NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÀI CHÍNH GÂY...
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
1 -
download
0
Transcript of NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÀI CHÍNH GÂY...
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN TÀI CHÍNH GÂY CHẬM TRỄ TIẾN ĐỘ CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG
Ở VIỆT NAM
Mai Xuân Việt & Lương Đức Long
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TPHCM
TÓM TẮT: Chậm tiến độ trong các dự án xây dựng thường hay xảy ra và chịu nhiều
tổn thất. Sự chậm trễ trong dự án xây dựng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng có thể làm
chậm sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng nói riêng và nền kinh tế tổng thể
của Việt Nam nói chung. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố liên
quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng đồng thời đề xuất một số
giải pháp để giải quyết vấn đề nhằm giảm thiểu việc chậm trễ tiến độ do các yếu tố liên
quan đến tài chính gây ra. Kết quả khảo sát 200 dự án xây dựng trong khoảng thời gian
từ năm 2005 – 2010 phản ánh mức độ tác động của 4 nhóm nhân tố liên quan đến tài
chính gây chậm trễ tiến độ là nhân tố về thanh toán trễ hạn, nhân tố về quản lý dòng
ngân lưu dự án kém, nhân tố về tính không ổn định của thị trường tài chính, nhân tố về
thiếu nguồn tài chính và tổng mức đầu tư có ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ. Kết quả
phân tích hồi quy đa biến đã khẳng định mối quan hệ giữa 4 nhân tố trên với chậm trễ
tiến độ với các giả thuyết được ủng hộ ở mức ý nghĩa 5%. Đồng thời kết quả nghiên cứu
cũng chỉ ra nhóm yếu tố thanh toán trễ hạn có ảnh hưởng mạnh nhất đến chậm trễ tiến
độ, tiếp theo là nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém, nhóm yếu tố về tính
không ổn định của thị trường tài chính, nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính.
Từ khóa: dự án trễ tiến độ, trễ tiến độ liên quan đến tài chính, công nghiệp xây dựng,
quản lý dự án.
1. GIỚI THIỆU
Ngành công nghiệp xây dựng là ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân góp phần vào tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Ngành công nghiệp xây dựng
được xem là ngành năng động, nhiều rủi ro và đầy thách thức. Ngành công nghiệp xây
dựng đặt ra một thách thức lớn vì nó là ngành quan trọng trong việc tạo sự giàu có, nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
2
và nó liên kết với các ngành kinh tế khác để cùng thịnh vượng. Vì vậy, sự chậm trễ trong
dự án xây dựng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng có thể làm chậm sự phát triển của ngành
công nghiệp xây dựng nói riêng và nền kinh tế tổng thể của một quốc gia nói chung.
Trong những năm gần đây nền kinh tế của Việt Nam phát triển kéo theo nhu cầu đầu
tư xây dựng tăng cả về quy mô và số lượng. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng trễ tiến độ của
các dự án xây dựng thường xuyên xảy ra do năng lực tài chính, năng lực quản lý của chủ
đầu tư, nhà thầu… yếu kém. Chậm tiến độ trong các dự án xây dựng thường hay xảy ra
và chịu nhiều tổn thất về nguồn lực, tài chính của cá nhân và xã hội.Việc triển khai thực
hiện dự án theo đúng tiến độ đã được hoạch định và lập trước phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố. Trong đó, các yếu tố liên quan đến tài chính của dự án là yếu tố ảnh hưởng rất
nhiều đến tiến độ của dự án, là nguyên nhân chính gây ra sự chậm trễ tiến độ của hầu hết
các dự án xây dựng.
Tình trạng chậm tiến độ và vượt chi phí rất phổ biến trong ngành xây dựng ở Việt
Nam gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và ảnh hưởng đến lòng tin của các nhà đầu tư.
Tiến độ chậm ở hầu hết các dự án, công trình được thanh tra, kiểm tra dẫn tới chi phí xây
dựng tăng, hiệu quả đầu tư thấp. Chậm trễ tiến độ gây thiệt hại cho cả chủ đầu tư, nhà
thầu và đơn vị tư vấn giám sát. Đối với chủ đầu tư, chậm trễ tiến độ có nghĩa là giảm
doanh thu tiềm năng và sụt giảm thương hiệu; trong khi về phía nhà thầu là gia tăng chi
phí trong tương lai và mất uy tín công ty. Còn với đơn vị tư vấn là sự sụt giảm niềm tin ở
các chủ đầu tư và sự ra đi của các khách hàng tương lai.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong ngành xây dựng, trễ tiến độ được xác định khi thời gian thực tế thực hiện dự án
kéo dài hơn thời gian được các bên ký kết trong hợp đồng. Theo Aibinu & Jagora (2002),
thì trễ tiến độ được mô tả như một khoảng thời gian khi nhà thầu và chủ đầu tư dự án
không thực hiện đúng như quy định hoặc đúng như thỏa thuận trong hợp đồng. Còn theo
Bramble và Callahan (1987) thì trễ tiến độ là khoảng thời gian mà các hạng mục của dự
án thi công kéo dài hoặc hoàn thành không đúng hạn. Nói tóm lại, trễ tiến độ là một tình
huống xảy ra mà các công việc sẽ bị thực hiện chậm lại và các công việc được hoàn
thành không đúng hạn.
