NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÀI CHÍNH GÂY...

17
NGHIÊN CU MC ĐỘ TÁC ĐỘNG CA CÁC NHÂN TLIÊN QUAN ĐẾN TÀI CHÍNH GÂY CHM TRTIN ĐỘ CA DÁN XÂY DNG VIT NAM Mai Xuân Vit & Lương Đức Long Trường Đại hc Bách khoa, Đại hc Quc gia TPHCM TÓM TT: Chm tiến độ trong các dán xây dng thường hay xy ra và chu nhiu tn tht. Schm trtrong dán xây dng dn đến hu qunghiêm trng có thlàm chm sphát trin ca ngành công nghip xây dng nói riêng và nn kinh tế tng thca Vit Nam nói chung. Vì vy, mc tiêu ca nghiên cu là xác định các yếu tliên quan đến tài chính gây chm trtiến độ ca dán xây dng đồng thi đề xut mt sgii pháp để gii quyết vn đề nhm gim thiu vic chm trtiến độ do các yếu tliên quan đến tài chính gây ra. Kết qukho sát 200 dán xây dng trong khong thi gian tnăm 2005 – 2010 phn ánh mc độ tác động ca 4 nhóm nhân tliên quan đến tài chính gây chm trtiến độ là nhân tvthanh toán trhn, nhân tvqun lý dòng ngân lưu dán kém, nhân tvtính không n định ca thtrường tài chính, nhân tvthiếu ngun tài chính và tng mc đầu tư nh hưởng đến chm trtiến độ. Kết quphân tích hi quy đa biến đã khng định mi quan hgia 4 nhân ttrên vi chm trtiến độ vi các githuyết được ng hmc ý nghĩa 5%. Đồng thi kết qunghiên cu cũng chra nhóm yếu tthanh toán trhn có nh hưởng mnh nht đến chm trtiến độ, tiếp theo là nhóm yếu tvqun lý dòng ngân lưu dán kém, nhóm yếu tvtính không n định ca thtrường tài chính, nhóm yếu tvthiếu ngun tài chính. Tkhóa: dán trtiến độ, trtiến độ liên quan đến tài chính, công nghip xây dng, qun lý dán. 1. GII THIU Ngành công nghip xây dng là ngành đóng vai trò quan trng trong nn kinh tế quc dân góp phn vào tăng trưởng kinh tế ca mt quc gia. Ngành công nghip xây dng được xem là ngành năng động, nhiu ri ro và đầy thách thc. Ngành công nghip xây dng đặt ra mt thách thc ln vì nó là ngành quan trng trong vic to sgiàu có, nâng cao cht lượng cuc sng ca người dân thông qua vic xây dng kết cu htng kinh tế

Transcript of NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÀI CHÍNH GÂY...

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ LIÊN QUAN

ĐẾN TÀI CHÍNH GÂY CHẬM TRỄ TIẾN ĐỘ CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG

Ở VIỆT NAM

Mai Xuân Việt & Lương Đức Long

Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TPHCM

TÓM TẮT: Chậm tiến độ trong các dự án xây dựng thường hay xảy ra và chịu nhiều

tổn thất. Sự chậm trễ trong dự án xây dựng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng có thể làm

chậm sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng nói riêng và nền kinh tế tổng thể

của Việt Nam nói chung. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố liên

quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng đồng thời đề xuất một số

giải pháp để giải quyết vấn đề nhằm giảm thiểu việc chậm trễ tiến độ do các yếu tố liên

quan đến tài chính gây ra. Kết quả khảo sát 200 dự án xây dựng trong khoảng thời gian

từ năm 2005 – 2010 phản ánh mức độ tác động của 4 nhóm nhân tố liên quan đến tài

chính gây chậm trễ tiến độ là nhân tố về thanh toán trễ hạn, nhân tố về quản lý dòng

ngân lưu dự án kém, nhân tố về tính không ổn định của thị trường tài chính, nhân tố về

thiếu nguồn tài chính và tổng mức đầu tư có ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ. Kết quả

phân tích hồi quy đa biến đã khẳng định mối quan hệ giữa 4 nhân tố trên với chậm trễ

tiến độ với các giả thuyết được ủng hộ ở mức ý nghĩa 5%. Đồng thời kết quả nghiên cứu

cũng chỉ ra nhóm yếu tố thanh toán trễ hạn có ảnh hưởng mạnh nhất đến chậm trễ tiến

độ, tiếp theo là nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém, nhóm yếu tố về tính

không ổn định của thị trường tài chính, nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính.

Từ khóa: dự án trễ tiến độ, trễ tiến độ liên quan đến tài chính, công nghiệp xây dựng,

quản lý dự án.

1. GIỚI THIỆU

Ngành công nghiệp xây dựng là ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc

dân góp phần vào tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Ngành công nghiệp xây dựng

được xem là ngành năng động, nhiều rủi ro và đầy thách thức. Ngành công nghiệp xây

dựng đặt ra một thách thức lớn vì nó là ngành quan trọng trong việc tạo sự giàu có, nâng

cao chất lượng cuộc sống của người dân thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế

2

và nó liên kết với các ngành kinh tế khác để cùng thịnh vượng. Vì vậy, sự chậm trễ trong

dự án xây dựng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng có thể làm chậm sự phát triển của ngành

công nghiệp xây dựng nói riêng và nền kinh tế tổng thể của một quốc gia nói chung.

