một số nét chính về công ty cổ phần cảng đồng nai - CafeF

12
1 MT SNÉT CHÍNH VCÔNG TY CPHN CNG ĐỒNG NAI Ngày 04/08/2011, SGiao dch Chng khoán TP.HCM đã cp Quyết định Niêm yết s118/2011/QĐ-SGDHCM cho cphiếu Công ty cphn Cng Đồng Nai niêm yết trên SGDCK Tp.HCM. Theo dkiến ngày 26/10/2011, cphiếu Công ty cphn Cng Đồng Nai schính thc giao dch trên SGDCK TP.HCM vi mã chng khoán là PDN. Để giúp Quý độc gicó thêm thông tin, SGDCK TP.HCM xin gii thiu mt snét chính vlch sthành lp, quá trình hot động và kết qukinh doanh đáng chú ý ca Công ty cphn Cng Đồng Nai trong thi gian qua. I. Gii thiu chung 1. Lch shình thành Thông tin chính vCông ty như sau: Tên gi: Công ty Cphn Cng Đồng Nai Tên tiếng Anh: Dongnai Port Join Stock Company . Tên viết tt: Dong Nai Port Địa chtrschính: Phường Long Bình Tân, TP.Biên Hòa, Tnh Đồng Nai Đin thoi: (84-61) 3832 225 Fax: (84-61) 3831 259 Website: www.dongnai-port.com Vn Điu lhin ti: 82.319.980.000 đồng (tám mươi hai tba trăm mười chín triu chín trăm tám mươi ngàn đồng). Slượng cphiếu đăng ký niêm yết: 8.231.998 cphiếu ( tám triu hai trăm ba mươi mt nghìn chín trăm chín mươi tám cphiếu. Tin thân ca Công ty Cphn Cng Đồng Nai là mt xí nghip trc thuc SGiao thông vn ti Đồng Nai, được thành lp ngày 06/06/1989. Ngày 28/06/1995 UBND Tnh Đồng Nai đã ra Quyết định s1367/QĐUBT chính thc thành lp Doanh nghip Nhà nước Cng Đồng Nai trc thuc SGiao thông vn ti Đồng Nai. Thc hin chtrương ca Đảng và Nhà nước vcphn hóa các Doanh nghip nhà nước, ngày 04/01/2006 Công ty Cphn Cng Đồng Nai chính thc đi vào hot động theo Giy chng nhn đăng ký kinh doanh s4703000301 do SKế hoch và Đầu tư tnh Đồng Nai cp ln đầu vi vn điu lđăng ký là 49.000.000.000 đồng. Ngày 27/10/2009, SKế hoch và Đầu tư tnh Đồng Nai đã cp Giy chng nhn đăng ký kinh doanh thay đổi ln 2 cho Công ty Cphn Cng Đồng Nai vi vn điu llà 51.450.000.000 đồng, thay đổi ln th3 ngày 27/12/2010 vi vn điu l82.319.980.000 đồng và người đại din trước pháp lut là Bà Nguyn Th

Transcript of một số nét chính về công ty cổ phần cảng đồng nai - CafeF

1

MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐỒNG NAI

Ngày 04/08/2011, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM đã cấp Quyết định Niêm yết số 118/2011/QĐ-SGDHCM cho cổ phiếu Công ty cổ phần Cảng Đồng Nai niêm yết trên SGDCK Tp.HCM. Theo dự kiến ngày 26/10/2011, cổ phiếu Công ty cổ phần Cảng Đồng Nai sẽ chính thức giao dịch trên SGDCK TP.HCM với mã chứng khoán là PDN.

Để giúp Quý độc giả có thêm thông tin, SGDCK TP.HCM xin giới thiệu một số nét chính về lịch sử thành lập, quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh đáng chú ý của Công ty cổ phần Cảng Đồng Nai trong thời gian qua.

