2019/20 Liên danh tư vấn KSP-WB - Vụ Đào tạo chính quy
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
4 -
download
0
Transcript of 2019/20 Liên danh tư vấn KSP-WB - Vụ Đào tạo chính quy
(2019/20 Liên danh tư vấn KSP-WB)
Giáo dục nghề nghiệp:
Thích ứng Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Báo cáo chính thức
Tháng 10 năm 2020
i
Nội dung
Giáo dục nghề nghiệp: Thích ứng Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư
Nội dung ································································································ i
Danh mục bảng ······················································································ v
Danh mục hình ảnh ················································································ ix
Danh mục từ viết tắt ··············································································· xi
Tóm tắt ······························································································ xiii
I. Giới thiệu ·························································································· 1
1. Tổng quan dự án ·············································································· 1
2. Hệ thống thúc đẩy dự án ····································································· 5
3. Chi tiết triển khai dự án ······································································ 6
4. Phương pháp triển khai dự án ······························································· 9
5. Tiến độ triển khai dự án ····································································· 13
II. Phân tích thực trạng của Việt Nam ························································· 16
1. 4IR và sự chuẩn bị của Chính phủ Việt Nam ············································ 16
1.1. Kỷ nguyên Công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức của Việt Nam ··········· 16
1.2. Ảnh hưởng của 4IR đối với việc làm·············································· 17
1.3. Sự chuẩn bị của Chính phủ Việt Nam trước 4IR ································ 20
2. Phân tích thị trường lao động ······························································ 24
2.1. Tình trạng việc làm ·································································· 24
2.2. Triển vọng việc làm ·································································· 28
2.3. Phân tích về năng lực của người lao động liên quan đến 4IR tại Việt
Nam ···················································································· 34
2.4. Tóm tắt và ý nghĩa ··································································· 60
3. Chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ ·············································· 62
3.1. Tổng quan chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ ·························· 62
3.2. Định hướng chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ ························ 65
3.3. Tóm tắt và ý nghĩa ··································································· 68
4. Xây dựng chuẩn kỹ năng nghề quốc gia ················································· 70
4.1. Giới thiệu về TCKNNQG ··························································· 70
ii
4.2. Nội dung và xây dựng TCKNNQG ··············································· 71
4.3. Tóm tắt và ý nghĩa ··································································· 73
5. Chương trình đào tạo nghề ································································· 75
5.1. Tình trạng hoạt động GDKT & ĐTN ············································· 75
5.2. Các nhóm ngành của 4IR và phương phướng xây dựng lực lượng lao
động ···················································································· 78
5.3. Tóm tắt và ý nghĩa ··································································· 79
6. Hệ thống chứng chỉ nghề ··································································· 80
6.1. Khung trình độ quốc gia Việt Nam (KTĐQG) ··································· 80
6.2. Hệ thống quản lý và vận hành chứng chỉ kỹ thuật quốc gia Việt Nam ······· 81
6.3. Hệ thống chứng chỉ kỹ thuật quốc gia và tình trạng thi ························ 83
6.4. Các xu hướng gần đây và kế hoạch phát triển trung hạn - dài hạn đối với
hệ thống trình độ ····································································· 86
6.5. Tóm tắt và ý nghĩa ··································································· 87
7. Liên kết GDKT & ĐTN với các ngành và chứng chỉ ·································· 89
7.1. Tình trạng liên kết giữa ngành công nghiệp và GDKT & ĐTN ··················· 89
7.2. Các ngành tham gia hệ thống chứng chỉ nghề ··································· 93
7.3. Tình hình và hoạt động của Hội đồng kỹ năng ngành (HĐKNN) ở Việt
Nam ···················································································· 94
7.4. Tóm tắt và ý nghĩa ··································································· 96
III. Phân tích trường hợp của Hàn Quốc ·················································· 98
1. Phân tích thị trường lao động ······························································ 98
1.1. Ảnh hưởng của 4IR đối với việc làm·············································· 98
1.2. Mức tăng trưởng công nghiệp và thay đổi cơ cấu việc làm theo sự phát
triển của 4IR ········································································ 103
1.3. Ý nghĩa đối với Việt Nam ························································· 107
2. Chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ ············································ 109
2.1. Thay đổi về môi trường kinh tế – xã hội và biện pháp thích ứng sau đó ·· 109
2.2. Đổi mới hệ thống và chính sách GDKT & ĐTN để chuẩn bị cho 4IR ····· 113
2.3. Các chương trình GDKT & ĐTN để chuẩn bị cho 4IR······················· 119
2.4. Đổi mới chính sách GDKT & ĐTN để chuẩn bị cho 4IR ···················· 126
2.5. Ý nghĩa đối với Việt Nam ························································· 128
3. Phát triển và áp dụng NCS ······························································· 130
3.1. Cơ sở thực hiện và khái niệm NCS ·············································· 130
3.2. Thành phần của NCS ······························································ 132
iii
3.3. Áp dụng NCS ······································································· 139
3.4. Xây dựng NCS cụ thể cho 4IR và các công việc triển vọng ················· 142
3.5. Ý nghĩa đối với Việt Nam ························································· 143
4. Chương trình đào tạo nghề ······························································· 144
4.1. Đào tạo cho 4IR: các trường đại học, trường cao đẳng và trung cấp nghề 144
4.2. Các chương trình đào tạo nghề cho 4IR ········································ 156
4.3. Ý nghĩa đối với Việt Nam ························································· 162
5. Hệ thống chứng chỉ nghề ································································· 163
5.1. Hệ thống chứng chỉ của Hàn Quốc ·············································· 163
5.2. Hệ thống Chứng chỉ Kỹ thuật Quốc gia của Hàn Quốc ······················ 164
5.3. NTQ liên quan đến 4IR ··························································· 176
5.4. Ý nghĩa đối với Việt Nam ························································· 177
6. Liên kết GDKT & ĐTN với các ngành nghề và trình độ ···························· 178
6.1. Chiến lược kết hợp giữa ngành công nghiệp liên quan đến 4IR và
GDKT & ĐTN ······································································ 178
6.2. Các tình huống hợp tác giữa ngành công nghiệp-GDKT & ĐTN để vận
hành GDKT & ĐTN và hệ thống chứng chỉ nghề trong 4IR ················ 187
6.3. Luật pháp Hàn Quốc về Giáo dục, đào tạo nghề và hệ thống chứng chỉ ··· 193
6.4. Ý nghĩa đối với Việt Nam ························································· 196
IV. Các khuyến nghị chính sách ······························································· 198
1. Phân tích thị trường lao động ···························································· 198
2. Chính sách GDKT & ĐTN của chính phủ ············································· 203
3. Xây dựng và áp dụng TCKNNQG ······················································ 209
4. Chương trình đào tạo nghề ······························································· 214
5. Hệ thống chứng chỉ đào tạo nghề ······················································· 217
6. Liên kết GDKT & ĐTN với các ngành nghề và chứng chỉ ·························· 221
I V. Các định hướng chính sách ······························································· 224
1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình triển khai chính
sách ·························································································· 224
1.1. Điểm mạnh ·········································································· 224
1.2. Điểm yếu ············································································ 224
1.3. Cơ hội ················································································ 225
1.4. Thách thức ·········································································· 225
2. Ra quyết định và thực hiện ······························································· 226
2.1. Ưu tiên chính sách (Dự thảo) ····················································· 226
iv
2.2. Kế hoạch triển khai dự án ························································· 227
2.3. Các kế hoạch triển khai chính sách ngắn, trung và dài hạn ·················· 229
Tài liệu tham khảo ··············································································· 234
Phụ lục ······························································································ 242
1. Các tài liệu xoay quanh khảo sát năng lực của người lao động liên quan đến
4IR tại Việt Nam ··········································································· 242
Bảng phụ lục ······················································································ 251
v
Danh mục bảng
Bảng 1-1. Phân chia nhiệm vụ cho các chuyên gia tư vấn Việt Nam ··················· 10
Bảng 1-2. Nội dung khảo sát về Năng lực của nhân viên doanh nghiệp ················· 11
Bảng 1-3. Tiến độ triển khai dự án ···························································· 12
Bảng 1-4. Đánh giá khảo sát thực địa ························································· 13
Bảng 1-5. Hội thảo xây dựng năng lực cho các nhà thực thi chính sách················· 13
Bảng 2-1. Tình trạng việc làm theo ngành tại Việt Nam (2019) ·························· 24
Bảng 2-2. Tình trạng việc làm theo loại nghề nghiệp ở Việt Nam (2019) ··············· 25
Bảng 2-3. Tình trạng việc làm theo ngành tại Việt Nam (2019) ·························· 27
Bảng 2-4. Tỷ lệ người có việc làm ước tính theo ngành tại Việt Nam ··················· 28
Bảng 2-5. Tình trạng việc làm theo loại nghề nghiệp ở Việt Nam ························ 30
Bảng 2-6. Tỷ lệ người có việc làm ước tính theo loại nghề nghiệp tại Việt Nam ······ 31
Bảng 2-7. Kỹ năng công việc tương lai, Park Ga Yeol và các cộng sự (2020) ·········· 35
Bảng 2-8. So sánh các năng lực cần thiết trong tương lai giữa nghiên cứu của Park
Ga Yeol và các cộng sự (2020) với nghiên cứu này ·························· 37
Bảng 2-9. Thống kê đối tượng nghiên cứu ··················································· 40
Bảng 2-10. Phân tích mức độ quan trọng của kiến thức và kỹ năng phổ thông và
chuyên ngành······································································· 42
Bảng 2-11. Phân tích khoảng cách mức độ quan trọng của kiến thức và kỹ năng
phổ thông và chuyên ngành ······················································ 42
Bảng 2-12. Phân tích khoảng cách giữa mức độ quan trọng và trình độ hiện tại của
kiến thức và kỹ năng phổ thông và chuyên ngành ···························· 43
Bảng 2-13. Phân tích mức độ quan trọng của các năng lực nghề nghiệp cần thiết
cho tương lai ······································································· 43
Bảng 2-14. Phân tích khoảng cách mức độ quan trọng của các năng lực nghề
nghiệp cần thiết cho tương lai ··················································· 44
Bảng 2-15. Phân tích trình độ hiện tại của các năng lực nghề nghiệp cần thiết cho
tương lai············································································· 45
Bảng 2-16. Phân tích khoảng cách giữa mức độ quan trọng và trình độ hiện tại của
các năng lực nghề nghiệp cần thiết cho tương lai ····························· 46
vi
Bảng 2-17. Phân tích kết quả nhu cầu đối với các năng lực nghề nghiệp cần thiết
cho tương lai ······································································· 47
Bảng 2-18. Phân tích kết quả nhu cầu đối với các năng lực nghề nghiệp cần thiết
cho tương lai: Bất động sản ······················································ 49
Bảng 2-19. Các giải pháp đột phá và quan trọng trong chiến lược phát triển
GDKT & ĐTN giai đoạn 2011–2020 ··········································· 51
Bảng 2-20. Phân tích kết quả nhu cầu đối với các năng lực nghề nghiệp cần thiết
cho tương lai: Xây dựng ·························································· 53
Bảng 2-21. Phân tích kết quả nhu cầu đối với các năng lực nghề nghiệp cần thiết
cho tương lai: Xếp hạng theo ngành ············································ 54
Bảng 2-22. Mức độ cần thiết của hỗ trợ chính sách ········································ 55
Bảng 2-23. Mức độ cần thiết của hỗ trợ chính sách: Theo ngành ························ 56
Bảng 2-24. Khung trình độ quốc gia Việt Nam ·············································· 76
Bảng 2-25. Các tổ chức quản lý và vận hành Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia Việt
Nam và vai trò ····································································· 78
Bảng 2-26. Tiêu chí hợp lệ của Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia Việt Nam ················· 80
Bảng 2-27. Số lượng hạng mục Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia tại Việt Nam ············· 81
Bảng 2-28. Tỷ lệ thi đỗ chứng chỉ ····························································· 82
Bảng 2-29. Chiến lược phát triển đào tạo nghề tại Việt Nam (2011–2020) ············· 83
Bảng 2-30. Hiện trạng của các quy định và thông tư (hướng dẫn) liên quan đến
việc ban hành Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia ··································· 89
Bảng 2-31. Đăng ký tham gia GDNN ························································ 90
Bảng 2-32. Cơ cấu thành viên HĐKNN trong Nông nghiệp ······························ 91
Bảng 3-1. Phân phối lao động có nguy cơ cao ··············································· 94
Bảng 3-2. So sánh dự báo tăng trưởng theo ngành với sự tiến bộ của 4IR (Nguyên
trạng với Đổi mới) ································································· 98
Bảng 3-3. Mức độ ảnh hưởng của đổi mới công nghệ đối với các ngành ············· 100
Bảng 3-4. So sánh dự báo việc làm theo nghề nghiệp với sự tiến bộ của 4IR
(Nguyên trạng với Đổi mới) ··················································· 100
Bảng 3-5. So sánh dự báo việc làm theo nghề nghiệp với sự tiến bộ của 4IR
(Nguyên trạng với Đổi mới) ··················································· 102
Bảng 3-6. So sánh các phương pháp tiếp cận 4IR của các quốc gia lớn ··············· 104
Bảng 3-7. Công nghiệp 4.0, Lao động 4.0, Đào tạo nghề 4.0 của Đức ················ 106
Bảng 3-8. Tóm tắt bản sửa đổi chính sách phát triển kỹ năng nghề ···················· 109
vii
Bảng 3-9. Tóm tắt các kế hoạch tổng thể lần thứ nhất, lần thứ hai và lần thứ ba để
phát triển kỹ năng nghề ························································· 111
Bảng 3-10. Đề xuất mục tiêu nhỏ và mục đích cho ba kế hoạch tổng thể để phát
triển kỹ năng nghề ······························································· 112
Bảng 3-11. Tình trạng dự án bồi dưỡng lực lượng lao động cho 4IR (Các bộ) ······· 115
Bảng 3-12. Tổng quan về các dự án phát triển nguồn nhân lực liên quan đến 4IR
năm 2019 ········································································· 117
Bảng 3-13. Phân loại NCS ···································································· 127
Bảng 3-14. Tình trạng các NCS đã xây dựng và sửa đổi ································· 128
Bảng 3-15. Thành phần xây dựng NCS và vai trò chính của họ ························ 130
Bảng 3-16. Thời gian xây dựng và sửa đổi các NCS trung bình kể từ năm 2019 ···· 131
Bảng 3-17. Khái niệm về các thành tố của đơn vị năng lực NCS······················· 133
Bảng 3-18. Áp dụng và sử dụng NCS trong các khu vực giáo dục nghề nghiệp ····· 135
Bảng 3-19. Tình trạng hoạt động của các NTQS loại đánh giá trong khóa học dựa
trên NCS ·········································································· 136
Bảng 3-20. Tỷ lệ việc làm tập trung vào năng lực dựa trên NCS tại các tổ chức
công trong giai đoạn 2017-2018 ··············································· 137
Bảng 3-21. Công việc xây dựng NCS trong lĩnh vực động cơ tăng trưởng tương
lai liên quan đến 4IR ···························································· 138
Bảng 3-22. Các trường đại học được chọn năm 2018 ···································· 141
Bảng 3-23. Các trường đại học được chọn năm 2019 ···································· 142
Bảng 3-24. Bộ môn Nhà máy thông minh: Chương trình giảng dạy ··················· 143
Bảng 3-25. Bộ môn Khoa học dữ liệu: Chương trình giảng dạy ························ 144
Bảng 3-26. Bộ môn Trí tuệ nhân tạo: Chương trình giảng dạy·························· 144
Bảng 3-27. Các chương trình cấp bằng liên ngành kết hợp với nông trại thông
minh ··············································································· 145
Bảng 3-28. Các chương trình cấp bằng liên ngành kết hợp với phương tiện tự
hành ················································································ 146
Bảng 3-29. Các khóa học 4IR mới của các trường cao đẳng nghề ····················· 147
Bảng 3-30. Bộ môn Internet Vạn Vật: Chương trình giảng dạy ························ 147
Bảng 3-31. Bộ môn Bảo mật thông tin máy tính: Chương trình giảng dạy ··········· 148
Bảng 3-32. Đổi mới chương trình giảng dạy liên quan đến 4IR tại các trường
trung cấp nghề ··································································· 150
Bảng 3-33. Các chương trình đào tạo IoT hiện có ········································ 152
Bảng 3-34. Tình trạng xây dựng các khóa đào tạo IoT ··································· 152
viii
Bảng 3-35. Các chương trình đào tạo dữ liệu lớn hiện có ······························· 153
Bảng 3-36. Chương trình đào tạo dữ liệu lớn ·············································· 154
Bảng 3-37. Các chương trình đào tạo đám mây hiện có (Danh sách chưa đầy đủ) ·· 154
Bảng 3-38. Chương trình đào tạo đám mây ················································ 155
Bảng 3-39. Các chương trình đào tạo bảo mật thông tin hiện có ······················· 155
Bảng 3-40. Chương trình đào tạo bảo mật thông tin ······································ 156
Bảng 3-41. Chương trình đào tạo in 3D ···················································· 156
Bảng 3-42. Các chương trình và Viện đào tạo trong Dự án đào tạo lãnh đạo ········· 157
Bảng 3-43. Tiêu chuẩn xác thực chứng chỉ ················································ 163
Bảng 3-44. Tư cách hợp lệ để đăng ký bậc trình độ NTQ ······························· 163
Bảng 3-45. Các hạng mục NTQ theo nghề nghiệp ········································ 165
Bảng 3-46. So sánh NTQ loại kiểm tra và loại đánh giá trong khóa học ·············· 167
Bảng 3-47. Xác thực chứng chỉ đối với NTQ loại kiểm tra ····························· 167
Bảng 3-48. Số lượng NTQ mới cấp theo bậc (tính từ năm 2018) ······················· 169
Bảng 3-49. Các hạng mục NTQ mới bổ sung trong các ngành công nghiệp mới
liên quan đến 4IR ································································ 170
Bảng 3-50. HĐKNN đang hoạt động ······················································· 175
Bảng 3-51. Tiêu chuẩn của chương trình đào tạo kép để lấy chứng chỉ ··············· 182
Bảng 3-52. Các hình thức đào tạo kép (theo Học viên) ·································· 182
Bảng 3-53. Các hình thức đào tạo kép (theo Cơ sở đào tạo) ···························· 183
Bảng 3-54. Số lượng tích lũy của các công ty và nhân viên trong chương trình đào
tạo kép ············································································· 183
Bảng 3-55. Luật pháp Hàn Quốc về Giáo dục, đào tạo nghề và hệ thống chứng chỉ 188
Bảng 4-1. Việc làm và 4IR ··································································· 191
Bảng 4-2. Mối liên kết giữa trình độ học vẫn-GDKT & ĐTN-NSQ (Chứng chỉ kỹ
năng quốc gia) – (dự thảo) ····················································· 210
Bảng 5-1. Tiêu chí ưu tiên chính sách ······················································ 219
ix
Danh mục hình ảnh
Hình 1-1. Tổng quan về phạm vi dự án dựa trên PCP ······································· 3
Hình 1-2. Thành phần cán bộ Việt Nam và các chuyên gia tư vấn địa phương ········· 5
Hình 2-1. Thành phần việc làm theo ngành tại Việt Nam (2019) ························· 24
Hình 2-2. Thành phần việc làm theo nghề nghiệp tại Việt Nam (2019) ················· 26
Hình 2-3. Triển vọng việc làm tại Việt Nam (2020–2024) ································ 26
Hình 2-4. Triển vọng về thành phần việc làm theo ngành tại Việt Nam ················· 29
Hình 2-5. Triển vọng về thành phần việc làm tại Việt Nam ······························· 31
Hình 2-6. Mô hình Locus for Focus và Ví dụ về kết quả phân tích ······················ 39
Hình 2-7. Kết quả của mô hình Locus for Focus: Tổng thể ······························· 48
Hình 2-8. Kết quả của mô hình Locus for Focus: Bất động sản ·························· 50
Hình 2-9. Kết quả của mô hình Locus for Focus: Sản xuất ······························· 52
Hình 2-10. Kết quả của mô hình Locus for Focus: Xây dựng ···························· 54
Hình 2-11. Số lượng cơ sở GDNN theo loại hình tại Việt Nam (2014–2018) ·········· 72
Hình 2-12. Kết quả tuyển sinh vào các cơ sở GDNN năm 2016-2018 ·················· 73
Hình 2-13. Các tổ chức quản lý và vận hành Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia Việt
Nam ···················································································· 78
Hình 2-14. Quy trình lên kế hoạch thi lấy Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia ················ 79
Hình 2-15. Quy trình chuẩn bị đánh giá NTQ ··············································· 84
Hình 3-1. Tỷ lệ người lao động có nguy cơ cao theo nghề nghiệp ······················· 95
Hình 3-2. Phân bố các công việc có thể thay thế bằng máy tính trên thị trường lao
động Hoa Kỳ ······································································· 105
Hình 3-3. Tác động của công nghệ thông tin thông minh đến vấn đề việc làm theo
nghề nghiệp trong nước··························································· 107
Hình 3-4. Mô hình hoạt động của chương trình Các trường đại học hàng đầu về
đổi mới sáng tạo 4IR ······························································ 119
Hình 3-5. Các khái niệm của NCS ·························································· 126
Hình 3-6. Quy trình phát triển Tiêu chuẩn năng lực quốc gia ··························· 129
Hình 3-7. Sơ đồ phân loại xây dựng NCS (Ví dụ) ········································ 132
x
Hình 3-8. Chi tiết Sơ đồ thành phần NCS ·················································· 133
Hình 3-9. Đổi mới chương trình giáo dục và đào tạo bằng NCS (Sơ đồ khái niệm) 134
Hình 3-10. Khái niệm về loại kiểm tra và loại đánh giá trong khóa học ·············· 136
Hình 3-11. Hệ thống chứng chỉ ở Hàn Quốc ·············································· 158
Hình 3-12. Hệ thống quản lý và vận hành NTQS ········································· 161
Hình 3-13. Các bậc trình độ NTQ ··························································· 162
Hình 3-14. Tỷ lệ hạng mục chứng chỉ theo bậc (tính từ năm 2020) ···················· 166
Hình 3-15. Tiếp nhận NTQ bằng phương pháp xác thực ································ 166
Hình 3-16. Xu hướng về số lượng các NTQ mới cấp hàng năm (2014-2018) ········ 169
Hình 3-17. Tỷ lệ NTQ mới cấp theo bậc (tính từ năm 2018) ··························· 169
Hình 3-18. Phương hướng cải thiện NTQS ················································ 171
Hình 3-19. Thành phần HĐKNN ···························································· 176
Hình 3-20. Thành phần của ban thư ký HĐKNN ········································· 178
Hình 3-21. Các bên liên quan HĐKNN ···················································· 180
Hình 3-22. Quy trình đào tạo kép ··························································· 181
Hình 3-23. Chương trình đào tạo kép theo nghề nghiệp ································· 184
Hình 3-24. Chương trình đào tạo kép theo loại chương trình ··························· 185
Hình 3-25. Luật áp dụng cho từng giai đoạn của vòng đời người lao động ··········· 187
Hình 4-1. Ví dụ về bản đồ năng lực ························································· 195
Hình 4-2. Hệ thống quản lý chứng chỉ kỹ thuật (dự thảo) ······························ 212
Hình 4-3. Thành phần Q-net (dự thảo) ···················································· 213
Hình 5-1. Ý nghĩa của chính sách và khó khăn trong quá trình triển khai ············ 220
Hình 5-2. Ý nghĩa của chính sách và mức độ cấp thiết của hoạt động triển khai ···· 220
xi
Danh mục từ viết tắt
Chữ viết tắt Diễn giải đầy đủ
ADVSW Đạo luật Phát triển kỹ năng nghề của người lao động
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
CLMV Cam-pu-chia, CHDCND Lào, Myanmar, Việt Nam
EIA Luật bảo hiểm việc làm
Tổng cục GDNN Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
PTNNL Phát triển nguồn nhân lực
CNTT-TT Công nghệ thông tin và truyền thông
HĐKNN Hội đồng kỹ năng ngành
ILO Tổ chức Lao động Thế giới
HĐKNNED Hệ thống phân loại giáo dục chuẩn quốc tế
KEXIM Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc
KRIVET Viện nghiên cứu Giáo dục nghề nghiệp Hàn Quốc
Bộ GDĐT Bộ Giáo dục và đào tạo
Bộ LĐ-TBXH Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
NCS Tiêu chuẩn năng lực quốc gia
NTQA Đạo luật về Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia
Ủy ban PTNNLQG Ủy ban phát triển Nguồn nhân lực quốc gia
Viện Khoa học GDNN Viện Khoa học Giáo dục nghề nghiệp
TCKNNQG Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
TĐKTQG Trình độ kỹ thuật quốc gia
KTĐQG Khung trình độ quốc gia
NCVC Nghiên cứu viên chính
RHRDC Ủy ban phát triển Nguồn nhân lực khu vực
RSC Hội đồng kỹ năng khu vực
xii
Chiến lược PTKTXH Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
GDKT & ĐTN Giáo dục kỹ thuật và đào tạo nghề
GDNN Giáo dục nghề nghiệp
VQS Hệ thống chứng chỉ nghề
NHTG Ngân hàng Thế giới
WEF Diễn đàn Kinh tế Thế giới
4IR Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
xiii
Tóm tắt
Một phần lớn việc làm và sự tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam hiện nay bắt nguồn từ các ngành
sản xuất và dịch vụ cần nhiều lao động. Việt Nam dễ chịu sự ảnh hưởng từ kiểu cơ cấu việc làm
có tỷ lệ thay thế việc làm dự kiến sẽ gia tăng cùng với diễn biến của 4IR. Do vậy, Việt Nam cần
sớm chuẩn bị các hệ thống và chính sách Phát triển nguồn nhân lực (PTNNL) để thích ứng với sự
bắt đầu của 4IR.
Dự án này nhằm mục đích chuẩn bị các chính sách để xây dựng hệ thống giáo dục kỹ thuật và
đào tạo nghề (GDKT & ĐTN) tại Việt Nam và hệ thống chứng chỉ nghề nhờ tìm hiểu các thông lệ
tốt nhất về PTNNL tại Hàn Quốc.
Dự án này bao gồm phân tích thị trường lao động, chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ,
xây dựng và áp dụng NCS, chương trình đào tạo nghề, các hệ thống chứng chỉ nghề và liên kết
GDKT & ĐTN với các ngành và chứng chỉ. Chúng tôi sẽ phân tích hiện trạng của hệ thống tại
Việt Nam, trình bày các trường hợp của Hàn Quốc, và dựa trên thông tin này, chúng tôi đề xuất
chính sách cho hệ thống giáo dục nghề nghiệp (GDNN) và hệ thống đánh giá trình độ của Việt
Nam trong quá trình chuẩn bị cho 4IR.
Phương pháp của dự án này bao gồm đánh giá và phân tích tài liệu liên quan đến GDKT &
ĐTN và hệ thống chứng chỉ nghề tại Việt Nam và Hàn Quốc, cũng như phân tích báo cáo của các
tổ chức quốc tế về các hệ thống GDKT & ĐTN hiện tại của Việt Nam và các biện pháp thực hiện
nhằm thích ứng với 4IR. Thêm vào đó, để chuẩn bị cơ sở cho các khuyến nghị có thể áp dụng cho
Việt Nam, báo cáo này còn tóm tắt và phân tích các thông lệ tốt nhất của GDKT & ĐTN Hàn
Quốc và biện pháp của các hệ thống đánh giá trình độ để thích ứng với 4IR. Ngoài ra, một khảo
sát về các kỹ năng làm việc trong quá khứ, hiện tại và tương lai của lực lượng lao động Việt Nam
đã được tiến hành nhằm xác định các năng lực cần thiết và nhu cầu hỗ trợ chính sách.
Trong dự án này, báo cáo ban đầu, báo cáo sơ bộ và báo cáo chính thức được chuẩn bị và các
cuộc thảo luận về dự án đã được tiến hành qua ba hội nghị chuyên đề. Đối với hội thảo xây dựng
năng lực cho các nhà thực thi chính sách, chúng tôi đã chuẩn bị các tài liệu video để trình bày sự
đổi mới kinh tế và xã hội của Hàn Quốc, hiện trạng của các tổ chức GDKT & ĐTN tại Hàn Quốc
và những thách thức đối với GDKT & ĐTN trong kỷ nguyên 4IR.
Kết quả của dự án này bao gồm thị trường lao động, chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ,
xây dựng và áp dụng NCS, chương trình đào tạo nghề, các hệ thống chứng chỉ nghề và liên kết
GDKT & ĐTN với các ngành và chứng chỉ.
Chương phân tích thị trường lao động thảo luận tác động của 4IR đối với việc làm, bao gồm
xiv
thay đổi thị trường việc làm bằng tự động hóa, thay đổi trong phương pháp thực hiện công việc
và hình thức sử dụng lao động, cũng như củng cố các năng lực cốt lõi. Chương này cũng đề cập
đến tình trạng sử dụng lao động theo ngành và dự báo nhu cầu lực lượng lao động theo ngành và
theo nghề.
Chương chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ trình bày những nội dung sau: các thay đổi
về môi trường kinh tế - xã hội và phản ứng sau đó (tổng quan và phản ứng với thay đổi); đổi mới
hệ thống và chính sách GDKT & ĐTN trong quá trình chuẩn bị cho 4IR (phát triển chính sách
cho 4IR và thị trường lao động biến động cũng như thúc đẩy các kế hoạch tổng thể để phát triển
kỹ năng nghề); các chương trình GDKT & ĐTN hưởng ứng 4IR (Dự án phát triển lực lượng lao
động dẫn đầu 4IR [Bộ Việc làm và Lao động]); kế hoạch bồi dưỡng lực lượng lao động (Bộ
Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng); các trường đại học dẫn đầu đổi mới 4IR (Bộ Giáo
dục); kế hoạch phát triển nhân tài chuyên sâu cho 4IR (Bộ Khoa học và CNTT-TT); và đổi mới
chính sách GDKT & ĐTN trong quá trình chuẩn bị cho 4IR (xây dựng các nền tảng GDKT &
ĐTN để đáp ứng 4IR, cải thiện cơ sở hạ tầng GDKT & ĐTN liên quan đến 4IR, xây dựng mạng
lưới công nghiệp - học thuật cho 4IR và tăng cường hợp tác với các tổ chức giáo dục bậc đại học
cho 4IR và hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm).
Chương về công cuộc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn năng lực quốc gia (NCS) giới thiệu cơ
sở thực hiện và khái niệm NCS; hệ thống thành phần NCS (xây dựng hệ thống phân loại NCS,
quá trình xây dựng, các quy trình chính (xây dựng và kiểm tra), các quy định xây dựng NCS theo
các luật liên quan, thành phần xây dựng NCS, thời gian xây dựng và ngân sách cần thiết); mô
hình NCS (hệ thống hợp thành chi tiết); hoạt động áp dụng NCS (trong GDNN, hệ thống đánh giá
trình độ quốc gia và tuyển dụng); và xây dựng NCS dành riêng cho 4IR và các công việc đầy
triển vọng.
Chương về chương trình đào tạo nghề thảo luận hiện trạng của các chương trình học liên quan
đến 4IR tại các trường đại học, cao đẳng nghề và các trường trung cấp nghề (cơ sở thực hiện của
các trường đại học, thành tựu, tình trạng thực hiện, tình trạng thực hiện tại các trường cao đẳng
nghề, hoạt động của chương trình, cơ sở thực hiện của các trường trung cấp nghề, tình trạng thực
hiện, các trường hợp hoạt động của chương trình). Chương này còn thảo luận các chương trình
đào tạo nghề cho 4IR (cơ sở thực hiện, tình trạng thực hiện, tình trạng đào tạo trước khi thực hiện
Dự án phát triển nguồn nhân lực dẫn đầu 4IR, tình trạng chọn lọc sau dự án nêu trên).
Chương về hệ thống chứng chỉ nghề giới thiệu về hệ thống chứng chỉ và hệ thống trình độ kỹ
thuật quốc gia Hàn Quốc (tổng quan, bối cảnh, tiến trình lịch sử, quản trị và quản lý, tiêu chuẩn
và quy trình bổ sung và loại bỏ các hạng mục chứng chỉ, cơ cấu hoạt động, tiêu chuẩn kiểm tra và
chứng nhận, tư cách hợp lệ để đăng ký từng cấp chứng chỉ, các hạng mục NTQ hiện tại, các
xv
phương pháp kiểm định và tiêu chuẩn đạt và hiện trạng của những người có NTQ. Chương này
còn đề cập đến tình trạng của các NTQ nhằm thích ứng 4IR.
Chương về liên kết GDKT & ĐTN với các ngành và trình độ trình bày chiến lược cho sự hợp
tác giữa ngành liên quan đến 4IR và GDKT & ĐTN (tình trạng xây dựng, thành phần và chức
năng của HĐKNN); các tình huống hợp tác giữa ngành - GDKT & ĐTN để vận hành GDKT &
ĐTN và hệ thống chứng chỉ nghề trong 4IR (giới thiệu, tình trạng hoạt động, xu hướng chính
sách của Hệ thống đào tạo kép nhằm thích ứng 4IR); và các luật liên quan đến giáo dục, đào tạo
nghề và hệ thống chứng chỉ của Hàn Quốc.
Cuối cùng, 27 chính sách được đề xuất cho GDKT & ĐTN và hệ thống đánh giá trình độ để
thích ứng 4IR trong phân tích trường hợp của Hàn Quốc dựa trên gợi ý áp dụng hệ thống của Việt
Nam để rút ra bài học từ phân tích tình trạng của Việt Nam trong 6 nhóm ngành.
1
I. Giới thiệu
1. Tổng quan dự án
1.1. Bối cảnh dự án
Các nhà kinh tế kỳ vọng 4IR sẽ mang đến sự dịch chuyển từ nền kinh tế định hướng tài nguyên,
chi phí thấp và cần nhiều lao động sang một nền kinh tế tri thức. Để đặt nền móng kinh tế, mỗi
quốc gia và tập đoàn đa quốc gia đang nâng cao quan niệm đổi mới công nghệ của mình, bắt đầu
từ trang thiết bị dây chuyền sản xuất. Cùng với sự thay đổi về quan niệm đó, 4IR dự kiến sẽ đem
đến những thay đổi đáng kể trong cung và cầu về lao động. Sự thay đổi mô hình sẽ diễn ra trong
thị trường lao động và cơ cấu lao động, cũng như cung và cầu về lao động. Do đó, một số quốc
gia ngày càng lo lắng rằng việc áp dụng các công nghệ mới như robot có thể đi kèm với sự sụt
giảm nhanh chóng của dân số trong độ tuổi lao động. Việt Nam nằm ở trung tâm của tình trạng
bất ổn này (Viethantimes, 2017). Theo một báo cáo của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), Việt
Nam nằm trong số các quốc gia sẽ chịu ảnh hưởng lớn nhất từ 4IR. Lý do là vì theo dự kiến, Việt
Nam sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp về nguồn nhân lực do thiếu lực lượng lao động có tay nghề hoặc
có chuyên môn (ILO, 2018, 2019).
Theo một báo cáo phát hành hồi năm ngoái của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF, 2018), Việt
Nam là một trong những nước ít có sự chuẩn bị nhất cho 4IR. Việt Nam xếp thứ hạng thấp, đặc
biệt về mặt giáo dục, nguồn nhân lực, đổi mới sáng tạo và công nghệ; báo cáo chỉ ra rằng đây đều
là những thành tố quan trọng của 4IR. Hiện tại, hơn 20% người dân Việt Nam là lao động kỹ thuật
và các vấn đề thất nghiệp có khả năng sẽ dần nảy sinh cùng với sự phát triển của công nghệ trong
4IR. Do đó, Việt Nam đang tự chuẩn bị để thích ứng với 4IR ở cấp quốc gia. Nói cách khác, Việt
Nam sẽ nỗ lực phát triển và cải thiện các hệ thống sao cho phù hợp với kỷ nguyên 4IR, mở rộng
các dịch vụ công cộng trực tuyến, phát triển các cơ sở hạ tầng như cảng biển, xây dựng thương
hiệu Việt Nam trên toàn cầu và xây dựng an ninh mạng (Tạp chí Vietnam Law & Legal Forum,
2019).
Theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, được đề xuất năm 2017, các chính sách và phương
pháp giáo dục nghề nghiệp để phát triển lực lượng lao động cần thay đổi để đáp ứng các xu hướng
sản xuất mới. Thay đổi này cần tập trung vào các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học,
ngoại ngữ và công nghệ thông tin. Để đáp ứng 4IR, Việt Nam đang lên kế hoạch thúc đẩy tính tự
chủ trong giáo dục đại học và đào tạo nghề (Thủ tướng Chính phủ, 2017). Chính phủ Việt Nam và
các công ty Việt Nam khác chưa thể hiện hiệu quả vượt trội khi bắt đầu 4IR. Tuy nhiên, Việt Nam
2
dự kiến sẽ nhanh chóng xây dựng bản thân thành một quốc gia chủ chốt trong 4IR, vì Chính phủ
tha thiết muốn phát triển lực lượng lao động và các chính sách hỗ trợ sự tăng trưởng của nền kinh
tế số nhờ mở rộng cơ sở hạ tầng nhanh chóng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
(CNTT-TT).
Tóm lại, một phần lớn việc làm và sự tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam hiện nay bắt nguồn từ
các ngành sản xuất và dịch vụ cần nhiều lao động. Việt Nam dễ chịu sự ảnh hưởng từ kiểu cơ cấu
việc làm có tỷ lệ thay thế việc làm dự kiến sẽ gia tăng cùng với diễn biến của 4IR. Do vậy, Việt
Nam cần sớm chuẩn bị các hệ thống và chính sách Phát triển nguồn nhân lực (PTNNL) để thích
ứng với sự bắt đầu của 4IR.
1.2. Mục tiêu dự án
Báo cáo này chia sẻ những thông lệ phát triển nhân lực tốt nhất cùng với giáo dục nghề nghiệp
(GDNN) của Hàn Quốc để thích ứng với 4IR, các chính sách đề xuất để xây dựng hệ thống giáo
dục kỹ thuật và đào tạo nghề (GDKT & ĐTN) và hệ thống chứng chỉ nghề tại Việt Nam.
1.3. Phạm vi dự án
Dựa trên Bản phác thảo dự án (PCP), dự án này nhằm mục đích hỗ trợ Chính phủ Việt Nam
xây dựng lực lượng lao động để đáp ứng 4IR. Dự án gồm 1) phân tích tình trạng của GDKT &
ĐTN và hệ thống chứng chỉ nghề của Việt Nam; 2) kinh nghiệm phát triển và các tình huống
GDKT & ĐTN cũng như hệ thống chứng chỉ nghề của Hàn Quốc; 3) các khuyến nghị chính sách
về GDKT & ĐTN và hệ thống chứng chỉ nghề cho Việt Nam nhằm thích ứng 4IR; 4) hội thảo xây
dựng năng lực cho các nhà thực thi chính sách của Việt Nam; và 5) hội nghị chuyên đề tổng kết.
Các khuyến nghị đã trình bày trong dự án này và sẽ triển khai được chia thành sáu phạm trù và
bao gồm 16 hạng mục nghiên cứu, cũng như các khảo sát thực địa, một hội thảo xây dựng năng
lực cho các nhà thực thi chính sách và ba hội nghị chuyên đề. Đề cương và chi tiết phạm vi dự án
như sau.
3
Hình 1-1. Tổng quan về phạm vi dự án dựa trên PCP
Trước hết, dự án khảo sát và phân tích hiện trạng biện pháp thích ứng với 4IR của Việt Nam
trong cách quản lý và các hoạt động của GDKT & ĐTN và một hệ thống chứng chỉ nghề, tập
trung vào:
- Những thay đổi trong thị trường lao động Việt Nam (ví dụ như thay đổi về cơ cấu ngành
và việc làm, thay đổi về nhu cầu nhân lực và thay đổi về kỹ năng)
- Hoạt động triển khai chính sách mới nhất của Chính phủ nhằm thổi một luồng gió mới
vào GDKT & ĐTN
- Điều hành trường GDKT & ĐTN và các ngành nghề đào tạo GDKT & ĐTN
- Điều hành các hạng mục chứng chỉ nghề
4
- Quan hệ hợp tác giữa các ngành, GDKT & ĐTN và hệ thống chứng chỉ nghề
Tiếp theo, dự án trình bày kinh nghiệm phát triển hệ thống GDKT & ĐTN và hệ thống chứng
chỉ nghề của Hàn Quốc nhằm thích ứng với 4IR, tập trung vào:
- Quá trình xây dựng và hoạt động của hệ thống GDKT & ĐTN
- Xây dựng và áp dụng các phạm trù nghề nghiệp của Tiêu chuẩn năng lực quốc gia (NCS)
- Xây dựng và áp dụng chương trình GDKT & ĐTN
- Xây dựng và áp dụng các hạng mục chứng chỉ nghề
- Những thông lệ tốt nhất trong quan hệ hợp tác giữa các ngành và GDKT & ĐTN và trong
cách quản lý và các hoạt động của GDKT & ĐTN và hệ thống chứng chỉ nghề
Sau đó, dự án chuẩn bị kế hoạch để phát triển GDKT & ĐTN và hệ thống chứng chỉ nghề tại
Việt Nam nhằm thích ứng 4IR, tập trung vào:
- Xây dựng hệ thống GDKT & ĐTN và kế hoạch hoạt động
- Chiến lược phát triển cho các ngành nghề ưu tiên TCKNNQG
- Các chiến lược xây dựng và áp dụng chương trình GDKT & ĐTN
- Các chiến lược phát triển và vận hành các hạng mục chứng chỉ nghề
- Các chiến lược hợp tác giữa ngành và GDKT & ĐTN
- Lên kế hoạch hoạt động xây dựng các luật và hệ thống nhằm phát triển GDKT & ĐTN
và hệ thống chứng chỉ nghề
Bước tiếp theo là tổ chức hội thảo xây dựng năng lực cho các nhà thực thi chính sách của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam (Bộ LĐ-TBXH)
- Thành phần tham gia: Các nhà thực thi chính sách của Bộ LĐ-TBXH và các nhân viên
liên quan
- Nội dung: Trình bày về các hệ thống GDNN và hệ thống đánh giá trình độ của Hàn Quốc,
cùng kết quả của các chuyến tham quan nghiên cứu tại cơ sở liên quan
Dự án tổ chức một buổi hội nghị chuyên đề ban đầu để đặt ra phương hướng nghiên cứu, sau đó
là hội nghị chuyên đề tổng kết để chia sẻ và thảo luận các kết quả nghiên cứu, cùng một hội nghị
chuyên đề sơ bộ để chia sẻ tiến độ nghiên cứu trong hội thảo xây dựng năng lực tại Hàn Quốc.
1.4. Kết quả mong đợi
5
Các thông lệ tốt nhất của Hàn Quốc về PTNNL và GDNN để phát triển nhân lực nhằm thích
ứng 4IR được chia sẻ, đồng thời các chính sách được đề xuất để hỗ trợ Việt Nam đưa ra các chính
sách cho GDKT & ĐTN và một hệ thống chứng chỉ nghề chuẩn bị cho tương lai của đất nước.
2. Hệ thống thúc đẩy dự án
2.1. Quy trình triển khai dự án
Chi tiết quy trình triển khai dự án diễn ra như sau. Đầu tiên, dựa trên PCP, các nhà nghiên cứu
đã phân tích tài liệu, đánh giá các nghiên cứu trước đó và lập báo cáo ban đầu. Sau đó, báo cáo sơ
bộ đưa ra phân tích về hệ thống của Việt Nam (phối hợp với các chuyên gia tư vấn địa phương tại
Việt Nam và dữ liệu của Chính phủ Việt Nam) và nghiên cứu trường hợp của Hàn Quốc. Tiếp
theo, các nhà nghiên cứu phát triển khảo sát về năng lực của người lao động tại các doanh nghiệp
Việt Nam và tổ chức hội thảo xây dựng năng lực để tạo dự thảo ban đầu của báo cáo chính thức.
Hình 1-2. Hệ thống triển khai dự án
6
3. Chi tiết triển khai dự án
3.1. Phân tích thị trường lao động
Báo cáo này đã phân tích thực trạng và các xu hướng của cơ cấu việc làm tại Việt Nam, đồng
thời trình bày kết quả triển vọng theo ILO. Trước hết, báo cáo đã đánh giá hiện trạng việc làm
theo ngành và theo nghề nghiệp ở Việt Nam, đồng thời trình bày các xu hướng sử dụng lao động
theo ngành và theo nghề nghiệp. Ngoài ra, kết quả của triển vọng việc làm theo ILO trong giai
đoạn 2020-2024 đã được trình bày theo ngành và theo nghề nghiệp. Nội dung khảo sát bao gồm
kiến thức và kỹ năng phổ thông và chuyên ngành, các kỹ năng nghề cần thiết cho tương lai (mức
độ quan trọng trong quá khứ/hiện tại/tương lai, trình độ hiện tại) và mức độ cần thiết của các
7
chính sách đối với việc phát triển kỹ năng nghề nghiệp trong tương lai. Một công ty nghiên cứu
chuyên nghiệp đã tiến hành khảo sát các quản lý đại diện cho hơn 200 công ty và kết quả khảo sát
đã được phân tích chung và theo ngành. Dựa trên kết quả này, báo cáo đã rút ra ý nghĩa của việc
thường xuyên khảo sát các năng lực cần thiết trong tương lai và áp dụng cho GDNN.
3.2. Chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ
Báo cáo đã phân tích thực trạng các chính sách hiện tại của Chính phủ nhằm thổi luồng gió mới
vào GDKT & ĐTN để thích ứng 4IR tại Việt Nam. Một phân tích đã được tiến hành sau khi thu
thập Chiến lược phát triển kinh tế xã hội (Chiến lược PTKTXH, 2011–2020)1, Chiến lược phát
triển GDKT & ĐTN của Việt Nam, 2011–20202 và chi tiết các chính sách, kế hoạch, v.v. chính về
GDKT & ĐTN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT), Bộ LĐ-TBXH, v.v. của Việt Nam. Bên cạnh
đó, báo cáo cũng phân tích Chiến lược PTKTXH và Kế hoạch tổng thể của Việt Nam cho năm
2021 trở về sau. Kết quả của các dự án phối hợp với các nước tài trợ tiên tiến, như Chương trình
Việt-Đức về “Đổi mới GDKT & ĐTN tại Việt Nam” và kết quả dự án với các tổ chức quốc tế
(ADB, Ngân hàng Thế giới, v.v.) đã được đánh giá trong báo cáo.
Báo cáo trình bày phương hướng xây dựng và vận hành một hệ thống GDKT & ĐTN cho 4IR.
Nội dung của hệ thống đổi mới và đổi mới sáng tạo để phát triển kỹ năng nghề nghiệp nhằm thích
ứng với 4IR đã được đánh giá, bao gồm các Kế hoạch đổi mới “Hệ thống đào tạo phát triển kỹ
năng nghề trong quá trình chuẩn bị cho 4IR” (tháng 10 năm 2016)3, “Kế hoạch đổi mới phát triển
kỹ năng nghề nhằm thích ứng với những thay đổi trong thị trường lao động” (tháng 04 năm
2019)4. Sau khi đánh giá các thông tin trên, báo cáo phân tích và tổ chức tiến độ cũng như chi tiết
hoạt động phát triển năng lực nghề của Chính phủ Hàn Quốc.
Báo cáo đưa ra phương hướng xây dựng và vận hành một hệ thống GDKT & ĐTN cho 4IR. Hệ
thống vận hành GDKT & ĐTN của Việt Nam đã được phân loại thành các hệ thống hiện có và các
hệ thống chuẩn bị cho 4IR—như những thay đổi về công nghệ, kinh tế và xã hội. Báo cáo này đề
xuất các phương hướng hoạt động dựa trên phân tích từ nhiều góc nhìn, như củng cố, cải thiện hệ
thống hoặc xây dựng hệ thống mới.
3.3. Xây dựng và áp dụng NCS
1 Tăng trưởng kinh tế bền vững, đổi mới chính trị và kinh tế, phát triển dân chủ và phát triển tập trung vào con người, tận
dụng công nghệ khoa học và phát triển công cụ sản xuất, hợp tác quốc tế và xây dựng nền kinh tế độc lập 2 Nhằm đáp ứng nhu cầu về lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tăng thu nhập của người lao động và
cải thiện tình trạng đói nghèo và phúc lợi xã hội 3 Xây dựng hệ thống phản ứng nhanh trước nhu cầu của thị trường và ngành, quản lý hiệu quả và chất lượng đào tạo đa
chiều, loại bỏ các điểm mù đào tạo 4 Mở rộng cơ hội đào tạo trong các lĩnh vực công nghệ mới, hỗ trợ quá trình phát triển suốt đời các kỹ năng nghề và cải
thiện cơ sở hạ tầng
8
Báo cáo đánh giá tổng quan về quá trình xây dựng, thành phần, quá trình phát triển TCKNNQG,
vai trò của Chính phủ và việc áp dụng TCKNNQG, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam.
Báo cáo trình bày tình hình xây dựng và áp dụng NCS cho các công việc liên quan đến 4IR tại
Hàn Quốc. Phần này bao gồm bối cảnh ra đời và khái niệm NCS; hệ thống phân loại xây dựng
NCS; tình trạng xây dựng; hệ thống phạm trù công việc và phạm trù xây dựng; HĐKNN; chuyên
gia giáo dục và đào tạo; và quá trình xác minh doanh nghiệp.
Báo cáo cũng trình bày mô hình NCS, bao gồm các đơn vị năng lực, các thành phần đơn vị năng
lực, tiêu chí hiệu suất, kiến thức, kỹ năng, thái độ, công cụ và đánh giá theo đơn vị năng lực.
Báo cáo còn trình bày về việc áp dụng NCS. Phần này bao gồm các tổ chức đào tạo nghề, các
trường cao đẳng nghề và các chứng chỉ nghề (NTQ, Chứng chỉ đào tạo kép); và xây dựng NCS
cho các nghề chiến lược quốc gia (các nghề ưu tiên và liên quan đến 4IR).
Ngoài ra, báo cáo trình bày chiến lược phát triển TCKNNQG cho các nghề ưu tiên và các giải
pháp chính sách phát triển cũng như tận dụng TCKNNQG liên quan đến 4IR tại Việt Nam.
3.4. Chương trình đào tạo nghề
Báo cáo trình bày hiện trạng về hoạt động của các trường và công tác đào tạo các nghề trong
GDKT & ĐTN liên quan đến 4IR tại Việt Nam.
Báo cáo đã trình bày việc thành lập các bộ môn tại trường đại học, trường cao đẳng nghề và
trường trung cấp nghề, cũng như hoạt động của các cơ sở đào tạo. Phần này bao gồm:
a) Phân tích các chính sách để phát triển lực lượng lao động liên quan đến 4IR, cùng chi tiết về
các nhóm ngành công nghiệp của từng Bộ trong Chính phủ
b) Phân tích các chính sách liên quan đến 4IR và các bộ môn của các trường đại học hệ bốn
năm
c) Phân tích các chính sách và bộ môn liên quan đến 4IR tại các trường cao đẳng nghề và
trường trung cấp nghề
d) Phân tích các chính sách và các chương trình liên quan để phát triển lực lượng lao động 4IR
thông qua đào tạo nghề
Phần này cũng trình bày các chiến lược của Việt Nam nhằm xây dựng và áp dụng chương trình
GDKT & ĐTN liên quan đến 4IR.
3.5. Hệ thống chứng chỉ nghề
Báo cáo trình bày về tình trạng chứng chỉ nghề liên quan đến 4IR của Việt Nam. Phần này bao
gồm phân tích tình trạng5 phát triển của TCKNNQG gắn liền với 4IR và tình trạng hoạt động của
các hạng mục chứng chỉ theo bậc6; và dữ liệu được thu thập nhờ sự hỗ trợ của các bộ và cơ quan
5 Kể từ năm 2012, Chính phủ Việt Nam có kế hoạch phát triển 400 TCKNNQG đến năm 2020.
6 Hệ thống trình độ chuyên môn của Việt Nam gồm 5 bậc (bậc 1-5)
9
liên quan, như Bộ LĐ-TBXH, là đơn vị tổ chức kiểm tra trình độ, và Tổng cục Giáo dục nghề
nghiệp (Tổng cục GDNN), bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra trình độ.
Tình trạng phát triển và áp dụng các hạng mục trình độ nghề nghiệp cho các công việc liên quan
đến 4IR của Hàn Quốc đã được trình bày. Phần này bao gồm phân tích dữ liệu từ các Đạo luật (Đạo
luật về Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia) và các tổ chức kiểm tra (Cơ quan phát triển nguồn nhân lực Hàn
Quốc, v.v.); và các hạng mục trình độ và đối tượng kiểm tra, tình trạng người tham gia thi, thí sinh thi
đỗ, v.v.
Các chiến lược để phát triển và vận hành chứng chỉ nghề liên quan đến 4IR tại Việt Nam đã
được trình bày. Phần này bao gồm chiến lược phát triển và vận hành các hạng mục trình độ
chuyên môn theo bậc, có cân nhắc về nhu cầu của xã hội; và chiến lược phát triển các hạng mục
trình độ theo nhu cầu của doanh nghiệp, liên kết các chứng chỉ và trường đào tạo nghề và các
nghề đào tạo có xét đến các luật và quy định liên quan đến trình độ.
3.6. Liên kết GDKT & ĐTN với các ngành và chứng chỉ
Phần này trình bày tình hình hợp tác giữa các ngành 4IR, GDKT & ĐTN và hệ thống chứng chỉ
nghề của Việt Nam. Cơ sở, hạn chế và các vấn đề của các ngành nghề khi tham gia GDNN cũng
được đề cập. Phần này còn đánh giá tình trạng tham gia của các ngành nghề, cơ sở hoạt động của
HĐKNN, các luật và quy định liên quan, quá trình xây dựng và các kế hoạch cho tương lai.
Chiến lược hợp tác giữa ngành công nghiệp và GDKT & ĐTN đối với các nghề nghiệp liên quan
đến 4IR tại Hàn Quốc đã được đánh giá. Đồng thời, phần này đánh giá tình hình xây dựng, thành
phần và chức năng của HĐKNN, trình bày hoạt động của Hệ thống đào tạo kép để đào tạo và đáp
ứng yêu cầu của các nghề liên quan đến 4IR cùng ý nghĩa của hoạt động này.
Phân tích so sánh về các luật và hệ thống tại Việt Nam và Hàn Quốc, cùng các biện pháp được
xây dựng thông qua hội đồng chuyên gia đã được đưa ra. Các quy chế và biện pháp liên quan
nhằm cải thiện sự phát triển của GDKT & ĐTN và một hệ thống chứng chỉ nghề cho các nghề
nghiệp liên quan đến 4IR đã được trình bày.
4. Phương pháp triển khai dự án
4.1. Phân tích tài liệu
Chúng tôi đã phân tích nghiên cứu, các ấn phẩm của các tổ chức nghiên cứu quốc gia và thông
tin chính sách của Chính phủ về PTNNL liên quan đến 4IR. Dữ liệu thu thập được đến hiện tại
như sau.
10
Ryu Hangu, Kim Tae-Jun và các cộng sự, (2018). Phát triển nguồn nhân lực tương lai và
đổi mới sáng tạo trong giáo dục. Hội đồng nghiên cứu Kinh tế, Nhân văn và Khoa học xã
hội quốc gia.
Kim Hyung Man và các cộng sự, (2017). Chính sách nguồn nhân lực khu vực trong thời
đại của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Viện nghiên cứu Giáo dục nghề nghiệp Hàn Quốc.
Lee Yong-Soon (2016). 2030 Tái định hình tương lai: 4IR và phát triển năng lực nghề
nghiệp suốt đời. Viện nghiên cứu Giáo dục nghề nghiệp Hàn Quốc.
Park Yuri và các cộng sự, (2019). Nghiên cứu về chiến lược thay đổi kinh tế và xã hội
trong tương lai do Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư thúc đẩy. Ủy ban Tổng thống
về Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
4.2. Phân tích nghiên cứu trước đó
Phần này phân tích nghiên cứu trong nước và quốc tế trước đó về GDNN, cùng các báo cáo về
các chương trình hợp tác phát triển GDKT & ĐTN giữa Hàn Quốc và Việt Nam. Dữ liệu thu thập
được đến hiện tại như sau.
Ahn Hai-Jeong và các cộng sự, (2018). Nghiên cứu về sự hợp tác phát triển giáo dục để đạt
được mục tiêu phát triển bền vững (MTPTBV): Chiến lược hành động trong giáo dục kỹ
thuật và đào tạo nghề. Viện phát triển Giáo dục Hàn Quốc.
Kim Sang Tae và các cộng sự, (2012). Chia sẻ kinh nghiệm phát triển của Hàn Quốc với
Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
So-hee Cho (2014). Đánh giá toàn diện về các chương trình đào tạo nghề: Tập trung vào
các trường hợp ở Việt Nam. Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc.
Chae Jae-Eun, Woo Myung-Suk (2013). Kế hoạch phát triển và hợp tác giáo dục tại Việt
Nam: Tập trung vào giáo dục nghề nghiệp. Viện Chính sách kinh tế quốc tế và Viện nghiên
cứu kinh tế thị trường Hàn Quốc.
Yi Jong Su (2017). Nghiên cứu về hiệu quả của các dự án ODA từ góc nhìn “Hiệu quả phát
triển”: Tập trung vào các trường hợp dự án trong ngành đào tạo nghề tại Việt Nam. Luận
văn thạc sĩ, Viện sau đại học Quản trị công, Đại học Quốc gia Seoul.
UNESCO-UNEVOC (2018). Hồ sơ quốc gia GDKT & ĐTN Việt Nam.
Nhóm Ngân hàng Thế giới (2019). Việt Nam: Thực hiện hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
Viện Khoa học GDNN (2017). Báo cáo Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam 2017,
11
4.3. Nghiên cứu trường hợp điển hình
Chúng tôi đã nghiên cứu biện pháp thích ứng với 4IR của Hàn Quốc, tập trung vào các chính
sách GDKT & ĐTN của quốc gia này, xây dựng NCS, công việc đào tạo nghề, xây dựng trường
đào tạo và chương trình đào tạo.
4.4. Hỗ trợ từ chuyên gia tư vấn
Dự án này được thực hiện với sự hợp tác của các chuyên gia tư vấn tại Việt Nam. Các chuyên gia tư
vấn địa phương tại Việt Nam đã xác định hiện trạng và tiến độ trong sáu lĩnh vực: phân tích thị trường
lao động, chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ, xây dựng và áp dụng NCS, chương trình đào tạo
nghề, hệ thống chứng chỉ nghề và Liên kết GDKT & ĐTN với các ngành nghề và trình độ.
Dựa trên những dữ liệu này, chúng tôi đã phân tích các chính sách GDKT & ĐTN chuẩn bị cho
4IR. Các chuyên gia tư vấn địa phương tại Việt Nam được phân chia nhiệm vụ như sau.
Bảng 1-1 | Phân chia nhiệm vụ cho các chuyên gia tư vấn Việt Nam
Phạm vi nhiệm vụ Chuyên gia tư vấn
Phân tích thị trường lao động Phùng Lê Khanh
Chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ Sang-jin Ha
Xây dựng và áp dụng TCKNNQG Đặng Thị Huyền
Chương trình đào tạo nghề Đặng Thị Huyền
Hệ thống chứng chỉ nghề Hyun-jong Jo
Liên kết GDKT & ĐTN với các ngành và chứng chỉ Sang-jin Ha
Luật GDKT & ĐTN Phùng Lê Khanh
Hội đồng cố vấn gồm các chuyên gia Hàn Quốc đã được thành lập. Chúng tôi cố gắng đảm bảo
chất lượng của dự án này bằng cách thành lập hội đồng cố vấn chuyên gia bao gồm các chuyên
gia Hàn Quốc có kinh nghiệm tiến hành nghiên cứu hoặc các hoạt động cho Chương trình Chia sẻ
Tri thức (KSP) về GDKT & ĐTN và các hệ thống trình độ, cùng với các chuyên gia có kinh
nghiệm tham gia các dự án tại Việt Nam.
4.5. Khảo sát về năng lực của người lao động liên quan đến
4IR tại Việt Nam
Mục đích của khảo sát là xác định trình độ năng lực hiện có và cần thiết trong các ngành nghề
của Việt Nam, theo những thay đổi về các công nghệ tương lai được dự đoán trong kỷ nguyên 4IR.
Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế dựa trên phân tích nghiên cứu trước đó, như các khảo sát kỹ
năng tại Hàn Quốc và quốc tế và các khảo sát về năng lực nghề nghiệp trong tương lai, cho kỷ
12
nguyên 4IR. Thông tin của một nhóm dân số được thu thập từ danh sách 5.180 công ty, gồm 1.500
thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và 3.680 thành viên của
Hiệp hội Doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam (Korcham Việt Nam). Nhở sử dụng phương pháp
lựa chọn có mục đích để chọn ra các công ty liên quan đến 4IR, 240 công ty đã được chọn và
chúng tôi đã liên hệ với họ. Từ ngày 05/06 - 21/07/2020, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 169 quản
lý của 152 công ty đồng ý tham gia khảo sát. Nội dung khảo sát như sau.
- Biến số nền; các kỹ năng cần thiết; nhu cầu hỗ trợ chính sách; các kỹ năng tương lai cần thiết
khi thực hiện công việc (mức độ quan trọng trong quá khứ/hiện tại/tương lai, trình độ hiện tại).
Bảng 1-2 | Nội dung khảo sát về Năng lực của nhân viên doanh nghiệp
Lĩnh vực Nội dung khảo sát
Năng lực cần thiết
Kiến thức và kỹ năng phổ thông và chuyên ngành (mức độ quan trọng
trong quá khứ/hiện tại/tương lai, trình độ hiện tại)
- Các kỹ năng phổ thông áp dụng cho mọi ngành nghề
- Kiến thức và các nguyên tắc chuyên ngành dựa trên các môn học
tại trường
- Các kỹ năng đặc biệt chuyên ngành
Năng lực nghề nghiệp cần thiết cho tương lai (mức độ quan trọng trong
quá khứ/hiện tại/tương lai, trình độ hiện tại) (hình thức lựa chọn)
- Khả năng làm việc với máy móc, Tính hòa nhập đa dạng, Khả
năng dự đoán tương lai, Khả năng ứng phó với khủng hoảng, Khả
năng lồng ghép kiến thức vào các lĩnh vực phụ cận, Khả năng tự
học, Chiến lược khác biệt hóa, Hiểu biết về ngành, Khả năng áp
dụng công nghệ vào ngành, Tìm tòi khám phá, Hợp tác hòa nhập,
Phân tích và sử dụng dữ liệu, Sử dụng kỹ năng cơ bản, Khả năng
đón nhận thay đổi, Đạo đức nghề nghiệp
Các kỹ năng công việc khác sẽ trở thành thiết yếu trong tương lai
(không giới hạn)
Sự cần thiết của hỗ trợ
chính sách
Mức độ cần thiết của các chính sách đối với phát triển năng lực nghề
nghiệp trong tương lai
- Xác định nhu cầu về các năng lực cốt lõi trong từng ngành, Mở
rộng tuyển dụng theo định hướng năng lực trong từng ngành, Tái
tổ chức các hệ thống năng lực trong từng ngành, Phát triển các
tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp trong từng ngành, Tái tổ chức
các môn học về lập kế hoạch con đường sự nghiệp, Xây dựng các
chương trình tìm kiếm việc làm theo yêu cầu của từng ngành, Gia
tăng đào tạo doanh nghiệp trong từng ngành, Thúc đẩy các hoạt
động của hội đồng ngành, Xây dựng các hệ thống quản lý hiệu
quả năng lực trong từng ngành, Phát triển các năng lực nghề phổ
thông trong từng ngành
Các ý tưởng khác về hỗ trợ chính sách để phát triển năng lực nghề
trong tương lai (không giới hạn)
Biến số nền của đối
tượng nghiên cứu
Tên, giới tính, tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc của đối
tượng nghiên cứu
Tên công ty, năm thành lập, quy mô công ty, đội ngũ, chức vụ và ngành
13
5. Tiến độ triển khai dự án
Bảng 1-3 | Tiến độ triển khai dự án
Phân loại
(Chi tiết hoạt động/tháng)
13/3 – 13/10/2020
T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10
1. Ký hợp đồng
2. Gửi báo cáo ban đầu
3. Hội nghị chuyên đề ban đầu 24
4. Gửi kế hoạch dự án
5. Khảo sát thực địa và các chuyên gia tư
vấn địa phương Việt Nam
6. Gửi báo cáo sơ bộ
7. Hội nghị chuyên đề sơ bộ
25
8. Tài liệu video cho các nhà thực thi
chính sách
9. Gửi báo cáo chính thức
10. Hội nghị chuyên đề tổng kết
22
11. Gửi báo cáo hoàn thành dự án
5.1. Hạn chế và biện pháp ứng phó của dự án
Do sự lây lan của đại dịch COVID-19, việc di chuyển với cả các chuyên gia Hàn Quốc và cán
bộ Việt Nam trở nên khó khăn và bị hạn chế. Các nhà thực thi chính sách của Việt Nam rất khó
tham gia các hoạt động ở Hàn Quốc, còn chuyên gia Hàn Quốc cũng bị hạn chế trong việc thu
thập dữ liệu gần đây về GDKT & ĐTN và biện pháp thích ứng với 4IR của Việt Nam qua các
cuộc phỏng vấn tại chỗ vốn được lên kế hoạch tại hội nghị chuyên đề ban đầu và hội nghị chuyên
đề tổng kết. Hội nghị chuyên đề sơ bộ và hội thảo xây dựng năng lực cho các nhà thực thi chính
sách của Việt Nam, được lên lịch tổ chức tại Hàn Quốc, đã được thay thế bằng một cuộc gọi video;
do vậy, các cuộc thảo luận chuyên sâu và kinh nghiệm thực tế đã bị hạn chế.
Kế hoạch ban đầu cho hội nghị chuyên đề ban đầu, sơ bộ và tổng kết là tổ chức cả hội nghị
chuyên đề ban đầu và hội nghị chuyên đề tổng kết tại Việt Nam, nhưng thay vào đó, các cuộc gọi
video đã được tiến hành tại Sejong, Hà Nội và Seoul do khó khăn trong việc tiến hành các chuyến
đi nước ngoài và chuyến thăm Hàn Quốc.
Kế hoạch ban đầu cho khảo sát thực địa là ghé thăm Việt Nam và tiến hành khảo sát, nhưng đã
được thay bằng các cuộc phỏng vấn video với các nhà thực thi chính sách về hệ thống GDNN và
hệ thống trình độ cũng như nghiên cứu do khó có thể sang Việt Nam vì sự lây lan của COVID-19.
14
Bảng 1-4 | Đánh giá khảo sát thực địa
Phân loại Nội dung
Kế hoạch ban
đầu
- Vào tháng 05 năm 2020, một chuyên gia Hàn Quốc (chuyên gia tư vấn)
đã dự định sang thăm Việt Nam để tìm hiểu thực tế về GDNN và hệ
thống chứng chỉ nghề nhằm thích ứng với 4IR cũng như tiến độ triển
khai của Chính phủ, thông qua các buổi tư vấn với nhân viên phụ trách.
Thay đổi
phương pháp tìm
hiểu thực tế
- Do sự lây lan của COVID-19, rất khó để sang Việt Nam, vì vậy, chuyến
thăm đã được thay bằng các cuộc phỏng vấn video với các nhà thực thi
chính sách GDNN và hệ thống chứng chỉ nghề của Việt Nam; việc thu
thập dữ liệu được thực hiện nhờ các chuyên gia tư vấn địa phương.
Phỏng vấn qua
video
- Các cán bộ chính sách chịu trách nhiệm về các chính sách GDNN, phát
triển, áp dụng TCKNNQG, chương trình của các bộ môn đào tạo nghề
và phụ trách hệ thống chứng chỉ nghề.
- Năm chuyên gia tư vấn chuẩn bị và thảo luận nhiệm vụ.
Nội dung
- 4IR và khảo sát nhu cầu thị trường lao động, các chính sách GDNN, xây
dựng và áp dụng NCS, chương trình của các bộ môn đào tạo nghề, hệ
thống chứng chỉ nghề và liên kết ngành-GDKT & ĐTN-chứng chỉ nghề.
Kế hoạch ban đầu của hội thảo xây dựng năng lực là mời các nhà thực thi chính sách Việt Nam đến
Hàn Quốc để giảng về hệ thống GDNN của Hàn Quốc, cũng như tham quan các ngành và cơ sở
GDKT & ĐTN. Tuy nhiên, thay vào đó, các cán bộ Việt Nam đã được cung cấp video để sử dụng.
Bảng 1-5 | Hội thảo xây dựng năng lực cho các nhà thực thi chính sách
Phân loại Nội dung
Kế hoạch ban
đầu
- Kế hoạch ban đầu bao gồm mời các nhà thực thi chính sách và cán bộ liên
quan (10 người) đến Hàn Quốc vào tháng 06 năm 2020 để giảng về các hệ
thống GDNN và hệ thống trình độ của Hàn Quốc, cũng như các chuyến đi
thực địa ghé thăm các ngành và các cơ sở GDKT & ĐTN.
Thay đổi phương
pháp tổ chức hội
thảo
- Do sự lây lan của COVID-19, các cán bộ Việt Nam đã nhận được video
thay cho việc nhập cảnh và tham gia các hoạt động tại Hàn Quốc.
- Để thay thế các chuyến tham quan nghiên cứu, người ta đã cố gắng ghi
hình lại các chuyến tham quan cơ sở, nhưng do đại dịch COVID-19, các
cơ sở đã từ chối đón khách tham quan và thay vào đó, họ tự cung cấp
video.
15
Đối tượng mục
tiêu của bài giảng
video
- Các cán bộ chính sách về GDNN và hệ thống trình độ, Bộ LĐ-TBXH Việt
Nam
Nội dung
- 4IR và Thời đại số
- 4IR và Kinh tế
- Đổi mới xã hội và công nghiệp
- Các trường hợp trung tâm sản xuất thông minh
- Thay đổi về công nghệ và Trường bách khoa Hàn Quốc
- Thay đổi về việc làm và kỹ năng và những thách thức của GDKT & ĐTN
trong 4IR
- 4IR và Chính sách GDKT & ĐTN
16
1. 4IR và sự chuẩn bị của Chính phủ Việt Nam
1.1. Kỷ nguyên Công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức của Việt
Nam7
Kể từ lần đầu tiên Klaus Schwab, Nhà sáng lập kiêm Chủ tịch điều hành của Diễn đàn Kinh tế
Thế giới, đưa ra khái niệm 4IR, cho đến tận ngày nay, Cuộc cách mạng này đã dựa trên các công
nghệ chính như công nghệ kỹ thuật số, công nghệ sinh học và công nghệ robot thế hệ tiếp theo.
Các nhà kinh tế kỳ vọng 4IR sẽ mang đến sự dịch chuyển từ nền kinh tế định hướng tài nguyên,
chi phí thấp và cần nhiều lao động sang một nền kinh tế tri thức. Để đặt nền móng kinh tế, mỗi
quốc gia và tập đoàn đa quốc gia đang nâng cao quan niệm đổi mới công nghệ của mình, bắt đầu
từ trang thiết bị dây chuyền sản xuất. Cùng với sự thay đổi về quan niệm đó, 4IR dự kiến sẽ đem
đến những thay đổi đáng kể về cung và cầu lao động. Sự thay đổi mô hình sẽ diễn ra trong thị
trường lao động và cơ cấu lao động, cũng như cung và cầu về lao động. Do đó, một số quốc gia
ngày càng lo lắng rằng việc áp dụng các công nghệ mới như robot có thể đi kèm với sự sụt giảm
nhanh chóng của dân số trong độ tuổi lao động. Việt Nam nằm ở trung tâm của tình trạng bất ổn
này (Viethantimes, 2017).
Theo một báo cáo của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), Việt Nam nằm trong số các quốc gia sẽ
chịu ảnh hưởng lớn nhất từ 4IR. Lý do là vì theo dự kiến, Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp
về nguồn nhân lực do thiếu lực lượng lao động có tay nghề hoặc có chuyên môn (ILO, 2018,
2019). Hiện tại, hơn 20% người dân Việt Nam là lao động kỹ thuật và các vấn đề thất nghiệp có
khả năng sẽ dần nảy sinh cùng với sự phát triển của công nghệ trong 4IR. Do đó, Việt Nam đang
tự chuẩn bị để thích ứng với 4IR ở cấp quốc gia.
Trước hết, Chính phủ Việt Nam đang nỗ lực cải thiện các hệ thống, chính sách và mức độ công
nghệ liên quan đến 4IR, bao gồm việc phát triển cơ sở hạ tầng băng thông rộng. Sáng kiến quốc
gia này dự kiến sẽ mở rộng trong mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với Hàn Quốc, một cường quốc
CNTT, và mang đến cơ hội để các công ty Hàn Quốc đầu tư thành công. Sáng kiến này còn tích
cực thúc đẩy sự hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu và tham gia các FTA (Hiệp định thương mại tư
do) thế hệ mới như Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), FTA với Liên minh
7 Tổng hợp và sắp xếp lại từ Industry News (http://www.industrynews.co.kr), RSIS (www.rsis.edu.sg),
KOTRA Overseas Market News (http://news.kotra.or.kr), StartupN news (www.startupn.kr) và Inside
Vina News (www.industrynews.co.kr)
II. Phân tích thực trạng của Việt Nam
17
Châu  u và Liên minh Kinh tế Á -Âu. Hơn nữa, Việt Nam đang nỗ lực thúc đẩy hiệu quả chuỗi
giá trị toàn cầu thông qua 4IR và tích cực tận dụng cơ hội này để đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước.
Ngoài ra, Việt Nam có một lợi thế trong 4IR, đó là ngành công nghệ thông tin của Việt Nam có
cơ sở hạ tầng Internet vượt trội so với các quốc gia láng giềng. Việt Nam dự kiến có tiềm năng
tăng trưởng cao do tỷ lệ thâm nhập của các thiết bị di động như điện thoại thông minh. Gần đây,
trong một cuộc họp chính sách liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết tối thiểu 20% các công
ty của Việt Nam có mục tiêu áp dụng các công nghệ của 4IR trước năm 2025 và tăng tỷ lệ sử
dụng các công nghệ này lên 40% trước năm 2030 (Thủ tướng Chính phủ, 2017).
Theo một báo cáo phát hành hồi năm ngoái của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF, 2018), Việt
Nam là một trong những nước ít có sự chuẩn bị nhất cho 4IR. Việt Nam xếp thứ hạng thấp, đặc
biệt về mặt giáo dục, nguồn nhân lực, đổi mới sáng tạo và công nghệ, được báo cáo xác định là
thành tố quan trọng của 4IR. Bẫy thu nhập trung bình* là một trong những thách thức mà Việt
Nam cần phải vượt qua. Nguyễn Trí Hiếu, một nhà kinh tế học tại Việt Nam, lưu ý rằng Việt Nam
sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong nỗ lực đạt được GDP bình quân đầu người là 10.000 USD và
Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức để vượt qua bẫy thu nhập trung bình như các quốc
gia Hàn Quốc, Nhật Bản và Singapore từng gặp phải. Ô ng khẳng định rằng Chính phủ Việt Nam
cần tập trung vào phát triển công nghệ, đơn giản hóa các quy trình quản trị doanh nghiệp và hỗ trợ
chính sách cho các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
* Bẫy thu nhập trung bình: Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới, các quốc gia có thu
nhập bình quân đầu người trên 1.006 USD và dưới 12.235 USD là các quốc gia có thu nhập
trung bình, và “bẫy thu nhập trung bình” là trường hợp mà các nước đang phát triển có mức
tăng trưởng kinh tế cao ở giai đoạn đầu phát triển kinh tế nhưng sau đó mắc kẹt tại mức tăng
trưởng trì trệ đó.
Chính phủ Việt Nam sẽ cố gắng phát triển và cải thiện các hệ thống phù hợp với kỷ nguyên
cách mạng công nghiệp lần thứ tư, mở rộng các dịch vụ công cộng trực tuyến, phát triển cơ sở hạ
tầng như cảng biển, xây dựng một thương hiệu Việt Nam trên toàn cầu và an ninh mạng (Tạp chí
Vietnam Law & Legal Forum, 2019).
1.2. Ảnh hưởng của 4IR đối với việc làm
1.2.1. Thay đổi thị trường việc làm bằng tự động hóa
Sự tiến bộ của trí tuệ nhân tạo (AI) – công nghệ tiêu biểu cho 4IR – đã đẩy nhanh những thay
đổi kỹ thuật thiên về kỹ năng và mở rộng phạm vi tự động hóa từ lao động chân tay sang cả lao
động trí óc. Điều này có nghĩa là người lao động công nghiệp ở nơi làm việc và cả các nhà chuyên
18
môn như người hành nghề luật đều chịu ảnh hưởng từ tự động hóa. Hơn bất kỳ lĩnh vực việc làm
nào khác, các công việc có tay nghề trung cấp, chiếm số lượng người lao động lớn nhất, dự kiến
sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề từ sự tiến bộ của tự động hóa.
Trong cuộc thảo luận nhằm trả lời cho câu hỏi “Liệu tự động hóa tiến bộ sẽ hoàn toàn thay thế
lao động con người?”, Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF, 2018) trình bày rằng các công việc đòi
hỏi tính sáng tạo, trí tuệ xã hội hoặc tư duy phản biện sẽ vẫn do con người chiếm ưu thế và không
thể thay thế rộng rãi bằng AI.
1.2.2. Thay đổi trong phương pháp thực hiện công việc và hình
thức sử dụng lao động
Cùng với sự tiến bộ của 4IR, các phương pháp thực hiện công việc tại nơi làm việc công nghiệp
đang dần thay đổi. Trong “Báo cáo tương lai việc làm (2018)”, WEF dự báo rằng những thay đổi
sẽ diễn ra tại nơi làm việc trước năm 2020. Theo dự báo này, tỷ lệ phụ thuộc vào công nghệ khi
thực hiện công việc có khả năng gia tăng từ mức trung bình hiện tại là 29% lên 48% trong năm
năm tới. Các công việc ra quyết định bao gồm giao tiếp, tương tác, điều phối, phát triển, quản lý
và tư vấn đều do con người thực hiện. Tuy nhiên, đến năm 2020, các công việc chung như xử lý
thông tin và dữ liệu cũng như tìm kiếm thông tin có khả năng sẽ được tự động hóa.
Đổi mới cơ cấu công nghiệp và sự tiến bộ của các nền tảng kỹ thuật số do 4IR mang lại cũng
góp phần tạo ra thay đổi trong hình thức sử dụng lao động. Trong khi các hợp đồng lao động
thông thường chỉ định một chức vụ duy nhất cho người lao động và trách nhiệm đối với một tổ
chức duy nhất, thì gần đây, nhiều người sử dụng lao động đang đưa ra các loại hợp đồng lao động
linh hoạt hơn cho các công việc liên quan đến một bộ kỹ năng cụ thể. Đây được gọi là “nền kinh
tế gig”, trong đó, các nền tảng kỹ thuật số đang thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của các hình thức sử
dụng lao động phi truyền thống như làm việc tự do. Những nền tảng lao động kỹ thuật số xây
dựng sự tín nhiệm nhờ mang đến phương pháp giám sát hiệu quả cách thực hiện các công việc
theo hợp đồng phụ và tích cực sử dụng các hệ thống đánh giá.
Có một mối lo thường trực rằng các hình thức sử dụng lao động mới như lao động nền tảng sẽ
thay thế việc làm thường xuyên. Người lao động có hợp đồng lao động vô thời hạn có thể yên tâm
trước nguy cơ mất việc, nâng cao sự hài lòng với cuộc sống và lên kế hoạch dự tính trước cho
cuộc sống. Ngoài ra, với hợp đồng vô thời hạn, các công ty có thể tiết kiệm thời gian và chi phí
vật liệu cần phải bỏ ra để thuê người thường xuyên trong thời gian dài, trong khi đầu tư vào vốn
con người và cải thiện năng suất người lao động sẽ đem lại hiệu quả lớn hơn. Do vậy, các công
việc thường xuyên sẽ không biến mất hoàn toàn trong tương lai gần, ngay cả khi có sự xuất hiện
của công nghệ trí tuệ hóa.
Từ góc độ của nhà hoạch định chính sách, các hình thức lao động phi truyền thống mở rộng
19
theo các luật lao động hiện tại và mạng lưới an sinh xã hội đã đặt ra những vấn đề mới vì những
hình thức lao động này dựa trên hợp đồng lao động thông thường. Cần kiểm tra để đảm bảo các
quyền và bảo trợ xã hội phù hợp cho người lao động phi truyền thống đứng giữa người làm thuê
và người làm nghề tự do hoặc xem liệu hình thức sử dụng lao động của họ chỉ tập trung vào tránh
các chi phí sử dụng lao động trực tiếp hay quy định hay không. Một vấn đề khác cũng được đặt ra
là nhu cầu bổ trợ năng lực thương lượng yếu của người lao động phi truyền thống thông qua các
chương trình chính sách.
1.2.3. Chuyển đổi trong các năng lực cốt lõi cần thiết ở lực lượng
lao động
Khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp, kỹ năng mềm và kiến thức về máy tính và khoa học,
công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) thường được chỉ ra là những năng lực cần thiết cho 4IR.
Theo một nghiên cứu của McKinsey (MGI, 2018), đến năm 2030, nhóm kỹ năng lao động tay
chân và nhóm kỹ năng tư duy đơn giản dự kiến sẽ giảm lần lượt 11% và 14%, trong khi nhóm kỹ
năng tư duy phức tạp, nhóm kỹ năng xã hội và trí khôn cảm xúc và nhóm kỹ năng công nghệ sẽ
tăng lần lượt 9%, 26% và 60%.
Ngay cả trong kỷ nguyên 4IR, các kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm vẫn rất thiết yếu. Để giải
quyết các vấn đề ngày càng phức tạp, khả năng hợp tác với máy móc dần trở nên quan trọng như
khả năng giao tiếp giữa con người với nhau. Do vậy, các kỹ năng tương tác liên chức năng, lắng
nghe lẫn nhau và hợp tác, thuyết phục, đàm phán, trí tuệ cảm xúc và các kỹ năng giao tiếp khác
ngày càng trở nên quan trọng. Khả năng truyền tải các vấn đề thành định dạng máy đọc được, xử
lý dữ liệu để giải quyết vấn đề và hiểu được kết quả do máy móc xử lý là những năng lực cốt lõi
trong tương lai khi máy móc có mặt ở khắp nơi. Ngoài các kỹ năng đọc hiểu truyền thống, người
lao động cần có kiến thức số, tức là khả năng hiểu và sử dụng những đặc điểm của CNTT-TT và
thông tin kỹ thuật số tạo ra từ đó.
Trong quá trình chuẩn bị cho thị trường lao động tương lai, nền giáo dục của kỷ nguyên 4IR
phải phát triển vượt ra khỏi hệ thống hiện tại chỉ đơn giản truyền đạt kiến thức. Cho đến nay, hệ
thống giáo dục đã tập trung vào bồi dưỡng các chuyên gia bằng một bộ năng lực nhất định. Trong
tương lai, hệ thống giáo dục phải phát triển theo hướng xây dựng một lực lượng lao động có trí
tuệ xã hội cao hơn để phối hợp với những người khác giải quyết các vấn đề phức tạp, cũng như có
kiến thức số cho phép thu thập và phân tích nhiều loại thông tin.
20
1.3. Sự chuẩn bị của Chính phủ Việt Nam trước 4IR
1.3.1. Chỉ thị về tăng cường năng lực tiếp cận 4IR8
Theo Chỉ thị ban hành năm 2017, nếu không bắt kịp nhịp độ phát triển của thế giới và khu vực,
Việt Nam sẽ phải đối mặt những thách thức, tác động tiêu cực như: sự tụt hậu về công nghệ, suy
giảm sản xuất, kinh doanh; dư thừa lao động có kỹ năng và trình độ thấp gây phá vỡ thị trường lao
động truyền thống, ảnh hưởng tới tình hình kinh tế xã hội đất nước; mất an toàn, an ninh thông tin,
xâm phạm bản quyền, thiếu hụt nguồn nhân lực trình độ cao.
4IR với xu hướng phát triển dựa trên nền tảng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa -
vật lý - sinh học với sự đột phá của Internet vạn vật và Trí tuệ nhân tạo đang làm thay đổi căn
bản nền sản xuất của thế giới. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với đặc điểm là tận dụng một
cách triệt để sức mạnh lan tỏa của số hóa và công nghệ thông tin. Làn sóng công nghệ mới này
đang diễn ra với tốc độ khác nhau tại các quốc gia trên thế giới, nhưng đang tạo ra tác động
mạnh mẽ, ngày một gia tăng tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, dẫn đến việc thay đổi
phương thức và lực lượng sản xuất của xã hội.
Nếu không bắt kịp nhịp độ phát triển của thế giới và khu vực, Việt Nam sẽ phải đối mặt
những thách thức, tác động tiêu cực như: sự tụt hậu về công nghệ, suy giảm sản xuất, kinh
doanh; dư thừa lao động có kỹ năng và trình độ thấp gây phá vỡ thị trường lao động truyền
thống, ảnh hưởng tới tình hình kinh tế xã hội đất nước; mất an toàn, an ninh thông tin, xâm
phạm bản quyền, thiếu hụt nguồn nhân lực trình độ cao. Mặt khác có khả năng xuất hiện làn
sóng đẩy công nghệ lạc hậu từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển và chậm phát
triển.
Để chủ động nắm bắt cơ hội, đưa ra các giải pháp thiết thực tận dụng tối đa các lợi thế, đồng
thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của 4IR đối với Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ yêu
cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan Trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời gian từ
nay đến năm 2020 tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ
sau.
Có các giải pháp và nhiệm vụ như sau.
Giải pháp là thay đổi các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo
ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập
trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ,
8 Tổng hợp và sắp xếp lại từ Thủ tướng Chính phủ (2017). Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017
về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và KOTRA Ioverseas
news (http://news.kotra.or.kr)
21
tin học trong chương trình giáo dục phổ thông; đẩy mạnh tự chủ đại học, dạy nghề; thí điểm
quy định về đào tạo nghề, đào tạo đại học đối với một số ngành đặc thù. Biến thách thức dân
số cùng giá trị dân số vàng thành lợi thế trong hội nhập và phân công lao động quốc tế.
Nhiệm vụ là tập trung phát triển một số lĩnh vực, sản phẩm trọng điểm về công nghiệp
CNTT-TT có vai trò then chốt trong 4IR; ưu tiên, chú trọng phát triển nhân lực công nghệ
thông tin, đặc biệt là nhân lực về an toàn, an ninh thông tin
Các yêu cầu đối với Bộ GDĐT và Bộ LĐ-TBXH như sau.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ,
kỹ thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một
số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 - 2018. Đồng thời nâng cao năng lực nghiên cứu,
giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường giáo dục những kỹ năng, kiến thức cơ
bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những yêu cầu của 4IR.
○ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TBXH) cần đổi mới đào tạo, dạy nghề trong
hệ thống các trường đào tạo nghề theo hướng phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi nghề
nghiệp có kỹ năng phù hợp, có thể tiếp thu, làm chủ và khai thác vận hành hiệu quả những tiến
bộ công nghệ của 4IR.
Dưới đây là các phát biểu chính của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam về 4IR.
Thủ tướng Chính phủ Việt Nam nói rằng Việt Nam không thể để bị loại khỏi 4IR. Theo một thông
cáo báo chí địa phương, Thủ tướng đã phát biểu: “Chúng ta phải thay đổi những định kiến, thực
hiện các hành động cụ thể, thúc đẩy sự phát triển công nghệ và giải quyết tác dụng phụ của 4IR
(chẳng hạn như những thay đổi trong thị trường việc làm). “Đặc biệt, chúng ta cần phát triển cơ sở
hạ tầng CNTT vững chắc và củng cố hệ sinh thái khởi nghiệp.”(14/07/2019), “Việt Nam sẽ cố
gắng đảm bảo rằng 4IR mang đến lợi ích cho tất cả các công dân của đất nước và phát triển nhân
lực, chính sách và khung pháp lý để chuẩn bị cho 4IR.”(14/07/2019), “chính sách mới sẽ là một
chính sách ủng hộ các công nghệ mới, các mô hình kinh doanh mới” (25/01/2019).
1.3.2. Quyết định đón nhận 4IR của Đảng9
Công nghiệp 4.0 đã mang đến cho Việt Nam cả cơ hội và thách thức. Vì vậy, Việt Nam cần tận
dụng hiệu quả các cơ hội để tăng năng suất lao động, hiệu suất và tính cạnh tranh của nền kinh tế
và hiệu quả và hiệu suất của hệ thống quản lý xã hội nhờ học tập, chuyển đổi và áp dụng những
9 Tạp chí Vietnam Law & Legal Forum (2019). Đảng quyết tâm đón nhận Cuộc cách mạng công nghiệ
p lần thứ tư. Truy xuất từ https://vietnamlawmagazine.vn/party-determines-to-embrace-fourth-industrial-r
evolution-16916.html.
22
tiến bộ của Cuộc cách mạng vào tất cả các khía cạnh của đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt là một
số nhóm ngành và lĩnh vực trọng yếu, tiềm năng và thuận lợi, từ đó, tạo ra động lực phát triển để
theo kịp khu vực và thế giới trong các lĩnh vực thuận lợi, rồi phấn đấu vượt qua các quốc gia khác.
Việt Nam còn cần phải chủ động ngăn chặn và giảm thiểu những tác động tiêu cực và đảm bảo
quốc phòng, an ninh, an toàn và bình đẳng xã hội và phát triển bền vững.
Dưới đây là nội dung đề xuất cần đánh giá và chuẩn bị trong các chính sách phát triển nguồn
nhân lực.
Rà soát tổng thể, thực hiện đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng
phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ
liên tục thay đổi và phát triển; đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số
và ngoại ngữ tối thiểu. Đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số; lấy đánh giá
của doanh nghiệp làm thước đo cho chất lượng đào tạo của các trường đại học trong lĩnh vực
công nghệ thông tin. Khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên các nền tảng
số.
Có cơ chế khuyến khích và ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghệ
tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục và đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế
số. Xây dựng một số trung tâm giáo dục, đào tạo xuất sắc về công nghệ theo hình thức hợp tác
công - tư. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút, sử dụng nhân tài,
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Phát triển mạnh đào tạo nghề và hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc. Nhà
nước có chính sách hỗ trợ cho người lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao
chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc.
Hình thành mạng học tập mở của người Việt Nam. Thực hiện theo lộ trình phổ cập kỹ năng
số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng đạt trình độ cơ bản cho người dân. Đẩy mạnh
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hoá số trong cộng đồng.
Chính sách phát triển các ngành và công nghệ ưu tiên như sau.
23
Mở rộng và làm sâu sắc hơn hợp tác về khoa học, công nghệ với các đối tác, đặc biệt là các
nước đối tác chiến lược có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, đang đi đầu trong Công nghiệp
4.0.
Chủ động tham gia mạng lưới đổi mới sáng tạo toàn cầu.
Đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc tế cho
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ.
Hoàn thiện luật pháp, chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu
chuẩn công nghệ, khuyến khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao
công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài;
quản lý chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên nền tảng cung cấp dịch vụ xuyên
quốc gia để bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng trong nước. Hoàn thiện các quy định
pháp luật về đầu tư mạo hiểm có vốn nước ngoài.
1.3.3. Các vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực tại Việt
Nam10
Trước tiên, trình độ kỹ năng của lực lượng lao động Việt Nam đang cản trở sự tăng trưởng kinh
tế. Dù trình độ học vấn gia tăng trong vòng 20 năm qua, nhưng sự đóng góp vào phát triển kinh tế
của vốn con người được tính theo số năm học vấn lại có dấu hiệu giảm sút. Năng suất lao động ở
dưới mức năng suất của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực và gia tăng với tốc độ chậm hơn.
Điều này có nguy cơ đặt Việt Nam vào thế bất lợi do lực lượng lao động già hóa và các quy trình
sản xuất ngày càng đòi hỏi nhiều kiến thức hơn.
Thứ hai, cần có cả kỹ năng nghề và kỹ năng chuyên môn để đáp ứng nhu cầu của việc làm ngày
nay. Hơn 1/3 người sử dụng lao động xác định các kỹ năng liên quan đến công việc cụ thể – có thể
định nghĩa là kiến thức và khả năng dành riêng cho một nghề – là một trong những kỹ năng hàng
đầu mà họ cần ở người lao động. Do hầu hết việc làm ở Việt Nam thuộc nhóm nghề hướng nghiệp
hoặc nhóm nghề có tay nghề – nông nghiệp, bán hàng có tay nghề thấp và xây dựng hoặc thợ vận
hành máy móc – phần lớn người lao động cần có trình độ học vấn phổ thông và các kỹ năng kỹ
thuật hoặc kỹ năng nghề liên quan đến công việc cụ thể. Các nghề phát triển nhanh nhất tại Việt
Nam cũng chủ yếu yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng chuyên môn.
Thứ ba, một hệ thống giáo dục nghề nghiệp vững chắc sẽ là nền móng căn bản cho thành công
trong tương lai của nền kinh tế Việt Nam. Để đối trọng lực lượng lao động già hóa sẽ bắt đầu thu
hẹp quy mô vào năm 2040 trong bối cảnh kinh tế mà phần lớn việc làm là các công việc có tay
nghề thấp và tay nghề bậc trung, và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sắp diễn ra, người lao động
ngày nay và mai sau sẽ cần nhiều kỹ năng đa dạng hơn để tiếp tục cạnh tranh trong nền kinh tế
toàn cầu. Dù giáo dục trung học cơ sở và giáo dục đại học rất quan trọng, ngay cả những nền kinh
10
Được tổng hợp và sắp xếp lại từ Ngân hàng Thế giới (2019) và UNEVOC (2018).
24
tế phát triển nhất cũng phụ thuộc nhiều vào lực lượng lao động có kỹ năng nghề nghiệp vững chắc.