Trong những năm gần đây nền kinh tế của Việt Nam phát triển kéo theo nhu cầu đầu

tư xây dựng tăng cả về quy mô và số lượng. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng trễ tiến độ của

các dự án xây dựng thường xuyên xảy ra do năng lực tài chính, năng lực quản lý của chủ

đầu tư, nhà thầu… yếu kém. Chậm tiến độ trong các dự án xây dựng thường hay xảy ra

và chịu nhiều tổn thất về nguồn lực, tài chính của cá nhân và xã hội.Việc triển khai thực

hiện dự án theo đúng tiến độ đã được hoạch định và lập trước phụ thuộc vào rất nhiều

yếu tố. Trong đó, các yếu tố liên quan đến tài chính của dự án là yếu tố ảnh hưởng rất

nhiều đến tiến độ của dự án, là nguyên nhân chính gây ra sự chậm trễ tiến độ của hầu hết

các dự án xây dựng.

Tình trạng chậm tiến độ và vượt chi phí rất phổ biến trong ngành xây dựng ở Việt

Nam gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và ảnh hưởng đến lòng tin của các nhà đầu tư.

Tiến độ chậm ở hầu hết các dự án, công trình được thanh tra, kiểm tra dẫn tới chi phí xây

dựng tăng, hiệu quả đầu tư thấp. Chậm trễ tiến độ gây thiệt hại cho cả chủ đầu tư, nhà

thầu và đơn vị tư vấn giám sát. Đối với chủ đầu tư, chậm trễ tiến độ có nghĩa là giảm

doanh thu tiềm năng và sụt giảm thương hiệu; trong khi về phía nhà thầu là gia tăng chi

phí trong tương lai và mất uy tín công ty. Còn với đơn vị tư vấn là sự sụt giảm niềm tin ở

các chủ đầu tư và sự ra đi của các khách hàng tương lai.

2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Trong ngành xây dựng, trễ tiến độ được xác định khi thời gian thực tế thực hiện dự án

kéo dài hơn thời gian được các bên ký kết trong hợp đồng. Theo Aibinu & Jagora (2002),

thì trễ tiến độ được mô tả như một khoảng thời gian khi nhà thầu và chủ đầu tư dự án

không thực hiện đúng như quy định hoặc đúng như thỏa thuận trong hợp đồng. Còn theo

Bramble và Callahan (1987) thì trễ tiến độ là khoảng thời gian mà các hạng mục của dự

án thi công kéo dài hoặc hoàn thành không đúng hạn. Nói tóm lại, trễ tiến độ là một tình

huống xảy ra mà các công việc sẽ bị thực hiện chậm lại và các công việc được hoàn

thành không đúng hạn.

Các nghiên cứu của Nguyễn Duy Long, Stephen Ogunlana, Trường Quang, Ka Chi

Lam (2004) về các vấn đề thường gặp trong các dự án tại Việt Nam thì vấn đề: “Dự án bị

3

trì hoãn” được xếp hạng 1 trong Bảng xếp hạng các vấn đề thường gặp trong ngành xây

dựng.

Nghiên cứu của Shen et al. (2001), thì các dự án thường không hoàn thành đúng hạn

như trong hợp đồng đã ký kết. Vấn đề chậm trễ tiến độ xảy ra ở hấu hết các dự án xây

dựng. Nghiên cứu của Bromolow (1974), ở Úc chỉ có 1/8 các dự án thực hiện sớm tiến

độ và có đến 40% vượt tiến độ cho phép. Nghiên cứu của Sambasivan and Yau (2007), ở

Malaysia trong năm 2005 có 17,3% trong tổng số 417 dự án của chính phủ nước này trễ

tiến độ hơn 3 tháng hoặc thực hiện dở dang.

Theo Arditi et al.(1985), thì sự chậm trễ của các dự án xây dựng dẫn đến hậu quả

nghiêm trọng có thể làm chậm sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng nói riêng

và ảnh hưởng đến hầu hết các ngành kinh tế khác.

Theo Shen (1997), việc chậm trễ tiến độ của các dự án xây dựng là nguyên nhân lớn

nhất làm tăng thêm chi phí và giảm lợi nhuận hoặc các yếu tố lợi ích khác của dự án.

Nghiên cứu của Frimpong và Oluwoye (2003) chỉ ra rằng yếu tố tài chính là một

trong những nguyên nhân chính gây chậm trễ tiến độ.

3. CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

3.1 Các giả thuyết nghiên cứu

3.1.1 Nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn

Theo Ahmed et al. (2003) và Wa’el (2005), yếu tố liên quan đến tài chính gây chậm

trễ tiến độ trong các dự án xây dựng ở Malaysia là các vấn đề tài chính như chủ đầu tư

chậm thanh toán, các vấn đề khó khăn về kinh tế và tài chính, tài chính của nhà thầu.

Thanh toán trễ hạn là việc chi trả bị kéo dài so với khoảng thời gian qui định theo

điều khoản trong hợp đồng đã ký kết sau khi khối lượng được các bên xác nhận (Harris

and McCaffer, 2003). Các bên tham gia dự án như chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn, kỹ sư

quản lý khối lượng…đều có liên quan đến việc thanh toán trễ hạn của dự án. Vì vậy, nếu

một trong các nhóm này có liên quan đến thanh toán trễ hạn thì sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ

quá trình thanh toán của cả một dự án.