I. Giới thiệu chung 1. Lịch sử hình thành

Thông tin chính về Công ty như sau: Tên gọi: Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai Tên tiếng Anh: Dongnai Port Join Stock Company . Tên viết tắt: Dong Nai Port Địa chỉ trụ sở chính: Phường Long Bình Tân, TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Điện thoại: (84-61) 3832 225 Fax: (84-61) 3831 259 Website: www.dongnai-port.com Vốn Điều lệ hiện tại: 82.319.980.000 đồng (tám mươi hai tỷ ba trăm mười chín

triệu chín trăm tám mươi ngàn đồng). Số lượng cổ phiếu đăng ký niêm yết: 8.231.998 cổ phiếu ( tám triệu hai trăm ba

mươi mốt nghìn chín trăm chín mươi tám cổ phiếu. Tiền thân của Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai là một xí nghiệp trực thuộc

Sở Giao thông vận tải Đồng Nai, được thành lập ngày 06/06/1989. Ngày 28/06/1995 UBND Tỉnh Đồng Nai đã ra Quyết định số 1367/QĐUBT chính thức thành lập Doanh nghiệp Nhà nước Cảng Đồng Nai trực thuộc Sở Giao thông vận tải Đồng Nai.

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hóa các Doanh nghiệp nhà nước, ngày 04/01/2006 Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai chính thức đi vào hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4703000301 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp lần đầu với vốn điều lệ đăng ký là 49.000.000.000 đồng.

Ngày 27/10/2009, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần 2 cho Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai với vốn điều lệ là 51.450.000.000 đồng, thay đổi lần thứ 3 ngày 27/12/2010 với vốn điều lệ 82.319.980.000 đồng và người đại diện trước pháp luật là Bà Nguyễn Thị

2

Bạch Mai – Tổng Giám Đốc Công ty. Tháng 06/2010, Công ty chính thức đăng ký giao dịch trên sàn Upcom với

mã chứng khoán PDN.

2. Quá trình tăng vốn Kể từ khi thành lập, Công ty đã trải qua 03 lần tăng vốn, cụ thể:

TT Vốn điều lệ

(đồng) Thời điểm tăng

vốn Hình thức tăng vốn

1 34.990.000.000 Khi thành lập: Từ 04/01/2006 Đến 28/02/2008

- Giấy Chứng nhận ĐKKD số 4703000301 do Sở KHĐT tỉnh Đồng Nai cấp ngày 04/01/2006 (VĐL là 49.000.000.000 đồng, vốn thực góp là 34.990.000.000 đồng theo phương án cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước);

- Quyết định số: 3004/QĐ-UBND v/v phê duyệt phương án và chuyển Cảng Đồng Nai thành Công ty Cổ phần ngày 24/08/2005.

2 49.000.000.000

Đợt 1: Từ 29/02/2008

Đến 29/06/2008

- Giấy Chứng nhận ĐKKD số 4703000301 do Sở KHĐT tỉnh Đồng Nai cấp ngày 04/01/2006;

- Quyết định số: 3004/QĐ-UBND v/v phê duyệt phương án và chuyển Cảng Đồng Nai thành Công ty Cổ phần ngày 24/08/2005;

- Giấy chứng nhận chào bán số 223/UBCK-GCN v/v chứng nhận chào bán CP tăng vốn điều lệ lên 49 tỷ đồng.

3 51.450.000.000 Đợt 2:

Từ 30/06/2008

- Giấy Chứng nhận ĐKKD số 3600334112 đăng ký lần đầu ngày 04/01/2006 và đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 29/07/2009;

- Công văn số 1074/UBCK-QLPH v/v phát hành cổ phiếu thưởng.

4 82.319.980.000 Đợt 3:

Từ ngày 31/11/2010 đến nay

- Giấy chứng nhận chào bán số 669/UBCK-GCN v/v phát hành cổ phiếu ra công chúng.

- Giấy Chứng nhận ĐKKD số 3600334112 đăng ký lần đầu ngày 04/01/2006 và đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 27/12/2010.

Nguồn: Bản cáo bạch và các tài liệu liên quan –Công ty CP Cảng Đồng Nai

3. Các công ty con và công ty liên kết

Hiện tại, PDN không có công ty con mà chỉ có 02 Công ty liên kết là Công ty cổ phần Cảng Long Thành và Công ty cổ phần dịch vụ Hàng Hải Đồng Nai. 4. Phạm vi và lĩnh vực hoạt động

3

Công ty hoạt động trong phạm vi và lĩnh vực chính sau: Kinh doanh khai thác cầu cảng, kho bãi. Dịch vụ sửa chữa phương tiện bốc xếp và vận tải. Đại lý và dịch vụ khai thác hàng hải. Dịch vụ bốc xếp hàng hóa. Vận tải hàng hóa đường thủy, đường bộ. Mua bán xăng, dầu, nhớt, dầu nhờn và một số ngành nghề khác.