Chẳng hạn, hơn 40% lực lượng lao động của Đức và Hàn Quốc đều học nghề hoặc học kỹ thuật.
Họ là những nhà chuyên môn được đào tạo bài bản và có chuyên môn vững vàng, là mắt xích
quan trọng trong các chuỗi giá trị thúc đẩy những nền kinh tế này.
Thứ tư, quyết định nâng cao tính tự chủ trong nhóm ngành giáo dục và đào tạo của chính phủ là cơ
hội để Việt Nam đổi mới hệ thống GDNN nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về việc làm hiện nay và
trong tương lai. Cụ thể, tính tự chủ trong tài chính và quản trị GDNN, đi liền với sự gắn kế chặt chẽ
hơn giữa GDNN và doanh nghiệp, sẽ vượt qua những thiếu sót về thể chế và đem đến một hệ thống
GDNN có khả năng đáp ứng những nhu cầu của ngành và mang lại cho người lao động các kỹ năng
cần thiết để thành công khi tham gia các công việc trong tương lai. Ba đòn bẩy này – tính tự chủ trong
tài chính GDNN, tính tự chủ trong quản trị và sự gắn kết giữa GDNN và doanh nghiệp – phối hợp với
nhau để đem lại kết quả tốt hơn và do đó, phải tập trung vào cả ba đòn bẩy này trong quá trình đổi mới.
Thứ năm, ví dụ hợp tác giữa các doanh nghiệp và khu vực GDNN vẫn còn hạn chế. Sự gắn kết
giữa khu vực doanh nghiệp với khu vực GDNN còn yếu. Một khảo sát quy mô nhỏ gồm 79 doanh
nghiệp chỉ ra rằng chỉ 12% trong số này có liên hệ với GDNN: các doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà nước có mối liên kết mạnh mẽ nhất. Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa – chiếm 97% tổng số
doanh nghiệp – không có mối liên kết chính thức với khu vực GDKT & ĐTN.
Thứ sáu, Bộ LĐ-TBXH không thực hiện nỗ lực chung để hỗ trợ các tổ chức GDNN trong quá
trình xây dựng liên kết ngành, thay vào đó, lại để các tổ chức GDNN phát triển và triển khai chiến
lược riêng. Một số chương trình mới có quy trình quản trị phiền toái, khiến việc bắt đầu những
chương trình này quá tốn kém với các doanh nghiệp.
Như đã nói ở trên, Chính phủ Việt Nam đã tuyên bố quyết định nắm bắt 4IR và chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường nằn lực tiếp cận 4IR. Cho đến nay, Tổng cục GDNN Việt
Nam đã chuẩn bị các kế hoạch cho giáo dục nghề nghiệp và các hệ thống chứng chỉ nghề nhằm
chuẩn bị cho 4IR, nhưng chúng tôi chưa trình bày trong báo cáo này do vẫn còn đang trong quá
trình thảo luận
2. Phân tích thị trường lao động
2.1. Tình trạng việc làm
Số lượng người có việc làm ở Việt Nam năm 2019 đạt 56,2 triệu người. Tình trạng việc làm
theo phân loại ngành (14 ngành) cho thấy số người có việc làm trong ngành “nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản” đạt 20,99 triệu người, chiếm tỷ lệ lớn nhất là 37,4%, theo sau là 10,35 triệu
người (18,4%) trong ngành “sản xuất” và 7,21 triệu người (12,8%) trong ngành “bán buôn và bán
lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác”. Ngược lại, “hoạt động tài chính và bảo
25
hiểm (0,8%)” và “hoạt động kinh doanh và quản lý bất động sản (1,6%)” lại có tỷ lệ người lao
động tương đối nhỏ.
Về tình trạng việc làm tổng thể theo ngành, số lượng người có việc làm trong các ngành công
nghiệp sơ cấp (nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản) chiếm tỷ lệ lớn nhất, với 20,99 triệu người
hay 37,4%, theo sau là 35,0% trong các ngành công nghiệp thứ ba (ngành dịch vụ) và 27,6% trong
các ngành công nghiệp thứ cấp (ngành khai thác mỏ, sản xuất, tiện ích, xây dựng).
Dù tỷ lệ người có việc làm trong các ngành công nghiệp thứ cấp và các ngành công nghiệp thứ
ba đang gia tăng, các ngành công nghiệp sơ cấp vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong thị trường lao động.
26
Bảng 2-1 | Tình trạng việc làm theo ngành tại Việt Nam (2019)
Phân loại ngành
Số lượng người
có việc làm (nghìn
người)
Phần trăm trong
tổng số
Tổng 56.209,6 100,0%
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 20.998,9 37,4%
Khai thác mỏ 209,6 0,4%
Sản xuất 10.354,1 18,4%
Tiện ích 288,8 0,5%
Xây dựng 4.684,9 8,3%
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và
xe có động cơ khác 7.216,4 12,8%
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc 2.241,7 4,0%
Hoạt động dịch vụ lưu trú và ăn uống 2.785,3 5,0%
Hoạt động tài chính và bảo hiểm 426,9 0,8%
Hoạt động kinh doanh và quản lý bất động sản 926,2 1,6%
Quản lý công và quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt
buộc 1.816,1 3,2%
Giáo dục và đào tạo 2.226,4 4,0%
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 582 1,0%
Các dịch vụ khác 1.452,5 2,6%
Nguồn: https://www.ilo.org/shinyapps/bulkexplorer3/?lang=en&segment=indicator&id=EMP_S
Với những thay đổi tích cực trong cơ cấu việc làm của lực lượng lao động, tỷ lệ người có việc
làm trong ngành “nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản” dự kiến giảm dần từ 37,36% năm 2019
xuống 32,96% năm 2024. Tỷ lệ việc làm trong nhóm ngành xây dựng và công nghiệp dự kiến
tăng từ 30,19% lên 36,85% vào năm 2024.
Hình 2-1. Thành phần việc làm theo ngành tại Việt Nam (2019)
27
Năm 2019, tình trạng việc làm theo phân loại nghề nghiệp (8 nghề) cho thấy số lượng “lao
động có trình độ sơ cấp nghề và lao động có kỹ năng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản”
trong các ngành “nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản” đã đạt 25,2 triệu người, chiếm tỷ lệ lớn
nhất là 44,8%, theo sau là “nhân viên dịch vụ và bán hàng (16,6%)” ở mức 9,35 triệu người và
“thợ thủ công và các thợ kỹ thuật khác có liên quan (13,7%)” ở mức 7,71 triệu người. Ngược lại,
“quản lý (1,3%)” và “nhân viên trợ lý văn phòng (1,9%)” chiếm tỷ lệ người có việc làm tương đối
thấp.
Khi quan sát tình trạng việc làm tổng thể theo nghề nghiệp, có 85,3% lao động làm các công
việc yêu cầu trình độ tay nghề thấp (dịch vụ, thợ thủ công, lắp ráp máy móc và các nghề sơ cấp),
tỷ lệ cao hơn đáng kể so với nhóm yêu cầu trình độ tay nghề cao (quản lý, nhà chuyên môn, kỹ
thuật viên và nhân viên trợ lý văn phòng), chỉ chiếm 14,7%.
Bảng 2-2 | Tình trạng việc làm theo loại nghề nghiệp ở Việt Nam (2019)
Đơn vị: Nghìn người, %
Tổng
Quản
lý
Nhà
chuyên
môn
Chuyên
viê
n k
ỹ t
huật
và
phụ t
á
Nhân
viê
n t
rợ l
ý v
ăn
phòng
Nhân
viê
n d
ịch v
ụ v
à
bán
hàn
g
Thợ
thủ c
ông v
à cá
c
thợ
kỹ t
huật
khác
có l
iên
quan
Thợ
lắp
ráp
và
vận
hàn
h m
áy m
óc,
thiế
t bị
Lao
động c
ó t
rình đ
ộ
sơ c
ấp n
ghề
và
lao đ
ộng
có k
ỹ n
ăng t
rong n
ông
nghiệ
p,
lâm
nghiệ
p v
à
thủy s
ản
Số
lượng
có việc
làm
56.209,6 742,0 4.519,3 1.899,9 1.107,3 9.358,9 7.717,6 5.660,3 25.204,
4
Tỷ lệ
(%) 100,0 1,32 8,04 3,38 1,97 16,65 13,73 10,07 44,84
Nguồn: https://www.ilo.org/shinyapps/bulkexplorer3/?lang=en&segment=indicator&id=EMP_S
28
Hình 2-2. Thành phần việc làm theo nghề nghiệp tại Việt Nam (2019)
2.2. Triển vọng việc làm
Theo kết quả triển vọng việc làm trong giai đoạn 2020–2024, tổng số người có việc làm tại
Việt Nam dự kiến sẽ tăng 0,63% mỗi năm, từ 56,2 triệu người năm 2019 lên 57,99 triệu người
năm 2024.
Hình 2-3. Triển vọng việc làm tại Việt Nam (2020–2024)
56,622
56,976
57,325
57,667
57,992
55,500
56,000
56,500
57,000
57,500
58,000
58,500
2020 2021 2022 2023 2024
(Unit: Thousand person)
29
Theo kết quả dự báo theo phân loại ngành (14 ngành), số lượng người có việc làm dự kiến giảm
trong ba ngành: “nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản”, “khai thác mỏ” và “tiện ích”, trong khi số
lượng người có việc làm trong 11 ngành, bao gồm sản xuất, dự kiến sẽ tăng.
Số lượng người có việc làm trong ngành “nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản” dự kiến giảm
1,9% trung bình hằng năm, từ 20,99 triệu người năm 2019 xuống 19,11 triệu người năm 2024,
giảm tổng cộng 1,88 triệu người trong thời gian dự báo. “Khai thác mỏ” và “tiện ích” dự kiến
giảm trung bình hằng năm lần lượt là 1,2% và 0,7% trong thời gian dự báo, đến năm 2024, dự
kiến khoảng 190 nghìn người (khai thác mỏ) và 270 nghìn người (tiện ích) có việc làm.
Ngược lại, “hoạt động kinh doanh và quản lý bất động sản” dự kiến có tốc tăng trưởng trung
bình hằng năm (AAGR) cao nhất, ở mức 4,9%, với số lượng người có việc làm trong những nhóm
ngành này dự kiến tăng từ khoảng 920 nghìn người năm 2019 lên 1,17 triệu người vào năm 2024,
tăng khoảng 250 nghìn người trong thời gian dự báo.
Ngành “xây dựng” dự kiến có AAGR là 4,0% hay tăng 1,02 triệu người, mức tăng lớn nhất
trong thời gian dự báo, trong khi ngành “sản xuất” dự kiến sẽ có AAGR ở mức 1,8%, cung cấp
việc làm cho 11,32 triệu người vào năm 2024, tăng khoảng 970 người so với 10,35 triệu người có
việc làm vào năm 2019.
Bảng 2-3 | Tình trạng việc làm theo ngành ở Việt Nam (2019)
Đơn vị: Nghìn người, %
2019 2020 (f)* 2022 (f) 2024 (f)
Tốc độ
tăng
trưởng
trung
bình hàng
năm
(AAGR)*
Thay đổi
**
Nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản 20.998,9 20.514,9 19.714,6 19.112,1 -1,9% -1.886,8
Khai thác mỏ 209,6 206,2 200,4 196,9 -1,2% -12,7
Sản xuất 10.354,1 10.627,5 11.028,5 11.325,2 1,8% 971,1
Tiện ích 288,8 286,3 281,4 278,5 -0,7% -10,3
Xây dựng 4.684,9 4.935,3 5.354,5 5.708,5 4,0% 1.023,6
Bán buôn và bán lẻ; sửa
chữa ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác
7.216,4 7263,0 7.335,1 7.395,3 0,5% 178,9
Vận tải, kho bãi và thông
tin liên lạc 2.241,7 2.278,4 2.357,7 2.426,9 1,6% 185,2
Hoạt động dịch vụ lưu trú
và ăn uống 2.785,3 2.888,4 3.074,2 3.252,8 3,2% 467,5
Hoạt động tài chính và
bảo hiểm 426,9 439,3 460,8 480,6 2,4% 53,7
Hoạt động kinh doanh và
quản lý bất động sản 926,2 979,7 1.085,7 1.179,1 4,9% 252,9
Quản lý công và quốc
phòng; bảo đảm xã hội bắt
buộc
1.816,1 1.832,1 1.854,7 1.873,2 0,6% 57,1
Giáo dục và đào tạo 2.226,4 2.297,4 2.432,3 2.549,3 2,7% 322,9
30
Y tế và hoạt động trợ giúp
xã hội 582,0 593,0 611,4 630,1 1,6% 48,1
Các dịch vụ khác 1.452,5 1.480,9 1.534,1 1.583,2 1,7% 130,7
Tổng 56.209,6 56.622,1 57.325,4 57.991,8 0,6% 1.782,2
Nguồn: https://www.ilo.org/shinyapps/bulkexplorer3/?lang=en&segment=indicator&id=EMP_S
Lưu ý: *(f) thể hiện dự báo
* Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm được trình bày từ năm 2019 đến năm 2024
** Thay đổi là số lượng người có việc làm dự báo năm 2024 trừ đi năm 2019
Quan sát xu hướng tỷ lệ người có việc làm theo ngành trong thời gian dự báo, tỷ lệ lao động
của nhóm “nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản” dự kiến sẽ giảm nhiều nhất 4,4%, từ 37,4% năm
2019 xuống 33,0% năm 2024. Số lượng người có việc làm trong nhóm “bán buôn và bán lẻ; sửa
chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác” tăng trong thời gian dự báo, nhưng có AAGR
thấp hơn so với tổng các ngành và tỷ lệ này trong tổng các ngành sẽ giảm 0,1%.
Tỷ lệ người có việc làm trong ngành “xây dựng” dự kiến tăng 1,5%, tỷ lệ cao nhất trong tất cả
các ngành, từ 8,3% năm 2019 lên 9,8% năm 2024. Ngành “sản xuất” dự kiến tăng 1,1%, từ 18,4%
năm 2019 lên 19,5% năm 2024. Mức tăng này trong ngành “sản xuất” dự kiến do quá trình công
nghiệp hóa diễn ra.
Bảng 2-4 | Tỷ lệ người có việc làm ước tính theo ngành tại Việt Nam
Đơn vị: %
Phân loại 2019 2022 (f) 2024 (f)
Chênh lệch
điểm phần
trăm*
Tổng 100,0% 100,0% 100,0% -
Nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản 37,4% 34,4% 33,0% -4,4
Khai thác mỏ 0,4% 0,3% 0,3% 0,1
Sản xuất 18,4% 19,2% 19,5% 1,1
Tiện ích 0,5% 0,5% 0,5% 0,0
Xây dựng 8,3% 9,3% 9,8% 1,5
Bán buôn và bán lẻ; sửa
chữa ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác
12,8% 12,8% 12,8% -0,1
Vận tải, kho bãi và thông
tin liên lạc 4,0% 4,1% 4,2% 0,2
Hoạt động dịch vụ lưu trú
và ăn uống 5,0% 5,4% 5,6% 0,7
Hoạt động tài chính và
bảo hiểm 0,8% 0,8% 0,8% 0,1
Hoạt động kinh doanh và
quản lý bất động sản 1,6% 1,9% 2,0% 0,4
Quản lý công và quốc
phòng; bảo đảm xã hội
bắt buộc
3,2% 3,2% 3,2% 0,0
Giáo dục và đào tạo 4,0% 4,2% 4,4% 0,4
Y tế và hoạt động trợ giúp
xã hội 1,0% 1,1% 1,1% 0,1
Các dịch vụ khác 2,6% 2,7% 2,7% 0,1
Nguồn: https://www.ilo.org/shinyapps/bulkexplorer3/?lang=en&segment=indicator&id=EMP_S
Lưu ý: (f) thể hiện dự báo
* Chênh lệch điểm phần trăm bằng dự báo năm 2024 trừ đi tỷ lệ người có việc làm năm 2019.
31
Hình 2-4. Triển vọng về thành phần việc làm theo ngành tại Việt Nam
Theo kết quả dự báo theo phân loại nghề nghiệp (tám nghề), số lượng người có việc làm dự
kiến tăng trong bảy nghề, bao gồm “quản lý”, và chỉ giảm trong “lao động có trình độ sơ cấp nghề
và lao động có kỹ năng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản”.
Số lượng người có việc làm trong vị trí “quản lý” dự kiến có AAGR ở mức 7,8% từ khoảng 740
nghìn người năm 2019 lên 1,07 triệu người năm 2024, nâng số lượng người có việc làm lên
khoảng 330 nghìn người trong thời gian dự báo. “Nhà chuyên môn” dự kiến sẽ tăng với AAGR là
6,0% trong thời gian dự báo. Đây là mức tăng lớn nhất, chiếm 1,52 triệu người. Số lượng “nhân
viên trợ lý văn phòng” cũng dự kiến có AAGR là 4,6%, tăng khoảng 270 nghìn người từ 1,1 triệu
năm 2019, đạt 1,38 triệu năm 2024.
Mặt khác, số lượng người trong nhóm “lao động có trình độ sơ cấp nghề và lao động có kỹ
năng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản” dự kiến có sự suy giảm AAGR là 2,1%, từ 25,2
triệu người vào năm 2019 xuống 22,64 triệu người năm 2024, giảm 2,55 triệu người có việc làm
trong nhóm này vào cuối thời gian dự báo.
32
Bảng 2-5 | Tình trạng việc làm theo loại nghề nghiệp ở Việt Nam
Đơn vị: %
2019 2020 (f)* 2022 (f) 2024 (f)
Tốc độ
tăng
trưởng
trung
bình
hàng
năm
(AAGR)
*
Thay đổi
**
Quản lý 742,0 798,4 928,7 1.078,6 7,8% 336,7
Nhà chuyên môn 4.519,3 4.801,6 5.394,3 6.042,7 6,0% 1.523,5
Chuyên viên kỹ thuật và
phụ tá 1.899,9 1.942,1 2.023,6 2.105,1 2,1% 205,2
Nhân viên trợ lý văn
phòng 1.107,3 1.160,8 1.272,6 1.386,0 4,6% 278,7
Nhân viên dịch vụ và bán
hàng 9.358,9 9.399,3 9.441,5 9.464,3 0,2% 105,4
Thợ thủ công và các thợ
kỹ thuật khác có liên quan 7.717,6 7.932,8 8.358,0 8.780,0 2,6% 1.062,4
Thợ lắp ráp và vận hành
máy móc, thiết bị 5.660,3 5.826,4 6.156,7 6.489,3 2,8% 829,0
Lao động có trình độ sơ
cấp nghề và lao động có
kỹ năng trong nông
nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản
25.204,4 24.760,8 23.749,9 22.645,8 -2,1% -2.558,6
Tổng 56.209,6 56.622,1 57.325,4 57.991,8 0,6% 1.782,2
Nguồn: https://www.ilo.org/shinyapps/bulkexplorer3/?lang=en&segment=indicator&id=EMP_S
Lưu ý: (f) thể hiện dự báo
* Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm được trình bày từ năm 2019 đến năm 2024
** Thay đổi là số lượng người có việc làm dự báo năm 2024 trừ đi năm 2019.
Về xu hướng việc làm thuộc từng loại nghề nghiệp trong thời gian dự báo, tỷ lệ “nhà chuyên
môn” dự kiến tăng 2,4%, tỷ lệ cao nhất trong tất cả các loại công việc, từ 8,0% năm 2019 lên 10,4%
năm 2024. Sự gia tăng này chủ yếu do nhu cầu về nhà chuyên môn tăng mạnh khi phát triển công
nghiệp.
Tỷ lệ người có việc làm trong nhóm “lao động có trình độ sơ cấp nghề và lao động có kỹ năng
trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản” dự kiến giảm nhiều nhất, từ 44,8% năm 2019 xuống
39,1% năm 2024, giảm 5,8% trong thời gian dự báo. Điều này được cho là do sự suy giảm trong
tỷ lệ người có việc làm trong nhóm “nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản”, đại diện cho nhóm
ngành công nghiệp sơ cấp, do cơ giới hóa gia tăng trong nông nghiệp và thủy sản.
33
Bảng 2-6 | Tỷ lệ người có việc làm ước tính theo loại nghề nghiệp tại Việt Nam
Đơn vị: %
Phân loại 2019 2022 (f)* 2024 (f) Chênh lệch
điểm phần trăm*
Tổng 100,0% 100,0% 100,0% -
Quản lý 1,3% 1,6% 1,9% 0,5
Nhà chuyên môn 8,0% 9,4% 10,4% 2,4
Chuyên viên kỹ thuật và
phụ tá 3,4% 3,5% 3,6% 0,3
Nhân viên trợ lý văn
phòng 2,0% 2,2% 2,4% 0,4
Nhân viên dịch vụ và bán
hàng 16,7% 16,5% 16,3% -0,3
Thợ thủ công và các thợ
kỹ thuật khác có liên quan 13,7% 14,6% 15,1% 1,4
Thợ lắp ráp và vận hành
máy móc, thiết bị 10,1% 10,7% 11,2% 1,1
Lao động có trình độ sơ
cấp nghề và lao động có
kỹ năng trong nông
nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản
44,8% 41,4% 39,1% -5,8
Nguồn: https://www.ilo.org/shinyapps/bulkexplorer3/?lang=en&segment=indicator&id=EMP_S
Lưu ý: (f) thể hiện dự báo
* Chênh lệch điểm phần trăm bằng dự báo năm 2024 trừ đi tỷ lệ người có việc làm năm 2019.
Hình 2-5. Triển vọng về thành phần việc làm tại Việt Nam
34
2.3. Phân tích về năng lực của người lao động liên quan đến
4IR tại Việt Nam
2.3.1. Phân tích các nghiên cứu trước
Chúng tôi đã đánh giá khái niệm và thành phần của các năng lực được trình bày trong các báo
cáo trước đó thực hiện tại Hàn Quốc và nước ngoài, để xác định những năng lực cần thiết cho
tương lai và viết các câu hỏi khảo sát.
1) Khái niệm và thành phần của năng lực
Theo Tiêu chuẩn năng lực quốc gia của Hàn Quốc, hay NCS, Năng lực công việc cơ bản11 gồm
mười hạng mục lớn và 34 hạng mục nhỏ. Mười hạng mục lớn như sau.
Kỹ năng giao tiếp: Đọc hiểu tài liệu, Viết tài liệu, v.v.
Kỹ năng làm việc với các con số: Tính toán cơ bản, Thống kê cơ bản, v.v.
Kỹ năng giải quyết vấn đề: Tư duy, xử lý vấn đề
Kỹ năng phát triển bản thân: Tự nhận thức, Quản lý bản thân, v.v.
Kỹ năng quản lý nguồn lực: Quản lý thời gian, Quản lý ngân sách, v.v.
Kỹ năng tương tác liên cá nhân: Làm việc nhóm, Lãnh đạo, v.v.
Kỹ năng thông tin: Hiểu biết về máy tính, Xử lý thông tin
Kỹ năng kỹ thuật: Hiểu công nghệ, Lựa chọn công nghệ, v.v.
Kỹ năng nhận thức có tổ chức: Ý thức quốc tế, Hiểu hệ thống có tổ chức, v.v.
Đạo đức nghề: Đạo đức nghề nghiệp, Đạo đức cộng đồng
Trang web nghiên cứu công việc và thông tin việc làm của Hoa Kỳ O*NET12 gợi ý những hạng
mục năng lực cần thiết cho công việc như sau.
Kỹ năng cơ bản: Học chủ động, Lắng nghe chủ động, Tư duy phản biện, Chiến lược học
tập, Toán học, Giám sát, Đọc hiểu, Khoa học, Nói, Viết)
Kỹ năng giải quyết vấn đề phức tạp
Kỹ năng quản lý nguồn lực: Quản lý nguồn lực tài chính, Quản lý nguồn vật liệu, Quản
lý nguồn lực con người, Quản lý thời gian
Kỹ năng xã hội: Phối hợp, Hướng dẫn, Đàm phán, Thuyết phục, Định hướng dịch vụ,
Nhận thức xã hội
Kỹ năng hệ thống: Đánh giá và ra quyết định, Phân tích hệ thống, Đánh giá hệ thống
11
Trang web NCS (https://ncs.go.kr/th03/TH0302List.do?dirSeq=121) 12
Trang web O*NET (https://www.onetonline.org/skills/)
35
Kỹ năng kỹ thuật: Bảo trì thiết bị, Lựa chọn thiết bị, Lắp đặt, Vận hành và kiểm soát,
Giám sát hoạt động, Phân tích hoạt động, Lập trình, Phân tích quản lý chất lượng, Sửa
chữa, Thiết kế công nghệ, Khắc phục sự cố
Mạng lưới Hiệp hội kinh doanh và công nghiệp quốc gia Hoa Kỳ đã đề xuất “kỹ năng thích ứng
với thị trường lao động khái quát” sau đây (Mạng lưới Hiệp hội kinh doanh và công nghiệp quốc
gia Hoa Kỳ, 2014).
Kỹ năng cá nhân: Liêm chính, Sáng tạo, Đáng tin cậy, Khả năng thích ứng, Tính chuyên
nghiệp
Kỹ năng con người: Làm việc nhóm, Giao tiếp, Tôn trọng
Tri thức ứng dụng: Đọc, Viết, Toán học, Khoa học, Công nghệ, Tư duy phản biện
Kỹ năng tại nơi làm việc: Lên kế hoạch và tổ chức, Giải quyết vấn đề, Ra quyết định,
Nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh, Trọng tâm khách hàng, Sử dụng công cụ và công
nghệ
Trong <Kỹ năng công việc tương lai 2020>, Viện nghiên cứu Tương lai (Institute for the Future)
đã dự đoán mười kỹ năng công việc tương lai hàng đầu sẽ trở nên quan trọng vào năm 2020: Khả
năng cảm thụ, Trí thông minh về hành xử xã hội, Tư duy thích nghi và đối ứng, Khả năng làm
việc ở môi trường đa văn hóa, Tư duy tính toán, Vận dụng phương tiện truyền thông mới, Kiến
thức liên ngành, Xây dựng nhận thức, Quản lý nhận thức và Hợp tác hiệu quả (Viện nghiên cứu
Tương lai, 2011).
Trong <Năng lực (2014)>, OECD đã đề xuất các năng lực sẽ cần thiết trong xã hội tương lai
như sau (OECD, 2014).
Năng lực dẫn giảng: Tư duy phân tích, Tập trung vào thành tích, Kỹ năng dự thảo, Tư
duy linh hoạt, Quản lý tài nguyên, Làm việc nhóm và lãnh đạo nhóm
Năng lực liên cá nhân: Tập trung vào khách hàng, Độ nhạy về ngoại giao, Tạo ảnh hưởng,
Đàm phán, Tri thức tổ chức
Năng lực chiến lược: Phát triển nhân tài, Liên kết tổ chức, Xây dựng mạng lưới mối quan
hệ chiến lược, Tư duy chiến lược
<Chiến lược kỹ năng> (2019) của OECD đã cung cấp cho các thành viên phương pháp tiếp cận
chiến lược và toàn diện để đánh giá các thách thức và cả cơ hội về công nghệ từ năm 2012. Khung
chiến lược kỹ năng của OECD (2019) bao gồm hai lĩnh vực, 18 lĩnh vực nhỏ và 38 chỉ số. Hai
lĩnh vực và 18 lĩnh vực nhỏ như sau.
36
Lĩnh vực 1. Phát triển các kỹ năng liên quan
Giới trẻ có trình độ tay nghề như thế nào?
Các kỹ năng của giới trẻ có cải thiện không?
Các kỹ năng của giới trẻ có được phát triển toàn diện không?
Có bao nhiêu thanh niên có trình độ đại học?
Các thanh niên có trình độ đại học có trình độ tay nghề như thế nào?
Giáo dục đại học toàn diện như thế nào?
Các kỹ năng nền tảng của người lớn vững chắc đến mức nào?
Người lớn có bộ kỹ năng khái quát không?
Nền văn hóa giáo dục người lớn có vững mạnh không?
Các kỹ năng có được phát triển toàn diện không?
Lĩnh vực 2. Sử dụng kỹ năng hiệu quả
Các kỹ năng được thúc đẩy hiệu quả đến mức nào trong thị trường lao động?
Thị trường lao động toàn diện như thế nào?
Các kỹ năng được đồng bộ đến mức nào với thị trường lao động?
Nơi làm việc có tận dụng triệt để các kỹ năng không?
Mọi người có sử dụng triệt để các kỹ năng trong đời sống hằng ngày không?
Việc sử dụng các kỹ năng tại nơi làm việc có được cải thiện không?
Các công ty có thiết kế nơi làm việc sao cho sử dụng hiệu quả các kỹ năng không?
Đổi mới sáng tạo có kích thích việc sử dụng kỹ năng không?
Trong <Nghiên cứu về Năng lực nghề nghiệp tương lai trong kỷ nguyên 4IR (I)>, Park Ga Yeol
và các cộng sự (2019) phân loại các kỹ năng của công việc tương lai thành chín nhóm kỹ năng
công việc cơ bản truyền thống (Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng liên cá nhân, Kỹ năng quản lý bản
thân, Kỹ năng giải quyết vấn đề, Tính sáng tạo, Đạo đức, Hợp tác, Tư cách công dân và Tính trách
nhiệm) và 15 kỹ năng công việc cơ bản trong tương lai (Phản ứng nhanh, Tính hòa nhập đa dạng,
Ham hiểu biết, Khả năng nhìn vào tổng thể, Thân thiện với môi trường, Ứng phó với khủng hoảng,
Tính linh hoạt, Đam mê, Tinh thần làm chủ, Khả năng dự đoán tương lai, Tự đổi mới sáng tạo, Tư
duy sáng suốt, Khả năng làm việc với máy móc, Quản lý nhận thức và Khả năng hồi phục).
Sau đó, trong <Nghiên cứu về Năng lực nghề nghiệp tương lai trong kỷ nguyên 4IR (II)>, Park
Ga Yeol và các cộng sự (2020) đã tiến hành phân tích tài liệu và FGI cùng các chuyên gia về 15
kỹ năng cơ bản trong tương lai từ nghiên cứu trước đó và sắp xếp lại thành bộ kỹ năng mới: Khả
năng làm việc với máy móc, Tính hòa nhập đa dạng, Khả năng dự đoán tương lai, Khả năng ứng
phó với khủng hoảng, Khả năng lồng ghép kiến thức liên ngành, Khả năng tự học, Chiến lược
khác biệt hóa, Khả năng nhìn vào tổng thể, Thực hiện sáng suốt, Tìm tòi khám phá, Hợp tác hòa
37
nhập, Phân tích và sử dụng dữ liệu, Sử dụng kỹ năng cơ bản, Khả năng đón nhận thay đổi và Đạo
đức nghề nghiệp. Những kỹ năng (khả năng) này được định nghĩa trong bảng sau.
Bảng 2-7 | Kỹ năng công việc tương lai, Park Ga Yeol và các cộng sự (2020)
Kỹ năng công việc tương lai Định nghĩa
1. Khả năng làm việc với máy móc
Khả năng làm việc theo phương pháp mới, tương tác với
máy móc thông minh bằng các công nghệ mã hóa máy tính
và công nghệ số
2. Tính hòa nhập đa dạng Khả năng nhận diện và nắm bắt đa dạng các giá trị, tư
tưởng và văn hóa
3. Khả năng dự đoán tương lai
Khả năng dự đoán những thay đổi trong xã hội tương lai
thông qua phân tích môi trường và tìm hiểu những thị
trường (ngách) mới
4. Khả năng ứng phó với khủng hoảng Khả năng hoàn thiện nhiệm vụ ngay cả trong tình huống
khó khăn và nan giải
5. Khả năng kết hợp kiến thức liên ngành
Khả năng thích ứng và áp dụng kiến thức trong các lĩnh
vực lân cận hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau vào công việc
riêng của bản thân
6. Khả năng tự học Khả năng xác định và nắm bắt kiến thức cần thiết cho công
việc
7. Chiến lược khác biệt hóa Khả năng nhận biết và nâng cao các năng lực độc đáo, khác
biệt của mình
8. Khả năng nhìn vào tổng thể
Khả năng hiểu dòng chảy chung của ngành bằng cách kết
nối theo chiều dọc hoặc chiều ngang nhiều yếu tố trong và
ngoài ngành có thể tác động đến lĩnh vực của mình
9. Thực hiện sáng suốt Khả năng nắm bắt thông tin và các công nghệ cần thiết cho
một ngành và áp dụng trong toàn ngành
10. Tìm tòi khám phá Khả năng không ngừng tìm hiểu cách liên kết và lồng ghép
nhiều yếu tố trong phạm vi công việc
11. Hợp tác hòa nhập Khả năng theo đuổi sự hợp tác và đoàn kết xã hội giữa các
lĩnh vực công việc
12. Phân tích và sử dụng dữ liệu Khả năng hiểu, phân tích và mô hình hóa các loại thông tin
khác nhau
13. Sử dụng kỹ năng cơ bản Khả năng áp dụng các công nghệ hạt giống vào công việc
và thương mại hóa các công nghệ đó
14. Khả năng đón nhận thay đổi Khả năng hiểu những thay đổi trong tương lai và đón nhận
những thay đổi này trong cuộc sống
15. Đạo đức nghề nghiệp
Khả năng đặt an toàn lên trên hiệu quả công nghệ, hiểu
những giá trị đạo đức và những tranh luận tiềm ẩn tại nơi
làm việc và đưa ra những quyết định phù hợp với đạo đức
Nguồn: Park Ga Yeol và các cộng sự (2020). Nghiên cứu về Năng lực nghề nghiệp tương lai trong kỷ nguyên
4IR (II), trang 66-76
2) Kết luận và ý nghĩa
Phân tích tài liệu và các nghiên cứu trước đây về khái niệm năng lực đưa đến những kết luận
sau.
38
Trước hết, các năng lực liên quan đến tính cách và thái độ cá nhân rất quan trọng, và những kỹ
năng cá nhân (khuynh hướng và tài năng) được xem là quan trọng hơn những kỹ năng công việc
hay kỹ năng quan hệ. Thứ hai, các kỹ năng quan hệ, như kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng giao
tiếp là những kỹ năng sống còn. Thứ ba, nhóm kỹ năng công việc cơ bản, như đọc, viết và tính
toán là những kỹ năng thiết yếu và sẽ chiếm một phần quan trọng trong nhóm kỹ năng tương lai.
Thứ tư, kỹ năng lên kế hoạch và quản lý là những kỹ năng được ưu tiên, để thực hiện công việc
hiệu quả. Thứ năm, khả năng sử dụng CNTT để thu thập, phân tích và tổ chức thông tin trong quá
trình làm việc rất hữu ích trong việc phát triển và sử dụng các kỹ năng khác. Thứ sáu, người lao
động được kỳ vọng có năng lực đạo đức để thực hiện công việc một cách trung thực và siêng năng.
Thứ bảy, kỹ năng tư duy chiến lược, đưa ra giải pháp sáng tạo và hội tụ gắn liền với ý nghĩa lớn
lao hơn, vì người lao động có khả năng phát hiện những biến động của xã hội và thích ứng với các
môi trường mới.
Các nghiên cứu trước đây định nghĩa khái niệm năng lực là những kỹ năng công việc cơ bản
quan trọng để chứng minh năng lực làm việc của một người và tập trung nhiều hơn vào việc nắm
vững trình độ kỹ năng cơ bản được sử dụng trong nhiều lĩnh vực và nghề nghiệp, thay vì các kỹ
năng chỉ được sử dụng trong những lĩnh vực và nghề nghiệp cụ thể. Các kỹ năng công việc cơ
bản13 là các kỹ năng phổ quát, mang tính nhận thức không liên quan đến bất kỳ nhóm ngành cụ
thể nào, không dễ dàng thay đổi theo thời gian và được xem là điều kiện tiên quyết để gia nhập thị
trường lao động (Park Ga Yeol và các cộng sự, 2020: 27).
Những thay đổi nhanh chóng đối với các ngành công nghiệp và công nghệ trong 4IR đang rút
ngắn tuổi thọ của các kỹ năng dành riêng cho một số lĩnh vực và nghề nghiệp. Cùng với xu hướng
này, các kỹ năng công việc cơ bản ngày càng trở nên quan trọng hơn vì những kỹ năng này hình
thành nên cơ sở thực hiện công việc trong nhiều lĩnh vực. Trong quá trình đổi mới sáng tạo hệ
thống giáo dục nghề nghiệp, nhiều quốc gia đang chuyển đổi mục đích đào tạo phát triển các kỹ
năng nghề nghiệp từ chuyên môn sang kỹ năng chuyển đổi, có thể áp dụng cho nhiều lĩnh vực hơn
(UNESCO-UNEVOC, 2020: 34-35).
Trong số các nghiên cứu cũ đó, <Nghiên cứu về Năng lực nghề nghiệp tương lai trong kỷ
nguyên 4IR (II) (Park Ga Yeol và các cộng sự, 2020)> giải thích những kỹ năng công việc cơ bản
bắt buộc và thiết yếu để làm việc trong những lĩnh vực liên quan đến 4IR. Chúng tôi tin rằng đây
là những kỹ năng phù hợp nhất với mục đích của nghiên cứu này, đó là để nắm rõ trình độ các
năng lực của người lao động Việt Nam liên quan đến 4IR. Do vậy, trong nghiên cứu này, chúng
13
Kỹ năng công việc cơ bản còn được gọi là năng lực cốt lõi, kỹ năng chuyển đổi hay kỹ năng theo chiều ngang.
39
tôi xác định những năng lực tương lai cho 4IR của Việt Nam dựa trên tham khảo từ nghiên cứu
trước này.
2.3.2. Thiết kế khảo sát
1) Khái niệm và thành phần của năng lực
Nghiên cứu này xác định các năng lực cần thiết trong tương lai với sự tham khảo từ <Nghiên
cứu về Năng lực nghề nghiệp tương lai trong kỷ nguyên 4IR (II) (Park Ga Yeol và các cộng sự,
2020)>. Tuy nhiên, tên của ba năng lực đã được thay đổi như sau, để đối tượng tham gia khảo sát
dễ hiểu hơn.
Bảng 2-8 | So sánh các năng lực cần thiết trong tương lai giữa nghiên cứu của Park Ga Yeol và các cộng
sự, (2020) với nghiên cứu này
Park Ga Yeol và các cộng sự (2020) Nghiên cứu này
5) Khả năng kết hợp kiến thức liên ngành 5) Khả năng lồng ghép kiến thức vào các lĩnh vực phụ
cận
8) Khả năng nhìn vào tổng thể 8) Hiểu biết về ngành
9) Thực hiện sáng suốt 9) Khả năng áp dụng công nghệ vào ngành
Các câu hỏi trong khảo sát này được phân loại thành Ⅰ. Các năng lực cần thiết trong tương lai,
Ⅱ. Nhu cầu hỗ trợ chính sách và Ⅲ. Thông tin chung (thông tin cá nhân và công ty). Trong “Ⅰ.
Các năng lực cần thiết trong tương lai”, các kiến thức và kỹ năng phổ thông và chuyên ngành
được chia thành ba hạng mục và các năng lực nghề nghiệp cần thiết trong tương lai được chia
thành 15 hạng mục. Các đối tượng được yêu cầu đo mức độ quan trọng (cần thiết) trong quá khứ
(5 năm trước)/hiện tại/tương lai (5 năm tới) và trình độ hiện tại trên thang điểm từ 1 đến 7, đồng
thời tùy ý thêm các kỹ năng công việc khác có thể trở nên thiết yếu trong tương lai.
Ⅱ. Nhu cầu hỗ trợ chính sách đề xuất 10 chính sách hỗ trợ để phát triển năng lực nghề nghiệp
trong tương lai, hỏi về mức độ cần thiết trên thang điểm từ 1 đến 7 và yêu cầu đối tượng nghiên
cứu tùy ý đóng góp ý kiến về hỗ trợ chính sách để phát triển năng lực nghề nghiệp trong tương lai.
Ⅲ. Thông tin chung (thông tin cá nhân và công ty) hỏi về tên, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn,
kinh nghiệm làm việc, đội ngũ, chức vụ và thông tin liên hệ của đối tượng nghiên cứu, cũng như
tên công ty, năm thành lập, quy mô công ty và nhóm ngành. (Tham khảo bảng câu hỏi khảo sát
trong Phụ lục).
<Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát>
Ⅰ. Các năng lực cần thiết trong tương lai
1. Kiến thức và kỹ năng phổ thông và chuyên ngành (mức độ quan trọng trong quá khứ/hiện
40
tại/tương lai, trình độ hiện tại)
1) Các kỹ năng phổ thông áp dụng cho mọi ngành nghề
2) Kiến thức và các nguyên tắc chuyên ngành dựa trên các môn học tại trường
3) Các kỹ năng đặc biệt chuyên ngành
2. Năng lực nghề nghiệp cần thiết cho tương lai (mức độ quan trọng trong quá khứ/hiện tại/tương lai,
trình độ hiện tại)
1) Khả năng làm việc với máy móc
2) Tính hòa nhập đa dạng
3) Khả năng dự đoán tương lai
4) Khả năng ứng phó với khủng hoảng
5) Khả năng lồng ghép kiến thức vào các lĩnh vực phụ cận
6) Khả năng tự học
7) Chiến lược khác biệt hóa
8) Hiểu biết về ngành
9) Khả năng áp dụng công nghệ vào ngành
10) Tìm tòi khám phá
11) Hợp tác hòa nhập
12) Phân tích và sử dụng dữ liệu
13) Sử dụng kỹ năng cơ bản
14) Khả năng đón nhận thay đổi
15) Đạo đức nghề nghiệp
3. Các kỹ năng công việc khác sẽ trở thành thiết yếu trong tương lai (không giới hạn)
Ⅱ. Nhu cầu hỗ trợ chính sách
4. Mức độ cần thiết của các chính sách đối với phát triển năng lực nghề nghiệp trong tương lai
1) Xác định nhu cầu đối với các năng lực cốt lõi trong từng ngành
2) Mở rộng tuyển dụng theo định hướng năng lực trong từng ngành
3) Tái tổ chức các hệ thống năng lực trong từng ngành
4) Phát triển các tiêu chuẩn năng lực nghề trong từng ngành
5) Tái tổ chức các môn học về lập kế hoạch con đường sự nghiệp
6) Xây dựng các chương trình tìm kiếm việc làm theo yêu cầu của từng ngành
7) Gia tăng đào tạo doanh nghiệp trong từng ngành
8) Thúc đẩy các hoạt động của hội đồng ngành
9) Xây dựng các hệ thống quản lý hiệu quả năng lực trong từng ngành
10) Phát triển các năng lực nghề phổ thông trong từng ngành
5. Các ý tưởng khác về hỗ trợ chính sách để phát triển năng lực nghề trong tương lai (không giới hạn)
Ⅲ. Thông tin chung (thông tin cá nhân và công ty)
1) Thông tin cá nhân: tên, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc, đội ngũ, chức vụ và
thông tin liên hệ
2) Thông tin công ty: tên, năm thành lập, quy mô và lĩnh vực
Khảo sát này được thiết kế nhằm phân tích các khía cạnh sau:
1) Mức độ quan trọng và trình độ hiện tại của kiến thức và kỹ năng phổ thông và chuyên ngành;
2) Mức độ quan trọng và trình độ hiện tại của các năng lực nghề nghiệp cần thiết cho tương lai;
3) Phân tích nhu cầu Borich và phân tích Locus for Focus về các năng lực nghề nghiệp cần thiết
cho tương lai; và
41
4) Mức độ cần thiết của hỗ trợ chính sách.
Phân tích nhu cầu Borich là quá trình xác định các ưu tiên tương đối trong số nhiều năng lực
bằng cách xác định khoảng cách giữa mức độ quan trọng và trình độ hiện tại của từng năng lực.
Nhu cầu Borich của từng năng lực được tính toán dựa trên công thức sau. (Cho Dae Yeon, 2009;
Park Ga Yeol và các cộng sự, 2020:97)
Needs ={∑(𝑅𝑒𝑞𝑢𝑖𝑟𝑒𝑑 𝐶𝑜𝑚𝑝𝑒𝑡𝑒𝑛𝑐𝑦 𝐿𝑒𝑣𝑒𝑙 − 𝑃𝑟𝑒𝑠𝑒𝑛𝑡 𝐶𝑜𝑚𝑝𝑒𝑡𝑒𝑛𝑐𝑦 𝐿𝑒𝑣𝑒𝑙)} ⨯ 𝑅𝑒𝑞𝑢𝑖𝑟𝑒𝑑 𝐶𝑜𝑚𝑝𝑒𝑡𝑒𝑛𝑐𝑦 𝐿𝑒𝑣𝑒𝑙̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅
𝑇𝑜𝑡𝑎𝑙 𝑁𝑢𝑚𝑏𝑒𝑟 (𝑁)
Mô hình Locus for Focus được sử dụng để tìm ra các năng lực có độ ưu tiên cao bằng cách lập
bản đồ các năng lực trên sơ đồ góc phần tư với mức độ quan trọng trên trục X và khoảng cách
giữa mức độ quan trọng và trình độ hiện tại trên trục Y. Trong Góc phần tư thứ I là các năng lực
có mức độ ưu tiên cao nhất với mức độ quan trọng trên giá trị trung bình và khoảng cách giữa
mức độ quan trọng và trình độ hiện tại cũng trên mức trung bình (CC, Cao-Cao). Mặt khác, trong
Góc phần tư thứ III là các năng lực có mức độ ưu tiên thấp nhất, với mức độ quan trọng ở dưới giá
trị trung bình, và khoảng cách giữa mức độ quan trọng và trình độ hiện tại cũng dưới mức trung
bình (TT, Thấp-Thấp) (Park Ga Yeol và các cộng sự, 2020:97). Thứ tự ưu tiên, từ cao nhất đến
thấp nhất, của các năng lực trong mô hình Locus for Focus là: CC (Cao-Cao), CT (Cao-Thấp), TC
(Thấp-Cao) và TT (Thấp-Thấp).
Hình 2-6. Mô hình Locus for Focus và Ví dụ về kết quả phân tích
Nguồn: Park Ga Yeol và các cộng sự (2020). Nghiên cứu về Năng lực nghề nghiệp tương lai trong kỷ nguyên
4IR (II), trang 97, trang 103.
2) Đối tượng và phương pháp khảo sát
42
Từ ngày 05/06/2020 đến ngày 21/07/2020, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 169 quản lý đại diện
cho 152 công ty địa phương hoặc công ty Hàn Quốc tại Việt Nam. Những người này có liên quan
hoặc có nhận thức về 4IR14. Trong khảo sát này, chúng tôi đã thu thập thông tin của một nhóm dân
số từ danh sách 5.180 công ty, gồm 1.500 thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) và 3.680 thành viên của Hiệp hội Doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam (Korcham
Việt Nam).
Trong khảo sát doanh nghiệp, các mẫu thường được thiết kế dựa trên quy mô và nhóm ngành
của các công ty đối tượng. Tuy nhiên, một khảo sát ban đầu được thực hiện từ ngày 14/05 -
22/05/2020 chỉ ra rằng hiểu biết tổng thể về 4IR của các công ty Việt Nam tương đối thấp. Do vậy,
trong khảo sát này, chúng tôi chủ định lựa chọn và liên hệ với 240 công ty liên quan đến 4IR từ
danh sách đối tượng và đã tiến hành khảo sát 169 quản lý đến từ 152 công ty đã đồng ý tham gia.
Nói cách khác, nghiên cứu này sử dụng phương pháp lựa chọn chủ đích để chọn ra các công ty
liên quan đến 4IR vì mục đích của khảo sát, thay vì thiết kế mẫu dựa trên đặc trưng dân số. Điều
này gây hạn chế cho hoạt động khái quát hóa kết quả khảo sát do thành kiến trong ước lượng tham
số. Tuy nhiên, kết quả khảo sát giúp hiểu biết khái quát về những năng lực cần thiết trong tương
lai của nhân viên thuộc các công ty liên quan đến 4IR tại Việt nam.
Thống kê về các đối tượng nghiên cứu (quản lý tại các công ty liên quan đến 4IR ở Việt Nam)
được nêu rõ trong bảng sau. 120 đối tượng là nam giới (71,0%), 93 đối tượng từ 30 tuổi trở xuống
(55,0%) và 139 đối tượng có bằng đại học (82,2%). Trong số công ty của các đối tượng nghiên
cứu, 46 công ty có 10-50 nhân viên (27,2%), 36 công ty có dưới 10 nhân viên (21,3%) và 31 công
ty có 100-300 nhân viên. Về lĩnh vực, 33 công ty chuyên về bất động sản15 (19,5%), 31 công ty
chuyên về sản xuất (18,3%) và 21 công ty chuyên về xây dựng16 (12,4%).
Bảng 2-9 | Thống kê đối tượng nghiên cứu
Phân loại Số lượng mẫu Tỷ lệ (%)
Tổng (169) 100,0
Giới tính
Nam (120) 71,0
Nữ (49) 29,0
Độ tuổi 30 tuổi trở xuống (93) 55,0
14
Đặc trưng của 4IR, theo định nghĩa của Chính phủ Việt Nam, là sự tiến bộ công nghệ nhanh chóng t
hông qua việc sử dụng thông tin di động và kết nối liên thông (Internet Vạn Vật), dữ liệu lớn, trí tuệ
nhân tạo, robot, phương tiện tự hành, in 3D, công nghệ nano và công nghệ sinh học, máy tính lượn
g tử, v.v. theo nghĩa rộng. 15
Trong trường hợp bất động sản, các giao dịch không gặp mặt trực tiếp sử dụng thực tế ảo (VR) đượ
c tích cực tiến hành do sự bất tiện trong giao thông tại Việt Nam (công nghệ VR được sử dụng để q
uan sát hoạt động kinh doanh bất động sản từ nhiều góc độ mà không cần ghé thăm thực tế). Ngoài
ra, dữ liệu lớn về triển vọng nhà ở, giao thông, môi trường giáo dục, v.v. đã được thiết lập và sử dụ
ng. 16
Trong trường hợp ngành xây dựng, nhà ở mô hình VR được sử dụng thay cho nhà mô hình thực tế.
Trong nhà mô hình VR, nội thất, tường, cửa sổ và đồ đạc được lựa chọn để hoàn thiện và đảm bảo
nhà ở ảo đúng như mong muốn của người tiêu dùng.
43
40-49 tuổi (23) 13,6
50 tuổi trở lên (53) 31,4
Trình độ
học vấn
Tốt nghiệp trung học cơ sở trở xuống (1) 0,6
Tốt nghiệp trung học phổ thông (11) 6,5
Tốt nghiệp cao đẳng nghề (1) 0,6
Tốt nghiệp đại học (139) 82,2
Cao học trở lên (17) 10,1
Quy mô
công ty
Từ 10 nhân viên trở xuống (36) 21,3
10-50 nhân viên (46) 27,2
50-100 nhân viên (20) 11,8
100-300 nhân viên (31) 18,3
300-1000 nhân viên (15) 8,9
Từ 1000 nhân viên trở lên (21) 12,4
Ngành
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (3) 1,8
Khai thác mỏ (2) 1,2
Sản xuất (31) 18,3
Dịch vụ điện, khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí (1) 0,6
Xây dựng (21) 12,4
Bán buôn và bán lẻ (12) 7,1
Vận tải và kho bãi (3) 1,8
Lưu trú và nhà hàng (6) 3,6
Thông tin và truyền thông (4) 2,4
Tài chính và bảo hiểm (14) 8,3
Bất động sản (33) 19,5
Dịch vụ chuyên môn, khoa học và kỹ thuật (12) 7,1
Quản lý cơ sở kinh doanh, hỗ trợ kinh doanh và dịch vụ cho
thuê (4) 2,4
Dịch vụ giáo dục (1) 0,6
Dịch vụ y tế và phúc lợi xã hội (3) 1,8
Dịch vụ nghệ thuật, thể thao và giải trí (5) 3,0
Hiệp hội, tổ chức, sửa chữa và các dịch vụ cá nhân khác (3) 1,8
Công việc trong hộ gia đình và hoạt động sản xuất sản phẩm
vật chất tự tiêu dùng của hộ gia đình (8) 4,7
Khác (3) 1,8
Khảo sát được tiến hành bởi một công ty nghiên cứu địa phương và các nguồn lực. Họ đã
phỏng vấn trực tiếp các đối tượng bằng bảng câu hỏi được sắp xếp theo cấu trúc. Đội ngũ nghiên
44
cứu đã gọi đến tất cả các công ty đối tượng để thu xếp cuộc hẹn và các chuyên gia phỏng vấn đã
đến công ty để phỏng vấn. Nếu các đối tượng từ chối cuộc gặp, khảo sát được tiến hành qua email
hoặc fax.
2.3.3. Kết quả khảo sát
1) Kiến thức và kỹ năng phổ thông và chuyên ngành
Dưới đây là kết quả phân tích về mức độ quan trọng của kiến thức và kỹ năng phổ thông và
chuyên ngành trong quá khứ (5 năm trước), hiện tại và tương lai (5 năm tới). Mức độ quan trọng
tổng thể gia tăng từ quá khứ, đến hiện tại và đến cả tương lai. Trong cả ba mốc thời gian, 1) Các
kỹ năng đặc biệt chuyên ngành có mức độ quan trọng cao nhất, sau đó đến 2) Kiến thức và các
nguyên tắc chuyên ngành dựa trên các môn học tại trường và 3) Các kỹ năng phổ thông áp dụng
cho mọi ngành nghề. Nói cách khác, quản lý của các công ty liên quan đến 4IR của Việt Nam luôn
coi “Các kỹ năng đặc biệt chuyên ngành” là yếu tố quan trọng nhất.
Bảng 2-10 | Phân tích mức độ quan trọng của kiến thức và kỹ năng phổ thông và chuyên ngành
Phân loại
Quá khứ Hiện tại Tương lai
Mức độ quan trọng
(điểm) Xếp hạng
Mức độ quan trọng
(điểm) Xếp hạng
Mức độ quan trọng
(điểm) Xếp hạng
Trung bình tổng 4,20 - 5,02 - 5,98 -
Các kỹ năng phổ thông áp dụng cho mọi ngành nghề 3,79 3 4,51 3 5,63 3
Kiến thức và các nguyên tắc chuyên ngành dựa trên các môn
học tại trường 4,36 2 5,07 2 6,07 2
Các kỹ năng đặc biệt chuyên ngành 4,46 1 5,48 1 6,24 1
Trong khi đó, theo phân tích về khoảng cách giữa mức độ quan trọng trong quá khứ, hiện tại và
tương lai, khoảng cách lớn nhất giữa hiện tại và quá khứ là khoảng cách về mức độ quan trọng
của “Các kỹ năng đặc biệt chuyên ngành (1,02)”, còn giữa tương lai và hiện tại là khoảng cách về
mức độ quan trọng của “Các kỹ năng phổ thông áp dụng cho mọi ngành nghề (1,12)”. Như vậy,
thay đổi lớn nhất về tầm quan trọng theo thời gian là “Các kỹ năng phổ thông áp dụng cho mọi
ngành nghề”.
Bảng 2-11 | Phân tích khoảng cách mức độ quan trọng của kiến thức và kỹ năng phổ thông và chuyên
ngành
Phân loại
Mức độ quan trọng
trong quá khứ (a)
Mức độ quan trọng trong
hiện tại (b)
Mức độ quan trọng trong
tương lai (c)
Hiện tại - quá khứ (b-a)
Tương lai- hiện tại
(c-b)
Điểm Xếp hạng Điểm Xếp
hạng
45
Trung bình tổng 4,20 5,02 5,98 0,82 - 0,96 -
Các kỹ năng phổ thông áp dụng cho mọi ngành nghề 3,79 4,51 5,63 0,72 2 1,12 1
Kiến thức và các nguyên tắc chuyên ngành dựa trên các môn học tại trường 4,36 5,07 6,07 0,71 3 1,00 2
Các kỹ năng đặc biệt chuyên ngành 4,46 5,48 6,24 1,02 1 0,76 3
Trong số kiến thức và kỹ năng phổ thông và chuyên ngành, “Các kỹ năng đặc biệt chuyên
ngành (5,22)” có trình độ hiện tại cao nhất, còn trình độ hiện tại của “Các kỹ năng phổ thông áp
dụng cho mọi ngành nghề (4,72)” là thấp nhất. Khoảng cách giữa mức độ quan trọng và trình độ
hiện tại là lớn nhất với 1) “Các kỹ năng đặc biệt chuyên ngành (0,26)”, sau đó là 2) “Kiến thức và
các nguyên tắc chuyên ngành dựa trên các môn học tại trường (0,11)” và 3) “Các kỹ năng phổ
thông áp dụng cho mọi ngành nghề (-0,21)”. Tức là quản lý tại các công ty liên quan đến 4IR của
Việt Nam tin rằng nhân viên có nhiều “Kỹ năng phổ thông áp dụng cho mọi ngành nghề” hơn cần
thiết. Ngược lại, các quản lý tin rằng lực lượng lao động hiện tại còn thiếu “Các kỹ năng đặc biệt
chuyên ngành” dù đây là yếu tố cần thiết nhất.
Bảng 2-12 | Phân tích khoảng cách giữa mức độ quan trọng và trình độ hiện tại của kiến thức và kỹ năng
phổ thông và chuyên ngành
Phân loại Trình độ hiện tại
(a)
Mức độ quan trọng
(b)
Mức độ quan trọng – trình độ hiện tại
(b-a)
Điểm Xếp hạng
Trung bình tổng 4,97 5,02 0,05 -
Các kỹ năng phổ thông áp dụng cho mọi ngành nghề 4,72 4,51 -0,21 3
Kiến thức và các nguyên tắc chuyên ngành dựa trên các môn học tại trường 4,96 5,07 0,11 2
Các kỹ năng đặc biệt chuyên ngành 5,22 5,48 0,26 1
2) Các năng lực nghề nghiệp cần thiết trong tương lai
Trong số các năng lực nghề nghiệp cần thiết cho tương lai, năng lực cần thiết nhất trong quá
khứ là “Đạo đức nghề nghiệp (4,86)”, tiếp theo là “Khả năng tự học” (4,43)” và “Khả năng ứng
phó với khủng hoảng (4,42)”. Năng lực cần thiết nhất ở thời điểm hiện tại là “Khả năng ứng phó
với khủng hoảng (5,57)”, tiếp theo là “Khả năng tự học (5,47)” và “Khả năng dự đoán tương lai
(5,46)”. Trong tương lai, đó là ‘Khả năng ứng phó với khủng hoảng (6,49)”, xếp sau là “Đạo đức
nghề nghiệp (6,49)” và “Khả năng tự học (6,37)”. Tóm lại, “Đạo đức nghề nghiệp” quan trọng
nhất trong quá khứ, nhưng ở hiện tại và trong tương lai, “Khả năng ứng phó với khủng hoảng”
được ưu tiên nhất. Ngoài ra, “Khả năng tự học” luôn được xem là một kỹ năng sống còn, vì nằm
trong ba vị trí đầu trong cả quá khứ, hiện tại và tương lai.
46
Bảng 2-13 |Phân tích mức độ quan trọng của các năng lực nghề nghiệp cần thiết cho tương lai
Phân loại
Quá khứ Hiện tại Tương lai
Mức độ quan trọng
(điểm) Xếp hạng
Mức độ quan trọng
(điểm) Xếp hạng
Mức độ quan trọng
(điểm) Xếp hạng
Trung bình tổng 4,15 - 5,11 - 6,21 -
Khả năng làm việc với máy móc 3,43 15 4,64 15 6,12 10
Tính hòa nhập đa dạng 4,24 7 4,96 10 6,29 6
Khả năng dự đoán tương lai 4,17 8 5,46 3 6,33 4
Khả năng ứng phó với khủng
hoảng 4,42 3 5,57 1 6,49 1
Khả năng lồng ghép kiến thức
vào các lĩnh vực phụ cận 3,84 13 5,10 8 6,17 9
Khả năng tự học 4,43 2 5,47 2 6,37 3
Chiến lược khác biệt hóa 4,38 4 5,38 4 6,20 7
Hiểu biết về ngành 3,89 12 4,85 12 6,20 8
Khả năng áp dụng công nghệ
vào ngành 4,01 10 4,99 9 6,01 14
Tìm tòi khám phá 4,31 6 5,11 7 6,11 11
Hợp tác hòa nhập 3,94 11 4,82 13 6,04 13
Phân tích và sử dụng dữ liệu 4,10 9 4,86 11 6,31 5
Sử dụng kỹ năng cơ bản 3,84 13 4,72 14 6,01 15
Khả năng đón nhận thay đổi 4,37 5 5,32 6 6,07 12
Đạo đức nghề nghiệp 4,86 1 5,36 5 6,49 2
Khoảng cách trong mức độ quan trọng của những năng lực nghề nghiệp cần thiết trong tương
lai chỉ ra rằng “Khả năng dự đoán tương lai (1,29)” có sự thay đổi lớn nhất về mức độ quan trọng
trong hiện tại so với trong quá khứ, theo sau là “Khả năng lồng ghép kiến thức vào các lĩnh vực
phụ cận (1,26)” và “Khả năng làm việc với máy móc (1,22)”. So sánh tương lai và hiện tại, “Khả
năng làm việc với máy móc (1,47)” sẽ có sự thay đổi lớn nhất về mức độ quan trọng, theo sau là
Phân tích và sử dụng dữ liệu (1,45)” và “Hiểu biết về ngành (1,35)”.
Bảng 2-14 | Phân tích khoảng cách mức độ quan trọng của các năng lực nghề nghiệp cần thiết cho tương lai
Phân loại
Mức độ quan trọng
trong quá khứ (a)
Mức độ quan trọng trong
hiện tại (b)
Mức độ quan trọng trong
tương lai (c)
Hiện tại - quá khứ (b-a)
Tương lai- hiện tại
(c-b)
Điểm Xếp hạng Điểm Xếp
hạng
Trung bình tổng 4,15 5,11 6,21 0,96 - 1,11 -
47
Khả năng làm việc với máy móc 3,43 4,64 6,12 1,22 3 1,47 1
Tính hòa nhập đa dạng 4,24 4,96 6,29 0,73 14 1,33 4
Khả năng dự đoán tương lai 4,17 5,46 6,33 1,29 1 0,88 13
Khả năng ứng phó với khủng hoảng 4,42 5,57 6,49 1,15 4 0,92 11
Khả năng lồng ghép kiến thức vào các
lĩnh vực phụ cận 3,84 5,10 6,17 1,26 2 1,07 8
Khả năng tự học 4,43 5,47 6,37 1,04 5 0,89 12
Chiến lược khác biệt hóa 4,38 5,38 6,20 0,99 6 0,82 14
Hiểu biết về ngành 3,89 4,85 6,20 0,95 9 1,35 3
Khả năng áp dụng công nghệ vào
ngành 4,01 4,99 6,01 0,98 7 1,02 9
Tìm tòi khám phá 4,31 5,11 6,11 0,80 12 1,00 10
Hợp tác hòa nhập 3,94 4,82 6,04 0,87 11 1,23 6
Phân tích và sử dụng dữ liệu 4,10 4,86 6,31 0,76 13 1,45 2
Sử dụng kỹ năng cơ bản 3,84 4,72 6,01 0,88 10 1,29 5
Khả năng đón nhận thay đổi 4,37 5,32 6,07 0,95 8 0,75 15
Đạo đức nghề nghiệp 4,86 5,36 6,49 0,50 15 1,12 7
Trong số các năng lực nghề nghiệp cần thiết cho tương lai, năng lực có trình độ hiện tại cao
nhất là “Chiến lược khác biệt hóa (5,26)”, theo sau là “Đạo đức nghề nghiệp (5,22)” và “Khả năng
ứng phó với khủng hoảng (5,14)”. Trong số đó, “Khả năng ứng phó với khủng hoảng” xếp thứ hai
về khoảng cách giữa mức độ quan trọng và trình độ hiện tại (0,43), dù chỉ xếp thứ ba trong trình
độ hiện tại ở mức 5,14, do có mức độ quan trọng là 5,57.
Bảng 2-15 |Phân tích trình độ hiện tại của các năng lực nghề nghiệp cần thiết cho tương lai
Phân loại Trình độ hiện tại (điểm) Xếp hạng
Trung bình tổng 4,97 -
Khả năng làm việc với máy móc 4,96 8
Tính hòa nhập đa dạng 5,11 5
Khả năng dự đoán tương lai 5,14 3
Khả năng ứng phó với khủng hoảng 5,14 3
Khả năng lồng ghép kiến thức vào các
lĩnh vực phụ cận 4,79 13
Khả năng tự học 5,02 6
Chiến lược khác biệt hóa 5,26 1
Hiểu biết về ngành 4,81 12
Khả năng áp dụng công nghệ vào
ngành 4,91 9
Tìm tòi khám phá 4,89 10
48
Hợp tác hòa nhập 4,77 14
Phân tích và sử dụng dữ liệu 4,82 11
Sử dụng kỹ năng cơ bản 4,73 15
Khả năng đón nhận thay đổi 4,96 7
Đạo đức nghề nghiệp 5,22 2
Khoảng cách lớn nhất giữa mức độ quan trọng và trình độ hiện tại của các năng lực nghề nghiệp cần thiết trong
tương lai thuộc về “Khả năng tự học (0,45)”, tiếp theo là “Khả năng ứng phó với khủng hoảng (0,43)” và “Khả
năng đón nhận thay đổi (0,36)”. Khả năng ứng phó với khủng hoảng và Khả năng đón nhận thay đổi lần lượt xếp
thứ nhất và thứ hai về mức độ quan trọng và xếp thứ hai và thứ nhất xét về khoảng cách giữa mức độ quan trọng và
trình độ hiện tại.
Bảng 2-16 | Phân tích khoảng cách giữa mức độ quan trọng của và trình độ hiện tại của các năng lực
nghề nghiệp cần thiết cho tương lai
Phân loại Trình độ hiện tại
(a)
Mức độ quan trọng
(b)
Mức độ quan trọng – trình độ hiện tại
(b-a)
Điểm Xếp hạng
Trung bình tổng 4,97 5,11 0,14 -
Khả năng làm việc với máy móc 4,96 4,64 -0,32 15
Tính hòa nhập đa dạng 5,11 4,96 -0,15 14
Khả năng dự đoán tương lai 5,14 5,46 0,32 4
Khả năng ứng phó với khủng hoảng 5,14 5,57 0,43 2
Khả năng lồng ghép kiến thức vào các lĩnh
vực phụ cận 4,79 5,10 0,31 5
Khả năng tự học 5,02 5,47 0,45 1
Chiến lược khác biệt hóa 5,26 5,38 0,12 8
Hiểu biết về ngành 4,81 4,85 0,04 11
Khả năng áp dụng công nghệ vào ngành 4,91 4,99 0,08 9
Tìm tòi khám phá 4,89 5,11 0,22 6
Hợp tác hòa nhập 4,77 4,82 0,05 10
Phân tích và sử dụng dữ liệu 4,82 4,86 0,04 11
Sử dụng kỹ năng cơ bản 4,73 4,72 -0,01 13
Khả năng đón nhận thay đổi 4,96 5,32 0,36 3
Đạo đức nghề nghiệp 5,22 5,36 0,14 7
3) Phân tích nhu cầu
Để xác định khoảng cách giữa mức độ quan trọng và trình độ hiện tại của các năng lực nghề nghiệp cần thiết
trong tương lai và xác định mức độ quan trọng, chúng tôi đã tiến hành phân tích nhu cầu Borich. Theo đó, “Khả
49
năng tự học (2,49)” có nhu cầu cao nhất, tiếp theo là “Khả năng ứng phó với khủng hoảng (2,41)”, “Khả năng đón
nhận thay đổi (1,89)” và “Khả năng dự đoán tương lai (1,74)”.
Trong khi đó, theo hình dưới đây, bốn năng lực được thể hiện trên Góc phần tư thứ nhất của sơ đồ góc phần tư
Locus for Focus, vì những năng lực này có giá trị trên mức trung bình ở cả trục X (mức độ quan trọng) và trục Y
(mức độ quan trọng - trình độ hiện tại): Khả năng dự đoán tương lai, Khả năng ứng phó với khủng hoảng, Khả
năng tự học và Khả năng đón nhận thay đổi. Có nghĩa là bốn năng lực này có nhu cầu Borich cao và mức độ ưu
tiên cao trên mô hình Locus for Focus. Chính vì vậy, những năng lực này là trọng tâm phát triển năng lực của
người lao động Việt Nam trong tương lai.
Bảng 2-17 | Phân tích kết quả nhu cầu đối với các năng lực nghề nghiệp cần thiết cho tương lai
Phân loại Trình độ hiện tại (a)
Mức độ quan trọng
(b)
Mức độ quan trọng – trình độ
hiện tại (b-a)
Nhu cầu Xếp hạng
Mô hình Locus for
Focus
Trung bình tổng 4,97 5,11 0,14 0,75 -
1 Khả năng làm việc với máy
móc 4,96 4,64 -0,32 -1,46 15
TT (Xếp thứ
4)
2 Tính hòa nhập đa dạng 5,11 4,96 -0,15 -0,73 14 TT (Xếp thứ
4)
3 Khả năng dự đoán tương lai 5,14 5,46 0,32 1,74 4 CC (Xếp thứ
1)
4
Khả năng ứng phó với
khủng hoảng 5,14 5,57 0,43 2,41 2
CC (Xếp thứ
1)
5
Khả năng lồng ghép kiến
thức vào các lĩnh vực phụ
cận
4,79 5,10 0,31 1,6 5 TC (Xếp thứ
3)
6 Khả năng tự học 5,02 5,47 0,45 2,49 1 CC (Xếp thứ
1)
7 Chiến lược khác biệt hóa 5,26 5,38 0,12 0,64 8 CT (Xếp thứ
2)
8 Hiểu biết về ngành 4,81 4,85 0,04 0,17 10 TT (Xếp thứ
4)
9
Khả năng áp dụng công
nghệ vào ngành 4,91 4,99 0,08 0,41 9
TT (Xếp thứ
4)
10 Tìm tòi khám phá 4,89 5,11 0,22 1,12 6 TC (Xếp thứ
3)
11 Hợp tác hòa nhập 4,77 4,82 0,05 0,09 12 TT (Xếp thứ
4)
12 Phân tích và sử dụng dữ liệu 4,82 4,86 0,04 0,17 10 TT (Xếp thứ
4)
13 Sử dụng kỹ năng cơ bản 4,73 4,72 -0,01 -0,08 13 TT (Xếp thứ
4)
14 Khả năng đón nhận thay đổi 4,96 5,32 0,36 1,89 3 CC (Xếp thứ
1)
50
15 Đạo đức nghề nghiệp 5,22 5,36 0,14 0,76 7 CT (Xếp thứ
2)
Ba ngành – bất động sản, sản xuất và xây dựng – chiếm tỷ lệ lớn nhất trong thống kê đối
tượng nghiên cứu của khảo sát ngày. Chúng tôi đã phân tích nhu cầu ở từng ngành trong số ba
ngành này như sau.
Hình 2-7. Kết quả của mô hình Locus for Focus: Tổng cộng
○ Ngành bất động sản
Điểm độc đáo của ngành bất động sản của Việt Nam nằm ở chỗ người lao động có dư thừa
năng lực, nghĩa là trình độ hiện tại của những năng lực nghề nghiệp cần thiết trong tương lai vượt
quá mức độ quan trọng. Năng lực có nhu cầu Borich cao nhất trong ngành bất động sản là “Khả
năng tự học (-0,23)”, theo sau là “Khả năng dự đoán tương lai (-0,26)”, “Hiểu biết về ngành (-
0,27)” và “Phân tích và sử dụng dữ liệu (-0,34)”. Năm năng lực CC xuất hiện trong Góc phần tư
thứ I của mô hình Locus for Focus bao gồm: Khả năng dự đoán tương lai, Khả năng ứng phó với
khủng hoảng, Khả năng tự học, Phân tích và sử dụng dữ liệu và Khả năng đón nhận thay đổi.
Trong số đó, Khả năng tự học, Khả năng dự đoán tương lai và Phân tích và sử dụng dữ liệu có
51
mức độ quan trọng cao hơn trong ngành bất động sản vì có mức độ ưu tiên cao hơn trong mô hình
Locus for Focus và có nhu cầu Borich cao.
52
Bảng 2-18 | Phân tích kết quả nhu cầu đối với các năng lực nghề nghiệp cần thiết cho tương lai: Bất động sản
Phân loại Trình độ hiện tại (a)
Mức độ quan trọng
(b)
Mức độ quan trọng – trình độ hiện tại (b-
a)
Nhu cầu Xếp hạng
Mô hình Locus for
Focus
Trung bình tổng 5,22 4,70 -0,52 -0,47 -
1 Khả năng làm việc với máy
móc 5,12 4,42 -0,70 -0,60 13
TT (Xếp thứ
4)
2 Tính hòa nhập đa dạng 5,48 4,67 -0,82 -0,75 15 TT (Xếp thứ
4)
3 Khả năng dự đoán tương lai 5,21 4,94 -0,27 -0,26 2 CC (Xếp thứ
1)
4
Khả năng ứng phó với
khủng hoảng 5,21 4,79 -0,42 -0,40 5
CC (Xếp thứ
1)
5
Khả năng lồng ghép kiến
thức vào các lĩnh vực phụ
cận
5,30 4,73 -0,58 -0,53 9 CT (Xếp thứ
2)
6 Khả năng tự học 5,15 4,91 -0,24 -0,23 1 CC (Xếp thứ
2)
7 Chiến lược khác biệt hóa 5,27 4,70 -0,58 -0,53 9 TT (Xếp thứ
4)
8 Hiểu biết về ngành 4,79 4,48 -0,30 -0,27 3 TC (Xếp thứ
4)
9
Khả năng áp dụng công
nghệ vào ngành 5,15 4,48 -0,67 -0,58 12
TT (Xếp thứ
4)
10 Tìm tòi khám phá 5,09 4,55 -0,55 -0,48 7 TT (Xếp thứ
4)
11 Hợp tác hòa nhập 5,15 4,52 -0,64 -0,56 11 TT (Xếp thứ
4)
12 Phân tích và sử dụng dữ liệu 5,15 4,79 -0,36 -0,34 4 CC (Xếp thứ
1)
13 Sử dụng kỹ năng cơ bản 5,15 4,67 -0,48 -0,44 6 TC (Xếp thứ
3)
14 Khả năng đón nhận thay đổi 5,52 5,03 -0,48 -0,48 7 CC (Xếp thứ
1)
15 Đạo đức nghề nghiệp 5,52 4,85 -0,67 -0,63 14 CT (Xếp thứ
2)
53
Hình 2-8. Kết quả của mô hình Locus for Focus: Bất động sản
○ Ngành sản xuất
Trong ngành sản xuất, “Khả năng tự học (1,49)” có nhu cầu Borich cao nhất, sau đó đến “Khả
năng ứng phó với khủng hoảng (1,35)”, “Khả năng dự đoán tương lai (1,09)” và “Khả năng áp
dụng công nghệ vào ngành (1,08)”. Năm năng lực xuất hiện trong Góc phần tư thứ I của mô hình
Locus for Focus bao gồm: Khả năng dự đoán tương lai, Khả năng ứng phó với khủng hoảng, Khả
năng tự học, Chiến lược khác biệt hóa và Khả năng đón nhận thay đổi. Trong số này, Khả năng
tự học, Khả năng ứng phó với khủng hoảng và Khả năng dự đoán tương lai là những năng lực
quan trọng hơn trong ngành sản xuất do có mức độ ưu tiên cao hơn trong mô hình Locus for
Focus và có cả nhu cầu Borich cao.
54
Bảng 2-19 | Phân tích kết quả nhu cầu đối với các năng lực nghề nghiệp cần thiết cho tương lai: Sản xuất
Phân loại Trình độ hiện tại (a)
Mức độ quan trọng
(b)
Mức độ quan trọng – trình độ hiện tại (b-
a)
Nhu cầu Xếp hạng
Mô hình Locus for
Focus
Trung bình tổng 4,44 5,36 0,93 0,91 -
1 Khả năng làm việc với máy
móc 4,10 4,81 0,71 0,63 13
TT (Xếp thứ
4)
2 Tính hòa nhập đa dạng 4,48 5,35 0,87 0,86 9 TT (Xếp thứ
4)
3 Khả năng dự đoán tương lai 4,71 5,74 1,03 1,09 3 CC (Xếp thứ
1)
4 Khả năng ứng phó với khủng
hoảng 4,77 6,00 1,23 1,35 2
CC (Xếp thứ
1)
5 Khả năng lồng ghép kiến thức
vào các lĩnh vực phụ cận 4,26 5,29 1,03 1,00 6
TC (Xếp thứ
3)
6 Khả năng tự học 4,48 5,87 1,39 1,49 1 CC (Xếp thứ
1)
7 Chiến lược khác biệt hóa 4,74 5,68 0,94 0,97 7 CC (Xếp thứ
1)
8 Hiểu biết về ngành 4,45 5,13 0,68 0,64 12 TT (Xếp thứ
4)
9 Khả năng áp dụng công nghệ
vào ngành 4,26 5,35 1,10 1,08 4
TC (Xếp thứ
3)
10 Tìm tòi khám phá 4,19 5,16 0,97 0,92 8 TC (Xếp thứ
3)
11 Hợp tác hòa nhập 4,29 5,03 0,74 0,54 15 TT (Xếp thứ
4)
12 Phân tích và sử dụng dữ liệu 4,23 4,90 0,68 0,61 14 TT (Xếp thứ
4)
13 Sử dụng kỹ năng cơ bản 4,52 5,23 0,71 0,68 11 TT (Xếp thứ
4)
14 Khả năng đón nhận thay đổi 4,39 5,45 1,06 1,06 5 CC (Xếp thứ
1)
15 Đạo đức nghề nghiệp 4,74 5,48 0,74 0,75 10 CT (Xếp thứ
2)
55
Hình 2-9. Kết quả của mô hình Locus for Focus: Sản xuất
○ Ngành xây dựng
Trong ngành xây dựng, “Khả năng dự đoán tương lai (0,82)” có nhu cầu Borich cao nhất, sau đó là
“Khả năng tự học (0,65)”, “Chiến lược khác biệt hóa (0,55)” và “Khả năng ứng phó với khủng hoảng
(0,49)”. Năm năng lực xuất hiện trong Góc phần tư thứ I của mô hình Locus for Focus bao gồm: Khả
năng dự đoán tương lai, Khả năng ứng phó với khủng hoảng, Khả năng tự học, Chiến lược khác biệt
hóa và Đạo đức nghề nghiệp. Năm năng lực này có mức độ quan trọng cao hơn trong ngành xây dựng
vì xếp hạng từ 1 đến 5 trong mô hình đánh giá nhu cầu Borich và có mức độ ưu tiên cao (CC) trong
mô hình Locus for Focus.
56
Bảng 2-20 | Phân tích kết quả nhu cầu đối với các năng lực nghề nghiệp cần thiết cho tương lai: Xây dựng
Phân loại Trình độ hiện tại (a)
Mức độ quan trọng
(b)
Mức độ quan trọng – trình độ
hiện tại (b-a)
Nhu cầu Xếp hạng
Mô hình Locus for
Focus
Trung bình tổng 4,86 5,36 0,50 0,34 -
1 Khả năng làm việc với máy
móc 4,43 4,71 0,28 0,17 12
TT (Xếp thứ
4)
2 Tính hòa nhập đa dạng 4,86 5,10 0,24 0,15 13 TT (Xếp thứ
4)
3 Khả năng dự đoán tương lai 4,62 5,76 1,14 0,82 1 CC (Xếp thứ
1)
4 Khả năng ứng phó với khủng
hoảng 5,19 5,86 0,67 0,49 4
CC (Xếp thứ
1)
5 Khả năng lồng ghép kiến thức
vào các lĩnh vực phụ cận 5,10 5,24 0,14 0,09 15
TT (Xếp thứ
4)
6 Khả năng tự học 4,86 5,76 0,90 0,65 2 CC (Xếp thứ
1)
7 Chiến lược khác biệt hóa 5,10 5,86 0,76 0,55 3 CC (Xếp thứ
1)
8 Hiểu biết về ngành 4,76 5,14 0,38 0,24 10 TT (Xếp thứ
4)
9 Khả năng áp dụng công nghệ
vào ngành 4,67 5,00 0,33 0,21 11
TT (Xếp thứ
4)
10 Tìm tòi khám phá 4,81 5,00 0,19 0,12 14 TT (Xếp thứ
4)
11 Hợp tác hòa nhập 4,95 5,43 0,48 0,32 7 CT (Xếp thứ
2)
12 Phân tích và sử dụng dữ liệu 4,95 5,38 0,43 0,29 8 CT (Xếp thứ
2)
13 Sử dụng kỹ năng cơ bản 4,52 5,05 0,53 0,33 6 TC (Xếp thứ
3)
14 Khả năng đón nhận thay đổi 5,19 5,57 0,38 0,26 9 CT (Xếp thứ
2)
15 Đạo đức nghề nghiệp 4,86 5,52 0,66 0,46 5 CC (Xếp thứ
1)
57
Hình 2-10. Kết quả của mô hình Locus for Focus: Xây dựng
○ Kết quả tổng hợp phân tích nhu cầu ngành
Phân tích nhu cầu Borich về các năng lực nghề nghiệp cần thiết trong tương lai cho thấy kết
quả hơi khác biệt giữa các ngành. “Khả năng tự học” và “Khả năng dự đoán tương lai” là hai năng
lực có nhu cầu Borich cao trong cả ba ngành bất động sản, sản xuất và xây dựng. Đây là hai năng
lực có mức độ ưu tiên cao do xuất hiện trong Góc phần tư thứ I của mô hình Locus for Focus,
đồng thời có nhu cầu Borich cao.
Bảng 2-21 | Phân tích kết quả nhu cầu đối với các năng lực nghề nghiệp cần thiết cho tương lai: Xếp hạng
theo ngành
Ngành Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5
Bất động sản Khả năng tự học
(-0,23)
Khả năng dự
đoán tương lai (-
0,26)
Hiểu biết về
ngành (-0,27)
Phân tích và sử
dụng dữ liệu (-
0,34)
Khả năng ứng
phó với khủng
hoảng (-0,40)
Sản xuất Khả năng tự học
(1,49)
Khả năng ứng
phó với khủng
hoảng (1,35)
Khả năng dự
đoán tương lai
(1,09)
Khả năng áp
dụng công nghệ
vào ngành
(1,08)
Khả năng đón
nhận thay đổi
(1,06)
Xây dựng Khả năng dự
đoán tương lai (0,82)
Khả năng tự học (0,65)
Chiến lược khác biệt hóa
(0.55)
Khả năng ứng phó với khủng hoảng (0,49)
Đạo đức nghề nghiệp (0,46)
Lưu ý: In nghiêng là các năng lực có mức độ ưu tiên cao nhất (xếp thứ 1) trong mô hình Locus for Focus.
58
4) Phân tích nhu cầu về mức độ cần thiết hỗ trợ chính sách
Trong số các chính sách hỗ trợ sự phát triển những năng lực cần thiết trong tương lai, các chính sách có nhu cầu
cao nhất là “Xây dựng các hệ thống quản lý hiệu quả năng lực trong từng ngành (5,76)”, theo sau là “Gia tăng đào
tạo doanh nghiệp trong từng ngành (5,74)” và “Thúc đẩy các hoạt động của hội đồng ngành (5,73)”.
Bảng 2-22 | Mức độ cần thiết hỗ trợ chính sách
Phân loại Mức độ quan trọng (điểm) Xếp hạng
Trung bình tổng 5,65 -
Xác định nhu cầu đối với các năng lực cốt lõi
trong từng ngành 5,49 8
Mở rộng tuyển dụng theo định hướng năng lực
trong từng ngành 5,47 10
Tái tổ chức các hệ thống năng lực trong từng
ngành 5,48 9
Phát triển các tiêu chuẩn năng lực nghề trong
từng ngành 5,70 5
Tái tổ chức các môn học về lập kế hoạch con
đường sự nghiệp 5,68 7
Xây dựng các chương trình tìm kiếm việc làm
theo yêu cầu của từng ngành 5,72 4
Gia tăng đào tạo doanh nghiệp trong từng
ngành 5,74 2
Thúc đẩy các hoạt động của hội đồng ngành 5,73 3
Xây dựng các hệ thống quản lý hiệu quả năng
lực trong từng ngành 5,76 1
Phát triển các năng lực nghề phổ thông trong
từng ngành 5,69 6
Chúng tôi còn tìm hiểu về mức độ cần thiết hỗ trợ chính sách của năm ngành chiếm tỷ lệ đối
tượng khảo sát lớn nhất. Đối với ngành bất động sản, “Tái tổ chức các môn học về lập kế hoạch
con đường sự nghiệp (6,18)” là hoạt động hỗ trợ chính sách cần thiết nhất, trong khi ngành sản
xuất chọn “Gia tăng đào tạo doanh nghiệp trong từng ngành (5,84)” và ngành xây dựng chọn
“Thúc đẩy các hoạt động của hội đồng ngành (6,10)”. Các nhóm ngành tài chính/bảo hiểm và dịch
vụ chuyên môn, khoa học và kỹ thuật đều chọn “Xác định nhu cầu cho các năng lực cốt lõi trong
từng ngành (lần lượt là 4,86 và 6,25)” là hoạt động hỗ trợ chính sách cần thiết nhất
59
Bảng 2-23 | Mức độ cần thiết hỗ trợ chính sách: Theo ngành
Phân loại
Bất động sản Sản xuất Xây dựng Tài chính và
bảo hiểm
Dịch vụ
chuyên môn,
khoa học và
kỹ thuật Mức độ
quan trọng
(điểm)
Xếp hạng
Mức độ
quan trọng
(điểm)
Xếp hạng
Mức độ
quan trọng
(điểm)
Xếp hạng
Mức độ
quan trọng
(điểm)
Xếp hạng
Mức độ
quan trọng
(điểm)
Xếp hạng
Trung bình tổng 5,68 - 5,51 - 5,85 - 4,66 - 5,95 -
Xác định nhu cầu đối với các
năng lực cốt lõi trong từng
ngành
4,79 10 5,65 3 5,95 4 4,86 1 6,25 1
Mở rộng tuyển dụng theo định
hướng năng lực trong từng
ngành
5,09 9 5,52 5 5,81 7 4,71 4 5,92 6
Tái tổ chức các hệ thống năng
lực trong từng ngành 5,42 8 5,48 6 5,57 9 4,71 4 6,08 4
Phát triển các tiêu chuẩn năng
lực nghề trong từng ngành 5,88 5 5,58 4 5,81 7 4,64 6 5,75 8
Tái tổ chức các môn học về
lập kế hoạch con đường sự
nghiệp
6,18 1 5,13 10 5,52 10 4,86 1 6,17 3
Xây dựng các chương trình
tìm kiếm việc làm theo yêu
cầu của từng ngành
5,55 7 5,68 2 5,86 5 4,79 3 6,25 1
Gia tăng đào tạo doanh nghiệp
trong từng ngành 5,73 6 5,84 1 6,00 3 4,57 7 6,08 4
Thúc đẩy các hoạt động của
hội đồng ngành 5,94 4 5,39 8 6,10 1 4,57 7 5,83 7
Xây dựng các hệ thống quản
lý hiệu quả năng lực trong
từng ngành
6,12 2 5,48 6 6,05 2 4,43 9 5,58 9
Phát triển các năng lực nghề
phổ thông trong từng ngành 6,09 3 5,32 9 5,86 5 4,43 9 5,58 9
60
2.4. Tóm tắt và ý nghĩa
Mục đích của nghiên cứu này là xác định những năng lực cần thiết liên quan đến 4IR đối với người
lao động Việt Nam, dựa trên các nghiên cứu trước đó được thực hiện tại Hàn Quốc và các nước khác.
Khảo sát tiến hành cho nghiên cứu này được thiết kế tập trung vào mức độ quan trọng của từng năng
lực trong quá khứ (5 năm trước)/hiện tại/tương lai (5 năm tới) và trình độ hiện tại, cũng như các nhu
cầu hỗ trợ chính sách. Chúng tôi đã thu thập thông tin của một nhóm dân số từ danh sách 5.180 công
ty, là thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Hiệp hội Doanh nghiệp
Hàn Quốc tại Việt Nam (Korcham Việt Nam). Chúng tôi lựa chọn có chủ đích các công ty liên quan
đến 4IR và đã gặp các đối tượng khảo sát để thực hiện phỏng vấn trực tiếp.
Chúng tôi đã phân tích các khía cạnh sau bằng dữ liệu thu được từ khảo sát:
1) mức độ quan trọng và trình độ hiện tại của kiến thức và kỹ năng phổ thông và chuyên ngành;
2) mức độ quan trọng và trình độ hiện tại của các năng lực nghề nghiệp cần thiết cho tương lai;
3) phân tích nhu cầu về các năng lực nghề nghiệp cần thiết trong tương lai; và
4) mức độ cần thiết hỗ trợ chính sách
Kết quả của phân tích này như sau.
Trước hết, trong số “kiến thức và kỹ năng phổ thông và chuyên ngành”, “Các kỹ năng đặc biệt
chuyên ngành” được xem là yếu tố thiết yếu nhất đối với người lao động làm việc tại các công ty liên
quan đến 4IR ở Việt Nam, tại tất cả các thời điểm trong quá khứ, hiện tại và tương lai (lần lượt 4,46,
5,48 và 6,24). Tuy nhiên, năng lực có tầm quan trọng thay đổi nhiều nhất theo thời gian là “Các kỹ
năng phổ thông áp dụng cho mọi ngành nghề (1,12)”. Trong số các kiến thức và kỹ năng phổ thông và
chuyên ngành, “Các kỹ năng đặc biệt chuyên ngành” có trình độ hiện tại cao nhất (5,22) và khoảng
cách lớn nhất giữa mức độ quan trọng và trình độ hiện tại (0,26).
Thứ hai, trong số “các năng lực nghề nghiệp cần thiết trong tương lai”, năng lực cần thiết nhất trong
quá khứ là “Đạo đức nghề nghiệp (4,86) và trong hiện tại và tương lai là “Khả năng ứng phó với
khủng hoảng” (lần lượt ở mức 5,57 và 6,49). Các năng lực có tầm quan trọng thay đổi nhiều nhất theo
thời gian là “Khả năng dự đoán tương lai (1,29)” khi so sánh giữa hiện tại và quá khứ, và “Khả năng
làm việc với máy móc (1,47)” khi so sánh giữa tương lai với hiện tại . Trong số các năng lực nghề
nghiệp cần thiết trong tương lai, “Chiến lược khác biệt hóa (5,26)” có trình độ hiện tại cao nhất và
“Khả năng tự học (0,45)” có khoảng cách giữa mức độ quan trọng và trình độ hiện tại lớn nhất.
Thứ ba, trong số “các năng lực nghề nghiệp cần thiết trong tương lai”, nhu cầu Borich đối với “Khả
năng tự học (2,49)” cao nhất, theo sau là “Khả năng ứng phó với khủng hoảng (2,41)”, “Khả năng đón
nhận thay đổi (1,89)” và “Khả năng dự đoán tương lai (1,74)”. Những năng lực này quan trọng hơn
các yếu tố phổ thông vì tất cả đều xuất hiện trong Góc phần tư thứ I của mô hình Locus for Focus.
Nhu cầu đối với các năng lực nghề nghiệp cần thiết trong tương lai có chút khác biệt giữa các ngành.
Trong ngành bất động sản, sản xuất và xây dựng, “Khả năng tự học” và “Khả năng dự đoán tương lai”
có nhu cầu Borich cao. Đây cũng là những năng lực có mức độ ưu tiên cao (CC) trong Góc phần tư
61
thứ I của mô hình Locus for Focus.
Thứ tư, các chính sách cần thiết nhất trong số những hỗ trợ chính sách cho sự phát triển các năng
lực cần thiết cho tương lai là “Xây dựng các hệ thống quản lý hiệu quả năng lực trong từng ngành
(5,76)”, sau đó là “Gia tăng đào tạo doanh nghiệp trong từng ngành (5,74)” và “Thúc đẩy các hoạt
động của hội đồng ngành (5,73)”. Kết quả theo ngành cho thấy ngành bất động sản yêu cầu chính sách
“Tái tổ chức các môn học về lập kế hoạch con đường sự nghiệp (6,18) nhiều nhất, ngành sản xuất đòi
hỏi “Gia tăng đào tạo doanh nghiệp trong từng ngành (5,84)”, còn ngành xây dựng kỳ vọng nhất ở
chính sách “Thúc đẩy các hoạt động của hội đồng ngành (6,10)”.
Ta có thể suy ra một số ý nghĩa từ các kết quả khảo sát này. Nhu cầu về năng lực tại các công ty liên
quan đến 4IR ở Việt Nam đòi hỏi nhiều cơ hội đào tạo nghề để phát triển “Các kỹ năng đặc biệt
chuyên ngành” của nhân viên. Tuy nhiên, cần thêm “Các kỹ năng phổ thông áp dụng cho mọi ngành
nghề” là yếu tố sống còn trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi người lao động tiến vào thị trường
lao động, để họ có thể thích ứng linh hoạt với những thay đổi nhanh chóng về công nghệ trong 4IR.
Ngoài ra, khi xét đến mức độ quan trọng tổng thể, trình độ hiện tại và nhu cầu của các năng lực cần
thiết trong tương lai, cần kết hợp nhu cầu của thị trường lao động để phát triển “Khả năng tự học”,
“Khả năng ứng phó với khủng hoảng”, “Khả năng đón nhận thay đổi” và “Khả năng dự đoán tương lai”
vào quá trình phát triển và sửa đổi Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia (TCKNNQG), phát triển và vận
hành các chương trình giáo dục nghề nghiệp, thiết kế các kỳ thi lấy chứng chỉ kỹ thuật quốc gia và đào
tạo cơ bản và nâng cấp đối với các giảng viên đào tạo nghề. Phương pháp tiếp cận cần tính đến nhu
cầu của các ngành cụ thể, vì các ngành khác nhau có những nhu cầu khác nhau.
