica (Thunb.)
Merr. var. discolor (Blume)
Forman
Lõi tiền IIA
38. Stephania cepharantha Hayata Bình vôi hoa đầu EN IIA
39. Stephania sinica Diels. Bình vôi tán ngắn IIA
40. Ardisia sylvestris Pit. Lá khôi tía VU
41. Myrsine semiserrata Wall. Xay răng nhọn VU
42. Melientha suavis Pierre Rau sắng VU
43. Platanus kerrii Gagnep. Chò nước VU VU
289
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN
2016
SĐ VN
2007
NĐ
32
44. Morinda officinalis How. Ba kích EN
45. Madhuca pasquieri (Dub.)
H.J.Lam. Sến mật VU EN
46. Camellia gilbertii (A. Chev. ex
Gagnep.) Sealy Trà hoa gilbert EN
47. Calamus platyacanthus Warb. Ex
Becc. Song mật VU
48. Disporopsis longifolia Craib Hoàng tinh cách VU IIA
49. Curculigo orchioides Gaertn. Sâm cau EN
50. Lilium brawnii F.E.Br. Bách hợp, Bạch
huệ núi EN IIA
51. Aerides odorata Lour. Quế lan hương
52. Anoectochilus setaceus Blume Kim tuyến lông EN
53. Dendrobium chrysantum Lindl. Phi điệp vàng EN
54. Dendrobium lindleyi Steud. Vảy rồng
55. Dendrobium nobile Lindl. Thạch hộc EN IIA
56. Nervilia fordii (Hance) Schltr. Lan một lá EN
57. Tacca subflabellata P.P.Ling
&C.T.Ting Râu hùm VU
58. Paris polyphylla Sm. subsp.
Polyphylla Bảy lá một hoa EN
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Lưỡng cư, Bò sát
Khu hệ Lưỡng cư, Bò sát khu vực Quảng Năm Châu xác định được 12 loài quý
hiếm có giá trị bảo tồn.
Bảng 51. Danh sách các loài Lưỡng cư, bò sát quý hiếm có giá trị bảo tồn tại khu
vực Quảng Năm Châu
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32/2006
1 Paramesotriton deloustali Cá cóc bụng hoa VU EN IIB
2 Gekko gekko Tắc kè VU
3 Physignathus cocincinus Rồng đất VU
4 Varanus salvator Kỳ đà hoa EN LC IIB
5 Naja atra Rắn hổ mang VU VU IIB
6 Bungarus fasciatus Rắn cạp nong EN LC IIB
290
7 Coelognathus radiates Rắn sọc dưa VU LC IIB
8 Elaphe prasina Rắn sọc xanh VU
9 Ptyas mucosus Rắn ráo trâu EN IIB
10 Cuora trifasciata Rùa hộp 3 vạch CR CR IB
11 Dermochelys coriacea Rua da CR VU
12 Indotestudo elongate Rùa núi vàng EN EN IIB
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Khu hệ Chim
Khu hệ chim đã xác định được 12 loài chim cần được ưu tiên bảo tồn bao gồm:
Bảng 52. Danh sách các loài Chim quý hiếm có giá trị bảo tồn tại khu vực Quảng
Năm Châu
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32/2006
1 Aquila heliaca Đại bang đầu nâu CR VU
2 Lophura nycthemera Gà lôi trắng LR LC IB
3 Polyplectron
bicalcaratum Ga tiên măt vàng
VU LC IB
4 Psittacula alexandri Vẹt ngực đỏ NT IIB
5 Psittacula finschii Vẹt đầu xám NT IIB
6 Larus relictus Mòng bể DD VU
7 Psittacula finschii Vẹt đầu xám NT IIB
8 Tyto capensis Cú lợn lưng nâu VU LC IIB
9 Tyto alba stertens Cú lợn lưng xám LC IIB
10 Buceros bicornis Hồng hoàng VU NT IIB
11 Copsychus malabaricus Chích chòe lửa LC IIB
12 Gracula religiosa Yểng LC IIB
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Trong số các loài chim ưu tiên bảo tồn cần đặc biệt lưu ý đến loài Ga tiên măt
vàng Polyplectron bicalcaratum và Hồng hoàng - Buceros bicornis, đây là loài chim di
cư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với khu vực nghiên cứu.
Khu hệ Thú
Khu hệ thú đã xác định được 19 loài thú cần được ưu tiên bảo tồn bao gồm:
291
Bảng 53. Các loài thú cần được ưu tiên bảo tồn tại khu vực Quảng Năm Châu
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32/2006
1 Nycticebus bengalensis Cu li lớn VU DD IB
2 Nycticebus pygmaeus Cu li nhỏ VU VU IB
3 Macaca mulatta Khỉ vàng LRnt LRnt IIB
4 Macaca arctoides Khỉ mặt đỏ VU VU IIB
5 Macaca assamesis Khỉ mốc VU
6 Myotis siligorensis Dơi tai sọ cao LR/nt-
7 Aonyx cinerea Rái cá vuốt bé VU NT IB
8 Lutra lutra Rái cá thường VU NT IB
9 Lutrogale perspicillata Rái cá lông mượt EN IB
10 Prionodon pardicolor Cầy gấm VU IIB
11 Viverra zibetha Cầy giông IIB
12 Viverricula indica Cầy hương IIB
13 Prionailurus bengalensis Mèo rừng IB
14 Cervus unicolor Nai VU
15 Capricornis summatraensis Sơn dương EN VU IB
16 Manis pentadactyla Tê tê vàng EN LRnt IIB
17 Petaurista philippensis Sóc bay trâu VU IIB
18 Callosciurus erythraeus Sóc bụng đỏ LRnt
19 Ratufa bicolor Sóc đen VU
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Nhiệm vụ bảo tồn:
- Bảo vệ và phát triển các HST rừng tự nhiên, chủ yếu là HST rừng tự nhiên;
Giữ gìn, tôn tạo môi trường sống của các loài động, thực vật quý hiếm.
- Bảo tồn những giá trị đa dạng sinh học của các HST rừng tự nhiên. Bảo tồn
những loài động, thực vật quý hiếm; chú trọng các loài rất nguy cấp và nguy cấp.
- Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường phục vụ giáo dục, nghiên cứu,
tham quan, du lịch.
- Bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì nguồn nước cho vùng hạ lưu.
Quy chế quản lý khu bảo tồn theo Luật đa dạng sinh học 2008; Luật bảo vệ và
phát triển rừng,… Nghi đinh sô 117/2010/NĐ-CP cua Chinh phu vê “Tô chưc va quan
ly rưng đăc dung” ngay 24/12/2010
292
(2). Khu bảo tồn loài và sinh cảnh núi đá vôi Quang Hanh - Cẩm Phả.
Về cơ sở pháp lý:
- Quyết định 1250/QĐ –TTg (2013) của Thủ tường Chính phủ về việc phê duyệt
“Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”:
“Nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn đến 2020 là xác định các hệ sinh thái tự
nhiên quan trọng và thực hiện mở rộng hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên;…”.
- Theo Quyết định 218/QĐ – TTg (2014) của Thủ tường Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng
nước nội địa Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030”:
“Giai đoạn đến năm 2020 phải hoàn thành công việc nghiên cứu, điều tra, khảo
sát, đề xuất quy hoạch phát triển mở rộng hệ thống rừng đặc dụng,…; xây dựng quy
hoạch chi tiết lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền lập và đưa vào hoạt động một số khu bảo
tồn mới”.
- Quyết định số 2754/QĐ-UBND ngày 25/10/2012 của UBND tỉnh phê duyệt về
chủ trương thành lập trong Kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2015: đề xuất xây dựng khu bảo tồn tại khu vực núi đá vôi Quang Hanh, Cẩm Phả.
- Theo quy định tại Điều 18 Luật Đa dạng sinh học thì Khu dự trư thiên nhiên
cấp tỉnh “Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh
293
học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhăm muc đich bao tôn cac hê sinh thai
tư nhiên trên đia ban”. Như vậy, khu bảo tồn đề xuất Quảng Nam Châu phân hạng là
khu dự trữ thiên nhiên có diện tích 3.203,19 ha nhằm bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng trên địa bàn.
Cơ sở thực tiễn:
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Quang Hanh có 576 loài thực vật, trong đó có 27
loài thực vật nguy cấp, quý hiếm, đang bị đe dọa ở các mức độ khác nhau, 32 loài thú
trong đó có 16 loài thú quý hiếm, 112 loài chim với 10 loài quý hiếm, 78 loài lưỡng cư –
bò sát với 12 loài quý hiếm và nhiều loài côn trùng, nấm,…
Diện tích quy hoạch Khu bảo tồn nằm trên địa bàn phường Quang Hanh – thành
phố Cẩm Phả: 3.203,19 ha. Phân theo chức năng: Vùng lõi: 1.536,18 ha; Vùng đệm:
1.667,01 ha.
Hiện tại còn một số mỏ đá vẫn đang hoạt động, các mỏ này sẽ dừng hoạt động
vào năm 2025, sau khi các mỏ đá dừng hoạt động sẽ đưa và bảo tồn nguyên trạng hệ
sinh thái tại khu vực này.
Bảng 54. Hiện trạng thảm thực vật khu Quang Hanh
Thảm thực vật MÃ TTV Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên đất xương
xẩu đá vôi RND 1305,4 84,98
Kiểu phụ thổ nhưỡng ngập nước mặn hàng
ngày RNMP 22,58 1,47
Rừng trồng trên cạn RT 0,36 0,02
Đất không có rừng KR 0,00
Đất trống trảng cỏ và cây bụi Ia + Ib 2,46 0,16
Hệ sinh thái nương rãy, đồng ruộng và dân cư
NR + DR +
DC 56,12 3,65
Đất khác DK 29,55 1,92
Mặt nước MN 119,71 7,79
Tổng
1536,18 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Vùng đệm: 1667,01 ha
Bảng 55. Hiện trạng thảm thực vật vùng đệm khu Quang Hanh
Thảm thực vật MÃ TTV Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Rừng phục hồi IIa + IIb 6,34 0,38
Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên đất xương
xẩu đá vôi RND 414,36 24,86
Rừng trồng trên cạn RT 3,3 0,20
Hệ sinh thái nương rãy, đồng ruộng và dân cư
NR + DR +
DC 219,44 13,16
294
Đất khác DK 51,99 3,12
Mặt nước MN 971,58 58,28
Tổng 1.667,01 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Các loài quý hiếm có giá trị bảo bồn
Bảng 56. Danh sách các loài thực vật quý hiếm có giá trị bảo tồn khu vực Quang Hanh
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN
2016
SĐ VN
2007
NĐ
32
1. Cycas revoluta Thunb. Vạn tuế LC IIA
2. Nageia fleuryi (Hickel.) De
Laub. Kim giao NT VU
3. Podocarpus pilgeri Foxw. Thông tre lá ngắn LC
4. Altigia chinensis (Champ. ex
Benth) Oliv. ex Hance Tô hạp trung hoa EN
5. Goniothalamus
vietnamensisBan Bổ béo đen VU
6. Kibatalia laurifolia (Ridl.)
Woods. Thần linh lá nhỏ VU
7. Ilex kaushue S.Y.Hu. Chè đắng EN
8. Asarum glabrum Merr. Hoa tiên VU IIA
9. Erythrophloeum fordii Oliver. Lim xanh IIA
10. Gynostemma pentaphyllum
(Thunb.) Mak. Giảo cổ lam EN
11. Hopea chinensis (Merr.)
Hand. – Mazz. Sao hòn gai CR CR
12. Callerya speciosa (Champ. ex
Benth.) Schot Cát sâm, Sâm nam VU
13. Sophora tonkinensis Gagn. Hòe bắc bộ VU
14. Lithocarpus balansae (Drake)
A.Camus Sồi lá mác hẹp VU
15. Lithocarpus vestitus (Hickel
& Camus) A.Camus Sồi cau lông trắng EN
16. Cinnamomum parthenoxylon
(Jack.) Meisn. Re hương CR IIA
17. Strychnos cathayensis Merr. Mã tiền trung hoa VU
18. Manglietia rufibarbata Dandy Giổi xanh EN
19. Chukrasia tabularis A.Juss. Lát hoa VU
20. Fibraurea tinctoria Lour. Hoàng đằng VU IIA
21. Stephania sinica Diels. Bình vôi tán ngắn IIA
22. Ardisia sylvestris Pit. Lá khôi tía VU
295
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN
2016
SĐ VN
2007
NĐ
32
23. Melientha suavis Pierre Rau sắng VU
24. Morinda officinalis How. Ba kích EN
25. Calamus platyacanthus Warb.
Ex Becc. Song mật VU
26. Disporopsis longifolia Craib Hoàng tinh cách VU IIA
27. Paris polyphylla Sm. subsp.
Polyphylla Bảy lá một hoa EN
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Lưỡng cư, Bò sát
Khu hệ Lưỡng cư, Bò sát khu vực Quang Hanh xác định được 12 loài quý hiếm
có giá trị bảo tồn.
Bảng 57. Danh sách các loài Lưỡng cư, bò sát quý hiếm có giá trị bảo tồn khu vực
Quang Hanh
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32/2006
1 Paramesotriton deloustali Cá cóc bụng hoa VU EN IIB
2 Gekko gekko Tắc kè VU
3 Physignathus cocincinus Rồng đất VU
4 Varanus salvator Kỳ đà hoa EN LC IIB
5 Naja atra Rắn hổ mang VU VU IIB
6 Ophiophagus hannah Rắn hổ mang chúa VU CR IB
7 Bungarus fasciatus Rắn cạp nong EN LC IIB
8 Elaphe prasina Rắn sọc xanh VU
9 Ptyas mucosus Rắn ráo trâu EN IIB
10 Cuora trifasciata Rùa hộp 3 vạch CR CR IB
11 Pyxidae mouhoti Rùa sa nhân EN
12 Indotestudo elongate Rùa núi vàng EN EN IIB
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Khu hệ Chim
Khu hệ chim đã xác định được 12 loài chim cần được ưu tiên bảo tồn bao gồm:
Bảng 58. Danh sách loài Chim quý hiếm có giá trị bảo tồn khu vực Quang Hanh
TT Tên khoa học Tên Việt Nam Giá trị bảo tồn
296
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32/2006
1 Aquila heliaca Đại bang đầu nâu CR VU
2 Polyplectron
bicalcaratum Ga tiên măt vàng
VU LC IB
3 Psittacula alexandri Vẹt ngực đỏ NT IIB
4 Psittacula finschii Vẹt đầu xám NT IIB
5 Larus relictus Mòng bể DD VU
6 Tyto capensis Cú lợn lưng nâu VU LC IIB
7 Tyto alba stertens Cú lợn lưng xám LC IIB
8 Buceros bicornis Hồng hoàng VU NT IIB
9 Copsychus malabaricus Chích chòe lửa LC IIB
10 Gracula religiosa Yểng LC IIB
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Trong số các loài chim ưu tiên bảo tồn cần đặc biệt lưu ý đến loài Ga tiên măt
vàng Polyplectron bicalcaratum và Hồng hoàng - Buceros bicornis, đây là loài chim di
cư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với khu vực nghiên cứu.
Khu hệ Thú
Khu hệ thú đã xác định được 19 loài thú cần được ưu tiên bảo tồn bao gồm:
Bảng 59. Các loài thú cần được ưu tiên bảo tồn tại khu vực Quang Hanh
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32/2006
1 Nycticebus bengalensis Cu li lớn VU DD IB
2 Nycticebus pygmaeus Cu li nhỏ VU VU IB
3 Trachypithecus francoisi Voọc đen má
trắng
EN VU IB
4 Macaca mulatta Khỉ vàng LRnt LRnt IIB
5 Macaca arctoides Khỉ mặt đỏ VU VU IIB
6 Macaca assamesis Khỉ mốc VU
7 Myotis siligorensis Dơi tai sọ cao LR/nt-
9 Lutra lutra Rái cá thường VU NT IB
8 Lutrogale perspicillata Rái cá lông mượt EN IB
10 Prionodon pardicolor Cầy gấm VU IIB
11 Viverra zibetha Cầy giông IIB
12 Viverricula indica Cầy hương IIB
297
13 Prionailurus bengalensis Mèo rừng IB
14 Cervus unicolor Nai VU
15 Capricornis summatraensis Sơn dương EN VU IB
16 Manis pentadactyla Tê tê vàng EN LRnt IIB
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Nhiệm vụ bảo tồn:
Bảo vệ và phát triển các HST rừng tự nhiên, chủ yếu là HST rừng đặc thù trên
núi đá vôi; Giữ gìn, tôn tạo môi trường sống của các loài động, thực vật quý hiếm.
Bảo tồn những giá trị đa dạng sinh học của các HST rừng tự nhiên. Bảo tồn
những loài động, thực vật quý hiếm; chú trọng các loài rất nguy cấp và nguy cấp.
Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường phục vụ giáo dục, nghiên cứu, tham
quan, du lịch.
(3). Khu bảo tồn biển - Vườn quốc gia Cô Tô
Cơ sở pháp lý: Khu bảo tồn biển Cô Tô và Đảo Trần được đề cập trong các
quyết định:
298
Quyết định số 1976/QĐ-TTg, ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Cơ sở thực tiễn:
Thành lập và đưa vào hoạt động Khu bảo tồn biển Cô Tô, với diện tích khoảng
7.850 ha, nằm tại khu vực đảo Cô Tô; phân hạng: Vườn Quốc gia, phân loại: biển,
nhằm bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên quan trong, đặc thù, đại diện cho vùng sinh thái
biển tư nhiên; bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; bảo vệ cảnh
quan, nét độc đáo của tự nhiên tại đảo Cô Tô để phục vụ cho nghiên cứu khoa học,
giáo dục và du lịch sinh thái.
Diện tích vùng lõi 2811 ha, diện tích vùng đệm 5039 ha
(4). Khu bảo tồn biển - bảo vệ cảnh quan Đảo Trần
Cơ sở thực tiễn:
Thành lập và đưa vào hoạt động Khu bảo tồn biển Đảo Trần, với diện tích
khoảng 4.200 ha, nằm tại khu vực đảo Trần; phân hạng: khu bảo vệ cảnh quan; phân
loại: biển, nhằm bảo tồn các hệ sinh thái đặc thù, bảo vệ canh quan môi trương, net
đep đôc đao cua tư nhiên phục vụ cho nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng.
Diện tích vùng lõi 2432 ha, diện tích vùng đệm 1768 ha
Do đó, thành lập khu bảo tồn biển Cô Tô và Đảo Trần sẽ tạo thuận lợn cho một
cơ chế, chính sách, tài chính, nhân lực, trang thiết bị... để đưa KBT biển đi vào hoạt
động. Từ đó, góp phần quản lý, bảo tồn và khai thác bền vững các nguồn lợi thuỷ sản
trên vùng biển này.
Bảng 60. Danh sách các loài sinh vật biển quý hiếm vùng biển Cô Tô, Đảo Trần
Tt Tên Việt Nam Tên khoa học
Sách
đỏ VN
2007
IUCN
2016
Cô Tô Đảo
Trần
I Động vật đáy X
1 Bào ngư chin lỗ Haliotis diversicolor
Reeve CR
X
2 Ốc đụn đực Tectus pyramis Born EN X X
3 Ốc xoắn vách Epitonium scalare
(Linnaeus) VU
X
4 Trai ngọc môi đen Pinctada
margaritifera L VU
X
5 Trai ngọc nữ P. penguin (Roding) VU X
6 Trai bàn Mai Atrina vexillum Born EN X X
299
Tt Tên Việt Nam Tên khoa học
Sách
đỏ VN
2007
IUCN
2016
Cô Tô Đảo
Trần
II Cá biển
1 Cá mòi cờ chấm
Konosirus punctatus
(Temmick & Schlegel,
1846)
VU
X X
2 Cá mặt trăng Mola mola (Linnaeus,
1758) CR
X X
3 Cá chìa vôi mõm nhọn Syngnathus acus
Linnaeus, 1758 VU
X X
4 Cá kẽm mép vẩy đen
Plectorhinchus
gibbosus (Lacépède,
1802)
CR
X x
III Rùa biển
1 Vích/Green turtle Chelonia mydas EN X X
2 Đồi mồi/ Hawksbill
turtle
Eretmochelys
imbricata EN CR
X X
3 Đồi mồi dứa/ Olive
ridley turtle Lepidochelys olivacea EN VU
X X
4 Quản đồng/
Loggerhead turtle Caretta caretta CR EN
X X
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
(5). Khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên, Quảng Ninh
Cơ sở pháp lý:
- Quyết định số 45/QÐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngay 08/01/2014 về Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, trong danh mục các khu bảo tồn quy hoạch đến năm 2020 và năm
2030 có vùng đất ngập nước cửa sông Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh được quy hoạch là
Khu dữ trữ thiên nhiên với diện tích 21.000 ha (trong đó có vùng ÐNN Ðồng Rui).
- Báo cáo Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030: Xúc tiến du lịch sinh thái, thiết lập các khu bảo tồn đất ngập nước (đạt danh
hiệu khu Ramsar - vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế) và xúc tiến Mô hình
SATOYAMA, trong đó có khu vực đất ngập nước Ðồng Rui, huyện Tiên Yên.
- Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tiên Yên đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030: Xác định phát triển kinh tế dịch vụ là ngành động
lực, mũi nhọn của huyện về lâu dài. Phát triển hệ thống dịch vụ thương mại dọc các
Quốc lộ 18A, 18C, 4B, hình thành các chợ nông thôn, phát triển du lịch sinh thái
RNM, trong dó có khu du lich sinh thái RNM Ðồng Rui.
Cơ sở thực tiễn:
300
Thành lập và đưa vào hoạt động Khu bảo tồn đất ngập Đồng Rui, Tiên Yên đã
được nghiên cứu tiền khả thi là 5.948 ha, nằm trên địa phận hành chính các xã của
huyện Tiên Yên (theo quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh tới 2020 đã có khoảng
2100ha đất rừng, đất trống…; sau năm 2020 thống nhất phạm vi quy hoạch theo quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh là 5.948ha); phân hạng: khu dự trữ
thiên nhiên, phân loại: đất ngập nước, nhằm bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái đất
ngập nước, loài hoang dã, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên tại vùng cửa sông Tiên Yên
phục vụ cho giáo dục, nghiên cứu, du lịch.
Diện tích đề xuất 5.948 ha, cụ thể:
+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 3453 ha, trong đó Hải Lạng 1490 ha và Đồng
Rui 1963 ha)
+ Phân khu phục hồi sinh thái: 2181 ha nằm trên địa phận xã Đồng Rui.
+ Phân khu hành chính dịch vụ: 314 ha gồm diện tích ban quản lý khu bảo tồn,
đầm ương dưỡng giống thủy sản quý hiếm, đất dành cho các hoạt động phát triển khác.
Vùng đệm Khu bảo tồn (diện tích 9313 ha, trong đó Hải Lạng 2520 ha, Tiên
Lãng 524 ha, Đài Xuyên 2424ha, Bình Dân 1828ha, Cộng Hòa 2017ha).
Hệ thực vật vùng ngập mặn ở đây có 386 loài thuộc 271 chi và 91 họ thực vật bậc
cao có mạch. Các loài thực vật này chủ yếu thuộc ngành Dương xỉ và ngành Hạt kín.
301
Các loài quý hiếm có giá trị bảo bồn
Khu vực ĐNN Đồng Rui - Tiên Yên có giá trị ĐDSH phong phú và đặc trưng
cho vùng ĐNN ven biển với sự phân bố của nhiều nhóm loài sinh vật được ghi nhận
trong vùng. Phân tích số liệu cho thấy các loài có giá trị nguồn gen quý hiếm tại vùng
ĐNN gồm:
Theo sách đỏ Việt Nam (2007) và danh lục đỏ thế giới (IUCN, 2016) hệ thực vật
có mạch tại khu vực ĐNN Đồng Rui - Tiên Yên có 29 loài quý hiếm có giá trị bảo tồn.
Bảng 61. Danh sách các loài thực vật quý hiếm có giá trị bảo tồn ở Đồng Rui –
Tiên Yên
TT Tên khoa học Tên Việt Nam Giá trị bảo tồn
SĐVN IUCN
Drynaria bonii Christ Ráng đuôi phụng
bon
VU A1a,c,d
1 Acrostichum aureum L. Ráng biển LC
BẢN ĐỒ QUY HOẠCH KHU BẢO TỒN ĐẤT NGẬP NƯỚC TIÊN YÊN
302
2 Acanthus ilicifolius L. Ô rô LC
3
Ceratophyllum demersum L.
Kim ngư/rong đuôi
chồn
LC
4 Lumnitzera racemosa (Gaud.)
Presl.
Cóc vàng LC
5 Excoecaria agallocha L. Giá LC
6 Utricularia aurea Lour. Rong đuôi chồn LC
7 Aegiceras corniculatum (L.)
Blanco
Sú LC
8 Fallopia multiflora (Thunb.) Hà thủ ô đỏ VU A1a,c,d
9 Bruguiera gymnorrhiza (L.)
Lam.
Vẹt dù LC
10 Kandelia obovata Sheue Liu
&Yong
Trang LC
11 Rhizophora apiculata Blume Đước LC
12 Rhizophora mucronata Poir. in
Lam.
Đâng LC
13 Rhizophora stylosa Griff. Đâng/đước vòi LC
14 Bacopa monnieri (L.) Wettst. Rau đắng biển LC
15 Avicennia marina (Forsk.) Veirh Mắm biển LC
16 Avicennia officinalis L. Mấm lưỡi đòng LC
17 Phoenix paludosa Roxb. Chà là biển NT
18 Commelina bengalensis L. Trai ấn LC
19 Cyperus difformis L. Cỏ chao/tò tỵ LC
20 Cyperus distans I.F Cói bông cách LC
21 Cyperus rotundus L. Hương phụ, cỏ gấu LC
22 Cyperus stoloniferus Vahl. Củ gấu biển LC
23 Fimbrystilis ferruginca (L.)
Vahl
Cỏ lông LC
24 Scirpus kimsonensis K.Khoi
Cỏ ngạn
EN
B1+2a,b,c,d
25 Halophila minor (Zoll.) Hartog. Cỏ xoan LC
26 Halophila ovalis R.Br.Hook.f. Cỏ xoan nhỏ LC
27 Hydrilla verticillata (L.f.) Royle Thuỷ thảo LC
28 Eleusine indica (L.) Gaertn. Cỏ mần trầu LC
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Đặc biệt, trong hệ thực vật có 3 loài có vùng phân bố hẹp và đặc hữu cho khu
vực như:
- Hếp Hải nam - Scaevola taccada là loài đặc hữu chỉ phân bố trong khu vực vày
và đến đảo Hải Nam (Trung Quốc).
303
- Nhài hạ long - Jasminum alongense loài đặc hữu hẹp mới được ghi nhận ở
Quảng Ninh (Vịnh Hạ Long, Hòn Gai)
- Chùm gửi tiên yên - Loranthus tienyenensis là loài đặc hữu ghi nhận duy nhất ở
khu vực Tiên Yên (Quảng Ninh).
Khu hệ cá
Khu hệ cá thuộc khu vực ĐNN Đồng Rui - Tiên Yên, trong 159 loài xác định
được có 5 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam vần ưu tiên bảo tồn
Bảng 62. Danh sách các loài Cá quý hiếm có giá trị bảo tồn khu vực Đồng Rui –
Tiên Yên
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
(SĐVN, 2007)
1 Konosirus punctatus
(Temminck and
Schlegel, 1846)
Cá mòi chấm
VU
2 Clupanodon thrissa (Linnaeus,
1758)
Cá mòi cờ hoa EN
3 Nematalosa nasus (Bloch, 1795) Mòi cờ mõm tròn VU
4 Bostrichthys sinensis (Lacépède,
1802)
Cá bống bớp CR
5 Channa maculata (Lacépède,
1802)
Cá Chuối EN
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Trong đó, có 2 loài sẽ nguy cấp - VU, 2 loài nguy cấp - EN và đặc biệt có 1 loài
ở cấp độ rất nguy cấp - CR là loài cá bống bớp Bostrichthys sinensis.
Lưỡng cư, Bò sát
Khu hệ Lưỡng cư, Bò sát ĐNN Đồng Rui - Tiên Yên xác định được 11 loài quý
hiếm có giá trị bảo tồn.
- Theo danh lục đỏ của IUCN (2016): có 2 loài thuộc cấp độ Sẽ nguy cấp -VU:
là Rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah và Rắn hổ mang trung quốc Naja atra.
- Theo sách đỏ Việt Nam (2007): có 8 loài trong đó 01 loài bậc CR - Rất nguy
cấp; 04 loài bậc EN - Nguy cấp và 03 loài bậc VU - Sẽ nguy cấp.
- Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ với 01 loài trong phụ lục IB
(Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương
mại) và 06 loài trong phụ lục IIB (Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử
dụng vì mục đích thương mại).
304
Bảng 63. Danh sách các loài Lưỡng cư, Bò sát quý hiếm có giá trị bảo tồn khu vực
Đồng Rui – Tiên Yên
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32/2006
1 Physignathus cocincinus
Cuvier, 1829
Rồng đất VU
2 Gekko gecko (Linnaeus,
1758)
Tắc kè VU
3 Coelognathus radiatus
(Boie, 1827)
Rắn sọc dưa VU IIB
4 Ptyas korros (Schlegel,
1837)
Rắn ráo thường EN
5 Ptyas mucosa (Linnaeus,
1758)
Rắn ráo trâu EN IIB
6 Bungarus candidus
(Linnaeus, 1758)
Rắn cạp nia nam IIB
7 Bungarus fasciatus
(Schneider, 1801)
Rắn cạp nong EN IIB
8 Bungarus multicinctus
Blyth, 1861
Rắn cạp nia bắc IIB
9 Naja atra Cantor, 1842 Rắn hổ mang trung
quốc
VU
10 Naja naja (Linnaeus, 1758) Rắn hổ mang
thường
EN IIB
11 Ophiophagus hannah
(Cantor, 1836)
Rắn hổ mang chúa
VU
CR
IB
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Khu hệ Chim
Khu hệ chim đã xác định được 07 loài chim cần được ưu tiên bảo tồn bao gồm:
- 02 loài được ghi trong Danh lục Đỏ IUCN 2015: 01 loài bậc EN - Nguy cấp và
01 loài bậc NT - Sắp bị đe dọa.
- 04 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 với 02 loài bậc EN - Nguy cấp
và 02 loài bậc VU - Sẽ nguy cấp.
- 04 loài được bảo vệ trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ với 01
loài trong phụ lục IB (Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại) và 03 loài trong phụ lục IIB (Thực vật rừng, động vật rừng hạn
chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại).
305
Bảng 64. Danh sách loài Chim quý hiếm có giá trị bảo tồn Đồng Rui – Tiên Yên
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32/2006
1 Phalacrocorax carbo
sinensis
Cốc đế EN
2 Mycteria leucocephala Cò lạo Ấn Độ NT VU
3 Platalea minor Cò mỏ thìa EN EN IB
4 Spilornis cheela Diều hoa Miến
Điện
IIB
5 Ceyx lugubris Bói cá lớn VU
6 Gracula religiosa Yểng, Nhồng IIB
7 Copsychus malabaricus Chích choè lửa IIB
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Trong số các loài chim ưu tiên bảo tồn cần đặc biệt lưu ý đến loài Cò mỏ thìa
Platalea minor, đây là loài chim di cư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với khu vực
nghiên cứu.