II. Cơ cấu vốn cổ đông

Theo Sổ theo dõi cổ đông của Công ty chốt ngày 06/07/2011:

STT Cổ đông Số lượng cổ đông

Vốn cổ đông (đơn vị: VNĐ)

Tỷ lệ sở hữu (%)

1. Trong nước 82.319.980.000 100% 1.1 Tổ chức 13 64.111.980.000 77,88% 1.2 Cá nhân 181 18.208.000.000 22,12%

2. Nước ngoài 0 0 0 2.1 Tổ chức 0 0 0 2.2 Cá nhân 0 0 0

3. Cổ phiếu quỹ 0 0 0 Nguồn: BCB -PDN

III. Tình hình hoạt động kinh doanh 1. Tình hình hoạt động kinh doanh

Cảng Đồng Nai được đánh giá là một trong những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả của tỉnh Đồng Nai với doanh thu, lợi nhuận ổn định trong những năm gần đây và năng lực đón tàu ngày càng được cải thiện.

Khả năng tiếp nhận tàu trọng tải lớn của PDN có sự tăng trưởng mạnh qua các năm, từ 3.000 DWT năm 1995 lên đến 15.000 DWT hiện nay, và dự kiến sẽ tăng lên 30.000 DWT vào năm sau. Với 3 cảng tại lưu vực sông Đồng Nai và sông Thị Vải, 9 bến tàu và xà lan, PDN đang trong quá trình đầu tư để khai thác hết các tiềm năng của doanh nghiệp.

Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 3 năm qua (từ năm 2008 đến 2010) các chỉ tiêu kinh doanh như doanh thu thuần tăng khoảng 16,11%, lợi nhuận sau thuế ổn định qua các năm bình quân khoảng 32,49 tỷ đồng; lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu bình quân khoảng 5.282 đồng/cp. Mặc dù chịu ảnh hưởng của sự khủng hoảng kinh tế, nhưng PDN đã có nhiều giải pháp phấn đấu đảm bảo các chỉ tiêu kinh doanh đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.

Về nguyên vật liệu Cảng Đồng Nai là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến

hoạt động của cảng như cầu cảng, xếp dỡ, vận chuyển, kho bãi nên nguồn nguyên liệu chính yếu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là xăng, dầu, nhớt và các loại thiết bị phục vụ khai thác cảng. Nguồn cung ứng nhiên liệu chủ yếu là từ các

4

công ty kinh doanh xăng dầu trong địa bàn tỉnh Đồng Nai và các nhà cung cấp thiết bị trong nước

Chi phí xăng dầu chiếm tỷ trọng tương đối trong giá thành dịch vụ của Cảng Đồng Nai nên biến động về giá xăng dầu chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Trong thời gian qua giá xăng đầu thay đổi nhiều theo biến động của thị trường thế giới và có xu hướng tăng cao trong thời gian tới. Do bất ổn về kinh tế, chính trị tại một số nước khu vực Trung Đông, Châu Phi có trữ lượng dầu mỏ lớn làm giá dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ tăng cao, trong đó có xăng dầu. Tại Việt Nam, giá xăng dầu liên tục tăng trong thời gian ngắn đã làm chi phí hoạt động tăng lên, ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty

Chi phí sản xuất Năm 2010 tổng chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai là tương

đối hợp lý so có tính cạnh tranh cao hơn so với đơn vị khác cùng ngành với giá trị là 60.967 triệu đồng, tỷ trọng tổng chi phí sản xuất/doanh thu thuần là 66,07% so với các đơn vị khác cùng ngành như DVP với giá trị là 66.862 triệu đồng, tỷ trọng tổng chi phí sản xuất/doanh thu thuần là 65,03%, VGP giá trị là 174.967 triệu đồng, tỷ trọng tổng chi phí sản xuất/doanh thu thuần là 97,33%.