Các nghiên cứu của Nguyễn Duy Long, Stephen Ogunlana, Trường Quang, Ka Chi
Lam (2004) về các vấn đề thường gặp trong các dự án tại Việt Nam thì vấn đề: “Dự án bị
3
trì hoãn” được xếp hạng 1 trong Bảng xếp hạng các vấn đề thường gặp trong ngành xây
dựng.
Nghiên cứu của Shen et al. (2001), thì các dự án thường không hoàn thành đúng hạn
như trong hợp đồng đã ký kết. Vấn đề chậm trễ tiến độ xảy ra ở hấu hết các dự án xây
dựng. Nghiên cứu của Bromolow (1974), ở Úc chỉ có 1/8 các dự án thực hiện sớm tiến
độ và có đến 40% vượt tiến độ cho phép. Nghiên cứu của Sambasivan and Yau (2007), ở
Malaysia trong năm 2005 có 17,3% trong tổng số 417 dự án của chính phủ nước này trễ
tiến độ hơn 3 tháng hoặc thực hiện dở dang.
Theo Arditi et al.(1985), thì sự chậm trễ của các dự án xây dựng dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng có thể làm chậm sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng nói riêng
và ảnh hưởng đến hầu hết các ngành kinh tế khác.
Theo Shen (1997), việc chậm trễ tiến độ của các dự án xây dựng là nguyên nhân lớn
nhất làm tăng thêm chi phí và giảm lợi nhuận hoặc các yếu tố lợi ích khác của dự án.
Nghiên cứu của Frimpong và Oluwoye (2003) chỉ ra rằng yếu tố tài chính là một
trong những nguyên nhân chính gây chậm trễ tiến độ.
3. CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
3.1 Các giả thuyết nghiên cứu
3.1.1 Nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn
Theo Ahmed et al. (2003) và Wa’el (2005), yếu tố liên quan đến tài chính gây chậm
trễ tiến độ trong các dự án xây dựng ở Malaysia là các vấn đề tài chính như chủ đầu tư
chậm thanh toán, các vấn đề khó khăn về kinh tế và tài chính, tài chính của nhà thầu.
Thanh toán trễ hạn là việc chi trả bị kéo dài so với khoảng thời gian qui định theo
điều khoản trong hợp đồng đã ký kết sau khi khối lượng được các bên xác nhận (Harris
and McCaffer, 2003). Các bên tham gia dự án như chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn, kỹ sư
quản lý khối lượng…đều có liên quan đến việc thanh toán trễ hạn của dự án. Vì vậy, nếu
một trong các nhóm này có liên quan đến thanh toán trễ hạn thì sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ
quá trình thanh toán của cả một dự án.
Dựa vào 11 yếu tố của nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn là chủ đầu gặp khó khăn về
tài chính; chủ đầu tư chi trả, thanh toán chậm; nhà thầu đưa ra yêu cầu, đòi hỏi thiếu căn
cứ; tư vấn giám sát chậm trễ trong việc xác nhận khối lượng thanh toán; mức độ sai khác
4
giữa khối lượng thanh toán và khối lượng nghiệm thu; hồ sơ thanh toán không đủ tài liệu
và thông tin cần thiết; quá trình xác nhận khối lượng thanh toán phải qua nhiều khâu; tư
vấn giám sát thiếu năng lực và trách nhiệm; bất đồng trong việc tính khối lượng phát
sinh; chủ đầu tư thay đổi thiết kế và công năng sử dụng trong quá trình thi công; quan hệ
giữa các bên tham gia dự án không tốt, mô hình nghiên cứu phát biểu giả thuyết là:
Giả thuyết H1: Thanh toán càng trễ hạn thì chậm trễ tiến độ của dự án càng kéo dài.
3.1.2 Nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém
Quản lý dòng ngân lưu dự án là một quá trình theo dõi, phân tích và điều chỉnh dòng
ngân lưu của dự án. Khía cạnh quan trọng nhất của quản lý dòng ngân lưu dự án là tránh
kéo dài sự thiếu hụt tiền mà nguyên nhân chính là do có sự phân bổ không hợp lý giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra. Quản lý dòng ngân lưu dự án tốt là yếu tố đảm bảo cho dự
án thành công và giúp cho việc phân tích, kiểm soát, nhận biết các vấn đề về ngân lưu dự
án.
Dựa vào 6 yếu tố của nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém là năng lực
tài chính nhà thầu yếu; giá trúng thầu thấp; nhà thầu thực hiện quá nhiều dự án cùng thời
điểm; chủ đầu tư thiếu công tác dự báo dòng ngân lưu dự án thường xuyên; khó khăn
trong việc sắp xếp tín dụng; đọng vốn, mô hình nghiên cứu phát biểu giả thuyết là:
Giả thuyết H2: Quản lý dòng ngân lưu dự án càng kém thì chậm trễ tiến độ của dự án
càng kéo dài.