Khu hệ Thú
Khu hệ thú đã xác định được 06 loài thú cần được ưu tiên bảo tồn bao gồm:
- 03 loài được ghi trong Danh lục Đỏ IUCN 2016: 01 loài bậc VU - Sẽ nguy cấp
và 02 loài bậc NT - Sắp bị đe dọa.
- 05 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 với 01 loài bậc EN - Nguy cấp
và 04 loài bậc VU - Sẽ nguy cấp.
- 03 loài được bảo vệ trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ đều trong
phụ lục IB (Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại).
Bảng 65. Các loài thú cần được ưu tiên bảo tồn tại khu vực Đồng Rui – Tiên Yên
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32/2006
1 Rhinolophus thomasi
Andersen, 1905
Dơi lá Tô ma VU
2 Prionailurus bengalensis
(Kerr, 1792)
Mèo rừng IB
3 Arctictis binturong
(Raffles, 1821)
Cầy mực EN
4 Aonyx cinerea (Illiger,
1815)
Rái cá vuốt bé VU VU IB
5 Lutra lutra (Linnaeus, Rái cá thường NT VU IB
306
1758)
6 Ratufa bicolor (Sparrman,
1778)
Sóc đen NT VU
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
(6). Khu bảo tồn đất ngập nước Vùng cửa sông Tiên Yên
Cơ sở pháp lý:
- Quyết định số 45/QÐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngay 08/01/2014 về Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, trong danh mục các khu bảo tồn quy hoạch đến năm 2020 và năm
2030 có vùng đất ngập nước cửa sông Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh được quy hoạch là
Khu dữ trữ thiên nhiên với diện tích 21.000 ha (trong đó có vùng ÐNN Ðồng Rui).
- Báo cáo Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030: Xúc tiến du lịch sinh thái, thiết lập các khu bảo tồn đất ngập nước (đạt danh
hiệu khu Ramsar - vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế) và xúc tiến Mô hình
SATOYAMA.
Thành lập và đưa vào hoạt động Khu bảo tồn đất ngập vùng của sông Tiên Yên
với diện tích 5.198,16 ha, nằm trên địa phận hành chính huyện Tiên Yên, Đầm Hà;
phân hạng: khu dự trữ thiên nhiên, phân loại: đất ngập nước, nhằm bảo tồn đa dạng
sinh học hệ sinh thái đất ngập nước, loài hoang dã, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên tại
vùng cửa sông Tiên Yên phục vụ cho giáo dục, nghiên cứu, du lịch.
Bảng 66. Hiện trạng thảm thực vật Vùng ĐNN cửa sông Tiên Yên
Thảm thực vật MÃ TTV Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Kiểu phụ thổ nhưỡng ngập nước mặn hàng
ngày RNMP 2195,94 42,24
Rừng trồng trên cạn RT 219,03 4,21
Đất trống trảng cỏ và cây bụi Ia + Ib 26,71 0,51
Hệ sinh thái nương rãy, đồng ruộng và dân cư
NR + DR +
DC 148,23 2,85
Đất khác DK 6,78 0,13
Mặt nước MN 2601,47 50,05
Tổng 5198,16 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Cơ sở thực tiễn:
Các loài quý hiếm có giá trị bảo bồn
Khu vực ĐNN vùng cửa sông Tiên Yên có giá trị ĐDSH phong phú và đặc trưng
cho vùng ĐNN ven biển với sự phân bố của nhiều nhóm loài sinh vật được ghi nhận
307
trong vùng. Phân tích số liệu cho thấy các loài có giá trị nguồn gen quý hiếm tại vùng
ĐNN gồm:
Theo sách đỏ Việt Nam (2007) và danh lục đỏ thế giới (IUCN, 2016) hệ thực vật có
mạch tại khu vực ĐNN Vùng cửa sông Tiên Yên có 16 loài quý hiếm có giá trị bảo tồn.
Bảng 67. Danh sách các loài thực vật quý hiếm có giá trị bảo tồn ĐNN Vùng cửa
sông Tiên Yên
TT Tên khoa học Tên Việt Nam Giá trị bảo tồn
SĐVN IUCN
1 Drynaria bonii Christ Ráng đuôi phụng
bon
VU A1a,c,d
2 Acrostichum aureum L. Ráng biển LC
3 Acanthus ilicifolius L. Ô rô LC
4 Excoecaria agallocha L. Giá LC
5 Utricularia aurea Lour. Rong đuôi chồn LC
6 Aegiceras corniculatum (L.)
Blanco
Sú LC
7 Fallopia multiflora (Thunb.) Hà thủ ô đỏ VU A1a,c,d
8 Bruguiera gymnorrhiza (L.)
Lam.
Vẹt dù LC
9 Kandelia obovata Sheue Liu
&Yong
Trang LC
10 Rhizophora apiculata Blume Đước LC
11 Rhizophora mucronata Poir. in
Lam.
Đâng LC
12 Rhizophora stylosa Griff. Đâng/đước vòi LC
13 Bacopa monnieri (L.) Wettst. Rau đắng biển LC
14 Avicennia marina (Forsk.) Veirh Mắm biển LC
15 Avicennia officinalis L. Mấm lưỡi đòng LC
16 Phoenix paludosa Roxb. Chà là biển NT
17 Commelina bengalensis L. Trai ấn LC
18 Cyperus difformis L. Cỏ chao/tò tỵ LC
19 Cyperus distans I.F Cói bông cách LC
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Khu hệ cá
Khu hệ cá thuộc khu vực ĐNN Vùng cửa sông Tiên Yên, xác định được có 5
loài có tên trong sách đỏ Việt Nam vần ưu tiên bảo tồn
Bảng 68. Danh sách các loài Cá quý hiếm có giá trị bảo tồn ĐNN Vùng cửa sông
Tiên Yên
Giá trị bảo tồn
308
TT Tên khoa học Tên Việt Nam (SĐVN, 2007)
1
Konosirus punctatus
(Temminck and
Schlegel, 1846)
Cá mòi chấm
VU
2 Clupanodon thrissa (Linnaeus,
1758)
Cá mòi cờ hoa EN
3 Nematalosa nasus (Bloch, 1795) Mòi cờ mõm tròn VU
4 Bostrichthys sinensis (Lacépède,
1802)
Cá bống bớp CR
5 Channa maculata (Lacépède,
1802)
Cá Chuối EN
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Trong đó, có 2 loài sẽ nguy cấp - VU, 2 loài nguy cấp - EN và đặc biệt có 1 loài
ở cấp độ rất nguy cấp - CR là loài cá bống bớp Bostrichthys sinensis.
Lưỡng cư, Bò sát
- Theo danh lục đỏ của IUCN (2016): có 2 loài thuộc cấp độ Sẽ nguy cấp -VU:
là Rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah và Rắn hổ mang trung quốc Naja atra.
- Theo sách đỏ Việt Nam (2007): có 8 loài trong đó 01 loài bậc CR - Rất nguy
cấp; 04 loài bậc EN - Nguy cấp và 02 loài bậc VU - Sẽ nguy cấp.
- Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ với 06 loài trong phụ lục IIB
(Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại).
Bảng 69. Danh sách các loài Lưỡng cư, Bò sát quý hiếm có giá trị bảo tồn Vùng
cửa sông Tiên Yên
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32/2006
1 Physignathus cocincinus
Cuvier, 1829
Rồng đất VU
2 Gekko gecko (Linnaeus,
1758)
Tắc kè VU
3 Coelognathus radiatus
(Boie, 1827)
Rắn sọc dưa VU IIB
4 Ptyas korros (Schlegel,
1837)
Rắn ráo thường EN
5 Ptyas mucosa (Linnaeus,
1758)
Rắn ráo trâu EN IIB
6 Bungarus candidus
(Linnaeus, 1758)
Rắn cạp nia nam IIB
7 Bungarus fasciatus Rắn cạp nong EN IIB
309
(Schneider, 1801)
8 Bungarus multicinctus
Blyth, 1861
Rắn cạp nia bắc IIB
9 Naja atra Cantor, 1842 Rắn hổ mang trung
quốc
VU
10 Naja naja (Linnaeus, 1758) Rắn hổ mang
thường
EN IIB
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
Khu hệ Chim
Khu hệ chim đã xác định được 06 loài chim cần được ưu tiên bảo tồn bao gồm:
- 02 loài được ghi trong Danh lục Đỏ IUCN 2015: 01 loài bậc EN - Nguy cấp và
01 loài bậc NT - Sắp bị đe dọa.
- 04 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 với 02 loài bậc EN - Nguy cấp
và 02 loài bậc VU - Sẽ nguy cấp.
- 04 loài được bảo vệ trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ với 03
loài trong phụ lục IIB (Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại).
Bảng 70. Danh sách loài Chim có giá trị bảo tồn Vùng cửa sông Tiên Yên
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32/2006
1 Phalacrocorax carbo
sinensis
Cốc đế EN
2 Mycteria leucocephala Cò lạo Ấn Độ NT VU
3 Platalea minor Cò mỏ thìa EN EN IB
4 Spilornis cheela Diều hoa Miến
Điện
IIB
5 Ceyx lugubris Bói cá lớn VU
6 Gracula religiosa Yểng, Nhồng IIB
Trong số các loài chim ưu tiên bảo tồn cần đặc biệt lưu ý đến loài Cò mỏ thìa
Platalea minor, đây là loài chim di cư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với khu vực
nghiên cứu.
Khu hệ Thú
Khu hệ thú đã xác định được 05 loài thú cần được ưu tiên bảo tồn bao gồm:
- 03 loài được ghi trong Danh lục Đỏ IUCN 2016: 01 loài bậc VU - Sẽ nguy cấp
và 02 loài bậc NT - Sắp bị đe dọa.
- 04 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 với 01 loài bậc EN - Nguy cấp
và 03 loài bậc VU - Sẽ nguy cấp.
310
- 03 loài được bảo vệ trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ đều trong
phụ lục IB (Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại).
Bảng 71. Các loài thú cần được ưu tiên bảo tồn Vùng cửa sông Tiên Yên
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32/2006
1 Prionailurus bengalensis
(Kerr, 1792)
Mèo rừng IB
2 Arctictis binturong
(Raffles, 1821)
Cầy mực EN
3 Aonyx cinerea (Illiger,
1815)
Rái cá vuốt bé VU VU IB
4 Lutra lutra (Linnaeus,
1758)
Rái cá thường NT VU IB
5 Ratufa bicolor (Sparrman,
1778)
Sóc đen NT VU
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
(7). Khu bảo tồn - Vườn Quốc gia Vịnh Hạ Long
Thành lập Khu bảo tồn Vườn Quốc gia vịnh Hạ Long với diện tích khoảng 434
km2 nằm tại trung tâm Vịnh Hạ Long. Nhiệm vụ bảo tồn: Bảo tồn đa dạng sinh học và
các giá trị vịnh Hạ Long.
Tại Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030
cũng đã nêu rõ “Vùng bảo tồn: Gồm 7 tiểu vùng, bao gồm Tiểu vùng khu Di sản Thiên
nhiên thế giới vịnh Hạ Long (bao gồm Khu vực bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh thái đảo
trong vịnh Hạ Long và Khu vực bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh thái biển vịnh Hạ Long),
tiểu vùng Vườn Quốc gia Bái Tử Long (bao gồm Khu vực bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh
thái đảo Vườn Quốc gia Bái Tử Long, Khu vực bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh thái biển
Vườn Quốc gia Bái Tử Long), tiểu vùng bảo vệ rừng ngập mặn theo mô hình
SATOYAMA, tiểu vùng bảo tồn hệ sinh thái đá vôi Quang Hanh, tiểu vùng rừng
phòng hộ trên đất liền, tiểu vùng khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường, tiểu vùng
rừng phòng hộ ven biển, đảo” và trong định hướng bảo vệ môi trường những vùng môi
trường trọng điểm “Vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long: Là Khu vực trọng điểm về
công tác quản lý môi trường và phát triển du lịch bền vững; thực hiện công tác quản lý
tài nguyên theo hành lang môi trường và rừng đầu nguồn, nâng cấp Vườn Quốc gia
Bái Tử Long trở thành Công viên di sản ASEAN nhằm duy trì môi trường tự nhiên ở
vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long. Vùng đất ngập nước của thị xã Quảng Yên: Triển
khai thử nghiệm áp dụng mô hình quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học "Mô hình
SATOYAMA" thông qua việc hợp tác với các cư dân địa phương, các nhà quản lý và
các tổ chức có liên quan tại Khu vực này. Lưu vực sông chính cấp nước cho sinh hoạt:
311
Nâng cao chất lượng rừng, bảo vệ nghiêm ngặt rừng đầu nguồn, dừng toàn bộ hoạt
động khai thác than trong Khu vực sau năm 2020 (trên lưu vực thu nước hồ Yên Lập
và hồ Cao Vân).
Quản lý rừng
- Thiết lập và quản lý hiệu quả các hành lang sinh thái nhằm cải thiện môi
trường sống của động vật và thực vật, góp phần bảo vệ động vật hoang dã, kết nối Khu
vực lõi của từng vùng môi trường sống để hình thành môi trường sống rộng hơn góp
phần tạo nên hệ sinh thái ổn định hơn cho Khu vực vịnh Hạ Long.
- Bảo tồn, phát triển và nâng cao giá trị các loại rừng tại khu vực vịnh Hạ Long.
Bảo tồn đa dạng sinh học
- Phục hồi và cải tạo chức năng của các hệ sinh thái biển Khu vực vịnh Hạ Long.
- Nâng cao giá trị môi trường tự nhiên và sử dụng bền vững tài nguyên thiên
nhiên thông qua thực hiện theo các tiêu chí bảo tồn quốc tế như khu Ramsar, Công
viên Di sản ASEAN.
Thích ứng với vấn đề biến đổi khí hậu và các biện pháp giảm nhẹ
- Triển khai xây dựng thành phố Hạ Long theo khái niệm thành phố Carbon thấp
với 4 ưu tiên chính là thành lập hệ thống quản lý dữ liệu phát thải, xúc tiến du lịch
carbon thấp, xúc tiến công nghiệp carbon thấp và xúc tiến cải tạo rừng”.
Do vậy duy trì, bảo tồn đa dạng sinh học trong khu vực vịnh Hạ Long góp phần
quan trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững, thích ứng với biến đổi khí
hậu trong khu vực. Trong giai đoạn quy hoạch, cần có những nghiên cứu cụ thể về
vùng đệm của Di sản để trình với các cấp có thẩm quyền xem xét tạo ra những khu
vực để phát triển bền vững.
Các giá trị đa dạng sinh học Vịnh Hạ Long
Bảng 72. Các giá trị đa dạng sinh học cần được ưu tiên bảo tồn tại Vịnh Hạ Long
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Phân hạng
Sách đỏ
VN
IUCN
1. Scleractinia 1. San hô cứng
1 Junceella gemmacea San hô sừng cành dẹp EN
2 Acropora aspera San hô lỗ đỉnh xù xì VU VU
3 Acropora austera San hô lỗ đỉnh aute VU LR/nt
4 Acropora cerealis San hô lỗ đỉnh hạt VU LR/lc
5 Acropora florida San hô lỗ đỉnh hoa VU LR/nt
6 Acropora formosa San hô lỗ đỉnh Đài loan VU LR/nt
7 Acropora nobilis San hô lỗ đỉnh nobi VU LR/lc
8 Stylophora pistilata Esper San hô cành đầu nhụy EN
9 Porites lobata San hô khối đầu thùy VU LR/nt
312
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Phân hạng
Sách đỏ
VN
IUCN
2. Molluska 2. Ngành Thân mềm
10 Haliotis diversicolor Bào ngư chín lỗ CR
11 Brotia swinhoei Ốc mút hình tháp DD
12 Tectus pyramis Ốc đụn đực EN
13 Trochus niloticus Ốc đụn cái CR
14 Epitonium scalare Ốc xoắn vách VU
15 Pinctada margaritifera Trai ngọc môi đen VU
16 Pteria penguin Trai ngọc nữ VU
17 Atrina vexillum Trai bàn mai EN
18 Lutraria rhynchaena Tu hài EN
19 Photologio chinensis Mực thước VU
20 Sepia pharaonis Mực nang vân hổ VU
3. Arthropoda 3.Lớp Giáp xác biển
21 Tachypleurus tridentatus Sam ba gai đuôi VU
22 Charibdys feriata Cua chữ thập VU
4. Pisces 4. Các lớp cá
23 Tenuolosa reevesi Cá cháy bắc EN
24 Hipopocampus histrix Cá ngựa gai VU
25 Hipopocampus japonicus Cá ngựa Nhật EN
26 Hipopocampus kuda Cá ngựa đen EN
27 Epinephelus tauvina Cá song vân giun CR
28 Forcipiger longirostris Cá bướm mõm dài VU
29 Bostrichthys sinensis Cá bống bớp CR
5. Reptilia 5. Lớp bò sát
30 Gecko gecko Tắc kè VU
31 Varanus salvator Kỳ đà nước EN
32 Python reticulatus Trăn đất CR
33 Ptyas korros Rắn ráo thường EN
34 P. mucosus Rắn ráo trâu EN
35 Bungarus fasciatus Rắn cạp nong EN
36 Naja naja Rắn hổ mang EN
37 Ophyophagus hannah Rắn hổ chúa CR
38 Caretta caretta Quản đồng CR EN
39 Chelonia mydas Vích EN EN
40 Eretmochelys imbricata Đồi mồi EN CR
41 Dermochelys coriacea Rùa da CR CR
6. Aves 6. Lớp Chim
42 Phalacrocorax corbosinensis Cốc đế EN
43 Mycteria leucocephalus Cò lạo Ấn Độ. VU
44 Platalea mimor Cò mỏ thìa EN
313
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Phân hạng
Sách đỏ
VN
IUCN
45 Nettapus corolmandelianus Le khoang cổ EN
46 Larus saundersi Mòng biển mỏ đen VU VU
47 Buceros bicormis Hồng hoàng VU
48 Corvus torquatus Quạ khoang EN LR/nt
49 Pica pica sericea Bồ các EN
7. Mammalia 7. Lớp thú
50 Nycticebus belganensis Cu li lớn, Cù lần, Xấu hổ VU
51 Macaca aretoides Khỉ mặt đỏ VU VU
52 Macaca leonina Khỉ đuôi lợn VU VU
53 Macaca mulatta Khỉ vàng LR LR/lc
55 Trachypithecus francoisi
poliocephalus
Voọc đầu trắng CR CR
56 Aonyx cinerea Rái cá vuốt bé VU VU
57 Lutra lutra Rái cá thường VU LR/nt
58 Lutrogale perspicillata Rái cá lông mượt EN VU
59 Capricornis sumatraensis Sơn dương EN VU
60 Manis pentadactyla Tê tê vàng EN EN
61 Lepus sinensis Thỏ rừng EN LR/lc
62 Pseudorca crassidens Cá ông chuông DD DD
63 Sousa chinensis Cá heo trắng Trung hoa EN LR/nt
64 Dugong dugon Cá cúi CR VU
THỰC VẬT
65 Cryptonemia undulata Rong chân vịt nhăn CR
66 Sargassum tenerrimum J. Rong mơ mềm EN
67 Altingia chinensis Tô hạp Trung Hoa EN
68 Strophanthus wllichii Sừng trâu to EN
69 Aristolochia indica Sơn dịch VU
70 Sarcostemma acidum Tiết căn EN
71 Markhamia stipulata Kè đuôi nhông, Thiết đinh VU
72 Garcinia fagraeoides. Trai lý EN
73 Vatica subglabra. Táu muối, Táu nước EN
74 Annamocarya sinensis Chò đãi EN EN
75 Cinnamomum parthenoxylon Re hương CR DD
76 Strychnos cathayensis Dây gió VU
77 Strychnos umbellata Mã tiền tán. VU
78 Michelia balansae Giổi bà, Giổi lông VU
79 Tsoongiodendron odorum Giổi lụa, Giổi thơm VU
80 Chukrasia tabularis Lát hoa VU LR/lc
81 Fibraurea recisa Hoàng đằng VU
82 Stephania cepharantha Bình vôi hoa đầu EN
314
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Phân hạng
Sách đỏ
VN
IUCN
83 Ardisia silvestris Lá khôi VU
84 Melientha suavis Rau sắng VU
85 Canthium dicoccum Xương cá VU VU
86 Morinda officinalis Ba kích EN
87 Murraya glabra Củ khỉ VU
88 Madhuca pasquieri Sến dưa, Sến mật EN VU
89 Thysanotus chinensis Dị nhụy thảo EN
90 Carex khoii Cói túi hữu nghị CR
91 Dioscorea colletii Nần nghệ EN
92 Petrosavia sakuraii Vô diệp liên sakura CR
93 Nervilia fordii Thanh thiên quỳ EN
94 Smilax petelotii Kim cang petelot CR
95 Stemona saxorum Bách bộ đứng VU
96 Paris polyphylla Trọng lâu nhiều lá EN
97 Cycas balansae Tuế balansa, Tế đá vôi VU LR/nt
98 Cycas inermis Tuế Sơn Trà VU VU
99 Cycas pectinata Tuế lược VU VU
100 Cunninghamia konishii Sa mộc dầu VU VU
101 Drynaria bonii Tắc kè đá VU
102 Drynaria fortunei Cốt toái bổ EN
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hiện trường năm 2015 – 2016)
EW - Đã tuyệt chủng ở ngoài tự nhiên (Extinct in the wild); CR – Rất nguy cấp
(Critically endangered); EN – Nguy cấp (Endangered);VU – Sẽ nguy cấp
(Vulnerable); LR – ít nguy cấp (Lower risk); DD – Thiếu dữ liệu (Data deficient).
3.5.4. Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ
Tại Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31 tháng 07 năm 2013 phê duyệt chiến
lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, nêu rõ quan
điểm là: “Bảo tồn các loài hoang dã và các giống vật nuôi, cây trồng nguy cấp, quý,
hiếm” được liệt kê cụ thể bao gồm:
- Bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa và các loài họ hàng hoang dại
của các giống cây trồng, vật nuôi, các chủng vi sinh vật quý, hiếm. Thực hiện Chương
trình bảo tồn, lưu giữ nguồn gen động, thực vật và vi sinh vật, bảo tồn tại chỗ và
chuyển chỗ các giống cây trồng, vật nuôi và các chủng vi sinh vật quý, hiếm;
- Xây dựng, củng cố và tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học: đánh giá hiện trạng các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ (vườn động vật, vườn
thực vật, trung tâm, các trang trại, hộ gia đình nhân nuôi động vật hoang dã, vườn cây
thuốc, ngân hàng gen, trung tâm cứu hộ động vật);
315
Như vậy, bên cạnh nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu là bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên
như củng cố và hoàn thiện hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn các hệ sinh thái
tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế, chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học
mà còn chú trọng đến việc bảo tồn chuyển chỗ các loài hoang dã và các giống vật
nuôi, cây trồng nguy cấp, quý, hiếm, bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa và
các loài họ hàng hoang dại của các giống cây trồng, vật nuôi, các chủng vi sinh vật
quý, hiếm tại các cơ sở như ngân hàng gen, trang trại, vườn động vật, vườn thực vật,
trung tâm, các hộ gia đình, vườn cây thuốc, trung tâm cứu hộ động vật nhằm tăng
cường hiệu quả của công tác bảo tồn chuyển chỗ.
Bảo tồn chuyển chỗ la bao tôn loài hoang dã ngoài môi trường sống tự nhiên
thường xuyên hoặc theo mùa cua chung; bảo tồn loai cây trồng, vật nuôi đặc hữu, có
giá trị ngoài môi trương sông, nơi hinh thanh va phat triên cac đăc điêm đăc trưng cua
chung; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền trong các cơ sở khoa hoc va
công nghê hoặc cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền.
Ở Quảng Ninh, nhờ có thiên nhiên phân hóa đa dạng, môi trường sống thuận lợi
cho nhiều loài sinh vật, trong đó có nhiều loài động vật quý hiếm, nhiều loài trong Danh
lục Đỏ Thế giới (IUCN Red List, 2016). Trong số các loài động vật ở Quảng Ninh, rất
nhiều loài bị xếp vào danh mục những loài bậc rất nguy cấp, cần phải bảo vệ và phục
hồi. Tuy vậy, môi trường sống của chúng đang ngày càng bị thu hẹp, không thuận lợi
cho công tác bảo tồn tại chỗ, cần phải áp dụng các biện pháp bảo tồn chuyển chỗ.
Ngày 30/10/2013 Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Quyết định 1976/QĐCP) với quan điểm
quy hoạch: Phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam trên cơ sở sử
dụng có hiệu quả mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên và xã hội để phát triển các vùng
trồng dược liệu quý, gắn với bảo tồn và khai thác hợp lý nguồn dược liệu tự nhiên; bảo
vệ đa dạng sinh học và môi trường sinh thái. Phát triển dược liệu theo hướng sản xuất
hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn sản xuất nguyên liệu với tiêu thụ sản phẩm,
xây dựng vùng trồng dược liệu gắn với công nghiệp chế biến, cơ cấu sản phẩm đa
dạng bảo đảm an toàn và chất lượng, khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng dược liệu trong nước và xuất khẩu. Nhà nước hỗ trợ đầu tư về nghiên cứu và ứng
dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong việc bảo tồn nguồn gen, khai thác dược
liệu tự nhiên, trồng trọt, chế biến dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.
Những loài cây gỗ bản địa Quảng Ninh được quan tâm bảo tồn: Sao, Chò chỉ,
Giổi xanh, mỡ, lim xanh, lát,...và các loài cây lâm sản ngoài gỗ, gọi là cây đặc sản
rừng khác.
Công tác bảo tồn các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
cho đến nay, chưa được quan tâm nhiều; chưa có cơ sở bảo tồn chính thức cho các loài
sinh vật sống trên vùng rừng ở phía tây của tỉnh. Chưa có cơ sở nào được UBND tỉnh
Quảng Ninh cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học. Vì vậy, rất cần có sự
316
quy hoạch thống nhất hệ thống các khu vực bảo tồn các nguồn gen quý hiếm đặc hữu
trên địa bàn tỉnh.
(1). Quy hoạch hệ thống vườn thực vật và vườn động vật
- Thành lập mới 04 vườn thực vật, 02 vườn động vật cấp tỉnh:
+ Giai đoạn 2018 - 2020:
Quy hoạch chi tiết và thành lập Vườn thực vật - Vườn thú vịnh Hạ Long tại đảo
Soi Sim, vịnh Hạ Long với diện tích khoảng 8,45 ha nhằm bảo tồn động thực vật và
quảng bá giá trị đa dạng sinh học, giáo dục cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường sinh
thái Vịnh Hạ Long.
Giai đoạn 2021 - 2030:
Đưa vào hoạt động Vườn thực vật - Vườn động vật vịnh Hạ Long đã đề xuất
Thành lập và đưa vào hoạt động Vườn thực vật Bái Tử Long rộng 305,2 ha tại
đảo Trà Ngọ lớn, Vườn quốc gia Bái Tử Long.
Thành lập và đưa vào hoạt động Vườn động vật Bái Tử Long rộng 261 ha tại đảo Ba
Mùn, Vườn quốc gia Bái Tử Long để bảo tồn các loài thú nguy cấp, quý hiếm, đặc hữu
phục vụ nghiên cứu khoa học, cứu hộ, giáo dục và du lịch sinh thái.
Thành lập và đưa vào hoạt động Vườn thực vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng
Thành lập và đưa vào hoạt động Vườn thực vật Đồng Sơn - Kỷ Thượng tại tiểu
khu 60, xã Kỳ thượng, khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng với diện tích
khoảng 50 ha để bảo tồn lưu giữ và bảo tồn các loài thực vật tiêu biểu, đại diện cho hệ
sinh thái rừng của Khu bảo tồn.
Thành lập và đưa vào hoạt động Vườn động vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng tại thôn
Đồng Chùa, xã Vũ Oai, khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng với diện tích
khoảng 30 ha để bảo tồn các loài thú nguy cấp, quý hiếm, đặc hữu phục vụ nghiên cứu
khoa học, cứu hộ, giáo dục và du lịch sinh thái.
Thành lập và đưa vào hoạt động Vườn thực vật rộng khoảng 6,5 ha tại Rừng
quốc gia Yên Tử để bảo tồn các loài thực vật đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm phục vụ
nghiên cứu khoa học, giáo dục và du lịch sinh thái.
Phát triển và nâng cấp một số trại nuôi sinh trưởng và sinh sản các loài động,
thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm; loại hình: vườn động vật, vườn thực vật. Mục
đích: bảo vệ loài động, thực vật hoang dã phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục, du
lịch và thương mại.
Phát triển và nâng cấp một số vườn ươm giống cây trồng cố định đang hoạt động;
nâng cấp 01 Trung tâm khoa học và sản xuất Lâm - Nông nghiệp (Thị xã Quảng Yên);
loại hình bảo tồn: vườn thực vật. Mục đích: bảo tồn và phát triển nguồn gen giống cây
trồng trong lâm nghiệp phục vụ cho trồng rừng.
Để góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật cho tỉnh, việc thành
lập các vườn thực vật và vườn động vật giúp Quảng Ninh có điều kiện thuận lợi hơn
trong công tác bảo tồn nguồn gen, bảo tồn loài động thực vật hoang dã quý hiếm. Quy
317
hoạch hệ thống vườn thực vật sẽ đề xuất được xây dựng tại các khu bảo tồn, vườn quốc
gia, hoàn thiện Vườn bảo tồn động thực vật trên đảo Sim Son, thuộc Vịnh Hạ Long.
Các loài động, thực vật hoang dã quý hiếm cần ưu tiên bảo vệ ở tỉnh Quảng Ninh
bao gồm:
- Hệ thực vật: Có 102 loài thuộc 45 họ thực vật, bị đe dọa ở các mức độ khác
nhau. Trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2016), Nghị định số
32/2006/NĐ-CP như các loài ở Bậc Rất nguy cấp (CR): Re hương (Cinnamomum
parthenoxylon), Ba gạc bắc bộ (Rauvolfia serpentine), Sao hòn gai (Hopea chinensis).
Bậc đang nguy cấp (EN): Cốt toái bổ (Drynaria fortunei), Bách xanh (Calocedrus
macrolepis), Tô hạp trung hoa (Altingia chinensis), Chè đắng (Ilex kaushue), Gụ lau
(Sindora tonkinensis), Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum), Sồi phảng
(Lithocarpus cerebrinus), Sồi quả chuông (Lithocarpus podocarpus), Sồi quả lông
(Lithocarpus vestitus), Chò đãi (Carya sinensis), Bình vôi (Stephania cepharantha),
Ba kích (Morinda officinalis), Sến mật (Madhuca pasquieri), Trà hoa gilbert
(Camellia gilbertii), Đó bầu (Aquilaria crassna), Lan phi điệp vàng (Dendrobium
chrysanthum), Lan một lá (Nervilia fordii)….
- Khu động vật: Khu hệ thú đã xác định được 35 loài có giá trị bảo tồn cao, trong
đó có 30 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) có 2 loài thuộc bậc CR rất nguy cấp
chiếm (6,67%), 9 loài thuộc bậc EN nguy cấp chiếm 30%, 12 loài thuộc bậc VU. Theo
Danh lục Đỏ của IUCN (2016) có 9 loài thuộc bậc EN (nguy cấp). Có 13 loài thuộc
nhóm IB trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/3/2006
và 13 loài thuộc Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí
xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục quý hiếm ưu tiên bảo vệ.