Dựa vào 11 yếu tố của nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn là chủ đầu gặp khó khăn về

tài chính; chủ đầu tư chi trả, thanh toán chậm; nhà thầu đưa ra yêu cầu, đòi hỏi thiếu căn

cứ; tư vấn giám sát chậm trễ trong việc xác nhận khối lượng thanh toán; mức độ sai khác

4

giữa khối lượng thanh toán và khối lượng nghiệm thu; hồ sơ thanh toán không đủ tài liệu

và thông tin cần thiết; quá trình xác nhận khối lượng thanh toán phải qua nhiều khâu; tư

vấn giám sát thiếu năng lực và trách nhiệm; bất đồng trong việc tính khối lượng phát

sinh; chủ đầu tư thay đổi thiết kế và công năng sử dụng trong quá trình thi công; quan hệ

giữa các bên tham gia dự án không tốt, mô hình nghiên cứu phát biểu giả thuyết là:

Giả thuyết H1: Thanh toán càng trễ hạn thì chậm trễ tiến độ của dự án càng kéo dài.

3.1.2 Nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém

Quản lý dòng ngân lưu dự án là một quá trình theo dõi, phân tích và điều chỉnh dòng

ngân lưu của dự án. Khía cạnh quan trọng nhất của quản lý dòng ngân lưu dự án là tránh

kéo dài sự thiếu hụt tiền mà nguyên nhân chính là do có sự phân bổ không hợp lý giữa

dòng tiền vào và dòng tiền ra. Quản lý dòng ngân lưu dự án tốt là yếu tố đảm bảo cho dự

án thành công và giúp cho việc phân tích, kiểm soát, nhận biết các vấn đề về ngân lưu dự

án.

Dựa vào 6 yếu tố của nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém là năng lực

tài chính nhà thầu yếu; giá trúng thầu thấp; nhà thầu thực hiện quá nhiều dự án cùng thời

điểm; chủ đầu tư thiếu công tác dự báo dòng ngân lưu dự án thường xuyên; khó khăn

trong việc sắp xếp tín dụng; đọng vốn, mô hình nghiên cứu phát biểu giả thuyết là:

Giả thuyết H2: Quản lý dòng ngân lưu dự án càng kém thì chậm trễ tiến độ của dự án

càng kéo dài.

3.1.3 Nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính

Theo Kaming et al. (1997), một trong những yếu tố chính gây chậm trễ tiến độ của

các dự án ở Indonesia là thiếu nguồn tài chính. Còn theo nghiên cứu của Abdul-Rahman

(2006) thì yếu tố thiếu nguồn tài chính ảnh hưởng đến dòng ngân lưu dự án và là yếu tố

thường xuyên, hàng đầu gây chậm trễ tiến độ.

Dựa vào 3 yếu tố của nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính là mức độ khó khăn trong

việc vay vốn; mức độ khó khăn trong việc huy động vốn từ khách hàng; sự phân bổ của

ngân sách chính phủ không đúng lúc, mô hình nghiên cứu phát biểu giả thuyết là:

Giả thuyết H3: Nguồn tài chính càng thiếu thì chậm trễ tiến độ của dự án càng kéo

dài.

3.1.4 Nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính

5

Theo nghiên cứu của Ahmed et al. (2003) và Wa’el (2005), thì các yếu tố của điều

kiện nền kinh tế như chính sách tiền tệ, tỷ lệ lạm phát sẽ ảnh hưởng rất đáng kể đến dòng

tiền của dự án và nó tác động đến thời gian hoàn thành dự án.

Các dự án xây dựng lớn của Việt Nam đều nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư của

nước ngoài do Việt Nam chưa sản xuất được. Do đó, tỷ giá ngoại tệ tăng dẫn đến chi phí

nhập khẩu vật tư tăng lên làm đội giá thành xây dựng lên rất nhiều.

Dựa vào 5 yếu tố của nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính là

lãi vay tăng; lạm phát; giá cả vật liệu xây dựng tăng; tỷ giá ngoại tệ tăng; mức độ can

thiệp của nhà nước vào việc bình ổn giá, mô hình nghiên cứu phát biểu giả thuyết là:

Giả thuyết H4: Thị trường tài chính càng không ổn định thì chậm trễ tiến độ của dự

án càng kéo dài.

3.1.4.1 Nhóm yếu tố về đặc trưng dự án

Theo Pollaphat Nitithamyong (2006) thì các yếu tố đại diện cho nhóm yếu tố đặc trưng dự án

bao gồm quy mô dự án, loại hình dự án, hình thức chủ đầu tư của dự án, vị trí dự án, mức độ

phức tạp của thiết kế, yêu cầu về chủng loại vật tư, chất lượng, kỹ thuật thi công, tiến độ thực

hiện dự án, loại hợp đồng thi công. Tuy nhiên trong điều kiện ở Việt Nam thì một số yếu tố nêu

trên có thể gây khó khăn cho đối tượng khảo sát khi trả lời các vấn đề tế nhị, vì vậy, trong phạm

vi nghiên cứu chỉ xét đến 3 yếu tố của nhóm yếu tố về đặc trưng dự án là tổng mức đầu tư

của dự án; quy mô của dự án; loại hình dự án; hình thức chủ đầu tư của dự án, mô hình

nghiên cứu phát biểu giả thuyết là:

Giả thuyết H5: Quan hệ giữa nhóm yếu tố đặc trưng dự án và chậm trễ tiến độ là

quan hệ gián tiếp. Độ mạnh tác động của 4 nhóm yếu tố trên đến chậm trễ tiến độ dự án

chịu ảnh hưởng bởi nhóm yếu tố về đặc trưng dự án.

3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở 5 nhóm yếu tố đề xuất với 29 yếu tố đại diện nêu trên, đề xuất mô hình

nghiên cứu như Hình 1 với 5 giả thuyết từ H1 đến H5. Trong đó, các nhóm yếu tố được

giả thuyết từ H1 đến H4 là các biến độc lập định lượng tác động trực tiếp đến biến phụ

thuộc chậm trễ tiến độ. Nhóm yếu tố được giả thuyết H5 là biến định tính sẽ tác động

gián tiếp lên mối quan hệ giữa các biến độc lập nêu trên và biến phụ thuộc.