3.1.3 Nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính
Theo Kaming et al. (1997), một trong những yếu tố chính gây chậm trễ tiến độ của
các dự án ở Indonesia là thiếu nguồn tài chính. Còn theo nghiên cứu của Abdul-Rahman
(2006) thì yếu tố thiếu nguồn tài chính ảnh hưởng đến dòng ngân lưu dự án và là yếu tố
thường xuyên, hàng đầu gây chậm trễ tiến độ.
Dựa vào 3 yếu tố của nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính là mức độ khó khăn trong
việc vay vốn; mức độ khó khăn trong việc huy động vốn từ khách hàng; sự phân bổ của
ngân sách chính phủ không đúng lúc, mô hình nghiên cứu phát biểu giả thuyết là:
Giả thuyết H3: Nguồn tài chính càng thiếu thì chậm trễ tiến độ của dự án càng kéo
dài.
3.1.4 Nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính
5
Theo nghiên cứu của Ahmed et al. (2003) và Wa’el (2005), thì các yếu tố của điều
kiện nền kinh tế như chính sách tiền tệ, tỷ lệ lạm phát sẽ ảnh hưởng rất đáng kể đến dòng
tiền của dự án và nó tác động đến thời gian hoàn thành dự án.
Các dự án xây dựng lớn của Việt Nam đều nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư của
nước ngoài do Việt Nam chưa sản xuất được. Do đó, tỷ giá ngoại tệ tăng dẫn đến chi phí
nhập khẩu vật tư tăng lên làm đội giá thành xây dựng lên rất nhiều.
Dựa vào 5 yếu tố của nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính là
lãi vay tăng; lạm phát; giá cả vật liệu xây dựng tăng; tỷ giá ngoại tệ tăng; mức độ can
thiệp của nhà nước vào việc bình ổn giá, mô hình nghiên cứu phát biểu giả thuyết là:
Giả thuyết H4: Thị trường tài chính càng không ổn định thì chậm trễ tiến độ của dự
án càng kéo dài.
3.1.4.1 Nhóm yếu tố về đặc trưng dự án
Theo Pollaphat Nitithamyong (2006) thì các yếu tố đại diện cho nhóm yếu tố đặc trưng dự án
bao gồm quy mô dự án, loại hình dự án, hình thức chủ đầu tư của dự án, vị trí dự án, mức độ
phức tạp của thiết kế, yêu cầu về chủng loại vật tư, chất lượng, kỹ thuật thi công, tiến độ thực
hiện dự án, loại hợp đồng thi công. Tuy nhiên trong điều kiện ở Việt Nam thì một số yếu tố nêu
trên có thể gây khó khăn cho đối tượng khảo sát khi trả lời các vấn đề tế nhị, vì vậy, trong phạm
vi nghiên cứu chỉ xét đến 3 yếu tố của nhóm yếu tố về đặc trưng dự án là tổng mức đầu tư
của dự án; quy mô của dự án; loại hình dự án; hình thức chủ đầu tư của dự án, mô hình
nghiên cứu phát biểu giả thuyết là:
Giả thuyết H5: Quan hệ giữa nhóm yếu tố đặc trưng dự án và chậm trễ tiến độ là
quan hệ gián tiếp. Độ mạnh tác động của 4 nhóm yếu tố trên đến chậm trễ tiến độ dự án
chịu ảnh hưởng bởi nhóm yếu tố về đặc trưng dự án.
3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở 5 nhóm yếu tố đề xuất với 29 yếu tố đại diện nêu trên, đề xuất mô hình
nghiên cứu như Hình 1 với 5 giả thuyết từ H1 đến H5. Trong đó, các nhóm yếu tố được
giả thuyết từ H1 đến H4 là các biến độc lập định lượng tác động trực tiếp đến biến phụ
thuộc chậm trễ tiến độ. Nhóm yếu tố được giả thuyết H5 là biến định tính sẽ tác động
gián tiếp lên mối quan hệ giữa các biến độc lập nêu trên và biến phụ thuộc.
6
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành theo 2 bước, đều tiên là nghiên cứu sơ bộ bằng định tính rồi
nghiên cứu chính thức bằng định lượng. thang đo và độ tin cậy của biến quan sát được đánh
giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Yêu
cầu để thang đo được chấp nhận là loại bỏ các biến có tương quan biến tổng (item-total
correlation) nhỏ hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6. Bước cuối cùng là kiểm
định mô hình bằng phương pháp hồi quy đa biến với mức ý nghĩa 5%. Các phân tích trên
được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS.
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện được sử dụng để thu thập dữ liệu. Thang đo Likert
với dãy giá trị từ 1 5 được sử dụng để đo lường sự cảm nhận của đối tượng khảo sát.