Cuối cùng, để phát triển các năng lực cần thiết trong tương lai của người lao động tại các công ty
liên quan đến 4IR ở Việt Nam, cần thực hiện các hoạt động hỗ trợ chính sách tích cực hơn trong các
lĩnh vực sau: Xây dựng các hệ thống quản lý hiệu quả năng lực trong từng ngành, Gia tăng đào tạo
doanh nghiệp trong từng ngành và Thúc đẩy các hoạt động của hội đồng ngành. Một lần nữa, hoạt
động hỗ trợ chính sách cần cân nhắc các nhu cầu trong một số ngành vì các ngành có phản ứng khác
nhau với những câu hỏi liên quan đến hoạt động hỗ trợ chính sách cần thiết.
62
3. Chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ
3.1. Tổng quan chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ
3.1.1. Tiến độ chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ
Chính phủ Việt Nam đang thử các phương pháp tiếp cận thể chế và chính sách cấp quốc gia để
phản ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng về công nghệ và 4IR. Các quyết định và hướng
dẫn chính có các yếu tố để tăng cường sự tiếp cận với 4IR, bao gồm thông báo về 43 nghề trong
các ngành chủ chốt liên quan đến 4IR và các hoạt động như chương trình chuyển đổi số quốc gia.
<Chi tiết biện pháp của Chính phủ Việt Nam để thích ứng với 4IR>
Tài liệu Ngày ban
hành Nội dung
Chỉ thị số 16/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ 04/05/2017 Củng cố khả năng tiếp cận 4IR
Quyết định số 3685/QĐ-
BKHCN
của Bộ Khoa học và Công
nghệ
03/12/2018 Ban hành danh sách Công nghệ quan trọng
đối với Công nghệ 4.0
Quyết định số 52-NQ/TW
của Bộ chính trị 27/09/2019
Hướng dẫn và chính sách nhằm tích cực
tham gia 4IR
Nghị quyết số 50/NQ-CP
của Chính phủ 17/04/2020
Ban hành chương trình hành động của
Chính phủ để thực hiện Nghị quyết số 52-
NQ/TW của Bộ chính trị
Quyết định số 749/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ 03/06/2020
Phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, với tầm nhìn đến
năm 2030”
Nguồn: https://english.luatvietnam.vn
Việt Nam đang ở trong tình thế chưa phát triển đầy đủ năng lực trong lĩnh vực GDKT & ĐTN
để thích ứng với 4IR, nhất là liên quan đến những thay đổi công nghệ. Đồng thời, Việt Nam còn
chưa phát triển đủ năng lực để đáp ứng các nhu cầu về lực lượng lao động và GDKT & ĐTN cần
thiết cho sự tăng trưởng kinh tế. Để giải quyết những vấn đề này, Chính phủ Việt Nam đã và đang
theo đuổi chính sách GDKT & ĐTN tập trung gia tăng số lượng người tham gia đào tạo nghề lên
65% trong tổng số người lao động trước năm 2020 và tăng tỷ lệ người hoàn thành khóa đào tạo
hơn 3 tháng và nhận chứng nhận (chứng chỉ) thêm 25% (Chính phủ Việt Nam, 2016).
63
Ngoài ra, để tiến hành đổi mới cơ bản và toàn diện trong lĩnh vực GDKT & ĐTN, các tổ chức
GDKT & ĐTN đang tăng cường tính tự chủ và trách nhiệm trong các hoạt động của mình. Để xác
định tính tự chủ trong hoạt động của các tổ chức đào tạo công, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP,
ngày 14/02/2015 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/04/2006, đã được ban hành để đặt nền
móng thể chế.
Bộ LĐ-TBXH và Tổng cục GDNN đã và đang xây dựng và triển khai các chiến lược phát triển
GDKT & ĐTN. Ngày 11/12/2019, Tổng cục GDNN đã tổ chức hội thảo tư vấn để đánh giá Chiến
lược phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2011–2020 và thảo luận chiến lược GDKT & ĐTN mới cho
giai đoạn 2021–2030. Kết quả của các cuộc thảo luận dự kiến được đệ trình vào tháng 07 năm
2020 (Tổng cục GDNN, 2019).
Bước ngoặt quan trọng nhất của 4IR là Chỉ thị số 24/CT-TTg, ngày 28/05/2020. Trong nỗ lực
thích ứng thành công với những đổi mới về kinh tế xã hội được đề ra do thay đổi về công nghệ và
4IR, Chỉ thị có nội dung xoay quanh việc phát triển nhóm ngành GDKT & ĐTN và triển khai hiệu
quả các hệ thống và chính sách PTNNL theo các bộ, cơ quan và chính quyền địa phương.
3.1.2. Thay đổi về chính sách liên quan đến GDKT & ĐTN
Việc xây dựng một lực lượng lao động phù hợp, nhất là lực lượng lao động kỹ thuật tham gia
trực tiếp vào nhóm ngành sản xuất và dịch vụ, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế của quốc gia. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 11, xây
dựng lực lượng lao động đã được bầu chọn là một trong ba chiến lược đổi mới sáng tạo của Chiến
lược PTKTXH 2011-2020 để nhanh chóng phát triển lực lượng lao động lớn mạnh—nhất là lực
lượng lao động chất lượng cao tập trung vào đổi mới hệ thống giáo dục quốc gia triệt để và toàn
diện—và nhờ ứng dụng trong hoạt động phát triển và áp dụng khoa học và công nghệ.
Để ủng hộ điều này, Luật Giáo dục nghề nghiệp về đổi mới chất lượng GDKT & ĐTN đã được
sửa đổi (ngày 27/11/2014). Những sửa đổi chính bao gồm cải thiện chất lượng GDKT & ĐTN,
tăng cường mối liên kết tại chỗ, tính hợp lệ của khóa đào tạo công bằng và giải quyết các vấn đề
liên quan đến triển khai tài chính và thể chế (Ngân hàng Thế giới, 2019). Do vậy, Bộ LĐ-TBXH
đã tái tổ chức 44 quy định liên quan (4 nghị định, 7 chỉ thị, 29 thông tư và 4 thông tư liên bộ).
Các quy định tập trung vào các chủ đề sau: khung cơ cấu của hệ thống giáo dục quốc gia;
khung trình độ quốc gia Việt Nam; chức năng, nghĩa vụ, thẩm quyền và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục GDNN; bảo vệ và phát triển năng lực của người hướng dẫn và nhân viên cấp quản lý của
GDKT & ĐTN; kiểm tra và cấp giấy chứng nhận dựa trên Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
(TCKNNQG); các tiêu chí và tiêu chuẩn để kiểm định chất lượng của các tổ chức GDKT & ĐTN
và sự phát triển của hệ thống đảm bảo chất lượng; tài chính và tài sản của các viện GDKT & ĐTN;
quan hệ hợp tác với các ngành và hợp tác quốc tế trong GDKT & ĐTN.
64
Luật Giáo dục nghề nghiệp không bao gồm các quy định riêng cho các khóa GDKT & ĐTN
nhưng cho phép các tổ chức GDKT & ĐTN xây dựng khóa học và chương trình học riêng. Bộ
LĐ-TBXH cung cấp hướng dẫn cho các chương trình GDKT & ĐTN thông qua các thông tư.
<Thông tư hướng dẫn liên quan đến chương trình đào tạo>
Nguồn: Đã chỉnh sửa từ Viện KHDGNN (2017). Báo cáo Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam 2017.
Thông tư số Ngày ban
hành Nội dung
03/2017/TT-BLĐTBXH 01/03/2017
Thủ tục thiết kế đánh giá và thực hiện các chương
trình đào tạo và quy trình xây dựng chọn lọc và đánh
giá tài liệu đào tạo trình độ trung cấp và cao đẳng
04/2017/TT-BLĐTBXH 02/03/2017 Danh sách các nghề nghiệp đào tạo cấp IV trình độ
trung cấp và cao đẳng
09/2017/TT-BLĐTBXH 13/03/2017
Quy định về các chương trình đào tạo trình độ trung
cấp và cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức
tích lũy mô-đun/tín chỉ và quy chế thi cử và cấp chứng
chỉ
10/2017/TT-BLĐTBXH 13/03/2017 Hình thức các chứng chỉ trung cấp và cao đẳng; in,
ban hành, giám sát, cấp, thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ
12/2017/TT-BLĐTBXH 20/04/2017
Định nghĩa về tiêu chuẩn kiến thức và năng lực tối
thiểu mà người học cần đạt được khi tốt nghiệp các
khóa đào tạo trình độ trung cấp và cao đẳng
27/2017/TT-BLĐTBXH 21/09/2017 Quy định về liên thông đào tạo trong hệ thống
GDNN
29/2017/TT-BLĐTBXH 15/12/2017 Quy định thực hiện các chương trình đào tạo liên kết
31/2017/TT-BLĐTBXH 28/12/2017 Quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp
hoặc sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học
36/2017/TT-BLĐTBXH 29/12/2017
Ban hành danh sách nghề nghiệp gian khổ, rủi ro và
nguy hiểm được đào tạo ở trình độ trung cấp và cao
đẳng
37/2017/TT-BLĐTBXH 29/12/2017
Ban hành danh sách nghề nghiệp có nhu cầu nhưng
khó đăng ký trong đào tạo trình độ trung cấp và cao
đẳng
65
Thông tư về tiêu chuẩn người hướng dẫn GDKT & ĐTN, như tuyển dụng, điều kiện làm việc
và năng lực, cũng được trình bày qua thông tư, vì đây là các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng. Cụ
thể, Tổng cục GDNN đã chuẩn bị một biện pháp giải quyết liên quan đến chi tiết chất lượng (ngày
28/11/2018).
3.2. Định hướng chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ
3.2.1. Đánh giá chiến lược phát triển GDKT & ĐTN giai đoạn 2011-
2020
Chính phủ Việt Nam đã đưa ra một chiến lược PTNNL mới song song với kế hoạch tổng thể
liên quan của hoạt động triển khai trong giai đoạn 2011–2020. Kế hoạch bao gồm các lĩnh vực và
cấp độ yêu cầu hỗ trợ đào tạo, mục tiêu định lượng cho các học viên tại mỗi tổ chức đào tạo và số
lượng giáo viên và người hướng dẫn cần thiết trong lĩnh vực GDKT & ĐTN để thực hiện những
mục tiêu này. Dựa trên cơ cấu chính sách toàn diện này và Luật về GDKT & ĐTN (2006), Bộ
LĐ-TBXH đã xây dựng chiến lược phát triển GDKT & ĐTN giai đoạn 2011–2020 và đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 630/QĐ-TTg, ngày 29/05/2012).
Tập trung vào các nhiệm vụ chuyên ngành, chiến lược này đề ra một danh sách đổi mới và chỉ
định nhiều kế hoạch hành động tương ứng cần thực hiện theo chín thành phần đổi mới có hệ thống:
(i) hệ thống quản lý GDKT & ĐTN đổi mới của nhà nước; (ii) phát triển giáo viên dạy nghề và
nhân viên quản lý; (iii) xây dựng các tiêu chuẩn nghề nghiệp và khung trình độ nghề quốc gia; (iv)
xây dựng chương trình đào tạo và tài liệu hướng dẫn tương ứng; (v) củng cố tiêu chuẩn về cơ sở
vật chất và trang thiết bị GDKT & ĐTN; (vi) tăng cường đảm bảo chất lượng; (vii) tăng cường
mối liên kết giữa các tổ chức GDKT & ĐTN, thị trường lao động và doanh nghiệp; (viii) nâng cao
nhận thức về nhu cầu phát triển GDKT & ĐTN; và (ix) thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế.
Đặc biệt, hệ thống quản lý GDKT & ĐTN đổi mới của nhà nước và việc phát triển giáo viên
dạy nghề và nhân viên quản lý được triển khai với tư cách các nhiệm vụ ưu tiên, ảnh hưởng đến
chất lượng của toàn bộ hệ thống GDKT & ĐTN, và việc xây dựng các tiêu chuẩn nghề nghiệp và
hệ thống chứng chỉ nghề quốc gia được xem là nhiệm vụ chủ chốt để đổi mới hệ thống GDKT &
ĐTN toàn diện.
66
<Các giải pháp đột phá và quan trọng trong chiến lược phát triển GDKT & ĐTN giai
đoạn 2011–2020>
Nhiệm vụ Kế hoạch hành động
1. Cải tiến hệ thống quản
lý đào tạo nghề của nhà
nước
Cải thiện hệ thống pháp lý của đào tạo nghề bằng cách sửa đổi Luật Giáo
dục nghề nghiệp và các quy định liên quan về đào nghề.
Cải thiện các cơ chế và chính sách về đào tạo nghề bằng cách (i) cải
thiện các chính sách để đem lại động lực và thu hút giáo viên dạy
nghề, (ii) đổi mới các chính sách tài chính đào tạo, (iii) xây dựng
chính sách về đào tạo ngoại ngữ phù hợp với các cấp độ đào tạo nghề
và (iv) cải thiện chính sách đối với người lao động đã qua đào tạo.
Cải thiện cơ chế quản lý đào tạo nghề của nhà nước theo hướng xác
định rõ ràng các chức năng, nhiệm vụ và năng lực kết hợp với tính
trách nhiệm, và gia tăng các hoạt động kiểm nghiệm và kiểm tra, bảo
đảm giám sát của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội và
người dân.
Giới thiệu các cơ chế để các tổ chức đào tạo nghề vận hành động lập
và tự chủ.
Xúc tiến áp dụng công nghệ thông tin vào đào tạo nghề và quản trị
đào tạo nghề; thiết lập cơ sở dữ liệu cho đào tạo nghề.
Triển khai đào tạo chuyển đổi và tăng cường liên kết đến đào tạo
nghề .
Thành lập quỹ hỗ trợ đào tạo nghề bên cạnh đường lối xã hội hóa,
với vốn ban đầu từ ngân sách nhà nước, đóng góp của các doanh
nghiệp và các nguồn khác để phát triển đào tạo nghề.
Thành lập mạng lưới tổ chức đào tạo nghề theo khu vực và địa
phương; ưu tiên các tổ chức đào tạo nghề phi chính phủ mới thành
lập; khuyến khích hợp tác và thành lập các tổ chức đào tạo nghề có
vốn đầu tư nước ngoài. Xây dựng các tổ chức đào tạo nghề chuyên
môn cho người khuyết tật và các nhóm dân tộc thiểu số.
Thúc đẩy xã hội hóa và đa dạng hóa tài nguyên để phát triển đào tạo
nghề, bao gồm chính phủ, doanh nghiệp, học sinh và các nhà đầu tư
trong nước và quốc tế, cùng với ngân sách nhà nước cấu thành một
nguồn quan trọng (để gia tăng tỷ lệ chi tiêu của nhà nước cho đào tạo
nghề trong ngân sách dành cho giáo dục lên 12%–13%).
2. Xây dựng nhóm giáo
viên dạy nghề và quản trị
viên đào tạo nghề
Chuẩn hóa nhóm giáo viên của các nghề chủ chốt trong khu vực và
quốc tế theo các kỹ năng nghề nghiệp và năng lực sư phạm của các
quốc gia tiến bộ trong khu vực ASEAN và các quốc gia phát triển
trên thế giới. Tất cả các giáo viên phải đạt tiêu chuẩn tương ứng của
những quốc gia này trước năm 2014.
Quốc gia phải đảm bảo đào tạo và đào tạo lại (trong nước và quốc tế)
các giáo viên dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, số lượng phù hợp và
cơ cấu đào tạo các nghề và trình độ hợp lý và sẽ thu hút các nhà khoa
học, kỹ thuật viên, thợ thủ công, người lao động có tay nghề cao và
nông dân xuất sắc tham gia dạy nghề cho người lao động tại khu vực
nông thôn.
Tái sắp xếp và tái tổ chức các tổ chức đào tạo và đào tạo lại giáo viên
dạy nghề: Đánh giá các hoạt động tại trường của giáo viên kỹ thuật;
thành lập các khoa sư phạm đào tạo nghề tại các trường cao đẳng
nghề để đào tạo và đào tạo lại kỹ năng sư phạm và nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp cho giáo viên dạy nghề.
Chuẩn hóa nhóm quản trị viên đào tạo nghề. Xây dựng nội dung và
chương trình học để đào tạo và đào tạo lại các quản trị viên đào tạo
nghề; thành lập nhóm quản trị viên đào tạo nghề chuyên nghiệp.
Thành lập viện đào tạo nghề với chức năng đào tạo và đào tạo lại các
công nghệ mới; đào tạo và đào tạo lại giáo viên dạy nghề và quản trị
viên đào tạo nghề; và tiến hành nghiên cứu khoa học về đào tạo nghề
67
3.2.2. Đánh giá chiến lược phát triển GDKT & ĐTN giai đoạn 2020-
2030
Phương hướng và mục đích của công cuộc đổi mới GDKT & ĐTN Việt Nam có hệ thống và
mang tính khoa học. Dù bao gồm tất cả các lĩnh vực và yếu tố liên quan đến GDKT & ĐTN,
chương trình đổi mới vẫn có nội dung hoạt động khái quát giống với các hoạt động GDKT &
ĐTN hiện tại. Do các chiến lược phát triển GDKT & ĐTN giai đoạn 2011–2020 và 2021–2030
chỉ được trình bày dưới dạng mục đích chính sách và mục đích định tính toàn diện, rất khó để xác
nhận các hệ thống và chính sách hoạt động như thế nào tại các cơ sở GDKT & ĐTN.
<Mục tiêu của Đổi mới GDKT & ĐTN giai đoạn 2020–2030>
Mục tiêu tổng thể
Thay đổi quyết liệt trong chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề
- Cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, bao gồm lực lượng lao động có tay
nghề, phát triển lực lượng lao động đến trình độ các quốc gia tiên tiến
- Góp phần nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng lao động và
nâng cao tính cạnh tranh kinh tế trong kỷ nguyên toàn cầu hiện tại
Các mục tiêu cụ
thể cần đạt trước
năm 2020
Mở rộng tỷ lệ người học ở trình độ trung cấp hoặc cao hơn lên khoảng 30%,
trong đó, tối thiểu 10% tham gia khóa đào tạo nghề chủ chốt
Đạt tối thiểu 75% tỷ lệ việc làm đối với những người đã hoàn thành khóa học
GDKT & ĐTN trong các nghề có năng suất/thu nhập cao
Xây dựng 70 tổ chức chất lượng cao, trong đó có 3 tổ chức đạt đến trình độ của
các quốc gia tiên tiến trong nhóm G20 và 40 tổ chức đạt đến trình độ bốn quốc
gia đứng đầu ASEAN; 150 nghề nghiệp trọng yếu với 50 nghề đạt đến trình độ
bốn quốc gia đứng đầu ASEAN và các quốc gia trong nhóm G20
trên cơ sở sáp nhập và nâng cấp Viện nghiên cứu khoa học Đào tạo
nghề và một tổ chức đào tạo nghề.
3. Xây dựng khung trình
độ nghề quốc gia
Xây dựng khung trình độ nghề quốc gia tương thích với khung trình
độ học vấn quốc gia.
Hoàn thiện khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia.
Ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho các nghề phổ biến.
Tiếp nhận và chuyển đổi các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp
trong các nghề ưu tiên tại khu vực và quốc tế.
Xây dựng khung cho chương trình đào tạo.
Nguồn: Thủ tướng Chính phủ (2012). Chỉ thị số 630/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 về việc Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nghề trong giai đoạn 2011 – 2020.
68
Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017). Dự án về cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục kỹ
thuật và đào tạo nghề – Đến năm 2020, với định hướng đến năm 2030 (Dự thảo tháng 10 năm 2017).
Các mục tiêu cụ
thể cần đạt trước
năm 2030
Đạt tỷ lệ đào tạo khoảng 40% ở trình độ trung cấp hoặc cao hơn, trong đó, tối
thiểu 20% đào tạo về các nghề chủ chốt
Đạt tối thiểu 85% tỷ lệ việc làm đối với những người đã hoàn thành khóa học
GDKT & ĐTN trong các nghề có năng suất/thu nhập cao
Xây dựng 120 tổ chức đào tạo chất lượng cao, trong đó có 10 tổ chức đạt đến
trình độ của các quốc gia tiên tiến trong nhóm G20 và 70 tổ chức đạt đến trình độ
bốn quốc gia đứng đầu ASEAN; 200 nghề nghiệp trọng yếu với 90 nghề đạt đến
trình độ bốn quốc gia đứng đầu ASEAN và các quốc gia trong nhóm G20
Nâng cao chất lượng GDKT & ĐTN chung của Việt Nam lên trình độ tương
đương với trình độ của các quốc gia phát triển trong khu vực ASEAN
3.3. Tóm tắt và ý nghĩa
3.3.1. Chiến lược phát triển GDKT & ĐTN giai đoạn 2011–2020
Trước tiên, giả sử những thay đổi công nghệ nhanh chóng do 4IR kích khởi sẽ thúc đẩy thêm
các phong trào của thị trường lao động và chuyển đổi việc làm, cần thực hiện những đổi mới về
thể chế trong lĩnh vực GDKT & ĐTN để chuẩn bị cho các phong trào lao động linh hoạt. Cần theo
đuổi các chính sách của Chính phủ cho phép GDKT & ĐTN hoạt động với tư cách biện pháp
quan trọng trong việc tạo ra các chính sách thị trường lao động thiết thực. Những chính sách này
phải cho phép người lao động tìm hiểu các công nghệ mới và thích ứng linh hoạt với những thay
đổi liên tục trong công việc.
Thứ hai, Chính phủ Việt Nam đang thích ứng với 4IR bằng cách ban hành “Chỉ thị số 24/CT-
TTg, ngày 28/05/2020”. Tuy nhiên, dù bao gồm các biện pháp đối phó tuyên nhận và toàn diện,
Chỉ thị không phản ánh chi tiết thực tế về GDKT & ĐTN tại chỗ. Do đó, cần thực hiện các kế
hoạch cụ thể hơn, chẳng hạn như xây dựng và triển khai các chương trình cụ thể. Ngoài ra, có quá
nhiều quyết định và hướng dẫn riêng biệt dành cho mỗi yếu tố của chương trình GDKT & ĐTN
và nội dung liên quan đến mối liên kết chưa được nêu rõ; cần đơn giản hóa và lồng ghép các tài
liệu, phải giải quyết những phần trùng lặp và củng cố mối liên kết nối giữa các phần.
Thứ ba, các chiến lược phát triển GDKT & ĐTN giai đoạn 2011–2020 và 2021–2030 là các
biện pháp đổi mới tập trung vào thách thức, vấn đề và các biện pháp cải thiện hệ thống GDKT &
ĐTN hiện tại và các chính sách tại Việt Nam, chứ không phải các chính sách được thiết kế nhằm
thích ứng với 4IR và những thay đổi về công nghệ số. Phải nêu rõ những chiến lược thích ứng này
để các chương trình GDKT & ĐTN có thể thích ứng với những thay đổi trong công nghệ như tự
động hóa và số hóa.
69
Thứ tư, Luật Giáo dục nghề nghiệp yêu cầu Bộ LĐ-TBXH chỉ đạo toàn bộ hệ thống GDKT &
ĐTN, nhưng Bộ LĐ-TBXH không có thẩm quyền để thêm các bộ khác trong quá trình phối hợp
trên toàn hệ thống. Nhờ củng cố quan hệ hợp tác giữa các bộ và địa phương, Chính phủ cần đảm
bảo có thể đạt được sự phối hợp chặt chẽ thông qua các tiêu chuẩn chất lượng, hệ thống và quy
trình tài chính không giao nhau và sự hợp tác.
Thứ năm, tất cả các tổ chức GDKT & ĐTN tại Việt Nam phải quản lý các hướng dẫn và dữ liệu
liên quan đến quy định theo sự chỉ đạo của Chính phủ. Phần lớn dữ liệu đều dựa trên tầm nhìn do
chính quyền cấp cao soạn thảo, chứ không phải dữ liệu thực tế từ các trang web của chương trình
GDKT & ĐTN, hoạch định chính sách và các hoạt động tuân thủ nghiêm ngặt trình tự từ trên
xuống dưới. Cần có thêm sự hợp tác phối hợp giữa từng bên liên quan, do mỗi tổ chức vận hành
và quản lý chương trình GDKT & ĐTN riêng, sự hợp tác ưu tiên giữa chính quyền trung ương,
chính quyền địa phương các bộ còn ít.
Thứ sáu, dù dự kiến sẽ có những thay đổi nhanh chóng về công nghệ và nghề nghiệp trong 4IR
tại Việt Nam, hiện tại, không có nguồn nào nhất quán, đáng tin cậy cung cấp thông tin về các
chương trình GDKT & ĐTN, trình độ, nhà cung cấp khóa đào tạo, v.v. Cần xây dựng các cơ sở dữ
liệu hoặc nền tảng liên quan để cung cấp thông tin đa dạng cho người tiêu dùng. Đây cũng là một
biện pháp nắm bắt hiệu quả nhu cầu của những người tham gia GDKT & ĐTN qua AI và dữ liệu
lớn. Xây dựng cơ sở hạ tầng thống kê trong ngành GDKT & ĐTN là điều quan trọng nhất.
Cuối cùng, những nỗ lực giảm bớt mức độ phụ thuộc vào hỗ trợ tài chính của nhà nước, cũng
như sự giám sát và can thiệp bên ngoài bằng cách cho phép các nhà cung cấp GDKT & ĐTN tự
quyết định chi phí đào tạo, dự kiến sẽ rất hữu ích. Tuy nhiên, khả năng tự quyết đó có thể đem lại
cho một số đối tượng cơ hội không bình đẳng tham gia vào các chương trình chất lượng cao.
Ngoài ra, bất chấp nhu cầu của thị trường lao động, các khóa đào tạo có thể tập trung vào các
chương trình cấp cao có chi phí cao, vì vậy, phải chuẩn bị hướng dẫn phù hợp.
70
4. Xây dựng chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
4.1. Giới thiệu về TCKNNQG
4.1.1. Mục đích và tổng quan của TCKNNQG
Chính phủ Việt Nam đã giới thiệu hệ thống TCKNNQG vào năm 2008. Mục tiêu của hệ thống
bao gồm các nội dung sau: (i) giúp người lao động cải thiện các kỹ năng bằng cách tích lũy kinh
nghiệm và học hỏi thông qua thực hiện nhiệm vụ; (ii) hỗ trợ người dùng và quyết định lựa chọn
người lao động, bố trí chức vụ và mức tiền công hợp lý; (iii) giúp các tổ chức giáo dục nghề
nghiệp xây dựng các chương trình dựa trên các tiêu chuẩn đồng nhất; và (iv) đóng vai trò cơ sở để
đánh giá kỹ năng công việc của người lao động.
<Luật về TCKNNQG>
Từ năm 2008 đến năm 2014, TCKNNQG được thành lập dưới sự điều chỉnh của Luật Giáo dục
nghề nghiệp (2006) và đã và đang hoạt động kể từ năm 2015 căn cứ theo Luật việc làm. Chính
phủ đã thành lập Nghị định số 31/2015/NĐ-CP, cung cấp thông tin chi tiết về đánh giá và cấp
chứng nhận cho các kỹ năng nghề nghiệp quốc gia. Bộ LĐ-TBXH đã ban hành Thông tư số
56/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 24/12/2015, để hướng dẫn thành lập, đánh giá và thông báo về
TCKNNQG từ khi tiêu chuẩn này có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2016.
TCKNNQG Việt Nam được xây dựng bằng phương pháp phân tích nghề nghiệp Xây dựng
chương trình (DACUM), trong đó, các nghề nghiệp được phân tích để xác định nhiệm vụ và công
việc cần thực hiện của mỗi cá nhân trong từng nghề. TCKNNQG do các chuyên gia trong lĩnh vực
công nghiệp, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực nghề nghiệp và các giáo viên xây dựng.
TCKNNQG gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để thực hiện các công việc được giao với
một số nghề, và trình độ kỹ năng nghề nghiệp được quyết định theo các yếu tố sau: (i) phạm vi, độ
khó, tính phức tạp của nghề; (ii) tính linh hoạt và sáng tạo cần thiết để thực hiện công việc; và (iii)
mức độ trách nhiệm và phân chia lao động. Cấp độ phức tạp cao nhất của TCKNNQG là cấp 5.
4.1.2. Hệ thống cấp TCKNNQG
TCKNNQG được chia thành năm cấp độ. Các cấp độ được xác định dựa trên mô tả các tiêu chí
sau đây: bản chất công việc cần thực hiện; phạm vi công việc; môi trường làm việc; mức độ linh
hoạt và sáng tạo khi làm việc; và mức độ phân chia lao động và trách nhiệm khi thực hiện công
việc.
71
4.2. Nội dung và xây dựng TCKNNQG
4.2.1. Nội dung TCKNNQG
Dựa trên Quyết định số 09/2008/QĐ-BLĐTBXH, ngày 27/03/2008, TCKNNQG gồm những
nội dung chính như sau.
<Nội dung chính của TCKNNQG>
(1) Mô tả nghề nghiệp: mô tả phạm vi công việc, các nhiệm vụ chính cần thực hiện, điều kiện
và môi trường làm việc, bối cảnh thực hiện công việc và các công cụ, cơ sở vật chất, máy
móc và trang thiết bị chính cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ liên quan của nghề
(2) Danh sách nhiệm vụ: liệt kê tất cả các nhiệm vụ cần thực hiện và xác định mức độ nhiệm
vụ theo kỹ năng nghề nghiệp
(3) Tiêu chuẩn thực hiện công việc: mô tả công việc, tiêu chí thực hiện, kiến thức và kỹ năng
thiết yếu, điều kiện thực hiện và tiêu chí và phương pháp đánh giá
Năm năm kể từ khi ra mắt, TCKNNQG cần được đánh giá và cập nhật để có nhận thức chung
và để thành lập mối liên kết giữa tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp và trình độ kỹ năng nghề
nghiệp thực tế. Do đó, theo Thông tư mới số 56/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 24/12/2015,
TCKNNQG đã được cập nhật để thêm cơ cấu năng lực và vị trí công việc.
<Cấu trúc mới của TCKNNQG>
TCKNNQG gồm ba thành phần cơ bản theo hạng mục công việc cụ thể:
1. Mô tả công việc: phạm vi công việc, nhiệm vụ chính cần thực hiện trong môi trường làm việc
và địa điểm làm việc
2. Danh sách đơn vị năng lực: danh sách đơn vị năng lực của nghề nghiệp và đơn vị năng lực
của từng vị trí; các đơn vị năng lực nhóm theo các hạng mục sau:
a. Năng lực cơ bản: các năng lực được áp dụng cho công việc chung, ngoại trừ các lĩnh vực
chuyên môn cụ thể, sản xuất, công nghiệp
b. Năng lực chung: các năng lực cần thiết trong nhiều ngành
c. Năng lực nghề nghiệp: các năng lực làm việc bao gồm trình độ và thành phần của các công
việc cụ thể
3. Mô tả đơn vị năng lực: đối với từng đơn vị năng lực được liệt kê, phải trình bày các nội dung
sau:
a. Tên của đơn vị năng lực
b. Tiêu chí và thành phần thực hiện: mô tả đầy đủ các năng lực cần được triển khai và trình độ
và kết quả thực hiện có thể đánh giá
c. Kiến thức thiết yếu và các kỹ năng quan trọng: kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện
và đem lại kết quả hiệu quả
d. Điều kiện triển khai: các thông số để áp dụng năng lực và trách nhiệm nghề nghiệp
e. Hướng dẫn đánh giá: nội dung và phương pháp xác minh kỹ năng cá nhân
Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015). Thông tư số 56/2015/TTBLĐTBXH ngày
24/12/2015 về hướng dẫn xây dựng, đánh giá và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc
72
gia).
Danh sách của TCKNNQG đã xây dựng cho đến nay thường gồm tên nghề theo tiêu chuẩn tên
được sử dụng trong GDNN. Do đó, việc phân tích trách nhiệm nghề nghiệp trở nên khó khăn
trong quá trình xây dựng TCKNNQG nếu phạm vi công việc quá rộng hoặc nếu phạm vi không
khớp với chức vụ của nghành. TCKNNQG được xây dựng theo vị trí công việc. Vị trí công việc
là tập hợp các nhiệm vụ do một cá nhân thực hiện. Một vị trí công việc thường bao gồm 5-12 mức
độ trách nhiệm nghề nghiệp và năng lực, với các năng lực cơ bản, năng lực chung và năng lực
chuyên môn. Nhóm năng lực cơ bản gồm 8-9 năng lực và năng lực chung và năng lực cá nhân
được sắp xếp theo vị trí. Hiện nay, chưa có thống kê về bất cứ vị trí công việc nào. Hiện tại, 144
công việc phụ thuộc vào sự xây dựng TCKNNQG và đến cuối năm 2019, 21 TCKNNQG đã được
bổ sung hoặc xây dựng từ các vị trí mới xuất hiện sau năm 2016.
4.2.2. Xây dựng và phát triển TCKNNQG
Hiện tại, khoảng 50% hội viên pháp nhân (đại diện hoặc đại lý của người dùng, đại diện của
người lao động, đại diện của các hiệp hội liên quan đến việc làm và đại diện của các tổ chức
GDNN) tham gia quá trình xây dựng TCKNNQG. Do vậy, các quyết định trong toàn bộ quá trình
xây dựng (phân tích công việc, phân tích nhiệm vụ nghề nghiệp, tạo danh sách nhiệm vụ công
việc và ban hành) phải được thực hiện thông qua tập hợp các ý kiến của 30 chuyên gia lĩnh vực
giàu kinh nghiệm trở lên. Các quy chế cũng chỉ rõ rằng 30% thành viên ủy ban thành lập
TCKNNQG trở lên phải gồm nhân viên của doanh nghiệp liên quan đến nghề.
Kể từ tháng 12 năm 2019, TCKNNQG đã được xây dựng và ban hành cho 193 nghề, trong đó,
19 nghề đã được sửa đổi và cập nhật theo các quy định mới.
Mỗi kỹ năng công việc của người lao động được đăng ký theo cấp độ từ 1 đến 5 và được dùng
để chiêu mộ, phân chia công việc và thanh toán lương. Từ năm 2011 - 2019, 391 người trong bốn
lĩnh vực đã được cấp chứng chỉ đánh giá viên của NOS. Họ đã đánh giá 10.215 người lao động
đăng ký từ 91 lĩnh vực nghề và 9.080 người đạt (88,9%) đánh giá.
4.2.3. Vai trò của Chính phủ
Kế hoạch xây dựng TCKNNQG được thành lập dưới sự giám sát của các bộ và ủy ban chính
phủ và được xây dựng cùng với các hiệp hội và tổ chức công việc liên quan. Bộ LĐ-TBXH được
chỉ định quản lý các tổ chức xây dựng, đánh giá và thông báo TCKNNQG. Trong quá trình xây
73
dựng TCKNNQG, Bộ LĐ-TBXH có trách nhiệm hướng dẫn, xây dựng các nguyên tắc và quản lý
từng bộ.
Vai trò của Bộ LĐ-TBXH trong hệ thống TCKNNQG được trình bày như sau. Trước tiên, Bộ
LĐ-TBXH quản lý việc thành lập, đánh giá và thông báo của TCKNNQG theo nghề nghiệp.
Ngoài ra, Bộ LĐ-TBXH còn quản lý hoạt động cập nhật, bổ sung, phối hợp và sửa đổi của
TCKNNQG đã thông báo. Thứ hai, theo quy định của Thông tư, các nghề nghiệp TCKNNQG
nằm trong sự giám sát của từng tổ chức hoặc phòng ban chính phủ được hướng dẫn, kiểm định và
kiểm tra khi thành lập TCKNNQG. Thứ ba, Bộ LĐ-TBXH hướng dẫn và hợp tác với các tổ chức
liên kết với Chính phủ để sửa đổi và bổ sung nội dung của TCKNNQG và tái tổ chức TCKNNQG
đã ban hành.
Vai trò của từng chính quyền trung ương được trình bày như sau: Chính quyền trung ương
(được gọi là một tổ chức liên kết với Chính phủ, tổ chức tương đương, bộ hoặc tổ chức chủ trì) có
trách nhiệm xây dựng TCKNNQG cho từng nghề nghiệp dưới sự giám sát của mình. Trước hết,
Chính quyền trung ương chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức, hỗ trợ xây dựng TCKNNQG
cho các nghề được nêu trong Thông tư thuộc giám sát của mình. Thứ hai, Chính quyền trung
ương phải đề xuất cập nhật, bổ sung, điều chỉnh và sửa đổi TCKNNQG để thích ứng với những
thay đổi về nhu cầu, quản lý và hoạt động sản xuất của thế giới và khu vực. Thứ ba, các tổ chức
chính phủ, tổ chức và các phòng ban tương đương có trách nhiệm thường xuyên báo cáo cho Bộ
LĐ-TBXH, vào tháng 12 hằng năm. Thông tin cập nhật, bổ sung, phối hợp, sửa đổi và thành lập
mới các nghề nghiệp TCKNNQG sẽ thuộc trách nhiệm quản lý của những tổ chức này. Chính
quyền địa phương phải đánh giá và cấp chứng chỉ NOS theo quy định.
4.3. Tóm tắt và ý nghĩa
Đầu tiên, dù đã 10 năm trôi qua kể từ khi thành lập và triển khai, hệ thống TCKNNQG vẫn
chưa có đủ sự tham gia của ngành trong các chương trình thực tế và quá trình sửa đổi và bổ sung
của TCKNNQG diễn ra rất chậm. TCKNNQG và dữ liệu phân tích công việc là các tiêu chuẩn
quan trọng để xây dựng các chương trình giáo dục và đào tạo thực tế mà các ngành yêu cầu,
nhưng hầu hết các ngành không có mô tả công việc hoặc dữ liệu phân tích công việc, vậy nên, cần
rất nhiều thời gian và nhân lực để xây dựng TCKNNQG. Đặc biệt, rất khó xác định các ngành liên
quan đến 4IR và vì đây là những công nghệ cao và yêu cầu bảo mật đặc biệt, có thể sẽ khó tiếp
cận và xác định các xu hướng công nghệ và thông số kỹ thuật của công việc nội bộ.
Thứ hai, dù các hiệp hội công ty và công việc giữ trách nhiệm chính trong việc xây dựng
TCKNNQG thông qua các ủy ban kỹ năng công việc của ngành, trình độ chuyên môn và vai trò
thực tế của họ vẫn còn hạn chế. Tốc độ xây dựng TCKNNQG của Việt Nam tương đối chậm và
không theo kịp những thay đổi nhanh chóng trong thế giới việc làm. Nguyên nhân là do các
74
chuyên gia công việc tham gia xây dựng TCKNNQG thường thuộc về các công ty vừa và nhỏ, vì
vậy, họ bị hạn chế trong việc phản ánh các thay đổi công nghệ mới và chấp nhận những thay đổi
chóng vánh trong thị trường việc làm. Cần tăng cường sự tham gia của các chuyên gia ngành từ
các công ty vừa và lớn vào công cuộc xây dựng TCKNNQG thực tế vì phân tích công việc ngành
yêu cầu đáng kể thời gian, công sức, tài trợ và sự tham gia của các chuyên gia giàu kinh nghiệm.
Tại Việt Nam, các ngành liên quan đến 4IR chủ yếu bao gồm các công ty vừa hoặc lớn. Hầu hết,
các chuyên gia đều gặp khó khăn khi tham gia các hoạt động bên ngoài, nhưng ngay cả khi được
phép, họ vẫn cần hỗ trợ riêng cấp quốc gia để tham gia xây dựng TCKNNQG và dữ liệu xây dựng
lực lượng lao động do chi phí xây dựng cao.
Thứ ba, TCKNNQG phải phát triển đồng nhất với hệ thống công việc dựa trên danh sách phân
loại nghề. Tuy nhiên, danh sách nghề nghiệp để xây dựng hiện tại không được tạo theo hệ thống.
Do hệ thống phân loại TCKNNQG hiện tại được xây dựng dựa trên danh sách các nghề đào tạo
trong lĩnh vực GDNN, hoạt động phân tích công việc và xây dựng TCKNNQG từ góc độ công
việc trong lĩnh vực công nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì công nghệ 4IR sáp nhập các công nghệ
mới hoặc bổ sung các công nghệ này vào các công việc hiện tại, việc xây dựng TCKNNQG không
phải nhiệm vụ dễ dàng đối với các đơn vị xây dựng không có kinh nghiệm trong việc quyết định
xem nhiệm vụ nào trong danh sách là đơn vị công việc hay đơn vị năng lực.
Thứ tư, đơn vị xây dựng TCKNNQG là một chức vụ. Đơn vị này đòi hỏi bỏ nhiều thời gian và
công sức để điều tra nội dung các công việc riêng lẻ và xây dựng mô tả và thông số kỹ thuật công
việc theo từng cấp độ và phân biệt các cấp độ cũng trở thành nhiệm vụ khó khăn. Nếu
TCKNNQG được xây dựng quá chi tiết, sẽ rất tốn thời gian để xây dựng, khiến TCKNNQG trở
nên không phù hợp với 4IR vì công nghệ thay đổi với tốc độ chóng mặt. Việc áp dụng
TCKNNQG cũng có thể đòi hỏi tính linh hoạt và cần cân nhắc hiệu quả xây dựng khi xây dựng
các đơn vị.
Thứ năm, số lượng nhân viên hiện tại để đánh giá và cấp NOS còn ít, nên việc áp dụng
TCKNNQG còn hạn chế. Đã tám năm trôi qua kể từ khi bắt đầu quy trình đánh giá và cấp chứng
chỉ NOS, nhưng số lượng người lao động tham gia còn ít và người lao động tập trung trong các
lĩnh vực khai thác mỏ và khai thác, công nghệ ô tô và điện công nghiệp. Cần xây dựng
TCKNNQG để sử dụng trong các GDNN của nhiều bộ chính phủ và trong hoạt động xây dựng sự
nghiệp của người lao động trong các lĩnh vực công việc yêu cầu NOS.
Thứ sáu, các nghề nghiệp ưu tiên xây dựng TCKNNQG hiện tại được trình bày thành 144 nghề
theo quyết định ngày 25/11/2019 (1769/QĐ-TBXH). Ngày 28/05/2020, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chỉ thị số 24/CT-TTg về thúc đẩy quá trình xây dựng lực lượng lao động có tay nghề, đóng
góp cho năng suất lao động cải tiến và gia tăng tính cạnh tranh quốc gia trong môi trường mới.
Chỉ thị nhấn mạnh rằng người học sẽ được đảm bảo đạt được các kỹ năng chuyên môn, kỹ năng
số, kỹ năng mềm, tinh thần làm chủ và kỹ năng ngoại ngữ để đáp ứng các yêu cầu của thị trường
75
lao động. Đây sẽ là cơ sở để bám sát các yêu cầu kiến thức và kỹ năng đối với 4IR và để cập nhật
quá trình xây dựng và đánh giá TCKNNQG.
Thứ bảy, trong môi trường yêu cầu người lao động di chuyển giữa các quốc gia và nhận thức
chung về trình độ giữa các quốc gia đang trở thành xu hướng, chứng chỉ TCKNNQG là yếu tố
thiết yếu để hỗ trợ người lao động có cơ hội tham gia vào thị trường lao động nước ngoài dễ dàng
hơn. Điều này chỉ trở nên khả thi nhờ xác định hệ thống phân loại và trình độ phá triển
TCKNNQG, đặt nền móng cho nhận thức chung về các kỹ năng và trình độ công việc giữa các
quốc gia. Để thực hiện điều này, hãy đối chuẩn các chính sách liên quan đến TCKNNQG của các
quốc gia dẫn đầu 4IR tại châu Á và khu vực ASEAN.
Cuối cùng, hoạt động quản lý và vận hành theo hệ thống bị hạn chế về tài nguyên, chẳng hạn như
lực lượng lao động, cơ sở hạ tầng và tài chính trong hoạt động hỗ trợ và quản lý quá trình xây dựng
TCKNNQG. Cần khuyến khích áp dụng CNTT vào quá trình xây dựng TCKNNQG và đánh giá
chứng chỉ và vào hoạt động quản lý và phối hợp các hệ thống cấp chứng chỉ. Cần số hóa và áp dụng
CNTT trong quá trình đánh giá chứng chỉ NOS cũng như quản lý và điều phối hệ thống cấp chứng chỉ
NOS.
5. Chương trình đào tạo nghề
5.1. Tình trạng hoạt động GDKT & ĐTN
Luật Giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực từ ngày 01/07/2015, đã hợp lý hóa hệ thống giáo dục
nghề để Bộ LĐ-TBXH có thể điều hành. Hệ thống GDNN của Việt Nam bao gồm 3 cấp độ: sơ
cấp, trung cấp và cao đẳng. Theo thống kê của các cơ sở GDNN, từ năm 2014 - 2018, có 1.948 tổ
chức GDNN trên toàn quốc vào năm 2018; con số này giảm bớt 28 tổ chức GDNN so với năm
2017, trong khi số lượng các trường cao đẳng lại tăng. Số liệu thống kê của cùng giai đoạn (2014–
18) cũng tiết lộ kết quả tương tự: ưu tiên lựa chọn giáo dục cao đẳng gia tăng, có thêm 10 trường
cao đẳng nghề mới được thành lập theo thời gian và số lượng tổ chứcGDNN giảm 66 tổ chức.
Hình 2-11. Số lượng tổ chức GDNN theo loại hình tại Việt Nam (2014–2018)
76
Nguồn: Viện Khoa học GDNN (2018). Báo cáo Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam 2018.
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp từ ngày 01/07/2015, chương trình khung tiêu chuẩn để vận
hành GDNN không còn được sử dụng nữa. Thay vào đó, Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH,
quy định số lượng yêu cầu về kiến thức và năng lực tối thiểu cho người học, đã được ban hành.
Dựa trên Thông tư này, từ đó, các tổ chức GDNN đã và đang xây dựng và áp dụng các chương
trình đào tạo riêng theo hướng dẫn của Bộ LĐ-TBXH. Vào năm 2019, Bộ LĐ-TBXH đã ban hành
các tiêu chuẩn về kiến thức và năng lực mà học viên cần có khi tốt nghiệp trình độ trung cấp và
cao đẳng nghề, cho 210 nghề nghiệp.
Các tiêu chuẩn định nghĩa (i) tên nhiệm vụ nghề đào tạo và chức danh, (ii) trình độ đào tạo, (iii)
yêu cầu kiến thức, (iv) yêu cầu kỹ năng, (v) yêu cầu tính tự chủ và trách nhiệm, (vi) trình độ
nhiệm vụ nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp và (vii) năng lực học tập và cải thiện trình độ kỹ năng
(Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2017).
Theo phân loại ngành và nghề nghiệp, các nghề đào tạo thuộc hệ thống GDNN hiện tại gồm 23
lĩnh vực đào tạo và 69 nhóm nhiệm vụ và công việc của nghề. Có 872 nghề ở trình độ trung cấp
và 630 nghề ở trình độ cao đẳng nghề.
Năm 2018, 2.210.000 học viên đăng ký vào các tổ chức GDNN—hay 100,5% số lượng mục
tiêu của năm— trong đó, khoảng 545.000 học viên có trình độ trung cấp và cao đẳng nghề, chiếm
24,7% tổng số; tổng số lượng đăng ký các trường cao đẳng nghề rơi vào khoảng 230.000 học viên,
chiếm 10,4% tổng số học viên đăng ký các tổ chức giáo dục nghề; và tổng số lượng đăng ký trình
độ trung cấp là khoảng 315.000 học viên, chiếm 14,3% tổng số học viên đăng ký các tổ chức giáo
dục nghề. Trong khi đó, các chương trình đào tạo trình độ trung cấp và đào tạo nghề khác chiếm
phần lớn trong tổng số với 1.665.000 người tham gia, hay 75,3% số học viên đăng ký.
Hình 2-12. Kết quả tuyển sinh vào các cơ sở GDNN năm 2016-2018
78
5.2. Các nhóm ngành của 4IR và phương phướng xây dựng
lực lượng lao động
Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Bộ KHCN) đã thông báo 40 công nghệ chủ chốt cho
Công nghiệp 4.0, liên quan đến 4IR. Danh sách bao gồm như sau.
Trí tuệ nhân tạo, Internet Vạn Vật, Dữ liệu lớn, Khai phá dữ liệu và phân tích dữ liệu, Chuỗi
khối, Điện toán đám mây, Mô phỏng, Robot tự hành, Robot cộng tác, Điện toán lượng tử, Điện
toán lưới, Hệ thống tích hợp theo chiều ngang và dọc, Các hệ thống không gian mạng thực - ảo,
Thực tại tảo, Quang điện, Công nghệ ánh sáng và quang tử, Sinh học tổng hợp, Công nghệ thần
kinh, Tế bào gốc, Xúc tác sinh học, Tin sinh học, Chip sinh học và cảm biến sinh học, Nông
nghiệp chính xác, Công nghệ tổng hợp nhiên liệu sinh học, Y học cá thể hoá, Y học tái tạo và kỹ
thuật tạo mô, Thực tại tăng cường, An ninh mạng, Công nghệ chế tạo vật liệu nano,
In 3D và chế tạo cộng, Công nghệ chế tạo vật liệu chức năng, Công nghệ chế tạo thiết bị nano,
Công nghệ chế tạo pin nhiên liệu, Năng lượng Hydrogen, Công nghệ giám sát sức khỏe, Chẩn
đoán hình ảnh Y-Sinh học, Công nghệ lưu trữ năng lượng tiên tiến, Công nghệ chế tạo vệ tinh
nhỏ và siêu nhỏ, Thu thập và lưu trữ các bon, Năng lượng vi mô, Công nghệ tua bin gió, Công
nghệ năng lượng đại dương và năng lượng sóng
Ngày 27/09/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia 4IR, trình bày các phương hướng chính sách để chuẩn bị cho 4IR.
Trong số đó, có các điểm chính liên quan đến PTNNL như sau:
- Xây dựng nội dung đổi mới sáng tạo, song song với các chương trình giáo dục và đào tạo, để
thúc đẩy và hỗ trợ các chính sách sẽ tăng cường sự tiếp cận với môi trường công nghệ không
ngừng thay đổi và phát triển, cũng như tăng cường khả năng tư duy sáng tạo và khả năng thích
ứng
- Tích cực hỗ trợ đào tạo kỹ thuật liên quan đến đào tạo nghề và chuyển đổi nghề nghiệp, triển
khai các chính sách hỗ trợ để cải thiện các kỹ năng nghề nghiệp của người lao động khi đào
tạo lại họ và nâng cao các kỹ năng cần thiết để chuyển đổi nghề nghiệp
- Xây dựng mạng lưới học tập mở cho công dân và giới thiệu lộ trình xây dựng an ninh và bảo
mật mạng để phổ biến công nghệ số, qua đó, tất cả công dân có thể học tập trong môi trường
an toàn
Chiến lược phát triển công nghiệp của Chính phủ Việt Nam là tập trung trước hết vào các
ngành công nghệ thông tin, điện tử và truyền thông đã chuẩn bị kỹ lưỡng; an ninh và bảo mật
mạng; sản xuất thông minh; các tổ chức tài chính; thương mại điện tử; nông nghiệp số; các ngành
văn hóa số; chăm sóc y tế; và giáo dục và đào tạo.
Để hỗ trợ chiến lược phát triển công nghiệp, dự thảo Cuộc cách mạng công nghiệp quốc gia 4.0
bao gồm nội dung về các nhiệm vụ và giải pháp liên quan đến bồi dưỡng nhân tài đến năm 2030.
79
Đặc biệt, dự thảo nhấn mạnh việc mở rộng và nâng cao chất lượng của các chương trình giáo dục
bậc đại học trong lĩnh vực giáo dục Công nghiệp 4.0, bao gồm an ninh mạng, phân tích dữ liệu
lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, truyền thông và giải trí, thiết bị mô phỏng và các công nghệ đổi
mới sáng tạo khác, để mau chóng gia tăng số lượng và chất lượng các chương trình đào tạo công
nghệ thông tin và khoa học và công nghệ. Ngoài ra, ngày 28/05/2020, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Chỉ thị số 24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng
cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới. Chỉ thị này bao
gồm các kế hoạch chuyển đổi số nền giáo dục nghề và các bài giảng trực tuyến, bên cạnh việc cải
thiện năng lực sử dụng công nghệ thông tin của các thành viên thuộc tổ chức GDNN.
5.3. Tóm tắt và ý nghĩa
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020 sẽ kết thúc vào
năm nay. Tuy nhiên, rất khó để đánh giá định hướng chính sách của Chính phủ Việt Nam trong
quá trình chuẩn bị cho 4IR, vì chiến lược mới chưa được lên kế hoạch cụ thể. Cho đến nay, định
hướng PTNNL trong quá trình chuẩn bị cho 4IR vẫn còn khá phổ quát.
Một thách thức khác là bất kể các nguồn đầu tư tài chính hạn chế của chính quyền địa phương,
nhu cầu về trang thiết bị thực tế và/hoặc các cơ sở vật chất PTNNL liên quan đến 4IR lại khá cao.
Trong trường hợp của các hệ thống giáo dục nghề, kế hoạch đào tạo được triển khai qua mạng
lưới tổ chức giáo dục nghề, nhưng hiệu quả lại đi xuống do thiếu chiến lược hành động chi tiết.
Về cơ bản, mạng lưới các cơ sở GDNN có mặt tại tất cả các tỉnh và thành phố, nhưng việc thiếu
sót lực lượng lao động kỹ thuật có tay nghề hoặc tiên tiến gây khó khăn cho việc tuyển dụng của
các công ty.
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phải điều chỉnh cơ cấu cung ứng theo nhu cầu về
nhân công. Tuy nhiên, kể từ năm 2018, tỷ lệ GDNN sơ cấp so với trình độ trung cấp và cao đẳng
nghề lần lượt giữ nguyên ở mức 75,3% với 24,7%. Nếu không giải quyết được những thách thức
này, việc dịch chuyển sang 4IR vẫn sẽ gặp nhiều khó khăn.
Dù các chương trình GDNN đã tuyên bố cấp độ thực hành tối thiểu, chất lượng thực hành chưa
đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường lao động do cơ sở vật chất có hạn và trang thiết bị lỗi thời.
Để xử lý những vấn đề này, đào tạo tại chỗ thông qua quan hệ đối tác công nghiệp - học thuật rất
quan trọng; tuy nhiên, hệ thống để khởi động các quan hệ đối tác này vẫn còn ở mức khởi điểm.
80
6. Hệ thống chứng chỉ nghề
6.1. Khung trình độ quốc gia Việt Nam (KTĐQG)
Tháng 11 năm 2016, Thủ tướng Việt Nam đã phê duyệt triển khai Khung trình độ quốc gia Việt
Nam (KTĐQG) do Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) và Bộ LĐ-TBXH chuẩn bị. Khung tám bậc
của KTĐQG đồng bộ với Khung Tham chiếu trình độ ASEAN (AQRF) và nhằm mục đích tạo
điều kiện cho khả năng chuyển đổi trình độ quốc tế. Tuy nhiên, các bậc trình độ kỹ thuật quốc gia
hiện nay không liên kết với các bậc trình độ KTĐQG.
Tiêu chuẩn theo trình độ của KTĐQG được mô tả là trình độ kiến thức, kỹ năng, tính tự chủ và
trách nhiệm và được biểu thị dưới dạng tín chỉ.
- Trình độ kiến thức và hiểu biết,
- Trình độ kỹ năng chuyên môn và kỹ năng giao tiếp để thực hiện công việc và
- Mức độ tự chủ và trách nhiệm.
Bảng 2-24 | Khung trình độ quốc gia Việt Nam
Bậc Loại chứng chỉ (tín chỉ) Chứng chỉ GDKT &
ĐTN
Chứng chỉ kỹ
năng quốc gia
1 Chứng chỉ sơ cấp 1 (5) Chứng chỉ sơ
cấp Ⅰ
Sơ cấp
GDKT &
ĐTN
Bậc 1
2 Chứng chỉ sơ cấp 2 (15) Chứng chỉ sơ
cấp Ⅱ
Bậc 2 3 Chứng chỉ sơ cấp 3 (25) Chứng chỉ sơ
cấp Ⅲ
4 Bằng trung cấp (35–50) Giấy chứng nhận nghề phổ
thông
Bậc 3
5 Bằng cao đẳng (60) Chứng chỉ của cao đăng nghề
Bậc 4 6 Bằng đại học (120~-180)
7 Bằng thạc sĩ (30~-60)
Bậc 5
8 Bằng tiến sĩ (90–120)
Nguồn: Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam.; ADB (2020). Đánh giá ngành giáo dục kỹ thuật và
đào tạo nghề tại Việt Nam.
81
6.2. Hệ thống quản lý và vận hành chứng chỉ kỹ thuật quốc
gia Việt Nam
6.2.1. Vai trò của các tổ chức chính
Bộ LĐ-TBXH phụ trách ban hành, sửa đổi và quản lý các luật liên quan đến GDKT & ĐTN
Việt Nam và hệ thống chứng chỉ kỹ thuật quốc gia. Hệ thống chứng chỉ kỹ thuật quốc gia được
quản lý và vận hành bởi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp (Tổng cục GDNN), đơn vị thuộc Bộ LĐ-
TBXH.
Vụ Kỹ năng nghề (KNN) thuộc Tổng cục GDNN chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý
TCKNNQG, quản lý trình độ đào tạo nghề trong KTĐQG và kiểm tra trình độ. Viện Khoa học
Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) thuộc Tổng cục GDNN phụ trách tiến hành nghiên cứu về GDNN
và các chứng chỉ và xây dựng KTĐQG.
Tổ chức Đánh giá kỹ năng nghề quốc gia (ĐGKNNQG), phụ trách quản lý kiểm tra trình độ, là
tổ chức giáo dục và đào tạo với 41 hoạt động được chỉ định tại 23 khu vực trên toàn quốc. Tổ
chức ĐGKNNQG đã được Vụ KNN đánh giá và công nhận đủ tư cách quản lý kiểm tra trình độ
kỹ thuật và cấp chứng chỉ. Tổ chức này đáp ứng các điều kiện về trang thiết bị, lực lượng lao động,
v.v., để tiến hành kiểm tra trình độ kỹ thuật và có thể thu phí kiểm tra.
Hình 2-13. Các tổ chức quản lý và vận hành Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia Việt Nam
Bộ LĐ-TBXH
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Tổng cục GDNN
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
Viện
KHDGNN Viện Khoa học
Giáo dục nghề
nghiệp
Vụ KNN
Vụ Kỹ năng nghề
Các kỳ thi lấy chứng chỉ của Việt Nam được tiến hành tại 41 cơ sở của Tổ chức
ĐGKNNQG thuộc 23 khu vực của 63 tỉnh thành.
Tổ chức
ĐGKNNQG
(1) Tổ chức
Đánh giá
kỹ năng
nghề quốc
gia
Tổ chức
ĐGKNNQG
(2) Tổ chức
Đánh giá
kỹ năng
nghề quốc
gia
Tổ chức
ĐGKNNQG
(3) Tổ chức
Đánh giá
kỹ năng
nghề quốc
gia
...
Tổ chức
ĐGKNNQG
(41) Tổ chức
Đánh giá
kỹ năng
nghề quốc
gia
82
Bảng 2-25 | Các tổ chức quản lý và vận hành Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia Việt Nam và vai trò
Tổ chức Vai trò chính
Bộ LĐ-TBXH
(Tổng cục
GDNN, Vụ KNN)
- Ban hành và công bố luật
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra cơ bản
- Tạo chứng chỉ
- Giám sát hoạt động quản lý/vận hành chứng chỉ kỹ thuật nghề
- Quản lý hoạt động kiểm định của Tổ chức ĐGKNNQG
- Chuẩn bị và cung cấp câu hỏi kiểm tra
- Xây dựng và quản lý TCKNNQG
Viện KHDGNN - Nghiên cứu giáo dục/đào tạo nghề và trình độ
Tổ chức
ĐGKNNQG
- Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm tra
- Thông báo kỳ thi và tiếp nhận đơn đăng ký
- Quản lý và chấm điểm thi
- Thông báo kết quả thi
- Cấp giấy chứng nhận trình độ
6.2.2. Quy trình lên kế hoạch thi lấy Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia
Hình sau mô tả quy trình lên kế hoạch thi lấy chứng chỉ kỹ thuật quốc gia: (i) Vụ KNN thu thập
kế hoạch thi lấy chứng chỉ kỹ thuật quốc gia hằng năm của Tổ chức ĐGKNNQG, (ii) đăng những
kế hoạch này lên trang web Bộ LĐ-TBXH và (iii) Tổ chức ĐGKNNQG quản lý kỳ kiểm tra dựa
trên các kế hoạch đã đăng.
Hình 2-14. Quy trình lên kế hoạch thi lấy Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia
Nguồn: Dữ liệu nội bộ của Vụ KNN
83
Quy trình triển khai kỳ thi sau đó được minh họa trong Hình 2 dưới đây: (i) Vụ KNN gửi câu
hỏi kiểm tra, (ii) Tổ chức ĐGKNNQG quản lý thi viết, chấm điểm tại chỗ và tiến hành kiểm tra
thực hành đối với những thí sinh thi đỗ, (iii) Tổ chức ĐGKNNQG gửi kết quả kiểm tra cho Vụ
KNN, (iv) Bộ LĐ-TBXH thông báo danh sách thí sinh thi đỗ và (v) Tổ chức ĐGKNNQG cấp
chứng chỉ cho thí sinh.
Hình 2-15. Quy trình chuẩn bị đánh giá NTQ
Nguồn: Dữ liệu nội bộ của Vụ KNN
6.3. Hệ thống chứng chỉ kỹ thuật quốc gia và tình trạng thi
6.3.1. Tư cách hợp lệ để đăng ký
Yêu cầu về tư cách hợp lệ đối với chứng chỉ kỹ thuật quốc gia bao gồm giáo dục và đào, kinh
nghiệm và trình độ như mô tả trong bảng sau. Bậc 1 không có điều kiện tiên quyết, và từ Bậc 2 trở
đi, thí sinh phải đáp những một số yêu cầu để đủ điều kiện tham gia thi chứng chỉ. Tuy nhiên,
những người dự kiến tốt nghiệp các trường cao đẳng nghề và các trường cao đẳng theo niên chế
bốn năm không được phép đăng ký Bậc 3 hoặc Bậc 4 dù họ có tư cách hợp lệ tương đương.
84
Bảng 2-26 | Tiêu chí hợp lệ của Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia Việt Nam
Bậc Tiêu chí hợp lệ
1 Tất cả người lao động
2
Để tham gia đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia Bậc 2 của một nghề, người lao
động phải đáp ứng một trong những điều kiện sau:
a) Sở hữu giấy chứng nhận kỹ năng nghề quốc gia Bậc 1 hoặc chứng nhận cơ bản tương
ứng của nghề đó và đã hành nghề trong tối thiểu 2 (hai) năm kể từ khi nhận giấy chứng
nhận;
b) Đã hoàn thành chương trình đào tạo trình độ trung cấp (trung cấp nghề, trung cấp
chuyên nghiệp) tương ứng với nghề đó để đánh giá;
c) Đã hành nghề trong tối thiểu 3 (ba) năm liên tục.
3
Để tham gia đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia Bậc 3 của một nghề, người lao
động phải đáp ứng một trong những điều kiện sau:
a) Sở hữu giấy chứng nhận kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc chứng chỉ trình độ trung cấp
(trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, lao động nghề hoặc lao động kỹ thuật) tương
ứng với nghề đó và đã hành nghề trong tối thiểu 2 (hai) năm liên tục kể từ khi nhận giấy
chứng nhận hoặc chứng chỉ;
b) Sở hữu giấy chứng nhận kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng nhận cơ bản tương
ứng của nghề đó và đã làm việc trong nghề đó ít nhất 5 (năm) năm liên tục kể từ khi
nhận giấy chứng nhận;
c) Đã hoàn thành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng (cao đẳng nghề) tương ứng với
nghề đó;
d) Đã hành nghề trong tối thiểu 6 (sáu) năm liên tục.
4
Để tham gia đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia Bậc 4 của một nghề, người lao
động phải đáp ứng một trong những điều kiện sau:
a) Sở hữu giấy chứng nhận kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 hoặc bằng cao đẳng (cao đẳng
nghề) tương ứng của nghề đó và đã hành nghề trong tối thiểu 3 (ba) năm liên tiếp kể từ
khi nhận giấy chứng nhận hoặc văn bằng;
b) Sở hữu giấy chứng nhận kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc chứng chỉ trình độ trung cấp
(trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, lao động nghề hoặc lao động kỹ thuật) tương
ứng với nghề đó và đã hành nghề trong tối thiểu 6 (sáu) năm liên tục kể từ khi nhận
giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ;
c) Sở hữu giấy chứng nhận kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng nhận cơ bản tương
ứng của nghề đó và đã hành nghề trong tối thiểu 9 (chín) năm liên tục kể từ khi nhận
giấy chứng nhận;
d) Đã hoàn thành chương trình đào tạo bậc đại học tương ứng với nghề đó;
e) Đã hành nghề trong tối thiểu 10 (mười) năm liên tục.
5
Để tham gia đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia Bậc 5 của một nghề, người lao
động phải đáp ứng một trong những điều kiện sau:
a) Sở hữu giấy chứng nhận kỹ năng nghề quốc gia bậc 4 hoặc bằng đại học tương ứng của
nghề đó và đã hành nghề trong tối thiểu 5 (năm) năm liên tục kể từ khi nhận giấy chứng
nhận hoặc văn bằng;
b) Sở hữu giấy chứng nhận kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 hoặc bằng cao đẳng (cao đẳng
nghề) tương ứng của nghề đó và đã hành nghề trong tối thiểu 9 (chín) năm liên tiếp kể
từ khi nhận giấy chứng nhận hoặc văn bằng;
c) Sở hữu giấy chứng nhận kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc chứng chỉ trình độ trung cấp
(trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, lao động nghề hoặc lao động kỹ thuật) tương
ứng với nghề đó và đã hành nghề trong tối thiểu 12 (mười hai) năm liên tục kể từ khi
nhận giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ;
85
d) Sở hữu giấy chứng nhận kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng nhận cơ bản tương
ứng của nghề đó và đã hành nghề trong tối thiểu 14 (mười bốn) năm liên tục kể từ khi
nhận giấy chứng nhận;
e) Có bằng đại học tương ứng của nghề đó và đã hành nghề trong tối thiểu 3 (ba) năm liên
tục kể từ khi nhận bằng;
f) Đã hành nghề trong tối thiểu 15 (mười lăm) năm liên tục.
Nguồn: Chính phủ Việt Nam (2015). Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/03/2015 của Chính phủ nêu chi tiết
số lượng điều khoản của Luật Việc làm liên quan đến đánh giá và cấp chứng nhận kỹ năng nghề quốc
gia.
6.3.2. Phương pháp kiểm tra và Tiêu chuẩn đạt
Phương pháp kiểm tra được sử dụng chung cho tất cả các bậc (1–5) và bao gồm bài thi lý
thuyết và thực hành. Bài thi lý thuyết đánh giá kiến thức kỹ thuật chuyên môn của thí sinh và định
dạng đề thi như sau:
- Kiểm tra câu hỏi đúng - sai,
- Kiểm tra câu hỏi đúng - sai và nhiều đáp án và
- Kiểm tra câu hỏi mở.
Bài thi thực hành được tiến hành dưới dạng thi thực hành để đánh giá mức độ tuân thủ các quy
trình an toàn và vệ sinh và kỹ năng thực hành của thí sinh, như sau:
- Kiểm tra trình độ điều khiển thiết bị và công cụ và
- Kiểm tra trình độ xử lý và giải quyết nhiệm vụ.
Điểm đạt đối với cả bài thi lý thuyết và thực hành là 60/100.
6.3.3. Các hạng mục để tiến hành kiểm tra trình độ
Dù chứng chỉ kỹ thuật quốc gia gồm Bậc 1 - 5, bài thi hiện tại chỉ được tiến hành đối với Bậc 1
- 3. Có 85 nghề (chứng chỉ) dựa trên TCKNNQG; tuy nhiên, 135 mục của 40 nghề (chứng chỉ) đã
được xây dựng như bảng dưới đây. Có nghĩa Tổ chức ĐGKNNQG được giao phó cấp chứng chỉ
cho chỉ 135 mục của 40 nghề (xem Phụ lục). Ngoại trừ Bậc 4 và Bậc 5, 126 chứng chỉ đang được
kiểm nghiệm.
Bảng 2-27 | Số lượng hạng mục Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia tại Việt Nam
Chứng chỉ
(Nghề) Bậc Số lượng mục Bài thi được tiến hành
40
1 40 ○
2 41 ○
3 45 ○
4 7 ×
5 2 ×
Nguồn: Dữ liệu nội bộ của Vụ KNN
86
6.3.4. Tình trạng người tham gia thi và thí sinh thi đỗ
Kỳ thi lấy chứng chỉ kỹ thuật quốc gia bắt đầu có hiệu lực từ năm 2011 và số lượng người tham
gia thi qua các năm đã đạt 52.214 vào năm 2019, nhưng con số này còn cách mục tiêu của Chính
phủ Việt Nam rất xa. Số lượng người tham gia thi tăng mạnh năm 2017 nhưng tiếp tục giảm sau
đó.
Do tỷ lệ đạt lớn hơn 90% từ năm 2017, có thể sẽ có những thách thức trong việc đạt được sự tin
tưởng chung và độ đáng tin của chứng chỉ kỹ thuật quốc gia trong tương lai.
Bảng 2-28 | Tỷ lệ đạt chứng chỉ
Đơn vị: người, %
Năm Người tham gia
thi Thí sinh thi đỗ Tỷ lệ đạt
2011 375 231 62%
2012 1.150 699 61%
2013 1.550 680 44%
2014 2.320 1.019 44%
2015 2.725 1.432 53%
2016 236 160 68%
2017 23.340 21.832 94%
2018 16.983 15.999 94%
2019 (tháng 6) 3.535 3.293 93%
Tổng 52.214 45.345 86%
Nguồn: Dữ liệu nội bộ của Vụ KNN
6.4. Các xu hướng gần đây và kế hoạch phát triển trung hạn -
dài hạn đối với hệ thống trình độ
6.4.1. Mục tiêu trung hạn - dài hạn vận hành Chứng chỉ kỹ thuật
quốc gia
GDKT & ĐTN tại Việt Nam muốn xây dựng lực lượng lao động có tay nghề có thể góp phần
vào tính cạnh tranh về kinh tế của quốc gia. Chính phủ Việt Nam đã xây dựng “Chiến lược phát
triển đào tạo nghề (2011–2020)”. Mục tiêu của chiến lược này là đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động về cả số lượng và chất lượng và đạt được chất lượng đào tạo nghề ở mức độ các khu vực
ASEAN và các quốc gia tiên tiến. Dưới đây là các mục tiêu của chứng chỉ kỹ thuật quốc gia:
- xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu để thi chứng chỉ kỹ thuật nghề và cấp chứng nhận;
- xây dựng hệ thống kiểm tra trình độ kỹ thuật nghề thích ứng với những thay đổi trong kỷ
87
nguyên mới; và
- chứng nhận trình độ kỹ thuật chung giữa Việt Nam và các quốc gia ASEAN.
Bảng sau trình bày các mục đích cụ thể để đạt được những mục tiêu trên. Tuy nhiên, kể từ năm
2020, hầu hết các mục tiêu đều rất khó đạt được, và một “Chiến lược phát triển đào tạo nghề
(2021–2030)” mới đang được chuẩn bị.
Bảng 2-29 | Chiến lược phát triển đào tạo nghề tại Việt Nam (2011–2020)
Lĩnh vực Đơn vị Mục tiêu Hiện tại
(2020) 2015 2020
Số lượng hạng mục trình độ
(TCKNNQG) Loại nghề nghiệp 250 400 126(193)
Hoạt động kiểm định của Tổ
chức ĐGKNNQG Số lượng tổ chức 250 400 41
Người tham gia thi chứng chỉ
(thi cùng lúc) 10.000 người 2.000.000 6.000.000 52.214
Nguồn: Thủ tướng Chính phủ (2012). Chỉ thị số 630/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 về việc Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển nghề trong giai đoạn 2011 – 2020.
6.4.2. Hạng mục chứng chỉ kỹ thuật quốc gia liên quan đến Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Trong số các chứng chỉ kỹ thuật quốc gia của Việt Nam, không có chứng chỉ nào cho các chức
năng kỹ năng kỹ thuật có liên quan mật thiết với 4IR. Tuy nhiên, trong tháng 12 năm 2018,
MOST đã thông báo tổng cộng 43 khu vực công nghệ, từ công nghệ trí tuệ nhân tạo, công nghệ
dữ liệu lớn và công nghệ chuỗi khối đến các lưới thông minh, để thích ứng với 4IR và có khả
năng các hạng mục chứng chỉ kỹ thuật quốc gia sẽ mở rộng để bao gồm những khu vực này (xem
Phụ lục).
6.5. Tóm tắt và ý nghĩa
Đầu tiên, Chính phủ Việt Nam đã thành lập KTĐQG vào năm 2016 để nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo và thúc đẩy nhận thức chung về trình độ giữa các quốc gia ASEAN. Chính
phủ tán thành liên kết giữa giáo dục tại trường học và đào tạo nghề, nhưng việc xây dựng sự
nghiệp của những người có chứng chỉ và bảo đảm độ phổ biến của chứng chỉ trong khu vực
ASEAN trong tương lai dự kiến sẽ gặp nhiều khó khăn do chứng chỉ kỹ thuật quốc gia không nằm
trong KTĐQG. Do đó, cần thúc đẩy liên kết giữa giáo dục tại trường học, đào tạo nghề và chứng
chỉ kỹ thuật quốc gia trong KTĐQG.
Thứ hai, việc quản trị các hoạt động quản lý chứng chỉ kỹ thuật quốc gia được chia giữa chính
phủ (Bộ LĐ-TBXH) và các cơ quan kiểm tra tư nhân (Tổ chức ĐGKNNQG), nên không có mối
88
quan hệ hợp tác có hệ thống nào giữa hai bên. Trong trường hợp của Bộ LĐ-TBXH, rất khó để
tập trung xây dựng các chính sách chứng chỉ kỹ thuật quốc gia vì Bộ LĐ-TBXH chịu trách nhiệm
quản lý kiểm tra, và do Tổ chức ĐGKNNQG tiến hành thông báo thi và cấp chứng nhận riêng, có
vẻ việc kiểm soát chất lượng thi sẽ chịu sự hạn chế. Vì vậy, cần phải thành lập một cơ quan kiểm
tra chuyên nghiệp độc lập (hay HRD Việt Nam) để hỗ trợ các chính sách của Chính phủ một cách
có hệ thống và hợp lý hóa và nâng cao chất lượng thi. Ngoài ra, cần cân nhắc thành lập các văn
phòng HRD Việt Nam tại khu vực để cung cấp dịch vụ thi trên toàn quốc. Đồng thời, cần hạn chế
vai trò của Tổ chức ĐGKNNQG hiện tại thành cung cấp cơ sở thi.
Thứ ba, lý do lớn nhất tại sao các kỳ thi lấy chứng chỉ kỹ thuật quốc gia không được phổ biến
rộng rãi trong xã hội kể từ khi triển khai năm 2011 có vẻ là do người sử dụng lao động không
công nhận chứng nhận trình độ kỹ thuật quốc gia. Dù Luật Việc làm khuyến nghị sử dụng chứng
chỉ kỹ thuật quốc gia, để Luật có hiệu lực, các luật và quy định liên quan đến chương trình cần
xác định các tiêu chí cụ thể để sử dụng và ưu đãi những người có chứng chỉ kỹ thuật quốc gia
trong công việc, mức lương, v.v.
Thứ tư, những người tốt nghiệp trường cao đẳng nghề và trường đại học theo niên chế bốn năm
hiện tại chưa tận dụng triệt để chứng chỉ kỹ thuật quốc gia trong công việc. Điều này đã gây cản
trở trong việc thu hút nhiều người tham gia thi lấy chứng chỉ. Nhìn vào các yêu cầu hiện tại,
những người dự kiến tốt nghiệp cao đẳng nghề và đại học không có tư cách hợp lệ để đăng ký thi
lấy chứng chỉ kỹ thuật quốc gia, nên sinh viên không thể tham gia kỳ thi lấy chứng chỉ kỹ thuật
quốc gia để chuẩn bị gia nhập lực lượng lao động. Vì vậy, điều này có thể dẫn đến mức độ sử
dụng chứng chỉ kỹ thuật quốc gia của các công ty ở mức thấp, đòi hỏi sửa đổi các tiêu chí hợp lệ
đối với chứng chỉ kỹ thuật quốc gia.
Thứ năm, chứng chỉ kỹ thuật quốc gia bao gồm 5 Bậc 1-5, nhưng chỉ bậc 1-3 đang được quản
lý. Để xây dựng lực lượng lao động kỹ thuật vượt trội thông qua chứng chỉ kỹ thuật quốc gia, cần
gấp rút xây dựng và triển khai kỳ thi chứng chỉ mới cho Bậc 4 và Bậc 5. Cụ thể hơn, để đảm bảo
tính cạnh tranh công nghệ và chứng nhận lực lượng lao động kỹ thuật chung giữa các quốc gia
ASEAN, cần cung cấp chứng chỉ cho kỹ sư chuyên nghiệp; để thực hiện điều này, cũng cần cân
nhắc sử dụng Bậc 5 của chứng chỉ kỹ thuật quốc gia như chứng chỉ trình độ kỹ sư chuyên nghiệp.
Thứ sáu, khả năng tham gia kỳ thi cấp chứng chỉ kỹ thuật quốc gia của công chúng có thể bị
hạn chế do hiện nay, mỗi Tổ chức ĐGKNNQG cung cấp riêng thông tin về kỳ thi trình độ kỹ
thuật quốc gia và các chứng chỉ. Để cải thiện điều này, cần xây dựng Hệ thống thông tin kỳ thi
trình độ (QEIS) hỗ trợ dịch vụ một bước, từ thông báo kỳ thi chung và đăng ký thi đến thông báo
thí sinh thi đỗ.
89
7. Liên kết GDKT & ĐTN với các ngành và chứng chỉ
7.1. Tình trạng liên kết giữa ngành công nghiệp và GDKT &
ĐTN
7.1.1. Tình trạng tham gia của ngành trong GDKT & ĐTN
Sự tham gia hoạt động giảng dạy GDKT & ĐTN của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng trở
nên quan trọng hơn xét về nhận thức chất lượng. Đặc biệt, người ta còn nhấn mạnh việc thành lập
mạng lưới trường đào tạo nghề để cải thiện chất lượng đào tạo nghề. Để thực hiện điều này, các tổ
chức GDKT & ĐTN đang không ngừng cố gắng hình thành và phát triển các mối quan hệ liên tục,
để người sử dụng lao động tham gia đào tạo và đảm bảo chất lượng.
Báo cáo GDKT & ĐTN năm 2015 của Bộ LĐ-TBXH nhắc đến ba mô hình thí điểm liên kết
đào tạo trong khuôn khổ chương trình “Đổi mới GDKT & ĐTN tại Việt Nam” giữa Việt Nam và
Đức. Chương trình này bao gồm đào tạo tại chỗ trong công ty, sắp xếp chương trình đào tạo linh
hoạt và thực tập phù hợp với kế hoạch hoạt động của các doanh nghiệp.
<Đặc trưng thường thấy của các mô hình thí điểm liên kết đào tạo tại Việt Nam>
Liên kết đào tạo giữa các nhà cung cấp GDKT & ĐTN và các doanh nghiệp tập trung vào cải thiện chất
lượng đào tạo kiến thức nghề nghiệp và kỹ năng kỹ thuật, cũng như kỹ năng công việc và thái độ tại nơi
làm việc. Mối quan hệ hợp tác này có những đặc điểm chính như sau:
Nhà cung cấp GDKT & ĐTN chỉ đạo và doanh nghiệp phối hợp.
Các doanh nghiệp phụ trách triển khai một phần chương trình đào tạo xác định dựa trên tiêu chuẩn
nghề nghiệp do các nhà cung cấp GDKT & ĐTN và ngành cùng xây dựng.
Có hai địa điểm học tập: tại địa điểm của nhà cung cấp GDKT & ĐTN (lớp học và hội thảo thực
hành) để xây dựng kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cơ bản và tại địa điểm của doanh nghiệp để tìm
hiểu kỹ năng sản xuất trong quy trình sản xuất và quy trình công việc.
Đánh giá về thành tích đào tạo do nhà cung cấp GDKT & ĐTN và các doanh nghiệp cùng thực hiện.
Sự hợp tác trong quy trình đánh giá gồm ba bước cơ bản sau:
① Giai đoạn chuẩn bị, gồm khảo sát doanh nghiệp, giới thiệu tiêu chuẩn nghề nghiệp, xây dựng mô-
đun chương trình đào tạo và tài liệu đào tạo, chốt hợp đồng hợp tác với các doanh nghiệp đối tác và
chương trình đào tạo của người đào tạo trong công ty;
② Giai đoạn đào tạo, gồm tích cực phối hợp, giám sát và chia sẻ tài nguyên; và
③ Giai đoạn đánh giá, gồm kiểm tra đánh giá và đánh giá.
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2019). Việt Nam: Đổi mới hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ chương trình, có rất ít trường hợp hợp tác giữa doanh nghiệp và
ngành GDNN. Một khảo sát quy mô nhỏ gồm 79 doanh nghiệp cho thấy chỉ 12% doanh nghiệp có
tiếp xúc thường xuyên với các nhà cung cấp GDNN, và trong số các doanh nghiệp, doanh nghiệp
thuộc sở hữu nhà nước có mối quan hệ hợp tác vững chắc nhất. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
90
chiếm 97% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, không có mối quan hệ chính thức với nhóm ngành
GDNN (Ngân hàng Thế giới, 2019).
Theo báo cáo của Sở Việc làm tại Bộ LĐ-TBXH, tỷ lệ doanh nghiệp cung cấp GDNN cho nhân
viên ở mức thấp 36,29%, trong số đó, thấp nhất là doanh nghiệp tư nhân với 30,18%. Tỷ lệ doanh
nghiệp hợp tác với các tổ chức GDNN chỉ ở mức 9,11%—trong đó chỉ có 5% hoạt động hợp tác
được triển khai. Tỷ lệ cao nhất thuộc về các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, trong đó chỉ có
14% hoạt động hợp tác thực sự được triển khai (Tổng cục GDNN, 2020).
Trong “Chiến lược phát triển đào tạo nghề (2011-2020)”, Chính phủ Việt Nam coi việc xây
dựng GDKT & ĐTN liên tục là trách nhiệm của toàn xã hội. Chính phủ đã yêu cầu sự phối hợp
của nhiều bên liên quan thuộc cả phía chính phủ và phi chính phủ, bao gồm người sử dụng lao
động và người lao động, để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động của đất nước.
Tại diễn đàn do Chính phủ Việt Nam chủ trì về “Tăng cường kỹ năng lao động của Việt Nam”
hồi tháng 11 năm 2019 tại Hà Nội, 30 công ty và tổ chức đã tham gia ký biên bản ghi nhớ (MOU).
Thông qua đó trình bày mục tiêu điều hành các chương trình đào tạo nghề trong khuôn khổ hợp
tác chung, tiến hành đào tạo cho hàng trăm nghìn người lao động.
7.1.2. Cơ sở tham gia GDKT & ĐTN của các ngành nghề
Quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp đối với GDNN được quy định trong Chương IV của
Luật Giáo dục nghề nghiệp (Luật số 74/2014/QH13) (Viện KHDGNN và GIZ, 2015).
Quyền của các doanh nghiệp được quy định trong Điều 51 như sau:
- Thành lập tổ chức giáo dục nghề để cung cấp nguồn nhân lực trực tiếp cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và xã hội.
- Đăng ký hoạt động giáo dục nghề để cung cấp các chương trình đào tạo nghề trình độ sơ
cấp và đào tạo liên thông như được nêu trong Điểm a, b, c, và d Khoản 1 Điều 40 của
Luật này cho người lao động tại các doanh nghiệp và những người lao động khác; nhận
tài trợ đào tạo cho người khuyết tật học tập và làm việc trong doanh nghiệp.
- Hợp tác với các tổ chức giáo dục nghề khác cung cấp các chương trình đào tạo trình độ
sơ cấp, trung cấp hoặc cao đẳng và liên thông.
- Tham gia lập chương trình và tài liệu đào tạo; giảng dạy, thử thách hoặc đánh giá kết quả
học tập của học viên tại các tổ chức giáo dục nghề.
- Chi phí hoạt động đào tạo nghề của doanh nghiệp sẽ không tính vào thu nhập tính thuế
theo các quy định của luật thuế.
Nghĩa vụ của các doanh nghiệp và tổ chức giáo dục nghề được quy định trong Điều 52 như sau:
91
- Cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo và sử dụng người lao động trong doanh nghiệp
theo quy tắc và nhu cầu việc làm hằng năm đối với tổ chức giáo dục nghề.
- Đào tạo hoặc đặt lịch hẹn với các tổ chức giáo dục nghề để đào tạo người có việc làm
làm việc cho doanh nghiệp.
- Thực hiện tất cả nghĩa vụ đã thống nhất trong hợp đồng liên kết đào tạo với tổ chức giáo
dục nghề.
- Tham gia lập chương trình và tài liệu đào tạo; giảng dạy, thử thách hoặc đánh giá kết quả
học tập của học viên tại các tổ chức giáo dục nghề; đưa học viên hoặc cán bộ giảng dạy
đi thăm quan, thực hành hoặc tiếp nhận thử thách để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp theo
hợp đồng đã ký với tổ chức giáo dục nghề.
- Trả lương hoặc tiền công cho học viên hoặc người trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra sản
phẩm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong quá trình đào tạo, thực hành hoặc tập sự tại doanh
nghiệp như đã thống nhất.
- Hợp tác với tổ chức giáo dục nghề trong quá trình đào tạo, cung cấp các khóa bồi dưỡng
cho nhân viên của doanh nghiệp.
- Cho phép nhân viên của doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo tại chức để nâng cao kỹ
năng nghiệp vụ như được nêu trong luật lao động.
- Chỉ sử dụng người lao động có tay nghề hoặc người lao động có chứng nhận kỹ năng
nghề quốc gia liên quan đến các công việc trong Danh sách do Bộ LĐ-TBXH cung cấp.
- Chính phủ sẽ cung cấp hướng dẫn về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp về giáo dục
nghề.
Nhằm thúc đẩy sự phát triển của lực lượng lao động có tay nghề, góp phần cải thiện năng suất
lao động và gia tăng tính cạnh tranh quốc gia từ những thay đổi trong môi trường mới, Thủ tướng
Chính phủ đã khuyến khích các doanh nghiệp tham gia (Chỉ thị số 24/CT-TTg):
- Xây dựng các tổ chức đào tạo nghề hoặc mở các khóa đào tạo nghề tại nơi làm việc để
cải thiện trình độ và kỹ năng nghề nghiệp của người lao động; hợp tác với các tổ chức
đào tạo nghề tổ chức chương trình GDNN và các chương trình đào tạo khác theo điều
khoản của các quy định liên quan.
- Tạo danh sách khu vực và nghề nghiệp cần đào tạo và chứng chỉ trình độ, xây dựng các
tiêu chuẩn nghề quốc gia và chương trình đào tạo và tạo điều kiện để nguồn nhân lực có
trình độ tham gia xây dựng tiêu chuẩn kinh tế-kỹ thuật về đào tạo nghề.
- Tham gia hội đồng trường, ban giám đốc và hội đồng kỹ năng ngành.
- Tiến hành kiểm tra, kiểm định trình độ và phát triển năng lực ngành đối với nhân viên
đương nhiệm.
92
- Cung cấp thông tin và báo cáo kịp thời về nhu cầu đào tạo, việc làm theo ngành và nhu
cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Chỉ tuyển lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ về một số nghề nghiệp theo yêu cầu
của luật liên quan.
7.1.3. Hạn chế và thách thức của các ngành tham gia GDKT & ĐTN
Về mối quan hệ cộng tác giữa các cơ sở GDKT & ĐTN và các đối tác trong ngành, có giới hạn
đối với việc truy cập dữ liệu toàn diện ở phạm vi toàn quốc. Khảo sát ý kiến người sử dụng lao
động được thực hiện vào năm 2011 cho biết mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp với các cơ sở
GDKT & ĐTN tại Việt Nam phần lớn giới hạn ở quy trình tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp và
việc cung cấp khóa thực tập cho sinh viên. Chỉ có 10% người sử dụng lao động đề cập đến việc
tham gia phát triển chương trình giảng dạy và chỉ có 5% người sử dụng lao động tham gia đánh
giá sinh viên (Ngân hàng Thế giới và CIEM, 2012).
Tuy nhiên, vẫn còn thiếu những chiến lược và sự khích lệ hợp lý cho các doanh nghiệp khi hỗ
trợ hợp tác với các cơ sở GDKT & ĐTN không đủ khả năng cung cấp chương trình đào tạo hướng
cầu do những hạn chế về cấu trúc và tài chính.
Theo Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015, các doanh nghiệp tham gia hoạt động
đào tạo được hưởng các chính sách miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, những
lợi ích này không đủ để bù cho các chi phí như chi phí đào tạo hoặc chi phí giao dịch để kiến nghị
khấu trừ thuế (Ngân hàng Thế giới, 2019).
Mô hình kiểm định chất lượng mới của Bộ LĐ-TBXH nhấn mạnh nghĩa vụ đơn phương của
các cơ sở GDKT & ĐTN trong nỗ lực giải quyết các vấn đề được ưu tiên này. Tuy nhiên, nếu các
cơ sở GDKT & ĐTN công lập chưa đạt năng lực cơ bản (bao gồm cơ sở và trang thiết bị đào tạo
thích hợp, cũng như đội ngũ nhân viên có năng lực) để thu hút học viên, các doanh nghiệp có thể
sẽ ở thế bị động và không sẵn lòng đóng góp tích cực (ADB, 2020).
Về điểm này, Tổng cục GDNN đã chỉ rõ những khó khăn và thách thức liên quan đến việc các
doanh nghiệp tham gia GDKT & ĐTN trong báo cáo ngày 23/12/2019, “Tăng cường liên kết giữa
Giáo dục nghề nghiệp và các Doanh nghiệp trong năm 2019, các Thách thức và Giải pháp vận
hành trong năm 2020” như sau:
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đào tạo, tái đào tạo và nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp của nhân viên chưa được thực hiện tốt; mối quan hệ hợp tác giữa các doanh
nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề vẫn ở mức thấp.
- Hình thức hợp tác thường xuất hiện ở cuối khóa đào tạo khi các doanh nghiệp tổ chức đào tạo
thực hành cho học viên.
- Khung pháp lý xoay quanh trách nhiệm và lợi ích của các doanh nghiệp trong các hoạt động
93
giáo dục nghề nghiệp chưa được áp dụng trên thực tế. Do chưa có chế tài đối với vi phạm
trong quá trình tuyển dụng và thuê học viên, nhiều doanh nghiệp ưu tiên tuyển lao động phổ
thông chưa qua đào tạo nghề.
- Doanh nghiệp không cung cấp nhu cầu nhân công hàng năm cho các cơ quan quản lý nhà nước
chịu trách nhiệm về lao động và giáo dục nghề nghiệp theo Luật Việc làm và Luật Giáo dục
nghề nghiệp. Từ đó, xuất hiện yếu tố không phù hợp giữa nhu cầu đào tạo và nhu cầu của doanh
nghiệp.
- Các doanh nghiệp vẫn thiếu thông tin về hệ thống, chính sách và cơ chế khuyến khích tham
gia đào tạo nghề.
- Nhiều cơ sở đào tạo nghề chưa thành lập phòng ban chuyên môn cần thiết để tương tác qua lại
với các doanh nghiệp. Đây là yếu tố cần thiết để thiết lập mối quan hệ cung – cầu trong thị
trường lao động thông qua đào tạo nghề.
- Một số cơ quan chính quyền địa phương chưa tích cực trong việc chỉ đạo và hướng dẫn hợp
tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp dưới sự giám sát của mình. Công tác
báo cáo và thống kê chưa được thực hiện nghiêm túc theo quy định.
- Các trường và doanh nghiệp đã thống nhất về một số chương trình hợp tác, nhưng nhiều
chương trình trong số đó chưa tìm được cơ chế hợp tác hiệu quả.
7.2. Các ngành tham gia hệ thống chứng chỉ nghề
Ở Việt Nam, mức độ các ngành tham gia hệ thống chứng chỉ nghề có vẻ còn thấp và mối liên
kết giữa GDKT & ĐTN và các chứng chỉ nghề cũng khá yếu.
Tuy có các quy định và chủ trương liên quan đến việc cấp, gia hạn, cấp lại và hủy bỏ các chứng
chỉ kỹ thuật nghề quốc gia, Việt Nam hiện chưa có các quy định về việc lập, sửa đổi và hủy bỏ
các chứng chỉ. Do đó, cơ sở cho việc các ngành nên tham gia hệ thống chứng chỉ nghề cũng
không rõ ràng.
Bảng 2-30 | Hiện trạng các quy định và thông tư (hướng dẫn) liên quan đến việc cấp Chứng chỉ kỹ thuật
quốc gia
Tên Ngày ban hành Nội dung
Nghị định số
31/2015/NĐ-CP 24/03/2015
Chính phủ ban hành quy định chi tiết để thi hành một số
điều khoản của Luật Việc làm về đánh giá và cấp chứng chỉ
cho các kỹ năng nghề quốc gia.
Thông tư số
38/2015/TT-BLĐTBXH 19/10/2015
Quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cũng như
việc cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia
Nguồn: Tổng cục GDNN (2017). Một số văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
94
Trong khi đó, Chương III của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ban hành ngày 15/3/2015 quy định
tiêu chí áp dụng các chứng chỉ nghề quốc gia theo bậc trình độ và cấp chứng chỉ. Theo Nghị định
này, cả năm bậc trình độ của chứng chỉ nghề quốc gia ở Việt Nam đều không yêu cầu đào tạo
nghề là điều kiện tiên quyết để tham gia làm bài kiểm tra. Do đó, những người không tham gia
đào tạo nghề có thể đăng ký lấy chứng chỉ nghề quốc gia nếu đáp ứng các yêu cầu được quy định
trong Nghị định này.