6

Hình 1. Mô hình nghiên cứu

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được tiến hành theo 2 bước, đều tiên là nghiên cứu sơ bộ bằng định tính rồi

nghiên cứu chính thức bằng định lượng. thang đo và độ tin cậy của biến quan sát được đánh

giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Yêu

cầu để thang đo được chấp nhận là loại bỏ các biến có tương quan biến tổng (item-total

correlation) nhỏ hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6. Bước cuối cùng là kiểm

định mô hình bằng phương pháp hồi quy đa biến với mức ý nghĩa 5%. Các phân tích trên

được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS.

Phương pháp lấy mẫu thuận tiện được sử dụng để thu thập dữ liệu. Thang đo Likert

với dãy giá trị từ 1 5 được sử dụng để đo lường sự cảm nhận của đối tượng khảo sát.

5. CÁC PHÂN TÍCH THỐNG KÊ

5.1 Kiểm định thang đo và phân tích độ tin cậy

Kết quả phân tích tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc thì phần lớn

các biến độc lập đều có tương quan với biến phụ thuộc đáp ứng mức ý nghĩa thống kê

(p<0.01 hoặc p<0.05) và có mức độ tương quan giữa các biến độc lập trong cùng một

nhóm với biến phụ thuộc chậm trễ tiến độ lớn hơn 0.3 trừ hai biến của nhóm yếu tố thanh

toán trễ hạn là chủ đầu tư thay đổi thiết kế và công năng sử dụng trong quá trình thi công;

quan hệ giữa các bên tham gia dự án không tốt và một biến của nhóm tính không ổn định

Mức độ chậm trễ tiến độ dự án xây dựng

Nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính

H1+

H2+

H3+

H4+

H5Nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn

Nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém

Nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính

Nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn

7

của thị trường tài chính là mức độ can thiệp của nhà nước vào việc bình ổn giá. Mức độ

tương quan giữa các biến độc lập trong cùng một nhóm với nhau cũng cho kết quả có ý

nghĩa về mặt thống kê. Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha đối với 4 nhóm

yếu tố đều lớn hơn 0.7 trừ 3 biến của nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn là bất đồng trong

việc tính khối lượng phát sinh; chủ đầu tư thay đổi thiết kế và công năng sử dụng trong

quá trình thi công; quan hệ của các bên tham gia dự án không tốt và biến mức độ can

thiệp của nhà nước vào việc bình ổn giá của nhóm tính không ổn định của thị trường tài

chính.

Như vậy, sau khi kiểm định thang đo và phân tích độ tin cậy của 25 biến độc lập tác

động đến chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng còn lại 21 biến đưa vào phân tích nhân tố

ở phần tiếp theo.

5.2 Phân tích nhân tố

Kết quả phân tích nhân tố khám phá được cho trong Bảng 1. Các biến độc lập được

trích thành 4 nhóm. Nhân tố 1 là nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn đại diện là các biến

chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính; chủ đầu tư chi trả/ thanh toán chậm; nhà thầu đưa

ra yêu cầu, đòi hỏi không có căn cứ; tư vấn chậm trễ trong việc xác nhận khối lượng

thanh toán; mức độ sai khác giữa khối lượng thanh toán và khối lượng nghiệm thu; hồ sơ

thanh toán không đủ tài liệu và thông tin cần thiết; quá trình xác nhận khối lượng thanh

toán phải qua nhiều khâu; tư vấn giám sát thiếu năng lực và trách nhiệm. Nhân tố 2 là

nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém đại diện là năng lực tài chính của nhà

thầu yếu; giá trúng thầu thấp; nhà thầu thực hiện quá nhiều dự án cùng thời điểm; chủ

đầu tư thiếu công tác dự báo dòng ngân lưu dự án thường xuyên; khó khăn trong việc sắp

xếp tín dụng; đọng vốn. Nhân tố 3 là nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường

tài chính đại diện là lãi vay tăng; lạm phát; giá cả vật liệu xây dựng tăng cao; tỷ giá ngoại

tệ tăng. Nhân tố 4 là nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính đại diện là mức độ khó khăn

trong việc vay vốn; mức độ khó khăn trong việc huy động vốn từ khách hàng; sự phân bổ

của ngân sách chính phủ không đúng lúc. Các giá trị Eigenvalues đều lớn hơn 1 và độ

biến thiên được giải thích tích lũy (Cumulative variance explained) là 67.774%, kết quả

này thể hiện 4 nhóm nhân tố nêu trên giải thích được 67.774% biến thiên của các biến

quan sát. Như vậy, phân tích dữ liệu thỏa mãn yêu cầu của phân tích nhân tố.