5. CÁC PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
5.1 Kiểm định thang đo và phân tích độ tin cậy
Kết quả phân tích tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc thì phần lớn
các biến độc lập đều có tương quan với biến phụ thuộc đáp ứng mức ý nghĩa thống kê
(p<0.01 hoặc p<0.05) và có mức độ tương quan giữa các biến độc lập trong cùng một
nhóm với biến phụ thuộc chậm trễ tiến độ lớn hơn 0.3 trừ hai biến của nhóm yếu tố thanh
toán trễ hạn là chủ đầu tư thay đổi thiết kế và công năng sử dụng trong quá trình thi công;
quan hệ giữa các bên tham gia dự án không tốt và một biến của nhóm tính không ổn định
Mức độ chậm trễ tiến độ dự án xây dựng
Nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính
H1+
H2+
H3+
H4+
H5Nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn
Nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém
Nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính
Nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn
7
của thị trường tài chính là mức độ can thiệp của nhà nước vào việc bình ổn giá. Mức độ
tương quan giữa các biến độc lập trong cùng một nhóm với nhau cũng cho kết quả có ý
nghĩa về mặt thống kê. Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha đối với 4 nhóm
yếu tố đều lớn hơn 0.7 trừ 3 biến của nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn là bất đồng trong
việc tính khối lượng phát sinh; chủ đầu tư thay đổi thiết kế và công năng sử dụng trong
quá trình thi công; quan hệ của các bên tham gia dự án không tốt và biến mức độ can
thiệp của nhà nước vào việc bình ổn giá của nhóm tính không ổn định của thị trường tài
chính.
Như vậy, sau khi kiểm định thang đo và phân tích độ tin cậy của 25 biến độc lập tác
động đến chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng còn lại 21 biến đưa vào phân tích nhân tố
ở phần tiếp theo.
5.2 Phân tích nhân tố
Kết quả phân tích nhân tố khám phá được cho trong Bảng 1. Các biến độc lập được
trích thành 4 nhóm. Nhân tố 1 là nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn đại diện là các biến
chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính; chủ đầu tư chi trả/ thanh toán chậm; nhà thầu đưa
ra yêu cầu, đòi hỏi không có căn cứ; tư vấn chậm trễ trong việc xác nhận khối lượng
thanh toán; mức độ sai khác giữa khối lượng thanh toán và khối lượng nghiệm thu; hồ sơ
thanh toán không đủ tài liệu và thông tin cần thiết; quá trình xác nhận khối lượng thanh
toán phải qua nhiều khâu; tư vấn giám sát thiếu năng lực và trách nhiệm. Nhân tố 2 là
nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém đại diện là năng lực tài chính của nhà
thầu yếu; giá trúng thầu thấp; nhà thầu thực hiện quá nhiều dự án cùng thời điểm; chủ
đầu tư thiếu công tác dự báo dòng ngân lưu dự án thường xuyên; khó khăn trong việc sắp
xếp tín dụng; đọng vốn. Nhân tố 3 là nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường
tài chính đại diện là lãi vay tăng; lạm phát; giá cả vật liệu xây dựng tăng cao; tỷ giá ngoại
tệ tăng. Nhân tố 4 là nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính đại diện là mức độ khó khăn
trong việc vay vốn; mức độ khó khăn trong việc huy động vốn từ khách hàng; sự phân bổ
của ngân sách chính phủ không đúng lúc. Các giá trị Eigenvalues đều lớn hơn 1 và độ
biến thiên được giải thích tích lũy (Cumulative variance explained) là 67.774%, kết quả
này thể hiện 4 nhóm nhân tố nêu trên giải thích được 67.774% biến thiên của các biến
quan sát. Như vậy, phân tích dữ liệu thỏa mãn yêu cầu của phân tích nhân tố.
8
Nhân tố 1:
Nhóm yếu tố
về thanh
toán trễ hạn
Nhân tố 2:
Nhóm yếu tố về
quản lý dòng
ngân lưu dự án
kém
Nhân tố 3:
Nhóm yếu tố
về tính
không ổn
định của thị
trường tài
chính
Nhân tố 4:
Nhóm yếu tố
về thiếu
nguồn tài
chính
Chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính .810 Chủ đầu tư chi trả, thanh toán chậm .838 Nhà thầu đưa ra yêu cầu, đòi hỏi không có căn cứ
.897
Tư vấn chậm trễ trong việc xác nhận khối lượng thanh toán
.821
Mức độ sai khác giữa khối lượng thanh toán và khối lượng nghiệm thu
.927
Hồ sơ thanh toán không đủ tài liệu và thông tin cần thiết
.859
Quá trình xác nhận khối lượng thanh toán phải qua nhiều khâu
.920
Tư vấn giám sát thiếu năng lực và trách nhiệm
.887
Năng lực tài chính của nhà thầu yếu .785 Giá trúng thầu thấp .747 Chủ đầu tư thiếu công tác dự báo dòng ngân lưu dự án thường xuyên
.654
Nhà thầu thực hiện quá nhiều dự án cùng thời điểm
.768
Khó khăn trong việc sắp xếp tín dụng .800 Đọng vốn .708 Mức độ khó khăn trong việc vay vốn .823Mức độ khó khăn trong việc huy động vốn từ khách hàng
.802
Sự phân bổ của ngân sách chính phủ không đúng lúc
.809
Lãi vay tăng .814 Lạm phát .810 Giá cả vật liệu xây dựng tăng cao .796 Tỷ giá ngoại tệ tăng .753
Eigenvalues 6.213 3.415 2.642 1.963
Độ biến thiên được giải thích (Variance explained %)
29.584 16.260 12.583 9.348
Độ biến thiên được giả thích tích lũy (Cumulative variance explained %)
29.584 45.844 58.427 67.774
Cronbach’s Alpha 0.953 0.835 0.736 0.808
Bảng 1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
5.3 Phân tích hồi quy đa biến
Nghiên cứu đề xuất 3 mô hình nghiên cứu như sau: Mô hình 1 bao gồm 4 nhân tố thu
được từ phân tích nhân tố khám phá gồm nhân tố 1 đại diện cho nhóm yếu tố về thanh
toán trễ hạn, nhân tố 2 đại diện cho nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém,
9
nhân tố 3 đại diện cho nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính, nhân
tố 4 đại diện cho nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính. Mô hình 2 bao gồm biến định
tính tổng mức đầu tư (ký hiệu là TMDT) được đưa thêm vào Mô hình 1 với hình thức
biến giả bằng cách gán giá trị 1 cho dự án có tổng mức đầu tư trên 3 triệu USD và gán
giá trị 0 cho các dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 3 triệu USD. Mô hình 3 được phát
triển từ Mô hình 2 kết hợp với các biến tương tác tạo thành bằng cách tương tác 4 nhân
tố nói trên với biến định tính tổng mức đầu tư của dự án. Kết quả phân tích hồi quy đa
biến thể hiện ở Bảng 2.