Không có dữ liệu về tỷ lệ chương trình GDKT & ĐTN được liên kết với các chứng chỉ nghề vì
đào tạo nghề không phải là yêu cầu cần đáp ứng khi đăng ký thi cấp chứng chỉ. Theo Vụ KNN
thuộc Tổng cục GDNN, số lượng thí sinh dự thi cấp chứng chỉ nghề trong năm 2020 (tính đến
tháng 7) chỉ khoảng 60.000 người. Con số này ít hơn 3% so với số lượng thí sinh đăng ký GDNN.
Bảng 2-31 | Đăng ký GDNN
Phân loại 2017 2018 Mục tiêu
2020 2025
Tổng 2.204.400 2.210.000 3.397.110 2.795.243
Cao đẳng 230.400 319.002 473.316 702.705
Trường trung cấp chuyên nghiệp 310.000 298.998 901.045 573.344
Đào tạo nghề cơ bản và
đào tạo ngắn hạn (dưới 3 tháng) 1.664.000 1.592.000 2.022.749 1.519.194
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2019). Việt Nam: Đổi mới hệ thống giáo dục nghề nghiệp
7.3. Tình hình và hoạt động của Hội đồng kỹ năng ngành
(HĐKNN) ở Việt Nam
7.3.1. Bối cảnh hoạt động của HĐKNN
Chính phủ Việt Nam đang tìm cách thúc đẩy sự tham gia tích cực hơn từ các doanh nghiệp như
một giải pháp để đổi mới và nâng cao chất lượng GDNN. Giữa những nỗ lực đó, việc thành lập
các HĐKNN được coi là một trong những giải pháp đột phá nhất để kết nối cung – cầu kỹ năng.
Trong bối cảnh này, Tổng cục GDNN đã tổ chức một buổi hội thảo vào ngày 25/07/2019 để
thảo luận về nhiệm vụ của HĐKNN và bắt đầu thành lập HĐKNN trong lĩnh vực nông nghiệp. Sự
kiện nhấn mạnh việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thông tin và các hình thức của xu
hướng tuyển dụng, thông tin về việc làm và thị trường lao động, cũng như việc thiết lập hệ thống
dự báo về nhu cầu kỹ năng, bao gồm thông tin về tình trạng thiếu kỹ năng và sự xuất hiện của các
nghề nghiệp mới . Việt Nam kỳ vọng việc thành lập các HĐKNN có thể dẫn đầu trong việc giải
quyết các hạn chế và vấn đề hiện tại liên quan đến hệ thống phát triển kỹ năng ở Việt Nam (ILO,
2019).
95
7.3.2. Luật pháp và quy định liên quan đến HĐKNN
Luật GDNN bao gồm cơ sở pháp lý để thành lập các HĐKNN trong một số lĩnh vực ưu tiên.
Tổng cục GDNN hiện đang dự thảo điều khoản tham chiếu (ĐKTC) cho HĐKNN trong ngành
dịch vụ du lịch. Dự thảo sẽ quy định các nguyên tắc về việc thành lập HĐKNN và cơ cấu thành
viên của HĐKNN, cũng như vai trò, trách nhiệm và quản trị của hội đồng này. Sau khi dự thảo có
hiệu lực, dự kiến đó sẽ là chất xúc tác cho việc thành lập các HĐKNN trong các ngành khác.
<Vai trò và trách nhiệm của HĐKNN trong ngành dịch vụ du lịch>
Tăng cường mối quan hệ hợp tác và mức độ gắn kết của ngành để đảm bảo ngành đó là trung tâm của
hệ thống GDNN ở Việt Nam.
Hoạt động với vai trò đầu mối chính thức để tham mưu cho chính phủ về kỹ năng và sự thay đổi xu
hướng kỹ năng cần thiết trong ngành.
Lan tỏa giá trị của GDNN đến người sử dụng lao động, cộng đồng và các cơ sở đào tạo.
Xây dựng và thẩm định các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia được sử dụng để xây dựng hệ thống
chứng chỉ quốc gia và các khóa đào tạo nhằm đảm bảo phương pháp tiếp cận nhất quán trên cả nước
trong việc phát triển lực lượng lao động có tay nghề trong ngành dịch vụ du lịch của Việt Nam.
7.3.3. Tình hình và kế hoạch thành lập HĐKNN
Các HĐKNN đóng vai trò điều phối trong quá trình tạo điều kiện kết nối giữa GDKT & ĐTN
và ngành. Tương tự như trường hợp ở các quốc gia khác, thành viên của HĐKNN ở Việt Nam
cũng bao gồm đại diện từ phía chính phủ và giới học thuật (giáo dục và đào tạo), trong đó có các
viện nghiên cứu, doanh nghiệp, tổ chức lao động và hiệp hội người sử dụng lao động liên quan
đến ngành.
Việt Nam lần đầu tiên ra mắt HĐKNN trong ngành nông nghiệp vào tháng 11 năm 2019 với 21
thành viên. HĐKNN vẫn còn trong giai đoạn thử nghiệm. Ngoài ra, dự thảo về ĐKTC của
HĐKNN trong ngành dịch vụ du lịch đã được soạn thảo.
Bảng 2-32 | Cơ cấu thành viên HĐKNN trong Nông nghiệp
Lĩnh vực Cơ cấu thành viên
Chính phủ Bộ LĐ-TBXH (bao gồm Tổng cục GDNN), Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Các cơ sở giáo dục và đào tạo Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Đại học Hàng hải,
Đại học Nông Lâm
Ngành
Tổng hội Nông nghiệp Việt Nam, Hội Khoa học và Công nghệ Thực phẩm
Việt Nam, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
Công đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Khi tập trung xây dựng các giải pháp để đổi mới chiến lược và nâng cao chất lượng GDNN với
sự tham gia tích cực hơn của các doanh nghiệp, Chính phủ Việt Nam nêu rõ một trong những vai
96
trò của doanh nghiệp là tham gia vào các HĐKNN. Ý tưởng đó của Chính phủ đã được phản ánh
rõ ràng trong dự án “Gắn kết GDNN với thị trường lao động, việc làm bền vững và an sinh xã
hội”, một trong những dự án và giải pháp nhằm “Đổi mới và nâng cao chất lượng GDNN đến năm
2020, định hướng đến năm 2030”. Xem xét sự vận động do Chính phủ thúc đẩy, dự kiến sẽ có
nhiều HĐKNN được thành lập trong tương lai gần.
7.4. Tóm tắt và ý nghĩa
Thứ nhất, cần hiểu rằng mặc dù đã có hệ thống ngành cho các ngành tham gia GDKT & ĐTN
và hệ thống chứng chỉ nghề nhưng vẫn cần bổ sung hệ thống pháp lý để quản lý và hỗ trợ toàn
diện. Đặc biệt, trong khi xác định các quy định tương đối cụ thể và tình trạng tham gia liên quan
đến vai trò của các công ty, cần phải xem xét xây dựng một đạo luật hỗ trợ riêng cho sự tham gia
của người lao động vì dường như việc hỗ trợ người lao động tham gia vẫn chưa đủ.
Thứ hai, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các hướng dẫn liên quan khuyến khích các tổ chức
tham gia GDNN bằng cách nêu rõ những quyền lợi mà họ nhận được khi tham gia, cũng như
nghĩa vụ của họ. Tuy nhiên, có thông tin cho rằng tổ chức tham gia GDNN không nhận được đủ
lợi ích và ảnh hưởng xấu không đáng kể khi họ không thực hiện nghĩa vụ của mình. Để giải quyết
khoảng cách giữa luật pháp và thực tế, cần xem xét hỗ trợ phí đào tạo và các lợi ích mạnh mẽ về
thuế nhằm thúc đẩy các công ty tự nguyện tham gia GDNN.
Thứ ba, một chứng chỉ mới không phải tuân theo bất kỳ quy định hoặc hướng dẫn nào khi được
tạo lập, thay đổi hoặc hủy bỏ trong hệ thống chứng chỉ nghề, do đó cần phải chuẩn bị những quy
định, hướng dẫn này. Đặc biệt, cần phải phản ánh các tiêu chuẩn và quy trình cụ thể với các ngành
để trực tiếp phản ánh nhu cầu của ngành trong hệ thống chứng chỉ nghề, chẳng hạn như xác định
rằng một phần ủy viên nhất định phải bao gồm đại diện của ngành chịu trách nhiệm tạo lập, sửa
đổi và hủy bỏ chứng chỉ.
Thứ tư, có vẻ như cần phải cải thiện các hệ thống để ngành có thể đóng vai trò dẫn đầu về đào
tạo và trình độ chuyên môn, thay vì đóng vai trò giúp đỡ các cơ sở GDNN. Đặc biệt, cần trao
quyền đánh giá trực tiếp kết quả đào tạo tại các công ty và xem xét đưa ra hệ thống chứng chỉ mới
để công nhận kết quả đó.
Thứ năm, Chính phủ Việt Nam đang thúc đẩy việc thành lập các HĐKNN như một trong những
biện pháp khuyến khích các công ty tham gia tích cực hơn vào quá trình đổi mới và nâng cao chất
lượng GDNN. Một Hội đồng kỹ năng ngành bao gồm chính phủ, cơ sở giáo dục và đào tạo, gồm
có các cơ sở nghiên cứu, hiệp hội người sử dụng lao động và đại diện công đoàn, đồng thời đóng
vai trò trung gian để kết nối nhu cầu của thị trường lao động với nguồn cung lực lượng lao động
thông qua GDNN. HĐKNN đầu tiên được triển khai trong ngành nông nghiệp vào tháng 11 năm
2019 và hiện đang chuẩn bị thành lập HĐKNN trong ngành dịch vụ du lịch. Việc thành lập các
97
HĐKNN này sẽ là một cách tuyệt vời để nhanh chóng đưa nhu cầu của ngành vào GDNN nhằm
thích ứng với 4IR. Do đó,cần ưu tiên thành lập các HĐKNN mới trong những lĩnh vực liên quan
trực tiếp đến 4IR.
98
III. Phân tích trường hợp của Hàn Quốc
1. Phân tích thị trường lao động
1.1. Ảnh hưởng của 4IR đối với việc làm
1.1.1. Thay đổi thị trường việc làm bằng tự động hóa
Sự tiến bộ của trí tuệ nhân tạo (AI) – công nghệ tiêu biểu cho 4IR – đã đẩy nhanh những thay
đổi kỹ thuật dựa trên kỹ năng và mở rộng phạm vi tự động hóa từ lao động chân tay sang cả lao
động trí óc. Điều này có nghĩa là người lao động ở nơi làm việc và cả các chuyên gia như người
hành nghề luật đều chịu ảnh hưởng từ tự động hóa. Hơn bất kỳ lĩnh vực việc làm nào khác, các
công việc có tay nghề trung cấp chiếm số lượng người lao động lớn nhất dự kiến sẽ chịu ảnh
hưởng nặng nề từ sự tiến bộ của tự động hóa. Theo nghiên cứu từ McKinsey (MGI, 2018), gần 30%
công việc có kỹ năng trung bình chiếm 2/3 tổng số nhân viên dự kiến sẽ áp dụng tự động hóa vào
năm 2030.
Năm 2018, trong cuộc thảo luận nhằm trả lời cho câu hỏi “Liệu tự động hóa tiến bộ sẽ hoàn
toàn thay thế lao động con người?”, Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) trình bày rằng các công
việc đòi hỏi tính sáng tạo, trí tuệ xã hội hoặc tư duy phản biện vẫn sẽ thuộc ưu thế của con người
và không thể thay thế rộng rãi bằng AI.
Khi áp dụng phương pháp luận do Frey và Osborne (2013) đưa ra để thống kê về Hàn Quốc,
kết quả cho thấy 52,0% công việc ở Hàn Quốc có nguy cơ cao sẽ thay thế lao động con người
bằng máy tính theo thời gian với sự phát triển của 4IR (Oh Hoyoung và các cộng sự, 2016).17 Tỷ
lệ công việc có nguy cơ cao được tự động hóa bởi 4IR đã giảm 2%, từ 54,0% vào năm 2008
xuống còn 52,0% vào năm 2015. Phân phối lao động có nguy cơ cao theo ngành theo thứ tự giảm
dần như sau: dịch vụ lái xe và giao thông vận tải (81,3%), kinh doanh bán buôn và bán lẻ (81,1%),
tài chính và bảo hiểm (78,9%), dịch vụ quản lý cơ sở kinh doanh và hỗ trợ kinh doanh (70,3%).
17
Frey và Osborne (2013) cho biết 47% việc làm ở Hoa Kỳ được cho là có nguy cơ cao tính đến năm
2010
99
Bảng 3-1 | Phân phối lao động có nguy cơ cao (Đơn vị: %)
Ngành 2008 2015 Ngành 2008 2015
Giao thông vận tải 83,0 81,3 Hoạt động của các tổ
chức và cơ quan quốc tế 29,8 27,9
Kinh doanh bán buôn và
bán lẻ 85,3 81,1
Hành chính công và
quốc phòng; An sinh xã hội
bắt buộc
23,6 27,0
Tài chính và bảo hiểm 79,9 78,9 Nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản 26,2 21,5
Dịch vụ quản lý cơ sở
kinh doanh và hỗ trợ kinh
doanh
72,9 70,3
Phát hành, sản xuất
video, phát sóng và các
hoạt động dịch vụ thông tin
30,3 21,1
Xử lý nước thải và chất
thải; Phục hồi vật liệu đã qua
xử lý và phục hồi môi
trường
69,6 68,6 Cung cấp điện, khí đốt,
hơi nước và nước 21,2 20,4
Xây dựng 64,1 65,8
Các dịch vụ liên quan
đến nghệ thuật, thể thao và
giải trí
18,6 19,5
Hoạt động dịch vụ lưu trú
và ăn uống 56,3 61,2
Hoạt động chuyên môn,
khoa học và kỹ thuật 21,0 18,7
Sản xuất 60,1 59,4 Y tế và hoạt động trợ
giúp xã hội 12,0 12,2
Khai thác mỏ 40,2 51,7 Giáo dục 8,1 9,0
Hoạt động bất động sản,
thuê và cho thuê 41,7 46,5
Hoạt động sản xuất hàng
hoá không phân biệt của
các hộ tư nhân để tự sử
dụng
1,8 2,7
Các tổ chức thành viên,
dịch vụ sửa chữa và các dịch
vụ cá nhân khác
46,5 40,8 Tổng 54,0 52,0
Nguồn: Oh Ho Young và các cộng sự (2016). Tương lai việc làm và chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
KRIVET.
Tỷ lệ người lao động có nguy cơ cao theo việc làm cho thấy nhân viên bán hàng đạt mức 100%
hay chính là mức cao nhất, thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị đạt mức 93,9%, thợ thủ
công và các thợ khác có liên quan đạt mức 82,9% và công nhân có trình độ sơ cấp nghề đạt mức
73,7%. Ở mức thấp nhất, chỉ 0,9% chuyên gia có nguy cơ cao, tiếp đó là quản lý với mức 8,6%
và nhân viên dịch vụ với mức 24,1%.
100
Hình 3-1. Tỷ lệ người lao động có nguy cơ cao theo nghề nghiệp
Nguồn: Oh Ho Young và các cộng sự (2016). Tương lai việc làm và chiến lược phát triển nguồn nhân
lực. KRIVET.
1.1.2. Thay đổi trong phương pháp thực hiện công việc và hình
thức sử dụng lao động
Cùng với sự tiến bộ của 4IR, các phương pháp thực hiện công việc tại nơi làm việc đang dần
thay đổi. Trong Báo cáo tương lai việc làm (2018), WEF dự báo rằng những thay đổi sẽ diễn ra tại
nơi làm việc trước năm 2020. Theo dự báo này, tỷ lệ phụ thuộc vào công nghệ khi thực hiện công
việc có khả năng gia tăng từ mức trung bình hiện tại là 29% lên 48% trong năm năm tới. Các công
việc ra quyết định bao gồm giao tiếp, tương tác, điều phối, phát triển, quản lý và tư vấn đều do
con người thực hiện. Tuy nhiên, đến năm 2020, các công việc chung như xử lý thông tin và dữ
liệu cũng như tìm kiếm thông tin có khả năng sẽ được tự động hóa.
Đổi mới cơ cấu công nghiệp và sự tiến bộ của các nền tảng kỹ thuật số do 4IR mang lại cũng
góp phần tạo ra thay đổi trong hình thức sử dụng lao động. Trong khi các hợp đồng lao động
thông thường chỉ định một chức vụ duy nhất cho người lao động và trách nhiệm đối với một tổ
chức duy nhất, thì gần đây, nhiều người sử dụng lao động đang đưa ra các loại hợp đồng lao động
linh hoạt hơn cho các công việc liên quan đến một bộ kỹ năng cụ thể. Đây được gọi là nền kinh tế
gig, trong đó, các nền tảng kỹ thuật số đang thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của các hình thức sử
dụng lao động phi truyền thống như làm việc tự do.
100 94.5
83.9
70.4
41.0
32.9
25.9
9.0
0.9
54.0
100
93.9
82.9
73.7
37.5
30.7
24.1
8.6
0.9
52.0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
sales
worker
equipment
and
machine
operation
and
assembly
worker
technician
and related
skills
worker
simple
labor
worker
office
worker
agriculture
and
fisheries
skilled
worker
services
worker
manager experts and
related
workers
Total
2008 2015
(%)
Nhân
viên
bán
hàng
Thợ lắp
ráp và vận
hành máy
móc, thiết
bị
Lao động
có tay nghề
trong ngành
nông
nghiệp, lâm
nghiệp và
ngư nghiệp
Nhân
viên
hỗ trợ
văn
phòng
Nhân
viên
dịch
vụ
Quản lý Chuyên gia Tất cả
nghề
nghiệp
Thợ thủ
công và
các thợ
khác có
liên
quan
Công
nhân có
trình độ
sơ cấp
nghề
101
Những nền tảng lao động kỹ thuật số xây dựng sự tín nhiệm nhờ mang đến phương pháp giám sát
hiệu quả cách thực hiện các công việc theo hợp đồng phụ và tích cực sử dụng các hệ thống đánh
giá.
Có một mối lo thường trực rằng các hình thức sử dụng lao động mới như lao động nền tảng sẽ
thay thế việc làm thường xuyên. Người lao động có hợp đồng lao động vô thời hạn có thể yên tâm
trước nguy cơ mất việc, nâng cao sự hài lòng với cuộc sống và lên kế hoạch dự tính trước cho
cuộc sống. Ngoài ra, với hợp đồng vô thời hạn, các công ty có thể tiết kiệm thời gian và chi phí
vật liệu cần phải bỏ ra để thuê người thường xuyên trong thời gian dài, trong khi đầu tư vào nguồn
vốn con người và cải thiện năng suất người lao động sẽ đem lại hiệu quả lớn hơn. Do vậy, các
công việc thường xuyên sẽ không biến mất hoàn toàn trong tương lai gần, ngay cả khi có sự xuất
hiện của công nghệ trí tuệ hóa.
Từ góc độ của nhà hoạch định chính sách, các hình thức lao động phi truyền thống mở rộng
theo các luật hiện hành về lao động và mạng lưới an sinh xã hội đã đặt ra những vấn đề mới vì
những hình thức lao động này dựa trên hợp đồng lao động thông thường. Cần kiểm tra để đảm
bảo các quyền và bảo trợ xã hội phù hợp cho người lao động phi truyền thống đứng giữa người
làm thuê và người làm nghề tự do hoặc xem hình thức sử dụng lao động của họ chỉ tập trung vào
tránh các chi phí sử dụng lao động trực tiếp hay quy định. Một vấn đề khác cũng được đặt ra là
nhu cầu bổ trợ quyền thương lượng yếu kém của người lao động phi truyền thống thông qua các
chương trình chính sách.
Cần phải cải thiện tình trạng công việc bất ổn định và giải quyết vấn đề tích lũy vốn nhân lực
bằng cách tăng mức độ linh hoạt của việc làm và phát triển kỹ năng của người lao động. Vì hầu
hết các chương trình đào tạo nghề được thiết kế dựa trên việc làm cố định, lao động có tay nghề
thấp và thu nhập thấp bị loại khỏi các công việc chất lượng. Rất có thể những người lao động này
bị buộc phải xuống khỏi nấc thang địa vị xã hội khi đối mặt với sự thay đổi về cơ cấu kinh tế. Từ
góc độ quốc gia, việc thiết lập các chính sách để bảo vệ quyền lợi của người lao động phi truyền
thống là vô cùng cấp bách, vượt xa các biện pháp cấp độ cá nhân hoặc cấp độ công ty.
1.1.3. Tăng cường năng lực cốt lõi
Khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp, kỹ năng mềm và kiến thức về máy tính và các lĩnh
vực STEM thường được chỉ ra là những năng lực cần thiết cho 4IR. Theo một nghiên cứu của
McKinsey (MGI, 2018), đến năm 2030, nhóm kỹ năng lao động tay chân và nhóm kỹ năng tư duy
đơn giản dự kiến sẽ giảm lần lượt 11% và 14%, trong khi nhóm kỹ năng tư duy phức tạp, nhóm kỹ
năng xã hội và trí khôn cảm xúc và nhóm kỹ năng công nghệ sẽ tăng lần lượt 9%, 26% và 60%.
Kết quả khảo sát của EIU (2015) với Tổng giám đốc điều hành của các công ty toàn cầu về năng
lực cốt lõi trong tương lai bao gồm những nội dung sau đây. Hầu hết các chuyên gia đều cho rằng
102
những năng lực cơ bản như năng lực giải quyết vấn đề và năng lực xã hội là những năng lực cốt
lõi. Về năng lực giải quyết vấn đề, 50% đối tượng tham gia khảo sát cho biết đây là năng lực cần
thiết vì người sở hữu năng lực này có khả năng nhận ra các vấn đề không điển hình và tìm kiếm
giải pháp. Khả năng diễn giải vấn đề một cách linh hoạt dựa trên năng lực nhìn nhận vấn đề và
tích cực tìm kiếm các giải pháp mới là năng lực đầu tiên và quan trọng nhất mà người lao động
cần phải có trong xã hội tương lai.
Ngay cả trong kỷ nguyên 4IR, các kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm vẫn rất thiết yếu. Để giải
quyết các vấn đề ngày càng phức tạp, khả năng hợp tác với máy móc dần trở nên quan trọng như
khả năng giao tiếp giữa con người với nhau. Do vậy, các kỹ năng tương tác liên chức năng, lắng
nghe lẫn nhau và hợp tác, thuyết phục, đàm phán, trí tuệ cảm xúc và các kỹ năng giao tiếp khác
ngày càng trở nên quan trọng. Khả năng truyền tải các vấn đề thành định dạng máy đọc được, xử
lý dữ liệu để giải quyết vấn đề và hiểu được kết quả do máy móc xử lý là những năng lực cốt lõi
trong tương lai khi máy móc có mặt ở khắp nơi. Cần phải có kiến thức số vượt xa khả năng đọc
viết thông thường để có thể hiểu và tận dụng các tính năng của CNTT-TT và thông tin kỹ thuật số
được tạo ra từ đó.
Các năng lực khác mà người lao động cần có trong tương lai bao gồm một tư duy vững chắc,
không bị phân tâm bởi mức độ biến động, không chắc chắn, phức tạp và không rõ ràng hoặc
không do dự. Về vấn đề này, vào năm 2016, WEF đề nghị rằng người lao động trong tương lai cần
phải có trí tò mò, óc sáng kiến, tính kiên trì và bản lĩnh, khả năng thích ứng, khả năng lãnh đạo và
nhận thức về xã hội và văn hóa. Những năng lực nêu trên đã được theo đuổi thông qua giáo dục
hoặc các yêu cầu đối với thị trường lao động, nhưng gần đây hơn, người lao động được yêu cầu
phải kết hợp những năng lực này. Ví dụ: Những sinh viên có chỉ số sáng tạo, tư duy phản biện và
kỹ năng phi nhận thức cao hơn trong số những sinh viên có cùng kiến thức về khoa học tự nhiên
và kỹ thuật sẽ có khả năng được tuyển dụng cao hơn.
Trong quá trình chuẩn bị cho thị trường lao động tương lai, nền giáo dục của kỷ nguyên 4IR
phải phát triển ra khỏi hệ thống hiện tại chỉ đơn giản truyền đạt kiến thức. Cho đến nay, hệ thống
giáo dục đã tập trung vào bồi dưỡng các chuyên gia bằng một bộ năng lực nhất định. Trong tương
lai, hệ thống giáo dục phải phát triển theo hướng xây dựng một lực lượng lao động có trí tuệ xã
hội cao hơn để phối hợp với những người khác giải quyết các vấn đề phức tạp, cũng như có kiến
thức số cho phép thu thập và phân tích nhiều loại thông tin.
103
1.2. Mức tăng trưởng công nghiệp và thay đổi cơ cấu việc làm
theo sự phát triển của 4IR
1.2.1. Triển vọng tăng trưởng công nghiệp
Theo dự báo tăng trưởng kinh tế và công nghiệp của Cơ quan Thông tin Việc làm Hàn Quốc
(KEIS) vào năm 2018, dựa trên cách tiếp cận kịch bản, mức tăng trưởng khi có được những đổi
mới sáng tạo của 4IR trong các ngành sẽ lớn hơn so với khi những đổi mới sáng tạo này không
xuất hiện ở các ngành đa dạng.
Có hai kịch bản được xem xét trong cách tiếp cận này: một kịch bản nguyên trạng mà trong đó,
tiến độ phát triển sẽ tiếp tục với tốc độ hiện tại mà không có các biện pháp cụ thể để thích ứng với
4IR và một kịch bản đổi mới mà trong đó, các xu hướng 4IR được kết hợp một cách tích cực.
Bảng 3-2 | So sánh dự báo tăng trưởng theo ngành với sự tiến bộ của 4IR (Nguyên trạng với Đổi mới)
(Đơn vị: %)
Ngành
Thực tế Kịch bản
Nguyên trạng Đổi mới
2001-
2008
2009-
2016
2017-
2021
2022-
2026
2027-
2030
2017-
2021
2022-
2026
2027-
2030
Nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản 2,1 -0,2 0,9 0,6 0,4
Khai thác mỏ -0,2 -0,6 0,6 0,4 0,3
Sản xuất 6,0 4,1 2,4 2,1 1,8
SOC
(vốn gián tiếp xã hội) 3,2 1,7 2,0 1,4 1,0
Hoạt động dịch vụ 4,4 2,9 3,2 2,7 2,3
Toàn bộ ngành 4,6 3,1 2,9 2,4 2,1
Nguồn: KEIS (2018). Dự báo nhu cầu nhân lực trung và dài hạn phản ánh các đổi mới công nghệ (2016-2030).
Tương tự như đã trình bày trong dự báo theo ngành, trong khi các hoạt động dịch vụ dự kiến sẽ
tăng trưởng đáng kể, ngành sản xuất có liên hệ mật thiết với 4IR sẽ hoạt động như chất xúc tác tạo
nên sự khác biệt giữa các kịch bản.
- Trong kịch bản đổi mới, mức tăng trưởng của các hoạt động dịch vụ có tỷ trọng
liên tục tăng vượt xa mức tăng trưởng toàn ngành, đồng thời mức tăng trưởng của
ngành sản xuất tương đối mạnh nhờ 4IR. Do đó, tỷ trọng của ngành sản xuất dự
kiến sẽ tiếp tục giảm dần.
- Trong số các hoạt động sản xuất khác, tốc độ tăng trưởng của ngành lắp ráp và gia
công sẽ tiếp tục ở mức cao hơn, tận dụng lợi thế từ các tác động tích cực của 4IR.
104
- Trong ngành dịch vụ, các hoạt động dịch vụ của nhà sản xuất sẽ tăng đáng kể vì các
hoạt động này có liên quan chặt chẽ đến mức tăng trưởng của ngành sản xuất.
- Trong các ngành công nghiệp, mức tăng trưởng của nguyên vật liệu cơ bản được sử
dụng để cung cấp hàng hóa trung gian và nguyên liệu thô dự kiến sẽ nhỉnh hơn một
chút so với mức tăng trưởng của hàng tiêu dùng.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu việc làm
1) Dự báo nhu cầu về lực lượng lao động theo ngành
Dự báo của Cơ quan Thông tin Việc làm Hàn Quốc (KEIS) vào năm 2018 dựa trên cách tiếp
cận kịch bản đã dự đoán rằng số lượng người lao động trong kịch bản đổi mới sẽ tăng nhiều hơn
so với kịch bản nguyên trạng, xét đến sự tiến bộ của 4IR.
- Trong kịch bản nguyên trạng, số lượng người lao động sẽ tăng thêm 1.863.000 người,
tương đương với trung bình 0,49% mỗi năm, từ 26.235.000 người vào năm 2016 lên
28.099.000 người vào năm 2030.
- Trong kịch bản đổi mới, số lượng người lao động sẽ tăng thêm 1.982.000 người, tương
đương với trung bình 0,52% mỗi năm, từ 26.235.000 người vào năm 2016 lên 28.217.000
người vào năm 2030.
Bằng cách phân tích các số liệu theo ngành với giả định rằng sự đổi mới sáng tạo đạt được
trong ngành tương ứng cùng với sự tiến bộ của 4IR, có thể thấy kịch bản đổi mới sẽ có số lượng
người lao động trong các nhóm ngành liên quan đến đổi mới công nghệ – bao gồm ngành điện và
điện tử; ngành thông tin, truyền thông và phát thanh truyền hình; và ngành dịch vụ khoa học và
công nghệ chuyên biệt – nhiều hơn so với kịch bản nguyên trạng.
- Số lượng người lao động trong ngành kinh doanh bán buôn và bán lẻ, các hoạt động dịch
vụ lưu trú và ăn uống, tài chính và bảo hiểm, hành chính công và quốc phòng, cùng các
hoạt động dịch vụ giáo dục trong kịch bản đổi mới dự kiến sẽ thấp hơn so với kịch bản
nguyên trạng.
- Kịch bản đổi mới dự kiến sẽ có số lượng người được thuê để thực hiện các dịch vụ
chuyên biệt, các dịch vụ y tế công và xã hội và các hoạt động văn hóa khác nhiều hơn so
với kịch bản nguyên trạng.
- Số lượng người lao động trong ngành kinh doanh bán buôn và bán lẻ, các hoạt động dịch
vụ ăn uống và lưu trú, ngành tài chính và bảo hiểm, hành chính công và quốc phòng,
cùng các hoạt động dịch vụ giáo dục trong kịch bản đổi mới dự kiến sẽ thấp hơn so với
kịch bản nguyên trạng.
Các ngành có thể được chia thành bốn nhóm như sau, tùy theo mức độ bị ảnh hưởng bởi đổi
mới công nghệ:
105
Bảng 3-3 | Mức độ các ngành bị ảnh hưởng bởi đổi mới công nghệ
Nhóm Ngành
Các ngành dẫn đầu về đổi mới công nghệ Điện và điện tử; thông tin, truyền thông và phát thanh truyền
hình; dịch vụ công nghệ khoa học chuyên biệt
Các ngành dự kiến có tỷ lệ việc làm tăng do
đổi mới công nghệ
Máy móc và thiết bị; xây dựng; giao thông vận tải; hoạt động
bất động sản, thuê và cho thuê; dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; dịch
vụ y tế và xã hội; các hoạt động văn hóa khác
Các ngành dự kiến có tỷ lệ tăng trưởng việc
làm chậm lại hoặc giảm thấp
Thiết bị vận tải, kinh doanh bán buôn và bán lẻ, dịch vụ ăn uống
và lưu trú, ngành tài chính và bảo hiểm, hành chính công và quốc
phòng, giáo dục
Các ngành dự kiến có tỷ lệ việc làm tương
tự như trong kịch bản nguyên trạng
Kinh doanh tạp hóa; dệt may và đồ da; hóa dầu; khoáng phi kim
loại; hàng hóa kim loại; các dụng cụ chính xác; sản xuất khác;
cung cấp điện, ga và nước; và các ngành khác
Nguồn: KEIS (2018). Dự báo nhu cầu nhân lực trung và dài hạn phản ánh các đổi mới công nghệ (2016-2030).
Bảng 3-4 | So sánh dự báo việc làm theo ngành với sự tiến bộ của 4IR (Nguyên trạng với Đổi mới)
(Đơn vị: 1.000 nhân viên, %)
Ngành
Số lượng người lao động Thay đổi (2016-
2030)
Tốc độ tăng trưởng
(2016-2030)
2016
Kịch bản
nguyên
trạng
Kịch bản
đổi mới
Kịch bản
nguyên
trạng
Kịch bản
đổi mới
Kịch bản
nguyên
trạng
Kịch bản
đổi mới
Kinh doanh tạp hóa 376 418 417 42 41 0,8 0,7
Dệt may và đồ da 428 358 350 -70 -78 -1,3 -1,4
Hóa dầu 487 524 519 37 32 0,5 0,5
Khoáng phi kim loại 134 146 146 12 12 0,6 0,6
Hàng hóa kim loại 517 511 519 -6 1 -0,1 0,0
Máy móc và thiết bị 464 509 524 45 61 0,7 0,9
Điện và điện tử 796 872 907 76 111 0,7 0,9
Dụng cụ chính xác 112 143 136 31 24 1,8 1,4
Thiết bị vận tải 708 756 732 47 24 0,5 0,2
Sản xuất khác 208 206 204 -2 -4 -0,1 -0,2
Cung cấp điện, ga và
nước 89 99 94 10 4 0,7 0,3
106
Xây dựng 1.845 1.879 1.840 34 -5 0,1 0,0
Kinh doanh bán buôn
và bán lẻ 3.729 3.891 3.825 162 96 0,3 0,2
Giao thông vận tải 1.412 1.460 1.435 48 23 0,2 0,1
Dịch vụ lưu trú 2.277 2.439 2.374 162 96 0,5 0,3
Thông tin, truyền thông
và phát thanh truyền hình 786 947 1.069 162 284 1,3 2,2
Tài chính và bảo hiểm 796 810 777 13 -20 0,1 -0,2
Hoạt động bất động
sản, thuê và cho thuê 570 614 645 43 74 0,5 0,9
Hoạt động dịch vụ
khoa học công nghệ
chuyên biệt
1.102 1.381 1.483 279 381 1,6 2,1
Hoạt động dịch vụ hỗ
trợ kinh doanh 1.293 1.473 1.505 180 213 0,9 1,1
Hành chính công và
quốc phòng 993 1.113 1.057 120 64 0,8 0,4
Giáo dục 1.846 1.836 1.834 -9 -12 0,0 0,0
Dịch vụ y tế và xã hội 1.851 2.521 2.582 670 730 2,2 2,4
Các hoạt động văn hóa
khác 406 473 508 67 102 1,1 1,6
Khác 3.009 2.719 2.737 -290 -272 -0,7 -0,7
Tổng 26.235 28.099 28.217 1.863 1.982 0,49 0,52
Lưu ý: Các ngành khác bao gồm nông – lâm – ngư nghiệp; khai thác mỏ; sản xuất thức uống, thuốc lá, than cốc
và dầu mỏ đã lọc; gia công gỗ, giấy, in ấn và tái sản xuất; xử lý nước thải và chất thải; phục hồi vật liệu và phục
hồi môi trường; các tổ chức thành viên, dịch vụ sửa chữa và các dịch vụ cá nhân khác; hoạt động sản xuất hàng
hoá không phân biệt của các hộ tư nhân để tự sử dụng; và hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế. Ngành
sản xuất khác bao gồm sản xuất đồ nội thất và các hàng hóa khác.
Nguồn: KEIS (2018). Dự báo nhu cầu nhân lực trung và dài hạn phản ánh các đổi mới công nghệ (2016-2030).
2) Dự báo nhu cầu về lực lượng lao động theo nghề nghiệp
Dự báo nhu cầu về lực lượng lao động theo nghề nghiệp của KEIS vào năm 2018 dựa trên cách
tiếp cận kịch bản dự đoán rằng việc làm trong các nghề nghiệp yêu cầu trình độ tay nghề cao sẽ
tăng đáng kể khi đạt được những đổi mới sáng tạo cùng với sự tiến bộ của 4IR. Mặt khác, việc
làm trong các nghề nghiệp yêu cầu trình độ tay nghề thấp của kịch bản đổi mới sẽ tăng chậm hoặc
giảm đáng kể so với kịch bản nguyên trạng. Tỷ lệ chuyên gia được dự đoán sẽ tăng lên đáng kể
trong khi tỷ lệ nhân viên bán hàng, thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị và công nhân có
trình độ sơ cấp nghề sẽ giảm vì nhóm người này hưởng lợi ít hơn từ tự động hóa.
107
Bảng 3-5 | So sánh dự báo việc làm theo nghề nghiệp với sự tiến bộ của 4IR (Nguyên trạng với Đổi mới)
(Đơn vị: 1.000 nhân viên, %)
Nghề nghiệp
Số lượng người lao động Thay đổi về việc
làm
Tốc độ tăng trưởng
việc làm (trung bình
mỗi năm)
2016
Kịch bản
nguyên
trạng
Kịch bản
đổi mới
Kịch bản
nguyên
trạng
Kịch bản
đổi mới
Kịch bản
nguyên
trạng
Kịch bản
đổi mới
Tất cả các nghề nghiệp 26.235 28.099 28.217 1.863 1.982 0,5 0,5
Quản lý 331 321 334 -10 3 -0,2 0,1
Chuyên gia 5.323 6.167 6.786 844 1.463 1,1 1,7
Nhân viên hỗ trợ văn
phòng 4.519 4.904 4.988 384 468 0,6 0,7
Nhân viên dịch vụ 2.815 3.160 3.195 345 380 0,8 0,9
Nhân viên bán hàng 3.086 3.205 2.959 117 -129 0,3 -0,3
Lao động có tay nghề
trong ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp và ngư
nghiệp
1.199 951 956 -249 -243 -1,6 -1,6
Thợ thủ công và các
thợ khác có liên quan 2.365 2.397 2.460 33 95 0,1 0,3
Thợ lắp ráp và vận
hành máy móc, thiết bị 3.158 3.340 3.138 182 -20 0,4 0,0
Công nhân có trình độ
sơ cấp nghề 3.437 3.653 3.401 217 -36 0,4 -0,1
Nguồn: KEIS (2018), Dự báo nhu cầu nhân lực trung và dài hạn phản ánh các đổi mới công nghệ (2016-2030).
Tất cả số liệu này ngụ ý rằng kịch bản đổi mới cùng với tiến bộ công nghệ sẽ mang lại sự
chuyển dịch cơ cấu việc làm lớn hơn so với kịch bản nguyên trạng. Đồng thời, số liệu này cũng
ngụ ý rằng tiến bộ công nghệ mang tính cách mạng có thể tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu việc làm
khác biệt đối với một số nghề nghiệp nhất định tùy theo trình độ và loại kỹ năng cần thiết của
nghề nghiệp đó. Do đó, cần phải tiếp tục đào tạo các chuyên gia có khả năng đón nhận những thay
đổi công nghệ một cách chủ động và thực hiện các biện pháp để giúp những người lao động có
khả năng bị cắt giảm công việc vẫn giữ được việc làm của mình.
1.3. Ý nghĩa đối với Việt Nam
Thứ nhất, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại cả tác động tích cực và tiêu cực đối
với thị trường lao động. Hàn Quốc đang theo đuổi các chính sách nhằm tạo ra cơ hội việc làm mới
108
thông qua các hoạt động đổi mới sáng tạo trong Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, từ đó bù
lại cho số lượng công việc bị mất do tự động hóa. Để duy trì năng lực cạnh tranh toàn cầu và tiếp
tục phát triển nền kinh tế trong kỷ nguyên Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Việt Nam cũng cần
phải theo đuổi các chính sách việc làm tập trung vào năng suất đối với ngành sản xuất yêu cầu lao
động có tay nghề và ngành dịch vụ yêu cầu chất lượng dịch vụ cao.
Thứ hai, triển vọng tăng trưởng theo nhóm ngành ở Hàn Quốc chỉ ra rằng các ngành công
nghiệp liên quan chặt chẽ đến Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, bao gồm ngành điện và
điện tử, CNTT-TT và phát thanh truyền hình, cùng với dịch vụ khoa học và công nghệ tiên tiến, sẽ
thúc đẩy tăng trưởng, trong khi tốc độ tăng trưởng của ngành thiết bị vận tải, bán buôn và bán lẻ
và ngành du lịch – khách sạn sẽ chậm lại. Việt Nam cũng cần đưa ra các chính sách thúc đẩy
nghiên cứu và phát triển (R&D) đối với các công nghệ cốt lõi của Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn, phương tiện bay không người lái và robot để
chuẩn bị cho những thay đổi sắp tới đối với cấu trúc ngành công nghiệp.
Thứ ba, triển vọng việc làm theo nghề nghiệp cho thấy khi Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư diễn ra, nhiều người sẽ tìm được việc làm với vai trò là các chuyên gia và lao động có tay
nghề cao khác, trong khi số lượng người lao động sẽ giảm dần đối với những công việc yêu cầu
trình độ tay nghề thấp như nhân viên bán hàng và lao động giản đơn. Do đó, Hàn Quốc đang đưa
ra nhiều giải pháp để giúp những người làm các công việc này, đồng thời tìm cách bồi dưỡng
thêm những người có tay nghề chuyên nghiệp. Để dẫn dắt Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
thành công, Việt Nam cũng cần chuẩn bị cho bất kỳ tác động tiêu cực nào do tình trạng mất việc
làm và mở rộng giáo dục nghề nghiệp để bồi dưỡng lao động chuyên nghiệp trong lĩnh vực
CNTT-TT vì nhu cầu trong các ngành liên quan đến CNTT-TT sẽ tăng cao.
Thứ tư, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư dự kiến sẽ chia thị trường lao động thành hai
thái cực, tăng việc làm cho lao động chuyên nghiệp và giảm việc làm cho lao động có tay nghề
thấp. Để giải quyết vấn đề này, Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc (MOEL) đưa ra các chính
sách khác nhau dựa trên Khảo sát lực lượng lao động tại các cơ sở, bao gồm số liệu thống kê lao
động về sự thay đổi cơ cấu việc làm trong tương lai. Dự kiến khoảng cách phân chia thị trường
lao động ở Việt Nam sẽ ngày càng lớn do Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, vì vậy Việt
Nam cần củng cố các chính sách ứng phó của mình bằng cách xây dựng cơ sở hạ tầng thống kê.
Việt Nam cần thực hiện khảo sát thống kê lao động tương tự như Khảo sát lực lượng lao động tại
các cơ sở của Hàn Quốc để phác họa chính xác về cơ cấu việc làm đang thay đổi.
109
2. Chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ
2.1. Thay đổi về môi trường kinh tế – xã hội và biện pháp
thích ứng sau đó
2.1.1. Tổng quan về các thay đổi
Sự tiến bộ của 4IR dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông có ảnh hưởng đáng kể đến các
quy trình và phương pháp sản xuất hiện có, giá trị của sản phẩm cuối cùng, cuộc sống hàng ngày
của chúng ta và thế giới việc làm nói chung. WEF đã định nghĩa 4IR là thời đại hợp nhất các công
nghệ đang xóa mờ ranh giới giữa những lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và sinh học, dựa trên cách
mạng kỹ thuật số còn được biết đến là Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba (Tương lai việc
làm, 2016).
Các quốc gia lớn đã thực hiện những phương pháp tiếp cận chính sách đa dạng như Industry 4.0
(Công nghiệp 4.0) của Đức (2011), Industrial Internet (Internet công nghiệp) của Hoa Kỳ (2012),
New Robot Strategy (Chiến lược robot mới) của Nhật Bản (2014), Made in China 2025 (Chế tạo
tại Trung Quốc 2025) và Internet Plus (Internet cộng) của Trung Quốc (2015), để thích ứng với kỷ
nguyên 4IR đang dần phát triển. Đức đã theo đuổi cuộc cách mạng công nghiệp thế hệ tiếp theo
thông qua quá trình hợp nhất ngành CNTT-TT và ngành sản xuất, trong khi Hoa Kỳ đang nghiên
cứu phương pháp tích hợp Internet Vạn Vật (IoT), Dữ liệu lớn và điện toán đám mây với thiết bị
sản xuất và quy trình cốt lõi để đạt được hiệu quả cao hơn.
Bảng 3-6 | So sánh phương pháp tiếp cận 4IR của các quốc gia lớn
Hạng mục Hoa Kỳ Đức Nhật Bản Trung Quốc
Chương trình Internet công
nghiệp Công nghiệp 4.0
Chiến lược robot
mới
Chế tạo tại Trung
Quốc 2025
Tháng/năm triển
khai 11/2012 11/2011 01/2015 05/2015
Nền tảng Tập trung vào đám
mây
Tập trung vào
trang thiết bị và
thiết bị đầu cuối
Tập trung vào
robot
Tập trung vào trang
thiết bị và thiết bị
đầu cuối
Đơn vị triển khai
Khu vực tư nhân
- Hiệp hội Internet
Công nghiệp được
thành lập bởi GE,
AT&T, Cisco, IBM,
Intel, v.v.
Đối tác công tư
- Nền tảng Công
nghiệp 4.0, AcaTech,
VDMA, v.v.
Chính phủ
- Hội đồng Sáng kiến
Cách mạng Robot
(148 công ty và tổ
chức trong và ngoài
nước)
Chính phủ
- Ủy ban Tư vấn Chiến
lược Chế tạo Quốc gia,
các công ty tư nhân, v.v.
Chiến lược cơ bản
Nhà máy, thiết bị
máy móc, xử lý lệnh
đám mây; dựa trên
AI và Dữ liệu lớn
Kết nối thiết bị cơ sở
hạ tầng, chia sẻ dữ
liệu và biến không
gian thực tế thành
IoT công nghiệp dựa
trên robot và hệ thống
không gian mạng
thực-ảo
Chuyển sang sản xuất
thông minh và nâng cao
chất lượng sử dụng
CNTT
110
không gian mạng
Đặc điểm
- Dựa trên lợi thế về
nền tảng phần mềm
- Chính phủ tập trung
tăng cường sản xuất
- Dựa trên lợi thế
trong lĩnh vực sản
xuất thiết bị
- Theo đuổi tiêu
chuẩn hóa để đại
diện cho các nhà máy
thông minh
- Dựa trên lợi thế
trong lĩnh vực robot
và cảm biến để giải
quyết các vấn đề xã
hội như lão hóa và
thiên tai
- Tiến tới nền sản xuất
và xã hội tiên tiến
- Nhằm đạt được vị trí
dẫn đầu trong nền kinh
tế Á -Â u
Nguồn: Choi Seokhyun (2017). Trong kỷ nguyên 4IR, chiến lược việc làm là gì?. 5; Kim Cheolhee (2018). Định
hướng chính sách đào tạo nghề để hiện thực hóa xã hội lấy con người và lao động làm trung tâm. 50.
Frey và Osborne (2013) nhận thấy 47% tổng số việc làm ở Hoa Kỳ (35% tổng số việc làm của
người Anh) nằm trong nhóm có nguy cơ cao bị thay thế bằng máy tính, cùng với tiến bộ công
nghệ,
với xác suất 0,7. Tiến bộ công nghệ bao gồm sự phát triển của AI sẽ thay thế lao động con người
bằng tự động hóa và sự phổ biến của hệ thống quản lý công ty và việc làm dựa trên nền tảng
cũng như nền kinh tế chia sẻ sẽ thay đổi đáng kể các mối quan hệ lao động hiện có.
Hình 3-2. Phân bố các công việc có thể thay thế bằng máy tính trên thị trường lao động Hoa Kỳ
Nguồn: Trích từ Frey và Osborne (2013). Tương lai việc làm. 37.
Nguồn: Trích từ Frey và Osborne (2013). Tương lai việc làm, tr37
Với tư cách là một quốc gia nổi tiếng về 4IR, Đức đã tìm cách tăng mức độ cạnh tranh của các
công ty kể từ Cuộc cải cách Hartz vào năm 2002 (thị trường lao động hiệu quả hơn, tỷ lệ thất
nghiệp giảm, nhiều công việc nhỏ hơn và thu nhập giảm). Bắt đầu từ năm 2006, quốc gia này đã
đẩy mạnh các chiến lược công nghệ cao như chiến lược tối ưu hóa các nhà máy, số hóa và các
dịch vụ thông minh với khả năng giảm bớt tình trạng thiếu lao động có tay nghề. Công nghiệp 4.0
là khái niệm mà trong đó, hệ thống không gian mạng thực-ảo (CPS) được áp dụng vào quá trình
sản xuất để đổi mới các quy trình và hàng hóa. Năm 2015, Nền tảng Công nghiệp 4.0 gồm nhiều
bên liên quan đã được triển khai. Kể từ khi được thành lập, phạm vi của Nền tảng 4.0 đã mở rộng
111
để bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lao động, đào tạo nghề, bảo vệ dữ liệu và người tiêu
dùng, được miêu tả trong Arbeiten (Công việc) 4.0, Berufsbildung (Đào tạo nghề) 4.0, v.v. (Kim
Cheolhee, 2018).
Bảng 3-7 | Công nghiệp 4.0, Lao động 4.0, Đào tạo nghề 4.0 của Đức
Công nghiệp 4.0 Lao động 4.0 (Arbeiten 4.0) Đào tạo nghề 4.0
(Berfsbildung 4.0)
- Thiết lập hệ thống liên lạc giữa
quá trình sản xuất thiết bị và sản
phẩm thông qua IoT, mạng, Dữ
liệu lớn và tối ưu hóa toàn bộ quy
trình sản xuất (Nhà máy thông
minh)
- Thiết kế hệ thống giám sát để xác
định nhu cầu nhà chuyên môn
- Trau dồi kiến thức số
- Phát triển các kỹ năng tổng thể dài
hạn, đồng thời tăng cường giáo
dục và đào tạo hơn nữa
- Thiết lập hệ thống nhận diện sớm
đối với những thay đổi về trình
độ kỹ năng
- Hỗ trợ quá trình số hóa các cơ sở
đào tạo và tổ chức năng lực có
thể được chia sẻ giữa các công ty
- Nâng cao năng lực kỹ thuật số và
truyền thông
- Thiết lập cấu trúc chủ động hỗ trợ
nhu cầu liên quan đến tiến độ số
hóa của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Lưu ý: Năm 2016, Bộ Giáo dục và Nghiên cứu Liên bang Đức đã phối hợp với BIBB (Viện Giáo dục và đào tạo
nghề Liên bang Đức) để triển khai Berufsbildung 4.0 nhằm mục đích kết hợp năng lực kỹ thuật số và
truyền thông vào giai đoạn đầu của các chương trình GDNN đối với thị trường lao động tương lai.
Nguồn: Kim Cheolhee (2019). 4IR và Lập kế hoạch phát triển năng lực nghề, tăng trưởng toàn diện và phát triển
nguồn nhân lực trong tương lai. “Tuyển tập Nghiên cứu, Tập 23”. 167.
Tương tự, dự kiến sẽ có những thay đổi đáng kể dự kiến diễn ra trong cơ cấu việc làm ở Hàn Quốc
trong khi lao động con người đang dần được tự động hóa, các ngành công nghiệp mới tạo thêm cơ
hội việc làm, các nhiệm vụ được tái cơ cấu theo hướng nhiệm vụ có giá trị gia tăng cao và sáng tạo,
khái niệm truyền thống về một công việc làm cả đời dần suy yếu, các hình thức việc làm linh hoạt trở
nên phổ biến hơn và các hình thức việc làm yêu cầu lao động trí óc trên cơ sở hiệp định hoặc dự án
thương mại cũng trở nên đa dạng hơn. Các công việc, nghề nghiệp và nhiệm vụ mới (hoặc tích hợp)
sẽ được tạo ra cùng với sự phát triển và phân bố của các ngành và công việc hiện có.
Hình 3-3. Tác động của công nghệ thông tin thông minh đến vấn đề việc làm theo nghề nghiệp
trong nước
112
Nguồn: McKinsey & Company (2016). Báo cáo sử dụng phương tiện truyền thông trên toàn cầu năm 2015:
Tổng quan về ngành trên toàn cầu.
Về công nghệ và các ngành công nghiệp, có phân tích cho thấy trình độ công nghệ cốt lõi trong
4IR của Hàn Quốc thấp hơn so với trình độ đó của các nước phát triển, và quá trình dịch vụ hóa,
hệ sinh thái nền tảng, v.v. của quốc gia này đang tụt hậu trước những thay đổi về cấu trúc ngành
công nghiệp. Có thể thấy trong số những trở ngại khác, các quy định cứng nhắc đã kìm hãm sự
phát triển của các ngành công nghiệp mới và ngành dịch vụ trong khi dữ liệu về chất lượng, được
coi là nguồn tài nguyên cốt lõi của 4IR, không được thu thập đầy đủ và quản lý một cách có hệ
thống (Ủy ban Chiến lược Trung và Dài hạn, 2017).
2.1.2. Thích ứng với các thay đổi
Dự kiến sẽ có những thay đổi diễn ra trong cuộc sống và xã hội loài người, cùng với sự phát
triển vượt bậc của khoa học và công nghệ trong kỷ nguyên 4IR. Để thích ứng, nhu cầu chiến lược
nhằm thúc đẩy lực lượng lao động được mưu cầu trong xã hội không ngừng thay đổi này đang gia
tăng mạnh mẽ. Hệ thống và chính sách phát triển kỹ năng nghề cần phải được thiết lập để thích
ứng tốt hơn trước những thay đổi cơ bản về người lao động, việc làm và mối quan hệ lao động.
Nhu cầu cải cách hệ thống giáo dục, phương pháp dạy và học hiện có, cũng như các lĩnh vực
khác để bồi dưỡng nhân tài đủ tiêu chuẩn đối với các công nghệ và công việc mới ngày càng gia
tăng. Cùng với nỗ lực xây dựng lực lượng lao động mới, cần phải có các hệ thống mới để cung
Xác suất tự động hóa (%)
Xác suất (%) tự động hóa theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Sản xuất hàng dệt may và may mặc Chế biến thực phẩm Nguyên vật liệu Dịch vụ ăn uống Môi trường, in ấn, gia công gỗ, đồ nội thất, hàng thủ công và các hoạt động sản xuất cơ bản Hóa chất Dị ch vụ lái xe và giao thông vậ n tả i
Máy móc Quản lý, kế toán và quản trị Làm tóc, lưu trú, du lịch, giải trí và thể thao Điện và điện tử Xây dựng Bán hàng Tài chính và bảo hiểm Công nghệ thông tin và truyền thông Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Dịch vụ pháp lý, cảnh sát, dịch vụ cải huấn Dịch vụ sức khỏe và y tế Giám sát an ninh và vệ sinh Quản lý Giáo dục, khoa học tự nhiên và khoa học xã hội Văn hóa, nghệ thuật, thiết kế và phát thanh truyền hình Dịch vụ xã hội và tôn giáo Bán hàng Tài chính và bảo hiểm Công nghệ thông tin và truyền thông Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Dịch vụ pháp lý, cảnh sát, dịch vụ cải huấn Dịch vụ sức khỏe và y tế Giám sát an ninh và vệ sinh Quản lý Giáo dục, khoa học tự nhiên và khoa học xã hội Văn hóa, nghệ thuật, thiết kế và phát thanh truyền hình
Dịch vụ xã hội và tôn giáo
Tỷ lệ lao động
(Tổng = 25 triệu người lao động)
Tổng trung bình: 49,7%
113
cấp chương trình đào tạo theo yêu cầu và đào tạo nâng cấp cho người lao động hiện tại nhằm tạo
thêm kỹ năng mới và nâng cao kỹ năng của những nhân viên đương nhiệm này. Đồng thời, cần
phải thiết lập mạng lưới an sinh xã hội thích hợp và thị trường lao động linh hoạt hơn.
Tiểu ban đổi mới, thúc đẩy khởi nghiệp và nguồn nhân lực thuộc Ủy ban Tổng thống về 4IR
của Quốc hội Hàn Quốc đã đề xuất nhiều phương án thay thế cho các mục tiêu đổi mới đào tạo
nghề và hệ thống giáo dục suốt đời để thích ứng với những thay đổi về việc làm. Để chuẩn bị điều
chỉnh việc làm chính và những thay đổi trong công việc, cần phải thảo luận một số vấn đề: đánh
giá hệ thống giáo dục lại và đào tạo nghề hiện có; xem xét các giải pháp thay thế chính sách mới;
tạo môi trường lao động và quản lý cùng lúc để thực hiện các chương trình giáo dục lại, đào tạo
nghề và giáo dục suốt đời; bổ sung ngân sách cải thiện giáo dục suốt đời; tăng cường giáo dục kỹ
năng nghề; và bồi dưỡng các chuyên gia trong lĩnh vực AI và các lĩnh vực khác của 4IR.
2.2. Đổi mới hệ thống và chính sách GDKT & ĐTN để chuẩn
bị cho 4IR
2.2.1. Phát triển các chính sách cho 4IR và thị trường lao động đang
không ngừng thay đổi
Đặc biệt, trong số các cơ quan chính phủ Hàn Quốc, Bộ Việc làm và Lao động thường xuyên
xây dựng và thực hiện các biện pháp chính sách khác nhau liên quan đến công tác phát triển kỹ
năng nghề. Mới đây, vào năm 2019, Bộ Việc làm và Lao động đã đưa ra các biện pháp đổi mới
sáng tạo để phát triển kỹ năng nghề trước sự thay đổi của thị trường lao động. Mục đích của các
biện pháp này là để đặt nền móng nhằm thu hút mọi người tham gia vào chương trình đào tạo bao
quát của các lĩnh vực công nghệ mới và cung cấp các cơ hội đào tạo mà mọi người có thể theo
đuổi trong cuộc đời mình.
Cơ quan này đặt ra các mục tiêu nhằm mang lại nhiều cơ hội rộng mở để tham gia đào tạo trong
các lĩnh vực công nghệ mới, hỗ trợ mọi người phát triển kỹ năng nghề suốt đời và cải thiện cơ sở
hạ tầng để giúp họ phát triển kỹ năng nghề. Phương pháp tiếp cận có hệ thống này tích hợp công
nghệ mới, các giai đoạn kéo dài suốt đời và cơ sở hạ tầng để nâng cao khả năng thích ứng của
nhân viên với những thay đổi trong thị trường lao động và các nhiệm vụ cùng với những thay đổi
mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghệ.
Theo Đổi mới chính sách phát triển kỹ năng nghề (2017), các mục tiêu chính bao gồm việc mở
rộng công tác đào tạo nghề trong suốt vòng đời, nâng cao kỹ năng của nhân viên, tạo ra một môi
trường tập trung vào thị trường, nâng cấp cơ sở hạ tầng và thiết lập hệ thống dịch vụ để phát triển
kỹ năng nghề suốt đời. Kế hoạch hành động hướng đến mục tiêu tạo ra một hệ thống kỹ năng
114
nghề trọn vẹn, đổi mới môi trường liên quan đến kỹ năng nghề và cơ sở hạ tầng phù hợp với 4IR,
củng cố các nền tảng xã hội công nhận khả năng và năng lực, tái cấu trúc các nhóm làm việc để
xây dựng một hệ thống kỹ năng nghề trong tương lai, v.v.
Bản sửa đổi chính sách phát triển kỹ năng nghề cho 4IR (2016) đã tạo ra một hệ thống thích
ứng kịp thời với nhu cầu của thị trường và các ngành công nghiệp, quản lý chất lượng của kết quả
đào tạo theo nhiều khía cạnh và xóa bỏ các điểm mù trong công tác đào tạo nghề nhằm mục đích
thiết lập một hệ thống đào tạo để thích ứng tốt hơn với những thay đổi của kỷ nguyên 4IR. Các
nhiệm vụ đổi mới sáng tạo trong bản sửa đổi đề xuất việc mở rộng đào tạo sang các nghề nghiệp
trong những lĩnh vực mới, phân quyền cung cấp đào tạo, tăng cường hỗ trợ đào tạo hiệu quả cao
và giảm bớt các hạn chế liên quan đến thời gian đối với công tác đào tạo ở các vùng mục tiêu.
Có thể thấy từ những đổi mới sáng tạo và cải cách được thực hiện ở cấp chính phủ, các nhiệm
vụ chính đều tương tự hoặc phù hợp với chính sách phát triển kỹ năng nghề. Nói cách khác, trách
nhiệm, vai trò và chức năng của chính sách được xác định một cách chính xác.
Bảng 3-8 | Tóm tắt bản sửa đổi chính sách phát triển kỹ năng nghề
Hạng mục
Các biện pháp đổi mới
sáng tạo để phát triển kỹ
năng nghề thích ứng với
thay đổi của thị trường lao
động (2019).
Đổi mới chính sách phát
triển kỹ năng nghề (2017)
Bản sửa đổi chính sách
phát triển kỹ năng nghề cho
4IR (2016)
Phương
hướng cơ bản
- Đặt nền móng để thu hút
mọi người tham gia vào
chương trình đào tạo bao quát
của các lĩnh vực công nghệ
mới và cung cấp các cơ hội đào
tạo mà mọi người có thể theo
đuổi trong cuộc đời mình.
- Mở rộng công tác đào tạo
nghề trong suốt vòng đời
- Nâng cao kỹ năng của
nhân viên
- Tạo môi trường tập trung
vào thị trường
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng
- Thiết lập hệ thống dịch vụ
để phát triển kỹ năng nghề
suốt đời
Thiết lập hệ thống đào tạo
chuẩn bị cho 4IR
- Tạo ra hệ thống thích ứng
kịp thời với nhu cầu của thị
trường và các ngành công
nghiệp
- Tham gia quản lý chất
lượng của kết quả đào tạo theo
nhiều khía cạnh
- Xóa bỏ các điểm mù trong
công tác đào tạo nghề
Nhiệm vụ
đổi mới sáng
tạo
- Đem lại các cơ hội rộng
mở để được đào tạo trong
những lĩnh vực công nghệ mới
- Hỗ trợ mọi người phát
triển kỹ năng nghề suốt đời
- Cải thiện cơ sở hạ tầng để
giúp mọi người phát triển kỹ
năng nghề
- Tạo ra một hệ thống kỹ
năng nghề trọn vẹn
- Đổi mới môi trường liên
quan đến kỹ năng nghề và cơ
sở hạ tầng phù hợp với 4IR
- Củng cố các nền tảng xã
hội công nhận khả năng và
năng lực
- Tái cấu trúc các nhóm làm
việc để xây dựng một hệ
thống kỹ năng nghề trong
tương lai
- Mở rộng đào tạo sang các
nghề nghiệp trong những lĩnh
vực công nghiệp mới
- Phân quyền cung cấp đào
tạo
- Tăng cường hỗ trợ đào tạo
hiệu quả cao
- Nâng cao chất lượng đào
tạo
- Giảm bớt các hạn chế liên
quan đến thời gian đối với
công tác đào tạo ở các vùng
mục tiêu
Nguồn: Báo cáo liên Bộ và tài liệu của Bộ Giáo dục theo các năm tương ứng
Bộ Giáo dục đề xuất các biện pháp đổi mới sáng tạo cho công tác giáo dục nghề nghiệp
115
(GDNN) suốt đời dựa trên nghiên cứu cơ bản với tiêu đề “Định hướng chính sách giáo dục nghề
nghiệp suốt đời thích ứng với thay đổi của xã hội trong tương lai” (Jung Jisun và các cộng sự,
2018). Mục tiêu của các biện pháp bao gồm: yêu cầu GDNN suốt đời linh hoạt và toàn diện, nâng
cao GDNN để bồi dưỡng nhân tài cốt lõi trong tương lai, nâng cao hệ thống phát triển kỹ năng
nghề, thiết lập hệ thống GDNN trọn vẹn và tạo ra môi trường cho phép hỗ trợ toàn diện.
Baek Sung Jun và các cộng sự (2011) đã đề xuất các giải pháp để nâng cao GDNN trong nghiên
cứu của mình với tựa đề “Thay đổi về môi trường chính sách trong tương lai và phân tích hệ
thống giáo dục nghề nghiệp suốt đời trong nước”. Các biện pháp chính sách được đề xuất bao
gồm: đề xuất lộ trình phát triển trình độ học vấn và phát triển nghề nghiệp, vận hành các cơ sở và
chương trình giáo dục suốt đời, tài trợ học viên suốt đời bằng bảo hiểm việc làm, kiểm soát chất
lượng học tập suốt đời và ra mắt hệ thống ghi nhận kinh nghiệm học tập thực nghiệm cũng như
tạo lập và vận hành hệ thống thông tin liên quan.
2.2.2. Thúc đẩy các kế hoạch tổng thể về phát triển kỹ năng nghề
Ở Hàn Quốc, có quy định rằng kế hoạch hành động tổng thể về phát triển kỹ năng nghề phải
được thiết lập 5 năm một lần và phù hợp với các phương pháp phát triển kỹ năng nghề của người
lao động. Năm 2007, chính phủ triển khai Kế hoạch tổng thể lần thứ nhất về Phát triển kỹ năng
nghề nghiệp suốt đời, kết hợp tầm nhìn trung và dài hạn, cùng với các nhiệm vụ chính sách của
toàn chính phủ cho hệ thống phát triển nghề nghiệp suốt đời, theo sau là Kế hoạch tổng thể lần thứ
2 vào năm 2012 và lần thứ 3 vào năm 2017.
Tầm nhìn là xây dựng một xã hội nơi mọi người cùng phát triển, một xã hội tập trung vào năng
lực và là nơi mọi người cùng tăng trưởng, một xã hội tập trung vào lao động và là nơi bồi dưỡng
các nhà lãnh đạo tương lai. Mục tiêu trải rộng qua tất cả các khía cạnh mà chương trình phát triển
kỹ năng nghề cần phải có, bao gồm những thay đổi và đổi mới sáng tạo của các công ty, người lao
động và thị trường; tỷ lệ tham gia học cao hơn; biện pháp thích ứng dành cho những người yếu
thế và thích ứng với kỷ nguyên 4IR; và phát triển kỹ năng nghề nghiệp suốt đời cho quốc gia.
Mục tiêu của Kế hoạch tổng thể lần thứ nhất là nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kỹ năng
trong các giai đoạn khác nhau từ giai đoạn đầu vào và giai đoạn hoạt động kinh tế cho đến giai
đoạn quãng đời lao động thứ hai; tập trung vào các quyền lợi chung cho người lao động nghèo,
những người đang nghỉ việc hoặc những người bị loại khỏi thị trường lao động; tăng cường hệ
thống thực hiện hỗ trợ tài chính cho công tác đào tạo, cải thiện hiệu suất hoạt động của các cơ sở
cung ứng và cung cấp thông tin đào tạo; hướng tới mục tiêu đạt được các năng lực bằng cách thúc
đẩy hệ thống chứng chỉ và khuyến khích các kỹ năng kỹ thuật; và đổi mới hệ thống thực hiện với
sự tham gia của nhiều cơ quan quản lý và công đoàn hơn.
Kế hoạch tổng thể lần thứ 2 nhằm nâng cao kỹ năng; chia sẻ mức tăng trưởng giữa các công ty
116
lớn và các doanh nghiệp vừa và nhỏ; nhanh chóng thúc đẩy thời đại học tập suốt đời bằng cách
tích hợp hệ thống thực hiện tập trung vào ngành công nghiệp và công ty với GDNN và khuyến
khích Hệ thống đào tạo kép cũng như các kỹ năng cao hơn; theo đuổi hòa nhập xã hội bằng cách
xây dựng lực lượng lao động tiềm năng như người cao tuổi và phụ nữ, đồng thời hỗ trợ những
người yếu thế; và phát triển thị trường đào tạo vững chắc bằng cách bồi dưỡng lực lượng lao động
trong khu vực công và tư, đảm bảo hiệu quả hỗ trợ tài chính.
Kế hoạch tổng thể lần thứ 3 cũng đặt ra và theo đuổi các nhiệm vụ triển khai sau: tạo môi trường
đào tạo cho 4IR bằng cách mở rộng các chương trình đào tạo thông minh và đào tạo các nhóm ngành,
công nghệ mới; tìm kiếm sự gắn kết và hòa nhập xã hội bằng cách thu hút thêm các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, nâng cao vai trò của mạng lưới an sinh xã hội; tăng cường các dịch vụ PTNNL chú trọng đến
cá nhân; xây dựng khung kỹ năng nghề nghiệp suốt đời bằng cách tăng cường kết nối giữa giáo dục
nghề nghiệp; thiết lập tình trạng đào tạo công và thúc đẩy thị trường đào tạo tư nhân; nâng cao trình
độ của các giáo viên đào tạo; và tăng cường cơ sở hạ tầng và đổi mới quản trị liên quan.
Ba Kế hoạch tổng thể giải quyết các mục tiêu quan trọng, thiết yếu và các nhiệm vụ triển khai.
Kế hoạch tổng thể là các kế hoạch trung hạn trong giai đoạn năm năm. Theo các Kế hoạch này,
một số cơ sở hạ tầng và đặc điểm cơ bản phải được duy trì và quản lý một cách nhất quán, trong
khi có một số khía cạnh cần phải được áp dụng linh hoạt tùy theo tình hình. Cần phải xây dựng
các kế hoạch hành động và biện pháp chính sách để phân biệt giữa các khía cạnh liên tục cần phải
đầu tư, quản lý và hỗ trợ một cách nhất quán và các khía cạnh linh hoạt có thể sửa đổi để thích
ứng với những thay đổi đang diễn ra. Việc đề ra các kế hoạch dài hạn trong 10 hoặc 20 năm và
sửa đổi hoặc bổ sung những kế hoạch đó 5 năm một lần, cùng với các kế hoạch hành động hàng
năm có thể hiệu quả hơn.
Bảng 3-9 | Tóm tắt các kế hoạch tổng thể lần thứ nhất, lần thứ hai và lần thứ ba để phát triển kỹ năng nghề
Hạng mục Kế hoạch tổng thể lần thứ
nhất (2007)
Kế hoạch tổng thể lần thứ hai
(2012)
Kế hoạch tổng thể lần thứ ba
(2017)
Tầm
nhìn
Xã hội yêu cầu trình độ tay
nghề cao, nơi mọi người cùng
phát triển
Xã hội tập trung vào năng lực,
nơi mọi người cùng tăng trưởng
Xã hội tập trung vào lao động,
được hiện thực hóa bằng cách bồi
dưỡng lực lượng lao động dẫn
đầu trong tương lai
Mục tiêu
Khuyến khích các công ty
học hỏi và đổi mới sáng tạo
- Bồi dưỡng người lao động
sở hữu kiến thức mang tính
cạnh tranh
- Tạo ra một thị trường phát
triển kỹ năng nghề mạnh mẽ
- Bồi dưỡng 200 nghìn nhân
viên có tay nghề phù hợp với
công ty thuộc các ngành công
nghiệp xanh, công nghiệp công
nghệ cao, công nghiệp cơ bản
- Đạt được tỷ lệ tham gia học
tập liên quan đến công việc là
20%
- Tăng cường hỗ trợ những
người yếu thế phát triển kỹ năng
nghề (1,5 triệu người)
- Đổi mới hệ thống phát triển
kỹ năng nghề để chuẩn bị cho
4IR
- Thúc đẩy phát triển nghề
nghiệp suốt đời đối với quốc gia,
hướng đến mục tiêu gắn kết và
hòa nhập xã hội
117
Nhiệm vụ
triển khai
- Phát triển các kỹ năng
trong suốt thời gian làm việc
- Phát triển các kỹ năng như
một quyền phổ quát
- Thiết lập hệ thống thực
hiện theo định hướng thị
trường
- Truyền bá văn hóa của các
hệ thống theo định hướng năng
lực
- Cải thiện hệ thống triển
khai
- Hỗ trợ sự phát triển và đổi
mới sáng tạo của các ngành công
nghiệp và các công ty
- Thúc đẩy thời đại việc làm
rộng mở và học tập suốt đời với
tốc độ ngày càng gia tăng
- Đạt được khả năng hòa nhập
xã hội thông qua việc cải thiện kỹ
năng và các nhiệm vụ được giao
- Phát triển một thị trường đào
tạo vững chắc với sức mạnh tổng
hợp giữa khu vực công và tư
- Tạo ra một môi trường đào
tạo nghề 4IR
- Phát triển kỹ năng nghề để
gắn kết và hòa nhập xã hội
- Đặt nền móng để thúc đẩy
phát triển kỹ năng nghề nghiệp
suốt đời
- Đổi mới cơ sở hạ tầng và
quản trị về phát triển kỹ năng
nghề
Nguồn: Liên Bộ. Kế hoạch tổng thể về Phát triển kỹ năng nghề nghiệp suốt đời theo các năm tương ứng.
Sau khi thực hiện nghiên cứu để xây dựng Kế hoạch tổng thể lần thứ 3, có bốn mục tiêu được
lựa chọn: bồi dưỡng lực lượng lao động để chuẩn bị cho 4IR, phát triển kỹ năng nghề để gắn kết
và hội nhập xã hội, đổi mới cơ sở hạ tầng và quản trị, đồng thời thiết lập quá trình phát triển kỹ
năng nghề theo từng giai đoạn của cuộc đời. Dựa trên các mục tiêu này, 17 mục tiêu nhỏ và 46
mục đích đã được đề xuất.
Bảng 3-10 | Đề xuất mục tiêu nhỏ và mục đích cho ba kế hoạch tổng thể để phát triển kỹ năng nghề
Mục tiêu Mục tiêu nhỏ Mục đích
Bồi dưỡng lực lượng
lao động để chuẩn bị
cho 4IR
Xây dựng lại nền tảng đào tạo nghề
Giới thiệu các mô hình đào tạo trực tiếp liên quan
đến 4IR
Mở rộng phạm vi đào tạo đối với những lĩnh vực
triển vọng
Thiết kế lại hệ thống đào tạo nghề
Đổi mới hệ thống đặt tên cơ sở đào tạo
Tạo ra một hệ thống đào tạo dựa trên NCS hiệu
quả hơn
Thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa
trường đại học – doanh nghiệp
(giữa Hội đồng kỹ năng ngành
(HĐKNN) và các trường đại học)
Vận hành hệ thống đào tạo được liên kết với
HĐKNN
Thiết lập Hệ thống đào tạo kép
Tìm kiếm chất lượng thay vì số lượng đối với các
thực tập sinh từ trường đại học
Đổi mới công tác đào tạo khởi nghiệp
Tạo ra môi trường và văn hóa thúc đẩy tinh thần
khởi nghiệp
Đảm bảo khả năng kết nối với công tác giáo dục
khởi nghiệp
Phát triển kỹ năng
nghề để gắn kết và
hòa nhập xã hội
Xóa bỏ các điểm mù trong công tác
đào tạo nghề
Mang lại các cơ hội đào tạo bình đẳng
Hỗ trợ toàn diện với các chương trình đào tạo
nghề-ngành công nghiệp-phúc lợi
118
Cải thiện điều kiện đào tạo phù hợp với giới tính,
độ tuổi và các điều kiện khác
Thiết lập hệ thống đào tạo kinh tế-xã hội
Giới thiệu và vận hành hệ thống tài
khoản đào tạo nghề phổ thông
Xem xét về việc giới thiệu quyền lợi đào tạo cơ
bản
Thực hiện và hỗ trợ đào tạo tự định hướng cho
người lao động
Giới thiệu hệ thống đào tạo được liên kết với tài
khoản tiết kiệm theo giờ làm việc
Vận hành hệ thống tài khoản phát triển kỹ năng
nghề suốt đời được liên kết với tài khoản học tập
suốt đời
Mở rộng đào tạo cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ chuyển
nhân viên tạm thời lên làm nhân viên
cố định
Mở rộng đào tạo cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Hỗ trợ chuyển nhân viên tạm thời lên làm nhân
viên cố định và cung cấp các chương trình đào
tạo liên quan
Thiết lập khung hợp tác để phát triển
kỹ năng nghề giữa quản lý và người
lao động
Hỗ trợ những đổi mới sáng tạo toàn diện tại nơi
làm việc
Thu hẹp khoảng cách về chất lượng và số lượng
đào tạo giữa các ngành công nghiệp
Khuyến khích công đoàn hoặc tổ chức tham gia
đào tạo nghề
Đổi mới cơ sở hạ
tầng và quản trị
Thiết kế lại cấu trúc tài chính đào tạo
nghề
Cải tiến phương thức cấp khoản trợ cấp đào tạo
Tăng cường đầu tư vào hệ thống phát triển kỹ
năng nghề và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống này
Tạo lập các loại thuế chuyên dụng trung và dài
hạn
Đổi mới hệ thống quản trị và thực
hiện
Trau dồi thị trường đào tạo vững chắc
Xác định lại vai trò của các cơ sở đào tạo công
lập và tư nhân
Xây dựng hệ thống cải thiện hiệu suất thông qua
kiểm soát chất lượng đào tạo
Nâng cao nhận thức và văn hóa đào
tạo nghề
Thúc đẩy đồng thuận xã hội về phát triển kỹ năng
nghề
Khuyến khích các công ty thực hiện phát triển kỹ
năng nghề
Khái quát hóa hệ thống phát triển kỹ năng nghề
để cải thiện chức năng phát triển năng lực cho tất
cả mọi người
Thay đổi hệ thống chứng chỉ
Giúp hệ thống chứng chỉ trở nên phù hợp hơn với
các địa điểm và thực tế hơn
Quản lý hệ thống chứng chỉ theo định hướng
người dùng
Hỗ trợ để di cư lao động toàn cầu trở nên năng
động hơn
119
Nguồn: Kim Cheolhee và các cộng sự, (2017). Nghiên cứu đề xuất lập kế hoạch tổng thể lần thứ 3 về phát triển
kỹ năng nghề nghiệp suốt đời. KRIVET.
2.3. Các chương trình GDKT & ĐTN để chuẩn bị cho 4IR
Từng Bộ trong Chính phủ Hàn Quốc đều đã thực hiện các chương trình và dự án chính sách đa
dạng để bồi dưỡng lực lượng lao động cho 4IR. Khi xem xét mục đích và nội dung của các dự án
do mỗi bộ thực hiện, có thể xác định các lĩnh vực tương tự hoặc trùng khớp, cũng như ưu điểm và
nhược điểm của từng dự án, từ đó đặt nền móng để bồi dưỡng lực lượng lao động một cách hệ
thống hơn bằng cách phân biệt các dự án với nhau.
Các công ty lớn chủ yếu cung cấp lực lượng lao động bằng cách phát triển nhân tài riêng hoặc
tuyển dụng nhân viên trong các lĩnh vực cốt lõi của mình để chuẩn bị cho 4IR. Đồng thời, chính
phủ cũng hỗ trợ phát triển nhân tài và cung cấp lực lượng lao động ổn định cho các ngành công
nghiệp.
Thiết lập hệ thống
phát triển kỹ năng
nghề theo từng giai
đoạn của cuộc đời
Xây dựng hệ thống thông tin đào tạo
để đào tạo nghề dựa trên dữ liệu
Tạo ra hệ thống thông tin đào tạo toàn diện
Tăng cường hệ thống dịch vụ thông tin có khả
năng cung cấp thông tin đào tạo tùy chỉnh bằng
Dữ liệu lớn
Tạo và chia sẻ thông tin thời gian thực về thị
trường đào tạo
Tìm kiếm chất lượng thay vì số
lượng trong tư vấn việc làm và giáo
dục nghề nghiệp
Sử dụng nguồn nhân lực và vật tư cho giáo dục
nghề nghiệp
Cải thiện khả năng tư vấn và hỗ trợ nghề nghiệp
theo định hướng người dùng
Tăng cường khả năng kết nối giáo
dục-đào tạo nghề
Bổ sung hệ thống hỗ trợ cho những học sinh chọn
không theo học các trường trung học phổ thông
Tăng cường hệ thống liên kết giữa đào tạo nghề
và Hệ thống Ngân hàng Tín chỉ Học thuật để
khuyến khích học tập suốt đời
Đa dạng hóa các phương pháp giúp đỡ những
người hiện đang làm việc đạt được các kỹ năng
cao hơn
Cân bằng giữa công việc, giải trí và
học tập
Tăng thời gian nghỉ đào tạo được trả lương
Hỗ trợ nhân viên trong các loại hình việc làm đặc
biệt
120
Bảng 3-11 | Tình trạng dự án bồi dưỡng lực lượng lao động cho 4IR (các Bộ)
Bộ Dự án
Ngân sách (triệu won)
Hỗ trợ Mục tiêu 2019
2018
(gồm ngân
sách bổ sung)
Bộ Việc
làm và
Lao động
Xây dựng lực
lượng lao động
dẫn đầu 4IR
21.928 19.755
Công tác đào tạo và
khuyến khích đào tạo
được trợ cấp với số tiền
ít hơn 400% giá gốc của
NCS (116.000 KRW)
‣(Đối tượng) Bất kỳ người
thất nghiệp nào từ 15 tuổi trở
lên và sinh viên tốt nghiệp
đại học
‣(Số lượng đối tượng) 1.300
người
Học viện
Phần mềm
Thanh thiếu
niên
- -
Giáo dục phần mềm
miễn phí, trợ cấp giáo
dục 1 triệu KRW/tháng,
cơ hội được đào tạo tại
chỗ dành cho những
người có hiệu suất làm
việc cao tại trung tâm
R&D của Samsung ở
nước ngoài (sau khi
hoàn thành khóa học cơ
bản), cơ hội làm Bài
kiểm tra phần mềm của
Samsung (kết quả có
thể được sử dụng khi
đăng ký đợt tuyển dụng
công khai của công ty),
dịch vụ tư vấn nghề
nghiệp và hỗ trợ việc
làm theo từng cá nhân
và hội chợ việc làm
được tổ chức khi hoàn
thành từng bước đào tạo
‣(Đối tượng) Sinh viên tốt
nghiệp đại học lấy bằng 4
năm (không phân biệt
chuyên ngành) và những
người tìm việc dưới 29 tuổi
‣(Số lượng đối tượng) 2.000
người/năm (10.000 người
trong vòng 5 năm; chỉ 500
người trong năm 2018 đối
với chương trình thí điểm)
121
Chương trình
đào tạo trình độ
tay nghề cao và
công nghệ mới
Trong trường hợp cung
cấp chương trình đào tạo
tay nghề trình độ cao và
công nghệ mới cho
những người làm việc
trong các nhóm công ty
ưu tiên: trợ cấp dưới
300% giá gốc (xem Phụ
lục 2 về Quy định hỗ trợ
đào tạo phát triển kỹ
năng nghề cho người sử
dụng lao động) theo
nghề nghiệp (trình độ
đào tạo và số tiền trợ cấp
cho các ngành công
nghiệp và công nghệ mới
sẽ được KOREATECH
cân nhắc và quyết định)
Lập kế hoạch tổ chức
15% chương trình đào
tạo kỹ năng nghề cho
các lĩnh vực công nghệ
mới và tăng cường hỗ
trợ các công ty yêu cầu
đào tạo trình độ tay
nghề cao và công nghệ
mới
‣(Đối tượng) Bất kỳ
nhân viên nào từ một
doanh nghiệp vừa và nhỏ
‣(Số lượng đối tượng) ?
Bộ
Giáo dục
Chọn lọc và vận
hành các trường
đại học hàng đầu
về đổi mới sáng
tạo 4IR
20.000 10.000
Trợ cấp 20 tỷ KRW cho
20 trường học; 1 tỷ
KRW cho mỗi trường
‣(Đối tượng) Các trường
đại học cấp bằng 4 năm
Bộ Khoa
học và
CNTT-TT
Thúc đẩy ngành
điện toán đám
mây
(đào tạo kỹ
thuật đối với các
nhà phát triển
đám mây)
590 295
Hỗ trợ tiền lương, phát
triển chương trình giảng
dạy và sách giáo khoa,
chi phí hoạt động để thuê
không gian hoặc thiết bị
đào tạo, v.v.
‣(Đối tượng) Bất kỳ nhân
viên nào từ một công ty
CNTT-TT hoặc công ty phần
mềm
‣(Số lượng đối tượng)
600 người
Bồi dưỡng
chuyên sâu đối
với các tài năng
trẻ để phát triển
đổi mới sáng tạo
28.000 24.000
Hỗ trợ tiền lương cho
nhân sự cũng như giáo
viên, cố vấn bên ngoài
và chi phí hoạt động để
thuê không gian hoặc
thiết bị đào tạo, v.v.
‣(Đối tượng) Sinh viên tốt
nghiệp đại học hoặc người
tìm việc
‣(Số lượng đối tượng)
1.400
Bộ Doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa và
Trung tâm học
tập cho các nhà
máy thông minh
7.000
Không gian đào tạo riêng
trong sảnh đào tạo của
KOSME. Tại đây, học
viên có thể thu được
‣(Đối tượng) Bất kỳ nhân
viên nào từ một doanh
nghiệp vừa và nhỏ
‣(Số lượng đối tượng)
122
Khởi
nghiệp
Hàn Quốc
(KOSME)
kinh nghiệm thực tiễn
thông qua việc điều
khiển thiết bị theo thời
gian thực, thực hiện phân
tích Dữ liệu lớn, v.v.
8.000
Bộ Đất
đai, Hạ
tầng và
Giao
thông
Phát triển
nhân tài về đổi
mới thành phố
thông minh
1.800 980
Cung cấp học bổng và
hỗ trợ tài chính để mua
sách giáo khoa, xây dựng
chương trình đào tạo,
thuê thêm giảng viên
(bao gồm giáo sư nghiên
cứu, giáo sư thỉnh
giảng), mua thiết bị, v.v.
‣(Đối tượng) Sinh viên
trong các khóa học thạc sĩ
hoặc tiến sĩ liên quan đến
thành phố thông minh
‣(Số lượng đối tượng)
360
Nguồn: Lee Sookyoung và các cộng sự, (2019). Đánh giá mô hình thực hành chuẩn bị cho 4IR và các biện pháp
cải thiện liên quan. KRIVET. tr27.
2.3.1. Dự án Xây dựng lực lượng lao động dẫn đầu 4IR (Bộ Việc làm
và Lao động)
Dự án được triển khai từ năm 2017 để thích ứng với 4IR và hỗ trợ sự phát triển của lực lượng
lao động đối với các lĩnh vực liên quan đến các ngành công nghiệp và công nghệ mới như sản
xuất thông minh, IoT, Dữ liệu lớn, bảo mật dữ liệu, sinh trắc học, FinTech, phương tiện không
người lái, nội dung dạng nhập vai, v.v. Nhìn chung, đào tạo phải ở trình độ nâng cao, tức là ít nhất
phải đạt Bậc 5 trong Tiêu chuẩn năng lực quốc gia (NCS), ngoại trừ các chương trình đào tạo cho
các ngành công nghiệp mới chưa có NCS được cho phép nếu trình độ đào tạo được chứng minh là
trình độ cao.
Đối với các chương trình đào tạo nâng cao trong lĩnh vực công nghệ dẫn đầu 4IR, chi phí đào
tạo để xây dựng lực lượng lao động có năng lực cao có thể được hỗ trợ ở mức dưới 400% giá gốc
của chương trình đào tạo chung. Học viên bắt buộc phải dành ít nhất 25% tổng số giờ đào tạo để
tham gia các buổi trải nghiệm dự án thực tiễn và đảm bảo rằng mình có được các kỹ năng giải
quyết vấn đề phức tạp.
Bảng 3-12 | Tổng quan về các dự án phát triển nguồn nhân lực liên quan đến 4IR trong năm 2019
Hạng mục Ghi chú
Mục đích
Tổ chức các chương trình đào tạo tổng hợp tiên tiến, xây dựng lực lượng lao động
có tay nghề cao trong các ngành công nghiệp và công nghệ mới để chủ động cung
cấp nhân tài nhằm ứng phó với các thay đổi do 4IR tạo ra
Mục tiêu Sinh viên tốt nghiệp đại học hoặc bất kỳ người thất nghiệp nào có tài khoản phát
triển kỹ năng nghề
Hỗ trợ Tổng tiền phí đào tạo* và học bổng đào tạo
* Được hỗ trợ ở mức dưới 400% giá đào tạo gốc của NCS
123
Điểm nổi bật
của chương trình
đào tạo
Thiết kế và tổ chức chương trình đào tạo nâng cao, tích cực phản ánh nhu cầu của
ngành công nghiệp
* (Đào tạo chung) Bậc 3-Bậc 5 của NCS dành cho người mới bắt đầu với (Đào tạo
4IR) Bậc 5 của NCS dành cho học viên nâng cao
Các tổ chức đào tạo tư nhân được toàn quyền chọn học viên cho một khóa học
nâng cao tùy theo tiêu chuẩn riêng của mình.
- Tối đa hóa kết quả giáo dục và đào tạo bằng cách chọn những học viên xuất sắc
* (Đào tạo chung) Các cơ sở không được phép chọn học viên với (Đào tạo 4IR) Các
cơ sở được phép chọn học viên
Hệ thống đào tạo dựa trên dự án được áp dụng để giúp học viên có được các kỹ
năng giải quyết vấn đề phức tạp*(Tỷ lệ tham gia các buổi trải nghiệm dự án thực tiễn
bắt buộc phải vượt trên 25% tổng thời gian của chương trình đào tạo).
* Đây là phương pháp đào tạo mà qua đó, học viên có được năng lực làm việc thực
tiễn bằng cách giải quyết các dự án được công ty giao cho.
Chương trình đào tạo được cung cấp tại các cơ sở tư nhân có đủ cơ sở vật chất, trang
thiết bị đào tạo và đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp.
Kế hoạch tương lai Lập kế hoạch tuyển dụng các tổ chức đào tạo dẫn đầu 4IR hoặc chỉ định chương
trình đào tạo cho vòng 4 trong năm 2019 (từ tháng 5 đến tháng 7)
Nguồn: Lee Sookyoung và các cộng sự, (2019). Đánh giá mô hình thực hành chuẩn bị cho 4IR và các biện pháp
cải thiện liên quan. tr27.
2.3.2. Kế hoạch bồi dưỡng lực lượng lao động (Bộ Thương mại,
Công nghiệp và Năng lượng - MOTIE)
Hàng năm, MOTIE đều công bố kế hoạch tập trung bồi dưỡng lực lượng lao động công nghiệp.
Kế hoạch từ năm 2017 của Bộ bao gồm các nhiệm vụ triển khai như phát triển lực lượng lao động
trong các ngành công nghiệp mới, tăng cường khung phát triển lực lượng lao động để thích ứng
với quá trình tái cơ cấu công nghiệp và cơ cấu công nghiệp tiên tiến, theo đuổi sự đổi mới sáng
tạo liên tục trong lĩnh vực giáo dục kỹ thuật tập trung vào các yêu cầu của ngành công nghiệp, xây
dựng lực lượng lao động phù hợp với nơi làm việc trong vùng và lập kế hoạch định hướng chính
sách trung và dài hạn để xây dựng lực lượng lao động công nghiệp. Trong số những nhiệm vụ
khác, có những nỗ lực đã được thực hiện nhằm phát triển các chuyên gia khác nhau liên quan đến
quá trình phát triển lực lượng lao động của các ngành công nghiệp mới như chế tạo ô tô trong
tương lai, bố trí và vận hành các nhà máy thông minh, phát triển phương tiện bay công nghiệp
không người lái, quản lý các dự án toàn cầu và tận dụng những nhân sự đã nghỉ việc trong ngành
đóng tàu và các ngành công nghiệp ngoài khơi (MOTIE, 2017).
Riêng trong năm 2018, đã có 146.349 triệu KRW được đầu tư vào chín dự án để xây dựng lực
lượng lao động cho các ngành công nghiệp, vùng, năng lượng, thương mại và các lĩnh vực khác.
Nâng cao năng lực của các chuyên gia trong ngành (những người có bằng thạc sĩ hoặc tiến sĩ)
trong 25 lĩnh vực bao gồm in 3D và tàu thuyền thông minh, cũng như thực hiện các dự án nhằm
bồi dưỡng lực lượng lao động trong các lĩnh vực sinh trắc học và công nghệ hợp nhất nano.
124
2.3.3. Các trường đại học hàng đầu về đổi mới sáng tạo 4IR (Bộ
Giáo dục - MOE)
MOE đã triển khai chương trình Các trường đại học hàng đầu về đổi mới sáng tạo 4IR vì các
trường đại học ngày càng được khuyến khích đóng vai trò lớn hơn trong việc giải quyết tình trạng
giảm việc làm hiện có và giải quyết các vấn đề việc làm trong các ngành công nghiệp mới dựa
trên công nghệ hội tụ trong kỷ nguyên 4IR. Chương trình hướng tới mục tiêu đặt nền tảng giáo
dục cho tương lai bằng cách đem đến các cơ hội để trau dồi kiến thức đa ngành theo phương pháp
lấy người học làm trung tâm, phát triển và giới thiệu các phương pháp giảng dạy đổi mới để đạt
được kết quả giáo dục cao hơn, đồng thời tạo ra một môi trường giáo dục đổi mới sáng tạo.
Chương trình là một phần của dự án có tên gọi Leaders in INdustry-university Cooperation+
(Các nhà lãnh đạo trong mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp-trường đại học), hay còn được
gọi là LINC+. Mục tiêu của Chương trình này là xây dựng lực lượng lao động có khả năng giải
quyết vấn đề dựa trên kiến thức hội tụ và 4C, trong đó có đề cập đến tư duy phản biện, khả năng
giao tiếp, sáng tạo và hợp tác. Những đổi mới về chương trình giảng dạy, môi trường giáo dục và
phương pháp giáo dục đều được mưu cầu nhằm bồi dưỡng nhân tài trong các lĩnh vực 4IR đầy
triển vọng trong khung Chương trình.
Hình 3-4. Mô hình hoạt động của chương trình Các trường đại học hàng đầu về đổi mới sáng
tạo 4IR
Thành
phần
tham gia
+
Khóa giáo dục
+
Phương pháp
giáo dục
+
Môi trường
giáo dục
⇨
Xác minh
Phòng ban tổ
chức
Các môn học chính về
4IR
Phương pháp giảng
dạy thẩm tra Thiết lập cơ sở hạ
tầng bao gồm hệ
thống, trang thiết
bị và cơ sở vật
chất cho các
chương trình giáo
dục
Xác minh tính hiệu
quả của các chương
trình giáo dục như dự
án hợp tác với các công
ty liên quan
Các môn học cơ bản
về 4IR
Các khóa học nâng
cao kiến thức cơ bản
về các lĩnh vực chính
Phòng ban
tham dự
Phương pháp đánh
giá thẩm tra
ː
Đào tạo bởi người lao
động đương nhiệm
trong các ngành công
nghiệp liên quan
Nguồn: Bộ Giáo dục (2017). Kế hoạch chỉ định và vận hành các trường đại học hàng đầu về đổi mới sáng tạo 4IR.