8

Nhân tố 1:

Nhóm yếu tố

về thanh

toán trễ hạn

Nhân tố 2:

Nhóm yếu tố về

quản lý dòng

ngân lưu dự án

kém

Nhân tố 3:

Nhóm yếu tố

về tính

không ổn

định của thị

trường tài

chính

Nhân tố 4:

Nhóm yếu tố

về thiếu

nguồn tài

chính

Chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính .810 Chủ đầu tư chi trả, thanh toán chậm .838 Nhà thầu đưa ra yêu cầu, đòi hỏi không có căn cứ

.897

Tư vấn chậm trễ trong việc xác nhận khối lượng thanh toán

.821

Mức độ sai khác giữa khối lượng thanh toán và khối lượng nghiệm thu

.927

Hồ sơ thanh toán không đủ tài liệu và thông tin cần thiết

.859

Quá trình xác nhận khối lượng thanh toán phải qua nhiều khâu

.920

Tư vấn giám sát thiếu năng lực và trách nhiệm

.887

Năng lực tài chính của nhà thầu yếu .785 Giá trúng thầu thấp .747 Chủ đầu tư thiếu công tác dự báo dòng ngân lưu dự án thường xuyên

.654

Nhà thầu thực hiện quá nhiều dự án cùng thời điểm

.768

Khó khăn trong việc sắp xếp tín dụng .800 Đọng vốn .708 Mức độ khó khăn trong việc vay vốn .823Mức độ khó khăn trong việc huy động vốn từ khách hàng

.802

Sự phân bổ của ngân sách chính phủ không đúng lúc

.809

Lãi vay tăng .814 Lạm phát .810 Giá cả vật liệu xây dựng tăng cao .796 Tỷ giá ngoại tệ tăng .753

Eigenvalues 6.213 3.415 2.642 1.963

Độ biến thiên được giải thích (Variance explained %)

29.584 16.260 12.583 9.348

Độ biến thiên được giả thích tích lũy (Cumulative variance explained %)

29.584 45.844 58.427 67.774

Cronbach’s Alpha 0.953 0.835 0.736 0.808

Bảng 1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá

5.3 Phân tích hồi quy đa biến

Nghiên cứu đề xuất 3 mô hình nghiên cứu như sau: Mô hình 1 bao gồm 4 nhân tố thu

được từ phân tích nhân tố khám phá gồm nhân tố 1 đại diện cho nhóm yếu tố về thanh

toán trễ hạn, nhân tố 2 đại diện cho nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém,

9

nhân tố 3 đại diện cho nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính, nhân

tố 4 đại diện cho nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính. Mô hình 2 bao gồm biến định

tính tổng mức đầu tư (ký hiệu là TMDT) được đưa thêm vào Mô hình 1 với hình thức

biến giả bằng cách gán giá trị 1 cho dự án có tổng mức đầu tư trên 3 triệu USD và gán

giá trị 0 cho các dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 3 triệu USD. Mô hình 3 được phát

triển từ Mô hình 2 kết hợp với các biến tương tác tạo thành bằng cách tương tác 4 nhân

tố nói trên với biến định tính tổng mức đầu tư của dự án. Kết quả phân tích hồi quy đa

biến thể hiện ở Bảng 2.

Các biến Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3

Nhân tố 1: Nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn Nhân tố 2: Nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém Nhân tố 3: Nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính Nhân tố 4: Nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính

2.509(**)

1.474(**)

1.298(**)

1.021(**)

2.595(**)

1.480(**)

1.295(**)

1.015(**)

2.473(**)

0.787(**)

1.090(**)

0.675(**)

Nhóm yếu tố về đặc trưng dự án Tổng mức đầu tư

2.299(**) 2.242(**)

Tương tác với biến trung gian ttTMDT1= Nhân tố 1*Tổng mức đầu tư ttTMDT2= Nhân tố 2*Tổng mức đầu tư ttTMDT3= Nhân tố 3*Tổng mức đầu tư ttTMDT4= Nhân tốn 4* Tổng mức đầu tư

-.4761.279.716

1.434

Constant 12.714 11.738 11.493

F-value 25.219 24.305 15.359

R2-value 34.10% 38.50% 42.10%

Adjusted R2-value 32.70% 36.90% 39.40%

** Có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (2 phía)

* Có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (2 phía)

Bảng 2. Kết quả phân tích hồi quy đa biến Kết quả trên cho thấy: Mô hình 1: cả 4 nhân tố đều có quan hệ đồng biến với biến

chậm trễ tiến độ tương ứng với các hệ số hồi quy có giá trị dương và giá trị thống kê

kiểm định đáp ứng mức ý nghĩa yêu cầu là p<0.01 phù hợp với các giả thuyết H1, H2, H3,

H4 đã nêu ở Mục 3.1 . Mô hình 2: đưa thêm biến tổng mức đầu tư của dự án vào dưới

10

dạng biến giả. Cả 4 nhân tố và biến tổng mức đầu tư đều có quan hệ đồng biến với biến

chậm trễ tiến độ và đáp ứng mức ý nghĩa yêu cầu là p<0.01 các giả thuyết H1, H2, H3, H4,

H5 đã nêu ở Mục 3.1. Mô hình 3: phát triển từ Mô hình 2 bằng cách kết hợp Mô hình 2

với các biến tương tác giữa 4 nhân tố và biến tổng mức đầu tư của dự án. Kết quả cho

thấy nhân tố thanh toán trễ hạn và nhân tố tính không ổn định của thị trường tài chính có

quan hệ đồng biến với biến chậm trễ tiến độ và đáp ứng mức ý nghĩa p<0.01. Còn nhân

tố quản lý dòng ngân lưu dự án kém, nhân tố thiếu nguồn tài chính đồng biến với biến

chậm trễ tiến độ nhưng không đáp ứng mức ý nghĩa p<0.05. Hơn nữa, các biến tương tác

không đáp ứng mức ý nghĩa p<0.05 không phù hợp với các giả thuyết đã nêu.

Tóm lại, cả Mô hình 1 và Mô hình 2 đều giải thích hợp lý các dữ liệu quan sát. Việc

thay đổi mô hình bằng cách thêm biến giả tổng mức đầu tư làm thay đổi hệ số R2 điều

chỉnh từ 32.70% lên 36.90% và đều có ý nghĩa thống kê. Như vậy, Mô hình 2 giải thích

tốt hơn Mô hình 1 mức độ tác động của các yếu tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ

tiến độ của dự án xây dựng.