Các biến Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Nhân tố 1: Nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn Nhân tố 2: Nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém Nhân tố 3: Nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính Nhân tố 4: Nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính
2.509(**)
1.474(**)
1.298(**)
1.021(**)
2.595(**)
1.480(**)
1.295(**)
1.015(**)
2.473(**)
0.787(**)
1.090(**)
0.675(**)
Nhóm yếu tố về đặc trưng dự án Tổng mức đầu tư
2.299(**) 2.242(**)
Tương tác với biến trung gian ttTMDT1= Nhân tố 1*Tổng mức đầu tư ttTMDT2= Nhân tố 2*Tổng mức đầu tư ttTMDT3= Nhân tố 3*Tổng mức đầu tư ttTMDT4= Nhân tốn 4* Tổng mức đầu tư
-.4761.279.716
1.434
Constant 12.714 11.738 11.493
F-value 25.219 24.305 15.359
R2-value 34.10% 38.50% 42.10%
Adjusted R2-value 32.70% 36.90% 39.40%
** Có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (2 phía)
* Có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (2 phía)
Bảng 2. Kết quả phân tích hồi quy đa biến Kết quả trên cho thấy: Mô hình 1: cả 4 nhân tố đều có quan hệ đồng biến với biến
chậm trễ tiến độ tương ứng với các hệ số hồi quy có giá trị dương và giá trị thống kê
kiểm định đáp ứng mức ý nghĩa yêu cầu là p<0.01 phù hợp với các giả thuyết H1, H2, H3,
H4 đã nêu ở Mục 3.1 . Mô hình 2: đưa thêm biến tổng mức đầu tư của dự án vào dưới
10
dạng biến giả. Cả 4 nhân tố và biến tổng mức đầu tư đều có quan hệ đồng biến với biến
chậm trễ tiến độ và đáp ứng mức ý nghĩa yêu cầu là p<0.01 các giả thuyết H1, H2, H3, H4,
H5 đã nêu ở Mục 3.1. Mô hình 3: phát triển từ Mô hình 2 bằng cách kết hợp Mô hình 2
với các biến tương tác giữa 4 nhân tố và biến tổng mức đầu tư của dự án. Kết quả cho
thấy nhân tố thanh toán trễ hạn và nhân tố tính không ổn định của thị trường tài chính có
quan hệ đồng biến với biến chậm trễ tiến độ và đáp ứng mức ý nghĩa p<0.01. Còn nhân
tố quản lý dòng ngân lưu dự án kém, nhân tố thiếu nguồn tài chính đồng biến với biến
chậm trễ tiến độ nhưng không đáp ứng mức ý nghĩa p<0.05. Hơn nữa, các biến tương tác
không đáp ứng mức ý nghĩa p<0.05 không phù hợp với các giả thuyết đã nêu.
Tóm lại, cả Mô hình 1 và Mô hình 2 đều giải thích hợp lý các dữ liệu quan sát. Việc
thay đổi mô hình bằng cách thêm biến giả tổng mức đầu tư làm thay đổi hệ số R2 điều
chỉnh từ 32.70% lên 36.90% và đều có ý nghĩa thống kê. Như vậy, Mô hình 2 giải thích
tốt hơn Mô hình 1 mức độ tác động của các yếu tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ
tiến độ của dự án xây dựng.
Qua các phân tích ở trên, Mô hình 2 được lựa chọn. Như vậy, Mô hình 2 giải thích
được 36.90% cho tổng thể về sự liên hệ của 4 nhân tố bao gồm nhóm yếu tố về thanh
toán trễ hạn, nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính, nhóm yếu tố về
quản lý dòng ngân lưu dự án kém, nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính và yếu tố tổng
mức đầu tư của nhóm yếu tố về đặc trưng dự án.
Dựa vào các hệ số hồi quy, Mô hình 2 chỉ ra mức độ tác động riêng phần của các
nhân tố nêu trên đến chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng. Cụ thể nhóm yếu tố về thanh
toán trễ hạn với hệ số độ dốc là 2.595 có mối quan hệ mạnh nhất đến chậm trễ tiến độ.