Tổng ngân sách trợ cấp cho chương trình đại học hàng đầu về đổi mới sáng tạo vào năm 2018
là 10 tỷ KRW. Khoảng 1 tỷ KRW đã được cấp cho mỗi trường trong số 10 trường đại học được
125
chỉ định. Ủy ban Quản lý Dự án LINC+ chọn người thụ hưởng chương trình sau khi nhận đơn
đăng ký và tiến hành các bài kiểm tra viết và kiểm tra sàng lọc trực tiếp từ các trường đại học
LINC+ được chỉ định cho mối quan hệ hợp tác tăng cường giữa doanh nghiệp - trường đại học (55
trường). Trong quá trình tuyển chọn, có 49 trường đại học đã đăng ký tham gia chương trình. Sau
bài kiểm tra viết (Bước 1) và kiểm tra sàng lọc trực tiếp (Bước 2), các ứng viên được cân nhắc và
những người thụ hưởng cuối cùng được chỉ định bởi hội đồng đánh giá gồm các chuyên gia từ các
học viện, tổ chức nghiên cứu và các ngành công nghiệp liên quan.
Trong số tất cả các ứng viên, có 15 trường đại học đã vượt qua bài kiểm tra viết về kế hoạch dự
án của họ ở bước đầu tiên. Cuối cùng, sau khi trình bày và thảo luận ở bước thứ hai, đã có 10
trường đại học được chọn. Mỗi trường trong số 10 trường đại học được trợ cấp 1 tỷ KRW để bồi
dưỡng các nhà lãnh đạo tương lai trong các ngành công nghiệp mới như chăm sóc sức khỏe thông
minh, phương tiện tự hành, IoT, AR, VR, nhà máy thông minh và robot AI.
2.3.4. Kế hoạch bồi dưỡng chuyên sâu đối với các nhân tài hàng đầu
về đổi mới sáng tạo 4IR (Bộ Khoa học và CNTT-TT – MSIT)
MSIT đã thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên sâu đối với các tài năng hàng đầu về đổi mới
sáng tạo 4IR (từ năm 2019 đến năm 2023) với mục tiêu thiết lập khung động lực để bồi dưỡng các
nhân tài và các nhà lãnh đạo tương lai trong những ngành công nghiệp cốt lõi của 4IR với nỗ lực
nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt nguồn cung nhân lực trong các ngành công nghiệp liên quan.
Các nhiệm vụ triển khai của kế hoạch này bao gồm việc nỗ lực thành lập các tổ chức để phát
triển tài năng sáng tạo, bồi dưỡng nhân tài sở hữu trình độ kỹ năng khác nhau tùy theo nhu cầu thị
trường, mở rộng khuôn khổ hợp tác công tư và tăng cường mạng lưới ở nước ngoài. Về mục tiêu,
kế hoạch này nhằm xây dựng các trường đại học đổi mới sáng tạo, bồi dưỡng nhân tài tiềm năng
trên toàn cầu, hỗ trợ cao học liên quan đến AI và tạo ra một chương trình bồi dưỡng thanh thiếu
niên chuyên sâu.
Khi so sánh các chương trình PTNNL do chính phủ thực hiện để chuẩn bị cho 4IR, có vẻ như
những chương trình này đều có chuyên môn trong các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế,
mục tiêu, nội dung và phương pháp của các chương trình này nhìn chung khá giống nhau. Cần
phải cung cấp lực lượng lao động có tay nghề cao vì đã xuất hiện sự thiếu hụt chuyên gia trong
các ngành công nghiệp và thị trường lao động do công nghệ liên tục thay đổi và sự tiến bộ của
4IR. Tuy nhiên, việc phân biệt các lĩnh vực mục tiêu, mức độ hỗ trợ và phương pháp quản lý
chương trình giữa các chương trình không phải là một nhiệm vụ dễ dàng. Có thể cần phải xem xét
việc đánh giá tính hiệu quả của các chương trình khác nhau và thực hiện một số khía cạnh của các
chương trình này cùng một lúc nếu cần thiết. Một lựa chọn khác có thể là liên kết các chương
trình HRD thông qua những giai đoạn và chu kỳ chuyển tiếp khác nhau để những người tham gia
126
có thể được đào tạo nếu cần - Ví dụ: Trước và sau mỗi bậc học hoặc khi chuẩn bị thay đổi công
việc hay chuyển sang làm việc tại một công ty khác.
2.4. Đổi mới chính sách GDKT & ĐTN để chuẩn bị cho 4IR
2.4.1. Xây dựng các nền tảng GDKT & ĐTN liên quan đến 4IR
Để xây dựng lại nền tảng đào tạo nghề, cần phải giới thiệu các mô hình đào tạo trực tiếp liên
quan đến sự đổi mới sáng tạo 4IR và mở rộng các chương trình đào tạo trong những lĩnh vực triển
vọng. 4IR yêu cầu phải có một hệ thống quản lý tương thích với nền kinh tế nền tảng mà trong đó,
các chương trình chính sách có thể được thiết kế, thực hiện và đánh giá thông qua đổi mới sáng
tạo mở. Đồng thời, cần phải xây dựng nền tảng đào tạo nghề có khả năng thích ứng nhanh chóng
và linh hoạt với các mức độ thay đổi mới trong chuỗi giá trị và môi trường việc làm đang liên tục
chuyển dịch.
Cần phải có nền tảng đào tạo nghề hai chiều để đảm bảo khả năng giao tiếp và mối quan hệ hợp
tác vượt xa khỏi nền tảng đào tạo một chiều dựa trên hội nhập theo chiều dọc trong một tổ chức
hoặc công ty duy nhất, mối quan hệ cạnh tranh giữa các tổ chức đào tạo và chuỗi quy trình đào tạo
nghề truyền thống với tính năng giảng dạy một chiều từ tổ chức đến các học viên. Đồng thời, cần
phải thiết lập một mạng lưới giá trị.
2.4.2. Cải thiện cơ sở hạ tầng GDKT & ĐTN liên quan đến 4IR
Việc bồi dưỡng và sử dụng các giáo viên đào tạo là điều cần thiết để mở rộng chương trình đào
tạo trong các ngành công nghiệp tương lai và đầy triển vọng như phương tiện bay không người lái,
robot và Dữ liệu lớn. Cần phải xây dựng lại thị trường đào tạo để cung cấp thêm các chương trình
đào tạo cấp chuyên gia vì nhu cầu về lực lượng lao động có trình độ tay nghề ngày càng tăng cao.
Bên cạnh đó, cần phải thiết lập một hệ thống cảnh báo kỹ năng tiên tiến để hiện thực hóa khung
đào tạo tập trung vào nhu cầu với khả năng cung cấp các chương trình đào tạo để đáp ứng nhu cầu
liên tục thay đổi của ngành.
Tổng khoảng cách thời gian từ khi phát sinh nhu cầu mới do tiến bộ công nghệ cho đến khi bồi
dưỡng được các nhân tài là 4,5 đến 10 năm. Để giải quyết vấn đề không phù hợp này trong thị
trường lao động, cần phải bồi dưỡng nhân tài trước.
Có thể thiết kế lại hệ thống đào tạo nghề bằng cách sửa đổi hệ thống chỉ định tổ chức đào tạo,
hợp lý hóa khung đào tạo dựa trên NCS và đưa ra các phương pháp dạy và học mới. Hệ thống chỉ
định tổ chức đào tạo hiện tại là một hệ thống theo định hướng thị trường được đại diện bởi một hệ
127
thống tài khoản đào tạo cá nhân. Nếu thị trường hoạt động tốt, các cá nhân được đào tạo theo như
mong muốn và các cơ sở đào tạo cạnh tranh với nhau, từ đó tạo ra vòng tròn đạo đức để cải thiện
chất lượng. Để sửa đổi hệ thống chỉ định tổ chức đào tạo, cần phải nâng cao chất lượng đào tạo
của các cơ sở và trình độ kỹ năng của họ, thu hút các giảng viên đào tạo xuất sắc, mở rộng quyền
quyết định của họ trong quá trình đánh giá học viên và đảm bảo thay thế công việc với chất lượng
cao hơn.
Hệ thống đào tạo nghề cũng cần phải đơn giản hóa giá gốc của các chương trình đào tạo khác
nhau và chỉ áp dụng “giá gốc của NCS” làm tiêu chí hỗ trợ đào tạo bất kể tình trạng việc làm của
học viên. Việc thống nhất 227 mức giá gốc của các nghề nghiệp (trong các nhóm phụ) xuống còn
51 mức giá gốc (trong các nhóm chính) sẽ giúp khung học tập dựa trên NCS trở nên hiệu quả hơn.
Cần phải giúp các ngành công nghiệp có khởi đầu tuyệt vời hơn khi xây dựng và áp dụng các
NCS. Để làm được điều đó, các HĐKNN phải đóng vai trò lớn hơn.
2.4.3. Xây dựng mạng lưới doanh nghiệp-trường đại học cho 4IR
Để xây dựng khung hợp tác giữa doanh nghiệp-trường đại học với các HĐKNN hoặc các
trường đại học, bắt buộc phải khởi động một hệ thống đào tạo liên kết với HĐKNN, thiết lập Hệ
thống đào tạo kép và tìm kiếm chất lượng thay vì số lượng trong chương trình đào tạo tại chỗ của
các trường đại học. Để đạt được các mục tiêu của HĐKNN, cần phải xác định vai trò của
HĐKNN và cung cấp các chương trình hỗ trợ cho tổ chức, ngân sách và nhân viên của họ.
Nếu mục tiêu của HĐKNN là tìm hiểu về các vấn đề nhân sự với tư cách là cơ quan đại diện
của ngành công nghiệp tương ứng, đồng thời truyền tải thông điệp ngành đến các nhà cung cấp
nguồn nhân lực, HĐKNN cần phải xây dựng các mối quan hệ hợp tác đa dạng. Việc nâng cao các
chức năng cốt lõi của NCS và tiêu chuẩn chứng chỉ đối với Hệ thống đào tạo kép sẽ đem đến chất
lượng đào tạo tốt hơn và giải quyết tình trạng mất cân bằng cung cầu đào tạo nghề.
2.4.4. Tăng cường hợp tác với các tổ chức giáo dục bậc cao về 4IR và
hỗ trợ khởi nghiệp, tạo cơ hội việc làm
Để nâng cao chất lượng đào tạo tại chỗ của các trường đại học, các trường này phải đóng vai
trò tích cực hơn nhằm cải thiện mức độ phù hợp giữa sinh viên và các công ty. Để tổ chức đào tạo
tại chỗ trong thời gian dài và ổn định hệ thống từ sớm, cần phải tiếp tục tăng cường quy trình
phân bổ chương trình giảng dạy để đào tạo, xây dựng nội dung trong sách giáo khoa và công nhận
các tín chỉ. Bằng cách tạo ra một hệ thống tư vấn nghề nghiệp cho các học viên về công việc,
công tác đào tạo có thể trở nên hữu ích hơn khi học viên nhập học hoặc kiếm việc. Để tạo ra
những đổi mới sáng tạo trong các chương trình đào tạo khởi nghiệp, cần phải tạo ra một môi
trường để các học viên có thể bắt đầu khởi nghiệp hoặc tự tạo việc làm liên quan đến các chương
128
trình giáo dục.
Để tạo ra một môi trường hỗ trợ khởi nghiệp và văn hóa tạo việc làm, cần phải có các khoản hỗ
trợ tài chính cấp chính phủ, đưa ra các chương trình đào tạo mới hoặc nâng cao cho những người
tham gia mong muốn tạo việc làm, cung cấp hoặc mở rộng không gian để mọi người có thể làm
việc và học tập cùng một lúc và cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, chuẩn bị một cơ sở
hạ tầng để có thể thực hiện các thử nghiệm và cố gắng nỗ lực khác nhau. Cần phải xây dựng một
hệ thống để học sinh có thể tham gia vào các chương trình giáo dục và đào tạo như Phong trào
Nhà sản xuất, cũng như các chương trình đào tạo khởi nghiệp để có thêm kinh nghiệm thực tế khi
thành lập công ty. Đồng thời, cần phải hỗ trợ thúc đẩy các chương trình giáo dục và đào tạo khởi
nghiệp, khuyến khích chương trình giáo dục khởi nghiệp kéo dài từ giai đoạn đầu đến hướng dẫn
tiếp theo sau khi thành lập công ty khởi nghiệp, đồng thời cung cấp một loạt chương trình để
chuyển đổi công việc hoặc nghề nghiệp, cũng như các chương trình giáo dục và đào tạo.
2.5. Ý nghĩa đối với Việt Nam
Đầu tiên, các chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ cần phải được đổi mới sáng tạo để đón
đầu Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hàn Quốc thiết lập và thực hiện Kế hoạch cơ bản về
phát triển năng lực nghề nghiệp suốt đời 5 năm một lần theo Đạo luật Phát triển kỹ năng nghề của
người lao động. Kế hoạch cơ bản lần thứ ba (2018~2022) hiện đang được thực hiện. Hàn Quốc
cũng thiết lập các chính sách liên quan khác khi xuất hiện nhu cầu từ các thay đổi về kinh tế và xã
hội trong và ngoài nước.
Một ví dụ về các chính sách của chính phủ nhằm ứng phó với những thay đổi về mặt công nghệ
là Kế hoạch đổi mới hệ thống đào tạo phát triển kỹ năng nghề trong quá trình chuẩn bị cho 4IR
vào năm 2016. Các Kế hoạch bao gồm việc bổ sung thêm nhiều nghề nghiệp để đào tạo trong các
ngành công nghiệp mới nổi, giúp công tác đào tạo trở nên linh hoạt hơn, đào tạo nhằm nâng cao
hiệu suất, cải thiện chất lượng và giải quyết các hạn chế của học viên, khu vực và thời gian đào
tạo. Chính phủ cần phải phát triển các kế hoạch ứng phó nhanh. Kế hoạch đổi mới phát triển kỹ
năng nghề nhằm đáp ứng với những thay đổi trong thị trường lao động được thiết lập vào năm
2019 cũng bao gồm việc mở rộng đào tạo về các công nghệ mới, hỗ trợ phát triển năng lực nghề
nghiệp suốt đời và cải thiện cơ sở hạ tầng.
Mới đây, Hàn Quốc đã đưa ra Kế hoạch thỏa thuận mới nhằm ứng phó với cuộc khủng hoảng
COVID-19 nhằm chuyển trọng tâm của công tác đào tạo nghề sang thích ứng với những thay đổi
trong tương lai, coi “đầu tư vào con người” là một phần của quá trình tăng cường mạng lưới an
sinh xã hội. Các ý tưởng chính của kế hoạch bao gồm việc tăng cường đào tạo hội tụ kỹ thuật số
trong các công nghệ mới, thu hút sự tham gia của các công ty, trường đại học và các cơ quan đổi
mới sáng tạo trong khu vực tư nhân. Việt Nam cũng đã xây dựng và hiện đang triển khai thực hiện
129
một số luật (Luật GDNN), chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, quyết định bằng văn bản, thông tư và
bảng câu hỏi. Tuy nhiên, các chính sách này cần phải được điều chỉnh sao cho phù hợp để thực
hiện.
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ được công bố tại Việt Nam vào năm 2018, liên quan đến
phương thức chuẩn bị GDKT & ĐTN cho Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Các kế hoạch
triển khai cụ thể hơn cần phải được thiết lập để thực hiện chỉ thị. Ngoài ra, do Chiến lược phát
triển GDKT & ĐTN 2011-2020 đang mở đường cho Chiến lược đổi mới GDKT & ĐTN 2021-
2030, các kế hoạch triển khai cụ thể, luật pháp và chính sách liên quan cần được điều chỉnh chặt
chẽ hơn.
Thứ hai, Việt Nam cần hỗ trợ quá trình giới thiệu và vận hành các chương trình đặc biệt để
chuẩn bị cho Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc đã đề
xuất Dự án Xây dựng lực lượng lao động dẫn đầu 4IR cho những người thất nghiệp từ 15 tuổi trở
lên kể từ năm 2017. Chương trình này cung cấp đào tạo nâng cao ở Bậc 5 trở lên của NCS trong
các ngành công nghiệp mới nổi đòi hỏi phải có trình độ tay nghề cao như IoT, dữ liệu lớn, bảo mật
thông tin và sản xuất thông minh. Chương trình hỗ trợ toàn bộ chi phí đào tạo trong mức 400% so
với học phí đào tạo tiêu chuẩn. Chương trình yêu cầu dành ít nhất 25% tổng thời gian đào tạo để
thực hiện các bài tập về dự án, từ đó phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề của học viên. Mới đây,
chương trình đã xây dựng STEP, hay còn gọi là Nền tảng giáo dục đào tạo thông minh, để đem
đến những nội dung đào tạo nghề trực tuyến, tập trung nhiều hơn vào đào tạo từ xa và học tập trực
tuyến.
Dự kiến những nỗ lực đổi mới sáng tạo của Việt Nam gồm các chỉ thị (thông tư) để quản lý chất
lượng sẽ đem lại kết quả tốt. Quốc gia này cần bổ sung thêm các chương trình phát triển kỹ năng
về công nghệ mới trong các ngành công nghiệp mới nổi.
Thứ ba, Việt Nam cần cải thiện hệ thống quản trị và thực hiện GDKT & ĐTN để chuẩn bị cho
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư sắp diễn ra. Hàn Quốc đã theo đuổi các chương trình phát
triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu địa phương và công nghiệp từ năm 2016. Từ đó, các
Hội đồng kỹ năng khu vực (RSC) và Hội đồng kỹ năng ngành (HĐKNN) mới được thành lập.
RSC thực hiện khảo sát về nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo trong các ngành công nghiệp tại địa
phương, đồng thời cung cấp các khóa đào tạo tại Trung tâm đào tạo chung.
Hội đồng của bốn khu vực gồm các nhóm lao động, quản lý, dân cư và chính phủ, cùng các tổ
chức đối thoại xã hội khác đang tăng cường mối quan hệ đối tác giữa các bên liên quan GDKT &
ĐTN chính. Từ đó nâng cao quyền tự chủ của họ, khuyến khích chuyển đổi từ phương pháp tiếp
cận theo định hướng chính phủ cũ, nguồn cung ứng và quản lý sang phương pháp tiếp cận theo
định hướng nhu cầu, đồng thời giúp các bên liên quan phản ứng nhanh hơn với những môi trường
đang thay đổi.
Việt Nam cũng chọn nhấn mạnh quyền tự chủ trong các chiến lược GDKT & ĐTN của mình.
130
Từ đó cho phép quốc gia này phát triển nguồn nhân lực một cách nhanh chóng và có hệ thống
trong các công nghệ mới của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Thứ tư, chính phủ cần xóa bỏ điểm mù của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để bảo vệ
những người dễ bị tổn thương trong kỷ nguyên số, đồng thời xây dựng hệ thống phát triển năng
lực nghề nghiệp suốt đời. Vì những người dễ bị tổn thương có xu hướng có kỹ năng làm việc cơ
bản thấp, chính phủ nên cung cấp các chương trình GDKT & ĐTN cấp độ cơ bản để thu hẹp
khoảng cách số. Trong khi các chương trình GDKT & ĐTN thông thường là những chương trình
ngắn hạn nhằm mục đích tìm việc làm, các chương trình GDKT & ĐTN dành cho những người
nằm bên lề xã hội phải là chương trình hội tụ chuyên dụng dài hạn, bao gồm cả việc giảng dạy
CNTT-TT.
Hơn nữa, vì những thay đổi về công nghệ dự kiến sẽ gây ra những chuyển động thường xuyên
trong thị trường lao động và những thay đổi đáng kể về cách làm việc và học tập, chính phủ cần
cung cấp thêm các hoạt động tư vấn hướng nghiệp và hỗ trợ phát triển nghề nghiệp cho người lao
động để họ có thể thích ứng tốt hơn với những thay đổi này.
3. Phát triển và áp dụng NCS
3.1. Cơ sở thực hiện và khái niệm NCS
Sau những năm 1990, cộng đồng toàn cầu bước vào thời đại cạnh tranh không giới hạn và từ đó
phải đối mặt với nhu cầu liên tục bồi dưỡng và thu hút những nhân tài xuất sắc (Viện nghiên cứu
về Khoa học hành vi Hàn Quốc, 2017). Ngoài ra, cần phải hệ thống hóa những thông tin đa dạng
về các nhân tài đủ tiêu chuẩn mà các công ty và ngành công nghiệp cần tuyển dụng, cũng như
thống nhất các hình thức phát triển nhân tài khác nhau thành một khung phát triển có hệ thống ở
cấp chính phủ.
Theo đó, chính phủ đã cân nhắc việc đề ra các Tiêu chuẩn năng lực quốc gia (NCS) nhằm mục
đích phát triển những tài năng cần thiết tại nơi làm việc. Đặc biệt, việc tách giáo dục và đào tạo
khỏi hệ thống chứng chỉ đã dẫn đến việc đầu tư chéo vào hệ thống phát triển năng lực và tạo ra
nhu cầu ngày càng tăng đối với một hệ thống có kinh nghiệm học tập đa dạng (bao gồm kinh
nghiệm làm việc) có thể được đánh giá cao. Điều này thúc đẩy nhu cầu về một hệ thống phát triển
nhân tài dựa trên NCS mà các nước tiên tiến đã thực hiện.
Xem xét nhu cầu trong và ngoài nước, các nghiên cứu cơ bản, bao gồm nghiên cứu tình huống
về hệ thống phát triển nhân tài dựa trên NCS ở nước ngoài, được thực hiện cùng với các chương
trình thí điểm vào đầu những năm 2000. Vào tháng 04 năm 2007, Đạo luật khung về Chứng chỉ
được sửa đổi để thiết lập cơ sở pháp lý nhằm phát triển NCS. Cho đến nay, NCS liên tục được xây
dựng và áp dụng cho các hệ thống chứng chỉ nâng cao và giáo dục bằng cách chuyển các hệ thống
131
này từ “tập trung vào cơ sở đào tạo” sang “tập trung vào người dùng” cũng như từ “tập trung vào
cung” sang “tập trung vào kết quả”.
NCS đề cập đến các kiến thức, kỹ thuật và năng lực cần thiết để thực hiện các trách nhiệm tại
nơi làm việc được tổ chức theo khu vực công nghiệp và cấp độ (Điều 2-2, Đạo luật khung về
Chứng chỉ). Với sự giúp đỡ của chính phủ, cộng đồng ngành công ngiệp xây dựng NCS và áp
dụng các tiêu chuẩn này vào hệ thống chứng chỉ và giáo dục, đào tạo nhằm theo đuổi sự tiến bộ
của các hệ thống liên quan và sau cùng là sự phát triển của nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của
xã hội và các ngành công nghiệp. Điều 8 trong Nghị định thi hành của Đạo luật khung về Chứng
chỉ quy định rằng NCS có thể được áp dụng vào công tác tuyển dụng và phát triển nghề nghiệp
cũng như hệ thống đào tạo và chứng chỉ giáo dục.
Hình 3-5. Các khái niệm của NCS
【Quy định phát triển và áp dụng Đạo luật khung về Chứng chỉ】 Điều 4 (Nhiệm vụ của Nhà nước) (1)-1 Nhà nước phải xây dựng các Tiêu chuẩn năng lực quốc gia và nỗ
lực thiết lập, triển khai các chính sách cần thiết để đảm bảo chứng chỉ được quản lý và hoạt động trên cơ
sở đó.
Điều 5 (Tiêu chuẩn năng lực quốc gia) (1) Chính phủ phải xây dựng và cải tiến các Tiêu chuẩn năng lực
quốc gia xét đến các tiêu chuẩn quốc tế, những thay đổi trong công nghệ công nghiệp, v.v.
(2) Các Tiêu chuẩn năng lực quốc gia phải bao gồm những vấn đề sau.
1. Phạm vi, chi tiết và mức độ nhiệm vụ;
2. Kiến thức, kỹ thuật và năng lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ và các tiêu chí, phương pháp đánh giá;
3. Các vấn đề khác cần thiết để thực hiện nhiệm vụ.
(3) Chính phủ phải nỗ lực xây dựng các chương trình giáo dục và đào tạo được Chính phủ xác định, các
tiêu chí kiểm tra và câu hỏi biên soạn về chứng chỉ quốc gia, tiêu chí cấp chứng chỉ tư nhân, v.v., được
chuẩn bị sao cho phù hợp với các Tiêu chuẩn năng lực quốc gia.
(4) Các vấn đề chi tiết liên quan đến việc phát triển, cải tiến và áp dụng các Tiêu chuẩn năng lực quốc gia
phải được xác định qua Nghị định của Tổng thống.
132
Nguồn: KRIVET (2009). Tiêu chuẩn năng lực quốc gia dưới dạng mô hình HRD mới nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia (Tài liệu giới thiệu về NCS).
3.2. Thành phần của NCS
3.2.1. Phân loại NCS
NCS được xây dựng bằng cách cân nhắc các nhiệm vụ liên quan. Tùy thuộc vào mức độ giống
nhau của các tiêu chuẩn, có thể phân loại NCS thành các nhóm chính, nhóm bổ sung, nhóm phụ
và nhóm đơn vị (công việc). Nói chung, các nhóm đơn vị của NCS đề cập đến những năng lực mà
một công ty cần từ nhân viên của mình và đơn vị tuyển dụng (Liên tịch các Bộ, 2020a). Một
nhiệm vụ duy nhất yêu cầu phải có 10 đến 30 đơn vị năng lực. Tính đến cuối năm 2019, phân loại
NCS có 24 nhóm chính, 79 nhóm bổ sung, 253 nhóm phụ và 1.001 nhóm đơn vị (công việc).
Bảng 3-13 | Phân loại NCS
Nhóm chính Nhóm bổ sung Nhóm phụ Nhóm đơn vị
(Công việc)
Tổng 79 253 1.001
01. Quản lý dự án 1 2 5
02. Quản lý, kế toán và quản trị 4 11 27
03. Tài chính và bảo hiểm 2 9 36
04. Giáo dục, khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội 2 3 8
05. Dịch vụ pháp lý, cảnh sát, cứu hỏa, dịch
vụ nhà giam và quốc phòng 2 4 16
06. Dịch vụ sức khỏe và y tế 1 2 11
07. Dịch vụ xã hội và tôn giáo 3 6 17
08. Văn hóa, nghệ thuật, thiết kế và phát
thanh truyền hình 3 9 61
09. Dịch vụ lái xe và giao thông vận tải 4 8 31
10. Bán hàng 3 8 18
11. Giám sát an ninh và vệ sinh 2 3 6
12. Làm tóc, lưu trú, du lịch, giải trí và thể
thao 4 12 46
13. Dịch vụ ăn uống 1 3 10
14. Xây dựng 8 27 128
15. Máy móc 11 33 134
133
16. Nguyên vật liệu 2 8 39
17. Hóa chất 4 12 40
18. Sản xuất hàng dệt may và may mặc 2 7 24
19. Điện và điện tử 3 33 103
20. Thông tin và truyền thông 3 15 88
21. Chế biến thực phẩm 2 4 21
22. In ấn, gia công gỗ, đồ nội thất và hàng
thủ công 2 4 25
23. Môi trường, năng lượng và an toàn 6 18 55
24. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 4 12 52
Nguồn: Trang web NCS (www.ncs.go.kr/th01/TH-102-001-02.scdo, trang 10/04/2020)
NCS được xây dựng theo bảng phân loại trên và được công bố bởi Bộ liên quan (Bộ Việc làm
và Lao động) vào năm 2018. Có nhiều năng lực được coi là năng lực cần thiết tại nơi làm việc đã
được phát triển, trong khi các tiêu chuẩn hiện tạ được bổ sung khi các ngành công nghiệp liên
quan yêu cầu. Cho đến nay, có tổng cộng 997 tiêu chuẩn đã được phát triển và hiện có 1.001 tiêu
chuẩn sau khi một số NCS được tách ra trong quá trình sửa đổi.
Bảng 3-14 | Tình trạng các NCS đã xây dựng và sửa đổi
Loại 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng
Đã xây dựng 240 557 50 50 50 50 997
(1.001)*
Đã sửa đổi - - 79 403 191 103 776
* Trong quá trình sửa đổi NCS, một tiêu chuẩn được tách thành hai hoặc bốn tiêu chuẩn khác. Kết quả là có tổng
cộng 1.001 tiêu chuẩn được công bố.
Nguồn: HRDK (2019). Họp Hội đồng Thường kỳ lần thứ 4 năm 2019 về Kiểm soát chất lượng NSC (Phân loại
và Đào tạo nghề theo NCS) (chưa công bố).
3.2.2. Quy trình phát triển NCS
1) Quá trình chính (phát triển và xác minh)
Các cộng đồng ngành, giáo dục và đào tạo cũng như các chuyên gia được cấp chứng chỉ đã
tham gia vào quá trình xây dựng các NCS để phản ánh tốt hơn về nhu cầu của ngành và nâng cao
khả năng ứng dụng của các tiêu chuẩn đó trong các lĩnh vực liên quan. NCS đã trải qua quá trình
xác minh để đánh giá về khả năng áp dụng của những tiêu chuẩn này tại nơi làm việc với các
chuyên gia trong ngành và giáo dục, những người được các bộ liên quan đề xuất thực hiện xác
minh (Ủy ban phân xử của WG). Dự thảo về các NCS đã phát triển được các công ty lớn có liên
quan xem xét hai lần, thông qua các bài kiểm tra sàng lọc trực tiếp và kiểm tra viết. Kể từ năm
134
2013, các bộ liên quan đã cùng áp dụng quy trình phát triển với các bước xác minh và bổ sung
nâng cao mà trước đó chưa được thiết lập đầy đủ trong khi đề ra Kế hoạch phát triển và áp dụng
NCS (do Hội đồng phân xử chính sách chứng chỉ cân nhắc và quyết định). Ngoài ra, công chúng
và các bên đương sự khác nhau cũng được nêu ý kiến trong quá trình phát triển các NCS sao cho
phù hợp hơn và có thể áp dụng tại nơi làm việc.
Hình 3-6. Quy trình phát triển Tiêu chuẩn năng lực quốc gia
Nguồn: MOE và MOEL (2013). Báo cáo lần thứ 1 của Ủy ban chỉ đạo NCS (chưa công bố).
2) Quy định phát triển NCS theo pháp luật liên quan18
Theo Điều 4 trong Nghị định thi hành của Đạo luật khung về Chứng chỉ, Bộ Việc làm và Lao
động quản lý dự án phát triển tổng thể, trong khi Dịch vụ phát triển nguồn nhân lực của Hàn Quốc
(HRDK) chịu trách nhiệm phát triển các NCS trên thực tế. Các bộ liên quan và MOEL đã thống
nhất về kế hoạch phát triển NCS hàng năm để thay thế quá trình mà các bộ trưởng quan tâm đã ủy
quyền cho MOEL nhằm phát triển các NCS có liên quan.
MOEL đã ủy nhiệm cho các chuyên gia tại chỗ như những chuyên gia thuộc HĐKNN và các
hiệp hội thương mại để phát triển NCS, từ đó phản ánh tốt hơn về nhu cầu của ngành. Trong
trường hợp không có hiệp hội nào được thành lập trong một lĩnh vực nhất định, dự án phát triển sẽ
được ủy quyền cho các chuyên gia trong ngành. Để sửa đổi các NCS sau khi xây dựng, Điều 7
trong Nghị định thi hành của Đạo luật khung về Chứng chỉ quy định rằng NCS có thể được xác
minh 5 năm một lần sau lần xây dựng hoặc sửa đổi tiếp theo và được sửa đổi trước khi khoảng
18 Được trích dẫn từ thông tin trên trang web NCS.
135
thời gian tiếp theo bắt đầu nếu cần thiết.
【Pháp luật liên quan về việc xây dựng và sửa đổi NCS: Nghị định thi hành của Đạo
luật khung về chứng chỉ】
Điều 4 (Ủy quyền xây dựng các NCS, v.v.) (1) Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao động có thể ủy quyền việc
xây dựng các NCS phản ánh nhu cầu của ngành cho hội đồng HRD trong từng lĩnh vực công nghiệp, cơ
quan tham vấn của từng nghề nghiệp hoặc các tổ chức liên quan như được quy định trong Điều 12-2 của
Đạo luật phát triển công nghiệp.
Điều 7 (Cải tiến hoặc hủy bỏ các NCS, v.v.) (1) Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao động có thể kiểm tra mức
độ phù hợp của NCS với các tiêu chuẩn quốc tế hay không hoặc công nghệ công nghiệ đang thay đổi 5 năm
một lần sau lần xây dựng hoặc sửa đổi tiếp theo và quyết định sửa đổi hoặc loại bỏ những tiêu chuẩn đó.
Khi được Bộ trưởng coi là tiêu chuẩn cần thiết do bất kỳ thay đổi nào trong chương trình giáo dục và đào
tạo hoặc kỹ năng nghề theo yêu cầu, NCS có thể được sửa đổi hoặc loại bỏ trước thời hạn 5 năm.
Với vai trò là tổ chức xây dựng các NCS, HĐKNN phải tuân theo Quy định về việc quản lý các
Ủy ban HRD (Thông báo số 2017-3 ngày 01/01/2017 của MOEL) và các quy định nội bộ của
HRDK (được ban hành vào ngày 11/04/2017). HĐKNN là tổ chức liên minh của các hiệp hội, tổ
chức, công ty và công đoàn người lao động trong các lĩnh vực công nghiệp khác nhau với các tiêu
chuẩn nhằm mục đích phát triển, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. Tính đến tháng 03 năm 2020,
có 17 HĐKNN đang hoạt động với các tổ chức đại diện và công ty tham gia sau đây. Bảng thông
tin liên quan được đính kèm trong Phụ lục.
3) Thành phần xây dựng NCS
Việc xây dựng NCS được dẫn dắt bởi các ngành công nghiệp, bao gồm cả HĐKNN tương ứng
của từng ngành, trong khi chi tiết của các NCS được xác định bởi các chuyên gia tại chỗ, chuyên
gia giáo dục và đào tạo, chuyên gia được cấp chứng chỉ và điều phối viên. Số lượng chuyên gia
được chỉ định và vai trò của mỗi chuyên gia như sau:
Bảng 3-15 | Thành phần xây dựng NCS và vai trò chính của những cá nhân đó
Hạng mục Số
người Vai trò chính
Chuyên gia tại chỗ 7 - Làm quen trước với quy trình từng bước để xây dựng NCS (tìm hiểu tài
liệu hướng dẫn) và tiến độ phát triển
- Tìm hiểu về năng lực của ứng viên và xem xét khả năng áp dụng những
năng lực đó bằng cách phân tích nhiệm vụ
- Xác định những năng lực cần phát triển và các đơn vị năng lực, xác
định phạm vi của các năng lực
Chuyên gia giáo dục
và đào tạo 3
Chuyên gia được cấp
chứng chỉ 1
136
- Đề xuất sửa đổi các hạng mục chứng chỉ
- Xử lý các vấn đề khác liên quan đến quá trình xây dựng NSC
Điều phối viên 1
- Làm quen trước với quy trình từng bước để xây dựng NCS (tìm hiểu tài
liệu hướng dẫn) và tiến độ phát triển
- Chuẩn bị tài liệu cho các buổi hội thảo, các cuộc họp thẩm tra và cuộc họp
báo cáo tình hình; tổ chức các cuộc họp và sắp xếp kết quả thu được
- Phân tích đặc điểm và phương hướng nhiệm vụ để xây dựng NCS
- Thông báo về vai trò và tiến độ phát triển của các thành viên HĐKNN
- Phát triển các đơn vị năng lực bằng cách phân tích nhiệm vụ
- Xử lý các vấn đề khác liên quan đến việc tổ chức các cuộc họp để xây
dựng NCS
Nguồn: Trang web NCS. (www.ncs.go.kr/th06/bbs_lib_view.do?libDstinCd=47&libSeq=20200417095743066
&searchCondition=&searchKeyword=&pageIndex=0, ngày 21/04/2020)
4) Thời gian và ngân sách xây dựng
Dựa trên kết quả của dự án xây dựng NSC vào năm 2019, mất khoảng 6 tháng và trung bình 58
triệu KRW cho chi phí xây dựng. Mất khoảng 5 tháng và trung bình 27 triệu KRW để sửa đổi các
NCS. Mặt khác, các công ty trong ngành công nghiệp phải mất từ 2 đến 5 tuần và trung bình 2
tuần để xác minh các NCS được xây dựng (bản nháp) và sửa đổi (bản nháp) tương ứng. Trung
bình, lần lượt có 47 công ty và 38 công ty tham gia vào quá trình xây dựng các NCS mới và sửa
đổi các NCS hiện có với mục đích cải thiện khả năng áp dụng các NCS tại nơi làm việc và mức độ
hiệu quả của các tiêu chuẩn này.
Bảng 3-16 | Thời gian xây dựng và sửa đổi các NCS trung bình kể từ năm 2019
Phát triển Sửa đổi
Thời gian Ngân sách
Thời gian
xác minh
công ty
Số lượng
công ty xác
minh
ngành*
Thời gian Ngân sách
Thời gian
xác minh
công ty
Số lượng
công ty xác
minh
ngành*
Khoảng 6
tháng
58 triệu
KRW
Khoảng
2 đến 4
tuần
47 Khoảng 5
tháng
27 triệu
KRW
Khoảng 2
tuần 38
* Giai đoạn xác minh công ty được bao gồm trong giai đoạn xây dựng NCS.
Nguồn: Liên tịch các Bộ (2020). Báo cáo năm 2019 về Xây dựng các tiêu chuẩn năng lực quốc gia (dự thảo)
(chưa công bố).
3.2.3. Mô hình NCS (thành phần chi tiết)
NCS được phân thành các nhóm chính, nhóm bổ sung, nhóm phụ và nhóm đơn vị (công việc)
137
tùy theo mức độ tương tự giữa nhiệm vụ cơ sở của các tiêu chuẩn này. Do đó, các NCS được xây
dựng ở cấp nhóm đơn vị. Các nhóm đơn vị (công việc) được chia thành các đơn vị năng lực và
thành phần của từng đơn vị năng lực trong hạng mục con.
Các đơn vị năng lực bao gồm phạm vi của các biến, tình trạng tiến độ (những điểm cần cân nhắc,
nguồn lực và các tài liệu hỗ trợ, chi tiết về thiết bị và dụng cụ), hướng dẫn đánh giá và năng lực
cốt lõi. Trong mỗi thành phần đơn vị năng lực, các năng lực công việc cần có tại nơi làm việc
(tiêu chí thực hiện, kiến thức, kỹ năng, thái độ) được mô tả chi tiết (Viện nghiên cứu về Khoa học
hành vi Hàn Quốc, 2017). Dưới đây là một ví dụ điển hình về quá trình xây dựng và thành phần
của NCS. (Nhóm chính 15. Máy móc > Nhóm bổ sung 06. Phương tiện > Nhóm phụ 03. Bảo
dưỡng xe > Nhóm đơn vị – Bảo dưỡng thân xe).
Hình 3-7. Sơ đồ phân loại xây dựng NCS (Ví dụ)
Chính 14. Xây dựng 15. Máy móc 16. Nguyên vật liệu
Bổ
sung
04. Kiểm soát
chất lượng máy
móc
05. Lắp đặt thiết bị
máy móc 06. Phương tiện
07. Sản xuất ô tô
ray
Phụ 02. Sản xuất ô tô 03. Sửa chữa xe 04. Sửa chữa và bảo
dưỡng xe
Đơn vị
(Công việc)
01. Bảo dưỡng xe
đối với các bộ phận
điện và điện tử
02. Sửa chữa động
cơ xe
03. Sửa chữa
khung gầm xe
04. Sửa chữa thân
xe
Nguồn: Trang web NCS (www.ncs.go.kr/unity/th03/ncsSearchMain.do, ngày 13/04/2020)
138
Hình 3-8. Chi tiết Sơ đồ thành phần NCS
Nguồn: Trang web NCS (www.ncs.go.kr/unity/th03/ncsSearchMain.do, ngày 13/04/2020)
Khái niệm về các thành phần đơn vị năng lực như tiêu chí thực hiện, kiến thức, kỹ năng, thái độ,
phạm vi của các biến, tình trạng tiến độ, hướng dẫn đánh giá và năng lực cốt lõi như được mô tả
trong sơ đồ thành phần ở trên như sau.
Bảng 3-17 | Các khái niệm của thành phần đơn vị năng lực NCS
Thành phần Mô tả
a. Mã đơn vị năng lực Số sê-ri gồm 14 chữ số để xác định các đơn vị năng lực
b. Tên đơn vị năng lực Mô tả tên của đơn vị năng lực
c. Mô tả đơn vị năng lực Mô tả đơn giản về mục đích của đơn vị năng lực và phạm vi hoạt động,
áp dụng của đơn vị năng lực đó
d. Thành phần đơn vị năng lực Mô tả một năng lực quan trọng tạo thành một đơn vị năng lực, dưới
dạng một mục con
e. Tiêu chí thực hiện
Mô tả các tiêu chuẩn đối với mức độ kết quả cần đạt được để xác định
liệu một cá nhân có đạt được một yếu tố đơn vị năng lực nhất định hay
không
f. Kiến thức, kỹ năng và thái độ
(KSA)
Kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để thực hiện một thành phần
đơn vị năng lực nhất định
g. Phạm vi của các biến và tình
trạng tiến độ
Phạm vi và điều kiện vật lý, điều kiện môi trường liên quan đến việc
thực hiện một đơn vị năng lực nhất định
Nguồn lực, tài liệu, thiết bị, dụng cụ và vật liệu liên quan đến việc thực
hiện một đơn vị năng lực nhất định
139
h. Hướng dẫn đánh giá Phương pháp đánh giá liệu một đơn vị năng lực nhất định có đạt được
hay không và các vấn đề cần xem xét khi đánh giá đơn vị năng lực đó
i. Năng lực cốt lõi Các kỹ năng nghề cơ bản cần thiết để thực hiện một đơn vị năng lực
nhất định
Nguồn: Trang web NCS (www.ncs.go.kr/th06/bbs_lib_view.do?libDstinCd=47&libSeq=20200417095743066&
searchCondition=&searchKeyword=&pageIndex=0, ngày 21/04/2020)
NCS của kế hoạch sửa chữa thân xe là một trong các đơn vị thuộc Đơn vị năng lực 4. Sửa chữa
thân xe được mô tả trong Phụ lục.
3.3. Á p dụng NCS
3.3.1. Các lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
Để đáp ứng nhu cầu nhân tài của các ngành, các chương trình giáo dục và đào tạo đã được điều
chỉnh sao cho phù hợp với các NCS một cách nghiêm túc kể từ năm 2005, khi các NCS đã xây
dựng bắt đầu được phổ biến rộng rãi hơn. Khái niệm cơ bản về đổi mới chương trình giáo dục và
đào tạo thông qua việc sử dụng NCS cho thấy các môn học và khóa học cần được thiết lập dựa
trên các đơn vị năng lực NSC. Sự phát triển của các chương trình giáo dục và đào tạo dựa trên
NCS như đề cập ở trên được thúc đẩy bởi các lĩnh vực mà trong đó, các chương trình này được
theo đuổi và sử dụng để điều chỉnh các chương trình giáo dục và đào tạo có liên quan.
Hình 3-9. Đổi mới chương trình giáo dục và đào tạo bằng NCS (Sơ đồ khái niệm)
Nguồn: KRIVET (2013). Tài liệu cho Diễn đàn NCS lần thứ ba: Phương pháp áp dụng NSC và mô-đun đào
tạo (chưa công bố).
140
Bảng 3-18 | Á p dụng và sử dụng NCS trong các lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
Hạng mục Á p dụng NCS
Trường
trung cấp và
cao đẳng
nghề
Các đơn vị năng lực NCS được chỉ định làm môn học chính và được đưa vào
chương trình học của trường
- 1 môn học chung chính, 179 môn học cơ bản và 368 bài tập thực hành
a. Trường trung cấp nghề: (’15) Công bố chương trình giảng dạy dựa trên NCS →
(’16) Các NCS đầu tiên được áp dụng cho bài tập thực hành → (’18) Áp dụng
cho tất cả các khóa học
b. Trường cao đẳng nghề: 83 trong số 116 phân khoa (với 1.312 khoa) đã xác định
chương trình giảng dạy của mình dựa trên NCS
Chương
trình đào
tạo
Các đơn vị năng lực và yếu tố đơn vị năng lực NCS được đưa vào chương trình
đào tạo.
- Sử dụng NCS một cách chọn lọc bằng cách công bố các tiêu chuẩn đào tạo và
chỉ định các tiêu chuẩn này cho các chương trình đào tạo. Ngoài ra, NCS
cũng được áp dụng trong tất cả các chương trình đào tạo do chính phủ tài trợ
(khu vực công vào năm 2015; khu vực tư nhân vào năm 2016).
Nguồn: Liên tịch các Bộ (2020). Báo cáo năm 2019 về Xây dựng các tiêu chuẩn năng lực quốc gia (dự thảo)
(chưa công bố).
3.3.2. Hệ thống chứng chỉ quốc gia
Hệ thống chứng chỉ dựa trên NCS có hiệu lực nhất đối với hệ thống chứng chỉ kỹ thuật quốc
gia (NTQS) được sử dụng để xác minh xem đối tượng có hay thiếu năng lực công việc cần thiết
tại nơi làm việc. Khi NCS không phù hợp với các yêu cầu về chứng chỉ, hệ thống chứng chỉ phải
được tách ra hoặc tích hợp để phản ánh NCS tốt hơn. Các đối tượng kiểm tra và tiêu chí biên soạn
câu hỏi cho hệ thống chứng chỉ quốc gia phải được cải tiến để phù hợp với các NSC và phải thực
tế hơn để xác minh khả năng thực hiện thay vì kiến thức.
Dựa trên sự điều chỉnh đó, hệ thống chứng chỉ quốc gia loại đánh giá trong khóa học đã được
giới thiệu và đưa vào sử dụng. Với hệ thống này, những ứng viên đáp ứng các tiêu chí về trình độ
sau khi hoàn thành chương trình giáo dục và đào tạo dựa trên NCS đều được cấp chứng chỉ kỹ
thuật quốc gia.
Hiện tại, hệ thống chứng chỉ loại kiểm tra và loại đánh giá trong khóa học đang được áp dụng
cùng một lúc. Hệ thống loại đánh giá trong khóa học dựa trên NCS đã được áp dụng cho ngày
càng nhiều hệ thống chứng chỉ quốc gia. Hiện tại, 143 trong số 542 hạng mục chứng chỉ theo hệ
thống chứng chỉ loại kiểm tra cũng được mở cho hệ thống loại đánh giá trong khóa học.
141
Hình 3-10. Khái niệm về loại kiểm tra và loại đánh giá trong khóa học
Trước đây (loại kiểm tra)
Hiện tại (loại kiểm tra và loại đánh giá trong khóa
học)
Đối tượng
Đăng ký
Kiểm tra viết
Kiểm tra kỹ năng
Cấp chứng chỉ
➡
Đối tượng
Đăng ký Được nhận vào
chương trình GDNN
Kiểm tra viết Hoàn thành GDNN dựa
trên NCS
+
Đánh giá nội bộ và
bên ngoài
Kiểm tra kỹ năng
Cấp chứng chỉ
Nguồn: Liên tịch các Bộ (2020). Báo cáo năm 2019 về Xây dựng các tiêu chuẩn năng lực quốc gia (dự thảo)
(chưa công bố).
Bảng 3-19 | Tình trạng hoạt động của các NTQS loại đánh giá trong khóa học dựa trên NCS
Hạng mục 2015 2016 2017 2018 2019
Số lượng hạng mục
chứng chỉ có hiệu lực 15 30 61 111 143
Số lượng chương trình
giáo dục và đào tạo
đang hoạt động
52 129 331 637 934
Nguồn: Liên tịch các Bộ (2020). Kế hoạch hành động năm 2020 về Quản lý và vận hành hệ thống chứng chỉ (dự
thảo) (chưa công bố).
Ngoài ra, những người đã hoàn thành các chương trình giáo dục và đào tạo theo Hệ thống đào
tạo kép được coi là đủ điều kiện tùy theo kết quả đánh giá năng lực dựa trên NCS. Hiện tại, có
1.419 hạng mục chứng chỉ mới có hiệu lực liên quan đến Hệ thống đào tạo kép.
3.3.3. Tuyển dụng
Sau khi phát Tài liệu hướng dẫn tuyển dụng tập trung vào năng lực dựa trên NCS cho các tổ
chức thuộc khu vực công vào năm 2015, chính phủ đã lần đầu thực hiện quy trình tuyển dụng dựa
trên NCS trong khu vực công, sau đó là trong khu vực tư nhân (Liên tịch các Bộ, 2020b). Theo
142
quy trình tuyển dụng, khả năng của ứng viên được đánh giá qua “năng lực cốt lõi” là năng lực phổ
biến đối với một nhóm công việc và “năng lực công việc” áp dụng cho các nhiệm vụ công việc cụ
thể. Quy trình này gồm bốn giai đoạn riêng: Đăng tin tuyển dụng dựa trên NCS, sàng lọc đơn
đăng ký dựa trên NCS (đơn đăng ký dựa trên NCS, nội dung về kiến thức và kỹ năng công việc,
nội dung về cá nhân), đánh giá bài thi viết dựa trên NCS và phỏng vấn dựa trên NCS. Kể từ khi ra
mắt, tỷ lệ tuyển dụng dựa trên NCS tại các cơ sở công lập có dấu hiệu tăng đều. Cụ thể hơn, quy
trình tuyển dụng đã được sử dụng cho hơn 90% đợt tuyển dụng ở vị trí khởi điểm của các công ty
đại chúng trong giai đoạn 2017-2018.
Bảng 3-20 | Tỷ lệ việc làm tập trung vào năng lực dựa trên NCS tại các tổ chức công trong giai đoạn 2017-2018
(Đơn vị: %)
Kiểu việc làm Tổng phụ
Kiểu tổ chức
Công ty đại
chúng Tô chức nhà nước
Tổ chức công
khác
Chức vụ cố
định
Vị trí khởi
điểm 58,8 91,0 44,7 60,5
Có kinh
nghiệm 62,1 51,1 55,7 69,8
Thực tập
sinh
Mong muốn
làm việc lâu dài 85,1 98,2 78,6 86,8
Vì kinh nghiệm 25,7 34,8 14,5 34,5
Chức vụ theo hợp đồng
không xác định thời hạn 48,8 31,9 38,4 64,4
Chức vụ theo hợp đồng
lâu dài 15,7 1,8 14,1 25,9
Khác 22,5 12,8 16,3 28,8
Tổng 31,3 14,1 29,8 39,9
*Tỷ lệ việc làm dựa trên NCS tính theo % tổng số việc làm tại 330 tổ chức công từ tháng 01 năm 2017 đến tháng
03 năm 2018
Nguồn: Liên tịch các Bộ. (2020b). Báo cáo năm 2019 về Xây dựng các tiêu chuẩn năng lực quốc gia
(dự thảo) (chưa công bố)
3.4. Xây dựng NCS cụ thể cho 4IR và các công việc triển vọng
Chính phủ đang chuẩn bị xây dựng bộ NCS mới phù hợp với công tác bồi dưỡng nhân tài hàng
đầu và đào tạo nghề nhằm đáp ứng các ngành công nghiệp và việc làm đầy triển vọng giữa làn
sóng 4IR đang dâng cao (Liên tịch các Bộ, 2020b). Hiện tại, chính phủ đang xác định các hình
thức công việc mới nổi đòi hỏi phải có một bộ NCS mới dựa trên công tác nghiên cứu liên tục của
143
các HĐKNN và các đại diện ngành khác về nhu cầu NCS trong các hạng mục công việc mới đang
nhanh chóng nổi lên như động cơ tăng trưởng tương lai trong kỷ nguyên 4IR (Liên tịch các Bộ,
2020a ).
Bảng 3-21 | Công việc xây dựng NCS trong lĩnh vực động cơ tăng trưởng tương lai liên quan đến 4IR
Nhóm chính Nhóm đơn vị (Công việc)
Điện và điện tử Thiết kế và xác minh hệ thống đào tạo ảo
Thông tin và truyền thông
Sản xuất nội dung VR, Sản xuất nội dung AR, Xây dựng mạng truyền
thông IoT, lập kế hoạch dịch vụ hội tụ IoT, chẩn đoán và phân tích an toàn
thông tin, quản lý và điều hành an toàn thông tin, Vận hành và quản lý Dữ
liệu lớn, xây dựng nền tảng Dữ liệu lớn
Văn hóa, nghệ thuật, thiết kế và phát
thanh truyền hình Thiết kế in 3D, thiết kế nội dung VR
Hóa chất Xây dựng và phát triển sản phẩm chẩn đoán sinh học
Nguồn: Trang web NCS (www.ncs.go.kr/unity/th03/ncsSearchMain.do, ngày 13/04/2020)
3.5. Ý nghĩa đối với Việt Nam
Thứ nhất, Hàn Quốc coi việc phát triển nguồn nhân lực là một cách để xây dựng năng lực cạnh
tranh quốc gia của mình. Theo quan điểm này, tất cả các bộ của chính phủ đã tham gia vào các
cuộc thảo luận về xây dựng và sử dụng NCS, được sử dụng trong việc làm và phát triển nghề
nghiệp, cũng như GDKT & ĐTN và hệ thống chứng chỉ để tránh đầu tư chéo vào công tác phát
triển năng lực của các cá nhân. Việt Nam cũng nên mở rộng phạm vi sử dụng TCKNNQG (Tiêu
chuẩn kỹ năng nghề quốc gia) cho các chương trình phát triển nguồn nhân lực và hệ thống chứng
chỉ nghề của tất cả các bộ để khiến các nỗ lực phát triển nguồn nhân lực quốc gia trở nên có hệ
thống và nhất quán hơn.
Thứ hai, khi Hàn Quốc xây dựng NCS, quốc gia này đã thiết lập các kế hoạch phát triển dựa
trên hệ thống phân loại bao gồm các nhóm chính, nhóm bổ sung, nhóm phụ và nhóm đơn vị, trong
đó, Bộ chịu trách nhiệm (MOEL) thông báo về kế hoạch. Nghề nghiệp, trình độ quốc gia và các
ngành công nghiệp được sắp xếp theo hệ thống phân loại này, từ đó, có thể dễ dàng sử dụng NCS
trong các chương trình phát triển nguồn nhân lực của tất cả các bộ. Ngược lại, Việt Nam chưa
thiết lập được hệ thống phân loại như vậy cho TCKNNQG, điều này có thể gây khó khăn cho việc
xây dựng các kế hoạch có hệ thống và sử dụng TCKNNQG trong các chương trình phát triển nhân
lực của các bộ khác nhau.
Thứ ba, Hàn Quốc có các quy tắc liên quan đến việc phát triển và xác minh NCS, đồng thời,
144
các điều phối viên và nhà phát triển cũng được đào tạo phù hợp. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp
vừa và nhỏ đã tham gia vào quá trình xây dựng NCS, những phản hồi được thu thập từ nhiều bên
liên quan khác nhau và công chúng trong quá trình phát triển NCS để khiiến tiêu chuẩn này trở
nên thực tế và hữu dụng hơn. Việt Nam cũng có những quy tắc yêu cầu các doanh nghiệp vừa và
nhỏ phải tham gia vào quá trình phát triển TCKNNQG, nhưng vai trò của những doanh nghiệp
này lại khá hạn chế. Để cải thiện mức độ tiện ích của TCKNNQG, cần phải xác định thành phần
và vai trò của nhóm xây dựng TCKNNQG, cũng như các doanh nghiệp cần phải xác minh dự thảo
TCKNNQG.
Thứ tư, NCS được xây dựng bởi các đơn vị năng lực. Từng đơn vị năng lực đã xác định rõ
phạm vi của các biến, tình trạng tiến độ (những điểm cần cân nhắc, nguồn lực và các tài liệu hỗ
trợ, thiết bị và dụng cụ), hướng dẫn đánh giá và năng lực cốt lõi. Ngược lại, TCKNNQG của Việt
Nam được phát triển theo cấp độ công việc, khiến công tác phát triển trở nên phức tạp, tốn nhiều
năng lượng và thời gian. Ngoài ra, Việt Nam nên xem xét bổ sung các năng lực cốt lõi trong tương
lai và sử dụng TCKNNQG cho giáo dục và đào tạo.
Thứ năm, NCS của Hàn Quốc được sử dụng trong các trường trung cấp nghề, trường cao đẳng
và một số trường đại học, ngoài việc phát triển trình độ kỹ thuật quốc gia và tìm hiểu về trình độ
của người lao động, cũng như quy trình tuyển dụng theo định hướng năng lực của các công ty.
Việt Nam có thể xem xét mở rộng việc sử dụng TCKNNQG từ đào tạo nghề và đánh giá NOS
sang phát triển nguồn nhân lực và các lĩnh vực trình độ của các bộ
4. Chương trình đào tạo nghề
4.1. Đào tạo cho 4IR: các trường đại học, trường cao đẳng và
trung cấp nghề
4.1.1. Trường đại học
1) Bối cảnh
Sự xuất hiện của các công nghệ mới bao gồm Dữ liệu lớn, AI, robot và IoT đã đưa ngành sản
xuất bước vào kỷ nguyên của các hệ thống không gian mạng thực-ảo, trở thành yếu tố hỗ trợ quan
trọng đối với 4IR. Tuy là nền kinh tế lớn thứ 11 trên thế giới, Hàn Quốc vẫn xếp thứ 15 trong số
140 quốc gia về khả năng thích ứng với 4IR.
Mặc dù những thay đổi đang diễn ra trong cơ cấu công nghiệp đòi hỏi phải bồi dưỡng nhân tài trong
các ngành công nghiệp mới, các trường đại học trong nước vẫn chưa đủ nhanh nhạy để đáp ứng nhu
145
cầu ngày càng tăng về các kỹ năng mới. Năm ngành công nghiệp mới (chất bán dẫn thế hệ tiếp theo,
màn hình thế hệ tiếp theo, IoT, AR và VR, vật liệu mới công nghệ cao) đang thiếu hụt 3,7% về kỹ
năng.
Các trường đại học được yêu cầu đóng vai trò lớn hơn trong quá trình giải quyết tình trạng mất
việc làm do 4IR và sự thiếu hụt lực lượng lao động trong các ngành công nghiệp mới theo định
hướng công nghệ hội tụ. Để ứng phó với các ngành công nghiệp mới đang phát triển, các biện
pháp được thực hiện nhằm mục đích đổi mới chương trình giảng dạy và môi trường giáo dục của
các trường đại học, từ đó trau dồi năng lực giải quyết vấn đề cho các nhân tài được trang bị kiến
thức về công nghệ hội tụ và 4C (tư duy phản biện, khả năng giao tiếp, sáng tạo và hợp tác).
2) Thành tựu
Mô hình mới cho mối quan hệ hợp tác giữa ngành công nghiệp-học thuật đã được đề xuất để
chuẩn bị cho những thách thức và cơ hội của 4IR. Đối với các trường đại học, mô hình đổi mới
sáng tạo hữu cơ về “tầm nhìn-chương trình giảng dạy-phương pháp giảng dạy-môi trường giáo
dục” đã được phát triển cho lĩnh vực nghiên cứu 4IR tương ứng của từng trường đại học để tăng
cường khả năng ứng phó với 4IR.
Những đổi mới sáng tạo về chương trình giảng dạy và phương pháp giảng dạy đã được triển khai
để trau dồi năng lực giải quyết vấn đề cho các nhân tài. Thay vì chương trình giảng dạy thông
thường và thiếu linh hoạt, hay các dự án kéo dài trong suốt học kỳ, các chương trình đào tạo nhân
viên đương nhiệm và chương trình giảng dạy đổi mới sáng tạo khác đã được giới thiệu và phổ
biến để trau dồi năng lực cốt lõi của các nhân tài trong tương lai. Học tập dựa theo vấn đề được
liên kết với ngành (IC-PBL); học tập dựa trên dự án ngắn hạn, bao quát; và các phương pháp
giảng dạy khác đã được xây dựng và phổ biến cho phù hợp với mục tiêu của từng chương trình
giảng dạy, tối đa hóa hiệu quả thực hiện chương trình giảng dạy.
Đổi mới sáng tạo chương trình giảng dạy cho phép các trường đại học xây dựng một hệ sinh
thái đổi mới sáng tạo bền vững. Những cải tiến trong môi trường vật chất, bao gồm trang thiết bị,
phòng thí nghiệm và không gian thử nghiệm, cũng như trong môi trường vận hành, bao gồm đánh
giá hiệu suất của đội ngũ giảng viên và các vấn đề về học thuật, đã làm tăng hiệu quả và tính bền
vững của đổi mới sáng tạo giáo dục.
3) Tình trạng hiện tại
○ Kể từ năm 2018, Bộ Giáo dục đã chọn và hỗ trợ mười trường đại học hàng năm với vai trò là
các trường đại học đổi mới sáng tạo 4IR.
146
Bảng 3-22 | Các trường đại học được chọn trong năm 2018
Đại học Lĩnh vực nghiên
cứu 4IR
Mô hình nhân tài và giáo dục lý tưởng đối với lãnh đạo đổi
mới
Đại học Quốc
gia Kangwon
Hệ thống chăm
sóc sức khỏe thông
minh trên thiết bị
đeo trên người
Bồi dưỡng những nhân tài với khả năng dẫn dắt lĩnh vực
gồm các hệ thống chăm sóc sức khỏe thông minh trên thiết
bị đeo trên người với tính cách và các phẩm chất của họ
(4A*), kỹ năng giải quyết vấn đề (4C) và kiến thức, kỹ năng
cơ bản (4E**
)
Đại học
Kookmin Xe tự động
Bồi dưỡng nhân tài sáng tạo, liên ngành với khả năng dẫn
dắt kỷ nguyên xe tự động siêu kết nối
- Cấu trúc hoàn thành khóa học từng bước gồm: “môn học
nhập môn → môn học thực hành → môn học kết nối →
công nghệ thành phần → cấu trúc hệ thống tổng thể → phổ
biến”
Đại học
Dankook
Xã hội thông
minh siêu kết nối
Phát triển nhân tài tạo ra 4D* với khả năng tận dụng công
nghệ bản sao số cho một xã hội siêu kết nối, thông minh
- 4D: Công cụ số, Hội tụ phần cứng-phần mềm (Liên kết
kép), Tư duy thiết kế và Tìm kiếm quyết định
Đại học Quốc
gia Pukyung
Chăm sóc sức
khỏe thông minh
Bồi dưỡng những nhân tài thuộc lĩnh vực kỹ thuật y tế với
khả năng phát triển các công nghệ hội tụ cho một xã hội
đang già hóa
- Cung cấp các chương trình công nghệ hội tụ và liên kết
trong các lĩnh vực chuyên môn như sức khỏe sinh học, các
bộ phận và nguyên liệu CNTT cho công nghệ hội tụ, năng
lượng đại dương và công nghệ sinh học ngư nghiệp, đồng
thời tạo cơ sở hạ tầng đào tạo thực tiễn tại chỗ/trong khuôn
viên trường (Dragon Valley)
Đại học Jeonju Ứng dụng công
nghệ IoT
Bồi dưỡng tài năng trong lĩnh vực kỹ thuật căn hộ thông
minh theo phong cách Hàn Quốc dựa trên IoT (thực phẩm,
quần áo và nhà ở mua bằng đơn vị tiền tệ)
Đại học Công
nghệ và Giáo dục
Hàn Quốc
AR/VR
Phát triển các nhân tài sáng tạo, liên ngành trong các dịch vụ
AR/VR (nội dung và thiết bị) với khả năng dẫn dắt sự phát
triển của doanh nghiệp và cộng đồng
Đại học Bách
khoa Hàn Quốc
Nhà máy thông
minh
Bồi dưỡng nhân tài kinh doanh với kỹ năng giải quyết vấn
đề sáng tạo trong lĩnh vực nhà máy thông minh
(SUPERMAN*)
- SUPERMAN: Social Relations (Quan hệ xã hội),
Unconventionality (Độc đáo), Problem Solving (Giải
quyết vấn đề), Ethics (Đạo đức), Resource Management
(Quản lý nguồn lực), Multiple Knowledge (Nhiều kiến
thức), Adventure (Mạo hiểm), New Tech Application
(Ứng dụng công nghệ mới)
Đại học Hanbat Nhà máy thông
minh
Bồi dưỡng các kỹ sư nhà máy thông minh hiểu biết về dữ
liệu và thiết bị với chuyên môn về Dữ liệu lớn và IoT
147
Đại học Hanyang
(ERICA) Robot AI cộng tác
Phát triển các nhân tài với kiến thức thực tế về robot AI
cộng tác bằng cách xây dựng mô hình giáo dục đổi mới sáng
tạo đa ngành
Đại học Honam Xe điện tự động
Bồi dưỡng các nhân tài sáng tạo, liên ngành với các kỹ năng
mềm 4C trong lĩnh vực xe điện tự động
- Thiết lập hệ thống giáo dục đổi mới sáng tạo dựa trên học
sâu để bồi dưỡng các nhân tài trong lĩnh vực xe điện tự
động điều khiển bằng AI/phần mềm
Nguồn: Bộ Giáo dục (2020). Kế hoạch chỉ định và vận hành các trường đại học hàng đầu về đổi mới sáng tạo
trong Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Bảng 3-23 | Các trường đại học được chọn trong năm 2019
Đại học Lĩnh vực nghiên
cứu 4IR
Mô hình nhân tài và giáo dục lý tưởng đối với lãnh đạo đổi
mới
Đại học Công
giáo Hàn Quốc Khoa học dữ liệu
Bồi dưỡng các nhân tài phân tích kinh doanh liên ngành với
các kỹ năng giải quyết vấn đề phức tạp và tinh thần đồng đội
cho 4IR
Đại học
Kyungnam
Nhà máy thông
minh
Bồi dưỡng các nhân tài sáng tạo và đổi mới sáng tạo để theo
đuổi sự thay đổi và các thách thức trong lĩnh vực nhà máy
thông minh
Đại học
Dongguk Robot tự hành
Phát triển các nhân tài TRANS4MER sáng tạo, có kỹ năng
giải quyết vấn đề trong lĩnh vực robot tự hành (về truyền
thông thông tin, dự đoán vấn đề, thích ứng nghề nghiệp,
lãnh đạo công nghệ mới, giải quyết vấn đề, hội tụ, chuyên
môn, v.v.)
Đại học Dong-A Chăm sóc sức khỏe
thông minh
Bồi dưỡng các LEAD (Nhà lãnh đạo, Người cảm thông,
Nhà phân tích và Nhà thiết kế) trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe thông minh theo định hướng dữ liệu người dùng
Đại học Quốc
gia
Mokpo
Lưới thông minh
thế hệ tiếp theo
Bồi dưỡng các nhân tài liên ngành trong lĩnh vực lưới thông
minh thế hệ tiếp theo dựa trên AICBM (AI, IoT, Đám mây,
Dữ liệu lớn và Di động) cho các ngành công nghiệp năng
lượng mới
Đại học Sun
Moon IoT trong sản xuất
Bồi dưỡng các MASTER IoT sản xuất (chuyên môn hóa và
hội tụ, sử dụng công nghệ mới, giải quyết vấn đề sáng tạo,
tư duy phản biện, giao tiếp và hợp tác), thiết lập mô hình
giáo dục để bồi dưỡng các MASTER có khả năng dẫn đầu
đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất trong kỷ nguyên
4IR
Đại học
Sungkyunkwan Y sinh
Bồi dưỡng các nhân tài FRO-BIO được kết nối thông tin
thông minh trong lĩnh vực y sinh
- Các nhân tài FRO-BIO: Kiểu nhân tài lý tưởng mà trường
đại học theo đuổi để dẫn dắt ngành y sinh trong kỷ nguyên
4IR
Đại học Ajou Cảm biến bán dẫn
thông minh
Bồi dưỡng các nhân tài sáng tạo trong lĩnh vực cảm biến
bán dẫn cho một xã hội siêu kết nối, siêu thông minh bằng
mô hình ươm mầm năng lực kết lõi CONNECT (Sáng tạo,
Tư duy mở, khả năng làm việc với các con số và khả năng
đọc viết, Quốc tế hóa, Chuyên môn, Hội tụ và Đạo đức) dựa
trên 4C của trường đại học
148
Đại học Quốc
gia Andong Ngành nông nghiệp
Bồi dưỡng các nhân tài với khả năng dẫn đầu những đổi
mới sáng tạo nông nghiệp cho nông nghiệp thông minh ở
Hàn Quốc, cũng như các nhân tài sáng tạo với kiến thức
nông nghiệp liên ngành về nông nghiệp thông minh, IoT
thông minh, máy móc thông minh và vật liệu mới thông
minh
Đại học
Hanyang
(Seoul)
Sản xuất thông
minh
Thiết lập sáng kiến sản xuất thông minh cho quá trình xử lý
thông minh được điều khiển bằng AI, sản xuất bồi đắp và
các giải pháp nhà máy thông minh khác, đồng thời thiết kế
và triển khai mô hình giáo dục xuất sắc để bồi dưỡng các
nhân tài sáng tạo, hợp tác và dẫn đầu với 4C mạnh mẽ hơn
Nguồn: Bộ Giáo dục (2020). Kế hoạch chỉ định và vận hành các trường đại học hàng đầu về đổi mới sáng tạo
trong Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Khi xem xét Bộ môn Nhà máy thông minh, có thể thấy hầu hết các chương trình giảng dạy về
ngành công nghiệp nhà máy thông minh đều được vận hành dưới hình thức các bộ môn hội tụ
hoặc liên kết, được điều hành cùng lúc bởi một số chuyên ngành liên quan chứ không phải dưới
hình thức một bộ môn duy nhất.
Bảng 3-24 | Bộ môn Nhà máy thông minh: Chương trình giảng dạy
Hạng mục Môn học Tín chỉ
Môn học
cơ bản
4IR và tinh thần khởi nghiệp
Tư duy thiết kế mạo hiểm
Phần mềm ứng dụng và lập trình
Thống kê và phân tích độ tin cậy
3
3
3
3
Tổng phụ 4 khóa học 12
Môn học
chính
Ứng dụng
Nhập môn về Nhà máy thông minh
Nhà máy thông minh và bảo trì tiên đoán
Hệ thống sản xuất không gian mạng thực-ảo
Mô hình kinh doanh nhà máy thông minh
3
3
3
3
3
3
3
3
3
Nền tảng
Mô hình hóa dữ liệu sản xuất
Phân tích dữ liệu lớn và AI trong lĩnh vực sản xuất
Giám sát và đào tạo dựa trên VR/AR
Thiết bị Nhà máy thông minh: Điều khiển thiết bị
Nhà máy thông minh: Giao diện người máy
Bài tập thực hành tại chỗ về Nhà máy thông minh 3
Tổng phụ 10 môn học 30
Tổng 14 môn học 42
Nguồn: Trang web của Đại học Bách khoa Hàn Quốc (http://www.kpu.ac.kr/index.do?sso=ok)
Chương trình giảng dạy của Bộ môn Khoa học dữ liệu cũng hoạt động như một bộ môn hội tụ
hoặc liên kết.
149
Bảng 3-25 | Bộ môn Khoa học dữ liệu: Chương trình giảng dạy
Hạng mục Năm học Môn học
Môn học cơ bản Năm 1
Nhập môn về Hội tụ công nghiệp
Toán học đối với Hội tụ công nghiệp
Toán cao đẳng
Điện toán sáng tạo cho sinh viên kỹ thuật
Môn học chính
Năm 2
Xác suất và thống kê I, II
Nhập môn về Cấu trúc dữ liệu
Lập trình di động
Lập trình trang web
Lập trình Python
Năm 3
Kỹ thuật chất lượng
Trực quan hóa dữ liệu
Khoa học quản lý I, II
Khai thác dữ liệu
Khai thác văn bản
Cơ sở dữ liệu
Kỹ thuật phần mềm
IoT công nghiệp
Năm 4
Thiết kế thử nghiệm
Học máy
Học sâu
Kỹ thuật tri thức
Hệ thống không gian mạng thực-ảo
Nguồn: Trang web của Đại học Hanyang (Seoul Campus) (https://datascience.hanyang.ac.k
Trong trường hợp của Bộ môn Trí tuệ nhân tạo, bộ môn này hoạt động bằng cách bổ sung các
môn học liên quan đến trí tuệ nhân tạo vào chuyên ngành khoa học máy tính hiện có và các khóa
học thạc sĩ chiếm ưu thế.
Bảng 3-26 | Bộ môn Trí tuệ nhân tạo: Chương trình giảng dạy
Hạng mục Năm học Môn học
Môn học
chính Năm 1
IC-PBL và thiết kế tầm nhìn/ Giải tích I
Tìm hiểu về phần mềm/ AI và xã hội tương lai
Vật lý đại cương I/ Phòng thí nghiệm vật lý đại cương I
Nhập môn về Máy tính/ Nhập môn về Lập trình
Tiếng Anh kỹ thuật/ Kiến thức cơ bản về lập trình hệ thống
Viết học thuật/ Kiến thức cơ bản về phần mềm nguồn mở
Toán học rời rạc/ Nhập môn về Tiếng Trung Quốc
Môn học
chính Năm 2
IC-PBL và khám phá sự nghiệp và tinh thần khởi nghiệp
Thiết kế logic số/ Đại số tuyến tính
Ô tômát và lý thuyết về ngôn ngữ hình thức/ Lý thuyết về cấu trúc dữ liệu
Tiếng Anh học thuật I, II/ Lý thuyết về xác suất
Cơ sở dữ liệu/ Giải tích số
Thiết kế và phân tích thuật toán/ Phát triển ứng dụng trang web
Lập trình âm nhạc/ Thống kê tính toán
150
Năm 3
Lập trình nâng cao/ Truy xuất dữ liệu lớn
Lý thuyết về hệ thống hoạt động/ Kỹ thuật máy tính: Nâng cao
Thực hành trong phòng thí nghiệm I, II
Kiến trúc máy tính/ Thị giác máy tính
IC-PBL và phát triển năng lực/ Theo định hướng đối tượng
Phát triển phần mềm
Khai thác dữ liệu/ Phần mềm và khởi nghiệp
Lập trình hệ thống/ Trí tuệ nhân tạo
Đồ họa máy tính/ Thiết kế capstone máy tính I
Năm 4
Ứng dụng khoa học dữ liệu/ Học sâu
Điện toán di động/ Kỹ thuật phần mềm
Hội thảo nghề nghiệp/ Kỹ thuật máy tính: Phòng thí nghiệm nâng cao
Bài tập thực hành III, IV
Thiết kế capstone máy tính II/ Lý thuyết về ngôn ngữ lập trình
Phân tích mạng xã hội/ Thiết kế phần mềm nhúng
Trình biên dịch/ Xác minh chương trình
Nguồn: Trang web của Đại học Hanyang (https://datascience.hanyang.ac.kr)
Thay vì hoạt động như một bộ môn độc lập, Bộ môn Nông trại thông minh cũng đang hoạt
động như một bộ môn hội tụ, được giới thiệu như cách để tăng hiệu quả bồi dưỡng lực lượng lao
động.
Bảng 3-27 | Các chương trình cấp bằng liên ngành kết hợp với Nông trại thông minh
Bộ môn Năm học Môn học Học kỳ Tín chỉ
Giáo dục khoa học máy tính
2
Lập trình máy tính 2-1 3-2-2
Phân khoa trồng trọt và thảo
dược Thiết kế mạo hiểm K-Farm 2-1 3-2-2
Thảo dược Bệnh học thực vật và phòng thí nghiệm 2-1 3-2-2
Thảo dược Côn trùng học nông nghiệp và phòng thí
nghiệm 2-2 3-2-2
Phân khoa trồng trọt và thảo
dược Thiết kế mạo hiểm kết hợp 2-2 3-2-2
Kỹ thuật máy tính Kỹ thuật sáng tạo 2-2 3-3-0
Văn hóa kỹ thuật số và truyền
thống
3
Nhập môn và sử dụng cơ sở dữ liệu 3-1 3-2-2
Phân khoa trồng trọt và thảo
dược
Trồng trọt được bảo vệ và bài tập thực
hành 3-1 3-2-2
Kỹ thuật máy tính Nghề nghiệp và tiên phong khởi nghiệp III 3-1 3-2-2
Thảo dược Sinh thái học nông nghiệp và phòng thí
nghiệm 3-2 3-2-2
Phân khoa trồng trọt và thảo
dược
Canh tác trái cây thông minh và bài tập
thực hành 3-2 3-2-2
Kỹ thuật máy tính Phân tích dữ liệu thống kê và dữ liệu lớn 3-2 3-2-2
Kỹ thuật máy tính Nghề nghiệp và tiên phong khởi nghiệp IV 3-2 3-2-2
Phân khoa trồng trọt và thảo
dược
4
Thủy canh và thực hành trong nhà máy
trồng trọt 4-1 3-2-2
Thảo dược Nuôi ong và thụ phấn 4-1 3-2-2
Quản trị và quản lý kinh doanh Lý thuyết tiếp thị 4-1 3-3-0
Giáo dục khoa học máy tính Phân tích và sử dụng dữ liệu 4-1 3-2-2
Kỹ thuật máy tính Nghề nghiệp và tiên phong khởi nghiệp V 4-1 3-2-2
Kỹ thuật đa phương tiện Dự án thiết kế capstone II 4-2 3-2-2
151
Kỹ thuật máy tính Nghề nghiệp và tiên phong khởi nghiệp VI 4-2 3-2-2
Nguồn: Trang web của Đại học Quốc gia Andong (http://www.andong.ac.kr/main/html.do?menu_idx=367)
Để bồi dưỡng các nhân tài có nền tảng liên ngành trong lĩnh vực xe tự động, hầu hết các trường
đại học đều cung cấp các khóa học về xe tự động như một phần thuộc chương trình cấp bằng liên
ngành hoặc kết hợp, thay vì một chương trình độc lập.
Bảng 3-28 | Các chương trình cấp bằng liên ngành kết hợp với Xe tự động
Bộ môn Nă
m học Môn học Học kỳ
Tín
chỉ
Kỹ thuật cơ khí và ô tô
2
Thiết kế mạo hiểm và nhiệt động lực học 2-1 3-2-2
Chương trình hội tụ Nông
trại thông minh Lập trình máy tính 2-1 3-2-2
Kỹ thuật cơ khí và ô tô Thiết kế xe tương lai 2-2 3-2-2
Kỹ thuật máy tính Kỹ thuật sáng tạo 2-2 3-3-0
Kỹ thuật máy tính
3
Hệ thống nhúng 3-1 3-3-0
Kỹ thuật máy tính Nghề nghiệp và tiên phong khởi nghiệp III 3-1 3-2-2
Kỹ thuật cơ khí và ô tô CAD/CAM 3-2 3-3-0
Kỹ thuật cơ khí Điều khiển tự động 3-2 3-3-0
Kỹ thuật cơ khí và robot Thực hành thiết kế hỗ trợ máy tính 3-2 2-1-2
Chương trình hội tụ Nông
trại thông minh (Giáo dục
khoa học máy tính)
Phân tích dữ liệu thống kê và dữ liệu lớn 3-2 3-2-2
Kỹ thuật máy tính Nghề nghiệp và tiên phong khởi nghiệp IV 3-2 3-2-2
Kỹ thuật cơ khí
4
Cơ điện tử ô tô 4-1 3-3-0
Kỹ thuật cơ khí và ô tô Nhập môn về Kiểm soát tiếng ồn và độ rung
trong khung xe 4-1 3-3-0
Chương trình hội tụ Nông
trại thông minh (Giáo dục
khoa học máy tính)
Phân tích và sử dụng dữ liệu 4-1 3-2-2
Kỹ thuật máy tính Nghề nghiệp và tiên phong khởi nghiệp V 4-1 3-2-2
Kỹ thuật cơ khí và robot Học máy và học sâu 4-2 3-3-0
Kỹ thuật máy tính Nghề nghiệp và tiên phong khởi nghiệp VI 4-2 3-2-2
Kỹ thuật máy tính AI và thiết kế capstone dựa trên ICBM II 4-2 3-2-2
Nguồn: Trang web của Đại học Quốc gia Andong (http://www.andong.ac.kr/main/html.do?menu_idx=367)
4.1.2. Trường cao đẳng nghề
1) Tình trạng hiện tại
Do việc hỗ trợ các chính sách hiện có được dẫn đầu bởi Bộ Giáo dục liên quan đến 4IR không
bao gồm các trường cao đẳng nghề, những trường này đang tiến hành các biện pháp của riêng
mình để nâng cao lợi thế cạnh tranh bằng cách cung cấp các khóa học mới về công nghệ 4IR.
Bảng dưới đây trình bày tổng quan về các khóa học mới đó theo lĩnh vực ngành.
152
Bảng 3-29 | Các khóa học 4IR mới của các trường cao đẳng nghề
Lĩnh vực ngành Tổ chức Bộ môn 4IR mới
IoT Cao đẳng nghề CNTT Hàn Quốc Internet Vạn Vật
Phương tiện
bay không người
lái
Cao đẳng nghề CNTT Hàn Quốc
Cao đẳng Osan
Đại học Daekyeung
Cao đẳng Dongkang
Phương tiện bay không người lái và
robot
Người vận hành phương tiện bay không
người lái của Không quân
Người vận hành phương tiện bay không
người lái của Không quân
Phương tiện hàng không không người
lái thông minh
Bảo mật thông
tin
Cao đẳng Công nghiệp Văn hóa Chungkang
Đại học Bucheon
Cao đẳng Đại học Yeungnam
Đại học Phúc lợi Quốc gia Hàn Quốc
Bằng Bảo mật di động
Bảo mật thông tin máy tính
An ninh mạng
Bảo mật thông tin máy tính
In 3D Đại học Daekyeung
Cao đẳng Yong-In Songdam
In 3D
Tạo hình 3D
Nguồn: Park Ki-ho và các cộng sự (2016). Nghiên cứu về hiện trạng và chương trình giảng dạy của các bộ môn
liên quan đến Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Bộ Việc làm và Lao động
2) Các bộ môn và chương trình giảng dạy 4IR tại các trường cao đẳng nghề
Chương trình giảng dạy của trường học có chuyên ngành Internet Vạn vật như sau.
Bảng 3-30 | Bộ môn Internet Vạn Vật: Chương trình giảng dạy
Năm học Môn học
1
Nhập môn về Kỹ thuật số/ Ngôn ngữ C
Lập trình Java/ Xây dựng mạng
Cơ sở dữ liệu/ Cấu trúc máy tính điện tử
Nhập môn về Truyền thông thông tin/ Thiết bị truyền thông thông tin
Bộ vi xử lý/ Lập trình di động
2
Giao thức truyền thông/ Kỹ thuật điện tử
Hệ điều hành/ Bảo mật Internet
Thực hành về Điện tử học cơ bản/ Nhập môn về Hệ thống nhúng
Kỹ thuật phần mềm/ Thực hành lập trình mạng
Thực hành mạch điện tử/ Thiết kế ứng dụng dự án
3
Thực hành lập trình trang web/ An ninh mạng II
Lập trình Windows II / Giao thức mật mã
Kỹ thuật đảo ngược/ Thực hành ứng phó sự cố
Thực hành điều tra mạng/ Tin tặc và virus
Thực hành lập trình bảo mật
Nguồn: Korea Vocational College of IT (http://www.koreait.ac.kr/new/school/smart/html/lecture03.asp)
153
Bộ môn Phương tiện bay không người lái thường cấp bằng lái phương tiện bay không người lái,
chụp ảnh phương tiện bay không người lái, hệ thống phương tiện bay không người lái, v.v. Mục
đích của các chương trình phương tiện bay không người lái này tại các trường cao đẳng nghề là
đào tạo sinh viên cho các vị trí Hạ sĩ quan với tư cách là người vận hành phương tiện bay không
người lái.
- Các môn học chính: Tìm hiểu về phương tiện bay không người lái, Cấu trúc của phương tiện
bay không người lái, Lý thuyết bay, Nhiếp ảnh hàng không, Bay mô phỏng, Bay riêng, Bay điều
khiển bằng máy móc, Người hướng dẫn bay điều khiển bằng máy móc, Hệ thống máy bay không
người lái, Sửa chữa hệ thống phương tiện bay không người lái, Lập trình hệ thống phương tiện
bay không người lái, Lập trình Android GCS, Thuật toán hàng không, Truyền thông không dây
hàng không, Đào tạo diễn tập lật máy bay, Cơ học cho phi công, Thời tiết hàng không, Luật Hàng
không, Khí động lực và Tiếng Anh hàng không (nguồn: Trang web của Đại học Daekyeung)
Trong các trường cao đẳng nghề, có một số ít trường sở hữu các bộ môn bảo mật thông tin tập
trung bồi dưỡng lực lưỡng nhân lực ở mức cơ bản.
Bảng 3-31 | Bộ môn Bảo mật thông tin máy tính: Chương trình giảng dạy
Năm học Môn học
1
Thực hành ngôn ngữ C/ Sử dụng PCT
Cơ sở dữ liệu/ Vận hành Linux
Thiết lập bảo mật vật lý/ Quản lý vận hành hệ thống
Giao thức Internet/ Sử dụng Internet
Nhập môn về Khoa học máy tính/ Nhập môn về Bảo vệ thông tin
Nhập môn về Truyền thông thông tin/ Lập trình ứng dụng
2
Quản lý hoạt động DB/ An ninh mạng
Ứng dụng Linux/ Bảo mật hệ thống
Phân tích và thiết kế hệ thống/ Lập trình trang web
Vận hành Windows Server/ Bảo mật Internet
Cấu trúc dữ liệu/ Thực hành lập trình Java cơ bản
Lập trình Java/ Phân tích sự cố
Cấu trúc máy tính/ Thực hành hiện trường
3
Mạng khu vực/ Thực hành cơ sở dữ liệu
Điều tra số/ Thực hành kiểm soát bảo mật
Nhập môn về Dữ liệu lớn/ Nhập môn về Mật mã
Thực hành mật mã/ Hệ điều hành
Ứng dụng Windows Server
Nguồn: Korea National University of Welfare website (https://www.knuw.ac.kr/cmputr/main.do)
154
○ Bộ môn In 3D
Đại học Daekyeung là trường cao đẳng nghề đầu tiên thiết lập chương trình cấp bằng về in 3D.
Chương trình này cung cấp một loạt các khóa học gồm: Tìm hiểu về đồ họa máy tính, Nhập môn
về In 3D, Bản vẽ cơ bản, Lý thuyết tạo ý tưởng, Kiến thức cơ bản về thiết kế nhân vật, Ứng dụng
thiết kế nhân vật, Thực hành quét 3D, Ứng dụng quét 3D, Kiến thức cơ bản về tạo mô hình 3D,
Thực hành in 3D, Ứng dụng in 3D, Thực hành in 3D để sản xuất, Kiến thức cơ bản về lý thuyết
tạo mô hình, Ứng dụng lý thuyết tạo mô hình, Thiết kế vectơ, Thiết kế hình dạng, Thực hành thiết
kế số, Kiến thức cơ bản về thiết kế sản phẩm 3D, Ứng dụng thiết kế sản phẩm 3D, Sản xuất mô
hình 3D I và II, Mô phỏng hình dạng 3D, Phát triển vật liệu in 3D, Vận hành hệ thống máy in 3D
I và II, Bảo trì hệ thống máy in 3D, Xử lý và hậu xử lý sản phẩm, Sản xuất danh mục đầu tư, Dự
án thực tế I và II, Dự án thực địa và quản lý kinh doanh khởi nghiệp (nguồn: Trang web của Đại
học Daekyeung)
4.1.3. Trường trung cấp
1) Bối cảnh
Tình trạng tái cơ cấu công nghiệp đang phát triển nhanh chóng và những thay đổi sau đó về nhu
cầu giáo dục của học sinh và phụ huynh đã thúc đẩy các trường trung cấp dạy nghề phải cung cấp
các khóa học đào tạo nghề mới một cách phù hợp. Đối với các trường đăng ký sửa đổi chương
trình giảng dạy, các chuyên gia trong ngành liên quan và các chuyên gia về chương trình giảng
dạy được chỉ định xem xét đề xuất chương trình giảng dạy mới và kế hoạch thực hiện chi tiết của
các trường học này nhằm hỗ trợ những nỗ lực đổi mới chương trình giảng dạy.
Quá trình xem xét tập trung vào mức độ cần thiết và tính khả thi của các khóa học đào tạo nghề
mới được đề xuất và liệu những khóa học đó thuộc về một ngành công nghiệp mới, ngành công
nghiệp chiến lược hay ngành công nghiệp cơ bản. Các khóa học đào tạo nghề liên quan đến 4IR
bao gồm Máy móc thông minh, Phương tiện bay không người lái thu thập thông tin không gian và
Quản lý tài chính thông minh.
2) Tình trạng hiện tại
Công tác đào tạo nghề liên quan đến 4IR tại các trường trung cấp nghề tập trung vào các lĩnh
vực chính như nhà máy thông minh, phương tiện bay không người lái và nông trại thông minh. Vì
các trường đều đang trong quá trình đổi mới chương trình giảng dạy, chỉ có một số ít trường cung
cấp các chương trình này.
155
Bảng 3-32 | Đổi mới chương trình giảng dạy liên quan đến 4IR tại các trường trung cấp nghề
Trường Bộ môn hiện tại Bộ môn mới được bổ sung
Trung học Kỹ thuật Gangseo Hóa học năng lượng thân thiện với môi
trường Hóa chất thông minh
Trung học Kỹ thuật Máy móc
Gyeonggi Thiết kế kĩ thuật Thiết kế hội tụ 3D
Trung học Kỹ thuật Máy móc
Gyeonggi Cơ điện tử Nhà máy thông minh
Trung học Kỹ thuật Dankook Điều khiển hệ thống ánh sáng Phần mềm AI
Trung học Kỹ thuật Điện tử Deokil Công nghệ thông tin và truyền thông Robot và phương tiện bay không
người lái
Trung học Marketing Dong-gu Tiếp thị tài sản tài chính Quản lý tài chính thông minh
Trung học Khoa học Phát minh
Daekwang Điện và Điện tử VR
Trung học Kỹ thuật Điện tử Daegu Kỹ thuật điện tử Nhà máy thông minh
Trung học Kỹ thuật Gyeongbuk Thiết kế kỹ thuật dân dụng
Phương tiện bay không người lái,
thông tin không gian địa lý và kỹ
thuật dân dụng
Trung học Kỹ thuật
Geumpa Điện và Điện tử IoT hội tụ điện
Trung học Kỹ thuật Daejeon Kỹ thuật dân dụng Phương tiện bay không người lái
và thông tin địa lý
Trung học Kỹ thuật
Daejeon Máy móc Máy thông minh
Trung học
Dongduchoen Jungang Thông tin và điện tử Robot thông minh
Trung học Kỹ thuật
Suwon Trò chơi kỹ thuật số Hội tụ phần mềm
Trung học Yeoncheon Máy móc công nghiệp Công nghiệp Nông trại thông
minh
Trung học
Thông tin Deokam Thông tin tài chính
Hệ thống phương tiện bay không
người lái
Trung học Công nghệ cao
Gwangyang Công nghiệp sinh học Nông trại thông minh
Nguồn: Bộ Giáo dục (2019). Thông cáo báo chí về việc đăng ký tái cấu trúc trường trung cấp nghề
3) Vận hành chương trình giảng dạy 4IR
Các trường đào tạo chuyên ngành liên quan đến 4IR ở các trường trung cấp nghề bị hạn chế và
các trường hiện đang đào tạo chuyên ngành này cũng bị hạn chế. Chuyên ngành liên quan đến
ngành công nghiệp chính có hoạt động tích cực nhất thuộc trường Máy tính Sekwang với chương
trình giảng dạy như sau (Nguồn: Trang web của Trung học Máy tính Semyung).
○ Bộ môn Giải pháp an ninh thông minh
Chương trình giảng dạy của trường này bao gồm các khóa học cốt lõi: Thông tin và truyền
thông, Lập trình và phát triển ứng dụng, Lập trình cơ sở dữ liệu, Lập trình mạng, Bảo mật máy
tính và Quy trình điều tra số. Các khóa học này cấp nhiều tín chỉ hơn.
156
○ Bộ môn Phần mềm trí tuệ nhân tạo
Bộ môn này chỉ có ở các trường trung cấp nghề được IBM Hàn Quốc hỗ trợ. Sau khi hoàn
thành chương trình giảng dạy trong ba năm, sinh viên sẽ được đào tạo nâng cao khi vào đại học.
Chương trình giảng dạy bao gồm các khóa học sau: Hệ thống máy tính đại cương, Cấu trúc dữ
liệu, Lập trình cơ sở dữ liệu, Giao diện lập trình ứng dụng, Lập trình và phát triển ứng dụng, Phát
triển nội dung trang web thông minh, Phân tích dữ liệu nền và Học máy.
○ Bộ môn Phần mềm trò chơi
Bộ môn này có sẵn ở một số trường. Mục tiêu chính của bộ môn này là giáo dục học sinh về
khả năng phát triển phần mềm trò chơi và phần mềm ứng dụng sử dụng các thuật toán trí tuệ nhân
tạo, VR và công nghệ thông tin thông minh. Chương trình giảng dạy bao gồm các khóa học sau:
Sản xuất nội dung trò chơi, Sản xuất nội dung ứng dụng văn hóa thông minh, Cấu trúc phần mềm,
Lập trình, Lập trình ứng dụng, Lập trình cơ sở dữ liệu, Thuật toán, Đồ họa máy tính và Thực hành
truyền thông.
4.2. Các chương trình đào tạo nghề cho 4IR
4.2.1. Thông tin chung
Bộ Việc làm và Lao động đã công bố Dự án Xây dựng lực lượng lao động dẫn đầu 4IR vào năm
2017 với mục tiêu bồi dưỡng các nhân tài trẻ có tay nghề cao, am hiểu về công nghệ mới để chuẩn
bị cho 4IR sắp diễn ra. Dự án tập trung vào mục tiêu tích hợp một số chương trình đào tạo nghề
liên quan đến 4IR do Bộ đưa ra trước đây thành một chương trình hiệu quả và chặt chẽ hơn
4.2.2. Tình trạng hiện tại
1) Các chương trình đào tạo nghề được tiến hành trước Dự án
○ Chương trình đào tạo IoT
Ngày và giờ đào tạo thay đổi tùy thuộc vào chương trình, kéo dài đến 150 ngày và 1.200 giờ.
Nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo và học viên được tuyển chọn ở một mức độ tiêu chuẩn nhất định.
157
Bảng 3-33 | Các chương trình đào tạo IoT hiện có
Nguồn: Park Ki-ho và các cộng sự (2016). Nghiên cứu về hiện trạng và chương trình giảng dạy của các bộ môn
liên quan đến Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Bộ Việc làm và Lao động
Chương trình đào tạo dưới đây liên quan đến Internet Vận vật được vận hành bởi Hiệp hội Xúc
tiến Công nghệ Phần mềm Hàn Quốc và gồm 816 giờ đào tạo trong 201 ngày.
Bảng 3-34 | Chương trình đào tạo IoT
Chương trình đào tạo nhà phát triển IoT nhúng
- Lập kế hoạch phát triển dự án/ứng dụng (30 giờ)
- Lập trình ngôn ngữ C (40 giờ)
- Lập trình Java (40 giờ)
- Cấu trúc dữ liệu và thuật toán trong Java (30 giờ)
- Khái niệm cơ bản về Linux và kịch bản Shell (30 giờ)
- Lập trình hệ thống Linux (40 giờ)
- Lập trình mạng TCP/IP và Linux (40 giờ)
- Lập trình GUI Linux (40 giờ)
- Lập trình đa phương tiện Linux (40 giờ)
Chương trình Ngày/giờ đào tạo Viện đào tạo
Đào tạo nhà phát triển
IoT nhúng 201/816
Hiệp hội Công nghiệp
Phần mềm Hàn Quốc
Đào tạo nhà phát triển IoT dựa trên
Arduino 120/840 Viện Kỹ thuật CNTT Hàn Quốc
Phát triển phần mềm
ứng dụng IoT 127/1016 Cao đẳng nghề Kukje
Đào tạo nhà phát triển
thiết bị đeo IoT 120/960
Viện Acon
Chi nhánh Jongno
In 3D và IoT dựa trên Arduino dành
cho doanh nhân 45/180 Viện in C-3D
Java cho IoT 120/960 Viện Máy tính Hannarae
Đào tạo nhà phát triển IoT 60/360 Học viện Máy tính và
Kế toán Suseong
Đào tạo nhà phát triển trang web và
di động Java 100/800
Viện Giáo dục Suốt đời Xây dựng Năng
lực Naeil
Kiến thức cơ bản về IoT cho
chuyên ngành nhân văn học I 90/200
Hiệp hội Doanh nghiệp Liên doanh Hàn
Quốc
Kỹ thuật phần mềm IoT dựa trên
Java 100/800 Viện đào tạo nghề Hanul
Đào tạo IoT và hệ thống phương
tiện bay không người lái 150/1.200 Học viện giáo dục CNTT New Star
Đào tạo hội tụ IoT và robot công
nghiệp 150/1.200 Học viện giáo dục CNTT New Star
Đào tạo xây dựng nghề nghiệp IoT
dựa trên Arduino 120/960 Soldesk Corporation
Xây dựng cơ sở hạ tầng IoT và tin
tắc, bảo mật 106/840 Trung tâm Giáo dục CNTT Hàn Quốc
Đào tạo lập trình viên IoT 126/700 Cao đẳng nghề Kukje
Đào tạo lập trình viên Java theo
định hướng IoT và dữ liệu lớn 110/880 Cao đẳng nghề Dongsung
158
- Lập trình Android (40 giờ)
- Lập trình Raspbery Pi và GPIO (40 giờ)
- Lập trình Arduino (30 giờ)
- Lập trình Android nâng cao (30 giờ)
- Lập trình Mobile Connect (30 giờ)
- Viết và thuyết trình (16 giờ)
- Dự án (270 giờ)
Nguồn: http://edu.kosta.or.kr/lectures/courses/25
○ Chương trình đào tạo Dữ liệu lớn
Hiện tại, có khoảng 30 chương trình đào tạo về Dữ liệu lớn. Dưới đây là một số ví dụ về các
chương trình đào tạo đó.
Bảng 3-35 | Các chương trình đào tạo về Dữ liệu lớn hiện có
Chương trình Ngày/giờ đào
tạo Viện đào tạo
Đào tạo phát triển khung dữ liệu lớn với vai
trò chuyên gia 110/880
Trung tâm Giáo dục
Ssangyong Gangbuk
Đào tạo hệ thống thông tin phân bổ cho nhà
phát triển dữ liệu lớn Java 120/960 Trung tâm Giáo dục Bit
Đào tạo xây dựng nghề nghiệp phát triển trang
web và phần mềm ứng dụng Java dựa trên dữ
liệu lớn
100/800 Trung tâm Phát triển Nguồn nhân lực
Công nghệ Thông tin của Miền Trung
Đào tạo xây dựng nghề nghiệp dữ liệu lớn dựa
trên mã hóa bảo mật Java 120/960 Soldesk Corporation
Đào tạo xây dựng nghề nghiệp phát triển trang
web và phần mềm ứng dụng thông minh dựa trên
dữ liệu lớn II
100/800 Trung tâm Phát triển Nguồn nhân lực
Công nghệ Thông tin của Miền Trung
Đào tạo phân tích và phát triển dữ liệu lớn bảo
mật 100/800
Viện Nghiên cứu Công nghệ Thông tin
Hàn Quốc
Đào tạo khung dữ liệu lớn dựa trên Java với
vai trò chuyên gia 93/744 KTS Corporation
Đào tạo phát triển nhiều trang web và ứng
dụng nền tảng phân tích dữ liệu lớn
với vai trò chuyên gia
120/960 Trung tâm Phát triển Nguồn nhân lực
Công nghệ Thông tin của Miền Trung
Đào tạo phân tích dữ liệu lớn dựa trên R
với vai trò chuyên gia 40/320 Viện Acorn
Đào tạo cơ sở dữ liệu đám mây của dữ liệu lớn
Oracle với vai trò chuyên gia 124/992 ITWill Corporation
Kỹ thuật phần mềm cho các ứng dụng
dữ liệu lớn dựa trên đám mây 125/1.000 Trung tâm Giáo dục Hanbit
Đào tạo lập trình Android
dựa trên dữ liệu lớn với vai trò chuyên gia 82/656
Đại học Công giáo Busan về Phát triển
nguồn nhân lực tổng hợp
Nguồn: Park Ki-ho và các cộng sự (2016). Nghiên cứu về hiện trạng và chương trình giảng dạy của các bộ môn
liên quan đến Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Bộ Việc làm và Lao động
Trong trường hợp vận hành khóa đào tạo về dữ liệu lớn, khóa đào tạo nhà phát triển dịch vụ Dữ
liệu lớn dựa trên đám mây được vận hành bởi Trung tâm Giáo dục Ssangyong Gangbuk trong nửa
đầu năm 2020 gồm 120 ngày đào tạo và 1.000 giờ đào tạo.
159
Bảng 3-36 | Các chương trình đào tạo Dữ liệu lớn
Chương trình đào tạo nhà phát triển dịch vụ dữ liệu lớn dựa trên đám mây
○ Phân tích và lập trình dữ liệu
- Lập trình theo định hướng đối tượng của Java
- Quản lý xây dựng và hiệu suất máy chủ cơ sở dữ liệu quan hệ
- NoSQL DBMS
- Python Basics
- Dự án nhỏ Ⅰ
○ Lập trình thu thập, phân tích và trực quan hóa dữ liệu để phân tích dữ liệu lớn
- Kiến thức toán học cơ bản cần thiết và lý thuyết phân tích dữ liệu thống kê
- Lập trình thu thập, phân tích và trực quan hóa dữ liệu lớn với Python
- Thực hành xây dựng máy chủ Linux
- Xử lý dữ liệu lớn bằng Hadoop
- Dự án nhỏ II
○ Phân tích dữ liệu lớn trên AWS
- Sử dụng Google API
- Hiểu và áp dụng AWS
- Phân tích dữ liệu lớn trên Amazon API
○ Dự án thực hành
Nguồn: https://www.sist.co.kr/job/index.do?c=1
○ Chương trình đào tạo về Đám mây
Có 9 chương trình đào tạo về Đám mây, kéo dài từ 80 đến 120 ngày đào tạo.
Bảng 3-37 | Các chương trình đào tạo đám mây hiện có (Danh sách chưa đầy đủ)
Chương trình Ngày/giờ
đào tạo Viện đào tạo
Đào tạo kỹ thuật về hệ thống trực quan hóa
đám mây
với vai trò chuyên gia
80/480 Học viện Ngân hàng KGIT, Chi nhánh
Yeongji
Đào tạo phát triển trang web Java
dựa trên đám mây 80/480
Học viện Ngân hàng KGIT, Chi nhánh
Guro
Đào tạo về bảo mật hệ thống đám mây dựa
trên CNTT-TT với vai trò chuyên gia 80/640
Học viện Ngân hàng KGIT, Chi nhánh
Guro
Đào tạo nhà phát triển hội tụ Java dựa trên
đám mây với vai trò chuyên gia 80/480 Học viện Ngân hàng KGIT
Đào tạo nhà phát triển phần mềm hội tụ dựa
trên đám mây với vai trò chuyên gia 80/480
Học viện Ngân hàng KGIT, Chi nhánh
Gangnam
Đào tạo về kỹ thuật phần mềm ứng dụng đám
mây của dữ liệu lớn Oracle với vai trò chuyên
gia
125/992 ITWill Corporation
Đào tạo về kỹ thuật phần mềm ứng dụng của
dữ liệu lớn dựa trên đám mây 125/1.000 Trung tâm Giáo dục Hanbit
Đào tạo về thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu
lớn dựa trên điện toán đám mây với vai trò
chuyên gia
125/1.000 Trung tâm Giáo dục Ssangyong
Gangbuk
Đào tạo về trực quan hóa môi trường đám
mây và kỹ thuật bảo mật 120/960 Viện Acorn
Nguồn: Park Ki-ho và các cộng sự (2016). Nghiên cứu về hiện trạng và chương trình giảng dạy của các bộ môn
liên quan đến Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Bộ Việc làm và Lao động
160
Các trường hợp vận hành khóa đào tạo về đám mây được mô tả bên dưới là các khóa học thiết kế
kiến trúc đám mây và khóa học dành cho nhà phát triển được vận hành bởi các tổ chức đào tạo.
Bảng 3-38 | Chương trình đào tạo Đám mây
Khóa học về Kiến trúc, thiết kế và phát triển đám mây
- Định cấu hình màn hình
- Thử nghiệm ứng dụng
- Triển khai ứng dụng
- Sử dụng ngôn ngữ lập trình
- Sử dụng các công nghệ phần mềm ứng dụng cơ bản
- Triển khai chương trình máy chủ
- Vận hành và quản lý phần cứng
- Vận hành và quản lý NW
- Sử dụng SQL
- Quản lý và kiểm soát các mối đe dọa về bảo mật
- Dịch vụ đám mây riêng tư dựa trên OpenStack
- Thiết kế kiến trúc đám mây công cộng AWS
- Dự án
Nguồn: http://www.gogo-it.net/jobtraining/main.php
○ Chương trình đào tạo bảo mật thông tin
Có tổng cộng 16 chương trình đào tạo về bảo mật, hầu hết đều là các khóa học dài hạn. Dưới đây là
các tổ chức quản lý đào tạo đại diện, hầu hết đều do các trường dạy nghề vận hành.
Bảng 3-39 | Các chương trình đào tạo bảo mật thông tin hiện có
Chương trình Ngày/giờ đào
tạo Viện đào tạo
Đào tạo về kỹ thuật bảo mật thông tin dựa trên
trang web 125/750
Viện Giáo dục
Thông tin KH
Đào tạo về Bảo mật thông tin với vai trò
chuyên gia-tin tặc mô phỏng 95/760
Viện Nghiên cứu Công nghệ Thông tin
Hàn Quốc
Bảo mật hệ thống thông tin 154/1.225 Viện đào tạo nghề Yonsei
Đào tạo về Bảo mật phần mềm và bảo mật
thông tin với vai trò chuyên gia 100/896
Hiệp hội Phát triển Công nghệ Phần
mềm Hàn Quốc
Khóa học xây dựng nghề nghiệp
bảo mật thông tin 80/360
Viện Bảo mật Thông tin thuộc Trung
tâm Giáo dục Tin tặc và Bảo mật Quốc tế
Bảo mật thông tin CNTT-TT 100/700 Viện HRD
Hội tụ Kỹ thuật số Hàn Quốc
Kỹ thuật bảo mật hệ thống thông tin 90/720 Trung tâm HRD Dasan
Cao đẳng nghề CNTT Hàn Quốc
Chuyên gia bảo mật thông tin 175/1.400 Viện đào tạo nghề Yonsei
Đào tạo về Bảo mật thông tin với vai trò
chuyên gia 80/320 Viện Máy tính Hyosung
Nguồn: Park Ki-ho và các cộng sự (2016). Nghiên cứu về hiện trạng và chương trình giảng dạy của các bộ môn
liên quan đến Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Bộ Việc làm và Lao động
Trường hợp vận hành khóa đào tạo về bảo mật thông tin được giới thiệu bên dưới là một khóa
học tương đối ngắn hạn, kéo dài trong 80 ngày đào tạo và 360 giờ đào tạo.
161
Bảng 3-40 | Chương trình đào tạo bảo mật thông tin
Đào tạo việc làm với vai trò chuyên gia bảo mật thông tin
- Vận hành và quản lý NW
- Xây dựng bảo mật NW
- Quản lý hoạt động phần cứng
- Xây dựng bảo mật hệ thống
- Phát triển phần mềm và xây dựng bảo mật
- Xây dựng bảo mật cơ sở dữ liệu
- Hoạt động an toàn hành chính
- Quản trị bảo vệ quyền riêng tư dữ liệu
- Phân tích và lập kế hoạch đối với các yêu cầu bảo mật
- Tin tặc mô phỏng
- Quản trị an ninh mạng
- Quản trị bảo mật hệ thống
- Quản trị bảo mật ứng dụng
- Quản lý thiết bị bảo mật
- Phân tích nhật ký an ninh
- Xây dựng bảo mật vật lý
- Quản trị bảo mật vật lý
- Chẩn đoán hệ thống thông tin
Nguồn: https://www.iei.or.kr/edu/curriculumDetailView.kh?no=7
○ Chương trình đào tạo in 3D
Thiết kế sản phẩm bằng phương pháp in 3D và CAD là chủ đề chính được đề cập đến và hiện có 14
chương trình liên quan đến chủ đề này. Trong trường hợp vận hành khóa đào tạo in 3D, đây là khóa
đào tạo thiết kế sản phẩm bằng máy in 3D, kéo dài trong 90 ngày và 360 giờ. Đây là quá trình tạo ra
sản phẩm hoàn thiện bằng phương pháp in 3D trong thiết kế sản phẩm.
Bảng 3-41 | Chương trình đào tạo in 3D
Thiết kế sản phẩm bằng phương pháp in 3D (Máy in CAD, MAX, Rhino và 3D)
- Đưa ra khái niệm và lập kế hoạch về dự án thiết kế sản phẩm
- Khái niệm cơ bản về nghiên cứu thiết kế sản phẩm
- Phân tích nghiên cứu thiết kế sản phẩm
- Thiết lập định hướng chiến lược thiết kế sản phẩm
- Kiến thức cơ bản về quá trình tạo ý tưởng thiết kế
- Trực quan hóa ý tưởng thiết kế
- Hoàn thiện ý tưởng thiết kế
- Tạo mô hình hoàn thiện thiết kế
- Hoàn thiện thiết kế, quản lý kết xuất đồ họa và đánh giá
- Xây dựng mô hình
- Quản lý sản xuất hàng loạt
- Cài đặt in 3D
- Thực hiện in 3D
- Xây dựng Hệ thống bảo trì và quản lý dự án
- Lưu trữ dữ liệu về Hệ thống bảo trì và quản lý dự án
- Phản hồi về Hệ thống bảo trì và quản lý dự án
Nguồn: http://www.tjoeun.co.kr/front/lecture/ncs.asp?lt=1&ci=6&li=192
162
2) Các chương trình đào tạo mới được bổ sung trong Dự án
Không giống như các dự án đào tạo trước đây, Dự án Xây dựng lực lượng lao động dẫn đầu 4IR
được phát động thực hiện vào năm 2017 gồm có các lĩnh vực về nội dung dạng nhập vai và FinTech.
Đến năm 2019, đã có 18 khóa đào tạo được chọn và đưa vào vận hành.
Bảng 3-42 | Các chương trình và viện đào tạo thuộc Dự án xây dựng lực lượng lao động dẫn đầu 4IR
Lĩnh vực Số lượng
chương trình Viện đào tạo
Dữ liệu lớn 7
Multi-Campus (2), Trung tâm Giáo dục HRD Mega, Viện
Xử lý Thông tin Choongang, Trung tâm HRD Truyền thông
Thông minh, Trung tâm Giáo dục CNTT Hàn Quốc, Hiệp
hội Tiêu chuẩn Hàn Quốc
IoT 4 Multi-Campus, Trung tâm Máy tính Bit, Trung tâm HRD
Truyền thông Thông minh, Viện đào tạo nghề Hanul
Sản xuất thông minh 3
Trung tâm HRD Gyeonggi của Phòng Thương mại và
Công nghiệp Hàn Quốc (KCCI), Trung tâm HRD Busan của
KCCI, Đại học Quốc gia Hanbat
Nội dung dạng nhập vai 2 Trung tâm Đào tạo Medici, Viện Nghiên cứu và Hợp tác
Công nghiệp của Đại học Quốc gia Busan
Khóa học xây dựng nghề nghiệp 1 Multi-Campus
FinTech 1 Hunet
Nguồn: Bộ Việc làm và Lao động (2019). Thông cáo báo chí về dự án phát triển nguồn nhân lực dẫn đầu 4IR.
4.3. Ý nghĩa đối với Việt Nam
Cho đến nay, chúng tôi đã phân tích chương trình và các chương trình GDKT & ĐTN liên quan
đến Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở Hàn Quốc. Tình huống tại Việt Nam không tương
tự như Hàn Quốc, nhưng cả hai quốc gia này đều đang mải miết đuổi theo Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Những người chạy theo 4IR đều có nguồn tài chính và nguồn nhân lực hạn chế,
do đó không thể đào tạo người lao động để chiếm ưu thế trong 4IR trong tất cả các lĩnh vực. Vì
vậy, tốt hơn hết là hai quốc gia này nên lựa chọn một số lĩnh vực nhất định bằng cách xác định
điểm mạnh và điểm yếu của mình.
Chính phủ Việt Nam cũng đang thiết lập các kế hoạch 2020-2030 để chuẩn bị cho Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư. Chính quyền trung ương có vai trò quan trọng trong việc triển khai
kế hoạch một cách hiệu quả. Chính phủ Hàn Quốc cũng đang đầu tư mạnh vào công tác phát triển
nhân tài cho Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và từng bộ thiết lập chiến lược riêng và đầu
tư vào ngân sách của mình. Mặc dù Bộ Giáo dục và Bộ Việc làm và Lao động đóng vai trò quan
trọng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, các bộ khác, bao gồm Bộ Thương mại, Công nghiệp và
Năng lượng, Bộ Nông nghiệp, Lương thực và Nông thôn, cũng như Bộ Doanh nghiệp nhỏ, vừa và
Hỗ trợ khởi nghiệp Hàn Quốc, cũng đang tập trung phát triển các ngành công nghiệp và nhân lực
cho Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
163
Tuy nhiên, việc thiếu hệ thống kiểm soát trong công tác phát triển nguồn nhân lực khiến các bộ
cùng đầu tư vào những lĩnh vực tương tự nhau và cần phải chấn chỉnh. Để tránh gặp phải vấn đề
này, chính phủ Việt Nam nên chỉ định một tổ chức kiểm soát trước khi thiết lập và triển khai các
chính sách phát triển nhân lực cho Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tại Hàn Quốc, chính quyền trung ương tiếp tục chủ trì cuộc thảo luận về các loại nguồn lực có
thể cạnh tranh tốt hơn trong Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và các đổi mới sáng tạo về
lĩnh vực giáo dục đang diễn ra để hiện thực hóa các nội dung thảo luận này. Kiến thức và kỹ năng
chuyên môn cũng rất quan trọng, nhưng các chính sách lại tập trung vào việc tìm kiếm những
năng lực chung cần thiết trong Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và cách đào tạo những
năng lực này. Đối với Việt Nam cũng tương tự như vậy. Tất nhiên, việc đảm bảo chất lượng giáo
dục bằng cách thiết lập các mô hình năng lực được tiêu chuẩn hóa theo từng ngành liên quan đến
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và cung cấp chương trình giảng dạy tiêu chuẩn một cách
phù hợp cũng rất quan trọng. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn là phải hiểu về các loại nhân tài cần
thiết cho Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và xác định các phương thức để phát triển
những nhân tài đó, tương tự như những hoạt động mà chính phủ Hàn Quốc đang thực hiện.
5. Hệ thống chứng chỉ nghề
5.1. Hệ thống chứng chỉ của Hàn Quốc
Theo Đạo luật khung về Chứng chỉ, hệ thống chứng chỉ của Hàn Quốc được phân loại thành
chứng chỉ quốc gia và chứng chỉ tư nhân, tùy thuộc vào cơ quan công nhận theo như Hình dưới
đây.
Hình 3-11. Hệ thống chứng chỉ ở Hàn Quốc
ASKDS: Đạo luật về Hỗ trợ hệ thống đào tạo kép của Hàn Quốc
EIA: Luật bảo hiểm việc làm
NTQA: Đạo luật về Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia
164
FAQ: Đạo luật khung về Chứng chỉ
Chứng chỉ quốc gia được chính phủ xây dựng, quản lý và thực hiện theo Đạo luật, từ đó chia
thành Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia và các chứng chỉ chuyên nghiệp. Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia
bao gồm các chứng chỉ kỹ thuật và kỹ năng được quản lý theo Đạo luật về Chứng chỉ Kỹ thuật
Quốc gia, trong khi các chứng chỉ chuyên nghiệp dành cho bác sĩ, luật sư, kiến trúc sư, v.v., được
điều chỉnh theo các luật pháp riêng biệt liên quan đến nghề nghiệp cụ thể. Hệ thống đào tạo kép
được thiết lập để bồi dưỡng lực lượng lao động chuẩn bị làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp.
Theo Hệ thống, các công ty tuyển dụng những thanh thiếu niên trẻ tuổi đang tìm kiếm việc làm để
trở thành nhân viên thực tập và cung cấp các khóa đào tạo thích hợp. Kể từ năm 2020, các nhân
viên thực tập này sẽ được đánh giá sau khi hoàn thành khóa đào tạo tại chỗ và được cấp chứng chỉ.
Chứng chỉ tư nhân là những chứng chỉ được xây dựng, quản lý và thực hiện bởi một cơ quan
không phải chính phủ. Loại chứng chỉ này được chia thành Chứng chỉ được đăng ký, Chứng chỉ
được ủy quyền và Chứng chỉ nội bộ. Chứng chỉ được đăng ký và Chứng chỉ được ủy quyền được
quản lý theo Đạo luật khung về Chứng chỉ. Bất kỳ ai cũng có thể xây dựng, quản lý và thực hiện
các loại chứng chỉ tư nhân này. Các Chứng chỉ Nội bộ được phát triển, quản lý và thực hiện bởi
các chủ doanh nghiệp theo Luật bảo hiểm việc làm để tiếp tục phát triển thêm kỹ năng làm việc
của nhân viên.
5.2. Hệ thống Chứng chỉ Kỹ thuật Quốc gia của Hàn Quốc
5.2.1. Tổng quan
1) Bối cảnh và mục đích
Khi Hàn Quốc tăng cường mạnh mẽ các nỗ lực chính sách hướng tới chuyển đổi công nghiệp từ
các ngành công nghiệp sản xuất nhẹ sang các ngành công nghiệp nặng và ngành công nghiệp hóa
chất vào những năm 1970, Hệ thống Chứng chỉ Kỹ thuật Quốc gia (NTQS) đã được ban hành vào
năm 1973 nhằm phát triển kỹ năng nghề của lực lượng lao động kỹ thuật, nâng cao vị thế xã hội
của những người lao động đó và đóng góp vào sự phát triển kinh tế đất nước.
Tại thời điểm đó, chứng chỉ kỹ thuật chưa được điều chỉnh theo bất kỳ bộ tiêu chuẩn thống nhất
nào, mà được quản lý riêng bởi các bộ và luật pháp, quy tắc liên quan. Điều này gây khó khăn cho
việc cung cấp lượng lao động kỹ thuật chất lượng một cách hiệu quả theo yêu cầu của các ngành
công nghiệp mục tiêu.
2) Tiến độ lịch sử
165
Năm 1973-những năm 1980: NTQS được thiết lập và củng cố, tạo khuôn khổ cho công tác
quản lý chứng chỉ kỹ thuật toàn diện. Chứng chỉ kỹ thuật và kỹ năng được quản lý riêng bởi cơ
quan có thẩm quyền tương ứng và được tích hợp vào trong NTQS.
Những năm 1990: Hàn Quốc đã nỗ lực tách vai trò quản lý và vận hành hệ thống chứng chỉ do
nhà nước lãnh đạo sang khu vực tư nhân. Đạo luật khung về Chứng chỉ được ban hành và Hệ
thống Chứng chỉ Tư nhân được giới thiệu vào năm 1997. Hệ thống cấp chứng chỉ của nhà nước ra
đời để công khai công nhận các chứng chỉ tư nhân đáng chú ý, cấp cho các chứng chỉ này sự công
nhận tương đương với chứng chỉ quốc gia.
Từ những năm 2000 trở đi: Hàn Quốc đã nỗ lực tổ chức lại NTQS nhằm đáp ứng những tiến bộ
trong cơ cấu công nghiệp và tăng cường mức độ tham gia từ phía cầu. NTQS được tổ chức lại và
sửa đổi để cho phép phía cầu tham gia, từ đó đáp ứng nhu cầu về kỹ năng của các ngành công
nghiệp. Tiêu chuẩn năng lực quốc gia đã được xây dựng và triển khai.
5.2.2. Quản trị và quản lý
1) Quản trị
Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia (NTQ) được bởi 19 bộ và tổ chức chính phủ quản lý riêng dưới sự
giám sát cuối cùng của Bộ Việc làm và Lao động theo Đạo luật về Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia.
Theo bản sửa đổi của Đạo luật vào ngày 20/05/2014, các NTQ được cấp trên cơ sở hai đường:
kiểm tra và đánh giá trong khóa học.
Các vấn đề quan trọng liên quan đến NTQ phải trải qua quá trình cân nhắc của Hội đồng chính
sách chứng chỉ kỹ thuật quốc gia (“Hội đồng chính sách”) dưới sự chủ trì của Bộ trưởng Bộ Việc
làm và Lao động. Bộ trưởng phụ trách các hoạt động tổng thể của Hội đồng với sự hợp tác của
các bộ và chính quyền, cơ quan và các ủy ban tương ứng.
Đối với các NTQ dựa trên kiểm tra, công tác kiểm tra chứng chỉ được giao cho tám cơ quan,
bao gồm Dịch vụ phát triển nguồn nhân lực của Hàn Quốc (HRDK) và Phòng Thương mại và
Công nghiệp Hàn Quốc (KCCI). Kể từ năm 2008, ngày càng nhiều bài kiểm tra chứng chỉ được
giao cho các hiệp hội nghề nghiệp để nâng cao chất lượng kiểm tra chứng chỉ kỹ thuật.
Hoạt động tổng thể của các NTQ dựa trên đánh giá trong khóa học cũng chịu sự điều chỉnh của
Bộ Việc làm và Lao động. Quyền chỉ định các cơ sở giáo dục và đào tạo được giao phó cho
HRDK (Bộ Việc làm và Lao động, 2019).
166
Hình 3-12. Hệ thống quản lý và vận hành NTQS
Bộ Việc làm và Lao động
(Quản trị tổng thể)
19 bộ và tổ chức chính phủ
(Quản lý và sử dụng)
▪ Luật hành chính và NTQ
▪ Vận hành Hội đồng Chính sách, v.v. ⇔
▪ Sử dụng những người có chứng chỉ
theo
pháp luật liên quan
▪ Thực hiện bố trí hành chính, bao gồm
cả hủy bỏ chứng chỉ
⇕ ⇕
Cơ quan kiểm tra và chứng nhận
Kiểm tra (HRDK, KCCI và sáu tổ chức
khác)
Đánh giá trong khóa học (HRDK)
▪ Tạo và quản lý các câu hỏi kiểm
tra
▪ Cung cấp các bài kiểm tra và quản
lý những người có chứng chỉ
▪ Tạo và quản lý các câu hỏi kiểm tra
▪ Đánh giá nội bộ (cơ sở
đào tạo)→ đánh giá bên ngoài
(HRDK) Nguồn: Bộ Việc làm và Lao động. (2019). Kế hoạch cơ sở lần thứ 4 về xây dựng hệ thống chứng chỉ kỹ thuật quốc gia.
2) Các tiêu chuẩn và quy trình bổ sung và loại bỏ các hạng mục chứng chỉ
Hạng mục chứng chỉ có thể được bổ sung và loại bỏ sau khi xem xét những nội dung sau: ①
trách nhiệm, phạm vi và độ khó của công việc yêu cầu phải có chứng chỉ; ② nhu cầu và triển
vọng đối với những người có chứng chỉ; ③ số lượng người hiện đang làm việc và đào tạo cho
lĩnh vực tương ứng; ④ số lượng người thích hợp đăng ký các kỳ thi cấp chứng chỉ và tính khả thi
của công tác tổ chức các kỳ thi cấp chứng chỉ; ⑤ mức độ phù hợp của hạng mục chứng chỉ đối
với ngành công nghiệp tương ứng; và ⑥ sự tồn tại và tình trạng hoạt động của các hạng mục
chứng chỉ tương tự.
Một hạng mục chứng chỉ mới có thể được bổ sung theo quá trình sau đây: ① Gửi yêu cầu về
hạng mục chứng chỉ mới (bao gồm kết quả đánh giá về các tiêu chí cho hạng mục mới) → ② Gửi
yêu cầu đến Bộ Việc làm và Lao động → ③ (Bộ Việc làm và Lao động) Yêu cầu hiệp hội nghề
nghiệp tương ứng xem xét tính khả thi của hạng mục chứng chỉ mới → ④ (Hiệp hội nghề nghiệp)
Báo cáo kết quả xem xét cho Bộ và xây dựng hạng mục chứng chỉ mới → ⑤ (Bộ Việc làm và
Lao động) Xác định xem có nên bổ sung hạng mục chứng chỉ mới không sau khi tham vấn Bộ có
thẩm quyền hoặc cơ quan chính phủ.
167
5.2.3. Cơ cấu hoạt động
1) Các bậc NTQ và tiêu chuẩn kiểm tra, chứng nhận
Các NTQ được phân loại thành nhóm kỹ thuật, kỹ năng và nhóm dịch vụ. Nhóm kỹ thuật và kỹ
năng được chia thành năm bậc trình độ từ Thợ thủ công và Kỹ sư đến Kỹ sư chuyên nghiệp, trong
khi nhóm dịch vụ gồm ba bậc trình độ.
Chứng chỉ Kỹ sư chuyên nghiệp là chứng chỉ có độ khó cao nhất trong số các NTQ. Chứng chỉ
ở bậc trình độ này có số lượng người tham gia thi ít hơn so với các chứng chỉ ở bậc trình độ thấp
hơn, đồng thời là chứng chỉ khó đạt được nhất. Tuy nhiên, chứng chỉ này cũng đảm bảo bậc trình
độ cao nhất trong lĩnh vực công nghiệp cụ thể.
Chứng chỉ Thợ thủ công lành nghề chứng nhận trình độ kỹ năng và năng lực ở mức cao nhất
trong một chủ đề cụ thể. Chứng chỉ Kỹ sư được áp dụng cho hầu hết các sinh viên tốt nghiệp đại
học hoặc sinh viên sắp tốt nghiệp. Chứng chỉ này đảm bảo năng lực trong vai trò liên quan đến kỹ
thuật tương ứng.
Bằng Kỹ sư Công nghiệp chủ yếu dành cho sinh viên tốt cao đẳng hai năm hoặc sinh viên sắp
tốt nghiệp. Trong khi các chứng chỉ Kỹ sư tập trung vào kiến thức học thuật, chứng chỉ Kỹ sư
công nghiệp yêu cầu phải có sự kết hợp từ một bậc kiến thức kỹ thuật và kỹ năng thực hành nhất
định.
Chứng chỉ Thợ thủ công được thiết kế để bồi dưỡng lao động có tay nghề cần thiết trong các
ngành công nghiệp và là chứng chỉ mở dành cho mọi đối tượng.
Hình 3-13. Các bậc trình độ NTQ
168
Các tiêu chuẩn xác thực chỉ rõ nội dung và trình độ năng lực mà người có chứng chỉ cần phải
có để thực hiện các nhiệm vụ đã xác định. Dưới đây là các tiêu chuẩn xác thực theo bậc trình độ
NTQ.
Bảng 3-43 | Tiêu chuẩn xác thực chứng chỉ
VQF Tiêu chuẩn xác thực
Kỹ sư
chuyên
nghiệp
ㆍ Có khả năng lập kế hoạch, nghiên cứu, thiết kế, phân tích, khảo sát, kiểm tra, xây dựng, giám
sát, đánh giá, chẩn đoán, quản lý dự án và quản lý kỹ thuật dựa trên kiến thức chuyên môn nâng
cao và kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực hạng mục NTQ
Thợ thủ công
lành nghề
ㆍ Có mức độ thành thạo kỹ năng cao nhất trong hạng mục NTQ tương ứng; và có khả năng quản
lý các hoạt động tại chỗ, hướng dẫn và giám sát đội ngũ kỹ thuật viên, cung cấp chương trình
đào tạo tại chỗ và hoạt động với vai trò đầu mối liên lạc giữa ban quản lý và kỹ thuật viên tại
chỗ
Kỹ sư ㆍ Có kiến thức kỹ thuật của kỹ sư trong hạng mục NRQ tương ứng; và có khả năng thực hiện
các nhiệm vụ như thiết kế, xây dựng và phân tích
Kỹ sư công
nghiệp
ㆍ Có khả năng thực hiện một loạt các nhiệm vụ và chức năng kỹ thuật cơ bản dựa trên sự hiểu
biết kỹ thuật cơ bản và mức độ thành thạo kỹ năng trong hạng mục NTQ tương ứng
Thợ thủ công
ㆍCó mức độ thành thạo kỹ năng trong hạng mục NTQ tương ứng; và có khả năng thực hiện các
nhiệm vụ như sản xuất, chế tạo, điều khiển, vận hành, bảo trì, sửa chữa, thu thập, thử nghiệm,
quản lý công việc và các nhiệm vụ liên quan khác
Nguồn: Nghị định thi hành của Đạo luật về Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia
2) Tư cách hợp lệ để đăng ký từng bậc trình độ
Yêu cầu về tư cách hợp lệ đối với các bậc trình độ NTQ gồm ba thành phần: thành tích học tập,
NTQ đạt được trong lĩnh vực tương ứng và kinh nghiệm làm việc. Chứng chỉ Thợ thủ công là
chứng chỉ dành cho mọi đối tượng, nhưng chứng chỉ Kỹ sư công nghiệp hoặc các chứng chỉ khác
có bậc trình độ cao hơn đều có những yêu cầu nhất định để xét tư cách hợp lệ của ứng viên. Tuy
nhiên, tất cả các bậc trình độ NTQ đều dành cho những người tham gia thi có kinh nghiệm làm
việc đủ tiêu chuẩn trong ngành nghề mà không có trình độ học vấn liên quan hoặc có các NTQ
trong lĩnh vực đó.
Bảng 3-44 | Tư cách hợp lệ để đăng ký bậc trình độ NTQ
VQF Người tham gia thi NTQ
Người tham gia thi có bằng
học thuật hoặc đã tham gia các
khóa học liên quan
Người tham
gia thi đã có
kinh nghiệm
làm việc
169
Kỹ sư chuyên
nghiệp
Kỹ sư chuyên nghiệp
Kỹ sư + 4 năm kinh nghiệm
làm việc
Kỹ sư công nghiệp + 5 năm
kinh nghiệm làm việc
Thợ thủ công + 7 năm kinh
nghiệm làm việc
Bằng cử nhân + 6 năm kinh
nghiệm làm việc
Tốt nghiệp cao đẳng 3 năm + 7
năm kinh nghiệm làm việc
Tốt nghiệp cao đẳng 2 năm + 8
năm kinh nghiệm làm việc
9 năm kinh
nghiệm làm
việc
Thợ thủ công
lành nghề
Thợ thủ công lành nghề
Kỹ sư công nghiệp + 5 năm
kinh nghiệm làm việc
Thợ thủ công + 7 năm kinh
nghiệm làm việc
Hoàn thành khóa đào tạo lấy
chứng chỉ Thợ thủ công lành
nghề
9 năm kinh
nghiệm làm
việc
Kỹ sư
Kỹ sư
Kỹ sư công nghiệp + 1 năm
kinh nghiệm làm việc
Thợ thủ công + 3 năm kinh
nghiệm làm việc
Bằng cử nhân (hoặc theo kỳ
vọng)
Tốt nghiệp cao đẳng 3 năm + 1
năm kinh nghiệm làm việc
Tốt nghiệp cao đẳng 2 năm + 2
năm kinh nghiệm làm việc
Hoàn thành khóa đào tạo lấy
chứng chỉ Kỹ sư
Hoàn thành khóa đào tạo lấy
chứng chỉ Kỹ sư công nghiệp + 2
năm kinh nghiệm làm việc
4 năm kinh
nghiệm làm
việc
Kỹ sư công
nghiệp
Kỹ sư công nghiệp
Thợ thủ công + 1 năm kinh
nghiệm làm việc
Tốt nghiệp cao đẳng 2 hoặc 3
năm (hoặc theo kỳ vọng)
Hoàn thành khóa đào tạo lấy
chứng chỉ Kỹ sư công nghiệp
2 năm kinh
nghiệm làm
việc
Thợ thủ
công Không có yêu cầu
Nguồn: Quy tắc thi hành của đạo luật về chứng chỉ kỹ thuật quốc gia
3) Hạng mục NTQ
Theo nghề nghiệp, các NTQ được phân thành 24 danh mục, 61 danh mục phụ và 542 hạng mục
(510 hạng mục thuộc nhóm kỹ thuật và kỹ năng, 32 hạng mục thuộc nhóm dịch vụ).
Các hạng mục NTQ trong nhóm kỹ thuật và kỹ năng bao gồm: 98 hạng mục chứng chỉ trong
lĩnh vực xây dựng (19,2%); 79 hạng mục chứng chỉ trong lĩnh vực máy móc (15,5%); 39 hạng
mục chứng chỉ trong lĩnh vực kỹ thuật điện và điện tử (7,6%); 39 hạng mục chứng chỉ trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (7,6%); và 27 hạng mục chứng chỉ trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông (5,3%). Các hạng mục chứng chỉ liên quan đến 4IR là những hạng mục
thuộc lĩnh vực kỹ thuật điện và điện tử, lĩnh vực thông tin và truyền thông, đạt tổng số 66 hạng
mục (12,9%).
170
Bảng 3-45 | Các hạng mục NTQ theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Kỹ sư
chuyên
nghiệp
Thợ thủ
công lành
nghề
Kỹ sư
Kỹ sư
công
nghiệp
Thợ thủ
công Tổng (%)
84 28 117 120 161 510
01 Quản lý dự án
0
02 Quản lý, kế toán và
quản trị 3
2 2
7 (1,4)
03 Tài chính và bảo hiểm
0
04 Giáo dục, khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội 0
05 Dịch vụ pháp lý, cảnh sát, cứu hỏa,
dịch vụ trừng phạt và quốc phòng 0
06 Dịch vụ y tế và sức khỏe
0
07 Dịch vụ xã hội và tôn giáo
0
08 Văn hóa, nghệ thuật, thiết kế và
phát thanh truyền hình 1
4 4 4 13 (2,5)
09 Dịch vụ lái xe và giao thông vận tải
1 1 2
10 Bán hàng
0
11 Giám sát an ninh và vệ sinh
0
12 Làm tóc, lưu trú, du lịch, giải trí và
thể thao 2
5 7 (1,4)
13 Dịch vụ thực phẩm
1
5 6 12 (2,4)
14 Xây dựng 21 4 17 17 39 98 (19,2)
15 Tài nguyên khai thác mỏ 3
3 2 3 11 (2,2)
16 Máy móc 10 5 16 19 29 79 (15,5)
17 Nguyên vật liệu 6 8 2 6 16 38 (7,5)
18 Hóa chất 1 1 5 3 2 12 (2,4)
19 Sản xuất hàng dệt may và may mặc 2
2 6 7 17 (3,3)
20 Điện và điện tử 7 2 12 10 8 39 (7,6)
21 Thông tin và truyền thông 3 1 8 8 7 27 (5,3)
22 Chế biến thực phẩm 2 1 3 1 4 11 (2,2)
23 In ấn, gia công gỗ, đồ nội thất và
hàng thủ công 1 1 6 11 19 (3,7)
24 Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp 7 0 11 10 11 39 (7,6)
25 Quản lý an toàn 9 1 16 11 5 42 (8,2)
26 Môi trường và năng lượng 9 1 15 9 3 37 (7,3)
171
Nguồn: Nghị định thi hành của Đạo luật về Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia
Theo bậc trình độ chuyên môn, chứng chỉ Thợ thủ công chiếm tỷ lệ cao nhất (31,6%, tương
đương với 161 hạng mục chứng chỉ) trong số 510 hạng mục NTQ thuộc nhóm kỹ thuật và kỹ
năng, trong khi chứng chỉ Thợ thủ công lành nghề chiếm tỷ lệ nhỏ nhất (5,5%, tương đương với
28 hạng mục chứng chỉ). Phân bố các hạng mục NTQ theo bậc trình độ chuyên môn ở dạng tháp.
Hình 3-14. Tỷ lệ hạng mục chứng chỉ theo bậc (tính từ năm 2020) (Đơn vị: %)
Nguồn: Nghị định thi hành của Đạo luật về Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia
4) Phương pháp xác thực và tiêu chuẩn đạt
Theo phương pháp xác thực, các NTQ được phân thành hai loại: loại kiểm tra và loại đánh giá
trong khóa học. Đối với NTQ loại kiểm tra, người tham gia thi phải thực hiện bài kiểm tra để
được cấp chứng chỉ. Đối với NTQ loại đánh giá trong khóa học, người tham gia thi trải qua một
buổi đánh giá sau khi hoàn thành chương trình giáo dục và đào tạo dựa trên NCS.
Hình 3-15. Tiếp nhận NTQ bằng phương pháp xác thực
172
Nguồn: http://www.hrdKorea.or.kr/3/2/5
Đối với NTQ loại đánh giá trong khóa học, người tham gia thi phải hoàn thành khóa học giáo
dục và đào tạo được xây dựng dựa trên NCS và trải qua buổi đánh giá nội bộ và bên ngoài19 trước
khi được cấp chứng chỉ. Loại NTQ này được thiết lập để củng cố mối liên kết giữa giáo dục nghề
nghiệp, trình độ chuyên môn cho các nhiệm vụ thực địa, bồi dưỡng các nhân tài kỹ thuật chất
lượng cao phù hợp với nhu cầu của các công trường công nghiệp20.
Dưới đây là bảng thông tin so sánh giữa hai loại NTQ.
Bảng 3-46 | So sánh NTQ loại kiểm tra và loại đánh giá trong khóa học
Hạng mục NTQ loại kiểm tra NTQ loại đánh giá trong khóa học
Tư cách hợp lệ Những người đáp ứng các yêu cầu, bao gồm
học vấn và kinh nghiệm làm việc
Những người đã hoàn thành khóa học bắt
buộc
Phương pháp
đánh giá Thi viết + kiểm tra kỹ năng
Đánh giá nội bộ (thi viết) + đánh giá bên
ngoài (kỹ năng)
Điểm đạt Kiểm tra viết: trung bình ít nhất 60
Kiểm tra kỹ năng: ít nhất 60
Ít nhất phải đạt điểm trung bình là 80 điểm
trên tổng điểm từ kỳ thi đánh giá nội bộ và
bên ngoài
Thông tin
được ghi rõ
trên
chứng chỉ
Tiêu đề của các hạng mục chứng chỉ, tên của
người có chứng chỉ và thông tin khác nhằm xác
định người có chứng chỉ
Các hạng mục thông tin tương tự như trong
chứng chỉ loại kiểm tra + cơ sở giáo dục và
đào tạo, khoảng thời gian và số giờ đào tạo,
cũng như tiêu đề của đơn vị năng lực NCS
Nguồn: https://c.q-net.or.kr/cmn/info/comContentsPage.do?contentsId=A10B10C10
Chứng chỉ loại kiểm tra được xác thực thông qua các bài kiểm tra viết và kiểm tra kỹ năng như
19Kỳ thi viết đầu tiên được tổ chức tại địa điểm do HRDK chỉ định và kỳ thi đánh giá kỹ năng thứ hai do cơ quan giáo dục và đào tạo thực hiện. 20 https://c.q-net.or.kr/cmn/info/comContentsPage.do?contentsId=A10B10C10
173
trong Bảng dưới đây.
Bảng 3-47 | Xác thực chứng chỉ đối với NTQ loại kiểm tra
Trình độ chuyên môn Phương pháp xác thực
Kỳ thi viết Phỏng vấn hoặc kỳ thi kỹ năng
Kỹ sư chuyên nghiệp
Kiểu câu hỏi yêu cầu câu trả lời ngắn
gọn hoặc
câu hỏi trắc nghiệm
Phỏng vấn trực tiếp
Thợ thủ công lành nghề Câu hỏi chọn bốn đáp án
(60 câu hỏi)
Kỳ thi viết mở hoặc kỳ thi dựa trên hiệu
suất làm việc
Kỹ sư Câu hỏi chọn bốn đáp án
(20 câu hỏi/chủ đề)
Kỳ thi viết mở hoặc kỳ thi dựa trên hiệu
suất làm việc
Kỹ sư công nghiệp Câu hỏi chọn bốn đáp án
(20 câu hỏi/chủ đề)
Kỳ thi viết mở hoặc kỳ thi dựa trên hiệu
suất làm việc
Thợ thủ công Câu hỏi chọn bốn đáp án
(60 câu hỏi)
Kỳ thi viết mở hoặc kỳ thi dựa trên hiệu
suất làm việc
Nguồn: http://www.hrdkorea.or.kr/3/2/2
Kỳ thi phỏng vấn trực tiếp cho chứng chỉ Kỹ sư chuyên nghiệp gồm những nội dung sau: ① sự
chuyên nghiệp và mức độ tương thích từ kinh nghiệm làm việc của ứng viên; ② kiến thức chuyên
môn và kỹ năng ứng dụng; ③ sự chính xác và logic trong quá trình hội thoại và trình bày; ④
ngoại hình, tác phong lịch sự, cách ứng xử và sự chuyên cần; và ⑤ phẩm chất cá nhân và thái độ
làm việc với vao trò là người có chứng chỉ Kỹ sư chuyên nghiệp.
Đối với các bậc trình độ khác của chứng chỉ Kỹ sư, Thợ thủ công lành nghề, Kỹ sư công nghiệp
và Thợ thủ công, kỳ thi viết bao gồm các câu hỏi với bốn đáp án để lựa chọn cho mỗi hạng mục.
Các câu hỏi được lấy từ ngân hàng câu hỏi. Kỳ thi kỹ năng bao gồm kỳ thi viết mở, kỳ thi dựa
trên hiệu suất làm việc hoặc kết hợp cả hai kỳ thi này tùy thuộc vào đặc điểm của hạng mục chứng
chỉ.
Đối với các chứng chỉ loại kiểm tra, người tham gia thi phải vượt qua kỳ thi viết trước khi tiếp
tục tham gia kỳ thi kỹ năng. Điểm đạt đối với kỳ viết là từ 40 điểm trở lên trong kỳ thi 100 điểm
mỗi môn và trung bình từ 60 điểm trở lên. Điểm đạt đối với các kỳ thi kỹ năng và phỏng vấn là từ
60 điểm trở lên trên thang điểm 100. Người tham gia thi đã vượt qua kỳ thi viết nhưng không vượt
qua kỳ thi kỹ năng được coi là có tư cách hợp lệ để tiếp tục tham gia kỳ thi kỹ năng trong thời hạn
hai năm kể từ ngày vượt qua kỳ thi viết.
174
Điểm đạt đối với các chứng chỉ loại đánh giá trong khóa học là điểm trung bình từ 80 điểm trở
lên trên tổng điểm của kỳ thi đánh giá nội bộ và bên ngoài, trong đó, mỗi kỳ thi được chấm trên
thang điểm từ 0 đến 100 điểm. Đánh giá bên ngoài gồm một kỳ thi viết và một kỳ thi kỹ năng.
5) Người có NTQ: tình trạng hiện tại
Số lượng các NTQ mới cấp trong nhóm kỹ thuật và kỹ năng vẫn tăng đều hàng năm. Trong số
549.814 NTQ mới cấp trong năm 2018, NTQ loại đánh giá trong khóa học chiếm 0,2%, tương
đương với 1.640 chứng chỉ.
175
Hình 3-16. Xu hướng về số lượng các NTQ mới cấp hàng năm (2014-2018)
(Đơn vị: người)
Nguồn: HRDK (2020). Niên giám thống kê trình độ kỹ thuật quốc gia 2019.
Nếu quan sát số lượng NTQ mới cấp theo bậc trình độ, có thể thấy chứng chỉ Thợ thủ công
chiếm đến 73% tổng số NTQ mới cấp, ngay sau đó là chứng chỉ Kỹ sư (16,3%). Tuy nhiên, các
chứng chỉ Kỹ sư chuyên nghiệp mới cấp chỉ chiếm 0,4% trong tổng số chứng chỉ, tương ứng với
1.919 chứng chỉ.
Bảng 3-48 | Số lượng NTQ mới cấp theo bậc (tính từ năm 2018)
Hạng mục
Kỹ sư
chuyên
nghiệp
Thạc sĩ
Thợ thủ
công
Kỹ sư
Công
nghiệp
Kỹ sư
Thợ thủ
công Tổng
Số
NTQ mới cấp 1.919 4.862 89.380 51.538 399.144 546.843
Tỷ lệ phần trăm (%) 0,4 0,9 16,3 9,4 73,0 100,0
Nguồn: HRDK(2020), Niên giám thống kê trình độ kỹ thuật quốc gia 2019.
Hình 3-17. Tỷ lệ NTQ mới cấp theo bậc (tính từ năm 2018) (Đơn vị: %)
Nguồn: HRDK (2020). Niên giám thống kê trình độ kỹ thuật quốc gia 2019.
176
5.3. NTQ liên quan đến 4IR
5.3.1. Các hạng mục chứng chỉ mới được bổ sung
Trong nỗ lực thúc đẩy tạo việc làm thông qua việc thiết lập các hạng mục chứng chỉ kỹ thuật
mới cần thiết cho 4IR, chính phủ đã thông qua Kế hoạch sửa đổi NTQ thích ứng với 4IR (Liên
tịch các Bộ, 2017). Theo đó, các hạng mục chứng chỉ mới trong những lĩnh vực liên quan đến 4IR
như robot, in 3D và Dữ liệu lớn đã được bổ sung vào NTQS kể từ năm 2018.
Bảng 3-49 | Các hạng mục NTQ mới bổ sung trong các ngành công nghiệp liên quan đến 4IR và ngành
công nghiệp mới
VQF Các hạng mục chứng chỉ mới được bổ sung
Kỹ sư chuyên nghiệp -
Thợ thủ công lành
nghề -
Kỹ sư Phát triển cơ chế robot, phát triển phần mềm robot, phát triển phần cứng robot, phân
tích Dữ liệu lớn và chế tạo sản phẩm sinh hóa
Kỹ sư công nghiệp Phát triển máy in 3D và chế tạo sản phẩm hóa sinh
Thợ thủ công Quản lý hoạt động của máy in 3D
Nguồn: Nghị định thi hành của Đạo luật về Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia
5.3.2. Phương hướng cải thiện NTQS
Bộ Việc làm và Lao động đã giám sát công tác quản lý NTQS tổng thể, từ đó lập kế hoạch cơ
sở về xây dựng NTQS 5 năm một lần. Với mục tiêu phát triển lực lượng lao động kỹ thuật có tay
nghề phù hợp với những tiến bộ công nghệ được thúc đẩy bởi 4IR, Bộ đã tìm kiếm các giải pháp
nhằm sửa đổi trọng tâm đánh giá chính, phương pháp xác thực và cơ quan điều hành như trong Hình
3-18.
Cụ thể hơn, Bộ đang thúc đẩy sự chuyển dịch từ kiến thức sang kỹ năng thực tế trong trọng tâm
đánh giá chính; dần theo đuổi phương pháp xác thực là đánh giá trong khóa học thay vì kiểm tra;
chỉ đạo NTQS ở mức khởi điểm, tập trung vào thợ thủ công hiện nay theo hướng chứng chỉ có tay
nghề cao, công nghệ cao; đồng thời thúc đẩy tham gia của khu vực tư nhân (từ phía cầu) vào công
tác vận hành các NTQ.
Ngoài ra, Bộ đang nỗ lực không ngừng để tổ chức lại các NTQ nhằm phản ánh những thay đổi
nhanh chóng trong lĩnh vực công nghệ tại các khu công nghiệp bằng cách tích hợp hoặc phân
khúc những chứng chỉ đó dựa trên các Tiêu chuẩn năng lực quốc gia. Đồng thời, Bộ cũng có kế
hoạch giảm thời gian cần thiết để bổ sung một hạng mục chứng chỉ mới, từ đó thu hẹp khoảng
cách thời gian giữa nhu cầu kỹ năng của các ngành mới nổi và hội nhập các ngành trong các NTQ.
177
Hình 3-18. Phương hướng cải thiện NTQS
Hạng mục Hiện tại Tương lai
Trọng tâm
đánh giá Kiến thức (KNOW)
Kỹ năng thực tế (DO)
Phương pháp
xác thực Kiểm tra
Đánh giá trong khóa
học
Phân khúc
trình độ chính
Chứng chỉ Thợ thủ
công
Bồi dưỡng trình độ tay
nghề cao, công nghệ cao
Tổ chức thực
hiện Chính phủ
Chính phủ + khu vực tư
nhân
Nguồn: Bộ Việc làm và Lao động. (2019). Kế hoạch cơ sở lần thứ 4 về xây dựng hệ thống chứng chỉ kỹ thuật quốc gia.
5.4. Ý nghĩa đối với Việt Nam
Thứ nhất, hệ thống chứng chỉ kỹ thuật quốc gia của Hàn Quốc được quản lý và sử dụng bởi
những đối tượng khác nhau. Hệ thống thuộc sự quản lý của Bộ Việc làm và Lao động (MOEL)
nhưng được tất cả các bộ liên quan áp dụng. Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia được MOEL quản lý
một cách có hệ thống theo Đạo luật về Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia. Tuy nhiên, việc bổ sung, thay
đổi và hủy bỏ chứng chỉ, cũng như đảm bảo việc sử dụng chứng chỉ trong các luật riêng lẻ phải
được thực hiện bởi bộ chịu trách nhiệm đối với từng loại chứng chỉ.
Thứ hai, các chính sách về trình độ được phát triển và thực hiện bởi các đối tượng khác nhau.
MOEL thiết lập các chính sách về trình độ và quản lý chứng chỉ, trong khi Dịch vụ phát triển
nguồn nhân lực của Hàn Quốc (HRD Korea) hỗ trợ bằng cách triển khai các bài kiểm tra, quản lý
thông tin chứng chỉ và những người có chứng chỉ. Nói cách khác, chính phủ trung ương tập trung
năng lực của mình vào việc xây dựng các chính sách liên quan đến trình độ và cơ quan thực hiện,
HRD Hàn Quốc, thực hiện kiểm tra trình độ trên toàn quốc, đồng thời duy trì chất lượng và hiệu
quả của kỳ kiểm tra.
Thứ ba, chứng chỉ kỹ thuật quốc gia được phân thành các chứng chỉ dành cho kỹ thuật viên, kỹ
sư công nghiệp, kỹ sư, thợ thủ công lành nghề và kỹ sư chuyên nghiệp, xem xét bậc trình độ
GDKT & ĐTN ở các trường trung cấp nghề, trường cao đẳng và đại học cũng như các cấp độ
công việc tại nơi làm việc. Vì vậy, không chỉ người lao động hiện tại mà cả những sinh viên tốt
178
nghiệp đại học trong tương lai cũng có thể đăng ký thi lấy chứng chỉ tương ứng với trình độ học
vấn và đào tạo của mình, đồng thời nhận được chứng chỉ trong lĩnh vực công việc mà họ mong
muốn được làm việc trong tương lai trước khi tốt nghiệp. Đối với trường hợp này, các tổ chức
giáo dục và đào tạo sẽ cung cấp những khóa đào tạo dựa trên các chứng chỉ đó.
Thứ tư, Hàn Quốc hiện đang tìm cách đa dạng hóa các phương pháp kiểm tra, từ đó nâng cao
tính thực tiễn và khả năng sử dụng chứng chỉ kỹ thuật quốc gia trong các lĩnh vực công nghiệp.
Đặc biệt, các chứng chỉ đánh giá trong khóa học được thiết lập để điều chỉnh GDKT & ĐTN và
trình độ chuyên môn dựa trên nhiệm vụ thực tế tại nơi làm việc. Chính phủ có kế hoạch tiếp tục
thực hiện nỗ lực này.
Thứ năm, Chính phủ đang thiết lập các kế hoạch cơ bản để phát triển hệ thống chứng chỉ kỹ
thuật quốc gia mỗi 5 năm một lần để hệ thống có thể chủ động thích ứng với quá trình phát triển
công nghiệp và công nghệ. Dựa trên các kế hoạch 5 năm, chính phủ cũng đang đưa ra những
chứng chỉ mới và cải thiện hệ thống hiện có để thích ứng với Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
6. Liên kết GDKT & ĐTN với các ngành nghề và trình độ
6.1. Chiến lược kết hợp giữa ngành công nghiệp liên quan đến
4IR và GDKT & ĐTN
6.1.1. Hội đồng kỹ năng ngành: thành lập
1) Tổng quan
Hội đồng kỹ năng ngành (HĐKNN) gồm các tổ chức đầu ngành, trong đó có các hiệp hội và
công đoàn người sử dụng lao động, các công ty và hiệp hội của người lao động trong từng ngành,
được thành lập để thu thập ý kiến của ngành công nghiệp tương ứng và đưa ra đề xuất về các vấn
đề quan trọng liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực quốc gia.
Hoạt động của các HĐKNN được dẫn dắt bởi cơ quan đại diện của ngành công nghiệp tương
ứng để hỗ trợ công tác phát triển kỹ năng nghề sao cho phù hợp với nhu cầu trong ngành, từ đó
cải thiện hiệu quả giáo dục nghề và đáp ứng nhu cầu về các kỹ năng liên tục thay đổi. HĐKNN
thực hiện nhiều dự án khác nhau như phân tích hồ sơ nhân lực hiện có để xác định các kỹ năng
theo yêu cầu của ngành tương ứng, hỗ trợ Hệ thống đào tạo kép và xây dựng, sửa đổi các NCS,
179
đóng vai trò là tiếng nói đại diện cho từng ngành về vấn đề việc làm và phát triển nhân lực.
2) Bối cảnh
Từ những năm 2000, quốc gia này đã phải đối mặt với vấn đề liên tục xảy ra đối với tình trạng
không phù hợp về chất lượng, số lượng, cơ cấu và đột phá giữa giáo dục và nhu cầu thị trường lao
động. Để giải quyết sự chênh lệch về cung cầu của lao động có tay nghề, quốc gia này cần phải
thực hiện cách tiếp cận theo từng nghề nghiệp trong các chính sách phát triển kỹ năng của mình.
Các hiệp hội thương mại nhỏ hiện tại có những hạn chế trong nội bộ đối với việc thu thập ý kiến
từ, chưa kể đến việc đại diện cho, tất cả các doanh nghiệp trong nhóm ngành của mình, cũng như
những hạn chế từ các yếu tố bên ngoài như các chương trình phát triển kỹ năng không nhất quán
của các bộ khác nhau trong chính phủ. Hơn nữa, bất chấp mục tiêu ban đầu là giải quyết tình trạng
thiếu kỹ năng trong thị trường lao động, các chương trình phát triển kỹ năng đó chủ yếu đào tạo ra
những sinh viên tốt nghiệp trường dạy nghề (đang tìm kiếm việc làm) nhưng không có kỹ năng tại
nơi làm việc. Đến cuối cùng, các chương trình này vẫn không giải quyết được tình trạng thiếu kỹ
năng.
Theo đó, chính phủ hỗ trợ các nhóm ngành tự thành lập HĐKNN riêng chuyển sang cách tiếp
cận phát triển nguồn nhân lực đầu ngành. Các HĐKNN được thành lập theo phân loại NCS đóng
vai trò quan trọng trong các chương trình phát triển kỹ năng nghề của quốc gia thông qua quá
trình xây dựng và sửa đổi các NCS, trong khi cung cấp tư vấn về NCS cho các doanh nghiệp; hỗ
trợ phổ biến hệ thống đào tạo kép và phát triển các chương trình đào tạo; nâng cấp các NTQ; xây
dựng Khung trình độ ngành (SQF); và xây dựng mối liên kết với các hội đồng kỹ năng tại địa
phương.
Để biết thêm thông tin về hoạt động hỗ trợ của chính phủ đối với các Chương trình phát triển
năng lực nghề theo nhóm ngành, vui lòng xem đoạn trích bên dưới từ Đạo luật Phát triển kỹ năng
nghề của người lao động.
【Cơ sở pháp lý để hỗ trợ các HĐKNN trong Đạo luật Phát triển
kỹ năng nghề của người lao động】
Điều 22 (Hỗ trợ cho các dự án phát triển kỹ năng nghề theo nhóm ngành)
① Để thúc đẩy hoạt động phát triển kỹ năng nghề trong từng nhómngành, Bộ Việc làm và Lao
động có thể cung cấp các khoản trợ cấp và khoản cho vay cần thiết để chi trả chi phí của các
dự án do Hội đồng kỹ năng ngành, hiệp hội người lao động hoặc hiệp hội người sử dụng lao
động thực hiện đối với bất kỳ mục đích nào dưới đây:
1. Thực hiện nghiên cứu, phân tích cung-cầu của kỹ năng và nhu cầu về giáo dục, đào tạo kỹ
năng nghề theo nhóm ngành
2. Xây dựng và phổ biến các tiêu chuẩn về trình độ và tiêu chuẩn giáo dục, đào tạo kỹ năng
nghề
181
3) Tiến độ lịch sử
Tháng 09/2014: Bộ Việc làm và Lao động xác nhận có sự thay đổi trong chính sách phát triển
nguồn nhân lực của mình theo nhu cầu ngành công nghiệp trong Kế hoạch hành
động 3 năm về đổi mới sáng tạo trong công tác phát triển kỹ năng nghề.
Tháng 12/2014: Bộ Việc làm và Lao động công bố Kế hoạch lựa chọn và hỗ trợ các HĐKNN.
Tháng 04/2015: HĐKNN được thành lập trong 11 nhóm ngành (bao gồm công nghệ thông tin
và quản lý dự án, quản lý/kế toán/quản trị, tài chính/bảo hiểm, máy móc, các
ngành công nghiệp cơ bản, hóa chất, nguyên vật liệu, sản xuất hàng dệt
may/may mặc, điện/năng lượng/tài nguyên, điện tử và công nghệ phát thanh
truyền hình/truyền thông).
Tháng 06/2015: Thành lập thêm hai HĐKNN (đóng tàu/kỹ thuật công trình ngoài khơi và nội
dung thiết kế/văn hóa).
Tháng 12/2015: Ra mắt trang web tích hợp cho tất cả các ICS.
Tháng 04/2016: KRIVET thành lập Trung tâm hỗ trợ HĐKNN.
Tháng 09/2016: Thành lập thêm bốn HĐKNN (tư vấn, du lịch/giải trí, dịch vụ thực phẩm và xây
dựng).
Tháng 01/2017: Thiết lập Quy chế định hoạt động của HĐKNN (do Bộ Việc làm và Lao động thông
báo).
Tháng 12/2017: Hoàn thành Dự án HĐKNN 3 năm lần thứ nhất (từ năm 2015 đến năm 2017).
Tháng 01/2018: Khởi động Dự án HĐKNN 3 năm lần thứ hai (từ năm 2018 đến năm 2020).
Tháng 04/2018: Phát hành Báo cáo về các vấn đề của HĐKNN.
Tháng 07/2018: Tổ chức Hội thảo Thực tiễn tốt nhất về dự án tự nguyện của HĐKNN.
Tháng 01/2019: Thay đổi tổ chức đại diện của Hội đồng kỹ năng ngành xây dựng.
Tháng 05/2019: Tổ chức Cuộc thi chia sẻ thành tích của HĐKNN.
Tháng 10/2019: Thiết kế lại trang web HĐKNN tích hợp.
Tháng 11/2019: Tổ chức Hội chợ việc làm trong ngành và Cuộc thi đổi mới sáng tạo HĐKNN.
182
4) Tình trạng hiện tại
Tính đến cuối năm 2019, có 17 HĐKNN đang hoạt động, chiếm 60,5% nhóm phụ NCS.
Bảng 3-50 | HĐKNN đang hoạt động
HĐKNN Cơ quan đại diện Phân loại NCS
Nhóm chính Nhóm bổ sung
Công nghệ thông tin
và quản lý dự án
Hiệp hội Công nghiệp
Phần mềm Hàn Quốc
01. Quản lý dự án 1. Quản lý dự án
20. Thông tin và truyền
thông 1. Công nghệ thông tin
Quản lý, kế toán và
quản trị
Phòng Thương mại và
Công nghiệp Hàn Quốc
02. Quản lý, kế toán và
quản trị
1. Lập kế hoạch kinh doanh
2. Tổng vụ và nguồn nhân lực
3. Tài chính và kế toán
4. Sản xuất và kiểm soát chất
lượng
Tài chính và bảo
hiểm
Hiệp hội Đầu tư Tài chính
Hàn Quốc
03. Tài chính và bảo
hiểm
1. Tài chính
2. Bảo hiểm
Tư vấn Hiệp hội Dịch vụ Việc làm
Quốc gia Hàn Quốc
07. Dịch vụ xã hội và tôn
giáo 2. Tư vấn
Nội dung thiết kế và
văn hóa
Viện Xúc tiến Thiết kế
Hàn Quốc
08. Văn hóa, nghệ thuật
và thiết kế
2. Thiết kế
3. Nội dung văn hóa
Du lịch và giải trí
Hiệp hội Quản lý Khách
sạn Chuyên nghiệp của
Hàn Quốc
12. Làm tóc, lưu trú, du
lịch, giải trí và thể thao 3. Du lịch và giải trí
Dịch vụ ăn uống
Hiệp hội Công nghiệp
Dịch vụ Thực phẩm Hàn
Quốc
13. Dịch vụ ăn uống 1. Chuẩn bị và phục vụ thức ăn,
đồ uống
21. Chế biến thực phẩm 2. Chế biến bánh kẹo, nướng
bánh và sản xuất bánh gạo
Xây dựng Tổng hội Xây dựng 14. Xây dựng
1. Quản lý dự án xây dựng
2. Kỹ thuật dân dụng
3. Xây dựng
Đóng tàu và kỹ
thuật công trình ngoài
khơi
Hiệp hội Ngoài khơi và
Đóng tàu Hàn Quốc
14. Xây dựng 8. Nguồn tài nguyên ngoài khơi
15. Máy móc 8. Đóng tàu
Máy móc Hiệp hội Công nghiệp
Máy móc Hàn Quốc 15. Máy móc
1. Thiết kế kĩ thuật
2. Gia công cơ khí
3. Lắp ráp và bảo trì máy móc
4. Quản lý chất lượng máy
5. Lắp đặt máy móc
Các ngành công
nghiệp cơ bản
Hợp tác xã Công nghiệp
Khuôn đúc Hàn Quốc
15. Máy móc 10. Đúc khuôn
16. Nguyên vật liệu 1. Vật liệu kim loại
Nguyên vật liệu Hiệp hội Sắt thép Hàn
Quốc 16. Nguyên vật liệu
1. Vật liệu kim loại
2. Vật liệu gốm sứ
Hóa chất
Liên hiệp các Hợp tác xã
Công nghiệp Nhựa Hàn
Quốc
17. Hóa chất
1. Quản lý hóa chất và quá trình
hóa học
2. Sản xuất dầu mỏ và hóa chất
gốc bazơ
183
3. Sản xuất hóa chất tinh chế
4. Sản xuất sản phẩm nhựa và
cao su
Dệt may và thời
trang
Liên hiệp các Công đoàn
Dệt May Hàn Quốc
18. Sản xuất hàng dệt
may và may mặc
1. Sản xuất hàng dệt may
2. Thời trang
Điện, năng lượng và
tài nguyên
Hiệp hội Nhà thầu Điện
Hàn Quốc
19. Điện và điện tử 1. Điện
23. Môi trường và năng
lượng 5. Năng lượng và tài nguyên
Điện tử Hiệp hội Điện tử Hàn
Quốc 19. Điện và điện tử
2. Điện tử tổng hợp
3. Phát triển đồ điện tử
Công nghệ phát
thanh truyền hình và
truyền thông
Liên hiệp các tổ chức
CNTT-TT Hàn Quốc
20. Thông tin và truyền
thông
2. Công nghệ truyền thông
3. Công nghệ phát thanh truyền
hình
Nguồn: Moon Han-na và các cộng sự, (2019). Dự án đào tạo năng lực và quản lý hiệu suất của Hội đồng kỹ năng
ngành (HĐKNN). KRIVET. tr.15.
6.1.2. Hội đồng kỹ năng ngành: thành phần và chức năng
Để đào tạo và cung cấp lao động có tay nghề phù hợp với tình hình và yêu cầu cụ thể của một
ngành công nghiệp thông qua HĐKNN của ngành đó, bắt buộc phải xây dựng hệ thống quản trị
toàn ngành với sự tham gia của tất cả các bên liên quan, bao gồm chủ sở hữu doanh nghiệp, người
lao động và các chuyên gia liên quan. Hiện tại, thành phần và vai trò của các ủy ban, ban thư ký
của HĐKNN được quy định như sau:
1) Thành phần và chức năng
Hình 3-19. Thành phần HĐKNN
Nguồn: Moon Han-na và các cộng sự, (2019). Dự án đào tạo năng lực và quản lý hiệu suất của
Hội đồng kỹ năng ngành (HĐKNN). KRIVET. tr.17.
○ Ủy ban chỉ đạo
(Thành phần) Ủy ban chỉ đạo gồm có Chủ tịch, các thành viên ủy ban, thành viên ủy ban cấp
cao, Tổng thư ký (tất cả đều là cán bộ chủ chốt) và các bên liên quan trong ngành. Chủ tịch được
chọn từ hàng ngũ các nhà lãnh đạo hoặc những cán bộ cấp cao thứ hai của cơ quan đại diện, các
hiệp hội tham gia và công ty riêng lẻ. Thành viên ủy ban gồm các cán bộ cấp điều hành của các
hiệp hội tham gia, các công ty riêng lẻ.
184
(Chức năng) Vai trò chính của Ủy ban chỉ đạo là điều hành và hỗ trợ Hệ thống đào tạo kép, phát
triển và sửa đổi NCS tương ứng, đưa ra các quyết định khác liên quan đến HRD cho ngành công
nghiệp, tăng cường vai trò đại diện và mở rộng mạng lưới HĐKNN.
○ Ủy ban công tác
(Thành phần) Ủy ban công tác gồm có Chủ tịch, cán bộ từ các hiệp hội tham gia và công ty
riêng lẻ, thành viên ủy ban cấp cao, Tổng thư ký và các chuyên gia trong ngành.
(Chức năng) Ủy ban công tác là diễn đàn cấp làm việc được thành lập để hỗ trợ Ủy ban chỉ đạo
trình bày và thảo luận kỹ lưỡng về các hạng mục trong chương trình nghị sự. Ủy ban công tác chủ
yếu trao đổi về các hạng mục trong chương trình nghị sự được trình bày với Ủy ban chỉ đạo, chia
sẻ thông tin về hoạt động hoặc dự án của HĐKNN và thảo luận về các vấn đề quan trọng
○ Tiểu ban
(Thành phần) Các Tiểu ban gồm có cán bộ của cơ quan đại diện, các hiệp hội tham gia và công
ty riêng lẻ, cũng như các chuyên gia trong ngành. Mỗi Tiểu ban quy định số lượng thành viên tùy
thuộc theo nhu cầu của mình.
(Chức năng) Tiểu ban là các cơ quan tham vấn do một ngành công nghiệp tự nguyện thành lập và
điều hành để tạo điều kiện cho HĐKNN hoạt động hiệu quả trong ngành công nghiệp hoặc các lĩnh
vực kinh doanh của ngành đó. Mỗi HĐKNN được yêu cầu thành lập các Tiểu ban tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh chính của mình như Tiểu ban hỗ trợ hệ thống đào tạo kép và Tiểu ban phát triển tiêu
chuẩn, đồng thời chỉ định một nhân viên của Ban Thư ký vào một Tiểu ban để làm việc với vai trò là
Tổng thư ký của Tiểu ban đó. Các Tiểu ban chủ yếu giải quyết những vấn đề chi tiết liên quan đến việc
phát triển nguồn nhân lực chuyên về các nhóm kỹ năng phụ hoặc các lĩnh vực kinh doanh của
HĐKNN.
2) Ban thư ký: chức năng và thành phần
Các chức năng chính của Ban thư ký bao gồm:
- Thực hiện các dịch vụ hành chính đối với hoạt động của HĐKNN và Ban thư ký;
- Lập kế hoạch, quản lý và đánh giá kế hoạch kinh doanh hàng năm của HĐKNN;
- Hỗ trợ hoạt động của Ủy ban chỉ đạo, Ủy ban công tác và các Tiểu ban;
- Hỗ trợ và quản lý các nhiệm vụ được ủy thác cho HĐKNN và các vấn đề theo phán đoán riêng
của mình;
- Thúc đẩy sự tham gia của các hiệp hội và doanh nghiệp liên quan, tham gia kết nối liên tục trong
ngành công nghiệp và chia sẻ, sử dụng thông tin để tăng cường sự đại diện trong ngành của
HĐKNN;
- Xây dựng và quản lý nhóm chuyên gia từ cơ quan đại diện, các hiệp hội tham gia, công ty riêng
lẻ, các đối tác giáo dục và đào tạo và các tổ chức liên quan để đảm bảo hỗ trợ các nhiệm vụ được
185
ủy thác cho HĐKNN và các vấn đề theo phán đoán riêng của mình.
Hình 3-20. Thành phần của Ban thư ký HĐKNN
Lưu ý: Tên nhóm có thể thay đổi tùy theo đặc điểm của cơ quan đại diện HĐKNN.
Nguồn: Moon Han-na và các cộng sự, (2019). Dự án đào tạo năng lực và quản lý hiệu suất của Hội đồng kỹ năng
ngành (HĐKNN). KRIVET. tr.19.
Ban Thư ký gồm có:
- HĐKNN hiện có Ban thư ký là đơn vị chuyên đảm bảo trách nhiệm giải trình và hoạt động hiệu
quả của HĐKNN. Ban thư ký được thành lập và điều hành bởi cơ quan đại diện của HĐKNN
nhằm xử lý các vấn đề hành chính của HĐKNN.
- HĐKNN bổ nhiệm cán bộ của cơ quan đại diện cho mình hoặc các hiệp hội tham gia làm Tổng
thư ký để giúp Ban thư ký thực hiện các chức năng của mình một cách hiệu quả.
- HĐKNN bổ nhiệm thành viên ủy ban cấp cao là những người có kiến thức chuyên sâu và
chuyên môn về hoạt động của HĐKNN, phát triển và quản lý nguồn nhân lực, NCS và các chứng
chỉ dựa trên NCS, cũng như Hệ thống đào tạo kép.
3) Nhiệm vụ chính của Ban thư ký
Nhiệm vụ chính của Ban thư ký bao gồm:
- Công bố báo cáo về tình trạng lực lượng lao động công nghiệp
- Phân tích nhu cầu về lao động hiện có tại nơi làm việc bằng cách nghiên cứu các xu hướng của
ngành công nghiệp trong công tác phát triển công nghệ mới và đầu tư quy mô lớn, trong cung-cầu
lao động và chia sẻ, yêu cầu phản hồi về kết quả phân tích với các hiệp hội thành viên và các công
ty cũng như các tổ chức bên ngoài
- Tìm hiểu về các phân khúc ngành cần phát triển nguồn nhân lực hoặc có nhu cầu tiềm năng về
lao động có tay nghề do sự tiến bộ của công nghệ công nghiệp bằng cách nghiên cứu tình trạng
nhân lực và xu hướng của ngành công nghiệp, đồng thời thu thập ý kiến từ nơi làm việc và đề xuất
các biện pháp hỗ trợ
- Sử dụng kết quả phân tích cung-cầu đào tạo của hội đồng kỹ năng ngành và thông tin thống kê
186
quốc gia để phân tích tình trạng nhân lực trong ngành một cách hiệu quả
- Sử dụng những dữ liệu này làm cơ sở cho các nhiệm vụ của HĐKNN, bao gồm cả việc phát
triển và sửa đổi NCS, cũng như cải tiến thực tiễn việc làm.
- Tiến hành nghiên cứu nhằm xác định các khu vực HRD chiến lược, lập kế hoạch và thực hiện dự
án để tìm hiểu về các khu vực chiến lược cần phát triển nguồn nhân lực hoặc có nhu cầu tiềm
năng về lao động có tay nghề do sự tiến bộ của công nghệ công nghiệp và đề xuất các biện pháp
hỗ trợ.
- Công bố báo cáo vấn đề, báo cáo vấn đề hàng quý về xu hướng cung-cầu lao động trong ngành
và các vấn đề HRD khác, gửi báo cáo đã công bố đến các hiệp hội và các công ty thành viên (đại
diện và các công ty con của các hiệp hội, công ty thành viên), các cơ sở giáo dục và đào tạo (bao
gồm cả các hiệp hội liên quan đến Hệ thống kép học tập-việc làm), các tổ chức quản lý chứng chỉ
và các cơ quan báo chí.
- Thực hiện các dự án theo phán đoán của mình, lập kế hoạch và thực hiện các dự án HRD theo
ngành cụ thể ngoài NCS và phát triển chương trình đào tạo kép
- Thiết lập thời hạn của các dự án theo phán định riêng trong phạm vi từ một đến ba năm trong khi
cân nhắc tầm ảnh hưởng của những dự án đó
- Xây dựng và triển khai Khung trình độ ngành (SQF)
- Hỗ trợ công tác thành lập SQF, áp dụng các phương pháp đánh giá năng lực khác nhau do ngành
dẫn dắt thay vì phương pháp đánh giá dựa trên trình độ học vấn thông thường.
- Xây dựng và sửa đổi NCS cũng như các chứng chỉ dựa trên NCS
- Đề xuất các phân khúc ngành hoặc nghề nghiệp mới cần phát triển NCS và duy trì cập nhật các
NCS hiện có theo nhu cầu lao động liên tục thay đổi trong ngành công nghiệp để theo kịp hoặc
bắt kịp bất kỳ thay đổi nào về mô hình trong ngành
- Phát triển và sửa đổi các chứng chỉ theo NCS để đảm bảo những yêu cầu bên ngoài và nội bộ
của các chứng chỉ này phù hợp với kỹ năng công việc theo yêu cầu tại nơi làm việc.
- Tìm hiểu về các công ty ứng viên cho Hệ thống đào tạo kép và phát triển các chương trình đào
tạo cho Hệ thống
- Hỗ trợ các công ty có năng lực cạnh tranh về công nghệ và các Tổng giám đốc điều hành cam
kết phát triển nguồn nhân lực để tham gia vào Hệ thống
- Phát triển và hỗ trợ vận hành các chương trình đào tạo kép theo nhu cầu của ngành công nghiệp
và công ty
4) Các bên liên quan chính
HĐKNN hợp tác với nhiều bên liên quan và các chuyên gia trong ngành, bao gồm các hiệp hội
và tổ chức trong ngành, các công ty riêng lẻ và tổ chức thuộc quyền sở hữu của nhân viên, để bồi
187
dưỡng nhân lực đáp ứng các đặc điểm của ngành công nghiệp tương ứng.
Hình 3-21. Các bên liên quan HĐKNN
Nguồn: Moon Han-na và các cộng sự, (2019). Dự án đào tạo năng lực và quản lý hiệu suất của Hội đồng kỹ năng
ngành (HĐKNN). KRIVET. tr.22.
6.2. Các tình huống hợp tác giữa ngành công nghiệp-GDKT
& ĐTN để vận hành GDKT & ĐTN và hệ thống chứng
chỉ nghề trong 4IR
6.2.1. Giới thiệu về Hệ thống đào tạo kép
1) Tổng quan
Hệ thống đào tạo kép là một hệ thống đào tạo tại chỗ mà trong đó, các công ty để những nhân
viên có tay nghề và hiểu biết đào tạo nhân viên mới tại nơi làm việc về các kỹ năng và thái độ cần
thiết để thực hiện công việc bằng các cơ sở sản xuất và thiết bị của họ. Để bổ sung cho công tác
đào tạo tại chỗ này, các công ty cũng cung cấp những khóa đào tạo ngoài công việc bên ngoài nơi
làm việc như tại một cơ sở đào tạo riêng biệt và đem lại cho nhân viên mới cơ hội sở hữu chứng
chỉ hoặc bằng dạy nghề sau khi hoàn thành khóa đào tạo thành công.
Công đoàn
Nền tảng của các ngành công
Đại học Bách khoa
Hàn Quốc
188
Hình 3-22. Quy trình đào tạo kép
Nguồn: Park Jongsung (2019). Thành tựu của Hệ thống đào tạo kép và định hướng tương lai. Sách hội thảo về
Hệ thống đào tạo kép lần thứ 3 năm 2019. Bộ Việc làm và Lao động. tr22.
2) Tiến độ lịch sử
Tháng 09/2013: Bộ Việc làm và Lao động công bố Kế hoạch giới thiệu hệ thống đào tạo kép của
Hàn Quốc và khởi động dự án thử nghiệm.
Tháng 10/2014: Dự án thử nghiệm của hệ thống đào tạo kép đã được áp dụng cho các trường
trung cấp dạy nghề (trường dạy nghề tích hợp công nghiệp-học thuật).
Tháng 04/2015: Thiết lập một kế hoạch để triển khai hệ thống kép cho sinh viên.
T08/2016: Công bố kế hoạch để thành lập thêm 200 trường đào tạo nghề tích hợp công nghiệp-
học thuật.
Tháng 01/2017: Hệ thống đào tạo kép để đổi mới sáng tạo công tác giáo dục nghề nghiệp cho
sinh viên thông qua P-TECH Roll-Out’ được chọn làm nhiệm vụ chính sách quốc gia.
T08/2019: Ban hành Đạo luật về Hỗ trợ đào tạo kép làm việc-học tập tại nơi làm việc.
3) Tiêu chuẩn về chương trình giảng dạy để lấy chứng chỉ
NCS cho biết chương trình đào tạo kép làm việc-học tập mang đến cơ hội nhận được các bậc
chứng chỉ khác nhau. Đối với mỗi bậc chứng chỉ, phải chỉ định số giờ đào tạo tối thiểu cần phân
bổ cho các yếu tố đơn vị năng lực dựa trên NCS từ tổng số giờ đào tạo. Số giờ đào tạo còn lại
dành để tham gia các khóa đào tạo nhằm học hỏi các kỹ năng hoặc trách nhiệm được yêu cầu để
thực hiện các nhiệm vụ công việc cụ thể của công ty.
Tuyển dụng lao động
Đào tạo tại chỗ tại nơi làm việc
Đào tạo ngoài công việc tại các đơn vị giáo dục
189
Bảng 3-51 | Tiêu chuẩn của chương trình đào tạo kép làm việc - học tập để lấy chứng chỉ
Tổng số giờ đào tạo Số giờ tối thiểu cho các đơn vị năng lực dựa
trên NCS
Đào tạo các kỹ năng cụ
thể theo yêu cầu của công
ty
Bậc trình độ chuyên môn
(L2 và L3)
600-4.000 giờ
600 giờ
Tổng số giờ đào tạo
không bao gồm số giờ đơn
vị bắt buộc và tùy chọn
(Số giờ đào tạo ngoài
NCS)
Số giờ đơn vị bắt
buộc 300 giờ trở lên
Số giờ đơn vị tùy
chọn 300 giờ trở xuống
Bậc trình độ chuyên môn
(L4 và L5)
800-4.000 giờ
800 giờ
Số giờ đơn vị bắt
buộc 400 giờ trở lên
Số giờ đơn vị tùy
chọn 400 giờ trở xuống
Nguồn: Park Jongsung (2019). Thành tựu của Hệ thống đào tạo kép và định hướng tương lai. Sách hội thảo về
Hệ thống đào tạo kép lần thứ 3 năm 2019. Bộ Việc làm và Lao động. p22.
4) Các hình thức đào tạo kép
Theo kiểu học viên, chương trình đào tạo kép có thể được phân loại thành các khóa đào tạo cho
sinh viên và khóa đào tạo cho nhân viên đương nhiệm.
Bảng 3-52 | Các hình thức đào tạo kép (theo Học viên)
Hạng mục
Đào tạo cho sinh viên
Đào tạo cho nhân
viên đương nhiệm
Trường dạy nghề tích
hợp ngành công nghiệp-
học thuật
Uni-Tech IPP làm việc-học
tập
Khóa
học
Các khóa học của trường
trung cấp nghề được liên
kết với khóa đào tạo của
doanh nghiệp; Cơ hội việc
làm sau khi tốt nghiệp
Liên kết ba bên giữa
các trường trung cấp
nghề, trường cao đẳng
và các công ty; Cơ hội
việc làm sau khi tốt
nghiệp
Sinh viên sắp tốt
nghiệp được các công
ty tuyển dụng; Các
khóa học của trường
đại học được liên kết
với các công ty
Tuyển dụng trước,
đào tạo sau - học tập
sau
Thực tập sinh Sinh viên của các trường
trung cấp nghề
Sinh viên của các
trường trung cấp nghề
hoặc trường cao đẳng
Sinh viên của các
trường đại học
Nhân viên mới có
ít hơn 1 năm làm
việc
Thời gian đào
tạo Thường là 2 năm
3,5 năm
(2 năm ở trường dạy
nghề và 1,5 năm ở
trường cao đẳng)
Đào tạo thực địa dài
hạn (4-10 tháng)
Đào tạo kép (1 năm)
1-4 năm
Nguồn: Park Jongsung (2019). Thành tựu của Hệ thống đào tạo kép và định hướng tương lai. Sách hội thảo về
Hệ thống đào tạo kép lần thứ 3 năm 2019. Bộ Việc làm và Lao động. p22.
190
Theo kiểu cơ sở đào tạo, chương trình đào tạo kép làm việc-học tập có thể được phân loại thành
kiểu công ty đơn lẻ và kiểu trung tâm đào tạo chung.
Bảng 3-53 | Các hình thức đào tạo kép (theo Cơ sở đào tạo)
Hạng mục Loại công ty đơn lẻ Loại trung tâm đào tạo chung
Các đặc điểm chính Các công ty đào tạo nhân lực của mình
Các công ty cung cấp đào tạo tại chỗ,
trong khi các cơ quan đào tạo bên ngoài
cung cấp đào tạo ngoài công việc
Cơ sở đào tạo Các công ty Các công ty
Trung tâm đào tạo chung
Đào tạo tại chỗ Các công ty Các công ty
Đào tạo ngoài công
việc
Các công ty
Cơ quan đào tạo bên ngoài Trung tâm đào tạo chung
Nguồn: Park Jongsung (2019). Thành tựu của Hệ thống đào tạo kép và định hướng tương lai. Sách hội thảo về
Hệ thống đào tạo kép lần thứ 3 năm 2019. Bộ Việc làm và Lao động. p22.
6.2.2. Tình trạng hoạt động của Hệ thống đào tạo kép
1) Hiệu quả hoạt động
Hệ thống đào tạo kép được khởi chạy vào năm 2014 với 1.897 công ty và 3.154 nhân viên tham
gia vào chương trình đào tạo kép. Tính đến tháng 9 năm 2019, nhờ số lượng công ty và nhân viên
tham gia chương trình ngày càng nhiều, tổng số lượng công ty và nhân viên tham gia chương trình
này lần lượt đạt 14.823 công ty và 81.103 nhân viên. Trước năm 2017, Hệ thống phát triển mạnh
mẽ, có thêm khoảng 3.000 công ty mới tham gia mỗi năm. Từ năm 2017, số lượng công ty mới
gia nhập giảm xuống nhưng số lượng nhân viên tham gia khóa đào tạo vẫn duy trì ổn định do có
sự tham gia ổn định của các công ty vẫn đang tham gia chương trình.
Bảng 3-54 | Số lượng tích lũy của các công ty và nhân viên trong chương trình đào tạo kép
Hạng mục 2014 2015 2016 2017 2018 T09/
2019 Tổng
công ty 1.897 5.212 8.492 11.688 13.347 14.823 997
(1.001)*
nhân viên
(người) 3.154 14.318 34.378 57.423 73.826 81.103 776
* Nếu một công ty cung cấp hai chương trình đào tạo kép, trong đó có một chương trình dành cho nhân viên
đương nhiệm và chương trình còn lại dành cho sinh viên, công ty đó được tính là một công ty duy nhất.
Nguồn: Jun Seunghwan và các cộng sự (2018). Nghiên cứu về Hệ thống đào tạo kép; Park Jongsung (2019). Hội
thảo đào tạo kép 2019
191
Khi xem xét cách phân bố các chương trình Đào tạo kép theo nghề nghiệp, lĩnh vực máy móc
chiếm tỷ phần lớn nhất trong tổng số các chương trình đào tạo kép với 36,2% tổng số chương
trình, tiếp theo là lĩnh vực điện và điện tử (13,7%), thông tin và truyền thông (11,3%) và quản lý,
kế toán và quản trị (8,9%).
Trong số 24 nhóm nghề nghiệp chính của NCS, đã có 23 nhóm áp dụng hệ thống đào tạo kép, trừ
hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, xét về tỷ lệ phần trăm, 10 nhóm sau chỉ chiếm chưa đến 1% tổng số
chương trình: tài chính và bảo hiểm; giáo dục, khoa học tự nhiên và khoa học xã hội; dịch vụ pháp lý,
cảnh sát, cứu hỏa, dịch vụ trừng phạt và quốc phòng; dịch vụ xã hội và tôn giáo; lái xe và giao thông
vận tải; giám sát an ninh và vệ sinh; sản xuất hàng dệt may và may mặc; in ấn, gia công gỗ, đồ nội thất
và hàng thủ công; môi trường và năng lượng; và nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Hình 3-23. Chương trình đào tạo kép theo nghề nghiệp
(Đơn vị: %)
Nguồn: Park Jongsung và các cộng sự, (2019). Nghiên cứu cơ bản về Kế hoạch khung đào tạo kép năm 2019.
KRIVET. 30.
Quản lý, kế toán và quản trị (02)
Tài chính và bảo hiểm (03)
Giáo dục, khoa học tự nhiên và khoa học xã hội (04)
Dịch vụ pháp lý, cảnh sát, cứu hỏa, dịch vụ cải huấn
và quốc phòng (05)
Sức khỏe và dịch vụ y tế (06)
Dịch vụ xã hội và tôn giáo (07)
Văn hóa, nghệ thuật, thiết kế và phát thanh truyền
hình (08)
Dịch vụ lái xe và giao thông vận tải (09)
Bán hàng (10)
Giám sát an ninh và vệ sinh
(11)
Làm tóc, lưu trú, du lịch, giải trí và thể thao (12)
Dịch vụ thực phẩm (13)
Xây dựng (14)
Máy móc (15)
Nguyên vật liệu (16)
Hóa chất (17)
Sản xuất hàng dệt may và may mặc (18)
Điện và điện tử (19)
Thông tin và truyền thông (20)
Chế biến thực phẩm (21)
In ấn, gia công gỗ, đồ nội thất và hàng thủ công
(22)
Môi trường năng lượng và an toàn (23)
Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (24)
192
Theo kiểu học viên, các chương trình đào tạo kép cho nhân viên đương nhiệm, bao gồm cả kiểu
công ty đơn lẻ và kiểu trung tâm đào tạo chung, chiếm 67,3% tổng số chương trình, trong khi các
chương trình đào tạo kép dành cho sinh viên, bao gồm trường dạy nghề, kiểu IPP và Uni-Tech,
chiếm tỷ lệ còn lại.
Nhờ những nỗ lực nhằm phổ biến chương trình đào tạo kép cho sinh viên theo Kế hoạch năm
2015 về Tỷ lệ đào tạo kép để sớm hình thành xã hội dựa trên năng lực (do các bộ chính phủ liên
quan cùng công bố), tỷ lệ chương trình đào tạo kép cho sinh viên đang có xu hướng tăng ổn định
so với những năm đầu của Hệ thống đào tạo kép.
Trong số năm kiểu chương trình đào tạo, kiểu trung tâm đào tạo chung chiếm phần lớn tổng số
chương trình, tương ứng với 53,4%, sau đó là trường dạy nghề chiếm 24,7%, kiểu đào tạo công ty
đơn lẻ chiếm 13,9%, IPP chiếm 5,6% và kiểu Uni-Tech chiếm 2,4%.
Hình 3-24. Chương trình đào tạo kép theo loại chương trình
(Đơn vị: %)
Nguồn: Park Jongsung và các cộng sự, (2019). Nghiên cứu cơ bản về Kế hoạch khung đào tạo kép năm 2019.