Tỷ trọng các khoản mục chi phí trên doanh thu thuần so với các đơn vị cùng ngành

Mã Cổ phiếu PDN DVP VGP Giá vốn hàng bán 45.659 49,48% 54.822 53,32% 153.430 85,41% Chi phí bán hàng 943 1,02% - 0,00% 13686 7,62% Chi phí quản lý doanh nghiệp 13.626 14,77% 8.149 7,93% 5.941 3,31% Lãi vay phải trả 739 0,80% 3.891 3,78% 1.791 1,00%

Tổng 60.967 66,07% 66.862 65,03% 174.848 97,33%

Trình độ công nghệ

Qua quá trình đầu tư và phát triển, đến thời điểm hiện nay Công ty CP Cảng Đồng Nai đã có tổng cộng 09 cầu cảng, 01 bến xà lan cho tàu và xà lan cập bến làm hàng. Cầu cảng lớn nhất có thể tiếp nhận được tàu có trọng tải 15.000 DWT.

Năm 2009, Công ty đã đầu tư 02 cầu cẩu Liebherr với sức nâng 40 tấn/cẩu phục vụ cho việc làm hàng container tại khu vực Long Bình Tân.

Hiện nay, tại khu vực Cảng Long Bình Tân, Công ty đang khai thác 03 cầu cảng cho tàu và xà lan cập bến làm hàng, cầu cảng lớn nhất có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 5.000 DWT. Khu vực Cảng Gò Dầu A sau khi đấu nối 3 bến, hiện tại Cảng Gò Dầu A có 1 tuyến bến liên tục với chiều dài 250m tiếp nhận tàu có trọng tải 10.000 DWT cập bến. Khu vực Cảng Gò Dầu B cũng có 3 cầu cảng, trong đó: Cầu cảng B3

5

có chiều dài 110 m và 01 cầu dẫn 30 m để tiếp nhận tàu có trọng tải lên đến 15.000 DWT.

Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, dự án mới Hiện nay, với kế hoạch chuyển đổi công năng của Cảng Long Bình Tân từ khai

thác hàng tổng hợp sang hàng container (dự kiến sản lượng khai thác Quý 4 là khoảng 20.000 TEU), Công ty đang nghiên cứu và phân loại khách hàng ở mảng dịch vụ này, cùng với việc thăm dò chính sách của các cảng đối thủ để xây dựng chính sách mang lại sự thỏa mãn khách hàng tốt nhất. Để triển khai kế hoạch này, trong giai đoạn II của dự án Cảng Long Bình Tân, Công ty đã bắt đầu khai thác tuyến thủy nội địa từ Cảng Đồng Nai đi sông Thị Vải và Soài Rạp, tuyến đường bộ triển khai đường chui qua cầu Đồng Nai đấu nối thẳng vào Cảng Đồng Nai và sau đó sẽ mở rộng khu vực Long Bình Tân theo quy hoạch và đấu nối cảng với Quốc lộ 51.

Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ Tình hình kiểm tra chất lượng dịch vụ của Cảng Đồng Nai được kiểm soát rất

chặt chẽ bởi Ban kiểm soát nội bộ của Công ty. Các dịch vụ từ xếp dỡ hàng hóa, cho thuê kho bãi, giao nhận hàng hóa,… đều được Công ty xây dựng thành quy trình, quy chế cụ thể. Cảng Đồng Nai không có hệ thống quản lý chất lượng, các quy trình, quy chế là do Công ty tự xây dựng. Cảng Đồng Nai xác định chất lượng sản phẩm dịch vụ là yếu tố đặt lên hàng đầu, cam kết tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

Về họat động marketing Công ty thường xuyên thực hiện quảng bá thương hiệu qua các phương tiện

truyền thông trong ngành như quảng cáo trên Tạp chí Hàng Hải, báo Giao thông Vận tải và xây dựng website doanh nghiệp chuyên nghiệp và đầy đủ thông tin cho nhà đầu tư cũng như đối tác.

Ngoài ra, Công ty còn tham dự các hội thảo ngành tổ chức trong nước và nước ngoài kết hợp với quảng bá thương hiệu với các khách hàng quốc tế. Công ty thường xuyên tiếp đón các đoàn khách nước ngoài nhằm tìm kiếm các cơ hội đầu tư và hợp tác mới.