Qua các phân tích ở trên, Mô hình 2 được lựa chọn. Như vậy, Mô hình 2 giải thích

được 36.90% cho tổng thể về sự liên hệ của 4 nhân tố bao gồm nhóm yếu tố về thanh

toán trễ hạn, nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính, nhóm yếu tố về

quản lý dòng ngân lưu dự án kém, nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính và yếu tố tổng

mức đầu tư của nhóm yếu tố về đặc trưng dự án.

Dựa vào các hệ số hồi quy, Mô hình 2 chỉ ra mức độ tác động riêng phần của các

nhân tố nêu trên đến chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng. Cụ thể nhóm yếu tố về thanh

toán trễ hạn với hệ số độ dốc là 2.595 có mối quan hệ mạnh nhất đến chậm trễ tiến độ.

Tiếp theo là nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém (hệ số độ dốc là 1.480),

nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính (hệ số độ dốc là 1.295), nhóm

yếu tố về thiếu nguồn tài chính (hệ số độ dốc là 1.015). Ngoài ra, biến định tính tổng mức

đầu tư của nhóm yếu tố về đặc trưng dự án cũng có mối quan hệ khá mạnh với chậm trễ

tiến độ (hệ số độ dốc là 2.299).

Bên cạnh đó dựa vào các hệ số hồi quy, Mô hình 2 cũng cho biết: Nếu thanh toán trễ

hạn hơn 1 đơn vị thì mức độ chậm trễ tiến độ kéo dài thêm 2.595% trong điều kiện các

yếu tố khác không đổi. Nếu quản lý dòng ngân lưu dự án kém hơn 1 đơn vị thì mức độ

chậm trễ tiến độ kéo dài thêm 1.480% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Nếu thị

11

trường tài chính kém ổ định hơn 1 đơn vị thì mức độ chậm trễ kéo dài thêm 1.295%

trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Nếu nguồn tài chính thiếu hơn 1 đơn vị thì

mức độ chậm trễ tiến độ kéo dài thêm 1.015% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.

Tổng mức đầu tư có ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ do các yếu tố liên quan đến tài

chính gây ra. Tổng mức đầu tư của dự án càng lớn thì mức độ ảnh hưởng đến chậm trễ

tiến độ càng lớn.

6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1 Kết luận

Nhận biết các yếu tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ sẽ giảm được việc

chậm trễ tiến độ của các dự án xây dựng đồng thời đảm bảo dự án thực hiện đúng chất

lượng và trong phạm vi ngân sách kế hoạch. Nghiên cứu đã xác định các yếu tố liên quan

đến tài chính gây chậm trễ tiến độ. Đồng thời cũng xây dựng và kiểm chứng mô hình

mức độ tác động của các yếu tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ với 4 nhân

tố bao gồm nhân tố thanh toán trễ hạn đại diện là chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính;

chủ đầu tư chi trả, thanh toán chậm; nhà thầu đưa ra yêu cầu, đòi hỏi không có căn cứ; tư

vấn chậm trễ trong việc xác nhận khối lượng thanh toán; mức độ sai khác giữa khối

lượng thanh toán và khối lượng nghiệm thu; hồ sơ thanh toán không đủ tài liệu và thông

tin cần thiết; quá trình xác nhận khối lượng thanh toán phải qua nhiều khâu; tư vấn giám

sát thiếu năng lực và trách nhiệm. Nhân tố 2 là nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự

án kém đại diện là năng lực tài chính của nhà thầu yếu; giá trúng thầu thấp; nhà thầu thực

hiện quá nhiều dự án cùng thời điểm; chủ đầu tư thiếu công tác dự báo dòng ngân lưu dự

án thường xuyên; khó khăn trong việc sắp xếp tín dụng; đọng vốn. Nhân tố 3 là nhóm

yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính đại diện là lãi vay tăng; lạm phát;

giá cả vật liệu xây dựng tăng cao; tỷ giá ngoại tệ tăng. Nhân tố 4 là nhóm yếu tố về thiếu

nguồn tài chính đại diện là mức độ khó khăn trong việc vay vốn; mức độ khó khăn trong

việc huy động vốn từ khách hàng; sự phân bổ của ngân sách chính phủ không đúng lúc.

Tổng mức đầu tư có ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng do các yếu tố

liên quan đến tài chính gây ra.

Nghiên cứu cũng đã lượng hóa mức độ tác động của các nhân tố này lên việc chậm

trễ tiến độ bằng mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc chậm trễ tiến độ được xác

định là thời gian thực tế thực hiện dự án lớn hơn thời gian kế hoạch, các biến độc lập là 4

12

nhóm nhân tố thu được từ phân tích nhân tố. Mô hình nghiên cứu giải thích được 36.90%

cho tổng thể về mối liên hệ của 4 nhân tố bao gồm thanh toán trễ han, quản lý dòng ngân

lưu dự án kém, tính không ổn định của thị trường tài chính, thiếu nguồn tài chính, tổng

mức đầu tư của dự án với mức độ chậm trễ tiến độ đồng thời các nhân tố này quan hệ

đồng biến với mức độ chậm trễ tiến độ. Nếu thanh toán càng trễ hạn, quản lý dòng ngân

lưu dự án càng kém , thị trường tài chính càng không ổn định, nguồn tài chính càng thiếu

và tổng mức đầu tư dự án càng lớn thì mức độ chậm trễ tiến độ càng kéo dài.