Khu hệ chim có giá trị bảo tồn cao đã được xác định là 25 loài, trong đó có 19
loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007). Có 2 loài thuộc nhóm IB trong Nghị định số
32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/3/và 10 loài thuộc nhóm IIB và 3
loài thuộc Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác
định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục quý hiếm ưu tiên bảo vệ.
Khu hệ lưỡng cư – bò sát: với 27 loài Lưỡng cư – bò sát có giá trị bảo tồn cao thì
có 22 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), danh lục Đỏ của IUCN (2016). Có 2
loài thuộc nhóm IB trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
30/3/2006, 10 loài thuộc nhóm IIB và có 7 loài thuộc Nghị định 160/2013/NĐ-CP.
Sinh vật biển có tới 32 loài được ghi nhận trong Sách đỏ Việt Nam 2007 và
Danh lục đỏ IUCN 2016.
Có thể nói công tác bảo tồn các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh chưa được quan tâm nhiều; các cơ sở bảo tồn còn ít và chưa có cơ sở nào
được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học. Vì vậy, rất cần
có sự quy hoạch thống nhất hệ thống các khu vực bảo tồn các nguồn gen quý hiếm đặc
hữu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
318
Theo Điều 42 của Luật Đa dạng sinh học 2008, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
phải đáp ứng các tiêu chí sau: a) Diện tích đất, chuồng trại, cơ sở vật chất đáp ứng yêu
cầu về nuôi, trồng, nuôi sinh sản loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ; cứu hộ loài hoang dã; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di
truyền; b) Cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù hợp; c) Năng lực tài chính, quản lý cơ
sở bảo tồn đa dạng sinh học.
Theo các tiêu chí quy hoạch các khu vực bảo tồn nguồn gen các loài hoang dã
đặt ra ở trên, cũng như rà soát hiện trạng bảo tồn nguồn gen của tỉnh Quảng Ninh và
qua khảo sát thực tế, trong kỳ quy hoạch từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 có thể đề xuất quy hoạch các khu vực bảo tồn nguồn gen các loài hoang dã trên
quan điểm phù hợp với các quy hoạch bảo tồn nguồn gen hiện có theo một số loại hình
cơ sở bảo tồn cụ thể như sau:
(i). Vườn sưu tập và gây trồng các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm
* Thành lập và đưa vào hoạt động Vườn thực vật Bái Tử Long
- Địa điểm: tại đảo Trà Ngọ lớn, Vườn quốc gia Bái Tử Long.
- Diện tích: 305,2 ha
- Mục tiêu: Lưu giữ, bảo tồn các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm, giáo dục môi
trường.
* Thành lập và đưa vào hoạt động Vườn thực vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng
- Địa điểm: tại tiểu khu 60, xã Kỳ thượng, huyện Hoành Bồ
- Diện tích: 50 ha
- Mục tiêu: bảo tồn lưu giữ và bảo tồn các loài thực vật tiêu biểu, đại diện cho hệ
sinh thái rừng của Khu bảo tồn.
Bảng 73. Danh mục quy hoạch vườn thực vật
TT Tên Loại hình Cơ quan chủ
quản
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Phân kỳ
quy
hoạch
1 Đảo Sim Son Vườn thực vật
– vườn thú
Vịnh Hạ Long 8,45 2020
2 VQG Bái Tử Long Vườn thực vật BQL VQG BTL 305,2 2030
3 KBT Đồng Sơn –
Kỳ Thượng Vườn thực vật
BQL KBT Đồng
Sơn – Kỳ Thượng 50 2030
4 Rừng Yên Tử Vườn thực vật
BQL Di tích và
rừng quốc gia Yên
Tử
6,5 2030
(ii). Vườn động vật:
* Thành lập và đưa vào hoạt động Vườn động vật Bái Tử Long
- Diện tích: 261 ha
- Địa điểm: đảo Ba Mùn, Vườn quốc gia Bái Tử Long
319
- Mục tiêu: bảo tồn các loài thú nguy cấp, quý hiếm, đặc hữu phục vụ nghiên cứu
khoa học, cứu hộ, giáo dục và du lịch sinh thái.
* Thành lập và đưa vào hoạt động Vườn động vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng
- Địa điểm: tại thôn Đồng Chùa, xã Vũ Oai, KBT Đồng Sơn - Kỳ Thượng
- Diện tích: 30 ha
- Mục tiêu: bảo tồn các loài thú nguy cấp, quý hiếm, đặc hữu phục vụ nghiên cứu
khoa học, cứu hộ, giáo dục và du lịch sinh thái.
Phát triển và nâng cấp một số trại nuôi sinh trưởng và sinh sản các loài động,
thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm; loại hình: vườn động vật, vườn thực vật. Mục
đích: bảo vệ loài động, thực vật hoang dã phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục, du
lịch và thương mại.
Bảng 74. Danh mục quy hoạch vườn động vật
TT Tên Loại hình Cơ quan chủ
quản
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Phân kỳ
quy hoạch
1 VQG Bái Tử Long Vườn động vật BQL VQG Bái
Tử Long 261 2030
2 Vườn động vật Đồng
Sơn - Kỳ Thượng Vườn động vật
BQL Đồng Sơn -
Kỳ Thượng 30 2030
(2) Quy hoạch hệ thống vườn sưu tập cây thuốc
Mặc dù thiên nhiên và rừng vùng núi của Quảng Ninh có nhiều loại cây dược
liệu quý song, do chưa được quy hoạch, bảo tồn nguồn gen; nên diện tích cây dược
liệu đang dần thu hẹp, nhiều loại còn bị khai thác cạn kiệt... Từ sự xói mòn về nguồn
gen và nhiều nguyên nhân khác cũng đã kéo theo sự mất mát và lãng quên dần vốn tri
thức bản địa của cộng đồng dân tộc Quảng Ninh trong việc sử dụng các loại dược liệu
truyền thống. Hiện nay, nguồn tài nguyên cây thuốc trong rừng không còn nguyên
vẹn nữa. Đó là do việc khai thác ồ ạt và nạn phá rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng dẫn đến tình trạng nguồn cây thuốc ngày càng cạn kiệt.
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh cũng có một số cơ sở kinh doanh và khai thác một số
loại dược liệu như công ty Nông trường Đông Triều cho các các loài Trinh nữ hoàng
cung, Đinh lăng, Hoài sơn, Kim ngân hoa. Mô hình trồng Giảo cổ lam, Hoài sơn và Ba
Kích tại công ty nuôi trồng sản xuất và chế biến Dược Liệu Đông Bắc - Cẩm Phả.
Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển trên quy
mô công nghiệp cây Ba Kích. Công ty cổ phần Công nghệ xanh Đông Sơn, HTX Toàn
dân (Ba Chẽ); công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp Ba Chẽ; Công
ty cổ phần Trồng rừng bền vững tại Thanh Sơn; Hợp tác xã Nông trang Quảng La
(Hoành Bồ); Vườn cây thuốc Yên Tử do Công ty cổ phần phát triển Tùng Lâm và
trường Đại học Dược Hà Nội thực hiện, đến nay vườn đã thực hiện trồng và lưu trữ
được 677 loài cây thuốc với 16 loài có trong sách đỏ Việt Nam. Bên cạnh đó, công tác
320
bảo tồn cây thuốc cũng được thực hiện tại các Trạm y tế, vườn hộ gia đình để làm
thuốc, rau ăn, làm gia vị.
Phát triển hệ thống vườn cây thuốc như: Vườn cây thuốc rừng Quốc gia Yên
Tử, Thung lũng dược liệu Ngọa Vân – Yên Tử, vùng trồng Trà hoa vàng Ba Chẽ, vùng
trồng Ba Kích Hoàng Bồ - Ba Chẽ - Tiên Yên, vùng trồng Kim ngân, Hồi, Quế tại
Bình Liêu,… cụ thể:
Bảng 75. Danh mục quy hoạch vườn cây thuốc và vùng trồng cây dược liệu
TT Tên Loại hình Cơ quan chủ
quản
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Phân kỳ
quy hoạch
1 Vườn cây thuốc
Quốc gia Yên Tử Vườn cây thuốc
Công ty cổ
phần Phát triển
Tùng lâm
50 2020 - 2030
2 Vùng trồng Trà hoa
vàng
Vùng sản xuất
dược liệu
Công ty Phú
Khang HT 807 2020 - 2030
3
Vùng trồng Ba Kích
Hoàng Bồ - Ba Chẽ -
Tiên Yên
Vùng sản xuất
dược liệu
Công ty Cổ
phần Dược –
VTYT Quảng
Nin
2280 2020 - 2030
Nguồn “Quy hoạch vùng trồng, khai thác và phát triển bền vững dược liệu
Quảng Ninh đến năm 2021 và định hướng đến năm 2030”
Bản đồ phân bố "Thung lũng dược liệu Yên Tử" đến 2030
: Tổ chức kinh tế đã có 2
321
: Tổ chức kinh tế thành lập mới
: Vườn cây thuốc Yên Tử
: Doanh nghiệp chủ chốt
Xây dựng Vườn cây thuốc Quốc gia Yên Tử sẽ được quy hoạch tại phân vùng
phục hồi sinh thái, không lấy vào diện tích rừng tự nhiên, khu vực có tính ĐDSH cao.
Xây dựng thung lũng dược liệu Ngọa Vân – Yên Tử: Nằm trên địa bàn thị xã
Đông Triều, thành phố Uông Bí, các loài dược liệu chính là Địa liền, Cát sâm, Nghệ
vàng, Gùng gió, Đinh lăng và Gấc thuộc HTX Dược liệu xanh Đông Triều.
Vùng trồng Trà hoa vàng có trung tâm tại huyện Ba Chẽ với diện tích 807 ha, cơ
quan chủ trì là Công ty Phú Khang HT và Công ty cổ phần Lâm sản Đạp Thanh.
Vùng trồng Ba Kích Hoàng Bồ - Ba Chẽ - Tiên Yên với diện tích quy hoạch là
2280ha có trung tâm tại huyện Ba Chẽ do công ty Cổ phần Dược – VTYT Quảng Ninh
và HTX Toàn dân chủ trì..
Vùng trồng Kim ngân (185ha), Hồi (2580ha), Quế (3385ha) có trung tâm tại
huyện Bình Liêu.
Xây dựng mô hình HTX và công ty cổ phần phát triển dược liệu tại cộng đồng
theo luật HTX năm 2012 và Luật doanh nghiệp năm 2014.
Các loài dược liệu được đề xuất gây trồng trong báo cáo Quy hoạch vùng trồng,
khai thác và phát triển bền vững dược liệu Quảng Ninh đến năm 2021 và định hướng
đến năm 2030”. Cụ thể:
(i) Cây trồng
Tổng cộng có 30 loài được lựa chọn quy hoạch, bao gồm 17 cây dài ngày và 13
cây ngắn ngày. Trong đó, có 28 cây bản địa và 2 cây nhập nội.
a) Cây bản địa
- Cây dài ngày (17 loài): Ba kích (Morinda officinalis), Bán biên phong
(Semiliquidambar cathayensis), Cát sâm/Ngưu đại lực (Millettia speciosa), Chùm
ngây (Moringa oleifera), Đẳng sâm nam (Codonopsis javanica), Dây thìa canh
(Gymnema sylvesre), Đinh lăng (Notopanax fruticosa), Gấc (Momordica
cochinchinensis), Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora), Hòe (Styphnolobium japonicum),
Hồi (Illicium verum), Kim ngân (Lonicera spp.), Mạch môn (Ophiopogon longifolius),
Quế (Cinnamomum spp.), Sơn chi tử (Gardenia stenophylla), Thiên môn đông
(Asparagus cochinchinensis) , Trà hoa vàng (Camellia spp.). Các loài cây chủ lực là
Ba kích, Kim ngân, Hồi, Quế và Trà hoa vàng.
B
A
322
- Cây ngắn ngày (11 loài): Địa liền (Kaempferia galanga), Diệp hạ châu
(Phyllanthus spp.), Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.), Giảo cổ lam
(Gynostemma pentaphyllum), Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium), Nấm linh chi
(Ganoderma lucidum), Nghệ vàng (Curcuma longa), Nhân trần (Adenosma
caeruleum), Ích mẫu (Leonurus heterophyllus), Râu mèo (Orthociphon spiralis), Gừng
gió (Zingiber officinalis).
b) Cây nhập nội
- Cây ngắn ngày (2 loài): Địa hoàng (Rehmannia glutinosa), Ngưu tất
(Achyranthes bidentata).
(ii) Cây thu hái tự nhiên
- Cây thu hái tự nhiên gồm: Câu đằng (Uncaria spp.), Chè vằng (Jasminum
subtriplinerve), Dây đau xương (Tinospora tomentosa), Thảo quyết minh (Senna tora),
Thiên niên kiện (Homalomena occulta), Vối (Cleistocalyx operculatus).
(3) Quy hoạch hệ thống trung tâm cứu hộ
Các trung tâm cứu hộ có vai trò to lớn trong việc cứu hộ những loại động vật
nguy cấp. Hiện tại, Quảng Ninh mới chỉ có một trung tâm cứu hộ động vật được đặt
trên đảo Ba Mùn thuộc VQG Bái Tử Long.
Trung tâm cứu hộ nằm trên đảo, gần với môi trường tự nhiên của các loại động
vật, rất thuận lợi trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, thả về môi trường tự nhiên của
các động vật được cứu hộ. Cơ sở vật chất hiện nay của Trung tâm chỉ có 1 chuồng linh
trưởng với sức chứa tối đa 20 cá thể; 1 chuồng rùa với sức chứa tối đa 50 cá thể; 1
chuồng thú ăn thịt nhỏ với sức chứa tối đa 10 cá thể, tất cả đều đã hư hỏng xuống cấp.
Trung tâm hiện chưa có khu vực cứu hộ, chăm sóc, nuôi dưỡng các loại rắn, thú móng
guốc... Ngoài hạn chế về hạ tầng, hiện Trung tâm Cứu hộ ĐVHD Bái Tử Long cũng
khó khăn về con người. Trung tâm đang có 5 cán bộ nhân viên, hầu như phải túc trực
tại chỗ, thời điểm tiếp nhận nhiều ĐVHD mọi người đều phải làm thêm giờ và không
có ngày nghỉ. Còn về kinh phí hoạt động chủ yếu được trích từ nguồn chi thường
xuyên của Vườn Quốc gia Bái Tử Long, khá eo hẹp; các đợt cứu hộ đột xuất chưa có
cơ chế hỗ trợ kinh phí kịp thời nên Trung tâm đã khó lại càng khó hơn
Trung tâm đã cứu hộ thành công các loài như mèo rừng, kỳ đà vân, rùa 3 gờ, rùa
đầu to, rùa Trung bộ, rùa răng, chim diều hoa Miến Điện. Vích, rùa, rắn hổ mang chúa,
gấu ngựa, chồn, cáo, cầy hương, mèo rừng, khỉ...
Từ ngày 1/11/2015 Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã trên đảo Ba Mùn đã
giải thể và nhiệm vụ cứu hộ động vật hoang dã đã chuyển sang Hạt kiểm lâm Vườn
quốc gia Bái Tử Long.
Trong giai đoạn quy hoạch, tổ chức đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ trang thiết bị
cho Hạt kiểm lâm của VQG Bái Tử Long để có thể thực hiện được chức năng cứu hộ
ban đầu cho các loài động vật hoang dã.
323
(4). Quy hoạch bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa
học, kinh tế đăc biệt
Hiện nay, Quảng Ninh có rất nhiều nguồn gen cây trồng, vật nuôi đã được đưa
vào danh mục bảo tồn tại Việt Nam như Gà Tiên Yên, Gà Trới, lợn Móng Cái... Tuy
nhiên trong những năm gần đây, do khai thác quá mức, chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, biến đổi khí hậu đã tạo ra các nguy cơ nghiêm trọng dẫn đến suy thoái nguồn gen,
được coi là nguyên vật liệu để tạo ra các loại cây, con có năng suất và có các đặc điểm
ưu việt có khả năng thích nghi tốt hơn với biến đổi khí hậu.
Việc duy trì các nguồn gen cây trồng vật nuôi quý của địa phương bằng việc bảo
tồn, thông qua nghiên cứu khoa học nhằm lai tạo giống cây trồng vật nuôi phù hợp với
điều kiện của địa phương là cơ sở quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và tính
bền vững của sản xuất nông lâm nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của dân cư. Trong những năm qua, tỉnh Quảng
Ninh đã chú trọng đến việc lưu giữ, bảo tồn và phát triển các nguồn gen cây trồng, vật
nuôi quý của địa phương, tuy nhiên đầu tư cho công việc này chưa thích đáng. Vì vậy,
trong quy hoạch này, việc quy hoạch bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có
giá trị khoa học, kinh tế đặc biệt là rất cần thiết không chỉ với mục đích bảo tồn nguồn
gen, mà phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững của tỉnh. Như vậy, các
giống cây trồng, vật nuôi đặc sản, có giá trị kinh tế đặc biệt của Quảng Ninh sẽ được
tiếp tục bảo tồn, lưu giữ và phát triển thông qua các chương trình, dự án, đề án.
Đối với giống vật nuôi: lợn nái Móng Cái, gà Tiên Yên, gà Bang Trới (Hoành Bồ).
Một số loài thủy sản như: Sá sùng, Ngán, Tu hài, Ốc đĩa, Hải sâm đen, Cá song
chuối, cá Tráp vàng, bào ngư chín lỗ, cá Lăng chấm,...
Giống cây lương thực: Phát triển Nếp cái Hoa vàng Đông Triều
Giống cây ăn quả: cây vải chín sớm (xã Phương Nam - TP. Uông Bí; Bình Khê,
Tràng Lương - T.X Đông Triều); cam, quýt (Quan Lạn - Vân Đồn).
Một số cây lâm nghiệp Thông Nhựa, Thông Mã vĩ, Lát hoa, Xoan, Mỡ, Vạng
trứng, Lim xanh, Kim giao núi đá, Tùng la hán...
Thực hiện tốt đề án đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt theo Quyết định
số 2415/QĐ-UBND ngày 12/9/2013 về “Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen
cấp tỉnh, giai đoạn 2015 – 2020”, trong đó bảo tồn 13 loài đặc hữu có giá trị kinh tế cao
bao gồm: Trà hoa vàng, Ba kích tím, Bình vôi hoa đầu, Bảy lá một hoa, Hoa tiên, Gà
Bang Trới, Ngán, Tu hài, Ốc đĩa, Hải sâm đen, Sá sung, Cá song chuối, cá Tráp vàng.
UBND tỉnh cũng đã phê duyệt triển khai thực hiện 04 nhiệm vụ “Bảo tồn cây Ba kích
tím Morinda officinalis trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, “Nhân thuần lưu bảo tồn giống
gà Bang Trới”, “Bảo tồn nguồn gen Ngán Austriella corrugata trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh” và “Bảo tồn nguồn gen Sá sùng (Sipunculus nudus Linnaeus, 1766) trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh”. Tiếp tục khai thác và bảo tồn các đối tượng đặc hữu, có giá trị kinh tế
324
cao, đã được đánh giá đặc điểm sinh học; hoặc những đối tượng đang suy giảm nguồn
lợi, hoặc đang bị thoái hóa, mất độ thuần chủng của giống do lai tạp.
(5). Quy hoạch các nhà bảo tàng thiên nhiên
Phát triển và nâng cấp sản phẩm trưng bày hiện vật, hình ảnh về ĐDSH tại bảo
tàng tỉnh Quảng Ninh tại thành phố Hạ Long để phục vụ mục đích nghiên cứu, giáo
dục và phát triển du lịch.
Theo quyết định 86/2006/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 20 tháng 4 năm
2006 về việc phê duyệt "Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng thiên nhiên Việt Nam
đến năm 2020", bảo tàng thiên nhiên bao gồm 4 hợp phần chính là bộ sưu tập mẫu vật
thiên nhiên trưng bày trong nhà, khu trưng bày ngoài trời, vườn động vật và vườn thực
vật. Bảo tàng thiên nhiên là nơi phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giáo dục, tham quan, học
tập phổ biến kiến thức về quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của đất nước.
Theo Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã được Thủ tương chính phủ
phê duyệt số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013, Quy hoạch đưa ra mục tiêu thay đổi cơ
cấu công nghiệp từ "kinh tế nâu" sang "kinh tế xanh". Cơ cấu kinh tế tổng thể sẽ thay
đổi, với ngành dịch vụ thay đổi theo ngành du lịch, chiếm đến 51% GDP sau 2020.
Công nghiệp khai thác than vẫn là một ngành quan trọng, song tỉ trọng trong GDP sẽ
giảm từ 25% xuống còn 11-12%. Việc phát triển bảo tàng thiên nhiên ở địa phương sẽ
thành điểm nhấn về văn hóa - du lịch của tỉnh và khu vực, góp phần vào việc hoàn
thành mục tiêu phát triển xanh của tỉnh; tăng thu nhập cho địa phương; có nguồn vốn
hồi lại cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học, nếu có được cơ chế phát triển đúng
hướng, phù hợp.
(6). Quy hoạch các vùng được ưu tiên kiểm soát và phòng chống loài ngoại lai
xâm hại
Kết quả điều tra đã xác định được 15 loài sinh vật ngoại lai xâm hại theo thông
tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT, ngày 26 tháng 9 năm 2013 của
liên bộ Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Bao gồm: (1) 9 loài động vật ngoại lai xâm hại là Tôm cang đo,
Ca ty ba, Ca vươc miêng be, Ca vươc miêng rông, Chuôt hai ly, Ôc bươu vang, Rua tai
đo, Ca ăn muôi, Ca hô; (2) 6 loài thực vật ngoại lai xâm hại là Cây ngũ sắc, Cỏ lào,
Trinh nữ móc Trinh nữ thân gỗ, Cây lược vàng Bèo tây. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
xuất hiện 15 loài sinh vật ngoại lai xâm hại nhưng mức độ ảnh hưởng đều ở mức thấp
và kiểm soát được.
Để tránh sự lây lan, giảm thiểu tác hại của chúng, việc kiểm soát và phòng chống
cần tập trung ở các hệ sinh thái sau:
HST rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, cây lá rộng trên núi thấp (ở độ cao
dưới 600m) xuất hiện những loài như Cây ngũ sắc, Cỏ lào, Trinh nữ móc.
Hệ sinh thái rừng trồng xuất hiện các loài như Cây ngũ sắc, Cỏ lào, Trinh nữ
325
móc, Chuôt hai ly;
Hệ sinh thái đất ngập nước xuất hiện các loài như Trinh nữ thân gỗ, Cây lược
vàng Bèo tây, Tôm cang đo, Ca ty ba, Ca vươc miêng be, Ca vươc miêng rông, Chuôt
hai ly, Ôc bươu vang, Rua tai đo, Ca ăn muôi, Ca hô
Hệ sinh thái trảng cỏ cây bụi xuất hiện các loài như Cây ngũ sắc, Cỏ lào, Trinh
nữ móc, Chuôt hai ly;
Hệ sinh thái nông nghiệp xuất hiện cây Trinh nữ thân gỗ, Cây lược vàng Bèo
tây, Cây ngũ sắc, Cỏ lào, Trinh nữ móc, Chuôt hai ly;
Hệ sinh thái khu dân cư xuất hiện nhiều Trinh nữ thân gỗ, Cây lược vàng Bèo
tây, Cây ngũ sắc, Cỏ lào, Trinh nữ móc, Chuôt hai ly.
3.6. Danh mục các dự án ưu tiên bảo tồn
Để thực hiện các nội dung quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, tỉnh cần bố trí, xúc tiến các nguồn vốn để
thực hiện các nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học (nhiệm vụ thường xuyên và nhiệm vụ
mở mới). Trong số các nhiệm vụ mở mới, đề xuất danh mục một số dự án ưu tiên thực
hiện cho giai đoạn 2018-2030, và phân kỳ đầu từ theo từng giai đoạn 2018 – 2020, 2021
– 2025 và 2026 – 2030 với 23 dự án tổng kinh phí ước tính 593,3 tỷ đồng.
- Kinh phí cho 08 dự án đã và đang triển khai: 429,3 tỷ đồng.
- Kinh phí cho các dự án ưu tiên mở mới trong giai đoạn quy hoạch 15 dự án: 164 tỷ
đồng.
Bảng 76. Các nhiệm vụ, dự án đang triển khai
TT Tên dự án
Tổng kinh
phí
(tỷ đồng)
Nguồn vốn Đơn vị chủ trì
1
Quy hoạch chi tiết Khu bảo
tồn biển Cô Tô – Đảo Trần,
tỉnh Quảng Ninh
2,0 Ngân sách
nhà nước
Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông
thôn
2
Thành lập Khu bảo tồn động
thực vật tại đảo Soi Sim,
vịnh Hạ Long
28,4 Xã hội hóa Công ty TNHH
MTV Soi Sim
3 Xây dựng Vườn cây thuốc
Quốc gia Yên Tử 168,9
NSNN
+ XH hóa
Công ty CP Phát
triển Tùng Lâm,
Công DKPharma
và Bộ môn Thực
vật - Trường Đại
học Dược Hà Nội
326
TT Tên dự án
Tổng kinh
phí
(tỷ đồng)
Nguồn vốn Đơn vị chủ trì
5
Xây dựng "Thung lũng dược
liệu Ngọa Vân - Yên Tử"
gắn với trục du lịch tâm linh
Ngọa Vân - Yên Tử
100,0 NSNN
+ XH hóa
HTX Dược liệu
xanh Đông Triều
(DTGreen)
6
Xây dựng vùng trồng Trà
Hoa vàng với trung tâm tại
Ba Chẽ
50,0 NSNN
+ XH hóa
Công ty CP Phú
Khang HT và
Công ty CP Lâm
sản Đạp Thanh
(DTFopro)
7
Xây dựng vùng trồng Ba
kích tại Hoành Bồ - Ba Chẽ -
Tiên Yên với trung tâm tại
Ba Chẽ
50,0 NSNN
+ XH hóa
Công ty CP Dược
- VTYT Quảng
Ninh và HTX
Toàn dân chủ trì
8
Xây dựng vùng trồng Kim
ngân, Hồi, Quế với trung
tâm tại Bình Liêu.
30,0 NSNN
+ XH hóa
Công ty CP Dược
- VTYT Quảng
Ninh và HTX
Toàn dân chủ trì
Tổng 429,3
Tổng kinh phí các nhiệm vụ, dự án đang thực hiện là 429,3 tỷ đồng bao gồm
nguồn ngân sách nhà nước và vốn xã hội hóa.
Đối với 15 dự án ưu tiên trong giai đoạn quy hoạch với tổng số vốn là 164 tỷ đồng,
được chia ra các giai đoạn:
- Giai đoạn 2018 - 2020: 10 tỷ đồng
- Giai đoạn 2021 - 2025: 120 tỷ đồng
- Giai đoạn 2026 - 2030: 34 tỷ đồng
Bảng 77. Dự án ưu tiên thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2018 – 2030
STT Tên dự án
Tổng
kinh phí
(tỷ đồng)
Phân kỳ đầu tư
2018-
2020
2021-
2025
2026-
2030
1
Tuyên truyền nâng cao nhận thức và
giáo dục cộng đồng về bảo tồn đa
dạng sinh học và thích ứng với biến
đổi khí hậu tỉnh Quảng Ninh
3 3 0 0
327
STT Tên dự án
Tổng
kinh phí
(tỷ đồng)
Phân kỳ đầu tư
2018-
2020
2021-
2025
2026-
2030
2 Dự án hỗ trợ phát triển sinh kế người
dân tại vùng đệm các khu bảo tồn 20 5 2 13
3 Dự án thành lập khu bảo tồn Quảng
Năm Châu 4 0 4 0
4 Dự án Thành lập Khu bảo tồn đất
ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên 2 2 0 0
5 Dự án thành lập khu bảo tồn loài -
sinh cảnh núi đá vôi Quang Hanh 3 0 0 3
6 Dự án thành lập khu bảo tồn vùng
cửa sông Tiên Yên 5 0 5 0
7 Dự án quy hoạch thành lập hành lang
núi 6 0 0 6
8 Dự án quy hoạch thành lập hành lang
ven biển 3 0 3 0
9 Dự án quy hoạch thành lập hành lang
biển 12 0 0 12
10 Dự án thành lập khu bảo tồn Vịnh
Hạ Long 4 0 4 0
11 Dự án quy hoạch phát triển Vườn
thực vật tại Rừng quốc gia Yên Tử 2 0 2 0
12
Dự án quy hoạch phát triển Vườn
thực vật, vườn động vật tại Đồng
Sơn – Kỳ Thượng
5 0 5 0
13
Dự án quy hoạch phát triển Vườn
thực vật, vườn động vật tại Bái Tử
Long
4 0 4 0
14 Dự án Mở rộng khu bảo tồn Đồng
Sơn – Kỳ Thượng 67 0 67 0
15 Dự án Mở rộng Rừng quốc gia Yên
Tử 24 0 24 0
Cộng 164 10 120 34
Bảng 78. Phân nguồn vốn cho các dự án ưu tiên thực hiện quy hoạch bảo tồn
ĐDSH tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2030
STT Tên dự án
Tổng
Kinh phí
(tỷ
Nguồn vốn
NS
nhà
Xã
hội Hợp tác
328
đồng)
nước hóa Quốc tế
1
Tuyên truyền nâng cao nhận thức và giáo
dục cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học
và thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Quảng
Ninh
3 3 0 0
2 Dự án hỗ trợ phát triển sinh kế người dân tại
vùng đệm các khu bảo tồn 20 15 5 0
3 Dự án thành lập khu bảo tồn Quảng Năm
Châu 4 2 0 2
4 Dự án Thành lập Khu bảo tồn đất ngập nước
Đồng Rui - Tiên Yên 2 0 0 2
5 Dự án thành lập khu bảo tồn loài - sinh cảnh
núi đá vôi Quang Hanh 3 3 0 0
6 Dự án thành lập khu bảo tồn vùng cửa sông
Tiên Yên 5 5 0 0
7 Dự án quy hoạch thành lập hành lang núi 6 6 0 0
8 Dự án quy hoạch thành lập hành lang ven
biển 3 2 1 0
9 Dự án quy hoạch thành lập hành lang biển 12 8 4 0
10 Dự án thành lập khu bảo tồn Vịnh Hạ Long 4 0 0 4
11 Dự án quy hoạch phát triển Vườn thực vật
tại Rừng quốc gia Yên Tử 2 1 1 0
12 Dự án quy hoạch phát triển Vườn thực vật,
vườn động vật tại Đồng Sơn – Kỳ Thượng 5 2 0 3
13 Dự án quy hoạch phát triển Vườn thực vật,
vườn động vật tại Bái Tử Long 4 3 1 0
14 Dự án Mở rộng khu bảo tồn Đồng Sơn – Kỳ
Thượng 67 57 10 0
15 Dự án Mở rộng Rừng quốc gia Yên Tử 24 20 4 0
Tổng 164 127 26 11
Cơ cấu nguồn vốn cho giai đoạn 2018 - 2030:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước (sự nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế, vốn
đầu tư…): 127 tỷ đồng
- Nguồn vốn Xã hội hóa: 26 tỷ đồng
- Nguồn vốn Hợp tác Quốc tế: 11 tỷ đồng
295
Bảng 79. Danh mục các dự án thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2030
STT Tên dự án Mục tiêu/ Nhiệm vụ Thời gian
thực hiện
Kinh
phí
khái
toán (tỷ
đồng)
Đơn vị
chủ trì Đơn vị phối hợp
1
Tuyên truyền nâng cao
nhận thức và giáo dục
cộng đồng về bảo tồn đa
dạng sinh học và thích
ứng với biến đổi khí hậu
tỉnh Quảng Ninh
- Nâng cao nhận thức của các cấp, ngành,
các đơn vị liên quan và cộng đồng dân cư
về bảo tồn ĐDSH.