Công ty thường xuyên tổ chức Hội nghị khách hàng nhằm trao đổi với khách hàng về chất lượng dịch vụ của Công ty và nhu cầu khách hàng nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng

Bên cạnh đó, công ty luông chú trọng tăng cường công tác marketing, xây dựng chính sách khuyến mãi, hoa hồng và thưởng cho khách hàng.

2. Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận theo từng cảng và sản phẩm, dịch vụ - Cơ cấu doanh thu theo từng Cảng của Công ty từ năm 2009 đến tháng 6/2011:

6

2009 2010 6 tháng /2011

Chỉ tiêu

Sản lượng (tấn)

Doanh thu

(triệu đồng)

Tỷ trọng doanh

thu (%)

Sản lượng (tấn)

Doanh thu

(triệu đồng)

Tỷ trọng doanh

thu

Sản lượng (tấn)

Doanh thu

(triệu đồng)

Tỷ trọng doanh

thu

Cảnh Gò dầu A

653.012 28.524 35,77 754.593 35.473 38,45 423.423 22.973 39,64

Cảng Gò dầu B

1.077.466 33.448 41,94 1.110.407 40.984 44,42 650.014 24.899 42,96

Cảnh Long Bình Tân

635.514 17.778 22,29 645.728 15.812 17,14 356.290 10.081 17,40

Tổng cổng

653.012

28.524 33,77 754.593 35.473 38,45 1.429.727 57.953 100

Nguồn: BCB.PDN -Cơ cấu doanh thu theo từng loại hình dịch vụ của Công ty từ năm 2009 đến

tháng 6/2011

2009 2010 6 tháng /2011

Dịch vụ Doanh thu

(triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Doanh thu (triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Doanh thu (triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Cảng phí 11.745 14,73 7.724 8,37 4.546 7,84 Xếp dỡ hàng hóa 49.357 61,88 63.697 69,03 42.120 72,68 Kho, bãi 13.594 17,05 15.629 16,94 8.143 14,05 Dịch vụ khác 5.054 6,34 5.220 5,66 3.145 5,43

Tổng cộng 79.750 100 92.270 100 57.954 100 Nguồn: BCB.PDN

3. Tình hình tài chính và hoạt động của Công ty - Về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty: Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

7

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu 2009 2010 Quý 1/ 2011 Quý 2/2011

Tổng giá trị tài sản

220.587.292.868 280.283.499.423 272.984.069.499 264.595.193.690

Doanh thu thuần 79.750.128.598 92.270.323.131 26.774.604.490 31.179.127.118

Lợi nhuận từ HĐKD

32.480.360.447 32.553.946.860 8.575.161.777 8.717.178.639

Lợi nhuận khác 954.570.230 1.631.952.447 23.861.349 1.038.000.957

Lợi nhuận trước thuế

33.434.930.677 34.185.899.307 8.599.023.126 9.755.179.596

Lợi nhuận sau thuế

32.354.380.195 32.261.775.454 7.593.091.524 8.884.243.554

Cổ tức/ VĐL 23% 15% - - Nguồn: BCKT năm 2009, 2010 và Quý 1, Quý 2/ 2011 - PDN

- Về tình hình tài chính của công ty:

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 30/06/2011 1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán (lần) - Hệ số thanh toán ngắn hạn 2,10 2,60 2,40 - Hệ số thanh toán nhanh 1,10 1,60 1,40 2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn (%) - Hệ số nợ/Tổng tài sản 23,97 21,72 16,14 - Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu 31,53 27,64 19,24

3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động (vòng)

- Vòng quay hàng tồn kho (GVHB/Hàng tồn kho bình quân)

509,27 886,58 494,05

- Vòng quay tổng tài sản (Doanh thu thuần/tổng TS)

0,36 0,33 0,22

4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời (%) - Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần

40,57 34,96% 28,43

- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 19,29 14,65% 7,43

- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 14,67 11,51% 6,23 - Hệ số Lợi nhuận từ HĐKD/Doanh thu thuần

40,73 35,28% 29,84

5. Chỉ tiêu liên quan đến cổ phần - Thu nhập trên mỗi cổ phần bình quân (đồng/cổ phần)

4.837 4.625 2.002

8

- Giá trị sổ sách của cổ phần (đồng/cổ phần)

32.375 26.757 26.956

Nguồn: BCC-PDN. IV. Chiến lược phát triển Công ty trong nững năm tới

Hướng đến mục tiêu trở thành 1 trong 10 cảng dẫn đầu cả nước, Cảng Đồng Nai đang đẩy mạnh phát triển thị phần, đa dạng hóa hoạt động, mở rộng ngành nghề đồng thời hiện đại hóa hệ thống cảng biển song song với việc đào tạo nâng cao trình độ người lao động để cảng Đồng Nai thực sự trở thành một “bến đậu” lý tưởng.