Nghiên cứu cũng chỉ ra độ mạnh ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ của các nhóm yếu

tố, cụ thể nhóm yếu tố về thanh toán trễ hạn ảnh hưởng mạnh nhất đến chậm trễ tiến độ

của dự án xây dựng, tiếp theo là nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém,

nhóm yếu tố về tính không ổn định của thị trường tài chính, nhóm yếu tố về thiếu nguồn

tài chính.

6.2 KIẾN NGHỊ

Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các chủ đầu tư, các nhà

thầu, các nhà quản lý dự án trong việc quản lý tài chính, tiến độ của dự án để đảm bảo dự

án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và trong ngân sách kế hoạch. Các nhà quản lý dự

án có thể lượng hóa yếu tố nào liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ để từ đó có

thể hoạch định, điều chỉnh quá trình thực hiện dự án nhằm giảm thiểu việc chậm trễ tiến

độ do các yếu tố liên quan đến tài chính mang lại. Nghiên cứu xác định các nhân tố quan

trọng liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến dộ của dự án xây dựng là nhóm yếu tố về

thanh toán trễ hạn đại diện là chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính, chủ đầu tư chi trả/

thanh toán chậm, nhà thầu đưa ra yêu cầu/ đòi hỏi không có căn cứ, tư vấn chậm trễ trong

việc xác nhận khối lượng thanh toán, mức độ sai khác giữa khối lượng thanh toán và

khối lượng nghiệm thu, hồ sơ thanh toán không đủ tài liệu và thông tin cần thiết, quá

trình xác nhận khối lượng thanh toán phải qua nhiều khâu, tư vấn giám sát thiếu năng lực

và trách nhiệm. Nhân tố 2 là nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém đại diện

là năng lực tài chính của nhà thầu yếu, giá trúng thầu thấp, nhà thầu thực hiện quá nhiều

dự án cùng thời điểm, chủ đầu tư thiếu công tác dự báo dòng ngân lưu dự án thường

xuyên, khó khăn trong việc sắp xếp tín dụng, đọng vốn. Nhân tố 3 là nhóm yếu tố về tính

không ổn định của thị trường tài chính đại diện là lãi vay tăng, lạm phát, giá cả vật liệu

xây dựng tăng cao, tỷ giá ngoại tệ tăng. Nhân tố 4 là nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài

13

chính đại diện là mức độ khó khăn trong việc vay vốn, mức độ khó khăn trong việc huy

động vốn từ khách hàng, sự phân bổ của ngân sách chính phủ không đúng lúc. Đồng thời

tổng chi phí xây lắp và thiết bị của dự án có ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ của dự án

xây dựng do các yếu tố liên quan đến tài chính gây ra.

Đối với các chủ đầu tư, kiến nghị cần phải có chính sách nghiên cứu cấu trúc thị

trường, phân khúc thị trường để từ đó điều chỉnh việc phát triển dự án tránh tình trạng

phát triển các dự án quá mức, không đúng thời điểm làm cho việc phân bổ nguồn vốn,

sắp xếp tài chính cho dự án, huy động vốn từ khách hàng gặp khó khăn. Cần chú trọng

công tác dự báo dòng ngân lưu dự án thường xuyên để có biện pháp điều chỉnh cho phù

hợp trong quá trình triển khai dự án đồng thời phải có chính sách đào tạo nâng cao năng

lực quản lý tài chính dự án cho nhân viên. Chủ đầu tư khi chọn nhà thầu cũng cần chú

trọng xem xét năng lực tài chính của nhà thầu. Ngoài ra, chủ đầu tư cũng phải tính toán

đến các chi phí dự phòng phù hợp để ứng phó với thị trường khi có biến động lớn về giá

cả, lãi vay.

Đối với nhà thầu, kiến nghị nên dự trù và dự báo trước các thay đổi có thể xảy ra với

thị trường như lãi vay tăng, giá cả vật liệu xây dựng tăng cao, giá nhân công, vận chuyển

tăng để có thể giảm thiểu tác động của các nhân tố này đến chậm trễ tiến độ thông qua

việc tính toán mức chi phí dự phòng rủi ro phù hợp với dự toán hay sử dụng các công cụ

pháp lý như hợp đồng thi công xây lắp. Trong hợp đồng nên có các ràng buộc về điều

chỉnh trượt giá vật tư khi thị trường có biến động quá lớn hoặc các điều khoản thưởng

phạt do chậm thanh toán. Nhà thầu cũng nên chọn các chủ đầu tư có tiềm lực về tài chính

để thực hiện dự án nhằm đảm bảo cho việc chi trả, thanh toán đúng hạn. Nhà thầu cũng

cần phối hợp chặt chẽ với tư vấn giám sát, ban quản lý dự án của chủ đầu tư trong quá

trình thực hiện dự án để giảm thiểu sự chậm trễ trong việc xác nhận khối lượng thanh

toán. Nhà thầu cũng không nên thực hiện quá nhiều dự án cùng thời điểm, vượt quá khả

năng quản lý cũng như năng lực tài chính làm cho việc quản lý, sử dụng nguồn lực không

đạt hiệu quả cao.

Trên đây là những kiến nghị được rút ra từ nghiên cứu, có thể sẽ không phù hợp với

tất cả các dự án xây dựng, song tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu góp phần vào việc

giảm thiểu mức độ chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng do các yếu tố liên quan đến tài

chính gây ra.