-Thiết lập, duy trì mạng lưới truyền thông
ĐDSH nhằm xã hội hoá công tác bảo tồn
ĐDSH trên phạm vi toàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức của chính quyền và
người dân về sinh vật ngoại lai, các biện
pháp giám sát, kiểm soát và bao vây, tiêu
diệt loài ngoại lai xâm hại
2018 -2020
3,0
Sở Tài
nguyên và
Môi trường
Các tổ chức đoàn thể
có liên quan như: Hội
Nông dân, Hội Phụ
nữ, Đoàn thanh
niên...
2
Dự án hỗ trợ phát triển
sinh kế người dân tại
vùng đệm các khu bảo
tồn
* Ðánh giá công tác đầu tư, đề xuất các
dự án ưu tiên nhằm phát triển bền vững, ổn
định sinh kế người dân vùng đệm và tăng
cường công tác bảo tồn ÐDSH tại vùng đệm
một số khu bảo tồn, trong đó xem xét thực
hiện các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu và thực hiện mô hình phát
huy kiến thức bản địa về bảo tồn đa dạng
sinh học trong phát triển kinh tế xã hội cho
cộng đồng dân cư cư trú
2018 -2030 20,0
UBND các
địa phương
có liên quan
Sở KH&CN, Sở
NN&PTNT, Sở Du
lịch, BQL các KBT,
các tổ chức xã hội
(MTTQ, ĐTN…)
296
STT Tên dự án Mục tiêu/ Nhiệm vụ Thời gian
thực hiện
Kinh
phí
khái
toán (tỷ
đồng)
Đơn vị
chủ trì Đơn vị phối hợp
- Xây dựng mô hình du lịch sinh thái bền
vững tại các hộ gia đình cư trú, kinh doanh
tại vùng đệm
- Xây dựng mô hình nông lâm, trồng cây
bản địa đa dụng (vừa tác dụng môi trường,
phòng hộ,và lấy gỗ, quả…), dược liệu
- Tập huấn kỹ thuật, KHCN…
- Hỗ trợ giống cây, con…
- Ứng dụng KHCN để xây dựng mô hình
chăn nuôi/ thủy sản bền vững.
- Nghiên cứu xác định, lựa chọn loại hình
sinh kế mới, bền vững cho hệ sinh thái và
phát triển kinh tế - xã hội…
3 Dự án thành lập khu bảo
tồn Quảng Năm Châu
- Ðánh giá, kiểm kê về tài nguyên ÐDSH
của khu vực Quảng Năm Châu để làm cơ sở
khoa học thành khu bảo cấp tỉnh.
- Thiết kết quy hoạch không gian, phân
vùng bảo tồn và đánh giá các tác động sinh
kế vùng đệm.
2021 -2025 4,0 Sở
NN&PTNT
Sở TN & MT, các
huyện và BQL RPH
liên quan…
4 Dự án Thành lập Khu Lập hồ sơ đăng ký khu đất ngập nước có 2018 – 2020 2,0 Sở TN&MT UBND huyện Tiên
297
STT Tên dự án Mục tiêu/ Nhiệm vụ Thời gian
thực hiện
Kinh
phí
khái
toán (tỷ
đồng)
Đơn vị
chủ trì Đơn vị phối hợp
bảo tồn đất ngập nước
Đồng Rui – Tiên Yên
tầm quan trọng quốc tế - Khu Ramsar cho
khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui – Tiên
Yên, Quảng Ninh.
Yên
(Ban quản lý KBT
ĐNN Đồng Rui –
Tiên Yên)
5
Dự án thành lập khu bảo
tồn loài – sinh cảnh núi
đá vôi Quang Hanh
- Ðánh giá, kiểm kê về tài nguyên ÐDSH
của khu vực Quang Hanh để làm cơ sở khoa
học thành khu bảo cấp tỉnh.
- Thiết kết quy hoạch không gian, phân
vùng bảo tồn và đánh giá các tác động sinh
kế vùng đệm di sản thiên nhiên thế giới
Vịnh Hạ Long
2026 -2030 3,0
Ban Quản
lý Vịnh Hạ
Long
Sở NN&PTNT,
UBND TP Cẩm Phả
6
Dự án thành lập khu bảo
tồn vùng cửa sông Tiên
Yên
- Bảo tồn và phát triển bền vững sự phong
phú, đa dạng về hệ sinh thái thủy vực cùng
các loài động thực vật đất ngập nước vùng
cửa sông Tiên Yên, đặc biệt là các loài quý
hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao
- Quản lý, điều tiết hài hòa các hoạt động
khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên
thiên nhiên, phục vụ cho sự phát triển kinh
2021 – 2025 5,0 Sở TN &
MT
UBND các địa
phương liên quan, Sở
NN&PTNT
298
STT Tên dự án Mục tiêu/ Nhiệm vụ Thời gian
thực hiện
Kinh
phí
khái
toán (tỷ
đồng)
Đơn vị
chủ trì Đơn vị phối hợp
tế xã hội của địa phương và phục hồi, bảo
vệ các giá trị về đa dạng sinh học, các chức
năng của hệ sinh thái đất ngập nước vùng
cửa sông Tiên Yên
7 Dự án quy hoạch thành
lập hành lang núi
Xây dựng khu cu trú và hành lang di cư cho
các loài sinh vật đặc hữu. Nhằm mục tiêu
bảo tồn và phát triển các loài động thực vật
và bảo vệ nguồn nước.
Quy hoạch chi tiết hành lang núi Quảng
Ninh
2026 – 2030 6,0 Sở
NN&PTNT
Sở TN & MT, các
huyện/thị, BQL
VQG, KBT và
RPH,…
8
Dự án quy hoạch thành
lập hành lang ven biển
- Xây dựng khu cu trú và hành lang di cư
cho các loài sinh vật. Nhằm mục tiêu bảo
tồn và phát triển các loài động thực vật và
và phát triển bền vững, thích ứng với
BĐKH.
Quy hoạch chi tiết hành lang ven biển
Quảng Ninh
2021 – 2025 3,0 Sở
NN&PTNT
Sở TN & MT, các
huyện/thị, BQL
VQG, KBT và
RPH,…
9 Dự án quy hoạch thành
lập hành lang biển Quy hoạch chi tiết hành lang biển tỉnh
Quảng Ninh nhằm thiết lập hành lang gắn 2026 – 2030 12,0
Sở TN &
MT
Sở NN&PTNT, BQL
VQG, BQL Vịnh
299
STT Tên dự án Mục tiêu/ Nhiệm vụ Thời gian
thực hiện
Kinh
phí
khái
toán (tỷ
đồng)
Đơn vị
chủ trì Đơn vị phối hợp
kết các khu cư trú và hành lang di cư tự
nhiên cho các loài sinh vật để bảo tồn và
phát triển các loài động thực vật và bảo vệ
nguồn nước.
HL, UBND các địa
phương liên quan
10 Dự án thành lập khu bảo
tồn Vịnh Hạ Long
- Bảo tồn hệ sinh thái biển quan trọng, đặc
thù, đại diện cho vùng sinh thái biển tự
nhiên; bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ. Góp phần phát triển du
lịch sinh thái.
- Quy hoạch chi tiết khu bảo tồn vịnh Hạ
Long
2021-2025 4,0 BQL Vịnh
Hạ Long
Sở TN & MT, Sở
NN & PT NT,
UBND thành phố Hạ
Long
11
Dự án quy hoạch phát
triển Vườn động thực
vật tại Rừng quốc gia
Yên Tử
- Góp phần bảo tồn và phát triển sinh vật
hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý,
hiếm, những loài có giá trị kinh tế cao,
nhằm quản lý bền vững tài nguyên sinh vật
hoang dã trong khu vực.
- Phát triển nghề chăn nuôi động vật hoang
dã phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội và giảm áp lực săn bắn động vật hoang
2021 – 2025 2,0
Ban Quản
lý RQG
Yên Tử
Sở NN&PTNT,
TN&MT, KH&CN
300
STT Tên dự án Mục tiêu/ Nhiệm vụ Thời gian
thực hiện
Kinh
phí
khái
toán (tỷ
đồng)
Đơn vị
chủ trì Đơn vị phối hợp
dã trong tự nhiên.
- Bảo tồn các loài thực vật bản địa, các loài
thuộc danh mục quý hiếm IUCN và Sách đỏ
Việt Nam.
- Phục vụ tham quan, du lịch.
- Quy hoạch chi tiết Vườn thực vật tại rừng
quốc gia Yên Tử; thiết lập cơ sở hạ tầng cơ
bản.
12
Dự án quy hoạch phát
triển Vườn thực vật,
vườn động vật tại Đồng
Sơn – Kỳ Thượng
- Góp phần bảo tồn và phát triển sinh vật
hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý,
hiếm, những loài có giá trị kinh tế cao,
nhằm quản lý bền vững tài nguyên sinh vật
hoang dã trong khu vực.
- Phát triển nghề chăn nuôi động vật hoang
dã phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội và giảm áp lực săn bắn động vật hoang
dã trong tự nhiên.
- Bảo tồn các loài thực vật bản địa, các loài
2021 – 2025 5,0
BQL KBT
Đồng Sơn –
Kỳ Thượng
Sở TN & MT, Sở
KH &CN, Sở
NN&PTNT
301
STT Tên dự án Mục tiêu/ Nhiệm vụ Thời gian
thực hiện
Kinh
phí
khái
toán (tỷ
đồng)
Đơn vị
chủ trì Đơn vị phối hợp
thuộc danh mục quý hiếm IUCN và Sách đỏ
Việt Nam.
- Quy hoạch chi tiết Vườn thực vật, vườn
động vật tại KBT; thiết lập cơ sở hạ tầng cơ
bản
13
Dự án quy hoạch phát
triển Vườn thực vật,
vườn động vật tại Bái
Tử Long
- Góp phần bảo tồn và phát triển sinh vật
hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý,
hiếm, những loài có giá trị kinh tế cao,
nhằm quản lý bền vững tài nguyên sinh vật
hoang dã trong khu vực.
- Phát triển nghề chăn nuôi động vật hoang
dã phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội và giảm áp lực săn bắn động vật hoang
dã trong tự nhiên.
- Bảo tồn các loài thực vật bản địa, các loài
thuộc danh mục quý hiếm IUCN và Sách đỏ
Việt Nam.
2021 – 2025 4,0
BQL VQG
Bái Tử
Long
Sở TN & MT, Sở
KH &CN,
NN&PTNT
302
STT Tên dự án Mục tiêu/ Nhiệm vụ Thời gian
thực hiện
Kinh
phí
khái
toán (tỷ
đồng)
Đơn vị
chủ trì Đơn vị phối hợp
- Quy hoạch chi tiết Vườn thực vật, vườn
động vật tại VQG; thiết lập cơ sở hạ tầng cơ
bản
14
Dự án Mở rộng khu bảo
tồn Đồng Sơn – Kỳ
Thượng
- Nâng cao khả năng bảo tồn loài, bảo tồn
đa dạng sinh học.
- Nuôi dưỡng nguồn nước phục vụ sinh hoạt
và phát triển sản xuất.
- Góp phần phát triển du lịch sinh thái
- Mở rộng thêm 4.299 ha (về phía rừng
phòng hộ hồ Cao Vân)
2021 – 2025 67,0 Sở NN &
PTNT
Sở TN & MT, BQL
KBT Đồng Sơn – Kỳ
Thượng, UBND
huyện Hoành Bồ
15 Dự án Mở rộng Rừng
quốc gia Yên Tử
- Nâng cao khả năng bảo tồn đa dạng sinh
học.
- Nuôi dưỡng nguồn nước phục vụ sinh hoạt
và phát triển sản xuất.
- Góp phần phát triển du lịch sinh thái, du
lịch tâm linh
- Mở rộng thêm 89,26 ha (hiện trạng rừng
2021 – 2025 24,0 Sở NN &
PTNT
Sở TN & MT, BQL
RQG Yên Tử và
UBND TP Uông Bí
303
STT Tên dự án Mục tiêu/ Nhiệm vụ Thời gian
thực hiện
Kinh
phí
khái
toán (tỷ
đồng)
Đơn vị
chủ trì Đơn vị phối hợp
phục hồi, rừng trồng Keo)
CỘNG 164,0
304
3.7. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
3.7.1. Giải pháp về vốn thực hiện quy hoạch
- UBND tỉnh có kế hoạch bố trí đủ ngân sách nhà nước của địa phương từ nguồn
sự nghiệp như: khoa học, môi trường, kinh tế, hành chính, đào tạo và đầu tư phát triển
cho việc thực hiện các dự án ưu tiên bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh; trong đó, tập
trung đảm bảo đầu tư cho các chương trình Quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh
học; Phục hồi hệ sinh thái; Nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn lực; Xây dựng hạ
tầng cơ sở; giáo dục bảo vệ môi trường…
- Kết hợp hình thức bảo tồn và du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn nhằm tăng
cường thêm các nguồn vốn cho các hoạt động của khu bảo tồn. Sử dụng cơ chế chi trả
dịch vụ môi trường (PES) là công cụ kinh tế-tài chính được sử dụng để những người
được hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái chi trả cho những người tham gia duy trì,
bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó. Thực hiện thu phí dịch vụ môi
trường đối với các dịch vụ du lịch sinh thái, dịch vụ nghiên cứu khoa học, công trình
thủy lợi, nước sinh hoạt để tăng nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ bảo tồn ĐDSH.
- Xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch bảo tồn sau khi được
phê duyệt, thực hiện các dự án ưu tiên. Cụ thể kêu gọi nguồn vốn từ các doanh nghiệp,
các tổ chức, các hội và cá nhân trong và ngoài tỉnh, kể cả nước ngoài. Mở rộng các
hình thức bảo tồn, vừa bảo tồn vừa phát triển, khuyến khích nhân dân, cộng đồng tham
gia vào các hình thức quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn ĐDSH và
nuôi trồng các loại cây con đặc hữu, quý hiếm trong vùng. Sử dụng nguồn vốn từ Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng phục cho các hoạt động quản lý ĐDSH.
- Xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch bảo tồn sau khi được
phê duyệt, thực hiện các dự án ưu tiên. Cụ thể kêu gọi nguồn vốn từ các doanh nghiệp,
các tổ chức, các hội và cá nhân trong và ngoài tỉnh, kể cả nước ngoài.
- Kêu gọi sự hỗ trợ hợp tác quốc tế trên cơ sở các dự án đã được xây dựng và
phê duyệt từ các tổ chức quốc tế như IUCN, WWF, vốn ODA của Nhật, Đan Mạch,
Hoa Kỳ, Đức và cộng đồng châu Âu, JICA, Jetro,… và các tổ chức NGO khác.
- Huy động nguồn vốn đầu tư cho chương trình bảo vệ, khoanh nuôi phát triển
rừng của tỉnh, vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của
tỉnh; từ các chương trình mục tiêu quốc gia đối với vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao
biên giới có liên quan đến bảo tồn ĐDSH.
- Mở rộng các hình thức bảo tồn, vừa bảo tồn vừa phát triển, khuyến khích nhân
dân, cộng đồng tham gia vào các hình thức quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng,
bảo tồn ĐDSH và nuôi trồng các loại cây con đặc hữu, quý hiếm trong vùng. Sử dụng
nguồn vốn từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng phục cho các hoạt động quản lý ĐDSH.
- Hiện nay, đa số các khu bảo tồn chưa đủ sức hấp dẫn các nguồn lực đầu tư, một
phần do thiếu các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư cho các khu bảo tồn thiên nhiên nói
305
riêng và hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học toàn tỉnh nói chung, một phần do công tác
xây dựng cơ sở dữ liệu, quảng bá, tuyên truyền chưa thực sự hiệu quả... Do đó, để các
khu bảo tồn hấp dẫn các nhà đầu tư thì vẫn cần nhà nước bố trí ngân sách để đầu tư
các thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới gây dựng, quảng bá, tuyên truyền xúc tiến
đầu tư ... cho các khu bảo tồn. Đề xuất có thêm các cơ chế chính sách ưu đãi, mở cửa
để các nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên...
3.7.2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
- Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý, giám sát đa dạng sinh học của
tỉnh và cán bộ có liên quan đến bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học thông qua việc
trao đổi, hợp tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại các trường đại học, viện nghiên
cứu. Đồng thời đào tạo tại chỗ, qua hội thảo, diễn đàn, tập huấn các chương trình liên
quan đến bảo tồn đa dạng sinh học.
- Đảm bảo đủ số lượng cán bộ công chức gồm cán bộ trong biên chế và cán bộ
hợp đồng từ nay đến giai đoạn 2020, phục vụ mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững
các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Đẩy mạnh và ưu tiên đào tạo chuyên môn cho các cán bộ đang làm công tác
bảo tồn ĐDSH tại hệ thống các khu bảo tồn, các cơ sở bảo tồn và tại các cơ quan quản
lý về bảo tồn ĐDSH ở tỉnh. Đa dạng hóa phương thức đào tạo để nhanh chóng đáp ứng
được các yêu cầu về đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh, có thể đề
nghị các tổ chức quốc tế đang thực hiện các nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt
Nam giúp đỡ và hỗ trợ.
- Đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý đối với Ban Quản lý các khu bảo tồn thiên
nhiên tạo thành các đơn vị sự nghiệp, có đủ điều kiện thực hiện được các nhiệm vụ ở
cấp cơ sở về quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học và xây dựng các
khu bảo tồn thiên nhiên theo các quy định hiện hành.
- Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý, giám sát đa dạng sinh học của
tỉnh và cán bộ có liên quan đến bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học thông qua việc
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại các trường đại học, viện nghiên cứu và đào tạo tại
chỗ, qua hội thảo, diễn đàn, tập huấn các chương trình liên quan đến bảo tồn ĐDSH.
- Các cơ quan quản lý, cán bộ liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học cần nắm
vững các quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, về bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nâng cao năng lực cho Ban quan lý, cán bộ Kiểm lâm các khu bảo tồn có đầy
đủ nhân lực có trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ, đầy đủ các trang thiết bị
phòng chống cháy rừng, săn bắt trái phép. Cùng với đó là nâng cao năng lực cho các
cơ quan quản lý thị trường, cảnh sát môi trường, công an, thuế vụ nhằm quản lý có
hiệu quả việc săn bắt trái phép, buôn bán các loài động vật hoang dã quý hiếm cần
được bảo vệ, các loài cây thuốc có giá trị kinh tế cao xuất khẩu qua biên giới, chống
lấn chiếm đất đai khu bảo tồn.
306
- Củng cố, rà soát, sắp xếp lại tổ chức và phân công trách nhiệm của hệ thống
quản lý nhà nước về bảo tồn ĐDSH từ tỉnh, huyện, xã; lựa chọn một số vùng thí điểm
phân cấp quản lý đến thôn bản, nhằm rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng. Thường xuyên
nâng cao trình độ, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho đội ngũ làm công tác bảo tồn tại địa
phương có các khu bảo tồn, nhằm phát huy năng lực bảo tồn tại chỗ của địa phương.
- Cần có kế hoạch xây dựng ngân hàng dữ liệu về đa dạng sinh học cho tỉnh. Kết
nối và chia sẻ các thông tin giữa các cơ quan liên quan trong tỉnh, giữa địa phương với
các tỉnh và với cơ quan quản lý trung ương.
- Tăng cường công tác của các hội, quần chúng bảo vệ thiên nhiên và ĐDSH. Mỗi
một tổ chức chính trị xã hội có chức năng của mình, song cần nâng cao nhận thức về
ĐDSH, có cơ chế khuyến khích các tổ chức này tham gia và giám sát về bảo tồn ĐDSH.
- Kiểm soát nhu cầu thị trường, dựa vào nhu cầu thị trường để tiến hành sản
xuất, xây dựng một số mô hình sản phẩm thay thế nhằm hạn chế sử dụng tài nguyên từ
rừng tự nhiên (gỗ, lâm sản ngoài gỗ, chất đốt...) và nâng cao đời sống vật chất cho
cộng đồng dân cư.
- Tăng cường cung cấp các trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho điều tra, giám sát
đa dạng học và tài liệu chuyên môn cho các đơn vị quản lý.
- Quy hoạch các công trình xây dựng tại phân khu hành chính và dịch vụ du lịch
để xây dựng nhà làm việc, chòi bảo vệ; nghiên cứu khoa học, nhà khách, dịch vụ, khu
nghỉ dưỡng và các khu vui chơi giải trí phục vụ du lịch sinh thái.
- Quy hoạch tôn tạo các điểm di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh phục
vụ du lịch tại các VQG, KBT và rừng quốc gia.
- Quy hoạch hệ thống đường giao thông phục vụ cho công tác tuần tra bảo vệ
rừng, hoạt động Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học, gồm các tuyến
đường ranh giới, các tuyến đường tuần tra bảo vệ kết hợp dân sinh kinh tế, đường phục
vụ phát triển du lịch sinh thái và nâng cấp đường nội bộ.
3.7.3. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Tiếp cận các công nghệ mới phục vụ cho công tác chuyên môn của Khu bảo
tồn như các công nghệ nuôi cấy mô tế bào, nhân giống các loài thực vật quý hiếm... ;
đầu tư trang thiết bị để kiểm tra, giám sát; xây dựng cơ sở dữ liệu vê đa dạng sinh học,
xây dưng mang lươi giam sat đa dang sinh hoc toan tinh. Chú trọng kỹ năng quản lý
các hệ sinh thái trên GIS phù hợp với chức năng bảo tồn của từng khu bảo tồn, các cơ
sở bảo tồn được phê duyệt trong quy hoạch đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh;
- Điều tra cụ thể nguồn tài nguyên đa dạng sinh học, các hê sinh thai đặc trưng,
các loài thực động vật quý hiếm, canh quan môi trương, net đep đôc đao cua tư
nhiên...nhằm đề xuất các giải pháp bảo tồn, bao vê phù hợp. Điều tra thực trạng và
ngăn chặn sự xâm hại của các sinh vật ngoại lai trên địa bàn tỉnh. Xây dựng mạng lưới
giám sát đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn được quy hoạch phù hợp với chức năng
bảo tồn cả về: trạm, điểm, trang thiết bị và nguồn nhân lực.
307
- Phối hợp với các các viện nghiên cứu, trường đại học, các tổ chức khoa học
trong nước và quốc tế tiến hành điều tra, đánh giá hiện trạng ĐDSH, quy hoạch chi tiết
các khu bảo tồn sau khi quy hoạch tổng thể ĐDSH tỉnh Quảng Ninh được phê duyệt.
- Ứng dụng đa dạng các mô hình khôi phục, cải tạo hệ sinh thái; nhất là đối với
những loài cây, con bản địa, đặc hữu như: Tùng La hán, Chè hoa vàng, Mai Yên Tử,…
nhằm thiết kế sinh thái tự nhiên, đặc trưng trong tỉnh.
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong trồng rừng, khôi phục diện tích sau khai
thác than nhằm hạn chế xói mòn, xử lý nước thài từ các nhà máy, khu công nghiệp
nhằm hạn chế các trầm tích gây suy giảm đa dạng sinh học; nhất là đối với những khu
hệ sinh thái biển như: rong biển, san hô,…
- Xây dựng cơ sở quản lý dữ liệu ĐDSH, chú trọng kỹ năng quản lý theo các hệ
sinh thái trên GIS phù hợp với chức năng bảo tồn của từng khu bảo tồn, cũng như các
cơ sở bảo tồn được phê duyệt trong quy hoạch ĐDSH tỉnh Quảng Ninh.
- Để việc quản lý cơ sở dữ liệu có hiệu quả, cần xây dựng chương trình tập huấn
kỹ năng xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu, kỹ năng thu thập, xử lý và bảo quản mẫu
động, thực vật phù hợp với chức năng bảo tồn của từng khu bảo tồn, cập nhật dữ liệu
trên phần mềm Formis (Hệ thống thông tin ngành lâm nghiệp Việt Nam).
- Điều tra cụ thể nguồn tài nguyên ĐDSH, các HST đặc trưng, các loài thực động
vật quý hiếm cần được bảo vệ; các cây thuốc quý hiếm và các lâm sản ngoài gỗ có giá trị
kinh tế cao, nhằm đề xuất các giải pháp bảo tồn ĐDSH phù hợp đối với từng khu bảo tồn.
- Điều tra thực trạng và ngăn chặn sự xâm hại của các sinh vật ngoại lai trên địa
bàn tỉnh.
- Tiếp cận các công nghệ mới phục vụ cho công tác chuyên môn của Khu bảo
tồn như các công nghệ nuôi cấy mô tế bào, nhân giống các loài thực vật quý hiếm...
- Đào tạo cán bộ, chuyển giao, tập huấn kỹ thuật trước khi thực hiện từng hoạt
động cụ thể của khu bảo tồn và vùng đệm khu bảo tồn như khoanh nuôi tái sinh rừng.
- Tiếp tục các hoạt động điều tra nghiên cứu sâu hơn, xây dựng các mô hình thử
nghiệm hoặc ứng dụng các nghiên cứu khoa học đã thực hiện có liên quan đến các
hoạt động bảo tồn, hoạt động lâm sinh tại khu bảo tồn và vùng đệm.
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình kinh tế hộ gia đình, mô hình nông lâm kết
hợp, ứng dựng các nghiên cứu đã có, các tiến bộ kỹ thuật xây dựng và nhân rộng các mô
hình phát triển sản xuất, phát triển giống cây trồng và chăn nuôi có năng suất cao, cho
nhân dân vùng đệm của các khu bảo tồn, chú ý gia đình nghèo, người dân tộc và phụ nữ.
- Điều tra tổng thể tài nguyên rừng theo định kỳ có thể 5 năm hoặc 10 năm, lập
danh lục động thực vật tại các khu bảo tồn để phục vụ tốt cho công tác quản lý rừng;
thực hiện giám sát sinh cảnh tại những khu vực rừng có chất lượng tốt tại các hệ sinh
thái núi đá vôi, thủy vực, các khu đất ngập nước,...
308
- Tổ chức điều tra, đánh giá các khu vực có thể tiến hành trồng rừng hoặc tái
sinh rừng trong các khu bảo tồn thiên nhiên và xác định loài cây bản địa phù hợp cho
từng vùng; xây dựng các dự án phát triển vùng đệm về sử dụng tài nguyên một cách
bền vững và các dự án phục hồi rừng trong khu bảo tồn thiên nhiên.
- Thu thập các kinh nghiệm cổ truyền và tri thức bản địa về quản lý và bảo vệ
ĐDSH; nghiên cứu một số loài cây có giá trị kinh tế cao.
- Xây dựng phương án PCCCR có hiệu quả, kết hợp tuyên truyền cho người dân
trong việc sử dụng lửa, hướng dẫn khi đốt nương làm rẫy, tập huấn nghiệp vụ về công
tác PCCCR.
- Xây dựng mạng lưới giám sát ĐDSH tại các khu bảo tồn được quy hoạch phù
hợp với chức năng bảo tồn cả về: trạm, điểm, trang thiết bị và nguồn nhân lực.
3.7.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Trong những năm gần đây hệ thống chính sách bảo vệ môi trường, bảo tồn
ĐDSH liên tục được củng cố, đồng hành với xu thế phát triển kinh tế-xã hội và hội
nhập quốc tế của Việt Nam. Năm 2007, Chính phủ thông qua Kế hoạch hành động
quốc gia ĐDSH đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 nhằm thực hiện Công
ước ĐDSH và Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học. Năm 2013 Chiến lược
quốc gia về ĐDSH đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Chính phủ ban
hành với tầm nhìn mới về ĐDSH là nền tảng của nền kinh tế xanh và bảo tồn ĐDSH là
giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, cột mốc chính sách quan trọng nhất
chính là Luật ĐDSH đã được Quốc hội thông qua tháng 11 năm 2008 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 7 năm 2009. Đây là khung luật đầu tiên của Việt Nam quy định về bảo
tồn và phát triển bền vững ĐDSH; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH với cách tiếp cận ĐDSH là một đối tượng
tổng thể thống nhất (hệ sinh thái, loài và nguồn gen). Luật ĐDSH của Việt Nam được
đánh giá là tiến bộ, có tầm nhìn, tiếp cận đầy đủ các cam kết và chuẩn mực quốc tế về
bảo tồn, phát riển và sử dụng ĐDSH bền vững. Luật này cùng với các luật chuyên
ngành như Luật Bảo vệ và phát triển rừng (2004), Luật Thủy sản (2003), Luật Tài
nguyên nước (2012) tạo thành một hệ thống quy định đa dạng, đa ngành cho bảo vệ tài
nguyên sinh vật. Bên cạnh đó, Luật BVMT 2014 (sửa đổi) bổ sung và cung cấp các
chế tài hỗ trợ cho công tác bảo vệ ĐDSH như quy định về đánh giá tác động môi
trường; Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo (2015). Ví dụ: Chiến lược quốc
gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể bảo tồn
ĐDSH của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chiến lược quản lý hệ
thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam;
hay Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030. Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc Phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. Ngày 25/10/2012 chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh ra
309
Quyết định 2754/QĐ-UBND ngày về việc phê duyệt Kế hoạch hành động về đa dạng
sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày
18/8/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030. Nhiều văn bản khác được trình bày trong mục 2.4.1. Những
khung chính sách này sẽ giúp cho tỉnh hướng phát triển bền vững về môi trường và tài
nguyên thiên nhiên. Nó cũng sẽ giúp tập trung các nỗ lực bảo tồn nguồn tài nguyên
sinh vật phong phú của tỉnh từ nhiều bên liên quan.
Bên cạnh những tiền đề rất thuận lợi cho việc phát triển các quy định về bảo vệ
môi trường, về quản lý và bảo tồn ĐDSH, thì thực tiễn thi hành các quy định nêu trên
đã cho thấy một số hạn chế nhất định. Việc quản lý môi trường ở cấp huyện vừa thiếu,
vừa yếu về nguồn nhân lực nên rất khó khăn khi thực hiện cụ thể. Vấn đề lồng ghép
môi trường trong các quy hoạch ngành chưa đạt yêu cầu, các hoạt động phát triển của
các ngành cơ bản chỉ coi trọng đến hiệu quả kinh tế, chưa chú ý đến việc giải quyết các
ảnh hưởng xấu tới môi trường, đặc biệt nguy cơ đối với tài nguyên ĐDSH hầu như
thiếu vắng. Chưa xây dựng được các quyết sách quản lý, ứng phó kịp thời và hiệu quả
trong công tác quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên trong bối cảnh biến đổi khí
hậu, nhất là các hiện tượng thời tiết cực đoan. Vì vậy, cần tiến hành:
- Xây dựng, ban hành cơ chế chính sách, các văn bản liên quan đến lĩnh vực
bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học của tỉnh, đặc biệt là các cơ chế phối
hợp, hợp tác trong quản lý, đa dạng sinh học; cơ chế chính sách về tài chính (các ưu
đãi) để thúc đẩy phát triển hiệu quả các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh họcva thưc hiên
bao tôn, phat huy gia tri đa dang sinh hoc trên đia ban tinh...