- Công tác điều hành khai thác kinh doanh Đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân

kỹ thuật; Tăng cường tổ chức thực hiện các dịch vụ của cảng, đáp ứng nhu cầu

khách hàng. Chọn các nhà thầu cung cấp dịch vụ có năng lực và giá cả có tính cạnh tranh cao. Từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, xây dựng thương hiệu của cảng để tăng thị phần;

Tăng cường công tác Marketing, áp dụng quản lý sản xuất theo công nghệ mới nhằm thu hút khách hàng. Xây dựng chính sách khuyến mãi, hoa hồng và thưởng cho khách hàng, có phân loại khách hàng. Cải cách thủ tục giao nhận hàng tại cảng để rút ngắn thời gian chờ đợi cho khách hàng;

Thiết lập quan hệ hợp tác với các đối tác chiến lược, các nhà thầu vận tải, kinh doanh khai thác cảng, để tạo thành chuỗi cung ứng dịch vụ khép kín để đưa hàng hóa từ kho nhà máy của khách hàng về đến cảng đích nơi nhận hàng.

- Công tác xây dựng cơ bản Triển khai xây dựng bãi, mở rộng bãi chứa container và đường vào

cảng Đồng Nai ku vực Long Bình Tân; Hoàn thành các công trình trọng điểm mà Công ty đang triển khai

nhanh chóng đáp ứng nhu cầu khai thác container tại Long Bình Tân. - Công tác tài chính

Tạo nguồn vốn để đầu tư có hiệu quả, mở rộng thị trường. Có kế hoạch sử dụng vốn, vòng quay vốn có hiệu quả;

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, thường xuyên theo dõi, phân tích đánh giá các dữ liệu tài chính để đưa ra những quyết định về chính sách đầu tư, danh mục đầu tư mang tính cấp thiết và lâu dài nhằm hạn chế sự đầu tư dàn trải khó phát huy hiệu quả của đồng vốn;

9

Phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư vào các công ty liên kết, các hạng mục công trình đã đưa vào khai thác,phân tích hiệu quả các hợp đồng vay vốn của đối tác nước ngoài và định hướng cho việc tái đầu tư hoặc chuyển hướng cho việc tái đầu tư hoặc chuyển hướng kinh doanh khác.

V. Vị thế của Công ty

Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai tọa lạc tại khu vực tứ giác kinh tế (Đồng Nai - Bình Dương - Vũng Tàu - TP.HCM) được xem là năng động nhất nước. Nơi tập trung rất nhiều KCN, Khu chế xuất, Khu kinh tế, với hàng ngàn doanh nghiệp lớn nhỏ trong và ngoài nước hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hiện nay, tỉnh Đồng Nai có 30 KCN quy mô lớn trên tổng diện tích 9.076 ha. Các KCN tập trung nhiều Công ty đang hoạt động có thể kể đến khu Amata, Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Hố Nai, Nhơn Trạch 1, trong đó Cảng Đồng Nai có lợi thế gần khu Amata, Biên Hòa 1, Biên Hòa 2 và đây đều là các KCN do Công ty mẹ của Cảng Đồng Nai - Sonadezi, đầu tư - góp vốn

Với 9 cầu tàu, Cảng Đồng Nai được đánh giá là một trong những cảng lớn nhất của Tỉnh Đồng Nai hiện nay, phục vụ cho nhiều khách hàng trong các KCN tại Đồng Nai và Bình Dương.

Cùng với vị trí địa lý thuận tiện và sở hữu diện tích kho bãi lớn, với chiến lược đầu tư mạnh vào hạ tầng cảng biển, Cảng Đồng Nai có tiềm năng phát triển, trở thành một trong những cảng lớn và hiệu quả tại khu vực phía Nam trong tương lai.