Tiếp theo là nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém (hệ số độ dốc là 1.480),
nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính (hệ số độ dốc là 1.295), nhóm
yếu tố về thiếu nguồn tài chính (hệ số độ dốc là 1.015). Ngoài ra, biến định tính tổng mức
đầu tư của nhóm yếu tố về đặc trưng dự án cũng có mối quan hệ khá mạnh với chậm trễ
tiến độ (hệ số độ dốc là 2.299).
Bên cạnh đó dựa vào các hệ số hồi quy, Mô hình 2 cũng cho biết: Nếu thanh toán trễ
hạn hơn 1 đơn vị thì mức độ chậm trễ tiến độ kéo dài thêm 2.595% trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi. Nếu quản lý dòng ngân lưu dự án kém hơn 1 đơn vị thì mức độ
chậm trễ tiến độ kéo dài thêm 1.480% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Nếu thị
11
trường tài chính kém ổ định hơn 1 đơn vị thì mức độ chậm trễ kéo dài thêm 1.295%
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Nếu nguồn tài chính thiếu hơn 1 đơn vị thì
mức độ chậm trễ tiến độ kéo dài thêm 1.015% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Tổng mức đầu tư có ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ do các yếu tố liên quan đến tài
chính gây ra. Tổng mức đầu tư của dự án càng lớn thì mức độ ảnh hưởng đến chậm trễ
tiến độ càng lớn.
6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận
Nhận biết các yếu tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ sẽ giảm được việc
chậm trễ tiến độ của các dự án xây dựng đồng thời đảm bảo dự án thực hiện đúng chất
lượng và trong phạm vi ngân sách kế hoạch. Nghiên cứu đã xác định các yếu tố liên quan
đến tài chính gây chậm trễ tiến độ. Đồng thời cũng xây dựng và kiểm chứng mô hình
mức độ tác động của các yếu tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ với 4 nhân
tố bao gồm nhân tố thanh toán trễ hạn đại diện là chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính;
chủ đầu tư chi trả, thanh toán chậm; nhà thầu đưa ra yêu cầu, đòi hỏi không có căn cứ; tư
vấn chậm trễ trong việc xác nhận khối lượng thanh toán; mức độ sai khác giữa khối
lượng thanh toán và khối lượng nghiệm thu; hồ sơ thanh toán không đủ tài liệu và thông
tin cần thiết; quá trình xác nhận khối lượng thanh toán phải qua nhiều khâu; tư vấn giám
sát thiếu năng lực và trách nhiệm. Nhân tố 2 là nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự
án kém đại diện là năng lực tài chính của nhà thầu yếu; giá trúng thầu thấp; nhà thầu thực
hiện quá nhiều dự án cùng thời điểm; chủ đầu tư thiếu công tác dự báo dòng ngân lưu dự
án thường xuyên; khó khăn trong việc sắp xếp tín dụng; đọng vốn. Nhân tố 3 là nhóm
yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính đại diện là lãi vay tăng; lạm phát;
giá cả vật liệu xây dựng tăng cao; tỷ giá ngoại tệ tăng. Nhân tố 4 là nhóm yếu tố về thiếu
nguồn tài chính đại diện là mức độ khó khăn trong việc vay vốn; mức độ khó khăn trong
việc huy động vốn từ khách hàng; sự phân bổ của ngân sách chính phủ không đúng lúc.
Tổng mức đầu tư có ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng do các yếu tố
liên quan đến tài chính gây ra.
Nghiên cứu cũng đã lượng hóa mức độ tác động của các nhân tố này lên việc chậm
trễ tiến độ bằng mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc chậm trễ tiến độ được xác
định là thời gian thực tế thực hiện dự án lớn hơn thời gian kế hoạch, các biến độc lập là 4
12
nhóm nhân tố thu được từ phân tích nhân tố. Mô hình nghiên cứu giải thích được 36.90%
cho tổng thể về mối liên hệ của 4 nhân tố bao gồm thanh toán trễ han, quản lý dòng ngân
lưu dự án kém, tính không ổn định của thị trường tài chính, thiếu nguồn tài chính, tổng
mức đầu tư của dự án với mức độ chậm trễ tiến độ đồng thời các nhân tố này quan hệ
đồng biến với mức độ chậm trễ tiến độ. Nếu thanh toán càng trễ hạn, quản lý dòng ngân
lưu dự án càng kém , thị trường tài chính càng không ổn định, nguồn tài chính càng thiếu
và tổng mức đầu tư dự án càng lớn thì mức độ chậm trễ tiến độ càng kéo dài.
Nghiên cứu cũng chỉ ra độ mạnh ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ của các nhóm yếu
tố, cụ thể nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn ảnh hưởng mạnh nhất đến chậm trễ tiến độ
của dự án xây dựng, tiếp theo là nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém,
nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính, nhóm yếu tố về thiếu nguồn
tài chính.