14

5.3 GIỚI HẠN CỦA NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu dừng lại ở phân tích hồi qui đa biến, chưa tiến hành phân tích tác động

giữa các nhóm biến độc lập với nhau. Ngoài ra, mô hình cũng chỉ giải thích được 36.90%

khi nhân rộng ra tổng thể. Nguyên nhân có thể do kích thước mẫu còn nhỏ so với quy mô

nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Bên cạnh đó, một hạn chế của nghiên cứu nữa là chỉ

đưa một biến định tính là biến tổng mức đầu tư vào phân tích.

ABSTRACT: Delay in construction projects is a common phenomenon and a costly

problem. Delay in construction project lead to serious consequences that may retard th

development of the construction industry and influence the overall economic condition of

in Viet Nam. Therefore, the objective of the research was to identify factors related to

financial causes delay the progress of construction projects and some solutions are

recommended in mitigating financial-related delays are provided accordingly. The

result of analyzing 200 construction projects completed from 2005-2010 indicate 4 main

factors varying delay of construction: late payment, poor cash flow management,

financial market instability and insufficient financial resource. Therefore, result reveal

that late payment is the most significant factor that leads to a project's delay, followed by

poor cash flow management, financial market instability and insufficient financial

resources. The results of multiple linear regression model confirmed the relationship

between these above 4 factors and contruction delay with the theories are supported at

the statistically significant level of 0.05

Keywords: Project delay, financial-related delay, construction industry, project

management.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Abdul-Rahman, H., Berawi, M.A., Berawi, A.R., Mohamed, O., Othman, M. &

Yahya, I.A (2006). Delay mitigation in the Malaysian construction industry. Journal of

Construction Engineering and Management.

2. Ahmed, S. M., Azhar, S., Kappagntula, P. & Gollapudial, D. (2003). Delays in

construction: A brief study of the Florida construction industry. Proceeding of the 39th

Annual ASC Conference, Clemson University, Clemson, SC.

15

3. Aibinu, A.A. & Jagboro, G.O. (2002). The effects of construction delays on project

delivery in Nigerian construction industry. International Journal of Project Management.

4. Arditi, R.D., Akan, G.T. & Gurdamar, S. (1985). Reasons for delays in public projects

in Turkey. Construction Management and Economics.

5. Assaf, S.A. & Al-Hejji, S. (2006). Causes of delay in large construction projects.

International Journal of Project Management.

6. Bramble, B. & Callahan, M.T. (1987). Construction delay claims. New York: John

Wiley.

7. Chan, W.M. & Kumaraswamy, M.M. (1998). Contributors to construction delays.

Construction Management and Economics.

8. Frimpong, Y. & Oluwoye, J. (2003). Significant factors causing delay and cost

overruns in construction of groundwater projects in Ghana. Journal of Construction

Research.

9. Kaming, P., Olomolaiye, P., Holt, G. & Harris, F. (1997). Factors influencing

construction time and cost overruns on high-rise projects in Indonesia. Construction

Management and Economics (1997).

10. Pollaphat Nitithamyong, 2006. Key Success/Failure Factors and Their Impacts on

System Performance of Web-Based Project Management Systems in Construction.

School of the Built and Natural Environment, Glasgow Caledonian University.

11. Sambasivan, M., & Yau, W.S. (2007). Causes and effects of delays in Malaysian

construction industry. International Journal of Project Management.

12. Long Duy Nguyen, Stephen O. Ogunlana and Do Thi Xuan Lan (2004). “A study on

project success factors in large construction projects in Viet Nam”.

Bảng 3. Vai trò của đối tượng khảo sát

Đối tượng khảo sát Tần suất Phần trăm

Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án 40 20.00%

Nhà thầu 79 39.50%

Tư vấn 50 25.00%

Ngân hàng 31 15.50%

Tổng 200 100.00%

16

Bảng 4. Loại hình dự án khảo sát

Loại hình dự án Tần suất Phần trăm

Công trình dân dụng Công trình công nghiệp Công trình giao thông Công trình hạ tầng kỹ thuật

108 45 19 28

54.00% 22.50% 9.50% 14.00%

Tổng 200 100.00%

Bảng 5. Hình thức pháp lý của chủ đầu tư dự án

Hình thức chủ đầu tư Tần suất Phần trăm

Doanh nghiệp nhà nước Công ty cổ phần Công ty trách nhiệm hữu hạn Liên doanh Doanh nghiệp nước ngoài

33 110 20 12 25

16.50% 55.00% 10.00% 6.00% 12.50%

Tổng 200 100.00%

Bảng 6. Mức độ chậm trễ tiến độ của dự án khảo sát

Mức độ chậm trễ tiến độ Tần suất Phần trăm

Không xảy ra

Từ 1% - 5% Từ 5% - 10% Từ 10% - 15% Từ 15% - 20% Lớn hơn 20%

10

2 40 106 33 9

5.00%

1.00% 20.00% 53.00% 16.50% 4.50%

Tổng 200 100.00%

17

Bảng 7. Tổng mức đầu tư của dự án khảo sát

Tổng mức đầu tư Tần suất Phần trăm

Nhỏ hơn 1 triệu USD

Từ 1 – 2.5 triệu USD

Từ 2.5 – 5 triệu USD

Từ 5 – 10 triệu USD

Lớn hơn 10 triệu USD

43

72

45

28

12

21.50%

36.00%

22.50%

14.00%

6.00%

Tổng 100 100.00%

Bảng 8. Chức vụ người được phỏng vấn

Chức vụ người được phỏng vấn Tần suất Phần trăm

Giám đốc/phó giám đốc quản lý dự án Trưởng/phó phòng Chỉ huy trưởng/chỉ huy phó/giám sát trưởng Kỹ sư quản lý khối lượng

12 18 25 145

6.00% 9.00% 12.50% 72.50%

Tổng 200 100.00%