- Gắn kết hài hòa nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học trong các quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Thực hiện đông bô các giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác bảo
vệ môi trường, đa dạng sinh học như:
+ Khi nghiên cưu chu trương đâu tư, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư cần
có nghiên cứu cân nhắc, đánh gia đầy đủ hiện trạng môi trường tự nhiên, đa dạng sinh
học, phương thức sử dụng tài nguyên, các tác động của dự án đến môi trường, đa dang
sinh hoc, khả năng chịu tải cua môi trường và tính đặc thù của hệ sinh thái trong khu
vực dự kiến triển khai dự án làm cơ sở đề xuất các giải pháp cụ thể, khả thi, hiệu quả.
+ Bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác, sản xuất, chế
biến tài nguyên khoáng sản than, vật liệu xây dựng... nhăm giảm thiểu tác động của
hoạt động này đến môi trường tự nhiên, hệ sinh thái.
+ Nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng thay thế đối với các dự án phát triển
kinh tế - xã hội có yêu cầu sử dụng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng; các dự án
trồng rừng hoàn môi trường tại các khai trường, bãi thải mỏ; nghiên cưu thi điêm thưc
hiên bôi hoan đa dang sinh hoc, thưc hiên quản lý, sử dụng hiệu quả đất rừng, tài
310
nguyên thiên nhiên đã được xác định trong các nghị quyết của Hôi đông nhân dântỉnh
trong thời gian qua.
+ Tăng cương công tac canh bao, ngăn chặn kip thơi các hoạt động phat triên
kinh tê xa hôi co tac đôngtiêu cực đên môi trương sông, thưc hiên cac giai phap nâng
cao chất lượng môi trường, hệ sinh thái ven bờ phục vụ các mục tiêu vê phát triển du
lịch bên vưng; nâng cao hiệu quả quản lý, phát triển nguồn lợi thủy sản, tính đa dạng
của hệ sinh thái.
- Rà soát, bổ sung, xây dựng các văn bản quy định để cụ thể hóa Luật Đa dạng
sinh học và quản lý các khu rừng đặc dụng (VQG Bái Tử Long, Khu bảo tồn thiên
nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng, Khu đặc dụng Vịnh Hạ Long, Rừng Quốc gia Yên
Tử,…) và các khu bảo tồn mở mới. Đồng thời xây dựng các văn bản quy định của tỉnh
Quảng Ninh trong một số lĩnh vực như buôn bán động vật hoang dã, sử dụng các loài
hoang dã (cây thuốc, hương liệu, các lâm sản ngoài gỗ...); các cơ chế quản lý an toàn
sinh học, sinh vật biến đổi gen, quản lý nguồn gen, chia sẻ lợi nhuận từ ĐDSH. Tăng
cường hiệu lực của các quy chế đã và sẽ ban hành.
Rà soát hệ thống các văn bản và các cơ chế chính sách về bảo tồn đa dạng sinh
học của trung ương, cũng như ở địa phương, đánh giá những tác động của chúng đối với
bảo tồn đa dạng sinh học. Trên cơ sở đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các
văn bản còn thiếu và lồng ghép bảo tồn đa dạng sinh học với các hoạt động phát triển
kinh tế xã hội vào các văn bản, chính sách trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học. Kiện
toàn hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách về bảo tồn đa dạng sinh học ở tỉnh phù hợp
với kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học và các chiến lược quốc gia; đồng thời,
nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lý nhà nước ở cấp tỉnh, huyện và xã về hệ thống
cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đa dạng sinh học.
Xây dựng, ban hành và hoàn thiện cơ chế chính sách, các văn bản liên quan đến
lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học của tỉnh.
Gắn kết hài hòa giữa bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh với các quy
hoạch, kế hoạch liên quan khác của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Trường hợp có
sự khác nhau giữa quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh với các quy hoạch, kế
hoạch liên quan khác của tỉnh đến năm 2020 (trừ quy hoạch quốc phòng, an ninh) thi
ưu tiên thực hiện quy hoạch bao tôn đa dang sinh học.
- Quy hoạch các khu bảo tồn động, thực vật trên Vịnh Hạ Long gắn với phát
triển du lịch và đảm bảo các quy định của Vùng Di sản nhằm kết hợp giữa phát triển
kinh tế du lịch với bảo vệ bền vững Vùng Di sản.
- Khôi phục và bảo tồn rừng ngập mặn để bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hạn chế
thiên tai.
- Chú trọng công tác hoàn nguyên môi trường sau các hoạt động khai thác tài
nguyên, khoáng sản; hoạt động khai thác than phải đi đôi với bảo vệ bền vững đa dạng
sinh học.
311
Xây dựng cơ chế chính sách bao tôn đa dang sinh học bao gồm:
- Cơ chế chính sách về tài chính;
- Cơ chế chính sách về việc phối hợp thực hiện trong lĩnh vực bao tôn đa dang
sinh học của các cấp, các ngành;
- Cơ chế chính sách về tăng cường nguồn lực trong lĩnh vực bao tôn đa dang
sinh học của các cấp, các ngành; về xã hội hóa nguồn lực tham gia bao tôn đa dang
sinh học;
- Cơ chế chính sách về tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bao
tôn đa dang sinh học;
- Cơ chế chính sách về việc nghiên cứu, áp dụng triển khai các tiến bộ khoa học
công nghệ trong lĩnh vực bao tôn đa dang sinh học của các cấp, các ngành.
- Hiện Luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa có quy
định, hướng dẫn cụ thể về lồng ghép nội dung đánh giá đa dạng sinh học trong các
ĐTM, ĐMC. Do đó, cần kiến nghị, lưu ý:
* Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ ngành liên quan:
- Lưu ý trong quá trình chỉnh sửa, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và
các văn bản hướng dẫn thi hành luật cân nhắc đến các nội dung đánh giá đa dạng sinh
học lồng ghép với ĐTM, ĐMC.
- Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ thị ÐDSH quốc gia; các
hướng dẫn kỹ thuật lồng ghép đánh giá tác động đến ÐDSH và dịch vụ hệ sinh thái
trong quy trình và thủ tục ÐMC, ÐTM...
- Tăng cường năng lực về ÐTM của dự án đến ÐDSH, bao gồm đào tạo chuyên
gia trong các lĩnh vực lập, thẩm định báo cáo ÐTM, hướng dẫn kỹ thuật, vì hiện nay ở
nước ta rất thiếu đội ngũ này.
* Đối với Chủ dự án:
- Trong quá trình thực hiện ÐTM, chủ dự án phải tiến hành tham vấn chính
quyền các cấp, nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư chịu tác động
trực tiếp bởi dự án; nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý
của các đối tượng liên quan được tham vấn, để hạn chế thấp nhất tác động bất lợi của
dự án đến môi trường tự nhiên, ÐDSH và sức khỏe cộng đồng...
* Đối với tỉnh Quảng Ninh:
- Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hoặc các nguồn viện
trợ phi chính phủ không hoàn lại cho lĩnh vực môi trường để triển khai các dự án tổng
thể điều tra, kiểm kê các thông tin liên quan đến hệ sinh thái, đa dạng sinh học làm
nguồn dữ liệu đầu vào cho các đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi trường
chiến lược.
312
3.7.5. Giải pháp về hợp tác
- Tăng cường hợp tác đa lĩnh vực, đa phương diện trong bảo tồn đa dạng sinh
học trong và ngoài tỉnh, như:
+ Hợp tác với các viện nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức khoa học
trong và ngoài nước tiến hành điều tra, nghiên cứu và phát triển đa dạng sinh học, đặc
biệt là nghiên cứu tại các khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Hợp tác xây dựng, triển khai các đề tài, dự án về bảo tồn đa dạng sinh học và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hợp tác tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị, tham quan, trao đổi kinh nghiệm
hợp tác với các khu bảo tồn thiên nhiên trong cả nước phục vụ cho công tác bảo tồn và
phát triển bền vững.
+ Hợp tác đào tạo đội ngũ cán bộ đủ năng lực về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
ĐDSH.
+ Xây dựng cơ chế hợp tác giữa ban quản lý khu bảo tồn với các ban ngành có
liên quan trong và ngoài tỉnh, với các tổ chức chính trị xã hội, giữa tỉnh với các cơ
quan liên quan của trung ương.
+ Xây dựng cơ chế trao đôi thông tin, dư bao tinh hinh, biến động về đa dạng
sinh hoc với nước bạn Trung Quốc;
+ Phối hợp quản lý hành lang đa dạng sinh học, tuyến di cư xuyên biên giới của
các loài; bao vê các loài di cư;
+ Phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin liên tục giữa các cơ quan quản lý nhà
nước trong tỉnh và giữa tỉnh Quảng Ninh với các tỉnh và quốc gia lân cận.
3.7.6. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền
- Tăng cương thông tin, xây dựng, thực hiện các nội dung, hình thức tuyên
truyền, giáo dục nhăm nâng cao nhận thức vê thưc hiên cac quy đinh cua Nha nươc va
phap luât vê bảo vệ rừng, bao vê môi trương, bảo tồn đa dạng sinh học va phat triên
bên vưng...;
Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng đóng vai trò quan trọng,
không chỉ giúp cho cộng đồng nhận thấy được lợi ích lâu dài và nhiều mặt của công
tác bảo tồn ĐDSH, mà còn phải giúp cho cộng đồng gắn bó cuộc sống và thu nhập của
mình với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn ĐDSH. Do đó, để công
tác bảo tồn ĐDSH thực hiện có hiệu quả cao, cần tiến hành các giải pháp tuyên truyền
giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng như sau:
- Xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cộng đồng trong công tác bảo tồn ĐDSH hàng năm của tỉnh Quảng Ninh
hoặc theo các giai đoạn 2-3 đến 5 năm. Chương trình tuyên truyền có thể xây dựng
313
theo logic trực quan sinh động, tư duy trừu tượng nhằm thay đổi thực tế góp phần phục
vụ nhiệm vụ bảo tồn ĐDSH của tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị phổ biến kiến thức luật pháp nhà nước về
quản lý bảo vệ rừng đặc dụng. Thông qua các văn bản pháp quy của nhà nước, ban
quản lý các khu bảo tồn soạn thảo, phát hành nội quy khu bảo tồn, sách hướng dẫn,
sách hỏi đáp về luật, nhằm tuyên truyền phổ biến kiến thức cho cán bộ và nhân dân
trong vùng hiểu rõ và biết được quyền lợi, nghĩa vụ của người dân tham gia công tác
bảo tồn, bảo vệ rừng đặc dụng cũng như trách nhiệm hình sự nếu tham gia các hoạt
động vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ và sử dụng rừng trái phép. Xây dựng các
bảng nội quy đặt tại ban quản lý và các trạm bảo vệ, các thôn bản xung quanh khu bảo
tồn, ở ngã ba giữa đường giao thông trên đường vào khu bảo tồn.
- Kết hợp với các hoạt động của các tổ chức như đoàn thanh niên, hội phụ nữ,
trường học để lồng ghép các chương trình giáo dục tuyên truyền về quản lý bảo vệ bảo
vệ rừng, bảo tồn ĐDSH, phổ biến kiến thức khuyến nông, khuyến lâm; các kỹ thuật
sản xuất nông lâm nghiệp bền vững trên đất dốc cho người dân địa phương.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các Hội quần chúng trong công tác bảo vệ
thiên nhiên và đa dạng sinh học. Xây dựng mô hình quần chúng tự giác tham gia bảo
vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, nuôi trồng các loại cây, con nhằm bảo tồn nguồn
gen động - thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, đồng thời nhân rộng những điển
hình tiên tiến.
- Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền
về quản lý bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng, phát huy vai trò tuyên truyền của
các cộng tác viên ở từng xã, thôn bản.
- Xây dựng mô hình quần chúng tự giác tham gia bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH,
nuôi trồng các loại cây, con nhằm bảo tồn nguồn gen động thực vật quý hiếm có nguy
cơ tuyệt chủng, đồng thời nhân ra diện rộng những điển hình tiên tiến. Cần đặc biệt
khuyến khích thế hệ trẻ sống trong khu bảo tồn và vùng đệm vì đây là những chủ nhân
tương lai, sẽ gắn bó lâu dài với các khu bảo tồn.
- Ban hành quy định về Giải thưởng bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH, để thực hiện
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ rừng, bảo tồn
ĐDSH trên địa bàn. Đồng thời đưa các thông tin về việc vi phạm Luật ĐDSH của các
tổ chức, cá nhân lên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức đối với cán bộ quản lý và người
dân bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của cộng đồng,
xóa bỏ tư tưởng trông chờ ỷ lại, nâng cao khả năng tự chủ của người dân, nâng cao ý
thức, kiến thức, kỹ năng về sản xuất và tổ chức đời sống; nhằm khai thác các tiềm
năng, nguồn lực tại chỗ; vận dụng tiếp cận, thụ hưởng các chính sách, nguồn lực hỗ trợ
của Nhà nước, của các doanh nghiệp; tiết kiệm trong tiêu dùng, tích lũy tái sản xuất,
vươn lên thoát nghèo tạo sinh kế bền vững.
314
- Các nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ
rừng, bảo tồn ĐDSH bao gồm phổ biến kiến thức về chủ trương, chính sách, văn bản
pháp luật và thông tin về rừng và ĐDSH; Các chương trình tuyên truyền xây dựng
dưới các hình thức dễ hiểu, dễ nhớ bằng pa nô, áp phích, biển báo, loa đài, ấn phẩm, tờ
rơi cho khách du lịch và cộng đồng; tổ chức các chiến dịch tuyên truyền, các đợt ra
quân về bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH.
3.7.7. Giải pháp về sinh kế cho người dân vùng đệm
- Thực hiện lồng ghép bảo tồn đa dạng sinh học ứng phó với biến đổi khí hậu tại
Quảng Ninh.
Để giải quyết nhiệm vụ bảo tồn ĐDSH của các khu bảo tồn, VQG tỉnh Quảng
Ninh theo quy hoạch đề xuất, giải pháp rất quan trọng là giải quyết vấn đề sinh kế cho
người dân vùng đệm, nhằm nâng cao điều kiện kinh tế – xã hội của dân cư sống trong
vùng đệm, giảm thiểu việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên bên trong các VQG/KBT.
Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm phát triển sinh kế cho người dân trong và
xung quanh khu bảo tồn
- Hạn chế tối đa việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, rừng; rà soát, thu hồi
những dự án vi phạm (dự án sản xuất nông, lâm, thủy sản và du lịch sinh thái) ở các
khu vực thuộc vườn quốc gia, khu bảo tồn, rừng ngập mặn,...
- Xây dựng chính sách khuyến khích sự tham gia của các hộ gia đình, cá nhân sinh
sống hợp pháp trong khu bảo tồn vào hoạt động quản lý và chia sẻ lợi ích trong KBT.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn về đầu tư phát triển vùng đệm của các KBT và
thực hiện mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình bền vững trong vùng đệm.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ người dân sống hợp pháp trong khu bảo tồn và
vùng đệm trên cơ sở Chính sách đầu tư rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020 theo Quyết
định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2011-2020.
- Xây dựng chính sách về cơ chế đồng quản lý, chia sẻ lợi ích trong sử dụng tài
nguyên ở các khu bảo tồn và vùng đệm. Hoàn thành các chương trình giao đất, khoán
quản lý bảo vệ rừng cho cộng đồng, hộ gia đình, để người dân yên tâm canh tác hoặc
triển khai các hoạt động sản xuất trên đất được giao.
- Triển khai chính sách về chi trả dịch vụ HST, nhằm bảo đảm quyền lợi của
người dân khi tham gia quản lý bảo vệ các KBT. Triển khai các chương trình ứng phó
với biến đổi khí hậu, chương trình “Giảm thải khí gây hiệu ứng nhà kính thông qua các
nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, bảo tồn trữ lượng các bon, quản lý bền
vững tài nguyên rừng và tăng trữ lượng các bon rừng” (REDD+)... đưa các hoạt động
này tới người dân tham gia.
- Ưu tiên triển khai các chính sách hỗ trợ khác ổn định dân cư trong khu bảo
315
tồn và vùng đệm của cấp tỉnh và Trung ương như Nghị quyết 30A; Kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng đến năm 2020.
- Xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đệm của các khu
bảo tồn. Trong đó, đặc biệt chú ý vùng đệm trong (người dân sống trong vùng lõi các
khu bảo tồn).
- Quy hoạch chi tiết sử dụng đất của các xã vùng đệm khu bảo tồn, tận dụng tối
đa ưu thế về đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
- Triển khai cơ chế chia sẻ lợi ích theo Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày
02/02/2012 về việc thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền
vững rừng đặc dụng nhằm mục đích giải quyết hài hòa mối quan hệ trong sử dụng và
quản lý tài nguyên rừng, tạo khung pháp lý về chính sách chia sẻ lợi ích; quyền và
nghĩa vụ của Ban quản lý các khu rừng đặc dụng với cộng đồng địa phương theo
nguyên tắc đồng quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng, góp phần tăng
thu nhập, cải thiện đời sống của người dân sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm.
- Xây dựng các dự án ưu tiên hỗ trợ người dân, khai thác lợi thế của các khu
bảo tồn dựa trên đặc điểm thế mạnh của từng khu.
- Xây dựng hệ thống quy chế quản lý các khu bảo tồn, vùng đệm trên cơ sở có sự
tham gia của người dân sống trong khu bảo tồn và vùng đệm. Đối với những khu bảo
tồn có vùng đệm trong, tức là có người dân sống trong khu bảo tồn cần có các chương
trình điều tra, đánh giá thực trạng dân cư và sinh kế, nghiên cứu triển khai thí điểm các
mô hình phát triển sinh kế, nhằm xây dựng một cơ chế đặc biệt để ổn định dân cư, canh
tác, sử dụng tài nguyên bền vững cho người dân sống trong các khu bảo tồn.
- Thực thi các thỏa thuận của thôn bản (hương ước) đã có để hạn chế sử dụng
sản phẩm rừng, cải tiến các quy định đó trong thoả thuận về sử dụng nguồn tài nguyên,
quản lý bảo vệ rừng và giải quyết các vi phạm pháp luật bảo vệ rừng.
- Tổ chức thực hiện giao đất, giao rừng cho dân, đồng thời cụ thể hóa chính
sách về cơ chế hưởng lợi từ việc khoanh nuôi bảo vệ và phát triển rừng. Ban hành các
hướng dẫn, tiêu chuẩn kỹ thuật về khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên, xác định giá trị
sinh thái môi trường rừng. Gắn quyền lợi và trách nhiệm của hộ dân vào việc bảo vệ
rừng. Giao khoán rừng cho hộ gia đình, hỗ trợ cho các hộ khoanh nuôi bảo vệ rừng
trồng và khai thác hợp pháp các lâm đặc sản rừng. Thực hiện hiệu quả chính sách hỗ
trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng.
- Hỗ trợ người dân vùng đệm các khu bảo tồn trồng cây lấy gỗ thay thế gỗ từ
các khu bảo tồn. Phải có quy chế sử dụng các sản phẩm rừng ngoài gỗ thông qua việc
thỏa thuận sử dụng tài nguyên đối với các thôn bản bên trong khu bảo tồn. Trong
trường hợp các nguồn sinh kế thay thế chưa được cung cấp đầy đủ, tỉnh cần đưa ra
những quy định rất cụ thể về những loại lâm sản nào, số lượng bao nhiêu... người dân
được phép sử dụng trong mỗi giai đoạn nhất định. Cách làm này sẽ giúp đảm bảo cho
người dân có thêm các nguồn thu, đặc biệt là đối với người nghèo thiếu vốn đầu tư cho
316
sản xuất và các hoạt động khác.
Giải pháp về nguồn nhân lực
Bảo tồn đa dạng sinh học kết hợp với xóa đói giảm nghèo trong thời gian tới
phải nhấn mạnh việc ưu tiên nguồn lực cho đầu tư, nhằm tạo điều kiện để các xã nghèo
phát triển nhanh hơn, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân. Ngoài ra, để bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển sinh kế bền vững đạt hiệu quả,
các chính sách ban hành và tổ chức thực hiện phải lấy người dân sống gần và xung
quanh khu bảo tồn làm chủ thể trong việc tiếp cận và hưởng thụ, chương trình sẽ huy
động tối đa nguồn lực với sự tham gia của toàn xã hội giúp các xã trong và xung quanh
khu bảo tồn có điều kiện vươn lên. Bên cạnh đó cũng phải tập trung vào các chính
sách phát triển kinh tế xã hội đặc thù phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội và môi
trường của Quảng Ninh như:
- Tập trung ưu tiên nguồn lực để đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ tạo
điều kiện cho sự phát triển ổn định, bền vững cho vùng dân tộc thiểu số.
- Tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư trên địa bàn;
- Phát huy thế mạnh đặc trưng về văn hóa các dân tộc thiểu số tận dụng những
điều kiện tự nhiên đặc thù với địa hình vùng cao, nhiều núi đá và đặc biệt là cần đẩy
mạnh quảng bá du lịch sinh thái, du lịch văn hóa cùng với việc đầu tư khai thác hình
ảnh của Di sản thiên nhiên thế giới;
- Phối hợp với ngành văn hóa, xây dựng một chương trình bảo tồn, giữ gìn các
giá trị văn hóa của đồng bào các dân tộc anh em sinh sống trong các khu bảo tồn và
vùng đệm, trong đó chú trọng đến bản sắc văn hóa đặc trưng riêng của mỗi dân tộc.
- Hướng dẫn người dân xây dựng các mô hình “bếp lâm nghiệp” nhằm hạn chế
việc vào rừng lấy củi về đun của người dân địa phương. Đây là loại bếp đun kín dùng
được tất cả chất đốt thực vật: củi, cây bụi, phế thải nông nghiệp. Đồng thời, sử dụng
bếp lâm nghiệp giảm được một nửa chất đốt đưa vào, giảm lượng khí thải vào khí
quyển, cải thiện môi trường sinh thái.
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho người dân trong và xung quanh khu bảo tồn
về bảo tồn đa dạng sinh học, tiến tới đào tạo người dân trở thành các hướng dẫn viên
du lịch của các khu bảo tồn nhằm tăng thu nhập cho người dân.
- Xây dựng các chính sách đào tạo nghề cho nông dân.
- Đào tạo, phổ biến các mô hình trồng các loài cây đặc hữu, quý hiếm, các loài
cây thuốc có giá trị kinh tế cao cho người dân sống trong và xung quanh khu bảo tồn
phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng.
- Tăng qui mô, mở thêm ngành nghề đào tạo: với phương châm phối, kết hợp
giữa các cơ sở dạy nghề trong vùng, các cơ sở dạy nghề miền xuôi để tập trung mở
rộng đào tạo các nghề: mây tre đan xuất khẩu, chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản,
317
lâm sinh, mộc dân dụng và mỹ nghệ, đá mỹ nghệ, dịch vụ du lịch.
- Thúc đẩy phát triển và nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp xã hội và các
nhóm hợp tác trên địa bàn dự án và coi họ như là những đối tác then chốt trong quá
trình thực hiện dự án.
Giải giáp về nguồn vốn sinh kế
- Tích cực hợp tác quốc tế, kêu gọi các nguồn vốn từ các tổ chức chính phủ, phi
chính phủ hỗ trợ quản lý, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, tìm kiếm
nguồn sinh kế, ổn định cuộc sống của người dân trong khu bảo tồn và vùng đệm.
- Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, chủ động xây dựng kế
hoạch, phân kỳ đầu tư phù hợp để đảm bảo vốn cho các công trình, các dự án trọng
điểm. Đồng thời cần có các giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước;
huy động, sử dụng tốt mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế, các nguồn vốn từ dân
cư, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đầu tư trực tiếp nước ngoài; tiếp tục nghiên cứu
cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút các nguồn lực đầu tư, chú trọng huy động vốn từ
khai thác quỹ đất, vốn vay ODA, xã hội hóa đầu tư.
- Huy động nhiều nguồn vốn (nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Trung ương, vốn tín
dụng ưu đãi, vốn vay nước ngoài trả chậm hoặc thuê tài chính, vốn đầu tư trực tiếp
FDI, ODA...) và sử dụng có hiệu quả, xử lý đồng bộ các nguồn vốn trung hạn và dài
hạn để đảm bảo sản xuất ổn định và phát triển.
- Đề xuất các nguồn vốn sinh kế cần thiết khi họ tham gia bảo tồn, với năm loại
vốn cần được ưu tiên để cải thiện:
Vốn con người: Tăng cường năng lực người dân về kiến thức, trình độ khoa học
kỹ thuật, thị trường trong các hoạt động sinh kế và lợi ích của việc bảo tồn đa dạng sinh
học thông qua các lớp tập huấn về thị trường, kinh doanh, các kỹ thuật sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp; Giải quyết lao động dư thừa thông qua mở rộng phát triển các hoạt
động sản xuất phi nông nghiệp như: nghề phụ thủ công, làm thuê, xuất khẩu lao động.
Vốn tài chính: Đa dạng hóa các hoạt động sinh kế để nâng cao thu nhập: Đẩy
mạnh chuyển dịch hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp bán truyền thống sang thâm
canh tăng năng suất, đồng thời phát triển các mô hình nông, lâm nghiệp mới phù hợp
với điều kiện địa phương. Chuyển giao khoa học kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp
thông qua hỗ trợ vốn vay ngân hàng.
Vốn xã hội: Nâng cao năng lực cán bộ các tổ chức, đoàn thể cấp thôn thông qua các
lớp đào tạo, tập huấn về kiến thức khoa học, kỹ thuật, kỹ năng tiếp cận cộng đồng; Nâng
cao năng lực tiếp cận thị trường cho hộ gia đình. Tạo ra mối liên kết giữa người dân với
chính quyền địa phương, giữa người dân với các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh nhằm
nâng cao năng lực tiếp cận thị trường của hộ gia đình; Tăng cường công tác khuyến nông
bằng các hình thức chuyển giao kỹ thuật và nâng cao kiến thức cho người dân.
Vốn tự nhiên hoặc các nguồn tài nguyên như đất, nước, động vật mà con người
có thể khai thác để phục vụ cho cuộc sống. Đào tạo, tập huấn canh tác nông nghiệp
318
bền vững cho hộ gia đình để cải thiện đất canh tác, nâng cao năng suất trong sản xuất
nông nghiệp.
Vốn vật chất: Gồm cơ sở hạ tầng cơ bản như đường xá, nhà cửa và các thiết bị
sản xuất để giúp người dân kiếm sống. Cải thiện nguồn vốn con người và nguồn vốn
tài chính.
- Các chính sách phát triển nguồn vốn sinh kế cho hộ gia đình và cộng đồng của
Quảng Ninh: Đầu tư phát triển nguồn vốn vật chất, trong đó đặc biệt quan tâm đến
phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ các hoạt động sản xuất và đời sống.
+ Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh được đầu tư, hỗ trợ nhằm phát triển cơ sở hạ tầng (đường giao thông,
điện lưới, trường học, trạm cấp nước,...), phát triển sản xuất;
+ Chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo theo, theo quyết định số 134 và quyết định số 1592 của Thủ
tướng Chính phủ;
- Tạo ra các nguồn lực và cơ hội để tiếp cận và sử dụng nguồn vốn sinh kế:
chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào thiểu số nghèo, theo
quyết định số 32 và quyết định số 126 của Thủ tướng;
- Quan tâm về các nguồn lực xã hội nhằm tạo ra môi trường kinh doanh và phát
huy các giá trị truyền thống: chính sách cho người có uy tín trong cộng đồng, chính
sách đầu tư xây dựng và duy trì hoạt động nhà văn hóa cộng đồng;
- Xây dựng các chính sách phát triển hoạt động sinh kế cho hộ và cộng đồng
gắn với xóa đói giảm nghèo: như chính sách hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất: Hỗ trợ
giống, phân bón,.. Theo Nghị định số 20 và Nghị định số 02 về phát triển thương mại
miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.
Giải pháp tăng thu nhập nhằm ổn định cuộc sống lâu dài cho người dân
Đối với người dân địa phương, rừng đóng vai trò rất quan trọng. Ngoài việc
cung cấp đất trong trường hợp thiếu đất, rừng cũng là nơi cung cấp cho họ các nguồn
năng lượng, lương thực, thuốc chữa bệnh cũng như các vật liệu để làm nhà, chất đốt,…
Người dân sống dựa vào rừng ở hai khía cạnh: phụ thuộc vào thu nhập do họ bán các
sản phẩm rừng và phụ thuộc về sinh kế, được tính toán bằng các sản phẩm rừng sử
dụng hàng ngày. Đối với người dân miền núi nói chung và người dân tỉnh Quảng Ninh
nói riêng, rừng là một trong những nguồn thu nhập và sinh kế của họ. Đồng thời, rừng
cũng đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa của người dân, thông qua tôn
giáo, văn hóa và truyền thống, các cộng đồng bản địa đã tạo ra một vành đai bảo vệ
xung quanh rừng.
Tài nguyên rừng cung cấp một vài dạng của các loại nguồn vốn cho người dân
miền núi. Chúng đóng góp đáng kể vào thu nhập của người dân, làm cho người dân trở
nên giàu có hơn bằng cách cung cấp cho họ nguồn sản phẩm và nguyên liệu, bổ sung
đầu vào cho hoạt động nông nghiệp và giữ gìn sinh khối mà con người có thể dựa vào
319
đó để tồn tại trong những lúc khó khăn như khi mùa màng thất bát, thất nghiệp hoặc
các khó khăn khác.
- Xây dựng mô hình quần chúng tự giác tham gia bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH,
nuôi trồng các loại cây, con nhằm bảo tồn nguồn gen động thực vật quý hiếm có nguy
cơ tuyệt chủng, đồng thời nhân rộng những điển hình tiên tiến, tăng thu nhập cho
người dân. Cần đặc biệt khuyến khích thế hệ trẻ sống trong khu bảo tồn và vùng đệm
tham gia vào các hoạt động trên, vì đây là những chủ nhân tương lai, sẽ gắn bó lâu dài
với các khu bảo tồn.
- Đa dạng hóa nguồn thu nhập ở nông thôn với những mô hình sinh kế có khả
năng thích ứng với những biến đổi của thời tiết;
- Hoàn thiện thể chế và tăng cường tiếp cận thị trường với những tổ chức nhỏ
của nông dân, hỗ trợ các mạng lưới liên kết như hợp tác xã, tổ chức quần chúng nông
thôn và các doanh nghiệp xã hội địa phương.
- Phối hợp với ngành du lịch, xây dựng một chương trình du lịch cho các khu
bảo tồn để khai thác các lợi thế của các khu bảo tồn, đồng thời tạo điều kiện để người
dân trong các khu bảo tồn và vùng đệm tham gia, cải thiện đời sống, kinh tế và xã hội.
- Phát triển mạnh các hoạt động làng thủ công, mỹ nghệ truyền thống của đồng
bào, hỗ trợ các mô hình sản xuất gắn với thị trường bao gồm việc đầu tư xây dựng cơ
sở sản xuất, đào tạo phục hồi ngành nghề truyền thống gắn với tiếp thị và mở các trung
tâm giao dịch, bán hàng.