KRIVET. tr31.
6.2.3. Các xu hướng chính sách trong đào tạo kép nhằm đáp ứng
4IR
Trong những năm gần đây, các chính sách của chính phủ đã thay đổi để truyền bá chương trình
Trường dạy nghề
Uni-Tech
193
đào tạo kép thông qua giải quyết các vấn đề được xác định từ trước, đồng thời để giúp nhân viên
và công ty thích ứng với sự biến động ngày càng tăng của thị trường lao động do những tiến bộ
của 4IR.
Để giảm bớt những hạn chế về hành chính đối với công tác đào tạo kép của các công ty và tổ
chức chủ chốt trong chương trình đào tạo kép và để quản lý các công ty tham gia tốt hơn, phương
pháp tuyển dụng ứng viên đã được thay đổi vào năm 2019, từ cách tiếp cận cạnh tranh mở thông
thường sang tuyển dụng trong cả năm, đồng thời, các tiêu chí tuyển dụng cũng rất khắt khe. Ngoài
lệnh cấm tham gia hiện tại đối với các doanh nghiệp vi phạm pháp luật như những doanh nghiệp
có tiền sử không trả lương cho nhân viên và có xảy ra tai nạn lao động, các công ty vi phạm
những điều khoản đối với việc làm của thanh thiếu niên cũng bị hạn chế tham gia chương trình
đào tạo kép như một nỗ lực nhằm kiểm soát chất lượng của các công ty tham gia.
Để ứng phó với tình trạng số hóa của các ngành công nghiệp và sự lan rộng của các nhà máy
thông minh, các chính sách đào tạo kép đang tập trung hơn vào công tác hỗ trợ khả năng thích
ứng với nghề nghiệp, phát triển tài năng và chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động và các
công ty. Theo Kế hoạch đổi mới phát triển kỹ năng nghề nhằm đáp ứng với những thay đổi trong
thị trường lao động (được công bố bởi Ủy ban Tổng thống về Tạo việc làm và các bộ chính phủ
liên quan), chính phủ sẽ tăng cường đào tạo về công nghệ mới và xu hướng công nghiệp cho các
giảng viên kỹ năng tại nơi làm việc và giúp các công ty khám phá, phản ánh nhu cầu số hóa của
mình trong quá trình phát triển chương trình đào tạo kép riêng. Đây là một phần nỗ lực của chính
phủ nhằm thúc đẩy nội dung đào tạo về công nghệ mới để thích ứng với những thay đổi trong lĩnh
vực công nghệ tại các khu công nghiệp.
Hơn nữa, để hỗ trợ các công ty trong công tác tìm kiếm nhân tài, chính phủ đã và đang nỗ lực
phát triển các chương trình đào tạo về nhà máy thông minh ở cấp độ trường dạy nghề và trường
đại học với mục tiêu thành lập khoảng 5 chương trình đào tạo vào năm 2019. Theo Kế hoạch,
chính phủ sẽ giáo dục và tư vấn cho các giảng viên hướng dẫn nội bộ về nhà máy thông minh và
giúp các công ty thêm khóa đào tạo về nhà máy thông minh khi phát triển chương trình đào tạo
kép.
6.3. Luật pháp Hàn Quốc về Giáo dục, đào tạo nghề và hệ
thống chứng chỉ
Giáo dục, đào tạo nghề và chứng chỉ ở Hàn Quốc phần lớn được quy định bởi Bộ Giáo dục và
Bộ Việc làm và Lao động. Bộ Giáo dục chịu trách nhiệm về Đạo luật khuyến khích giáo dục nghề
nghiệp, Đạo luật giáo dục suốt đời, Đạo luật tăng cường giáo dục công nghiệp và thúc đẩy hợp tác
nghiên cứu giữa ngành công nghiệp-học thuật và Đạo luật khung về Chứng chỉ. Bộ Việc làm và
194
Lao động chịu trách nhiệm về Đạo luật khung về Chính sách việc làm, Luật bảo hiểm việc làm,
Đạo luật Phát triển kỹ năng nghề của người lao động, Đạo luật Khuyến khích thợ thủ công lành
nghề, Đạo luật về Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia và Đạo luật về Dịch vụ phát triển nguồn nhân lực
của Hàn Quốc.
Luật áp dụng cho từng giai đoạn của vòng đời người lao động được minh họa như trong Hình
dưới đây. Đạo luật khuyến khích giáo dục nghề nghiệp và Đạo luật tăng cường giáo dục công
nghiệp và thúc đẩy hợp tác nghiên cứu giữa ngành công nghiệp-học thuật nhắm đến mục tiêu là
những thanh thiếu niên đang trong độ tuổi đi học, trong khi Đạo luật Phát triển kỹ năng nghề của
người lao động quản lý quá trình phát triển các kỹ năng công việc trong suốt cuộc đời của người
lao động.
Hình 3-25. Luật áp dụng cho từng giai đoạn của vòng đời người lao động
Nguồn: Na Youngsun và các cộng sự, (2008). Nghiên cứu về định hướng chính sách cho chiến lược phát triển kỹ
năng nghề trong tương lai và cải cách lập pháp. KRIVET. tr20.
Các hệ thống chứng chỉ cá nhân được điều chỉnh bởi luật pháp riêng biệt như Đạo luật về
Chứng chỉ quốc gia theo Đạo luật khung về Chứng chỉ, trong đó quy định khung bao quát để vận
hành hệ thống chứng chỉ ở cấp quốc gia. Chứng chỉ quốc gia là chứng chỉ được quốc gia chứng
nhận công khai, được xây dựng để kết hợp chặt chẽ với các chương trình giáo dục nghề nghiệp,
cũng như nhiều chương trình chứng nhận năng lực khác nhau. Đặc biệt hơn, các chứng chỉ này
được thiết kế để liên kết với các chương trình giáo dục nghề nghiệp ở từng bậc trình độ. Mức khởi
điểm hay bậc trình độ thấp nhất không có yêu cầu về đầu vào.
Công tác đánh giá và kiểm tra các NTQ được Đạo luật về Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia ủy thác
cho HRDK để thực hiện đánh giá và kiểm tra liên quan theo các quy định nội bộ và tài liệu hướng
dẫn cụ thể nêu chi tiết các thủ tục và tiêu chuẩn.
195
Bảng 3-55 | Luật pháp Hàn Quốc về Giáo dục, đào tạo nghề và hệ thống chứng chỉ
Luật Mục đích và chi tiết chính Bộ chịu trách
nhiệm
Đạo luật khung về Chính
sách việc làm
Là luật khung để thiết lập và triển khai chính sách việc làm của
quốc gia, bao gồm các vấn đề sau: Hội đồng chính sách việc làm,
thu thập và cung cấp thông tin việc làm, phát triển kỹ năng nghề,
hỗ trợ giới thiệu việc làm cho người lao động, hỗ trợ tìm kiếm
nhân tài cho các doanh nghiệp và các biện pháp ổn định việc làm
như điều chỉnh việc làm.
Bộ Việc làm
và Lao động
(MOEL)
Luật bảo hiểm việc làm
Luật quy định các vấn đề liên quan đến công tác triển khai bảo
hiểm việc làm và cung cấp cơ sở pháp lý để tài trợ cho các chương
trình giáo dục nghề nghiệp (để tránh thất nghiệp, giới thiệu việc
làm, nâng cao kỹ năng và tìm kiếm thêm kỹ năng mới, hướng
nghiệp, giới thiệu nghề nghiệp, trợ cấp thất nghiệp, v.v.).
MOEL
Đạo luật Phát triển kỹ
năng nghề của người lao
động
Đạo luật hướng tới mục tiêu thúc đẩy và hỗ trợ phát triển kỹ năng
nghề cho người lao động cũng như các chương trình để bồi dưỡng
lực lượng lao động chuyên nghiệp và kỹ thuật cần thiết tại nơi làm
việc, đồng thời khuyến khích mối quan hệ hợp tác giữa ngành công
nghiệp-giới học thuật. Đạo luật bao gồm các vấn đề sau: lập kế
hoạch cơ bản để phát triển kỹ năng nghề, phạm vi của các chương
trình phát triển kỹ năng nghề, tài khoản phát triển kỹ năng nghề, hệ
thống đào tạo nghề dẫn đầu bởi cộng đồng và ngành công nghiệp,
phê duyệt và chỉ định các cơ sở và chương trình đào tạo nghề.
MOEL
Đạo luật Khuyến khích
thợ thủ công lành nghề
Đạo luật hướng tới mục tiêu khuyến khích tìm kiếm và cải tiến
hàng thủ công lành nghề theo yêu cầu của các ngành công nghiệp
và nâng cao nhận thức cộng đồng về các kỹ thuật viên có tay nghề.
Đạo luật bao gồm các vấn đề liên quan đến: lập kế hoạch cơ bản để
khuyến khích thợ thủ công lành nghề, hỗ trợ quảng bá nghề thủ
công lành nghề và các cuộc thi kỹ năng.
MOEL
Đạo luật khuyến khích
giáo dục nghề nghiệp
Đạo luật hướng tới mục tiêu thúc đẩy giáo dục nghề nghiệp dựa
trên năng khiếu (bao gồm cả giáo dục và đào tạo nâng cao kỹ
năng). Đạo luật bao gồm các vấn đề liên quan đến: mối liên kết
giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục và đào tạo được ủy
quyền, lập kế hoạch giáo dục và đào tạo, chương trình giảng dạy,
giảng dạy và học tập, thực hành tại chỗ, mối quan hệ hợp tác giữa
ngành công nghiệp-giới học thuật, giáo viên và sinh viên, hỗ trợ tài
chính, cơ sở vật chất và thiết bị, cũng như các quy định về Hội
đồng chính sách giáo dục nghề nghiệp.
Bộ Giáo dục
(MOE)
196
Đạo luật giáo dục suốt
đời
Đạo luật quy định trách nhiệm của chính quyền quốc gia và địa
phương đối với việc khuyến khích giáo dục suốt đời cũng như hệ
thống giáo dục suốt đời và các hoạt động của hệ thống này. Đạo
luật bao gồm các vấn đề liên quan đến lập kế hoạch cơ bản, Trung
tâm giáo dục suốt đời, giảng viên hướng dẫn giáo dục suốt đời,
viện giáo dục suốt đời, giáo dục xóa mù chữ và quản lý, ghi nhận
kết quả học tập suốt đời.
MOE
Đạo luật tăng cường giáo
dục công nghiệp và thúc
đẩy hợp tác nghiên cứu
giữa ngành công nghiệp-
học thuật
Đạo luật hướng tới mục tiêu thúc đẩy học tập công nghiệp và mối
quan hệ hợp tác giữa ngành công nghiệp-giới học thuật. Đạo luật
bao gồm các vấn đề liên quan đến thành phần của nhóm hợp tác
ngành công nghiệp-giới học thuật và công tác hỗ trợ tài chính cho
các nhóm này để triển khai học tập tại nơi làm việc ở các trường
học, đồng thời thúc đẩy mối quan hệ hợp tác ngành công nghiệp-
giới học thuật.
MOE
Đạo luật khung về phát
triển nguồn nhân lực
Đạo luật áp dụng đối với tất cả các bộ và cơ quan chính phủ, quy
định các vấn đề liên quan đến công tác thiết lập, quản lý chung,
điều phối và đánh giá các chính sách phát triển nguồn nhân lực.
MOE
Đạo luật khung về Chứng
chỉ
Đạo luật quy định các vấn đề liên quan đến chứng chỉ. Đạo luật
bao gồm: kế hoạch cơ sở về xây dựng hệ thống chứng chỉ, Hội đồng
Chính sách Chứng chỉ, chứng chỉ quốc gia và chứng chỉ tư nhân.
MOE
Đạo luật về Chứng chỉ kỹ
thuật quốc gia
Đạo luật quản lý các hoạt động của Hệ thống chứng chỉ kỹ thuật
quốc gia. Đạo luật chỉ rõ các vấn đề liên quan đến: kế hoạch cơ sở
về xây dựng Hệ thống chứng chỉ kỹ thuật quốc gia; các lĩnh vực,
hạng mục và bậc trình độ của Chứng chỉ kỹ thuật quốc gia; đối
tượng đánh giá và ứng dụng của từng chứng chỉ kỹ thuật; và công
tác quản lý những người có chứng chỉ.
MOEL
Đạo luật về Dịch vụ phát
triển nguồn nhân lực của
Hàn Quốc
Với mục đích thúc đẩy giáo dục suốt đời đối với người lao động,
phát triển kỹ năng nghề, đánh giá chứng chỉ, nâng cao kỹ năng và
phát triển thêm kỹ năng mới cũng như các chương trình giới thiệu
việc làm khác, Đạo luật này quy định các vấn đề liên quan đến công
tác thành lập và hoạt động của HRDK, đơn vị phụ trách các vấn đề
nêu trên.
MOEL
Nguồn: Na Youngsun và các cộng sự, (2008). Nghiên cứu về định hướng chính sách cho chiến lược phát triển kỹ
năng nghề trong tương lai và cải cách lập pháp. KRIVET. tr22.
6.4. Ý nghĩa đối với Việt Nam
Đầu tiên, Hàn Quốc đã khuyến khích ngành công nghiệp tham gia phát triển nguồn nhân lực
quốc gia từ năm 2015 bằng cách tổ chức các Hội đồng kỹ năng ngành (HĐKNN). Các điểm cải
thiện và hiệu suất HĐKNN của Hàn Quốc trong 5 năm qua có thể mang lại ý nghĩa quan trọng
197
cho Việt Nam, khi mới đây, Việt Nam vừa thành lập các Hội đồng kỹ năng ngành, hay HĐKNN.
Đặc biệt, nếu Việt Nam muốn phát triển nhân tài để cạnh tranh trong Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, Việt Nam có thể tham khảo từ Hàn Quốc. Hàn Quốc đã thành lập các HĐKNN
từ rất sớm trong các ngành công nghiệp chiến lược quốc gia và các ngành công nghiệp cơ bản,
nhờ vậy mà quốc gia này đang vận hành các chương trình và tổ chức HĐKNN một cách ổn định
với sự hậu thuẫn từ phía chính phủ trung ương.
Thứ hai, ở Hàn Quốc, các chương trình phát triển năng lực nghề trước đây chủ yếu diễn ra tại
các cơ sở GDKT & ĐTN, nhưng giờ đây, các chương trình này đã mở rộng với sự tham gia của
nhân viên hiện đang làm việc tại các công ty nhằm giúp những nhân viên này thích ứng với sự
thay đổi nhanh chóng của công nghệ. Việt Nam có thể rút kinh nghiệm từ động thái này. Các ví dụ
điển hình khác bao gồm quyết định của Hàn Quốc cho phép sử dụng quỹ bảo hiểm việc làm để cải
thiện năng lực nghề nghiệp của người lao động theo Luật bảo hiểm việc làm, hay quyết định xây
dựng Đạo luật Phát triển kỹ năng nghề của người lao động để thúc đẩy xây dựng năng lực của
người lao động.
Thứ ba, vào năm 2014, Hàn Quốc đã giới thiệu Hệ thống đào tạo kép. Không giống với hệ
thống học nghề của châu Âu, hệ thống này cho phép cả sinh viên và người lao động đương nhiệm
có được bằng cấp hoặc chứng chỉ bằng cách vừa làm vừa học song song. Cho đến tháng 09 năm
2019, khoảng 14.000 công ty và 81.000 công nhân đang theo học đã tham gia chương trình, đem
GDKT & ĐTN đến gần hơn với lĩnh vực này và giúp người lao động thích ứng với công nghệ mới
một cách dễ dàng hơn. Khi Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư số hóa các ngành công nghiệp
và mở rộng các nhà máy thông minh, những khóa đào tạo kép mới được giới thiệu với mục đích
giúp người lao động và các công ty thích nghi hoặc chuyển sang công việc mới. Đây là một số ví
dụ về việc giúp người lao động phản ứng chủ động hơn với những thay đổi nhanh chóng về môi
trường. Đây là những ví dụ tốt để Việt Nam có thể tham khảo trong khi tìm kiếm các giải pháp để
xây dựng hệ thống phát triển năng lực nghề của mình trong lĩnh vực công nghiệp.
198
IV. Các khuyến nghị chính sách
1. Phân tích thị trường lao động
① Trong bối cảnh 4IR và xu hướng tự động hóa của thị trường lao động, cần thúc đẩy
chính sách định hướng việc làm theo hiệu suất, tập trung vào ngành khó có thể thay
thế và yêu cầu chất lượng cao như ngành dịch vụ cũng như ngành sản xuất đòi hỏi
kỹ năng cao.
Sự phát triển của 4IR dự kiến sẽ dẫn đến nhiều thay đổi về ngành, phương thức sản xuất, nhu
cầu lao động và số lượng việc làm. Nhu cầu lao động giảm do dần thay thế sức người bằng trí tuệ
nhân tạo và tự động hóa nhưng đồng thời cũng tăng khi xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới
và phát sinh nhu cầu từ các sản phẩm và dịch vụ mới. Tuy nhiên, nhu cầu lao động nói chung có
khả năng sẽ giảm.
Ngoài ra, những tiến bộ về công nghệ từ 4IR dự kiến sẽ “giải phóng” con người khỏi các công
việc đơn giản lặp đi lặp lại không đòi hỏi đặc tính của con người hay đánh giá giá trị, công việc
lao động chân tay yêu cầu quá nhiều sức lực cũng như công việc quản lý và điều phối máy móc
hoặc hệ thống.
Bảng 4-1 | Việc làm và 4IR
Khía cạnh tích cực Khía cạnh tiêu cực
· Tăng nhu cầu lao động cho các ngành công nghiệp mới
- Xuất hiện nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ mới
- Nhu cầu lao động tăng khi các ngành công nghiệp mới
phát triển
· Giảm nhu cầu lao động
- Trí tuệ nhân tạo và robot thay thế nguồn lực lao
động hiện có
- Yêu cầu kỹ năng cao hơn
· Tạo cơ hội việc làm mới
- Có vai trò tạo việc làm
- Tạo việc làm trong ngành dịch vụ chất lượng cao
· Phân cực việc làm
- Phân cực công việc và nhiệm vụ
- Tăng chênh lệch hiệu suất theo khu vực
· Xuất hiện các hình thức việc làm mới
- Hạn chế công việc sử dụng nhiều lao động
- Thực hiện công việc trực tiếp
· Mất việc làm do tự động hóa
- Thay thế các công việc đơn giản lặp đi lặp lại
bằng tự động hóa
- Cắt giảm việc làm trong ngành sản xuất
Cần theo đuổi các chính sách định hướng việc làm theo hiệu suất nhằm duy trì khả năng cạnh
tranh quốc tế và tăng trưởng bền vững trước những thay đổi của thị trường lao động mà 4IR mang
lại.
Những tiến bộ trong thời kỳ 4IR có thể cắt giảm việc làm trong ngành sản xuất và thay thế các
công việc đơn giản lặp đi lặp lại bằng tự động hóa. Tuy nhiên, do máy móc không thể thay thế
199
hoàn toàn công việc của con người nên có thể xuất hiện nhiều công việc mới trong các lĩnh vực
mà máy móc không thể thay thế hoàn toàn con người.
Robot có thể thay con người thực hiện công việc trong các dịch vụ đơn giản nhưng ít có khả
năng thay thế trong các lĩnh vực yêu cầu dịch vụ chất lượng cao. Số lượng công việc của con
người trong ngành dịch vụ có thể tăng nếu nguồn cung cầu của các dịch vụ đa dạng về chất lượng.
Bên cạnh đó, ngành sản xuất cũng yêu cầu lao động tay nghề cao có thể xử lý các tình huống
phức tạp như phát triển công nghệ, sự cố máy móc và trục trặc có thể xảy ra.
② Để chuẩn bị cho quá trình tái cấu trúc ngành công nghiệp và sau đó là 4IR,
cần triển khai các chính sách thúc đẩy trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, phương tiện bay
không người lái, robot, công nghệ cảm biến và các nghiên cứu phát triển liên quan ở
cả cấp khu vực chính phủ và khu vực tư nhân.
Dựa vào kết quả đánh giá triển vọng ngành công nghiệp của ILO21, mức tăng trưởng và việc làm
trong các ngành điện và điện tử, thông tin, truyền thông và phát thanh truyền hình cũng như các hoạt
động dịch vụ khoa học công nghệ chuyên ngành liên quan chặt chẽ đến 4IR dự kiến sẽ tăng mạnh.
Trong khi đó, việc làm trong ngành nông nghiệp và dệt may dự kiến giảm đáng kể. Do đó, 4IR dự
kiến sẽ đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc ngành công nghiệp và dẫn đến thay đổi cơ cấu việc làm.
Quy mô của nền kinh tế số ở Việt Nam do 4IR mang lại dự kiến chiếm 20% tổng GDP vào năm
2025 và khoảng 30% vào năm 2030. Đầu tư vào R&D dự kiến đạt 1,5% tổng GDP vào năm 2025
và hơn 2% vào năm 203022.
Để theo đuổi các chính sách tăng trưởng bền vững chuẩn bị cho 4IR, chính phủ cần đưa ra
chính sách xúc tiến đầu tư vào các lĩnh vực liên quan đến CNTT-TT. Các chính sách thúc đẩy
nghiên cứu và phát triển liên quan đến trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, phương tiện bay không người
lái, robot và công nghệ cảm biến, vốn là những lĩnh vực công nghệ then chốt mà 4IR yêu cầu,
cũng vô cùng cần thiết. Ngoài ra, cần tăng cường vai trò của khu vực công để sử dụng và phổ biến
trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn. Cần theo đuổi chính sách mở rộng dịch vụ công sử dụng trí
tuệ nhân tạo trong các lĩnh vực dịch vụ công cơ bản đã thu thập được dữ liệu lớn như lĩnh vực y tế
và tài chính.
③ Dựa vào triển vọng nghề nghiệp sau khi 4IR phát triển, cần mở rộng quy mô giáo
dục nghề nghiệp nhằm tăng lực lượng lao động tay nghề cao trong các lĩnh vực dự
21
https://www.ilo.org/shinyapps/bulkexplorer3/?lang=en&segment=indicator&id=EMP_S 22
http://www.insidevina.com/news/articleView.html?idxno=13591; https://www.hankyung.com/internation
al/article/202007164406i
200
kiến nhu cầu tăng như công việc chuyên môn văn phòng và công việc thông tin tình
báo liên quan đến CNTT-TT.
Theo kết quả triển vọng nghề nghiệp, số lượng nhân viên văn phòng có chuyên môn được xếp
vào nhóm công việc yêu cầu trình độ tay nghề cao dự kiến tăng đáng kể trong khi công việc yêu
cầu trình độ tay nghề thấp, bao gồm công việc lao động giản đơn, dự kiến giảm. Sự phát triển của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư khiến việc làm tăng và giảm theo ngành nghề, kéo theo cơ
cấu việc làm thay đổi khá lớn. Do đó, để thúc đẩy 4IR thành công, cần tăng cường phát triển lực
lượng lao động tay nghề cao đồng thời chuẩn bị trước tác động thứ yếu sau khi mất việc làm.
Nhu cầu sử dụng lao động là chuyên gia cho các công việc chuyên môn dự kiến tăng nhanh,
đặc biệt trong các lĩnh vực liên quan chặt chẽ đến thông tin tình báo về CNTT-TT. Việt Nam dự
kiến thiếu khoảng 1 triệu nhân lực trong lĩnh vực CNTT vào năm 2020 để đáp ứng nhu cầu lao
động CNTT vẫn không ngừng tăng lên sau mỗi năm. Cần mở rộng hoạt động giáo dục và đạo tạo
nghề để phát triển đội ngũ lao động tay nghề cao trong các lĩnh vực này. Ngoài ra, do các công
việc liên quan đến thông tin tình báo cũng có thể xuất hiện trong tất cả ngành nghề nên cần bổ
sung nội dung đào tạo nâng cao năng lực thông tin tình báo trong giáo dục nghề nghiệp.
Với những tiến bộ mà 4IR mang lại, các công việc yêu cầu trình độ tay nghề thấp sẽ được thay
thế bằng máy móc tự động trước tiên, do đó ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của lực lượng
lao động tay nghề thấp có trình độ học vấn phù hợp. Để đảm bảo lực lượng lao động lành nghề
cho 4IR, cần chủ động xem xét đổi mới hệ thống giáo dục để phát triển năng lực cần thiết trong
tương lai và nâng cao chất lượng giáo dục.
④ Trong bối cảnh phân cực thị trường lao động dự kiến ngày càng tăng giữa các công
việc yêu cầu chuyên môn và công việc yêu cầu trình độ tay nghề thấp do sự phát
triển của 4IR, cần tiếp tục thực hiện khảo sát thực tế về cơ cấu việc làm để nắm bắt
thực trạng và đưa ra biện pháp đối phó.
Dựa vào triển vọng việc làm trung đến dài hạn theo ngành nghề sau 4IR, tình trạng phân cực thị
trường lao động ngày càng rõ do số lượng chuyên gia dự kiến tăng đáng kể, trong khi số lượng lao
động trong nhóm công việc yêu cầu trình độ tay nghề thấp có xu hướng giảm. Trong tương lai,
hoạt động đào tạo nghề cần đảm bảo lực lượng lao động có trình độ học vấn và tay nghề thấp
trong thị trường lao động thích nghi được với công việc trong kỷ nguyên số hóa. Nhu cầu sử dụng
lao động lành nghề tăng dẫn đến mức thu nhập trong ngành tăng, trong khi nhu cầu sử dụng lao
động trình độ thấp giảm dẫn đến mức thu nhập giảm; do đó tình trạng phân cực thu nhập sẽ ngày
càng rõ do mức chênh lệch tiền lương theo trình độ tay nghề ngày càng lớn. Vì vậy, cần đưa ra các
201
chính sách nhằm thu hẹp khoảng cách về mức độ thành thạo thông qua đào tạo nghề trong lĩnh
vực yêu cầu tay nghề thấp.
Ngoài ra, cần có chính sách hỗ trợ cho nhân viên làm các công việc có nguy cơ biến mất do
những tiến bộ của 4IR. Đối với nhân viên có nguy cơ mất việc này, cần đưa ra các chính sách thị
trường lao động chủ động như tổ chức giáo dục và đào tạo kỹ năng mới và hỗ trợ thay đổi công
việc. Ngoài ra, các chương trình hỗ trợ như tăng mức trợ cấp thất nghiệp cũng cần thiết để bảo vệ
nhân viên thất nghiệp tạm thời.
Dù cơ cấu việc làm có khả năng cao sẽ thay đổi nhanh chóng do sự tiến bộ của 4IR, nhưng cần
xây dựng các công cụ thống kê để xác định những thay đổi này một cách chính xác.
Khi cân nhắc mức chi ngân sách cần thiết, cần tiến hành điều tra thực tế về cơ cấu việc làm của
doanh nghiệp đại diện cho từng ngành nghề để xác định thay đổi cơ cấu việc làm của từng nhóm
nghề hiệu quả. Thông qua đó, góp phần nâng cao khả năng đáp ứng chính sách, đồng thời theo dõi
tình trạng phân cực thị trường lao động từ những thay đổi trong cơ cấu việc làm của từng nhóm
nghề.
⑤ Cần xây dựng bản đồ năng lực bằng cách thường xuyên nghiên cứu nhu cầu về
năng lực trong tương lai của các công ty liên quan đến 4IR. Sau đó cung cấp bản đồ
cho người tìm việc và bổ sung các năng lực TCKNNQG cơ bản và chung dựa trên
bản đồ.
Cần liên tục nghiên cứu nhu cầu về năng lực trong tương lai của các công ty liên quan đến 4IR
và cung cấp thông tin cho những người tìm việc tiềm năng dưới dạng bản đồ năng lực. Bản đồ
năng lực được sửa đổi và cập nhật thường xuyên có thể là thông tin hữu ích đối với các học viên
GDNN sắp gia nhập thị trường lao động. Nếu người tìm việc nhận thức được chính xác những
năng lực cần có trong tương lai và cố gắng phát triển các kỹ năng còn thiếu, khoảng cách về mức
độ thành thạo giữa cung và cầu trên thị trường lao động có thể giảm xuống, đồng thời có thể giảm
thời gian và chi phí tìm việc cần thiết.
202
Hình 4-1. Ví dụ về bản đồ năng lực
Cần sửa đổi và cập nhật Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia (TCKNNQG) hiện tại bằng cách tìm
ra các năng lực cốt lõi có thể được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực 4IR. Theo nghị định thực thi
mới được đề xuất vào tháng 12 năm 2015, danh sách đơn vị năng lực của TCKNNQG không chỉ
gồm “năng lực nghề” là năng lực làm việc bắt buộc cho một nghề cụ thể mà còn gồm “năng lực
cơ bản” để áp dụng trong các nhiệm vụ chung của công việc và “năng lực chung” để thực hiện
nhiệm vụ trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Có thể sửa đổi và cập nhật năng lực cơ bản
cũng như năng lực chung của TCKNNQG dựa trên kết quả của nghiên cứu này.
⑥ Cần sử dụng các năng lực cần thiết trong tương lai đã xác định trong dự án này để
xây dựng khóa giáo dục và đào tạo, tuyển dụng và quản lý nhân sự cũng như quản
lý hiệu quả sử dụng các năng lực đó. Trong chuỗi quy trình này, cần nâng cao vai
trò của HĐKNN để phản ánh sự khác biệt về nhu cầu của từng ngành.
Cần xây dựng và triển khai các khóa giáo dục và đào tạo phản ánh những năng lực tương lai mà
quản lý của các công ty liên quan đến 4IR yêu cầu. Đặc biệt, nếu trường học và doanh nghiệp
phối hợp với nhau cùng xác định các năng lực cần thiết trong tương lai cho 4IR, đồng thời xây
dựng và triển khai chương trình đào tạo nhân lực theo yêu cầu của 4IR hoặc chương trình giáo
203
dục và đào tạo cho nhân viên tương lai thì có thể trau dồi lực lượng lao động đáp ứng nhu cầu của
các công ty liên quan đến 4IR.
Cần thiết kế quy trình tuyển dụng công bằng bằng cách xây dựng và sử dụng công cụ đánh giá
năng lực dựa trên các năng lực cần thiết trong tương lai đã xác định trong dự án này. Khi xây
dựng các công cụ đánh giá năng lực, cần đảm bảo tính công bằng của cả quá trình và kết quả bằng
cách thiết kế các công cụ đánh giá có chỉ số định lượng thay vì chỉ số định tính. Ngoài ra, có thể
xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn năng lực dựa trên các năng lực quan trọng đã xác định trong dự án
này và sử dụng bộ câu hỏi đó cho quy trình sàng lọc tuyển dụng và thăng chức.
Bên cạnh đó, không thể bỏ qua việc quản lý hiệu quả sử dụng các năng lực cần thiết trong
tương lai có tầm quan trọng cao trong các lĩnh vực liên quan đến 4IR. Để mang lại kết quả tốt hơn
cho doanh nghiệp, cần xác định các năng lực cốt lõi thường được yêu cầu trong 4IR, tổ chức đào
tạo để phát triển các năng lực này và xây dựng hệ thống quản lý hiệu quả. Cần hiểu rõ tầm quan
trọng và hiệu quả của các năng lực cần thiết trong tương lai bằng cách thiết lập chỉ số hiệu quả cụ
thể và đo lường thường xuyên. Xây dựng hệ thống quản lý hiệu quả cho các năng lực tương lai
cần thiết có thể đẩy nhanh quá trình chuyển đổi từ trường học sang thị trường lao động và cải
thiện năng lực của nhân viên đương nhiệm.
Chức năng và vai trò của Hội đồng kỹ năng ngành (HĐKNN) tại Việt Nam cần được nâng cao
để đưa các năng lực cần thiết trong tương lai liên quan đến 4IR vào toàn bộ hoạt động giáo dục và
đào tạo cũng như quản lý nhân sự. Do mức độ ưu tiên của các năng lực cần thiết trong tương lai
khác nhau tùy theo ngành, mỗi HĐKNN có thể nêu rõ khác biệt về yêu cầu của từng ngành bằng
cách tham gia vào quá trình sửa đổi và cập nhật TCKNNQG nói trên, xây dựng và triển khai các
khóa giáo dục và đào tạo, thiết kế và phân phát bản đồ năng lực, xây dựng công cụ đánh giá năng
lực và bộ câu hỏi phỏng vấn năng lực cũng như quản lý hiệu quả của các năng lực cần thiết trong
tương lai.
2. Chính sách GDKT & ĐTN của chính phủ
⑦ Cần tiến hành điều chỉnh và cải tiến hệ thống chính sách hiện hành của chính
phủ Việt Nam trong lĩnh vực GDKT & ĐTN để thích ứng với 4IR và những thay
đổi về công nghệ như tự động hóa và số hóa. Trong trường hợp cải tiến chính
sách, cần chuẩn bị biện pháp đối phó và cân nhắc các thay đổi về công nghệ
trước tiên.
Cần chuẩn bị phương thức kiểm tra và giám sát kế hoạch dài hạn bằng cách lập kế hoạch chi
tiết hai năm một lần hoặc 3-5 năm đồng thời duy trì xây dựng và triển khai chiến lược phát triển
GDKT & ĐTN (2011-2020, 2021-2030) theo chu kỳ 10 năm. Hiện tại, cần tìm ra cách vận hành
204
chính sách/hệ thống ổn định và toàn diện thông qua việc ban hành và sửa đổi quy định hoặc chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ nghĩa vụ lập kế hoạch ngắn hạn.
Trên hết, cần có sự hợp tác giữa khu vực chính phủ và khu vực tư nhân, đồng thời cho phép các
tổ chức đào tạo tự chủ và linh động trong việc vận hành theo hướng đổi mới bằng cách tái cấu trúc
hệ thống hỗ trợ của chính phủ theo hướng kiểm soát. Kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát, xã
hội đã được tái định hình sang hình thức giao tiếp trực tuyến hoàn toàn chứ không chỉ đơn thuần
là giao tiếp không trực tiếp và nỗ lực ưu tiên chuyển đổi sang nền kinh tế số là nhiệm vụ quan
trọng của thời đại. Hệ thống đào tạo nghề tương lai phải hỗ trợ giới trẻ trở thành lực lượng lao
động sở hữu những kỹ năng quan trọng mà doanh nghiệp cần thông qua hoạt động đào tạo nghề
trong lĩnh vực kỹ thuật số. Ngoài ra, những đóng góp của các tổ chức đào tạo đổi mới, doanh
nghiệp và trường đại học đã chứng minh được năng lực của họ trong khu vực tư nhân vô cùng
quan trọng. Cần xây dựng hệ thống điều hành chặt chẽ hơn để đảm bảo liên kết và thực thi các bộ
luật (Luật Giáo dục nghề nghiệp), Chỉ thị, Quyết định, Thông tư, Nghị quyết một cách toàn diện.
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ (Chỉ thị số 24/CT-TTg) đưa ra kế hoạch giáo dục nghề nghiệp
chuẩn bị cho 4IR được liệt kê song song với các hướng dẫn liên quan đến chương trình dạy nghề
(Thông tư), hướng dẫn liên quan đến giáo viên và người hướng dẫn GDKT & ĐTN (Thông tư),
hướng dẫn liên quan đến đảm bảo chất lượng GDKT & ĐTN (Thông tư) cũng như Nghị quyết và
hướng dẫn liên quan đến quản lý học sinh (Thông tư). Do đó, cần xem xét việc xây dựng hướng
dẫn chung (sổ tay) tổng hợp tất cả các tài liệu trên.
Cần xúc tiến các dự án liên quan bằng cách liên kết nội dung của các chỉ thị, quyết định, nghị
quyết đề cập cách ứng phó của Chính phủ Việt Nam đối với 4IR và các vấn đề liên quan đến
GDKT & ĐTN. Nội dung chính bao gồm nâng cao năng lực chuẩn bị cho 4IR, 43 loại hình kinh
doanh chính phù hợp với 4IR, hướng dẫn tham gia, hoạt động của chính phủ và các chương trình
chuyển đổi số quốc gia.
⑧ Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 kéo dài và quá trình chuyển đổi số chuyển biến
nhanh chóng, cần xây dựng hệ thống có thể nhanh chóng đáp ứng nhu cầu về lực
lượng lao động và hoạt động đào tạo bằng cách đổi mới nội dung, phương pháp và
quy trình đào tạo cũng như đẩy mạnh tổ chức đào tạo trong các lĩnh vực công
nghiệp mới, yêu cầu tay nghề cao, và ứng dụng công nghệ mới.
Cần gia tăng lực lượng lao động sở hữu các kỹ năng quan trọng trong lĩnh vực công nghệ số
mới. Nên tổ chức đào tạo theo dự án, trong đó doanh nghiệp sẽ trực tiếp trình bày các vấn đề thực
tế gặp phải trong quá trình kinh doanh với thực tập sinh và để thực tập sinh tự định hướng giải
quyết vấn đề (hoặc phối hợp với đồng nghiệp). Xây dựng Hệ thống quản lý đào tạo (LMS) tiên
205
tiến trên nền tảng Đám mây và Dữ liệu lớn cho phép cung cấp hình thức đào tạo tương tác phù
hợp với từng cá nhân thay cho hình thức đào tạo qua các bài giảng một chiều từ giáo viên và
người hướng dẫn.
Khi tính đến viễn cảnh từ trung đến dài hạn, cần cung cấp cơ sở hạ tầng giáo dục đảm bảo
giảng dạy hoàn toàn qua nền tảng số từ giai đoạn giáo dục trung học. Ngoài ra, cần hỗ trợ hoạt
động giáo dục và đào tạo trực tuyến tại các tổ chức giáo dục cấp cao hơn như trường đại học và cơ
sở đào tạo nghề. Cung cấp máy chủ và thiết bị mạng cho các trường đại học và cơ sở đào tạo nghề
tạo điều kiện tổ chức đào tạo từ xa. Bên cạnh đó, hỗ trợ quá trình xây dựng nội dung giảng dạy
trực tuyến cũng như mô hình dạy và học từ xa nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật số. Hỗ trợ mở các
khóa học phù hợp với nhu cầu của 4IR như AI và Robot. Ngoài ra, cần hỗ trợ chia sẻ khóa học
của các cơ sở giáo dục bậc cao với thực tập sinh và công chúng qua mạng.
Quan trọng hơn hết, cần tăng cường mở các cơ sở giáo dục và đào tạo cũng như các khóa học
liên quan nhằm trau dồi cho lực lượng lao động những kỹ năng quan trọng trong lĩnh vực kỹ thuật
số như AI và SW. Tạo môi trường trau dồi những kỹ năng quan trong cho lực lượng lao động
tương lai trong doanh nghiệp, các trường đại học và tổ chức tư nhân đổi mới bằng cách tái cấu
trúc thành hệ thống đào tạo nghề thích ứng với tương lai. Hỗ trợ đào tạo tổng hợp về kỹ thuật số
trình độ sơ cấp và trung cấp cho người tham gia đào tạo nghề cũng như đào tạo các chuyên ngành
chung trong lĩnh vực công nghệ mới tại các trường đại học. Do Việt Nam tổ chức giáo dục nghề
nghiệp tại cùng một địa điểm nên có thể linh hoạt.
Với phương pháp và tiêu chuẩn GDKT & ĐTN hiện tại, việc trau dồi cho lực lượng lao động
đáp ứng được các yêu cầu của quá trình số hóa là điều không dễ, do đó, chúng ta phải tận dụng tốt
thực tế rằng tính tự chủ là điều đầu tiên và quan trọng nhất trong chiến lược GDKT & ĐTN cũng
như luật pháp và quy định liên quan của Việt Nam. Với các tiêu chuẩn đào tạo hiện tại (thời gian,
chi phí, khóa giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn đối với giáo viên và người hướng dẫn, v.v.), việc đào
tạo bài bản cho các lĩnh vực công nghệ mới yêu cầu trình độ tay nghề cao là rất khó. Do đó, chỉ có
thể đạt được kết quả xuất sắc nếu triển khai các khóa học hiệu quả trên cơ chế tự chủ.
⑨ Để chuẩn bị cho 4IR, cần tái cấu trúc hệ thống quản lý và tổ chức trong lĩnh vực
GDKT & ĐTN; tạo môi trường cho phép các chủ thể kết nối dễ dàng qua việc thiết
lập quan hệ đối tác; cung cấp các điều kiện cho phép nhà nước (quốc gia) và tư
nhân (thị trường) cùng tồn tại thông qua cạnh tranh và phát triển tự do.
Hệ thống quản lý GDKT & ĐTN của Việt Nam được vận hành một cách có hệ thống gồm Bộ
LĐ-TBXH, Tổng cục GDNN, Viện Khoa học GDNN và các cơ sở đào tạo GDKT & ĐTN trực
thuộc. Tuy nhiên, để ứng phó hiệu quả với những thay đổi về công nghệ như 4IR, cần đảm bảo sự
206
hài hòa giữa yếu tố độc lập và tự chủ. Trao quyền tự chủ cho các đơn vị khai thác GDKT & ĐTN
thông qua việc sửa đổi luật là nỗ lực quan trọng và hữu ích. Do đó, cần tiếp tục quan tâm và hỗ trợ
để đạt kết quả cao hơn.
Do lực lượng lao động cần được đào tạo để đáp ứng yêu cầu của ngành cũng như doanh nghiệp
nên cần xây dựng hệ thống và cơ chế ra quyết định cho phép các đơn vị khai thác GDKT & ĐTN
địa phương đưa ra quyết định nhanh chóng, chính xác và hỗ trợ đáp ứng yêu cầu bên cạnh các
hoạt động hỗ trợ quản lý và vận hành toàn diện từ chính phủ trung ương. Cần xây dựng hệ thống
quản lý và tổ chức hiệu quả để phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm phù hợp cho các ngành
công nghiệp tại địa phương. Giả sử có thể xây dựng hệ thống cho phép ra quyết định và thực thi
liên quan đến đào tạo lực lượng lao động trong khu vực, bằng cách thành lập cơ quan tham vấn hỗ
trợ phát triển lực lượng lao động trong khu vực và ngành (trong trường hợp của Hàn Quốc là Hội
đồng Chính phủ về lực lượng lao động dân sự, Hội đồng kỹ năng khu vực, Hội đồng kỹ năng
ngành, v.v.). Trong trường hợp đó, tình trạng chênh lệch giữa lực lượng lao động và hoạt động đào
tạo có thể được giải quyết ổn thỏa, vì vậy cần chủ động xem xét lại ý tưởng này.
Khu vực chính phủ và khu vực tư nhân cần phối hợp với nhau tìm ra các biện pháp đối phó
thiết thực như hỗ trợ các khóa học xuất sắc và đơn giản hóa quy trình quản lý để đảm bảo hỗ trợ
hiệu quả hơn thông qua liên kết có hệ thống với các trường đại học và doanh nghiệp dẫn đầu về
đào tạo lực lượng lao động trong các lĩnh vực công nghệ mới. Cần chia sẻ và phổ biến các lớp học
như ươm mầm tài năng trẻ do doanh nghiệp tổ chức (trau dồi kỹ năng quan trọng về công nghệ
thực tiễn mới cho giới trẻ), thiết kế chương trình theo nhu cầu tại chỗ (công ty trình bày dự án; tổ
chức nhiều hình thức giáo dục và đào tạo như học tập tự định hướng; và mời các chuyên gia trong
lĩnh vực tham gia với tư cách cán bộ giảng dạy).
Do các bộ liên quan đến ngành có thể thúc đẩy phát triển lực lượng lao động cho lĩnh vực 4IR
và các dự án liên quan nên cần thực hiện dự án thông qua quan hệ hợp tác có hệ thống với các bộ
và tổ chức khác. Tại Hàn Quốc, Bộ Khoa học và CNTT-TT đang đẩy mạnh hỗ trợ việc thành lập
các tổ chức phát triển nguồn nhân lực đổi mới (Học viện đổi mới sáng tạo) thông qua Dự án phát
triển lực lượng lao động dẫn đầu 4IR, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu thị trường
(đào tạo nguồn nhân lực cốt lõi toàn cầu) và mở rộng hệ thống hợp tác công tư.
⑩ Hỗ trợ tạo ra những thay đổi hàng đầu về công nghệ và chủ động đáp ứng nhu cầu
thị trường bằng cách giới thiệu và vận hành các dự án (chương trình) chuyên biệt
có thể đảm bảo tính linh hoạt, quyền tự chủ và vấn đề chuyên môn như “Dự án phát
triển lực lượng lao động dẫn đầu 4IR”.
207
Trong số các chương trình lớn thuộc lĩnh vực GDKT & ĐTN của Việt Nam, rất khó tìm thấy
chương trình chuyên biệt phù hợp với 4IR, vì vậy, cần tổ chức và triển khai chương trình riêng
biệt để trau dồi năng lực kỹ thuật số cho lực lượng lao động dựa trên yêu cầu của ngành và doanh
nghiệp.
Dự án phát triển lực lượng lao động dẫn đầu 4IR và Chương trình đào tạo nghề cho các ngành
chiến lược của quốc gia (điều chỉnh theo doanh nghiệp) là các khóa đào tạo nâng cao tổng hợp
nhằm phát triển và cung cấp lực lượng lao động tay nghề cao cho các lĩnh vực công nghệ mới. Dự
án và chương trình đào tạo này được thiết kế nhằm ứng phó với các thay đổi từ 4IR (cuộc cách
mạng công nghiệp tiếp theo làm tăng khả năng cạnh tranh việc làm bằng cách kết hợp hai lĩnh vực
sản xuất và CNTT - tri thức hóa sản phẩm và nhà máy) như tái cấu trúc ngành công nghiệp nhanh
chóng và nhu cầu sử dụng nhân viên kỹ thuật lành nghề trong các ngành công nghiệp mới ngày
càng tăng. Khóa đào tạo là khóa học nâng cao từ cấp độ 5 trở lên theo NCS, gồm tổng cộng 30~50%
dự án thực tế đạt được năng lực giải quyết vấn đề phức tạp. Toàn bộ chi phí đào tạo được hỗ trợ
trong phạm vi 300% đơn giá của NCS.
Việt Nam đã xây dựng và thi hành các hướng dẫn (thông tư) và nghị quyết như Thông tư số
14/2017/TT-BLĐTBXH về quản lý chất lượng GDKT & ĐTN, tuy nhiên, cần áp dụng và vận
hành hệ thống quản lý chất lượng chuyên biệt để trau dồi đội ngũ nhân lực chất lượng cao trong
các nghề liên quan đến 4IR. Áp dụng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng chuyên biệt đối với
các cơ sở đào tạo nghề trong lĩnh vực công nghệ mới là điều cần thiết; do đó cần tạm dừng việc
kiểm định chất lượng đào tạo nhằm thúc đẩy các tổ chức đào tạo xuất sắc có khả năng đào tạo liên
kết ngoại tuyến trên các nền tảng AI tham gia. Giao quyền tự chủ quyết định các tiêu chuẩn đối
với hoạt động của cán bộ giảng dạy, giám sát và hướng dẫn tối thiểu để các tổ chức đào tạo có thể
thực hiện chương trình đào tạo đổi mới như giải quyết vấn đề, giao tiếp hai chiều, cá tính hóa và
cá nhân hóa. Dựa trên hệ thống quản lý hiệu quả theo tỷ lệ việc làm, cần xây dựng hệ thống quản
lý cải tiến cho các tổ chức và khóa học, như xây dựng hệ thống đánh giá riêng biệt để ghi nhận
thành tích, đơn giản hóa thủ tục thanh toán và hỗ trợ chi phí đào tạo cũng như hỗ trợ chi phí xây
dựng cơ sở hạ tầng như xây dựng nội dung đào tạo.
Hỗ trợ chương trình đào tạo chuyên ngành để các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ mới
và cơ sở giáo dục bậc cao như trường đại học và cao học về AI có thể trau dồi cho nguồn nhân lực
trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật số mới. Việt Nam cũng nên xem xét chuyển giao các dự án phát
triển lực lượng lao động trong lĩnh vực công nghệ tiên tiến của các bộ liên quan vốn cũng đang
thúc đẩy việc làm và các dự án phát triển lực lượng lao động liên quan đến 4IR bằng ngân sách
chung.
Cần phát triển và chạy các nền tảng công cộng như Nền tảng đào tạo nghề thông minh (Hàn
Quốc, STEP) nhằm loại bỏ các hạn chế về thị giác-không gian đào tạo đồng thời cung cấp nội
dung đào tạo đáp ứng yêu cầu của lĩnh vực.
208
⑪ Khoảng cách số ngày càng lớn do sự tiến bộ của 4IR có thể khiến tình trạng phân
cực việc làm và bất bình đẳng nghiêm trọng hơn, vì vậy cần xây dựng hệ thống phát
triển kỹ năng nghề nghiệp suốt đời để mỗi cá nhân đều có thể ứng phó linh hoạt
trước những thay đổi về công nghệ trong suốt cuộc đời của mình một cách tự chủ.
Trước tình trạng thiếu việc làm ngắn hạn do xuất hiện nhiều công việc mới và thay đổi việc làm
theo 4IR, tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng nghề nghiệp suốt đời ngày càng tăng, do đó,
chính sách GDKT & ĐTN của Việt Nam cũng cần tính đến yếu tố này. Chính phủ Việt Nam đang
thúc đẩy liên kết trung học cơ sở và trung học phổ thông làm nhiệm vụ chính trong lĩnh vực
GDKT & ĐTN, đồng thời đẩy mạnh phát triển nhân lực và năng lực thông qua hoạt động đào tạo
lực lượng lao động chất lượng cao. Vì vậy, cần xây dựng và triển khai chiến lược và kế hoạch
bằng cách mở rộng các hoạt động đào tạo nói trên thành giáo dục suốt đời. Tác động của đổi mới
sáng tạo số đối với việc làm, như ngành, nghề và nhiệm vụ, cần được xác định đồng thời đảm bảo
quy trình và cơ cấu lao động đang được cải thiện theo hướng tốt hơn. Ngoài ra, chúng ta cần đảm
bảo việc ra mắt và sử dụng các công nghệ số đổi mới không khiến những nỗ lực đơn giản hóa yêu
cầu về trình độ người lao động cũng như tổ chức giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao trình độ
người lao động trở nên vô nghĩa.
Do nhu cầu thay đổi mô hình dưới hình thức quy định nhất quán về điều kiện làm việc tập trung
xoay quanh ngành công nghiệp sản xuất dự kiến tăng, nên cần phản ánh những thay đổi trong các
điều luật và tiêu chuẩn về lao động, tuyển dụng, tiêu chuẩn lao động cũng như giáo dục nghề
nghiệp. Sự tiến bộ của 4IR dẫn đến xuất hiện một số kiểu việc làm cụ thể như làm việc qua nền
tảng và công nhân hợp đồng, nhưng có giới hạn để bảo vệ những người lao động đó theo quy định
của hệ thống pháp luật liên quan xây dựng trên mối quan hệ sản xuất truyền thống.
Khi môi trường làm việc thay đổi nhanh chóng do công nghệ số phát triển, việc hòa giải xung
đột trở nên khó khăn do lại phát sinh khó khăn trong cuộc thảo luận xã hội giữa các bên liên quan
và gia tăng xung đột xã hội giữa nhiều tầng lớp, vì vậy, cần chuẩn bị cho những trường hợp đó.
Các nhóm bên liên quan khác nhau cần chủ động hợp tác, tham gia và hành động để bảo vệ xã hội
đồng thời giải quyết các xung đột xã hội do thay đổi về công nghệ và cơ hội việc làm gây ra.
Đưa ra các biện pháp như xây dựng hệ thống bảo trợ xã hội có khả năng hỗ trợ việc làm cũng
như giáo dục nghề nghiệp cho các nhóm yếu thế do đổi mới công nghệ số. Hỗ trợ tạo điều kiện để
những đổi mới về công nghệ giúp cải thiện khả năng tuyển dụng, chất lượng việc làm, giáo dục
nghề nghiệp và môi trường đào tạo như cung cấp thông tin về việc làm theo dữ liệu, hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, tiền lương và những thay đổi mới về vai trò cũng như tăng cường dịch vụ
việc làm.
209
Hệ thống phát triển kỹ năng nghề suốt đời cần được hỗ trợ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo như
đổi mới phương thức dạy và học, phản ánh nhu cầu về nguồn nhân lực trong kỷ nguyên 4IR. Tái
thiết kế hệ thống giáo dục nghề nghiệp suốt đời để loại bỏ hình thức đào tạo nghề truyền thống và
nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề sáng tạo cần thiết tại nơi làm việc trong xã hội tương lai.
3. Xây dựng và áp dụng TCKNNQG
⑫ Để xây dựng TCKNNQG, cần lập kế hoạch xây dựng NOSS bằng cách xây dựng
hệ thống phân loại, sau đó phản ánh và đưa những nội dung sau vào hệ thống
phân loại này; phân loại ngành công nghiệp theo tiêu chuẩn của Việt Nam, phân
loại nghề nghiệp theo tiêu chuẩn, Chiến lược Phát triển Kinh tế - Xã hội, phát
triển lực lượng lao động và các công nghệ liên quan đến 4IR từ Chiến lược Phát
triển GDKT & ĐTN.
Phân tích dữ liệu cấp quốc gia của Việt Nam để hệ thống hóa thông tin về nguồn nhân lực có
các năng lực cần thiết tại nơi làm việc hiện tại và tương lai. Việc phát triển lực lượng lao động
đang được một số bộ tại Việt Nam thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể hệ thống hóa
ở cấp quốc gia đồng thời có thể thúc đẩy hiệu quả bằng cách phân chia công việc giữa các bộ.
Đối với quá trình xây dựng TCKNNQG, cần thiết lập hệ thống phân loại (nhóm chính-nhóm bổ
sung-nhóm phụ) và cập nhật dữ liệu thống kê quốc gia để có thể sử dụng TCKNNQG trong mọi
lĩnh vực phát triển lực lượng lao động. Chính phủ Việt Nam đã sử dụng hệ thống TCKNNQG
nhưng chưa xây dựng hệ thống phân loại TCKNNQG dù đã phân chia chứng chỉ theo từng nghề.
Các nhóm chính liên quan đến phân loại ngành, các nhóm bổ sung liên quan chặt chẽ đến phân
loại ngành và phân loại kỹ thuật, nhóm phụ liên quan đến công việc và nhóm công việc, nhóm
đơn vị liên quan đến phân loại công việc. Việc đưa dữ liệu phân loại ngành công nghiệp theo tiêu
chuẩn và phân loại nghề nghiệp theo tiêu chuẩn của Việt Nam vào quá trình phân loại được đề cập
ở trên và xác định số lượng đơn vị cũng như lực lượng lao động hiện tại sẽ cho thấy các lĩnh vực
công việc TCKNNQG để phát triển lực lượng lao động cần thiết từ các góc nhìn hiện tại. Có thể
xác định các lĩnh vực việc làm trong TCKNNQG để phát triển lực lượng lao động cần thiết trong
tương lai nếu mảng phát triển lực lượng lao động của các bộ khác nhau trong Chiến lược Phát
triển Kinh tế - Xã hội và mảng bồi dưỡng nhân lực của Chiến lược Phát triển GDKT & ĐTN được
phân vào loại này.
210
Nên xác định các lĩnh vực sẽ được thay thế bằng máy móc và nhu cầu nhân lực do sự ra đời của
4IR bằng cách xác định trình độ năng lực ngành của Việt Nam và các công nghệ liên quan theo
các nhóm nhỏ hoặc nhóm đơn vị của TCKNNQG. Số hóa quá trình sản xuất trong lĩnh vực công
nghiệp sẽ tác động sâu rộng đến các yêu cầu về năng lực của các nhân viên thạo nghề; do đó nên
chọn mảng phát triển TCKNNQG để phản ánh yếu tố này. Nên xây dựng TCKNNQG trước tiên
để thúc đẩy phát triển lực lượng lao động trong lĩnh vực công nghệ liên quan đến 4IR như phát
triển, vận hành, thực hiện, hỗ trợ sử dụng, bảo dưỡng và bảo trì công nghệ liên quan. Ngoài ra,
cần tiến hành phân tích các lĩnh vực mà 4IR có thể thay thế nhân viên trong tương lai để chúng tôi
có thể đưa ra kế hoạch phát triển công việc hoặc chuyển đổi công việc cho những nhân viên ở vị
trí này.
⑬ Khi cân nhắc sử dụng TCKNNQG, cần xem xét các yếu tố hiệu suất, tiêu chí hiệu
suất và năng lực công việc theo đơn vị năng lực. Ngoài ra, cần xác định các năng lực
cốt lõi để chuẩn bị cho sự ra đời của 4IR đồng thời mô tả nội dung của các năng lực
cốt lõi bằng đơn vị năng lực.
Phải xác định được các đơn vị năng lực của từng nhóm đơn vị và xây dựng nội dung
TCKNNQG cho từng đơn vị năng lực. Thành phần của mỗi đơn vị năng lực là yếu tố đơn vị năng
lực, tiêu chí thực hiện, năng lực công việc, công cụ thực hiện, năng lực cốt lõi và phương pháp
đánh giá.
- Hiệu suất của nhân viên tay nghề cao được dùng để đưa ra các tiêu chí thực hiện.
- Năng lực công việc là cơ sở để xây dựng nội dung học tập gồm kiến thức, kỹ năng và thái
độ.
- Thành phần công cụ thực hiện là dữ liệu được chia sẻ cùng các tài liệu, thiết bị, công cụ
và vật liệu liên quan.
- Thành phần năng lực cốt lõi là khả năng ứng dụng kỹ thuật số, giải quyết vấn đề, sử dụng
máy móc và hợp tác, giao tiếp, v.v.
- Thành phần phương pháp đánh giá là ví dụ về phương pháp đánh giá có thể dùng để đánh
giá, và áp dụng linh hoạt tùy theo tình huống đánh giá.
Phải xác định các năng lực cốt lõi cần thiết để chuẩn bị trước tốc độ thay đổi nhanh chóng của
công nghệ và năng lực công việc sau khi 4IR ra đời. Hệ thống giáo dục trong tương lai phải là một
hệ thống đáp ứng được xu hướng kinh tế - xã hội do 4IR mang lại, bao gồm tư duy phản biện, giải
quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác và giao tiếp. Các nhà tương lai học, giáo dục học và xã hội học đã
đề xuất một số năng lực cốt lõi để chuẩn bị cho 4IR, gồm khả năng ứng dụng kỹ thuật số, khả
211
năng giải quyết vấn đề, khả năng làm việc với máy móc, khả năng giao tiếp, v.v. Có thể áp dụng
những yếu tố năng lực này các cho khóa đào tạo các môn khai phóng/chuyên ngành/ngoại khóa
khi xây dựng chương trình dạy nghề. Chúng thường được đưa vào chương trình giảng dạy cho
từng môn học và người học phải tìm hiểu trong quá trình học bằng cách trình bày cùng mục tiêu
học tập và tiêu chí đánh giá.
※ NCS của Hàn Quốc bao gồm kỹ năng thông tin, giải quyết vấn đề, quản lý nguồn lực, tương
tác giữa các cá nhân, giao tiếp, tính toán, kỹ năng kỹ thuật và khả năng hiểu biết về tổ chức.
Cần xác định rõ năng lực cốt lõi của mỗi đơn vị năng lực và sử dụng cho mục đích giáo dục và
đào tạo. Có thể sử dụng thành phần của năng lực cốt lõi khi trình bày định nghĩa về năng lực, các
yếu tố năng lực và cấp độ của từng yếu tố năng lực trong phần mô tả (ví dụ). Mục đích sử dụng
năng lực cốt lõi là để xây dựng nội dung học tập giúp đạt được các năng lực đó khi thực hiện
nhiệm vụ công việc bằng cách tham khảo các mô tả (ví dụ) của từng yếu tố năng lực và áp dụng
vào từng công việc cụ thể khi xây dựng các khóa đào tạo.
⑭ Nên chọn các lĩnh vực ưu tiên phát triển của TCKNNQG bằng cách xác định nhóm
ngành công nghiệp chiến lược của Việt nam và nhóm ngành áp dụng 4IR theo nhóm
đơn vị và cấp độ công việc của TCKNNQG.
Nên thiết lập các cấp độ công việc của TCKNNQG theo nhóm đơn vị dựa trên Khung trình độ
kỹ năng nghề (VQF) của Việt Nam. Khung trình độ kỹ năng nghề (VQF) được xây dựng nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong khu vực ASEAN và được dùng để mở rộng quy
mô cũng như nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Khung trình độ kỹ năng nghề của Việt
Nam có tám bậc (Chứng chỉ sơ cấp 1, Chứng chỉ sơ cấp 2, Chứng chỉ sơ cấp 3, Trung cấp, Cao
đẳng, Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ) kèm theo định nghĩa của từng bậc và KTĐQG xác định cấp độ
công việc. Dựa trên định nghĩa theo bậc trình độ, có thể xác định lực lượng lao động cần thiết theo
nhóm đơn vị và thiết lập các cấp độ công việc tương ứng.
Sau khi khảo sát và phân tích quy mô nguồn nhân lực trong nhóm ngành công nghiệp chiến
lược của Việt Nam và nhóm ngành áp dụng 4IR theo cấp độ công việc thành từng nhóm đơn vị,
có thể xác định được mức cung cầu nhân lực. Có thể suy ra lực lượng lao động hiện tại trong
ngành bằng cách lập sơ đồ thống kê lao động của Phân loại nghề nghiệp tiêu chuẩn theo nhóm
đơn vị và cấp độ công việc. Ngoài ra, quy mô nguồn nhân lực đang phát triển hiện tại có thể xác
định theo nhóm đơn vị và cấp độ công việc. Xác định các lĩnh vực cần phát triển lực lượng lao
động trong tương lai bằng cách lập sơ đồ và so sánh quy mô nguồn nhân lực trong các ngành công
nghiệp chiến lược của Việt Nam và lĩnh vực áp dụng 4IR dự kiến dựa trên dữ liệu trên.
212
※ Ví dụ, NCS ở Hàn Quốc gồm 24 nhóm chính, 79 nhóm bổ sung và 253 nhóm phụ cùng
1.001 nhóm đơn vị (công việc) đã được phát triển mạnh mẽ trong hơn 5 năm. NCS của Hàn Quốc
liên tục được bổ sung hoặc xây dựng các đơn vị năng lực mới cho các lĩnh vực liên quan đến 4IR.
※ Nhìn vào thực trạng phát triển của các lĩnh vực đầy hứa hẹn trong tương lai như 4IR ở Hàn
Quốc, NCS đã thiết kế và kiểm chứng hệ thống đào tạo ảo, xây dựng nội dung đào tạo thực tế ảo
và thực tế tăng cường (AR), xây dựng mạng truyền thông IoT, lập kế hoạch cung cấp dịch vụ IoT
tổng hơp, chẩn đoán và phân tích bảo mật thông tin, quản lý và vận hành bảo mật thông tin, thiết
kế in 3D, thiết kế nội dung VR, hoạt động và quản lý dữ liệu lớn, xây dựng nền tảng dữ liệu lớn,
phát triển và cung cấp thiết bị xét nghiệm sinh học.
Nên thiết lập các lĩnh vực ưu tiên phát triển của TCKNNQG, nhóm ngành công nghiệp chiến
lược quốc gia và nhóm ngành dự kiến áp dụng 4IR. Thứ nhất, lĩnh vực ưu tiên phát triển của
TCKNNQG là lĩnh vực yêu cầu phát triển lực lượng lao động có hệ thống do quy mô phát triển
nguồn nhân lực hiện tại rất lớn. Thứ hai, các lĩnh vực cần xây dựng các hạng mục chứng chỉ để
nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động. Thứ ba là nhóm ngành công nghiệp chiến lược quốc
gia và nhóm ngành dự kiến áp dụng 4IR mặc dù quy mô phát triển nguồn nhân lực hiện tại không
đáng kể. Tương tự, có thể thiết lập các lĩnh vực ưu tiên phát triển dựa trên nhu cầu của nhóm đơn
vị và cấp độ công việc để tăng hiệu quả sử dụng và giảm lãng phí ngân sách.
⑮ Nên áp dụng các kỹ thuật phát triển và kiểm chứng có khả năng tìm ra mô tả công
việc tại nơi làm việc của các ngành công nghiệp. Xây dựng hệ thống phát triển để
đảm bảo TCKNNQG vẫn còn giá trị trước tốc độ thay đổi nhanh chóng của công
nghệ và sự tiến bộ của 4IR.
Á p dụng các kỹ thuật có thể phát triển tập trung xoay quanh Chuyên gia am hiểu các vấn đề
trong ngành (SME).
Phân tích công việc DACUM (Xây dựng chương trình đào tạo) là kỹ thuật phù hợp để xây dựng
các chương trình CBET (Giáo dục và đào tạo dựa trên năng lực). Chương trình đào tạo này được
xây dựng qua các hội thảo bằng cách quy tụ các chuyên gia từ ngành công nghiệp, giáo dục và
đào tạo, lĩnh vực chuyên môn và điều phối viên phát triển để phản ánh yêu cầu tại nơi làm việc
của các ngành công nghiệp và đảm bảo tính khả dụng trong các lĩnh vực liên quan. Nói một cách
đơn giản, số lượng lớn SME thành thạo trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc ngành công nghiệp
của mình cùng tụ họp và đại diện đưa ra kết luận về các nhiệm vụ công việc một cách khách quan.
Số lượng nhỏ chuyên gia trong ngành giáo dục và đào tạo và trình độ chuyên môn cũng tham gia
và tất nhiên không thể thiếu điều phối viên để tổ chức hội thảo.
213
Nên tiến hành kiểm chứng đối với các bên quan tâm để kiểm chứng khách quan các kết quả mà
đội ngũ phát triển tập trung xoay quanh SME rút ra. Các bên quan tâm là doanh nghiệp thực hiện
công việc và cơ quan tư vấn thuộc các ngành liên quan. Ngoài ra, cần nghiên cứu các ý kiến về
doanh nghiệp đại diện có quy mô lớn hay thực hiện khối lượng lớn hoặc dẫn đầu về các kỹ năng
liên quan đến công việc.
Nên thiết lập Chu kỳ phát triển để luôn cập nhật với TCKNNQG. Dù chu kỳ phát triển điển
hình là từ 3 đến 5 năm nhưng có thể áp dụng hệ thống đánh giá định kỳ để bổ sung các lĩnh vực
có thay đổi nhanh chóng về công nghệ.
Để xây dựng TCKNNQG đáp ứng yêu cầu của ngành công nghiệp, nên giao cho các hiệp hội
liên quan để xây dựng và quản lý liên tục. Hiệp hội liên quan là Hội đồng kỹ năng ngành
(HĐKNN) và nếu không có hiệp hội liên quan thì có thể ủy thác cho một nhóm chuyên gia am
hiểu về các nội dung thuộc lĩnh vực. Chúng tôi khuyến nghị nên ủy thác việc xây dựng
TCKNNQG lâu dài, nêu rõ vai trò trong các khuyến nghị chính sách liên quan đến trách nhiệm
giải trình và lực lượng lao động công nghiệp, đồng thời xem xét việc sử dụng bằng cách thực hiện
các dự án đào tạo hoặc kiểm tra trình độ liên quan đến PTNNL. Nói cách khác, thực hiện các dự
án dịch vụ công cho phép độc lập về tài chính.
Thành lập các tổ chức chuyên trách quốc gia để thúc đẩy và quản lý việc xây dựng và áp dụng
TCKNNQG. Tổ chức này có vai trò nghiên cứu thành phần của TCKNNQG, lựa chọn, hỗ trợ và
quản lý các tổ chức phát triển, phân tích việc sử dụng TCKNNQG và quản lý TCKNNQG.
⑯ Chủ động áp dụng TCKNNQG để phát triển và quản lý nguồn nhân lực sau những
thay đổi của công nghệ công nghiệp, nhưng phải áp dụng có hệ thống và linh hoạt
trong hoạt động đào tạo nhân viên đảm bảo phát triển nghề nghiệp cho nhân viên.
Nên sử dụng TCKNNQG khi cải tổ các khóa đào tạo để trau dồi cho lực lượng lao động các
năng lực yêu cầu của mỗi ngành. Xây dựng chương trình môn học dựa trên các đơn vị năng lực
TCKNNQG; tuy nhiên, có thể xây dựng cùng nhau nếu nội dung đơn vị năng lực tương tự nhau.
Có thể xây dựng khóa giáo dục và đào tạo (chuyên ngành) bằng cách chỉ định các đơn vị năng lực
(chủ đề) trong con đường sự nghiệp có thể nâng cao chuyên môn cá nhân. Tổ chức các khóa đào
tạo ngắn hạn (3-6 tháng) thành một khóa đồng thời có thể xây dựng các khóa nâng cao nhằm cải
thiện trình độ trong khi thực hiện một số khóa học có thời gian đào tạo khác nhau. Nên xây dựng
các khóa đào tạo dựa trên TCKNNQG nhưng phải xem xét lĩnh vực mà các doanh nghiệp địa
phương yêu cầu, điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo cũng như khả năng học tập của người
học. Thiết lập bậc trình độ cần đạt cùng các khóa đào tạo để đáp ứng nhu cầu nhân lực theo yêu
cầu của ngành một cách kịp thời và nhất quán.
214
Nên xây dựng tiêu chuẩn về chương trình đào tạo cũng như bộ câu hỏi kiểm tra trình độ dựa
trên mô tả công việc của ngành để đảm bảo khóa đào tạo và bài kiểm tra trình độ thống nhất với
nhau. Phải nâng cao trình độ trong các nhóm phụ của TCKNNQG, tuy nhiên, nếu thiết lập hạng
mục trình độ trong nhóm đơn vị thì đơn vị năng lực sẽ trở thành đối tượng kiểm tra. Thông
thường, tiêu chí hiệu quả của TCKNNQG là mục tiêu kiểm tra, kiến thức là môn lý thuyết và công
nghệ là môn thực hành. Nên xây dựng phương pháp kiểm tra dựa trên phương pháp đánh giá,
nhưng cần xem xét quy mô và tính cập nhật của các phương tiện và thiết bị kiểm tra. Tiêu chuẩn
kiểm tra trình độ là hệ thống chứng nhận hiệu quả về mặt xã hội, vì vậy cần áp dụng mục tiêu và
phương pháp kiểm tra một cách nghiêm ngặt.
Doanh nghiệp nên sử dụng để phát triển và quản lý nguồn nhân lực còn các cá nhân nên sử
dụng để lựa chọn công việc và phát triển sự nghiệp. Doanh nghiệp có thể quản lý năng lực của
nhân viên bằng mô tả và cấp độ công việc của TCKNNQG, do đó có thể xây dựng chương trình
nâng cao năng lực và phát triển năng lực mới. Những người tham gia giáo dục nghề nghiệp có thể
sử dụng để lựa chọn công việc và phát triển sự nghiệp bằng cách tham khảo các mô tả và cấp độ
công việc của TCKNNQG.
4. Chương trình đào tạo nghề
⑰ Chính phủ Việt Nam cần duy trì mối quan hệ hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Bộ Lao
động để đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến 4IR. Ngoài ra, cần thành lập Ủy ban
Phát triển Nguồn nhân lực Quốc gia cấp chính phủ nhằm mục đích liên kết đào tạo
để xây dựng và thực thi chính sách.
Việc phát triển nguồn nhân lực cấp quốc gia đòi hỏi phương pháp tiếp cận có hệ thống từ góc
nhìn dài hạn đồng thời cần thành lập ủy ban có chức năng điều phối các yêu cầu liên quan đến
phát triển nguồn nhân lực của từng bộ trực thuộc trung ương và phân bổ ngân sách. Để làm được
điều này, cần thành lập Ủy ban Phát triển Nguồn nhân lực Quốc gia dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch
nước Việt Nam để điều phối các chính sách của chính quyền trung ương, xây dựng và triển khai
các chính sách giáo dục nghề nghiệp quốc gia từ góc nhìn dài hạn. Để Ủy ban HRD Quốc gia phát
triển thành một tổ chức hiệu quả, cần có cả cơ quan hoạch định chính sách và ngân sách để đảm
bảo thực thi chính sách hiệu quả. Trong trường hợp của Hàn Quốc, Ủy ban HRD Quốc gia được
thành lập dưới sự chỉ đạo của Tổng thống vì vấn đề phát triển nguồn nhân lực quốc gia đặc biệt
quan trọng, tuy nhiên, không đạt được kết quả trong việc điều phối và thực thi chính sách do thiếu
cơ quan phân bổ ngân sách.
215
Ngoài ra, cần tăng cường hiệu quả thực thi chính sách bằng cách thành lập Hội đồng kỹ năng
khu vực trực thuộc Ủy ban HRD Quốc gia. Trên thực tế, nếu khó vận hành Ủy ban HRD khu vực
dưới dạng tổ chức riêng biệt thì có thể thành lập Ủy ban HRD khu vực tại một trường đại học địa
phương để vận hành các chức năng của ủy ban.
Để đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, cần có sự hợp
tác có hệ thống giữa Bộ Giáo dục và Bộ LĐ-TBXH. Thời gian và chi phí đào tạo dài hạn là bắt
buộc đối với lực lượng lao động liên quan đến 4IR và phần lớn trong số họ là lực lượng lao động
R&D, do đó Bộ Giáo dục cần có động thái trước những chính sách về giáo dục nghề nghiệp liên
quan đến vấn đề này. Tuy nhiên, Bộ LĐ-TBXH cần phụ trách phần này trong hoạt động đào tạo
nghề do nhu cầu nguồn nhân lực vận hành hệ thống sản xuất liên quan đến cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 không ngừng tăng lên.
⑱ Cần xây dựng mạng lưới xác định nhu cầu nguồn nhân lực để đào tạo lực lượng lao
động liên quan đến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 theo cấp độ công việc.
Thiết kế của mạng lưới này phải đảm bảo cho phép phổ biến thông tin về thị trường
lao động đến các trường học và cần tính đến yếu tố này khi tiến hành nghiên cứu
thiết kế.
Hầu hết dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động nên sử dụng phương pháp dự
báo nhu cầu nguồn nhân lực có xem xét việc áp dụng vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp nghiệp
dựa trên tốc độ tăng trưởng và độ co giãn việc làm của từng ngành. Việc dự báo nhu cầu nguồn
nhân lực như vậy sẽ gặp khó khăn trong việc hoạch định chính sách hoặc phân lớp học do khó có
thể dự báo nhu cầu nguồn nhân lực theo trình độ. Để giải quyết vấn đề này, cần sử dụng phương
pháp dự đoán nhu cầu nguồn nhân lực theo cấp độ công việc. Ví dụ, nhu cầu nguồn nhân lực của
Nhà máy thông minh cần nhân viên nghiên cứu và phát triển, vận hành hệ thống sản xuất tự động,
bảo trì và sửa chữa hệ thống sản xuất tự động, kiểm soát chất lượng, quản lý hậu cần và phân tích
dữ liệu lớn. Trong số các vị trí này, nghiên cứu và phát triển, dữ liệu lớn, quản lý hậu cần có thể
được phân loại là các vị trí yêu cầu trình độ đại học trở lên; bảo trì và sửa chữa hệ thống sản xuất
tự động, kiểm soát chất lượng là các vị trí yêu cầu trình độ cao đẳng trở lên; bảo trì, sửa chữa hệ
thống sản xuất tự động, kiểm soát chất lượng là các vị trí yêu cầu trình độ trung học phổ thông trở
lên.
Để tiến hành công việc thuận lợi, cần xác định cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ở cấp
quốc gia đồng thời xây dựng mạng lưới có chức năng thường xuyên xác định nhu cầu nguồn nhân
lực theo cấp độ công việc bằng cách thành lập hội đồng ngành cho các doanh nghiệp liên quan.
Ngoài ra, để tạo ra cấu trúc cho phép phổ biến thông tin về thị trường lao động đến các trường
216
học, cần tính đến yếu tố này khi nghiên cứu nhu cầu của thị trường lao động. Thông qua cuộc
khảo sát có hệ thống về kỹ năng, thái độ, môi trường làm việc, mức lương, giai đoạn sự nghiệp và
triển vọng yêu cầu đối với từng cấp độ công việc, nên thu thập và phân phối thông tin có thể sử
dụng để liên tục đổi mới chương trình giảng dạy và chương trình đào tạo cũng như để hướng
nghiệp.
⑲ Xây dựng và phổ cập chương trình và các khóa đào tạo tiêu chuẩn hóa cho từng
trình độ để thúc đẩy và phát triển nguồn nhân lực bền vững cho 4IR
Cần tiêu chuẩn hóa giáo trình và chương trình đào tạo để phát triển nguồn nhân lực cho cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4 một cách hiệu quả. Trong bối cảnh vốn đầu tư của các doanh
nghiệp nước ngoài vào Việt Nam không ngừng tăng lên, cần xây dựng chương trình giảng dạy và
chương trình đào tạo chuẩn dựa trên tiêu chuẩn toàn cầu.
Giáo trình và chương trình tiêu chuẩn hóa đóng vai trò quan trọng giúp đảm bảo đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ đồng đều.
Chỉ phân tích và bổ sung đánh giá hết quả học tập cũng như vấn đề của người học khi sử dụng
giáo trình và chương trình đã tiêu chuẩn hóa cho các cơ sở đào tạo nhân lực. Về mặt tiết kiệm chi
phí, sách giáo khoa có thể được biên soạn và phân phát cũng như dễ dàng liên tục sửa đổi và bổ
sung. Do đó, có thể dễ dàng tính toán chi phí bảo đảm cơ sở vật chất và trang thiết bị, từ đó có thể
lập kế hoạch đầu tư trung đến dài hạn. Phải chuẩn bị chương trình giảng dạy và chương trình đào
tạo chuẩn hóa để tu dưỡng và đào tạo giáo viên, đồng thời giúp đánh giá giáo viên hiệu quả để
nâng cao chất lượng giáo dục.
⑳ Xây dựng hệ thống giáo dục nghề nghiệp tạo điều kiện Vừa học vừa làm/Vừa làm
vừa học để liên tục phát triển bản thân suốt đời nhằm đào tạo nguồn nhân lực phù
hợp với kỷ nguyên 4IR.
Cần đào tạo nguồn nhân lực Công nghệ cao có kỹ năng giải quyết vấn đề hiệu quả trong các
ngành liên quan đến 4IR. Trong trường hợp của Đức, Hệ thống đào tạo nghề kép được triển khai ở
cấp trung học phổ thông. Sau này, khi xây dựng và triển khai chính sách Cách mạng công nghiệp
4.0, Hệ thống đào tạo nghề kép đã được mở rộng và áp dụng cho các bậc giao dục cao hơn. Hệ
thống này là biện pháp được thực hiện vì không thể dẫn dắt sự tăng trưởng của thị trường lao
động nếu chỉ đảm bảo học sinh tốt nghiệp trung học mới có thể làm nguồn nhân lực trong kỷ
nguyên 4IR.
Chính phủ Việt Nam cũng cần xây dựng hệ thống Vừa học vừa làm/Vừa làm vừa học để chuẩn
217
bị cho 4IR. Hệ thống học tập suốt đời rất cần thiết để cho phép học sinh học cao đẳng ngay cả khi
đã tham gia thị trường lao động sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông. Cần đổi mới chương trình
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở để củng cố các kỹ năng học tập cơ bản cũng như phát triển
năng lực học tập tự định hướng. Đây là những năng lực cơ bản để học tập suốt đời ngay cả khi đã
gia nhập thị trường lao động và cũng là tài sản quan trọng của quốc gia và mỗi cá nhân giúp nâng
cao khả năng phát triển và tồn tại lâu dài trên thị trường lao động. Để phát triển năng lực học tập
tự định hướng, cần đổi mới phương pháp dạy - học tại trường học và các cơ sở đào tạo.
5. Hệ thống chứng chỉ đào tạo nghề
㉑ Thúc đẩy mối liên kết giữa trình độ học vấn-GDKT & ĐTN-NSQ (Chứng chỉ kỹ
năng quốc gia) dựa trên VQF (Khung trình độ quốc gia Việt Nam) nhằm đẩy mạnh
công tác quản lý chất lượng của NSQ (Chứng chỉ kỹ năng quốc gia), khả năng
thuyên chuyển quốc tế và không ngừng phát triển sự nghiệp của những người có
trình độ kỹ thuật.
Mối liên kết giữa trình độ học vấn-GDKT & ĐTN-NSQ (Chứng chỉ kỹ năng quốc gia) dựa trên
KTĐQG (Khung trình độ quốc gia Việt Nam) cần được thúc đẩy như sau:
Trước tiên, cần thành lập ủy ban gồm Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TBXH và các đối tác xã hội (trường
học, ngành, v.v.).
Thứ hai, xác định các bậc chứng chỉ theo bậc trình độ của VQF bằng cách so sánh tư cách hợp
lệ và tiêu chí kiểm tra của các chứng chỉ với kết quả đầu ra của VQF. Nếu cần xác định theo bậc
trình độ, có thể thúc đẩy cải thiện song song tư cách dự thi hợp lệ.
Thứ ba, đóng vai trò là phương thức liên kết, tín chỉ có thể được cấp cho những người đã có
chứng chỉ kỹ thuật và cấp chứng chỉ đối với các cơ sở giáo dục bậc cao (đại học, cao học).
Dựa trên tư cách dự thi hợp lệ của NSQ, việc xác định các bậc trình độ của NSQ theo VQF sẽ
được thực hiện như sau.
Bảng 4-2 | Mối liên kết giữa trình độ học vấn-GDKT & ĐTN-NSQ(Chứng chỉ kỹ năng quốc gia)–(dự thảo)
Bậc trình
độ
VQF
Loại chứng chỉ
(tín chỉ) Trình độ học vấn
Chứng chỉ GDKT &
ĐTN
Chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia
1 Chứng chỉ sơ cấp Ⅰ(5)
Chứng chỉ sơ cấp Ⅰ
2 Chứng chỉ sơ cấp Ⅱ(15)
Chứng chỉ sơ cấp Ⅱ
218
3 Chứng chỉ sơ cấp Ⅲ(25)
Chứng chỉ sơ cấp Ⅲ Bậc 1
4 Bằng trung cấp (35~50)
Giấy chứng nhận nghề
phổ thông Bậc 2
5 Bằng cao đẳng (60) Chứng chỉ Chứng chỉ cao đẳng
nghề Bậc 3
6 Bằng đại học (120~180) Cử nhân
Bậc 4
7 Bằng thạc sĩ (30~60) Thạc sĩ
8 Bằng tiến sĩ (90~120) Tiến sĩ
Bậc 5
㉒ Để thích ứng với 4IR và đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật xuất sắc có năng lực
theo yêu cầu tại nơi làm việc của các ngành công nghiệp, cần tiến hành thiết lập và
kiểm tra trình độ đảm bảo đạt bậc 4 và bậc 5, đồng thời xem xét việc thay đổi điều
kiện đạt chuẩn.
Cần thiết kế chứng chỉ mới bậc 4 và bậc 5 để có thể ghi nhận năng lực của lực lượng lao động
kỹ thuật xuất sắc như cử nhân đại học trở lên qua chứng chỉ kỹ thuật và khen thưởng trên thị
trường lao động. Có thể chuẩn bị biện pháp khuyến khích các cá nhân đã có chứng chỉ để cử nhân
đại học và kỹ thuật viên xuất sắc tại nơi làm việc của các ngành công nghiệp có thể chủ động đạt
chứng chỉ kỹ thuật bậc 4 và bậc 5.
Tư cách đăng ký hợp lệ hiện tại hướng đến người lao động nên sinh viên tốt nghiệp từ các khóa
đào tạo nghề không thể đăng ký các chứng chỉ tương tự (bậc 2, bậc 3, bậc 4). Vì vậy, cần thảo
luận các hạng mục được khuyến khích tại Điều 41 Luật Việc làm với cơ quan nhà nước liên quan
đồng thời cần trình bày cụ thể các hạng mục chứng chỉ và thông tin về chế độ đãi ngộ được
khuyến khích trong các dự luật liên quan đến trình độ và chứng chỉ. Khi xem xét tính khả dụng
của chứng chỉ trong nhiều lĩnh vực khác nhau, cần thiết lập các hạng mục chứng chỉ mới phù hợp
với bậc 4 và bậc 5 bằng cách xin ý kiến của các cơ quan nhà nước. Là một cách nhằm mục đích
thúc đẩy nhiều bộ ngành nhà nước tham gia, như ở Hàn Quốc, quyền hạn đối với các hạng mục
chứng chỉ có thể chuyển giao từ Bộ LĐ-TBXH sang các cơ quan nhà nước liên quan. Về lâu dài,
cách làm này có thể tăng tính nhất quán và tính tiện ích của hệ thống bằng cách quản lý/vận hành
và sử dụng chứng chỉ kỹ thuật song song.
Trong trường hợp của Việt Nam, do không có văn bằng dành cho các kỹ sư chuyên nghiệp nên
cần cấp chứng chỉ bậc 5 làm chứng chỉ kỹ sư chuyên nghiệp để đảm bảo tính phổ biến của văn
bằng trong ASEAN. Để cấp được chứng chỉ kỹ sư chuyên nghiệp, chính phủ phải chuẩn bị các
hạng mục chứng chỉ, phương pháp kiểm tra, tư cách đăng ký hợp lệ, v.v thông qua các trường hợp
219
ở nước ngoài để tăng tính phổ biến của hệ thống.
㉓ Cần tái cơ cấu tổ chức và điều hành hoạt động quản lý chứng chỉ để các chính sách
liên quan đến chứng chỉ kỹ thuật có thể ứng phó kịp thời và hiệu quả với những
thay đổi nhanh chóng tại nơi làm việc của các ngành công nghiệp sau khi 4IR ra
đời.
Do Bộ LĐ-TBXH gặp khó khăn khi không có đủ tổ chức và nhân lực để tiến hành kiểm tra
trình độ nên sẽ có những hạn chế trong việc đảm bảo chất lượng kỳ thi và hiệu quả công tác tổ
chức kỳ thi do nhu cầu kiểm tra trình độ trong tương lai ngày càng tăng. Do đó, cần thành lập và
vận hành một tổ chức chuyên biệt để tổ chức kiểm tra trình độ như Cơ quan Phát triển Nguồn
nhân lực Hàn Quốc (HRDK). Để thành lập và vận hành cơ quan kiểm tra trình độ (HRD Việt
Nam), cần sửa đổi các Quyết định và Thông tư liên quan đến Luật Việc làm.
Tổng cục GDNN tập trung xây dựng chính sách liên quan đến trình độ và quản lý hệ thống
chứng chỉ còn HDR Việt Nam có chức năng hỗ trợ và triển khai các chính sách của chính phủ một
cách nhanh chóng đồng thời thực hiện các nhiệm vụ của Tổng cục GDNN và Tổ chức
ĐGKNNQG hiện tại như trình bày sau đây.
Hình 4-2. Hệ thống quản lý chứng chỉ kỹ thuật (dự thảo)
Vai trò cụ thể của Bộ LĐ-TBXH, HRD Việt Nam và Tổ chức ĐGKNNQG cần được phân biệt
220
và quy định rõ ràng để tăng tính chuyên nghiệp và trách nhiệm giải trình. Bộ LĐ-TBXH chịu
trách nhiệm sửa đổi quy chế, bảo đảm ngân sách, quản lý hoạt động của hệ thống chứng chỉ (hủy
bỏ các hạng mục, bậc trình độ, tư cách đăng ký hợp lệ, phương pháp kiểm tra, v.v.), HRD Việt
Nam chịu trách nhiệm quản lý công tác xây dựng TCKNNQG, lập kế hoạch kiểm tra, thông báo
công khai về việc tổ chức kiểm tra, quản lý ngân hàng câu hỏi kiểm tra, xây dựng và thiết kế bộ
câu hỏi kiểm tra, chấm điểm, cung cấp thông tin về địa điểm kiểm tra, quản lý chứng chỉ năng lực
và thí sinh thi đỗ cũng như phê duyệt các cơ sở kiểm tra (Tổ chức ĐGKNNQG). Tổ chức
ĐGKNNQG chỉ chịu trách nhiệm cung cấp các cơ sở kiểm tra.
Cần thành lập các văn phòng khu vực để HDR Việt Nam cung cấp dịch vụ trọn gói cho các thí
sinh đăng ký kiểm tra trình độ.
㉔ Cần thiết lập hệ thống thông tin kiểm tra trình độ (Q-net) để quản lý thông tin về
chứng chỉ kỹ thuật có hệ thống cũng như tổ chức kiểm tra trình độ một cách hiệu
quả.
Q-net cần được thiết lập để đảm bảo tổ chức kiểm tra trình độ kỹ thuật hiệu quả, nâng cao trình
độ cũng như quản lý và cung cấp thông tin về chứng chỉ do nhu cầu thi lấy chứng chỉ của xã hội
trong tương lai ngày càng tăng. Khi thiết lập QEIS, cần xem xét việc tái cấu trúc công tác quản lý
chứng chỉ kỹ thuật và quản trị vận hành. Nếu Tổ chức ĐGKNNQG tiếp tục thực hiện các chức
năng như hiện tại (tiếp nhận đơn đăng ký, thông báo thí sinh thi đỗ, cấp chứng chỉ, v.v.), nên thiết
kế dựa trên hệ thống thông tin và hoạt động liên kết của Tổ chức ĐGKNNQG.
Q-net23 gồm dịch vụ kiểm tra trình độ và cung cấp thông tin về chứng chỉ như minh họa trong
Hình 4-3. Dịch vụ kiểm tra trình độ liên quan đến công tác tổ chức kỳ thi, bao gồm công bố lịch
thi, nộp hồ sơ, thông báo thí sinh thi đỗ và cấp chứng chỉ. Thông tin về chứng chỉ cung cấp thông
tin chi tiết cho từng hạng mục chứng chỉ (đối tượng kiểm tra và tiêu chí kiểm tra, phương pháp
kiểm tra, mô tả công việc của người có chứng chỉ, nghề nghiệp và triển vọng, thông tin vị trí việc
làm, chương trình khích lệ người có chứng chỉ, v.v.) và số liệu thống kê chứng chỉ (theo loại
chứng chỉ, hạng mục chứng chỉ, bậc trình độ, số liệu thống kê người có chứng chỉ theo khu vực),
v.v.
Hình 4-3. Thành phần Q-net (dự thảo)
23
http://www.q-net.or.kr/man001.do?gSite=Q
221
6. Liên kết GDKT & ĐTN với các ngành nghề và chứng
chỉ
㉕ Để thích ứng với kỷ nguyên công nghiệp lần thứ 4, cần liên tục phát triển kỹ năng
của người lao động. Để hỗ trợ về mặt pháp lý, cần ban hành và thực thi đạo luật (tên
dự kiến) về phát triển kỹ năng nghề của người lao động.
Cần thực hiện các biện pháp theo dõi để đảm bảo Bộ LĐ-TBXH có thể đóng vai trò là cơ quan
quản lý GDNN quốc gia (bậc tiểu học, trung học và đại học). Việt Nam đã ban hành Luật GDNN
năm 2014 để đổi mới giáo dục nghề nghiệp đồng thời quyết định Bộ LĐ-TBXH là cơ sở quản lý
GDNN quốc gia (bậc tiểu học, trung học và đại học). Thay vì tái cấu trúc hoàn toàn hệ thống
GDNN, Luật sửa đổi một số vấn đề trong khuôn khổ đã xây dựng trong 30 năm qua. Mục đích
sửa đổi là để bổ sung những vấn đề cơ bản xác định liên quan đến chất lượng GDNN, liên kết nơi
làm việc, tạo cơ hội tham gia bình đẳng, vấn đề tài chính và triển khai hệ thống (WB, 2019).
Hệ thống này có thể hỗ trợ trực tiếp cho người lao động làm việc tại các doang nghiệp trong hệ
thống điều hành GDNN trên toàn quốc. Các nội dung hiện hành quy định trong bộ luật liên quan
đến hệ thống chứng chỉ quốc gia, chức năng và tổ chức của Tổng cục GDNN, người hướng dẫn,
kiểm tra trình độ, hệ thống đảm bảo chất lượng, tài chính, ngành công nghiệp và hợp tác quốc tế.
Hệ thống pháp luật này là cơ sở giúp chính phủ có thể trực tiếp kiểm soát việc điều chỉnh và hỗ
trợ GDNN, tuy nhiên có một số hạn chế về cơ sở pháp lý để hỗ trợ trực tiếp cho nhân viên trong
doanh nghiệp. Theo quyền hạn của doanh nghiệp quy định tại Điều 51 Luật GDNN và trách
nhiệm của doanh nghiệp quy định tại Điều 55, chỉ có một cơ sở pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp tham
gia các chương trình nâng cao năng lực nghề của người lao động thông qua hợp tác với các cơ sở
GDNN. Tuy nhiên, những quy định này có một vài hạn chế trong việc hỗ trợ phương pháp phát
triển nhiều kỹ năng khác nhau sao cho có hệ thống như phát triển các kỹ năng nghề trong doanh
nghiệp bên ngoài cơ sở GDNN.
Cần ban hành và thực thị bộ luật thúc đẩy và hỗ trợ phát triển kỹ năng nghề của người lao động
suốt đời như Đạo luật Phát triển kỹ năng nghề của người lao động đã được ban hành và thực thi
ở Hàn Quốc, đồng thời hỗ trợ đào tạo lực lượng lao động cần thiết tại nơi làm việc của các ngành
công nghiệp. Đạo luật này có thể bao gồm quy định hỗ trợ phát triển kỹ năng nghề của người lao
động, hỗ trợ các dự án phát triển kỹ năng nghề cho người sử dụng lao động, hỗ trợ các cơ sở
GDNN hoạt động vì người lao động cũng như đánh giá các dự án phát triển kỹ năng nghề của
người lao động.
222
Việc ban hành Đạo luật này sẽ mở đường cho quốc gia tạo nền tảng để người lao động có thể ứng
phó linh hoạt trước những thay đổi nhanh chóng về công nghệ và môi trường làm việc trong kỷ
nguyên 4IR bằng cách liên tục phát triển kỹ năng nghề của bản thân.
㉖ Trong kỷ nguyên 4IR, cần mở rộng và tăng cường các chức năng của HĐKNN để
củng cố hệ thống bồi dưỡng lực lượng lao động theo nhu cầu.