6.2 KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các chủ đầu tư, các nhà
thầu, các nhà quản lý dự án trong việc quản lý tài chính, tiến độ của dự án để đảm bảo dự
án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và trong ngân sách kế hoạch. Các nhà quản lý dự
án có thể lượng hóa yếu tố nào liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ để từ đó có
thể hoạch định, điều chỉnh quá trình thực hiện dự án nhằm giảm thiểu việc chậm trễ tiến
độ do các yếu tố liên quan đến tài chính mang lại. Nghiên cứu xác định các nhân tố quan
trọng liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến dộ của dự án xây dựng là nhóm yếu tố về
thanh toán trễ hạn đại diện là chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính, chủ đầu tư chi trả/
thanh toán chậm, nhà thầu đưa ra yêu cầu/ đòi hỏi không có căn cứ, tư vấn chậm trễ trong
việc xác nhận khối lượng thanh toán, mức độ sai khác giữa khối lượng thanh toán và
khối lượng nghiệm thu, hồ sơ thanh toán không đủ tài liệu và thông tin cần thiết, quá
trình xác nhận khối lượng thanh toán phải qua nhiều khâu, tư vấn giám sát thiếu năng lực
và trách nhiệm. Nhân tố 2 là nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém đại diện
là năng lực tài chính của nhà thầu yếu, giá trúng thầu thấp, nhà thầu thực hiện quá nhiều
dự án cùng thời điểm, chủ đầu tư thiếu công tác dự báo dòng ngân lưu dự án thường
xuyên, khó khăn trong việc sắp xếp tín dụng, đọng vốn. Nhân tố 3 là nhóm yếu tố về tính
không ổn định của thị trường tài chính đại diện là lãi vay tăng, lạm phát, giá cả vật liệu
xây dựng tăng cao, tỷ giá ngoại tệ tăng. Nhân tố 4 là nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài
13
chính đại diện là mức độ khó khăn trong việc vay vốn, mức độ khó khăn trong việc huy
động vốn từ khách hàng, sự phân bổ của ngân sách chính phủ không đúng lúc. Đồng thời
tổng chi phí xây lắp và thiết bị của dự án có ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ của dự án
xây dựng do các yếu tố liên quan đến tài chính gây ra.
Đối với các chủ đầu tư, kiến nghị cần phải có chính sách nghiên cứu cấu trúc thị
trường, phân khúc thị trường để từ đó điều chỉnh việc phát triển dự án tránh tình trạng
phát triển các dự án quá mức, không đúng thời điểm làm cho việc phân bổ nguồn vốn,
sắp xếp tài chính cho dự án, huy động vốn từ khách hàng gặp khó khăn. Cần chú trọng
công tác dự báo dòng ngân lưu dự án thường xuyên để có biện pháp điều chỉnh cho phù
hợp trong quá trình triển khai dự án đồng thời phải có chính sách đào tạo nâng cao năng
lực quản lý tài chính dự án cho nhân viên. Chủ đầu tư khi chọn nhà thầu cũng cần chú
trọng xem xét năng lực tài chính của nhà thầu. Ngoài ra, chủ đầu tư cũng phải tính toán
đến các chi phí dự phòng phù hợp để ứng phó với thị trường khi có biến động lớn về giá
cả, lãi vay.
Đối với nhà thầu, kiến nghị nên dự trù và dự báo trước các thay đổi có thể xảy ra với
thị trường như lãi vay tăng, giá cả vật liệu xây dựng tăng cao, giá nhân công, vận chuyển
tăng để có thể giảm thiểu tác động của các nhân tố này đến chậm trễ tiến độ thông qua
việc tính toán mức chi phí dự phòng rủi ro phù hợp với dự toán hay sử dụng các công cụ
pháp lý như hợp đồng thi công xây lắp. Trong hợp đồng nên có các ràng buộc về điều
chỉnh trượt giá vật tư khi thị trường có biến động quá lớn hoặc các điều khoản thưởng
phạt do chậm thanh toán. Nhà thầu cũng nên chọn các chủ đầu tư có tiềm lực về tài chính
để thực hiện dự án nhằm đảm bảo cho việc chi trả, thanh toán đúng hạn. Nhà thầu cũng
cần phối hợp chặt chẽ với tư vấn giám sát, ban quản lý dự án của chủ đầu tư trong quá
trình thực hiện dự án để giảm thiểu sự chậm trễ trong việc xác nhận khối lượng thanh
toán. Nhà thầu cũng không nên thực hiện quá nhiều dự án cùng thời điểm, vượt quá khả
năng quản lý cũng như năng lực tài chính làm cho việc quản lý, sử dụng nguồn lực không
đạt hiệu quả cao.
Trên đây là những kiến nghị được rút ra từ nghiên cứu, có thể sẽ không phù hợp với
tất cả các dự án xây dựng, song tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu góp phần vào việc
giảm thiểu mức độ chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng do các yếu tố liên quan đến tài
chính gây ra.
14
5.3 GIỚI HẠN CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu dừng lại ở phân tích hồi qui đa biến, chưa tiến hành phân tích tác động
giữa các nhóm biến độc lập với nhau. Ngoài ra, mô hình cũng chỉ giải thích được 36.90%
khi nhân rộng ra tổng thể. Nguyên nhân có thể do kích thước mẫu còn nhỏ so với quy mô
nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Bên cạnh đó, một hạn chế của nghiên cứu nữa là chỉ
đưa một biến định tính là biến tổng mức đầu tư vào phân tích.