- Tiếp cận sản xuất theo hướng hàng hóa quy mô nhỏ và vừa, giảm dần tỷ trọng
nông, lâm nghiệp. Xóa đói giảm nghèo tập trung vào 3 mũi nhọn gồm: Chăn nuôi đại
gia súc gắn với trồng cỏ, chuyển đổi đưa các loại cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế cao theo hướng sản xuất hàng hóa.
Kết hợp giải pháp sinh kế với mô hình bảo vệ rừng cộng đồng
Cộng đồng là người sống gần rừng nhất, hiểu biết về rừng nhất và bị tác động
bởi sinh thái rừng nhất. Vì vậy, việc kết hợp giải pháp sinh kế cho người dân sống gần
khu bảo tồn với quyền chủ động quản lý rừng là giải pháp quan trọng bảo vệ rừng. Do
đặc thù, các khu bảo tồn của Quảng Ninh nằm ở các vùng núi cao, vùng giáp biên giới
điều kiện kinh tế khó khăn. Vì vậy, khi người dân tham gia bảo tồn đa dạng sinh học,
họ có quyền lợi để phát triển kinh tế, họ sẽ hăng hái tham gia và bảo vệ rừng một cách
hiệu quả nhất.
Mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã được chứng minh là thành công
trong việc nâng cao hiệu quả bảo vệ tài nguyên rừng và giúp đảm bảo sinh kế cho
người dân sống dựa vào rừng. Quan trọng hơn, mô hình này giúp mang lại sự tham gia
bình đẳng của tất cả các thành viên trong cộng đồng trong việc đóng góp sức lực cũng
như hưởng lợi từ việc quản lý tài nguyên hiệu quả. Đây chính là một cách khiến người
dân có trách nhiệm trong tất cả các hoạt động liên quan đến cuộc sống/sinh kế của họ.
Mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng là một mô hình dựa vào kiến thức bản địa,
320
khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân địa phương vào các hoạt động bảo
tồn tài nguyên rừng, thông qua tổ chức cộng đồng. Vì vậy, cần thiết xây dựng các mô
hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại Quảng Ninh nhằm nâng cao vai trò, hiệu quả
của cộng đồng địa phương trong quản lý và bảo tồn tài nguyên của chính họ, bằng
cách riêng của họ và cho lợi ích của chính họ. Một số nguyên tắc khi kết hợp sinh kế
của người dân với quản lý rừng cồng đồng:
- Lồng ghép các luật chính thống của nhà nước, của địa phương với vai trò của
già làng, trưởng bản, các luật tục quy định của các dân tộc, các tri thức bản địa trong
bố trí, quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
- Dựa vào sự tham gia của mọi thành phần người dân, chú trọng đến vai trò của
người phụ nữ. Mỗi thành viên trong cộng đồng đều được biết, được bàn, thống nhất và
quyết định khi tham gia bảo tồn đa dạng sinh học;
- Giao đất rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản quản lý; lập kế hoạch quản lý
rừng 5 năm và hàng năm; xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ phát triển rừng dựa
vào cộng đồng; xây dựng kế hoạch thực hiện và cơ chế hưởng lợi tạo sinh kế cho
người dân.
Thiết lập những vườn ươm, vườn cây thuốc tại các hộ làm nghề thuốc để trồng
một số loại cây thuốc như: Hồi, Quế, Gừng, Nghệ, Lá khôi, Ba Kích... Đồng thời, hỗ
trợ người dân nhân rộng mô hình trồng các cây quý hiếm trong sách đỏ để tăng thu
nhập cho người dân.
Xây dựng trung tâm bảo tồn nguồn gen và nghiên cứu phát triển dược liệu: Theo
quy hoạch tổng thể phát triển cây dược liệu tỉnh Quảng Ninh dự kiến xây dựng trung
tâm bảo tồn nguồn gen và nghiên cứu phát triển dược liệu Yên Tử Với mục đích bảo
tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc ở vùng núi cao Quảng Ninh nói riêng và
vùng núi cao Đông Bắc Việt Nam nói chung; thông qua các hoạt động bảo tồn, lưu giữ
các nguồn gen, chọn tạo, nhân và bán giống, nghiên cứu trồng trọt và chuyển giao
công nghệ, hình thành trung tâm sơ chế và chế biến.
Xây dựng các mô hình trồng dược liệu: Xây dựng mô hình trồng dược liệu theo
các hình thức: dưới tán rừng, trồng thuần, trồng xen canh, trồng luân canh.
Giải pháp kỹ thuật
a. Sản xuất trồng trọt
- Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng có năng suất cao, kết hợp thâm canh tăng
năng suất để đáp ứng nhu cầu lương thực cho nhu cầu nội vùng.
- Nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ đất, đồng thời chuyển
giao cho họ những kỹ thuật cải tạo đất.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
- Mở rộng phát triển các cây trồng đặc sản, có giá trị kinh tế đặc biệt nhằm
nâng cao đời sống dân cư...
321
b. Sản xuất chăn nuôi
- Đào tạo mới và nâng cấp đội ngũ thú y hiện có, hình thành, phát triển dịch vụ
thú y, ưu tiên các xã địa hình cao.
- Quy hoạch bãi chăn thả gia súc, không chăn thả gia súc tự do, có bãi chăn thả
quy định. Áp dụng tiến bộ khoa học và chăn nuôi, có chuồng trại chống nóng, rét. Để
giúp người dân có thu nhập ổn định cho cuộc sống của họ trong điều kiện đất nông
nghiệp/chăn thả vùng núi hạn hẹp, tỉnh cũng nên xác định những khu vực rừng cụ thể
cho phép người dân chăn thả gia súc
- Thử nghiệm trồng cỏ trên diện tích đất trống, dự trữ chất thải nông nghiệp
làm thức ăn chăn nuôi trâu, bò, dê.
- Chuyển giao kỹ thuật sản xuất, dự trữ thức ăn sẵn có ở địa phương cho chăn
nuôi. Phát triển các loài vật nuôi có giá trị kinh tế, đặc sản.
c. Sản xuất lâm nghiệp
- Tiếp tục thực hiện trồng rừng theo các chương trình hỗ trợ của Nhà nước, có
thể hướng dẫn người dân tiến hành trồng xen canh cây nông nghiệp phù hợp để đảm
bảo nhu cầu lương thực, lấy ngắn nuôi dài.
- Về lâu dài, có thể phát triển các mô hình nông - lâm kết hợp trên đất dốc.
- Phổ biến thông tin về đầu ra, nhu cầu và giá cả thị trường, giảm tình trạng ép
giá với những sản phẩm lâm nghiệp.
- Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích từ các tài nguyên rừng thích hợp, đặc biệt là
nhóm lâm sản phụ cho người dân.
d. Giải pháp cho các hoạt động phi nông nghiệp
- Cần hỗ trợ cho các đầu mối trung gian để họ tìm kiếm và mở rộng thị trường.
Trên cơ sở đó mở rộng hoặc khôi phục các ngành nghề truyền thống đã có ở địa
phương để tận dụng được lao động nhàn rỗi, nhất là phụ nữ.
- Hỗ trợ các dịch vụ đầu vào, đáp ứng nhu cầu sản xuất của vùng.
- Nâng cao vai trò của trung tâm xúc tiến xuất khẩu lao động tại địa phương để
giúp những người dân vượt qua khó khăn và thực hiện được hoạt động này.
e. Hoạt động khai thác tài nguyên tự nhiên ở các KBT
- Nhân rộng mô hình chia sẻ lợi ích với cộng đồng, nhưng trước tiên cần phải
ưu tiên cho các thôn, bản giáp ranh KBT ở những xã tiểu vùng địa hình cao.
- Tạo điều kiện để người dân tham gia vào hoạt động khai thác tài nguyên du
lịch tự nhiên. Nâng cao năng lực cũng như hiểu biết của họ về hoạt động sinh kế mới
này thông qua các chương trình đào tạo, phổ biến kiến thức.
Như vậy, thiếu lương thực và thu nhập thấp là hai trong số những lý do khiến
người dân tiếp tục khai tác tài nguyên rừng và canh tác nương rẫy một cách không bền
322
vững (canh tác trên đất quá dốc, thời gian bỏ hóa quá ngắn,…). Do đó, cần thiết phải
chú ý hơn tới sinh kế của họ - những người sống dựa vào rừng. Cung cấp nguồn
sống/sinh kế khác cho người dân là cách hiệu quả nhất giúp giảm áp lực lên tài nguyên
rừng. Vì vậy cần thiết phải thực hiện các giải pháp cơ chế, chính sách phát triển sinh
kế, đào tạo nguồn nhân lực và tăng thu nhập cho người dân sống quanh và xung quanh
khu bảo tồn.
Giải pháp phát triển du lịch gắn với bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh
Tài nguyên đa dạng sinh học với hệ sinh thái và động thực vật đa dạng, phong
phú và cảnh quan đẹp của tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là di sản thiên nhiên thế giới vịnh
Hạ Long đang là tiềm năng, thế mạnh để khai thác và phát triển du lịch sinh thái; đồng
thời tạo ra việc làm, thu nhập ổn định, đáng kể cho cộng đồng địa phương; góp phần
tạo ra nguồn kinh phí xã hội hóa, tái đầu tư cho công tác phát triển rừng và bảo tồn tài
nguyên đa dạng sinh học.
Các khu vực tiềm năng phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên như: vịnh Hạ long, vịnh Bái Tử Long, bãi biển Bình
Ngọc, Bãi dài, Hồ Yên Trung, thác Lựng xanh và các địa danh văn hóa khác như bãi
cọc Bạch Đằng, chùa Ba Vàng, di tich lịch sử Yên Tử,… khu Quan Lạn, cái Bầu, đảo
Ngọc Vùng,… trong định hướng phát triển du lịch sinh thái, sự tham gia của cộng
đồng địa phương cần được ưu tiên phát triển, với các dịch vụ như thành lập các nhóm
cộng đồng tham gia vào hoạt động hướng dẫn, phục vụ du khách tham quan rừng đặc
dụng, chuyển đổi dần nghề nghiệp một số hộ đồng bào dân tộc sống ven rừng, giúp
một số hộ dân có nguồn thu ổn định từ việc tham gia du lịch, kết hợp giữa bảo tồn và
phát triển sinh kế cho người dân sống trong vùng đệm sẽ là biện pháp quản lý hữu hiệu
trên cơ sở phát huy những kiến thức bản địa, kinh nghiệm của người dân trong việc
bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng, biển.
Thông qua hoạt động du lịch sinh thái, giáo dục cho mọi người ý thức bảo vệ
môi trường; thực hiện chính sách chia sẻ lợi ích đối với người dân bản địa, gắn với
phát triển du lịch sinh thái; tạo việc làm, chuyển đổi ngành nghề cho người dân vùng
đệm thông qua các dự án phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn; nâng cao hiệu quả
quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, góp phần phát
triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Phát triển du lịch sinh thái dựa trên nguyên tắc: "Không làm thay đổi cảnh quan
thiên nhiên, không gây tác động xấu đến tài nguyên động thực vật hoặc làm giảm tính
đa dạng sinh học và gây ô nhiễm môi trường", đảm bảo phát triển bền vững đối với
bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh.
Theo Luật du lịch năm 2005 chỉ rõ tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên;
du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa bản địa. Tài nguyên
và sản phẩm du lịch sinh thái trước hết là thiên nhiên, từ thiên nhiên. Ngược lại, các
hoạt động của du lịch sinh thái hướng tới nâng tầm nhận thức của con người sống thân
thiện với thiên nhiên; khám phá, hưởng thụ và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và
323
phát triển bền vững. Vì vậy, bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ rừng gắn với du lịch, nhất là du
lịch sinh thái là xu thế tất yếu của quá trình phát triển bền vững. Trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, mối quan hệ đó được thể hiện rất cụ thể bằng việc quy hoạch du lịch, các
đề án, dự án về du lịch, các hoạt động du lịch gắn bó chặt chẽ với các chương trình bảo
vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Nhận thức được hoạt động du lịch
sinh thái phải là công cụ để bảo tồn nên việc xây dựng các mô hình khai thác du lịch
gắn với bảo vệ rừng được quan tâm, ngày càng phổ biến.
Trong quy hoạch dự án về bảo vệ, phát triển rừng tại các khu bảo tồn đều có
chương trình phát triển du lịch, hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học đi
tiên phong, tạo tiền đề cho du lịch, trước hết và chủ yếu là du lịch sinh thái.
Du lịch sinh thái là đang trở thành một xu hướng tích cực để đảm bảo sự phát
triển du lịch bền vững gắn liền với việc bảo tồn thiên nhiên và môi trường, các giá trị
nhân văn giàu bản sắc văn hóa của các dân tộc, thông qua việc giáo dục nhận thức của
xã hội, của cộng đồng. Tỉnh Quảng Ninh là một tỉnh có điều kiện và tiềm năng phát
triển du lịch sinh thái với những ưu thế của thiên nhiên nhiệt, địa hình, cảnh quan đa
dạng với nhiều hệ sinh thái điển hình khác nhau từ vùng núi cao đến vùng ven biển và
trên biển, đảo. Trên những khu vực cảnh quan này là địa bàn cư trú của các dân tộc
thiểu số trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam với những phong tục tập quán, nền văn
nghệ dân gian đặc sắc.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch nói riêng và công cuộc phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh nói chung, du lịch sinh thái là loại hình cần được đẩy mạnh phát
triển trên cơ sở khai thác hợp lý các thế mạnh tiềm năng của tài nguyên du lịch tỉnh
Quảng Ninh. Để đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái đòi hỏi phải có sự chỉ đạo, phối
kết hợp đồng bộ thể hiện ở 3 lĩnh vực chủ yếu: chủ trương đường lối chính sách của
Nhà nước, sự quản lý điều hành của chính quyền các cấp và sự tham gia của cộng
đồng dân cư địa phương.
Giải pháp lồng ghép bảo tồn đa dạng sinh học ứng phó với biến đổi khí hậu
Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
đã xác định ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với đa dạng sinh học Việt Nam và
thúc đẩy bảo tồn đa dạng sinh học; xây dựng hàng lang đa dạng sinh học kết nối các hệ
sinh thái rừng và khu vực trọng yếu nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; triển
khai các chương trình phục hồi rừng có sử dụng các phương pháp và cách tiếp cận phù
hợp với bảo tồn đa dạng sinh học, dự trữ carbon, thích ứng và giảm nhẹ tác động của
biến đổi khí hậu.
Chiến lược cũng đặt ra những vấn đề trọng tâm như thay đổi thái độ, hành vi
ứng xử đối với đa dạng sinh học và tăng cường sự tham gia của cộng đồng; hoàn thiện
hệ thống pháp luật, kiện toàn hệ thống quản lý về đa dạng sinh học; đẩy mạnh bảo tồn
các loài nguy cấp quý hiếm, các nguồn gene quý; giảm thiểu tối đa nguy cơ trực tiếp
với đa dạng sinh học thông qua việc tăng cường lồng ghép đa dạng sinh học trong các
quy hoạch, chiến lược phát triển của quốc gia, ngành, địa phương; sử dụng bền vững
324
và chia sẻ công bằng lợi ích từ hệ sinh thái, loài, nguồn gene; bảo tồn đa dạng sinh học
trong nhằm thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
Trên cơ sở đó, để bảo tồn ĐDSH ứng phó với biến đổi khí hậu tại Quảng Ninh
thì cần thiết phải:
Cần lồng ghép các vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng thích
ứng với biến đổi khí hậu trong đó cần bổ sung thêm các giải pháp trong quy hoạch
như: bảo tồn giữ gìn các giống cây trồng bản địa, ứng dụng khoa học trong việc lai tạo
giống mới năng suất cao thích ứng với điều kiện thiếu nước, xâm nhập mặn, chịu úng
tại tỉnh Quảng Ninh. Xây dựng lịch thời vụ cho các giống cây con có tính đến lịch xả
nước của các hồ chứa nước, tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác, nâng cao chất lượng đất,
giảm diện tích đất thoái hoá, bạc màu. Áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc
một cách khoa học, chống rửa trôi, xói mòn. Từ đó giúp giảm nguy cơ sạt lở đất trong
điều kiện biến đổi khí hậu còn nhiều diễn biến phức tạp.
- Kết hợp với việc bảo tồn thiên nhiên vào việc phát triển kinh tế cho người dân
sống dựa vào rừng tại vùng cao trong đó tập trung vào việc tăng cường trồng rừng
nâng cao độ che phủ rừng và chất lượng rừng, khuyến khích phát triển, tái sinh rừng tự
nhiên, đặc biệt là tại khu vực đồi núi huyện Hoành Bồ, Đông bắc Mông Dương và các
lưu vực sông suối thuộc huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, Hải Hà; Hỗ trợ người dân trồng
rừng bằng việc khai thác một số cây gỗ lâu năm thay thế một phần rừng sản xuất.
- Trong quy hoạch nông nghiệp cần lồng ghép đánh giá vai trò giảm thiểu phát
thải khí Cacbon từ các hoạt động nông nghiệp (trồng rừng, sử dụng Biogas...).
- Có chính sách cải thiện điều kiện sống và môi trường sống của người dân nông
thôn bằng cách bố trí, sắp xếp lại dân cư nông thôn phù hợp. Đặc biệt tập trung thực
hiện bố trí sắp xếp lại dân, các vùng chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu và nước
biển dâng (khu vực dân cư sinh sống ngoài đê biển, đê sông, các khu vực có địa hình
thấp, điều kiện sống khó khăn, khu vực miền núi có nguy cơ sạt lở cao...).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhất là bảo vệ rừng, rặng san hô và các loài động vật
đang có nguy cơ bị tuyệt chủng trên địa bàn tỉnh trong đó tập trung vào các khu vực:
Đồng Rui, vịnh Hạ Long, vịnh Cửa Lục, một số sinh cảnh rừng nguyên sinh còn sót lại
ở phía Bắc huyện Hoành Bồ, vùng cao, vùng sâu của cánh cung Đông Triều - Yên Tử
phần nào còn giữ được tính chất nguyên sinh, có các loài nguy cấp, quý, hiếm.
*Các giải pháp cụ thể để năng cao hiệu quả, chất lượng công tác bảo vệ môi
trường, giảm thiểu tác động của hoạt động hoạt động khai thác, sản xuất, chế biến
tài nguyên khoáng sản than, vật liệu xây dựng trong thời gian qua đến môi trường
tự nhiên, hệ sinh thái.
- Đôi vơi cac cơ quan quan ly NN:
325
+ Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính
quyền; bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ
cấp tỉnh, huyện đến cơ sở.
+ Tiếp tục thực hiện Quy hoạch môi trường của tỉnh, của địa phương. Thực hiện
tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các quy định khác, các
chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, đa dạng sinh học....
+ Xem xét, tham mưu điều chỉnh nâng mức thu phí bảo vệ môi trường trong
khai thác khoáng sản cho phù hợp yêu cầu cải tạo, khắc phục suy thoái, ô nhiễm
môi trường do hoạt động khai thác, chế biến, tiêu thụ khoáng sản gây ra.
+- UBND các địa phương (Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Hoành Bồ, Đông Triều): Phối
hợp với TKV, TCT Đông Bắc: Xây dựng kế hoạch nạo vét hệ thống sông suối thoát
nước từ chân bãi thải ra đến cửa biển; Rà soát các khu vực cần di dân để bổ sung vào
Đề án di dân của tỉnh; Bố trí cán bộ tham gia hoạt động quan trắc môi trường định kỳ
của các đơn vị ngành than trên địa bàn.
- Các đơn vị khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than:
+ Thưc hiên Đề án đảm bảo môi trường cấp bách ngành than trên địa bàn tỉnh từ
2016 – 2020; triển khai đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trường cho hoạt động khai
thác, vận chuyển và tiêu thụ than trên toàn tỉnh.
+ Thực hiện nghiêm Quy hoạch phát triển ngành than; các văn bản chỉ đạo của
Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh; các báo cáo ĐTM, Đề án BVMT, Phương án
CTPHMT đã được phê duyệt.
+ Đảm bảo tiến độ cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực đã dừng khai thác
theo đúng yêu cầu tại Phương án CTPHMT đã được phê duyệt.
+ Đưa các trạm quan trắc môi trường tự động vào hoạt động; tăng cường năng
lực cảnh báo và giám sát môi trường của đơn vị.
+ Tăng cường kiểm tra, rà soát, tổ chức duy tu, nạo vét cải tạo hệ thống thu gom,
lắng lọc nước chảy tràn bề mặt; hệ thống mương, suối thoát nước; bổ sung gia cố hệ thống
đê, kè, đập chắn để chống trôi lấp bùn đất xuống các vùng hạ lưu. Phối hợp với các địa
phương xây dựng và triển khai Kế hoạch nạo vét các hệ thống sông suối thoát nước.
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Kế hoạch và triển khai cải tạo, nâng cấp các trạm
xử lý nước thải đã quá tải, không đảm bảo công suất xử lý nước thải phát sinh tại các
đơn vị trực thuộc.
+ Rà soát các khu vực đổ thải chồng lấn giữa TKV, TCT Đông Bắc đảm bảo đổ
thải theo đúng quy cách và đảm bảo thực hiện đầy đủ công tác cải tạo phục hồi môi
trường sau đổ thải.
+ Chủ động làm việc với các chủ đầu tư các dự án lớn trên địa bàn tỉnh về việc sử
dụng đất đá thải để san lấp mặt bằng. Đề nghị quan tâm đầu tư các dây chuyền công
326
nghệ nghiền tạo cát từ đất đá thải để cung cấp cho các dự án xây dựng lớn trên địa bàn
tỉnh.
+ Rà soát các khu vực dân cư có nguy cơ bị sạt lở, ngập úng do chịu ảnh hưởng do
sản xuất, kinh doanh than và đề xuất bổ sung vào Đề án di dân của tỉnh.
+ Xây dựng Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu.
+ Các đơn vị khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường: Khẩn trương rà soát
và hoàn thiện hồ sơ pháp lý có liên quan theo quy định của Luật môi trường trong khai
thác khoáng sản. Quá trình khai thác thực hiện đúng thiết kế mỏ được phê duyệt, đảm bảo
các quy định về bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường.
* Các giải pháp có thể xem xét để giảm ảnh hưởng, tác động của hoạt động
phát triển kinh tế xã hội (các dự án đổ đất lấn biển, nước thải sinh hoạt đô thị,
hoạt động phát triển du lịch, ...) đến môi trường, hệ sinh thái ven bờ khu vực
Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long:
+ Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng
sinh học, Luật di sản văn hóa, các bộ luật có liên quan khác trong quá trình xem xét
cấp chủ trương đầu tư. Ví dụ: đối với các dự án nằm trong vùng lõi, vùng đệm của Di
sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, trước khi đồng ý chủ trương cấp đầu tư phải có
ý kiến đồng ý của Thủ tướng chính phủ hoặc Bộ Văn hóa thể thao và du lịch.
+ Thực hiện nghiêm túc các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và các quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan của
tỉnh, địa phương trong việc xem xét chủ trương đầu tư thực hiện các dự án đầu tư mới.
Kiên quyết không cho phép đầu tư các dự án có công nghệ lạc hậu và sử dụng quá nhiều
diện tích đất rừng, đất lúa, biển không phù hợp với các quy hoạch trên.
+ Yêu cầu các Chủ dự án thực hiện nghiêm túc các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường (có biện pháp xử lý bùn trồi trong quá trình san nền, xử lý nước thải trong
quá trình thi công và hoạt động, thu gom và xử lý chất thải); Áp dụng tiêu chuẩn môi
trường nghiêm ngặt hơn đối với các cơ sở sản xuất xả thải tại vùng tiếp nhận vịnh Hạ
Long; triển khai “khái niệm” thành phố các bon thấp tại thành phố Hạ Long.
+ Tăng cường năng lực ứng phó các sự cố môi trường, sự cố tràn dầu, thiên tai,
biến đổi khí hậu nhằm bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên.
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách huy động, xã hội hóa các
nguồn lực bảo tồn và phát huy các giá trị di sản tự nhiên và tài nguyên sinh vật dọc dải
ven biển Quảng Ninh. Coi đây là cơ sở quan trọng phục vụ quá trình phát triển bền
vững của địa phương, đóng góp vào những giá trị căn bản mang tính toàn cầu.
+ Khẩn trương thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển theo Luật Tài nguyên, Môi
trường biển và hải đảo. Hành lang bảo vệ bờ biển là dải đất ven biển được thiết lập ở
những khu vực cần bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh
quan tự nhiên ở vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước
biển dâng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
327
* Để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý, phát triển nguồn lợi thủy sản,
tính đa dạng của hệ sinh thái: Trong kỳ quy hoạch, nghiêm túc triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp về quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy, hải sản của tỉnh tại Quy hoạch phát
triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (đã được
UBND tỉnh duyệt tại Quyết định số 4209/QĐ-UBND ngày 15/12/2016).
* Trong kỳ Quy hoạch, tỉnh cần tiếp tục quán triệt, rà soát và triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp liên quan tới bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng quy định tại
Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế
hoạch hành động đa dạng sinh học Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm
2030, Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế
hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 … song song với
việc thực hiện Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030.
3.7.8. Giải pháp về tổ chức thực hiện
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa
phương khác nhau, vì vậy cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể và phối hợp thực
hiện của nhiều ngành và các huyện, thành phố, xã cùng các tổ chức; các cá nhân trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 là văn bản định hướng hết sức quan trọng, có phạm vi tác động
rất lớn, có thời gian thực hiện khá dài, đòi hỏi phải tổ chức thực hiện nghiêm túc với
quyết tâm cao.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thực hiện công bố Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo quy định; chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quy
hoạch theo từng kỳ; đầu mối hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc tổ
chức thực hiện Quy hoạch trong phạm vi toàn tỉnh; chủ trì thực hiện các nhiệm vụ,
chương trình, dự án ưu tiên được phân công; thực hiện lồng ghép bổ sung quy hoạch
các khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hành lang đa dạng sinh
học... trong Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh giai đoạn từ năm 2021-2030.
- Tham mưu cho UBND tỉnh hàng năm và định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm việc chỉ đạo thực hiện; nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể để quyết định kịp thời trong quá trình thực hiện.
2. Các Sở, ban, ngành khác và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Các Sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh quán triệt tổ chức thực hiện Quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm
2030. Chủ động lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học
328
trong các chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành/ địa phương; lập kế
hoạch triển khai Quy hoạch, đề xuất và thực hiện các chương trình, đề tài, dự án về
bảo tồn và phát huy giá trị đa dạng sinh học phù hợp với điều kiện của ngành, lĩnh
vực, địa bàn quản lý, trong đó có phân công trách nhiệm triển khai cụ thể của từng tổ
chức, cá nhân; định kỳ tổ chức tự đánh giá, giám sát và phối hợp cùng đơn vị đầu mối
của tỉnh giám sát việc triển khai Quy hoạch bảo tồn. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp, dự án trong Quy hoạch theo chức năng quản lý và phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ, dự án trong quy hoạch có liên quan tới đối
tượng và địa bàn quản lý.
- Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình triển khai Quy hoạch lồng ghép trong các
báo cáo tình hình triển khai kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; nêu rõ
khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp, kịp thời tham mưu đề xuất tới UBND tỉnh những giải pháp để thực
hiện các mục tiêu của Quy hoạch.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo
tồn đa dạng sinh học nhằm giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật
về bảo tồn đa dạng sinh học cho cộng đồng.
*Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
Theo quy định của luật đa dạng sinh học, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học ưu
tiên thực hiện so với các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, lĩnh vực, trừ quy
hoạch quốc phòng, an ninh, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học được bổ sung 5 năm
một lần và 10 năm điều chỉnh cho phù hợp.
3.8. Đánh giá tác động môi trường của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh
Quảng Ninh
Về bản chất, thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH là thực hiện các quan điểm,
mục tiêu về BVMT của quốc gia và của tỉnh, vì vậy sẽ có tác động tích cực đến các
quan điểm, mục tiêu chung.
Thực hiện Quy hoạch đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 nhằm bảo tồn và phát triển bền vững tính đa dạng sinh học, đặc
biệt là các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài, nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm,
phục vụ cho sự nghiệp phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí
hậu, đảm bảo an ninh sinh thái và an ninh quốc phòng, thể hiện trên các mặt sau:
- Thực hiện bảo tồn ĐDSH là trọng tâm của sự phát triển bền vững. ĐDSH hỗ
trợ các dịch vụ hệ sinh thái cần thiết qua đó hỗ trợ cho cuộc sống và sinh kế của người
dân, đặc biệt là cộng đồng địa phương và những người nghèo, để duy trì tăng trưởng
kinh tế. Đồng thời mang lại khả năng chống chịu đối với các tác động tiêu cực của
ĐĐKH.
- Tính đa dạng sinh học cao của tỉnh Quảng Ninh là báu vật của tỉnh và được coi
là tài sản kinh tế - xã hội, văn hóa. Bảo tồn đa dạng sinh học trong tỉnh đóng vai trò
329
quan trọng để đạt được mục tiêu trong Chiến lược phát triển bền vững và các KH PT
KT - XH của Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
- Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 là công cụ quan trọng, hữu hiệu để UBND tỉnh Quảng Ninh quản lý tổng
hợp thống nhất nguồn tài nguyên ĐDSH trên địa bàn tỉnh.
- Đây là quy hoạch không gian về bảo tồn ĐDSH lần đầu tiên được xây dựng tại
Quảng Ninh, đưa ra các luận chứng, các phương án phát triển có ý nghĩa rất quan
trọng đối với công tác bảo tồn ĐDSH. Đồng thời, các giải pháp về các vấn đề lớn
trong bảo tồn của tỉnh như: thống nhất hệ thống các khu bảo tồn, hệ thống các cơ sở
bảo tồn đa dạng sinh học, xây dựng hành lang ĐDSH và các biện pháp đồng bộ nhằm
quản lý bền vững các hệ sinh thái tự nhiên...
- Hiệu quả có ý nghĩa nhất là nâng độ che phủ rừng từ lên 58% vào năm 2030.
Tạo thành hệ sinh thái hoàn chỉnh, phát huy chức năng phòng hộ, giữ được tính ĐDSH
và bảo tồn được các nguồn gen, cải thiện môi trường tự nhiên.
- Với hệ sinh thái và cấu trúc rừng ổn định sẽ bảo vệ được đất đai, chống xói
mòn, hạn chế lũ lụt, duy trì nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, góp
phần quan trọng trong việc cải thiện điều kiện khí hậu thời tiết, thay đổi môi trường
sống có lợi cho người và sinh vật.
- Hệ thống hành lang ĐDSH được tạo lập tạo ra môi trường xanh sạch đẹp, tăng
giá trị sinh thái cho cả vùng biên giới phía Đông Bắc của Tổ quốc nói chung và tỉnh
Quảng Ninh nói riêng.
- Sử dụng hợp lý, bền vững nguồn tài nguyên ĐDSH sẽ tạo ra nhiều sản phẩm
đáp ứng nhu cầu lâm sản cho xây dựng cơ bản tại chỗ và nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến, xuất khẩu. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và kinh tế nông
lâm nghiệp nói riêng. Tạo ra giá trị sản phẩm lớn đóng góp quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội địa phương.