VI. Triển vọng phát triển

Ngành vận tải nói chung và đặc biệt là vận tải đường dài nói riêng là cốt lõi cho sự phát triển của nền kinh tế. Việc phát triển ngành vận tải thủy ngày càng hiện đại và văn minh là bước đi không thể thiếu trong chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong tương lai.

Cảng Đồng Nai đã góp phần gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu của Đồng Nai nói riêng và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói chung. Không chỉ phục vụ các loại hàng hóa nguyên nhiên liệu phục vụ nhà máy trong các KCN hoạt động có hiệu quả, dịch vụ cảng Đồng Nai đã dần liên kết với các cảng biển Việt Nam, góp phần vào thành công của cả nước trong quá trình vươn ra thế giới. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng và dần chuyển đổi từ cảng tổng hợp sang cảng container là bước đi tất yếu, phù hợp với định hướng ngành, chính sách của Nhà nước và xu thế chung của thế giới.

VII. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức trong năm 2011- 2013

Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức trong giai đoạn 2011-2013 của công ty dự kiến như sau:

10

2011 2012 2013

Chỉ tiêu Đơn

vị tính

Thực hiện

% tăng (giảm) so với 2010

Thực hiện

% tăng (giảm) so với 2010

Thực hiện

% tăng (giảm) so với 2011

Vốn điều lệ Triệu đồng

82.320 0,00% 82.320 0,00% 82.320 0,00%

Tổng doanh thu Triệu đồng

118.000 21,72% 130.000 10,17% 156.000 20,00%

Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng

31.500 -2,36% 39.520 25,46% 47.420 19,99%

Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần

% 26,69%-

19,79%30,40% 13,88% 30,40% -0,01%

Lợi nhuận sau thuế/ Vốn điều lệ

% 26,69%-

31,88%48,01% 79,84% 57,61% 20,00%

Tỷ lệ cổ tức/ vốn điều lệ

% 15 0,00% 18 20,00% 20 11,11%

Nguồn: BCB-PDN VIII. Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký kết

Công ty đang triển khai 07 hợp đồng lớn, cụ thể:

TT

Nội dung Khách hàng Giá trị (đồng) Thời gian hết hạn

hợp đồng 1 HĐ số VN LPG 01/94 ngày

27/10/1994 vv thuê bãi và cầu Cảng Đồng Nai

CTTNHH Khí hóa lỏng Việt Nam

6.819.315.525 27/10/2014

2 HĐ số 24/05/10 ngày 24/05/2010 vv thuê mặt bằng bãi Cảng Gò Dầu B

CTTNHH Riverbank Việt Nam

1.465.940.000 30/05/2030

3

HĐ số 01-04-08/HĐKT-CĐN ngày 01/04/2008 về việc thuê mặt bằng bãi Cảng Gò Dầu A

CTCP Kinh doanh khí hóa lòng Miền Nam

26.239.290.000 01/08/2028

4 HĐ số 06-09-07/HĐKT-CĐN ngày 06/09/2007 vv thuê mặt bằng bải Cảng Gò

CTTNHH Persuhaan Kimia Gemilang

4.700.850.000 01/10/2027

11

Dầu A 5 HĐ số 31-07-07/HĐKT-

CĐN ngày 06/09/2007 vv thuê mặt bằng bãi Cảng Gò Dầu A

CTTNHH Hào Hưng 3.711.840.000 01/08/2012

6 HĐ số 07-07-05/HĐKT-CĐN ngày 07/07/2005 vv thuê mặt bằng bãi Cảng Gò Dầu A

CN CTTM và DV Dầu khí Vũng Tàu

9.180.810.000 07/07/2025

7 HĐ số 09-03-06/HĐKT-CĐN ngày 09/03/2006 vv thuê mặt bằng bãi Cảng Gò Dầu B

CTTNHH Cát Phú 4.440.000.000 09/03/2016

Nguồn: BCB-PDN IX. Các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán niêm yết:

Bên cạnh những rủi ro về tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, rủi ro về chính sách luật pháp và các rủi ro bất khả kháng, Công ty còn có những rủi ro đặc thù có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh như sau:

- Rủi ro đặc thù ngành Hoạt động khai thác cảng và dịch vụ xếp dỡ phục vụ cho nhiều ngành, nhiều

lĩnh vực khác nhau đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Sự tăng trưởng về xuất nhập khẩu luôn gắn liền với chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu của Chính phủ. Khi chính sách xuất nhập khẩu của Chính phủ thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kim ngạch xuất khẩu và hoạt động kinh doanh của Cảng Đồng Nai. Tuy nhiên, theo dự báo hoạt động xuất và nhập khẩu trong năm 2011 sẽ lần lượt tăng khoảng 7% và 9% đồng thời Công ty đang dần cố gắng thiết lập quy chế phối hợp chặt chẽ với Hải quan, Cảng vụ, Công an cửa khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho thông quan hàng hóa nhanh chóng thúc đẩy tốc độ luân chuyển hàng hóa qua Cảng.

Một đặc điểm khác của ngành cảng là các doanh nghiệp đều phải đầu tư với giá trị lớn vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại để đảm bảo năng lực kinh doanh nên rủi ro mà hầu hết họ phải đối mặt là tỷ lệ mợ trong cơ cấu vốn của ngành phổ biến ở mức khá cao, trong đó chủ yếu là các khoản vay bằng ngoại tệ. Do đó, áp lực biến động tỷ giá và lãi suất lên chi phí của doanh nghiệp là rất lớn. Tuy nhiên, hiện nay, cơ cấu nợ của Công ty đang ở mức an toàn, Công ty rất hạn chế trong việc vay Ngân hàng nên áp lực nợ đối với Công ty là không cao. Ngoài ra, trong thời gian qua, lãi suất vay ngoại tệ cũng ở mức hợp lý so với các năm trước. Bên cạnh đó, đồng Việt Nam đang bị mất giá nên điều này sẽ giúp gia tăng lợi nhuận biên cho hầu hết các doanh nghiệp ngành cảng do đặc điểm của ngành là hầu hết khách hàng đều thanh toán cước phí bằng đồng tiền này.

12

- Rủi ro dự án Hiện nay, 03 cảng của Công ty gồm Long Bình Tân, Gò Dầu A và Gò Dầu B

đang trong giai đoạn tiếp tục triển khai hoặc hoàn chỉnh các hạng mục công trình nên một trong những khó khăn mà Công ty phải đối mặt là vấn đề tiến độ thực hiện công trình mà đây hoàn toàn phụ thuộc vào việc đền bù giải tỏa và tái định cư cho người dân tại khu vực do các chính sách về đất đai luôn thay đổi nên Công ty phải cập nhật để đưa ra mức giá phù hợp để đền bù cho người dân. Nhằm giảm thiểu tối đa những khó khăn có liên quan đến việc triển khai dự án, Công ty cũng có những giải pháp như giám sát và yêu cầu các nhà thầu xây dựng thực hiện đúng tiến độ công trình để sớm đưua các hạng mục công trình đi vào khai thác, hạn chế thấp nhất các công trình dở dang kéo dài ảnh hưởng kế hoạch khai thác và phát sinh chi phí do biến động giá cả vật tư...xúc tiến mạnh mẽ công tác đền bù và xây lắp mặt bằng các dự án đã được duyệt để đẩy nhanh tiến độ đấu thầu, thi công và đưa vào khai thác kịp tiến độ nhằm hạn chế việc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.

- Rủi ro liên quan đến biến động giá cổ phiếu niêm yết Giá của một loại cổ phiếu sẽ được xác định bởi cung cầu của thị trường và mối

quan hệ cung cầu này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô, chính sách điều chỉnh của Nhà nước lẫn tâm lý của nhà đầu tư. Các yếu tố trên cũng sẽ tác động đến cổ phiếu PDN khi niêm yết tại SGDCKTP.HCM. Vì vậy, không có sự đảm bảo rằng những biến động giá cổ phiếu của PDN sau khi niêm yết chỉ chịu tác động những kết quả liên quan đến giá trị sổ sách, hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng tài sản, tình hình tài chính hoặc những tiêu chuẩn giá trị nội tại khác.

Quý độc giả có thể tham khảo thông tin chi tiết tại Bản Cáo Bạch Niêm Yết của PDN và trang thông tin điện tử www.dongnai-port.com.vn.