Cần sớm thành lập HĐKNN để các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tham gia và thúc đẩy
đổi mới và nâng cao chất lượng GDNN. HĐKNN được thành lập trên cơ sở Luật GDNN và có vai
trò thúc đẩy ngành công nghiệp tham gia vào GDNN, thông báo nhu cầu của ngành đến chính phủ,
nâng cao tầm quan trọng của GDNN, xây dựng và kiểm chứng TCKNNQG cũng như các tiêu
chuẩn đào tạo khác. HĐKNN bao gồm đại diện chính phủ, ngành giáo dục và đào tạo có viện
nghiên cứu, doanh nghiệp và tổ chức lao động có tổ chức của người sử dụng lao động, có chức
năng là trung gian kết nối nhu cầu nhân lực của thị trường lao động với khả năng cung cấp nhân
lực thông qua GDNN. Việc thành lập HĐKNN đã được thực hiện thí điểm đầu tiên trong lĩnh vực
nông nghiệp và dịch vụ du lịch nhưng dự kiến sẽ lan rộng ra các ngành khác trong tương lai.
※ Tháng 11 năm 2019, HĐKNN đầu tiên gồm 21 thành viên trong lĩnh vực nông nghiệp đã ra
đời và hiện đang chuẩn bị dự thảo TOR để thành lập HĐKNN trong lĩnh vực dịch vụ du lịch.
Do lĩnh vực Thông tin và Truyền thông, Công nghiệp Điện - Điện tử là cơ sở của 4IR, cần đẩy
mạnh ưu tiên thành lập để HĐKNN đóng vai trò nòng cốt trong việc đào tạo nhân lực. Ngoài việc
thành lập HĐKNN trong các ngành có nhiều lao động hiện tại, cần thành lập và vận hành
HĐKNN trong các ngành định hướng phát triển hướng đến tương lai ở cấp quốc gia. Ngành công
nghiệp cần tổ chức tổng hợp và phân tích thông tin được tạo ra qua HĐKNN ở cấp quốc gia. Đặc
biệt, cần thu thập thông tin toàn diện về nhu cầu nhân lực theo khu vực cũng như tổng nhu cầu
nhân lực theo ngành thông qua HĐKNN để có thể xây dựng chính sách GDNN ở cấp quốc gia và
khu vực. Mỗi HĐKNN nên được vận hành như một tổ chức thường trực và cần hỗ trợ phần lớn
chi phí cho các dự án liên quan bằng ngân sách ổn định của chính phủ. Nếu vận hành HĐKNN
dưới dạng tổ chức không thường trực hoặc triển khai dự án bằng ngân sách do các tổ chức tham
gia đài thọ thì có thể phát sinh khó khăn trong việc đạt được mục đích ban đầu đặt ra.
※ Hội đồng kỹ năng ngành (HĐKNN) có chức năng tương tự ở Hàn Quốc, ban đầu được thành
lập và vận hành theo các ngành cơ sở hạ tầng và ngành triển vọng của quốc gia (điện tử, chất bán
dẫn, máy móc, đóng tàu, thép, dệt, hóa chất, v.v.)
㉗ Để có thể kết hợp linh hoạt giữa làm và học trong kỷ nguyên 4IR, cần tăng cường
đào tạo tại nơi làm việc của các ngành công nghiệp đồng thời xây dựng và vận hành
223
hệ thống và hệ thống chứng chỉ có thể chính thức công nhận kết quả học tập.
Để bồi dưỡng nguồn nhân lực cần thiết trong kỷ nguyên 4IR, các doanh nghiệp cần đóng vai trò
là nơi học hỏi kết hợp với các cơ sở GDNN. Bên cạnh vai trò chỉ hỗ trợ đào tạo tại chỗ cho các cơ
sở GDNN, doanh nghiệp còn phải đảm nhận vai trò chủ chốt trong việc chủ động đào tạo nhân
viên kiến thức và kỹ năng cần thiết cho doanh nghiệp.
Cần có hệ thống hỗ trợ cho phép nhân viên học hỏi tại nơi làm việc để phát triển các kỹ năng
thực hiện công việc và những gì không thể học tại nơi làm việc thì có thể học tại các cơ sở hoặc tổ
chức đào tạo khác ngoài nơi làm việc. Các hệ thống này giúp nhân viên ứng phó chủ động và linh
hoạt với những thay đổi của công nghệ và môi trường làm việc
※ Hàn Quốc đã ban hành Đạo luật hỗ trợ học và làm song song tại nơi làm việc của các ngành
công nghiệp, quy định trao chứng chỉ quốc gia mới dựa trên kết quả đào tạo để chính thức công
nhận các kỹ năng nghề đã học được.
Để đáp ứng với quá trình số hóa ngành công nghiệp và số lượng Nhà máy thông minh xuất
ngày càng tăng nhờ sự tiến bộ của 4IR, còn có thể sử dụng các hệ thống này để hỗ trợ thích ứng
với công việc, đào tạo nhân lực cũng như thay đổi công việc của nhân viên và doanh nghiệp bằng
cách tổ chức các khóa đào tạo mới và bồi dường giảng viên tại chỗ.
Để thích ứng với kỷ nguyên 4IR, cần có chiến lược truyền bá các dự án đào tạo nghề tập trung
tại các cơ sở GDNN đến doanh nghiệp và người lao động một cách cân bằng. Cần áp dụng hệ
thống quy định rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng
cao kỹ năng nghề cho người lao động và chính thức công nhận thành tích của người lao động qua
hoạt động đào tạo tại công ty như chứng chỉ quốc gia. Đặc biệt, cần mở rộng các Dự án phát triển
kỹ năng nghề theo hướng củng cố quyền hạn và vai trò của các doanh nghiệp phụ trách vận hành
và đánh giá bằng cách mở các khóa đào tạo do ngành chỉ đạo ngoài chương trình đào tạo hợp tác
giữa ngành và học viện do các cơ sở GDNN hiện tại tổ chức.
224
1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá
trình triển khai chính sách
Chúng tôi đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để xem xét hoạt động
triển khai chính sách nhằm phát triển GDKT & ĐTN và VQS tại Việt Nam chuẩn bị cho cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 như đã thảo luận trong các chương trước của báo cáo này. Điểm
mạnh và điểm yếu được xác định dựa trên các yếu tố nội tại của Bộ LĐ-TBXH, trong khi đưa ra
cơ hội và thách thức dựa trên các yếu tố bên ngoài về GDKT & ĐTN và VQS, bao gồm ngành và
các bộ ngoài Bộ LĐ-TBXH.
1.1. Điểm mạnh
Việt Nam đang nỗ lực phát triển nguồn nhân lực tay nghề cao bằng cách nâng cao GDKT &
ĐTN và VQS của quốc gia theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Qua các dự án hợp tác quốc tế mà Việt Nam theo đuổi tính đến thời điểm hiện tại, quốc gia
này đã thu thập được không ít thông tin về phương cách mà các quốc gia tiên tiến đã cải thiện
hệ thống GDKT & ĐTN và VQS của họ.
Việt Nam cam kết nỗ lực hợp tác quốc tế để phát triển hệ thống GDKT & ĐTN và VQS của mình.
1.2. Điểm yếu
Việt Nam không có đủ dữ liệu cần thiết để hiểu chính xác về triển vọng và nhu cầu nhân lực
hiện tại.
Quốc gia này đã có hệ thống phản ánh nhu cầu của ngành, tuy nhiên các hệ thống này hoạt
động không hiệu quả và mở rộng ra tất cả các ngành chưa đủ nhanh.
Việt Nam chưa chuẩn bị đầy đủ cho cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 về giáo dục,
nguồn nhân lực, đổi mới sáng tạo và công nghệ.
Công chức thuộc các tổ chức công giám sát toàn bộ quá trình từ ban hành chính sách của
chính phủ đến công tác triển khai, dẫn đến hạn chế khả năng ủy quyền. Do dó, hoạt động bồi
dưỡng chuyên gia và thu thập thông tin liên quan còn gặp nhiều hạn chế.
Việt Nam thiếu tổ chức, hệ thống thông tin và đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm chuyên lập
kế hoạch và quản lý GDKT & ĐTN chất lượng cao.
IV. Các định hướng chính sách
225
1.3. Cơ hội
Việt Nam cam kết đóng vai trò “con ngựa đầu đàn” trong khu vực ASEAN.
Cơ sở hạ tầng internet của Việt Nam rất mạnh so với các nước láng giềng.
Chính phủ đang đưa ra nhiều chính sách áp dụng ICT và phát triển nền kinh tế số.
Trên 20% công ty Việt Nam có kế hoạch áp dụng cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4.
Chính phủ sẵn sàng theo đuổi các chính sách và hệ thống liên quan đến Cách mạng Công
nghiệp lần thứ 4 như tăng cường cơ sở hạ tầng băng thông rộng.
Thủ tướng và Đảng CSVN coi cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là cơ hội để đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việt Nam đã công bố kế hoạch chuẩn bị cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 cấp quốc
gia, đồng thời yêu cầu các bộ ngành xây dựng kế hoạch triển khai.
Nguồn nhân lực dồi dào lại chăm chỉ của Việt Nam báo hiệu tốt về khả năng xây dựng đội
ngũ nhân tài cạnh tranh cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Ở cấp quốc gia, Bộ LĐ-TBXH được giao nhiệm vụ lớn hơn, chịu trách nhiệm quản lý GDKT
& ĐTN và VQS sao cho đảm bảo tính nhất quán.
1.4. Thách thức
Việt Nam phải vượt qua tình trạng bẫy thu nhập trung bình, trong đó, quốc gia đang phát triển
bị mắc kẹt ở mức thu nhập trung bình sau thời gian tăng trưởng kinh tế lao dốc.
Do trình độ tay nghề thấp và thiếu chuyên gia, Việt Nam có thể là một trong những quốc gia
chịu tác động nặng nề nhất của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Do trên 20% dân số là lao động tay nghề thấp và lao động giản đơn, vấn đề thất nghiệp có thể
phát sinh nếu không có biện pháp đối phó hiệu quả.
Các doanh nghiệp Việt Nam đang thất bại trong việc chuẩn bị cho cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4.
Việt Nam chưa có một hệ thống hợp tác liên bộ nào đủ mạnh để phát triển và quản lý nguồn
nhân lực ở cấp quốc gia một cách có hệ thống.
Ngân sách của chính phủ không đủ để phát triển và quản lý nguồn nhân lực để ứng phó với
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Giờ đây, chúng tôi đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm giải quyết những điểm yếu và
thách thức đã xác định bên trên trong quá trình Việt Nam nỗ lực phát triển GDKT & ĐTN và
VQS của quốc gia. Bộ LĐ-TBXH cần triển khai các chính sách để chuẩn bị cho GDKT &
ĐTN và VQS của Việt Nam trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 dựa trên các cơ hộ i
226
đã xác định. Do hầu hết thách thức đều xuất phát từ môi trường bên ngoài nên cần theo đuổi
các chính sách này ở cấp quốc gia.
2. Ra quyết định và thực hiện
2.1. Ưu tiên chính sách (Dự thảo)
Chúng tôi đã đề xuất 27 chính sách trong sáu lĩnh vực để phát triển GDKT & ĐTN và VQS
của Việt Nam nhằm thích ứng với cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4. Chính phủ Việt Nam
sẽ phải ưu tiên các chính sách này khi xem xét thể chế liên quan của Việt Nam, việc ban hành và
sửa đổi luật và quy định, tổ chức và chuyên gia thực hiện cũng như đưa ra các nguồn tài chính.
Các nhà nghiên cứu đề xuất ưu tiên chính sách dựa trên những phát hiện về GDKT & ĐTN và
VQS của Việt Nam từ dự án nghiên cứu này. Chính sách ưu tiên được xác định dựa trên mức độ
cần thiết mang tính chiến lược, tác động của chính sách, mức độ cấp thiết của thể chế cũng như
khó khăn trong quá trình triển khai. Chúng tôi đã trình bày các chính sách trong bảng về ý nghĩa
của chính sách và khó khăn trong quá trình triển khai bên cạnh bảng về ý nghĩa của chính sách và
mức độ cấp thiết của hoạt động triển khai. Dữ liệu này có thể là cơ sở để xác định chính sách cần
ưu tiên.
Bảng 5-1 | Tiêu chí ưu tiên chính sách
Tiêu chí Diễn giải tiêu chí Mô tả
Ý nghĩa của chính
sách
Mức độ cần thiết
mang tính chiến
lược
Mức độ cần thiết của chính sách đối với việc phát triển
GDKT & ĐTN và VQS để chuẩn bị cho 4IR
Tác động của
chính sách
Tác động của chính sách đối với việc phát triển và quản
lý nguồn nhân lực quốc gia trong tương lai nói chung và
phúc lợi xã hội
Khó khăn trong quá
trình triển khai
Khó khăn trong
quá trình triển khai
chính sách
Khó khăn trong việc đảm bảo an toàn cho các tổ chức,
chuyên gia, cơ sở hạ tầng khác và các công cụ chính sách
như luật và quy định cũng như tài chính cần để triển khai
chính sách
Mức độ cấp thiết của
hoạt động triển khai
Mức độ cấp thiết
của hoạt động triển
khai chính sách
Mức độ cấp thiết của việc giải quyết các vấn đề hiện hữu
gặp phải trong quá trình phát triển và quản lý nguồn nhân
lực quốc gia để chuẩn bị cho 4IR
Nguồn: Min Bo Kyung và các cộng sự. (2018). Nghiên cứu phương hướng chính sách định hình tương lai. Viện
Nghiên cứu Tương lai Quốc hội. Diễn giải tiêu chí mà các nhà nghiên cứu đã trích để mô tả
Như minh họa ở các hình bên dưới, thứ tự ưu tiên về ý nghĩa của chính sách và khó khăn trong
227
quá trình triển khai là Ⅰ, Ⅱ, Ⅲ và Ⅳ. Về ý nghĩa của chính sách và mức độ cấp thiết của hoạt động
triển khai, thứ tự ưu tiên là Ⅰ, Ⅱ và Ⅲ.
Hình 5-1. Ý nghĩa của chính sách và khó khăn trong quá trình triển khai
Hình 5-2. Ý nghĩa của chính sách và mức độ cấp thiết của hoạt động triển khai
2.2. Kế hoạch triển khai dự án
228
Dựa trên chẩn đoán, phân tích hiện trạng và các khuyến nghị chính sách đã thảo luận ở trên,
chúng tôi đề xuất các nhiệm vụ và dự án cho tương lai.
Trước tiên, Việt Nam cần tham khảo ý kiến tư vấn về cách thức điều chỉnh hệ thống và chính
sách phát triển năng lực nghề suốt đời sao cho phù hợp với những thay đổi kinh tế - xã hội do số
hóa, thay đổi công nghệ và COVID-19. Chúng tôi đề xuất doanh nghiệp nên tham gia vào GDKT
& ĐTN, cải thiện GDKT & ĐTN phù hợp với nhu cầu của ngành công nghiệp và đổi mới phương
pháp khảo sát nhu cầu nguồn lực qua Dự án cải thiện nguồn nhân lực năm 2018 nhằm tạo mối liên
kết hiệu quả giữa GDKT & ĐTN và doanh nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, công nghệ thay đổi
như vũ bão và đại dịch gần đây đã bộc lộ rõ những hạn chế của hệ thống GDKT & ĐTN hiện tại.
Do đó, Việt Nam nên theo đuổi các dự án mới như cải cách hệ thống phát triển năng lực nghề
hướng đến tương lai, Kế hoạch đổi mới phát triển kỹ năng nghề nhằm đáp ứng với những thay đổi
trong thị trường lao động và kế hoạch phát triển nhân lực mới phản ánh những thay đổi về công
nghệ. Những dự án mới như vậy sẽ rất có lợi cho Chiến lược đổi mới GDKT & ĐTN 2021-2030
của Việt Nam.
Thứ hai, cần có các dự án bổ sung để tái cấu trúc hệ thống chứng chỉ và tổ chức kiểm tra trình
độ. Việt Nam đã nỗ lực cải thiện và quản lý chất lượng GDKT & ĐTN đồng thời áp dụng hệ
thống kiểm tra qua Chương trình phát triển hệ thống kiểm tra trình độ kỹ thuật quốc gia vào năm
2011. Để thích ứng linh hoạt với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và những thay đổi về
công nghệ, Việt Nam cần đo lường và đánh giá các yêu cầu của ngành và doanh nghiệp cũng như
năng lực của từng người lao động, nhằm hạn chế tình trạng không phù hợp và tạo dựng thị trường
lao động hiệu quả hơn. Về vấn đề này, các dự án mới nên tính đến việc thiết kế hệ thống có khả
năng hoạt động trong lĩnh vực cũng như xác định chức năng và vai trò của từng người thực hiện là
nhiệm vụ tiếp theo.
Để thực hiện các công việc tiếp theo này đòi hỏi nguồn tài chính ổn định. Trước tiên, Chính phủ
Việt Nam có thể xem xét ngân sách kế toán chung và quỹ bảo hiểm việc làm thuộc quyền quản lý
của Bộ LĐ-TBXH. Thứ hai, Việt Nam có thể sử dụng nguồn vốn ODA do các nước tài trợ cung
cấp. Chương trình Chia sẻ Tri thức này hay KSP, là chương trình do chính phủ Hàn Quốc tài trợ
cho Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc và Viện Nghiên cứu giáo dục nghề nghiệp Hàn Quốc
có tham khảo ý kiến của Ngân hàng Thế giới. Dựa trên chẩn đoán và khuyến nghị chính sách từ
các chuyên gia tư vấn, chính phủ Việt Nam có thể thực hiện các nhiệm vụ theo dõi cần thiết miễn
phí hoặc thu phí. Việt Nam có thể sử dụng quỹ tài trợ từ Hàn Quốc và nhà tài trợ khác để mang lại
hiệu quả rõ rệt. Nếu có thể sử dụng quỹ hợp tác đa phương thông qua hợp tác với các tổ chức
quốc tế ngoài các quỹ hợp tác song phương, Việt Nam có thể thực hiện các dự án lớn hơn và quan
trọng hơn. Nếu Việt Nam có thể liên kết các chương trình ODA có rủi ro lớn hoặc miễn phí được
triển khai tách biệt với hầu hết quốc gia tài trợ cho các dự án của mình phù hợp với lĩnh vực và
đối tượng dự án thì kết quả có thể còn tốt hơn.
229
2.3. Các kế hoạch triển khai chính sách ngắn, trung và dài
hạn
○ Phân tích thị trường lao động
Phân loại Xây dựng nền tảng
(2021-2023)
Mở rộng
(2024-2026)
Thành lập
(2027-2030)
Chính sách việc làm
- - Phân tích những thay đổi
của thị trường việc làm do
tự động hóa
- Phân tích khả năng thay
đổi công việc do tự động
hóa trong từng ngành
- - Theo đuổi các chính sách
tạo việc làm mới tập trung
vào các ngành sản xuất
(điện, điện tử, v.v.) đòi hỏi
kỹ năng cao
- - Theo đuổi các chính sách
tạo việc làm mới tập trung
vào các ngành dịch vụ
(dịch vụ chăm sóc sức khỏe
và phúc lợi xã hội, v.v.) đòi
hỏi chất lượng dịch vụ cao
Đẩy mạnh R&D
- Phân tích tác động của
những thay đổi trong cơ
cấu công nghiệp
- - Lập dự thảo lộ trình cho
chính sách R&D đối với
các công nghệ 4IR cốt lõi
(AI, dữ liệu lớn, v.v.)
- - Lập lộ trình chính thức
cho chính sách R&D đối
với các công nghệ 4IR cốt
lõi (AI, dữ liệu lớn, v.v.)
- - Triển khai chính sách
R&D trong một số lĩnh vực
thí điểm
-
- - Theo đuổi các chính sách
R&D đối với tất cả các
công nghệ 4IR cốt lõi
Đào tạo đội ngũ chuyên
gia tận tâm
- Dự báo nhu cầu nhân lực
trung và dài hạn theo
ngành nghề
- - Đưa ra kế hoạch hỗ trợ
cho những công việc có
nhu cầu giảm sút (bán
hàng, v.v.)
- - Lập kế hoạch đào tạo
chuyên gia có nhu cầu ngày
càng tăng (chuyên gia, v.v.)
- - Tổ chức giáo dục và đào
tạo các lĩnh vực thí điểm
-
- - Tổ chức đào tạo chuyên
sâu tất cả các lĩnh vực
chuyên môn
Xây dựng cơ sở hạ tầng
khảo sát tìm hiểu thực tế
để phân tích cơ cấu công
việc
- - Lập kế hoạch khảo sát để
phân tích các thay đổi cơ
cấu công việc (xác định đối
tượng và quy mô khảo sát,
tiến hành chọn mẫu, xây
dựng bộ câu hỏi, v.v.)
- - Tiến hành khảo sát thí
điểm về ví dụ: người lao
động lành nghề trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp,
-
- - Mở rộng khảo sát đối với
tất cả các công việc
-
- Phân tích cơ cấu công
việc và nâng cao phản ứng
chính sách dựa trên kết quả
khảo sát
230
v.v.
Thực hiện khảo sát về
năng lực trong tương lai
và vẽ bản đồ năng lực
- - Thiết kế và thực hiện
khảo sát theo yêu cầu về
năng lực cần thiết cho
tương lai
- - Phân tích kết quả khảo sát
và vẽ bản đồ năng lực theo
ngành nghề
- - Cung cấp bản đồ năng lực
theo ngành và nghề cho
người tìm việc và quảng bá
bản đồ
○ Chính sách GDKT & ĐTN của Chính phủ
Phân loại Xây dựng nền tảng
(2021-2023)
Mở rộng
(2024-2026)
Thành lập
(2027-2030)
Tái cấu trúc hệ thống
GDKT & ĐTN để chuẩn
bị cho 4IR
- Thiết lập các chủ trương
như luật, chỉ thị, văn bản
quyết định, thông tư, nghị
quyết, v.v.
- Củng cố giá trị công của
GDKT & ĐTN và đẩy
mạnh thị trường GDKT &
ĐTN tư nhân
- Đảm bảo quyền tự chủ và
tính linh hoạt cho các cơ sở
GDKT & ĐTN
Đổi mới nội dung GDKT
& ĐTN, phương pháp
dạy-học và quy trình
- Áp dụng và mở rộng
phương pháp học chủ động
theo dự án
- Đẩy mạnh GDKT & ĐTN
trực tuyến (xây dựng nội
dung đào tạo trực tuyến, hỗ
trợ phát triển các mô hình
dạy-học từ xa)
- Bồi dưỡng nhân tài chủ
chốt về AI, phần mềm và
các lĩnh vực kỹ thuật số
khác
Tổ chức các khóa đào tạo
đặc biệt để phát triển lực
lượng lao động dẫn đầu
4IR
- Tổ chức khóa đào tạo thí
điểm để phát triển lực
lượng lao động dẫn đầu
4IR
- Tổ chức khóa đào tạo
chính để phát triển lực
lượng lao động dẫn đầu
4IR
- Mở rộng lĩnh vực đào tạo
và tăng cường hỗ trợ cho
các khóa đào tạo phát triển
lực lượng lao động dẫn đầu
4IR
Rút ngắn khoảng cách số
và xây dựng hệ thống
phát triển năng lực nghề
suốt đời
- Mở thêm khóa đào tạo
GDKT & ĐTN để áp dụng
và sử dụng các công nghệ
kỹ thuật số đổi mới sáng
tạo (tăng cường các khóa
đào tạo cơ bản và tổng
quát)
- Xây dựng hệ thống bảo vệ
an toàn xã hội nhằm hỗ trợ
những người không có việc
làm hoặc chưa tham gia
GDKT & ĐTN
- Bồi dưỡng nhân tài sáng
tạo và đổi mới để phù hợp
với xã hội tương lai, phản
ánh nhu cầu của từng giai
đoạn cuộc sống và nhu cầu
của các ngành công nghiệp
○ Xây dựng và áp dụng TCKNNQG
Phân loại Xây dựng nền tảng
(2021-2023)
Mở rộng
(2024-2026)
Thành lập
(2027-2030)
231
Hệ thống phân loại
TCKNNQG
- Hoàn thiện dự thảo về hệ
thống phân loại, bao gồm
nhóm chính, nhóm bổ sung
và nhóm phụ
- Thống kê tại các lĩnh vực
thí điểm
- Hoàn thiện hệ thống phân
loại trong mọi lĩnh vực
- Thống kê tại các lĩnh vực
thí điểm
- Quản lý hệ thống phân loại
trong mọi lĩnh vực
-
Xây dựng TCKNNQG
- Lập kế hoạch xây dựng
TCKNNQG
- Bổ sung thành phần hệ
thống TCKNNQG
-Phát triển năng lực cốt lõi
và tổ chức các khóa đào tạo
thí điểm
- Chỉ định cơ quan xây
dựng TCKNNQG thí điểm
-
-
- Áp dụng khóa đào tạo
năng lực cốt lõi cho tất cả
các lĩnh vực
- Đưa ra đề án tách cơ quan
xây dựng TCKNNQG
thành cơ quan độc lập
-
-
- Giám sát người đã hoàn
thành các khóa đào tạo năng
lực cốt lõi
- Tách cơ quan xây dựng
TCKNNQG thành cơ quan
độc lập
Áp dụng TCKNNQG
- Đổi mới chương trình đào
tạo và hướng dẫn phát triển
trình độ
- Xây dựng và tăng cường
áp dụng các chương trình
giáo dục và đào tạo
- Triển khai chương trình
thí điểm để thay đổi nghề
nghiệp của người lao động
đương nhiệm
-
- Triển khai chương trình thí
điểm để thay đổi nghề nghiệp
của người lao động đương
nhiệm
Cơ sở hạ tầng
TCKNNQG
- Sự đồng thuận của quốc
gia về việc thành lập một tổ
chức kiểm soát TCKNNQG
- Bồi dưỡng đội ngũ
chuyên gia xây dựng
TCKNNQG
- Thành lập tổ chức kiểm
soát TCKNNQG
- Đào tạo các kỹ thuật mới
cho đội ngũ chuyên gia xây
dựng TCKNNQG
-
-
○ Chương trình đào tạo nghề
Phân loại Xây dựng nền tảng
(2021-2023)
Mở rộng
(2024-2026)
Thành lập
(2027-2030)
Ủy ban Phát triển
Nguồn nhân lực Quốc
gia (NHRD)
- Sự đồng thuận của quốc
gia về việc thành lập ủy ban
NHRD
- Thành lập ủy ban NHRD - Đánh giá hiệu quả và thành
tích HRD của từng bộ
232
Mạng lưới ngành công
nghiệp
- Thành lập hội đồng theo
ban ngành cụ thể
- Thực hiện khảo sát thí
điểm về nhu cầu thị trường
lao động theo cấp độ công
việc
-
- Thực hiện khảo sát nhu cầu
thị trường lao động theo cấp
độ công việc và điều chỉnh
chương trình giảng dạy
-
-
Chương trình giảng dạy
tiêu chuẩn
- Lập dự thảo về việc
chuẩn hóa chương trình
giảng dạy và các chương
trình đào tạo
-
- Áp dụng chương trình giảng
dạy và chương trình đào tạo
chuẩn cho các cơ sở GDKT
& ĐTN
- Tiến hành đánh giá thí điểm
về thành tích của học sinh
-
- Đánh giá thành tích của
học sinh
Vừa làm vừa học/
Vừa học vừa làm
- Xây dựng sổ tay hướng
dẫn đào tạo thực địa
- Ký kết biên bản ghi nhớ
với các doanh nghiệp để
đào tạo thực địa và thực
hiện chương trình thí điểm
- Mở rộng đào tạo thực địa
- Triển khai chương trình
GDKT & ĐTN thí điểm cho
người lao động đương nhiệm
-
- Tổ chức chương trình
GDKT & ĐTN thường
xuyên cho người lao động
đương nhiệm
○ Hệ thống chứng chỉ đào tạo nghề nghiệp
Phân loại Xây dựng nền tảng
(2021-2023)
Mở rộng
(2024-2026)
Thành lập
(2027-2030)
Điều chỉnh trình độ học
vấn, GDKT & ĐTN và
bằng cấp
- Xem các luật và quy định
liên quan
- Thành lập ủy ban
có sự tham gia của Bộ LĐ-
TBXH, MOET,
và HĐKNN
- Lập bản đồ trình độ trên
hệ thống trình độ
quốc gia
-
-
-
-
-
-
Tổ chức kiểm tra trình độ
đối với trình độ kỹ sư
- Tạo ra lợi ích cho người có
bằng cấp
- Điều chỉnh các yêu cầu về
tư cách dự thi hợp lệ
- Thiết lập chứng chỉ
bậc 4 và 5 cũng như
tổ chức kiểm tra
- Công nhận chứng chỉ,
bằng cấp của các quốc gia
ASEAN khác
- Công nhận chứng chỉ,
bằng cấp của Hàn Quốc
-
-
233
Tái cơ cấu tổ chức quản lý
chứng chỉ
- Thảo luận về việc thành
lập tổ chức mới chuyên
quản lý chứng chỉ, bằng cấp
- Thảo luận về việc thành
lập văn phòng kiểm tra trình
độ khu vực
- Sửa đổi luật và quy định
việc làm
- Thành lập tổ chức mới
chuyên quản lý chứng chỉ,
bằng cấp
- Thành lập 3 văn phòng
kiểm tra trình độ khu vực
-
-
- Thành lập và vận hành các
văn phòng kiểm tra trình độ
khu vực
Xây dựng hệ thống thông
tin về chứng chỉ, bằng cấp
- Chuẩn bị sổ tay hướng dẫn
về xây dựng bộ câu hỏi
kiểm tra, tổ chức và quản lý
công tác kiểm tra
- Xây dựng hệ thống thông
tin về chứng chỉ, bằng cấp
- Cung cấp dịch vụ kiểm tra
trình độ
- Cung cấp thông tin về
chứng chỉ, bằng cấp
-
-
○ Liên kết GDKT & ĐTN với các ngành nghề và chứng chỉ
Phân loại Xây dựng nền tảng
(2021-2023)
Mở rộng
(2024-2026)
Thành lập
(2027-2030)
Ban hành Đạo luật Phát
triển kỹ năng nghề của
người lao động
- Xem các luật và quy định
của Việt Nam có liên quan
- Chuẩn bị dự thảo về dự
luật phát triển
- Áp dụng dự luật
-
- Sửa đổi các quy định liên
quan khác
-
-
-
-
Thành lập các Hội đồng
kỹ năng ngành (HĐKNN)
- Ưu tiên thành lập HĐKNN
trong các nhóm ngành chiến
lược quốc gia
- Giao cho HĐKNN
các dự án độc lập
- Mở rộng HĐKNN cho tất
cả các lĩnh vực
- Mở rộng lĩnh vực cho
các dự án độc lập của
HĐKNN
-
-
Ngành ghi nhận kết quả
GDKT & ĐTN
- Xem các luật và quy định
của Việt Nam có liên quan
- Chuẩn bị bản thảo dự luật
về ghi nhận
- Áp dụng dự luật
-
- Sửa đổi các quy định liên
quan khác
-
-
-
-
234
Tài liệu tham khảo
ADB(2020). Đánh giá lĩnh vực giáo dục kỹ thuật và đào tạo nghề tại Việt Nam, ADB
Cho Dae Yeon (2009). Tìm hiểu cách thức thiết lập mức độ ưu tiên qua phân tích nhu cầu và khảo
sát. Tạp chí nghiên cứu giáo dục, 35, 165-187.
Chung Ji Sun và các cộng sự (2018). Định hướng chính sách giáo dục nghề nghiệp suốt đời thích
ứng với thay đổi của xã hội trong tương lai. KRIVET.
Tổng cục GDNN (2012). Báo cáo tổng quan về giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam.
Tổng cục GDNN (2017). Một số văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
Tổng cục GDNN (2019). Tạp chí giáo dục nghề nghiệp, Kỳ 7-Số 75 tháng 12/2019.
Tổng cục GDNN (2020a). Báo cáo về việc tăng cường mối liên kết giữa đào tạo nghề và doanh
nghiệp năm 2019, nhiệm vụ và giải pháp năm 2020.
Tổng cục GDNN (2020b). Hội đồng kỹ năng ngành Việt Nam “Điều khoản tham chiếu - Dự thảo”.
EIU (2015). Định hướng chương trình đào tạo kỹ năng: Chuẩn bị cho tương lai của học sinh.
Frey, Carl B. và Michael A. Osborne (2013). Tương lai việc làm: Vi tính hóa ảnh hưởng như thế
nào đến việc làm?, Báo cáo nghiên cứu của Oxford Martin School.
GIZ & Viện Khoa học GDNN (2016). Quyết định Hợp tác phát triển Việt-Đức về Giáo dục nghề
nghiệp (Xanh hóa giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam).
GIZ (2020a). Chương trình “Đổi mới Đào tạo nghề tại Việt Nam”.
GIZ (2020b). Cải cách hệ thống và hỗ trợ các Trung tâm xuất sắctại Việt Nam.
ILO (2018). Cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam: Ý nghĩa đối với thị trường lao động. Tóm
tắt về Việt Nam.
ILO (2019). Chuẩn bị cho tương lai việc làm: Các phản ứng chính sách của quốc gia trong khu
vực ASEAN +6.
ILO (25/7/2019). Việt Nam đăng cai tổ chức Cuộc họp ban chỉ đạo dự án quốc gia (NPSC) lần thứ
4 trong khuôn khổ dự án “Áp dụng chiến lược đào tạo G20: Hợp tác giữa ILO và Liên bang
Nga” (Giai đoạn 2). Truy xuất từ https://www.ilo.org/skills/projects/g20ts/viet-
nam/WCMS_716721/lang—en/index.htm (Ngày tìm kiếm: 31/7/2020)
Institute for the Future (2011). Kỹ năng làm việc trong tương lai 2020
http://www.iftf.org/futureworkskills (Ngày tìm kiếm: 14/8/2020)
HRDK (2019). Họp hội đồng thường kỳ lần thứ 4 năm 2019 về kiểm soát chất lượng NSC (Phân
235
loại và đào tạo nghề theo NCS) (chưa công bố).
HRDK (2020). Niên giám thống kê trình độ kỹ thuật quốc gia 2019.
Institute for the Future (2011). Kỹ năng làm việc trong tương lai 2020.
http://www.iftf.org/futureworkskills. (Ngày tìm kiếm: 14/8/2020)
Liên Bộ (2012). Kế hoạch tổng thể lần thứ 2 về phát triển kỹ năng nghề nghiệp suốt đời.
Liên Bộ (2017a). Kế hoạch tổng thể lần thứ 3 về phát triển kỹ năng nghề nghiệp suốt đời.
Liên Bộ (2017b). Kế hoạch sửa đổi NTQS thích ứng với 4IR.
Liên Bộ (2020a). Kế hoạch hành động 2020 về quản lý và vận hành hệ thống chứng chỉ (dự thảo)
(chưa công bố).
Liên Bộ (2020b). Báo cáo năm 2019 về xây dựng các tiêu chuẩn năng lực quốc gia (dự thảo)
(chưa công bố).
Jun Seunghwan và các cộng sự (2018). Nghiên cứu về chương trình đào tạo kép. HRDK, KRIVET.
Kim Bomi, Ban Ga Woon, Nahm Jae-Wook, Kim Young-Bin, Ko Eun-Jung, Lee Young-Jee
(2019). Nghiên cứu về triển vọng kỹ năng quốc gia (2019). KRIVET.
Kim Cheolhee (2017). Định hướng phát triển kỹ năng nghề nghiệp thích ứng với thay đổi của xã
hội trong tương lai. “Đánh giá phát triển nguồn nhân lực Tập 20(1)”. KRIVET.
Kim Cheolhee (2018). Định hướng chính sách đào tạo nghề để hiện thực hóa xã hội lấy con người
và lao động làm trung tâm. “Đánh giá phát triển nguồn nhân lực Tập 21(1)”. KRIVET.
Kim Cheolhee (2019). 4IR và Lập kế hoạch phát triển năng lực nghề, tăng trưởng toàn diện và
phát triển nguồn nhân lực trong tương lai. “Tuyển tập Nghiên cứu, Tập 23”. KRIVET.
Kim Cheolhee và các cộng sự (2016). Nghiên cứu về mối liên kết giữa khoản vay và khoản tài trợ
trong dự án BEAR. KRIVET.
Kim Cheolhee và các cộng sự (2017). Nghiên cứu đề xuất lập kế hoạch tổng thể lần thứ 3 về phát
triển kỹ năng nghề nghiệp suốt đời. KRIVET.
Cơ quan Thông tin Việc làm Hàn Quốc (2018). Dự báo nhu cầu nhân lực trung và dài hạn phản
ánh các đổi mới công nghệ (2016-2030).
Viện nghiên cứu Khoa học hành vi Hàn Quốc (2017). Vai trò và nhiệm vụ của NCS. Seoul:
Hakjisa.
Chính phủ Hàn Quốc (2012). Kế hoạch cơ sở lần thứ 2 về phát triển kỹ năng.
Chính phủ Hàn Quốc (2017). Kế hoạch cơ sở lần thứ 3 về phát triển kỹ năng.
KRIVET (2009). Tiêu chuẩn năng lực quốc gia dưới dạng mô hình PTNNL mới nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia (Tài liệu giới thiệu về NCS).
KRIVET (2013). Diễn đàn NCS lần thứ 3: Phương pháp áp dụng NSC và mô-đun đào tạo (chưa
236
công bố).
Lee Sookyoung và các cộng sự. (2019). Đánh giá mô hình bài tập chuẩn bị cho 4IR và các biện
pháp cải thiện liên quan. KRIVET.
McKinsey & Company (2016). Báo cáo sử dụng phương tiện truyền thông trên toàn cầu năm
2015: Tổng quan về ngành trên toàn cầu.
McKinsey (8/2018). Dự án lập kế hoạch thích ứng với cách mạng công nghiệp lần thứ tư của Hàn
Quốc.
McKinsey Global Institute (2018). Chuyển đổi kỹ năng: Tự động hóa và tương lai của lực lượng
lao động. McKinsey & Company.
Ủy ban Chiến lược Trung và Dài hạn (2017). Nhiệm vụ trong chính sách trung và dài hạn để thích
ứng với Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Min Bo Kyung và các cộng sự (2018). Nghiên cứu phương hướng chính sách định hình tương lai.
Viện Nghiên cứu Tương lai Quốc hội.
Bộ Giáo dục (2017). Kế hoạch chỉ định và vận hành các trường đại học hàng đầu về đổi mới sáng
tạo 4IR.
Bộ Giáo dục (2019). Thông cáo báo chí về việc đăng ký tái cấu trúc trường trung cấp nghề.
Bộ Giáo dục (2020). Kế hoạch chỉ định và vận hành các trường đại học hàng đầu về đổi mới sáng
tạo trong Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Bộ Giáo dục. Bộ Việc làm và Lao động (2013). Báo cáo thứ nhất của Ủy ban chỉ đạo NCS (chưa
công bố).
Bộ Việc làm và Lao động (2007). Kế hoạch tổng thể lần thứ nhất về phát triển kỹ năng nghề
nghiệp suốt đời (2007-2011).
Bộ Việc làm và Lao động (2016). Bản sửa đổi chính sách phát triển kỹ năng nghề cho 4IR.
Bộ Việc làm và Lao động (2017). Báo cáo năm 2016 về xây dựng các tiêu chuẩn năng lực quốc
gia (dự thảo).
Bộ Việc làm và Lao động (2018). Báo cáo năm 2017 về xây dựng các tiêu chuẩn năng lực quốc
gia (dự thảo).
Bộ Việc làm và Lao động (2019a). Báo cáo năm 2018 về xây dựng các tiêu chuẩn năng lực quốc
gia (dự thảo) (chưa công bố).
Bộ Việc làm và Lao động (2019b). Kế hoạch cơ sở lần thứ 4 về xây dựng hệ thống trình độ kỹ
thuật quốc gia.
Bộ Việc làm và Lao động (2019c). Thông cáo báo chí về dự án phát triển nguồn nhân lực dẫn đầu
4IR.
237
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015). Thông tư số 56/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2015
về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định và công bô tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017). Đề án Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp đến năm 2021 và định hướng đến năm 2030 (Dự thảo tháng 10/2017).
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017). Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày
20/4/2017 về việc quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học
đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
Bộ Khoa học và Công nghệ (2018). Quyết định số 3685/QĐ-BKHCN ngày 03/12/2018 về việc
ban hành Danh mục các công nghệ chủ chốt của công nghiệp 4.0.
Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng (2017). Thông báo về Kế hoạch triển khai dự án
nâng cao năng lực của lực lượng lao động có tay nghề trong các ngành công nghiệp năm 2017.
Moon Hanna, Jung Jaeho, Ryu Kirak, Hong Gwangpyo, Park Sangoh, Cho Taejun (2019). Dự án
nâng cao năng lực và quản lý hiệu suất của Hội đồng kỹ năng ngành (HĐKNN). KRIVET.
Mạng lưới Hiệp hội doanh nghiệp và công nghiệp quốc gia (2014). Common Employability Skills.
http://www.nationalnetwork.org/ (Ngày tìm kiếm: 14/8/2020)
Na Youngsun, Chae Changgyun, Choi Youngseop, Jung Jaeho. (2008). Nghiên cứu về định hướng
chính sách phát triển kỹ năng nghề chiến lược trong tương lai và cải cách lập pháp. KRIVET.
Nguyễn Quang Việt và các cộng sự. (2015). Báo cáo phân tích chi phí và lợi ích chương trình thực
tập nghề tại doanh nghiệp. Viện Khoa học GDNN & GIZ.
Viện Khoa học GDNN (2017). Báo cáo Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam 2017.
Viện Khoa học GDNN (2018). Báo cáo Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam 2018.
Viện Khoa học GDNN (2019). Báo cáo Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam 2019.
OECD. (2014). Competencies. http://www.oecd.org/skills/ (Ngày tìm kiếm: 14/8/2020)
OECD. (2019). Chiến lược kỹ năng 2019.
Oh Young và các cộng sự. (2016). Tương lai việc làm và chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
KRIVET.
Park Ga Yeol, Kim Eun Seok, Park Sung Won, Lee Young Min (2019). Nghiên cứu về năng lực
nghề nghiệp tương lai trong kỷ nguyên 4IR (I), Cơ quan Thông tin Việc làm Hàn Quốc.
Park Ga Yeol, Park Sung Won, Lee Young Min, Lee Eun Soo (2020). Nghiên cứu về năng lực
nghề nghiệp tương lai trong kỷ nguyên 4IR (II), Cơ quan Thông tin Việc làm Hàn Quốc.
Park Jongsung (2019). Thành tựu của Hệ thống đào tạo nghề kép vừa học vừa làm và định hướng
tương lai. Sách chuyên đề về Hệ thống đào tạo nghề kép vừa học vừa làm tái bản lần thứ 3 năm
2019. Bộ Việc làm và Lao động.
238
Park Jongsung, Kim Sangho, Seol Guihwan, Ahn Jaeyoung, Jang Juhui, Jun Seongjun, Hwang
Haedo, Choi Yunjeong (2019). Nghiên cứu cơ sở cho Kế hoạch khung đào tạo kép vừa học vừa
làm năm 2019. KRIVET.
Park Ki-ho và các cộng sự. (2016). Nghiên cứu hiện trạng và chương trình giảng dạy của các bộ
môn liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Bộ Việc làm và Lao động
Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Thủ tướng Chính phủ (2017). Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Thủ tướng Chính phủ (2020). Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và
tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới.
Thủ tướng Chính phủ (2020). Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030.
UNEVOC (2018). Hồ sơ quốc gia GDKT & ĐTN-Việt Nam.
UNESCO-UNEVOC (2020). Báo cáo cập nhật hai năm một lần 2018-2019 của UNESCO-UNEVOC.
Viethantimes (2017). Những thách thức Việt Nam phải đối mặt trong Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4.
http://www.viethantimes.com/news/articleView.html?idxno=4887 (Ngày tìm kiếm: 28/9/2020)
Luật Việt Nam và Diễn đàn Pháp lý (2019). Đảng quyết tâm đón nhận Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Truy xuất từ awmagazine.vn/party-determines-to-embrace-fourth-industrial-
revolution-16916.html (Ngày tìm kiếm: 02/4/2020)
Chính phủ Việt Nam (2015). Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/03/2015 của Chính phủ nêu
chi tiết số lượng điều khoản của Luật Việc làm liên quan đến đánh giá và cấp chứng nhận kỹ
năng nghề quốc gia.
Chính phủ Việt Nam (2016). Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
WEF (2016). Tầm nhìn mới cho ngành giáo dục: thúc đẩy giáo dục năng lực cảm xúc xã hội qua
công nghệ.
WEF (2018). Báo cáo về tương lai việc làm.
WEF & Kearney, A. T. (2018). Báo cáo sẵn sàng cho sản xuất tương lai 2018.
Ngân hàng Thế giới (2020). Việt Nam: Đổi mới hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
239
<Tài liệu bằng tiếng Việt>
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ, CỘNG HÒ A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độclập-
Tựdo-Hạnhphúc. (2018.12.3.). QUYẾT ĐỊNH - BAN HÀ NH DANH MỤC CÁ C CÔ NG
NGHỆ CHỦ CHỐT CỦA CÔ NG NGHIỆP 4.0 - BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔ NG
NGHỆ (Số 3685/QĐ-BKHCN)
<Trang web>
Trang web của Tiêu chuẩn năng lực quốc gia
www.ncs.go.kr/th01/TH-102-001-02.scdo (Ngày tìm kiếm: 10/4/2020)
www.ncs.go.kr/th06/bbs_lib_view.do?libDstinCd=47&libSeq=20200417095743066&search
Condition=&searchKeyword=&pageIndex=0 (Ngày tìm kiếm: 21/4/2020)
www.ncs.go.kr/unity/hth01/hth0101/selectNcsCompeUnitReport.do (Ngày tìm kiếm: 13/4/2020)
www.ncs.go.kr/unity/th03/ncsSearchMain.do (Ngày tìm kiếm: 13/4/2020)
https://www.adb.org/projects/49122-004/main (Ngày tìm kiếm: 24/7/2020)
https://www.giz.de/en/worldwide/18723.html (Ngày tìm kiếm: 24/7/2020)
https://www.rsis.edu.sg (Ngày tìm kiếm: 24/7/2020)
https://nivet.org.vn/en/about/functions-mission (Ngày tìm kiếm: 24/7/2020)
http://en.gdnn.gov.vn/infomation/introduction/functions.aspx (Ngày tìm kiếm: 24/7/2020)
http://www.economica.vn/Portals/0/Documents/1d3f7ee0400e42152bdcaa439bf62686.pdf (Ngày
tìm kiếm: 24/7/2020)
Trang web của CQ-NET
https://c.q-net.or.kr/wlds/introduce/qualObligList.do (Ngày tìm kiếm: 21/4/2020)
https://c.q-net.or.kr/cmn/info/comContentsPage.do?contentsId=A10B10C10 (Ngày tìm kiếm:
6/5/2020)
Trang web của HRDK
http://www.hrdKorea.or.kr/3/2/2 (Ngày tìm kiếm: 13/5/2020)
http://www.hrdKorea.or.kr/3/2/5 (Ngày tìm kiếm: 13/5/2020)
Trang web của O*NET, Hoa Kỳ
https://www.onetonline.org/skills/ (Ngày tìm kiếm: 13/8/2020)
Cơ sở dữ liệu về các kỹ năng công việc của OECD
https://www.oecdskillsforjobsdatabase.org (Ngày tìm kiếm: 14/8/2020)
Phái đoàn thường trực Hàn Quốc tại Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD)
240
http://overseas.mofa.go.kr/ (Ngày tìm kiếm: 14/8/2020)
Cơ sở dữ liệu của ILOSTAT
https://www.ilo.org/shinyapps/bulkexplorer3/?lang=en&segment=indicator&id=EMP_S (Ngày
tìm kiếm: 14/8/2020)
Trang web của Joeun Academy
http://www.tjoeun.co.kr/front/lecture/ncs.asp?lt=1&ci=6&li=192 (Ngày tìm kiếm: 20/5/2020)
Trang web của Đại học Daekyeung
https://www.tk.ac.kr/sub/dept.php (Ngày tìm kiếm: 20/5/2020)
Trang web của Semyung Computer Highschool
http://smc.sen.hs.kr/173387/subMenu.do (Ngày tìm kiếm: 20/5/2020)
Trang web của Ssangyong Gangbuk Education Center
https://www.sist.co.kr/job/index.do?c=1 (Ngày tìm kiếm: 20/5/2020)
Trang web của Đại học Quốc gia Andong
http://www.andong.ac.kr/main/html.do?menu_idx=370 (Ngày tìm kiếm: 20/5/2020)
Trang web của KGIT Bank Academy
http://www.gogo-it.net/jobtraining/main.php (Ngày tìm kiếm: 20/5/2020)
Trang web của Korea Vocational College of IT
http://www.koreait.ac.kr/new/school/smart/html/lecture03.asp (Ngày tìm kiếm: 20/5/2020)
Trang web của Korea National University of Welfare
https://www.knuw.ac.kr/cmputr/main.do (Ngày tìm kiếm: 20/5/2020)
Trang web Đại học Bách khoa Hàn Quốc
http://www.kpu.ac.kr/index.do?sso=ok (Ngày tìm kiếm: 20/5/2020)
Trang web Hiệp hội Công nghệ Phần mềm Hàn Quốc
http://edu.kosta.or.kr/lectures/courses/25 (Ngày tìm kiếm: 20/5/2020)
Trang web của Đại học Hanyang
https://datascience.hanyang.ac.kr (Ngày tìm kiếm: 20/5/2020)
Trang web của KH Information Education Institute
https://www.iei.or.kr/edu/curriculumDetailView.kh?no=7 (Ngày tìm kiếm: 20/5/2020)
<Bài viết trực tuyến>
https://www.tvet-vietnam.org/en/article/1748 (Ngày tìm kiếm: 23/12/2019)
http://www.insidevina.com/news/articleView.html?idxno=10907 (Ngày tìm kiếm: 24/7/2020)
241
http://www.industrynews.co.kr/news/articleView.html?idxno=23455 (Ngày tìm kiếm: 24/7/2020)
http://okfta.kita.net/mobile/news.do?method=viewReferData&idx=36421 (Ngày tìm kiếm:
24/7/2020)
https://www.startupn.kr/news/articleView.html?idxno=630 (Ngày tìm kiếm: 24/7/2020)
242
Phụ lục
1. Các tài liệu xoay quanh khảo sát năng lực của người lao động liên quan đến 4IR tại
Việt Nam
○ Mẫu khảo sát năng lực của người lao động liên quan đến 4IR tại Việt Nam
Khảo sát năng lực của người lao động liên quan đến 4IR tại Việt Nam
Xin chào. Viện Nghiên cứu giáo dục nghề nghiệp Hàn Quốc (KRIVET) đang tiến hành cuộc khảo sát về mức độ năng lực mà người lao động Việt Nam (trình độ kỹ thuật viên) phải đạt được để thích ứng với những thay đổi công nghệ tương lai trong thời kỳ 4IR. Câu hỏi trong khảo sát dành cho giám đốc sản xuất của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định mức độ liên quan giữa các yêu cầu kỹ năng trong quá khứ và năng lực yêu cầu cho tương lai cũng như
những kỹ năng cần có ở hiện tại và trong tương lai. Kết quả khảo sát sẽ được dùng làm dữ liệu cơ sở để phát triển các hạng mục kỹ năng cho công việc trong tương lai và xác định các gợi ý chính sách để thích ứng với kỷ nguyên 4IR.
Chúng tôi sẽ chỉ dùng câu trả lời của bạn để phân tích số liệu thống kê. Theo Điều 33 Luật Thống kê và Điều 50 của Nghị định thi hành Luật
Thống kê, chúng tôi sẽ đảm bảo giữ bí mật tất cả các vấn đề của doanh nghiệp và cá nhân. Vui lòng dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi khảo sát này. Xin cảm ơn.
Tháng 6/2020
ID
243
■ Ban tổ chức: Viện Nghiên cứu giáo dục nghề nghiệp Hàn Quốc (KRIVET), Hàn Quốc/Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TBXH), Việt Nam
■ Cơ quan khảo sát: JM Law và các đơn vị liên quan
Ghi chú: 「Luật Thống kê」 Điều 33 (Bảo vệ bí mật)
1. Các vấn đề được xác định là thông tin bảo mật của cá nhân, tập đoàn, tổ chức, v.v. trong quá trình thống kê sẽ được bảo vệ. 2. Dữ liệu là thông tin bảo mật của cá nhân, tập đoàn, tổ chức, v.v. được tạo ra trong quá trình thống kê sẽ không được sử dụng cho bất kỳ mục
đích nào khác ngoài mục đích thống kê.
Ⅰ. Các năng lực cần thiết trong tương lai
1. Dựa trên nhu cầu hiện tại của doanh nghiệp, vui lòng cho biết mức độ kỹ năng nhân viên của bạn cần có (trình độ kỹ thuật viên) để thực
hiện công việc.
Ví dụ: với “Áp dụng các kỹ năng phổ thông cho mọi ngành nghề”, vui lòng chọn mức độ quan trọng của kỹ năng (hoặc ít quan trọng hơn)
trong quá khứ (5 năm trước) so với hiện nay, mức độ quan trọng của kỹ năng ở hiện tại, hiện tại có bao nhiêu kỹ năng và mức độ quan
trọng (hoặc ít quan trọng hơn) trong 5 năm sau.
Năng lực
Mức độ quan trọng trong quá khứ (5 năm
trước)
Mức độ quan trọng ở hiện tại Trình độ hiện tại
Mức độ quan trọng trong tương lai (5 năm
sau) Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
1) Các kỹ năng phổ thông áp dụng cho mọi ngành nghề
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
244
2) Kiến thức và các nguyên tắc chuyên ngành dựa trên các môn học tại trường
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
3) Các kỹ năng đặc biệt chuyên ngành
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
2. Dưới đây là 15 lựa chọn về năng lực cần thiết trong tương lai để thực hiện công việc. Dựa trên nhu cầu hiện tại của doanh nghiệp, vui lòng
cho biết mức độ kỹ năng nhân viên của bạn cần có (trình độ kỹ thuật viên) để thực hiện công việc.
Ví dụ: với “Khả năng làm việc với máy móc”, vui lòng chọn mức độ quan trọng của kỹ năng (hoặc ít quan trọng hơn) trong quá khứ (5
năm trước) so với hiện nay, mức độ quan trọng của kỹ năng ở hiện tại, hiện tại có bao nhiêu kỹ năng và mức độ quan trọng (hoặc ít quan
trọng hơn) trong 5 năm sau.
Năng lực Định nghĩa
Mức độ quan trọng trong quá khứ (5 năm
trước)
Mức độ quan trọng ở hiện tại Trình độ hiện tại
Mức độ quan trọng trong tương lai (5 năm
sau)
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
1) Khả năng làm việc với máy
móc
Khả năng làm việc theo phương pháp mới, tương tác với máy móc thông minh bằng các công nghệ mã hóa máy tính và công nghệ số
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
2) Tính hòa nhập
đa dạng
Khả năng nhận diện và nắm bắt đa dạng các giá trị, tư tưởng và văn hóa
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
245
Năng lực Định nghĩa
Mức độ quan trọng trong quá khứ (5 năm
trước)
Mức độ quan trọng ở hiện tại Trình độ hiện tại
Mức độ quan trọng trong tương lai (5 năm
sau)
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
3) Khả năng dự
đoán tương lai
Khả năng dự đoán những thay đổi trong xã hội tương lai thông qua phân tích môi trường và tìm hiểu những thị trường (ngách) mới
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
4) Khả năng ứng phó với khủng
hoảng
Khả năng hoàn thiện nhiệm vụ ngay cả trong tình huống khó khăn và nan giải
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
5) Khả năng lồng ghép kiến thức
vào các lĩnh vực phụ cận
Khả năng thích ứng và áp dụng kiến thức trong các lĩnh vực lân cận hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau vào công việc riêng của bản thân
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
6) Khả năng tự
học
Khả năng xác định và nắm bắt kiến thức cần thiết cho công việc
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
7) Chiến lược
khác biệt hóa
Khả năng nhận biết và nâng cao các năng lực độc đáo, khác biệt của mình
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
246
Năng lực Định nghĩa
Mức độ quan trọng trong quá khứ (5 năm
trước)
Mức độ quan trọng ở hiện tại Trình độ hiện tại
Mức độ quan trọng trong tương lai (5 năm
sau)
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
8) Hiểu biết về
ngành
Khả năng hiểu dòng chảy chung của ngành bằng cách kết nối theo chiều dọc hoặc chiều ngang nhiều yếu tố trong và ngoài ngành có thể tác động đến lĩnh vực của mình
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
9) Khả năng áp dụng công nghệ vào
ngành
Khả năng nắm bắt thông tin và các công nghệ cần thiết cho một ngành và áp dụng trong toàn ngành
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
10) Tìm tòi khám
phá
Khả năng không ngừng tìm hiểu cách liên kết và lồng ghép nhiều yếu tố trong phạm vi công việc
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
11) Hợp tác hòa
nhập
Khả năng theo đuổi sự hợp tác và đoàn kết xã hội giữa các lĩnh vực công việc
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
12) Phân tích và sử dụng dữ
liệu
Khả năng hiểu, phân tích và mô hình hóa các loại thông tin khác nhau
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
13) Sử dụng kỹ năng cơ bản
Khả năng áp dụng các công nghệ hạt giống vào công việc và
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
247
Năng lực Định nghĩa
Mức độ quan trọng trong quá khứ (5 năm
trước)
Mức độ quan trọng ở hiện tại Trình độ hiện tại
Mức độ quan trọng trong tương lai (5 năm
sau)
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
Hoàn Cực kỳ toàn không quan trọng quan trọng
thương mại hóa các công nghệ đó
14) Khả năng đón nhận thay đổi
Khả năng hiểu những thay đổi trong tương lai và đón nhận những thay đổi này trong cuộc sống
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
15) Đạo đức nghề
nghiệp
Khả năng đặt an toàn lên trên hiệu quả công nghệ, hiểu những giá trị đạo đức và những tranh luận tiềm ẩn tại nơi làm việc và đưa ra những quyết định phù hợp với đạo đức
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 2 2 3 4 5 6 7
3. Ngoài những kỹ năng được liệt kê ở trên, có kỹ năng quan trọng nào bạn nghĩ sẽ cần thiết trong tương lai không? Vui lòng mô tả chi tiết.
248
Ⅱ. Nhu cầu hỗ trợ chính sách
4. Các câu hỏi dưới đây hỏi về mức độ cần được hỗ trợ chính sách trong việc phát triển kỹ năng công việc trong tương lai. Vui lòng đọc từng
mục và đánh dấu (v) theo số tương ứng với câu trả lời của bạn.
Mục
Cực kỳ cần thiết Hoàn toàn không
cần thiết
1 Xác định nhu cầu về các năng lực cốt lõi
trong từng ngành 1 2 3 4 5 6 7
2 Mở rộng tuyển dụng theo định hướng
năng lực trong từng ngành 1 2 3 4 5 6 7
3 Tái tổ chức các hệ thống năng lực trong
từng ngành 1 2 3 4 5 6 7
4 Phát triển các tiêu chuẩn năng lực nghề
nghiệp trong từng ngành 1 2 3 4 5 6 7
5 Tái tổ chức các môn học về lập kế hoạch
con đường sự nghiệp 1 2 3 4 5 6 7
6 Xây dựng các chương trình tìm kiếm việc
làm theo yêu cầu của từng ngành 1 2 3 4 5 6 7
7 Gia tăng đào tạo doanh nghiệp trong từng
ngành 1 2 3 4 5 6 7
8 Thúc đẩy các hoạt động của hội động
ngành 1 2 3 4 5 6 7
9 Xây dựng các hệ thống quản lý hiệu quả
năng lực trong từng ngành 1 2 3 4 5 6 7
10 Phát triển các năng lực nghề phổ thông
trong từng ngành 1 2 3 4 5 6 7
249
5. Ngoài những hỗ trợ được liệt kê ở trên, theo bạn, loại hỗ trợ chính sách nào cần thiết để phát triển năng lực trong các công việc tương lai?
Vui lòng mô tả chi tiết.
Ⅲ. Thông tin chung
Phần sau đây yêu cầu thông tin chung về bạn. Vui lòng đọc từng mục và trả lời phù hợp.
Tên Giới tính ① Nam ② Nữ Tuổi ( ) tuổi
Trình
độ học
vấn
① Tốt nghiệp trung học cơ sở ② Tốt nghiệp trung học phổ thông ③
Tốt nghiệp cao đẳng nghề ④ Tốt nghiệp đại học ⑤ Cao học trở lên
Kinh
nghiệm
làm việc
( ) năm (*kinh nghiệm trong cùng lĩnh
vực/lĩnh vực liên quan)
Số
điện
thoại
Tên
công ty
Năm thành
lập Năm ( )
Quy mô
công ty
① Dưới 10 nhân viên ② 10-50 nhân viên
③ 50-100 nhân viên ④ 100-300 nhân viên
⑤ 300-1.000 nhân viên ⑥ Trên 1.000 nhân
viên
Đội
ngũ
Chức
danh
250
Ngành
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 2. Khai thác mỏ 3. Sản xuất 4. Dịch vụ điện, khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí 5. Cấp thoát nước, quản lý chất thải, thu hồi vật liệu 6. Xây dựng 7. Bán buôn và bán lẻ 8. Vận tải và kho bãi 9. Lưu trú và nhà hàng 10. Thông tin và truyền thông 11. Tài chính và bảo hiểm
12. Bất động sản 13. Dịch vụ chuyên môn, khoa học và kỹ thuật 14. Quản lý cơ sở kinh doanh, hỗ trợ kinh doanh và dịch vụ
cho thuê 15. Quản lý công, quốc phòng, bảo đảm xã hội 16. Dịch vụ giáo dục 17. Dịch vụ y tế và phúc lợi xã hội 18. Dịch vụ nghệ thuật, thể thao và giải trí 19. Hiệp hội, tổ chức, sửa chữa và các dịch vụ cá nhân khác 20. Công việc trong hộ gia đình và hoạt động sản xuất sản
phẩm vật chất tự tiêu dùng của hộ gia đình 21. Khác ( )
Cảm ơn câu trả lời của bạn.
251
Bảng phụ lục
Phụ lục 2-1 | Tiêu chí hệ thống bậc trình độ theo TCKNNQG
Nội dung của từng bậc trình độ cụ thể như sau:
1. Bậc 1:
a. Thực hiện các công việc đơn giản, công việc có tính lặp lại trong tình huống cố định;
b. Có kiến thức cơ bản về chuyên môn và hiểu biết về hoạt động của nghề ở phạm vi hẹp trong một số lĩnh
vực; có khả năng áp dụng kiến thức và hiểu biết để thực hiện công việc theo chỉ dẫn;
c. Có khả năng tiếp nhận, ghi chép và chuyển tải thông tin theo yêu cầu; có khả năng tham gia làm việc
theo tổ, nhóm; chịu trách nhiệm một phần đối với kết quả công việc, sản phẩm làm ra.
2. Bậc 2:
a. Thực hiện các công việc thông thường và một số công việc phức tạp trong một số tình huống nhất định;
b. Có kiến thức chuyên môn và hiểu biết về hoạt động của nghề ở phạm vi rộng trong nhiều lĩnh vực; có
khả năng áp dụng được kiến thức và hiểu biết để đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề chuyên môn kỹ
thuật thông thường và một số vấn đề phức tạp nhưng cần có sự chỉ dẫn khi thực hiện công việc;
c. Có khả năng suy xét, phán đoán và giải thích thông tin; tự chủ trong làm việc theo tổ, nhóm và có khả
năng làm việc độc lập trong một số trường hợp khi thực hiện công việc; chịu trách nhiệm chủ yếu đối
với kết quả công việc, sản phẩm làm ra.
3. Bậc 3:
a. Thực hiện phần lớn các công việc phức tạp, công việc có nhiều sự lựa chọn trong một số tình huống
khác nhau;
b. Có kiến thức chuyên môn, kiến thức cơ bản về nguyên lý, lý thuyết và hiểu biết rộng về các hoạt động
của nghề trong các lĩnh vực; vận dụng được kiến thức và hiểu biết để đưa ra giải pháp giải quyết, xử lý
một số vấn đề chuyên môn kỹ thuật phức tạp và một số yêu cầu của quản lý khi thực hiện công việc;
c. Có khả năng nhận biết, phân tích, đánh giá thông tin từ nhiều nguồn khác nhau; tự chủ, làm việc độc lập
và hướng dẫn người khác trong tổ nhóm khi thực hiện công việc; chịu trách nhiệm đối với kết quả công
việc, sản phẩm làm ra về chất lượng theo tiêu chuẩn quy định và chịu một phần trách nhiệm đối với kết
quả công việc, sản phẩm của người khác trong tổ, nhóm làm ra
4. Bậc 4:
a. Thực hiện hầu hết các công việc phức tạp, công việc có nhiều sự lựa chọn trong nhiều tình huống khác
nhau;
b. Có kiến thức chuyên môn sâu, kiến thức về nguyên lý, lý thuyết và hiểu biết sâu, rộng về các hoạt động
của nghề trong các lĩnh vực; vận dụng được kiến thức và hiểu biết để đưa ra giải pháp giải quyết, xử lý
vấn đề chuyên môn kỹ thuật phức tạp và các yêu cầu của quản lý khi thực hiện công việc;
c. Phân tích, đánh giá thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và sử dụng kết quả phân tích đánh giá để đưa ra
ý kiến, kiến nghị cho mục đích quản lý và nghiên cứu; làm việc độc lập và tự chủ cao; có khả năng quản
lý, điều hành tổ, nhóm trong quá trình thực hiện công việc; tự chịu trách nhiệm đối với kết quả công
việc, sản phẩm làm ra về chất lượng theo tiêu chuẩn quy định và chịu trách nhiệm đối với kết quả công
việc, sản phẩm của người khác trong tổ, nhóm làm ra.
5. Bậc 5:
a. Thực hiện các công việc phức tạp, công việc có nhiều sự lựa chọn trong mọi tình huống;
b. Có kiến thức chuyên môn sâu, kiến thức rộng về nguyên lý, lý thuyết và hiểu biết sâu, rộng về các hoạt
động của nghề trong các lĩnh vực; có kỹ năng phân tích, suy xét, chẩn đoán, thiết kế để đưa ra giải pháp
252
giải quyết, xử lý các vấn đề chuyên môn kỹ thuật phức tạp hoặc yêu cầu của quản lý trong phạm vi rộng
khi thực hiện công việc;
c. Biết phân tích, đánh giá thông tin và tổng quát hóa để đưa ra các quan điểm, sáng kiến; làm việc độc lập
và tự chủ cao; quản lý, điều hành tổ, nhóm trong quá trình thực hiện công việc; tự chịu trách nhiệm đối
với kết quả công việc, sản phẩm làm ra về chất lượng và chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản
phẩm của tổ, nhóm làm ra đảm bảo thông số kỹ thuật và theo tiêu chuẩn quy định.
(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015). Thông tư số 56/2015/TT-BLĐTBXH ngày
24/12/2015 về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc
gia.)
Phụ lục 2-2 | Hạng mục TĐKTQG tại Việt Nam
STT Công việc Chứng chỉ cụ thể
1 Bảo vệ thực vật Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
2 Bê tông Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
3 Cắt gọt kim loại (phay, đa năng) Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
4 Cắt gọt kim loại (tiện vạn năng) Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
5 Cắt gọt kim loại trên máy CNC Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
6 Cấp nước Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
7 Công nghệ ô tô Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
8 Công nghệ thông tin (ứng dụng phần
mềm) Nhân viên cài đặt phần mềm_bước 2
Kỹ thuật viên vận hành phần mềm_ giai đoạn 3
Quản trị viên hệ thống phần mềm_ giai đoạn 3
Tư vấn viên giải pháp phần mềm_ giai đoạn 4
9 Cốp pha - giàn giáo Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
10 Cốt thép - Hàn Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
11 Kỹ thuật điện nông thôn Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
12 Cơ điện tử Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
13 Chế biến mủ cao su Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
14 Công nghiệp điện Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
15 Điện tử công nghiệp Công nhân lắp ráp mạch điện tử_ bậc 1
KTV bảo trì, bảo dưỡng hệ thống điện - điện tử_ bậc 2
KTV sửa chữa hệ thống điều khiển điện - điện tử_bước
3
KTV thiết kế phần cứng_bậc 3
KTV thiết kế phần mềm_ bậc 3
KTV thiết kế hệ thống điều khiển_bậc 3
Quản lý bộ phận bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa_bậc 4
Quản lý bộ phận thiết kế_ bậc 4
16 Giám định khối lượng và chất lượng than Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
17 Hàn Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
18 Kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
19 Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò Cơ điện mỏ hầm lò - bậc 1
Cơ điện mỏ hầm lò - bậc 2
Cơ điện mỏ hầm lò - bậc 3
Chỉ huy sản xuất tổ cơ điện hầm lò - bậc 4
253
Chỉ huy sản xuất cơ điện công trường, phân xưởng hầm
lò_ bậc 5
20 Công nghệ lắp đặt điện và điều khiển
trong công nghiệp Lắp đặt máy biến áp, tủ điện hạ thế_bậc 1
Lắp đặt đường dây cung cấp điện hạ thế_bậc 1
Đấu nối máy biến áp, tủ điện hạ thế, đường dây cung
cấp điện_ bậc 2
Lắp đặt hệ thống cảnh báo, giám sát - bậc 2
Lắp đặt thiết bị điều khiển và cơ cấu chấp hành_bậc 2
Lập trình, cài đặt các hệ thống điều khiển, cảnh báo
giám sát, bậc 3
Quản lý lắp đặt_ bậc 4
21 Kỹ thuật lắp đặt ống công nghệ Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
22 Kỹ thuật xây dựng mỏ hầm lò Đào chống lò_Bậc 1
Đào chống lò_Bậc 2
Đào chống lò_Bậc 3
Chỉ huy sản xuất tổ đào lò_Bậc 4
Chỉ huy sản xuất công trường, phân xưởng đào lò_Bậc
5
23 Lắp đặt đường ống nước Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
24 Lâm sinh Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
25 May công nghiệp Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
26 Mộc dân dụng Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
27 Mộc mỹ nghệ Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
28 Nề - Hoàn thiện Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
29 Quản trị mạng máy tính Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
30 Sửa chữa máy thi công xây dựng Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
31 Sửa chữa thiết bị mỏ hầm lò Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
32 Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu
đường Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3, Bậc 4
33 Thiết kế đồ họa Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
34 Thoát nước
35 Thú y Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
36 Vận hành cần trục Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
37 Vận hành máy thi công mặt đường Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
38 Vận hành và sửa chữa trạm bơm điện Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
39 Vận hành và sửa chữa thiết bị lạnh Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
40 Trồng và chăm sóc cây cà phê Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
41 Trồng và chăm sóc cây cao su Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3
42 Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy
43 Công nghệ dệt
44 Công nghệ sản xuất bột giấy và giấy
45 Công nghệ sợi
46 Chạm khắc đá
47 Điện
48 Điện tử dân dụng
49 Đo lường điện
50 Đúc, dát đồng mỹ nghệ
51 Gia công và lắp dựng kết cấu thép
52 Gia công, lắp ráp nội thất tàu thuỷ
254
53 Hệ thống điện
54 Kỹ thuật sơn mài và khảm trai
55 Kỹ thuật thiết bị điện tử y tế
56 Kỹ thuật thiết bị hình ảnh y tế
57 Kỹ thuật thiết bị xét nghiệm y tế
58 Khoan đào đường hầm
59 Lắp đặt điện công trình
60 Lắp đặt đường dây tải điện và trạm biến
áp
61 Lắp đặt thiết bị điện
62 Mộc xây dựng và trang trí nội thất
63 Nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước
lợ
64 Nuôi trồng thủy sản nước ngọt
65 Nguội chế tạo
66 Quản lý cây xanh đô thị
67 Quản lý, khai thác công trình thủy lợi
68 Quản trị cơ sở dữ liệu
69 Quản trị kinh doanh xăng dầu và gas
70 Rèn, dập
71 Sản xuất gạch ceramic
72 Sản xuất gốm thô
73 Sản xuất kính
74 Sản xuất sứ vệ sinh
75 Sửa chữa máy tàu thủy
76 Sửa chữa thiết bị tự động hóa
77 Thí nghiệm điện
78 Vận hành điện trong nhà máy thủy điện
79 Vận hành máy nông nghiệp
80 Vận hành máy xây dựng
81 Vận hành nhà máy thủy điện
82 Vận hành thiết bị sàng tuyển than
83 Vận hành, sửa chữa máy tầu cuốc
84 Xây dựng công trình thủy
85 Xây dựng và hoàn thiện công trình thủy
lợi
Nguồn: Dữ liệu nội bộ của Vụ KNN
255
Phụ lục 2-3 | Danh mục công nghệ chủ chốt để thích ứng với 4IR
1. Trí tuệ nhân tạo
2. Internet vạn vật
3. Dữ liệu lớn, Khai phá dữ liệu và Phân tích dữ liệu
4. Chuỗi khối
5. Điện toán đám mây
6. Mô phỏng
7. Robot tự hành, Robot cộng tác (Cobot)
8. Điện toán lượng tử
9. Điện toán lưới
10. Hệ thống tích hợp theo chiều ngang và dọc
11. Các hệ thống không gian mạng thực - ảo
12. Thực tại ảo
13. Thực tại tăng cường
14. An ninh mạng
15. Công nghệ chế tạo vật liệu nano
16. In 3D và chế tạo cộng
17. Công nghệ chế tạo vật liệu chức năng
18. Công nghệ chế tạo thiết bị nano
19. Công nghệ chế tạo pin nhiên liệu
20. Năng lượng Hydrogen
21. Quang điện
22. Công nghệ ánh sáng và quang tử
23. Sinh học tổng hợp
24. Công nghệ thần kinh
25. Tế bào gốc
26. Xúc tác sinh học
27. Tin sinh học
28. Chip sinh học và cảm biến sinh học
29. Nông nghiệp chính xác
30. Công nghệ tổng hợp nhiên liệu sinh học
31. Y học cá thể hóa
32. Y học tái tạo và kỹ thuật tạo mô
33. Công nghệ giải mã gen
34. Công nghệ giám sát sức khỏe
256
35. Chẩn đoán hình ảnh Y-Sinh học
36. Công nghệ lưu trữ năng lượng tiên tiến
37. Công nghệ chế tạo vệ tinh nhỏ và siêu nhỏ
38. Thu thập và lưu trữ các bon
39. Năng lượng vi mô
40. Công nghệ tua bin gió
41. Công nghệ năng lượng đại dương và năng lượng sóng
42. Công nghệ năng lượng địa nhiệt
43. Lưới điện thông minh
Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ (2018). Quyết định số 3685/QĐ-BKHCN ngày 03/12/2018
về việc ban hành Danh mục các công nghệ chủ chốt của công nghiệp 4.0.
○ Các quy định hoặc chủ trương liên quan đến việc thành lập, điều chỉnh hoặc bãi bỏ chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Theo TS. Nguyễn Chí Trường, Vụ trưởng Vụ kỹ năng nghề (KNN) của Tổng cục GDNN và
Đại biểu kỹ thuật của Đoàn Việt Nam tại Kỳ thi tay nghề thế giới, Việt Nam không có bất kỳ quy
định hoặc chủ trương nào về việc thành lập, điều chỉnh hoặc bãi bỏ chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia đến năm 2020.
Việt Nam có Nghị định và Thông tư về cấp, gia hạn, cấp lại, hủy bỏ và thu hồi chứng chỉ kỹ
năng quốc gia.
Phụ lục 2-4 | Nghị định và Thông tư (Tình trạng hướng dẫn)
Tên Ngày ban hành Nội dung
Nghị định số 31/2015/NĐ-CP 24/03/2015
Quy định chi tiết thi hành
một số điều của luật việc làm
về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia
Thông tư số 38/2015/TT-
BLĐTBXH 19/10/2015
Quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp
và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
○ Thủ tục, thời hạn và đối tượng tham gia thành lập, thay đổi hoặc bãi bỏ chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Dù Việt Nam chưa có quy định và chủ trương liên quan đến việc thành lập, điều chỉnh hoặc bãi bỏ chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia, nhưng Việt Nam đã quy định quy trình thay đổi, loại bỏ, bổ sung các nghề ảnh hưởng
trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng.
Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình phải trình Bộ LĐ-TBXH đề xuất thay đổi, loại bỏ, bổ
sung công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng
257
Bộ LĐ-TBXH sẽ tổng hợp các đề xuất đó đồng thời phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, các hiệp hội khác như hiệp hội người sử dụng lao động, công đoàn lao động xem xét đề xuất và
quyết định chuyển đổi, loại bỏ, bổ sung công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân
người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Phụ luc 3-1 | Hội đồng kỹ năng ngành (HĐKNN) theo ngành
HĐKNN (tổ chức đại diện) Nhóm ngành công nghiệp
(Nhóm bổ sung NCS)
Số lượng cơ sở và doanh
nghiệp tham gia
1 . Quản trị kinh doanh-CNTT
(Hiệp hội Công nghiệp Phần mềm Hàn
Quốc)
Công nghệ thông tin và quản lý
dự án
(Hiệp hội thương mại) 13
(Doanh nghiệp) 10
(Công đoàn) 2
2. Quản lý, kế toán và điều hành
(Phòng Thương mại và Công nghiệp
Hàn Quốc)
Lập kế hoạch kinh doanh, tổng
vụ và nhân sự, tài chính kế toán,
sản xuất và kiểm soát chất lượng
(Hiệp hội thương mại) 10
(Doanh nghiệp) 16
(Công đoàn) 2
3. Tài chính và bảo hiểm (Hiệp hội Đầu
tư Tài chính Hàn Quốc) Tài chính và bảo hiểm
(Hiệp hội thương mại) 8
(Doanh nghiệp) 8
(Công đoàn) 1
4. Tư vấn
(Hiệp hội Dịch vụ Việc làm Quốc gia) Tư vấn
(Hiệp hội thương mại) 32
(Doanh nghiệp) 18
(Công đoàn) 4
5. Nội dung thiết kế và văn hóa
(Viện Xúc tiến Thiết kế Hàn Quốc) Nội dung thiết kế và văn hóa
(Hiệp hội thương mại) 11
(Doanh nghiệp) 19
(Công đoàn) 1
6. Du lịch và giải trí (Hiệp hội Quản lý
Khách sạn Chuyên nghiệp Hàn Quốc) Du lịch và giải trí
(Hiệp hội thương mại) 11
(Doanh nghiệp) 8
(Công đoàn) 1
7. Dịch vụ ăn uống (Hiệp hội Công
nghiệp Dịch vụ Thực phẩm Hàn Quốc)
Chuẩn bị và phục vụ thức ăn,
đồ uống
(Hiệp hội nghề nghiệp) 12
(Doanh nghiệp) 19
(Công đoàn) 1
8. Xây dựng (Liên đoàn các Hiệp hội
Xây dựng)
Quản lý dự án xây dựng, công
trình dân dụng và xây dựng
(Hiệp hội thương mại) 14
(Doanh nghiệp) 6
(Công đoàn) 3
9. Đóng tàu và kỹ thuật công trình
ngoài khơi (Hiệp hội Kỹ thuật đóng tàu
và công trình biển Hàn Quốc)
Đóng tàu và khai thác tài
nguyên biển
(Hiệp hội thương mại) 15
(Doanh nghiệp) 11
(Công đoàn) 1
10. Máy móc (Hiệp hội Máy móc Công
nghiệp Hàn Quốc)
Thiết kế cơ khí, lắp ráp và bảo
trì máy móc, quản lý chất lượng
máy và lắp đặt máy móc
(Hiệp hội thương mại) 5
(Doanh nghiệp) 12
(Công đoàn) 1
11. Các ngành công nghiệp cơ bản
(Hợp tác xã Công nghiệp Khuôn mẫu
Hàn Quốc)
Vật liệu đúc và kim loại (gia
công kim loại, xử lý bề mặt và
hàn)
(Hiệp hội thương mại) 19
(Doanh nghiệp) 28
(Công đoàn) 1
12. Nguyên vật liệu
(Hiệp hội Sắt thép Hàn Quốc)
Vật liệu kim loại và vật liệu
gốm sứ
(Hiệp hội thương mại) 13
(Doanh nghiệp) 18
(Công đoàn) 1
13. Hóa chất
(Liên hiệp các Hợp tác xã Công nghiệp
Nhựa Hàn Quốc)
Quản lý hóa chất và quy trình
hóa học, sản xuất dầu mỏ và hóa
chất gốc bazơ, sản xuất hóa chất
tính chế, sản xuất sản phẩm nhựa
và cao su
(Hiệp hội thương mại) 8
(Doanh nghiệp) 20
(Công đoàn) 3
14. Sản xuất hàng dệt may và thời trang
(Liên đoàn Công nghiệp Dệt may Hàn
Quốc)
Sản xuất hàng dệt may và thời
trang
(Hiệp hội thương mại) 7
(Doanh nghiệp) 12
(Công đoàn) 1
258
15. Điện, năng lượng và tài nguyên
(Hiệp hội Nhà thầu thi công điện Hàn
Quốc)
Điện, năng lượng và tài nguyên
(Hiệp hội thương mại) 18
(Doanh nghiệp) 11
(Công đoàn) 2
16. Điện tử
(Hiệp hội Điện tử Hàn Quốc)
Điện tử tổng hợp và phát triển
đồ điện tử
(Hiệp hội thương mại) 5
(Doanh nghiệp) 14
(Công đoàn) 1
Nguồn: Liên Bộ (2020). Báo cáo năm 2019 về xây dựng các tiêu chuẩn năng lực quốc gia (dự thảo) (chưa công bố).
Phụ lục 3-2 | Ví dụ cụ thể về đơn vị năng lực NCS
Mã đơn vị: 1506030403_16v3
Tên đơn vị năng lực: Kế hoạch sửa chữa thân xe
Mô tả đơn vị năng lực: Kế hoạch sửa chữa thân xe đề cập đến khả năng tính toán trước phương pháp
làm việc, giờ làm và chi phí, lựa chọn kỹ thuật viên và thiết bị thích hợp sau khi
kiểm tra lịch sử sửa chữa để lập quy trình sửa chữa có tính đến phạm vi sửa
chữa đã xác định.
Yếu tố đơn vị năng lực Tiêu chí thực hiện
1506030403_16v3.1
Kiểm tra lịch sử sửa
chữa trước khi bắt đầu
công việc
1.1 Xác định được yêu cầu của khách hàng trong đơn đặt
hàng sửa chữa
1.2 Biết kiểm tra lịch sử sửa chữa liên quan đến thân xe
trước khi hư hỏng như đã nêu trong đơn đặt hàng sửa
chữa
1.3 Tìm ra được cơ sở tính phiếu dự toán chi phí sửa chữa
ô tô như đã nêu trong đơn đặt hàng sửa chữa
【Kiến thức】
•
Kiến thức về báo giá
• Hiểu rõ yêu cầu của khách hàng
• Xác định cấu tạo thân xe cần sửa chữa
【Kỹ năng】
•
Kỹ năng vận dụng tài liệu hướng dẫn liên quan để báo
giá sửa chữa
• Kỹ năng tính riêng chi phí sửa chữa có hoặc không có
bảo hiểm
• Kỹ năng tính chi phí và giờ làm việc
• Kỹ năng lập kế hoạch sửa chữa xe
259
【Thái độ】
•
Tư duy khiêm tốn để nắm bắt tính khí của khách hàng
• Thái độ chủ động tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
1506030403_16v3.2
Xác định cách thức làm
việc
2.1 Biết xác định loại công việc sửa chữa và ưu tiên công
việc tùy theo mức độ hư hỏng
2.2 Có thể quyết định nên sửa chữa hay thay thế các bộ
phận bị hỏng theo hướng dẫn sửa chữa
2.3 Chọn và sử dụng thiết bị thích hợp khi sửa chữa thân
xe, tùy thuộc vào cấu tạo xe
【Kiến thức】
•
Có kiến thức về dự toán chi phí sửa chữa ô tô
• Hiểu rõ yêu cầu của khách hàng
• Am hiểu về an toàn công nghiệp
• Hiểu cấu tạo thân của model xe cần sửa chữa
• Nắm rõ các tiêu chuẩn an toàn xe
• Có kiến thức về cấu tạo thân xe, cách sử dụng thiết bị và
đánh giá của kỹ thuật viên
【Kỹ năng】
•
Kỹ năng vận dụng tài liệu hướng dẫn liên quan để báo
giá sửa chữa
• Kỹ năng tính chi phí và giờ làm việc
<bỏ qua>
□ Phạm vi áp dụng và tình trạng tiến độ
• Vận dụng đơn vị năng lực này để lập quy trình sửa chữa trong phạm vi sửa chữa đã xác định.
• Khi lập kế hoạch sửa chữa thân xe, cần xem xét năm (tuổi) và tình trạng model xe.
• Khi tính toán chi phí, cần xem xét các loại phụ tùng (hậu mãi hoặc tái sản xuất) được dùng để sửa
chữa thân xe.
Cân nhắc
260
• Cần phân biệt phí sửa chữa có bảo hiểm với phí không có bảo hiểm khi ước tính phí sửa chữa.
• Cần phân biệt tiền công đối với model xe nội địa và model xe nhập khẩu.
• Khi báo giá sửa chữa có bảo hiểm, cần xem xét tình trạng hư hỏng liên quan đến bảo hiểm toàn diện
và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại tài sản cũng như Luật thuế giá trị gia tăng.
•
Dự toán chi phí sửa chữa
• Đơn đặt hàng sửa chữa
• Bảng chỉ dẫn cho biết xe ra hay vào
• Hướng dẫn sửa chữa, hướng dẫn sử dụng phụ tùng và bảng giá phụ tùng để sửa chữa thân xe
• Phần mềm dùng để lập dự toán chi phí sửa chữa
• Kích nâng
• Camera
• Thước cuộn (thước dây 5m, thước góc vuông, v.v.)
• Găng tay và khăn lau bằng cotton
□ Hướng dẫn đánh giá
Phương pháp đánh giá Mục tiêu đánh giá
Quy trình Kết quả
•
Chuyên viên đánh giá có thể sử dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau, ví dụ: đánh giá lý
thuyết và thực hành riêng biệt hoặc kết quả tổng thể để đánh giá hiệu quả theo tiêu chí hiệu quả của
kế hoạch sữa chữa thân xe như một đơn vị năng lực.
Tài nguyên và tài liệu hỗ trợ
Thiết bị và dụng cụ
Chất liệu
Phương pháp đánh giá
261
A. Danh mục
B. Kịch bản giải quyết vấn đề ✔ ✔
C. Bài kiểm tra tự luận ✔
D. Viết luận
E. Nghiên cứu trường hợp ✔
F. Câu hỏi của (các) chuyên viên đánh
giá ✔
G. Danh mục kiểm tra do (các) chuyên
viên đánh giá thực hiện ✔
H. Danh mục kiểm tra do đối tượng
được đánh giá thực hiện ✔
I. Nhật ký hàng ngày
J. Nhập vai
K. Thuyết trình miệng
L. Đánh giá tại chỗ
M. Khác
• Phải đánh giá được khả năng thực hiện thành công theo mô tả của tiêu chí hiệu quả.
• Chuyên viên đánh giá phải kiểm tra những tiêu chí sau
- Kỹ thuật viên có xác định được loại công việc sửa chữa và công việc cần ưu tiên tùy theo mức độ hư
hỏng không
- Có lập dự toán chi phí sửa chữa bằng cách tính chi phí đầy đủ không
- Có chọn kỹ thuật viên tùy theo mức độ công việc cần làm và kỹ năng xử lý thiết bị không
- Kỹ thuật viên có thể xác định những dụng cụ cần thiết tùy theo phạm vi hoặc mức độ nghiêm trọng của
tình trạng hư hỏng không
Nguồn: Trang web của NCS. (www.ncs.go.kr/unity/hth01/hth0101/selectNcsCompeUnitReport,do, 12/4/2020)
Những lưu ý khi xem xét đánh giá
262
Phụ lục 3-3 | Hiện trạng về trình độ song song vừa học vừa làm
Hạng mục Số lĩnh vực đơn vị Số đơn vị
01. Quản lý dự án - -
02. Quản lý, kế toán và quản trị 19 50
03. Tài chính và bảo hiểm 15 26
04. Giáo dục, khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội 8 17
05. Dịch vụ pháp lý, cảnh sát, cứu hỏa,
dịch vụ nhà giam và quốc phòng 6 17
06. Sức khỏe và dịch vụ y tế 4 10
07. Dịch vụ xã hội và tôn giáo 9 21
08. Văn hóa, nghệ thuật, thiết kế và phát
thanh truyền hình 51 98
09. Dịch vụ lái xe và giao thông vận tải 18 24
10. Bán hàng 13 29
11. Giám sát an ninh và vệ sinh 5 7
12. Làm tóc, lưu trú, du lịch, giải trí và
thể thao 44 81
13. Dịch vụ ăn uống 9 29
14. Xây dựng 51 109
15. Máy móc 70 176
16. Chất liệu 34 121
17. Hóa chất 40 90
18. Sản xuất hàng dệt may và may mặc 25 57
19. Điện và điện tử 34 107
20. Thông tin và truyền thông 22 55
21. Chế biến thực phẩm 42 71
22. In ấn, gia công gỗ, đồ nội thất và 27 50
263
hàng thủ công
23. Môi trường, năng lượng và an toàn 29 82
24. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 33 92
Tổng 608 1.419
Nguồn: Cổng thông tin điện tử của Hệ thống chứng chỉ theo loại đánh giá trong khóa học và Hệ thống đào tạo
kép vừa học vừa làm (CQ-Net, https://c.q-net.or.kr/wlds/introduction/qualObligList.do)
Phụ lục 3-4 | NCS thiết lập gần đây đối với công việc hứa hẹn liên quan đến 4IR
Năm thiết
lập NCS mới thiết lập
2017
(26)
Thiết kế và xác minh
hệ thống đào tạo ảo
Kỹ thuật lái xe
qua đào tạo ảo
Vận hành và lái hệ
thống máy bay không
người lái cỡ nhỏ
Phát triển hệ
thống máy bay
không người lái
cỡ nhỏ
Bảo trì hệ thống máy
bay không người lái
cỡ nhỏ
Phát triển trí thông
minh của robot
Bảo trì và sửa chữa
robot
Sản xuất nội
dung VR
Thiết kế quy trình cho
nhà máy ngoài khơi
Thiết kế kiểm thử
nhà máy ngoài khơi
Thiết kế an toàn cho các
nhà máy ngoài khơi
Phát triển sản
phẩm y sinh
Xây dựng và phát
triển sản phẩm chẩn
đoán sinh học
Chế tạo bộ chuyển đổi
dòng điện một chiều
Chế tạo hệ thống điều
khiển và bảo vệ truyền
tải và phân phối dòng
điện một chiều
Phát triển hệ
thống lưu trữ
năng lượng điện
Lắp đặt hệ thống lưu
trữ năng lượng điện
Thiết kế và chế tạo bộ
chuyển đổi nhiệt năng
CO2 siêu tới hạn
Chế tạo bộ chuyển đổi
nhiệt năng CO2 siêu tới
hạn
Phân tích và ứng
phó sự cố bảo
mật
Quản lý và quản trị
bảo mật thông tin
Chẩn đoán và phân tích
bảo mật thông tin
Dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh kỹ thuật số
Lập kế hoạch
dịch vụ IoT tổng
hợp
Sản xuất và sử dụng
điện địa nhiệt
Đo lường và đánh giá
bức xạ - -
2018
(27)
Dự báo thảm họa
thông minh
Thiết kế quản lý thảm
họa thông minh Thiết kế in 3D
Thiết kế nội
dung VR
Thiết kế nhà máy tích
hợp ngoài khơi
Thiết kế kết cấu ngoài
khơi
Thiết kế cơ khí ngoài
khơi
Phát triển vật
liệu hóa học mới
264
* Năm thiết lập là năm chính phủ thiết lập và thông báo NCS tương ứng.
Nguồn: Bộ Việc làm và Lao động và các Bộ liên quan. (2017-2019). Báo cáo xây dựng tiêu chuẩn năng lực quốc
gia (dự thảo) (chưa xuất bản)
Kiểm tra và đánh giá
truyền tải và phân
phối dòng điện một
chiều
Thiết kế thiết bị tuần
hoàn CO2 siêu tới hạn
Xây dựng nội dung đào
tạo ảo
Phát triển phần
cứng (thiết bị)
không gian ba
chiều
Thiết kế thiết bị thông
minh đeo được
Bảo dưỡng thiết bị
thông minh đeo được
Phát triển thiết bị thông
minh đeo được
Lập kế hoạch dữ
liệu lớn
Lập kế hoạch công
nghệ FinTech
Xây dựng nền tảng dữ
liệu lớn Kỹ thuật FinTech
Hoạt động và
quản lý dữ liệu
lớn
Bảo mật thông tin, mã
hóa và xác thực
Xây dựng nền tảng
không gian ba chiều
Xây dựng mạng lưới
truyền thông IoT
Dịch vụ truyền
thông không
gian ba chiều
Nhiếp ảnh không gian
ba chiều
Giải trừ năng lượng hạt
nhân/ Quản lý chất thải
phóng xạ
Nuôi côn trùng -
2019
(20)
Sản xuất nội dung cho
máy bay không người
lái
Kỹ thuật và thiết kế
thông minh Sản xuất magiê Sản xuất titan
Hoạt động bảo trì và
sửa chữa thông minh
Chứng nhận an toàn cho
robot
Phát triển mô-đun màn
hình linh hoạt
Kiểm tra màn
hình linh hoạt
Phát triển công nghệ
canh tác thông minh
Phát triển phần mềm ô
tô kết nối được Kiến trúc dữ liệu
Nhận dạng sinh
trắc học
Xây dựng nền tảng AI Lập kế hoạch dịch vụ
AI
Phân tích và thiết kế
chuỗi khối
Xây dựng và vận
hành chuỗi khối
Xây dựng mạng LTE
an toàn công cộng Sản xuất nội dung AR
Vận hành và bảo trì hệ
thống quản lý năng
lượng tòa nhà
Nuôi trồng thủy
sản thông minh
Tổng Đã thiết lập 73 NCS