- Dự án quy hoạch ĐDSH góp phần phát triển kinh tế chuyển từ nâu sang xanh;
gắn với dịch vụ du lịch và cải tạo môi trường, với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn; nâng cao giá trị hàng hóa lâm sản cho thị trường,
- Thông qua việc phát triển bền vững ĐDSH sẽ tạo ra việc làm ổn định, cải thiện
đời sống của người làm nghề rừng, nâng cao nhận thức và mức sống cho người dân.
Đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số, các hộ nghèo… Từng bước tạo cho người
làm nghề rừng có thể sống và gắn bó với rừng. Đời sống nhân dân được nâng lên, góp
phần đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
- Rưng phat triên sẽ nguy trang cac công trinh quôc phong, cac thê trân khu vưc
phong thu cua tỉnh, la nơi cât giâu cac đơn vi bô đôi, cac công trinh kho quân sư.
330
3.8.1. Các tác động tích cực của việc thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh
học tỉnh Quảng Ninh
3.8.1.1. Tác động do thực hiện mục tiêu bảo tồn các hệ sinh thái
Thực hiện mục tiêu này của Quy hoạch sẽ góp phần đạt được mục tiêu quốc gia
về bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo vệ có hiệu quả các loài động vật, thực vật quý
hiếm, nguy cấp có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Tuy nhiên trong định hướng bảo tồn cần lưu ý đến tăng cường năng lực thích
ứng với biến đổi khí hậu của các hệ sinh thái để đảm bảo hiệu quả thực hiện mục tiêu
trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
3.8.1.2. Tác động do thực hiện mục tiêu phục hồi và phát triển rừng
Mục tiêu chung của quốc gia là nâng tỷ lệ đất có rừng che phủ, bảo vệ và phát
triển rừng đầu nguồn. Ở Quảng Ninh rừng đầu nguồn các con sông có chức năng
phòng hộ đặc biệt đối với các công trình hồ tích nước, vì vậy việc thực hiện mục tiêu
phục hồi và phát triển rừng trong Quy hoạch bảo tồn ĐDSH sẽ có tác động tích cực tới
việc thực hiện mục tiêu của quốc gia và của tỉnh.
3.8.1.3. Tác động do thực hiện mục tiêu hội nhập bảo tồn ĐDSH với khu vực,
quốc gia và quốc tế
Các khu bảo tồn, vườn quốc gia, khu bảo vệ cảnh quan đóng vai trò quan trọng
trong bảo tồn ĐDSH của quốc gia cũng như quốc tế. Tuy nhiên trong gắn kết hội nhập
bảo tồn ĐDSH cần lưu ý đến mục tiêu an toàn sinh học, kiểm soát và ngăn chặn sự
xâm nhập các sinh vật ngoại lai và biến đổi gen.
3.8.1.4. Tác động do thực hiện mục tiêu thúc đẩy bảo vệ rừng bền vững với sự
tham gia cộng đồng
Sự tham gia của người dân, của cộng đồng là một trong những yếu tố căn bản
cho việc quản lý rừng bền vững. Đây là mô hình quản lý rừng có tính khả thi về kinh
tế – xã hội – môi trường đang được sự quan tâm đầu tư có trọng điểm của Nhà nước,
thể hiện qua một loạt chủ trương, chính sách được ban hành trong thời gian qua.
Ngoài ra, quản lý rừng tự nhiên dựa vào cộng đồng còn góp phần làm giảm những
tác động tiêu cực của BĐKH mà Nhà nước và cộng đồng quốc tế đang rất quan tâm.
3.8.1.5. Tác động do thực hiện mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu
Sự tàn phá rừng không những gây mất cân bằng sinh thái mà còn làm giảm khả
năng hấp thụ CO2 và gián tiếp làm tăng thêm lượng khí CO2 phát thải vào khí quyển,
góp phần làm cho BÐKH toàn cầu tăng nhanh. Như vậy, sự giảm sút ÐDSH, nhất là
giảm sút diện tích rừng đã thúc đẩy sự gia tăng BÐKH toàn cầu, nhưng ngược lại sự
nóng lên toàn cầu cũng đã ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của các loài sinh
vật và ÐDSH.
Các loài sinh vật muốn phát triển một cách bình thường cần phải có một môi
331
trường sống phù hợp, tương đối ổn định về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, đất đai, thức ăn,
nguồn nước... và cộng đồng các loài sinh vật trong nơi sống đó. Các thay đổi diễn ra
trong các hệ thống vật lý, hệ sinh học và hệ thống kinh tế xã hội, đe dọa sự phát triển,
đe dọa cuộc sống của tất cả các loài, các hệ sinh thái. Biến đổi khí hậu, với các hệ quả
của nó như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, xói mòn và sụt lở đất sẽ thúc đẩy cho sự suy
thoái ÐDSH nhanh hơn, trầm trọng hơn, nhất là những hệ sinh thái rừng nhiệt đới
không còn nguyên vẹn và các loài đang nguy cấp với số lượng cá thể ít, cũng vì thế mà
sẽ tăng nguy cơ diệt chủng của động thực vật, làm biến mất các nguồn gen quí hiếm,
bệnh dịch mới có thể phát sinh.
Các loài sinh vật chỉ có thể chống đỡ được với những sự biến đổi về môi trường
khi sinh sống trong một hệ sinh thái ổn định; sử dụng hợp lý đất đai, củng cố và quản
lý tốt các khu bảo tồn thiên nhiên.
Mục tiêu bảo tồn ĐDSH thích ứng với BÐKH sẽ góp phần thực hiện kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh, đồng thời thực hiện nhiệm vụ đã nêu trong Chiến
lược quốc gia về BĐKH.
3.8.2. Những tác động đến vấn đề môi trường trong việc thực hiện bảo tồn ĐDSH
3.8.2.1. Đánh giá tác động của các thành phần quy hoạch
Với quan điểm, mục tiêu quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 về cơ bản không mâu thuẫn với quan điểm, mục tiêu
phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường. Tác động cao hay thấp phụ thuộc vào kết quả
công tác bảo vệ môi trường, việc chấp hành Luật và các quy định bảo vệ môi trường
của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, từng dự án và ý thức của người dân.
3.8.2.2. Tác động từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Việc thành lập các khu bảo tồn sẽ có tác động đến tài nguyên đất nếu có hoạt
động chuyển đổi từ đất sản xuất giao cho dân thành đất khu bảo tồn hoặc chuyển đổi
đất trong vùng quy hoạch thành đất phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái.
Khi đó sẽ có ảnh hưởng lớn đến tài nguyên đất của khu vực, tùy theo tính chất của việc
chuyển đổi mà tác động là tích cực hay tiêu cực, cụ thể là:
- Phát triển cơ sở hạ tầng sẽ làm chia cắt môi trường sống của động vật hoang
dã, đặc biệt là các loài thú lớn;
- Làm mất cân bằng trong việc tiếp cận đất, đặc biệt là đất sản xuất, là nguyên
nhân chủ yếu gây đói nghèo ở vùng cao;
- Chuyển đổi đất trống, rừng nghèo thành đất rừng có tác động tích cực đến cải tạo
chất lượng đất, gia tăng trữ lượng nước và điều hòa nguồn nước (giảm lũ lụt, giảm hạn
hán), giảm phát thải nhà kính thông qua gia tăng khả năng hấp thụ của thảm thực vật;
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và
đồng cỏ chăn nuôi gia súc thành đất khu bảo tồn có thể sẽ tạo ra các tác động thứ cấp
đối với các ngành kinh tế khác như thủy sản và nông nghiệp dẫn đến thiệt hại kinh tế
332
và giảm thu nhập tạo ra từ các ngành kinh tế này.
3.8.2.3. Tác động từ hoạt động trồng rừng
Về tổng thể hoạt động trồng rừng chủ yếu có tác động tích cực, đặc biệt đối với
sinh kế vì tạo việc làm mới, tạo tài sản tự nhiên mới và cung cấp cơ hội tạo thu nhập
tiềm năng trong giai đoạn trung và dài hạn.
Phần lớn rừng trồng trên đất trống giúp nâng cao khả năng giữ nước và giảm xói
mòn đất, góp phần cải thiện chất lượng nước và nguồn nước. Tác động trồng rừng trên
đất trống đối với chế độ nước có thể được cải thiện đáng kể nếu công tác trồng rừng
phòng hộ được phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng quản lý lưu vực sông.
Trồng rừng trên đất trống tạo sinh khối mới và vì vậy tăng khả năng chứa carbon
do khả năng chứa carbon của rừng liên quan tới độ che phủ và chất lượng rừng. Trồng
rừng trên đất trống cũng làm giảm ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu cực đoan (đặc
biệt là sụt lở và xói mòn trên đất dốc).
Tuy nhiên cần lưu ý đến tác động tiêu cực có thể xảy ra từ các hoạt động sau đây:
- Đất trống để trồng lại rừng đòi hỏi phải có đầu tư tài chính lớn để mua hạt
giống và phân bón và công lao động. Tuy nhiên cần lưu ý đến nguy cơ xâm nhập các
giống loại ngoại lai có hại đối với hệ sinh thái bản địa, điều đó có thể ảnh hưởng xấu
tới ĐDSH vì có thể dẫn đến mất cân bằng tự nhiên và làm mất đa dạng nguồn gen;
- Trồng rừng thuần loại có thể giảm các tác động tích cực và rừng dễ bị hư hại do
sâu bệnh, cháy và bão.
3.8.2.4. Tác động từ hoạt động khoanh nuôi rừng tái sinh
Khoanh nuôi tái sinh rừng là quá trình lợi dụng triệt để khả năng tái sinh tự
nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình tái tạo thông qua
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh bảo đảm sự tồn tại của rừng và có xu hướng mở rộng
diện tích rừng.
Khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên là giải pháp quan trọng nhằm phục hồi rừng
trên những diện tích có rừng tự nhiên và diện tích đất rừng sau khai thác có cây tái
sinh phục hồi. Đây là một phương pháp tốt nhất để phục hồi rừng tự nhiên nghèo và
cải thiện điều kiện tự nhiên và ĐDSH.
Nhìn chung hoạt động khoanh nuôi rừng tái sinh có tác động tương tự hoạt động
trồng rừng.
3.8.2.5. Tác động từ việc thực hiện chủ chương cộng đồng tham gia quản lý rừng
Theo Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc
dụng giai đoạn 2011-2020, Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư và tạo cơ chế hưởng
lợi cho các thành phần kinh tế, cộng đồng dân cư thôn bản tham gia đầu tư bảo vệ và
phát triển rừng đặc dụng.
Tuy nhiên việc thực hiện chủ trương quản lý rừng có sự tham gia cộng đồng nếu
333
không được kiểm soát và thiếu quy định chặt chẽ, có thể dẫn đến các ảnh hưởng tiêu
cực tới ĐDSH, cụ thể là:
- Trồng rừng trong rừng tự nhiên nghèo nếu tự phát không được kiểm soát có
thể ảnh hưởng xấu tới đa dạng sinh học vì có thể dẫn đến giảm cân bằng sinh học tự
nhiên, đưa vào các loài ngoại lai và làm mất đa dạng nguồn gen;
- Khai thác gỗ rừng có quản lý hợp lý sẽ mang lại ảnh hưởng tích cực thứ cấp vì
đem lại thu nhập cho cộng đồng sống dựa vào rừng và do đó có thể giảm áp lực khai
thác trái phép. Tuy nhiên hoạt động khai thác gỗ rừng tự nhiên nếu không được giám sát
chặt chẽ sẽ dẫn đến những tác động xấu do làm suy giảm loài và mất cân bằng sinh thái;
- Việc khai thác lâm sản ngoài gỗ nếu không được giám sát chặt chẽ cũng có
nguy cơ làm mất cân bằng tự nhiên, mất ĐDSH và thậm chí có thể là một trong những
nguyên nhân gây cháy rừng.
3.8.2.6. Tác động từ hoạt động du lịch sinh thái
Quyết định 24/2012/QĐ-TTg về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai
đoạn 2011-2020 cũng nêu rõ: Nhà nước khuyến khích phát triển các hoạt động dịch vụ
môi trường rừng, kinh doanh du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng phù hợp với quy định
của pháp luật, nhằm tạo nguồn thu để bù đắp các chi phí, nâng cao thu nhập của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức và thay thế dần đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Nhà
nước khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch sinh thái trong rừng
đặc dụng theo quy hoạch được duyệt và quy định của các văn bản pháp luật liên quan.
Du lịch sinh thái ngày càng phát triển và tạo ra tiềm năng sử dụng các giá trị phi
vật thể từ rừng nhiệt đới. Những cánh rừng khỏe mạnh và ĐDSH cao hỗ trợ đáng kể
việc phát triển hoạt động du lịch sinh thái. Giá trị du lịch và giải trí của rừng được tạo
ra từ cảnh quan rừng và ĐDSH thay đổi theo vị trí và cảnh quan thiên nhiên của các
điểm du lịch.
Tuy nhiên, các hoạt động du lịch sinh thái nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ
có tiềm năng tác động tiêu cực đến ĐDSH và tài nguyên thiên nhiên, cụ thể là:
- Để phục vụ nhu cầu của khách du lịch, nhiều loài động vật rừng quý hiếm được
săn bắn nhằm tạo ra các món đặc sản, đồng thời gia tăng các nhu cầu về quà tặng
khiến cho việc khai thác vượt quá mức cho phép, dẫn đến sự suy giảm và thậm chí tình
trạng xấu nhất là cạn kiệt nguồn ĐDSH;
- Xâm nhập vào các vùng thiên nhiên hoang dã gây xáo trộn, cảnh quan tự nhiên
bị phá vỡ;
- Việc xây dựng các công trình, các khu du lịch, khu vui chơi, các dịch vụ phục
vụ khách du lịch và các hoạt động liên quan đến việc vận hành và bảo dưỡng các công
trình du lịch sẽ làm nguồn tài nguyên thiên nhiên bị xuống cấp về mặt môi trường.
Bên cạnh đó, cũng như các loại hình du lịch khác, du lịch sinh thái cũng có
những tác động tiêu cực đến môi trường như:
334
- Tiêu thụ nước: du lịch là ngành công nghiệp tiêu thụ nước nhiều, thậm chí
tiêu hao nguồn nước sinh hoạt hơn cả nhu cầu nước sinh hoạt của địa phương;
- Tiêu thụ năng lượng: tiêu thụ năng lượng trong khu du lịch thường không
hiệu quả và lãng phí;
- Nước thải: nếu như không có hệ thống thu gom nước thải cho khách sạn, nhà
hàng thì nước thải sẽ ngấm xuống tầng nước ngầm hoặc các thuỷ vực lân cận (sông, hồ,
biển), làm lan truyền nhiều loại dịch bệnh như giun sán, đường ruột, bệnh ngoài da,
bệnh mắt hoặc làm ô nhiễm các thuỷ vực gây hại cho cảnh quan và nuôi trồng thủy sản;
- Rác thải: vứt rác thải bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du lịch. Ðây là
nguyên nhân gây mất cảnh quan, mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và
nảy sinh xung đột xã hội;
- Ô nhiễm không khí: tuy được coi là ngành "công nghiệp không khói", nhưng
du lịch có thể gây ô nhiễm khí thông qua phát xả khí thải động cơ xe máy và tàu
thuyền, đặc biệt là ở các trọng điểm và trục giao thông chính, gây hại cho cây cối,
động vật hoang dại, hang động đá vôi;
- Ô nhiễm tiếng ồn: tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và du khách có thể
gây phiền hà cho cư dân địa phương và các du khách khác kể cả động vật hoang dại;
- Ô nhiễm phong cảnh: phát triển du lịch hỗn độn, pha tạp, lộn xộn là một trong
những hoạt động gây suy thoái môi trường, phá hoại cảnh quan tệ hại nhất;
- Làm nhiễu loạn sinh thái: việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát có
thể tác động lên đất (xói mòn, trượt lở), làm biến động các nơi cư trú, đe dọa các loài
động thực vật hoang dại (tiếng ồn, săn bắt, cung ứng thịt thú rừng, thú nhồi bông, côn
trùng...). Xây dựng đường giao thông và khu cắm trại gây cản trở động vật hoang dại
di chuyển tìm mồi, kết đôi hoặc sinh sản, phá hoại rạn san hô do khai thác mẫu vật, cá
cảnh hoặc neo đậu tàu thuyền...
3.8.2.7. Tác động từ việc khai thác gỗ rừng
Khai thác gỗ rừng tự nhiên là một hoạt động không thể thiếu của bảo vệ và phát
triển rừng, vì là một biện pháp lâm sinh hỗ trợ tái sinh tự nhiên, nhưng chỉ trong những
trường hợp mang tính bền vững như khai thác có chọn lọc.
Theo quy định của Nhà nước, các hoạt động khai thác gỗ rừng sau đây được
phép: khai thác, thu dọn, làm vệ sinh những cây gỗ đã chết, cây gẫy đổ, thực vật rừng
trong phân khu dịch vụ hành chính; tận thu gỗ, củi, thực vật rừng trong phạm vi giải
phóng mặt bằng để xây dựng các công trình theo dự án được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt. Hoạt động khai thác được quản lý hợp lý cũng mang lại ảnh
hưởng tích cực thứ cấp vì có thể đem lại thu nhập cho cộng đồng sống dựa vào rừng và
do đó giảm áp lực khai thác trái phép.
Việc khai thác không bền vững và khai thác phi pháp sẽ dẫn đến những tác động
xấu do mất tính ĐDSH và cân bằng sinh thái. Hiện nay, khai thác gỗ trái phép đang trở
335
thành một vấn đề nghiêm trọng ở vùng cao miền Bắc Việt Nam. Nguyên nhân thể chế
gốc rễ của những tác động xấu từ khai thác gỗ và săn bắn động, thực vật hoang dã trái
phép bao gồm:
- Thiếu lực lượng bảo vệ rừng và lâm tặc tận dụng có lợi thế về cơ sở hạ tầng
giao thông, phương tiện liên lạc công nghệ cao để tránh lực lượng bảo vệ rừng;
- Thiếu kế hoạch quản lý rừng phù hợp cho các đơn vị quản lý rừng và công tác
kiểm tra, giám sát khai thác tại các đơn vị quản lý rừng còn yếu kém;
- Sự phối hợp chưa đầy đủ giữa các lực lượng bảo vệ rừng, cảnh sát, chính
quyền địa phương và cộng đồng đã dẫn đến thực thi lâm luật yếu và kiểm soát lỏng lẻo
tình hình khai thác gỗ trái phép, đặc biệt tại các huyện có vùng biên giới với Trung Quốc.
3.8.2.8. Tác động từ việc khai thác lâm sản ngoài gỗ
- Hoạt động khai thác, sử dụng bền vững các loài thực vật ngoài gỗ và không
thuộc danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm được phép thực hiện quy định của pháp
luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
- Tuy nhiên bất cập là cho đến nay không có phương thức theo dõi giám sát
được các mức độ khai thác lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là các cây thuốc, cây cảnh, mật
ong, nấm… Điều đó có ảnh hưởng đến việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và ĐDSH.
- Việc săn bắt động vật hoang dã trái phép có ảnh hưởng xấu tới rừng và cân
bằng sinh thái, làm giảm đa dạng sinh học và phá hủy hệ sinh thái tự nhiên. Đây là một
vấn nạn của Quảng Ninh nói riêng và của các tỉnh biên giới nói chung và đến nay vẫn
chưa có giải pháp chấm dứt triệt để.
3.8.2.9. Tác động từ thảm họa cháy rừng
Cháy rừng là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí trên diện rộng, gia tăng phát
thải khí nhà kính và nguy hại hơn là làm suy thoái tài nguyên rừng, suy giảm ĐDSH.
Ngoài cháy rừng, các trường hợp đốt rừng làm nương có thể ảnh hưởng đáng kể
tới phát thải CO2. Việc kiểm soát không hiệu quả hoạt động đốt rừng là do nhận thức
hạn chế và thiếu chương trình nâng cao nhận thức.
Nguyên nhân thể chế gốc rễ dẫn đến những hạn chế trong công tác phòng chống
cháy rừng bao gồm:
- Thiếu ngân sách thực hiện bảo vệ rừng, đây là mối quan tâm lớn nhất ở cấp xã
và cấp huyện vì huyện và xã chịu trách nhiệm thực hiện bảo vệ rừng nhưng lại không
được cấp ngân sách đầy đủ để thực hiện. Điều đó dẫn đến cơ sở hạ tầng thấp kém,
thiếu đường lâm nghiệp để kiểm soát và phòng chống cháy rừng, đặc biệt ở những
vùng sâu, vùng xa;
- Năng lực cán bộ yếu: Luật Bảo vệ Phát triển rừng quy định 1 cán bộ kiểm lâm
hiện trường sẽ chịu trách nhiệm quản lý tối đa là 1.000ha, tuy nhiên hầu hết các tỉnh
không thể đáp ứng tiêu chuẩn này;
336
- Phân định ranh giới chưa rõ ràng giữa rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng
sản xuất, điều đó gây khó khăn, lúng túng trong quản lý các hoạt động lâm nghiệp.
3.8.3. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực
hiện Quy hoạch ĐDSH
Xu thế diễn biến của các vấn đề môi trường cốt lõi khi thực hiện quy hoạch được
dự báo dựa trên tác động tích lũy của tất cả các thành phần của quy hoạch và trong bối
cảnh các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát triển ngành của tỉnh Quảng Ninh
đến 2020 sẽ được thực hiện. Dự báo tác động tích lũy do thực hiện các hoạt động của
các thành phần quy hoạch.
- Các hoạt động quy hoạch có tác động tích lũy tích cực đến các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên trong khi tài nguyên nước chịu tác động tiêu cực ít nhất
thì tài nguyên rừng và ĐDSH cũng như tài nguyên đất có thể chịu nhiều tác động tiêu
cực nếu không có biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả;
- Sinh kế người dân và bảo tồn văn hóa bản địa được hưởng lợi nhiều nhất từ
việc thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH. Tuy nhiên cần lưu ý hoạt động chuyển đổi
đất trống, đất sản xuất nông nghiệp thành đất rừng sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến sinh
kế trong giai đoạn đầu. Du lịch sinh thái cũng có tiềm năng gây tác động tiêu cực tới
việc bảo tồn văn hóa bản địa;
- Du lịch sinh thái mặc dù đem lại nguồn lợi cho việc bảo tồn tài nguyên rừng và
ĐDSH cũng như sinh kế người dân, nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tác
động bất lợi đến các nguồn tài nguyên, kể cả tài nguyên phi vật thể (văn hóa bản địa);
- Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ mang lại nguồn thu nhập cho cộng đồng sống
gần khu bảo tồn, tuy nhiên về tổng thể cần có biện pháp quản lý và giám sát chặt chẽ
để giảm thiểu tối đa tác hại đến các nguồn tài nguyên;
- Chất thải và ô nhiễm môi trường phát sinh chủ yếu từ hoạt động du lịch sinh
thái và đặc biệt là do thảm họa cháy rừng. Cháy rừng cũng là nguồn gây ra các tác
động tiêu cực lớn nhất tới tất cả các vấn đề môi trường chính;
- Các hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng đất, trồng rừng, khoanh nuôi rừng
tái sinh, quản lý rừng dựa vào cộng đồng đều góp phần giảm phát thải khí nhà kính,
thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm thiểu rủi ro thảm họa thiên nhiên; trong khi các
hoạt động còn lại có nguy cơ gia tăng thiên tai và biến đổi khí hậu do làm mất khả
năng lưu trữ carbon hoặc phát thải khí nhà kính;
- Về tổng thể, có thể đánh giá mặc dù có một số tác động tiêu cực, nhìn chung
quy hoạch bảo tồn ĐDSH vẫn mang lại nhiều tác động tích cực đối với tỉnh Quảng
Ninh trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
3.8.4. Dự báo xu hướng diễn biến các vấn đề môi trường chính khi thực hiện Quy
hoạch
Từ kết quả đánh giá tác động tích lũy có thể dự báo xu hướng diễn biến các vấn đề
337
môi trường chính khi thực hiện Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh như sau:
3.8.4.1. Biến động về tài nguyên rừng và ĐDSH
Về cơ bản việc thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn loài sinh cảnh và
bảo tồn cảnh quan sinh thái có tác động tích cực đến tài nguyên rừng và ĐDSH. Các
hoạt động trồng rừng có mục đích làm giàu rừng và tái sinh rừng và như vậy tạo ra cơ
hội cho việc tái tạo lại các điều kiện thích hợp cho rừng và động thực vật hoang dã
phát triển mạnh.
Tuy nhiên việc trồng rừng, phát triển rừng cũng tiềm ẩn nguy cơ làm mất cân
bằng sinh thái do du nhập giống loài ngoại lai. Thực tế có thể giảm các xu hướng diễn
biến tiêu cực này thông qua lập kế hoạch trồng rừng và có tính đến giá trị của rừng và
cụ thể hóa các loài cây phù hợp.
Bên cạnh đó, phát triển kinh tế đã và đang mang lại hệ lụy đối với tài nguyên
rừng và ĐDSH. Ở một số quốc gia, khi nhận thức và sự giàu có tăng lên dẫn đến việc
tiêu thụ động vật hoang dã giảm đi, nhưng ở Việt Nam thì ngược lại. Việc tăng tài sản
lại giúp có nhiều khả năng tiêu thụ đặc sản rừng, trở thành biểu tượng về sự giàu có và
điều này đã tiếp thêm động cơ cho hoạt động thương mại động thực vật hoang dã. Trên
thực tế, tài nguyên rừng của hầu hết các khu bảo tồn ở Việt Nam (80%) đều được người
dân địa phương hoặc từ các cộng đồng xung quanh sử dụng và vì vậy đã ảnh hưởng đến
ĐDSH. Phạm vi và mức độ ảnh hưởng của việc khai thác động thực vật hoang dã tới tài
nguyên rừng và ĐDSH phụ thuộc nhiều vào phương pháp tiếp cận quản lý rừng và sự
tham gia của cộng đồng địa phương trong bảo vệ rừng. Nếu cộng đồng địa phương
không có động cơ bảo vệ rừng thì họ sẽ có thể tham gia khai thác trái phép.
Cũng cần lưu ý đến xu hướng suy thái tài nguyên rừng và ĐDSH có thể xảy ra
do biến đổi khí hậu, khi đó ĐDSH ở vùng miền núi phía bắc cũng có thể bị ảnh hưởng
với biên độ nền nhiệt hàng năm lớn hơn và những mùa đông ngày càng khắc nghiệt.
Biến đổi khí hậu cũng có thể sẽ tạo ra sự phụ thuộc ngày càng lớn hơn vào các nguồn
tài nguyên thiên nhiên bởi vì con người cố gắng khai thác rừng cho mục đích phục hồi
từ các thảm hoạ thiên nhiên xảy ra ngày càng nhiều và với mức độ nghiêm trọng ngày
càng lớn, điều này có thể dẫn tới sự gia tăng sức ép lên môi trường sống và nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học quý giá.
Như vậy có thể đánh giá việc thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng
Ninh sẽ góp phần bảo tồn tài nguyên rừng và ĐDSH, tăng độ che phủ rừng và duy trì
số lượng các giống loài sinh vật quý hiếm.
3.8.4.2. Biến đổi về tài nguyên đất
Nhìn chung quy hoạch các khu bảo tồn sẽ giảm cơ hội chuyển đổi đất rừng cho
các mục đích sử dụng khác, ví dụ phát triển thủy lợi, phát triển giao thông, khai thác
khoáng sản. Các hoạt động này có tác động tiêu cực đến chất lượng đất, vì vậy giảm
cơ hội chuyển đổi đất rừng cho phát triển các hoạt động này sẽ mang lại tác động tích
cực cho nguồn tài nguyên đất của khu vực nói riêng và của tỉnh nói chung.
338
Cũng phải nhấn mạnh rằng các khu bảo tồn tự thân nó cũng có tác động tích cực
cải tạo chất lượng đất. Do có diện tích rừng che phủ lớn nên hàng năm, lớp phủ thực
vật rừng đã cung cấp một lượng rất lớn lá rụng, thân cành cây nhỏ gãy đổ, vỏ cây, quả
hoa rơi rụng…, tạo thành tầng thảm mục trên bề mặt đất. Lớp thảm mục này không chỉ
góp phần che phủ đất, ngăn chặn xói mòn mà còn từ từ bị hoai mục, phân giải và
khoáng hoá... làm cho đất tơi xốp, bổ sung cho đất thêm nhiều mùn, đạm, các dưỡng
chất đất khác và làm cho đất giữ ẩm tốt hơn. Khả năng hút nước của lớp thảm mục là
rất lớn, lượng nước này góp phần tăng khả năng trữ ẩm lãnh thổ trong mùa hanh khô,
đặc biệt là những năm bị hạn hán, ít mưa. Cả hai tác động tích cực này của tầng thảm
mục đối với đất khiến cho đất dưới tán rừng có hàm lượng mùn cao, luôn đủ ẩm...tạo
điều kiện cho khả năng sinh trưởng, phát triển của cây rừng tốt hơn và khả năng phục
hồi hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh nhanh hơn ở những vùng đất trống trọc.
Đánh giá chung, việc thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH sẽ góp phần khôi phục
về chất lượng nguồn tài nguyên đất tỉnh Quảng Ninh.
3.8.4.3. Biến động tài nguyên nước
Duy trì rừng và độ che phủ thảm thực vật dày đặc khác trong phần thượng lưu của
vùng đầu nguồn là cần thiết để tránh xói mòn, để lưu trữ nước mưa và điều hoà dòng
chảy hạ lưu nhờ đó hạn chế ảnh hưởng của lũ lụt và hạn hán cực đoan. Khả năng điều
hòa này này phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng rừng (chất lượng và độ che phủ khác
nhau của rừng). Nói chung, rừng tự nhiên giàu thường có giá trị bảo vệ đầu nguồn cao
nhất trong khi rừng trồng và rừng non lại có giá trị bảo vệ đầu nguồn thấp nhất.
Những cánh rừng vùng cao đóng góp quan trọng tạo dòng chảy trong mùa khô,
điều hòa khí hậu và độ ẩm bằng sự thoát bốc hơi nước, phòng ngừa xói mòn đất, gia
tăng sự thấm thấu, duy trì độ ẩm của đất và bảo vệ chất lượng nước cho những người
sử dụng ở vùng hạ nguồn. Vì thế việc quy hoạch các khu bảo tồn ĐDSH của tỉnh
Quảng Ninh sẽ đóng một vai trò quan trọng về mặt cung cấp và điều hoà nguồn cung
cấp nước vùng hạ lưu và đồng bằng.
Tuy nhiên nếu trong quy hoạch có chuyển đổi đất rừng sang các mục đích sử
dụng khác có thể có tác động tới chế độ nước do giảm khả năng thấm nước và vì vậy
có thể dẫn đến thay đổi chế độ lũ lụt. Điều đó cũng có thể tạo ra rủi ro xói mòn đất và
bồi lắng, ô nhiễm nước không chỉ ở khu vực chuyển đổi mà còn cả ở vùng hạ lưu.
Mặc dù vậy vẫn có thể nói số lượng và chất lượng tài nguyên nước sẽ được cải
thiện khi thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH.
3.8.4.4. Gia tăng chất thải và ô nhiễm môi trường
Các hoạt động dịch vụ và du lịch sinh thái thường được gắn liền với các khu bảo
tồn. Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao, đóng góp kinh phí cho thực hiện các hoạt
động bảo tồn, nhưng đồng thời cũng tạo ra các áp lực đến môi trường và tài nguyên.