ABSTRACT: Delay in construction projects is a common phenomenon and a costly
problem. Delay in construction project lead to serious consequences that may retard th
development of the construction industry and influence the overall economic condition of
in Viet Nam. Therefore, the objective of the research was to identify factors related to
financial causes delay the progress of construction projects and some solutions are
recommended in mitigating financial-related delays are provided accordingly. The
result of analyzing 200 construction projects completed from 2005-2010 indicate 4 main
factors varying delay of construction: late payment, poor cash flow management,
financial market instability and insufficient financial resource. Therefore, result reveal
that late payment is the most significant factor that leads to a project's delay, followed by
poor cash flow management, financial market instability and insufficient financial
resources. The results of multiple linear regression model confirmed the relationship
between these above 4 factors and contruction delay with the theories are supported at
the statistically significant level of 0.05
Keywords: Project delay, financial-related delay, construction industry, project
management.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdul-Rahman, H., Berawi, M.A., Berawi, A.R., Mohamed, O., Othman, M. &
Yahya, I.A (2006). Delay mitigation in the Malaysian construction industry. Journal of
Construction Engineering and Management.
2. Ahmed, S. M., Azhar, S., Kappagntula, P. & Gollapudial, D. (2003). Delays in
construction: A brief study of the Florida construction industry. Proceeding of the 39th
Annual ASC Conference, Clemson University, Clemson, SC.
15
3. Aibinu, A.A. & Jagboro, G.O. (2002). The effects of construction delays on project
delivery in Nigerian construction industry. International Journal of Project Management.
4. Arditi, R.D., Akan, G.T. & Gurdamar, S. (1985). Reasons for delays in public projects
in Turkey. Construction Management and Economics.
5. Assaf, S.A. & Al-Hejji, S. (2006). Causes of delay in large construction projects.
International Journal of Project Management.
6. Bramble, B. & Callahan, M.T. (1987). Construction delay claims. New York: John
Wiley.
7. Chan, W.M. & Kumaraswamy, M.M. (1998). Contributors to construction delays.
Construction Management and Economics.
8. Frimpong, Y. & Oluwoye, J. (2003). Significant factors causing delay and cost
overruns in construction of groundwater projects in Ghana. Journal of Construction
Research.
9. Kaming, P., Olomolaiye, P., Holt, G. & Harris, F. (1997). Factors influencing
construction time and cost overruns on high-rise projects in Indonesia. Construction
Management and Economics (1997).
10. Pollaphat Nitithamyong, 2006. Key Success/Failure Factors and Their Impacts on
System Performance of Web-Based Project Management Systems in Construction.
School of the Built and Natural Environment, Glasgow Caledonian University.
11. Sambasivan, M., & Yau, W.S. (2007). Causes and effects of delays in Malaysian
construction industry. International Journal of Project Management.
12. Long Duy Nguyen, Stephen O. Ogunlana and Do Thi Xuan Lan (2004). “A study on
project success factors in large construction projects in Viet Nam”.
Bảng 3. Vai trò của đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát Tần suất Phần trăm
Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án 40 20.00%
Nhà thầu 79 39.50%
Tư vấn 50 25.00%
Ngân hàng 31 15.50%
Tổng 200 100.00%
16
Bảng 4. Loại hình dự án khảo sát
Loại hình dự án Tần suất Phần trăm
Công trình dân dụng Công trình công nghiệp Công trình giao thông Công trình hạ tầng kỹ thuật
108 45 19 28
54.00% 22.50% 9.50% 14.00%
Tổng 200 100.00%
Bảng 5. Hình thức pháp lý của chủ đầu tư dự án
Hình thức chủ đầu tư Tần suất Phần trăm
Doanh nghiệp nhà nước Công ty cổ phần Công ty trách nhiệm hữu hạn Liên doanh Doanh nghiệp nước ngoài
33 110 20 12 25
16.50% 55.00% 10.00% 6.00% 12.50%
Tổng 200 100.00%
Bảng 6. Mức độ chậm trễ tiến độ của dự án khảo sát
Mức độ chậm trễ tiến độ Tần suất Phần trăm
Không xảy ra
Từ 1% - 5% Từ 5% - 10% Từ 10% - 15% Từ 15% - 20% Lớn hơn 20%
10
2 40 106 33 9
5.00%
1.00% 20.00% 53.00% 16.50% 4.50%
Tổng 200 100.00%
17
Bảng 7. Tổng mức đầu tư của dự án khảo sát
Tổng mức đầu tư Tần suất Phần trăm
Nhỏ hơn 1 triệu USD
Từ 1 – 2.5 triệu USD
Từ 2.5 – 5 triệu USD
Từ 5 – 10 triệu USD
Lớn hơn 10 triệu USD
43
72
45
28
12
21.50%
36.00%
22.50%
14.00%
6.00%
Tổng 100 100.00%
Bảng 8. Chức vụ người được phỏng vấn
Chức vụ người được phỏng vấn Tần suất Phần trăm
Giám đốc/phó giám đốc quản lý dự án Trưởng/phó phòng Chỉ huy trưởng/chỉ huy phó/giám sát trưởng Kỹ sư quản lý khối lượng
12 18 25 145
6.00% 9.00% 12.50% 72.50%
Tổng 200 100.00%