3.8.4.5. Biến đổi khí hậu và các rủi ro, thiên tai
Phát triển lâm nghiệp là một biện pháp giảm CO2 và góp phần vào việc giảm
339
biến đổi khí hậu toàn cầu. Thuật ngữ lưu giữ carbon của rừng được dung để chỉ khả
năng của rừng hấp thụ carbon từ không khí để giảm lượng phát thải từ nhiên liệu hóa
thạch làm nóng lên toàn cầu. Sự lưu giữ carbon rừng là một vấn đề rất phức tạp, vì
lượng CO2 hấp thu phụ thuộc vào loại rừng, tình trạng rừng, các loài cây ưu thế và tuổi
rừng. Vì vậy, sự lưu giữ carbon rừng liên quan tới diện tích che phủ rừng cũng như
chất lượng rừng và nó gắn kết chặt chẽ với quản lý rừng bền vững. Những mục đích sử
dụng đất khác nhau (trồng các loài cây khác nhau, mục đích sử dụng đất khác ngoài
lâm nghiệp...) tất cả đều có các tác động khác nhau đến tính toán lượng carbon phát
thải do mất rừng, trong đó phải tính đến việc giải phóng carbon được lưu trữ trong sinh
khối trên mặt đất, sự mục rữa của rễ cây và giải phóng carbon trong đất và phải tính cả
lượng carbon được lưu trữ trong sử dụng đất sau đó.
Trồng rừng trên đất trống tạo sinh khối mới và vì vậy tăng khả năng chứa các
bon. Khả năng chứa các bon của rừng liên quan tới độ che phủ và chất lượng rừng. Ở
Việt Nam, trong những năm qua, xu hướng tăng độ che phủ rừng phần lớn là nhờ
trồng rừng mới trong khi chất lượng rừng tự nhiên giàu giảm đáng kể.
Suy thoái rừng và cháy rừng là nguồn ra phát thải khí nhà kính lớn thứ hai do
con người gây, chiếm tới gần 20% phát thải toàn cầu. Các đám cháy rừng và than bùn
sẽ giải phóng CO2 vào khí quyển, thúc đẩy quá trình ấm lên của khí hậu và hậu quả là
sẽ lại gia tăng các vụ cháy rừng.
Tác động của biến đổi khí hậu làm gia tăng cháy rừng đã được cảnh báo. Các yếu tố
chính ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng là nhiệt độ và độ ẩm. Với tác động của biến đổi
khí hậu, trong mùa cháy rừng (mùa khô), nhiệt độ không khí tăng lên, lượng mưa giảm
làm độ ẩm vật liệu cháy dưới tán rừng giảm rõ rệt nên nguy cơ cháy rừng tăng lên.
Bên cạnh đó, công tác quản lý cháy rừng và hậu cháy rừng – những can thiệp
xáo trộn sau cháy, sự bùng phát sâu hại và hoạt động dọn dẹp gỗ nhằm thu hồi giá trị
thương mại và giảm bớt chất gây cháy cho những đợt cháy rừng sau này lại là những
hoạt động cũng có ảnh hưởng bất lợi tới trữ lượng carbon. Vì vậy hoạt động bảo vệ
rừng phòng chống cháy rừng sẽ mang lại những tác động tích cực vì giúp góp phần
giảm rủi ro phát thải CO2.
Mất độ che phủ rừng thường làm giảm lượng nước mưa thấm vào tầng đất, tăng
dòng chảy nước bề mặt đất, tạo xói mòn từng rãnh và khi sự ổn định của tầng đất bị
giảm sẽ làm tăng cơ hội tạo dòng chảy gây lũ và sụt lở đất. Vì vậy, bất kỳ một hoạt động
nào làm mất độ che phủ rừng đều tạo nguy cơ tăng cường độ sụt lở và xói mòn đất.
Rõ ràng việc thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH sẽ làm giảm thiểu phát thải
khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm thiểu các rủi ro thảm họa
thiên nhiên.
3.8.4.6. Thay đổi sinh kế người dân và ảnh hưởng đến bảo tồn văn hóa bản địa
Người nghèo tại các vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh có xu hướng phụ thuộc khá
cao vào sự tiếp cận với rừng để kiếm kế sinh nhai không chỉ vì liên kết địa lý mà còn
340
vì những tính năng của các nguồn tài nguyên rừng tự nhiên (đặc biệt là các lâm sản
ngoài gỗ) để người nghèo khai thác.
Các cộng đồng vùng cao Việt Nam có truyền thống lâu đời sử dụng các nguồn
tài nguyên rừng để lấy lương thực thực phẩm, nhiên liệu, nguyên vật liệu xây dựng và
thuốc men. Ngoài những lợi ích trực tiếp từ rừng, nhiều cộng đồng sinh sống dựa vào
rừng để bảo vệ nguồn nước và đất trồng trọt, điều tiết chu trình nước và sản xuất nông
nghiệp, duy trì các giá trị văn hoá, xã hội và tinh thần. Đối với đồng bào nghèo sống
phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt trong các vùng núi Việt Nam, các khu
rừng là tài sản chủ yếu của gia đình.
Việc hình thành các khu bảo tồn có nguy cơ làm mất nguồn sống phụ thuộc vào
rừng của người dân. Ở các quốc gia đang phát triển, đói nghèo được đánh giá là một
trong những nguyên nhân sâu xa của phá rừng và phá rừng lại tiếp tục làm tăng thêm
mức độ đói nghèo. Trên thực tế, mối quan hệ giữa đói nghèo và phá rừng hình thành
do sự phụ thuộc trực tiếp và nặng nề của các hộ gia đình nghèo vào đất đai và nguồn
tài nguyên rừng, do tiếp cận khai thác sản phẩm rừng tự nhiên làm tăng phúc lợi cho
người dân địa phương. Hạn chế quyền sử dụng, khai thác rừng sẽ tạo ra đói nghèo, đặc
biệt là khi thiếu các phương án bù đắp cho sự hạn chế này.
Hiện nay các ban quản lý vườn quốc gia cũng như khu bảo tồn thiên nhiên chỉ có
năng lực hoặc thẩm quyền hạn chế trong việc xây dựng các chương trình sinh kế qua
đó tạo cơ chế khuyến khích đầy đủ cho cộng đồng dân cư địa phương. Ở cấp quốc gia
còn thiếu chính sách quy định rõ ràng về những điều kiện khai thác rừng, ví dụ: chỉ
cho phép người dân địa phương thu lượm cây chết từ rừng để tiêu dùng nội bộ mà
không được bán; các hộ gia đình và cộng đồng sống gần rừng đặc dụng không được
phép khai thác một số sản phẩm trong điều kiện có kiểm soát. Kinh nghiệm từ các
quốc gia khác cho thấy, phương pháp tiếp cận theo hướng cho dân khai thác hạn chế
có thể dẫn đến những kết quả thành công và bền vững hơn xét về khía cạnh bảo vệ
rừng và sinh kế so với tình trạng chặt gỗ trên diện rộng không kiểm soát được.
Việc hình thành các khu bảo tồn ĐDSH có thể trở thành một phần quan trọng
đối với sinh kế của người nghèo vùng cao tỉnh Quảng Ninh, nhưng điều này sẽ phụ
thuộc rất lớn vào quyền sở hữu và quản lý cũng như trách nhiệm đi kèm, và vào sự hỗ
trợ của nhà nước để giúp các cộng đồng quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Giảm
khai thác trái phép, săn bắt động, thực vật hoang dã có thể giúp bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên tốt hơn, ngăn chặn người ngoài vào khai thác rừng quá mức và vì
vậy góp phần thực hiện quản lý rừng bền vững. Tuy nhiên, nó cũng có thể giảm sinh
kế của những cộng đồng dân cư nghèo, đặc biệt các nhóm dân tộc thiểu số ở những nơi
sinh kế của họ phụ thuộc vào các hoạt động này.
Rừng tạo cơ hội để bảo tồn và tăng trưởng kinh tế trên diện rộng, đồng nghĩa với
việc cải thiện sinh kế của người dân. Việc lồng ghép giá trị kinh tế của các hoạt động
sinh kế từ rừng khi xem xét mức sinh lợi của các giải pháp giao đất và sử dụng đất lâm
nghiệp khác nhau là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.
341
Bên cạnh đó, việc kết hợp bảo tồn và phát triển du lịch sinh thái có tiềm năng
mở ra loại hình dịch vụ du lịch cho người dân bản địa, đồng thời cũng sẽ có tác động
mạnh mẽ đến văn hóa dân tộc. Tuy nhiên cần lưu ý xây dựng và ban hành các chính
sách hỗ trợ của chính quyền cho phát triển loại hình du lịch sinh thái để tránh nguy cơ
đồng hóa văn hóa, làm biến mất những nét đặc sắc, độc đáo mang đậm bản sắc dân tộc
vùng cao phía Bắc.
Như vậy, nếu thực hiện đúng quy hoạch bảo tồn ĐDSH, tỉnh Quảng Ninh sẽ có
cơ hội cải thiện sinh kế người dân và bảo tồn văn hóa bản địa.
Bên cạnh đó, quá trình thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh cũng sẽ phải
đối mặt với một số khó khăn như tốc độ phát triển kinh tế xã hội nhanh có thể là nguy
cơ phá vỡ cục bộ quy hoạch bảo tồn, sự suy giảm đa dạng sinh học làm mức độ tích
nước tại các hồ chứa nước giảm dẫn tới thiếu nước cung cấp cho phát triển kinh tế xã
hội, làm suy giảm tính đa dạng sinh học, khó khăn cho công tác bảo tồn; một số loài
quý hiếm có nguy cơ bị suy giảm hoặc biến mất do tác động tận diệt của con người
dẫn đến mất cân bằng đa dạng sinh học.
342
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh, được xây dựng trên cơ sở
các văn bản Luật, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đa dạng sinh
học và công văn hướng dẫn những nội dung cần thiết phải thực hiện cho việc phục vụ
quy hoạch bảo tồn ĐDSH. Việc xây dựng quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học được
tuân thủ và phù hợp với các quy hoạch đã có của tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là Chiến
lược quốc gia về bảo tồn ĐDSH giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến 2030 và
quy hoạch bảo tồn ĐDSH của cả nước đến năm 2020 và định hướng đến 2030.
Quy hoạch tổng thể được tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh cho giai đoạn từ năm
2015 đến năm 2020 và một số định hướng phát triển chính đến năm 2030; đối tượng
chủ yếu của quy hoạch là hệ sinh thái tự nhiên, KBT, hành lang ĐDSH, cơ sở bảo tồn
ĐDSH và nguồn gen. Quan điểm chỉ đạo của Quy hoạch trong giai đoạn này là: phát
triển và kết hợp các hình thức bảo tồn khác nhau nhằm bảo đảm hiệu quả công tác bảo
tồn; hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên sinh vật, chú trọng
dịch vụ sinh thái; kế thừa và thống nhất hệ thống các KBT hiện có; bảo đảm an toàn
ĐDSH; huy động nguồn lực, kinh nghiệm trong nước và quốc tế.
Trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo với ba phương án quy hoạch bảo tồn ĐDSH,
dựa trên cơ sở đánh giá, so sánh kết quả, quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh
được lựa chọn theo phương pháp tiếp cận và nghiên cứu tổng hợp: kế thừa, khoa học,
khách quan và đảm bảo lợi ích của các bên liên quan. Cụ thể:
1. Quy hoạch 03 hành lang đa dạng sinh học (hành lang đa dạng sinh học núi,
biển và ven biển) với diện tích khoảng 254.721,18ha, loại hình hành lang không liên
tục (step-stone).
2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển một số hệ sinh thái tự nhiên đặc thù như hệ
sinh thái rừng tự nhiên, hệ sinh thái tự nhiên trên các vùng đất ngập nước, hệ sinh thái
tự nhiên biển và hệ sinh thái đô thị, nông thôn.
3. Phát triển và nâng cấp 03 khu bảo tồn đa dạng sinh học hiện có và thành lập
mới 06 khu bảo tồn đa dạng sinh học thuộc cấp tỉnh.
4. Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ hệ thống vườn thực vật, vườn động vật, vườn
cây thuốc, lưu giữ, bảo tồn nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi bản địa, các loài đặc
hữu, nguy cấp, quý, hiếm có giá trị khoa học và kinh tế đặc biệt của tỉnh.
5. Để quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh thực thi có hiệu quả, đã đề
xuất các dự án ưu tiên cần được đầu tư với tổng kinh phí dự tính là 164 tỷ đồng được
thực hiện trong giai đoạn từ nay đến năm 2030.
6. Các giải pháp để triển khai Quy hoạch dựa trên thực tiễn quản lý và mang tính
khả thi cao, bao gồm: hoàn thiện cơ chế, chính sách; tăng cường năng lực; điều tra
343
nghiên cứu xác định các vùng trọng điểm để bảo tồn; nghiên cứu sử dụng các phương
pháp, công cụ và áp dụng các mô hình mới; công tác thông tin, tuyên truyền về lợi ích
và trách nhiệm của xã hội; hợp tác quốc tế nhằm thu hút cac nguồn tài trợ về tài chính
và kỹ thuật; sinh kế bền vững nhằm phát triển hài hòa để đảm bảo mục tiêu bảo tồn
ĐDSH và phát triển kinh tế, xã hội, đời sống văn hóa tinh thần của người dân địa
phương sống trong và xung quanh KBT.
Kiến nghị
Lồng ghép các hoạt Động bảo tồn ÐDSH vào các hoạt động phát triển KT – XH
của địa phương, quy hoạch ngành, cần có sự kết hợp chặt chẽ và thống nhất giữa các
cơ quan dưới sự chỉ đạo chung UBND tỉnh và Ban chỉ đạo. Nhằm mở rộng các hình
thức bảo tồn, vừa bảo tồn vừa phát triển kinh tế, khuyến khích nhân dân, cộng đồng
tham gia vào các hình thức quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên ÐDSH và nuôi
trồng các loại cây con đặc hữu, quý hiếm trong vùng.
Thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh nhằm bảo tồn được HST
rừng tự nhiên vùng núi cao đặc trưng, cùng các nguồn gen thực vật, động vật quý hiếm,
đặc hữu có nguy cơ tuyệt chủng; cũng như đem lại những nguồn lợi về kinh tế - xã hội,
môi trường không chỉ cho tỉnh Quảng Ninh, mà cho cả vùng Đông Bắc và cả nước,
chuyển đổi từ kinh tế nâu sang kinh tế xanh. Vì vậy, kiến nghị với Nhà nước và Chính
phủ quan tâm, tạo cơ chế chính sách ưu đãi về đầu tư mọi nguồn lực (vốn, khoa học
công nghệ, cơ sở hạ tầng…) cho tỉnh để thực thi có hiệu quả quy hoạch bảo tồn ĐDSH.
Các Sở, Ban Ngành có liên quan tạo các cơ chế chính sách phù hợp để kêu gọi
tham gia đầu tư, thực hiện các dự án ưu tiên được nêu trong quy hoạch bảo tồn ĐDSH,
các Bộ, ngành và các cơ quan trung ương; các Tổ chức quốc tế, trong nước và công
đồng dân cư. Đặc biệt chú trọng đến vấn đề chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm của các
bên liên quan, trong đó không thể thiếu sự tham gia của địa phương và cộng đồng dân
cư các khu vực có khu bảo tồn.
Đối các địa phương có các khu bảo tồn, cần nghiên cứu kỹ đời sống kinh tế - xã
hội và nguyện vọng của nhân dân trong vùng đệm nhằm những sinh kế phù hợp với
địa phương; cùng với Sở, Ban Ngành có liên quan nghiên cứu và kêu gọi sự hỗ trợ
đầu tư về mọi mặt (vốn, khoa học công nghệ…) nhằm nâng cao đời sống của người
dân vùng đệm, giảm thiểu sự phụ thuộc vào rừng, chính là thực hiện bảo tồn ĐDSH
của các khu bảo tồn trong vùng.
Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường cập nhật, điều chỉnh, bổ sung Quyết định số
45/QĐ-TTg ngày 08/1/2014 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh
học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 về danh mục các khu bảo tồn,
hành lang đa dạng sinh học, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học như đề xuất tại Báo cáo.
Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường sớm ban hành văn bản hướng dẫn quản lý
bảo tồn đối Vườn di sản ASEAN; hướng dẫn quy trình đề xuất thành lập Khu Ramsar
cho một số khu bảo tồn của tỉnh Quảng Ninh; định nghĩa, hướng dẫn quy trình bảo tồn
đối với các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù…
344
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo “Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2013- 2020”.
2. Báo cáo kết quả Quan trắc môi trường tỉnh Quảng Ninh năm Quý III/2015.
3. Báo cáo Tổng kết công tác năm 2015, phương hướng nhiệm vụ năm 2016
của CCKL tỉnh Quảng Ninh.
4. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Danh lục đỏ Việt Nam. Nhà xuất
bản KHTN&CN.
5. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Sách đỏ Việt Nam. Phần I. Động
vật. Nhà xuất bản KHTN&CN.
6. Bộ Thuỷ sản, 1996. Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam. Nhà xuất bản Nông
nghiệp. 615 tr.
7. Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường, 2011. Báo cáo quốc gia về Đa dạng
sinh học. Hà Nội.
8. Bộ TN&MT, 2012. Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 (dự thảo số 04). Hà Nội.
9. Bộ NN&PTNT, 2008. Quyết địnhh 82/2008/QĐ-BNN: Về việc công bố
Danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được
bảo vệ, phục hồi và phát triển.
10. Bộ NN&PTNT, Cục KT&BVNL thuỷ sản, 2009. Các loài thuỷ sinh vật quý
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng tại Việt Nam. (Bản thảo Atlas).
11. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chương trình hỗ trợ lâm nghiệp
và đối tác (2006), Cẩm năng ngành lâm nghiệp, Chương Hệ sinh thái rừng tự nhiên
Việt Nam.
12. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chương trình hỗ trợ lâm nghiệp
và đối tác (2006), Cẩm năng ngành lâm nghiệp, Chương Quản lý rừng bền vững.
13. Chương trình Birdlife International và Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2001.
Thông tin các Khu bảo tồn thiên nhiên hiện có và đề xuất ở Việt Nam. Hà Nội.
14. Nguyễn Chu Hồi và nnk., 1998. Cơ sở khoa học quy hoạch các khu bảo tồn
biển Việt Nam. Tài liệu Cục Môi trường/IUCN xuất bản.
15. Nguyễn Chu Hồi và nnk, 2005. Luận chứng về điều tra cơ bản và quản lý
nhà nước các KBTB. Báo cáo lưu trữ tại Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, Hà Nội.
16. Nguyễn Chu Hồi, 2006. Triển khai quy hoạch tổng thể phát triển ngành
thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Tạp chí Thuỷ sản số 5: 14-17.
345
17. Nguyễn Chu Hồi và nnk, 2007. Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt
Nam đến năm 2020. Báo cáo lưu trữ tại Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, Hà Nội.
18. Nguyễn Chu Hồi, Lê Thị Thanh, 2010. Phát triển bền vững đa dạng sinh
học và các hệ sinh thái biển và ven biển trên thế giới và ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên
cứu và Phát triển, số 6, Thừa Thiên-Huế.
19. Nguyen Chu Hoi và một số tác giả khác, 1996. Chiến lược quốc gia về quản
lý và bảo tồn các vùng đất ngập nước ở Việt Nam, tài liệu của SIDA/IUCN, Chủ biên,
Ha Noi (Tiếng Anh).
20. Nguyễn chu Hồi (Chủ biên), 2005. Phat triên bên vưng nghanh thuy san
Viêt Nam. Ky yêu hôi thao, Hà Nội.
21. Nguyễn chu Hồi (Chủ biên), 2007. Chinh sach nganh thuy san Viêt Nam.
Chu biên, NXB Nông nghiêp, Ha Nôi.
22. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm năng nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, NXB
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
24. Niên giám thống kế tỉnh Quảng Ninh năm 2015, Nhà xuất bản thống kê
25. Potess L. Fernando, Nguyễn Hưng Quang, Nguyễn Chí Thành, 2011.
Nghiên cứu khung thể chế, chính sách và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học
trong hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam. Tài liệu Bộ NN&PTNT-GIZ
26. Quốc Hội, 2003. Luật Thuỷ sản.
27. Quốc Hội, 2008. Luật Đa dạng sinh học
28. Quốc hội, 2014. Luật Bảo vệ và phát triên rừng
29. Quốc hội, 2014. Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
30. Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày
18 tháng 8 năm 2014.
31. Quy hoạch phát triển tổng thể du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định
số 1418/QĐ-UBND ngày 4 tháng 7 năm 2014
32. Quy hoạch bảo vệ và phát triển Rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
33. Quy hoạch bảo vệ môi trường tổng thể và một số vùng trọng điểm tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020. Quyết định số 4253/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng
Ninh.
34. Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 tầm
nhìn đến năm 2030.
346
35. Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 201, 2020 và định
hướng đến năm 2030.
36. Điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”
37. Điều chỉnh quy hoạch tổng thể ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm
2010, xây dựng quy hoạch đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
38. Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại tại văn bản
số 6970/KH-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2015.
39. IUCN (1994). Guidelines for protected area management categories.
Commission on National Parks and Protected Areas with the assistance of the World
Conservation Monitoring Centre. IUCN, Gland, Switzerland.
40. Dudley, N. (Editor) (2008). Guidelines for Applying Protected Area
Management Categories. Gland, Switzerland: IUCN. x + 86pp.
41. World Conservation Strategy (IUCN, UNEP, WWF 1980, Eng),
42. Chính phủ, 2010. Nghị định 117 về Quản lý rừng đặc dụng.
43. Chính phủ, Bộ NNPTNT, 2002. Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn
thiên nhiên tại Việt Nam (giai đoạn 2002-2010).
44. Cục Kiểm Lâm, 2002. Dự thảo báo cáo đề xuất hệ thống phân hạng các
Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam.
45. Vũ Văn Dũng, 2005. Đánh giá tình hình Xây dựng và quản lý Rừng Đặc
dụng (Các Khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn) của Việt Nam. Tài liệu Cục BVMT.
46. Hồ Thanh Hải, 2005. Tổng kết và đánh giá 10 năm thực hiện kế hoạch hành
động đa dạng sinh học của Việt Nam. Tài liệu Viện STTNSV, Cục BVMT, 63 trang.
47. Hồ Thanh Hải, Nguyễn Mạnh Hà, 2012. Đánh giá hiện trạng và tình hình
quản lý bảo tồn loài, nguồn gen ở việt nam góp phần xây dựng Chiến lược quốc gia về
đa dạng sinh học. Tài liệu Cục BTĐDSH, 31 trang.
48. Michael R Appleton, Nguyễn Hưng Quang, Nguyễn Quốc Dựng, Vũ Văn
Dũng, 2012. Đánh giá cơ sở pháp lý và đề xuất xác định ranh giới và quy hoạch các
phân khu chức năng và vùng đệm của KBT ở Việt Nam. Tài liệu GIZ, Bộ NN&PTNT.
49. Potess L. Fernando, Nguyễn Hưng Quang, Nguyễn Chí Thành, 2011.
Nghiên cứu khung thể chế, chính sách và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học
trong hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam. Tài liệu Bộ NN&PTNT, GIZ
50. Phùng Văn Phê (2006), Đánh giá tính đa dạng thực vật ở rừng đặc dụng
Yên Tử - Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam.
347
51. Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ninh.
52. Quốc Hội, 2003. Luật Thuỷ sản.
53. Quốc Hội, 2004. Luật Bảo vệ và phát triển rừng (sửa đổi)
54. Quốc Hội, 2008. Luật Đa dạng sinh học
55. Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2006. Báo cáo kết quả Dự án Rà soạt rừng
đặc dụng của Việt Nam. Tài liệu Viện DDTQHR. 71 tr.
56. Công ước đa dạng sinh học, 2010. Giới thiệu các chiến lược đa dạng sinh
học của quốc gia và kế hoạch hành động
57. Công ước đa dạng sinh học, 2010. Đề ra các mục tiêu đa dạng sinh học
quốc gia cùng với khung kế hoạch chiến lược đa dạng sinh học giai đoạn 2011-2020,
bao gồm các mục tiêu đa dạng sinh học Aichi
58. IUCN (1994). Hướng dẫn quản lý các khu bảo tồn. Chức năng của các vườn
quốc gia và khu bảo tồn với sự hỗ trợ của tổ chức bảo tồn thế giới.
348
PHẦN PHỤ BIỂU
Phụ biểu 1: Tổng hợp khối lượng xả thải của các nhà máy nhiệt điện trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh
TT Tên cơ sở xả thải Khối lượng
xả thải Ghi chú
1 Nhà máy Nhiệt điện
Cẩm Phả 2.246.000
Theo Giấy phép xả thải số 2466/GP-
BTNMT cấp ngày 28/12/2012
2 Công ty Nhiệt điện
Uông Bí 2.183.644
Theo Giấy phép xả thải số 2483/GP-
BTNMT cấp ngày 28/12/2012
3 Nhà máy Nhiệt điện
Mông Dương 2 4.346.680
Theo Giấy phép xả thải số 1494/GP-
BTNMT cấp ngày 21/7/2014
4 Nhà máy Nhiệt điện
Quảng Ninh 4.219.200
Theo Giấy phép xả thải số 2461/GP-
BTNMT cấp ngày 23/9/2015
5 Nhà máy Nhiệt điện
Mông Dương 1 3.455.734
Theo Giấy phép xả thải số 2881/GP-
BTNMT cấp ngày 9/11/2015
6 Nhà máy Nhiệt điện
Mạo Khê 760,0
Theo Giấy phép xả thải số 490/GP-
TNMT cấp ngày 27/7/2017
Cộng 16.452.618
Phụ biểu 1.1.Thống kê số lần khởi động lại lò của các đơn vị sản xuất xi măng,
nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2016
STT Tên đơn vị Số lần khởi
động lại lò Nguyên nhân
A Nhiệt điện 103
1 Công ty Cổ phần xi măng
và xây dựng Quảng Ninh 24
Sửa chữa theo kế hoạch, lỗi cơ khí
(một số công đoạn sản xuất gặp sự
cố cần sửa chữa)
2 Công ty Cổ phần xi măng
Hạ Long 25
Sửa chữa theo kế hoạch, lỗi cơ khí
(một số công
đoạn sản xuất gặp sự cố cần sửa
chữa), lỗi điện
3 Công ty Cổ phần xi măng
Thăng Long 19
Sửa chữa theo kế hoạch, lỗi cơ khí
(một số công
đoạn sản xuất gặp sự cố cần sửa
chữa), lỗi điện
349
4 Công ty Cổ phần xi măng
Cẩm Phả 35
Sửa chữa theo kế hoạch, lỗi cơ khí
(một số công
đoạn sản xuất gặp sự cố cần sửa
chữa), lỗi điện
B Xi măng 148
5 Công ty Nhiệt điện Đông
Triều- TKV 9 Lỗi thiết bị
6 Công ty Nhiệt điện Uông
Bí 42
5 lần do điều độ A0, sửa chữa
theo kế hoạch, do sự cố mất điện
tự dùng, lỗi thiết bị…
7 Công ty Cổ phần Nhiệt
điện Quảng Ninh 36 33 lần do điều độ A0, Lỗi thiết bị
8 Công ty Nhiệt điện Cẩm
Phả 21
Chạy lại lò hơi sau sửa chữa, Lỗi
thiết bị, Khắc phục sự cố cháy nổ
ắc quy
9 Công ty nhiệt điện Mông
Dương 8
6 lần do điều độ A0, sữa chữa
theo kế hoạch, lỗi thiết bị
10 Công ty TNHH Nhiệt điện
AES-TKV Mông Dương 32
4 lần Do điều độ của A0, Tripped
lò, Lỗi thiết bị
Tổng: 251
(Nguồn dữ liệu: Sở TN&MT Quảng Ninh cấp)
350
Phụ biểu 02: Một số dự án, nhiệm vụ KH&CN liên quan tới
công tác bảo tồn ĐDSH đã và đang thực hiện
TT Tên dự án/nhiệm vụ Thời gian
thực hiện
Kinh phí
(Triệu
đồng)
1 Bảo tồn cây Ba kích tím trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh 2015 - 2017 1.500
2 Nhân thuần lưu giữ, bảo tồn giống gà Hoành
Bồ (gà lông xước, gà 6 cựa, gà Bang Trới) 2015 - 2017 1.000
3 Bảo tồn nguồn gen Ngán trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh 2017 - 2019 1.500
4 Bảo tồn nguồn gen Tu hài trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh 2017 - 2019 1.500
5 Bảo tồn nguồn gen Sá sùng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh 2016 - 2018 1.340
6
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả
năng sản xuất giống nhân tạo ốc đĩa tại tỉnh
Quảng Ninh
2012 - 2013 1.055
7
Thu thập, lưu giữ nguồn gen và ứng dụng
CNSH trong bảo tồn và phát triển một số loài
lan quý ở tỉnh Quảng Ninh
2011 - 2013 301,58
8 Nghiên cứu nhân giống và trồng thử nghiệm
cây lá khôi tại VQG Bái Tử Long 2009 - 2011 125,35
9 Nghiên cứu nuôi thử nghiệm cá Lăng chấm tại
tỉnh Quảng Ninh 2009 - 2011 125,35
10 Nghiên cứu bảo tồn, lưu giữ và phát triển
giống hoa Mai vàng Yên Tử 2007 - 2010 68,32
11 Xây dựng mô hình thử nghiệm loài cây Kim
giao núi đá tại VQG Bái Tử Long 2007 - 2010 284,02
12 Xây dựng mô hình làm giàu rừng bằng loài
cây Lim xanh tại VQG Bái Tử Long 2007 - 2010 227,02
13 Nghiên cứu bổ sung nguồn thức ăn tự nhiên
cho Khỉ vàng trên vịnh Hạ Long 2010 - 2011
351
Đối với các đề tài, dự án đã nghiệm thu, hoàn thành: đã được các Hội đồng nghiệm thu
dự án đánh giá kết quả thực hiện đạt loại Khá.
14 Nghiên cứu nhân giống và trồng thử nghiệm
cây Bông mộc trên vịnh Hạ Long 2012 - 2013
15 Khảo sát điểm phân bố một số loài thực vật
đặc hữu tại vịnh Hạ Long 2014
16
Khảo sát sơ bộ giá trị Đ DSH hang động ở
hang Hồ Động Tiên, hang Đúc tiền, vịnh Hạ
Long
2014
17 Phương án khoanh vùng bảo tồn loài lan Hài
vệ nữ hoa vàng trên vịnh Hạ Long 2015
18
Kế hoạch triển khai tổ chức khoanh vùng và
cắm biển bảo tồn khu vực có độ phủ san hô
cao trên vịnh Hạ Long
2016
19
Kế hoạch bảo tồn nguyên vị kết hợp trồng
thêm số lượng cá thể lan hài vào quần thể tự
nhiên tại khu vực Cống Đầm, vịnh Hạ Long
2016
20 Nghiên cứu bảo tồn loài Thạch sùng mí 2016
21
Kế hoạch khảo sát, điều tra và khoanh vùng
bảo tồn các khu vực có giá trị thực vật đặc
hữu, quý hiếm trên vịnh Hạ Long
2016